Khóa luận Thực hiện đánh giá tác động môi trường dự án cụm công nghiệp Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện đánh giá tác động môi trường dự án cụm công nghiệp Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_danh_gia_tac_dong_moi_truong_du_an_cum_c.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện đánh giá tác động môi trường dự án cụm công nghiệp Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH QUANG BÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN CỤM CÔNG NGHIỆP CÂY BÒNG, XÃ LA HIÊN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa : 2014 – 2018 THÁI NGUYÊN – 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH QUANG BÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN CỤM CÔNG NGHIỆP CÂY BÒNG, XÃ LA HIÊN, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Lớp : K47 - VB2 Khoa : Môi trường Khóa : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại khoa Môi trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em xin cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa. Để đạt được kết quả như hôm nay và có thể hoàn thành tốt bài đề tài tốt nghiệp của mình, em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Lan, Cô đã giúp em lựa chọn mảng đề tài phù hợp, hướng dẫn em nhiệt tình và tận tụy trong quá trình em làm đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị ở Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường. Đã nhiệt tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập, nghiên cứu tài liệu và hoàn thành đề tài của mình. Sinh viên Đinh Quang Bình
- ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Đặt vấn đề 1 1.1. Mục tiêu của đề tài 1 1.1.1. Mục tiêu chung 1 1.1.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.2. Ý nghĩa của đề tài 2 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Cơ sở khoa học 3 1.1.1. Cơ sở khoa học 3 1.1.2. Cơ sở lý luận thực tiễn 3 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 5 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 5 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 PHẦN II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10 2.1. Đối tượng nghiên cứu 10 2.2. Địa điểm thực hiện và thời gian tiến hành 10 2.3. Nội dung nghiên cứu 10 2.4. Phương pháp nghiên cứu 10 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 10 2.4.2. Phương pháp thống kê: 11 2.4.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh: 11 2.4.4. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm của WHO và phương pháp mô hình hóa 11 2.4.5. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: 11 3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu trong phòng thí nghiệm. 15 3.4.4. Phương pháp đánh giá và so sánh 18 PHẦN III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN 19 3.1. Sơ lược về dự án 19 3.1.1. Hiện trạng khu đất dự án: 19 3.1.2. Nội dung chủ yếu của dự án 22
- iii 3.2. Ảnh hưởng của dự án đến Môi trường và kinh tế - xã hội 32 3.2.1. Ảnh hưởng của dự án đến môi trường 32 3.3. Ảnh hưởng của dự án đến kinh tế - xã hội 68 3.3.1. Những tác động đến môi trường kinh tế- xã hội. 68 3.4. Đề xuất một số biện pháp phòng ngừa,giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tắng cường hiệu quả kinh tế cho dự án 72 3.4.1. Biện pháp phòng ngừa,giảm thiểu ô nhiễm môi trường 72 3.4.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động về kinh tế - xã hội. 77 PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81 4.1. Kết luận 81 4.2. Kiến nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
- iv DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu Tên ký hiệu BVMT Bảo vệ Môi trường BTCT Bê tông cốt thép CTNH Chất thải nguy hại ĐTM Đánh giá tác động môi trường PCCC Phòng cháy chữa cháy QCVN Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân WHO Tổ chức Y tế thế giới XDCB Xây dựng cơ bản XLNT Xử lý nước thải CCN Cụm công nghiệp KCN Khu công nghiệp
- v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thời gian và vị trí lấy mẫu không khí 12 Bảng 2.2. Tổng hợp các phương pháp lấy mẫu 13 Bảng 2.3. Thời gian và vị trí lấy mẫu nước 14 Bảng 2.4. Tổng hợp các phương pháp lấy mẫu 14 Bảng 2.5. Thời gian và vị trí lấy mẫu đất 15 Bảng 2.6. Tổng hợp các phương pháp lấy mẫu 15 Bảng 2.7. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí 16 Bảng 2.8. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước 16 Bảng 2.9. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất 17 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp sử dụng đất 20 Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của dự án 23 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp mạng lưới đường và công trình giao thông 26 Bảng 3.4. Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng nước 28 Bảng 3.5. Cơ cấu diện tích cây xanh 30 Bảng 3.6. Những nguồn gây tác động từ các hoạt động của dự án 33 Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu khí 35 Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất 36 Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt 37 Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu đất 38 Bảng 3.8. Tổng hợp khối lượng thu hồi, giải phóng mặt bằng 40 Bảng 3.9. Tổng hợp công trình kiến trúc hiện trạng. 41 Bảng 3.10. Tải lượng khí thải độc hại phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên liệu (dầu diezel) phục vụ thi công 46 Bảng 3.11. Hệ số ô nhiễm đối với các loại xe của một số chất ô nhiễm chính 49 Bảng 3.12. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí 49 Bảng 3.13. Nồng độ khí, bụi trong giai đoạn thi công 51 Bảng 3.14. Nồng độ các chất ô nhiễm do giao thông trong giai đoạn thi công 53 Bảng 3.15. Lan truyền tiếng ồn theo khoảng cách 57 Bảng 3.16. Sự phát tán độ ồn do nguồn điểm 57 Bảng 3.17. Sự phát tán độ ồn do nguồn đường 58 Bảng 3.18.Mức độ gây rung của một số máy móc thi công 60 Bảng 3.19. Các chất ô nhiễm khí thải đặc trưng của một số ngành công nghiệp 64
- MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đánh giá tác động môi trường hay viết tắt là ĐTM ( tiếng Anh là EIA) là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó ( Theo khoản 23, điều 3 giải thích từ ngữ, Chương I Quy định chung, luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13) Mục đích của việc đánh giá tác động môi trường để biết được tầm ảnh hưởng của dự án đến môi trường xung quanh so với mức tiêu chuẩn quy định, từ đó thẩm định xem có cấp quyết định phê duyệt dự án hay không; Đồng thời có biện pháp phòng ngừa, xử lý trước khi xây dựng và đi vào hoạt động dự án. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định lựa chọn phương án khả thi tối ưu cho dự án, liên quan giữa môi trường và hoạt động sản xuất, đảm bảo đúng theo quy định Nhà nước mà vẫn có lợi về kinh tế. Hiện nay các dự án phát triển kinh tế - xã hội ,cơ sở hạ tầng đều có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh,vì vậy việc lập ĐTM là hết sức cần thiết để dự báo và ngăn ngừa sự ô nhiễm môi trường,giảm đa dạng sinh học của các dự án. Cụm công nghiệp Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai đã được bổ sung tại Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày 26/5/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên và giao cho UBND Huyện Võ Nhai làm Chủ đầu tư. Được quy hoạch phát triển đến năm 2020 với diện tích 15,190ha, là một trong những CCN có nhiều lợi thế hơn so với các cụm công nghiệp trên địa bàn. Cụm công nghiệp Cây Bòng có tuyến đường Quốc lộ 1B chạy qua, kết nối với các xã Khe Mo, Nam Hòa của Huyện Đồng Hỷ bằng tuyến đường Liên Huyện; địa điểm quy hoạch là khu vực dân cư thưa thớt rất thuận tiện cho công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư. Với những thuận lợi từ đường lối chủ trương đến vị trí địa lý, trong tương lai CCN Cây Bòng được đầu tư xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh sẽ thu hút các nhà đầu tư thứ cấp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp. Trước thực tế trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của Giảng viên PGS.TS Đỗ Thị Lan, tôi thực hiện đề tài: “Thực hiện đánh giá tác động môi trường dự án Cụm công nghiệp Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên“. 1.1. Mục tiêu của đề tài 1.1.1. Mục tiêu chung
- Thông qua việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư dự án một quy trình xem xét đến tất cả các tác động có hại đến môi trường của các chính sách,chương trình và hoạt động của dự án.Tạo ra phương thức để cộng đồng chịu ảnh hưởng của dự án có thể đóng góp cho quá trình ra quyết định thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra cơ quan quản lý. Thông qua ĐTM chủ dự án cũng có thể nhận thức và dự báo các tác động tới môi trường, từ đó lựa chọn các phương án sao cho phù hợp nhất với mục tiêu kinh tế và ảnh hưởng ít đến môi trường. 1.1.2. Mục tiêu cụ thể Thực hiến báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Cụm công nghiệp Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. 1.2. Ý nghĩa của đề tài - Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế và đồng thời tạo lập thói quen làm việc độc lập. - Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, trên cơ sở những kiến thức nắm được sẽ là hành trang phục vụ cho công việc của sinh viên sau khi ra trường.
- CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Cơ sở khoa học - Khái niệm môi trường: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Theo khoản 1 điều 3 của luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014). - Khái niệm hoạt động bảo vệ môi trường: Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. (Theo khoản 3 điều 3 của luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014). - Khái niệm phát triển bền vững: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. (Theo khoản 4 điều 3 của luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014). - Khái niệm ĐTM Có rất nhiều cách hiểu, hay định nghĩa về ĐTM. Tuy vậy cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chung đầy đủ, vạn năng về ĐTM. Một vài ví dụ về tính đa dạng của ĐTM : “ĐTM được coi là một kỹ thuật, một quá trình thu thập về ảnh hưởng môi trường của một dự án và các nguồn khác,được tính đến trong việc đưa ra quyết định cho dự án có tiến hành hay không?” (Do.Ecoli 1989) “ĐTM là quá trình thu thập thông tin về ảnh hưởng,tác động của dự án đề xuất, phân tích các thông tin này và gửi đến người ra quyết định” ( IchemE 1994) Trong hướng dẫn chung về ĐTM năm 2010 của Cục thẩm định và Đánh giá tác động môi trường , thuộc Tổng cục môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường đã chỉ rõ “ Đánh giá tácđộng môi trường về bản chất là quá trình dự báo, đánh giá tác động của một dự án đến môi trường, bao gồm môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và đưa ra các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu tác động lên môi trường.” 1.1.2. Cơ sở lý luận
- - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014; - Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ Về thoát nước và xử lý nước thải; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ V/v Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; - Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ Môi trường; - Nghị đinh số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/2019 của Chính phủ quy định về sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường. - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường; - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 về quy định quy chuẩn Quốc gia về môi trường, gồm: + QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 về quy định quy chuẩn Quốc gia về môi trường, gồm: + QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh; - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Thông tư số
- 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 về quy định quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường, gồm: + QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; + QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung; - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm: + QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Thông tư 64/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường: + QCVN 03-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép một số kim loại trong đất; - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Thông tư 65/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường: + QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt; - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Thông tư 66/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường: + QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất; - Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/02/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Xét về tính chất công việc thì hoạt động ĐTM đã có từ lấu đời. Song nếu xét về thời gian mà công việc này được gọi tên thừa nhận thì người ta thường lấy năm 1969, năm thông qua đạo luật chính sách môi trường của Mỹ làm thời điểm ra đời của ĐTM. Một số thuật ngữ đã được đưa ra liên quan tới quá trình tuân thủ Đạo luật chính sách môi trường của Mỹ : - Kiểm kê hiện trạng môi trường : Environmental Inventory Là hoạt động nhằm mô tả toàn diện về môi trường đang tồn tại ở một vùng dự định dặt dự án hoặc vùng có xảy ra các hoạt động về môi trường. Việc kiểm kê cần phải đề cập đến các yếu tố lý hóa của môi trường như thổ nhưỡng , địa chất, địa hình, khí hậu, nước mặt, nước ngầm,c hất lượng không khí .Các yếu tố môi trường sinh
- học như động thực vật, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái .Môi trường nhân văn như khảo cổ, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản Môi trường kinh tế như dân số và phân bố dân số, mức sống, điều kiện giáo dục, hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cùng các dịch vụ công cộng khác. - Đánh giá tác động môi trường : Environmental Impact Assessment EIA Là sự xác định đánh giá các tác động (hay ảnh hưởng) có thể xảy ra của dự án tới môi trường. -Tường trình tác động môi trường : Environmental Impact Statement EIS Là văn bản tường trình tất cả kết quả của công tác đánh giá tác động môi trường đã tiến hành với một dự án. Mặt khác điều 102 của Đạo lật chính sách môi trường Mỹ còn quy định về đánh giá tác động môi trường gồm 3 điểm cụ thể sau : - Yêu cầu tất cả cơ quan,công sở Liên Bang phải tiếp cận đánh giác tác động môi trường một cách có hệ thống, liên ngành trong quá tình quy hoạch và ra các quyết định có khả năng tác động đến môi trường. - Yêu cầu tất cả các cơ sở xác định, phát triển các phương pháp và thủ tục nhằm đảm bảo các giá trị môi trường cùng với việc xem xét các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, ra quyết định thực thi các dự án phát triển. - Chỉ ra sự cần thiết đối với việc soạn thảo báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác định nội dung cần có của báo cáo này. Sau mỹ ,ĐTM đã được áp dụng ở nhiều nước. Nhóm các nước có vùng lãnh thổ sớm thực hiện công tác này là : Nhật, Singapore, Hồng Kông (1972), tiếp đến là Canada (1973), Úc (1974), Đức (1975), Pháp (1976), Trung Quốc (1979). Như vậy không chỉ các nước lớn có nền kinh tế phát triển mà ngay cả các nước nhỏ,các nước đang phát triển cũng đã nhận thức được các vấn đề về môi trường và vai trò của ĐTM trong việc gải quyết các vấn đề này. Chỉ trong vòng 20 năm,ĐTM đã được rất nhiều nước xem xét,áp dụng. Tuy nhiên yêu cầu đổi mới với ĐTM, thủ tục thực hiện có khác nhau giữa các nước và thường thể hiện ở những điểm sau : - Loại dự án cần phải ĐTM - Vai trò của cộng đồng trong ĐTM - Thủ tục hành chính - Các đặc trưng lược duyệt
- Ngoài các quốc gia,các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến công tác ĐTM. Ta có thể kể ra các tổ chức có nhiều đóng góp cho công tác này như : - Ngân hàng thế giới (WB) - Ngân hàng phát triển châu á (ADB) - Chương trình phát triển quốc tế Mỹ (USAID) - Chương trình môi trường của liên hợp quốc (UNEP) Các ngân hàng lớn đã có những hướng dẫn cụ thể cho công tác ĐTM của các dự án vay vốn của mình. Tiếng nói của ngân hàng có hiệu lực lớn vì họ nắm trong tay quyền tài chính mà các chủ dự án rất cần để triển khai dự án của mình. Một công việc mà các tổ chức này thực hiện rất hiệu quả đó là tổ chức các khóa học về ĐTM ở nhiều nơi trên thế giới,đặc biệt là các nước đang phát triển. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, thời kỳ hình thành ĐTM chúng ta chưa có điều kiện tiếp cận lĩnh vực này. Phải đến đầu những năm 80 các nhà khoa học Việt Nam mới tiếp cận công tác ĐTM thông qua các hội thảo khoa học quốc tế. Chính phủ Việt Nam cũng sớm nhận thức được các vấn đề về môi trường và ĐTM nên cũng tạo điều kiện cho các cơ quan, cá nhân tiếp cận lĩnh vực này. Đầu những năm 80 một nhóm các nhà khoa học Việt Nam, đứng đầu là giáo sư Lê Thạc Cán đã đến trung tâm Đông – Tây ở Hawai – Mỹ nhằm nghiên cứu về luật, chính sách môi trường nói chung và ĐTM nói riêng. Sau năm 1990, nhà nước ta cho tiến hành chương trình nghiên cứu môi trường mang mã số kinh tế 02. Trong đó có một đề tài trực tiếp nghiên cứu về ĐTM,đề tài mang mã số KT – 02 do Giáo sư Lê Thạc Cán chủ trì.Trong khuôn khổ đề tài này, một số báo cáo ĐTM mẫu đã được lập,đáng chú ý là ĐTM của nhà máy giấy Bãi Bằng và ĐTM công trình thủy lợi Thạch Nham. Việc biên soạn, thông qua ban hành luật Bảo vệ môi trường đã mở ra một bước ngoặt trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và ĐTM nói riêng ở nước ta. Luật đã được Quốc hội thông qua lần đầu vào ngày 27/12/1993 và Chủ tịch nước ra quyết định công bố 29L/CTN ngày 10/01/1994. Hơn 10 năm sau đó, Luật bảo vệ môi trường sửa đổi, bổ sung đã được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/01/2005. Sau khi luật ra đời, nhiều báo cáo ĐTM đã được thẩm định góp phần giúp những người ra quyết định có thêm tài liệu để xem xét toàn diện các dự án phát triển ở Việt Nam.
