Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 69 trang thiennha21 19/04/2022 6390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_che_do_che_sang_den_sinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A CẮNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY KIM GIAO NÚI ĐẤT (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A CẮNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY KIM GIAO NÚI ĐẤT (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : ST&BTĐDSH Lớp : K47- ST&BTĐDSH Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : 1. ThS. Trương Quốc Hưng : 2. TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Trương Quốc Hưng và TS. Đỗ Hoàng Chung. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có gì sai sót thì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN Giàng A Cắng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập nghiên cứu tại trường, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn em thực hiện khóa luận "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia Wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên''. Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng, kỹ năng, học thức và kinh nghiệm tiếp thu qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với đó là sự phấn đấu của bản thân cá nhân, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người, đơn vị đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên ThS. Trương Quốc Hưng, người đã trực tiếp giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình từ khi chọn đề tài, xây dựng đề cương cho đến khi hoàn thành đề tài theo đúng kế hoạch dự kiến và đảm bảo thời gian. Em xin được chân thành và biết ơn sâu sắc tới nhà trường và khoa đã tạo điều kiện để cho em được thực hiện đề tài tại vườn ươm của nhà trường trong suốt quá trình em làm đề tài và giúp đỡ em đề em hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên do thời gian thực hiện khóa luận hạn chế và năng lực của bản thân nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến, tham vấn của thầy cô, bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Giàng A Cắng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC HÌNH vi DANH MỤC VIẾT TẮT vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu đề tài 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 4 2.1.2. Một số thông tin về cây Kim giao núi đất 9 2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước 11 2.2.1. Trên thế giới 11 2.2.2. Ở Việt Nam 13 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu 20
  6. iv 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp 21 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30 4.1. Ảnh hưởng của các CTTN đến số lượng và tỷ lệ sống của cây Kim giao núi đất theo các tháng tuổi 30 4.2. Ảnh hưởng của các mức độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây Kim giao núi đất 32 4.3. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ (D00) của cây Kim giao núi đất 35 4.4. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về động thái ra lá của cây Kim giao núi đất 37 4.5. Dự kiến tỷ lệ xuất vườn của cây Kim giao núi đất ở các mức độ thí nghiệm 40 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 44 5.1. Kết luận 44 5.2. Tồn tại 45 5.3. Đề nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất 18 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo mức che sáng 22 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng của cây Kim giao núi đất 23 Bảng 3.3. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các mức độ hỗn hợp ruột bầu 29 Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ (%) cây sống của cây Kim giao núi đất theo các tháng tuổi 30 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng Hvn của cây Kim giao núi đất 32 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng D00 của cây Kim giao núi đất 35 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của che sáng đến động thái ra lá của cây Kim giao núi đất 38 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của che bóng đến tỷ lệ xuất vườn cây Kim Giao núi đất 41
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sàng đất và đóng bầu 21 Hình 3.2. Bố trí thí nghiệm tại thực địa 22 Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng Hvn (cm) 33 Hình 4.2. Cây con ở giai đoạn 3 tháng tuổi 34 Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng D00 (cm) 37 Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến động thái ra lá (số lá) 40 Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ % 41 Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ % xuất vườn (%) 42
  9. vii DANH MỤC VIẾT TẮT CTTN : Công thức thí nghiệm CT : Công thức Hvn : Chiều cao vút ngọn D00 : Đường kính cổ rễ CT : Công thức STT : Số thứ tự ̅vn : Chiều cao vút ngọn trung bình ̅00 : Đường kính cổ rễ trung bình Hi : Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Di : Giá trị đường kính cổ rễ của cây thứ i n : Dung lượng mẫu điều tra i : Thứ tự cây thứ i cm : Xentimet TB : Trung bình
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội thì nhu cầu của người tiêu dùng về gỗ xây dựng và gỗ gia dụng ngày càng lớn. Trong khi đó, chính sách đóng cửa rừng tự nhiên cùng với quy mô và năng suất gỗ rừng sản xuất còn rất hạn chế mới chỉ được chú trọng vào cuối những năm của thập kỷ 90 đến nay. Tuy nhiên, diện tích rừng trồng mới vẫn chưa thể đủ bù đắp lại những diện tích rừng đã bị mất. Nguồn gỗ cung cấp cho công nghiệp chế biến lâm sản trong nước chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, song nguồn này cũng đang dần bị thu hẹp và khan hiếm do chính sách phát triển Lâm nghiệp tại các nước ngày càng chặt chẽ. Trong những năm qua do nhiều nguyên nhân khác nhau, diện tích rừng tự nhiên của nước ta ngày càng bị thu hẹp về diện tích và chất lượng. Nhận thức được rõ những giá trị, tầm quan trọng cũng như nguy cơ suy thoái của tài nguyên rừng, sự suy giảm đa dạng sinh học nên Nhà nước và chính phủ Việt Nam đã sớm có những chính sách cũng như chiến lược nhằm bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng một cách ổn định và bền vững. Theo định hướng phát triển Nông Lâm nghiệp của Bộ NN&PTNT từ nay đến năm 2020 đẩy mạnh công tác kinh doanh trồng rừng gỗ lớn đối với các tỉnh miền núi Việt Nam nơi có thế mạnh về phát triển Lâm Nghiệp. Các tỉnh như: Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ An thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc Việt Nam có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp cho trồng rừng kinh doanh gỗ lớn từ chu kỳ kinh doanh ngắn sang chu kỳ kinh doanh trung bình và dài (20 - 30 năm) với chất lượng gỗ cao hơn đáp ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và làm nguyên liệu cho chế biến hàng mộc xuất khẩu để tạo ra rừng trồng có năng suất và chất lượng cao.
  11. 2 Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những nhân tố ảnh hưởng quyết định là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo về chất lượng, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh, cũng theo xu hướng chung như vậy việc nghiên cứu các giống cây trồng bản địa có chất lượng cao là rất quan trọng và cây Kim Giao núi đất là một loại cây có giá trị kinh tế cao. Kim Giao núi đất là cây gỗ quý tự nhiên có phân bố ở Việt Nam. Cây kim giao núi đất (tên khoa học Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) thuộc họ kim giao (Podocarpaceae), là loài cây nhỡ, cao tới 20 - 25m. Thân thẳng, tán hình trụ, phân cành cao, cành buông. Vỏ xám bạc, bỏng mảng, gốc có bạnh vè nhỏ. Lá hình trái xoan dài, thuôn, đầu nhọn đuôi hình nêm, dài 8- 9cm, rộng 2 - 2,5 cm. Lá có nhiều gân, gần song song với nhau. Lá có khi mọc đối, thường xếp thành một mặt phẳng. Cây đơn tính khác gốc. Hoa tự đực 3, 4 cái mọc ở nách lá. Hoa cái mọc đơn lẻ, cũng mọc ở nách lá. Quả hình cầu, có đường kính 1,5 - 2cm. Đế mập, cuống dài gần 2 cm. Phân bố ở những vùng đất núi đá vôi, ở những nơi có độ cao trên 500m. Cây có lá xanh quanh năm, tán là hình tháp đều rất đẹp, thân hình trụ tròn và thẳng. Với những đặc điểm này Kim giao núi đất có thể trồng làm phong cảnh rất đẹp, với tán lá khá rộng Kim giao cũng có thể trồng cây đường phố để tôn tạo nên vẻ đẹp của các công trình nghệ thuật trong các công viên, khu du lịch hay trong các công sở hoặc trong các công trình tôn giáo và lá cây Kim giao có thể dùng sắc thuốc. Đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về nhân giống loài cây Kim Giao, do vậy để góp phần bảo tồn và phát triển loài cây quý này cần phải có phương pháp nhân giống và gây trồng phù hợp để tăng số lượng cây giống phục vụ cho công tác trồng rừng. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên'', tỉnh Thái Nguyên. Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các che sáng
  12. 3 tới sinh trưởng của cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm và tìm ra một số kỹ thuật phù hợp trong chăm sóc cây con trong giai đoạn vườn ươm. 1.2. Mục tiêu đề tài Xác định được chế độ che sáng thích hợp cho sinh trưởng của cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm. 1.3. Ý nghĩa của đề tài a. Ý nghĩa khoa học + Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành để phục vụ tốt hơn cho công tác phát triển ngành lâm nghiệp nói chung, góp phần bảo tồn loài Kim giao nói riêng. + Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về loài cây Kim giao núi đất. + Tìm hiểu đánh giá các phương pháp gây giống trong vườn ươm để thực hiện trong thực tế sản xuất. b. Ý nghĩa thực tiễn + Giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, áp dụng lý thuyết vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân vào phát triển sản xuất. + Đề xuất xây dựng những biện pháp tạo giống cây con ở giai đoạn vườn ươm, tạo giống chất lượng tốt.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Sinh trưởng và phát triển của cây rừng luôn chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ sinh thái, trong đó một số nhân tố giữa vai trò lớn hơn những nhân tố khác ảnh hưởng tới từng loài sinh vật khác nhau. Trong điều kiện vườn ươm, mọi nhân tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển không thể thiếu đó là nhân tố ánh sáng. Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của cây vì nó rất cần thiết cho cây quang hợp. Nhờ quá trình quang hợp mà cây tổng hợp chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cá thể và tích lũy năng lượng ở trong cây để sinh trưởng. Ánh sáng là nguồn năng lượng rất cơ bản trên quả đất, mà tất cả các sinh vật đều lấy đó để sinh tồn và phát triển, năng lượng trên quả đất là điều rất cần thiết cho đời sống của sinh vật. Ánh sáng mặt trời đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh vật. Bản thân ánh sáng lại là một nhân tố sinh thái vô cùng phức tạp, nó bao gồm cường độ chiếu sáng, chất lượng ánh sáng, chu kỳ chiếu sáng thay đổi, thời gian chiếu sáng ngày v.v đều ảnh hưởng sâu sắc đối với sinh trưởng, phát triển và phân bố địa lý của sinh vật, và đối với bản thân sinh vật cũng cực kỳ thích ứng đối với sự thay đổi đa dạng của nhân tố ánh sáng [29]. Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái và cấu tạo của cây. Những cây mọc riêng lẻ ngoài rừng hay những cây mọc trong rừng có thân phát triển đều, thẳng, có tán cân đối. Những cây mọc ở bìa rừng do tác dụng không đồng đều của ánh sáng ở bốn phía nên tán cây lệch về phía có nhiều ánh sáng. Đặc tính này gọi là tính hướng ánh sáng của cây [29].
