Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

pdf 58 trang thiennha21 13/04/2022 5680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_dang_ky_cap_doi_cap_moi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  VŨ THANH HẢI Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÓM KHUÂN LẶNG, XÃ YÊN TRẠCH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính – Môi Trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  VŨ THANH HẢI Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÓM KHUÂN LẶNG, XÃ YÊN TRẠCH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa Chính – Môi Trường Lớp : K47 - ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Lý thuyết luôn đi đôi với thực tiễn giúp sinh viên trau dồi kiến thức củng cố bổ sung tích lũy trên giảng đường và ngoài thực địa được sự phân công của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung cùng với Quản lý Tài nguyên nói riêng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo trong khoa quản lý tài nguyên đã tận tình tâm huyết hết lòng dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua. Em gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, anh chị ở xã Yên Trạch và công ty cổ phần trắc địa địa chính và xây dựng Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Nguyễn Đức Nhuận đã tận tâm giám sát, chỉ đạo giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập và làm khóa luận. Do thời gian cũng như năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp của em còn một số thiếu sót, kính mong được sự góp ý của các quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Vũ Thanh Hải
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả thực hiện của dự án Error! Bookmark not defined. Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương 34 Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương 36 Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương 37 Bảng 4.5. Tổng hợp một vài trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Yên Trạch, huyện Phú Lương 38
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 23
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CP : Chính phủ ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai QSDĐ : Quyền sử dụng đất NĐ : Nghị định TT : Thông tư TP : Thành phố UBTV : Ủy ban thường vụ UBND : Ủy ban nhân dân VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất HĐĐH : Hợp đồng đặt hàng
  7. v MỤC LỤC Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp GCN 5 2.2. Căn cứ pháp lý 24 2.3. Cơ sở thực tiễn 25 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước 25 2.3.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Yên Trạch 27 3.3.2.Tình hình sử dụng đất xã Yên Trạch 27 3.3.3. Tổng quan về dự án Error! Bookmark not defined. 3.3.4. Kết quả hồ sơ đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch 27
  8. vi 3.3.5. Thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất được tốt hơn 27 3.4.Phương pháp nghiên cứu 28 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 28 3.4.2. Phương pháp thống kê 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 29 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo 29 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 30 4.1.1.Điều kiện tự nhiên 30 4.1.2.Kinh tế xã hội 30 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Yên Trạch 33 4.3. Tổng quan về dự án Error! Bookmark not defined. 4.4.Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng 34 4.4.1.Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng 34 4.4.2 .Tổng hợp kết quả hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn xóm Khuân Lặng . 36 4.4.3. Tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn xã Yên Trạch 37 4.4.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận 37 4.5. Thuận lợi khó khăn 39 4.5.1. Thuận lợi 39 4.5.2. Khó khăn 40 4.5.3. Giải pháp 40 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42 5.1. Kết luận 42 5.2. Đề nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Yên Trạch là một xã nằm trong chương trình 153 của chính phủ Việt Nam nằm ở phía bắc của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Yên Trạch lần lượt giáp
  10. 2 với Yên Đổ, Yên Ninh, Phú Tiến, Trung Hội, Phượng Tiến, Tân Dương (thuộc huyện Định Hóa). Yên Trạch được chia thành 12 xóm là: Na Pháng, Bản Cái, Na Hiên, Bản Héo, Na Mẩy, Khuân Lặng, Khuân Cướm, Bài Kịnh, Đin Đeng, Khau Đu, Đồng Quốc, Làng Nông. Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đức Nhuận, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá những hiệu quả, hạn chế và thực hiện công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ tại xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Tiếp xúc với công việc thực tế và củng cố kiến thức đã được học ở nhà trường. - Đề xuất các biện pháp có liên quan đến công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê khai, đăng kýcấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp GCNQSDĐ.
  11. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định (Quốc Hội, 2013): - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
  13. 5 - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. *Quyền của người sử dụng đất Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau (Quốc Hội, 2013): - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu. 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp GCN Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản
  14. 6 lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. a, Đăng kí đất đai * Khái niệm Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định (Nguyễn Thị Lan Anh, 2017): “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. Đăng kí đất đai có 2 loại: Đăng ký ban đầu: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: được nhà nước giao đất, cho thuê đất;người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận. Đăng ký biến động: Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực sử dụng thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; Người sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi thời hạn sử dụng đất; Chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất; Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi đất.
  15. 7 *Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm (Quốc Hội, 2013): 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) *Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó
  16. 8 như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định (Nguyễn Thị Lan Anh, 2017): GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. *Điều kiện cấp GCNQSD đất Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi (Nguyễn Thị Lan Anh, 2017): 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
  17. 9 - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:
  18. 10 - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) * Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Quốc Hội, 2013): - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
  19. 11 ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013.
  20. 12 *Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Quốc Hội, 2013): - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. *Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà nước cấp GCN như sau (Quốc Hội, 2013): - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  21. 13 - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. * Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013 (Nguyễn Thị Lan Anh, 2017]: - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  22. 14 - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. *Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau (Chính Phủ, 2014): 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.(Chính Phủ, 2014) b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);(Chính Phủ, 2014) c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
  23. 15 giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; (Chính Phủ, 2014) b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; (Chính Phủ, 2014) e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường
  24. 16 hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ- CP (Chính Phủ, 2014). *Trình tự các bước tiến hành công tác kê khai đăng kí cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bà xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên * Bước 1: Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến công việc đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận. - Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký. - Phối hợp với UBND xã, lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thôn, xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai.
