Khóa luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land bằng việc áp dụng thuyết năng lực động

pdf 115 trang thiennha21 22/04/2022 2460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land bằng việc áp dụng thuyết năng lực động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_cong_ty_co_phan_h.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land bằng việc áp dụng thuyết năng lực động

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THỊNH PHÁT LAND BẰNG VIỆC ÁP DỤNG THUYẾT NĂNG LỰC ĐỘNG TRẦN THỊ KIM OANH Huế, tháng 1 năm 2021 i
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH    NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THỊNH PHÁT LAND BẰNG VIỆC ÁP DỤNG THUYẾT NĂNG LỰC ĐỘNG Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Th.S Nguyễn Thị Thúy Đạt Trần Thị Kim Oanh Lớp: K51E QTKD Khóa học: 2017 - 2021 Huế, tháng 1 năm 2021 ii
  3. LỜI CẢM ƠN Bài khóa luận tốt nghiệp này hoàn thành, ngoài sự nổ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các tập thể và các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Huế, quý thầy cô giảng viên, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã cung cấp cho tôi những kiến thức phong phú, bổ ích trong những năm vừa qua cũng như đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến Th.S Nguyễn Thị Thúy Đạt – người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, giúp tôi có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên tại Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land, đặc biệt là các anh chị trong bộ phận kinh doanh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện giúp tôi tìm hiểu thực tế và thu thập các số liệu cần thiết để hoàn thành thời gian thực tập và bài khóa luận một cách tốt nhất. Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực trong việc thực hiện bài khóa luận này, nhưng với thời gian thực tập có hạn, kiến thức và khả năng bản thân còn hạn chế nên nội dung bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhà trường, quý thầy cô và bạn bè giúp đỡ, góp ý để bài nghiên cứu này được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 1 năm 2021 Sinh viên thực hiện Trần Thị Kim Oanh iii
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vii DANH MỤC BẢNG viii 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5 Cấu trúc đề tài 7 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 9 1.1 Tổng quan lý luận về năng lực động và năng lực cạnh tranh 9 1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp 9 1.1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực 9 1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp 9 1.1.2 Lý luận chung về thuyết năng lực động 11 1.1.2.1 Khái niệm về năng lực động 11 1.1.2.2 Lịch sử hình thành lý thuyết năng lực động 12 1.1.3 Lý luận chung về bất động sản 14 1.1.3.1 Khái niệm về bất động sản 14 1.1.3.2 Thuộc tính của bất động sản 15 1.1.4 Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bất động sản 16 1.1.4.1 Khái niệm về cạnh tranh 16 1.1.4.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh 17 1.1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 18 1.1.4.4 Vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh 21 1.1.5 Định nghĩa các yếu tố cấu thành 23 iv
  5. 1.1.6 Bình luận về các nghiên cứu liên quan 27 1.1.7 Mô hình nghiên cứu 29 1.2 Cơ sở thực tiễn 32 1.2.1 Khái quát chung về tình hình bất động sản cả nước 32 1.2.2 Khái quát chung tình hình bất động sản tại Thừa Thiên Huế 34 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY HOÀNG THỊNH PHÁT LAND 36 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land 36 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 36 2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 37 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 37 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 38 2.1.3 Cơ cấu và tình hình lao động 39 2.1.4 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty Hoàng Thịnh Phát Land 41 2.1.5 Một số công ty bất động sản uy tín ở Thừa Thiên Huế 42 2.1.6 Các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 43 2.2 Thực trạng áp dụng mô hình năng lực cạnh tranh động của công ty Hoàng Thịnh Phát Land trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh 48 2.2.1 Mô tả mẫu điều tra thông qua thống kê mô tả 48 2.2.1.1Đặc điểm đối tượng điều tra 48 2.2.1.2 Đặc điểm hành vi của khách hàng được điều tra 50 2.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha 52 2.2.2.1 Đối với các nhóm biến độc lập 53 2.2.2.2 Đối với nhóm biến phụ thuộc 55 2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis – EFA) 55 2.2.4 Phân tích hồi quy 59 2.2.4.1 Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc 59 2.2.4.2 Xây dựng mô hình hồi quy 60 2.2.4.3 Đánh giá độ phù hợp của mô hình 60 2.2.4.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy 61 v
  6. 2.2.4.5 Phân tích hồi quy 62 2.2.5 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư 64 2.2.6 Đánh giá của khách hàng về các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land 65 2.2.6.1 Đánh giá của khách hàng về nhóm Năng lực marketing 65 2.2.6.2 Đánh giá của khách hàng về nhóm Danh tiếng công ty 66 2.2.6.3 Đánh giá của khách hàng về nhóm Năng lực sáng tạo 68 2.2.6.4 Đánh giá của khách hàng về nhóm Định hướng kinh doanh 69 2.2.6.5 Đánh giá của khách hàng về nhóm Năng lực nguồn nhân lực 70 2.2.6.6 Đánh giá của khách hàng về nhóm Năng lực cạnh tranh 71 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY HOÀNG THỊNH PHÁT LAND 73 3.1 Định hướng phát triển của công ty Hoàng Thịnh Phát Land 73 3.2 Giải pháp để nâng cao năng lực canh tranh cho công ty Hoàng Thịnh Phát Land 73 3.2.1 Nhóm giải pháp về Năng lực marketing 73 3.2.2 Nhóm giải pháp về Danh tiếng công ty 74 3.2.3 Nhóm giải pháp về Năng lực sáng tạo 75 3.2.4 Nhóm giải pháp về Định hướng kinh doanh 76 3.2.5 Nhóm giải pháp về Năng lực nguồn nhân lực 76 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78 3.1 Kết luận 78 3.2 Hạn chế của đề tài và kiến nghị đối với nghiên cứu tương lai 79 3.3 Kiến nghị 80 3.3.1 Đối với các cơ quan chức năng 80 3.3.2 Đối với công ty 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI ĐIỀU TRA 85 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SPSS 89 vi
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu 3 Sơ đồ 2: Nguồn lực đạt VRIN và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp 11 Sơ đồ 3: Lịch sử hình thành lý thuyết năng lực động 13 Sơ đồ 4: Mô hình năng lực động của doanh nghiệp 29 Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land 37 Biểu đồ 1: Biểu đồ tần số Histogram của phần dư chuẩn hóa 64 vii
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Một số nghiên cứu về năng lực động 27 Bảng 2: Các biến nghiên cứu và nguồn gốc thang đo 30 Bảng 3: Cơ cấu và tình hình nhân sự 39 Bảng 4: Tình hình kết quả kinh doanh 41 Bảng 5: Một số công ty bất động sản uy tín tại Huế 42 Bảng 6: Đặc điểm đối tượng điều tra 48 Bảng 7: Đặc điểm hành vi của khách hàng được điều tra 50 Bảng 8: Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập 53 Bảng 9: Kiểm định độ tin cậy thang đo nhóm biến phụ thuộc 55 Bảng 10: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập 55 Bảng 11: Rút trích nhân tố biến độc lập 56 Bảng 12: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc 58 Bảng 13: Rút trích nhân tố biến phụ thuộc 59 Bảng 14: Kiểm định tương quan Pearson 59 Bảng 15: Đánh giá độ phù hợp của mô hình 60 Bảng 16: Kiểm định ANOVA 61 Bảng 17: Hệ số phân tích hồi quy 62 Bảng 18: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực marketing 66 Bảng 19: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Danh tiếng công ty 67 Bảng 20: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực sáng tạo 68 Bảng 21: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Định hướng kinh doanh 69 Bảng 22: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực nguồn nhân lực 70 Bảng 23: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực cạnh tranh 71 viii
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với chính sách mở cửa và hội nhập, nền kinh tế đất nước đang ngày càng phát triển cùng với tốc độ toàn cầu hóa ngày càng cao đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế, đó là nâng cao năng lực cạnh tranh bởi cạnh tranh là đặc trưng vốn có của kinh tế thị trường và trong điều kiện hội nhập thì cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp nào có sự chuẩn bị tốt về năng lực cạnh tranh sẽ nắm được quyền chủ động trên thị trường. Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm nguồn lực bị giới hạn, thường đối mặt với áp lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, tạo áp lực đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình vì đó là chìa khóa dẫn đến thành công cho tất cả các doanh nghiệp, điều này lại đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn lực thích hợp để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp là phải phát hiện ra các nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh rồi từ đó duy trì và phát triển nhằm đảm bảo lợi thế cạnh tranh bền vững trong tương lai, giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Bất động sản là loại hàng hóa có tính đặc thù với giá trị lớn, thời gian tạo lập lâu dài và sự phản ứng của cung so với cầu là rất chậm. Thị trường bất động sản Việt Nam tuy lúc mới ra đời còn non trẻ, hoạt động không theo các quy luật tự nhiên, chưa bắt kịp theo sự phát triển của các nước trên thế giới. Nhưng đến nay, thị trường bất động sản Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, các công ty bất động sản được thành lập ngày càng nhiều, điều này khiến cho việc cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt. Là một công ty bất động sản hoạt động chưa được lâu trên thị trường Huế, Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land cũng đang phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh từ những doanh nghiệp khác trong tỉnh cũng như các doanh nghiệp ở các tỉnh khác. Trước tình hình đó, công ty cũng đã đặt ra cho mình những yêu cầu cấp bách phải làm thế nào để tồn tại và phát triển ở thị trường tiềm năng nơi đây. Để làm SVTH: Trần Thị Kim Oanh 1
