Khóa luận Thực hiện công tác kê khai , đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

pdf 67 trang thiennha21 13/04/2022 7230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác kê khai , đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_dang_ky_cap_doi_cap_moi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai , đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  PHẠM THỊ LAN ANH Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  PHẠM THỊ LAN ANH Tên đề tài: “THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K47 - ĐCMT Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho mình hành trang vững chắc cho công tác sau này Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên nói chung, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Nguyễn Thanh Hải, thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Lan Anh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 40 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019 44 Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019 46 Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019 48 Bảng 4.5. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019 50
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 26 Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn 35
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CP : Chính phủ ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐĐH : Hợp đồng đặt hàng NĐ : Nghị định QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai QSDĐ : Quyền sử dụng đất TP : Thành phố TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân UBTV : Ủy ban thường vụ VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 2.2. Căn cứ pháp lý 26 2.3. Cơ sở thực tiễn 27 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước 27 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận của tỉnh Bắc Giang 29 2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 32 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 32
  8. vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 32 3.3. Nội dung nghiên cứu 32 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 32 3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 32 3.3.3. Kết quả công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 33 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 33 3.4. Phương pháp thực hiện 33 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 33 3.4.2. Phương pháp thống kê 34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 34 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo 34 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 35 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 35 4.1.2. Kinh tế 37 4.1.3. Xã hội 39 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 39 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Biên Sơn 39 4.2.2. Công tác quản lý đất đai tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 42
  9. vii 4.3. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 43 4.3.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ của các chủ sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018- 2019 43 4.3.2. Tổng hợp kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 45 4.3.3. Tổng hợp kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 48 4.3.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 49 4.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 51 4.4.1. Thuận lợi 51 4.4.2. Khó khăn 52 4.4.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 53 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55 5.1. Kết luận 55 5.2. Đề nghị 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước
  11. 2 về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Biên Sơn là một xã thuộc huyện Lục Ngạn ,tỉnh Bắc Giang. Được chia thành 18 thôn. Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hải, em tiến hành nghiên cứu đề tài:” Thực hiện công tác kê khai , đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Thực hiện công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. - Biết được các ưu điểm, nhược điểm trong khi thực hiện công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
  12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp GCNQSDĐ. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định[6]: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
  14. 5 - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. * Quyền của người sử dụng đất Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau[6]: - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu.
  15. 6 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. a, Đăng kí đất đai * Khái niệm Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định[1]: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. Đăng kí đất đai có 2 loại: Đăng ký ban đầu: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: được nhà nước giao đất, cho thuê đất; người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận. Đăng ký biến động: Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực sử dụng thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất
  16. 7 trong các trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; Người sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi thời hạn sử dụng đất; Chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất; Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi đất. * Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm[6]: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
  17. 8 chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) * Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  18. 9 * Điều kiện cấp GCNQSD đất Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi[1]: 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
  19. 10 - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch.
  20. 11 - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [5] * Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[6]: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
  21. 12 - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đát đai 2013.
  22. 13 * Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[6]: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. * Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà nước cấp GCN như sau[6]: - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  23. 14 - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. * Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất đai 2013[1]: - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  24. 15 - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. * Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau[3]: 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.[3]
  25. 16 b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [3] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; [3] b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32,
  26. 17 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [3] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP. [3]
  27. 18 * Trình tự các bước tiến hành công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 03 thôn (Bấu, Trại Mới, Dọc Song) của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang * Bước 1:Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến công việc đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận. - Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký. - Phối hợp với UBND xã lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thôn, xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai. - Phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng điểm dân cư thông báo cho chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. * Hồ sơ cấp đổi gồm: - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Danh sách các thửa đất đề nghị cấp chung một GCN. - Đơn đăng kí biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. - Trích lục bản đồ địa chính. - Giấy chứng nhận phô tô (công chứng). - Chứng minh nhân dân phô tô. - Sổ hộ khẩu phô tô. * Hồ sơ cấp mới gồm: - Đơn đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  28. 19 - Danh sách các thửa đất của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý. - Trích lục bản đồ địa chính. - Đơn trình bày nguồn gốc sử dụng đất. - Thông báo công khai các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCN. - Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất. - Biên bản kết thúc thời gian công khai hồ sơ xét cấp GCN quyền sử dụng đất. - Chứng minh nhân dân phô tô. - Sổ hộ khẩu phô tô. *Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân) Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố. Nội dung họp gồm: 1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung: - Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh - Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận - Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: + Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử dụng, kể cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do nhận chuyển quyền sử dụng đất, do dồn điền đổi thửa (trừ những thửa đất
  29. 20 do thuê, mượn của người sử dụng đất khác, đất công ích xã; thửa đất nhận hợp đồng giao khoán của các nông, lâm trường); + Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có) để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo đúng thời gian quy định; + Kịp thời có ý kiến với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố hoặc Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai. 2. Phát mẫu Tờ kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai: Thành viên Ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm vững chuyên môn, có khả năng hướng dẫn), cụ thể: - Hướng dẫn các nội dung công việc và trình tự thực hiện để có cơ sở viết Tờ kê khai đăng ký đất đai. - Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên quan đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận . 3. Thông báo kế hoạch triển khai Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký, thời gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp xã hoặc Tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân liên hệ trong quá trình thực hiện kê khai đăng ký. * Bước 3: Thực hiện kê khai đăng ký đất đai 1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện - Sau khi nhận Tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa đất thực tế đang sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy
  30. 21 chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích, tên chủ sử dụng khi thực hiện dồn điền đổi thửa thì liên hệ với Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố để được cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký 2. Những nội dung công việc do Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện - Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và các thửa đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những khu vực đã có bản đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết, đối chiếu với những thửa đất đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê khai, đăng ký. - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết Tờ kê khai đăng ký đất đai, Tờ khai nộp lệ phí trước bạ, Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (nếu có); giải đáp những ý kiến thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đôn đốc hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai của nhân dân. - Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê khai đăng ký và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
  31. 22 * Bước 4: Phân loại hồ sơ Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc phân loại hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau : - Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại: + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng; + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp giấy và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. * Bước 5: Kiểm tra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận Tổ cấp Giấy chứng nhận phối hợp với cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công phụ trách địa bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận ghi trong Tờ khai đăng ký đất đai. Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của từng hộ, trong đó chú ý: - Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông thôn mới ) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có). Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý kiến họp xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại
  32. 23 xã theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận vào phần sơ đồ thửa đất. Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận tổng hợp gửi lên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa chính cấp xã để chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo). * Bước 6: Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã - Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức họp xét theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải được tiến hành theo từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Tổ cấp Giấy chứng nhận và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa bàn, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh, gọn, tránh tình trạng kéo dài. Nội dung họp xét gồm: + Nội dung kê khai so với hiện trạng; nguồn gốc sử dụng đất; diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận trong hạn mức, ngoài hạn mức theo quy định; + Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; + Tình trạng tranh chấp về đất đai; + Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; + Loại đường/khu vực; vị trí đất; + Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; + Diện tích đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất.
