Khóa luận Thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2018

pdf 77 trang thiennha21 19/04/2022 3280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cap_doi_giay_chung_nhan_quyen_su_dung_da.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM QUYỀN THỊ THÙY Tên đề tài: THỰC HIỆN CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ YÊN BÀI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM QUYỀN THỊ THÙY Tên đề tài: THỰC HIỆN CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ YÊN BÀI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ - N03 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện và được sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy, các cô trong trường tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung và các thầy, các cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng. Em đã đúc kết được những kiến thức trang bị cơ bản về chuyên môn để có thể thực hiện luận văn với đề tài: "Thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2018". Để luận văn này đạt được kết quả tốt. Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi đã hướng dẫn em để em hoàn thành tốt luận văn này trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em các kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn ngành học trong thời gian em học tập và rèn luyện tại trường. Đồng thời em xin cảm ơn ban lãnh đạo UBNN xã Yên Bài, ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Địa chính môi trường và Tài nguyên môi trường Biển đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, làm việc và nghiên cứu đề tài. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. em rất mong nhận được sự những ý kiến đóng góp của các thầy cô để em bổ sung những thiếu xót và nâng cao kiến thức của bản thân. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2019 Sinh viên Quyền Thị Thùy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Bài năm 2018 38 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số lượng hồ sơ cấp đổi chính chủ tại 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 40 Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 41 Bảng 4.4. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Bài năm 2018 42 Bảng 4.5. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Mít Mái năm 2018 42 Bảng 4.6. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Chóng năm 2018 43 Bảng 4.7. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Muỗi năm 2018 43 Bảng 4.8. Tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Bài năm 2018 44 Bảng 4.9. Tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Bài năm 2018 44 Bảng 4.10. Tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Mít Mái năm 2018 45 Bảng 4.11.Tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Muỗi năm 2018 45 Bảng 4.12. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 46
  5. iii DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 18 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu số hồ sơ đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 47 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu số thửa đất đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 47 Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 48
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu, các từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NĐ - CP Nghị định Chính phủ UBND Uỷ ban nhân dân QH Quốc Hội QĐ - BTNMT Quyết Định Bộ Tài nguyên Môi trường TT - BTNMT Thông Tư Bộ Tái nguyên Môi Trường TNMT Tài Nguyên Môi trường NTM Nông thôn mới
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Một số khái niệm về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . 4 2.1.1. Đăng kí đất đai 4 2.1.2. Quyền sử dụng đất 5 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 6 2.1.4. Mục đích của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất 8 2.2. Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 2.3. Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ 13 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận 14 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 14 2.4.2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 14 2.4.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 18 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 19
  8. vi 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 20 2.4.6. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 20 2.5. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 22 2.5.1. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thế giới 22 2.5.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam 23 2.6. Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại một số thôn trên địa bàn xã Yên Bài năm 2018 24 2.6.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 30 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 30 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 30 3.2.2. Thời gian nghiên cứu 30 3.3. Nội dung thực hiện 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 30 3.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, viết báo cáo 31 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Bài 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 32 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 34 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 34 4.2. Tình hình quản lý đất đai xã Yên Bài 37 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai xã Yên Bài 37 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Bài năm 2018 38
  9. vii 4.3. Kết quả quá trình thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ 04 xóm thuộc xã Yên Bài năm 2018 40 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Yên Bài 49 4.4.1. Những thuận lợi 49 4.4.2. Những khó khăn 49 4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Yên Bài 50 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 5.1. Kết luận 52 5.2. Kiến nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc. mỗi giai đoạn thì tình hình kinh tế, chính trị đất nước lại có nhiều điểm khác nhau. Vì vậy công tác quản lý đất đai cũng theo đó mà có những biến đổi không ngừng qua các thời kỳ. Qua mỗi thời kỳ dù mức độ khác nhau nhưng ta đều thấy rõ sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác quản lý đất đai, đặc biệt là công tác đăng ký đất đai cấp GCNQSDĐ. do đất đai là nguồn tài nguyên có hạn vô cùng quý giá. Nó có vị trí địa lý cố định và không thể di rời và có thời gian sử dụng vĩnh viễn. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Công tác đăng ký đất đai có vị trí cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý đất đai của nhà nước. nó xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất. đảm bảo thống nhất quản lý, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Giúp người sử dụng đất yên tâm sử dụng và cũng là pháp lý cho việc thu tiền sử dụng đất, tăng ngân sách nhà nước phục vụ cho các công tác phát triển đất nước đi lên. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý như luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, . Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đồng thời thúc đẩy quá trình công nhiệp hóa, hiện đại hóa đã đưa đất nước phát triển nhanh chóng. Các cơ sở hạn tầng được xây dựng ồ ạt, kéo theo đó là nhu cầu về sử dụng đất tăng cao cho các hoạt động nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển, dẫn đến việc quỹ đất ngày càng hạn hẹp. việc đó đã làm cho giá trị
  11. 2 quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như tránh xảy ra tranh chấp đất đai gây mất trật tự xã hội. Xuất phát từ thực tế nhu cầu về cấp GCNQSDĐ và được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi. Em được giới thiệu thực tập tại Công ty cổ phần Địa chính môi trường và Tài nguyên môi trường Biển, với mong muốn áp dụng các kiến thức đã học tại nhà trường vào thực tiễn công tác đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSDĐ và học hỏi kinh nghiệm, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2018". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Yên Bài. - Đưa ra những thuận lợi khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Yên Bài. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp cho em có sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tế, củng cố kiến thức đã được học và nghiên cứu trên nhà trường và có kinh nghiệm hoạt động trong công tác cấp GCNQSDĐ. - Giúp cho bản thân em có những kiến thức hiểu biết cần thiết về tình hình quản lí đất đai trên địa bàn xã. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế nhằm phục vụ cho công tác sau này. - Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới
  12. 3 Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ nói chung và cấp đổi GCNQSDĐ nói riêng. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ sẽ thấy được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của tường địa phương nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Một số khái niệm về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.1. Đăng kí đất đai * Khái niệm đăng kí đất đai: Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. * Hình thức đăng ký đất đai: Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện. - Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập. * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích nhà nước, cộng đồng, công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí có mụch đích sử dụng tốt
  14. 5 nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý lợi ích chung qua việc dung công cụ đăng ký đất đai để quản lý đất đai. Lợi ích công dân có thể thấy được là Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp. Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, thực chất là sở hữu Nhà nước, Nhà nước chia cho dân sử dụng bề mặt, không đươc khai thách trong lòng đất và trên không, nếu muốn khai thác trong lòng đất hoặc trên không thì phải có sự cho phép của Nhà nước. bảo vệ quyền sở hữu toàn dân nghĩa là bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp và giám sát nghĩa vụ theo quy định của pháp luật để đảm bảo lợi ích chung toàn xã hội. vì vậy đăng ký đất đai có vai trò thiết lập hệ thống thông tin về đất đai, đây là công cụ giúp Nhà nước quản lý. Đăng ký đất đai là điều kiện để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất. Biết được mục đích sử dụng và từ đó điều chỉnh hợp lý các thông tin hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính cung cấp các thông tin gồm tên chủ sử dụng, diện tích, vị trí, hình thể, góc cạnh, hạng đất, thời hạn sử dụng, mục đích sử dụng, những rằng buộc về quyền sử dụng hay những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý của những thay đổi đó. 2.1.2. Quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng. "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). Đất đai có thể đem lại rất nhiều lợi ích cho chủ sở hữu đất, và việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo sự phát triển ổn định hoà
  15. 6 bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất. Ngày 26/11/2003 Quốc Hội ban hành Luật đất đai 2003 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 nhằm hoàn hiện hơn, chặt chẽ hơn cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và mới nhất là Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 được đưa ra để cụ thể hóa quyền của Nhà nước đối với đất đai, bổ sung các nội dung chính, quy định rõ ràng và chi tiết các đối tượng được nhà nước giao, cho thê đất. 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích đời sống - kinh tế ), và quyền định đoạt
  16. 7 (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi, ). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên. 2.1.4. Mục đích của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay. - Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã được đăng ký, được cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. - Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
  17. 8 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” [6] trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì: - GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai. - GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. 2.2. Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá có vai trò quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Vấn đề đặt ra là cần phải sử dụng đầy đủ, hợp lý mang lại hiệu quả trên mọi lĩnh vực. Việc
  18. 9 sử dụng đất đai hợp lý có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định tới hiệu quả sản xuất và sự sống còn của vận mệnh quốc gia. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là nhiệm vụ hàng đầu. Luật Đất đai năm 2013 ra đời, vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân. Đến nay, cùng với việc ban hành Luật Đất đai năm 2013 thì đã có nhiều văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương ban hành để làm cơ sở cho việc thực hiện ĐK, cấp GCN và lập HSĐC. Cụ thể là: Các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có quy định về ĐK, cấp GCN và lập HSĐC gồm: Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2014, trong đó quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về GCN; các trường hợp được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN; lập HSĐC và về việc xác định diện tích đất ở đối với các trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai để cấp GCN hoặc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên GCN. - Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực
  19. 10 hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp. Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC và các vấn đề liên quan gồm: - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014). - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở. - Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. - Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có quy định về đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC cùng các vấn đề liên quan gồm:
  20. 11 - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất. - Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ. Các văn bản dưới luật ở các cấp tại Thành phố Hà Nội - Quyết định 20/2017/QĐ-UBND ngày 1/6/2017 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội . - Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quy định một số nội dung về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
  21. 12 đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội : Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xem kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội . - Quyết định 25/2018/QĐ-UBND ngày 15/10/2018 của thành phố Hà Nội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội . Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
  22. 13 2.3. Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ Hồ sơ cần chuẩn bị để xin cấp sổ đỏ theo Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT và Quyết định 24/2014/QĐ-UBND đối với thành phố Hà Nội 1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Mẫu 04a/ĐK đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2. Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP 3. Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) 4. Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu) 5. Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng) 6. Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có) 7. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có) 8. Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất 9. Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ). 10. Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ
  23. 14 trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận. 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành. Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. 2.4.2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
  24. 15 a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
  25. 16 nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký. đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai. e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật. 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
  26. 17 thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP.  Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT. - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận. - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận". - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
  27. 18 Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.4.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013. Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  28. 19 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
  29. 20 nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. 2.4.6. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
  30. 21 khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận
  31. 22 ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 2.5. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.5.1. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thế giới Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau. - Tại Mỹ: Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN, xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm hoàn thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định. - Tại Thái Lan: Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại: Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì được cấp bìa đỏ. Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh. Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp GCN là bìa vàng. Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác
  32. 23 minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. 2.5.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam Công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp GCN sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp GCN. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường) về tiến độ cấp GCN thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: - Cả nước đã cấp được 42,3 triệu GCN với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp GCN (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu GCN với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp GCN. - Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục
  33. 24 tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). - Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. 2.6. Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại một số thôn trên địa bàn xã Yên Bài năm 2018 2.6.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ họp xét Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở: Xây dựng lịch họp, xét cho từng thôn, xóm, tổ dân phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn và Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc họp, xét cấp giấy chứng nhận. Công việc cụ thể gồm: - Kiểm tra về tính đầy đủ của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ kê khai còn thiếu
  34. 25 tài liệu hoặc kê khai thiếu nội dung phục vụ cho việc họp xét thì Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh theo đúng hướng dẫn số 766/HD-STNMT ngày 13/04/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Căn cứ các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận, nội dung kê khai của các hộ (ghi tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai) và kết quả kiểm tra tại bước 4 Hướng dẫn số 766/HD-STNMT ngày 13/04/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành xem xét cụ thể đối với từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, dự kiến các trường hợp đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính (nếu có); lập các biểu số liệu và biên bản phục vụ việc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản này, cụ thể: + Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét; + Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) phụ trách địa bàn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp xét nêu trên; ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo văn bản này. Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Thành phần tham gia họp, xét: + Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp; + Thư ký cuộc họp: Một trong các thành viên Ban chỉ đạo do Trưởng Ban cử để ghi chép nội dung và lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo
  35. 26 mẫu Biên bản kèm theo Hướng dẫn số 766/HD-STNMT ngày 13/04/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường. + Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã; + Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố; + Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn. + Tùy theo từng điều kiện cụ thể, Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân trong cùng thôn, bản, tổ dân phố là người am hiểu về đất đai và nắm được các quy định của pháp luật về đất đai để cùng tham gia họp xét. - Nội dung họp xét: + Cán bộ địa chính xã trình bày Dự thảo kết quả xét, cấp giấy chứng nhận đối với từng thửa đất theo đề nghị của từng hộ gia đình, cá nhân; thông qua danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) huyện, thành phố đọc phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ được phân công phụ trách địa bàn. + Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận, tập trung làm rõ đối với các trường hợp: Thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất về tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch của những người tham gia họp xét; thửa đất có nguồn gốc phức tạp cần phải có ý kiến thống nhất. Trường hợp đặc biệt, thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức tạp mà chưa thống nhất được tại cuộc họp thì thư ký cuộc họp lập thành danh sách để lấy ý kiến khu dân cư. Ý kiến kết luận theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư là căn cứ để xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  36. 27 + Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã biểu quyết thông qua về danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Kết luận rõ nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành đối với hồ sơ còn tồn tại. - Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét: + Căn cứ kết quả xét, cấp của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp hoàn thiện Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo; lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai. Cán bộ địa chính xã lập danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn số 766/HD-STNMT ngày 13/04/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình, cá nhân (nếu có) theo kết luận tại Biên bản cuộc họp. + Hồ sơ sau họp xét, gồm: Hồ sơ kê khai, đăng ký của hộ gia đình, cá nhân; Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã; Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã; Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách địa bàn được lưu vào hồ sơ họp xét do cán bộ địa chính xã lưu giữ và bảo quản để thực hiện các nội dung tiếp theo. Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc - Sau thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày họp xét của Ban chỉ đạo, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn; Tổ trưởng Tổ cấp giấy chứng nhận niêm
  37. 28 yết công khai tại nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố (hoặc địa điểm Tổ cấp giấy chứng nhận làm việc) và có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp ý kiến của nhân dân trong quá trình công khai. Trường hợp có vướng mắc không giải đáp được thì ghi nhận ý kiến của nhân dân, gửi ban chỉ đạo cấp xã xem xét, giải quyết. - Tài liệu công khai gồm: Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 766/HD-STNMT ngày 13/04/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Thời gian công khai kết quả họp xét cấp giấy chứng nhận và giải quyết vướng mắc là 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai. - Kết thúc thời gian công khai phải được lập thành biên bản theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 766/HD-STNMT ngày 13/04/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, lập tờ trình - Căn cứ kết quả công khai Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và lập Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận. - Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm: + Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã . + Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. + Biên bản kết thúc việc công khai hồ sơ. + Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường. + Túi hồ sơ kê khai đất đai của hộ gia đình, cá nhân.
  38. 29 + Tài liệu dạng số nếu thực hiện trên máy tính. Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận - Văn phòng đăng ký thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra về số lượng hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã nộp về. Việc tiếp nhận hồ sơ phải được lập sổ ghi rõ người nhận, người nộp, thời gian nộp, số lượng, loại hồ sơ nộp và ghi phiếu tiếp nhận cho người đến nộp hồ sơ. - Việc viết giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hướng dẫn số 766/HD-STNMT ngày 13/04/2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì sơ đồ trên trang 3 của Giấy chứng nhận thể hiện sơ họa theo sơ đồ tự đo vẽ của chủ sử dụng đất và ghi rõ tên của các chủ sử dụng đất liền kề, không ghi kích thước các cạnh thửa đất (có giấy chứng nhận viết mẫu kèm theo). - Sau khi hoàn thành việc viết giấy chứng nhận văn phòng đăng ký cấp huyện phải lập sổ Mục kê, sổ Địa chính và sổ Cấp giấy chứng nhận theo quy định để quản lý.
  39. 30 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Trên địa bàn 04 xóm: xóm Bài, xóm Muỗi, xóm Chóng , xóm Mít Mái thuộc xã Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian: từ 8 tháng 1 năm 2019 đến 17 tháng 5 năm 2019 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu Xã Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 3.2.2. Thời gian nghiên cứu Từ ngày 8 tháng 1 năm 2019 đến ngày 17 tháng 5 năm 2019 3.3. Nội dung thực hiện - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Yên Bài Tình hình sử dụng đất đai của xã Yên Bài Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Yên Bài năm 2018 - Những mặt thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Yên Bài 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện cấp đổi GCNQSĐ, công tác điều tra được thực hiện bằng cách tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau:
  40. 31 Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã. Điều tra, thu thập số liệu và đối soát hiện trạng sử dụng đất hiện tại so với mục đích sử dụng đất đã đăng ký trước đây. 3.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, viết báo cáo Phương pháp này nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa chúng. Mục đích là dùng các chỉ tiêu để thống kê trong việc nghiên cứu đề tài có thể kể đến như: Diện tích đất đai, đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, tổng số giấy chứng nhận đã được cấp theo loại sử dụng đất . Các số liệu được sử lý bằng các phần mềm Excel, Word Dựa trên cơ sở các số liệu đã điều tra và thu thập được ta tiến hành so sánh các số liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét đồng thời tiến hành so sánh với kế hoạch đã đề ra xem thực hiện có đạt chỉ tiêu hay không và nếu có thì đạt được bao nhiêu %. Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập ta tiến hành phân tích, tổng hợp để đưa ra những kết luận, đánh giá về quá trình thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận tại xóm Bài, xóm Muỗi, xóm Chóng và xóm Mít Mái thuộc xã Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trình bày và thể hiện kết quả bằng phần mềm Microsoft Office.