- Cùng với việc ban hành luật, Nhà nước cũng ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật dưới dạng các Nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ tài nguyên và môi trường trong đó có quy định cụ thể về thực hiện hướng dẫn các đơn vị tổ chức, cá nhân thực hiện ĐTM trong thực tế. Nhờ đó ĐTM cho đến nay đã trở thành một công việc phổ biến, nằm trong khung pháp luật của nhà nước mà tất cả các dự án thực hiện. Nội dung và quy trình thực hiện ĐTM tại Việt Nam đã có những thay đổi và phát triển theo từng thời kỳ. Quy trình thực hiện ĐTM trước đây ở Việt Nam còn đơn giản và lạc hậu so với quy trình chung của thế giới, nhưng cho đến nay đã được điều chỉnh phù hợp hơn. Các yêu cầu và chất lượng của các báo cáo ĐTM cũng đã được nâng cao rõ rệt nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển KT- XH và yêu cầu bảo vệ môi trường. Tóm lược nội dung thực hiện ĐTM qua từng thời kỳ : - Giai đoạn 1993 đến 2005 Việc thực hiện ĐTM ở Việt Nam được quy định chậm hơn một bước so với thế giới, cụ thể là : -Giai đoạn lập báo cáo đầu tư ( nghiên cứu tiền khả thi): chỉ sàng lọc dự án để xem loại dự án nào phải lập ĐTM. -Giai đoạn lập dự án đầu tư ( nghiên cứu khả thi): Quy định việc thực hiện đánh giá tác động môi trường sơ bộ. -Giai đoạn thiết kế kỹ thuật: Quy định lập báo cáo ĐTM chi tiết và trình thẩm định , phê duyệt. - Giai đoạn 2005 đến nay Để khắc phục luật bảo vệ môi trường 2005 và chu trình thực hiện ĐTM cho phù hợp với chu trình ĐTM trên thế giới cụ thể như sau : - Giai đoạn quy hoạch và lập báo cáo đầu tư: Trong 2 giai đoạn này hiện nhà nước không quy định bắt buộc có phải sàng lọc môi trường môi trường hay ĐTM sơ bộ không, tuy nhiên dự án phải chú trọng vào việc phân cấp của nhà nước. - Giai đoạn lập dự án đầu tư: Nếu các dự án qua sàng lọc ở trên phải lập ĐTM thì giai đoạn này phải tiến hành ĐTM chi tiết cho dự án và trình thẩm định phê duyệt.
- PHẦN II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Dự án Cụm công nghiệp Cây Bòng với quy mô 30ha, trong đó phân kì đầu tư tới năm 2020 là 15,197 ha định hướng là Cụm công nghiệp thu hút các ngành nghề như may mặc, chế biến nông lâm sản, cơ khí chế tạo, đang được huyện Võ Nhai xúc tiến đầu tư xây dựng cùng với hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đường giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, được quy hoạch đầu tư đồng bộ. Dự án hạ tầng cụm công nghiệp Cây Bòng chỉ tiến hành xây dựng hạ tầng mà không tiến hành thi công các công trình thứ cấp, vì vậy phạm vi báo cáo chỉ tiến hành đánh giá, dự báo các tác động môi trường do các hoạt động giải phóng mặt bằng phá dỡ các công trình, đào đắp san gạt, các hoạt động chuẩn bị cho giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp (bóc đất hữu cơ, vận chuyển bùn đất đổ thải, vận chuyển đất đắp san nền, san nền) các tác động tới môi trường trong giai đoạn xây dựng (hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, cây xanh ) và đánh giá dự báo các tác động khi cụm công nghiệp đi vào hoạt động. 2.2. Địa điểm thực hiện và thời gian tiến hành - Địa điểm: Xóm Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Thời gian: từ tháng 12/2018 đến tháng 04/2019. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Sơ lược về Dự án Cụm công nghiệp Cây Bòng. - Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến môi trường. - Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến tình hình kinh tế - xã hội. - Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến dự án - Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến ĐTM - Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài qua sách báo, internet
- - Các số liệu thứ cấp được thu thập tại Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên 2.4.2. Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý các số liệu về khí tượng thuỷ văn, kinh tế - xã hội, môi trường tại khu vực thực hiện dự án. 2.4.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh: Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh với Tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam. Từ đó đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nền tại khu vực nghiên cứu, dự báo đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tới môi trường do các hoạt động của dự án. 2.4.4. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm của WHO và phương pháp mô hình hóa Được sử dụng để ước tính tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh khi triển khai xây dựng và thực hiện dự án (chủ yếu ước tính tải lượng khí, bụi). Sử dụng các mô hình tính toán để dự báo lan truyền các chất ô nhiễm trong môi trường không khí, từ đó xác định mức độ, phạm vi ô nhiễm môi trường không khí do các hoạt động của dự án gây ra (Mô hình nguồn đường, nguồn mặt). 2.4.5. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm: Tiến hành đi khảo sát ngoài thực địa và lấy mẫu nước phân tích là phương pháp giúp kiểm chứng lại số liệu, thông tin đã thu thập và đã được tính toán, nhìn nhận và đánh giá vấn đề cần được ưu tiên trong nghiên cứu, từ đó bổ sung hoặc có những hướng nghiên cứu mới. Công việc lấy mẫu:
- * Mẫu không khí Bảng 2.1. Thời gian và vị trí lấy mẫu không khí STT Kí hiệu Thời gian lấy Vị trí lấy mẫu mẫu Tại khu vực Đông Nam của dự án 1 Mẫu khí 1 31/10/2018 (X:105°55'03'3"; Y:21°41'45,1") Tại khu vực Tây Bắc dự án 2 Mẫu khí 2 31/10/2018 (X:105°54'47,2"; Y:21°41'52,1") Tại khu vực Đông Bắc dự án 3 Mẫu khí 3 31/10/2018 (X:105°54'38,6"; Y:21°41'42,7") Tại khu vực Tây Nam dự án 4 Mẫu khí 4 31/10/2018 (X:105°54'39,5"; Y:21°41'45,3") Tại khu vực Trung tâm dự án 5 Mẫu khí 5 31/10/2018 (X:105°54'50,5"; Y:21°41'45,7") - Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu TCVN 5067:1995- Chất lượng không khí – Phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi . TCVN 5293:1995 – Chất lượng không khí – Phương pháp ung henols – Xác định hàm lượng Amoniac. TCVN 5971:1995 – Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit- Phương pháp tetracloromercurat (TCM)/ pararosanilin. TCVN 6137:2009 – Xác định nồng độ khối lượng của nitơ dioxit- Phương pháp Griess-saltzman cải biên. TCVN 7878-2:2010-Âm học. Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường. Phần 2: Xác định mước tiếng ồn môi trường. MASA method 701. Phương pháp xác định H2S ASTM D4185-96: Phương pháp xác định bụi kim loại.
- Bảng 2.2. Tổng hợp các phương pháp lấy mẫu TCVN Chất lượng không khí. Phương pháp khối 1 Bụi TSP 5067:1995 lượng xác định hàm lượng bụi Âm học. Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi TCVN 7878- 2 Ồn trường. Phần 2: Xác định mức tiếng ồn môi 2:2010 trường Không khí xung quanh. Xác định nồng độ khối TCVN 3 SO2 lượng của lưu huỳnh dioxit. Phương pháp 5971:1995 tetracloromercurat (TCM)/pararosanilin Không khí xung quanh. Xác định nồng độ khối TCVN lượng của nitơ điôxit. Phương pháp Griess- 6137:2009 Saltzman cải biên Sự phát thải nguồn tĩnh. Xác định nồng độ NO2 khối lượng nitơ oxit. Phương pháp trắc quang (NOx) dùng naphtyletylendiamin, Sự phát thải nguồn 4 tĩnh. Xác định nồng độ khối lượng nitơ oxit. TCVN Phương pháp trắc quang dùng 7172:2002 naphtyletylendiamin, Sự phát thải nguồn tĩnh. Xác định nồng độ khối lượng nitơ oxit. Phương pháp trắc quang dùng naphtyletylendiamin Sự phát thải nguồn tĩnh. Xác định nồng độ khối lượng nitơ oxit. Phương pháp trắc quang dùng naphtyletylendiamin, Sự phát thải nguồn tĩnh. Xác định nồng độ khối lượng nitơ oxit. TCVN Phương pháp trắc quang dùng 7172:2002 naphtyletylendiamin, Sự phát thải nguồn tĩnh. 5 CO Xác định nồng độ khối lượng nitơ oxit. Phương pháp trắc quang dùng naphtyletylendiamin Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ Quyết định sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ 3733/2002/BYT sinh lao động - Tại các điểm đã chọn, mẫu được lấy bằng dụng cụ chuyên dung và đựng vào ống nghiệm - Mẫu được bảo quản và đem đi phân tích. * Mẫu nước
- Bảng 2.3. Thời gian và vị trí lấy mẫu nước Thời gian lấy STT Kí hiệu Vị trí lấy mẫu mẫu I Mẫu nước mặt Mẫu nước Tại khu vực trên suối Cây Bòng, trước khi chảy qua 1 31/10/2018 mặt 1 khu vực dự án (X:105°54'37,5"; Y:21°41'41,6") Tại khu vực trên suối cây bòng, sau điểm dự kiến Mẫu nước 2 31/10/2018 tiếp nhận nước thải của dự án (X:105°55'03,8"; mặt 2 Y:21°41'45,4") Trên suối đoạn chảy từ nhà máy xi măng La Hiên, Mẫu nước 3 31/10/2018 sau đó hợp lưu với suối Cây Bòng, trước khi chảy mặt 2 qua khu vực dự án (X:105°54'41,1"; Y:21°41'47,0") II Mẫu nước ngầm Tại nhà ông Bùi Xuân Tiến, xóm Cây Bòng, xã La Mẫu nước 1 31/10/2018 Hiên, huyện Võ Nhai theo hướng Đông Nam, cách ngầm 1 dự án 50m (X:105°55'03,8"; Y:21°41'44,7") Tại nhà ông Nguyễn Thanh Xuân, xóm Cây Bòng, Mẫu nước xã La Hiên, huyện Võ Nhai, cách khu vực dự án 2 31/10/2018 ngầm 2 50m về phía Tây Bắc (X:105°54'46,2"; Y:21°41'53,4") Tại nhà bà Hoành, xóm Cây Bòng, xã La Hiên, Mẫu nước 3 31/10/2018 huyện Võ Nhai, cách khu vực dự án 70m về hướng ngầm 3 Đông Bắc (X:105°54'50,1"; Y:21°41'45,2") - Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006)- Chất lượng nước-Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu. TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003)- Chất lượng nước-Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2003)- Chất lượng nước-Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước mặt. TCVN 6663-11:2011 (ISO 5667-11:2003) – Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm. Bảng 2.4. Tổng hợp các phương pháp lấy mẫu
- TCVN 6663- Chất lượng mẫu. Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu 1 Nước mặt 6:2011 nước mặt. Nước TCVN 6663- Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy 2 ngầm 11:2011 mẫu nước ngầm. Bảo quản TCVN 6663- Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng 3 mẫu 3:2008 dẫn bảo quản và xử lý mẫu - Tại các điểm đã chọn, mẫu được lấy bằng dụng cụ chuyên dụng và đựng vào chai lọ. - Mẫu được bảo quản và đem đi phân tích. * Mẫu đất Bảng 2.5. Thời gian và vị trí lấy mẫu đất STT Kí hiệu Thời gian lấy Vị trí lấy mẫu mẫu Tại khu vực trung tâm dự án 1 Mẫu đất 1 31/10/2018 (X:105°54,50,6"; Y:21°41'45,8") Tại khu vực ven suối dự kiến sau khi tiếp 2 Mẫu đất 2 31/10/2018 nhận nước thải của dự án, dự kiến đặt trạm xử lý nước thải (X:105°55'03,5"; Y:21°41'45,1") - Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu Bảng 2.6. Tổng hợp các phương pháp lấy mẫu A Mẫu đất, bùn thải TCVN 7538- Trình bày nội dung về chất lượng đất - lấy 1 Mẫu đất 2:2005 mẫu - phần 2: hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu - Tại các điểm đã chọn, mẫu được lấy bằng dụng cụ chuyên dung và đựng vào túi đựng - Mẫu được bảo quản và đem đi phân tích. 3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu trong phòng thí nghiệm. a. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí
- Bảng 2.7. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí TT Loại mẫu Mã hiệu Tên tiêu chuẩn A Không khí TCVN Chất lượng không khí. Phương pháp khối lượng xác 1 Bụi TSP 5067:1995 định hàm lượng bụi TCVN 7878- Âm học. Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường. 2 Ồn 2:2010 Phần 2: Xác định mức tiếng ồn môi trường Không khí xung quanh. Xác định nồng độ khối TCVN 3 SO2 lượng của lưu huỳnh dioxit. Phương pháp 5971:1995 tetracloromercurat (TCM)/pararosanilin Không khí xung quanh. Xác định nồng độ khối TCVN 4 NO2 lượng của nitơ điôxit. Phương pháp Griess-Saltzman 6137:2009 cải biên Quy trình thao tác chuẩn phân tích khí CO xung 5 CO QTC-PT02 quanh (Phương pháp nội bộ) b. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường nước Bảng 2.8. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước TT Loại mẫu Mã hiệu Tên tiêu chuẩn A Mẫu nước: nước mặt, nước ngầm 1 pH TCVN 6492:2011 Chất lượng nước. Xác định pH Độ cứng, 2 SMEWW 2340C-2012 - TDS Standard Methods for the examination of water & 3 BOD5 SMEWW 5210B-2012 wastewater - Oil and Grease Standard Methods for the examination of water & 4 COD SMEWW 5220D-2012 wastewater - Closed Reflux, Colorimetric Method
- Standard Methods for the examination of water & 5 TSS SMEWW 2540D-2012 wastewater - Total Suspended Solids Dried at 103 - 105 0C Standard Methods for the examination of water & As, Cd, Pb, 6 SMEWW 3113-2012 wastewater - Metals by Electrothermal Atomic Cu,Cr Absorption Spectromatry Standard Methods for the examination of water & 7 Mn, Fe, Zn SMEWW 3111B-2012 wastewater - Direct Air - Acetylene Flame Method Standard Methods for the examination of water & 8 Hg SMEWW 3125B-2012 wastewater - Cold - Vapor Atomic Absorption Spectrometric Method 9 Ni SMEWW 3112B:2012 - Standard Methods for the examination of water & 2- 10 SO4 SMEWW 4110-2012 wastewater - Determination Of Anions By Ion Chromatogaphy 11 S2- SMEWW4500S2:2012 - 12 Phenol SMEWW 5530C:2012 - Standard Methods for the examination of water & 13 Dầu mỡ SMEWW 5520-2012 wastewater - Oil and Grease Chất lượng nước. Phát hiện và đếm Escherichia coli 14 Coliform TCVN 6187-1:2009 và vi khuẩn coliform. Phần 1: Phương pháp lọc màng c. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường đất Bảng 2.9. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng đất TT Loại mẫu Mã hiệu Tên tiêu chuẩn A Mẫu đất 1 pH TCVN 5979:2007 Chất lượng đất – xác định pH SMEWW 2 Zn, Fe 3111B:2012; - EPA method 3051A SMEWW Cd, Pb, 3 3113B:2012; - As EPA method 3051A
- 3.4.4. Phương pháp đánh giá và so sánh - Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được. - Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh với Tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam. Từ đó đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nền tại khu vực nghiên cứu, dự báo đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tới môi trường do các hoạt động của dự án. - So sánh, nhận xét, đánh giá để từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở. 3.4.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia - Tham khảo ý kiến của cán bộ công tác tại trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên - Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường.