  25. 17 -Phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn, trưởng điểm dân cư thông báo cho chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. - Hồ sơ cấp đổi gồm: Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Danh sách các thửa đất đề nghị cấp chung một GCN Đơn đăng kí biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất Trích lục bản đồ địa chính Giấy chứng nhận phô tô Chứng minh nhân dân phô tô Sổ hộ khẩu phô tô - Hồ sơ cấp mới: Đơn đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Danh sách các thửa đất của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý Trích lục bản đồ địa chính Đơn trình bày nguồn gốc sử dụng đất Thông báo công khai các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCN Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất Biên bản kết thúc thời gian công khai hồ sơ xét cấp GCN quyền sử dụng đất Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư Chứng minh nhân dân phô tô Sổ hộ khẩu phô tô *Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân) Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố. Nội dung họp gồm:
  26. 18 1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung: - Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh - Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận - Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: + Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử dụng, kể cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do nhận chuyển quyền sử dụng đất, do dồn điền đổi thửa (trừ những thửa đất do thuê, mượn của người sử dụng đất khác, đất công ích xã; thửa đất nhận hợp đồng giao khoán của các nông, lâm trường); + Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có) để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo đúng thời gian quy định; + Kịp thời có ý kiến với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố hoặc Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai; 2. Phát mẫu Tờ kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai: Thành viên Ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm vững chuyên môn, có khả năng hướng dẫn), cụ thể: - Hướng dẫn các nội dung công việc và trình tự thực hiện để có cơ sở viết Tờ kê khai đăng ký đất đai. - Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên quan đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận . 3. Thông báo kế hoạch triển khai Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký, thời gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của Ban chỉ đạo cấp Giấy
  27. 19 chứng nhận cấp xã hoặc Tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân liên hệ trong quá trình thực hiện kê khai đăng ký. * Bước 3: Thực hiện kê khai đăng ký đất đai 1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện - Sau khi nhận Tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa đất thực tế đang sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích, tên chủ sử dụng khi thực hiện đồn điền đổi thửa thì liên hệ với Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố để được cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký 2. Những nội dung công việc do Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện - Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và các thửa đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những khu vực đã có bản đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết, đối chiếu với những thửa đất đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê khai, đăng ký. - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết Tờ kê khai đăng ký đất đai, Tờ khai nộp lệ phí trước bạ, Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (nếu có); giải đáp những ý kiến thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đôn đốc hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đất đai của nhân dân. - Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê khai đăng ký và
  28. 20 hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. *Bước 4: Phân loại hồ sơ Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc phân loại hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau : - Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại: + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng; + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp giấy và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. * Bước 5: Kiểm tra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận Tổ cấp Giấy chứng nhận phối hợp với cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công phụ trách địa bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận ghi trong Tờ khai đăng ký đất đai. Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của từng hộ, trong đó chú ý: - Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông thôn mới ) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có). Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý kiến họp xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại xã theo hồ
  29. 21 sơ cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận vào phần sơ đồ thửa đất. Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận tổng hợp gửi lên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa chính cấp xã để chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo). * Bước 6: Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn - Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức họp xét theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải được tiến hành theo từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Tổ cấp Giấy chứng nhận và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa bàn, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh, gọn, tránh tình trạng kéo dài. Nội dung họp xét gồm: + Nội dung kê khai so với hiện trạng; nguồn gốc sử dụng đất; diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận trong hạn mức, ngoài hạn mức theo quy định; + Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; + Tình trạng tranh chấp về đất đai; + Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; + Loại đường/khu vực; vị trí đất ; + Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; + Diện tích đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất. Kết quả họp xét của Ban chỉ đạo phải được lập thành Biên bản, lập danh sách các hộ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. - Trên cơ sở kết quả họp xét của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã ghi ý kiến xác nhận vào phần “Ý kiến xác nhận của Ủy
  30. 22 ban nhân dân xã, phường, thị trấn” đối với từng thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung: + Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố (trường hợp không có nhà văn hóa thì công khai tại nhà Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc địa điểm làm việc của Tổ cấp Giấy chứng nhận) trong thời hạn mười lăm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai; + Lập Tờ trình và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký của các hộ gia đình, cá nhân, kết quả họp xét của Ban chỉ đạo, danh sách các thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. * Bước 7. Kiểm tra hồ sơ và viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến xác nhận vào Tờ kê khai đăng ký; sao gửi cơ quan thuế 01 bộ hồ sơ của thửa đất phải nộp lệ phí trước bạ, nộp tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính (Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình, cá nhân và thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo Tờ kê khai); viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình duyệt theo Hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sơ đồ thửa đất ở và thửa đất ở có vườn ao, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp thể hiện trên trang 3 Giấy chứng nhận được thực hiện theo sơ đồ do người dân tự đo vẽ kèm theo Tờ kê khai đăng ký. Trường hợp sau khi cấp Giấy chứng nhận mà phát hiện có sai sót thì thực hiện việc chỉnh lý theo quy định. *Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây (Chính Phủ, 2014): - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục
  31. 23 "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  32. 24 2.2. Căn cứ pháp lý Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 do Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung 10 một số
  33. 25 điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016) Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016) Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016) Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp
  34. 26 huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016) Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016) 2.3.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Sở đã tiếp nhận 192 hồ sơ của các Tổ chức, đã giải quyết 156 hồ sơ. Hoạt động của Văn phòng đăng ký và các chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định, đã tiếp nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được giao theo quy định. Trong 8 tháng (01/4-31/12/2016) đã tiếp nhận và giải quyết cho 21.415 hồ sơ. Trong đó: Cấp đổi 6.365 hồ sơ, giải quyết 6.365 hồ sơ; Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất 142 hồ sơ, đã giải quyết 81 hồ sơ; Đăng ký biến động 14.908 hồ sơ; đã giải quyết 14.908 hồ sơ. Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận được 246.657,4 ha đạt 93,69% diện tích cần cấp, trong đó: tổ chức 49.070,63 ha đạt 89,88% diện tích cần cấp, hộ gia đình, cá nhân: 197.586,77 ha đạt 94,68% so với diện tích cần cấp Giấy. (Sở Tài nguyên và Mồi trường tỉnh Thái Nguyên, 2016)
  35. 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: kết quả công tác kê khai, đăng kí cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty cổ phần Trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long và xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Yên Trạch 3.3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý. - Đặc điểm địa hình. - Đặc điểm khí hậu. - Thủy văn. 3.3.1.2. Kinh tế xã hội - Kinh tế. - Xã hội. 3.3.2.Tình hình sử dụng đất xã Yên Trạch 3.3.3. Kết quả hồ sơ đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất được tốt hơn
  36. 28 3.4.Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp: - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của xã Yên Trạch. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Yên Trạch. * Thu thập số liệu sơ cấp: Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại xóm Khuân Lặng bao gồm các nội dung sau: - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ. + Chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích. 3.4.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp.