  14. 5 Đại bộ phận cây trồng ở nước ta là cây ưa sáng, còn những cây ưa bóng thường phân bố ở dưới tán cây rừng, dưới tán cây ăn quả lâu năm, chúng sử dụng chủ yếu ánh sáng tán xạ để quang hợp. Ánh sáng không những ảnh hưởng đến sự sinh trưởng một cách gián tiếp mà thông qua quang hợp còn tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng của của tế bào. Cường độ ánh sáng mạnh gây ức chế pha gián của tế bào làm cho giai đoạn này kết thúc sớm nên cây nơi có chiếu sáng mạnh thường có chiều cao cây thấp. Cây bị vòng có một số đặc điểm về giải phẫu và hình thái khác với những cây sống trong điều kiện ánh sáng đủ. Cùng với đó việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của chế độ ánh sáng ảnh hưởng tới cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm cũng đặc biệt quan trong nó ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của cây con sau này. Nguyễn Văn Sở (2004) [16], trong nhân giống các loài cây gỗ, thành phần ánh sáng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Chế độ che sáng phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Mức độ che sáng nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt (Nguyễn Tuấn Bình, 2002) [3], Nguyễn Văn Sở, 2003 [16]. Ánh sáng có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống thực vật. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển sự vật. Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực đoan của môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ
  15. 6 của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn gieo ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh, (Nguyễn Văn Sở, 2004) [16]. Theo nhiều tài liệu trên thế giới việc sử dụng phân bón chỉ chiếm 30%. Việc kết hợp cân đối các nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, hệ thống canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Chế độ dinh dưỡng trong đất có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống của thực vật. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật. Trong sản xuất nông lâm nghiệp: Đất là giá thể, là môi trường số trực tiếp của bộ rễ của cây trồng và là nơi lưu trữ, cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng. Trong gieo ươm: * Điều kiện đất đai: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước và không khí cho cây. Đất được chọn làm ruột bầu: Đất được chọn làm ruột bầu thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại (Lê Thoại Tuấn (2012) [18]). Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
  16. 7 tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành, lá phát triển cân đối. Mặt khác cây con đem trồng rừng có tỉ lệ sống và sức đề kháng cao với hoàn cảnh khắc nghiệt nơi trồng, giảm được công tác chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại Vì vậy chọn đất vườn ươm phải có độ phì cao. Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước tốt. Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao. Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con tăng giá thành sản xuất cây con,
  17. 8 thậm chí có nơi còn dẫn tới thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nông Nghiệp Trung Quốc: Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều kiện bên ngoài. Nguyễn Xuân Quát (1985) [14], để giúp cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là ánh sáng, đạm, lân, kali và các chất phụ gia. Nếu thiếu ánh sáng, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau khi chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp, năng suất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu ánh sáng sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loài lá kim khi thiếu ánh sáng lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu ánh sáng sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm (Trịnh Xuân Vũ (1975) [21]; Viện thổ nhưỡng nông hóa (1998) [20]; Ekata Khurana and J.S Singh (2000) [24]; Thomas D. Landis (1985) [25]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sở (2003) [16], thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Chế độ che sáng phải đảm bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một chế độ che sáng thoáng gió, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt.
  18. 9 Liên quan đến cường độ chiếu sáng, thực vật được chia thành các nhóm cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây chịu bong. Cây ưa sáng tạo nên sản phẩm quang hợp cao khi điều kiện chiếu sáng tăng lên, nhưng nói chung, sản phẩm quang hợp đạt cực đại không phải trong điều kiện chiếu sáng cực đại mà ở cường độ vừa phải. Ngược lại cây ưa bóng cho sản phẩm quang hợp cao ở cường độ chiếu sáng thấp, trung gian giữa hai nhóm trên là nhóm cây chịu bóng nhưng nhịp điệu quang hợp tăng khi sống ở những nơi được chiếu sáng đầy đủ. Đặc điểm cấu tạo về hình thái, giải phẫu và hoạt động sinh lý của các nhóm cây này hoàn toàn khác nhau thể hiện đặc tính thích nghi của chúng đối với các điều kiện môi trường sống khác nhau. Do đặc tính này mà thực vật có hiện tượng phân tầng và ý nghĩa sinh học rất lớn (Vũ Văn Vụ và cộng sự, 1998) [22]. 2.1.2. Một số thông tin về cây Kim giao núi đất a) Phân loại, tên gọi, mô tả hình thái Tên tiếng Việt: Kim giao núi đất; Co cha hìa; Cro do; Lang do bru Tên Khoa học: Nageia Wallichiana (C. Presl) Kuntze Tên khác: Podocarpus wallichiana C. Presl, Decussocarpus wallichianus (C. Presl) de Laub. Cây kim giao là cây gỗ nhỡ cao từ 20-30m. Thân thường thẳng và tán cây hình tháp. Các cành nhánh của cây thường mọc ngang và rủ xuống. Vỏ thân cây màu nâu xám và thường bong mảng. Lá cây thường có hình bầu dục hoặc mũi mác, đầu lá hình nhọn, đuôi lá hình nêm. Hệ gân lá thuộc dạng đa gân, đặc trưng của thực vật chi Nageia. Bề mặt phiến lá thường trơn bóng như chất liệu da. Lá đính đơn và đối xứng nhau qua cành. Nón đực thường đính thành chùm 3 - 4, nón cái thường mọc đơn lẻ. Quả hình tròn đường kính từ 1,5 - 2,5cm [26].
  19. 10 b) Đặc điểm hình thái Cây gỗ to, thường xanh, cao từ 20 - 30m, đường kính thân 1 -1,2 m. Lá thường mọc đối chéo chữ thập, thưa, hình bầu dục hay hình bầu dục - mác, đầu có mũi nhọn, gốc hình nêm, chất da, khi trưởng thành dài 7 - 16cm, rộng 1,5 - 5cm, mang lỗ khí ở cả hai mặt trên và dưới; cuống lá vặn, dẹt, dài 5 - 10 mm. Nón đực hình trụ, dài 8 - 21mm, đơn độc hay chụm đến 7 cái trên một cuống chung. Nón cái đơn độc hay mọc chụm ở nách lá. Đế hạt nạc, dài 8 - 18 mm, đường kính 4 - 5 mm. Hạt gần hình cầu, đường kính 1,7 - 2,8 cm, màu đỏ tím. Gần giống kim giao (Nageia fleuryi), nhưng phân biệt chủ yếu bởi: lá mang lỗ khí ở cả mặt trên, mặt dưới và cuống hạt nạc, không hoá gỗ [27]. c) Đặc điểm sinh học và sinh thái học Mùa ra nón hiện chưa xác định được rõ rệt. Tái sinh bằng hạt, sống ở đất liền/Rừng (Đất liền). Mọc rất rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 50 - 1500m. Phân bố địa lý: Việt Nam: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quỳ Châu (Nghệ An), Vị Xuyên (Hà Giang), đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cúc Phương (Ninh Bình), Di Linh (Lâm Đồng), Ninh Phước (Ninh Thuận), Tánh Linh (Bình Thuận), Đức Phổ (Quảng Ngãi), Trà My (Quảng Nam), Chư Pah (Gia Lai), Chư Prông (Gia Lai), Chư Tờ Mốc (Gia Lai), Đắc Tô (Kon Tum), Mang Yang (Gia Lai). Thế giới: Ấn Độ, Campuchia, Indonesia, Lào, Malayxia, Myanma, Niuginê Papua, Philippin, Thái Lan, Trung Quốc. Giá trị: Tương tự như kim giao (Nageia fleuryi) Tình trạng Bảo tồn, kinh doanh: Sẽ nguy cấp (V). Loài phân bố rộng nhưng có số lượng cá thể ít, lại bị khai thác vơ vét làm đũa bán ở trong nước hay xuất khẩu lậu. Cấm khai thác, thử nghiệm đưa vào trồng làm cây cảnh và cây lấy gỗ.
  20. 11 Lá Kim giao cũng được Đông y sử dụng như là một phương thuốc chữa ho, cầm máu và sưng cuống phổi, cũng được dùng làm thuốc giải độc [27]. Tóm lại: Từ những thông tin ở trên cho ta thấy cây Kim giao núi đất là loài cây bản địa đa tác dụng, sinh trưởng nhanh có khả năng trồng thành rừng sản xuất gỗ lớn. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của việc phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển rừng và quản lý rừng bền vững. Những công trình nghiên cứu về Kim giao ở Việt Nam và thế giới còn tản mạn, mới chỉ thực hiện một số nội dung đơn lẻ trên phạm vi hẹp. Vì vậy, việc nghiên cứu và nhân giống cây con Kim giao núi đất ở vườn ươm là cần thiết và có ý nghĩa khoa học nhằm bổ sung cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn loài trong tương lai. 2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Trên thế giới Trên thế giới, đã có nhiều các nghiên cứu khác nhau về những đặc điểm hình thái sinh vật học và hậu vận. Các nghiên cứu đó tập trung chủ yếu trong các tuyển tập và các bộ thực vật chí của các nước trên thế giới hay trong các vùng cụ thể. Những công trình trên chủ yếu về mô tả loài và ghi chú về khu vực phân bố cũng như thời gian ra hoa hay kết trái sơ lược của loài và phục vụ mục đích phân loại là chủ yếu. Chưa có công trình nào tiến hành điều tra chi tiết về các đặc tính sinh thái học loài như tái sinh, tổ thành, đây chính là động lực thúc đẩy tác giả chọn vấn đề nghiên cứu. Tái sinh tự nhiên của rừng là một trong quá trình phức tạp, tuy vậy vấn đề này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái sinh rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế. Khi nghiên cứu tái sinh rừng, phần lớn các nhà nghiên cứu thường hướng vào tìm hiểu sự thiếu hụt ánh sáng cho cây con.