- PHẦN III KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sơ lược về dự án Khu đất xây dựng dự án thuộc địa bàn xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Quy mô đất đai khu vực quy hoạch dự án là 15,1 ha. Khu vực dự án phía Bắc tiếp giáp với đường Quốc lộ 1B, toàn bộ dự án thuộc thôn Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai. Khu đất dự án có vị trí tiếp giáp như sau: - Phía Bắc giáp với đường quốc lộ 1B, hướng Thái Nguyên - Lạng Sơn. - Phía Nam giáp với khu dân cư và đất lâm nghiệp. - Phía Đông giáp khu dân cư, suối Cây Bòng và đất lâm nghiệp. - Phía Tây giáp khu dân cư và đất lâm nghiệp. Khoảng cách từ dự án đến các công trình xung quanh: + Cách UBND xã La Hiên , huyện Võ Nhai khoảng 2 km về phía Đông Bắc. + Cách nhà máy xi măng La Hiên khoảng 1km về phía Tây Bắc, nhà máy xi măng Quang Sơn khoảng 2km về phía Tây Bắc. + Khu dân cư xung quanh nằm liền kề với khu vực dự án. Khu vực dự án phần lớn là đất trồng lúa, đất rừng, đất trồng cây lâu năm và một phần diện tích đất ở rất thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng, công tác quy hoạch và xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp. Trong khu vực quy hoạch dự án không có các công trình văn hóa, tôn giáo, không có di tích lịch sử nào được xếp hạng cần bảo vệ. Khu vực dự án rộng 15,1 ha được giới hạn bởi các mốc từ M1 tới M14 3.1.1. Hiện trạng khu đất dự án: 3.1.1.1. Hiện trạng sử dụng đất Nhìn chung khu vực quy hoạch có địa hình bằng phẳng, đất ở đây chủ yếu là đất ruộng trũng, đất rừng và một phần đất trồng cây lâu năm, thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm kỹ thuật, mặt khác dự án nằm tiếp giáp với đường quốc lộ 1B và gần đường liên tỉnh xã La Hiên đi xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ nên khi hoàn thành rất thuận tiện cho việc kết nối giao thông trong khu vực. Cost nền hiện trạng của khu vực quy hoạch thấp hơn nền đường quốc lộ 1B, khu vực mặt ruộng trồng hoa màu, bồi lấp bởi suối có cost nền cao 45,78 đến 48,5; khu dân
- cư có cao độ 46,48 đến 47,99m; khu vực rừng trồng sản xuất, trồng cây lâu năm cao độ từ 48 đến 100,33m. Dự án thu hồi diện tích đất trồng lúa cũng như hoa màu các loại là 33.308 m2 (chiếm tỉ lệ 21,92%) và diện tích đất rừng là 40.674 m2 đất trồng rừng và trồng cây công nghiệp lâu năm thuộc sở hữu của hơn 36 hộ sống trong khu vực. Bảng 3.1. Bảng tổng hợp sử dụng đất BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Stt Nội dung Diện tích (m2) Tỉ lệ (%) 1 Đất ở nông thôn xen kẹp trồng cây lâu năm 22.507 14,81 2 Đất lúa 33.308 21,92 3 Đất bằng trồng cây hàng năm 11.216 7,38 4 Đất trồng cây lâu năm khác 18.908 12,44 5 Đất nuôi trồng thủy sản 2.705 1,78 6 Đất rừng trồng cây công nghiệp lâu năm 346 0,23 7 Đất rừng sản xuất 40.674 26,76 8 Đất công nghiệp (Nước khoáng Ava 8.237 5,42 9 Suối 9.110 5,99 10 Đất nghĩa trang 355 0,23 11 Đất giao thông, khoảng trống 4.604 3,03 Tổng 151.970 100,00 (Nguồn: Thuyết minh dự án Hạ tầng cụm công nghiệp Cây Bòng - Giai đoạn 1) + Hiện trạng các công trình kiến trúc Các công trình kiến trúc tiêu biểu trong khu vực dự án là không có. Trong khu đất nghiên cứu quy hoạch có một phần đất dân cư với một vài công trình kiến trúc là nhà tạm, nhà cấp 4, có kết cấu tường xây chịu lực ( 01-02 tầng) kết cấu tường chịu lực, mái ngói, mái fibro. Phần đất công nghiệp hiện trạng đang được sử dụng bởi Công ty cổ phần nước khoáng Ava bao gồm hệ thống nhà xưởng, đất giao thông nội bộ và tường rào rộng 8.237 m2 được giữ nguyên và chỉnh trang hiện trạng. Số hộ dân phải di dời khoảng 36 hộ dân với khoảng 180 nhân khẩu.
- 3.1.1.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Hiện trạng giao thông: - Khu vực quy hoạch dự án nằm tiếp giáp với tuyến quốc lộ 1B kết cấu mặt là bê tông nhựa, tiêu chuẩn đường cấp VI, chiều rộng nền đường 9m, chiều rộng mặt đường nhựa 7m. Trong khu vực dự án có đường dân sich nội bộ, kết cấu bê tông, bề rộng trung bình 2,5m. Cách khu vực dự án khoảng 200m có tuyến đường liên xã đi Khe Mo huyện Đồng Hỷ, dự kiến mở trục đường kết nối cụm công nghiệp Cây Bòng với tuyến đường quốc lộ 1B, đồng thời đóng nút vào đi xã Khe Mo, xây dựng đường gom kết nối chung với điểm đấu nối của cụm công nghiệp. Hiện trạng nền lưu vực, thoát nước mưa: - Khu vực quy hoạch có địa hình chủ yếu là đất ruộng có cao độ từ 46,48 đến 48m. Ngoài ra là phần đất đồi trồng cây lâu năm có cao độ từ 48 đến 100,33m. Khu vực rừng sản xuất có cao độ lớn nên quá trình san lấp khối lượng lớn, mất một phần diện tích đất xây dựng taluy. - Việc thoát nước trong khu vực chủ yếu dựa vào địa hình, nước mặt chảy tràn theo địa hình tự nhiên từ nơi có địa hình cao xuống nơi địa hình thấp, chảy về các ruộng thấp và chảy ra suối Cây Bòng. - Trên mặt bằng dự án có suối Cây Bòng chảy qua, suối Cây Bòng là hệ thống thoát nước mặt chính cho khu vực. Suối chảy qua khu vực dự án theo hai hướng chính là Đông Bắc - Tây Nam và hướng Tây Bắc - Đông Nam. Là nguồn tiếp nhận nước từ các khe suối nhỏ và một phần nước thải của người dân trong khu vực. Hiện trạng cấp điện: Trong khu quy hoạch có đường điện cao thế 35kV và các tuyến đường dây hạ thế cấp cho các hộ dân quanh khu vực quy hoạch, rất thuận lợi cho việc cung cấp điện cho cụm công nghiệp khi đi vào hoạt động. Hiện trạng cấp nước: Hiện tại trong khu vực đang quy hoạch chưa có nước sạch, chủ yếu nhân dân quanh vùng đang sử dụng nguồn nước giếng khơi, giếng khoan. Hiện trạng thoát nước thải, quản lý CTR: - Trong khu vực quy hoạch có hơn 70 hộ dân sống rải rác, khu quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước thải riêng, nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình được
- xử lý qua bể phốt sau đó thoát ra môi trường. Mương nước nội đồng hiện tại đang tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ dân trong khu vực và theo địa hình chảy ra suối Cây Bòng. - Trong khu quy hoạch chưa có điểm thu gom và xử lý chất thải rắn. Chủ yếu các hộ dân thải ra vườn nhà, sử dụng phương pháp đốt hoặc chôn lấp tại chỗ. - Nghĩa trang, nghĩa địa: Trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch không có nghĩa trang quy mô lớn. Chỉ có 02 vị trí là các khu nghĩa địa đã cải táng theo hình thức dòng tộc gia đình. Tổng số mộ của cả khu vực có khoảng 20 ngôi mộ. Nguồn tiếp nhận nước thải Nước thải của Dự án được thu gom và xử lý tại Trạm xử lý nước thải tập trung đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B đặt tại lô đất hạ tầng kỹ thuật phía Đông Nam của cụm công nghiệp trước khi đổ ra suối Cây Bòng. 3.1.2. Nội dung chủ yếu của dự án 3.1.2.1. Mục tiêu của dự án Đầu tư xây dựng Hạ tầng Cụm công nghiệp Cây Bòng (giai đoạn 1) với hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, san nền, thoát nước, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc và vệ sinh môi trường) đồng bộ phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhằm thực hiện các hoạch định đã đề ra, thu hút đầu tư trong các ngành nghề như may mặc, chế biến lâm sản, cơ khí chế tạo, , tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư đến phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương. 3.1.2.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục dự án - Tổng diện tích sử dụng đất 15,1 ha. - Tổng vốn đầu tư của dự án: 119.888.000.000 (Một trăm mười chín tỷ tám trăm tám mươi tám triệu đồng)
- Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của dự án STT Hạng mục Diện tích (m2) Tỉ lệ (%) 1 Đất công nghiệp 107.294,4 70,60 2 Đất cây xanh 17.144,7 11,28 Đất cây xanh cách ly 2.288,5 1,51 Đất cây xanh cảnh quan 6.541,0 4,30 Cây xanh đường quốc lộ 1B 8.315,2 5,47 3 Đất công cộng 3.159,6 2,08 4 Đất giao thông bến bãi 24.371,3 16,04 5 Tổng 151.970,0 100,00 (Nguồn: Thuyết minh dự án Hạ tầng cụm công nghiệp Cây Bòng) Trên cơ sở nguyên tắc tổ chức Cụm công nghiệp Cây Bòng – Giai đoạn 1 tổ chức phân thành các khu chức năng và có định hướng phát triển không gian như sau: Đất công cộng, dịch vụ: Đất ban quản lý dự án cụm công nghiệp bố trí khu vực bao quát được các hoạt động cụm công nghiệp. Đất công nghiệp: Bố trí ưu tiên, thuận lợi, tập chung đảm bảo thuận tiện nhất cho hoạt động sản xuất của các nhà máy. Đất cây xanh: Các loại đất cây xanh được bố trí đảm bảo khoảng cách cách ly với các khu vực xung quanh, cây xanh cảnh quan bố trí dọc trục chính Cụm công nghiệp tăng tính mỹ quan cho Cụm công nghiệp. Giao thông: bố trí mạch lạc, đơn giản. 3.1.2.3. Mô tả biện pháp, khối lượng thi công các hạng mục công trình của dự án Dự án Hạ tầng Cụm công nghiệp Cây Bòng (giai đoạn 1) được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: San nền Giao thông Cấp nớc sinh hoạt + chứa cháy Hệ thống thu gom, xử lý và thoát nước thải Thoát nước mặt Cấp điện, chiếu sáng và ống luồn cáp kỹ thuật. Thu gom chất thải rắn. Hệ thống nắn suối. Cây xanh. a/ Hạng mục san nền
- Giải pháp thiết kế san nền: Chọn cốt khống chế san nền khu vực là cốt mực nước tính toán và cốt tim đường tạo thuận lợi kết nối giao thông với quốc lộ 1B. Do khu vực một phần là ruộng trũng có cost cơ bản thấp hơn cost nền đường quốc lộ 1B (cost từ 47,09 đến 48,23) và khu vực rừng trồng sản xuất có cost từ 48 đến 100,33) dốc về phía Bắc nên chọn giải pháp thiết kế san nền là đắp đất khu vực quy hoạch sau khi đã bóc đi lớp đất hữu cơ (khoảng 0,5m). Gia cố kè, taluy các vị trí chênh cao lớn. Có biện pháp xử lý phần ranh giới giữa đất thuộc cụm công nghiệp với đất bên ngoài. - Đắp đất đầm chặt K90. Đất được đắp từng lớp dày trung bình 20cm đến 25cm (sau khi lu lèn đạt độ chặt), đầm đạt độ chặt thiết kế rồi mới tiến hành đắp lớp tiếp theo. - Đất dùng để đắp san nền là đất cấp III. - Xác định lưu vực thoát nước: Dựa theo địa hình tự nhiên của khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết, phương án san nền được chia ra làm 2 lưu vực chính sau: + Lưu vực 1: Dốc từ phía Tây sang trục đường chính Cụm công nghiệp, với độ dốc thiết kế i= 0,33%. Diện tích của lưu vực S= 11,5ha. + Lưu vực 2: Dốc từ phía Đông sang trục đường chính Cụm công nghiệp, với độ dốc thiết kế i= 0,33%. Diện tích của lưu vực S= 0,4ha. - Cao độ thiết kế: Dựa trên cao độ của đường Quốc lộ 1B mới Thái Nguyên – Lạng Sơn. Cao độ thiết kế trong CCN chia làm 2 thớt: + Thớt 1: Cao độ thiết kế từ 46,71 đến 47,70. + Thớt 2: Cao độ từ 49,70 đến 50,10 (tại vị trí đồi) kết hợp taluy để giảm thiểu khối lượng đào nền. Cao độ lựa chọn phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giao thông với đường quốc lộ 1B, không ảnh hưởng tới đời sống của người dân khu vực xung quanh. San nền đảm bảo lưu vực thoát nước tự nhiên theo nguyên tắc tự chảy, không gây úng ngập, tác động đến lưu vực xung quanh, đặc biệt trong mùa mưa bão Đất đắp được tận dụng tại chỗ, Trình tự thi công: Đầu tiên trong giai đoạn san nền, thực hiện xử lý mặt bằng, đền bù và di chuyển các hộ dân trong khu vực dự án (36 hộ dân) phá dỡ các công trình kiến trúc trong khu vực dự án, cho người dân tận dụng một phần vật liệu sau phá dỡ, phần đất đá vật liệu còn lại tiến hành san gạt mặt bằng tại chỗ. Cho nhân dân thu hoạch hết lúa và hoa màu, rừng trồng, cây lâu năm trên đất, một phần sinh khối tận dụng làm củi đun, sau đó đào
- bóc hữu cơ (khoảng 0,5m), vét bùn ( khối lượng 26.588,1 m3) cho xe vận chuyển đến vị trí đổ thải tại vị trí: b/ Hệ thống giao thông Hệ thống giao thông của dự án được kết nối với tuyến đường quốc lộ 1B. Đây là trục giao thông đối ngoại chính của dự án. Hệ thống giao thông của dự án sẽ được kết nối theo cao độ hiện có của tuyến đường này và đồng bộ với các quy hoạch tiếp giáp. Mạng lưới đường giao thông được thiết kế đảm bảo giao lưu nhanh chóng, tiện lợi, và an toàn giữa các khu chức năng của cụm công nghiệp, và với các khu vực hạ tầng xung quanh. Mạng lưới giao thông được thiết kế đảm bảo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, mạng lưới công trình ngầm được bố trí hợp lý, đảm bảo về mặt kiến trúc, đảm bảo thoát nước mặt dễ dàng và nhanh chóng, tránh tình trạng ngập úng, gây cản trở giao thông và ô nhiễm môi trường. Mạng lưới đường được tổ chức hợp lý, trên cơ sở các tuyến đường hiện trạng và các dự án đã và đang triển khai. Đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tại vị trí đấu nối với quốc lộ 1B Thái Nguyên – Lạng Sơn. Nút giao thông và tổ chức giao thông: Trên các tuyến đường được kẻ các vạch sơn: Vạch tim đường, vạch lề đường, vạch phân làn, vạch đường người đi bộ; đồng thời bố trí các biển báo hiệu, biển chỉ dẫn theo đúng tiêu chuẩn hiện hành. Các nút giao thông được thiết kế kiểu giao cắt cùng mức. Bán kính góc nút đảm bảo khả năng chuyển hướng xe an toàn và kinh tế. Bán kính nhỏ nhất tại các nút giao giữa các tuyến đường trong dự án với nhau là R =12,0m, bán kính tại các vị trí mở vào cổng các đơn vị là R=5,0m. Vị trí các nút giao được định vị theo tọa độ, các tọa độ này cũng là cơ sở để định vị tim các tuyến đường. Quy hoạch chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ: - Mặt bằng bố trí hệ thống chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ được thiết kế dựa trên chiều rộng lộ giới và tính chất các công trình được bố trí như sau: Đối với công trình công cộng, công trình công nghiệp thì chỉ giới xây dựng được bố trí dịch vào so với chỉ giới đường đỏ 10.0m. Phương án kết nối giao thông CCN với đường Quốc lộ 1B: - Dự kiến mở trục đường kết nối CCN Cây Bòng với đường quốc lộ 1B giáp với nhà máy AVA hiện có cách vị trí nút giao đi vào xã Khe Mo ( huyện Đồng Hỷ )
