Khóa luận Phân tích hiệu quả sử quản lý lưu động tại Công ty TNHH Jadeluck

pdf 115 trang thiennha21 20/04/2022 2700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hiệu quả sử quản lý lưu động tại Công ty TNHH Jadeluck", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_hieu_qua_su_quan_ly_luu_dong_tai_cong_ty.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích hiệu quả sử quản lý lưu động tại Công ty TNHH Jadeluck

  1. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN JADELUCK Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Phan Đình Nguyên Sinh viên thực tập: Phạm Thị Thu Hương MSSV: 1054030845. Lớp 10DKTC4 TP. Hồ Chí Minh, năm 2014 i SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  2. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Jadeluck, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 07 năm 2014 Tác giả Phạm Thị Thu Hương ii SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  3. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ giúp đỡ dù trực tiếp hay gián tiếp từ người khác. Trong suốt quá trình học trên giảng đường đại học em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại Học Công Nghệ nói chung, cũng như cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kế Toán- Tài Chính- Ngân Hàng nói riêng đã trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian qua để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em tiếp cận với thực tế qua việc đi thực tập, làm báo cáo và sau đó là phát triển thành luận văn tốt nghiệp, giúp chúng em phát triển chuyên môn và vận dụng kiến thức ra thực tế. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phan Đình Nguyên đã hướng dẫn và giúp em hoàn thành khóa luận. Nếu không có những hướng dẫn, chỉ bảo của thầy thì em nghĩ bài luận văn của em sẽ không thể hoàn thành. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu và nghiên cứu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô để kiến thức của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hồ Chí Minh, Ngày 20 tháng 07 năm 2014 (SV Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Thu Hương iii SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  4. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : Phạm Thị Thu Hương. MSSV : 1054030845. Khoá : 2010-2014. 1. Thời gian thực tập. 2. Bộ phận thực tập. 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật. 4. Kết quả thực tập theo đề tài. 5. Nhận xét chung. Tp. Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2014 Đơn vị thực tập (ký tên và đóng dấu) YANG CHING YUAN iv SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  5. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên : Phạm Thị Thu Hương. Lớp : 10DKTC4 MSSV : 1054030845 Đề tài: Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Jadeluck. Tp.Hồ Chí Minh, Ngày 20 Tháng 07 năm 2014 Giảng viên hướng dẫn PGS.TS Phan Đình Nguyên v SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  6. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 4 1.1. Khái quát chung. 4 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động. 4 1.1.2. Kết cấu vốn lưu động. 4 1.1.2.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn. 6 1.1.2.2. Các khoản phải thu. 6 1.1.2.3. Hàng tồn kho 7 1.1.2.4. Các loại tài sản lưu động khác. 7 1.1.3. Đặc điểm của vốn lưu động. 7 1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động. 8 1.2.1. Vai trò của VLĐ trong doanh nghiệp. 8 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng. 9 1.3. Phương pháp phân tích. 10 1.3.1. Phương pháp so sánh. 10 1.3.2. Phương pháp loại trừ. 11 1.4. Nội dung phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. 12 1.4.1. Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động. 12 1.4.2. Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng. . 13 1.4.3. Phân tích biến động từng khoản mục. 15 1.4.3.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. 15 1.4.3.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu. 15 1.4.3.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho. 16 1.4.3.4. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động khác. 16 1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 17 1.4.4.1. Phân tích chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 17 1.4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu. 19 1.4.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. 20 vi SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  7. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH JADELUCK. 21 2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH JADELUCK. 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 21 2.1.1.1. Quy mô hoạt động, 22 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ. 22 2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty. 23 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán công ty. 26 2.1.4. Các hình thức kế toán tại công ty. 27 2.1.5. Nhận xét về tổ chức quản lý và phòng kế toán 29 2.1.6. Tình hình nhân sự tại công ty. 30 2.1.7. Tình hình kinh doanh của công ty. 32 2.1.8. Địa bàn hoạt động và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 35 2.1.8.1. Địa bàn hoạt động. 35 2.1.8.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 35 2.1.9. Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước. 35 2.1.10. Phướng hướng phát triển tại công ty. 36 2.2. Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tai công ty TNHH Jadeluck 37 2.2.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty. 37 2.2.1.1. Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động. 37 2.2.1.2. Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng. 45 2.2.1.3. Phân tích tình hình quản lý vốn bằng tiền 49 2.1.1.4. Phân tích tình hình quản lý khoản phải thu. 55 2.1.1.5. Phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho. 62 2.1.1.6. Phân tích tình hình quản lý tài sản lưu động khác 67 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. 71 2.2.2.1. Phân tích chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 71 2.2.2.2. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động. 75 2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu. 78 2.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. 81 vii SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  8. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH JADELUCK. 85 3.1. Nhận xét và đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động 85 3.1.1. Những mặt tích cực. 85 3.1.2. Những mặt hạn chế. 85 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động. 86 KẾT LUẬN. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 viii SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  9. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Tổ trưởng VLĐ Vốn lưu động TSLĐ Tài sản lưu động GTGT Giá trị gia tăng TS Tài sản TSDH Tài sản dài hạn TNHH Trách nhiệm hữu hạn ix SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  10. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh của công ty. 32 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tình hình kinh doanh. 32 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản lưu động. 38 Bảng 2.4. Biến động tài sản lưu động. 39 Bảng 2.5. Phân tích vốn lưu động ròng. 46 Bảng 2.6. Phân tích vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng 48 Bảng 2.7. Cơ cấu vốn bằng tiền. 50 Bảng 2.8. Biến động vốn bằng tiền 51 Bảng 2.9: Cơ cấu các khoản mục của các khoản phải thu ngắn hạn. 56 Bảng 2.10: Biến động các khoản mục của các khoản phải thu ngắn hạn. 57 Bảng 2.11: Cơ cấu các khoản mục hàng tồn kho. 63 Bảng 2.12: Biến động các khoản mục hàng tồn kho. 64 Bảng 2.13: Cơ cấu các khoản mục TSLĐ khác 67 Bảng 2.14: Biến động các khoản mục TSLĐ khác. 68 Bảng 2.15. Tình hình luân chuyển VLĐ. 72 Bảng 2.16: Khả năng sinh lời VLĐ 76 Bảng 2.17: Hiệu quả quản lý khoản phải thu. 79 Bảng 2.18: Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho 82 x SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  11. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty. 24 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty 26 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hình thức nhật ký chung. 28 Biểu đồ 2.1. Tình hình phân bổ trình độ nhân sự. 31 Biểu đồ 2.2. Tình hình thu- chi của công ty. 34 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty. 35 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu TSLĐ và TSDH. 40 Biểu đồ 2.4. Biến động TSLĐ, TSDH và Tổng TS. 41 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu các khoản mục của TSLĐ 42 Biểu đồ 2.6: Biến động các khoản mục của TSLĐ 42 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu các khoản mục vốn bằng tiền. 52 Biểu đồ 2.8. Biến động các khoản mục vốn bằng tiền. 53 Biểu đồ 2.9. Cơ cấu các khoản mục của các khoản phải thu ngắn hạn. 58 Biểu đồ 2.10: Biến động các khoản mục của các khoản phải thu ngắn hạn. 59 Biểu đồ 2.11: Cơ cấu các khoản mục hàng tồn kho. 65 Biểu đồ 2.12: Biến động các khoản mục hàng tồn kho. 66 Biểu đồ 2.13: Cơ cấu các khoản mục TSLĐ khác 69 Biểu đồ 2.14: Biến động các khoản mục TSLĐ khác 70 Biểu đồ 2.15: Biến động doanh thu thuần và TSLĐ bình quân. 73 Biểu đồ 2.16: Số vòng quay VLĐ bình quân. 73 Biểu đồ 2.17: Sức sinh lời VLĐ. 77 Biểu đồ 2.18: Biến động doanh thu thuần và giá trị khoản phải thu bình quân. 80 Biểu đồ 2.19: Số vòng quay khoản phải thu bình quân. 80 Biểu đồ 2.20: Số ngày một vòng quay khoản phải thu. 80 Biểu đồ 2.21: Biến động giá vốn hàng bán và hàng tồn kho bình quân. 83 Biểu đồ 2.22: Số vòng quay hàng tồn kho bình quân( vòng) 84 Biểu đồ 2.23: Số ngày bình quân một vòng quay hàng tồn kho( ngày). 84 xi SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  12. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chon đề tài. Ngày nay với sự hội nhập toàn cầu, Việt Nam đang dần khẳng định vị trí của mình trên các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, đến văn hóa xã hội. Khi tham gia váo các tổ chức ASEAN, APEC, WTO, đặc biệt là hội nhập AFTA thì các hoạt động của Việt Nam trên các lĩnh vực ngày càng thiết thực, nhất là lĩnh vực kinh tế. Sự phát triển và tồn tại của các doanh nghiệp cũng góp một phần vào xây dựng và khẳng định vị thế của Việt Nam. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản doanh nghiệp. Kết quả sản xuất kinh doanh ra sao là do công tác quản lý và sử dụng vốn quyết định. Việc phận tích hiệu quả quản lý vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp kịp thời phát hiện và sửa chữa thiếu sót trong kế hoạch đưa ra. Trong nền kinh tế thị trường, sự vận động của tài sản lưu động diễn ra ngày càng nhanh và phức tạp, tình trạng mất cân đối về cung cầu vật tư, hàng hóa trên thị trường có thể ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế việc phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động là cần thiết đối với các doanh nghiệp, là cơ sở đưa ra quyết định và cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư. Công ty TNHH Jadeluck là công ty chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc, nên việc quản lý vốn lưu động sao cho hiệu quả là rất cần thiết. Trong quá trình thực tập tại công ty, em thấy tình hình tài chính của công ty đang rơi vào tình trạng xấu thông qua việc tìm hiểu quá trình quản lý cũng như sử dụng vốn lưu động. Lượng tiền tồn quỹ quá lớn, chưa tạo tính an toàn cho việc nắm giữ, nợ của khách hàng ở mức cao và chưa được chú trọng, dự trữ hàng tồn kho tăng cao tạo ra chi phí không đáng có là tình trạng hiện tại của công ty. Xuất phát từ sự quan trọng của việc quản lý vốn lưu động, kiến thức trang bị ở trường và nhất là tình trạng quản lý vốn lưu động hiện tại của công ty TNHH Jadeluck chưa tốt. Em đã chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử quản lý lưu động tại công ty TNHH Jadeluck”, để làm đề tài nghiên cứu. 1 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  13. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nghiên cứu và phân tích hiệu quả quản lý VLĐ tại công ty TNHH Jadeluck trong giai đoạn 2011-2013. Đánh giá tình trạng quản lý VLĐ của công ty để từ đó chỉ ra điểm mạnh cũng như bất ổn trong quá trình lưu chuyển và sử dụng VLĐ. Ngoài ra, phân tích hiệu quả quản lý VLĐ cho thấy được biến động tài chính hiện tại của công ty, từ đó đưa ra đánh giá và các hướng giải quyết thích hợp để cải thiện tình hình tài chính cũng như đưa ra các quyết định đầu tư vốn. Bao gồm những nội dung sau: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3. Phương pháp nghiên cứu.  Thu thập thông tin thứ cấp từ các báo cáo, tài liệu có sẵn.  