  41. 32 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Bài 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Yên Bài là một xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội , cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 42km về phía Tây Bắc, có diện tích 36,49 km² , trên địa bàn của xã có tuyến đường Láng - Hòa Lạc chạy qua và có nhiều cơ quan đơn vị đóng quân , đường tỉnh: ĐT 87 xuyên qua xã theo hướng Bắc nam. + Có toạ độ 21o 2‟38”B 105o 25‟36”Đ - Phạm vi hành chính: Yên Bài có đường địa giới hành chính giáp với các xã: + Phía Bắc, Tây bắc giáp xã Vân Hòa, huyện Ba Vì + Phía Đông giáp xã Cổ Đông, thị xã Sơn Tây + Phía Nam giáp xã Yên Trung; Yên Bình, huyện Thạch Thất + Phía Tây giáp xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình 4.1.1.2. Địa hình Địa hình : Xã Yên Bài là một xã bán sơn địa, địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc, chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven sông Hồng. Thổ nhưỡng: nhìn chung đất đai phù hợp với nhiều loại cây ngắn ngày và dài ngày (lúa, ngô, khoai, sắn, nhãn, vải, chè, cây ăn quả ). 4.1.1.3. Khí hậu thời tiết Xã Yên Bài nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm ở trạm khí tượng Ba Vì cho thấy:
  42. 33 Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 230C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,60c. Tổng lượng mưa là 1.832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các tháng đều vượt trên 100 mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là tháng 8 (339,6mm). Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 200C, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,80C; Lượng mưa các tháng biến động từ 15,0 đến 64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm. 4.1.1.4. Thủy Văn Xã Yên Bài là nơi có mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, xung quanh gần như được bao bọc bởi hai dòng sông lớn là sông Hồng và sông Đà. Ngoài ra trong khu vực còn có nhiều các dòng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi xuống, mùa mưa lượng nước lớn tạo ra các thác nước đẹp như thác Ao Vua, thác Ngà, thác Khoang Xanh Đứng trên đỉnh núi Ba Vì ta có thể quan sát được toàn cảnh non nước của vùng. Phía Tây là dòng sông Đà chảy sát chân núi. Phía Đông là hồ Đồng Mô, phía Bắc là Hồ Suối Hai, xa hơn là dòng sông Hồng. Tất cả tạo nên cảnh trí non nước hữu tình thơ mộng hiếm có của vùng núi Ba Vì. 4.1.1.5. Giao thông Xã Yên Bài có đường tỉnh: ĐT 87 xuyên qua xã theo hướng Bắc nam . Xã Yên Bài có một hệ thống đường giao thông thuỷ bộ rất thuận lợi nối liền các tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có thủ đô Hà Nội - Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước. Từ Trung tâm huyện lỵ theo quốc lộ 32 đi Sơn Tây về Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ hoặc ngược Trung Hà đi Tây Bắc, Việt Bắc. Đồng thời cũng từ trung tâm huyện lỵ theo sông Hồng ngược Trung Hà theo sông Lô, sông Thao lên Tây Bắc, hoặc theo sông Đà đi Hoà Bình - cửa ngõ Tây Bắc của Tổ quốc . Với
  43. 34 những lợi thế về giao thông đường thủy, đường bộ, Ba Vì có điều kiện khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngoài, tiếp thu những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa dạng: nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên Hiện nay trên địa bàn có tổng diện tích tự nhiên là 3.541,86ha. Trong đó: - Đất nông nghiệp: 2.607,52ha chiếm diện tích đất tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp: 163,83 ha. - Đất chưa sử dụng: 0 ha. - Đất ở tại nông thôn: 61,25ha. - Riêng diện tích đất rừng là 1.985,72ha rừng chiếm 56,06% tổng diện tích đất tự nhiên. Do diện tích tự nhiên phần lớn diện tích là đất rừng, diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp ít, đặc biệt là đất trồng cây lương thực. Vì vậy sản xuất nông nghiệp chỉ đảm bảo vấn đề an ninh lương thực trong xã và không có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế của xã. Mặt khác xã có nguồn tài nguyên đất đai rộng lớn nhưng các loại đất xen kẽ lẫn nhau, dân cư phân bố không tập trung, hệ thống sông suối phức tạp tạo ra địa hình chia cắt rất phức tạp, gây khó khăn cho việc đầu tư xây dựng, quản lý khai thác và vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thuỷ lợi, lưới điện) phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho người dân trong xã. 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.3.1. Dân số và lao động Về dân cư, trên địa bàn xã Yên Bài có sự phân bố không đồng đều, dân cư tập trung chủ yếu thành cụm, dọc theo các tuyến giao thông chính, dân cư thuần nông, có một số người làm công tác dịch vụ và buôn bán nhỏ. Dân số và lao động là yếu tố tất yếu và không thể thiếu trong phát triển
  44. 35 sản xuất để mang lại hiệu quả cao trong phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Đảm bảo nguồn nhân lực lao động của xã không bị dư thừa là ta đã tận dụng được lợi thế có sẵn của xã Yên Bài trong phát triển kinh tế hiện nay. Năm 2017: Tổng số 1.827 hộ với 7.436 nhân khẩu và chia thành 8 xóm Bình quân thu nhập đầu người thấp so với thành thị, tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm khoảng 98%, dịch vụ chỉ chiếm khoảng 2%. Sức ép lao động nông thôn ngày càng tăng, lao động thiếu việc làm, nhất là các thời điểm nông nhàn và sự chuyển dịch lao động ra thành phố. Trình độ dân trí so với mặt bằng chung là khá thấp. 4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba Vì đó là Chè sản lượng đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750 tấn/năm. - Sản xuất công nghiệp, TTCN: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp (Cam Thượng và Đồng Giai xã Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả. - Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách đến với Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch. - Chính sách xã hội, lao động việc làm, nông nghiệp, nông thôn, nông dân được quan tâm giải quyết việc làm mới cho 10.750 lao động; sự nghiệp giáo dục được quan tâm đã có 18 trường trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia; Công tác y tế đã có 23/31 trạm có Bác sỹ, 30/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Về văn hóa đã có 96 làng và 45 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, TDTT tiếp tục phát triển. - Cải cách hành chính có sự tiến bộ, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được giữ vững .
  45. 36 - Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể luôn có sự chỉ đạo tập trung; hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được củng cố, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết đề ra 4.1.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Giao thông: Yên Bài nối liền với các tỉnh và thủ đô Hà Nội bằng các trục đường chính như: quốc lộ 32, tỉnh lộ 89A và các tuyến đường thủy qua sông Hồng, sông Đà có tổng chiều dài 70 km. Với những lợi thế về giao thông đường thủy, đường bộ, Yên Bài có điều kiện khá thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngoài, tiếp thu những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa dạng nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp. * Thủy lợi: Xã Yên Bài thuận lợi về mặt tưới tiêu là do có suối, và Sông chủ yếu là mương tự nhiên nên hệ thống thủy lợi của xã khá đảm bảo cho việc phát triển ngành nông nghiệp và chăn nuôi của địa phương. * Hệ thống công trình bưu chính viễn thông: Dịch vụ bưu chính viễn thông của xã còn yếu kém. Chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. * Văn hóa: Tất cả mọi người dân ở xã đều được tiếp thu văn hóa mới, xong vẫn còn hạn chế về nhiều mặt. Tất cả các xóm trên địa bàn xã đều có khu vực sinh hoạt văn hóa – thể thao riêng. * Cơ sở y tế: xã có 01 trạm y tế phục vị công tác khám chữa bệnh cho người dân. Cơ sở vật chất trạm y tế còn nghèo nàn và lạc hậu. * Cơ sở giáo dục – đào tạo: Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ, một số trường học đã đầu tư về phòng học, phòng chức năng, nhà nội trú cho giáo viên. Tỷ lệ học sinh đến lớp ở các cấp học đều đảm bảo đạt kết quả đề ra. Cơ sở vật chất trường lớp học còn sơ sài cần được tăng cường thêm vào đó là đầu tư trang thiết bị, dứng dụng công nghệ trong dạy và học. * Cơ sở thể dục thể thao: Cơ sở hạ tầng còn thiếu nhiều, chưa có sân thể thao xã.
  46. 37 4.2. Tình hình quản lý đất đai xã Yên Bài 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai xã Yên Bài Hiện nay xã Yên Bài đã có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất tại đồ án xây dựng NTM xã Yên Bài giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020. Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển và sản xuất chưa có. Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; thực hiện nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn xã. Tập chung vào các nội dung: Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi GCNQSDĐ đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sở địa chính để phục vụ công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra và hướng dẫn người dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. - Đánh giá chung Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, chính vì vậy mà việc quản lý đất đai đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. đất sản xuất nông nghiệp bị giảm do chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các dự án do nhu cầu sử dụng đất ở ngày càng tăng. - Tình hình sử dụng đất của các tổ chức Nhìn chung việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức đóng trên địa bàn xã Yên Bài là khá ổn định và hiệu quả.