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt được điều này thì công ty phải nắm bắt được tình hình nguồn lực hiện có của mình và nuôi dưỡng các nguồn lực, đặc biệt là những nguồn lực có tính khác biệt nhằm tạo nên các lợi thế cạnh tranh phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tế đó, trong quá trình thực tập tại công ty tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land bằng việc áp dụng thuyết năng lực động” để làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian đến. 2.2 Mục tiêu cụ thể Đề tài được giải quyết thông qua các mục tiêu sau đây: Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuyết năng lực động và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực bất động sản. Thứ hai, đánh giá thực trạng và hiệu quả việc áp dụng thuyết năng lực động trong nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land. Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc xem xét thuyết năng lực động. Đối tượng khảo sát: khách hàng đã được tư vấn và trải nghiệm các dịch vụ của công ty tại thành phố Huế 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land. Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Huế. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 2
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Phạm vi thời gian: dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu do Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land năm 2018- 2020. Dữ liệu sơ cấp được thực hiện trong khoảng thời gian từ 12/10/2020 đến 17/1/2021. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Quy trình thiết kế nghiên cứu Xác định vấn đề nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thiết kế bảng hỏi Nghiên cứu sơ bộ Tiến hành phát và Điều tra thử để thu thập lại bảng hỏi kiểm tra và chỉnh Nghiên cứu chính sửa bảng hỏi thức Làm sạch dữ liệu Sử dụng phần mềm Xử lý, phân tích dữ SPSS, tiến hành liệu phân tích dữ liệu Báo cáo kết quả nghiên cứu Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu 4.2 Phương pháp nghiên cứu 4.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.2.1.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: từ các giáo trình, slide bài giảng, các công trình nghiên cứu có mục tiêu tương tự để nhằm tìm kiếm thông tin tham khảo có tính định hướng cho đề tài; sách báo, mạng internet, website công ty; thông tin về tình hình hoạt động của công ty tại phòng Nhân sự và phòng Kinh doanh của công ty trong những năm qua. 4.2.1.2 Nguồn dữ liệu sơ cấp SVTH: Trần Thị Kim Oanh 3
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Thiết kế bảng hỏi: bảng hỏi được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu Năng lực động của các nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu năng lực động của Wang và Ahmed (2007), mô hình nghiên cứu năng lực động và kết quả kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin phân tích, nội dung sẽ gắn với thực tế doanh nghiệp đang điều tra nên không hoàn toàn giống với nghiên cứu gốc. Yếu tố còn lại là năng lực nguồn nhân lực được rút ra và kết hợp từ các nghiên cứu riêng lẻ từng nhân tố và từ cơ sở việc xem xét tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Các nhân tố hay biến được lấy từ các nghiên cứu trước đây, nhưng nội dung của các nhân tố này được cấu thành dựa trên việc xem xét các định nghĩa của chính nhân tố đó và các nghiên cứu liên quan. Và đây cũng là cơ sở để xây dựng các biến quan sát dưới dạng câu hỏi trong bảng câu hỏi nghiên cứu của đề tài này. Thang đo của bảng hỏi được thiết kế bằng thang đo Likert 5 mức độ gồm các mức đánh giá từ 1 đến 5 tương ứng với mức từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý”. Căn cứ vào thang đo này, người được hỏi sẽ đưa ra đánh giá của mình cho từng phát biểu được nêu trong bảng hỏi. Ngoài ra bảng câu hỏi còn dùng các thang đo định danh, thang đo tỷ lệ để thu thập thêm các thông tin chung về khách hàng như: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập. Các khách hàng nhận được bảng hỏi sẽ phản hồi trực tiếp và kết quả phản hồi sẽ được lọc và làm sạch trước khi tiến hành các bước nghiên cứu tiếp theo. 4.2.2 Phương pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu 4.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu: để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày, thiết kế chọn mẫu phi xác suất (Suander M., 2000) mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện được chấp nhận giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện (Krueger, R.A, 1998). Điều quan trọng chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng hợp tác trả lời câu hỏi. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 4
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Với cách chọn mẫu phi xác suất, tuy có lợi về mặt thời gian và tiết kiệm chi phí (Cooper & Schindler, 1998) hơn so với cách chọn mẫu xác suất. Nhưng cách chọn mẫu này cũng theo hai tác giả này, không phải lúc nào cũng chính xác vì sự chủ quan thiên vị trong quá trình chọn mẫu và sẽ làm méo mó biến dạng kết quả nghiên cứu. 4.2.2.2 Phương pháp xác định quy mô mẫu Theo Kumar (2005), kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn gì từ những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ ta muốn thiết lập là gì. Nếu vấn đề nghiên cứu càng đa dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn, một nguyên tắc là mẫu càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao. Một số quan điểm khác lại đưa ra kích thước mẫu phụ thuộc vào tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Với phân tích nhân tố, kích thước mẫu phụ thuộc vào số lượng biến được đưa vào phân tích nhân tố. Theo Hair (1998) để có thể phân tích nhân tố khám phá EFA, dữ liệu cần được thu thập với kích thước mẫu thỏa mãn ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát và cỡ mẫu không nên ít hơn 100. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỉ lệ là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 23 biến quan sát cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần có là 115 mẫu. Số lượng mẫu càng nhiều thì thông tin thu thập được càng có ích và tránh trường hợp mẫu thu lại không hợp lệ nên nghiên cứu chọn phát ra 120 phiếu khảo sát. 4.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 4.2.3.1 Thống kê mô tả Thống kê mô tả là phương pháp dùng tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả, trình bày số liệu được ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế để thể hiện đặc điểm cơ cấu mẫu điều tra. (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức). Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê mô tả thống kê đặc điểm của mẫu điều tra về nhân khẩu học như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập v.v 4.2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo SVTH: Trần Thị Kim Oanh 5
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. Các mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha: Cronbach’s Alpha > 0,8: thang đo lường tốt 0,7 0,3 thì cỡ mẫu ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0,55 (thường có thể chọn 0,5); nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading phải > 0,75. Cho nên trong trường hợp này, cụ thể có 115 bảng hỏi điều tra, sau khi đã được kiểm định độ tin cậy sẽ tiến hành phân tích nhân tố với phép trích Principal components, sử dụng phép xoay Varimax với hệ số truyền tải Factor loading phù hợp là 0,5. Do đó các SVTH: Trần Thị Kim Oanh 6
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt biến có hệ số truyền tải (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50%. 4.2.3.4 Hồi quy tuyến tính Sau khi thang đo của các yếu tố khảo sát đã được kiểm định thì sẽ được xử lý chạy hồi quy tuyến tính với mô hình cơ bản ban đầu là: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + u Trong đó: Y: Năng lực cạnh tranh động X1 – X5: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động Β0: Hệ số chặn (hằng số) β1 - β5: Các hệ số hồi quy u: Biến độc lập ngẫu nhiên (phần dư) Sau khi kiểm định mô hình hồi quy sẽ giúp xác định được các nhân tố nào tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp. Yếu tố nào có hệ số β lớn thì mức độ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. 4.2.3.5 Kiểm định One-Sample T-test Kiểm định này được sử dụng để kiểm định giả thiết về giá trị trung bình của một tổng thể. Kiểm định giả thiết: H0: µ = giá trị kiểm định (Test value) H1: µ ≠ giá trị kiểm định (Test value) Mức ý nghĩa α = 0,05 Nếu Sig. (2-tailed) ≤ 0,05 thì bác bỏ giả thiết H0; Sig. (2-tailed) > 0,05 thì chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H0. 5 Cấu trúc đề tài Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan lý luận về năng lực động và năng lực cạnh tranh SVTH: Trần Thị Kim Oanh 7
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Chương 2: Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc áp dụng thuyết năng lực động Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Phần 3: Kết luận và kiến nghị SVTH: Trần Thị Kim Oanh 8
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 Tổng quan lý luận về năng lực động và năng lực cạnh tranh 1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp 1.1.1.1 Lý thuyết về nguồn lực Nguồn lực của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều dạng khác nhau, chúng được chia ra thành hai nhóm: Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình (Grant, 2002; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết của nguồn lực của doanh nghiệp tập trung phân tích năng lực cạnh tranh dựa vào các yếu tố bên trong, đó là nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Wernerfelt, 1984; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết nguồn lực cho rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Không phải tất cả những nguồn lực của doanh nghiệp đều có thể duy trì những lợi thế cạnh tranh. Theo Barney (1991), để duy trì lợi thế cạnh tranh, một nguồn lực của doanh nghiệp phải có 4 thuộc tính sau: Có giá trị, Hiếm, Khó thay thế, Khó bị bắt chước, gọi tắt là VRIN (Valuable, Rare, Inimitable, Non-substitubale). 1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp Nguồn lực có giá trị: có nghĩa rằng nó khai thác những cơ hội và/hoặc vô hiệu hóa được những mối đe dọa trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp để mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nguồn lực có giá trị sẽ mang đến lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nguồn lực đó phải cho phép doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược kinh doanh cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty (efficiency and effectiveness) (Barney, 1991). Từ đó giúp cho doanh nghiệp tận dụng được cơ hội và trung lập các mối đe dọa hiện hữu trong môi trường kinh doanh của doanh ngiệp. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 9