  37. 29 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  38. 30 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 4.1.1.Điều kiện tự nhiên • Vị trí địa lý: Xã Yên Trạch nằm ở phía Bắc của huyện Phú Lương, cách trung tâm huyện 24 km, tổng diện tích tự nhiên của toàn xã năm 2018 là 3.005,57 ha bao gồm 12 xóm Phạm vi hành chính xã Yên Trạch: - Phía Đông giáp với xã Yên Ninh, Huyện Phú Lương. - Phía Tây giáp với xã Phú Tiến, xã Phượng Tiến, xã Trung Hội của Huyện Định Hóa - Phía Nam giáp với xã Yên Đổ, Huyện Phú Lương. - Phía Bắc giáp với xã Tân Dương, Huyện Định Hóa. - Đây là xã giáp với nhiều xã khác trong huyện và huyện Định Hóa, có đường trục chính chạy qua xã từ huyện Định Hóa thông tới xã Yên Ninh, nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. • Đặc điểm địa hình. - Yên Trạch là xã vùng sâu của huyện Phú Lương, độ cao trung bình so với mực nước biển là 300m. Địa hình chủ yếu là đồi núi phức tạp và chia làm 4 khu vực. - Khu vực phía Đông Bắc và khu trung tâm của địa hình tương đối bằng phẳng, diện tích canh tác lớn. Đây là 2 khu vực có mật độ dân số cao nhất xã. - Khu vực phía Đông chạy quanh xuống phía Nam, đến phía Tây của xã đất đai là đồi núi bao quanh các cánh đồng. Đây là những khu vực có địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng đã xuống cấp, đặc biệt là đường giao thông, do vậy việc đi lại chủ yếu là đường đất nên việc phát triển kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn. - Khu vực phía Tây chạy lên phía Bắc có địa hình là những dải đồi núi xen những cánh đồng nhỏ địa hình của khu vực này cao hơn các khu vực khác. Đây
  39. 31 cũng là nơi cơ sở hạ tầng thấp kém nên việc phát triển kinh tế xã hội cũng còn gặp nhiều khó khăn. • Đặc điểm khí hậu. - Khí hậu trên địa bàn xã mang đặc trưng tương đối giống với khí hậu toàn tỉnh, chịu ảnh hưởng của nhiệt đới gió mùa và được chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mựa khô. Mùa mưa tập trung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10 với lượng mưa trung bình hàng năm là 2000 - 2100 mm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với lượng mưa ít, trung bình hàng năm là 24 -25 mm/tháng. thời tiết của xã rất thuận lợi cho việc gieo trồng các loại nông sản nhiệt đới và cận nhiệt đới 4.1.2.Kinh tế xã hội 4.1.2.1. Kinh tế 1. Hiện trạng xã có 20 công trình thuỷ lợi có 01 công trình đã xuống cấp không còn sử dụng được; 21.69/47,059km kênh mương được kiên cố hóa đạt 46,1%. Diện tích tưới tiêu chủ động đạt 80%. 2. Hiện trạng xã có 06 trạm biến áp, 25,6km đường hạ thế, có 1.602 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn, đạt 95%. 3. Xã có 01 chợ với diện tích 4000 m2, hiện trạng chợ mới xây dựng được nhà đình, họp 5 ngày một phiên; Công tác quản lý và hoạt động của chợ chưa đi vào nề nếp: hàng hoá khá phong phú, đa dạng, chủ yếu là phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho người dân, cần nâng cấp xây dựng các ki ôt bán hàng và tường rào bảo vệ theo yêu cầu đạt chuẩn. 4. Thu nhập bình quân đầu người của xã từ năm 2016 ước đạt 18 triệu đông/người/ năm; Phấn đấu năm 2020 đạt 35 triệu theo tiêu chí. So sánh với Bộ tiêu chí quốc gia: Chưa đạt 5. Số hộ nghèo còn 600 hộ, tỷ lệ hộ nghèo chiếm; 35,56% Đối chiếu với Bộ tiêu chí Quốc gia: Chưa đạt. 6. Khảo sát, đánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại, các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, các Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và trong hoạt động ngành nghề nông thôn, cụ thể:
  40. 32 - Số trang trại: 0. - Số doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông lâm sản: 15; tổng số lao động tham gia : 109 người. + Doanh nghiệp Vạn Lâm Phú (xóm Khau Đu), lĩnh vực sản xuất kinh doanh chế biến lâm sản (ép mùn cưa thành chất đốt xuất khẩu). Doanh thu 700.000.000đ, 20 lao động, thu nhập bình quân 2.100.000đ/lao động/tháng. + Doanh nghiệp Vũ Trung (xóm bài kịnh) chuyên sản xuất và chế biến gỗ - Chưa có HTX chỉ có 01 Tổ hợp tác sản xuất và chế biến đồ gỗ với 05 thành viên - Cơ sở sản xuất kinh doanh cá nhân có 51, thu hút 232 lao động; chủ yếu của các ngành chế biến gỗ, làm mộc, mành cọ, gạch ngói xi măng và chế biến chè - Xã chưa có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực bền vững. 4.1.2.2. Xã hội a. Dân số - Lao động 1. Xã Yên Trạch có 1.687 hộ được phân bố tại 12 xóm trên địa bàn. Tổng số nhân khẩu: 6.116 người, trong đó nữ: 3.068 người; chiếm 50,16 %. Nam 3.048 người chiếm 49,84 %. 