  21. 12 Theo Mazin (1969), ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi mà nước và chất khoáng không ở mức giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con (theo Ekta và Singh (2000) [24]). Ekta Singh and J.S Singh (2000) [24], khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng, hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Có thể ví phân bón là “thức ăn” của cây trồng. Việc bón phân thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm và hiệu suất kinh tế, ít hoặc không tác động xấu đến kết cấu đất canh tác và môi trường. Năm 1949 kolovxki (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [19] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con. Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh cây gỗ ở rừng mưa cũng tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954) và Baur (1961 - 1962) [2]. Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở rừng mưa nhiệt đới tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954) và Baur (1961 - 1962). Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970) cho rằng cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng đáng kể đến sức sống của cây con theo Mazin (1996), ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Là nước và chất khoáng không ở mức giới hạn (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002 - 2003) [19].
  22. 13 Theo Thomas (1985) [25], chất lượng cây con có quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con còn thể hiện rõ qua màu sắc lá. Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu bóng của một số loài như: Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei và Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường độ ánh sáng cao hơn 50%. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng sự (1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002 - 2003) [19]. Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow (Hoa Kỳ), Diệp lục tố, đặc phong (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của che sáng đối với cây trồng là vô cùng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây. 2.2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học và khu vực phân bố về Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze). Cụ thể đã xác định được sự phân bố tự nhiên chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ An và một số tỉnh Tây Nguyên. Các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện thuận lợi để phát triển trồng Kim giao núi đất (Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) phục vụ kinh doanh rừng trồng gỗ lớn. Ở điều
  23. 14 kiện tự nhiên, cây có thể cao tới 30m, đường kính ngang ngực có thể đạt 100cm; ở rừng trồng, cây cao từ 20 - 30m, Thân thẳng, tán hình trụ, phân cành cao, cành buông, đường kính 10 - 100cm. Gỗ Kim giao có đặc tính cơ lý rất tốt, tỷ trọng trung bình 0,48. Vỏ xám bạc, bỏng mảng, gốc có bạnh vè nhỏ rất tốt đồ nội thất cao cấp và rất được ưa chuộng ở thị trường trong và ngoài nước. Gỗ mịn có nhiều vân đẹp, dùng làm các đồ mỹ nghệ, làm đũa, làm tượng. Lá có thể làm thuốc chữa ho, chữa cảm. Thường trồng kim giao làm cảnh, trồng trong các vườn sưu tập [19]. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởngquyết định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, chế độ nước . Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đến trồng. Nguyễn Ngọc Tân đã nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ánh sáng, nước và bón phân đối với cây Hồi (Illicium verum Hook) ở giai đoạn vườn ươm khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát (1985) [14] và Hoàng Công Đãng (2000) [8] đã phân chia 5 mức che sáng: không che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%. Nguyễn Thị Mừng (1997) [12], đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia BariaensisPierre) trong giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4 tháng tuổi, mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai, sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng (không che bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che bóng 50%. Nguyễn Tuấn Bình (2002) [3], khinghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre), nhận thấy độ tàn che 25 - 50% là thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi. Khi nghiên cứu về cây
  24. 15 Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong giai đoạn 3 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [23] nhận thấy độ che sáng thích hợp là 60%. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006) [11], khi nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính, chiều cao và sinh khối của cây con Gõ đỏ. Sau 3 tháng, đường kính của Gõ đỏ dưới các độ tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân cây gõ đỏ 3 tháng tuổi phân hóa thành 3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm thức đối chứng, kế đến ở độ tàn che 25 - 75%, cao nhất ở độ tàn che 100%. Đoàn Đình Tam (2012) [17], khi nghiên cứu về độ tàn che và chế độ tưới nước ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận thấy rằng chế độ tưới nước thích hợp cho cây Vối Thuốc giai đoạn từ 2 đến 4 tháng tuổi là ngày tưới một lần (70ml), chế độ che bóng thích hợp cho cây con Vối Thuốc giai đoạn 3 đến 6 tháng tuổi là 50%, giai đoạn từ 9 đến 12 tháng tuổi là 25%. Theo nghiên cứu của Vũ Văn Thông (1993, 2001), Kim giao núi đất là cây bản địa phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ sinh, có mặt hầu hết ở các tỉnh miền Bắc. Ở Việt Nam thường gặp ở Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ An Ở những nơi có độ cao trên 500m. Nguyễn Thị Nhung (2009), Kim giao núi đất là cây ưa sáng, sinh trưởng tương đối nhanh, chu kỳ kinh doanh không quá dài tùy theo mục đích kinh doanh song 10 - 15 năm cây có thể khai thác gỗ để đóng đồ gia dụng, Kim giao núi đất dễ gây trồng, có thể trồng hỗn giao với nhiều loài cây khác. Cây tái sinh mạnh trong các loại rừng thứ sinh có độ tàn che từ 0,3 - 0,5. Cây Kim giao núi đất có biên độ sinh thái rộng nên có thể gây trồng ở các tỉnh miền Bắc những nơi có lượng mưa bình quân 1500 - 2500mm/năm, nhiệt độ
  25. 16 bình quân 20 - 27°C. Có thể trồng ở các loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất là những nơi còn tính chất đất rừng hoặc trên là đất Feralit sâu dày, ẩm mát, thoát nước. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006) [11], khi nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tàn che và hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib): Khi gieo ươm gõ đỏ trên nền đất xám phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, thì việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng của ruột bầu bằng cách bón lót phân tổng hợp NPK (16-16-8) và phân chuồng hoai là cần thiết. Hàm lượng phân tổng hợp NPK đảm bảo cho gõ đỏ sống sót và sinh trưởng tốt trong 6 tháng đầu ở vườn ươm là 5% - 6%. Nếu bón lót phân chuồng hoai, thì hàm lượng tối ưu cho sinh trưởng của gõ đỏ là 42%, dao động từ 32 - 53%. Ngô Đình Quế (2008) [15], khi so với lượng mưa, dòng chảy mặt biến động rất lớn và thường dao động trong khoảng từ 3 - 5% đối với rừng Thông trong đó cao nhất ở trảng cỏ đến thảm cây bụi, rừng trồng và thấp nhất ở rừng tự nhiên. Lượng dòng chảy mặt phụ thuộc vào nhân tố lượng mưa, địa hình, tính chất đất, cấu trúc thảm thực vật và cả phương pháp quan trắc. Hệ số dòng chảy mặt có liên hệ chặt chẽ với các nhân tố độ dốc mặt đất, hệ số xói mòn đất, độ giao tán hoặc độ tàn che tầng cây cao, độ che phủ của thảm tươi cây bụi và độ che phủ của rừng (Phạm Thị Hương Lan, 2005). Theo Bùi Thị Huế (1996), mặc dù Bạch đàn có cường độ thoát hơi nước mạnh nhưng do tổng diện tích lá nhỏ nên vẫn có lượng thoát hơi nước nhỏ hơn so với rừng Keo cùng tuổi từ 1,5 đến 3,3 lần. Hiệu suất sử dụng nước của Bạch đàn cao hơn Keo từ 1,7 đến 2,8 lần. Bên cạnh đó tác giả cũng thấy rằng, nếu trồng Bạch đàn ở lập địa tốt thì sau 3 năm trồng rừng, lượng mùn trong lớp đất mặt giảm đi khoảng 12,1 tấn so với trước khi trồng rừng. Đạm cũng bị giảm đi khoảng 123 kg/ha. Nhưng nếu trồng tại lập địa xấu, đất đồi trơ trọc sỏi đá như tại Thanh Vân - Phú Thọ, sau 3 năm lượng mùn tăng lên
  26. 17 được 2,8 tấn/ha, còn đạm tăng lên được 10 kg/ha. Ngoài ra cũng có những ý kiến cho rằng Bạch đàn làm khô và gây độc cho đất. Nhưng nhìn chung các ý kiến này còn chung chung, chưa dứt khoát. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006) [11], kết quả nghiên cứu cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối của Gõ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn che 100%. Ngoài ra, sự suy giảm sinh khối của cây con gõ đỏ sẽ xảy ra khi chúng không được che sáng hoặc được che bóng từ 50 - 100%. Tóm lại: Qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam cho thấy, Kim giao núi đất là loài cây bản địa đa tác dụng, sinh trưởng nhanh có khả năng trồng thành rừng sản xuất gỗ lớn. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của việc phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển rừng và quản lý rừng bền vững. Những công trình nghiên cứu về Kim giao núi đất ở Việt Nam và thế giới còn tản mạn, mới chỉ thực hiện một số nội dung đơn lẻ trên phạm vi hẹp. Vì vậy, việc nghiên cứu và nhân giống cây con Kim giao núi đất ở vườn ươm là cần thiết và có ý nghĩa khoa học nhằm bổ sung cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn loài trong tương lai. 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu - Vị trí địa lý: Thí nghiệm đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau [28]: + Phía Bắc giáp với phường Quan Triều. + Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán. + Phía Tây giáp với xã Phúc Hà. + Phía đông giáp với dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Địa hình
  27. 18 Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit phát triển trên đá sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì ta nhận thấy [28]: Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất Độ sâu tầng Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất đất (cm) Mùn N P2O5 K2O N P2O5 K2O pH 1 -10 1,766 0,024 0,241 0,035 3,64 4,56 0,90 3,5 10 - 30 0,670 0,058 0,211 0,060 3,06 0,12 0,12 3,9 30 -60 0,711 0,034 0,131 0,107 0,107 3,04 3,04 3,7 (Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên) Đặc điểm khí hậu, thủy văn: Do vườn ươm nằm trong khu vực thành phố Thái Nguyên nên nó mang đầy đủ tính chất khí hậu chung của thành phố. Vườn ươm làm nghiên cứu nằm trong khu vực xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên. Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho thấy xã Quyết thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. + Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ, tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ). Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C; chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C; nhiệt độ cao tuyệt đối là 370C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C.