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Nguồn lực hiếm: nó cần phải hiếm trong sự cạnh tranh tiềm tàng và hiện tại của doanh nghiệp và chỉ có ở doanh nghiệp này, được doanh nghiệp này sử dụng để thực thi các chiến lược tạo ra giá trị mà không cùng lúc được thực thi bởi nhiều doanh nghiệp khác. Một nguồn lực có giá trị mà có mặt ở các doanh nghiệp khác thì không được xem là nguồn lực hiếm. Nguồn lực hiếm là nguồn lực mà chỉ có ở doanh nghiệp này, được doanh nghiệp sử dụng trong chiến lược tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, đem lại lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Barney, 1991) Nguồn lực khó bắt chước: theo Lippman & Rumelt (1982) và Barney (1986a, 1986b), nguồn lực khó bị bắt chước khi có một trong ba hoặc cả ba nhân tố sau (a) doanh nghiệp có được nguồn lực đó nhờ vào một số điều kiện xảy ra ở một thời điểm đặc biệt nào đó, (b) mối liên hệ giữa những nguồn lực đó với năng lực canh tranh của công ty một cách ngẫu nhiên, (c) nguồn lực đó có liên quan đến một hiện tượng xã hội, vượt quá khả năng kiểm soát và ảnh hưởng của doanh nghiệp. Nguồn lực không thể thay thế: yêu cầu quan trọng đối với nguồn lực của doanh nghiệp để nguồn lực đó tạo ra lợi thế cạnh tranh đó là những nguồn lực không thể bị thay thế bằng những nguồn lực có giá trị thay thế tương đương về mặt chiến lược (Barney, 1991). Khả năng thay thế diễn ra dưới hai hình thức, trước tiên nguồn lực đó không thể bắt chước được nhưng có thể được thay thế bằng một nguồn lực tương tự khác mà nó cho phép doanh nghiệp sử dụng nguồn lực tương tự này vẫn thực hiện được các chiến lược của doanh nghiệp (Barney & Tyler, 1990). Hình thức thứ hai là nhiều nguồn lực khác nhau có thể là thay thế mang tính chiến lược. Đối với doanh nghiệp này, nguồn lực A (ví dụ là lực lượng lãnh đạo tài năng) (Zucker, 1977) là nguồn lực đặc trưng mà doanh nghiệp khác không có được, nhưng doanh nghiệp B vẫn có thế mạnh đối với nguồn lực B (ví dụ đó là khả năng lên kế hoạch rất tốt) của mình và từ đó nguồn lực B của doanh nghiệp B vẫn có thể cạnh tranh với nguồn lực A của doanh nghiệp A (Pearce, Freeman & Robinson, 1987). SVTH: Trần Thị Kim Oanh 10
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Giá trị Nguồn lực Lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp Hiếm bền vững của doanh nghi p Khó bắt chước ệ Không thể thay thế Sơ đồ 2: Nguồn lực đạt VRIN và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Nguồn: Barney, J.B, 1991) 1.1.2 Lý luận chung về thuyết năng lực động 1.1.2.1Khái niệm về năng lực động Năng lực động (Dynamic Capability) là một loại năng lực đặc biệt, thể hiện “khả năng tích hợp, xây dựng và tái tổ chức các năng lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp trong khi phải đối diện với những thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh” (Tee, Pisano và Shuen, 1997). Khái niệm năng lực động phản ánh khả năng doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh dưới dạng mới và sáng tạo hơn trong điều kiện lịch sử và vị thế thị trường hiện tại (Leonard-Barton, 1992) Nắm giữ khả năng động cho phép doanh nghiệp liên tục tích hợp, tái cấu trúc, làm mới và tái tạo các nguồn lực và quan trọng là nâng cấp, tái tạo lại năng lực cốt lõi để đáp ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, duy trì lợi thế cạnh tranh. Eisenhardt và Martin (2000) định nghĩa khái niệm năng lực động là “các quy trình của doanh nghiệp có ử dụng các nguồn lực – đặc biệt các quy trình tích hợp, tái cơ cấu, xây dựng và phân bổ các nguồn lực – nhằm bắt kịp những sự kiến tạo nên những biến động thị trường” và “ những thói quen doanh nghiệp và thói quaen chiến lược cho phép doanh nghiệp đạt được các nguồn lực mới và tái cơ cấu khi thị trường xuất hiệ, cạnh tranh, phân chia, phát triển và biến mất” Bản chất của năng lực động gắn với tên gị của nó: (1) Khả năng (capabilities) gắn liền với vai trò chính của quản trị chiến lược trong thích nghi, tích hợp, tái tổ chức các nguồn lực, năng lực, kĩ năng trong doanh nghiệp một cách phù hợp nhất với yêu cầu của thị trường biến động. (2) Động (dynamic) khả năng đổi mới các năng lực cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh SVTH: Trần Thị Kim Oanh 11
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Yếu điểm của các mô hình kinh tế học cổ điển là bỏ qua quá trình động của thị trường. Lý thuyết năng lực động ra đời đã khắc phục khuyết điểm này. Lý thuyết năng lực động ngoài việc tập trung nghiên cứu khả năng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp còn nhấn mạnh vào sự thay đổi của môi trường (Easterby-Smith và các cộng sự, 2009). Vì vậy, cho phép phân tích doanh nghiệp trong điều kện môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng. Năng lực động là một loại năng lực và là một nguồn lực đặc biệt, do đó cũng là nền tảng hình thành lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp theo mô hình VRIN. Trong môi trường biến động, nguồn lực đủ bốn yếu tố trong mô hình VRIN khong thực sự bền vững qua thời gian, vì vậy lợi thế cạnh tranh từ nguồn lực này sẽ không bền vững. Như vậy, khả năng chỉ là điều kiện cần đầu tiên, có thể cho phép doanh nghiệp khi sử dụng nguồn lực này, đạt được mục đích đề ra như cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh. Năng lực cốt lõi là điều kiện cần thứ hai cho phép xác định phạm vi và mức độ quan trọng của nguồn lực và khả năng đối với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Tuy nhiên năng lực cốt lõi vẫn có thể bị lỗi thời, không thích hợp khi thị trường thay đổi, do sự phát triển của khoa học công nghệ hay nhu cầu thị trường thay đổi. Vì vậy, năng lực động là điều kiện cần thứ ba cho phép doanh nghiệp phản ứng và quản trị được thay đổi, nhờ khả năng cập nhật, tái cấu trúc và tái tạo mới ccs nguồn lực, năng lực và năng lực cốt lõi. Như vậy, năng lực động chính là khả năng quyết định mang lại hiệu quả trong dài hạn cho doanh nghiệp (Teece, Pisano và Shuen, 1997). Bởi vì khả năng thay dổi nhanh và tỉnh táo trước biến động thị trường rất khó bị bắt chước hoặc phải trả một giá rất đắt để có được, nên đây chính là nguồn lực của lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp (Barney và các cộng sự, 2001) 1.1.2.2 Lịch sử hình thành lý thuyết năng lực động SVTH: Trần Thị Kim Oanh 12
  21. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Lý thuyết năng lực động doanh nghiệp Xem xét xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên phân tích các nguồn lực nội bộ mang lại Lý thuyết nguồn lực những lợi thế cho doanh nghiệp doanh nghiệp (chủ yếu các nguồn lực vô hình thỏa mãn tiêu Lý thuyết cạnh tranh chí: Đem lại lợi ích, truyền thống (Kinh tế Xem xét xây dựng hiếm, khó bắt chước, học tổ chức, Kinh tế chiến lược kinh không thể thay thế). học Chamberlain, doanh từ việc phân Phân tích xem xét Kinh tế học tích các yếu tố nội các yếu tố trong điều Schumpeter) bộ doanh nghiệp kiện thị trường động (các nguồn lực hữu (biến đổi) hình và vô hình) Phân tích ở điều kiện thị trường cân Xem xét xây dựng bằng chiến lược từ việc phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài: ví dụ mô hình 5 áp lực cạnh tranh. Phân tích ở điều kiện thị trường cân bằng Sơ đồ 3: Lịch sử hình thành lý thuyết năng lực động (Nguồn: Bùi Quang Tuyến, tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh) SVTH: Trần Thị Kim Oanh 13
  22. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt 1.1.3 Lý luận chung về bất động sản 1.1.3.1Khái niệm về bất động sản Bất động sản là những tài sản gắn liền với cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội, là một phần quan trọng của mỗi quốc gia. Đó là một phần không thể thiếu trong mọi hoạt động của con người. Từ thời La Mã cổ đại, người ta đã phân loại thành “bất động sản” và “động sản”, theo đó bất động sản không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh đất. Bất động sản bao gồm các công trình, mùa màng, cây trồng v.v và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai, những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ. Pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều thống nhất ở chỗ coi bất động sản gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng thể hiện ở quan điểm phân loại và tiêu chí phân loại, tạo ra cái gọi là khu vực giáp ranh giữa hai khái niệm “bất động sản” và “động sản”. Hầu hết các nước đều coi bất động sản là đất đai và những tài sản có liên quan đến đất đai, không tách rời với đất đai, được xác định bởi vị trí địa lý của đất (Điều 517, 58 Luật Dân sự Cộng hòa Pháp; Điều 86 Luật Dân sự Nhật Bản, Điều 130 của Luật Dân sự Cộng hòa Liên Bang Nga; Điều 94, 96 Luật Dân sự Cộng hòa Liên Bang Đức v.v). Tuy nhiên, Nga quy định cụ thể bất động sản là “mãnh đất” chứ không phải là đất đai nói chung. Việc ghi nhận này là hợp lý vì đất đai nói chung là bộ phận của lãnh thổ, không thể là đối tượng của giao dịch nhân sự. Tuy nhiên, mỗi nước lại có quan niệm khác nhau về những tài sản “gắn liền” với đất đai được coi là bất động sản. Điều 520 Luật Dân sự Pháp quy định “mùa màng chưa gặt, trái cây chưa bứt khỏi cây là bất động sản, nếu đã bứt ra khỏi cây được coi là động sản”. Tương tự, quy định này cũng được thể hiện ở Luật Dân sự Nhật Bản, Bộ luật Dân sự Bắc Kỳ và Sài Gòn cũ. Trong khi đó Điều 100 Luật Dân sự Thái Lan quy định: “Bất động sản là đất đai và những vật gắn liền với đất đai, bao gồm cả những SVTH: Trần Thị Kim Oanh 14
  23. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt quyền gắn với việc sở hữu đất đai”. Luật Dân sự Đức đưa ra khái niệm bất động sản bao gồm đất đai và các tài sản gắn với đất. Như vậy, có hai cách diễn đạt chính: thứ nhất, miêu tả cụ thể những gì được coi là “gắn liền với đất đai, và do vậy là bất động sản; thứ hai, không giải thích rõ về khái niệm này và dẫn tới các cách hiểu khác nhau về những tài sản “gắn liền với đất đai”. Luật Dân sự Nga năm 1994 quy định về bất động sản đã có những điểm khác biệt đáng chú ý so với các Luật Dân sự truyền thống. Điều 130 của Luật này một mặt, liệt kê tương tự theo cách của các Luật Dân sự truyền thống mặt khác, đưa ra khái niệm chung bất động sản là “những đối tượng mà dịch chuyển sẽ làm tổn hại đến giá trị của chúng”. Bên cạnh đó, Luật này còn liệt kê những vật không liên quan đến đất đai như “tàu biển, máy bay, phương tiện vũ trụ v.v” cũng là bất động sản. Theo Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 thì bất động sản là các tài sản bao gồm đất đai, nhà, công trình, gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản do pháp luật quy định. Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế năm 2005 thì bất động sản được định nghĩa gồm đất đai và những công trình do con người tạo nên gắn liền với đất. Như vậy khái niệm bất động sản rất rộng, đa dạng nhưng nói chung có một quan điểm thống nhất là “bất động sản là những tài sản gắn liền với đất đai và không di dời được”, đất đai đó phải được đo lường bằng giá trị thể hiện qua số lượng và chất lượng của đất; nhà ở và công trình gắn liền với đất đai: là nhà cửa, các trung tâm thương mại, các văn phòng khách sạn. Và đặc biệt là các tài sản khác gắn liền không thể tách với công trình xây dựng đó: máy điều hòa,các máy móc thiết bị điều khiển hoạt động của công trình; các tài sản khác gắn liền với đất đai như: vườn cây, ao cá, chuồng trại chăn nuôi, cánh đồng làm muối, các hầm mỏ khoáng sản. 1.1.3.2Thuộc tính của bất động sản Tính bất động: đất đai là hàng hóa đặc biệt, dù được đem chuyển nhượng, nhưng không thể đem bất động sản đó đến nơi họ muốn, đến một vị trí khác. Quyền sử dụng đất nằm trong thị trường bất động sản, vị trí của đất đai gắn liền với điều kiện SVTH: Trần Thị Kim Oanh 15