2. Lao động trong độ tuổi: 3789 người, trong đó nữ: 1815 người; 3. Trình độ văn hóa: Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học 17%; THCS: 58%; THPT: 25 %. 4. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động 15,2 % 5. Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 89,4 %; Công nghiệp, xây dựng 5,2%; Thương mại, dịch vụ 5,4 % 6. Tình hình lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương: Số lao động đi làm việc ngoài xã : 491 người, bằng 13%; Số lao động đang làm việc ở nước ngoài 64 người, tỷ lệ 0,16 %; 7. Đánh giá sơ bộ về đặc điểm lao động, thuận lợi, khó khăn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong tương lai: Dân số xã Yên Trạch chủ yếu làm
  41. 33 nông nghiệp. Năm 2015, dân số nông nghiệp chiếm tới 94,56%. Qua 2 năm tỷ lệ này tuy có giảm nhưng còn rất chậm 8. Tổng số nhà: 1.687 nhà, số khẩu 6.116. Trong đó: - Số lượng nhà tạm, nhà dột nát còn 58 nhà, tỷ lệ 3,4 %. - Số nhà kiên cố 290. tỷ lệ 17,2%. - Bán kiên cố 1.125, tỷ lệ 66,7 %. - Số hộ có nhà ở có các công trình phục vụ sinh hoạt tối thiểu như: bếp, các khu vệ sinh: 1.271 hộ, tỷ lệ: 75,34 %. - Số hộ có vườn bố trí phù hợp với cảnh quan và có thu nhập khá: 65 hộ 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Yên Trạch Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Yên Trạch – Huyện Phú Lương được thể hiện tổng quát ở Bảng 4.1, cụ thể như sau: Diện tích, cơ cấu đất xã Yên Trạch đất nông nghiệp đất lâm nghiệp đất chua sử dụng 1% 33% 66% (Nguồn: UBND xã Yên Trạch năm 2018) Hình 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 xã Yên Trạch – huyện Phú Lương Qua bảng 4.1 nhận thấy rằng: Tổng diện tính đất tự nhiên là 3055,56 ha - Đất nông nghiệp: chiếm 33% tổng diện tích tự nhiên của xã. - Đất lâm nghiệp: chiếm 66% tổng diện tích tự nhiên của xã.
  42. 34 - Đất chưa sử dụng: chiếm 1% tổng diện tích tự nhiên. Tổng diện tích đất tự nhiên chủ yếu là đất lâm nghiệp do địa hình đồi núi và các hoạt động sản xuất gỗ và phát triển trồng rừng. Đất nông nghiệp ở xã cũng được sử dụng nhiều trong việc trồng lúa, gạo. Trên tổng số diện tích đất tự nhiên vẫn còn vài khu vực đất chưa sử dụng nhưng tỷ lệ rất ít 4.3.Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng 4.3.1.Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và thu được kết quả như sau: Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương Tổng số thửa Tên Tình hình đăng ký của Số hồ sơ đã đăng Tỷ lệ STT cần xóm chủ sử dụng đất ký (%) đăng ký Hồ sơ cấp Đã đăng ký 365 168 46,03 Khuân đổi 1 542 Lặng Hồ sơ cấp Chưa đăng ký 177 197 53,7 mới (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua bảng tổng hợp kết quả kê khai lập hồ sơ đăng ký đất đai xóm Khuân Lặng như sau: 1. Số thửa cần đăng ký: 542 thửa 2. Số thửa đã đăng ký: 365 thửa, đạt 67,3% so với số thửa cần đăng ký trong đó: 2.1. Số thửa đăng ký đã hoàn thiện hồ sơ: 204 thửa, đạt 55,9% so với số thửa cần đăng ký
  43. 35 - Cấp đổi: 62 thửa, bao gồm: 26 hồ sơ và 36 thửa tăng thêm - Thừa kế: 24 thửa, bao gồm: 6 hồ sơ và 18 thửa tăng thêm - Chuyển nhượng: 0 thửa, bảo gồm: 0 hồ sơ và 0 thửa tăng thêm - Cấp lần đầu: 118 thửa, bao gồm: 118 hồ sơ và 0 thửa tăng thêm 2.2. Số thửa đăng ký chưa hoàn thiện được hồ sơ: 161 thửa, chiếm 29,7% so với số thửa cần đăng ký - 21 thửa cấp đổi: sai hình thể, sai mục đích, thiếu giấy tờ - 60 thửa nhận thừa kế: chưa có biên bản phân chia di sản thừa kế - 1 thửa nhận chuyển nhượng: chưa có hợp đồng chuyển nhượng - 79 thửa cấp lần đầu: thiếu giấy tờ (CMND chưa nộp, CMND hết hạn), sai tên (sổ MK tên, sổ ĐC tên), chưa xác định hạn mức đất ở, chưa xác định hành lang, cầu, suối, đường, mương 3. Số thửa chưa đăng ký: 177 chiếm 32,6% so với số thửa cần đăng ký, lý do: - Đã báo nhưng chưa đến: 176 hộ - Chưa nộp hồ sơ: 1 hộ Qua kết quả trên cho ta thấy công tác kê khai đăng ký cấp GCNQD đất lần đầu trên địa bàn xóm Khuân Lặng được thực hiện khá tốt, chủ sử dụng đất được cấp GCN chiếm 55,9% so với tổng số chủ sử dụng đất đăng ký kê khai. Để đạt được những kết quả đáng ghi nhận như vậy đó là do sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể các ban ngành lãnh đạo và nhân dân trên xã. Công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai đã đến được với người dân, và người dân cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  44. 