  28. 19 + Lượng mưa: trung bình năm khoảng 1500 - 2000 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. + Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%, sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%. + Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió Đông Bắc; do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Vườn ươm khá gần nơi cung cấp nước sạch, thông thoáng, thoát nước tốt, không bị ngập úng vào mùa mưa, không nằm trong thung lũng chật hẹp và ổ sâu bệnh hại, gần nguồn điện thuận lợi cho công tác tưới cây. Vườn ươm có dạng hình chữ nhật thuận tiện cho việc đi lại, giảm bớt vật liệu rào vườn. Vườn ươm gần đường giao thông, gần khu dân cư thuận lợi cho vận chuyển, đi lại và liên hệ sản xuất. Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
  29. 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài tiến hành hành nghiên cứu trên đối tượng là cây Kim giao núi đất (tên khoa học Nageia wallichiana (C. Presl) Kuntze) thuộc họ Kim giao (Podocarpaceae) trong giai đoạn vườn ươm. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ che sáng tới sự sinh trưởng đường kính, chiều cao và số lá của cây Kim giao núi đất trong giai đoạn vườn ươm. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: 16/02/2019 - 10/06/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Ảnh hưởng của các CTTN đến số lượng và tỷ lệ sống của cây Kim giao núi đất theo các tháng tuổi. - Ảnh hưởng của các chế độ che sáng đến sinh trưởng Hvn của cây Kim giao núi đất. - Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ (퐃̅ 00) của cây Kim giao núi đất. - Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về động thái ra lá của cây Kim giao núi đất. - Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Kim giao núi đất ở các mức độ thí nghiệm. 3.4. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
  30. 21 - Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu, kết quả đã nghiên cứu trước. - Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp tiến hành tổng hợp và phân tích thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học trong Lâm nghiệp. 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu - Cây con, túi bầu, đất tầng A, sàng đất; - Thước đo cao, thước dây, thước kép; - Bảng biểu giấy, bút; - Lưới che, cây làm dàn che. Hình 3.1. Sàng đất và đóng bầu
  31. 22 Bước 2: Bố trí thí nghiệm Hình 3.2. Bố trí thí nghiệm tại thực địa - Phương pháp bố trí thí nghiệm: Để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây con, đề tài thử nghiện 4 công thức thí nghiệm, 30 cây/mức độ để xác định mức độ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng của cây, từ đó chọn mức độ che bóng trội nhất. Cụ thể như sau: + CTTN 1: Không che bóng. + CTTN 2: Che 25% ánh sáng trực xạ. + CTTN 3: Che 50% ánh sáng trực xạ. + CTTN 4: Che 75% ánh sáng trực xạ. Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo mức che sáng Mức độ Không che 25% 50% 75% Lần lặp 1 CTTN 4 CTTN 1 CTTN 3 CTTN 2 Lần lặp 2 CTTN 4 CTTN 2 CTTN 1 CTTN 3 Lằn lặp 3 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4 CTTN1 - Phương pháp theo dõi thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại, 30 cây/mức độ/1 lần lặp. Theo dõi định kỳ 1 lần/tháng và đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con, các chỉ tiêu theo dõi được ghi ở bảng 3.2.
  32. 23 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng của cây Kim giao núi đất Chất lượng Ghi chú STT D00 Hvn Số lá Tốt TB Xấu 1 2 3 Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm Hạt Kim giao núi đất sau khi nảy mầm được cấy trực tiếp vào bầu, thành phần ruột bầu là 100% đất tầng A, túi bầu làm bằng nhựa Polyme có kích thước 9*13cm. Thí nghiệm che sáng được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ một nhân tố 3 lần lặp ở 4 mức che bóng khác nhau: Không che phủ (ký hiệu là CS), che 25% (CS 25%), che 50% (CS3 50%), che 75% (CS4 75%). Giàn che là lưới nilon đen cao khoảng 1m so với mặt luống và rộng hơn mép luống là 40cm. Mức che sáng (CS%) của giàn che được xác định theo mức độ của Nguyễn Hữu Thước (1964) ( + )2 − 푠% = 100 ( + )2 Trong đó: CS%: Tỷ lệ cần che sáng (%) X: Khoảng giữa các nan a: Bề rộng các nan (X+a)2: Diện tích cần che bóng Trong thời gian thí nghiệm (3 tháng), các biện pháp chăm sóc áp dụng đồng nhất cho các mức độ thí nghiệm, gồm tưới nước định kỳ hàng ngày, làm
  33. 24 cỏ định kỳ hàng tháng, bón bằng phân đạm ((NH2)2CO) với nồng độ 0,01% ở dạng dung dịch định kỳ 2 tuần 1 lần bắt đầu từ tháng thứ 3. Các chỉ tiêu về tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc (D00), chiều cao vút ngọn (Hvn). Những biện pháp chăm sóc (làm cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh ) cây con được thực hiện giống nhau trên tất cả các lô thí nghiệm. Thời gian theo dõi thí nghiệm là 3 tháng; trong đó định kỳ đánh giá là mỗi tháng một lần. Hạt giống dùng trong thí nghiệm là những hạt có kích thước từ trung bình trở lên (chiều dài > 2,0cm, đường kính >1,5cm). Sau khi xử lý cho hạt nảy mầm, chọn những mầm tốt để cấy vào bầu. Trước khi cấy, tiến hành tưới nước cho luống bầu trước 12 tiếng. Bầu được đặt nổi trên luống. Bước 4: Theo dõi thí nghiệm và thu thập số liệu Thời gian đo đếm các chỉ tiêu thí nghiệm được tiến hành vào cuối đợt thí nghiệm. Trong mối ô tiêu chuẩn theo dõi 30 cây được đánh số từ cây số 1 đến cây thứ 30. - Đo đường kính cổ rễ (D00): Dùng thước đo đường kính ở vị trí cổ rễ. - Đo chiều cao (Hvn): Sử dụng thước đo chiều cao với độ chính xác của thước là ± 0,1cm, đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây. - Số lá: Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đường kính cổ rễ của các mức độ. 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu Tổng hợp, xử lý và phân tích các tiêu chí thống kê trên chương trình Microsoft Excel 2010. Phương pháp xử lý phân tích mối tương quan đường kính và chiều cao như sau: Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để tính mức độ tính: 1 푛 vn = ∑ i 푛 푖=1
  34. 25 1 푛 00= ∑ i 푛 푖=1 Trong đó: Hvn : Là chiều cao vút ngọn trung bình D00 : Là đường kính gốc trung bình Di : Là giá trị đường kính gốc của một cây Hi : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây n : Là dung lượng mẫu điều tra i : Là thứ tự cây thứ i Phân tích và xử lý các số liệu trên excel: + Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình Hvn, D00 được thực hiện trên phần mềm excel với hàm Sum ( ), Average ( ), + Để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của mỗi mức che sáng tới sinh trưởng của cây con như thế nào tôi sử dụng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố. + Để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của mỗi mức che sáng tới sinh trưởng của cây con như thế nào tôi sử dụng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố. + Ta thực hiện tính toán trung bình Hvn, D00 trên phần mền microsoft excel 2010 với các hàm Sum ( ), Average ( ) + Sau khi tính xong trung bình của các chỉ tiêu về D00, Hvn và số lá xong ta tiến hành tính trung bình của các công thức theo các lần lặp lại rồi đưa chúng về 1 bảng. Sau khi tính xong ta thực hiện tính các chỉ số về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố điều tra đến sinh trưởng của cây kim giao núi đất được thực hiện trên Anova trên phần mền microsoft excel 2010. + Đối với phần mền microsoft excel 2010 chưa có hỗ trợ Anova ta phải tiến hành cài đặt theo câu lệnh như sau: Bước 1: Chọn file => Options
  35. 26 Bước 2: Vào mục Add-Ins chọn Analysis ToolPak sau đó bấm vào Go bên dưới màn hình Bước 3: Sau khi bấm Go thì màn hình máy tính sẽ hiện ra 1 cửa sổ của giao diện Add-Ins. Bấm chọn tích vào Analysis ToolPak và Analysis ToolPak – VBA rồi bấm OK là cài đặt xong. Sau khi đã cài đặt xong Anova, thực hiện các bước tính toán và phép so sánh để tìm ra công thức trội, công trức trội nhất và chứng minh được ra mức độ che sáng nào ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây Kim giao núi đất. Để thực hiện tính Anova ta thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Vào Data chọn vào Data Analysis
  36. 27 Bước 2: Sau khi kích chuột vào Data Analysis, sẽ hiện ra cửa sổ giao diện Data Analysis. Bấm chọn Anova: single facter rồi OK. Bước 3: Khi chọn xong OK sẽ hiện ra giao diện của Anova: single facter. Trong mục Input Range ta kéo chuột chọn vùng dữ liệu từ bảng tính ra 3 lần lặp lại của 4 công thức, sau đó ở phần Groupeb By kích chuột vào mục Rows, tiếp theo tích vào ô vuông của Labels in fist column, sau cùng ta chọn vào phần Output Range chọn 1 ô trống trong bảng tính excel rồi bấm OK là ra kết quả của bảng tính Anova. + Để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của mỗi mức che sáng tới sinh trưởng của cây con như thế nào tôi sử dụng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố.