  33. 24 Kết quả họp xét của Ban chỉ đạo phải được lập thành Biên bản, lập danh sách các hộ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. - Trên cơ sở kết quả họp xét của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã ghi ý kiến xác nhận vào phần “Ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” đối với từng thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung: + Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố (trường hợp không có nhà văn hóa thì công khai tại nhà Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc địa điểm làm việc của Tổ cấp Giấy chứng nhận) trong thời hạn mười lăm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai; + Lập Tờ trình và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký của các hộ gia đình, cá nhân, kết quả họp xét của Ban chỉ đạo, danh sách các thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. * Bước 7. Kiểm tra hồ sơ và viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến xác nhận vào Tờ kê khai đăng ký; sao gửi cơ quan thuế 01 bộ hồ sơ của thửa đất phải nộp lệ phí trước bạ, nộp tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính (Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình, cá nhân và thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo Tờ kê khai); viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình duyệt theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sơ đồ thửa đất ở và thửa đất ở có vườn ao, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp thể hiện trên trang 03 Giấy chứng nhận được thực hiện theo sơ đồ do người dân tự đo vẽ kèm theo Tờ kê khai đăng ký. Trường hợp sau khi cấp Giấy chứng nhận mà phát hiện có sai sót thì thực hiện việc chỉnh lý theo quy định.
  34. 25 * Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây[2]: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
  35. 26 Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2. Căn cứ pháp lý Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết: - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 do Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  36. 27 - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung 10 một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [1] Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực
  37. 28 hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [1] Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau[1]: Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [1] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [1]
  38. 29 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận của tỉnh Bắc Giang Bắc Giang là Là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 9 huyện, được phân chia thành 227 đơn vị hành chính cấp xã gồm 10 phường, 16 thị trấn và 204 xã. Với tổng diện tích toàn tỉnh là 3.851,4 km2, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của Việt Nam. Theo tài liệu năm 2000, trong tổng diện tích tự nhiên của Bắc Giang, đất nông nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%; còn lại là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và các loại đất khác. Thực hiện chỉ thị số 18/CT/TTg ngày 29/3/1999 của thủ tướng chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000. Tỉnh Bắc Giang đã thực hiện xét cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kết quả như sau: * Đối với đất nông nghiệp Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ 84.328 hộ với 84.588 giấy đạt 96,4%. Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 35.063,39 ha đạt 60,5%. * Đối với đất lâm nghiệp Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ 36.106 hộ với 36.381 giấy đạt 83,6% Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 123.446,5 ha đạt 64,4%. Cấp GCNQSDĐ cho đất lâm nghiệp còn thấp là do sự phối hợp giữa ngành kiểm lâm và tài nguyên môi trường thiếu chặt chẽ, những vướng mắc về chuyên môn nghiệp vụ chưa được tháo gỡ kịp thời, nhiều nơi chưa có bản đồ địa chính, công tác khoanh vẽ thiếu chính xác trên bản đồ địa hình tỉ lệ 1/25000 cũng làm chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ đối với đất lâm nghiệp. * Đối với đất ở + Đất ở nông thôn: Số hộ đã cấp GCNQSDĐ 92.489 với 93.739 giấy, đạt 91,8%.