- khoảng 230m. Đồng thời đóng nút vào đi xã Khe Mo, kết nối đi chung với điểm đấu nối của CCN Cây Bòng. Ngày 18/7/2018, UBND tỉnh Thái Nguyên có văn bản số 2731/UBND-CCN gửi Bộ Giao thông vận tải; Tổng cục Đường bộ Việt Nam về việc đề nghị điều chỉnh điểm đấu nối tại Km 126+320 bên trái tuyến quốc lộ 1B về Km 126+200 cùng phía. Khối lượng giao thông Bảng 3.3. Bảng tổng hợp mạng lưới đường và công trình giao thông Bề rộng (m) Đơn Chiều Diện Mặt cắt Hạng mục vị dài Lòng Hè Phân Lộ Tích (m2) đường đường cách giới 19,5 MC 1-1 Đường gom m 483,00 10,50 2x4,50 0 9418,50 0 Đường 22,5 MC 2-2 m 114,00 2x5,25 2x4,50 3,0 6727,50 chính CCN 0 Đường phụ 16,5 MC 3-3 m 724,00 7,50 2x4,50 0 11946,00 CCN 0 Tổng 28092,00 (Nguồn: Thuyết minh dự án Hạ tầng cụm công nghiệp Cây Bòng) Trình tự thi công: Đầu tiên là dựng hệ thống tim tuyến, các mốc cao độ, những điểm khống chế theo thiết kế, sau đó dùng máy thi công kết hợp thủ công, sau đó rải các lớp vật liệu và lu lèn theo yêu cầu. c/ Hệ thống thoát nước mưa - Hệ thống thoát nước được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy. Hết sức tận dụng địa hình, đặt cống theo chiều nước tự chảy từ phía đất cao đến phía đất thấp theo lưu vực thoát nước. - Đặt mạng cống hợp lý với tổng chiều dài đường cống nhỏ nhất, tránh trường hợp nước chảy vòng.
- Giải pháp thiết kế: Thông số thiết kế: - Chu kỳ ngập lụt p= 2 năm. - Bố trí hố ga thu nước với khoảng cách trung bình 20-30m/ga. - Độ dốc đường ống, mương thoát nước chọn trên cơ sở đảm bảo tốc độ nước chảy trong cống v> = 0,6m/s. Vận tốc lớn nhất Vmax = 4m/s. - Cao độ đáy cống xả ra >= cao độ đáy mương. - Nối cống có kích thước khác nhau tại các giếng thăm theo kiểu nối đỉnh ống. - Hệ số nhám Manning của tất cả các cống được lấy n= 0,017. - Cốt san nền của khu quy hoạch là 46,80 m đến 50,10 m. d/ Nắn suối ngầm Nguyên tắc thiết kế: - Hệ thống nắn suối được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy. Hết sức tận dụng địa hình, chiều nước tự chảy từ phía đất cao đến phía đất thấp theo lưu vực thoát nước. - Xây tuyến kè suối đảm bảo không bị sói lở khi mùa mưa về. Cấu tạo suối nắn chỉnh. - Kè bờ suối xây đá hộc vữa xi măng M100, dọc thân kè suối bố trí các ống thoát nước D900 với mật độ 2m/ 1 lỗ ngang. - Gia cố đáy kè bằng cọc tre D8-D10 chiều dài L=2m; mật độ 20 cọc/ 1 m2. - Giằng kè suối đổ BTCT M200. - Các đoạn suối qua đường bố trí cống hộp đôi 3mx3m, cống hộp BTCT M300. Trình tự thi công: Tiến hành dùng máy kết hợp thủ công đào móng của các hố ga, móng đường ống, đường cống, rãnh; sau đó thi công lớp bê tông, xây gạch thân ga, thành rãnh đồng thời với lắp đặt các đế cống, ống cống; sau đó tiến hành đắp đất hố móng và đắp đất 2 bên mang cống, rãnh. Tiến hành nạo vét lớp bùn mương nước thủy lợi đi qua khu vực dự án, trong quá trình san gạt đồng thời lắp đặt hệ thống cống hộp đôi 3m x 3m dẫn dòng đấu nối phần mương rãnh đã bị san lấp chạy ngầm theo lòng đường quy hoạch với mương rãnh hiện trạng nhằm không gây ảnh hưởng tới dòng chảy, đảm bảo nguồn nước tưới tiêu và thoát nước trong khu vực. Kè bờ suối Cây Bòng bằng đá hộc vữa xi măng M100, nắn dòng suối Cây Bòng theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo khả năng tiêu thoát, tránh sói lở khi mùa mưa lũ về.
- e/ Hệ thống cấp nước Nguồn nước: Xây dựng trạm xử lý nguồn nước cấp chung để cung cấp nước sinh hoạt cho Cụm công nghiệp Cây Bòng giai đoạn 1. Nguồn nước ngầm có trữ lượng nhiều, hệ thống xử lý làm việc đơn giản hiệu quả, hiện tại nguồn nước ngầm được đánh giá là tốt. Ổn định về chất lượng, trữ lượng. Vị trí lắp đặt hệ thống xử lý nước dưới đất tại khu vực lô đất hạ tầng kỹ thuật tại phía Đông Nam của dự án, có diện tích khu xử lý nước cấp rộng hơn 400m2. Nhu cầu dùng nước: Bảng 3.4. Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng nước Công suất cấp nước (m3/ngđ) STT Thành phần, chức năng Không có sự cố Có sự cố Sử dụng cho hoạt động sản xuất của A 600 cụm công nghiệp I Cộng công suất cấp nước Cấp nước tưới + rửa đường 48 Cấp nước dự phòng 150 Nước phòng cháy chữa cháy 162 II Tổng công suất cấp nước 648 960 Trình tự thi công: Công tác thi công hạng mục cấp nước tiến hành sau khi phần đắp đất phần hè đường và hào kỹ thuật đã thi công xong. Đầu tiên là định vị các vị trí hố van, hố ga, các vị trí xây dựng trụ cứu hỏa, các vị trí gối đỡ tê, đỡ cút. Sau đó thi công chi tiết trụ cứu hỏa, hố van sau đó đắp đất và đầm chặt; sau đó thi công lắp đặt các đường ống, thiết bị cấp nước. f/ Hạng mục thoát nước thải & VSMT Hạng mục thoát nước thải và xử lý nước thải - Hệ thống thoát nước thải được thiết kế là hệ thống thoát nước riêng. - Hệ thống thoát nước thải được thiết kế phù hợp với quy hoạch chi tiết khu công nghiệp đã được phê duyệt.
- - Xây dựng hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi thải ra ngoài môi trường. - Nước thải của các nhà máy sản xuất sẽ được thu gom bằng đường cống chạy dưới vỉa hè rồi chảy vào hệ thống xử lý nước thải. - Nước thải của các nhà máy được xử lý sơ cấp đạt quy chuẩn trước khi thoát ra hệ thống cống thoát nước thải. - Từ kết quả tính toán trên cơ sở tiêu chuẩn cấp nước cho cụm công nghiệp phục vụ sản xuất là 600 m3/ngày đêm. Tính toán xây dựng trạm xử lý nước thải cho CCN như sau: Qthải = Qsd x 0,8 Trong đó: 0,8 là hệ số lượng bốc hơi, thất thoát, đi vào sản phẩm 3 Qthải = 600x 0,8 = 480 m /ngày đêm. Lựa chọn hệ số an toàn 10%, ta có công suất xây dựng trạm xử lý nước thải như sau: 3 = Qthải x 10% = 528 m /ngày đêm. - Với yêu cầu về công suất như trên theo tính toán phải xây dựng 1 trạm xử lý nước thải quy mô công suất 528 m3/ngày.đêm được bố trí trên lô đất hạ tầng kỹ thuật phía Đông Nam dự án. Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý thoát ra suối Cây Bòng. Lô đất hạ tầng kỹ thuật đặt trạm xử lý nước thải có cost san nền thấp nhất trong dự án là 46,7m. Cost san nền này cao hơn khu vực mương nước hạ lưu tiếp nhận nước thải của dự án khoảng 1,5m, thuận lợi cho việc tự chảy và tiêu thoát nước thải. -g/ Rác thải và vệ sinh môi trường Rác thải trong Cụm công nghiệp từ mỗi nhà máy thành viên sẽ được phân loại riêng ngay tại nguồn phát sinh của mỗi nhà máy. Việc phân loại phải đảm bảo tách riêng chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp không nguy hại và chất thải nguy hại. Các loại chất thải này sẽ được thu gom, tập trung, lưu giữ tại từng nhà máy thành viên, Ban quản lý Cụm công nghiệp sẽ giao cho từng nhà máy tự lập phương án quản lý, xử lý riêng biệt đối với từng loại chất thải theo đúng quy định. Trên tuyến đường nội bộ và các khu vực công cộng trong Cụm công nghiệp sẽ bố trí các thùng rác công cộng với khoảng 35 thùng rác 2 ngăn để phân loại rác trước khi thu gom vận chuyển về bãi trung truyển. Xây dựng bãi trung chuyển chất thải rắn tập trung được bố trí ở phía Đông Nam dự án có diện tích 8.684 m2, khu vực thuận lợi cho việc đảm bảo các điều kiện vệ
- sinh môi trường cho khu vực xung quanh và trong Cụm công nghiệp, chất thải rắn được xe chở rác chuyên dụng của đơn vị có chức năng vận chuyển đi xử lý hàng ngày; - Kết cấu các điểm trung chuyển rác: Từ dưới lên trên gồm các lớp (Lớp đất san nền đầm chặt K90; Lớp cát vàng đệm móng dày 5cm; Lớp bê tông M200 đá 2x4, dày 10cm). h/ Hệ thống cấp điện Giải pháp thiết kế cấp điện: * Tiêu chuẩn tính toán: + Điện công nghiệp : 140kw/1ha + Điện tiểu thủ công nghiệp : 120kw/1ha + Điện sinh hoạt nhà điều hành : 25w/1m2 sàn + Chiếu sáng đường : 10kw/1km - Độ rọi tối thiểu 10Lux Trình tự thi công: Thi công đồng thời trạm biến áp và hệ thống đường điện: Đầu tiên là định vị vị trí xây dựng trạm, đào hố móng và xây dựng nền móng, sau đó thi công lắp đặt đường dây 35KV, thi công hoàn trả đường dây 35kV hiện trạng, thi công lắp đặt trạm, lắp dựng các tủ điện và tủ điều khiển; sau đó lắp đặt đường dây hạ thế và đường dây dẫn chiếu sáng trong hào kỹ thuật; lắp đặt hệ thống cột và đèn chiếu sáng. Cuối cùng là hoàn thiện công tác hiệu chỉnh, kiểm tra và nghiệm thu. h/ Hạng mục cây xanh Bố trí cây xanh dọc trục chính tạo không gian cảnh quan cho toàn cụm công nghiệp. Dải cây xanh cách ly bố trí bên ngoài cùng đảm bảo khoảng cách cách ly với các khu dân cư xung quanh. Trong khu vực dự án cơ cấu đất cây xanh diện tích 17.144,7 m2 bao gồm: Bảng 3.5. Cơ cấu diện tích cây xanh STT Hạng mục Diện tích (m2) Tỉ lệ (%) 1 Đất cây xanh cách ly 2.288,5 1,51 2 Đất cây xanh cảnh quan 6.541,0 4,30 3 Cây xanh đường quốc lộ 1B 8.315,2 5,47 Tổng 17.144,7 11,28
- Cây xanh được trồng trong hố trồng cây dọc 2 bên vỉa hè với khoảng cách giữa các cây là 10m, khoảng cách tim cây với mép vỉa hè là 1,5m. Các loại cây được trồng trên vỉa hè là các loại cây bóng mát có chiều cao tối thiểu là 3m, đường kính thân cây nhỏ nhất là 15cm. Có thể trồng các loại cây như: Phượng, Bằng lăng, Lát, Sấu Trên vỉa hè nằm trong khu vực nút giao không dùng trồng cây để đảm bảo tầm nhìn xe chạy trong phạm vi các nút giao này. - Xây dựng hệ thống đường dạo với kết cấu: Mặt lát gạch Terrazzo, lớp bê tông đệm M100# dày 10cm, đất san nền K90. - Cây bóng mát được trồng cách góc đường từ 2-5m để đảm bảo tầm nhìn giao thông. Khoảng cách các hố trung bình từ 10-15m, một số vị trí có thể bố trí khoảng cách nhỏ hơn hoặc lớn hơn để tránh hố ga, cột điện. - Hố trồng cây có kích thước 1,2x1,2 m, sâu 0,6m. Hỗn hợp đất trồng cây bao gồm: đất màu, phân NPK, tro trấu theo tỷ lệ phù hợp nhằm đảm bảo dinh dưỡng, độ tơi xốp của đất giúp cây phát triển tốt. Trình tự thi công: Thi công vỉa hè, cây xanh sau cùng. Định vị các vị trí hố cây trên mặt bằng, đào móng xây hố, xây hố bằng gạch, thi công lớp cát đệm móng phần vỉa hè, lát vỉa hè toàn bộ bằng gạch Block tự chèn. Khuôn viên cây xanh: Thi công lớp bê tông lót đường dạo, thi công xây bó tường gạch, thi công lát lớp gạch Tezzarro. Đào hố trồng cây, đắp đất màu sau đó trồng cỏ và cây cảnh quan. i/ Hệ thống thông tin liên lạc Dự án nằm trong phạm vi cung cấp của tổng đài Bưu điện huyện Võ Nhai. Từ tổng đài xây dựng các tuyến cáp đến tủ cáp đặt trên vỉa hè giao thông, các tuyến cáp đi trong hào kỹ thuật trên vỉa hè. Để đảm bảo tính đồng bộ, sử dụng được các hạ tầng hiện có, Chủ đầu tư kết hợp cùng Bưu điện Võ Nhai đầu tư, thiết kế và lắp đặt theo đúng hồ sơ quy hoạch được duyệt. Theo định hướng trong quy hoạch chung, khu vực quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ của Tổng đài điều khiển của tỉnh. Trên cơ sở số điện thoại thuê bao trong từng khu đất dự kiến bố trí trên trục đường quy hoạch 01 tủ cáp có dung lượng 100 đầu số. Cáp điện thoại từ tổng đài vệ tinh đến các tủ cáp thuê bao dùng cáp quy
- chuẩn 50 x 2 (50 đôi dây). Các hạng mục: cáp truyền dẫn, các tủ phân phối, các trạm điện thoại công cộng sẽ do nhà cung cấp dịch vụ đầu tư và lắp đặt. 3.2. Ảnh hưởng của dự án đến Môi trường và kinh tế - xã hội 3.2.1. Ảnh hưởng của dự án đến môi trường 3.2.1.1. Dự báo các nguồn tác động đến môi trường Các đánh giá tác động của Dự án Hạ tầng Cụm công nghiệp Cây Bòng tới môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội được thực hiện theo các giai đoạn chuẩn bị, xây dựng và hoạt động. Các tác động tới môi trường của dự án được cụ thể hóa về nguồn gây tác động, đối tượng bị tác động, mức độ và quy mô tác động. Các đánh giá sẽ được định lượng và so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành. - Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị dự án (Đền bù giải phóng mặt bằng thực hiện khoảng 3 tháng; San lấp mặt bằng thực hiện khoảng 3 tháng) - Giai đoạn 2: Giai đoạn thi công xây dựng cơ bản (12 tháng) - Giai đoạn 3: Giai đoạn tuyến đường đi vào hoạt động Những nguồn gây tác động của dự án được thể hiện khái quát trong bảng sau.