  24. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt sinh thái, kinh tế-xã hội, điều đó đã tác động đến phương thức sử dụng đất và giá đất, đó chính là nguyên nhân tại sao giá đất lại khác nhau dù ở thế cận nhau. Tính không đồng nhất: trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa rất đa dạng và phức tạp nên khó có thể tìm kiếm được hai tài sản giống hoàn toàn mà nó chỉ tương đồng về mặt đặc điểm, chính vì vậy giá cả của bất động sản gắn liền với đặc điểm của mỗi tài sản. Giả sử rằng, hai bất động sản cùng nằm trong một khu vực nhưng giá của chúng còn phụ thuộc vào thời điểm bán như thế nào, người mua có thích hay không, tâm lý của người đi mua lúc đó như thế nào và đặc điểm cụ thể của bất động sản, tất cả điều này chứng minh cho sự không đồng nhất đối với bất động sản và nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tính khan hiếm: diện tích đất là có hạn so với sự phát triển của dân số, do vậy về lâu dài giá đất có xu hướng ngày càng tăng lên. Diện tích đất đai có chiều hướng giảm có rất nhiều nguyên nhân. Một là, do tốc độ tăng dân số nhanh đặc biệt là vùng nông thôn. Hai là, do tốc độ phát triển kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa làm cho diện tích nông nghiệp giảm. Ba là, do nhu cầu lao động ở thành thị cao hơn nông thôn dẫn đến tình trạng dân số ở thành phố cao lên, nhu cầu về chỗ ở cũng tăng lên vì vậy phát sinh nhu cầu mua bán bất động sản, kinh doanh nhà cho thuê. Tính bền vững đời sống kinh tế: bất động sản bao gồm cả đất đai và các công trình trên đất, đất đai là nguồn tài nguyên do thiên nhiên ban tặng, là tư liệu sản xuất đặc biệt mà không có tài sản nào có thể thay thế được. Nó được tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội nhưng dù đem sử dụng cho mục đích nào đi nữa thì nó cũng vẫn mang lại lợi ích cho chủ sở hữu nên nó mang tính bền vững. Hơn nữa, đất đai được sử dụng để hưởng quyền sở hữu đất đai và hưởng các lợi ích do đất mang lại và thời gian sử dụng lại vô hạn làm cho ý nghĩa của đất đai, bất động sản được nhân đôi. Điều này thể hiện đời sống kinh tế bền vững. 1.1.4 Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bất động sản 1.1.4.1Khái niệm về cạnh tranh SVTH: Trần Thị Kim Oanh 16
  25. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Cạnh tranh là yếu tố đã xuất hiện từ rất lâu và luôn gắn liền với sự hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhưng định nghĩa thế nào là cạnh tranh cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau, chưa có sự đồng nhất. Theo Các Mác (1978) “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Các Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Theo Từ điển tiếng Việt (2002) “Cạnh tranh được hiểu là cố giành phần hơn, phần thắng về phía mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhắm vào những lợi ích như nhau”. Theo từ điển Cornu của Pháp “Cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp độc lập với nhau và là đối thủ của nhau trong cung ứng hàng hóa dịch vụ nhằm làm thỏa mãn nhu cầu giống nhau với sự may rủi của mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo được hoặc để mất đi một lượng khách hàng thường xuyên” (Nguyễn Hữu Huyên, 2003) Từ những khái niệm trên, cạnh tranh được khái quát một cách chung nhất là “Cuộc ganh đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận”. Các doanh nghiệp thương mại cần nhận thức đúng đắn về cạnh tranh để một mặt chấp nhận cạnh tranh theo khía cạnh tích cực để từ đó phát huy yếu tố nội lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mặt khác tránh tình trạng cạnh tranh bất hợp lý dẫn đến làm tổn hại đến lợi ích cộng đồng cũng như làm suy yếu chính mình. 1.1.4.2Khái niệm về năng lực cạnh tranh Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001): “Năng lực cạnh tranh được hiểu là giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 17
  26. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Michael Porter (2009b) cho rằng khó có thể đưa ra một khái niệm, định nghĩa tuyệt đối về năng lực canh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới mọi hình thức hoặc là có chi phí thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn” (Michael Porter , 2009b). Như vậy, có thể hiểu rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn”. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội tại của doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp v.v một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Thị trường bất động sản Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia, đây là cơ hội cho thị trường phát triển nhưng cũng là thách thức không nhỏ khi mức độ chuyên môn hóa của các doanh nghiệp còn thấp, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn hạn chế. Vô hình chung sẽ tạo sức ì lớn cho toàn thị trường. 1.1.4.3Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Định tính Uy tín, thương hiệu là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp, hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của các doanh nghiệp đến các đơn vị hành chính sự nghiệp v.v. Đó là tài sản vô hình, vô giá mà doanh nghiệp nào cũng coi trọng, nếu mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không có khả năng cạnh tranh trên thương trường. Có uy tín, doanh nghiệp có thể huy động được rất nhiều nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu và đặc biệt là sự quan tâm, SVTH: Trần Thị Kim Oanh 18
  27. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt gắn bó của người lao động với doanh nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương với công ty. Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ “thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, biểu tượng, hình vẽ hoặc tổng hợp tất cả các yếu tố trên nhằm xác định một sản phẩm hoặc dịch vụ của một sản phẩm và phân biệt sản phẩm dịch vụ với đối thủ cạnh tranh. Có thể nói thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên trong cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu có thể đem lại cho nhà sản xuất trong tương lai. Nói cách khác, thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Ví dụ khi nói đến cà phê người ta sẽ nghĩ đến cà phê Trung Nguyên, hay khi nhắc đến xe máy sẽ nghĩ đến Honda, Tên hàng hóa gắn liền với thương hiệu trở thành một cụm từ dễ nhớ và làm cho khách hàng nhớ đến doanh nghiệp lâu hơn. (Nguồn: Đào Minh Đức, “Làm rõ khái niệm thương hiệu”,www. Margroup.edu.vn) Xây dựng thương hiệu đòi hỏi vấn đề về thời gian, khả năng tài chính và ý chí không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao cũng có nghĩa là họ đã xây dựng được thương hiệu mạnh, thương hiệu đó luôn được khách hàng nhớ và nhận biết rõ ràng. Một thương hiệu mạnh là một thương hiệu có thể tạo được cho khách hàng sự ấn tượng, kích thích sử dụng sản phẩm. Nếu khách hàng đã thích và đam mê một thương hiệu, họ sẽ trung thành với thương hiệu đó. Qua việc xây dựng thành công một thương hiệu có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó vì: Thương hiệu tốt giúp tạo dựng sự tin tưởng, yên tâm và tự hào khi sử dụng thương hiệu đó. Thuong hiệu tốt giúp tạo dựng hình ảnh công ty tốt và nhanh chóng thu hút được những khách hàng mới, vốn đầu tư và thu hút nhân tài. Thương hiệu tốt giúp phân phối sản phẩm dễ dàng hơn, dễ tìm kiếm thị trường mới, đồng thời giảm chi phí tiếp thị, giúp doanh nghiệp có điều kiện phòng thủ, chống lại sự cạnh tranh quyết liệt về giá. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 19
  28. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Kinh nghiệm của doanh nghiệp một công ty có bề dày kinh nghiệm trên thương trường cũng được đánh giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm sẽ giúp công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, có thể nắm bắt và xử lý tình huống phức tạp với thời gian và chi phí thấp nhất. Cơ sở vật chất kỹ thuật cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, đặc điểm của hoạt động kinh doanh bất động sản không sản xuất ra sản phẩm vật chất mà chỉ cung cấp những sản phẩm có sẵn và thông qua việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng dựa trên phần lớn là nguồn nhân lực, có sự hỗ trợ của công nghệ, thiết bị hiện đại, tiên tiến. Việc đánh giá của khách hàng là thông qua sự hài lòng về nhân viên và dịch vụ của công ty. Vì vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của một công ty môi giới bất động sản. Một công ty bất động sản có trang thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại thì dịch vụ của họ có chất lượng cao, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hơn nữa, nhiều chi nhánh được mở sẽ làm tăng tính tiện lợi hơn trong giao dịch và thu hút nhiều khách hàng trên địa bàn rộng lớn, từ đó khẳng định được vị thế của công ty. Một số chỉ tiêu cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ như: số lượng chi nhánh, các giải pháp giao dịch tiên tiến v.v. Nguồn nhân lực nguồn nhân lực của công ty bất động sản là nguồn vốn quý giá nhất, vì hầu hết các lĩnh vực đem lại doanh thu lớn cho công ty như dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, quản lý tài sản, hoạt động tụ doanh đều phụ thuộc chủ yếu và nhân tố con người. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ giúp khách hàng nhanh chóng tiếp cận hơn với sản phẩm, tốc độ được phục vụ nhanh hơn, khách hàng được quan tâm kỹ hơn. Có thể nói nguồn nhân lực có vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh của công ty bất động sản, nguồn nhân lực cao là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các công ty bất động sản. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực bao gồm: số lượng cán bộ nhân viên, số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, trình độ, kinh nghiệm của các cán bộ quản lý cấp cao v.v. Định lượng Thị phần doanh nghiệp trên thị trường thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ SVTH: Trần Thị Kim Oanh 20