  37. 28 Trong đó coi: Đặt giả thuyết H0: 1 = 2 = 3 .= . Nhân tố A tác động đồng đều lên mức độ thí nghiệm Đặt đối thuyết H : H . . Nhân tố A tác động không 1 1 2 3 đồng đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể khác với số trung bình tổng thể còn lại. Do số lần nhắc lại ở các mức độ là như nhau: b1 = b2 =bi = b So sánh Nếu FA ≤ F05 thì giả thuyết H0 được chấp nhận, nghĩa là nhân tố A tác động đồng đều lên kết quả thí nghiệm. Nếu FA>F05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, nhân tố A tác động không đồng đều đến kết quả thí nghiệm, có ít nhất một mức độ khác các mức độ còn lại. So sánh và tìm ra mức độ trội Ta sử dụng chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất LSD (Least significant difference), được tính theo công thức sau: 2 LSD = t *SN* 2 b - Nếu t ≤ (df = a(b-1)), 2 công thức là tương đương nhau, nghĩa là không có sự sai khác rõ giữa 2 công thức. - Nếu > (df = a(b-1)), 2 công thức là sai khác nhau rõ So sánh Ta lập bảng hiệu sai các số trung bình xi xj và so sánh với LSD: - Nếu xi xj ≤ LSD ta kí hiệu -, nghĩa là giữa 2 công thức không có sự khác nhau.
  38. 29 - Nếu xi xj > LSD ta kí hiệu *, nghĩa là giữa 2 công thức có sự khác nhau rõ. Vậy công thức ảnh hưởng trội hơn là công thức có x lớn hơn, và công thức là trội nhất có x max. Giá trị của LSD thay đổi phụ thuộc vào mức có ý nghĩa α, tương tứng với mức ý nghĩa khác nhau thì có giá trị LSD khác nhau. Thông thường người ta tính LSD ở độ tin cậy 95% hay 99% tức là α = 0,05 hay 0,01. Kết quả tính và được ghi vào bảng 3.3 Bảng 3.3. Tỷ lệ cây con xuất vườn của các mức độ hỗn hợp ruột bầu Chất lượng Tỷ lệ cây con CTTN Tốt TB xấu xuất vườn (%) CT1 CT2 CT3 CT4 Tỷ lệ cây con xuất vườn được tính theo mức độ: Tỷ lệ % cây con xuất vườn = tỷ lệ % cây tốt + tỷ lệ % cây trung bình. Cây tốt: Là những cây tốt nhất, chiều cao lớn nhất, không bị cong qeo, không sâu bệnh. Cây trung bình: Là cây sinh trưởng trung bình, có thể bị sâu bệnh. Cây xấu: Là những cây sinh trưởng kém, sâu bệnh, tán lá không đều (được phân loại theo giáo trình kỹ thuật lâm sinh).
  39. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Ảnh hưởng của các CTTN đến số lượng và tỷ lệ sống của cây Kim giao núi đất theo các tháng tuổi Kết quả số lượng cây và tỷ lệ (%) cây sống của cây Kim giao núi đất theo các tháng tuổi trong giai đoạn vườn ươm được thể hiện qua bảng 4.1: Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ (%) cây sống của cây Kim giao núi đất theo các tháng tuổi Tháng Mức độ thí nghiệm Chỉ tiêu đo đạc tuổi CT1 CT2 CT3 CT4 Số lượng (cây) 85 89 86 86 1 Tỷ lệ (%) 94,44 98,89 95,56 95,56 Số lượng (cây) 82 88 86 81 2 Tỷ lệ (%) 91,1 97,78 95,56 90 Số lượng (cây) 81 87 86 78 3 Tỷ lệ (%) 91 96,67 95,56 86,67 Kết quả ở bảng 4.1 cho ta thấy: Tỷ lệ sống của cây Kim giao núi đất giai đoạn 3 tháng tuổi chịu ảnh hưởng của chế độ che sáng khác nhau. So sánh giữa các công thức với nhau ta thấy: Công thức 1 có tỷ lệ sống đạt là 91%, thấp hơn công thức 2 là 5,67%, thấp hơn công thức 3 và là 4,56% và cao hơn công thức 4 là 4,33%. Công thức 2 có tỷ lệ sống đạt là 98,89%, chiếm tỷ lệ sống cao nhất, cao hơn công thức 1 là 5,67%, cao hơn công thức 3 là 1,11%, cao hơn công thức 4 là 10%.
  40. 31 Công thức 3 có tỷ lệ sống đạt là 95,56%, cao hơn công thức 1 là 4,56%, thấp hơn công thức 2 là 1,11% và có tỷ lệ sống cao hơn công thức 4 là 8,89%. Công thức 4 có tỷ lệ sống đạt là 86,67%, là công thức có tỷ lệ sống thấp nhất, thấp hơn công thức 1 là 4,33%, thấp hơn công thức 2 là 10%, thấp hơn công thức 3 là 8,89%. Như vậy, xét về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây Kim giao ở giai đoạn vườn ươm, có sự chênh lệch. Tuy nhiên, sự chênh lệch này rất thấp không đáng kể công thức 1 thấp hơn công thức 2 là 5,67%, thấp hơn công thức 3 và là 4,56% và cao hơn công thức 4 là 4,33%. Công thức 2 cao hơn công thức 1 là 5,67%, cao hơn công thức 3 là 1,11%, cao hơn công thức 4 là 10%. Công thức 3 cao hơn công thức 1 là 4,56%, thấp hơn công thức 2 là 1,11% và có tỷ lệ sống cao hơn công thức 4 là 8,89%. Công thức 4 là công thức có tỷ lệ sống thấp nhất, thấp hơn công thức 1 là 4,33%, thấp hơn công thức 2 là 10%, thấp hơn công thức 3 là 8,89%. Do đó nếu đứng trên quan điểm về xem xét về tỷ lệ sống của cây Kim giao khi gieo ươm, ta có thể sử dụng mức chế độ che sáng như ở công thức 2, công thức 3 và công thức 1. Từ kết quả trên cho thấy số lượng cây con Kim giao núi đất ở các CTTN có sự thay đổi qua các giai đoạn. Trong đó giảm nhiều nhất là CT4: Ở cả ba giai đoạn 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi và 3 tháng tuổi giảm từ 86 cây đến còn 78 cây (từ 95,56% xuống chỉ còn 86,67%) tiếp theo là CT3 ở cả ba giai đoạn 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi và 3 tháng tuổi đều còn 86 cây (95,56%) và CT1: Ở giai đoạn 1 tháng tuổi và 2 tháng tuổi, 3 tháng tuổi giảm từ 85 cây xuống còn 81 cây (chiếm từ 94,4% xuống còn 91%), cuối cùng giảm ít nhất là ở CTTN 2 chỉ giảm từ 89 cây xuống 87 cây (từ 98,89% xuống 96,67%). Số lượng cây con các CTTN có sự thay đổi qua các giai đoạn là do sự sinh trưởng không đều, các cây phát triển nhanh lấn áp cũng một phần ảnh hưởng bởi các chế độ che sáng khác nhau nên khả năng hấp thụ ánh sáng mặt
  41. 32 trời cũng khác nhau. Mức độ che sáng khác nhau thì số cây bị ảnh hưởng mà chết đi cũng khác nhau. Ngoài ra còn do đảo bầu, một số cây có rễ mọc dài khi đảo bầu không tiếp tục thích ứng, sống sót được. 4.2. Ảnh hưởng của các mức độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (퐇̅vn) của cây Kim giao núi đất Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng về H̅vn của cây Kim giao núi đất ở của các CTTN trong giai đoạn vườn ươm được thể hiện ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng 퐇̅vn của cây Kim giao núi đất Mức độ Chỉ tiêu về 퐇̅vn thí nghiệm 퐇̅vn(cm) F LSD Giai đoạn 1 tháng tuổi CT1 11,44 CT2 13,52 30,52 0.7503 CT3 11,87 CT4 11,07 Giai đoạn 2 tháng tuổi CT1 13,38 CT2 16,55 0.9204 49,39 CT3 14,57 CT4 13,16 Giai đoạn 3 tháng tuổi CT1 14,33 CT2 18,02 1.0688 47,84 CT3 15,69 CT4 14,40
  42. 33 Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm microsoft excel 2010 cho thấy với các mức độ che sáng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng về chiều cao của cây Kim giao ở các giai đoạn 1 tháng tuổi, 2 tháng tuổi và 3 tháng tuổi (P-value < 0.05) với mức ý nghĩa 0,05. - Ở giai đoạn 1 tháng tuổi: Sinh trưởng về ̅ vn cao nhất ở CT2 (13,52cm), sau đó là CT3 (11,87cm), tiếp theo là CT1 (11,44cm), và thấp nhất là công thức 4 (11,07cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể phân chia cây Kim giao 1 tháng tuổi thành 3 nhóm: Nhóm 1 (thấp nhất) là CT4 (11,07cm), nhóm 2 là CT3, CT1 (11,44 - 11,87cm), nhóm 3 (cao nhất) là CT2 (13,52cm). Như vậy che sáng có ảnh hưởng khác nhau tới sinh trưởng ̅vn của cây Kim giao núi đất ở các giai đoạn 1 tháng tuổi trong vườn ươm với mức ý nghĩa 0,05. Sử dụng tiêu chuẩn LSD để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn CTTN tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao của cây Kim giao ở các giai đoạn 1 tháng tuổi tuổi thì ta thấy công thức 2 là công thức che bóng tốt nhất (13,52cm) với mức ý nghĩa 0,05. H̅vn (cm) 20.00 18.02 16.55 15.69 14.33 14.57 14.40 15.00 13.38 13.52 13.16 11.87 11.44 11.07 10.00 5.00 0.00 CT1 CT2 CT3 CT4 CTTN Tháng tuổi 1 Tháng tuổi 2 Tháng tuổi 3 Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng 퐇̅vn (cm) - Ở giai đoạn 2 tháng tuổi: Sinh trưởng về H̅ vn cao nhất ở CT2 (16,55cm), sau đó là CT3 (14,57cm), tiếp đó là CT1 (13,38cm) và thấp nhất là