Xử lý, phân tích thông tin bằng các phương pháp sau: Phương pháp thống kê. Phương pháp tỷ trọng. Phương pháp so sánh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ mục đích của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động trong công ty, trong đó đi sâu nghiên cứu về tình hình sử dụng và hiệu quả quản trị vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác. 2 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  14. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên 4.2. Phạm vi nghiên cứu. Tập trung nghiên cứu tình hình thực tế công tác sử dụng vốn lưu động và tình hình tài chính của công ty TNHH Jadeluck trong giai đoạn 2011-2013, đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động, cải thiện tình hình tài chính công ty. 5. Cấu trúc đề tài. Nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Jadeluck. Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Jadeluck. 3 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  15. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Khái quát chung. 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động là một thước đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có sẵn cho một doanh nghiệp. Cùng với các tài sản cố định như nhà máy và thiết bị, VLĐ được coi là một phần của vốn hoạt động. 1.1.2. Kết cấu vốn lưu động. Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có các phân loại sau:  Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn ta chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn. Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản phải thu, bao gồm: khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác và dự phòng phải thu khó đòi. Vốn vật tư hàng hóa. Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Vốn lưu động khác hình thành từ các tài sản ngắn hạn khác bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu nhà nước và các tài sản ngắn hạn khác. 4 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  16. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên  Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh ta chia vốn lưu động thành các loại sau: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:  Vốn nguyên liệu, vật liệu chính cộng vốn phụ tùng thay thế.  Vốn công cụ, dụng cụ cộng vốn nhiên liệu.  Vốn vật liệu phụ. Vốn lưu động trong khâu sản xuất:  Vốn sản phẩm dở dang.  Vốn về chi phí trả trước. Vốn lưu động trong khâu lưu thông:  Vốn thành phẩm.  Vốn bằng tiền.  Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác.  Vốn trong thanh toán: gồm khoản phải thu và tạm ứng.  Theo nguồn hình thành: Nguồn vốn pháp định. Nguồn vốn tự bổ xung. Nguồn vốn liên doanh, liên kết. Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu. Nguồn vốn đi vay. Mỗi cách phân loại khác nhau đều cho thấy cái nhìn khác nhau về tình trạng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để xem xét và đánh giá khả năng tài chính cũng như khả năng quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp, VLĐ sẽ được phân loại dựa vào hình thái biểu hiện của vốn. Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn các thành phần của vốn lưu động theo cách phân loại này. 5 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  17. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên 1.1.2.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn. Vốn bằng tiền tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, kho bạc nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Với tính linh hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Đơn vị tiền tệ của vốn bằng tiền được sử dụng thống nhất là Đồng Việt Nam. Ở các doanh nghiệp có sử dụng đồng ngoại tệ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do liên ngân hàng công bố. Bên cạnh ưu điểm có thể sử dụng ngay để thanh toán và có tính luân chuyển cao nhất, vốn bằng tiền cũng có những nhược điểm. Trong khâu dự trữ, vốn bằng tiền tuy đáp ứng được nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp nhưng cũng thể hiện doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, không đưa vào sản xuất kinh doanh, làm mất khả năng sinh lời của vốn. Ngược lại, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi có nợ tới hạn. Vì vậy, đòi hỏi phải có công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền một cách chặt chẽ nhất định để tránh thất thoát, lãng phí và gian lận. Các khoản đầu tư ngắn hạn: là khoản vốn mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản có tính thanh khoản nhanh, dưới một năm. Hầu hết các công ty, doanh nghiệp có vị thế đều có tài khoản các khoản đầu tư ngắn hạn trên bảng cân đối. Điều này có nghĩa doanh nghiệp có thể đủ sức đầu tư thặng dư tiền mặt vào cổ phiếu và trái phiếu để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn so với việc đem tiền mặt thặng dư đi gửi tiết kiệm. Đối với các nhà quản trị, khoản đầu tư ngắn hạn được coi là lớp đệm nhằm đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi thiếu vốn kinh doanh bằng tiền. 1.1.2.2. Các khoản phải thu. Các khoản phải thu phản ánh toàn bộ giá trị phải thu đối với các cá nhân tổ chức bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác, Các khoản phải thu thể hiện vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng tạm thời do sử dụng các chính sách bán hàng, dịch vụ ưu đãi, quan hệ tài chính nội bộ. Khả năng thanh toán của khách hàng và việc quản lý nợ là nhân tố tác động đến chỉ tiêu này. 6 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  18. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Nếu doanh nghiệp thu hồi được các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ bổ sung được một lượng vốn cho sản xuất kinh doanh. Khi còn thời hạn thanh toán, các khoản phải thu được coi là khoản nợ hợp pháp của khách hàng. Nếu khoản phải thu quá thời hạn thanh toán, doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân và tìm các biện pháp điều chỉnh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. 1.1.2.3. Hàng tồn kho. Hàng tồn kho hay còn gọi là hàng lưu kho là khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào nguyên vật liệu và sản phẩm, hàng hóa đang được doanh nghiệp giữ trong kho. Bất kỳ doanh nghiệp nào đều có nhu cầu về hàng tồn kho. Vì vậy, việc kiểm soát hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm là rất quan trọng. Nếu lượng hàng tồn kho không đủ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc cung ứng. Nhưng nếu lượng hàng tồn kho quá lớn thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu trữ hàng và chậm thu hồi vốn. 1.1.2.4. Các loại tài sản lưu động khác. Ngoài các khoản trên, vốn lưu động của doanh nghiệp còn tồn tại dưới dạng như: tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn, tài sản thiếu chờ sử lý, các khoản thế chấp, ký cược ký quỹ ngắn hạn. Mỗi loại tài sản đều có đặc điểm riêng biệt, doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý phù hợp. 1.1.3. Đặc điểm của vốn lưu động. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, VLĐ chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và VLĐ được thu hồi. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc trong sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng. 7 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  19. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Trong cơ chế tự chủ và chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động gắn chặt với lợi ích doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay vốn càng nhanh thì doanh thu càng cao và tiết kiệm vốn, giảm chi phí sử dụng vốn làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất. 1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động. 1.2.1. Vai trò của VLĐ trong doanh nghiệp. Vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Hay nói cách khác, VLĐ là điều kiên tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục, là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ về việc sử dụng vốn nên khi mở rộng doanh nghiệp cần huy động một lượng vốn để đầu tư sao cho đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vì thế, VLĐ còn giúp doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định tính giá cả hàng hóa bán ra. Có thể nói, vốn lưu động quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp đều phụ thuộc vào khả năng khai thác, chính sách dự trữ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định quy mô, phân bổ hợp lý các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì mới có thể đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, vốn quá cao sẽ gây dư thừa, lãng phí. Ngược lại, vốn lưu động quá ít sẽ gây lên 8 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  20. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên tình trạng thiếu vốn làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định quy mô, cơ cấu VLĐ hợp lý. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng. Quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp rất cần thiết, nhưng cũng rất khó khăn và phức tạp. Sự khó khăn và phức tạp đó tùy thuộc vào mức ảnh hưởng của các nhâc tố, bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hạt động, hoạt động tiêu thụ, phương thức thanh toán và tín dụng, tình hình kinh tế và xã hội . Quy mô doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có quy mô sản xuất, tính chất sản xuất, quy trình công nghệ, mẫu mã và độ phức tạp của sản phẩm khác nhau đều có tỷ trọng vốn lưu động ở mỗi khâu dự trữ đều khác nhau. Lĩnh vực hoạt động: Tùy theo mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ hay thương mại, đặc điểm của ngành, hàng hóa mà điều kiện dự trữ nguyên vật liệu, số lượng, quy cách, kỳ hạn cho mỗi hoạt động kinh doanh là khác nhau. Các công ty, doanh nghiệp có quy trình sản xuất dài thường có lượng tồn kho lớn, vốn lưu động chiếm nhiều hơn so với các công ty, doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ như du lịch, bảo hiểm . Hoạt động tiêu thụ: Lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều hay ít, thời gian bán hàng dài hay ngắn có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn lưu động doanh nghiệp. Phương thức thanh toán và tín dụng: Phương thức thanh toán khác nhau thì khả năng chiếm dụng vốn khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức thanh toán và chính sánh tín dụng hợp lý, theo dõi, giải quyết kịp thời những thủ tục thanh toán có ảnh hưởng tới vốn lưu động, tránh bị chiếm dụng vốn. Tình hình kinh té và xã hội: Ở mỗi thời kỳ khác nhau, tình hình kinh tế và xã hội luôn có sự biến động khác nhau và phức tạp và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Trong một giai đoạn phát triển thì doanh nghiệp rất dễ dàng tìm nguồn tài trợ cho mình và ngược lại, trong nền kinh tế khủng hoảng, doanh nghiệp cũng khó đứng vững. 9 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  21. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên 1.3. Phương pháp phân tích. Để đánh giá về hiệu quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng các loại nguồn lực và các loại tài sản có nhiều cách phân tích khác nhau. Tuy nhiên trong thực tế, thường sửu dụng phương pháp so sánh, và phương pháp loại trừ. 1.3.1. Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp so sánh giúp nhà quản trị đánh giá được sự thay đổi về quy mô hoạt động của doanh nghiệp, kết cấu tài sản, nguồn vốn Từ đó, các nhà phân tích nắm được các khuynh hướng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Khi sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến việc lựa chọn tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh được và kỹ thuật so sánh của các chỉ tiêu phân tích. Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu của một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh. Các gốc có thể: Tài liệu các năm trước. Các mục tiêu dự kiến( kế hoạch, dự toán, định mức). Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh nhằm đánh giá vị trí của doanh nghiệp. Điều kiện so sánh được: Các chỉ tiêu sử dụng phải thống nhất.  Về thời gian: Phải thống nhất trên cả ba mặt: Cùng phản ánh một nội dung kinh tế. Cùng một phương pháp tính toán. Cùng một đơn vị đo lường.  Về mặt không gian: Các chỉ tiêu phải cùng quy đổi về một quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. 10 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  22. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Kỹ thuật so sánh:  Phân tích theo chiều ngang. So sánh bằng số tuyệt đối: Hiệu số giữa kỳ phân tích với kỳ so sánh( kỳ gốc, kỳ kế hoạch). So sánh bằng số tương đối: Biểu hiện mức độ kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, hiệu suất. So sánh bình quân: Phản ánh đặc trưng chung về mặt số lượng của một đơn vị, bộ phận hay một tổng thể có cùng một tính chất. Hai phương pháp được sử dụng nhiều nhất là bình quân giản đơn và bình quân gia quyền.  Phân tích theo chiều dọc. Cột tỷ lệ được lập bên cạnh cột số liệu của các báo cao, dùng biểu thị tỷ lệ của một thành phần trên tổng số. Cột tỷ lệ giúp ta thấy dễ dàng và nhanh chóng các cơ cấu tài chính: cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, các thành phần trong doanh thu khi đọc báo cáo. 1.3.2. Phương pháp loại trừ. Phương pháp loại trừ bao gồm hai phương pháp: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp chênh lệch. Phương pháp thay thế liên hoàn: giúp nhà quản trị đánh giá được sự biến động của từng chỉ tiêu, những nhân tố tác động đến diễn biến từng chỉ tiêu khi giả định các nhân tố còn lại không đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng phân tích. Nhân tố lượng thay đổi trước, nhân tố chất thay đổi sau.Từ đó, nhà phân tích đúc kết được bản chất hiện tượng kinh tế, những đặc điểm, xu hướng kinh tế. Phương pháp chênh lệch: đây là dạng đặc biệt( rút gọn) của phương pháp thay thế liên hoàn. Được áp dụng trong trường hợp các chỉ tiêu có mối quan hệ tích số hoặc thương số hoặc kết hợp cả tích số và thương số. 11 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  23. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên 1.4. Nội dung phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.4.1. Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động. Để nắm về tình hình quản lý vốn lưu động, ta tiến hành phân tích việc thực hiện phân bổ vốn lưu động, quá trình phân tích được thực hiện qua lập bảng phân tích sau: Chỉ tiêu Năm n Năm n+1 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tương Tuyệt đối đối (%) (%) (%) Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 1.Tiền 2.Các khoản phải thu 3.Hàng tồn kho 4.Tài sản lưu động khác Tổng tài sản % Tài sản lưu động/ Tổng tài sản Việc lập bảng phân tích như trên giúp ta biết được tình hình phân bổ vốn lưu động, tỷ trọng từng loại tài sản lưu động và phân bổ như vậy đã hợp lý chưa. Qua bảng phân tích, ta thấy được xu hướng biến động của các loại tài sản này qua các năm và sự biến động đó có tốt hay không. Tuy nhiên để có những đánh giá nhận xét chính xác thì cần xét đến yếu tố loại hình doanh nghiệp, vì có thể việc phân bổ phù hợp với doanh nghiệp này 12 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  24. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên nhưng lại không phù hợp với doanh nghiệp khác và còn tuy thuộc vào quan điểm mỗi doanh nghiệp như thế nào. 1.4.2. Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng.  Vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là nguồn vốn ổn định thường xuyên dùng vào việc tài trợ cho các nhu cầu kinh doanh. Vốn lưu động ròng được tính bằng 2 cách. Cách 1: Vốn lưu Nguồn vốn Nợ dài Tài sản cố định = + - động ròng chủ sở hữu hạn và đầu tư dài hạn Nếu vốn lưu động ròng 0, nghĩa là nguồn vố thường xuyên không chỉ sử dụng tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà còn sử dụng một phần để tài trợ cho tài sản lưu động. cân bằng tài chính lúc này khá tốt và bền vững. Nhưng để đánh giá chính xác hơn cân bằng tài chính, cần phải xem xét sự biến động của nó trong một chuỗi thời gian thì mới dự toán được khả năng cân bằng tài chính trong tương lai. 13 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  25. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Nếu vốn lưu động âm và giảm: mức độ an toàn tài chính giảm, doanh nghiệp gặp áp lực về thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản. Nếu vốn lưu động dương và tăng qua nhiều năm: cân bằng tài chính của doanh nghiệp đang tiến triển rất tốt. Nếu vốn lưu động ròng có tính ổn định: có tăng giảm nhưng không đáng kể, điều đó thể hiện rằng hoạt động kinhdoanh đang trong trạng thái ổn đinh. Cách 2: Vốn lưu Tài sản lưu động Nợ ngắn = - động ròng và đầu tư ngắn hạn hạn Với cách tính này, chỉ số này đã thể hiện rõ cách sử dụng vốn lưu động ròng. Vốn lưu động được phân bổ vào các khoản như tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho, từ đó nhấn mạnh tới sự linh hoạt trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng. Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tính dựa vào nhu cầu vốn lưu động ròng, ta phân tích cân bằng tài chính như sau: Nếu khoản chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ( phần chênh lệch là các khoản vốn bằng tiền sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn được gọi là ngân quỹ ròng) dương, thể hiện cân bằng tài chính an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp, nên không gặp khó khăn trong thanh toán ngắn hạn. Nếu vốn lưu động ròng bằng nhu cầu vốn lưu động(tức ngân quỹ ròng bằng 0), thể hiện toàn bộ các khoản vốn bằng tiền là đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là tình trạng mất cân bằng tài chính. Nếu chênh lệch giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng âm. Thể hiện, vốn lưu động ròng không đủ tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng, doanh nghiệp 14 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  26. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên cần huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó. Và tài trợ một phần tài sản cố định khi vốn lưu động ròng âm. Cân bằng tài chính lúc ngày kém an toàn và bất lợi với doanh nghiệp. 1.4.3. Phân tích biến động từng khoản mục. Quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả trên cơ sở cân nhắc các yếu tố rủi ro và tính sinh lợi trong từng khoản mục của giá trị tài sản là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả cần phải quan tâm đến những nội dung sau: 1.4.3.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Tiền là loại tài sản mang tính rủi ro cao, doanh nghiệp cần kiểm soát một cách hiệu quả loại tài sản này, tránh tình trạng thất thoát. Mục tiêu quản lý vốn bằng tiền là tối thiểu hóa lượng tiền mà doanh nghiệp nắm giữ nhằm các mục đích sau: Duy trì hoạt động sản xuất: đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư, thanh toán tiền hàng, tiền lương cho công nhân viên. Dự phòng: vốn bằng tiền vận động không theo bất kỳ một quy luật nào, vì vậy doanh nghiệp cần duy trì lượng vốn bằng tiền để duy trì khả năng thanh toán cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đầu tư: khi có các cơ hội đầu tư tạm thời trong ngắn hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng lượng dự trữ vốn bằng tiền để đầu tư, tạo cơ hội làm gia tăng lợi nhuận. Dù với bất kỳ mục đích nào, việc quản trị vốn bằng tiền đạt được hiệu quả cao nhất đều phụ thuộc vào sự dự đoán chính xác nhu cầu tiền của doanh nghiệp. 1.4.3.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu. Quản lý các khoản phải thu luôn gắn với chi phí phát sinh, tuy nhiên khi chấp nhận tín dụng sẽ có khả năng làm tăng doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp cần có các chính sách tín dụng hợp lý, cộng theo việc luôn đôn đốc thu hồi nợ, theo dõi, xem xét khả năng thanh toán, khả năng vốn đảm bảo và tình trạng kinh tế của khách hàng. 15 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  27. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng bao gồm: Uy tín trong nhiều năm: thể hiện tinh thần trách nhiệm thanh toán của khách hàng đối với việc trả nợ đối với bản thân doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp khác. Tỷ suất tự tài trợ: thể hiện khả năng tài chính dài hạn, tính tự chủ và ồn định, không bị sức ép từ chủ nợ. Tỷ suất nợ: phản ánh mức độ tài trợ của các khoản nợ đối với tài sản. Giúp nhà đầu tư đánh giá rủi ro và cấp tín dụng. Điều kiện kinh tế: khả năng phát triển, xu thế ngành nghề kinh doanh của khách hàng. 1.4.3.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản lưu động nên sự biến động tài sản này có ảnh hưởng lớn tới sự biến động của vốn lưu động. Mỗi doanh nghiệp đều phải có lượng hàng tồn kho thích hợp, quá trình dự trữ này sẽ đảm bảo cho việc duy trì sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an toàn khi có biến động thất thường hoặc nhu cầu thị trường tăng lên. Vì vậy, việc phân tích hàng tồn kho là rất quan trọng, tùy theo đặc điểm mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp mà nhà quản lý cần có lượng hàng tồn kho thích hợp cho doanh nghiệp mình. 1.4.3.4. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động khác. Quản lý và sử dụng tài sản lưu động khác giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn, bao gồm các khoản sau: tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Phân tích tình hình tạm ứng cho thấy công tác quản lý công nợ nội bộ tại doanh nghiệp. Chi phí trả trước cần được quản lý chặt chẽ vì giá trị này chịu ảnh hưởng của sự phân bổ chi phí và sự phù hợp khi tính doanh thu, chi phí doanh nghiệp. 16 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  28. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Giá trị các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ không sử dụng cho hoạt động sinh lời của doanh nghiệp, đây là khoản khó chuyển đổi thành tiền nếu doanh nghiệp không trả nợ vay hay vi phạm quy định liên quan đến cầm cố, ký cược, ký quỹ. 1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng VLĐ được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: số vòng quay bình quân VLĐ, số ngày bình quân một vòng quay VLĐ, hệ số đảm nhiệm VLĐ, tỷ suất sinh lời VLĐ, các chỉ số phân tích hiệu quả các khoản phải thu như số vòng quay bình quân khoản phải thu, số ngày bình quân một vòng quay khoản phải thu và các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho như số vòng quay bình quân hàng tồn kho, số ngày bình quân một vòng quay hàng tồn kho. 1.4.4.1. Phân tích chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động.  Số vòng quay bình quân vốn lưu động. Doanh thu thuần Số vòng quay bình quân vốn lưu động = (Vòng/năm) Giá trị vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đồng VLĐ bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng càng lớn thì hiệu quả sử dụng càng tốt.  Số ngày một vòng quay vốn lưu động 360 Số ngày bình quân một = (Ngày/vòng) vòng quay vốn lưu động Số vòng quay bình quân vốn lưu động 17 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  29. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng nhanh. Để đánh giá sâu hơn, ta sẽ xét tới mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng các loại tài sản. Ta xét hai nhân tố: Mức ảnh hưởng của doanh thu thuần đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được tính như sau : Doanh thu thuần năm n+1 Doanh thu thuần năm n ∆ vốn lưu động = - Vốn lưu động năm n Vốn lưu động năm n Mức ảnh hưởng của vốn lưu động đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động được tinh như sau : Doanh thu thuần năm n+1 Doanh thu thuần năm n+1 ∆ vốn lưu động = - Vốn lưu động năm n+1 Vốn lưu động năm n Tác động tích cực của nhân tố doanh thu đã làm cho tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty tăng lên và công ty đã tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do thay đổi tốc độ luân chuyển được tính như sau: Số ngày bình quân một - Số ngày bình quân một Doanh vòng quay vốn lưu động vòng quay vốn lưu động thu năm n+1 năm n thuần ∆v = x năm n+1 360  Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. 18 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  30. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho ta biết bao nhiêu đồng VLĐ làm ra một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng thấp thì sức sinh lời từ VLĐ càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm càng lớn.  Sức sinh lời vốn lưu động Lợi nhuận sau thuế Mức sinh lời vốn lưu động = X 100% Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho ta thấy, cứ 100 đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. 1.4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu.  Số vòng quay bình quân khoản phải thu. Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ của các khoản phải thu hoán chuyển thành tiền, chỉ tiêu này được thể hiện qua số ngày bình quân một vòng quay khoản phải thu, căn cứ vào số vòng quay bình quân khoản phải thu ta tính được số ngày bình quân một vòng quay khoản phải thu. Số vòng quay bình Doanh thu thuần = (Vòng/năm) quân khoản phải thu Khoản phải thu bình quân 19 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  31. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên  Số ngày bình quân một vòng quay khoản phải thu. Số ngày bình quân một 360 = (Ngày/vòng) vòng quay khoản phải thu Số vòng quay bình quân khoản phải thu Số ngày bình quân một vòng quay khoản phải thu càng nhỏ càng tốt. Quá trình hoán chuyển thành tiền của các khoản phải thu tăng. 1.4.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho hay tốc độ hoán chuyển thành tiền của hàng tồn kho được tính dựa trên số vòng quay bình quân hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán Số vòng quay bình = (Vòng/năm) quân hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho bình quân Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, số vòng quay càng lớn thì càng tốt. 360 Số ngày bình quân môt = (Ngày/ vòng) vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay bình quân hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt. 20 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  32. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH JADELUCK. 2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH JADELUCK. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty TNHH JADELUCK là doanh nghiêp 100% vốn nước ngoài, tên giao dịch bằng tiếng anh là JADELUCK INTERNATIONANL CO., LMT, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1127/GP-HCM do chủ tịch ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20 tháng 06 năm 2006. Chứng nhận thay đổi lần thứ nhất số 411023000479 ngày 29 tháng 08 năm 2007. Trụ sở và nhà xưởng của công ty có địa chỉ tại số 2977/10/2B, khu phố 5, quốc lộ 1A, phường Tây Thới Nhất, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số thuế:0304427481. Điện thoại: (08) 35925040- Fax: (08) 35925042. Số tài khoản:- 0102-3700-7954 USD. -0102-0000-7954 VND. Tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương việt nam( Techcombank) và ngân hàng Băng cốc (Bangkokbank) Người đại diện công ty: Ông YANG CHING YUAN. Chức vụ: Tổng giám đốc. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty: Sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu. Số lượng cán bộ công nhân viên: 650 người, trong đó số lao động của công ty là 628 người. Với sự phát triển và hội nhâp của nền kinh tế Việt Nam, số lượng các công ty nước ngoài đầu tư Việt Nam ngày càng tăng, trong đó, công ty TNHH JADELUCK là một điển hình. 21 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  33. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Nằm trên một diện tích khá rộng tại Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh. Với hoạt động chính là sản xuất gia công các loại hàng may mặc phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước. Trong thời gian đầu, hoạt động sản xuất của công ty còn gặp nhiều khó khăn do chưa quen môi trường làm việc và công tác sản xuất, đồng thời cũng chưa tuyển dụng nhiều lao động được sự hỗ trợ của ủy ban nhân dân quận 12, chính sách quản lý kinh tế của nhà nước, cùng với sự nỗ lực hết mình của ban giám đốc, đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đi dần vào ổn định. Hiện nay, công ty đang sở hữu một phân xưởng sản xuất với 12 chuyền may cùng với trang thiết bị máy móc hiện đại. Sản xuất gia công nhiều đơn đặt hàng xuất khẩu sang nước ngoài với nhiều mặt hàng đa dạng và phong phú, đảm bảo về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. 2.1.1.1. Quy mô hoạt động. Số vốn đầu tư: 300. 000 USD. Quy mô hoạt động gồm: 01 phân xưởng sản xuất chính. 01 văn phòng giao dịch. 01 nhà kho. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.  Chức năng. Trực tiếp kí hợp đồng gia công may xuất khẩu, nhận ủy thác gia công hàng xuất khẩu cho các công ty may mặc nước ngoài, đồng thời công ty còn trực tiếp sản xuất sản phẩm may mặc và tiêu thụ trong nước, góp phần gia tăng doanh thu cho công ty.  Nhiệm vụ: Tuân thủ các quy tắc hành xử về trách nhiệm xã hội, môi trường an ninh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. 22 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  34. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Nhiệm vụ trọng tâm của công ty là tập trung đầu tư phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, gia công sao cho đảm bảo chất lượng, sản phẩm hoàn hảo, giá cả gia công hợp lý, giao hàng đúng hạn. Với nhu cầu hiện nay của khách hàng, mục tiêu của công ty là phấn đấu mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín doanh nghiệp. Để làm được điều đó, công ty luôn chú trọng công tác tổ chức sản xuất, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thường xuyên chăm lo đời sống và nâng cao nhận thức cho công nhân viên công ty. 2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty. Tổ chức bộ máy quản lý và chức năng của công ty: Sơ đồ bộ máy: 23 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  35. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty. TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Quản lý Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ nghiệp phận phận phận phận phận vụ kế kinh kế toán xuất nhân hoạch doanh nhập sự khẩu Quản đốc TT TT TT tổ TT TT các Kỹ thật TT tổ bảo KCS cắt hoàn chuyền xưởng mẫu trì thành ( Nguồn: Bộ phận nhân sự) Chức năng: Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc công ty có quyền hạn cao nhất trong công ty, là người trực tiếp điều hành, hoạch định thống nhất mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh công ty. Tổng giám đốc là người có tư cách pháp nhân thay mặt công ty quyết 24 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  36. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên định công việc hàng ngày và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Giám đốc: Giám đốc là người tham mưu về các mặt kinh doanh, kỹ thuật, phụ trách chỉ đạo các phòng ban, phân xưởng, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về hành vi của mình trên lĩnh vực được giao. Xưởng trưởng: Xưởng trưởng là người trực tiếp điều hành sản xuất, quản lý mọi hoạt động của phân xưởng và các bộ phận khác trong công ty. Giám sát việc thực hiện sản xuất trong kỳ, quản lý các khâu sản xuất chính trong quy trình công nghệ của công ty, bao gồm các khâu: Cắt, may, hoàn thành, kiểm phẩm, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các lĩnh vực, bộ phận mà mình quản lý. Quản lý nghiệp vụ: Giúp tổng giám đốc quản lý, điều hành các tổ chức kế hoạch sản xuất, giám sát trong kỳ công ty. Bộ phận kế hoạch: Trực tiếp theo dõi đơn đặt hàng về số lượng, mã hàng, quy cách, chủng loại . Bộ phận kinh doanh: Thống kê đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng như lên kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty trong tương lai. Bộ phận kế toán: Là người chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính, báo cáo thuế, giám sát sổ sách, tài sản, thu chi của công ty một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi phát sinh trong tháng, quý, năm, theo dõi các khoản phải thu, phải trả của khách hàng. Bộ phận xuất nhập khẩu: Chuyên về công tác chuẩn bị cho quá trình xuất nhập khẩu, theo dõi nhập xuất thành phẩm, tổ chức, nâng cao công tác xuất nhập khẩu để xuất nhập hàng hóa đúng hạn hợp đồng. Bộ phận nhân sự: Tuyển dụng lao động, bố trí nhân sự. Thực hiện các thủ tục hành chính, chế độ chính sách cho người lao động. Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ công 25 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  37. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên nhân viên trong công ty căn cứ vào nhiệm vụ chung của công ty. Có nhiệm vụ quản lý, sắp xếp lao động hợp lý. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm nội quy công ty. 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán công ty.  Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty. Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Kế toán công nợ Thủ quỹ ( Nguồn: Bộ phận kế toán) Chức năng nhiệm vụ: Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý một doanh nghiệp. Tại công ty TNHH JADELUCK, bộ phận kế toán được tổ chức phù hợp với tình hình thực tế giúp ban giám đốc điều hành tốt công tác tài chính thống kê, hạch toán kế toán của công ty. Bộ phận kế toán gồm 4 thành viên: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tiền lương, 01 kế toán công nợ, 01 thủ quỹ. Kế toán trưởng: Là người trực tiếp quản lý, điều hành bộ phận kế toán, tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán tại công ty một cách hợp lý, khoa học. Kế toán trưởng là người trực tiếp ký duyệt các chứng từ kế toán, lập các báo cáo tài chính vào cuối kỳ, giúp tổng giám đốc trong việc phân tích tình hình kinh tế, nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý kinh doanh, củng cố hoàn thiện chế độ hạch toán của công ty theo chế độ pháp lý. Chịu trách nhiệm về số liệu ghi trên bảng quyết toán, đồng thời phải chịu trách nhiệm về nộp đầy đủ, đúng hạn báo cáo tài chính theo quy định của cơ quan nhà nước. 26 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  38. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán của công ty với nhà cung cấp và khách hàng. Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm tính toán tiền lương, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện kế toán lao động tiền lương, quỹ lương và các khoản phụ cấp cho công nhân viên theo hình thức trả lương đang áp dụng. Cung cấp số liệu vào báo cáo tình hình lao động, tiền lương hàng tháng, lập báo cáo về lao động tiền lương toàn công ty. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt, chi lương cho cán bộ công nhân viên, ghi chép sổ quỹ, báo cáo tiền quỹ, chịu trách nhiệm với tổng giám đốc về tình hình biến động tăng giảm tiền mặt của công ty. 2.1.4. Các hình thức kế toán tại công ty.  Chế độ kế toán: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Bình quân cuối kỳ. Phương pháp khấu hao tài sản cố định. Đánh giá tài sản cố định theo giá mua thực tế, tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: Trừ dần vào nguyên giá tài sản cố định cho thời gian sử dụng tài sản cố định đó vào sử dụng. Hình thức tổ chức kế toán: Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Tất cả hững công việc như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi sổ, lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán công ty. 27 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  39. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Số kế toán Công ty đang sử dụng theo hình thức nhật ký chung kết hợp với việc ghi chép trên máy vi tính. Do đó, hàng ngày kế toán cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó ghi vào sổ cái theo từng tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng kế toán cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối kế toán phát sinh và lập báo cáo tài chính . Sơ đồ hình thức nhật ký chung: Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hình thức nhật ký chung. Sổ nhật Bảng Báo Chứng từ cân đối ký Sổ cái cáo tài gốc chung phát chính sinh ( Nguồn: Bộ phận kế toán) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng  Hệ thống chứng từ sử dụng. Công ty đang sử dụng các loại chứng từ dựa trên các mẫu in sẵn do Bộ Tài Chính phát hành bao gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Phiếu thu, phiếu chi Hóa đơn thuế GTGT. Phiếu đề nghị tạm ứng. Bảng thanh toán tiền lương. Hệ thống tài khoản: công ty áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quy định 1141 QTKT do bộ trưởng bộ tài chính phát hành ngày 01 tháng 11 năm 1995. 28 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  40. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên  Báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán mẫu B01-DN. Bảng cân đối phát sinh. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu B02-DN. 2.1.5. Nhận xét về tổ chức quản lý và phòng kế toán. Bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty đã xây dựng mô hình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Các phòng ban chức năng được tổ chức hoạt động chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng đã phát huy được hiệu quả thiết thực trong tổ chức lao động, góp phần đưa công ty không ngừng phát triển. Bộ máy kế toán : Công ty đã tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học cán bộ kế toán được bố trí hợp lý, phù hợp với khả năng trình độ mỗi người. Mỗi phần hành kế toán đều được phân công, giao việc cụ thể, không chồng chéo. Việc phân chia nhiệm vụ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán giúp cho viêc hạch toán chính xác, đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh. Công ty chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ các bộ, nhân viên kế toán, vì vậy đội ngũ kế toán khá vững vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có năng lực tác phong làm việc khoa học. Phòng kế toán là cầu nối giữa bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất, tham mưu cung cấp kịp thời, chính xác giúp ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình tài chính của công ty một cách kịp thời. Bên cạnh đó phòng kế toán còn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong toàn công ty để đảm bảo công tác hạch toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng, đánh giá giá thành sản phẩm được thuận lợi, độ chính xác cao. Trong quá trình tổ chức chứng từ, kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ, kiểm tra, ghi sổ, bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ. Khi tập hợp đủ chứng từ thì kế toán mới tiến hành ghi sổ. Vì vậy, đảm bảo tính đầy đủ, an toàn cho chứng từ. Việc sắp xếp, phân loại chứng từ cũng được thực hiện một cách hợp lý, chứng từ của phần hành kế toán nào thì kế toán phần hành đó 29 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  41. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên chịu trách nhiệm bảo quản và lưu trữ. Các chứng từ về thu chi nhập xuất đều được sắp xếp và đóng file để tiện theo dõi. Hệ thống sổ sách, chứng từ ban đầu được tổ chức khoa học hợp pháp, hợp lệ, tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành của bộ trưởng bộ tài chính. Việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung hoàn toàn phù hợp quy mô sản xuất, kinh doanh của công ty, phù hợp chuyên môn kế toán cùng việc áp dụng chương trình kế toán máy tại công ty. Công ty tổ chức hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp đầy đủ, dễ dàng cho công tác kiểm tra đối chiếu, đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp thông tin chi tiết, đầy đủ, kịp thời cho người quản lý, tạo điều kiện cho việc tổng hợp cuối kỳ và lên báo cáo. Việc lập các báo cáo cũng được kế toán thực hiện một cách khoa học và đơn giản do áp dụng kế toán máy. Định kỳ, kế toán tổng hợp tập hợp các báo cáo của công ty rồi lập báo cáo cho phần hành mình phụ trách. Ngoài các báo cáo được lập theo đúng mẫu quy định do bộ tài chính quy định, kế toán còn lập ra các báo cáo cho việc quản trị nội bộ. Các báo cáo này không chỉ được theo dõi trên máy mà còn được in ra để lưu trữ bảo quản. Công ty áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán máy. Do đó đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác quản lý chứng từ vào sổ và lên báo cáo. Với các nghiệp vụ kinh tế phức tạp, kế toán lập một phiếu xử lý kế toán nhằm tổng hợp các chứng từ , định khoản rồi mới lập vào máy. Phiếu xử lý kế toán này cũng được lập trên máy tính nên đảm bảo tính chính xác, kịp thời. Với một trình tự hạch toán một cách hợp lý như vậy, công việc kế toán trở nên đơn giản, dễ thực hiện. 2.1.6. Tình hình nhân sự tại công ty. Nhân lực hoạt động của công ty được sử dụng, bố trí hợp lý và phát huy được trình độ của từng người. Tổng số lao động tại công ty là 650 người, trong đó: Lao động gián tiếp quản lý là 28 người, chiếm 4,31% gồm: Trình độ đại học: 1,08%. 30 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  42. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Trình độ cao đẳng: 1,38%. Trình độ trung cấp: 1,85%. Lao động phục vụ sản xuất, trực tiếp sản xuất và lao động phổ thông là 622 người, chiếm 95,69%. Là công ty may mặc nên đa số lao động chủ yếu là lao động nữ có tay nghề và trình độ thấp. Cán bộ khung, cán bộ khâu ký thuật khâu sản xuất được gửi đi đào tạo các lớp ngắn hạn và dài hạn nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc. Biểu đồ 2.1. Tình hình phân bổ trình độ nhân sự. Là một doanh nghiệp sản xuất 1,38% Đại học chuyên gia công hàng may mặc, thì việc 1,08% 1,85% phân bổ trình độ nhân sự như trên là phù Cao đẳng hợp. Vấn đề quan trọng là công ty có các Trung thợ may lành nghề, tạo ra nhiều sản cấp 95,69% phẩm có chất lượng tốt, giảm thiếu các Phổ chi phí, tăng doanh thu. Bộ máy quản lý thông của công ty là 28 nhân viên trên tổng số 650 người của công ty, chiếm 4,31% là ( Nguồn: Phòng nhân sự) phù hợp đối với một doanh nghiệp may mặc. Tuy nhiên, công ty cần có những biện pháp sử dụng lao động, không mất nhiều chi phí mà vẫn hiệu quả. Công ty cũng nên nâng cao hơn nữa trình độ của các nhân viên quản lý. Tăng hiệu quả hoạt động của công ty. 31 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  43. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên 2.1.7. Tình hình kinh doanh của công ty. Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh của công ty. Đơn vị tính: VNĐ. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1.Doanh thu thuần. 35.253.421.588 47.278.474.643 69.088.638.800 2.Giá vốn hàng bán. 22.269.359.742 40.228.691.964 48.306.914.986 3.Lợi nhuận gộp. 12.984.061.846 7.049.782.679 20.781.723.814 4.Doanh thu tài chính 116.153.586 45.567.269 35.434.572 5.Chi phí tài chính. 12.766.329 10.363.392 6.Chi phí bán hàng. 2.790.087.417 5.619.714.380 9.061.143.891 7.Chi phí quản lý doanh nghiêp. 7.404.151.933 3.145.014.890 11.929.868.875 8.Lợi nhuận thuần. 2.893.209.753 (1.679.742.714) (173.854.380) 9.Thu nhập khác. 43.709.928 127.338.853 10.Chi phí khác. 18.000.000 468.968.066 575.636.017 11.Lợi nhuận khác. 25.709.928 (341.629.213) (575.636.017) 12. Tổng lơi nhuận kế toán trước thuế. 2.918.919.681 (2.021.371.927) (749.490.397) 13.Thuế thu nhập doanh nghiêp. 313.055.427 14.Lợi nhuận kế toán sau thuế. 2.605.864.254 (2.021.371.927) (749.490.397) ( Nguồn: Phòng kế toán). Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tình hình kinh doanh. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng thu 35.413.285.102 47.451.380.765 69.124.073.372 Tổng chi 32.494.365.421 49.472.752.692 69.873.563.769 Tổng lợi nhuận trước thuế 2.918.919.681 (2.021.371.927) (749.490.397) ( Nguồn: Phòng kế toán) 32 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  44. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy, doanh thu của công ty tăng qua các năm, tuy nhiên lợi nhuận lại giảm và hiện tại đang trong tình trạng thua lỗ. Lý do bắt nguồn ở đâu, ta sẽ phân tích cụ thể như sau: Nguồn thu của công ty đến từ 3 bộ phận bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và từ nguồn thu nhập khác. Trong đó, nguồn thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chính và có biến động tăng rất nhanh qua các năm. Năm 2011, doanh thu thuần của công ty là 35.253.421.588 đồng. Năm 2012 doanh thu thuần là 47.278.474.643 đồng, tăng 34,11% so với năm 2011. Năm 2013, doanh thu thuần là 69.088.638.800 đồng, tăng 46,13% so với năm 2012. Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác tuy không phải là nguồn thu chính của công ty nhưng cũng góp một phần vào nguồn thu của công ty. Tổng thu từ 3 nguồn trên của công ty trong năm 2011 là 35.413.285.102 đồng. Tổng thu năm 2012 là 47.451.380.765 đồng, tăng 33,99% so với năm 2011. Và tổng thu năm 2013 là 69.124.073.372 đồng, tăng 45,67% so với năm 2012. Các khoản chi của công ty bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ngoài ra còn có khoản chi phí khác. Tổng phí tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2011, tổng chi của công ty là 32.494.365.421 đồng. Năm 2012, tổng chi là 49.472.752.692 đồng, tăng 52,25% so với năm 2011. Năm 2013, tổng chi là 69.873.563.769 đồng, tăng 41,24% so với năm 2012. Để thấy rõ lý do lợi nhuận của công ty giảm qua các năm và đang trong tình trạng thua lỗ, ta quan sát biểu đồ 2.2 sau: 33 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  45. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Biểu đồ 2.2. Tình hình thu- chi của công ty. Đơn vị tính: VNĐ. 80.000.000.000 69.873.563.769 70.000.000.000 69.124.073.372 60.000.000.000 49.472.752.692 50.000.000.000 47.451.380.765 40.000.000.000 35.413.285.102 Tổng thu 30.000.000.000 32.494.365.421 Tổng chi 20.000.000.000 10.000.000.000 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (Nguồn: Phòng kế toán). Qua biểu đồ 2.2 ta thấy, do tổng chi của công ty tăng quá cao, cao hơn tổng thu, nên lợi nhuận của công ty giảm và trong tình trạng thua lỗ. Mặc dù, trong năm 2011, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 2.918.919.681 đồng, lợi nhuận khá cao. Nhưng đến năm 2012, công ty bị thua lỗ tới 2.021.371.927 đồng. Và đến năm 2013, rút kinh nghiệm trong năm 2012, tăng doanh thu và giảm chi phí, tuy nhiên lợi nhuận của công ty vẫn không có do tổng chi vẫn cao hơn so với tổng thu. Trong năm 2013, công ty bị lỗ số tiền là 749.490.397 đồng. Qua những phân tích trên, tình hình kinh doanh của công ty mặc dù đang dần cải thiện nhưng không mấy khả quan. Chi phí bỏ ra quá cao trong khi nguồn thu lại không bù đắp được các khoản chi. Vì thế, trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp khắc phục tình trạng này, tăng lợi nhuận của công ty. 34 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  46. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên 2.1.8. Địa bàn hoạt động và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.8.1. Địa bàn hoạt động. Trụ sở và nhà xưởng của công ty có địa chỉ tại số 2977/10/2B, khu phố 5, quốc lộ 1A, phường Tây Thới Nhất, quận 12, TP Hồ Chí Minh. Thị trường và địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là khu vực phía nam, bao gồm khách hàng là các công ty may mặc trong nước. Ngoài ra, công ty hoạt động xuất khẩu và gia công hàng may mặc cho khách hàng nước ngoài. Thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Mỹ là những thị trường lớn của công ty. 2.1.8.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. Hình thức hoạt động chủ yếu của công ty là gia công hàng may mặc cho các công ty trong nước, và gia công hàng xuất khẩu nước ngoài, nên chủ yếu nguyên liệu nhận về đều do khách hàng cung cấp. Trước khi nhận đơn đặt hàng, công ty yêu cầu khách hàng tác nghiệp sẵn sản phẩm. Khi mẫu sản phẩm được khách hàng chấp thuận công ty mới tiến hành sản xuất. Sơ đồ quy trình sản xuất: Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty. Nguyên Hoàn thành KCS ( kiểm Cắt May vật liệu (ủi, đóng) phẩm) ( Nguồn: Bộ phận sản xuất) Khách hàng của công ty không những các công ty may mặc trong nước mà có cả khách hàng nước ngoài, đặc biệt là khách hàng Trung Quốc, Hàn Quốc. Một số khách hàng trong nước của công ty như công ty TNHH dệt may Eclat Việt Nam, công ty TNHH An Đô Quốc Tế, công ty Colltex . 2.1.9. Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước. Hiện nay ngành may mặc được xếp vào hạng phân tán, tăng trưởng chậm lại, dư thừa năng lực sản xuất dẫn đến giảm giá, cạnh tranh quốc tế có xu hướng tăng lên. Tại thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài , công ty đang đối mặt với việc hàng 35 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  47. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên loạt các công ty dệt may lần lượt mở ra. Công ty phải đối mặt với việc cạnh tranh về giá cả, mẫu mã và cạnh tranh về xuất khẩu Tuy nhiên, công ty thường xuyên nhập khẩu hàng hóa vật tư từ nước ngoài hoặc được bạn hàng cung cấp có nguyên vật liệu, vật tư có chất lượng cao, cộng vào đó công ty luôn thay đổi mẫu mã và luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, đặc biệt công ty luôn giữ uy tín. Vì thế công ty vẫn thu hút được lượng lớn khách hàng và tiêu thụ ở những thị trường có nhu cầu lớn. Trong tương lai công ty sẽ có thể gặp khó khăn. Công ty cần phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, đa dạng mặt hàng và phương thức kinh doanh, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Có thế công ty mới đứng vững khi ngành dệt may đang bão hòa, tăng trưởng chậm lại. 2.1.10. Phướng hướng phát triển tại công ty. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong thời gian tới, công ty đề ra những phương hướng sau: Trang bị thêm máy móc tiên tiến, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất. Tăng cường tích lũy bổ sung vốn bằng mọi hình thức kể cả vốn vay nếu xét thấy cần thiết. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phân công lao động hợp lý, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cán bộ, đào tạo công nhân lành nghề, nâng cao hiệu quả sản xuất. 36 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  48. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên 2.2. Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tai công ty TNHH Jadeluck. 