  29. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Chỉ tiêu lợi nhuận được thể hiện qua một số yếu tố sau: giá trị sản lượng sản xuất, lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận trên tổng sản lượng sản xuất. Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất của doanh nghiệp nếu các chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu suất kinh doanh càng cao và do đó tạo điều kiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng, tổng hợp của các yếu tố như: con người, công nghệ, tổ chức quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật v.v. Do đó, nó là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động được đo bằng sản lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị số lượng lao động làm ra sản phẩm đó. Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực. Khi doanh nghiệp có năng suất lao động cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng ít hơn cho một sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh từ đó nhà quản trị đưa ra được những chiến lược về giá, sản phẩm hiệu quả. (Vũ Anh Tuấn, Tô Đức Hạnh, Phạm Quang Phân, (2007), “Kinh tế chính trị Marx-Lenin”, Nhà xuất bản tổng hợp). 1.1.4.4Vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh Theo Lê Quốc Uy (2015a), trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Đối với sản phẩm và ngành bất động sản cạnh tranh cũng có vai trò quan trọng, cụ thể như sau: Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh đảm bảo sự thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc. Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao SVTH: Trần Thị Kim Oanh 21
  30. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển kinh tế. Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta. Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế v.v gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại lợi ích của nhà nước và người tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp: cạnh tranh được coi là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn. Cạnh tranh quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả của kinh doanh. Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu thị trường, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường các hình thức quảng cáo, khuyến mãi, chiết khấu v.v. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường đào tạo nhân viên để thực hiện dịch vụ một cách chuyên nghiệp v.v từ đó, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Đối với ngành đầu tư kinh doanh bất động sản: ngành đầu tư, kinh doanh của bất động sản Việt Nam được hình thành và phát triển chưa lâu, có thể đánh dấu khi luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực. Trong khoảng thời gian mới được hình thành, hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, tốc độ phát triển quá nóng do nhu cầu về bất động sản rất lớn trong khi nguồn cung có hạn. Điều này khiến giá bất động sản tăng vọt không ngừng, ngành đầu tư, kinh doanh bất động sản trong khoảng thời gian dài là có lãi, có dự án là có lãi. Nhà đầu tư thứ cấp mua cũng có lãi. Hàng hóa tung ra thị trường bao nhiêu lập tức tiêu thụ hết bấy nhiêu. Thực tế này khiến ngành kinh doanh bất động sản SVTH: Trần Thị Kim Oanh 22
  31. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt trong một thời gian dài chỉ biết chạy dự án, xin dự án để triển khai mà không quan tâm gì đến vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Trong giai đoạn hiện nay, sau một khoảng thời gian dài phát triển quá nóng, khi cung vượt xa cầu, nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản rơi vào tình trạng hoạt động thua lỗ, cầm chừng sản phẩm không bán được dẫn đến nguy cơ phá sản. Quy luật thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tiến, đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để chiến thắng trong cạnh tranh thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Như vậy, cạnh tranh trở thành một yếu tố quan trọng, quyết định đến việc thành bại của mỗi doanh nghiệp nói riêng, quyết định đến sự phát triển hay diệt vong của cả ngành bất động sản nói chung. Cạnh tranh trong đầu tư, kinh doanh bất động sản cũng là nền tảng để cơ quan nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp lý, nhằm từng bước lành mạnh hóa thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Từ đó, ngành đầu tư, kinh doanh bất động sản Việt Nam mới có cơ hội để phát triển ổn định, lâu dài. Đối với sản phẩm : cạnh tranh tạo ra động lực cho các doanh nghiệp tự cắt giảm chi phí để giảm giá thành sản phẩm, chủ động áp dụng tiến bộ khoa học – công nghệ để nâng cao năng suất lao động, nghiên cứu sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Đối với sản phẩm bất động sản, các doanh nghiệp càng phải cẩn trọng hơn để mang đến cho khách hàng, các nhà đầu tư những sản phẩm rõ ràng về mặt pháp lý, không trôi nổi, tính thanh khoản cao, mang lại sự yên tâm cho khách hàng. Tính chiết khấu cao trong các sản phẩm sự án sẽ tin tưởng, mong muốn hợp tác lâu dài cho các nhà đầu tư. 1.1.5 Định nghĩa các yếu tố cấu thành Năng lực marketing Đó là việc tìm ra các phương cách để thỏa mãn nhu cầu khách hàng và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, năng lực marketing của doanh nghiệp được thể hiện. Một là, thông qua việc liên tục theo dõi và đáp ứng được với những thay đổi của thị trường, bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô (Homburg C, Grozdanovic M & Klarmann M, 2007). Hai là doanh nghiệp phải luôn nổ lực tạo dựng SVTH: Trần Thị Kim Oanh 23
  32. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt mỗi quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh như nhà cung cấp, khách hàng, nhà phân phối và chính quyền. Việc đánh giá năng lực marketing của doanh nghiệp được thực hiện thông qua bốn thành phần cơ bản sau (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009) Đáp ứng khách hàng (customer responsiveness) thể hiện sự đáp ứng của doanh nghiệp theo sự thay đổi về nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Phản ứng với đối thủ cạnh tranh (competitor responsiveness), gọi tắt là phản ứng cạnh tranh, thể hiện sự theo dõi của doanh nghiệp đối với các hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như các chiến lược marketing mà doanh nghiệp thực hiện để đáp trả với đối thủ cạnh tranh. Thích ứng với môi trường vĩ mô (responsiveness to the change of the macroenvironment), gọi tắt là thích ứng môi trường, thể hiện việc doanh nghiệp theo dõi sự thay đổi của môi trường vĩ mô để nắm bắt các cơ hội và rào cản kinh doanh từ đó có các chính sách kinh doanh phù hợp. Chất lượng mối quan hệ với đối tác (relationship quality), gọi tắt là chất lượng quan hệ, thể hiện mức độ doanh nghiệp đạt được chất lượng mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối và các cấp chính quyền có liên quan. Đó là việc doanh nghiệp thực hiện những cam kết đã đề ra với khách hàng hay là các thành viên tham gia thỏa mãn với mối quan hệ đã thiết lập. Thực tiễn đã cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp thu được chủ yếu từ khách hàng hiện có, tuy vậy không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được (không thể thay thế và bắt chước được). Chất lượng mối quan hệ có quan hệ tỷ lệ thuận với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (hiếm và có giá trị). Vì vậy, chất lượng mối quan hệ thỏa mãn các tiêu chí VRIN và là yếu tố tạo nền năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp. Tóm lại, các yếu tố tạo nên năng lực marketing đều đáp ứng yêu cầu của VRIN, vì vậy năng lực marketing là yếu tố tạo thành năng lực động của doanh nghiệp. Định hướng kinh doanh Đó là khả năng về tính độc lập, khả năng chấp nhận mạo hiểm với thị trường, tính chủ động trong kinh doanh hay năng lực tấn công đối thủ kinh doanh. Có nhiều SVTH: Trần Thị Kim Oanh 24
  33. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt quan niệm khác nhau về định hướng kinh doanh. Các nhà nghiên cứu về định hướng kinh doanh cho rang định hướng kinh doanh bao gồm hai thành phần chính là: năng lực mạo hiểm và năng lực chủ động. Năng lực mạo hiểm: các doanh nghiệp tham gia thị trường đều phải đương đầu với rủi ro. Chấp nhận rủi ro thể hiện sự cam kết của nhà kinh doanh trong việc đầu tư nguồn lục lớn cho các dự án kinh doanh có khả năng thu lợi cao. Năng lực chủ động: là quá trình doanh nghiệp dự báo yêu cầu của thị trường trong tương lai và khả năng chủ động đáp ứng với đòi hỏi này. Các doanh nghiệp phải chủ động và tiên phong trong đề xuất và thực hiện các ý tưởng mới. Năng lực sáng tạo Năng lực sáng tạo (innovativeness capability) nói lên khả năng của doanh nghiệp đề xuất quá trình sản xuất mới, sản phẩm mới hay là ý tưởng mới nhằm làm tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Damanpour F, 1991). Các doanh nghiệp có năng lực sáng tạo cao hơn đối thủ cạnh tranh thì hoạt động sẽ tốt hơn, lợi nhuận cao hơn, giá trị thị trường lớn hơn, xếp hạng tín dụng cao hơn và khả năng sống sót cao hơn bởi vì lợi thế cạnh tranh sẽ gia tăng với sự sáng tạo (Volberda và các cộng sự, 2009). Kết quả là năng lực sáng tạo quyết định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện động (Crossan và Apaydin, 2009). Lợi thế cạnh tranh bền vững phụ thuộc vào khả năng phát triển kiến thức bên trong và khai thác kiến thức bên ngoài một cách có hiệu quả để phát triển năng lực sáng tạo của doanh nghiệp (Fabrizio, 2009). Điều cấp thiết đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là cải thiện khả năng sáng tạo bằng cách tận dụng kiến thức từ các nguồn bên ngoài để xây dựng năng lực sáng tạo (Borch và Madsen, 2007; Volberda và các cộng sự, 2009). Như vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải cải thiện năng lực sáng tạo tác động để làm tăng lợi thế cạnh tranh. Danh tiếng doanh nghiệp Danh tiếng của doanh nghiệp từ lâu được xem là yếu tố sống còn và thành công trong thế giới kinh doanh. Kreps (1990) (được trích dẫn bởi Hongbin Cai và Ichiro Obara, 2008) phát biểu danh tiếng của doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng trong lý thuyết hiện đại về sự phát triển của doanh nghiệp. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 25