  39. 30 Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 3.009,0 ha đạt 85,4%. Đất ở nông thôn cơ bản đã hoàn thành cấp GCNQSDĐ, số hộ chưa được cấp chủ yếu thuộc các xã vùng sâu, vùng xa. Diện tích đất nông thôn chưa sát với thực tế sử dụng là do các chủ sử dụng đất tự kê khai chưa phản ánh đúng hiện trạng mà gia đình đang sử dụng. + Đất ở đô thị: Số hộ đã cấp GCNQSDĐ 35.803 hộ với 36.520 giấy, đạt 91,8%. Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 641,9 ha, đạt 85,4% Việc cấp GCNQSDĐ đất ở đô thị cơ bản đã hoàn thành theo kế hoạch đã đề ra. Số hộ chưa được cấp GCNQSDĐ chủ yếu do nhận chuyển nhượng, tự chuyển mục đích sử dụng đất, tự ý xây dựng trên đất cơ quan, đơn vị chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Việc xác định nguồn gốc đất đai và xác định nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định của luật đất đai gặp nhiều khó khăn phức tạp cũng làm ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ. Đối với đất chuyên dùng Đã cấp GCNQSDĐ cho 981 tổ chức với 991 giấy, đạt 63,1%. Diện tích đã cấp GCNQSDĐ 58.197,1 ha, đạt 60,0%. [13] 2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Tổng diện tích tự nhiên của xã Biên Sơn là 2.063,19 ha. Gồm 18 thôn: An Bình, Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng, Quán Cà, Trại Lửa, Bấu, Dọc Song, Dọc Đình, Phố Chợ Biên Sơn, Hiệp Sơn, Trại Mới, Khuyên, Cãi, Đồng Nến, Khuân Cầu, Na Đằm, Xé. Công tác cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn cơ bản là hoàn thành, hiện nay xã đang cấp bổ sung tại các thôn. + Đất nông nghiệp: Số hộ cấp GCNQSDĐ là 1.754 hộ với diện tích 1.330 ha. Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ là 1620 hộ/6754 giấy đạt 92.36%.
  40. 31 Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 1.245 ha, đạt 93,60% . + Đất lâm nghiệp Số hộ cần gấp GCNQSDĐ là 1754 hộ với diện tích 413,5 ha. Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ là 1520 hộ/4126 giấy đạt 86,65%. Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 341,0 ha đạt 82,46%. + Đất ở nông thôn Số hộ cần cấp GCNQSDĐ là 1754 hộ với diện tích 320 ha. Số hộ đã được cấp GCNQSDĐ là 1523 hộ/3985 giấy đạt 86.87%. Diện tích đã được cấp GCNQSDĐ là 276 ha, đạt 86.25%. Việc cấp GCN trên địa bàn đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, việc tiến hành tổ chức kê khai đăng ký, cấp GCN ở một số địa phương vẫn còn chậm so với yêu cầu, việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên theo quy định dẫn tới việc cấp GCN ở một số loại đất còn thấp và nhận thức của các cấp, ngành về công tác cấp GCN còn hạn chế, một số cấp ủy, chính quyền cấp huyện, xã, xã chưa thực sự quan tâm, chưa có kế hoạch triển khai cụ thể. Đặc biệt, một số địa phương chưa có bản đồ địa chính hoặc có nhưng biến động nhiều, việc chỉnh lý biến động chưa được cập nhật kịp thời nên cũng gây khó khăn trong việc cấp GCN. Ngoài ra, trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã, xã ở nhiều nơi còn hạn chế, chưa tham mưu kịp thời cho lãnh đạo địa phương trong công tác kiểm tra, xét duyệt cấp GCN.
  41. 32 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSD đất của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Trên địa bàn 03 thôn (Bấu, Trại Mới, Dọc Song) của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: UBND xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 3.3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý. - Đặc điểm địa hình. - Đặc điểm khí hậu. - Thủy văn. 3.3.1.2. Kinh tế xã hội - Kinh tế. - Xã hội. 3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
  42. 33 3.3.3. Kết quả công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3.4. Phương pháp thực hiện 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp: - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của xã Biên Sơn. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Biên Sơn. * Thu thập số liệu sơ cấp: Thực hiện công tác tổ chức kê khai trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau: - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích.
  43. 34 3.4.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel. 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  44. 35 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1.Vị trí địa lý Xã Biên Sơn là xã trung du miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang. Xã có 18 thôn, dân số 8160 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 2063,19ha. Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn  Về địa giới: - Phía Đông giáp Trường bắn TB1 - Phía Bắc giáp xã Hộ Đáp - Phía Nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1 - Phía Tây giáp xã Thanh Hải
  45. 36 Xã Biên Sơn có 02 đường giao thông chính chạy qua là: Tỉnh lộ 290 chạy theo chiều Bắc – Nam có chiều dài khoảng 6km. Và đường huyện lộ 83 chạy theo chiều Đông – Tây có chiều dài khoảng 2,5km.  Về địa hình: Xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, cao ở phía Đông Bắc, thấp dần về phía Tây Nam tạo nên độ cao thấp của địa hình mang đặc thù xã miền núi bắc bộ. - Phía Bắc không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, hệ thống ruộng đa số là ruộng bậc thang, có chênh lệch về độ cao giữa các ruộng khá lớn, không có hệ thống thuỷ lợi, canh tác phụ thuộc vào nước trời. - Phía Nam và Phía Tây địa hình tương đối bằng phẳng tạo nên vùng trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày, hệ thống ao hồ, kênh mương tại đây tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.  Về khí hậu: xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất khoảng 36 - 39 oC (tháng 7 - 8), nhiệt độ thấp nhất khoảng 7 - 9oC (tháng 02 - 03). Lượng mưa trung bình hàng năm 1600 – 1800 mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Biên Sơn tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt chăn nuôi. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Xã Biên Sơn có địa hình tương đối bằng phẳng xen vào những cánh đồng và khu dân cư là những đồi bát úp rải rác trong toàn xã, có độ cao trung bình 20m so với mặt nước biển. Địa hình của xã nghiêng dần từ Bắc đến Nam. Tuy địa hình tương đối bằng phẳng nhưng điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại khó khăn, thêm vào đó lại thường xuyên bị úng ngập do nước sông Cầu dâng cao điều này ảnh hưởng lớn tới việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế.