  43. 34 CT4 (13,16cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể phân chia cây Kim giao núi đất 2 tháng tuổi thành 3 nhóm: Nhóm 1 (thấp nhất) là CT4 (13,16cm), nhóm 2 là CT1 và CT3 (13,38 - 14,57cm), nhóm 3 là CT2 (15,55cm). Như vậy các chế độ che sáng có ảnh hưởng khác nhau tới sinh trưởng H̅vn của cây Kim giao núi đất ở các CTTN. Sử dụng tiêu chuẩn LSD để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn CTTN tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao của cây Kim giao ở các giai đoạn 2 tháng tuổi thì ta thấy công thức 2 là công thức che bóng tốt nhất (16,55cm) với mức ý nghĩa 0,05. - Ở giai đoạn 3 tháng tuổi: Sinh trưởng về H̅vn cao nhất vẫn là ở CT2 (18,02cm), sau đó là CT3 (15,69cm), tiếp theo là CT1 (14,33cm) và thấp nhất là CT4 (14,40cm). Theo mức độ phân hóa về chiều cao thân cây có thể phân chia cây Kim giao 3 tháng tuổi thành 3 nhóm: Nhóm 1 (thấp nhất) là CT4 (14,40cm), nhóm 2 là CT1 và CT3 (14,33 - 15,69cm), nhóm 3 (cao nhất) là CT2 (18,02cm). Như vậy chế độ che sáng có ảnh hưởng khác nhau tới sinh trưởng H̅vn của cây Kim giao núi đất ở các CTTN. Sử dụng tiêu chuẩn LSD để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn CTTN tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao của cây Kim giao ở các giai đoạn 3 tháng tuổi thì ta thấy công thức 2 là công thức che bóng tốt nhất (18,02cm) với mức ý nghĩa 0,05. Hình 4.2. Cây con ở giai đoạn 3 tháng tuổi
  44. 35 4.3. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ (퐃̅ 00) của cây Kim giao núi đất Mức độ che sáng không chỉ ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ (D̅00) trong giai đoạn vườn ươm. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về đường kính cổ rễ của cây Kim giao núi đất ở các CTTN trong giai đoạn vườn ươm được thể hiện ở bảng 4.3: Bảng 4.3. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng 퐃̅ 00 của cây Kim giao núi đất Mức độ Chỉ tiêu về 퐃̅ 00 thí nghiệm 퐃̅ 00 F LSD Giai đoạn 1 tháng tuổi CT1 0,33 CT2 0,41 0.0626 4,48 CT3 0,35 CT4 0,32 Giai đoạn 2 tháng tuổi CT1 0,36 CT2 0,44 12,19 0.0511 CT3 0,37 CT4 0,34 Giai đoạn 3 tháng tuổi CT1 0,37 CT2 0,46 0.0614 10,27 CT3 0,38 CT4 0,35
  45. 36 Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm microsoft excel 2010 cho thấy với các mức độ che sáng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng về đường kính của cây Kim giao ở các giai đoạn 1, 2 và 3 tháng tuổi (P-value < 0,05) với mức ý nghĩa 0,05. - Giai đoạn 1 tháng tuổi: Sinh trưởng về D̅00 cao nhất ở công thức 2 (0,41 cm), sau đó là công thức 3 (0,35cm), tiếp theo là công thức 1 (0,33cm) và thấp nhất là công thức 4 (0,32cm). Theo mức độ phân hóa về đường kính cổ rễ có thể phân chia cây Kim giao 1 tháng tuổi thành 3 nhóm: Nhóm 1 (thấp nhất) là CT4 (0,32cm), nhóm 2 là CT1 và CT3 (0,33 - 0,35cm), nhóm 3 là CT2 (0,41cm). Như vậy che sáng có ảnh hưởng ít tới sinh trưởng D̅00 của cây Kim giao núi đất ở các CTTN. Sử dụng tiêu chuẩn LSD để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn CTTN tốt nhất cho sinh trưởng đường kính của cây Kim giao ở các giai đoạn 1 tháng tuổi thì ta thấy công thức 2 là công thức che bóng tốt nhất (0,41cm) với mức ý nghĩa 0,05. - Giai đoạn 2 tháng tuổi: Sinh trưởng về D̅00 cao nhất ở công thức 2 (0,44cm), sau đó là công thức 3 (0,3cm), tiếp đó là công thức 1 (0,36cm) và thấp nhất là công thức 4 (0,34cm). Theo mức độ phân hóa về đường kính cổ rễ có thể phân chia cây Kim giao 2 tháng tuổi thành 4 nhóm: Nhóm 1 (thấp nhất) là CT4 (0,34cm), nhóm 2 là CT1, CT3 (0,36 - 0,37cm), nhóm 3 là CT2 (0,44cm). Như vậy che bóng có ảnh hưởng khác nhau tới sinh trưởng D̅00 của cây Kim Giao núi đất ở các CTTN. Sử dụng tiêu chuẩn LSD để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn CTTN tốt nhất cho sinh trưởng đường kính của cây Kim giao ở các giai đoạn 2 tháng tuổi thì ta thấy công thức 2 là công thức che bóng tốt nhất (0,44cm) với mức ý nghĩa 0,05. - Giai đoạn 3 tháng tuổi: Sinh trưởng về D̅00 cao nhất ở CT2 (0,46cm), sau đó là CT1 (0,3cm), tiếp đó là CT3 (0,38cm) và thấp nhất là CT4 (0,35cm).
  46. 37 Theo mức độ phân hóa về đường kính cổ rễ có thể phân chia cây Kim Giao núi đất 3 tháng tuổi thành 3 nhóm: Nhóm 1 (thấp nhất) là CT4 (0,34cm), nhóm 2 là CT1, CT3 (0,37 - 0.38cm), nhóm 3 (cao nhất) là CT2 (0,46cm). Như vậy che bóng có ảnh hưởng khác nhau tới sinh trưởng D̅00 của cây Kim giao núi đất ở các CTTN. Sử dụng tiêu chuẩn LSD để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn CTTN tốt nhất cho sinh trưởng đường kính của cây Kim giao ở các giai đoạn 3 tháng tuổi thì ta thấy công thức 2 là công thức che bóng tốt nhất (0,46cm) với mức ý nghĩa 0,05. D̅00 (cm) 0.50 0.44 0.46 0.41 0.40 0.36 0.37 0.37 0.38 0.35 0.34 0.35 0.33 0.32 0.30 0.20 0.10 0.00 CT1 CT2 CT3 CT4 CTTN Tháng tuổi 1 Tháng tuổi 2 Tháng tuổi 3 Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng 퐃̅ 00 (cm) 4.4. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến sinh trưởng về động thái ra lá của cây Kim giao núi đất Che sáng không chỉ ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn, đường kính cổ rễ mà còn ảnh hưởng đến động thái ra lá trong giai đoạn vườn ươm. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến động thái ra lá của cây Kim giao núi đất giai đoạn vườn ươm được thể hiện ở bảng 4.4.
  47. 38 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của che sáng đến động thái ra lá của cây Kim giao núi đất Chỉ tiêu về số lá Mức độ thí nghiệm Số lá F LSD Giai đoạn 1 tháng tuổi CT1 7,49 CT2 9,80 0.7395 52,04 CT3 8,80 CT4 6,19 Giai đoạn 2 tháng tuổi CT1 10,94 CT2 14,36 0.8249 49,39 CT3 12,97 CT4 9,58 Giai đoạn 3 tháng tuổi CT1 13,94 CT2 18,89 1.0813 105,55 CT3 16,72 CT4 12,29 Kết quả phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm microsoft excel 2010 cho thấy với các mức độ che sáng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng về trạng thái ra lá của cây Kim giao ở các giai đoạn vườn ươm 1, 2 và 3 tháng tuổi (P-value < 0,05) với mức ý nghĩa 0,05. - Giai đoạn 1 tháng tuổi: Sinh trưởng về số lá cao nhất ở CT2 (9,80 lá), sau đó là CT3 (8,80 lá), tiếp theo là CT1 (7,49 lá) và thấp nhất là CT4 (6.19 lá). Theo mức độ phân hóa về số lá ta có thể phân chia cây Kim giao núi đất 1
  48. 39 tháng tuổi thành 3 nhóm: Nhóm 1 (thấp nhất) là CT4 (6,19 lá), nhóm 2 là CT1, CT3 (7,49 - 8,80 lá), nhóm 3 (cao nhất) là CT2 (9,80 lá). Như vậy che sáng có ảnh hưởng khác nhau tới động thái ra lá của cây Kim giao núi đất ở các CTTN. Sử dụng tiêu chuẩn LSD để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn CTTN tốt nhất cho sinh trưởng số lá của cây Kim giao ở các giai đoạn 1 tháng tuổi thì ta thấy công thức 2 là công thức che bóng tốt nhất (9,80 lá) với mức ý nghĩa 0,05. - Giai đoạn 2 tháng tuổi: Sinh trưởng về số lá cao nhất ở CT2 (14,36 lá), sau đó là CT3 (12,97 lá), tiếp theo là CT1 (10,94 lá) và thấp nhất là CT4 (9,58 lá). Theo mức độ phân hóa về số lá ta có thể phân chia cây Kim giao núi đất 2 tháng tuổi thành 4 nhóm: Nhóm 1 (thấp nhất) là CT4 (9,58 lá), nhóm 2 là CT1 (10,94 lá), nhóm 3 là CT3 (12,97 lá), nhóm 4 (cao nhất) là CT2 (14,36 lá). Như vậy che bóng có ảnh hưởng khác nhau tới động thái ra lá của cây Kim giao núi đất ở các CTTN. Sử dụng tiêu chuẩn LSD để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn CTTN tốt nhất cho sinh trưởng số lá của cây Kim giao ở các giai đoạn 2 tháng tuổi thì ta thấy công thức 2 là công thức che bóng tốt nhất (14,36 lá) với mức ý nghĩa 0,05. - Giai đoạn 3 tháng tuổi: Sinh trưởng về số lá cao nhất ở CT2 (18,89 lá), sau đó là CT3 (16,72 lá), tiếp theo là CT1 (13,94 lá) và thấp nhất là CT4 (12,23 lá). Theo mức độ phân hóa về số lá ta có thể phân chia cây Kim Giao núi đất 3 tháng tuổi thành 4 nhóm: Nhóm 1 (thấp nhất) là CT4 (12,29 lá), nhóm 2 là CT3 (16,72 lá), nhóm 3 là CT1 (13,94 lá), nhóm 4 (cao nhất) là CT2 (18,89 lá). Như vậy che bóng có ảnh hưởng khác nhau tới động thái ra lá của cây Kim giao núi đất ở các CTTN.