  34. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Theo như nghiên cứu của Hongbin Cai và Ichiro Obara (2008), danh tiếng doanh nghiệp có được từ chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường (Allen, F, 1984) và một khi chất lượng sản phẩm không đạt như đã cam kết doanh nghiệp sẵn sàng chịu trách nhiệm hay sự trừng phạt như thu hồi sản phẩm, trả tiền bồi thường cho khách hàng v.v. Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ và sản phẩm của doanh nghiệp đó cũng là một yếu tố tạo nên danh tiếng của doanh nghiệp. Theo Heski Bar – Isaac (2004), việc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng, cùng với sự thể hiện của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp là hai yếu tố góp phần củng cố và tăng thêm danh tiếng của doanh nghiệp. Cả hai nghiên cứu của Heski Bar – Isaac (2004) và Hongbin Cai & Ichiro Obara (2008) đều công nhận những thông tin mà khách hàng có về doanh nghiệp phản ánh rõ nét về danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường. Cuối cùng, Giám đốc điều hành (CEO) ở doanh nghiệp là người có ảnh hưởng tích cực đến danh tiếng của doanh nghiệp. Để tạo được danh tiếng, doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều nguồn tài nguyên riêng có của doanh nghiệp mình trong suốt quá trình hoạt động, trong đó danh tiếng mà doanh nghiệp có được từ lần giao dịch đầu tiên với khách hàng là rất quan trọng (không thể bắt chước và thay thế). Chính vì yếu tố này mà danh tiếng doanh nghiệp đã thỏa mãn yêu cầu của VRIN và trở thành yếu tố của năng lực động của doanh nghiệp. Năng lực nguồn nhân lực Đó là tổng thể các tiềm năng lao động của doanh nghiệp để sẵn sàng tham gia vào hoạt động phát triển của công ty. Năng lực nguồn nhân lực được thể hiện thông qua nhiều mặt như chất lượng và trình độ lao động của doanh nghiệp; thái độ và năng lực phục vụ khách hàng của nhân viên; quy mô và số lượng lao động của doanh nghiệp; trình độ học vấn của nguồn nhân lực; các chính sách đãi ngộ, khuyến khích người lao động hay là các chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực v.v. Các tiêu chí càng được doanh nghiệp quan tâm và phát triển, tạo được bầu không khí và tinh thần làm việc tích cực trong nhân viên sẽ làm động lực phát triển mạnh mẽ cho mỗi công ty. Để làm được điều đó, công ty cần phải quan tâm sâu sát hơn nữa trong quá trình tìm hiểu, xây dựng và phát triển tiềm năng mỗi cá nhân trong công ty. Vì mỗi nguồn nhân lực là một nguồn tài nguyên riêng có của doanh nghiệp SVTH: Trần Thị Kim Oanh 26
  35. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt mình. Nó không hiếm về mặt số lượng nhưng hiếm về mặt chất lượng và có giá trị. Chính vì vậy mà yếu tố này đã thỏa mãn VRIN và trở thành một trong những yếu tố của năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp. 1.1.6 Bình luận về các nghiên cứu liên quan Với những lý thuyết nêu trên, các nhà nghiên cứu trên thế giới vẫn đang khám phá ra các yếu tố tạo nên nguồn lực động của doanh nghiệp và đề ra mô hình nghiên cứu để đánh giá năng lực động của doanh nghiệp. Sau đây là một số nghiên cứu: Bảng 1: Một số nghiên cứu về năng lực động Tác giả Kết quả chính Sinkula, Baker, Kết quả nghiên cứu với 126 doanh nghiệp tại Mỹ cho thấy & Noordewier có định hướng học hỏi có ảnh hưởng tích cực đến hệ thống (1997) thông tin thị trường và mức độ phổ biến thông tin thị trường. Hệ thống thông tin thị trường có ảnh hướng tích cực đến mức độ phổ biến thông tin thị trường. Cuối cùng là chương trình marketing động chịu ảnh hưởng tích cực bởi nhân tố mức độ phổ biến thông tin thị trường. Teece, Pisano, Tác giả phân tích khung lý thuyết của kinh tế tổ chức, kinh tế & Shuen, (1997) học Chaimberlain, kinh tế học Schumpeter trong phân tích chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp (mô hình lực lượng cạnh tranh, nô hình xung đột chiến lược), quan điểm về nguồn lực để xây dựng khái niệm “năng lực động”. Theo đó “năng lực động” là “khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những tiềm năng của doanh nghiệp để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh”. Wu (2007) Kết quả nghiên cứu với 200 doanh nghiệp công nghệ tại Đài Loan cho thấy nguồn lực doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến tính sẵn sàng của đối tác bên ngoài. Cả nguồn lực của doanh nghiệp và tính sẵn sàng của đối tác bên ngoài đều có ảnh hưởng tích cực đến năng lực động của doanh nghiệp SVTH: Trần Thị Kim Oanh 27
  36. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt trong đó nguồn lực của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn. Năng lực động của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Keh, Nguyen Kết quả nghiên cứu từ 294 doanh nghiệp tại Singapore cho Thi Tuyet Mai, thấy định hướng kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến hiệu Ng,.(2007) quả kinh doanh, thông tin mua lại và tính hữu dụng thông tin. Thông tin mua lại cũng có ảnh hưởng tích cực tính hữu dụng thông tin. Tính hữu dụng thông tin có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu không có thấy việc mua lại thông tin có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh. Xu hướng cho thấy việc mua lại thông tin có ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Nguyễn Đình Kết quả phân tích trên 323 doanh nghiệp tại TP.HCM cho Thọ & Nguyễn thấy định hướng kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến định Thị Mai Trang hướng học hỏi, năng lực sáng tạo, năng lực marketing và kỳ (2009) vọng cơ hội WTO. Định hướng học hỏi có ảnh hưởng tích cực đến năng lực marketing. Kỳ vọng cơ hội WTO có ảnh hưởng tích cực đến hướng học hỏi và năng lực markting. Năng lực marketing có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh và năng lực sáng tạo. Năng lực sáng tạo có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh. Nghiên cứu này tác giả xây dựng hai thang đo (1) năng lực marketing và (2) định hướng kinh doanh là những thang đo đa hướng. Các biến nghiên cứu khác được xây dựng là thang đo đơn hướng. Nguyễn Trần Sỹ Tác giả phân tích khung lý thuyết về năng lực động dựa trên (2013) các kết quả nghiên cứu lý thuyết và kiểm định thực nghiệm trước đó. Nghiên cứu đưa ra các định nghĩa về năng lực động và tổng hợp một số yếu tố tạo lên năng lực động cho doanh nghiệp dựa trên các nghiên cứu tiền nghiệm. Cụ thể 6 SVTH: Trần Thị Kim Oanh 28
  37. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt nhân tố tạo nên năng lực động của doanh nghiệp được các nhà doanh nghiệp đề cập phổ biến là (1) Năng lực nhận thức; (2) Năng lực tiếp thu (học hỏi); (3) Năng lực thích nghi; (4) Năng lực sáng tạo; (5) Năng lực kết nối và (6) Năng lực tích hợp. Tác giả cũng cho rằng việc chưa có mô hình nghiên cứu kiểm định là một hạn chế lớn của nghiên cứu. 1.1.7 Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu Thông qua khảo lược các tài liệu nghiên cứu, có nhiều nhân tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu với biến phụ thuộc là năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp và 5 biến độc lập: Năng lực nguồn nhân lực Danh tiếng doanh nghiệp Năng lực động của doanh Năng lực marketing nghiệp Định hướng kinh doanh Năng lực sáng tạo Sơ đồ 4: Mô hình năng lực động của doanh nghiệp Như đã nói trong phần phương pháp thu thập thông tin, các yếu tố biến độc lập được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu Năng lực cạnh tranh động của các nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu năng lực động của Wang và Ahmed (2007), mô hình nghiên cứu năng lực động và kết quả kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin phân tích, nội SVTH: Trần Thị Kim Oanh 29
  38. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt dung sẽ gắn với thực tế doanh nghiệp đang điều tra nên không hoàn toàn giống với nghiên cứu gốc. Tác giả kế thừa 4 yếu tố trong mô hình Năng lực động của tác giả Huỳnh Thị Thúy Hoa. Yếu tố còn lại là Năng lực nguồn nhân lực được rút ra từ cơ sở việc xem xét tình hình cụ thể của doanh nghiệp cũng như tham khảo ý kiến của cán bộ Ban lãnh đạo trong các cuộc phỏng vấn sâu vì tác giả tự xét thấy yếu tố Năng lực tổ chức dịch vụ trong mô hình đề xuất của Huỳnh Thị Thúy Hoa không phù hợp để áp dụng tại công ty bất động sản. Do vậy, tác giả đã tham khảo ý kiến Ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ hân viên lâu năm tại công ty để đề xuất thay yếu tố Năng lực tổ chức dịch vụ như trong mô hình nghiên cứu ban đầu thành Năng lực nguồn nhân lực. Yếu tố Năng lực nguồn nhân lực cũng đã được chứng minh có ý nghĩa tác động đến mô hình Năng lực động của doanh nghiệp thông qua nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Thọ trong bài “Một số yếu tố tạo thành năng lực động và giải pháp nuôi dưỡng, Nguyễn Đình Thọ, 2009” Xây dựng thang đo Điều tra khảo sát đối tượng là khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của công ty. Bảng câu hỏi sẽ được gửi trực tiếp cho khách hàng, đồng thời cũng nhờ các anh chị phòng kinh doanh gửi cho hách hàng của họ để trả lời cho đến khi đạt được số lượng mẫu cần thiết. Bảng câu hỏi sau khi thu thập sẽ được lựa chọn và làm sạch nhằm loại bỏ những bảng câu hỏi trả lời thiếu thông tin, không phù hợp với yêu cầu phân tích. Sau đó, bảng câu hỏi sẽ được mã hóa và nhập vào hệ thống máy tính và được xử lý bằng phần mềm SPSS và sẵn sàng cho việc phân tích. Bảng 2: Các biến nghiên cứu và nguồn gốc thang đo Nhân tố Nguồn Năng lực Marketing Homburg và cộng sự, 2007; Kotler và cộng sự, 2006; Li & Calatone, 1998; Tho & Trang, 2009; Nguyen & Barrett, 2007; Jayachandran, 200; Menguc & Auh, 2006; Wang & Ahmed, 2007. Định hướng kinh doanh Covin & Slevin, 1989; Lumpkin & Dess, 1996; Keh SVTH: Trần Thị Kim Oanh 30
  39. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt và cộng sự, 2007; Tho & Trang, 2009; Wang & Ahmed, 2007. Năng lực sáng tạo Dess & Picken, 2000; Hult và cộng sự, 2006; Tho & Trang, 2009. Năng lực nguồn nhân lực Một số yếu tố tạo thành năng lực động và giải pháp nuôi dưỡng, Nguyễn Đình Thọ, 2009 Danh tiếng doanh nghiệp Trout, 2004; Gronroos, 1984; Kang & James, 2004; Roberts & ctg, 2002; Wang & Ahmed, 2007. Thiết kế bảng hỏi: bảng hỏi được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu Năng lực động của các nghiên cứu khác ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu năng lực động của Wang và Ahmed (2007), mô hình nghiên cứu năng lực động và kết quả kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin phân tích, nội dung sẽ gắn với thực tế doanh nghiệp đang điều tra nên không hoàn toàn giống với nghiên cứu gốc. Các nhân tố hay biến được lấy từ các nghiên cứu trước đây, những nội dung của các nhân tố này được cấu thành dựa trên việc xem xét các định nghĩa của chính nhân tố đó và các nghiên cứu liên quan. Và đây cũng là cơ sở để xây dựng các biến quan sát dưới dạng câu hỏi nghiên cứu của đề tài này. Thang đo của bảng hỏi được thiết kế bằng thang đo Likert 5 mức độ gồm các mức đánh giá từ 1 đến 5 tương ứng với mức từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý”. Căn cứ vào thang đo này, người được hỏi sẽ đưa ra đánh giá của mình cho từng phát biểu được nêu trong bảng hỏi. Ngoài ra bảng câu hỏi còn dùng các thang đo định danh, thang đo tỷ lệ để thu thập thêm các thông tin chung về khách hàng như độ tuổi, giới tính, thu nhập v.v. Các khách hàng nhận được bảng hỏi sẽ phản hồi trực tiếp và kết quả phản hồi sẽ được lọc và làm sạch trước khi tiến hành các ước nghiên cứu tiếp theo. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 31