  47. 38 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Bài năm 2018 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Bài năm 2018 Diện tích Cơ cấu STT Mã Loại Đất (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 3.541,86 100 1 NNP Đất nông nghiệp 2.607,52 73,62 1.1 SXN Đất sản xuất nông nghiệp 619,66 17,50 1.1.1 LUA Đất trồng lúa 326,04 9,21 1.1.2 CHN Đất trồng cây hàng năm khác 165,99 4,69 1.1.3 CLN Đất trồng cây lâu năm 127,63 3,60 1.2 LNP Đất lâm nghiệp 1985,72 56,06 1.2.1 RSX Đất rừng sản xuất 1101,2 31,09 1.2.2 RPH Đất rừng phòng hộ 560,01 15,81 1.2.3 RDT Đất rừng đặc dụng 324,51 9,16 1.3 NTS Đất nuôi trồng thủy sản 2,18 0,06 2 PNN Đất phi nông nghiệp 163,83 4,62 2.1 ONT Đất ở nông thôn 61,25 1,73 2.2 CTS Đất chuyên dùng 35.46 1 2.3 TSC Đất trụ sở cơ quan 15.72 0,44 2.4 CQP Đất tôn giáo tín ngưỡng 0,34 0,01 2.5 PNK Đất nghĩa trang nghĩa địa 0,37 0,01 2.6 SON Đất sông suối chuyên dùng 50,69 1,43 3 CSD Đất chưa sử dụng 0 0 3.1 BSC Đất bằng chưa sử dụng 0 0 3.2 DCS Đất đồi núi chưa sử dụng 0 0 (Nguồn: UBND xã Yên Bài)
  48. 39 Qua bảng 4.1 cho thấy: * Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: - Diện tích đất nông nghiệp = 2.607,52 ha chiếm 73,62% so với tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: + Diện tích đất sản xuất nông nghiệp = 619,66 ha chiếm 17,50 % so với tổng diện tích tự nhiên. + Diện tích đất lâm nghiệp = 1985,72 ha chiếm 56,06 % so với tổng diện tích tự nhiên. + Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản = 2,18 ha chiếm 0,06% so với tổng diện tích tự nhiên. * Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp: - Diện tích đất phi nông nghiệp = 163,83 ha chiếm 4,62% so với tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: + Diện tích đất ở = 61,25 ha chiếm 1,73% so với tổng diện tích tự nhiên. + Diện tích đất chuyên dùng = 35,46 ha chiếm 1% so với tổng diện tích tự nhiên. + Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng = 0,34 ha chiếm 0,01% so với tổng diện tích tự nhiên. + Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa = 0,37 ha chiếm 0,01 % so với tổng diện tích tự nhiên. + Diện tích đất sông suối chuyên dùng = 50,69 ha chiếm 1,43% so với tổng diện tích tự nhiên. * Hiện trạng đất chưa sử dụng: - Diện tích đất chưa sử dụng = 0 ha chiếm 0,00 % so với tổng diện tích tự nhiên (diện tích cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và đối tượng
  49. 40 quản lý thể hiện tại các biểu 11/TKĐĐ). 4.3. Kết quả quá trình thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ 04 xóm thuộc xã Yên Bài năm 2018 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số lượng hồ sơ cấp đổi chính chủ tại 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 Không đủ điều Xóm Hồ sơ Đủ điều kiện kiện Bài 68 63 5 Chóng 58 56 2 Mít Mái 100 97 5 Muỗi 120 119 2 Tổng số 346 335 14 Qua bảng 4.2 ta thấy: Tổng số hồ sơ cấp đổi chính chủ tại 4 xóm là 346 hồ sơ gồm 335 hồ sơ đủ điều kiện và 14 hồ sơ ko đủ điều kiện. Trong đó: Xóm Muỗi là xóm có số hồ sơ nhiều nhất tổng hồ sơ là 120 hồ sơ gồm 119 hồ sơ đủ điều kiện và 2 hồ sơ không đủ hồ sơ. Xóm Bài có tổng số 68 hồ sơ với 63 hồ sơ đủ điều kiện và 5 hồ sơ không đủ diều kiện. Xóm Chóng có tổng số 58 hồ sơ với 56 hồ sơ đủ điều kiện và 2 hồ sơ không đủ điềm kiện. Xóm Mít Mái có tổng số 100 hồ sơ với 97 hồ sơ đủ điều kiện và 5 hồ sơ không đủ điều kiện.
  50. 41 Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 SỐ HỒ SỐ DIỆN TÍCH STT XÓM SỐ HỘ LOẠI ĐẤT SƠ THỬA (m2) ONT+CLN 54 54 86.053,3 1 Bài 28 CLN 9 9 5.023,2 NTS 5 5 4.497,2 TỔNG XÓM 68 68 95.573,7 ONT+CLN 51 51 73.531,2 Chóng 21 2 CLN 7 7 8.647 TỔNG XÓM 58 58 82.178,2 CLN 18 20 27.196,6 Mít 3 42 ONT+CLN 69 70 66.691,3 Mái NTS 12 12 5.683,7 TỔNG XÓM 100 102 99.571,6 ONT+CLN 114 115 135.508,2 Muỗi 48 4 CLN 6 6 3.755 TỔNG XÓM 120 121 139.263,2 TỔNG 04 XÓM 139 346 349 416.586,7 Qua bảng 4.3 ta thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn 04 xóm là 139 hộ gồm 346 hồ sơ cho 349 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 416.586,7m2. Trong đó xóm Muỗi là xóm có diện tích kê khai cấp đổi nhiều nhất với tổng diện tích kê khai là 139.263,2m2. 3 xóm còn lại là xóm Bài, xóm Chóng và xóm Mít Mái có điện tích kê khai tương đối gần bằng nhau. Loại đất ở đây chủ yếu gồm các loại đất : Đất ở tại nông thôn (ONT, ONT+CLN), đất cây lâu năm (CLN) và đất nuôi trồng thủy sản (NTS). Xóm Bài có tổng số 28 hộ kê khai với 68 hồ sơ cho 68 thửa đất, tổng diện tích kê khai 95.573,7m2. Trong đó: Đất ONT 54 hồ sơ, 54 thửa đất. với diện tích kê khai 86.053,3m2; CLN 9 hồ sơ cho 9 thửa đất với diện tích kê khai 5.023,2m2; NTS 5 hồ sơ cho 5 thửa đất với diện tích kê khai 4.497,2m2. Xóm Chóng có tổng số 21 hộ kê khai với 58 hồ sơ cho 58 thửa đất, tổng diện tích kê khai 82.178,2m2. Trong đó : Đất ONT 51 hồ sơ, 51 thửa đất với diện tích 73.531,2m2; CLN 7 hồ sơ, 7 thửa đất với diện tích kê khai 8647m2. Xóm Mít Mái có tổng số 42 hộ kê khai với 100 hồ sơ cho 102 thửa đất,
  51. 42 tổng diện tích kê khai là 99.571,6m2. Trong đó: Đất ONT 69 hồ sơ, 70 thửa đất với diện tích kê khai 66.691,3m2; CLN 18 hồ sơ, 20 thửa đất với diện tích 27.196,6m2; NTS 12 hồ sơ, 12 thửa đất với diện tích kê khai 5.683,7m2. Xóm Muỗi có tổng số 48 hộ kê khai với 120 hồ sơ cho 121 thửa đất, tổng diện tích kê khai 139.263,2m2. Trong đó: Đất ONT 114 hồ sơ, 115 thửa đất với diện tích kê khai 135.508,2m2; CLN 6 hồ sơ, 6 thửa đất với diện tích kê khai 3.755m2 . Bảng 4.4. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Bài năm 2018 Xóm Số Hộ Số Hồ Sơ Loại đất Số thửa Diện tích 50 ONT+CLN 50 80.254,2 Bài 28 8 CLN 8 3.579,4 5 NTS 5 1.191,2 Tổng số xóm 63 63 85.024,8 Qua bảng 4.4 ta thấy : Xóm Bài có tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD năm 2018 là 28 hộ với tổng số hồ sơ là 63 hồ sơ cho 63 thửa đất tổng diện tích là 85.024,8m2 . Trong đó , đất ONT+CLN có 50 hồ sơ cho 50 thửa đất với tổng diện tích là 80.254,2m2 , đất CLN có 8 hồ sơ cho 8 thửa đất với diện tích là 3.579,4m2 , đất NTS có 5 hồ sơ cho 5 thửa đất với diện tích là 1.191,2m2 . Bảng 4.5. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Mít Mái năm 2018 Xóm Số Hộ Số Hồ Sơ Loại đất Số thửa Diện tích 68 ONT+CLN 68 79.330,5 Mít Mái 42 18 CLN 18 11.313,2 11 NTS 11 6.145,8 Tổng số xóm 97 97 96.789,5 Qua bảng 4.5 ta thấy :
  52. 43 Xóm Mít Mái có tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD năm 2018 là 42 hộ với tổng số hồ sơ là 97 hồ sơ cho 97 thửa đất tổng diện tích là 96.789,5m2 . Trong đó , đất ONT+CLN có 68 hồ sơ cho 68 thửa đất với tổng diện tích là 79.330,5m2 , đất CLN có 18 hồ sơ cho 18 thửa đất với diện tích là 11.313,2m2 , đất NTS có 11 hồ sơ cho 11 thửa đất với diện tích là 6.145,8m2 . Bảng 4.6. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Chóng năm 2018 Xóm Số Hộ Số Hồ Sơ Loại đất Số thửa Diện tích 50 ONT+CLN 50 70.301,9 Chóng 21 6 CLN 6 10.140 Tổng số xóm 56 56 80.441,9 Qua bảng 4.6 ta thấy : Xóm Chóng có tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD năm 2018 là 21 hộ với tổng số hồ sơ là 56 hồ sơ cho 56 thửa đất tổng diện tích là 80.441,9m2 . Trong đó , đất ONT+CLN có hồ sơ cho 50 thửa đất với tổng diện tích là 70.301,9m2 , đất CLN có 6 hồ sơ cho 6 thửa đất với diện tích là 10.140m2. Bảng 4.7. Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Muỗi năm 2018 Xóm Số Hộ Số Hồ Sơ Loại đất Số thửa Diện tích 112 ONT+CLN 112 132.402 Muỗi 48 7 CLN 7 3.755,2 Tổng số xóm 119 119 136.157,2 Qua bảng 4.7 ta thấy : Xóm Muỗi có tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp
  53. 44 GCNQSDD năm 2018 là 48 hộ với tổng số hồ sơ là 119 hồ sơ cho 119 thửa đất tổng diện tích là 136.157,2m2 . Trong đó , đất ONT+CLN có 112 hồ sơ cho 112 thửa đất với tổng diện tích là 132.402m2 , đất CLN có 7 hồ sơ cho 7 thửa đất với diện tích là 3.755,2m2 . Bảng 4.8. Tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Bài năm 2018 Xóm Số Hộ Số Hồ Sơ Loại đất Số thửa Diện tích 4 ONT+CLN 4 10.221,7 Bài 5 1 CLN 1 327,2 Tổng số xóm 5 5 10.548,9 Qua bảng 4.8 ta thấy : Xóm Bài có tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD năm 2018 là 5 hộ với tổng số hồ sơ là 5 hồ sơ cho 5 thửa đất tổng diện tích là 10.548,9m2 . Trong đó , đất ONT+CLN có 4 hồ sơ cho 4 thửa đất với tổng diện tích là 10.221,7m2 , đất CLN có 1 hồ sơ cho 1 thửa đất với diện tích là 327,2m2 . Bảng 4.9. Tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Bài năm 2018 Diện Xóm Số Hộ Số Hồ Sơ Loại đất Số thửa tích Chóng 2 2 ONT+CLN 2 1.736,3 Tổng số xóm 2 2 1.736,3 Qua bảng 4.9 ta thấy : Xóm Chóng có tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD năm 2018 là 2 hộ với tổng số hồ sơ là 2 hồ sơ cho 2 thửa đất
  54. 45 tổng diện tích là 1.736,3m2 . Trong đó , đất ONT+CLN có 2 hồ sơ cho 2 thửa đất với tổng diện tích là 1.736,2m2 Bảng 4.10. Tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Mít Mái năm 2018 Diện Xóm Số Hộ Số Hồ Sơ Loại đất Số thửa tích 2 ONT+CLN 2 1.535,8 5 2 CLN 2 1.246,3 Mít Mái 1 NTS 1 Tổng số xóm 5 5 2.782,1 Qua bảng 4.10 ta thấy : Xóm Mít Mái có tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD năm 2018 là 5 hộ với tổng số hồ sơ là 5 hồ sơ cho 5 thửa đất tổng diện tích là 2.782,1m2 . Trong đó , đất ONT+CLN có 2 hồ sơ cho 2 thửa đất với tổng diện tích là 1.535,8m2 , đất CLN có 2 hồ sơ cho 2 thửa đất với diện tích là 1.246,3m2 , đất NTS có 1 hồ sơ cho 1 thửa đất với diện tích chưa xác định được do đất đang có tranh chấp . Bảng 4.11.Tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD tại xóm Muỗi năm 2018 Diện Xóm Số Hộ Số Hồ Sơ Loại đất Số thửa tích Muỗi 2 2 ONT+CLN 2 3.106 Tổng số xóm 2 2 3.106 Qua bảng 4.11 ta thấy : Xóm Muỗi có tổng số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDD năm 2018 là 2 hộ với tổng số hồ sơ là 2 hồ sơ cho 2 thửa đất tổng diện tích là 3.106m2 . Trong đó , đất ONT+CLN có 2 hồ sơ cho 2 thửa đất với tổng diện tích là 3.106m2
  55. 46 Bảng 4.12. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Số Số Diện STT Chủ sử dụng Xóm Mđsd Nguyên nhân thửa tờ tích 1 Cấn Văn Phú Bài 217 11 ONT+CLN 5.186.7 Mất GCNQSDD 2 Cấn Văn Thuận Bài 81 38 ONT+CLN 2.089.6 Mất GCNQSDD Nguyễn Đức 3 Bài 103 39 ONT+CLN 514 Thiếu GCNQSDD Dũng Photo thiếu 4 Chu Viết Chiến Chóng 8 56 ONT+CLN 1.047,1 GCNQSDD Mít 5 Ngô Thị Nhâm 189 57 ONT+CLN 1.455,8 Mất GCNQSDD Mái Mít Đất đang có tranh 6 Ngô Thị Xuyên 102 57 NTS Mái chấp 7 Vũ Trọng Quỳnh Muỗi 40 39 ONT+CLN 497 Chưa có hồ sơ Thiếu GCNQSDD và 8 Nguyễn Đức Hiếu Muỗi 48 40 ONT+CLN 2.609 Thiếu CMT photo Qua bảng 4.12 cho thấy: Một số hộ điển hình không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ. Các hộ này không được cấp đổi GCNQSDĐ vì các lý do như: Mất GCNQSDĐ gốc đã cấp trước đó, thiếu giấy tờ hồ sơ, đất đang có tranh chấp.
  56. 47 Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu số hồ sơ đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 Qua biểu đồ 1 ta thấy: Xóm có nhiều hồ sơ nhất là xóm Muỗi có 48 hộ với 120 hồ sơ chiếm 35% tổng hồ sơ của cả 04 xóm. Xóm Bài có 28 hộ với 68 hồ sơ chiếm 20 % tổng hồ sơ của cả 04 xóm. Xóm Mít Mái có 42 hộ với 99 hồ sơ chiếm 29% tổng hồ sơ của cả 04 xóm. Xóm Chóng có 21 hộ với 58 hồ sơ chiếm 16% tổng số hồ sơ của 04 xóm Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu số thửa đất đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018
  57. 48 Qua biểu đồ 2 ta thấy: Xóm Muỗi là xóm có nhiều thửa đăng ký cấp đổi GCNSDĐ với 121 thửa chiếm 35% tổng số thửa cả 04 xóm. Xóm Bài có 68 thửa đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ chiếm 19% tổng số thửa cả 04 xóm. Xóm Chóng có 58 thửa đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ chiếm 17% tổng số thửa cả 04 xóm. Xóm Mít Mái có 102 thửa đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ chiếm 29% tổng số thửa cả 04 xóm. Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 04 xóm tại xã Yên Bài năm 2018 Qua biểu đồ 3 ta thấy: Xóm Muỗi có diện tích kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ lớn nhất với 139.263,2 m2 chiếm 33% tổng diện tích đất cấp đổi của cả 04 xóm. Xóm Bài có diện tích kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ là 95.573,7m2 chiếm 23% tổng diện tích đất cấp đổi của cả 04 xóm. Xóm Chóng có diện tích kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ là 82.178,2m2 chiếm 20% tổng diện tích đất cấp đổi của cả 04 xóm.
  58. 49 Xóm Mít Mái có diện tích kê khai đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ là 99.571,6m2 chiếm 24% tổng diện tích đất cấp đổi của cả 04 xóm. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Yên Bài 4.4.1. Những thuận lợi - Được sự giúp đỡ nhiệt tình từ cơ quan Địa chính của xã, người dân. - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình. - Toàn xã đã có hệ thống bản đồ địa chính được đo vẽ hoàn chỉnh, thuận tiện với độ chính xác cao tạo điều kiện cho việc đăng ký kê khai, lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho người dân. - Các trang thiết bị, phần mềm phục vụ công tác cấp GCNQSDĐ tại địa bàn xã giúp hỗ trợ việc quản lý các thông tin thửa đất, nhập thông tin trong sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ; sử dụng phần mềm Famis để trích lục, trích đo bản đồ. - UBND xã Yên Bài đã thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ công nhân viên chức cũng như cán bộ địa chính để nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn về công tác cấp GCNQSDĐ. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất 4.4.2. Những khó khăn - Bên cạnh những người nhiệt tình thì vẫn có một số người dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ và không chịu cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp đổi GCNQSD. - Tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp, không có văn bản chuyển nhượng mua bán còn tồn tại gây khó khăn cho công tác xác định chủ thửa đất, loại hình sử dụng đất - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai.