  49. 40 Sử dụng tiêu chuẩn LSD để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn CTTN tốt nhất cho sinh trưởng số lá của cây Kim giao ở các giai đoạn 3 tháng tuổi thì ta thấy công thức 2 là công thức che bóng tốt nhất (18.89 lá) với mức ý nghĩa 0,05. Số lá TB 20.00 18.89 16.72 15.00 13.94 14.36 12.97 12.29 10.94 9.80 9.58 10.00 8.80 7.49 6.19 5.00 0.00 CT1 CT2 CT3 CT4 CTTN Tháng tuổi 1 Tháng tuổi 2 Tháng tuổi 3 Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của che bóng đến động thái ra lá (số lá) 4.5. Dự kiến tỷ lệ xuất vườn của cây Kim giao núi đất ở các mức độ thí nghiệm Để dự kiến được tỷ lệ xuất vườn tôi dựa vào các chỉ tiêu Hvn, D00, động thái ra lá của cây Kim giao núi đất ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.5.
  50. 41 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của che bóng đến tỷ lệ xuất vườn cây Kim Giao núi đất Tỷ lệ cây con đạt Số cây Chất lượng (%) CTTN tiêu chuẩn (%) điều tra Tốt TB Xấu Tốt + TB CT1 81 61,73 24,69 13,58 86,42 CT2 87 71,26 18,39 10,35 89,65 CT3 86 65,12 16,28 18,60 81,40 CT4 78 60,26 20,51 19,23 80,77 Tỷ lệ 80 71.26 70 65.12 61.73 60.26 60 50 40 30 24.69 20.51 18.39 18.6 19.23 16.28 20 13.58 10.35 10 0 CT1 CT2 CT3 CT4 CTTN Tốt TB Xấu Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu (%)
  51. 42 Tỷ lệ 92 90 89.65 88 86.42 86 84 82 81.4 80.77 80 78 76 CT1 CT2 CT3 CT4 CTTN Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của che sáng đến tỷ lệ % xuất vườn (%) Từ kết quả bảng bảng 4.5, hình 4.5 và 4.6 cho thấy: CT2 có tỷ lệ xuất vườn cao nhất (89,65% với 71,26% cây tốt và 18,39% cây TB), tiếp đó là CT1 (86,42% với 61,73% cây tốt và 24,69% cây TB), tiếp theo là CT3 (81,4% với 65,12% cây tốt và 16,28% cây TB) và cuối cuối cùng là CT4 (80,77% với 60,26% cây tốt và 20,51% cây TB). Như vậy với các mức độ che sáng khác nhau có tỷ lệ xuất vườn khác nhau. Công thức 1 (không che) đạt 86,42%, thấp hơn công thức 2 là 3,23%, cao hơn công thức 3 là 5,02%, cao hơn công thức 4 là 5,65%. Công thức 2 (che 25%) đạt 89,65% là công thức đạt tỷ lệ xuất vườn cao nhất, cao hơn công thức 1 là 3,23%, cao hơn công thức 3 là 8,25%, cao hơn công thức 4 là 8,88%. Công thức 3 (che 50%) đạt 81,4%, thấp hơn công thức 1 là 5,02%, thấp hơn công thức 2 là 8,25%, cao hơn công thức 4 là 0,63%.
  52. 43 Công thức 4 (che 75%) là 80,77% đạt thấp nhất, thấp hơn công thức 1 là 5,65%, thấp hơn công thức 2 là 8,88%, thấp hơn công thức 3 là 0,63%. Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp tỷ lệ cây Kim giao xuất vườn của các công thức như sau: CT2>CT1>CT3>CT4 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng về chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá, phẩm chất, tỷ lệ xuất vườn của cây con Kim giao đã trình bày ở các phần trên cho ta thấy: Công thức 2 cho kết quả là cao nhất. Do đó, để đảm bảo số lượng, chất lượng cây con Kim giao tốt nhất, nên che sáng 25% cho cây con Kim giao trong giai đoạn vườn ươm, đây là một trong những yếu tố sinh thái phù hợp cho cây Kim giao sinh trưởng nhanh, tăng tỷ lệ xuất vườn, hạ giá thành cây con cho sản xuất.
  53. 44 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng của cây Kim giao núi đất giai đoạn vườn ươm về tỷ lệ sống, chiều cao vút ngọn, đường kính cổ rễ, động thái ra lá và tỷ lệ xuất vườn tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã đưa ra một số kết luận như sau: - Ảnh hưởng của che bóng đến tỷ lệ sống của cây Kim giao núi đất ở các CTTN: Qua các giai đoạn nghiên cứu thì cho ta thấy ở CT2 có số lượng cây nhiều nhất: Ở giai đoạn 1 tháng tuổi có 89 cây (98,89%), đến giai đoạn 2 tháng tuổi còn 88 cây (97,78) và 3 tháng tuổi còn 87 cây (96,67%). - Ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn của cây Kim giao núi đất ở các CTTN: Công thức che bóng có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn ở cả 3 giai đoạn là CT2 (Giai đoạn 1 tháng tuổi: 13,52cm, giai đoạn 3 tháng tuổi: 16,55cm, giai đoạn 3 tháng tuổi: 18,02cm). - Ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Kim giao núi đất ở các CTTN: Công thức che bóng có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn ở cả 3 giai đoạn là công thức 2 (Giai đoạn 1 tháng tuổi: 0,41cm, giai đoạn 2 tháng tuổi: 0,44cm, giai đoạn 3 tháng tuổi: 0,46cm). - Ảnh hưởng của che bóng đến động thái ra lá của cây Kim giao núi đất ở các CTTN: Công thức che bóng có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn ở cả 3 giai đoạn là công thức 2 (Giai đoạn 1 tháng tuổi: 9,80 lá, giai đoạn 2 tháng tuổi: 14,36 lá, giai đoạn 3 tháng tuổi: 18,89 lá). - Ảnh hưởng của che bóng đến tỷ lệ xuất vườn cây con Kim giao núi đất ở các CTTN: Qua kết quả nghiên cứu và phân tích thì cho ta thấy CT2 là
  54. 45 công thức có tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn cao nhất, (89,65% với 71,26% cây tốt và 18,39% cây TB). Như vậy, che bóng có ảnh hưởng đến sinh trưởng về chiều cao vút ngọn, đường kính cổ rễ, động thái ra lá của cây Kim giao núi đất. Trong đó CT2 (mức độ che sáng là 25%) là công thức che bóng có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng Hvn, D00, động thái ra lá và tỷ lệ cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn của cây Kim giao núi đất giai đoạn vườn ươm. 5.2. Tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quá trình nghiên cứu vẫn còn một số tồn tại như sau: Do năng lực bản thân còn hạn chế trong quá trình nghiên cứu nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Cây chưa được nghiên cứu nhiều, phạm vi nghiên cứu chưa đủ lớn, đề tài mới chỉ thực hiện ở các thí nghiệm vườn ươm nên chưa đủ khẳng định và đề xuất một quy trình vào sản xuất giống cây Kim giao núi đất với quy mô lớn. Do cây cũng không hợp với vùng khí hậu và kiểu đất tại vườn ươm nên cây Kim giao núi đất không thể phát triển như nơi có sự phân bố của cây. 5.3. Đề nghị Trong phạm vi và kết quả nghiên cứu đề tài tôi đưa ra khuyến nghị: Nên sử dụng chế độ che sáng với mức độ 25% trong gieo ươm cây Kim giao núi đất giai đoạn vườn ươm để cây phát triển tốt nhất. Cần thử nghiệm thêm với một số CTTN khác nhằm đưa ra CTTN tốt hơn cho việc sản xuất cây giống trong quá trình gieo ươm. Tiến hành thu hạt giống, tiến hành gây trồng thử nghiệm loài bằng hạt, chồi, nuôi cấy mô sau đó phát triển rộng ra trong khu vực. Chính quyền địa phương và người dân cần phải có những biện pháp quản lý, bảo tồn, phát triển và thúc đẩy cây phát triển trong tự nhiên một cách phù hợp.