- Bảng 3.6. Những nguồn gây tác động từ các hoạt động của dự án Các nguồn tác động Các hoạt động của Các nguồn tác động có liên quan đến không liên quan đến dự án chất thải chất thải I. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị dự án - Rà phá bom mìn, Bụi, khí thải độc hại (CO, NOx, SOx, ) - Ồn, rung - Đền bù, Giải do san gạt mặt bằng, đốt cháy nguyên, - Chuyển đổi mục đích sử phóng mặt bằng. nhiên liệu động cơ dụng đất, mất đất canh - Đào đắp, san lấp - Nước thải sinh hoạt của công nhân XD, tác, ảnh hưởng đến đời mặt bằng. nước mưa chảy tràn, nước thải thi công. sống của người dân. - Chất thải rắn (CTR): - Cản trở giao thông khu + Bùn, đất bóc tách bề mặt. vực, tai nạn giao thông . - Tai nạn lao động - Mất trật tự an ninh khu vực II. Giai đoạn 2: Giai đoạn thi công xây dựng cơ bản - Vận chuyển vật - Bụi, khí thải độc hại (CO, NOx, SOx, ) liệu xây dựng, máy do hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu móc thiết bị và thi công trên công trường - Tiếng ồn - Hạ ngầm đường - Nước thải sinh hoạt của công nhân XD, - Cản trở giao thông khu điện nước mưa chảy tràn, nước thải thi công. vực, tai nạn giao thông - Xây dựng hạ tầng - Chất thải rắn (CTR): - Tai nạn lao động kỹ thuật + CTR XD: Đất, đá thải, vôi vữa xi măng - Mất trật tự an ninh khu rơi vãi, gạch vụn, bao bì xi măng, sắt thép vực vụn, gỗ xây dựng hỏng + CTR sinh hoạt của công nhân XD. + CTR nguy hại: Các loại chất thải nhiễm dầu mỡ III. Giai đoạn 3: Giai đoạn Cụm công nghiệp đi vào hoạt động, - Hoạt động sản - Nước thải: xuất của các nhà (Nước thải sinh hoạt, dịch vụ và nước - Những rủi ro và sự cố có máy thành viên mưa chảy tràn). thể xảy ra (cháy nổ, sét trong CCN - CTR: (CTR sinh hoạt, dịch vụ và chất đánh, ngập lụt, sự cố đối - Hoạt của các thải nguy hại) với trạm xử lý nước phương tiện giao - Bụi, khí thải độc hại: Từ các bếp ăn, từ thải ). thông. các phương tiện giao thông; mùi hôi từ bãi - Hoạt động của tập kết rác trạm XLNT
- 3.2.1.2. Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, nước, không khí Trong quá trình thực tập tại Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường, em đã được tham gia cùng đoàn cán bộ của Trung tâm thực hiện hoạt động khảo sát, đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm các mẫu môi trường khu vực dự án và xung quanh phục vụ cho việc thực hiện báo cáo . Kết quả thu được dùng để đánh giá chất lượng các thành phần môi trường hiện tại (so sánh với các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành) cũng như kiểm soát, phòng ngừa các vấn đề ô nhiễm môi trường sau này. Dưới góc độ nghiên cứu của đề tài này, em đã kế thừa những tài liệu và số liệu, kết quả của báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Hạ tầng Cụm công nghiệp Cây Bòng, qua đó làm cơ sở để thực hiện đánh giá các tác động của dự án tới môi trường. a/ Môi trường không khí - Vị trí lấy mẫu: Vị trí mẫu Mẫu Khí Mẫu không khí 1 Tại khu vực Đông Nam của dự án (X:105°55'03'3"; Y:21°41'45,1") Mẫu không khí 2 Tại khu vực Tây Bắc dự án (X:105°54'47,2"; Y:21°41'52,1") Mẫu không khí 3 Tại khu vực Đông Bắc dự án (X:105°54'38,6"; Y:21°41'42,7") Mẫu không khí 4 Tại khu vực Tây Nam dự án (X:105°54'39,5"; Y:21°41'45,3") Mẫu không khí 5 Tại khu vực Trung tâm dự án (X:105°54'50,5"; Y:21°41'45,7") Tình trạng mẫu Mẫu được lấy và bảo quản theo TCVN 5067:1995; TCVN 6137:2009; TCVN 5971:1995; TCVN 7878-2:2010; QTC-QT 02 Ngày lấy mẫu 31/10/2018 Ngày phân tích 1/11/2018 đến 08/11/2018
- - Kết quả phân tích: Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu khí Kết quả STT Vị trí Tiếng ồn Tổng bụi lơ CO2 SO2 NO2 (dBA) lửng (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) (mg/m3) KK-8.16-1 1 35,7 <0,1 0,06 <0,026 <0,08 KK-8.16-2 2 63,6 0,18 0,05 <0,026 <0,08 KK-8.16-3 3 58,9 0,16 0,03 <0,026 <0,08 KK-8.16-4 4 56,9 <0,1 0,05 <0,026 <0,08 KK-8.16-5 5 50,2 <0,1 0,04 <0,026 <0,08 QCVN 05:2013/BTNMT QCVN 26:2010/BTNMT 70 0,3 - 0,35 0,2 QCVN 24:2016/BYT Ghi chú: QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Nhận xét: Kết quả đo, phân tích mẫu không khí tại khu vực cho thấy: tất cả các chỉ tiêu đo đạc, phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép trong quy chuẩn so sánh QCVN 05:2013/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT.
- b/ Môi trường nước * Nước dưới đất - Vị trí lấy mẫu: Loại mẫu Nước dưới đất Vị trí mẫu Tại nhà ông Bùi Xuân Tiến, xóm Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai Nước ngầm 1 theo hướng Đông Nam, cách dự án 50m (X:105°55'03,8"; Y:21°41'44,7") Tại nhà ông Nguyễn Thanh Xuân, xóm Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, Nước ngầm 2 cách khu vực dự án 50m về phía Tây Bắc (X:105°54'46,2"; Y:21°41'53,4") Tại nhà bà Hoành, xóm Cây Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, cách khu Nước ngầm 3 vực dự án 70m về hướng Đông Bắc (X:105°54'50,1"; Y:21°41'45,2") Tình trạng mẫu Mẫu được lấy và bảo quản theo TCVN 6663-11:2011; TCVN 6663-3:2008 Ngày lấy mẫu 31/10/2018 Ngày phân tích 01/11/2018 đến 08/11/2018 - Kết quả phân tích: Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nước dưới đất Tên chỉ QCVN 09- TT Đơn vị NN-1 NN-2 NN-3 tiêu MT:2015/BTNMT 1 pH - 5,9 6 5,7 5,5-8,5 2 Độ cứng mg/l 38 228 50 500 3 TDS mg/l 46,5 234 13,5 1500 4 As mg/l 0,0008 0,001 0,0036 0,05 5 Cd mg/l 0,0005 <0,0005 <0,0005 0,005 6 Pb mg/l 0,0376 <0,0005 0,0013 0,01 7 Zn mg/l <0,01 0,013 0,03 3 8 Mn mg/l 0,102 <0,01 <0,01 0,5 9 Fe mg/l <0,3 <0,3 <0,3 5 - 10 NO3 -N mg/l 8,45 5,17 1,79 15 + 11 NH4 -N mg/l <0,05 <0,05 <0,05 1 12 Coliform MPN/100ml <3 <3 <3 3 Ghi chú: QCVN 09-MT:2015/BTNMT(B1):Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Nhận xét: Qua kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất cho thấy, các mẫu nước giếng khu vực dự án có tất cả các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT. * Nước mặt
- - Vị trí lấy mẫu: Loại mẫu Nước mặt Vị trí mẫu Tại khu vực trên suối Cây Bòng, trước khi chảy qua khu vực dự án NM-1 (X:105°54'37,5"; Y:21°41'41,6") Tại khu vực trên suối cây bòng, sau điểm dự kiến tiếp nhận nước thải của NM-2 dự án (X:105°55'03,8"; Y:21°41'45,4") Trên suối đoạn chảy từ nhà máy xi măng La Hiên, sau đó hợp lưu với NM-3 suối Cây Bòng, trước khi chảy qua khu vực dự án (X:105°54'41,1"; Y:21°41'47,0") Tình trạng mẫu Mẫu được lấy và bảo quản theo TCVN 6663-6:2008; TCNV 6663-3:2008 Ngày lấy mẫu 31/10/2018 Ngày phân tích 01/11/2018 đến 08/11/2018 - Kết quả phân tích: Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu nước mặt Tên chỉ QCVN 08- TT Đơn vị NM-1 NM-2 NM-3 tiêu MT:2015/BTNMT(B1) 1 pH - 6,7 6,5 6,7 5,5-9,0 2 BOD5 mg/l 8,82 6,99 7,86 15 3 COD mg/l 18,25 14,28 15,07 30 4 TSS mg/l 5,4 5,6 7,3 50 5 As mg/l 0,0048 0,0049 0,006 0,05 6 Cd mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,01 7 Pb mg/l 0,0017 0,0039 0,0135 0,05 8 Tổng Cr mg/l 0,0036 0,0034 0,004 0,5 9 Cu mg/l 0,0025 0,0019 0,0018 0,5 10 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,001 11 Ni mg/l 0,0046 0,005 0,0055 0,1 12 Zn mg/l <0,01 <0,01 <0,01 1,5 13 Mn mg/l 0,043 0,0387 0,091 0,5 14 Fe mg/l <0,3 <0,3 <0,3 1,5 - 15 NO3 -N mg/l 3,09 3,06 2,36 10 + 16 * NH4 -N mg/l 0,17 0,12 0,06 0,9 17 Dầu mỡ mg/l <0,3 <0,3 <0,3 1 18 Coliform MPN/100ml 3500 2700 3200 7500 Ghi chú: QCVN 08-MT:2015/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Nhận xét: Qua bảng kết quả phân tích trên cho thấy một số chỉ tiêu của mẫu nước mặt trên suối Cây Bòng cho thấy chất lượng nước mặt khá tốt, tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột B1. Chất lượng nước trên suối Cây Bòng hoàn toàn đủ khả năng tiếp nhận nước thải của cụm công nghiệp sau khi được xử lý theo đúng quy định. c/ Hiện trạng môi trường đất - Vị trí lấy mẫu: Loại mẫu Mẫu đất Vị trí mẫu MĐ-1 Tại khu vực trung tâm dự án (X:105°54,50,6"; Y:21°41'45,8") Tại khu vực ven suối dự kiến sau khi tiếp nhận nước thải của dự án, MĐ-2 dự kiến đặt trạm xử lý nước thải (X:105°55'03,5"; Y:21°41'45,1") Tình trạng mẫu Mẫu được lấy và b ảo quản theo TCVN 7538-2:2005 Ngày lấy mẫu 31/10/2018 Ngày phân tích 01/11/2018 đến 08/11/2018 - Kết quả phân tích: Bảng 3. 7. Kết quả phân tích mẫu đất QCVN 03- Tên chỉ TT Đơn vị MĐ-1 MĐ-2 MT:2015/BTNMT tiêu (Đất nông nghiệp) 1 pH - 5,8 6 - 2 Zn mg/kg 43,57 139,92 200 3 As mg/kg 23,07 126,26 15 5 Cd mg/kg <1,5 <1,5 1,5 6 Pb mg/kg 193,5 967,5 70 7 Cu mg/kg 22,14 86,03 100 8 Cr mg/kg 15,24 41,82 150 Ghi chú: QCVN 03-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất. Nhận xét: Qua bảng kết quả phân tích trên cho thấy mẫu đất tại khu vực trung tâm dự án và mẫu đất tại khu vực ven suối dự kiến tiếp nhận nước thải của CCN có
- một số chỉ tiêu có giá trị vượt giới hạn cho phép của QCVN 03-MT:2015/BTNMT như sau: - Chỉ tiêu As lần lượt vượt giới hạn cho phép là 1,538 lần và 8,41 lần. - Chỉ tiêu Pb lần lượt vượt giới hạn cho phép là 2,76 lần và 13,8 lần. Mẫu đất tại vị trí ven suối có các chỉ tiêu As và Pb vượt giới hạn cho phép từ 8,41 lần và 13,8 lần. d/ Đánh giá sức chịu tải môi trường khu vực thực hiện dự án - Khu vực thực hiện dự án nằm trên nền địa hình khá bằng phẳng, thông thoáng, trong khu vực dự án và xung quanh không có các khu di tích lịch sử, các công trình văn hóa tôn giáo hay các vùng sinh thái cần bảo vệ nghiêm ngặt Mặt khác, vị trí dự án như đã phân tích nằm ở khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật. - Các tác động đến môi trường của dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hoàn toàn có thể khắc phục bằng các biện pháp thông thường kết hợp với các giải pháp công nghệ. - Căn cứ vào kết quả đo và phân tích các thành phần môi trường vật lý (đất, nước, không khí). Như vậy: Tính nhạy cảm của môi trường khu vực dự án: Dự án không nằm trong khu vực nhạy cảm về môi trường. Sức chịu tải của môi trường khu vực dự án: Qua các kết quả phân tích các thành phần môi trường vật lý và những phân tích, đánh giá nêu trên cho thấy: Môi trường nền không khí, môi trường nước mặt khu vực dự án hiện đang ở trạng thái bình thường, chưa có sự can thiệp của các tác nhân gây ô nhiễm. Theo nhận định sơ bộ thì sức chịu tải của môi trường khu vực dự án còn tương đối tốt. Đối với môi trường đất: Kết quả phân tích môi trường đất tại vị trí trung tâm khu vực dự án và ven suối dự kiến là điểm tiếp nhận nước thải cho thấy bị ô nhiễm kim loại nặng . Theo nhận định sơ bộ trong khu vực dự án không có hoạt động sản xuất công nghiệp quy mô lớn làm phát tán, ô nhiễm kim loại nặng. Theo đánh giá của nhóm nghiên cứu, môi trường đất bị ô nhiễm do cấu tạo địa chất của khu vực, đây là yếu tố khách quan làm ảnh hưởng tới chất lượng môi trường đất . Chủ đầu tư
