Khóa luận Nghiên cứu tình hình tài chính của công ty CP Khí Cụ Điện I - Xuân Khanh, Sơn Tây, Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu tình hình tài chính của công ty CP Khí Cụ Điện I - Xuân Khanh, Sơn Tây, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_cp_khi.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu tình hình tài chính của công ty CP Khí Cụ Điện I - Xuân Khanh, Sơn Tây, Hà Nội
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo VũThị Thúy Hằng cùng các thầy, cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp, khoa Quản trị - Kinh doanh trường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội đã trang bị cho em vốn kiến thức và hiểu biết cần thiết để trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như quá trình hoàn thành đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ, công nhân viên tại Công ty CP Khí Cụ Điện I đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Do vốn kiến thức và hiểu biết còn hạn chế nên bài khóa luận này còn nhiều thiếu sót, vậy em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Bùi Thị Thùy Linh i
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ viii LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 6 1.1.Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp 6 1.1.1.Khái niệm, bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp 6 1.1.2.Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp 7 1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng tài chính doanh nghiệp 9 1.2.Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 12 1.2.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 12 1.2.2.Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 13 1.2.3.Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 13 1.2.4.Ý nghĩa và vai trò của tài chính doanh nghiệp 14 1.3.Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tài chính 15 1.3.1.Nguồn tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp 15 1.3.2.Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 15 1.4.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 17 1.4.1. Phân tích BCTC của doanh nghiệp 17 1.4.2.Phân tích khả năng độc lập, tự chủ về tài chính 19 ii
- 1.4.3.Phân tích tình hình tài trợ vốn của công ty 20 1.4.4.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 21 1.4.5.Phân tích khả năng thanh toán 23 1.4.6.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD 24 CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP KHÍ CỤ ĐIỆN I 26 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phẩn Khí cụ điện I 26 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty 26 2.1.2. Quá trình hình thành của Công ty 26 2.1.3. Quá trình phát triển của Công ty 26 2.2. Đăc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 28 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty 28 2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 34 2.2.3. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại công ty. 35 2.3. Đặc điểm nguồn lực sản xuất kinh doanh của công ty 36 2.3.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty 36 2.3.2. Đặc điểm lực lượng lao động của công ty 37 2.3.3. Đặc điểm vốn sản xuất kinh doanh của công ty 39 2.3.4. Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong 3 năm (2015- 2017) 42 CHƯƠNG 3 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CP KHÍ CỤ ĐIỆN I 45 3.1. Tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty CP Khí Cụ Điện I 45 3.1.1. Phân tích báo cáo KQKD của công ty 45 3.1.2. Phân tich bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm 2015- 2017 49 3.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính của Công ty 55 3.2.1. Phân tích khả năng độc lập, tự chủ về tài chính 55 iii
- 3.2.2. Phân tích tình hình tài trợ vốn của công ty 56 3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty 60 3.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty 64 3.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của công ty 69 3.3. Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty 71 3.3.1. Những kết quả đạt được 71 3.3.2. Những mặt hạn chế 72 3.4. Một số giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính của công ty . 74 3.4.1. Áp dụng các biện pháp nhằm tăng doanh thu 74 3.4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 74 3.4.3 Tăng cường biện pháp quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 74 3.4.4. Đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu 76 3.4.5. Một số ý kiến, đề xuất riêng 76 KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO iv
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa đầy đủ Tỷ trọng bq Tốc độ phát triển bình quân lh Tốc độ phát triển liên hoàn BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ BQ Bình quân CNKT Công nhân kỹ thuật CSH Chủ sở hữu ĐH, CĐ Đại học, Cao đẳng DN Doanh nghiệp GTCL Giá trị còn lại HĐKD Hợp đồng kinh doanh HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh KD Kinh doanh LĐPT Lao động phổ thông LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế QLDN Quản lý doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân TĐPTLH Tốc độ phát triển liên hoàn TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định v
- TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCĐ Vốn cố định VCĐbq Vốn cố định bình quân VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động VLĐbq Vốn lưu động bình quân VLĐTX Vốn lưu động thường xuyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.Cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 36 Bảng 2.2. Tình hình lao động của Công ty qua các năm 2015- 2017 38 Bảng 2.3. Tình hình vốn SXKD của Công ty qua 3 năm từ 2015- 2017 41 Bảng 2.4. Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2015-2017) 43 Bảng 3.1. Các khoản doanh thu của Công ty trong 3 năm (2015- 2017) 45 Bảng 3.2. Bảng chi phí của doanh nghiệp 3 năm 2015- 2017 47 Bảng 3.3. Bảng chi phí của doanh nghiệp trong 3 năm 2015- 2017 48 Bảng 3.4. Cơ cấu tài sản của công ty CP Khí cụ điện I trong 3 năm (2015- 2017) 52 Bảng 3.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 3 năm 2015- 2017 54 Bảng 3.6. Khả năng độc lập và tự chủ về tài chính của Công ty trong 3 năm 2015- 2017 56 Bảng 3.7. Tình hình vốn lưu động thường xuyên của Công ty 58 Bảng 3.8. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Công ty 60 Bảng 3.9. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty 61 Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 63 Bảng 3.11. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 64 Bảng 3.12. Các khoản phải thu, các khoản phải trả 66 vi