  59. 50 - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất còn nhiều khó khăn do người sử dụng đất không trực tiếp khai hoang mà do cha ông để lại, do quá trình sử dụng dần dần mà mở rộng diện tích đất. - Bản đồ địa chính đã được thành lập nhưng vẫn còn những khu vực địa hình phức tạp, giao thông đi lại không thuận tiện, người dân không quan tâm đến công tác cấp GCN. - Giao thông còn khó khăn cho người dân trong quá trình đi đăng ký kê khai cấp đổi GCNQSDĐ, Những hôm trời mưa có những hộ không thể đi đăng ký. 4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Yên Bài - Chính quyền địa phương cần phát hiện nhanh chóng, chính xác và những trường hợp lấn chiếm, xây dựng trái phép trên đất, chuyển đổi mục đích trái phép để bảo vệ hành lang bảo vệ an toàn công trình, buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm để hạn chế các trường hợp khác xảy ra. - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch, hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót. - Cải tạo, tu sửa và xây dựng các tuyến giao thông trong địa bàn xã. - Có các chính sách nhằm nâng cao dân chí và nhận thức trong việc cấp GCNQSDĐ. - Tiếp tục tích cực tuyên truyền cho người dân hiểu biết về sự cần thiết phải cấp đổi GCNQSDĐ, vận động, hỗ trợ người dân trong cống tác đăng ký cấp đổi GCNQSDĐ.
  60. 51 - Phải có biện pháp giải quyết từ UBND xã đối với các trường hợp không hợp tác. Đưa ra các hình thức răn đe nhưng phải giải thích cho người dân hiểu về vấn đề và hậu quả để người dân chủ động thay đổi suy nghĩ và hợp tác. - Đối với các hộ gặp khó khăn trong công tác đi đăng ký kê khai cấp đổi GCNQSDĐ: Nên có các chính sách hỗ trợ người dân, tạo điều kiện hết mực cho người dân đi tham gia đăng ký kê khai một cách thuận lợi, an toàn. - Đối với các trường hợp tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất: dựa vào các văn bản hành chính và luật để răn đe hướng người dân đăng ký và sử dụng đúng với mục đích đã đăng ký.
  61. 52 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Tổng số kê khai của cả 04 xóm là hộ gồm 346 hồ sơ cho 349 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 416.586,7 m2 2. Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ của cả 4 xóm là 73 hộ với 335 hồ sơ cho 340 thửa đất với tổng diện tích là 398.413,4 m2 3. Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ ở 04 xóm là 14 hộ, 13 hồ sơ cho 14 thửa đất với tổng diện tích không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là 18.173,3 m2. 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN. - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân. Nhà trường cùng ban chủ nghiệm Khoa cần phải đẩy mạnh công tác liên kết với các công ty, doanh nghiệp để các sinh viên khóa sau được trải nghiệm các công việc mà mình đã ngồi học trên ghế nhà trường. được trau dồi các kiến thức thực tiễn, được tiếp xúc trực tiếp với công việc để rút ra các kinh nghiệm, hoàn thiện trang bị cho bản thân. Nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
  62. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Phương hướng nhiệm vụ năm 2018. 2. Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 3. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành. 4. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành. 5. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 6. Nguyễn Thị Lợi (2007), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng pháp luật đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. UBND xã Yên Bài (2017), báo cáo thống kê diện tích đất đai năm 2017 UBND xã Yên Bài (2017) 9. Wedsite : Luật Trí Nam (2018) , Thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ngày truy cập 27/5/2019). 10. Wedsite: Thư viện pháp luật (2018), về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội . < san/Quyet-dinh-25-2018-QD-UBND-dang-ky-cap-Giay-chung-nhan-
  63. quyen-su-dung-dat-cho-to-chuc-Ha-Noi-397519.aspx> ( ngày truy cập 27/5/2019). 11. Wedsite: Thư viện pháp luật (2017), 20/2017/qđ-ubnd ban hành quy định về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố hà nội. ( ngày truy cập 27/5/2019). 12. Wedsite: Cổng thông tin điên tử Chính phủ (2018), Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xem kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội lass_id=1&mode=detail&document_id=195441> ( ngày truy cập 27/5/2019). 13. Wedsite: Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội (2017), Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quy định một số nội dung về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội. ( ngày truy cập 27/5/2019).
  64. PHỤ LỤC 01 BẢNG TỔNG HỢP CÁC THỬA ĐẤT ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÓM BÀI S Số Số Diện T Hộ Xóm Mđsd tờ thửa tích T 1 Cấn Đình Hanh Bài 12 105 CLN 1352.8 2 Cấn Đình Lộc Bài 32 97 ONT + CLN 341.2 3 Cấn Thị Vinh Bài 38 103 ONT + CLN 5940.6 4 Cấn Văn Bình Bài 38 133 CLN 280.8 5 Cấn Văn Trung Bài 38 93 ONT + CLN 2203.6 6 Cấn Xuân Hồng Bài 38 116 ONT + CLN 2146.4 7 Chi Thị Ngữ Bài 38 63 ONT + CLN 1216.4 8 Chu Chỉ Duyến Bài 38 17 ONT + CLN 2033.7 9 Chu Chỉ Nghĩa Bài 46 08 ONT + CLN 1991 10 Chu Quang Hải Bài 38 20 ONT + CLN 769.3 11 Chu Thị Chỉnh Bài 32 89 ONT + CLN 217.6 12 Chu Thị Thận Bài 38 71 NTS 2122.3 13 Chụ Thị Thùy Dung Bài 12 08 ONT 100 14 Chu Văn Chức Bài 39 28 ONT + CLN 1155.4 15 Chu Văn Chức Bài 38 72 CLN 582.1 16 Chu Văn Kỷ Bài 38 37 NTS 605.8 17 Chu Văn Kỷ Bài 38 19 ONT + CLN 826.7 18 Chu Văn Kỷ Bài 32 116 ONT + CLN 1388.8 19 Chu Văn Thắng Bài 38 29 ONT + CLN 540.5 20 Đặng Gia Hoàng Bài 32 91 ONT + CLN 345.4 21 Đăng Gia Khổn Bài 40 168 ONT + CLN 150