- dự án cần có các biện pháp quản lý chất thải phù hợp nhằm không làm suy thoái, ảnh hưởng tới chất lượng môi trường đất trong khu vực. 3.2.1.3. Đánh giá các tác động trong từng giai đoạn thực hiện dự án. a. Tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án Trong giai đoạn này, tại vị trí lựa chọn thực hiện dự án sẽ thực hiện các hoạt động: Thu hồi đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, Rà phá bom mìn, phá dỡ, di dời một số công trình trên đất ; phát quang thảm thực vật. Thời gian chuẩn bị mặt bằng cho dự án khoảng 3 tháng. Việc thi công phá dỡ, phát quang mặt bằng sử dụng máy kết hợp thủ công. * Chiếm dụng đất Việc triển khai xây dựng dự án sẽ phải thu hồi đất (bao gồm là đất nông nghiệp trồng lúa và hoa màu, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất).Theo thống kê của dự án, khối lượng phải cần giải phóng mặt bằng được tổng hợp cụ thể như sau: Bảng 3.8. Tổng hợp khối lượng thu hồi, giải phóng mặt bằng Stt Nội dung Diện tích (m2) Tỉ lệ (%) 1 Đất ở nông thôn xen kẹp trồng cây lâu năm 22.507 14,81 2 Đất lúa 33.308 21,92 3 Đất bằng trồng cây hàng năm 11.216 7,38 4 Đất trồng cây lâu năm khác 18.908 12,44 5 Đất nuôi trồng thủy sản 2.705 1,78 6 Đất rừng trồng cây công nghiệp lâu năm 346 0,23 7 Đất rừng 40.674 26,76 8 Đất công nghiệp (Nước khoáng Ava 8.237 5,42 9 Suối 9.110 5,99 10 Đất nghĩa trang 355 0,23 11 Đất giao thông, khoảng trống 4.604 3,03 Tổng 151.970 100,00 (Nguồn: Thuyết minh dự án Hạ tầng Cụm công nghiệp Cây Bòng)
- - Việc thu hồi đất của dự án sẽ ảnh hưởng đến khoảng 70 hộ dân mất đất sản xuất và hơn 37 hộ dân phải di dời phục vụ dự án với số lượng hạng mục công trình phải phá dỡ là 78 công trình có tổng diện tích 5.130 m2. Bảng 3.9. Tổng hợp công trình kiến trúc hiện trạng. Stt Hạng mục công trình Số lượng Diện tích xây dựng (m2) 1 Nhà tạm 28 1.334 2 Nhà gạch 43 2.373 3 Nhà 1 tầng 3 273 4 Nhà 2 tầng 4 1.150 Tổng 78 5.130 (Nguồn: Thuyết minh dự án Hạ tầng Cụm công nghiệp Cây Bòng) Trong khu vực dự án phần đất công nghiệp thuộc Công ty nước khoáng Ava sau khi được giải tọa đền bù (diện tích đền bù 1714 m2) sẽ được khoanh vùng giữ nguyên hiện trạng (diện tích 6.523,8 m2), không phải di dời, chủ đầu tư sẽ kết hợp chỉnh chang khu vực này và kết nối với mạng lưới hạ tầng mới của cụm công nghiệp. Đối với 37 hộ dân trong khu vực dự án và 20 ngôi mộ nằm rải rác trong khu quy hoạch đã có phương án đền bù giải phóng mặt bằng và hỗ trợ di chuyển hợp lý theo đúng quy định của nhà nước nên việc di rời các hộ dân cũng không gặp nhiều khó khăn. Việc di dời 20 ngôi mộ là một vấn đề nhạy cảm, liên quan tới tâm linh, chủ dự án kết hợp với chính quyền địa phương, người dân để đảm bảo an toàn cho việc di dời các ngôi mộ tới nghĩa trang của xã La Hiên một cách hợp lý nhất. - Còn lại, chủ yếu là thu hồi đất sản xuất của nhân dân. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa, trồng rừng và sản xuất nông nghiệp, sang đất công nghiệp ảnh hưởng nhất định đến đời sống của các hộ dân có liên quan trực tiếp. * Hoạt động giải phóng mặt bằng Trước khi thi công, dự án cần phát quang, dọn dẹp thảm thực bì. Theo thống kê hiện trạng sử dụng đất thì trong tổng diện tích đất dự kiến xây dựng dự án hiện có 33.308 m2 đất trồng lúa; 30.120 m2 đất trồng cây lâu năm và 40.674 m2 đất rừng sản xuất. Chủ đầu tư dự kiến để cho dân thu hoạch toàn bộ lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây lấy gỗ trước khi thi công. Trong khu vực dự án có các công trình như nhà ở, đất công nghiệp. Quá trình thực hiện dự án sẽ tiến hành phá dỡ 78 công trình kiến trúc, 20 ngôi mộ nằm trong
- dự án là nhà cấp IV kết cấu xây tường chịu lực (từ 1 - 3 tầng) và một phần bờ tường rào, hạ tầng của nhà máy nước khoáng Ava. Một số hộ dân, và phần đất công nghiệp thuộc nhà máy nước khoáng Ava giữ nguyên hiện trạng, hệ thống mương xây được giữ nguyên hiện trạng và kết nối với hệ thống cống ngầm của CCN. Chất thải rắn sinh hoạt: Trong giai đoạn này, tổng số lao động tập trung đông nhất trên công trường khoảng 50 người, do vậy khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh với khối lượng khoảng 25 kg/ngày đêm (thông thường mức phát thải trung bình đối với một người là 0,5 kg/người.ngày đêm). - Bùn thải từ bể phốt: Chất thải này phát sinh từ quá trình phá dỡ công trình hiện hữu. Trong khu vực thực hiện dự án có khoảng 50 ngôi nhà mái bằng và nhà kiên cố (không tính toán nhà tạm) phá dỡ trong giai đoạn san lấp mặt bằng. Ước tính mỗi hộ gia đình sử dụng 01 bể tự hoại có dung tích bình quân 4 m3. Như vậy với 50 ngôi nhà cần tháo dỡ sẽ phát sinh khoảng 50 * 4 = 200 m3 bùn bể tự hoại. b/ Tác động giai đoạn thi công san lấp mặt bằng và xây dựng * Chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại Nguồn phát sinh chất thải rắn: Trong giai đoạn này các loại chất thải phát sinh bao gồm: - Bùn đất từ quá trình nạo vét bùn, bóc lớp đất hữu cơ, đất yếu đưa đi đổ thải. - Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân trên công trường. - Phế thải xây dựng trong quá trình thi công xây dựng. - Chất thải nguy hại từ thi công. Khối lượng và thành phần chất thải - Bùn, đất bóc hữu cơ: Theo hồ sơ thiết kế san nền của dự án thì tổng khối lượng đào vét bùn, đất hữu cơ khoảng 26.588,1 m3. Bùn nạo vét lên từ các ao, ruộng lúa ở dạng sệt, có mùi hôi và màu đen đặc trưng, lớp bóc hữu cơ ở các ruộng lúa, hoa màu bở tơi hơn, có màu nâu đen. Các loại bùn, đất này là môi trường sinh sống của nhiều loại vi khuẩn, ấu trùng của các loài động vật thủy sinh, xác hữu cơ phân hủy. Tuy nhiên đây cũng là nguồn đất có giá trị dinh dưỡng cao cho cây trồng, vì vậy có thể tận dụng cải tạo đất cằn cỗi hay sử dụng bổ sung đất hữu cơ cho cây trồng.
- - Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng: Với số lượng công nhân xây dựng trong khu vực dự án khoảng 50 người, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 25 kg/ngày (tính theo định mức phát thải 0,5 kg/người.ngày). + Thành phần của loại rác sinh hoạt này chứa nhiều các chất hữu cơ dễ phân huỷ, bên cạnh đó còn có các bao gói nilon, vỏ chai nhựa, đồ hộp . Rác thải hữu cơ khi phân huỷ sinh ra mùi hôi; các loại rác hữu cơ làm ô nhiễm đất, rác thải sinh hoạt là môi trường sống và phát triển của các loài ruồi muỗi, chuột bọ và vi khuẩn gây bệnh. - Phế thải xây dựng: Lượng phế thải xây dựng ước tính bằng 0,5% khối lượng nguyên vật liệu xây dựng (Định mức vật tư trong xây dựng – Ban hành kèm theo Công văn số 1784/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng). Khối lượng vật tư dự tính cho xây dựng hạ tầng khoảng 39.145,7 tấn, thời gian tiến hành xây dựng các công trình trong vòng 12 tháng (300 ngày làm việc) nên lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh trong ngày là: (48.524,14 * 0,5%)/300 = 0,8 (tấn/ngày) Thành phần: gồm bao xi măng, cốp pha hỏng, gỗ nẹp, gạch đá, vật liệu rơi vãi tất cả đều có thể được tận dụng cho các mục đích khác mà không thải bỏ nên tác động gây ra là không đáng kể. - Các loại CTNH như dầu mỡ rơi vãi, giẻ lau dính dầu mỡ, bóng đèn neon hỏng :lượng phát sinh loại chất thải này ước tính <= 20 kg/tháng. (0,8 kg/ngày) Đối tượng bị tác động - Chất thải rắn phát sinh (chất thải sinh hoạt, nguy hại, đất bóc hữu cơ, phế thải xây dựng) tác động trực tiếp đến môi trường khu vực dự án và xung quanh; là môi trường thuận lợi cho nguy cơ về dịch bệnh, gián tiếp ảnh hưởng đến nguồn nước mặt, nước ngầm và tính chất đất đai khu vực. - Tác động đến sức khỏe dân cư khu vực và công nhân trực tiếp thi công. Quy mô tác động - Các ảnh hưởng diễn ra chủ yếu trên diện tích dự án và khu vực xung quanh. - Đất đào trong quá trình vận chuyển đi đổ thải nếu để rơi vãi trên đường sẽ gây bụi bẩn, thậm chí nếu để vương vãi vào ngày mưa sẽ dẫn đến trơn trượt, gây cản trở giao thông, ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại của người dân. - Các chất vô cơ trong đất đá thải, trong nước mưa chảy tràn làm cho đất trở nên chai cứng, biến chất và thoái hoá.
- - Chất thải rắn sinh hoạt của các công nhân tại khu vực thi công có thành phần gồm các chất hữu cơ, giấy vụn các loại, nylon, nhựa, kim loại - Các loại chất thải nhiễm dầu mỡ, dầu mỡ, bóng đèn huỳnh quang thải có nguy cơ gây ô nhiễm cao, được thu gom vào các thùng phuy sau đó thuê đơn vị chuyên trách xử lý. Nếu không được thu gom loại chất thải này sẽ làm ô nhiễm đất, và cuốn theo nước mưa chảy tràn gây ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận. Bóng đèn nếu không được thu gom để vỡ các mảnh sắc nhọn cùng chất độc hại có thể gây nguy hại cho người tiếp xúc trực tiếp. * Bụi, khí thải Nguồn phát sinh chất ô nhiễm Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí bao gồm: - Bụi phát sinh do quá trình đào đắp, san lấp mặt bằng. - Bụi phát sinh từ các hoạt động thi công xây dựng. - Bụi phát sinh từ các khu vực tập kết vật liệu. - Bụi, khí thải phát sinh do quá trình đốt cháy nhiên liệu của các phương tiện, máy móc thi công. * Thành phần - Bụi có thành phần chính là đất, cát và các loại nguyên vật liệu trên công trường. Loại bụi này có nguồn gốc khoáng vật, ít có tính độc hại tuy nhiên quy mô ô nhiễm khá lớn. - Khí thải có thành phần chủ yếu gồm: CO, SO2, NOx, hơi xăng đều là các khí độc hại. Ở nồng độ cao và không gian hẹp có khả năng gây ảnh hưởng sức khoẻ con người. Tải lượng NGUỒN MẶT: - Bụi phát sinh từ hoạt động đào đắp nền, san gạt mặt bằng Để ước tính tải lượng bụi sinh ra trong quá trình thi san gạt mặt bằng, đào đắp, dựa vào hệ số thải lượng bụi sinh ra trong các công đoạn theo tài liệu của WHO như sau: Cứ 1 tấn đất, đá san gạt bốc xúc tạo ra 0,17 kg bụi. Như đã thống kê trong chương 1, tổng khối lượng đào đắp nền của dự án như sau: + Khối lượng đào hữu cơ (đất cấp 1): 26.588,1 m3. + Khối lượng đắp cấp 3 sau khi sử dụng san gạt tại chỗ: 36.666 m3.