- Bảng 3.13. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán của Công ty 68 Bảng 3.14. Bảng doanh thu doanh lợi sau thuế (ROS) 69 Bảng 3.15. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản 70 Bảng 3.16. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu 71 vii
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Khí cụ điện I 28 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 34 Sơ đồ 2.3. Hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ 35 viii
- LỜI MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết Ngày nay, trước xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đã và đang diễn ra mạnh mẽ theo cả chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt là khi Việt Nam kí kết nhiều hiệp ước thương mại tư do theo cả song phương và đa phương quan trọng . Điều này đã làm cho các doanh nghiệp bước vào những thử thách to lớn hơn, với những cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển họ cố gắng lấy uy tín, khẳng định thương hiệu trên thị trường. Đặc biệt để có thể tồn tại lâu dài thì trước tiên doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp nhằm tăng doanh thu lên mức cao nhất và giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp cần quan tâm và coi trọng công tác tập hợp doanh thu, chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thưc trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán , tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình tài chính của công ty CP Khí Cụ Điện I- Xuân Khanh, Sơn Tây ,Hà Nội” 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu tình hình tài chính tìm ra những mặt hạn chế từ đó đề xuấtmột số giải pháp để góp phần cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Khí Cụ Điện I 1
- 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về tình hình tài chính và khả năngthanh toán trong doanh nghiệp - Đặc điểm cơ bản và kết quả hoạt động SXKD của Công ty CP Khí Cụ Điện I trong 3 năm 2015 - 2017 - Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tìnhhình tài chính của Công ty CP Khí Cụ Điện I trong 3 năm 2015 - 2017 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tình hình tài chính tại Công tyCP Khí Cụ Điện I 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Công ty CP Khí Cụ Điện I - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty CP Khí Cụ Điện I trong 3 năm 2015 - 2017 4. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tình hình tài chính và khả năng thanhtoán của doanh nghiêp. - Nghiên cứu đặc điểm cơ bản và KQKD của Công ty CP Khí Cụ Điện I - Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hìnhtài chính của Công ty CP Khí Cụ Điện I 5.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Các báo cáo tài chính của công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan đến hoạt động tài chính. Dùng phương pháp chuyên gia để thu thập số liệu từ ban giám đốc, ban lãnh đạo quản lý, bộ phận kế toán thông qua phỏng vấn, trao đổi thông tin. 3
- Phương pháp phân tích: + Phương pháp so sánh + Phương pháp thay thế liên hoàn + Phương pháp tỷ số + Phương pháp liên hệ cân đối 6.Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận được trình bày theo 3chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính và khảnăng thanh toán của doanh nghiệp Chương 2:Đặc điểm cơ bản và kết quả kinh doanh của công ty CP KHÍ CỤ ĐIỆN I Chương 3: Tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty CP KHÍ CỤ ĐIỆN I 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính:Là phạm trù kinh tế, phản ánh các mối quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Tài chính doanh nghiệp: là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu nhất định của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. 1.1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp Bản chất tài chính doanh nghiệpđược ẩn giấu bên trong là những biểu hiện kinh tế phức tạp dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập và xây dựng các quỹ tiền tệ trong SXKD. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giữa giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp: + Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế, phí, lệ phí cho ngân sách nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp, mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh, cấp trợ giá cho doanh nghiệp khi cần thiết. + Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường(thị trường hàng hóa, lao động, thị trường vốn): Mối quan hệ này được thể hiện thông qua trao đổi mua bán vật tư, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp 6
- có lúc là người mua, có lúc là người bán. Là người mua: doanh nghiệp mua vật tư hàng hóa, dịch vụ mua cổ phiếu, trái phiếu thanh toán tiền công lao động. Là người bán: doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bán trái phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. + Mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: giữa các phòng ban, tổ đội sản xuất, các cán bộ nhân viên trong quá trình tạm ứng, thanh toán tài sản vốn, phân phối thu nhập. 1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình SXKD, không để cho vốn ứ đọng và sử dụng kém hiệu quả. 1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp - Huy động khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn hiệu quả nhất - Là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh - Ngoài ra tài chính doanh nghiệp còn là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động SXKD của doanh nghiệp 1.1.2.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp - Chức năng tổ chức huy động chu chuyển vốn, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nên có nhu cầu về vốn tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn được huy động từ những nguồn sau: + Ngân sách nhà nước cấp + Vốn cổ phần + Vốn liên doanh + Vốn tự bổ sung + Vốn vay 7