2.2.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty. 2.2.1.1. Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động. Hiệu quả quản lý VLĐ tại công ty thể hiện ở tình hình quản lý tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng các tài sản thông qua việc tìm hiểu các chỉ số tài chính. Tài sản lưu động của công ty TNHH Jadeluck chủ yếu gồm: Tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Quản lý tài sản lưu động tại công ty là việc tìm hiểu và phân tích cơ cấu cũng như biến động các khoản mục trong tài sản lưu động, được thể hiện qua bảng 2.3: Cơ cấu tài sản lưu động và bảng 2.4: Biến động tài sản lưu động sau: 37 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  49. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản lưu động. Đơn vị tính: VNĐ. Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Tài sản lưu động 14.788.231.468 100,00 16.991.886.673 100,00 33.560.987.576 100,00 1.Tiền 8.528.623.788 57,67 8.702.722.525 51,22 11.582.076.520 34,51 3.Các khoản phải thu 4.664.566.258 31,54 2.317.039.631 13,64 13.907.646.491 41,44 4. Hàng tồn kho 164.098.036 1,11 4.667.865.886 27,47 6.543.200.311 19,50 5.Tài sản lưu động khác 1.430.943.387 9,68 1.304.258.631 7,68 1.528.064.254 4,55 Tổng tài sản 17.128.458.871 21.011.773.617 39.233.725.953 (%) Tài sản lưu động/ Tổng tài sản 86,34 80,87 85,54 (Nguồn: Phòng kế toán). 38 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  50. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.4. Biến động tài sản lưu động. Đơn vị tính: VNĐ. Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Tuyệt Tuyệt đối Số tiền Số tiền Số tiền Tương đối Tương đối đối (%) (%) Tài sản lưu động 14.788.231.468 16.991.886.673 33.560.987.576 2.203.655.205 14,90 16.569.100.903 97,51 1.Tiền 8.528.623.788 8.702.722.525 11.582.076.520 174.098.737 2,04 2.879.353.995 33,09 3.Các khoản phải thu 4.664.566.258 2.317.039.631 13.907.646.491 (2.347.526.627) (50,33) 11.590.606.860 500,23 4. Hàng tồn kho 164.098.036 4.667.865.886 6.543.200.311 4.503.767.850 2.744,56 1.875.334.425 40,18 5.Tài sản lưu động khác 1.430.943.387 1.304.258.631 1.528.064.254 (126.684.756) (8,85) 223.805.623 17,16 Tổng tài sản 17.128.458.871 21.011.773.617 39.233.725.953 3.883.314.746 22,67 18.221.952.336 86,72 ( Nguồn: Phòng kế toán). 39 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  51. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Qua bảng 2.3 và bảng 2.4 ta thấy TSLĐ luôn tăng qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản doanh nghiệp. Thể hiện cụ thể như sau: Cùng với quá trình đầu tư và chuyển vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, tổng tài sản của doanh nghiệp tăng, cùng với đó tài sản lưu động cũng tăng. Năm 2011, giá trị TSLĐ của doanh nghiệp là 14.788.231.468 đồng, chiếm tỷ trọng 86,34% trong tổng giá trị tài sản doanh nghiệp. Năm 2012, giá trị tài sản lưu động tăng lên mức 16.991.886.673 đồng, tăng 14.90% so với năm 2011. Tuy nhiên, tỷ trọng TSLĐ trong tổng giá trị tài sản giảm xuống mức 80,87%. Tỷ trọng tài sản lưu động giảm là do trong năm 2012 doanh nghiệp đầu tư vào tài sản dài hạn, tốc độ tăng tài sản dài hạn là: (4.019.866.944 - 2.340.227.403) / 2.340.227.403 *100% = 71,77% so với năm 2011, tốc độ đầu tư tăng rất nhiều so với tốc độ tăng 14,90% của tài sản lưu động. Năm 2013 giá trị TSLĐ tăng rất nhanh, từ 16.991.886.673 đồng năm 2012 lên mức 33.560.987.576 đồng( tăng 97,51% so với năm 2012). Tỷ trọng TSLĐ trên tổng giá trị tài sản cũng tăng lên mức 85,54%. Biểu đồ 2.3 và biểu đồ 2.4 sẽ cho ta thấy rõ hơn về cơ cấu cũng như biến động của TSLĐ. Biểu đồ 2.3. Cơ cấu TSLĐ và TSDH. Năm 2011 Năm 2012 13,66 19,13 86,34 TSLĐ TSLĐ % % 80,87 % TSDH TSDH % Năm 2013 14,46 TSLĐ % 85,54 % TSDH ( Nguồn: Phòng kế toán). 40 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  52. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Biểu đồ 2.4. Biến động TSLĐ, TSDH và Tổng TS. Đơn vị tính: VNĐ. 45.000.000.000 39.233.725.953 40.000.000.000 33.560.987.576 35.000.000.000 30.000.000.000 25.000.000.000 21.011.773.617 TSLĐ 20.000.000.000 17.128.458.871 TSDH 16.991.886.673 15.000.000.000 Tổng TS 14.788.231.468 10.000.000.000 5.672.738.377 4.019.886.944 5.000.000.000 2.340.227.403 - Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ( Nguồn: Phòng kế toán). Công ty là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc, nên giá trị TSLĐ luôn tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản là điều hiển nhiên. Sự tăng lên của TSLĐ qua các năm là do sự tác động của các khoản mục nằm trong TSLĐ. Vậy các khoản mục đó ảnh hường thế nào đến TSLĐ, về cơ cấu cũng như biến động các khoản mục ra sao. Quan sát biểu đồ 2.5: Cơ cấu các khoản mục TSLĐ và biểu 2.6: Biến động các khoản mục TSLĐ sau: 41 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  53. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Biểu đồ 2.5. Cơ cấu các khoản mục của TSLĐ. Năm 2011 Năm 2012 1,11% 9,68% Tiền 7,68% Tiền 31,54% 27,47% 57,67% Các khoản phải 51,22% Các khoản thu phải thu Hàng tồn kho Hàng tồn kho 13,64% TSLĐ khác TSLĐ khác 4,55% Năm 2013 Tiền 19,50% 34,51% Các khoản phải 41,44% thu Hàng tồn kho TSLĐ khác ( Nguồn: Phòng kế toán). Biểu đồ 2.6: Biến động các khoản mục của TSLĐ Đơn vị tính: VNĐ. 16.000.000.000 13.907.646.491 14.000.000.000 Tiền 12.000.000.000 11.582.076.520 10.000.000.000 8.702.722.525 Các khoản phải thu 8.000.000.000 8.528.623.788 6.543.200.311 Hàng tồn kho 6.000.000.000 4.664.566.258 4.667.865.886 4.000.000.000 TSLĐ khác 1.430.943.387 2.317.039.631 2.000.000.000 1.528.064.254 1.304.258.631 - 164.098.036 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ( Nguồn: Phòng kế toán). 42 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  54. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Qua biểu đồ 2.5 và biểu đồ 2.6 ta thấy: Để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, tiền luôn tăng qua các năm, nhưng ngược lại, tỷ trọng đang có xu hướng giảm, cụ thể: Năm 2011, lượng tiền của doanh nghiệp là 8.528.623.788 đồng và chiếm tỷ trọng 57,67% trong tổng giá trị TSLĐ. Năm 2012, giá trị tiền của doanh nghiệp tăng 2,04% so với năm 2011, lên mức 8.702.722.525 đồng. Tỷ trọng tiền trong tổng giá trị TSLĐ giảm xuống 51,22%. Nguyên nhân lượng tiền trong năm 2012 tăng là do công ty tăng doanh thu, làm nguồn lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng từ âm 197.629.134 đồng năm 2011 lên 1.413.293.769 đồng. Năm 2013, giá trị tiền của doanh nghiệp tăng 33,09% so với năm 2012, đạt mức 11.582.076.520 đồng. Tỷ trọng tiền giảm mạnh còn 34,50% trong tổng TSLĐ, xếp thứ hai sau các khoản phải thu. Trong năm, mặc dù doanh thu tăng, nhưng doanh nghiệp không thu được tiền nhiều hoạt động này, cộng với việc chi cho quá trình sản xuất kinh doanh quá cao làm cho lưu chuyển thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm và xuống mức âm 4.143.161.393 đồng. Lượng tiền của doanh nghiệp trong năm 2013 tăng chủ yếu là do lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính( đi vay) đem lại. Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2013 lượng tiền vay ngắn hạn và dài hạn của công ty nhận được là 7.124.880.817 đồng. Cơ cấu và biến động các khoản phải thu của công ty phụ thuộc vào chính sách bán hàng. Các khoản phải thu của công ty TNHH Jadeluck có biến động thất thường và hiện tại đang chiếm tỷ trọng cao. Năm 2011, giá trị các khoản phải thu của công ty là 4.664.566.258 đồng và có tỷ trọng 31,54% trong tổng giá trị TSLĐ. Năm 2012, giá trị các khoản phải thu giảm 2.347.526.627 đồng( giảm 50,33%) so với năm 2011. Giá trị khoản phải thu của công ty trong năm 2012 là 2.317.039.631 đồng và chiếm tỷ trọng 13,64% trong tổng giá trị TSLĐ. Đây là dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp, 43 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  55. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên vì doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, nhanh chóng đưa vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2013, giá trị các khoản phải thu tăng cao với mức 500,23% so với năm 2012, lên 13.907.646.491 đồng. Cũng theo đó, tỷ trọng khoản mục này trong tổng giá trị TSLĐ tăng lên mức 41,44%, chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản mục của TSLĐ. Công ty hiện tại đang bị chiếm dụng vốn từ phía khách hàng, vì vậy công ty cần có các biện pháp đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ hợp lý, tăng hiệu quả quản trị vốn cho doanh nghiệp. Công ty TNHH Jadeluck là công ty sản xuất, gia công hàng may mặc và chủ yếu là xuất khẩu nên lượng đặt hàng của khách hàng dù ít hay nhiều thì công ty luôn có một lượng hàng tồn kho tùy vào mỗi thời điểm. Năm 2011, giá trị hàng tồn kho của công ty là 164.098.036 đồng, chiểm tỷ trọng rất nhỏ 1,11% trong tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiêp. Năm 2012, do công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng cho năm 2013 nên lượng hàng tồn kho của công ty tăng 2.744,56% so với năm 2011. Kéo theo đó tỷ trọng tăng cao lên mức 27,47% trong tổng giá trị TSLĐ. Năm 2013, giá trị hàng tồn kho của công ty tăng 40,18% so với năm 2012, lên giá trị là 6.543.200.311 đồng. Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng giá trị TSLĐ giảm xuống còn 19,50%. Vì là doanh nghiệp sản xuất, lượng đơn đặt hàng có thể nhiều, tuy nhiên công ty cần có chính sách quản lý hàng tồn kho một cách phù hợp, giảm bớt các chi phí liên quan như lưu kho, bảo quản, tăng hiệu quả quản trị cho doanh nghiệp. Dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị TSLĐ, nhưng giá trị của TSLĐ khác cũng có tác động đến sự biến động và quá trình quản trị TSLĐ của doanh nghiệp. Năm 2011, giá trị TSLĐ khác là1.430.943.387 đồng, chiếm tỷ trọng 9,68% trong tổng giá trị TSLĐ. 44 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  56. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Năm 2012, giá tri tài sản lưu động khác giảm 8,85% so với năm 2011 xuống mức 1.304.258.631 đồng, chiếm tỷ trọng 7,68% trong tổng giá trị TSLĐ. Năm 2013, giá trị TSLĐ khác tăng 223.805.623 đồng( tăng 17,16%) so với năm 2012, lên giá trị 1.528.064.254 đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng khoản mục này giảm chỉ còn 4,55%. Đối với các doanh nghiệp thì tỷ trọng này là phù hợp. Mặc dù vậy, công ty vẫn cần nắm rõ biến động và giá trị của khoản mục này thường xuyên để đưa lượng vốn còn nằm trong khoản mục này vào quá trình sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.2.1.2. Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng. Tìm hiểu bảng sau: 45 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  57. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.5. Phân tích vốn lưu động ròng. Đơn vị tính: VNĐ. Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Số tiền Tuyệt đối Tuyệt đối Số tiền Số tiền Tương đối Tương đối (%) (%) Tài sản lưu động 14.788.231.468 16.991.886.673 33.560.987.576 2.203.655.205 14,90 16.569.100.903 97,51 Nợ ngắn hạn 13.002.981.479 18.680.576.580 35.839.469.474 5.677.595.101 43,66 17.158.892.894 91,85 Vốn lưu động ròng 1.785.249.989 ( 1.688.689.907) (2.278.481.898) (3.473.939.896) (194,59) (589.791.991) 34,93 ( Nguồn: Phòng kế toán). 46 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  58. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Qua bảng 2.5 ta thấy vốn lưu động ròng của công ty đang có xu hướng giảm, thể hiện: Năm 2011, vốn lưu động ròng của công ty là 1.785.249.989 đồng. Vốn lưu động ròng>0 là dấu hiệu tốt, trong năm này công ty không chỉ sử dụng nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho TSDH và TSCĐ mà còn sử dụng một phần tài trợ cho TSLĐ, cân bằng tài chính an toàn. Năm 2012, vốn lưu động ròng của công ty ở mức âm 1.688.689.907 đồng, giảm 3.473.939.896 đồng( tức giảm 194,59% ) so với năm 2011. Năm 2013, vốn lưu động ròng của công ty tiếp tục giảm thêm 589.791.991 đồng, xuống mức âm 3.473.939.896 đồng. Vốn lưu động ròng của công ty giảm liên tiếp qua hai năm 2012 và 2013 cho thấy nguồn vốn thường xuyên của công ty ngày càng không đủ để tài trợ cho tài sản cố định, công ty phải đi vay ngắn hạn để bù đắp cho khoản thiếu hụt này. Thể hiện trên bảng cân đối cho thấy công ty luôn đi vay ngắn hạn. Mức vay ngắn hạn cao nhất vào năm 2013 là 5.934.912.415 đồng. Tuy nhiên khi xét góc độ sâu hơn đó là ngân quỹ ròng, thì tình thế tài chính công ty lại thay đổi hoàn toàn. Nghiên cứu bảng 2.6 sau: 47 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  59. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.6. Phân tích vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng. Đơn vị tính: VNĐ. Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu 2012/2011 2013/2012 Tuyệt đối Tuyệt đối Số tiền Số tiền Số tiền Tương đối Tương đối (%) (%) Hàng tồn kho 164.098.036 4.667.865.886 6.543.200.311 4.503.767.850 2.744,56 1.875.334.425 40,18 Khoản phải thu 4.664.566.258 2.317.039.631 13.907.646.491 (2.347.526.627) (50,33) 11.590.606.860 500,23 Nợ ngắn hạn 10.999.101.761 18.103.723.380 29.904.557.059 7.104.621.619 64,59 11.800.833.679 65,18 Vay ngắn hạn 2.003.879.718 576.853.200 5.934.912.415 (1.427.026.518) (71,21) 5.358.059.215 928,84 Nợ ngắn hạn trừ vay ngắn hạn 8.995.222.043 17.526.870.180 23.969.644.644 8.531.648.137 94,85 6.442.774.464 36,76 1.Vốn lưu động ròng 1.785.249.989 (1.688.689.907) (2.278.481.898) (3.473.939.896) (194,59) (589.791.991) 34,93 2.Nhu cầu vốn lưu động (4.166.557.749) (10.541.964.663) (3.518.797.842) (6.375.406.914) 153,01 7.023.166.821 (66,62) 3.Ngân quỹ ròng 5.951.807.738 8.853.274.756 1.240.315.944 2.901.467.018 48,75 (7.612.958.812) (85,99) ( Nguồn: Phòng kế toán). 48 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  60. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Năm 2011, do nhu cầu VLĐ ròng quá thấp âm 4.166.557.749 đồng, trong khi vốn lưu động ròng là 1.785.249.989 nên ngân quỹ ròng của công ty là 5.951.807.738 đồng. Năm 2012, nhu cầu VLĐ ròng của công ty không cao và ở mức âm lớn 10.541.964.663 đồng. Nên mặc dù vốn lưu động ròng là âm 1.668.689.907 đồng, nhưng ngân quỹ ròng vẫn tăng 48,75% lên mức 8.853.274.756 đồng. Năm 2013, ngân quỹ ròng của công ty là 1.240.315.944 đồng, giảm 85,99% so với năm 2012. Với nhu cầu VLĐ ròng luôn âm, nên ngân quỹ ròng luôn dương, điều này cho thấy tài chính công ty vẫn đang trong tình trạng an toàn, không gặp khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn. Qua việc xét ngân quỹ ròng, ta thấy đánh giá tài chính công ty không chỉ nhìn một phía mà phải xem xét nhiều khía cạnh. Mỗi khí cạnh, mỗi khoản mục có ảnh hưởng khác nhau, cho thấy khả năng quản lý được cụ thể hơn, mặt nào cần phát huy, mặt nào cần có biện pháp cải thiện. Để thấy cụ thể tình hình quản lý vốn lưu động, ta sẽ cùng phân tích tình hình quản lý các khoản mục của công ty qua các mục tiếp theo. 2.2.1.3. Phân tích tình hình quản lý vốn bằng tiền. Đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh và kịp thời, lượng vốn bằng tiền đối với mỗi doanh nghiệp luôn quan trọng. Tại công ty TNHH Jadeluck, vốn bằng tiền của công ty gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vì là doanh nghiệp có các đơn đặt hàng xuất khẩu là chủ yếu nên tiền gửi ngân hàng của công ty bao gồm tiền Việt Nam Đồng và đồng ngoại tệ đô la Mĩ( USD) nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán. Cơ cấu và biến động của các khoản mục vốn bẳng tiền được thể hiện qua bảng 2.7: Cơ cấu vốn bằng tiền và bảng 2.8: Biến động vốn bằng tiền sau: 49 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  61. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.7. Cơ cấu vốn bằng tiền. Đơn vị tính: VNĐ. Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Tiền 8.528.623.788 100,00 8.702.722.525 100,00 11.582.076.520 100,00 1.Tiền mặt tại quỹ 7.697.964.549 90,26 8.657.469.938 99,48 11.324.177.212 97,77 2.Tiền gửi ngân hàng 830.659.238 9,74 45.252.587 0,52 257.899.308 2,23 VNĐ 91.344.739 11,00 28.174.444 62,26 8.711.248 3,38 Ngoại tệ 739.314.499 89,00 17.078.143 37,74 249.188.060 96,62 ( Nguồn: Phòng kế toán). 50 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  62. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.8. Biến động vốn bằng tiền. Đơn vị tính: Đồng. Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Tuyệt Tuyệt Số tiền Số tiền Số tiền Tương đối đối Tương đối đối (%) (%) Tiền 8.528.623.788 8.702.722.525 11.582.076.520 174.098.737 2,04 2.879.353.995 33,09 1.Tiền mặt tại quỹ 7.697.964.549 8.657.469.938 11.324.177.212 959.505.389 12,46 2.666.707.274 30,80 2.Tiền gửi ngân hàng 830.659.238 45.252.587 257.899.308 (785.406.651) (94,55) 212.646.721 469,91 VNĐ 91.344.739 28.174.444 8.711.248 (63.170.295) (69,16) (19.463.196) (69,08) Ngoại tệ 739.314.499 17.078.143 249.188.060 (722.236.356) (97,69) 232.109.917 1.359,11 ( Nguồn: Phòng kế toán). 51 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  63. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Qua bảng 2.7 và bảng 2.8 ta thấy giá trị khoản mục vốn bằng tiền có biến động thất thường về cơ cấu. Lượng vốn bằng tiền của công ty luôn tăng, tuy nhiên các khoản mục bên trong có biến động tăng giảm thất thường. Để thấy rõ ta sẽ quan sát biểu đồ 2.7 và biểu đồ 2.8 sau: Biểu đồ 2.7. Cơ cấu các khoản mục vốn bằng tiền. Năm 2011 Năm 2012 0,32% Tiền mặt tại 0,20% Tiền mặt tại 8,67% quỹ quỹ 1,07% Tiền gửi Tiền gửi 99,48% 90,26% ngân ngân hàng(VNĐ) hàng(VNĐ) Tiền gửi Tiền gửi ngân ngân hàng(USD) hàng(USD) Năm 2013 0,08% 2,15% Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi 97,77% ngân hàng(VNĐ) Tiền gửi ngân hàng(USD) ( Nguồn: Phòng kế toán). 52 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  64. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Biểu đồ 2.8. Biến động các khoản mục vốn bằng tiền. Đơn vị tính: VNĐ. 12.000.000.000 11.324.177.212 10.000.000.000 8.657.469.938 8.000.000.000 7.697.964.549 Tiền mặt tại quỹ 6.000.000.000 Tiền gửi 4.000.000.000 ngân hàng(VNĐ) 2.000.000.000 739.314.499 Tiền gửi 28.174.444 249.188.060 ngân - 91.344.739 17.078.143 8.711.248 hàng(USD) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ( Nguồn: Phòng kế toán). Đối với lượng tiền mặt tại quỹ: Năm 2011, lượng tiền tại quỹ của công ty là 7.697.964.549 đồng, chiếm tỷ trọng 90,26% trong tổng giá trị vốn bằng tiền. Năm 2012, tiền mặt tại quỹ tăng 12,46% so với năm 2011 lên mức 8.657.469.938 đồng. Tỷ trọng khoản mục này tăng lên mức cao 99,48%. Năm 2013, lượng tiền mặt tại quỹ tăng với tốc độ 30,80% so với năm 2012 lên mức 11.324.177.212 đồng, chiếm tỷ trọng 97,77% trong tổng giá trị vốn bằng tiền. Đối với khoản tiền gửi ngân hàng, công ty sử dụng hai loại tiền chính là đồng nội tệ Việt Nam và đồng ngoại tệ đô la Mỹ. Tiền gửi ngân hàng của công ty có tỷ trọng rất nhỏ so với tỷ trọng tiền mặt tại quỹ cũng có biến động thất thường qua các năm, phụ thuộc vào lượng khách hàng trong nước hay ngoài nước. Thể hiện: 53 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  65. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Năm 2011, tiền gửi ngân hàng của công ty là 830.659.238 đồng, chiếm tỷ trọng 9,74% trong tổng giá trị tiền doanh nghiệp. Trong đó tiền gửi ngân hàng- Việt Nam đồng là 91.344.739 đồng, chiếm tỷ trọng 11,00% trong tổng giá trị tiền gửi ngân hàng, tiền gửi ngân hàng ngoại tệ-USD là 739.314.499 đồng, chiếm tỷ trọng 89,00% trong tổng giá trị tiền gửi ngân hàng doanh nghiệp. Năm 2012, tiền gửi ngân hàng của công ty giảm mạnh 94,55% so với năm 2011 xuống mức 45.252.587 đồng, chiếm tỷ trọng 0,52% trong tổng giá trị tiền doanh nghiệp. Trong đó, tiền gửi ngân hàng-VNĐ giảm 69,16% so với năm 2011 xuống còn 28.174.444 đồng, chiếm tỷ trọng 62,26% trên tổng giá trị tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng_USD cũng giảm mạnh với mức 97,69% so với năm 2011, xuống mức 17.078.143 đồng, chiếm tỷ trọng 37,74% trên tổng giá trị tiền gửi ngân hàng. Năm 2013, tiền gửi ngân hàng của công ty tăng lên mức 257.899.308 đồng, tăng 469,91% so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng 2,23% trên tổng giá trị tiền công ty. Sự tăng lên của tiền gửi ngân hàng là do công ty thu nhiều tiền từ khách hàng nước ngoài, nên tiền gửi ngoại tệ-USD tăng 1.359,11% so với năm 2012 lên mức 232.109.917 đổng, chiếm tỷ trọng 96,62% trên tổng giá trị tiền gửi ngân hàng. Riêng tiền gửi ngân hàng- VNĐ giảm 19.463.196 đồng xuống chỉ còn 8.711.248 đồng chiếm tỷ trọng 3,38% trên tổng giá trị tiền gửi ngân hàng. Tỷ trọng tiền mặt tại quỹ luôn chiếm tỷ trọng trên 90,00% và lượng tiền mặt tại quỹ luôn tăng và ở mức cao. Một mặt cho thấy khoản mục này rất quan trọng, nhất là việc thanh toán của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác cho thấy công ty chưa tăng mức an toàn cho lượng tiền mà mình nắm giữ bằng việc gửi ngân hàng, không những thế còn tạo ra khoản thu từ việc hưởng lãi suất ngân hàng. Tuy nhiên, cần phải xem xét lãi suất ngân hàng với lãi suất kinh doanh. Nếu lãi suất tiền gửi ngân hàng thấp hơn lãi suất từ hoạt động kinh doanh thì việc công ty nắm giữ nhiều tiền mặt là rất hợp lý. Lượng tiền tại quỹ lớn cũng làm tăng khả năng thanh toán tức thời của công ty. 54 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  66. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Mức tăng quy mô vốn bằng tiền của công ty cho ta thấy khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo. Công ty có thể được hưởng các chế độ chiết khấu, giảm giá của nhà cung cấp khi thanh toán đúng hẹn. Tuy nhiên, lượng tiền dự trữ nhiều khiến công ty mất đi một khoản chi phí và không đem lại lợi nhuận, điều này cũng không tốt, công ty cần phải đưa nhanh lượng tiền mặt tại quỹ vào quá trình lưu thông. 2.1.1.4. Phân tích tình hình quản lý khoản phải thu. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và tìm kiếm các khách hàng uy tín, thường xuyên là rất quan trọng. Vì thế, mỗi doanh nghiệp đều có các chính sánh ưu đãi cho khách hàng trong việc thanh toán, từ đó tạo ra các khoản thu chậm tiền hàng sau ngày bán hàng. Không những thế để tìm nhà cung cấp uy tín, lâu dài thì công ty cũng phải có các khoản ứng trước, vừa hỗ trợ nhà cung cấp trong việc chuẩn bị lượng hàng hóa để cung cấp cho doanh nghiệp, vừa chứng minh cho nhà cung cấp thấy công ty có khả năng thanh toán. Công ty TNHH Jadeluck cũng như bao các doanh nghiệp khác, cũng không thể tránh khỏi việc không có các khoản phải thu và việc quản lý khoản mục này cũng rất quan trọng. Các khoản phải thu của công ty bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu khác và trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Cơ cấu và biến động của mỗi khoản mục trong tổng giá trị các khoản phải thu của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng 2.9 và bảng 2.10 sau: 55 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  67. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.9: Cơ cấu các khoản mục của các khoản phải thu ngắn hạn. Đơn vị tinh: VNĐ. Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Các khoản phải thu ngắn hạn 4.664.566.258 100,00 2.317.039.631 100,00 13.907.646.491 100,00 1.Phải thu khách hàng 3.243.109.589 69,53 1.248.324.105 53,88 12.040.542.678 86,57 2.Trả trước cho người bán 1.093.244.323 23,44 318.471.611 13,74 480.890.543 3,46 3.Phải thu khác 331.721.318 7,11 753.752.887 32,53 1.389.722.242 9,99 4.Dự phòng phải thu khí đòi (3.508.972) ( 0,08) (3.508.972) (0,15) (3.508.972) (0,03) ( Nguồn: Phòng kế toán). 56 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  68. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.10: Biến động các khoản mục của các khoản phải thu ngắn hạn. Đơn vị tinh: VNĐ. Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Tuyệt Tuyệt đối Số tiền Số tiền Số tiền Tương đối Tương đối đối (%) (%) Các khoản phải thu ngắn hạn 4.664.566.258 2.317.039.631 13.907.646.491 (2.347.526.627) (50,33) 11.590.606.860 500,23 1.Phải thu khách hàng 3.243.109.589 1.248.324.105 12.040.542.678 (1.994.785.484) (61,51) 10.792.218.573 864,54 2.Trả trước cho người bán 1.093.244.323 318.471.611 480.890.543 (774.772.712) (70,87) 162.418.932 51,00 3.Phải thu khác 331.721.318 753.752.887 1.389.722.242 422.031.569 127,22 635.969.355 84,37 4.Dự phòng phải thu khí đòi (3.508.972) (3.508.972) (3.508.972) - - - - ( Nguồn: Phòng kế toán). 57 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  69. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Qua bảng 2.9 và bảng 2.10 ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn của công ty có biến động tăng giảm thất thường và hiện tại đang chiếm tỷ trọng cao trên tổng giá trị TSLĐ. Năm 2011, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty là 4.664.566.258 đồng. Năm 2012, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 2.347.526.627 đồng( giảm 50,33%) so với năm 2011, xuống mức 2.317.039.631 đồng. Năm 2013, khoản mục này tăng nhanh, tăng 500,23% so với năm 2012 lên mức 13.907.646.491 đồng. Sự biến động thất thường của các khoản phải thu ngắn hạn là do sự tác động của các khoản mục nhỏ bên trong. Để thấy cơ cấu cũng như biến động của các khoản mục nhỏ tác động như thế nào ta sẽ quan sát biểu đồ 2.9 và biểu đồ 2.10 sau: Biểu đồ 2.9. Cơ cấu các khoản mục của các khoản phải thu ngắn hạn. 100 90 86,57% 80 69,53% 70 Phải thu khách hàng 60 53,88% Trả trước cho người 50 bán 40 Phải thu khác 32,53% 30 23,44% Dự phòng phải thu khó 20 đòi 13,74% 9,99% 10 7,11% 3,46% 0 -0,08 -0,15 -0,03 -10 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ( Nguồn: Phòng kế toán). 