- Vậy, tổng khối lương đất cần vận chuyển đổ thải 63.254,1 m3. Thời gian thi công các hạng mục đào đắp, san lấp mặt bằng dự kiến trong vòng 06 tháng, mỗi ngày làm việc 2 ca, máy móc thi công hoạt động 7h/ca. Tỷ trọng của đất đá khoảng 1,5 tấn/m3. Với các thông số trên ước tính tổng tải lượng bụi sinh ra trong hoạt động đào đắp, bốc xúc, vận chuyển san lấp mặt bằng: (63.254,1 *1,5*0,17)/(3*2*25*7) = 15,3617 (kg/h) Tải lượng bụi trên toàn bộ diện tích của dự án là: 15,3617 *1000000/(151970*3600) = 0,02 (mg/m2s). - Bụi phát sinh do hoạt động thi công xây dựng Dự án thực hiện xây dựng các hạng mục hạ tầng cơ sở cho Cụm công nghiệp bao gồm các hạng mục giao thông, cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường, cấp điện và chiếu sáng. Lượng bụi phát thải do các hoạt động xây dựng phụ thuộc trực tiếp vào diện tích mặt bằng xây dựng (công trường) và mức độ triển khai các hoạt động xây dựng. Có thể sử dụng hệ số phát thải bụi do xây dựng để ước tính lượng bụi thải ra (Theo Air Chief, Cục môi trường Mỹ, 1995). E = 2,69 tấn/ha/tháng xây dựng (Hệ số phát tán bụi này có thể áp dụng để ước tính bụi khi cường độ xây dựng ở mức bình thường, đường không quá kém) Tổng thời gian thi công xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở khoảng 12 tháng (300 ngày làm việc), tổng diện tích mặt bằng xây dựng 15,197 ha (0,78 ha/tháng). Như vậy tổng lượng bụi phát tán vào không khí do hoạt động xây dựng vào khoảng: 2,69 x 0,78 ≈ 2,12 tấn/tháng, tương đương khoảng 6,06 kg/h (thời gian thi công xây dựng 2 ca/ngày, 7h/ca). Với diện tích xây dựng 151970 m2 thì tải lượng bụi phát sinh do các hoạt động xây dựng (6,06*1.000.000)/(151970 *3600) = 0,011mg/m2.s. - Bụi từ từ khu tập kết vật liệu Bụi từ khu vực này phát sinh do quá trính bốc xúc nguyên vật liệu phục vụ thi công. Để ước tính lượng bụi phát sinh dựa vào khối lượng các loại vật liệu cần vận chuyển và hệ số phát thải của WHO. Theo WHO thì cứ 1 tấn đất, đá bốc xúc, san gạt tại chỗ tạo ra 0,17 kg bụi. Tổng khối lượng vật liệu theo thống kê là 39.145,7 tấn.
- Vậy lượng bụi phát sinh từ hoạt động bốc xúc các loại nguyên vật liệu xây dựng trên mặt bằng và thi công trong 1 giờ làm việc là: (39.145,7*0,17)/(12*25*7) = 3,17 kg/h (thời gian thi công kéo dài 12 tháng, mỗi tháng làm việc 25 ngày, mỗi ngày 1 ca 7 tiếng) Tải lượng bụi phát sinh trên mặt bằng 151970 m2 của dự án: (3,17*1000000)/(151970*3600) = 0,0057 (mg/m2.s). - Khí thải phát sinh do đốt cháy nhiên liệu của các phương tiện, máy móc thi công Để tính tải lượng ô nhiễm do các phương tiện, máy móc thiết bị thi công gây ra ta dựa vào lượng nhiên liệu (dầu diezel) tiêu thụ. Theo thống kê thì tổng lượng nhiên liệu dầu Diezen sử dụng cho giai đoạn này 15 tháng (400 ngày) là 59.146,9 lít (với khối lượng riêng của dầu 0,86 kg/lít) thì khối lượng của nhiên liệu sử dụng trong ngày là: 59.146,9/400*0,86/1000 = 0,127 tấn/ngày. Căn cứ trên lượng nhiên liệu tiêu thụ, dùng phương pháp đánh giá nhanh dựa trên hệ số ô nhiễm khi đốt cháy các loại nhiên liệu, thải lượng ô nhiễm được xác định theo công thức sau: Q = B x K (kg/ngày) Trong đó: Q: Thải lượng ô nhiễm (kg/ngày); B: Lượng nhiên liệu sử dụng (tấn/ngày); K: Hệ số ô nhiễm (kg/tấn). Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), khi đốt cháy một tấn dầu từ các phương tiện vận tải lớn sẽ đưa vào môi trường 4,3 kg bụi muội; 20.S kg SO2 (S là % lưu huỳnh trong dầu, với dầu diesel S=0,5%); 55 kg NOx; 28 kg CO; 2,6 kg VOC. Bảng 3.10. Tải lượng khí thải độc hại phát sinh từ quá trình đốt cháy nhiên liệu (dầu diezel) phục vụ thi công Lượng phát thải ô Định mức thải ra trên 1 Tổng lượng khí Loại khí thải nhiễm (Es, tấn dầu (kg/tấn dầu) thải (kg/ngày) mg/m2.s) CO 28 3,55 0,00082
- SO2 20.S 1,27 0,00029 NO2 55 6,98 0,00159 VOC 2,6 0,33 0,00007 Bụi muội 4,3 0,546 0,000124 NGUỒN ĐƯỜNG: - Bụi cuốn theo xe trên các tuyến đường vận chuyển Việc xác định tải lượng bụi phát sinh từ mặt đường là khá phức tạp và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: độ bẩn của đường, tốc độ của luồng xe chạy, mật độ dòng xe, điều kiện thời tiết khí hậu Để xác định lượng bụi phát sinh (một cách tương đối) ta sử dụng công thức tính sau (Theo Air Chief, Cục Môi trường Mỹ, 1995): Hệ số tải lượng bụi do xe tải chạy trên đường: 0,7 0,5 s S W w 365 P E 1,7k 12 48 2,7 4 365 (kg/lượtxe.km) Trong đó: + E = Hệ số phát thải (kg bụi/km) + k = Hệ số để kể đến kích thước bụi (k = 0,8 cho các hạt bụi kích thước <30 μm). Hệ số kể đến kích thước bụi K Kích thước <30 30÷15 15÷10 10÷5 5÷2,5 bụi, μm Hệ số k 0,8 0,5 0,36 0,2 0,095 (Theo Air Chief, chương 13, Fugitive Dust Sources) + s = Hệ số mặt đường (đường đô thị s = 5,7) Hệ số để kể đến loại mặt đường s Loại đường Trong khoảng Trung bình Đường dân dụng (đất bẩn) 1,6 ÷ 68 12 Đường đô thị 0,4 ÷ 13 5,7 (Theo Air Chief, chương 13, Fugitive Dust Sources) + S = Tốc độ trung bình của xe tải (lấy S = 30km/h)
- + W = Tải trọng xe tải (chọn W= 10 tấn) + w = Số lốp xe (chọn w = 10) + p = Số ngày mưa trung bình trong năm (lấy p = 155 ngày). Dựa vào các hệ số trên ta tính được thải lượng bụi do xe chạy trên đường: 0,7 0,5 5,7 30 10 10 365 155 E 1,7 0,8 0,91 12 48 2,7 4 365 (kg/lượtxe.km) Vậy hệ số tải lượng ô nhiễm bụi do xe vận chuyển trên đường là: 0,91 kg/km/lượt xe. Hoạt động vận chuyển trong giai đoạn này chủ yếu: + Đất hữu cơ, bùn nạo vét được vận chuyển đi đổ thải với khối lượng 26.588,1 m3, tương đương 37.223,34 tấn, cự ly vận chuyển 3 km. + Vật liệu xây dựng vận chuyển đến với khối lượng 39.145,7 tấn, cự ly vận chuyển tối đa 10km. Tuyến đường vận chuyển chính phục vụ dự án là đường quốc lộ 1B; Dự án sử dụng ô tô tự đổ 10 tấn để vận chuyển. Thời gian thi công san lấp mặt bằng là 06 tháng (180 ngày làm việc), làm 2 ca/ngày, 7h/ca. Số lượt xe vận chuyển ra vào khu vực dự án giai đoạn san lấp mặt bằng và vận chuyển vật liệu: = (63254,1)/(180*2*7)/10 = 2,5 lượt xe/h. Thời gian vận chuyển vật liệu và thi công xây dựng là 12 tháng (300 ngày làm việc), làm 1 ca/ngày, 8h/ca. Số lượt xe vận chuyển ra vào khu vực dự án giai đoạn thi công xây dựng là: = 39.145,7 /( 300*8)/ 10 ~ 2 lượt xe/h. Có thể thấy, tác động của bụi cuốn theo xe trên các tuyến đường vận chuyển chủ yếu trong giai đoạn san lấp mặt bằng dự án do khối lượng đất cần vận chuyển lớn, thời gian thi công ngắn. Ước tính tải lượng bụi phát sinh trên đường vận chuyển: = 0,91*2,5*1000/3600=0,63 mg/m.s - Khí thải phát sinh trong công đoạn vận chuyển Mức độ ô nhiễm khí thải giao thông phụ thuộc nhiều vào chất lượng đường xá, mật độ xe, chất lượng kỹ thuật xe trên công trường và lượng nhiên liệu tiêu thụ.
- Tải lượng các chất ô nhiễm được tính toán trên cơ sở "Hệ số ô nhiễm không khí” căn cứ vào tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sổ tay về công nghệ môi trường, tập 1: “Đánh giá nguồn ô nhiễm không khí, nước và đất”. Bảng 3.11. Hệ số ô nhiễm đối với các loại xe của một số chất ô nhiễm chính Loại xe CO SO2 NOx Xe ô tô con và xe 7,72 kg/1000 km 2,05S kg/1000 km 1,19 kg/1000 km khách Xe tải động cơ 28 kg/1000 km 20S kg/1000 km 55 kg/1000 km Diezel > 3,5 tấn Xe tải động cơ 1 kg/1000 km 1,16S kg/1000 km 0,7 kg/1000 km Diezel < 3,5 tấn Mô tô và xe máy 16,7 kg/1000 km 0,57 kg/1000 km 0,14 kg/1000 km S: hàm lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu (hàm lượng trong xăng dầu là 0,5%) Nguồn: GS.TS Phạm Ngọc Đăng- Môi trường không khí. Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội – 2003. Theo ước tính ở trên thì bình quân mật độ xe ra vào dự án là2,5 lượt xe/h Tải lượng ô nhiễm khí CO, SO2, NO2 do các phương tiện vận tải thải ra trong các ngày cao điểm tại khu vực dự án được xác định như sau: + Tải lượng CO: E CO = 2,5 lượtxe/h ×28 = 924 kg/1000km.h ≈ 0,0156 mg/m.s + Tải lượng SO2: E SO2= 2,5 lượtxe/h ×20×0,5= 300kg/1000km.h ≈ 0,0071mg/m.s + Tải lượng NO2: ENO2 = 2,5 lượtxe/h ×55= 495kg/1000km.h ≈ 0,0404 mg/m.s Đối tượng bị tác động - Môi trường không khí khu vực dự án và xung quanh. Đặc biệt tại khu vực cuối hướng gió phía Đông Nam. - Tuyến đường vận chuyển của các phương tiện giao thông phục vụ dự án, tập trung nhất là tuyến đường quốc lộ 1B và một số tuyến đường vận chuyển từ dự án tới vị trí đổ thải. - Sức khoẻ công nhân thi công và người dân sống trong khu vực và xung quanh. Quy mô bị tác động Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí Bảng 3.12. Tác động của các chất gây ô nhiễm không khí
- Chất gây ô nhiễm Tác động - Gây kích thích hô hấp, xơ hóa phổi, ung thư phổi Bụi - Gây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh đường tiêu hóa - Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu - SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm trong máu - Tạo mưa axit ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của cây trồng. Khí axit (SOx,NOx) - Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê tông và các công trình nhà cửa - Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái và ozone - Giảm khả năng vận chuyển oxy của máu đến các tổ chức, tế Oxyt Cacbon (CO) bào do CO kết hợp với Hermoglobin và biến thành Cacboxyhermoglobin. - Gây rối loạn hô hấp phổi. Khí Cacbonic(CO2) - Gây hiệu ứng nhà kính Phạm vi ảnh hưởng: Khu vực dự án và xung quanh, khu vực hai bên tuyến đường vận chuyển. - Để tính toán phạm vi ảnh hưởng của bụi từ hoạt động bốc xúc, san gạt tạo mặt bằng dựa vào mô hình nguồn mặt. Để đơn giản hoá ta xét nồng độ chất ô nhiễm trên một diện tích bằng cách sử dụng hình hộp khí điển hình, thừa nhận khối không khí ở trên vùng ô nhiễm bất kỳ được hình dung là hình hộp có một cạnh đáy song song với hướng gió ta có sơ đồ sau: Nguồn mặt Es Tốc độ gió C vào C W L Hình 1: Mô hình phát tán không khí nguồn mặt [Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản khoa học Kỹ thuật - 2003] Để tính toán với một quần thể ô nhiễm trong hộp, số lượng chất ô nhiễm trong
- hộp là tích số của lưu lượng không khí và nồng độ chất ô nhiễm. Mức độ tăng trưởng chất ô nhiễm trong hộp là hiệu số của lượng ô nhiễm đi ra khỏi hộp và lượng ô nhiễm đi vào hộp theo định luật cân bằng vật chất: Mức độ thay đổi ô nhiễm trong hộp = Tổng mức độ ô nhiễm trong hộp - Mức độ ô nhiễm ra khỏi hộp Theo kết quả phân tích hiện trạng môi trường không khí tại chương 2 cho giá trị rất thấp, vì vậy ta thừa nhận luồng gió thổi vào hộp là không ô nhiễm và nồng độ ô nhiễm không khí trong hộp (khu vực xác định) ở thời điểm ban đầu là C(0)= 0, thì ta có thể xác định nồng độ chất ô nhiễm nguồn mặt dạng đơn giản như sau: C = (103.Es.L)/U.H Trong đó: C - Nồng độ chất ô nhiễm trong hộp không khí (g/m3); Es - Lượng phát thải ô nhiễm tính trên đơn vị diện tích (mg/m2.s); H - Chiều cao xáo trộn (m), phụ thuộc vào điều kiện ổn định của khí quyển (thay đổi theo thời gian trong ngày); L - Chiều dài hộp khí (cùng chiều với hướng gió) (m), chiều dài L = 300m; U - Tốc độ gió trung bình thổi vuông góc với hộp (m/s), U = 1,1 m/s; STT Thời điểm Hiện tượng xấu Chiều cao xáo trộn, m 1 Buổi sáng đến trưa Nghịch nhiệt 50 - 500 2 Buổi chiều (13h-18h) Bình thường 600 - 2000 Dựa trên tải lượng ô nhiễm bụi trong giai đoạn thi công, lượng phát thải bụi Es: 0,12 + 0,011 + 0,0057+0,000124= 0,136 (mg/m2.s) và tải lượng các chất ô nhiễm khí như sau: TT Khí thải Lượng thải Es (mg/m2.s) 1 CO 0,00082 2 SO2 0,00029 3 NO2 0,00159 4 Bụi 0,136 Thay các giá trị vào công thức trên tính được nồng độ chất ô nhiễm trung bình trên toàn bộ khu vực dự án với những độ cao xáo trộn khác nhau (ở các thời điểm khác nhau trong ngày) như sau. Bảng 3. 13. Nồng độ khí, bụi trong giai đoạn thi công