  46. 37 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Giang, xã Biên Sơn mang đặc điểm chung của khí hậu vùng miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20 oC, nhiệt độ tối đa 37oC. Tổng diện tích trung bình hàng năm khoảng 8000oC. Tổng giờ nắng trong năm đạt 1628 giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghệp. 4.1.1.4. Thuỷ văn Nguồn nước mặt có hệ thống kênh hồ Bấu, mương đồng phấn và hệ thống kênh mương nội đồng, ao hồ, đập nằm rải rác trong xã, tạo điều kiện khá thuận lợi cho sản xuất của nhân dân. Nguồn nước ngầm chưa được khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế sử dụng của nhân dân cho thấy: đối với giếng đào ở độ sâu từ 4 – 15m, đối với giếng khoan gia đình loại nhỏ có độ sâu 15 – 50m. Khối lượng và chất lượng nguồn nước cơ bản đảm bảo cho sinh hoạt của các hộ gia đình trong năm. Riêng vào mùa khô có hộ không có nước dùng. 4.1.2. Kinh tế 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, kinh tế xã Biên Sơn đang trên đà tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực, nhờ đó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Cơ cấu kinh tế phát triển trong năm 2015: nông nghiệp (60,7%), dịch vụ thương mại (20%), Tiểu thủ công nghiệp (19,3%). Cơ cấu kinh tế của xã đang giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại – dịch vụ.
  47. 38 4.1.2.2. Kinh tế nông nghiệp Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2015 là 1893,16 ha, chiếm 91,76% diện tích tự nhiên, tăng 73,81 ha so với năm 2010 (1.819,35ha). Ngành nông nghiệp giữ vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế của xã. Đồng thời, nông nghiệp của xã có vai trò quan trọng trong việc cân bằng môi trường sinh thái, tạo cảnh quan. Vì thế, trong những năm qua, ngành trồng trọt có sự chuyển dịch mạnh từ đất rừng, đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, đặc biệt là cây vải thiều, nhãn và cây ăn quả có múi. Ngành trồng trọt: Trên địa bàn xã trong thời gian qua khá phát triển, đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thu thập của người dân trên địa bàn xã nói riêng, trong đó: - Đất trồng cây hàng năm có 280,6 ha chủ yếu trồng lúa và cây hoa mầu Tuy nhiên do bị dịch bệnh thường xuyên nên năng suất giảm, hiệu quả kinh tế không cao, một số hộ gia đình chuyển sang trồng cây ăn quả có múi cho hiệu quả kinh tế cao hơn. - Đất trồng cây lâu năm có 410,03 ha chủ yếu là cây vải thiều, nhãn (diện tích trồng mới 21,5 ha, diện tích cho sản phẩm 370 ha). - Ngành chăn nuôi: Được quản lý chặt chẽ, công tác đăng ký chăn nuôi, tiêm phòng gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc chuồng trại được thực hiện tốt. Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã có quy mô khá đa dạng theo hộ gia đình. Năm 2018 trên địa bàn xã có 1575 con trâu, bò, ngựa. 5700 con lợn. Dê 2500 con, và hơn 70.000 con gia cầm. Nhìn chung, trong những năm gần đây do tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, đồng thời giá cả biến động khá lớn làm cho ngành chăn nuôi của xã phát triển không như mong muốn. 4.1.2.3. Kinh tế dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp Dịch vụ thương mại đang trên đà phát triển, ngày càng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trên địa bàn hiện có khoảng
  48. 39 205 hộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá tập trung dọc Tỉnh lộ 290, Đường Liên xã đi Thanh Hải và các đường liên thôn, đã đáp ứng nhu cầu cơ bản chô sinh hoạt tiêu dùng của người dân trong xã. Tiểu thủ công nghiệp đã từng bước phát triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã. 4.1.3. Xã hội a. Dân số. Dân số toàn xã đến 31/12/2015 là 8160 nhân khẩu, là xã có dân số trung bình, với 1873 hộ gia đình, trong đó: nữ chiếm 49,2% dân số toàn xã. Mật độ dân số 395,5 người/ 2. Các khu dân cư tập trung chủ yếu dọc các tuyến đường chính trong xã. Một phần nhỏ diện tích đất ở nằm xen lẫn trong đất sản xuất nông nghiệp. b. Lao động Nguồn lao động của xã tương đối dồi dào, tổng số người trong độ tuổi lao động là 5050 người, chiếm 61,9% dân số. Nhưng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ trên 60% (so với chương trình xây dựng nông thôn mới tỷ lệ lao động khu vực nông lâm nghệp phải thấp hơn 45%), đây là vấn đề khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Biên Sơn Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Biên Sơn , huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang được thể hiện tổng quát ở Bảng 4.1, cụ thể như sau:
  49. 40 Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang STT Loại Đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.063,19 100 1 Đất Nông Nghiệp NNP 1603,33 77,71 1.1 Đất sản suất nông nghiệp SXN 1032,23 50,03 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 20,09 0,97 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUC 1,44 0,06 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 19,52 0,94 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1011,27 49,01 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 568,95 27,57 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 568,95 27,57 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2,15 0,10 2 Đất phi nông nghiệp PNN 457,34 22,17 2.1 Đất ở OCT 327,73 15,88 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 327,73 15,88 2.2 Đất chuyên dùng CDG 84,44 4,09 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan TSC 0,41 0,01 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 10,95 0,53 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,63 0,17 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh CSK 2,18 0,10 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 67,27 3,26 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,62 0,03 2.4 Đất nghĩa trang,nghĩa địa NTD 5,34 0,25 2.5 Đất sông ngòi,kênh,rạch,suối SON 8,58 0,41 2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 30,64 1,48 3 Đất chưa sử dụng CSD 2,52 0,12 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 1,84 0,08 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,68 0,03 (Nguồn: Cty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
  50. 41 Qua bảng 4.1 cho thấy: Theo số liệu kiểm kê đất đai của địa phương: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.063,19 ha bao gồm: Diện tích đất nông nghiệp: 1603,33 ha chiếm 77,71% tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: - Diện tích sản xuất nông nghiệp: 1032,23 ha chiếm 50,03% tổng diện tích đất hành chính. + Diện tích đất trồng cây hàng năm: 20,09ha chiếm 0,97% tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất trồng lúa :1,44 ha chiếm 0,06% tổng diện tích đất hành chính.Diện tích đất trồng cây hàng năm khác:19,52 ha chiếm 0,94% tổng diện tích đất hành chính. + Diện tích đất trồng cây lâu năm 1011,27 ha chiếm 49,01% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất lâm nghiệp: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện tích đất hành chính. + Diện tích đất rừng sản xuất là: 568,95 ha chiếm 27,57 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 2,15 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất phi nông nghiệp: 457,34 ha chiếm 22,17 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó: - Diện tích đất ở: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích đất hành chính. + Diện tích đất ở tại nông thôn: 327,73 ha chiếm 15,88 % tổng diện tích đất hành chính - Diện tích đất chuyên dùng: 56,43 ha chiếm 4,09 % tổng diện tích đất hành chính. Trong đó:
  51. 42 + Đất xây dựng trụ sở cơ quan : 0,41 ha chiếm 0,01 % tổng diện tích đất hành chính. + Đất quốc phòng: 10,95 ha chiếm 0,53 % tổng diện tích đất hành chính. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp:3,63 ha chiếm 0,17 tổng diện tích đất hành chính. + Đất sản xuất kinh doanh : 2,18 ha chiếm 0,10 % tổng diện tích hành chính. + Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 67,27 ha chiếm 3,26 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất tín ngưỡng: 0,62 ha chiếm 0,03 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5,34 ha chiếm 0,25 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 8,58 ha chiếm 0,41 % tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 30,64 ha chiếm 1,48 % tổng diện tích đất hành chính. Diện tích đất chưa sử dụng: 2,52 ha chiếm 0,12 % tổng diện tích đất hành chính.Trong đó: - Diện tích đất bằng chưa sử dụng: 1,84 ha chiếm 0,08% tổng diện tích đất hành chính. - Diện tích đất đồi núi chưa sử dụng: 0,68 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất hành chính. 4.2.2. Công tác quản lý đất đai tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Từ đầu năm 2018 đến nay, xã Biên Sơn cấp được 24 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân; lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho 83 trường hợp; làm thủ tục đề nghị huyện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở và đất trồng cây hàng năm sang đất sản xuất kinh doanh cho 8 trường hợp với diện tích 1.200m2; để nghị cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 16 trường hợp.
  52. 43 Bên cạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho nhân dân, UBND xã đã tiếp nhận 05 đơn thư khiếu nại có liên quan về đất đai. Trong số đơn thư nói trên, đã tổ chức hoà giải thành 04 trường hợp, đang giải quyết 01 trường hợp. UBND xã cũng đã phối hợp với phòng Nội vụ huyện, phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện thực hiện kế hoạch tổ chức triển khai khép kín địa giới hành chính cấp xã; cấp phép xây dựng cho 04 trường hợp; đề xuất UBND huyện cấp phép xây dựng 05 trường hợp và xử phạt hành chính 01 trường hợp xây dựng nhà trái phép. Để tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lí đất đai trên địa bàn trong những tháng cuối năm 2018 và trong thời gian tới, UBND xã đã chỉ đạo cho bộ phận địa chính xã đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân còn tồn đọng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ về công tác quản lý đất đai trên địa bàn nhằm hạn chế tình trạng lấn chiếm, sang nhượng trái phép, xử lý nghiêm các hành vi phạm về xây dựng trái phép và chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm trên lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản và xây dựng trái phép trên địa bàn xã. 4.3. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 4.3.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ của các chủ sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai
  53. 44 của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang và thu được kết quả như sau: Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019 Tổng số Tình hình kê khai, Số hồ sơ đã kê Tên chủ sử đăng ký của chủ sử Tỷ lệ STT khai, đăng ký thôn dụng đất dụng đất (%) (bộ) (người) (người) Hồ sơ Đã kê khai 118 132 99,1 Thôn cấp đổi 1 119 Bấu Chưa kê Hồ sơ 1 52 0,84 khai cấp mới Hồ sơ Thôn Đã kê khai 202 210 99,0 cấp đổi 2 Trại 204 Chưa kê Hồ sơ Mới 2 43 0,98 khai cấp mới Đã Kê Hồ sơ Thôn 107 115 100 Khai cấp đổi 3 Dọc 107 Chưa kê Hồ sơ Song 0 43 0 Khai cấp mới (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua kết quả trên cho ta thấy công tác kê khai đăng ký cấp GCNQD đất lần đầu trên địa bàn xã được thực hiện khá tốt: - Thôn Bấu có tổng số 119 chủ sử dụng đất. Trong đó: Tình hình đã kê khai, đăng ký có 118 chủ sử dụng đất; chưa kê khai, đăng ký có 02 chủ sử dụng đất; số hồ sơ đã kê khai, đăng ký cấp đổi là 132 bộ
  54. 45 hồ sơ; số hồ sơ đã kê khai đăng ký cấp mới là 52 bộ hồ sơ. Chủ sử dụng đất được cấp GCN chiếm 99,1% so với tổng số chủ sử dụng đất đăng ký kê khai. - Thôn Trại Mới có tổng số 204 chủ sử dụng đất. Trong đó: Tình hình đã kê khai, đăng ký có 202 chủ sử dụng đất; chưa kê khai, đăng ký có 02 chủ sử dụng đất; số hồ sơ đã kê khai, đăng ký cấp đổi là 210 bộ hồ sơ; số hồ sơ đã kê khai đăng ký cấp mới là 43 bộ hồ sơ. Chủ sử dụng đất được cấp GCN chiếm 99,0% so với tổng số chủ sử dụng đất đăng ký kê khai. - Thôn Dọc Song có tổng số 107 chủ sử dụng đất. Trong đó: Tình hình đã kê khai, đăng ký có 107 chủ sử dụng đất; chưa kê khai, đăng ký có 0 chủ sử dụng đất; số hồ sơ đã kê khai, đăng ký cấp đổi là 115 bộ hồ sơ; số hồ sơ đã kê khai đăng ký cấp mới là 43 bộ hồ sơ. Chủ sử dụng đất được cấp GCN chiếm 100% so với tổng số chủ sử dụng đất đăng ký kê khai. Cả 3 thôn đạt được những kết quả đáng ghi nhận như vậy đó là do sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể các ban ngành lãnh đạo và nhân dân trên xã. Công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai đã đến được với người dân, và người dân cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.3.2. Tổng hợp kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 Sau khi hoàn thành khâu kê khai đăng ký ta tiến hành hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác tiến hành trình hồ sơ lên UBND xã Biên Sơn và đề nghị cấp GCNQSDĐ theo quy định. Kết quả thu được như sau:
  55. 46 Bảng 4.3. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSDĐ trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019 Tổng Tổng Diện tích Tỷ lệ STT Thôn Loại đất số hồ số (m2) (%) sơ thửa ONT+CLN 58 58 35.797,4 2,15 BHK 13 24 7128,6 0,43 LUC 4 9 5162,1 0,31 Thôn Bấu LUK 2 3 546,9 0,03 1 CLN 35 302 763.037,3 45,86 RSX 19 43 850.123,4 51,09 NTS 1 2 2023,6 0,12 Tổng 132 153 1.663.819,3 99,99 ONT+CLN 95 109 74089,7 5,60 BHK 3 21 2189,1 0,16 Thôn Trại CLN 104 457 740.340,5 56,0 2 Mới RSX 7 54 504.745,3 38,18 NTS 1 1 480,5 0.04 Tổng 210 639 1.321.845,1 99,98 ONT+CLN 59 71 50959,1 3,55 Thôn Dọc BHK 5 16 8621,4 0,60 3 Song CLN 38 224 559.138 39,04 RSX 13 36 813.454,4 56,8 Tổng 115 347 1.432.172,9 99,99 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai
  56. 47 Qua bảng 4.3 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ trên cả ba thôn là 457 hồ sơ cấp dổi với 1139 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 4.417.837,3 m2. Trong đó thôn có diện tích kê khai nhiều nhất là thôn Bấu với diện tích là 1.663.819,3 m2. Thôn có diện tích kê khai ít nhất là thôn Trại Mới với diện tích là 1.321.845,1 m2. Các hộ chủ yếu kê khai cấp đổi GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất ở nông thôn (ONT+CLN), đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng cây lâu năm (CLN) và đất nôi trồng thủy sản (NTS), Đất trồng lúa nước còn lại (LUK), đất rừng sản xuất (RSX). Thôn Bấu có 132 hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ với 153 thửa đất, diện tích kê khai là 1.663.819,3 m2. Trong đó: Đất ONT+CLN 58 thửa, diện tích 35.797,4 m2; BHK 24 thửa, diện tích 7128,6 m2; LUC 9 thửa, diện tích 5162,1 m2, LUK 3 thửa, diện tích 546,9 m2, CLN 302 thửa, diện tích 763.037,3 m2, RSX 43 thửa, diện tích 850.123,4 m2 và NTS 2 thửa, diện tích 2023,6 m2. Thôn Trại Mới có 210 hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ với 347 thửa đất, diện tích kê khai là 1.321.845,1 m2. Trong đó: Đất ONT+CLN 109 thửa, diện tích 74089,7 m2; BHK 21 thửa, diện tích 2189,1 m2; CLN 457 thửa, diện tích 740.340,5 m2, RSX 54 thửa, diện tích 540.745,3 m2 và 1 thửa NTS diện tích 480,5 m2. Thôn Dọc Song có 115 hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ với 347 thửa đất, diện tích kê khai là 1.432.172,9 m2. Trong đó: Đất ONT+CLN 71 thửa, 2 2 diện tích 50959,1 m ; BHK 16 thửa, diện tích 8621,4 m ; .CLN 224 thửa, 2 diện tích 559.138 và RSX 36 thửa, diện tích 813.454,4 m .