36 4.3.2 .Tổng hợp kết quả hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn xóm Khuân Lặng Sau khi hoàn thành khâu kê khai đăng ký ta tiến hành hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác tiến hành trình hồ sơ lên UBND xã Yên Trạch và đề nghị cấp GCNQSDĐ theo quy định. Kết quả thu được như sau: Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương Tổng số Tổng số Tổng số diện Tỷ lệ STT Loại đất hồ sơ thửa tích (m2) (%) 1 ONT+CLN 1 1 1215,3 3,117 2 CLN 1 1 560,2 1,437 3 LUC 16 16 7963,7 20,422 4 LUK 34 34 13000,8 33,341 5 BHK 3 3 960,2 2,462 6 NTS 7 7 15294,5 39,221 TỔNG 62 62 38994,7 100 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Trong những năm vừa qua diện tích của xã có sự thay đổi về địa giới hành chính cùng với mục đích sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nên nhu cầu cấp đổi GCNQSDĐ của xã Yên Trạch ngày càng tăng. Xã đã thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ cho các hộ gia đình trong xóm với tổng diện tích là 38994,7 m2. Xóm có diện tích cấp đổi nhiều là đất lúa còn lại với 34 bộ hồ sơ có diện tích 13000,8m2 chiếm 33,341% so với tổng diện tích cần cấp và diện tích cấp đổi ít nhất là đất ở nông thôn cộng với cây lâu năm với 1 bộ hồ sơ với diện tích 1215,3m2 chiếm 3,117% tổng diện tích cần cấp và đất trồng cây lâu năm 1 bộ hồ sơ với diện tích 560,2m2 chiếm 1,437% so với tổng diện tích cần cấp; đất chuyên trồng lúa nước là 16 bộ hồ sơ với diện tích 7963,7m2 chiếm 20,422%, đất bằng trồng cây hàng năm khác là 3 bộ hồ sơ với diện tích 960,2m2 chiếm 2,462%, đất nuôi trồng thủy sản là 7 bộ hồ sơ với diện tích 15294,5m2 chiếm 39,221% tổng diện tích cần cấp.
  45. 37 4.3.3. Tổng hợp kết quả cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn xã Yên Trạch Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng, xã Yên Trạch, huyện Phú Lương Tổng số Tổng số Tổng số diện Tỷ lệ STT Loại đất hồ sơ thửa tích(m2) (%) 1 LUC 36 36 14420,5 9,31 2 LUK 8 8 1810,5 1,17 3 BHK 15 15 6049,4 3,91 4 RSX 15 15 81712,4 52,76 5 CLN 29 29 44939,8 29,02 6 NTS 10 10 5933 3,83 Tổng 113 113 154865,6 100 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua bảng trên ta thấy: Đã làm được 113 hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong địa bàn xã với tổng diện tích là 154865,6m2 Trong đó : - Đất chuyên trồng lúa nước có 36 bộ hồ sơ với diện tích 14420,5m2 chiếm 9,31% - Đất trồng lúa nước còn lại có 8 bộ hồ sơ với diện tích 1810,5m2 chiếm 1,17% - Đất bằng trồng cây hàng năm khác có 15 bộ hồ sơ với diện tích 6049,4m2 chiếm 3,91% - Đất rừng sản xuất có 15 bộ hồ sơ chiếm 52,76% - Đất trồng cây lâu năm có 29 sồ sơ với diện tích 44939,8 chiếm 29,02% - Đất nuôi trồng thủy sản có 10 hồ sơ với diện tích 5933m2 chiếm 3,83%.  Đất rừng sản xuất chiếm diện tích lớn nhất. 4.3.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận Trong khi tiến hành kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất thì vẫn còn một số hộ gia đình tranh chấp xảy ra :
  46. 38 Bảng 4.5. Tổng hợp một vài trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Yên Trạch, huyện Phú Lương Diện Tờ bản số Mục đích STT Tên chủ SD tích Nguyên nhân đồ số thửa sử dụng (m2) Chưa xác định 1 Hà Văn Lợi 103 72 ONT+CLN 824,9 hạn mức Sai mục đính 2 Hà Văn Lạc 109 97 LUC 813,7 sử dụng đất Nguyễn Thanh Chưa xác định 3 109 114 ONT+CLN 1540,3 Hơn hạn mức Chưa xác định 4 Hà Văn Đua 109 127 ONT+CLN 931,8 hạn mức Nguyễn Văn 5 116 692 RSX 11870,8 Sai hình thể Thủy Chưa xác định 6 Vũ Văn Tàng 110 28 ONT+CLN 1321,9 hạn mức (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng ký cấp GCN có một số hộ gia đình cá nhân, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong số các nguyên nhân không được cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất. Nguyên nhân các hộ gia đình, cá nhân có diện tích không được cấp không phải do cán bộ địa chính xã thiếu trách nhiệm quản lý mà vì các thửa đất xảy ra tranh chấp, lần chiếm, nhiều thửa đất bỏ hoang không rõ chủ sử dụng hoặc chủ sử dụng sử dụng đất sai mục đích,trong đó thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất nên công tác cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ không hợp lệ tương đối nhiều.