- Chiều cao xáo SO2 NO2 CO Bụi STT trộn (m) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) 1 10 7,9 43,36 22,36 3709,09 2 20 3,95 21,68 11,18 1854,54 3 30 2,63 14,45 7,45 1236,4 4 50 1,58 8,67 4,47 781,8 5 70 1,12 6,19 3,19 529,8 6 100 0,79 4,33 2,23 370,9 7 150 0,52 2,89 1,49 247,27 8 200 0,39 2,16 1,18 185,45 QCVN Trung bình 1h 350 200 30.000 300 05:2013/BTNMT Trung bình 24 h 125 100 - 200 Nhận xét: Với kết quả tính toán định lượng như trên, kết quả thu được so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT nhận thấy tại khu vực dự án nồng độ bụi nằm trong quy chuẩn cho phép đến độ cao 150-200m (tính theo công thức thực nghiệm), các khí thải khác đều có giá trị thấp hơn quy chuẩn. Để có thể giảm thiểu cũng như xử lý bụi chủ dự án sử dụng các biện pháp đơn giản (phun nước. dập bụi, phủ bạt trong quá trình vận chuyển, ), biện pháp giảm thiểu xử lý bụi sẽ được trình bày cụ thể tại Chương 4 của báo cáo. - Để xác định quy mô tác động của bụi, khí thải độc hại của các phương tiện giao thông sử dụng phương pháp tính toán theo nguồn đường. Để đơn giản hoá, ta xét nguồn đường là nguồn thải liên tục và ở độ cao gần mặt đất, gió thổi vuông góc với nguồn đường. Gió thổi vuông góc với nguồn đường u (m/s) x Điểm tiếp nhận Nguồn đường Em ( g/m.s)
- Hình 2: Mô hình phát tán nguồn đường Nồng độ chất ô nhiễm ở khoảng cách x cách nguồn đường phía cuối gió ứng với các điều kiện trên được xác định theo công thức tính toán như sau: C(x) = 2E/ (2) 1/2 z. u (1) Hoặc có thể xác định theo công thức mô hình cải biên của Sutton như sau: C 0,8.E(exp (z h)2 / 2 2 exp (z h)2 / 2 2 ) / u (X ) z z z [Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản khoa học Kỹ thuật - 2003] Trong đó: E: lượng thải tính trên đơn vị dài của nguồn đường trong đơn vị thời gian (mg/m.s), E được tính toán ở phần trên cho mỗi loại tác nhân ô nhiễm; z: hệ số khuếch tán theo phương z (m) là hàm số của x theo phương gió thổi. z được xác định theo công thức Slade với cấp độ ổn định khí quyển loại B (là cấp độ ổn định khí quyển đặc trưng của khu vực) có dạng sau đây: z = 0,53.x0,73 x: Khoảng cách của điểm tính so với nguồn thải, tính theo chiều gió thổi. u: Tốc độ gió trung bình (m/s), tại khu vực có tốc độ gió trung bình là 1,1m/s. z: độ cao của điểm tính (m), tính ở độ cao 0,5 m. h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m), coi mặt đường bằng mặt đất, h = 0 m. Bỏ qua sự ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm khác trong khu vực, các yếu tố ảnh hưởng của địa hình, Dựa trên tải lượng ô nhiễm tính toán: E bụi = 8,34 mg/m.s; ECO= 0,256 mg/m.s; E SO2=0,091 mg/m.s; ENO2=0,504 mg/m.s. Thay các giá trị vào công thức tính toán, nồng độ các chất ô nhiễm ở các khoảng cách khác nhau so với nguồn thải (tim đường) như sau. Bảng 3.14. Nồng độ các chất ô nhiễm do giao thông trong giai đoạn thi công Khoảng z CO NO2 SO2 Bụi STT cách x (m) (g/m3) (g/m3) (g/m3) (g/m3) (m) 1 5 1,716 226,40 445,72 80,47 7.375,72
- 2 10 2,846 132,85 261,56 47,22 4.328,31 3 20 4,720 79,31 156,15 28,19 2.584,05 4 50 9,215 40,46 79,66 14,38 1.318,28 5 100 15,285 24,37 47,985 8,664 794,05 6 200 25,352 14,69 28,921 5,221 478,575 7 500 49,49 7,52 14,813 2,674 245,12 QCVN Trung bình 1h 30.000 200 350 300 05:2013/BTNMT Trung bình 24h - 100 125 200 Nhận xét: So sánh với QCVN 05:2013/BTNMT, nhận thấy rằng nồng độ bụi có giá trị cao, vượt giới hạn cho phép trong phạm vi 10 - 200m; các chất ô nhiễm khác có tác động không đáng kể, giá trị nồng độ đều thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên trên thực tế nồng độ bụi và các khí độc hại đều nhỏ hơn nhiều so với tính toán do quá trình tính toán bỏ qua những yếu tố cản trở về địa hình và thời tiết. Mặt khác có thể giảm thiểu cũng như xử lý bằng các biện pháp đơn giản (phun nước ), biện pháp giảm thiểu xử lý bụi sẽ được trình bày cụ thể tại Chương 4 của báo cáo. Các chất ô nhiễm chủ yếu tác động đến công nhân thi công, các hộ dân, các đối tượng gần 2 bên tuyến đường vận chuyển. Vì vậy, trong giai đoạn này cần tập trung vào các biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động do bụi phát sinh. c/ Nước thải Nguồn phát sinh - Nước mưa chảy tràn qua khu vực mặt bằng dự án. - Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân trên công trường. - Nước thải thi công xây dựng. Tải lượng, nồng độ và thành phần Nước mưa chảy tràn - Lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy tràn từ khu vực dự án được xác định theo công thức thực nghiệm sau: Q = 2,78 x 10-7x x F x h (m3/s) (Nguồn: Trần Đức Hạ - Giáo trình quản lý môi trường nước - NXB Khoa học kỹ thuật – Hà Nội – 2002)
- Trong đó: 2,78 x 10-7 - hệ số quy đổi đơn vị. h- Cường độ mưa trung bình tại trận mưa tính toán, mm/h (h = 100 mm/h). F- Diện tích dự án (F = 151970 m2 ) : hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ, độ dốc () Khi triển khai san lấp mặt bằng, thi công xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, trong giai đoạn này mặt bằng dự án là mặt đất san nên chọn = 0,3. Thay số vào công thức trên tính được lưu lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt diện tích của dự án là 1,26 m3/s. Lượng chất bẩn (chất không hoà tan) tích tụ tại khu vực được xác định theo công thức sau: M = Mmax (1-e-kz.t).F (kg) (Nguồn: Trần Đức Hạ - Giáo trình quản lý môi trường nước - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội - 2002) Trong đó: Mmax: Lượng chất bẩn có thể tích tụ lớn nhất tại khu vực thi công Mmax = 250 kg/ha. Hệ số động học tích luỹ chất bẩn, Kz = 0,4/ngày. t: Thời gian tích luỹ chất bẩn, 15 ngày. F: Diện tích khu vực dự án F = 15,197 ha. Thay các giá trị vào công thức trên tính được lượng chất bẩn tích tụ trong khoảng 15 ngày tại khu vực dự án là M = 3285,07 kg, lượng chất bẩn này theo nước mưa chảy tràn gây tác động lớn tới nguồn thuỷ vực tiếp nhận là suối Cây Bòng cũng như môi trường đất xung quanh. - Nồng độ chất ô nhiễm trong nước mưa phụ thuộc vào thời gian giữa hai trận mưa liên tiếp và điều kiện vệ sinh bề mặt khu vực. Hàm lượng ô nhiễm tập trung chủ yếu vào đầu trận mưa (gọi là nước mưa đợt đầu: tính từ khi mưa bắt đầu hình thành dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 hoặc 20 phút sau đó). Đặc trưng ô nhiễm nước mưa đợt đầu như sau: Hàm lượng BOD5 khoảng: 35 - 50 mg/l. Hàm lượng TSS khoảng: 1500 - 1800 mg/l. Nước thải sinh hoạt
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt tính toán dựa trên nhu cầu cấp nước sinh hoạt, với số lượng công nhân trong giai đoạn san lấp mặt bằng và thi công xây dựng khoảng 50 người, với định mức cấp nước bình quân 100 lít/người.ngày thì lượng nước cấp cho sinh hoạt khoảng 50 người x 100 lít/người.ngày = 5.000 lít/ngày = 5 m3/ngày đêm. Lượng nước thải sinh hoạt được ước tính bằng 100% lượng nước sử dụng, tức là vào khoảng 5 m3/ngày đêm. - Nước thải sinh hoạt của công nhân thi công xây dựng chủ yếu chứa các chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (đặc trưng bởi BOD và COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật gây bệnh. Thành phần, tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (chưa xử lý) được thể hiện tại Bảng 33. + Tải lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày) = khối lượng (g/người/ngày)* 50 (người)/1000. + Nồng độ (mg/l) = tải lượng (kg/ngày)/lưu lượng (m3/ngày)*1000. Việc xử lý nước thải sinh hoạt là bắt buộc, tránh gây ô nhiễm cho môi trường nước mặt và môi trường đất. Nước thải thi công: Nước phục vụ thi công xây dựng giai đoạn này (chủ yếu phối trộn vật liệu, rửa thiết bị, máy móc): Dự kiến khoảng 5 m3/ngày.đêm. Lượng nước này chủ yếu là ngấm vào vật liệu phối trộn, chỉ có khoảng 10% rò rỉ ra ngoài môi trường. Do vậy, lượng nước thải thi công ước tính chỉ khoảng 0,5 m3/ngày.đêm. Nước thải thi công thường có chứa vôi vữa, xi măng, đây là nguyên nhân làm cho pH của nước cao, có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và ảnh hưởng đến hệ thuỷ sinh và tài nguyên sinh vật dưới nước. Tuy nhiên, với dự án này thì lượng nước thải thi công phát sinh không đáng kể, các tác động đến môi trường dự báo không lớn. d/ Nguồn tác động không liên quan đến chất thải Tác động của ồn * Nguồn phát sinh - Tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện thi công san gạt, vận chuyển nguyên vật liệu ra vào dự án.
- - Hoạt động của các máy móc, thiết bị xây dựng (máy trộn bê tông, máy ủi, máy xúc, ô tô vận tải ), tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của các thiết bị này có thể lên trên 100 dBA và giảm dần theo khoảng cách. Khi các thiết bị này hoạt động cùng lúc, xảy ra hiện tượng âm thanh cộng hưởng, tác động của chúng đến khu vực dự án và khu dân cư xung quanh là rất lớn. Bảng 3.15. Lan truyền tiếng ồn theo khoảng cách Tiếng ồn Khoảng cách (m) Khoảng cách (m) Máy móc thiết bị cách 15m (dBA) tới 75 dBA tới 45 dBA Min Max Min Max Min Max Máy nén 73 73 0 0 383 383 Máy đầm 72 82 0 34 341 1.079 Máy xúc 72 92 0 108 341 3.412 Máy kéo 77 94 19 136 607 4.295 Xe tải lớn 83 93 38 121 1.211 3.828 Máy trộn bê tông 74 85 0 48 430 1.524 Máy bơm bê tông 81 83 30 38 962 1.211 Cẩu văng 74 84 0 43 430 1.358 Cẩu trục 87 90 61 86 1919 2.710 Máy bơm 70 70 0 0 271 271 Máy phát điện 73 82 0 34 383 1.079 Máy vặn ốc 83 88 38 68 1.211 2.153 bằng khí nén [Nguồn: Kết quả mô hình dự báo lan truyền tiếng ồn của Canter (1996)] Quy mô tác động Để dự báo mức ồn ở môi trường xung quanh do các nguồn ồn gây ra trong khu vực thi công thường dựa vào tính toán theo các mô hình lan truyền tiếng ồn. Trong mô hình tính toán lan truyền tiếng ồn, chia nguồn ồn thành 2 loại: nguồn điểm (như tiếng ồn của một động cơ, một máy nổ ), nguồn đường (như là tiếng ồn của một dòng xe chạy liên tục ). Bảng 3.16. Sự phát tán độ ồn do nguồn điểm Độ giảm ồn L QCVN QCVN r2 (m) Mức ồn còn lại (dBA) (dBA) 26:2010/BTNMT 24:2016/BYT 3 10,50 89,5 70 (dBA) 85 (dBA)
- 5 15,38 84,62 10 22,0 78,0 15 25,87 74,13 20 28,62 71,38 25 30,75 69,25 (Ghi chú: Mức âm tại nơi làm việc không quá 85 dBA trong 8 giờ). Qua kết quả tính toán trong bảng trên cho thấy, tiếng ồn tại vị trí cách dự án ≥ 25 m đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Khu dân cư gần nhất nằm sát tường rào dự án, do vậy những hộ dân nằm sát khu vực sẽ bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn. Khu dân cư gần nhất cách dự án khoảng 30m ( nằm bên phía đối diện tuyến quốc lộ 1b) , các hộ dân này chịu ảnh hưởng của tiếng ồn trong quá trình san gạt, thi công xây dựng, tuy nhiên không đáng kể. Chủ dự án lựa chọn thời gian thi công hợp lý để không gây tác động đến khu vực dân cư xung quanh. So sánh kết quả tính toán trong bảng trên với mức ồn cho phép tại QCVN 24:2016/BYT, tiếng ồn trong phạm vi cách 3 m từ vị trí nguồn ồn vượt quá giới hạn cho phép là 4,5 dBA. Với mức ồn tối đa từ các ô tô tải loại 10 tấn là 88 dBA, r1 = 7,5; a = -0,1; tính được mức ồn ở những khoảng cách khác nhau như sau: Bảng 3. 17. Sự phát tán độ ồn do nguồn đường Độ giảm ồn L r2 (m) Mức ồn còn lại (dBA) QCVN 26:2010/BTNMT (dBA) 20 3,83 84,17 50 7,42 80,58 100 10,12 77,88 200 12,83 75,17 70 (dBA) 400 15,54 72,46 600 17,13 70,87 700 17,73 70,27 750 18,00 70,00
- Như vậy tiếng ồn phát sinh từ nguồn đường có phạm vi ảnh hưởng khoảng 700m. Tuyến đường vận chuyển chính của dự án là quốc lộ 1b, dân cư sinh sống ven hai bên đường, Như vậy, hầu hết các hộ dân 2 bên tuyến đường vận chuyển đều bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn phát ra từ các phương tiện vận chuyển.