  40. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Kiểm định độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA được sử dụng để đảm bảo các thành phần thang đó có độ kết dính phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Khái quát chung về tình hình bất động sản cả nước Năm 2020 nền kinh tế Việt Nam cũng như toàn cầu chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19. Bất động sản, xây dựng cũng nằm trong nhóm ngành nghề gặp nhiều khó khăn cần hỗ trợ. Các chuyên gia nhận xét chưa bao giờ thị trường bất động sản lại trải qua những khó khăn như năm 2020. Theo số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 11/2020 có tới 1.272 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng hơn 117% so với cùng kì năm trước. Các chuyên gia đều chung nhận định, 2020 là một năm khai tử đối với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản. Nhiều doanh nghiệp bất động sản giao dịch sàn chứng khoán vẫn thể hiện sự tăng trưởng về lợi nhuận nhưng dòng tiền kinh doanh lại “âm”. Dịch Covid-19 đã khiến cho các doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn về dòng tiền bởi việc tổ chức mở bán dự án bị hoãn liên tục và nhu cầu thị trường sụt giảm mạnh. Việc hạn chế tập trung đông người, di chuyển qua lại v.v đều ảnh hưởng đến sức mua bất động sản. Cùng đó, nhiều nhân viên bán hàng trong lĩnh vực này thất nghiệp hoặc phải chuyển nghề. Báo cáo của Cục Quản lý nhà và Thị trường bất động sản – Bộ xây dựng cũng cho thấy ảnh hưởng của dịch Covid-19 cũng đã khiến nhiều doanh nghiệp địa ốc chỉ giữ lại khoảng 50% cán bộ, nhân viên để duy trì hoạt động. Bên cạnh đó có khoảng 80% sàn giao dịch bất động sản phải đóng cửa hoặc tạm ngừng hoạt động, không phát sinh giao dịch, nhiều cá nhân môi giới thất nghiệp v.v. Những khó khăn đã tác động đến hoạt động của một bộ phận doanh nghiệp bất động sản vừa và nhỏ ngay từ quý I. Điều này được phản ánh qua tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm tại phân khúc nhà ở thương mại chỉ đạt khoảng 14% - thấp nhất trong vòng 4 năm qua và chỉ bằng khoảng 40% so với cùng kì năm 2019. Lượng giao dịch thành công giảm 36,6% so với quý IV/2019 và chỉ bằng khoảng 14% của năm 2019. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 32
  41. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Đặc biệt khó khăn là phân khúc văn phòng cho thuê với tỷ lệ gia tăng khu du lịch, nghỉ dưỡng phải tạm dừng hoạt động v.v khiến doanh nghiệp kinh doanh hầu như không có nguồn thu. Ngay như nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực bất động sản cũng chứng kiến sự sụt giảm mạnh kể từ quý I, tụt từ vị trí thứ 2 đang được duy trì nhiều năm qua xuống vị trí thứ 4 và vươn lên vị trí thứ khi kết thúc tháng 9. Thị trường bất động sản trong những quý đầu năm 2020 đã rơi vào trạng thái “lò xo nén”. Nhiều phân khúc gần như “đóng băng”. Tuy nhiên, các chuyên gia đều kì vọng về sức bật trở lại của thị trường ở giai đoạn tới. Những tháng cuối năm cho thấy các doanh nghiệp bất động sản “tăng tốc” để hoàn thành những chỉ tiêu kinh doanh đề ra. Điều này khiến cho thị trường bất động sản có xu hướng sôi động trở lại sau khoảng thời gian dài trầm lắng. Cùng đó, niềm tin của các nhà đầu tư cũng tạo động lực thúc đẩy thị trường phát triển. Như việc các ngân hàng đảy mức lãi suất huy động xuống thấp đến mức kỷ lục đã khiến dòng tiền chảy mạnh sang kênh đầu tư bất động sản. Tận dụng thời cơ, nhiều chủ đầu tư chủ động tung ra hàng loạt ưu đãi hấp dẫn ở các dự án lớn, có giá trị thực, thanh khoản lớn. Thị trường bất động sản cũng diễn biến khá đặc biệt khi có sự lệch pha giữa thanh khoản và giá cả. Cho dù giao dịch hạn chế, thanh khoản ở mức thấp nhưng giá bất động sản lại không giảm, thậm chí có phân khúc còn tăng nhẹ. Lý do chủ yếu là thị trường vẫn thiếu nguồn cung và dòng tiền của nhà đầu tư vẫn tiếp tục tin tưởng và lựa chọn bất động sản để rót vốn. Trên thực tế, có thể thấy giai đoạn dịch bệnh lại chính là quãng thời gian để thị trường bất động sản tái cấu trúc lại cung – cầu, phân khúc sản phẩm, chiến lược kinh doanh v.v. Phó Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản Việt Nam Nguyễn Mạnh Hà nhận định, thị trường bất động sản 2020 chỉ suy giảm chứ không suy thoái về nguồn cung cũng như giao dịch. Những điều chỉnh của thị trường là cần thiết, trong đó có điều chỉnh về phân khúc, quy mô, chất ượng và điều hướng đến mục tiêu thích ứng với thị trường. Qua những khó khăn cũng cho thấy các chủ thể tham gia thị trường cũng tích lũy được kinh nghiệm để sẵn sàng nắm lấy cơ hội. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bất động sản cũng được đón nhận nhiều cơ hội từ chính sách hỗ trợ của Chính phủ. Thứ trưởng Bộ xây dựng Nguyễn Văn Sinh chỉ rõ, SVTH: Trần Thị Kim Oanh 33
  42. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt thời gian qua Chính Phủ đã ban hành nhiều chính sách kịp thời để thực hiện “mục tiêu kép” vừa đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh vừa chống dịch hiệu quả. Trong lĩnh vực bất động sản, thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội được chọn là một trong những giải pháp cấp bách giai đoạn này. Do đó, Chính phủ đã cân đối thêm 1.000 tỷ đồng cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo Nghị quyết số 71/2018/QH14 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 – 2020 và bổ sung 2.000 tỷ đồng để cấp bù lãi suất cho 4 ngân hàng thương mại do Ngân hàng nhà nước Việt Nam chỉ định. Từ đó, có thể huy động được hơn 60.000 tỷ đồng để hỗ trợ cho doanh nghiệp vay xây nhà ở xã hội và người dân vay để mua, thuê nhà ở xã hội. Hiện Chính phủ đang nghiên cứu ban hành Nghị quyết về phát triển dự án nhà ở thương mại giá thấp (căn hộ chung cư có quy mô dưới 70m2, giá bán không vượt quá 20 triệu đồng/m2), trong đó có nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất, thuế, thủ tục đầu tư xây dựng, cơ chế huy động vốn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào loại hình nhà ở này v.v. Các giải pháp của chính phủ là cơ hội rất lớn để doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, xây dựng tạo đà khôi phục lại sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các địa phương cũng cần khẩn trương hoàn thành việc rà soát thủ tục pháp lý bất động sản đang thực hiện nhưng bị tạm dừng và xử lý dứt điểm để đảm bảo kịp thời có nguồn cung hàng hóa cho thị trường trong thời gian tới. 1.2.2 Khái quát chung tình hình bất động sản tại Thừa Thiên Huế Thị trường bất động sản tại Thừa Thiên Huế vẫn duy trì tình trạng ổn định khi tình hình chung trên cả nước đều bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Huế tiếp tục thực hiện chủ trương kêu gọi đầu tư trên địa bàn các dự án khu đô thị và công tác quản lý đối với các dự án đầu tư bất động sản. Thị trường Huế không ngừng phát triển khi sở hữu nhiều tiềm năng, triển vọng. Du lịch phát triển, cộng thêm những chính sách cởi mở của tỉnh đã kích thích làn sóng đầu tư mới vào lĩnh vực bất động sản. Từ năm 2019 sang đầu năm 2020, hàng loạt dự án lớn được tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, nhiều dự án tải khởi động như: dự án xây dựng công trình dịch vụ du lịch, văn phòng, căn hộ cao cấp của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam tại số 4 Hà Nội (267 tỷ đồng); dự án Le Babilone De Hue SVTH: Trần Thị Kim Oanh 34
  43. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt của Công ty Đầu tư kinh doanh nhà Thành Đạt tại đường Nguyễn Tri Phương (160 tỷ đồng); dự án xây dựng công trình dịch vụ du lịch, văn phòng của Công ty TCP Đầu tư xây dựng du lịch và Phát riển Đất Vàng tại khu nhà đất số 14, 16, 18 và 20 Lý Thường Kiệt (600 tỷ đồng) v.v. Theo Sở xây dựng, lũy kế đến nay trên địa bàn tỉnh có 10 dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị được chấp thuận đầu tư, đã và đang triển khai xây dựng, với diện tích đất khoảng 230 ha, tổng số khoảng 7.146 căn hộ. Đối với nhà ở xã hội, từ năm 2010 – 2014 có 4 dự án, đến nay tỉnh có chủ trương kêu gọi đầu tư thêm 5 dự án với tổng căn hộ dự kiến là 5.880 căn hộ. Riêng tại Khu đô thị mới An Vân Dương, năm 2020 có 9 dự án thuộc danh mục dự án khởi công năm 2020. Trong đó, có 6 dự án được kêu gọi đầu tư trong giai đoạn 2020 – 2025 khoảng 13.000 tỷ đồng. Theo định hướng phát triển đến năm 2025, Thừa Thiên Huế sẽ có trên 5.116 tỷ đồng đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, các khu kinh tế, khu công nghiệp góp phần hoàn thiện hạ tầng, thu hút đầu tư. Có thể nhận định khách quan rằng, thị trường bất động sản tại Thừa Thiên Huế đang có bước chững lại trong những tháng đầu năm 2020 (lần Covid-19 thứ nhất), tuy nhiên phân khúc nhà ở dự án và đất nền vẫn ghi nhận những bước tăng trưởng tích cực so với các thị trường lân cận như Đà Nẵng, Quảng Nam, v.v. Và tính đến thời điểm hiện tại, Huế được đánh giá là thị trường tiềm năng cần được khai thác đúng giá trị thật. Trong thời gian sắp đến, tỉnh chủ trương tái cơ cấu thị trường bất động sản, phát triển đa dạng các loại hàng hóa bất động sản, nhất là nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường, khắc phục lệch pha cung cầu, chủ động bình ổn thị trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Tạo điều kiện thông thoáng cho thị trường bất động sản nhằm thúc đẩy và quản lý thị trường bất động sản phát triển ổn định, bền vững và lành mạnh. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 35
  44. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY HOÀNG THỊNH PHÁT LAND 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land được chính thức thành lập vào ngày 10/10/2018, là một đơn vị hoạt động mạnh mẽ trong lĩnh vực: tư vấn, đầu tư, môi giới bất động. Hoàng Thịnh Phát đã xây dựng thương hiệu uy tín, mở rộng mối quan hệ tại thị trường, môi giới nhiều dự án lớn nhỏ. Thành quả phát triển của Hoàng Thịnh Phát Land vẫn đang là nổ lực đầy tiềm năng. Với chiến lược phát triển của ban lãnh đạo, nhân viên và trọng tâm là đột phá về chiến lược, định hướng hành động hướng tới giá trị cốt lõi “Tạo dựng giá trị tương lai” và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Hoàng Thịnh Phát Land đã và đang cố gắng khẳng định vị thế để trở thành một thương hiệu mạnh về bất động sản thị trường Huế nói riêng và Việt Nam nói chung. Với sứ mệnh “Kiến tạo giá trị - Nâng tầm hạnh phúc”, công ty cam kết tư vấn tận tâm, giá cả xứng tầm, giảm thiểu rủi ro, mang đến lợi nhuận đầu tư bền vững cho khách hàng. Thông tin về công ty SVTH: Trần Thị Kim Oanh 36