  55. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Lương Thị Anh (2007), Trồng rừng, Giáo trình Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2. Baur G.N (1979), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 3. Nguyễn Tuấn Bình (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 4. Bộ Khoa học và công nghệ, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt Nam, Phần II-Thực vật, Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội. 5. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Chuyền, Trương Tuấn Anh, Hoàng Tiến Đại (2016), Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng và thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Sơn huyết (Melanorrhoea laccifera Pierre) trong giai đoạn vườn ươm, Tạp chí KHLN, Số 4/2016, (4655 - 4664), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006 NĐ-CP Nghị định của Chính phủ về việc quản lý động vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. 7. Nguyễn Anh Dũng (2009), Nghiên cứu đánh giá hiệu quả phòng hộ đầu nguồn của một số mô hình rừng trồng vùng hồ Hoà Bình, Tạp chí nông nghiệp và PTNT số 6/2009. 8. Hoàng Công Đãng (2000), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia
  56. 47 caseolaris) ở giai đoạn vườn ươm, Tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 9. Bảo Huy (2009), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Đại học Tây Nguyên. 10. Ngô kim Khôi (1998), Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb NN Hà Nội. 11. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006), Ảnh hưởng của độ tàn che và hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) 6 tháng tuổi trong điều kiện vườn ươm, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm TpHCM. 12. Nguyễn Thị Mừng (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong giai đoạn vườn ươm ở Kon Tum, Luận án thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại Học Lâm Nghiệp, Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và khả năng gây trồng Kim giao tại rừng Quốc gia Đền Hùng. 13. Nguyễn Thị Ngọc My (năm 2017), Nghiên cứu ảnh hưởng của cây con Kim Giao (Fernandoa Collignonii) tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 14. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam - Yêu cầu chất lượng cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng, Tóm tắt luận án Phó Tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 15. Ngô Đình Quế và cộng sự (2006), Báo cáo chuyên đề Giá trị cải thiện độ phì đất cung cấp nguồn phân bón của rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 16. Nguyễn Văn Sở (2004), Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm, Tủ sách Trường Đại học Nông lâm Tp. HCM. 17. Đoàn Đình Tam (2012), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc,
  57. 48 Tóm tắt luận án Tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam. 18. Lê Thoại Tuấn (2012), Giáo trình trồng rừng (Chương 3), Tài liệu lâm nghiệp. 19. Nguyễn Văn Thêm, Phạm Thanh Hải (2004), Ảnh hưởng của hỗn hợp bầu đến sinh trưởng Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) 6 tháng tuổi trong điều kiện vườn ươm, Tạp chí KHKT Nông lâm nghiệp, Tủ sách trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. 20. Viện thổ nhưỡng nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Trịnh Xuân Vũ và các tác giả khác (1975), Sinh lý thực vật, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 22. Vũ Văn Vụ và cộng sự (1998), Sinh lý thực vật, NXB giáo dục, Hà Nội. 23. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo ươm cây Huỳnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị, Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh. II. Nước ngoài 24. Ekata Khurana and J. S Singh (2000), Ecology of seeds and seedlings grown for conservation and restoration of tropical dry forests: a total, Department of Botany, Hindu Banaras University, Varanasi India. 25. Thomas D. Landis (1985), Mineral nutrition as an indicator of seedling quality. Assess seedling quality: Principles, procedures, and predictability of major tests. The conference was held October 16-18, 1984. Forest Research Laboratory, Oregon State University. III. Tài liệu internet 26. 27.
  58. 49 28. xay-dung-nong-thon-moi-xa-quyet-thang-tp-thai-nguyen-tinh-thai- nguyen.htm. 29. huong-cua-che-do-che-sang-tuoi-nuoc-den-sinh-truong-cua-cay-phay- duabanga-grahis-flora-roxb-ex-dc-giai-doan-gieo-uom-tai-truong-dai- hoc-nong-lam-thai-nguyen.htm
  59. PHỤ LỤC 1 Danh mục các hình ảnh liên quan đến các giai đoạn của gieo ươm Công việc làm đất, chuẩn bị đất và đóng bầu ươm Sắp xếp các CTTN
  60. Cây phát triển giai đoạn 2 tháng tuổi Cây ở vườn ươm giai đoạn 3 tháng tuổi
  61. PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI 1 NHÂN TỐ Phụ biểu 1: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao (푯̅ vn) cây Kim giao núi đất 1 tháng tuổi Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance CT1 3 32.4 10.8 0.023333 CT2 3 40.1 13.36667 0.241111 CT3 3 34.03333 11.34444 0.36037 CT4 3 31.73333 10.57778 0.01037 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 14.54148 3 4.84716 30.5244 9.92E-05 4.06618 Groups Within 1.27037 8 0.15879 Groups Total 15.81185 11 Bảng hiệu sai trung bình giữa các công thức đối với chiều cao (퐇̅vn) cây Kim giao 1 tháng tuổi LSD CT1-2 CT1-3 CT1-4 CT2-3 CT2-4 CT3-4 0.7503 -2.56667 -0.54444 0.22222 2.02222 2.78889 0.76667
  62. Phụ biểu 2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao (퐇̅ vn) cây Kim giao núi đất 2 tháng tuổi Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance CT1 3 36.566667 12.188889 0.0459259 CT2 3 48.533333 16.177778 0.3003704 CT3 3 41.766667 13.922222 0.4248148 CT4 3 35.533333 11.844444 0.1848148 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 35.41259 3 11.804198 49.39378 1.659E-05 4.066181 Groups Within 1.911852 8 0.238982 Groups Total 37.3244 11 Bảng hiệu sai trung bình giữa các công thức đối với chiều cao (퐇̅vn) cây Kim giao 2 tháng tuổi LSD CT1-2 CT1-3 CT1-4 CT2-3 CT2-4 CT3-4 0.92044 -3.98889 -1.73333 0.34444 2.25556 4.33333 2.07778
  63. Phụ biểu 3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chiều cao (푯̅ vn) Cây Kim giao núi đất 3 tháng tuổi Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance CT1 3 38.7 12.9 0.0044444 CT2 3 52.266667 17.422222 0.4903704 CT3 3 44.966667 14.988889 0.4381481 CT4 3 37.433333 12.477778 0.3559259 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 46.24991 3 15.41664 47.84473 1.871E-05 4.066181 Groups Within 2.577778 8 0.322222 Groups Total 48.8277 11 Bảng hiệu sai trung bình giữa các công thức đối với chiều cao (퐇̅vn) cây Kim giao 3 tháng tuổi LSD CT1-2 CT1-3 CT1-4 CT2-3 CT2-4 CT3-4 1.06879 -4.52222 -2.08889 0.42222 2.43333 4.94444 2.51111
  64. Phụ biểu 4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ (푫̅ 00) của Kim giao núi đất 1 tháng tuổi Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance CT1 3 1.0266667 0.3422222 0.0031259 CT2 3 1.2066667 0.4022222 0.0007259 CT3 3 1.0033333 0.3344444 0.0004593 CT4 3 0.9166667 0.3055556 0.0001037 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 0.0148333 3 0.004944 4.479866 0.039922 4.066181 Groups Within 0.00882963 8 0.001104 Groups Total 0.02366296 11 Bảng hiệu sai trung bình giữa các công thức đối với đường kính (퐃̅ 00) cây Kim giao 1 tháng tuổi LSD CT1-2 CT1-3 CT1-4 CT2-3 CT2-4 CT3-4 0.06255 -0.06 0.00778 0.03667 0.06778 0.09667 0.02889
  65. Phụ biểu 5: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ (푫̅ 00) Kim giao núi đất 2 tháng tuổi Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance CT1 3 0.99 0.33 0.00023333 CT2 3 1.29333333 0.43111111 0.00189259 CT3 3 1.06666667 0.35555556 0.00071481 CT4 3 0.91333333 0.30444444 0.0001037 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 0.02692 3 0.008974 12.19077 0.002363 4.066181 Groups Within 0.005889 8 0.00074 Groups Total 0.03281 11 Bảng hiệu sai trung bình giữa các công thức đối với đường kính (퐃̅ 00) cây Kim giao 2 tháng tuổi LSD CT1-2 CT1-3 CT1-4 CT2-3 CT2-4 CT3-4 0.05108 -0.10111 -0.02556 0.02556 0.075556 0.126667 0.05111
  66. Phụ biểu 6: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ (푫̅ 00) Kim giao núi đất 3 tháng tuổi Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance CT1 3 1.01 0.33666667 0.00054444 CT2 3 1.32666667 0.44222222 0.00235926 CT3 3 1.08 0.36 0.00093333 CT4 3 0.9 0.3 0.00041111 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 0.03271 3 0.010905 10.267655 0.004062 4.066181 Groups Within 0.0085 8 0.001062 Groups Total 0.04121 11 Bảng hiệu sai trung bình giữa các công thức đối với đường kính (퐃̅ 00) cây Kim giao 3 tháng tuổi LSD CT1-2 CT1-3 CT1-4 CT2-3 CT2-4 CT3-4 0.06136 -0.10556 -0.02333 0.03667 0.08222 0.14222 0.06
  67. Phụ biểu 7: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với số lá Kim giao núi đất 1 tháng tuổi Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance CT1 3 21.2333333 7.07777778 0.26703704 CT2 3 29.0666667 9.68888889 0.26037037 CT3 3 25.2333333 8.41111111 0.01592593 CT4 3 17.7333333 5.91111111 0.0737037 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 24.08333 3 8.027778 52.04082 1.3619E-05 4.066181 Groups Within 1.234074 8 0.1542593 Groups Total 25.31741 11 Bảng hiệu sai trung bình giữa các công thức đối với trạng thái ra lá của cây Kim giao 1 tháng tuổi LSD CT1-2 CT1-3 CT1-4 CT2-3 CT2-4 CT3-4 0.73950 -2.61111 -1.33333 1.16667 1.27778 3.77778 2.5
  68. Phụ biểu 8: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với số lá Kim giao núi đất 2 tháng tuổi Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance CT1 3 29.9 9.96666667 0.27444444 CT2 3 42.1333333 14.0444444 0.39703704 CT3 3 37.1666667 12.3888889 0.04703704 CT4 3 25.8666667 8.62222222 0.04925926 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 52.97407 3 17.658025 91.995498 1.5322E-06 4.066181 Groups Within 1.535556 8 0.1919444 Groups Total 54.50963 11 Bảng hiệu sai trung bình giữa các công thức đối với trạng thái ra lá của cây Kim giao 2 tháng tuổi LSD CT1-2 CT1-3 CT1-4 CT2-3 CT2-4 CT3-4 0.82490 -4.07778 -2.42222 1.34444 1.65556 5.42222 3.76667
  69. Phụ biểu 9: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với số lá Kim giao núi đất 3 tháng tuổi Anova: Single Factor SUMMARY Groups Count Sum Average Variance CT1 3 37.63333 12.54444 0.041481 CT2 3 54.76667 18.25556 0.854815 CT3 3 47.93333 15.97778 0.018148 CT4 3 31.96667 10.65556 0.404815 ANOVA Source of SS df MS F P-value F crit Variation Between 104.4351 3 34.8117 105.5492 8.98E-07 4.066181 Groups Within Groups 2.638519 8 0.329815 Total 107.0736 11 Bảng hiệu sai trung bình giữa các công thức đối với trạng thái ra lá của cây Kim giao 2 tháng tuổi LSD CT1-2 CT1-3 CT1-4 CT2-3 CT2-4 CT3-4 1.0813 -5.7111 -3.4333 1.8889 2.2778 7.6 5.3222