- Nội dung của các chức năng này: Căn cứ và nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao chuẩn để xác định nhu cầu vốn cần thiết cho SXKD. Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn, nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp phải huy động them vốn. Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất. - Chức năng phân phối thu nhập tài chính Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành như sau: bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương + Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền kể cả những khoản thuế gián thu phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau: + Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định + Trừ các khoản phí không hợp lệ + Trích vào các quỹ doanh nghiệp - Chức năng kiểm soát đối với hoạt động SXKD Kiểm soát tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Muốn cho đồng vốn có hiệu quả cao, sinh lời nhiều thì tất yếu phải kiểm soát quá trình hình thành tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Nội dung: + Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho nhà nước, ngân hàng biết được tình hình tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay chưa. 8
- + Thông qua chỉ tiêu chi phí, giá thành mà biết được doanh nghiệp sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí. + Thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nhuận mà biết được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. 1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng tài chính doanh nghiệp 1.Cơ cấu vốn Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp đang sử dụng các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho tổng tài sản đó. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau, do đó chi phí vốn sẽ khác nhau. Cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính chi phí vốn. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động thì nhà quản lý phải tìm ra một cơ cấu vốn phù hợp với tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. 2.Chi phí vốn Chi phí vốn tức là chi phí phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Nó được đo bằng tỷ số doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết dành cho cổ đông cổ phiếu thường hay vốn tự có của doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động cho các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chi phí vốn khác nhau. Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn được huy động bởi các nguồn sau: Vốn do Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng, lợi nhuận giữ lại, vốn vay của các đơn vị khác, vốn liên doanh – liên kết. 3. Thị trường của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong điều kiện hiện nay cũng đều chịu tác động của thị trường. Nếu hoạt động của doanh nghiệp không được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp đó coi như không tồn tại. Vậy nhân tố nào đảm bảo cho doanh nghiệp được xã hội công nhận. Có 9
- rất nhiều yếu tố nhưng yếu tố không thể thiếu được phải kể đến là vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mạnh hay yếu, có khả năng cạnh tranh được với các loại hình doanh nghiệp khác hay không thì phần lớn là bắt đầu từ nguồn vốn mà ra. Vốn giúp cho doanh nghiệp bước vào hoạt động còn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp là thị trường. Thị trường tác động đến cả “đầu vào” và “đầu ra” của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa. Ngược lại, nếu thị trường biến động thường xuyên liên tục sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp như: Sự biến động về giá cả, sự tiêu thụ hàng hóa, sự thay đổi nhu cầu người tiêu dùng, sở thích của các tác nhân thị trường, cuối cùng là tác động đến chi phí của doanh nghiệp, mà hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố được xem xét và quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý. Mặt khác, thị trường còn đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Nguồn vốn Nói đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta nghĩ ngay đến vấn đề vốn nhiều hay ít sẽ tạo ra doanh thu lớn hay nhỏ. Như vậy, với một mức doanh thu nào đó, đòi hỏi phải có sự cân bằng tương ứng với một lượng vốn. Tuy nhiên, mối quan hệ đó không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với nhau, điều đó còn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và vốn kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm khác nhau, nhưng tóm lại nó thường bao gồm các khoản vốn sau: vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn chủ sở hữu, vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn liên doanh - liên kết, 5. Rủi ro kinh doanh 10
- Rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu trong tài sản của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không sử dụng nợ vay. Rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp. Khi các rủi ro xảy ra dẫn đến tình trạng bị mất uy tín, mất đối tác, mất khách hàng và cuối cùng là thất bại trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kém. Do vậy, muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải biết chấp nhận rủi ro, phải biết đầu tư đúng hướng, xem rủi ro nào có thể chấp nhận được và rủi ro nào không thể chấp nhận được. 6. Các nhân tố khác. - Nhân tố con người: Là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trong tay một đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao và giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ hiện đại, có tính sáng tạo, sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp và ngược lại. Bên cạnh đó, với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực và có khả năng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì với đội ngũ này, doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một phương án kinh doanh tốt nhất, biết vận dụng triệt để nguồn lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ tốt với đối tác và khách hàng, tạo được một ê kíp làm việc từ trên xuống dưới đoàn kết, ăn ý và có hiệu quả. Ngoài ra, trình độ về mặt tài chính hết sức quan trọng, quy trình hạch toán của doanh nghiệp có phù hợp, số liệu kế toán có chính xác thì quyết định tài chính của người lãnh đạo doanh nghiệp mới có cơ sở khoa học. Việc thu chi phải rõ ràng, đúng tiến độ, kịp thời, tiết kiệm mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, tiêu thụ cũng hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Cơ chế quản lý và các chính sách của Đảng, Nhà nước. 11
- Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước tạo hành lang pháp lý, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động, do đó doanh nghiệp phải chấp hành những chế độ, quy định của Nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn ngày 01/01/1999 Nhà nước ban hành và áp dụng luật thuế giá trị gia tăng đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp với các loại hình doanh nghiệp sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm khi tiến hành kinh doanh, dồn hết năng lực sẵn có của mình vào kinh doanh mà không sợ sự biến động của thị trường. Ngoài những yếu tố kể trên thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như: mối quan hệ của doanh nghiệp đối với đối tác và khách hàng, môi trường cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì phải tìm cách hạn chế tốt nhất những nhân tố gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phát huy mặt tích cực, nguồn lực sẵn có với phương án kinh doanh tốt nhất sẽ đem lại sự thành công trong kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.2. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính: là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung và kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên BCTC, từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên BCTC với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ với hiện tại và tương lai trong doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, quốc gia nhằm xác định thực trạng, 12
- đặc điểm, xu hướng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả. Thông qua việc phân tích này, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, rủi ro cũng như hiệu quả cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp Nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn về mặt tài chính theo các tiêu chí: hiệu quả tài chính, rủi ro tài chính, tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính nhằm tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các chú nợ, người lao động Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ , phân chia lợi nhuận. Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực những thông tin bổ ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng thông tin tài chính khác để họ có thể đưa ra quyết định về đầu tư tín dụng hoặc các quyết định khác tương tự. 1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp - Đánh giá thực trạng hoạt động tài chính trên các mặt, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền ra, vào doanh nghiệp - Xác định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như những nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của các nhân tố trên 13
- - Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn hiệu quả SXKD của doanh nghiệp - Đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước. 1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của tài chính doanh nghiệp Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính và lựa chọn những biện pháp nhăm ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tạo điều kiện thúc đẩy quá trình SXKD phát triển. Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm. Tuy nhiên mỗi tổ chức, cá nhân sẽ quan tâm đến khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính cũng có ý nghĩa riêng đối với từng cá nhân, tổ chức: Đối với chủ sở hữu: phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá đúng đắn thành quả của các nhà quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Đối với khách hàng: phân tích tình hình tài chính sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp Đối với người cho vay: mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp họ còn đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để từ đó có thẻ so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, đồng thời họ cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở để hoàn trả vốn và lãi vay. Đối với cơ quan quản lý chức năng: phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình hình thực 14
- hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế xã hội. 1.3. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tài chính 1.3.1. Nguồn tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Căn cứ để phân tích và đánh giá tình hình tài chính như sau: - Các BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động SXKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC, các tài liệu liên quan như giải trình kết quả kinh doanh - Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp những năm trước 1.3.2. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính: là tổng hợp các cách thức, thủ pháp, công thức, mô hình được sử dụng trong quá trình phân tích để nghiên cứu bản chất quy luật vận động của các hiện tượng kinh tế. Phân tích tài chính có nhiều phương pháp trong quá trình phân tích cần dựa vào loại hình doanh nghiệp, đặc điểm SXKD, nguồn tài liệu, mục đích phân tích để lựa chọn phương pháp phù hợp. 1.3.2.1. Phương pháp so sánh - Phương pháp so sánh:là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, ưu điểm của nó là có thể thấy độ lớn của các chỉ tiêu, các khoản mục chi phí, tài sản công nợ, được phản ánh trong BCTC. Tuy nhiên nó lại không cho thấy mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, các khoản mục và hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó phương pháp so sánh luôn được kết hợp với phương pháp khác. + So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi cả về số lượng tuyệt đối và tương đối, cả về tốc độ phát triển định gốc, liên hoàn và 15