  57. 48 4.3.3. Tổng hợp kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 Bảng 4.4. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019 Tổng Tổng Diện tích Tỷ lệ STT Thôn Loại đất số hồ số (m2) (%) sơ thửa ONT+CLN 10 10 7307,9 2,88 BHK 11 12 4833,6 1,90 LUC 7 7 3580,2 1,41 Thôn Bấu 1 CLN 9 9 7724,2 3,04 RSX 13 13 229.677,9 90,56 NTS 2 2 494,0 0,19 Tổng 52 53 253.617,8 99,98 ONT+CLN 19 19 20.594,5 21,89 Thôn Trại BHK 2 2 144,0 0,15 2 Mới CLN 19 21 46.005,7 48,90 RSX 3 3 27.319,9 29,04 Tổng 43 45 94.064,1 99,98 Thôn Dọc CLN 16 17 23.085,9 32,81 3 Song RSX 5 5 47.270,3 67,18 Tổng 21 22 70.356,2 99,99 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua bảng 4.5 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên cả ba thôn là 116 hồ sơ cấp mới với 120 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 418.038,1 m2. Trong đó thôn có diện tích kê khai nhiều nhất là thôn Bấu với diện tích là
  58. 49 253.617,8 m2. Thôn có diện tích kê khai ít nhất là thôn Dọc Song với diện tích là 70.356,2 m2. Các hộ chủ yếu kê khai cấp mới GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất ở nông thôn (ONT+CLN), đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng cây lâu năm (CLN) và đất nôi trồng thủy sản (NTS), Đất trồng lúa nước còn lại (LUK), dất rừng sản xuất (RSX). Thôn Bấu có 52 hồ sơ cấp mới GCNQSDĐ với 53 thửa đất, diện tích kê khai là 253.617,8 m2. Trong đó: Đất ONT+CLN có 10 hồ sơ cấp mới với 10 thửa, diện tích 7307,9 m2; BHK có 11 hồ sơ cấp mới với 12 thửa, diện tích 4833,6 m2; LUC có 7 hồ sơ cấp mới với 7 thửa, diện tích 3580,2 m2, CLN có 9 hố sơ cấp mới với 9 thửa, diện tích 7724,2 m2, RSX có 13 hồ sơ cấp mới với 13 thửa, diện tích 229.677,9 m2 và NTS có 2 hồ sơ cấp mới với 2 thửa, diện tích 494,0 m2. Thôn Trại Mới có 43 hồ sơ cấp mới GCNQSDĐ với 45 thửa đất, diện tích kê khai là 94.064,1 m2. Trong đó: Đất ONT+CLN có 19 hồ sơ cấp mới với 19 thửa, diện tích 20.594,5 m2; BHK có 2 hồ sơ cấp mới với 2 thửa, diện tích 144,0 m2; CLN có 19 hồ sơ với 21 thửa, diện tích 46005,7 m2 , RSX có 3 hồ sơ cấp mới với 3 thửa, diện tích 27319,9 m2 . Thôn Dọc Song có 21 hồ sơ cấp mới GCNQSDĐ với 22 thửa đất, diện 2 tích kê khai là 70356,2 m . Trong đó: Đất .CLN có 16 hồ sơ với 17 thửa , diện 2 tích 23085,9 và RSX có 5 hồ sơ với 5 thửa , diện tích 47270,3 m . 4.3.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Biên Sơn năm 2018-2019 Trong khi tiến hành kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất thì vẫn còn một số hộ gia đình tranh chấp xảy ra:
  59. 50 Bảng 4.5. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn 03 thôn của xã Biên Sơn năm 2018-2019 Số Số Diện tích STT Tên chủ sử dụng MĐSD Thôn Nguyên nhân tờ thửa (m2) 1 Phạm Văn Hinh 17 115 CLN 10015,1 Bấu Tranh chấp CMTND hết hạn, chủ sử 2 Nông Quốc Ứng 21 468 LUC 747,5 Bấu dụng đất không hợp tác 3 Trịnh Văn Nghị 21 343 CLN 400,0 Bấu Tranh chấp 4 Hà Văn Lùng 26 292 CLN 230,0 Bấu Tranh chấp Chủ sử dụng đất không 5 Trịnh Văn Viện 64 42 LUK 93,9 Bấu ký các giấy tờ liên quan 6 Hà Thanh Liên 15 9 ONT+CLN 1350,0 Bấu Tranh Chấp 7 Ma Văn Xuân 15 19 CLN 400,0 Bấu Tranh chấp 8 Đặng Văn Qúy 1 29 RSX 12268,4 Bấu Tranh chấp Trại 9 Hà Thanh Tuyết 15 23 LUC 260,7 Tranh chấp Mới Trại 10 Nguyễn Văn Bộ 20 192 BHK 156,9 Tranh chấp Mới Trại 11 Lâm Văn Khoan 21 6 ONT+CLN 512,2 Tranh chấp Mới Trại 12 Nông Văn Bình 21 790 BHK 368,1 Tranh chấp Mới Trại Chủ sử dụng đất không 13 Nông Văn Long 21 363 CLN 385.5 Mới ký các giấy tờ liên quan Đặng Đình Dọc 14 20 208 CLN 193,1 Tranh chấp Trường Song Dọc 15 Đoàn Thị Liêu 31 26 LUC 7166,4 Tranh Chấp Song (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
  60. 51 Qua bảng 4.5 cho thấy: Trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn 03 thôn có tổng số 15 chủ sử dụng đất, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là 33.800,3 m2. Trong số các nguyên nhân không được cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất. Nguyên nhân các hộ gia đình, cá nhân có diện tích không được cấp không phải do cán bộ địa chính xã thiếu trách nhiệm quản lý mà vì các thửa đất xảy ra tranh chấp, lần chiếm, thiếu CMTND, thiếu các loại giấy tờ kèm theo, nhiều thửa đất bỏ hoang không rõ chủ sử dụng hoặc chủ sử dụng sử dụng đất sai mục đích, trong đó thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất nên công tác cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ không hợp lệ tương đối nhiều. Vì vậy, đối với các trường hợp vi phạm do tranh chấp cần tiến hành công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh gọn, đạt kết quả . Đối với trường hợp vi phạm do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng sai với quy hoạch cần tiến hành xử phạt hành chính, buộc người sử dụng đất trả về nguyên hiện trạng trước lúc vi phạm. Sau đó tiến hành theo dõi tình hình chấp hành pháp luật nếu có dấu hiệu tốt mới xem xét cấp GCNQSDĐ. 4.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4.4.1. Thuận lợi Trong những năm trở lại đây trình độ dân trí của người dân càng ngày được nâng cao vì vậy người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ. Đây là điều kiện quan trọng nhất giúp công tác này đạt kết quả cao.