58 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  70. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Biểu đồ 2.10: Biến động các khoản mục của các khoản phải thu ngắn hạn. Đơn vị tính: VNĐ. 14.000.000.000 12.040.542.678 12.000.000.000 Phải thu khách hàng 10.000.000.000 Trả trước 8.000.000.000 cho người bán 6.000.000.000 Phải thu khác 4.000.000.000 3.243.109.589 Dự phòng phải thu khó đòi 2.000.000.000 1.093.244.323 1.248.324.105 1.389.722.242 753.752.887 480.890.543 331.721.318 318.471.611 - -3.508.972 -3.508.972 -3.508.972 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 -2.000.000.000 ( Nguồn: Phòng kế toán). 59 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  71. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Qua biểu đồ 2.9 và 2.10 ta thấy hầu hết các khoản mục trong các khoản phải thu ngắn hạn có biến động tăng lên và vì thế mà các khoản phải thu ngắn hạn tăng, nhất là khoản mục phải thu khách hàng, thể hiện cụ thể sau: Đối với khoản phải thu khách hàng. Năm 2011, giá trị khoản phải thu khách hàng là 3.243.109.589 đồng, chiếm tỷ trọng 69,53% trên tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn. Năm 2012, khoản phải thu khách hàng giảm 50,33% so với năm 2011, xuống mức 1.248.324.105 đồng, chiếm tỷ trọng 53,88% trên tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn. Sự giảm xuống của khoản phải thu khách hàng cho thấy công tác thu hồi nợ của công ty trong năm này rất tốt, lượng vốn không bị khách hàng chiếm dụng, đưa nhanh lượng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Năm 2013, giá trị khoản phải thu khách hàng tăng nhanh, tăng 10.792.218.573 đồng( tương ứng tăng 864,54% so với năm 2012), lên mức 12.040.542.678 đồng và chiếm tỷ trọng 86,57% trên tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn. Hiện tại công ty đang bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều vốn, với khoản công nợ ở mức cao gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty. Đối với khoản trả trước cho người bán. Năm 2011 khoản trả trước cho người bán là 1.093.244.323 đồng, chiếm tỷ trọng 23,44% trên tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn. Năm 2012, tạo được uy tín với nhà cung cấp trong năm 2011, công ty không cần phải ứng trước một lượng tiền cho nhà cung cấp. Cho nên, khoản trả trước cho khách hàng giảm 70,87% so với năm 2011 xuống mức 318.471.611 đồng và chiếm tỷ trọng 13,74% trên tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn. Năm 2013, để đáp ứng lượng hàng cung cấp cho khách hàng tăng, lượng vật tư cũng tăng theo, công ty cũng phải ứng trước một số tiền với thỏa thuận, vì đã tạo uy tín với nhà cung cấp từ trước, nên khoản trả trước cho người bán tăng không đáng kể, tăng 60 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  72. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên 51,00% so với năm 2012 lên mức 480.890.543 đồng, chiếm tỷ trọng 3,46% trên tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn. Đối với các khoản phải thu khác. Năm 2011, các khoản phải thu khác có giá trị là 331.721.318 đồng, chiếm tỷ trọng 7,11% trên tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn. Năm 2012, các khoản phải thu khác tăng cao với mức 127,22% so với năm 2011 lên mức 753.752.887 đồng, chiếm tỷ trọng 32,53% trên tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn, đứng thứ hai sau khoản phải thu khách hàng. Năm 2013, giá trị các khoản phải thu khác tiếp tục tăng cao với mức 84,37% so với năm 2012 lên mức 1.389.722.242 đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng khoản mục này trên tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn giảm còn 9,99%. Đối với khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Mặc dù với giá trị khoản phải thu tăng cao trong năm 2013, tuy nhiên khoản trích lập dự phòng của công ty vẫn giữ ở mức thấp là 3.508.972 đồng. Điều này cho thấy, khách hàng của công ty đề có khả năng trả nợ đúng hẹn và uy tín, rất tốt cho doanh nghiệp. Việc trích lập dự phòng giúp công ty phòng ngừa được rủi ro trong kinh doanh trong nền kinh tế khó khăn hiện nay. Nhìn một cách toàn diện, các khoản phải thu ngắn hạn tăng rất nhanh và hiện tại đang ở mức cao. Công ty đang bị chiếm dụng vốn lớn, công tác quản lý của công ty chưa được hiệu quả. Sự tăng lên của các khoản phải thu ngắn hạn do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, việc cạnh tranh gay gắt trong gia công hàng hóa trên thi trường nên công ty có các chính sách trả chậm, chấp nhận thời gian thanh toán dài hơn nhằm lôi kéo khách hàng. Thứ hai, các công ty cùng ngành xuất hiện ngày càng nhiều và cạnh tranh gay gắt, họ luôn có các biện pháp thu hút nguồn nguyên liệu rẻ. Vì vậy, công ty ứng trước tiền cho nhà cung cấp cũng là cách để cạnh tranh. 61 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  73. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Tuy nhiên, công ty vẫn cần phải xiết chặt công tác thu hồi nợ hơn vì hiện tại nguồn vốn nằm trong khách hàng quá nhiều, không thể xoay vòng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy việc tạo ra lợi nhuận cũng rất khó, công ty cũng cần phải điều chỉnh các chính sách bán hàng cho hợp lý hơn, đồng thời thường xuyên kiểm tra sổ sách, trích lập dự phòng phù hợp, tránh tổn thất cho công ty. 2.1.1.5. Phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho. Công ty TNHH Jadeluck là công ty chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc hàng hóa xuất khẩu, do vậy lượng hàng tồn kho của công ty sẽ biến động thất thường tùy thuộc vào từng thời điểm, số lượng đơn đặt hàng. Đây là khoản mục quan trọng và hiện tại cũng đang chiếm tỷ trọng cao, năm 2013 khoản mục này chiếm tỷ trọng 19,50% trên tổng giá trị TSLĐ. Việc quản lý lượng hàng tồn kho sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh được đảm bảo liên tục, tránh tình trạng ứ đọng, giảm chi phí lưu kho mà vẫn đảm bảo sản xuất là điều khó khăn với bất kỳ doanh nghiệp nào. Để xem xét, đánh giá hoạt động quản lý hàng tồn kho ta sẽ tìm hiểu bảng 2.11 và bảng 2.12 sau: 62 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  74. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.11: Cơ cấu các khoản mục hàng tồn kho. Đơn vị tính: VNĐ. Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Hàng tồn kho 164.098.036 100,00 4.667.865.886 100,00 6.543.200.311 100,00 2.Nguyên vật liệu - 704.168.936 15,09 1.348.146.860 20,60 3.Công cụ dụng cụ 164.098.036 100,00 216.969.181 4,65 386.668.510 5,91 4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - 3.746.727.769 80,27 4.808.384.941 73,49 ( Nguồn: Phòng kế toán). 63 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  75. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.12: Biến động các khoản mục hàng tồn kho. Đơn vị tính: VNĐ. Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Tuyệt Tuyệt đối Số tiền Số tiền Số tiền Tương đối Tương đối đối (%) (%) Hàng tồn kho 164.098.036 4.667.865.886 6.543.200.311 4.503.767.850 2.744,56 1.875.334.425 40,18 2.Nguyên vật liệu 704.168.936 1.348.146.860 704.168.936 643.977.924 91,45 3.Công cụ dụng cụ 164.098.036 216.969.181 386.668.510 52.871.145 32,22 169.699.329 78,21 4.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 3.746.727.769 4.808.384.941 3.746.727.769 1.061.657.172 28,34 ( Nguồn: Phòng kế toán). 64 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  76. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Qua bảng 2.11 và 2.12 ta thấy hàng tồn kho của công ty có biến động tăng lên qua các năm, thể hiện: Năm 2011, giá trị hàng tồn kho của công ty là 164.098.036 đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ 1,11% trên tổng giá trị TSLĐ. Năm 2012, giá trị hàng tồn kho tăng nhanh với tốc độ 2.744,56% so với năm 2011 lên mức 4.667.865.886 đồng và chiếm tỷ trọng cao thứ hai trên tổng giá trị TSLĐ là 27,47%. Năm 2013, giá trị hàng tồn kho là 6.543.200.311 đồng, tăng 40,18% so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng 19,50% trên tổng gí trị TSLĐ. Sự tăng lên của hàng tồn kho là do tác động của các khoản mục như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cơ cấu cũng như biến động của các khoản mục sẽ thấy rõ qua biểu đồ 2.11 và 2.12 sau: Biểu đồ 2.11: Cơ cấu các khoản mục hàng tồn kho. Năm 2011 Năm 2012Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu 15,09 4,65% Công cụ, dụng Công cụ dụng cụ % cụ 100% Chi phí SXKD Chi phí SXKD dở 80,27 dở dang dang % Năm 2013 Nguyên vật liệu 20,60% Công cụ, dụng 5,91% cụ 73,49% Chi phí SXKD dở dang ( Nguồn: Phòng kế toán). 65 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  77. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Biểu đồ 2.12: Biến động các khoản mục hàng tồn kho. 6.000.000.000 4.808.384.941 5.000.000.000 Nguyên liệu vật 4.000.000.000 3.746.727.769 liệu 3.000.000.000 Công cụ, dụng 2.000.000.000 cụ 1.348.146.860 1.000.000.000 704.168.936 Chi phí 216.969.181 SXKD dở 164.098.036 386.668.510 - dang 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ( Nguồn: Phòng kế toán). Quan sát hai biểu đồ trên ta thấy, các khoản mục hàng tồn kho có biến động thất thường. Năm 2011, hàng tồn kho của công ty là công cụ, dụng cụ. Giá trị của công cụ dụng cụ là 164.098.036 đồng, chiếm tỷ trọng 100,00% trên tổng giá trị hàng tồn kho. Năm 2012, với nhiều đơn đặt hàng cần giao trong năm 2013, cũng như đáp ứng tình hình sản xuất cung ứng nguyên liệu kịp thời, giá trị nguyên vật liệu và lượng chi phí dở dang cũng xuất hiện. Giá trị nguyên vật liệu là 704.168.936 đồng, chiếm tỷ trọng 15,09% trên tổng giá trị hàng tồn kho. Chi phí SXKD dở dang là 3.746.727.769 đồng, chiếm tỷ trọng lớn 80,27% trên tổng giá trị hàng tồn kho. Cùng với sự tăng lên của việc sản xuất nhiều hàng hóa, giá trị công cụ dụng cụ tăng 32,22% so với năm 2011 lên mức 216.969.181 đồng, chiếm tỷ trọng 4,65% trên tổng giá trị hàng tồn kho. Năm 2013, giá trị các khoản mục hàng tồn kho đều tăng. Nguyên vật liệu tăng 91,45% so với năm 2012, lên mức 1.348.146.860 đồng và chiếm tỷ trọng 20,60%. Giá trị công cụ dụng cụ là 386.668.510 đồng, tăng thêm 71,21% so với năm 2012 và chiếm tỷ 66 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  78. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên trọng 5,91% trên tổng giá trị hàng tồn kho. Chi phí SXKD tăng chỉ với mức 28,34% so với năm 2012 lên mức 7.808.384.941 đồng, tỷ trọng trên tổng giá trị hàng tồn kho giảm còn 73,49%. Hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng qua các năm xuất phát từ việc lượng đơn đặt hàng tăng, do đó việc tăng hàng tồn kho là tất yếu. Tuy nhiên, công ty cần có các biện pháp quản lý phù hợp, tránh tình trạng dư thừa, sử dụng lãng phí và không hiệu quả. 2.1.1.6. Phân tích tình hình quản lý tài sản lưu động khác. Quản lý và sử dụng TSLĐ khác bao gồm quản lý các khoản mục như các chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu nhà nước và các tài sản ngắn hạn khác. Phản ánh giá trị các TSLĐ chưa tính vào các chỉ tiêu trên. Để thấy sự quản lý của công ty đối với TSLĐ khác ta tìm hiểu bảng số liệu 2.13 và 2.14 sau: Bảng 2.13: Cơ cấu các khoản mục TSLĐ khác. Đơn vị tính: VNĐ. Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tài sản ngắn hạn khác. 1.430.943.387 100,00 1.304.258.631 100,00 1.528.064.254 100,00 2.Thuế GTGT được khấu trừ. 1.430.943.387 100,00 1.170.442.241 89,74 1.408.287.157 92,16 3.Thuế và các khoản phải thu nhà nước. - 133.816.390 10,26 119.777.097 7,84 ( Nguồn: Phòng kế toán). 67 SVTT: Phạm Thị Thu Hương
  79. Luận văn tốt nghiệp PGS.TS Phan Đình Nguyên Bảng 2.14: Biến động các khoản mục TSLĐ khác. Đơn vị tính: VNĐ. Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Tuyệt Tuyệt đối Số tiền Số tiền Số tiền Tương đối Tương đối đối (%) (%) Tài sản ngắn hạn khác. 1.430.943.387 1.304.258.631 1.528.064.254 (126.684.756) (8,85) 223.805.623 17,16 2.Thuế GTGT được khấu trừ. 1.430.943.387 1.170.442.241 1.408.287.157 (260.501.146) (18,20) 237.844.916 20,32 3.Thuế và các khoản phải thu nhà nước. 133.816.390 119.777.097 133.816.390 (14.039.293) (10,49) ( Nguồn: Phòng kế toán). 68 SVTT: Phạm Thị Thu Hương