  47. 39 Vì vậy, đối với các trường hợp vi phạm do tranh chấp cần tiến hành công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh gọn, đạt kết quả . Đối với trường hợp vi phạm do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng sai với quy hoạch cần tiến hành xử phạt hành chính, buộc người sử dụng đất trả về nguyên hiện trạng trước lúc vi phạm. Sau đó tiến hành theo dõi tình hình chấp hành pháp luật nếu có dấu hiệu tốt mới xem xét cấp GCNQSDĐ. 4.4. Thuận lợi khó khăn 4.4.1. Thuận lợi Trong những năm trở lại đây trình độ dân trí của người dân càng ngày được nâng cao vì vậy người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ. Đây là điều kiện quan trọng nhất giúp công tác này đạt kết quả cao. Luật Đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng quy định thủ tục hành chính ít gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSDĐ. Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng cán bộ địa chính xã, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSD đất. Vì vậy mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và được chỉnh lý thường xuyên. Xã đã có đủ bản đồ địa chính, từ đó công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất được dễ dàng hơn. Luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người dân được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp GCNQSD đất. Cán bộ địa chính của xã đã được tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn, nhiệt tình, năng nổ trong quá trình giúp dân kê khai vào đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  48. 40 4.4.2. Khó khăn - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thường gặp những khó khăn do việc quản lý trước để lại, sự quản lý lỏng lẻo trước đây dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCN gặp không ít khó khăn. - Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất. - Kinh phí để thực hiện công tác cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao. - Điều kiện được cấp GCNQSD đất là phải phù hợp với quy hoạch mà trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho công tác cấp giấy. - Do người dân trước đây mua bán, chuyển nhượng chỉ bằng lời nói không thông báo với cơ quan nhà nước nên nhiều trường hợp không đủ điều kiện được cấp GCNQSD đất. - Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai cấp GCNQSD đất phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy, trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã. - Một số hộ gia đình chưa tích cực thực hiện sự chỉ đạo của xã, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhiều hộ gia đình còn có tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích làm cho quá trình cấp GCNQSD đất trên xã chậm tiến độ. 4.4.3. Giải pháp Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành thì trong thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy: - Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tạo điều kiện để người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất. - Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng xóm, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSD đất. - Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993.
  49. 41 - Tiếp tục giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. - Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất. - Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính. - Cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể tới các ban ngành đặc biệt là cán bộ địa chính xã để thực hiện và tốt công tác quản lý và sử dụng đất.
  50. 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Công tác cấp GCNQSDĐ là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, vì vậy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã đã và đang được triển khai một cách khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Xã Yên Trạch đã được kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết xóm Khuân Lặng. Tính đến 15/09/2018 đạt kết quả như sau: Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp lần đầu là 113 bộ hồ sơ. Trong đó: • Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): 14420,5 m2 • Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): 1810,5 m2 • Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 6049,4 m2 • Đất rừng sản xuất (RSX): 81712,4 m2 • Đất cây lâu năm (CLN): 44939,8 m2 • Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): 5933 m2 Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp đổi GCNQSDĐ 62 bộ hồ sơ . Trong đó: • Đất ở nông thôn với đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN): 1215,3 m2 • Đất trồng cây lâu năm (CLN): 560,2 m2 • Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): 7963,7 m2 • Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): 13000,8 m2 • Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 960,2 m2 • Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): 15294,5 m2 Tổng số hồ sơ cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn xóm Khuân Lặng là 175 bộ hồ sơ với tổng diện tích là 193860,3 m2.
  51. 43 5.2. Đề nghị Qua tìm hiểu về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xóm trong thời gian qua, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: - Đối với những trường hợp chưa kê khai đăng ký: trong đó trường hợp cố tình không kê khai, đăng ký đất đai thì cần có biện pháp tuyên truyền, vận động họ đi kê khai, đăng ký. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho hộ đó. - Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. - Cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp GCNQSD đất và hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cơ sở.
  52. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài ản khác gắn liền với đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. Công ty cổ phần trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long (2016) “Báo cáo tổng kết kỹ thuật”. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. Nguyễn Thị Lan Anh (2017), khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo kết quả đo đạc thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2016”. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên (2016) “Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016, kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2017”. UBND tỉnh Thái Nguyên (2018) Tình hình Kinh tế - Xã hội xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên năm 2018. UBND xã Yên Trạch, thống kê diện tích đất đai năm 2018 .