  61. 52 Luật Đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng quy định thủ tục hành chính ít gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSDĐ. Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng cán bộ địa chính xã, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSD đất. Vì vậy, mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và được chỉnh lý thường xuyên. Xã đã có đủ bản đồ địa chính, từ đó công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất được dễ dàng hơn. Luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người dân được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp GCNQSD đất. Cán bộ địa chính của xã đã được tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn, nhiệt tình, năng nổ trong quá trình giúp dân kê khai vào đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.4.2. Khó khăn - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thường gặp những khó khăn do việc quản lý trước để lại, sự quản lý lỏng lẻo trước đây dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCN gặp không ít khó khăn. - Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất. - Kinh phí để thực hiện công tác cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao. - Điều kiện được cấp GCNQSD đất là phải phù hợp với quy hoạch mà trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho công tác cấp giấy. - Do người dân trước đây mua bán, chuyển nhượng chỉ bằng lời nói
  62. 53 không thông báo với cơ quan nhà nước nên nhiều trường hợp không đủ điều kiện được cấp GCNQSD đất. - Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai cấp GCNQSD đất phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy, trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã. - Một số hộ gia đình chưa tích cực thực hiện sự chỉ đạo của xã, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhiều hộ gia đình còn có tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích làm cho quá trình cấp GCNQSD đất trên xã chậm tiến độ. 4.4.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành thì trong thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy: - Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tạo điều kiện để người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất. - Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng xóm, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSD đất. - Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993. - Tiếp tục giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. - Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất.
  63. 54 - Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính. - Cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể tới các ban ngành đặc biệt là cán bộ địa chính xã để thực hiện và tốt công tác quản lý và sử dụng đất.
  64. 55 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Xã Biên Sơn là xã trung du miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Xã có 18 thôn, dân số 8160 người. Xã Biên Sơn có điều kiện tự nhiên thuân lợi giúp người dân có thể phát triển về kinh tế - nông nghiệp – lâm nghiệp, từng bước phát triển dịch vụ và ngành nghề để nâng cao đời sống của nhân dân. 2. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai của xã Biên Sơn ổn định, hiệu quả. Xã Biên Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 2063,19 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất 77,71% với 1603,33 ha; đất phi nông nghiệp chiếm 22,17% với 457,34 ha; đất chưa sử dụng còn rất ít chiếm 0,12% với 2,52 ha. 3. Tổng số chủ sử dụng đất tham gia kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới trên địa bàn 03 thôn (Bấu, Trại Mới, Dọc Song) là 430 người với 1259 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 3.545.875,4 m2. - Tổng số các thửa đất kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ là 1139 thửa với diện tích 4.417.837,3 m2 và tổng hồ sơ kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ là 457 bộ hồ sơ. - Tổng số các thửa đất kê khai đăng ký cấp mới GCNQSDĐ là 120 thửa với diện tích 418.038,1 m2 và tổng hồ sơ kê khai đăng ký cấp mới GCNQSDĐ là 116 bộ hồ sơ. 5.2. Đề nghị Qua tìm hiểu về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã trong thời gian qua, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau:
  65. 56 - Đối với những trường hợp chưa kê khai đăng ký: trong đó trường hợp cố tình không kê khai, đăng ký đất đai thì cần có biện pháp tuyên truyền, vận động họ đi kê khai, đăng ký. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho hộ đó. - Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. - Cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp GCNQSD đất và hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cơ sở.
  66. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2013, Báo cáo tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài ản khác gắn liền 3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 4. Công ty cổ phần trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long (2016) “Báo cáo tổng kết kỹ thuật”. 5. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 7. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên (2016) “Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016, kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2017”. 8. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, 2018, Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2018. 9. UBND xã Biên Sơn, 2019. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019. 10. UBND xã Biên Sơn, thống kê diện tích đất đai năm 2018. 11. UBND xã Biên Sơn 2018, Tổng hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2018-2019.
  67. 58 II. Tài liệu website 12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su- dung-dat-365129.html), Ngày 12/06/2016. 13. Cổng thông tin điện tử huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ( 14. Nguyễn Trọng Tuấn, 2017. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới. ( nuoc-tren-the-gioi). Ngày 05/10/2017. 15. Trang thông tin điện tử của tổng cục đất đai.(htpp://www.gdla.gov.vn/) 16. Trang thông tin điện tử của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. (