  65. 22 Đặng Văn Bảy Bài 32 122 ONT + CLN 1872.1 23 Đỗ Mạnh Đẳng Bài 56 81 ONT + CLN 966.5 24 Đỗ Thị Lan Bài 38 125 ONT + CLN 2831.1 25 Đỗ Thị Thược Bài 12 30 ONT + CLN 1909.7 26 Dương Thị Hồng Vân Bài 39 138 ONT + CLN 292.4 27 Lê Thị Mai Bài 39 69 ONT + CLN 151.1 28 Lê Văn Phương Bài 11 26 ONT 300 29 Ngô Thanh Nhùy Bài 62 112 CLN 224.7 30 Ngô Thanh Nhùy Bài 61 59 ONT + CLN 1777.7 31 Nguyễn Bá Chức Bài 38 11 CLN 700.5 32 Nguyễn Bá Chức Bài 38 13 ONT + CLN 2574.2 33 Nguyễn Bá Lân Bài 38 16 ONT + CLN 989.8 34 Nguyễn Bá Phong Bài 38 21 ONT + CLN 3531.4 35 Nguyễn Bá Phong Bài 38 55 CLN 782.1 36 Nguyễn Bá Tảo Bài 32 112 ONT + CLN 2056.3 37 Nguyễn Bá Thân Bài 38 14 ONT + CLN 664.8 38 Nguyễn Bá Thân Bài 38 50 CLN 435.1 39 Nguyễn Bá Thỏa Bài 38 51 NTS 390.7 40 Nguyễn Danh Hùng Bài 12 40 ONT + CLN 7301.1 41 Nguyễn Danh Huynh Bài 35 111 ONT 120 42 Nguyễn Đức Huấn Bài 38 86 ONT + CLN 814.5 43 Nguyễn Đức Hùng Bài 39 70 ONT + CLN 884 44 Nguyễn Đức Hùng Bài 38 135 ONT + CLN 825.9 45 Nguyễn Đức Dũng Bài 38 136 ONT + CLN 677.8 46 Nguyễn Đức Tứ Bài 38 137 ONT + CLN 618.8 47 Nguyễn Thị Hường Bài 39 68 ONT + CLN 712.2
  66. 48 Nguyễn Hoàng Tiến Bài 32 128 ONT + CLN 217.7 49 Nguyễn Hồng Sơn Bài 38 111 ONT + CLN 2132.3 50 Nguyễn Mạnh Thắng Bài 38 35 ONT + CLN 4848.1 51 Nguyễn Mạnh Thắng Bài 38 56 NTS 1051.2 52 Nguyễn Nam Quỳnh Bài 38 100 ONT + CLN 3050.4 53 Nguyễn Quý Hải Bài 38 80 ONT + CLN 1728.2 54 Nguyễn Quý Hùng Bài 32 115 CLN 665.1 55 Nguyễn Quý Hùng Bài 38 2 ONT + CLN 923.7 56 Nguyễn Quý Hùng Bài 32 88 ONT + CLN 214.9 57 Nguyễn Quý Kiên Bài 32 86 ONT + CLN 224.4 58 Nguyễn Thành Trung Bài 38 124 ONT + CLN 6082.1 59 Nguyễn Thị Đà Bài 38 74 ONT + CLN 1508.3 60 Nguyễn Thị Hảo Bài 38 08 ONT + CLN 1323.1 61 Nguyễn Thị Hậu Bài 32 118 ONT + CLN 340.4 62 Nguyễn Thị Hảo Bài 38 08 ONT + CLN 1323.1 63 Nguyễn Thị Hậu Bài 32 118 ONT + CLN 340.4
  67. PHỤ LỤC 02 BẢNG TỔNG HỢP CÁC THỬA ĐẤT ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÓM CHÓNG STT Hộ Xóm Số tờ Số thửa Mđsd Diện tích 1 Chu Thị Hà Chóng 55 96 ONT+CLN 750.6 2 Chu Văn Bảy Chóng 55 6 ONT+CLN 2339.8 3 Chu Văn Hạnh Chóng 55 2 ONT+CLN 2685.4 4 Chu Văn Hạnh Chóng 56 99 ONT+CLN 4219.8 5 Chu Văn Miễn Chóng 56 04 CLN 1870.5 6 Chu Văn Miên Chóng 56 26 ONT+CLN 581.2 7 Chu Văn Miện Chóng 56 11 ONT+CLN 1751.1 8 Chu Văn Tấn Chóng 55 86 ONT+CLN 1783.1 9 Vũ Thị Châm Chóng 59 48 ONT+CLN 2208.4 10 Chu Văn Thắng Chóng 55 110 ONT+CLN 1815.6 11 Chu Văn Tịch Chóng 55 8 ONT+CLN 1095.9 12 Chu Văn Xuân Chóng 59 35 ONT+CLN 734.7 13 Chu Viết Chinh Chóng 56 10 ONT+CLN 2148.2 14 Chu Viết Chinh Chóng 55 85 CLN 631.2 15 Chu Viết Lâm Chóng 55 17 ONT+CLN 1573.6 16 Chu Viết Tiến Chóng 55 13 ONT+CLN 3190.8 17 Chu Viết Tiến Chóng 55 146 ONT+CLN 577.3 18 Đặng Văn Trường Chóng 55 81 ONT+CLN 1292.4 19 Đặng Văn Tước Chóng 55 100 ONT+CLN 1849.7 20 Đặng Văn Vĩnh Chóng 54 144 ONT 741.7 21 Đỗ Danh Thơm Chóng 19 89 CLN 891.9 22 Đỗ Danh Thơm Chóng 59 6 ONT+CLN 1556.8 23 Đỗ Hồng Phong Chóng 50 8 ONT 100 24 Đỗ Minh Thuận Chóng 59 52 ONT+CLN 1397.1 25 Đỗ Ngọc Sơn Chóng 56 9 ONT+CLN 1107.6 26 Đỗ Thanh Xuân Chóng 19 90 ONT+CLN 891.1 27 Đỗ Thanh Xuân Chóng 59 8 ONT 2378.4
  68. 28 Đỗ Văn Chất Chóng 54 127 ONT+CLN 1601.2 29 Đỗ Thị Hà Thu Chóng 50 135 ONT 100 30 Đỗ Thị Hinh Chóng 47 41 ONT+CLN 445.3 31 Đỗ Thị Hồng Phượng Chóng 55 38 ONT+CLN 400.6 32 Đỗ Thị Kim Thư Chóng 55 143 CLN 488.5 33 Đỗ Thị Liệu Chóng 56 12 ONT+CLN 1341.4 34 Đỗ Thị Mai Chóng 55 142 ONT+CLN 786 35 Đỗ Thị Mùi Chóng 54 45 ONT+CLN 331.8 36 Đỗ Thị Nhậm Chóng 55 40 ONT 213.9 37 Đỗ Thị Phương Bình Chóng 55 144 ONT+CLN 466.3 38 Đỗ Thị Sự Chóng 54 119 ONT+CLN 1646 39 Đỗ Thị Thắm Chóng 54 63 ONT+CLN 2240.6 40 Đỗ Thị Tinh Chóng 47 36 ONT+CLN 1814.1 41 Đỗ Thị Vượng Chóng 55 114 ONT+CLN 711.5 42 Đỗ Văn Bàng Chóng 54 82 CLN 962.1 43 Đỗ Văn Bàng Chóng 54 74 ONT+CLN 1166.4 44 Đỗ Văn Chính Chóng 55 12 ONT+CLN 2671.2 45 Đỗ Văn Đáng Chóng 55 125 CLN 2309.8 46 Đỗ Văn Điển Chóng 55 113 ONT+CLN 5001.4 47 Đỗ Văn Đô Chóng 55 118 CLN 1493 48 Đỗ Văn Doãn Chóng 55 103 ONT+CLN 2024.6 49 Đỗ Văn Hiệp Chóng 59 57 ONT+CLN 1122.9 50 Đỗ Văn Khoa Chóng 59 15 ONT+CLN 1930 51 Đỗ Văn Lộc Chóng 47 32 ONT+CLN 839.3 52 Đỗ Văn Luật Chóng 55 107 ONT+CLN 981.4 53 Đỗ Văn Luật Chóng 56 79 ONT+CLN+NTS 1289.9 54 Đỗ Văn Luật Chóng 59 31 ONT+CLN 215.6 55 Đỗ Văn Lực Chóng 55 111 ONT+CLN 1780.5 56 Đỗ Văn Năng Chóng 54 70 ONT 1902.7
  69. PHỤ LỤC 03 BẢNG TỔNG HỢP CÁC THỬA ĐẤT ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÓM MÍT MÁI STT Hộ Xóm Tờ số Thửa số Mđsd Diện tích 1 Bùi Thị Cải Mít Mái 57 107 CLN 225.9 2 Bùi Thị Cải Mít Mái 57 175 ONT+CLN 1125.8 3 Bùi Thị Thanh Minh Mít Mái 50 52 ONT 80 4 Chu Thị Hường Mít Mái 57 201 ONT+CLN 1913.5 5 Đặng Thị Dụ Mít Mái 56 74 ONT+CLN 2111.7 6 Đỗ Mai Chung Mít Mái 57 154 ONT+CLN 814.6 7 Đỗ Mai Luận Mít Mái 61 28 ONT+CLN 2034.5 8 Đỗ Mai Thuận Mít Mái 57 119 ONT+CLN 1573.1 9 Đỗ Mai Trực Mít Mái 56 92 ONT+CLN 1840.8 10 Đỗ Minh Cương Mít Mái 57 136 ONT+CLN 1053.1 11 Đỗ Thị Cúc Mít Mái 57 216 CLN 253.9 12 Đỗ Tiến Công Mít Mái 57 186 ONT+CLN 2535.7 13 Hà Văn Đông Mít Mái 50 153 ONT+CLN 125 14 Hoàng Thị Hòa Mít Mái 61 18 CLN 916.1 15 Hoàng Thị Thảo Mít Mái 56 101 ONT+CLN 568.4 16 Hoàng Thị Xuân Mít Mái 57 164 ONT+CLN 1150.5 17 Hoàng Thị Xuân Mít Mái 57 146 CLN 1203.9 18 Khuất Hữu Cường Mít Mái 57 21 ONT+CLN 1175.5 19 Khuất Hữu Lộc Mít Mái 50 111 CLN 538 20 Khuất Hữu Lộc Mít Mái 50 124 CLN 750.6 21 Khuất Hữu Thanh Mít Mái 50 133 CLN 965.5 22 Khuất Hữu Thanh Mít Mái 57 83 CLN 631.4 23 Khuất Hữu Thanh Mít Mái 57 6 ONT+CLN 1704.9