  53. PHỤ LỤC Danh sách các hộ cấp đổi Tên chủ Địa Tờ số Diện TT MDSD Ngày cấp SD chỉ BĐ thửa tích 1 93 32 2449.6 NTS 2 93 42 2134.3 NTS B 816717 Xóm 3 Nguyễn 93 48 905.6 LUK (00677) Khuân 4 Công Lạ 93 59 141.8 LUK cấp ngày Lặng 5 93 65 1224.5 LUC 24/12/1993 6 93 73 835.8 LUC 7 93 88 339.0 LUC 8 102 5 1215.3 ONT+CLN 9 102 8 560.2 CLN 10 102 11 767.3 NTS 11 102 35 3164.0 NTS 12 102 52 94.3 LUK 13 102 48 588.6 LUK 14 102 53 155.3 LUK 15 102 56 433.4 LUK B 897173 Xóm Hà Văn (00653) 16 Khuân 102 57 719.1 LUK Sinh cấp ngày 17 Lặng 102 59 294.8 LUK 18 102 60 131.9 LUK 24/12/1993 19 102 61 210.6 LUK 20 102 62 135.6 LUK 21 102 63 186.6 LUK 22 102 69 87.7 LUK 23 102 70 110.4 LUK 24 102 71 279.3 LUK 25 102 107 306.3 LUC 26 102 120 684.5 LUC 27 102 64 302.1 LUK 28 102 20 800.1 LUK 29 102 23 559.4 LUK B 897173 Xóm 30 Trần Văn 102 28 720.7 LUK (00653) Khuân 31 Bàn 102 45 272.4 BHK cấp ngày Lặng 32 102 81 100.4 LUC 24/12/1993 33 102 82 273.3 LUC 34 Hà Văn Xóm 93 72 466.1 LUC B 897172
  54. Tên chủ Địa Tờ số Diện TT MDSD Ngày cấp SD chỉ BĐ thửa tích 35 Cường Khuân 108 56 607.6 LUK (00654) Lặng cấp ngày 36 109 145 168.1 LUC 24/12/1993 37 91 69 2908.8 NTS T 730186 38 Xóm 102 43 1027.9 LUK Trần Văn (00678) 39 Khuân 102 46 243.8 BHK Thiệu cấp ngày 40 Lặng 102 94 546.2 LUC 24/12/1993 41 102 65 565.9 LUK 42 108 18 463.4 LUK B 897175 43 Xóm 108 60 282.0 LUK Hà Văn (00649) 44 Khuân 108 61 503.5 LUK Xâm cấp ngày 45 Lặng 108 66 191.9 LUK 46 108 68 444.0 BHK 24/12/1993 47 109 16 716.6 LUC 48 109 21 520.0 LUC 49 109 22 490.6 LUC 50 110 4 237.9 LUK 51 110 5 268.1 LUK 52 110 33 624.8 NTS 53 110 34 3246.5 NTS W 018330 Xóm 54 Hà Văn 109 48 716.0 LUC (01009) Khuân 55 Hạnh 109 49 193.0 LUC cấp ngày Lặng 56 109 157 438.3 LUC 05/01/2002 57 109 180 763.1 LUK 58 109 197 108.6 LUC 59 109 215 284.5 LUK 60 109 226 494.0 LUK 61 109 310 102.6 LUK 62 109 313 242 LUK
  55. Danh sách các hộ cấp mới ST Thời T Tờ Số Diện MĐS điểm sử Tên chủ SD Địa chỉ hồ BĐ thửa tích D dụng sơ đất 1 Xóm Khuân 111 17 74.1 LUK 1983 Hà Thị Bông Lặng, xã Yên 2 111 18 84.5 LUK 1983 Trạch 3 102 162 321.7 LUK 2006 4 Xóm Khuân 109 103 298.2 NTS 2006 5 Hà Thị Dịu Lặng, xã Yên 109 104 426.9 CLN 2006 6 Trạch 109 115 169.1 NTS 2006 7 109 160 110.1 LUC 2006 Xóm Khuân 8 Hà Thị Lập Lặng, xã Yên 102 12 285.8 CLN 1996 Trạch 9 Xóm Khuân 109 55 241.0 BHK 2006 Hà Văn An Lặng, xã Yên 10 110 2 596.2 CLN 2006 Trạch Xóm Khuân 11 Hà Văn Duyệt Lặng, xã Yên 109 133 579.3 CLN 2007 Trạch 12 93 36 1824.4 CLN 1996 Xóm Khuân 13854. 13 110 11 CLN 1996 Hà Văn Hạnh Lặng, xã Yên 9 14 Trạch 110 16 453.8 BHK 1996 15 116 788 2979.0 RSX 1996 16 Xóm Khuân 103 35 146.8 BHK 2005 17 Hà Văn Hồ Lặng, xã Yên 103 41 356.3 CLN 2005 18 Trạch 103 42 1941.9 BHK 2005 19 Xóm Khuân 109 3 135.5 LUC 1994 20 Hà Văn Hùng Lặng, xã Yên 109 14 367.6 LUC 1994 21 Trạch 109 28 1617.1 CLN 1994 22 Xóm Khuân 103 71 994.4 CLN 2003 Hà Văn Lợi Lặng, xã Yên 23 116 765 3409.2 RSX 2003 Trạch 24 Xóm Khuân 108 4 278.2 BHK 1989 25 Hà Văn Ngọc Lặng, xã Yên 109 284 538.0 LUC 1980 26 Trạch 116 822 7890.6 RSX 1989 27 Xóm Khuân 102 180 437.8 BHK 09/2003 Hà Văn Phúc 28 Lặng, xã Yên 109 38 773.1 CLN 2003 29 Trạch 116 543 7436.2 RSX 2003