- tốc độ phát triển bình quân của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Tiêu chuẩn so sánh:phân tích so sánh tuyệt đối là so sánh giữa các chỉ tiêu muốn so sánh với chỉ tiêu gốc theo giá trị. Phân tích so sánh tương đối là so sánh giữa chỉ tiêu muốn so sánh với chỉ tiêu gốc theo tỷ lệ phần trăm. Điều kiện so sánh:là các chỉ tiêu tài chính phải đảm bảo thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và đơn vị. Tùy theo mục đích so sánh mà xác định gốc so sánh, gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là ký báo cáo hoặc ký kế hoạch, giá trị so sánh có thể là tương đối, số tuyệt đối hay bình quân. Kỹ thuật so sánh: so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay giảm sút trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn: được áp dụng khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới cùng một chỉ tiêu phân tích. Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý: - Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất thay thế sau - Nhân tố khối lượng thay thé trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau - Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. 1.3.2.3. Phương pháp tỷ số Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính thực hiện cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện bởi vì: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hoàn thành những tỷ 16
- lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp 1.3.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối Các BCTC đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm Cụ thể: Tổng tài sản = tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn Tổng nguồn vốn = nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu Lợi nhuận = doanh thu – chi phí Dòng tiền thuần = dòng tiền vào – dòng tiền ra 1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích BCTC của doanh nghiệp 1.4.1.1. Phân tích báo cáo kết quả HĐKD Nội dung chính của báo cáo này là chi tiết các chỉ tiêu có liên quan đến toàn bộ kết quả HĐKD: các loại doanh thu, các loại chi phí, các loại lợi nhuận. Phân tích doanh thu: Doanh thu BH và CCDV là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và doanh thu chỉ được ghi nhận khi có căn cứ chắc chắn. Doanh thu BH và CCDV = sản lượng X giá bán Doanh thu thuần = doanh thu BH và CCDV – các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu hoạt động tài chính:phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu tài chính khác được ghi nhận khi có khả năng thu lại lợi ích kinh tế từ giao dịch và xác định tương đối chắc chắn. 17
- Thu nhập khác:phát sinh từ thu nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu bồi thường tài sản, hoàn nhập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, thu nhập khác. Phân tích chi phí: Chi phí là một trong nhứng yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động SXKD của công ty, cụ thể: - Chi phí SXKD: do công ty có đặc thù là xây dựng - Chi phí tài chính:là các khoản chi hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính: các khoản lỗ do thay đổi giá ngoại tệ, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, chi phí đi vay. - Chi phí bán hàng:là các khoản phát sinh trực tiếp tại bộ phận bán hàng như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế của nhân viên - Chi phí quản lý doanh nghiệp:bao gồm các khoản chi phí như tiền lương, bảo hiểm, chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ quản lý, chi phí khấu hao tài sản phục vụ bộ phận quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền. + Chi phí khác bao gồm:chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản, chi phí khác . Phân tích tỷ suất doanh thu trên chi phí o Tỷ suất doanh thu/ chi phí = o ı́ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Phân tích lợi nhuận: Bất kỳ tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới và mục tiêu đó trong nền kinh tế thị trường đó chính là lợi nhuận. Các công thức tính lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế = lợi nhuận thuần từ HĐSXKD + lợi nhuận khác Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp 18
- 1.4.1.2. Phân tích bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là 1 BCTC mô tả hình trạng tài chính của 1 DN tại một thời điểm nhất định nào đó. Phân tích cơ cấu tài sản của DN: Cơ cấu tài sản:là chỉ tiêu phản ánh giá trị tài sản của từng loại (từng bộ phận ) chiếm trong toàn bộ giá trị tài sản của DN và được phản ánh bằng chỉ tiêu tỷ trọng: di = S Trong đó: di: tỷ trọng tài sản của loại tài sản i (bộ phận i) Yi: giá trị tài sản loại i (bộ phận i) Phân tích cơ cấu tài sản:là đánh giá biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của DN. Qua phân tích này người phân tích có thể hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài sản, đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Phân tích nguồn vốn:giúp người phân tích đánh giá được khả năng tài trợ, khả năng chủ động trong kinh doanh của DN. Qua đó đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở DN đồng thời thấy được tình hình huy động vốn và sử dụng các loại nguồn vốn của DN. Cơ cấu nguồn vốn: là phản ánh trị giá của từng bộ phận nguồn vốn hình thành tài sản so với tổng nguồn vốn và được phản ảnh bằng chỉ tiêu theo tỷ trọng: di = x 100 S Trong đó: di: tỷ trọng tài sản của loại tài sản i (bộ phận i) Yi: giá trị tài sản loại i (bộ phận i) 1.4.2. Phân tích khả năng độc lập, tự chủ về tài chính Tỷ suất tự tài trợ:tỷ suất tự tài trợ là 1 chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. 19