  70. 24 Khuất Ngọc Lâm Mít Mái 57 198 ONT+CLN 1099.5 25 Khuất Ngọc Lâm Mít Mái 57 183 NTS 400 26 Kiều Xuân Hà Mít Mái 57 85 ONT+CLN 1287.5 27 Lê Mạnh Hoạch Mít Mái 50 85 ONT 80 28 Lê Văn Toán Mít Mái 57 120 ONT+CLN 2996.6 29 Ngô Quốc Phương Mít Mái 61 21 CLN 1033.9 30 Ngô Quốc Thanh Mít Mái 50 70 ONT+CLN 1123.8 31 Ngô Quốc Trịnh Mít Mái 57 149 ONT+CLN 583 32 Ngô Trọng Hạnh Mít Mái 57 133 NTS 210 33 Ngô Trọng Hạnh Mít Mái 57 139 ONT+CLN 665.1 34 Ngô Trọng Hạnh Mít Mái 57 202 ONT+CLN 1737.9 35 Ngô Trọng Hiển Mít Mái 57 165 ONT+CLN 2052.4 36 Ngô Trọng Hiển Mít Mái 49 179 ONT 137.6 37 Ngô Trọng Tấn Mít Mái 50 28 ONT 80 38 Ngô Trọng Tấn Mít Mái 57 125 ONT+CLN 1029.5 39 Ngô Trọng Tấn Mít Mái 56 115 CLN 226.5 40 Ngô Trọng Tấn Mít Mái 57 113 NTS 396 41 Ngô Trọng Tấn Mít Mái 57 213 NTS 743.4 42 Ngô Văn Dự Mít Mái 50 110 ONT+CLN 1895.4 43 Ngô Văn Dự Mít Mái 57 161 CLN 787.8 44 Ngô Văn Dự Mít Mái 57 104 NTS 396 45 Ngô Văn Hữu Mít Mái 50 47 ONT+CLN 1489.4 46 Ngô Văn Nghị Mít Mái 57 191 ONT+CLN 3583.1 47 Ngô Văn Sanh Mít Mái 56 37 ONT+CLN 1595.9 48 Ngô Văn Thắng Mít Mái 57 167 ONT+CLN 566.4 49 Ngô Văn Tiến Mít Mái 57 159 ONT+CLN 807.9
  71. 50 Ngô Văn Tuệ Mít Mái 57 160 ONT+CLN 1234.3 51 Nguyễn Công Lập Mít Mái 57 81 ONT+CLN 892.2 52 Nguyễn Đăng Long Mít Mái 56 20 ONT+CLN 329.2 53 Nguyễn Đăng Lương Mít Mái 57 211 NTS 518.5 54 Nguyễn Đăng Lương Mít Mái 57 150 ONT+CLN 598.1 55 Nguyễn Đăng Lương Mít Mái 57 197 CLN 592.4 56 Nguyễn Đăng Xuyên Mít Mái 56 110 ONT+CLN 264.8 57 Nguyễn Đức Lập Mít Mái 50 27 ONT 80 58 Nguyễn Đức Thiện Mít Mái 50 132 ONT+CLN 799.5 59 Nguyễn Đức Thiện Mít Mái 50 148 CLN 677.1 60 Nguyễn Duy Hoan Mít Mái 50 54 ONT 80 61 Nguyễn Ngọc Anh Mít Mái 57 152 ONT+CLN 1723.4 62 Nguyễn Ngọc Sơn Mít Mái 57 23 ONT+CLN 1370.8 63 Nguyễn Thanh Tùng Mít Mái 61 15 ONT+CLN 1082.5 64 Nguyễn Thị Bộ Mít Mái 57 58 ONT+CLN 685.4 65 Nguyễn Thị Bộ Mít Mái 50 102 CLN 391.3 66 Nguyễn Thị Chính Mít Mái 57 27 ONT+CLN 1435.3 67 Nguyễn Thị Chúc Mít Mái 57 16 ONT+CLN 1100.8 68 Nguyễn Thị Chương Mít Mái 57 47 ONT+CLN 433.7 69 Nguyễn Thị Đạt Mít Mái 57 181 ONT+CLN 1693.3 70 Nguyễn Thị Đạt Mít Mái 57 199 CLN 869.2 71 Nguyễn Thị Đạt Mít Mái 57 195 NTS 847.1 72 Nguyễn Thị Dậu Mít Mái 56 82 ONT+CLN 1362.2 73 Nguyễn Thị Hiên Mít Mái 56 60 ONT+CLN 761.9 74 Nguyễn Thị Hoa Mít Mái 57 196 NTS 866.2 75 Nguyễn Thị Hoa Mít Mái 57 196 NTS 866.2
  72. 76 Nguyễn Thị Hợi Mít Mái 56 88 ONT+CLN 1393 77 Nguyễn Thị Huệ Mít Mái 57 25 ONT+CLN 328,1 78 Nguyễn Thị Hường Mít Mái 61 13 CLN 331 79 Nguyễn Thị Huyền Mít Mái 57 153 ONT+CLN 1152.2 80 Nguyễn Thị Liệu Mít Mái 57 14 ONT+CLN 1320 81 Nguyễn Thị Luật Mít Mái 57 121 ONT+CLN 1230.7 82 Nguyễn Thị Mực Mít Mái 57 187 ONT+CLN 1617.7 83 Nguyễn Thị Ổn Mít Mái 61 4 ONT+CLN 2135 84 Nguyễn Thi Phúc Mít Mái 57 172 NTS 398.2 85 Nguyễn Thi Phúc Mít Mái 57 171 NTS 252.1 86 Nguyễn Thi Phúc Mít Mái 57 157 ONT+CLN 2149.4 87 Nguyễn Thị Thành Mít Mái 56 87 ONT+CLN 1590.7 88 Nguyễn Thị Thỏa Mít Mái 57 179 ONT+CLN 1109.3 89 Nguyễn Thị Thông Mít Mái 56 72 CLN 308.4 90 Nguyễn Thị Thông Mít Mái 56 59 ONT+CLN 2476.1 91 Nguyễn Thị Thúy Mít Mái 50 45 ONT+CLN 694.2 92 Nguyễn Thị Tiến Mít Mái 50 77 ONT+CLN 210.7 93 Nguyễn Thị Tự Mít Mái 57 135 ONT+CLN 671.8 94 Nguyễn Thị Vỵ Mít Mái 57 200 ONT+CLN 1136.6 95 Nguyễn Thiị Hạnh Mít Mái 50 43 ONT+CLN 315.4 96 Nguyễn Trọng Bằng Mít Mái 57 177 CLN 398.3 97 Nguyễn Trọng Bằng Mít Mái 57 143 ONT+CLN 2256.3
  73. PHỤ LỤC 04 BẢNG TỔNG HỢP CÁC THỬA ĐẤT ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÓM MUỖI ST Hộ Xóm Tờ số Thửa số Mđsd Diện tích T 1 Cao Văn Chiến Muỗi 40 162 ONT+CLN 663.4 2 Cao Văn Đạt Muỗi 48 10 ONT+CLN 935.1 3 Cao Văn Hợi Muỗi 48 8 ONT+CLN 1303.9 4 Cao Văn Sĩ Muỗi 48 21 ONT+CLN 721.3 5 Chu Đặng Dũng Muỗi 40 74 ONT+CLN 373.5 6 Chu Thị Thao Muỗi 40 47 ONT+CLN 1545.8 7 Chu Văn Dũng Muỗi 40 32 ONT+CLN 3259.6 8 Chu Văn Tĩnh Muỗi 40 31 ONT+CLN 4966.2 9 Dư Hồng Thủ Muỗi 40 161 ONT+CLN 764.7 10 Dư Thị Loan Muỗi 40 117 ONT+CLN 632.1 11 Dương Văn Hội Muỗi 40 68 ONT+CLN 1431.7 12 Đàm Thị Sự Muỗi 48 12 ONT+CLN 1643.8 13 Đàm Vũ Bản Muỗi 48 98 ONT+CLN 339.7 14 Đàm Vũ Học Muỗi 48 97 ONT+CLN 176.8 15 Đàm Vũ Khoa Muỗi 48 96 ONT+CLN 177.7 16 Đàm Vũ Thảo Muỗi 40 59 ONT+CLN 1460.5 17 Đặng Minh Phương Muỗi 40 38 ONT+CLN 1351.7 18 Đặng Ngọc Anh Muỗi 40 122 ONT+CLN 1140.5 19 Đặng Thị Tĩnh Muỗi 39 132 ONT+CLN 784.9 20 Đặng Trường Đông Muỗi 40 46 ONT+CLN 868.5 21 Đặng Văn Đông Muỗi 48 30 ONT+CLN 1791.4 22 Đinh Quang Phát Muỗi 40 174 ONT+CLN 113.4
  74. 23 Đoàn Ngọc Long Muỗi 48 27 ONT+CLN 427.2 24 Đoàn Ngọc Lợi Muỗi 48 24 ONT+CLN 759.2 25 Đoàn Văn Tú Muỗi 40 85 ONT+CLN 856.9 26 Đoàn Văn Tú Muỗi 40 70 ONT+CLN 1758.2 27 Đỗ Quang Tuấn Muỗi 40 126 ONT+CLN 1180.1 28 Đỗ Sỹ Huỳnh Muỗi 40 82 ONT+CLN 324.3 29 Đỗ Sỹ Huỳnh Muỗi 48 60 ONT+CLN 1119.8 30 Đỗ Sỹ Tuyên Muỗi 48 42 ONT+CLN 1947.1 31 Đỗ Thị Ngọ Muỗi 48 83 ONT+CLN 2105 32 Đỗ Văn Cẩm Muỗi 48 9 ONT+CLN 950.1 33 Đỗ Việt Lanh Muỗi 40 95 ONT+CLN 1414.2 34 Hà Thị Thính Muỗi 40 99 ONT+CLN 3788.2 35 Hà Thị Thu Liễu Muỗi 40 136 ONT+CLN 778.8 36 Hà Văn Biên Muỗi 40 105 ONT+CLN 248 37 Hà Văn Hải Muỗi 48 7 ONT+CLN 691.8 38 Hà Văn Long Muỗi 40 96 ONT+CLN 469.9 39 Hà Văn Tứ Muỗi 40 149 ONT+CLN 875.4 40 Lưu Quang Thủy Muỗi 40 51 ONT+CLN 1234.8 41 Lưu Thị Bị Muỗi 40 18 ONT+CLN 970.5 42 Lưu Thị Lý Muỗi 40 166 ONT+CLN 255 43 Lưu Thị Lý Muỗi 40 115 ONT+CLN 3130 44 Lưu Thị Xuân Muỗi 39 16 ONT+CLN 679.7 45 Ngô Văn Chung Muỗi 48 68 ONT+CLN 1872.7 46 Ngô Văn Lợi Muỗi 40 14 ONT+CLN 2232 47 Nguyễn Công Nguyện Muỗi 40 71 ONT+CLN 901.3 48 Nguyễn Chí Độ Muỗi 40 65 ONT+CLN 1960.8