  56. Xóm Khuân Hà Văn 30 Lặng, xã Yên 108 26 230.4 BHK 1995 Quang Trạch Xóm Khuân 31 Hà Văn Sinh Lặng, xã Yên 102 10 2358.2 CLN 09/1990 Trạch 32 93 102 126.1 LUC 1980 33 103 8 1332.4 LUC 1980 34 108 11 246.4 NTS 1980 35 108 15 286.3 BHK 1980 36 108 16 255.6 LUC 1980 37 108 17 245.8 LUK 1980 38 109 172 135.9 BHK 1980 39 109 187 545.9 BHK 1980 Xóm Khuân 40 109 188 622.6 LUC 1980 Hà Văn Tuất Lặng, xã Yên 41 109 202 344.6 LUC 1980 Trạch 42 109 203 173.3 LUC 1980 43 109 205 112.7 LUC 1980 44 109 208 1879.4 RSX 1980 45 109 231 126.1 LUC 1980 46 109 232 1332.4 LUC 1980 47 109 234 246.4 NTS 1980 48 109 243 286.3 BHK 1980 49 116 825 255.6 LUC 1980 Xóm Khuân 50 Hà Văn Thân Lặng, xã Yên 108 31 135.2 BHK 2010 Trạch Xóm Khuân 51 Hà Văn Thời Lặng, xã Yên 109 87 462.3 CLN 2004 Trạch 52 Xóm Khuân 109 136 181.0 LUC 2006 Hà Văn Trai Lặng, xã Yên 53 109 227 285.8 CLN 2006 Trạch 54 102 109 2401.4 CLN 2010 55 109 5 315.6 LUC 2010 Xóm Khuân 56 109 15 84.6 LUC 2010 Hà Văn Tráng Lặng, xã Yên 57 109 31 141.7 LUC 2010 Trạch 58 109 46 201.4 LUC 2010 59 109 47 91.5 LUC 2010 Xóm Khuân 60 Hà Văn Xâm Lặng, xã Yên 108 71 864.2 CLN 1989 Trạch
  57. 61 Xóm Khuân 109 73 127.7 NTS 1985 Hà Xuân Lặng, xã Yên 62 Thanh 116 731 2313.0 RSX 1985 Trạch 12/11/19 63 109 287 351.2 BHK 93 12/11/19 64 Xóm Khuân 109 297 114.7 NTS 93 Hà Xuân Vỵ Lặng, xã Yên 65 111 1 713.4 LUC 1992 Trạch 66 111 2 147.7 LUC 1992 67 111 4 97.4 LUC 1992 68 111 5 92.3 LUC 1992 69 Xóm Khuân 108 25 1721.1 CLN 1985 Khuông Thị Lặng, xã Yên 70 Niên 109 102 993.7 CLN 1985 Trạch Xóm Khuân 71 Mã Thị Liên Lặng, xã Yên 94 106 308.3 LUC 1989 Trạch 72 Xóm Khuân 102 125 472.8 LUK 02/1993 73 Mai Văn Hoa Lặng, xã Yên 102 126 306.4 LUK 02/1993 74 Trạch 102 134 190.4 LUK 02/1993 75 Xóm Khuân 92 55 2460.7 CLN 09/1996 Nguyễn Công 76 Lặng, xã Yên 92 57 2319.2 CLN 09/1996 Ánh 77 Trạch 116 550 1855.6 RSX 1996 Xóm Khuân Nguyễn Công 78 Lặng, xã Yên 94 145 1207.3 NTS 2010 Quan Trạch 79 Xóm Khuân 93 56 576.4 NTS 2006 Nguyễn Công 80 Lặng, xã Yên 93 57 280.3 BHK 2006 Thùy 81 Trạch 93 62 859.8 CLN 2006 21/08/19 82 103 9 1127.5 LUC 87 21/08/19 83 Xóm Khuân 109 18 313.1 LUC Nguyễn Hải 87 Lặng, xã Yên Dương 21/08/19 84 Trạch 109 222 1240.8 LUC 87 21/08/19 85 109 224 720.2 LUC 87 86 Xóm Khuân 109 223 759.2 LUC 1987 Nguyễn Hải Lặng, xã Yên 87 Đường 109 259 435.1 CLN 01/1989 Trạch 88 Xóm Khuân 103 6 1252.7 LUC 1980 Nguyễn Lặng, xã Yên 89 Thanh Hơn 109 79 613.1 LUC 1980 Trạch
  58. 90 Xóm Khuân 92 52 4997.1 CLN 2003 Nguyễn Xuân 91 Lặng, xã Yên 102 103 454.6 BHK 2003 Tú 92 Trạch 116 572 1236.2 RSX 2003 93 Xóm Khuân 116 740 9456.5 RSX 1980 Trần Thị Hoa Lặng, xã Yên 10651. 94 116 753 RSX 1980 Trạch 2 95 Xóm Khuân 109 285 221.6 LUC 1989 Trần Văn Lặng, xã Yên 96 Chiến 111 3 80.6 LUC 1989 Trạch Xóm Khuân Trần Văn 97 Lặng, xã Yên 92 66 487.1 CLN 1994 Dương Trạch 98 92 49 305.9 CLN 1985 99 Xóm Khuân 92 53 1180.5 CLN 1985 100 Trần Văn Đồ Lặng, xã Yên 116 513 3962.7 RSX 1985 Trạch 12269. 101 116 605 RSX 1985 7 102 102 22 171.5 CLN 1996 Xóm Khuân 103 Trần Văn 102 30 130.1 BHK 1996 Lặng, xã Yên 104 Sang 102 68 622.1 CLN 1996 Trạch 105 102 176 114.8 LUK 1996 Xóm Khuân Trần Văn 106 Lặng, xã Yên 102 27 128.5 NTS 1992 Thắng Trạch 107 92 70 351.1 CLN 1985 Xóm Khuân 108 Trần Văn 102 222 354.6 CLN 1985 Lặng, xã Yên 109 Thiệu 116 534 4337.4 RSX 1985 Trạch 110 116 589 7942.5 RSX 1985 111 Xóm Khuân 103 69 1721.0 NTS 2005 Vũ Văn Bộ Lặng, xã Yên 112 116 695 4093.2 RSX 2005 Trạch Xóm Khuân 113 Vũ Văn Tàng Lặng, xã Yên 110 23 1343.7 NTS 1995 Trạch