  45. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Tên công ty: Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land Tên quốc tế: HOANG THINH PHAT LAND JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: HOANG THINH PHAT LAND.,JSC Mã số thuế: 3301634044 Địa chỉ: Trụ sở: 25B Lê Hồng Phong, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế. Văn phòng , khối kinh doanh tại Huế: Lô B1.26 KQH Tam Thai, Hồ Đắc Di, Phường An Cựu, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Văn phòng, khối kinh doanh tại Quảng Trị: 1 Mạc Đỉnh Chi, Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị Lĩnh vực chính: tư vấn, đầu tư, môi giới bất động sản. Điện thoại: 0906425335 Website: hoangthinhphatland.com Email: nguyendinhhoangboss@gmail.com Fanpage: Công ty CPBĐS Hoàng Thịnh Phát 2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý GIÁM ĐỐC P. TÀI CHÍNH P. KINH P. P. HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN DOANH MARKETING NHÂN SỰ CN HUẾ CN QUẢNG TRỊ Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land) SVTH: Trần Thị Kim Oanh 37
  46. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Mặc dù là một đơn vị trẻ đi vào hoạt động chưa lâu nhưng Hoàng Thịnh Phát Land đã đạt được tốc độ phát triển về cả mặt số lượng và chất lượng, các phòng ban trong công ty cũng đã được thành lập và ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Hiện nay công ty có 2 văn phòng khối kinh doanh và 1 trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Hoàng hịnh Phát Land được xây dựng ngày càng hoàn thiện trên tinh thần tinh giản, linh hoạt và bao quát. Các cán bộ, lãnh đạo quản lý luôn được đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ đồng thời bản thân cán bộ nhân viên cũng không ngừng tự học tập, cải tiến phương pháp làm việc và phương pháp quản lý, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất, lãnh đạo điều hành công ty, đề ra chủ trương chính sách, chiến lược phát triển dài hạn cũng như các chiến lược cho từng giai đoạn cụ thể. Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Phòng tài chính – kế toán: tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán, lập các báo cáo tài chính và quản lý công tác hoạch toán kế toán trong công ty theo đúng quy định pháp luật về kế toán. Lập các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ, xây dựng kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm. Phòng kinh doanh: phòng thực hiện các nhiệm vụ: (1) Tham mưu cho lãnh đạo về các phương án kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, tình hình thị trường và các giải pháp tiếp cận thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty, (2) Tìm kiếm đối tác, thiết lập quan hệ với khách hàng, thực hiện các chiến lược phát triển kinh doanh, marketing của ban lãnh đạo, (3) Xác định nhu cầu của khách hàng từ đó cung cấp thông tin sản phẩm, khuyến mãi và giá cả phù hợp với từng đối tượng, (4) Liên lạc thường xuyên, thực hiện các phương án, thuyết phục khách hàng ký hợp đồng, (5) Phát triển và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, trả lời những thắc mắc của khách hàng, giải quyết các thủ tục pháp lý, các giấy tờ có liên quan đến hợp đồng mua bán SVTH: Trần Thị Kim Oanh 38
  47. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt cho khách hàng, (6) Tổ chức chăm sóc khách hàng, đưa ra các chiến lược phù hợp để phân phối các sản phẩm phù hợp với thị trường và theo định hướng của công ty Phòng marketing: xây dựng và phát triển hình ảnh công ty; nghiên cứu, phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường; xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing; thiết lập mối quan hệ hiệu quả với giới truyền thông Phòng hành chính – nhân sự: tham mưu cho lãnh đạo trong lĩnh vực sắp xếp, cải tiến tổ chức, quản lý cán bộ, nhân viên của công ty, thực hiện chế độ, chính sách Nhà nước đối với người lao động; thực hiện các nhiệm vụ về hành chính, quản trị, văn phòng, đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho hoạt động của công ty; thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên. Xây dựng các chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực của công ty 2.1.3 Cơ cấu và tình hình lao động Bảng 3: Cơ cấu và tình hình nhân sự Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2019/2018 2020/2019 2018 2019 2020 +/- % +/- % Tổng nhân viên 20 40 68 20 100,00 28 70,00 Theo Nam 11 24 42 13 118,18 18 75,00 giới tính Nữ 9 16 26 7 77,78 10 62,50 Theo Lao động phổ 4 12 18 8 200,00 6 50,00 trình độ thông học vấn Cao đẳng, 9 18 20 9 100,00 2 11,11 trung cấp Đại học và 7 10 30 3 42,86 20 200,00 trên đại học Theo Cộng tác viên 5 10 15 5 100,00 5 100,00 tính chất Nhân viên 15 30 53 15 100,00 23 76,67 công việc chính thức (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phá Land) SVTH: Trần Thị Kim Oanh 39
  48. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Lao động là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng tác động đến kết quả kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Từ đầu mới thành lập Hoàng Thịnh Phát chỉ có 20 nhân sự. Qua bảng trên ta có thể thấy được sự thay đổi vô cùng lớn về nhân sự qua các năm. Cụ thể giai đoạn 2018 – 2019 có thêm 20 nhân sự, đến giai đoan 2019 – 2018 tăng thêm được 28 nhân sự để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là sau đợt dịch ngành bất động sản dự báo sẽ có những cơ hội phát triển mới đầy triển vọng. Điều này cũng chứng minh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển tốt, đòi hỏi một nguồn nhân sự dồi dào hơn để đáp ứng kịp thời việc phân phối các sản phẩm của công ty. Hơn nữa, giai đoạn 2019 đánh dấu bước chuyển mới của công ty khi mở thêm văn phòng mới ở Quảng Trị, nên nguồn lực cũng cần được bổ sung hơn. Theo giới tính: có thể dễ hiểu rằng đối với ngành kinh doanh bất động sản thì lao động nam sẽ chiếm đa số, bởi lẽ tính chất ngành nghề khá phức tạp và đầy rủi ro. Tuy nhiên có thể thấy lượng nhân viên nữ chiếm cũng khá nhiều, vì nữ giới có thể có ưu thế hơn trong việc bán hàng và thuyết phục khách hàng. Trong giai đoạn 2018 – 2019, nhân sự nam tăng thêm 13 người chiếm 118,18% thì nữ cũng tăng thêm 7 người chiếm 77,78%. Do nhu cầu tăng lao động nên giai đoạn 2019 – 2020 cũng có sự tăng lượng nhân viên một cách rõ ràng, nam tăng thêm 1 người chiếm 75% và nữ tăng 10 người chiếm 62,50%. Theo trình độ học vấn: đối với kinh doanh bất động sản thì yêu cầu về trình độ cũng không quá cao. Nhân viên mới khi vào công ty sẽ được đào tạo với các buổi training bài bản. Giai đoạn 2018 – 2019 thì lao động phổ thông tăng thêm 8 người chiếm 200%, cao đẳng trung cấp tăng thêm 9 người chiếm 100%, đại học và trên đại học tăng thêm 3 người chiếm 42,86%. Đến giai đoạn 2019 – 2020 có thể thấy nhân sự tại công ty có sự thay đổi lớn về chất khi lao động tăng thêm đáng kể là đại học và trên đại học 20 người chiếm 200%, trong khi lao động phổ thông tăng người chiếm 50% và cao đăng trung cấp tăng 2 người chiếm 11,11%. Theo tính chất công việc: nhân viên kinh doanh bất động sản không bị gò bò quá nhiều về mặt thời gian hay phải ngồi làm việc ở văn phòng do đó lượng nhân sự SVTH: Trần Thị Kim Oanh 40
  49. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt làm cộng tác viên của công ty cũng tăng đều qua các năm. Giai đoạn 2018 – 2020 đều tăng thêm 5 người chiếm 50%. 2.1.4 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty Hoàng Thịnh Phát Land Bảng 4: Tình hình kết quả kinh doanh ĐVT: triệu đồng Nội dung 2019 2020 (2 quý đầu) 2020 (quý 3) Doanh thu thực tế 3.668 1.323 1.436 Chi phí 3.640 1.321 1.000 Lợi nhuận sau thuế 22,4 1,6 348,8 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land) Trong năm 2019, tuy chỉ mới được thành lập không lâu nhưng công ty đã cho thấy được sức trẻ của mình khi đạt được mức doanh thu 3.668 triệu đồng. Mặc dù vậy, sau khi trừ các khoản chi phí hoạt động và tiền thuế phải nộp công ty chỉ còn thu được lợi nhuận là 22,4 triệu dồng. Tuy đó là một con số không lớn, nhưng qua đó có thể thấy được nổ lực đáng kể của chính công ty và đội ngũ nhân lực. Đối với một doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu, còn khá non trẻ khi phải bỏ ra các chi phí lớn cho các chiến dịch marketing, các chiến lược tiếp cận thị trường v.v. Mặc dù vậy so với khó khăn ban đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt thì công ty cũng đã thu lại cho mình một phần lợi nhuận nhỏ còn hơn là phải chịu lỗ them vào đó công ty cũng đã phần nào xây dựng được hình ảnh của mình trên thị trường bất động sản Thừa Thiên Huế. Đến năm 2020 là một năm đặc biệt khó khăn gây ảnh hưởng cho rất nhiều lĩnh vực nói chung và bất động sản nói riêng khi đầu năm phải chịu một đợt dịch lớn. Trong 2 quý đầu năm 2020 doanh thu công ty có được là 1.323 triệu đồng, trong khoảng thời gian này không những doanh thu không được cao mà công ty còn phải chi ra những khoản lớn để có thể chống cự và tiếp tục duy trì hoạt động. Kết quả lợi nhuận 2 quý đầu năm 2020 thu được 1,6 triệu đồng, ngoài ra trong đợt này công ty đã phải cắt giảm lượng nhân viên kinh doanh từ năm 2019 là 25 NVKD xuống còn 20 NVKD. Tuy vậy đến quý 3 công ty đã nhanh chóng vực dậy sau đợt dịch và đã có được những bước tiến vững vàng hơn. Tính riêng quý 3, doanh thu của công ty đạt 1.436 triệu đồng, vượt doanh thu 2 quý đầu năm và chiếm 1/3 doanh thu năm 2019 và một thành SVTH: Trần Thị Kim Oanh 41
  50. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt công nữa của công ty đó chính là việc mức lợi nhuận sau thuế đã đạt 348,8 triệu đồng. Trong cuối năm 2020 để có thể nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh doanh số nhân viên kinh doanh của công ty được tăng lên 50 người (trong đó có 15 người là đội ngũ cộng tác viên). Hứa hẹn trong năm 2021 với đội ngũ lãnh đạo có chuyên môn cao cùng với sự cố gắng nỗ lực, làm việc chuyên nghiệp của toàn thể nhân viên, công ty sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ hơn và tiến xã hơn trên thị trường bất động sản. 2.1.5 Một số công ty bất động sản uy tín ở Thừa Thiên Huế Bảng 5: Một số công ty bất động sản uy tín tại Huế Công ty Thành lập Ưu thế Dự án/ Lĩnh vực Công ty Cổ phần 2003 Bề dày kinh nghiệm Tòa nhà phức hợp bất động sản An Xây dựng được thương Toyota Tower Nam hiệu đối với khách hàng Bãi đỗ xe Lăng Tự Mang lại dịch vụ tối ưu khi Đức – Đồng liên kết với các tổ chức về Khánh tài chính, nhân lực Khu nghỉ dưỡng Paramita Công ty Cổ phần 2018 Đội ngũ nhân viên tư vấn Tư vấn môi giới tư vấn và đầu tư và bán hàng chuyên nghiệp đấu giá bất động bất động sản sản Sland Đầu tư và kinh doanh bất động sản Đất Xanh Bắc 2017 Là công ty thành viên của Huế Green Smart Miền Trung chi Tổng Công ty Đất Xanh City nhánh Huế Miền Trung, thuộc tập đoàn An Cựu City Đất Xanh, một trong những Vision City thương hiệu hàng đầu trong Đất nền Eco Lake lĩnh vực phát triển dự án, SVTH: Trần Thị Kim Oanh 42
  51. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt phân phối bất động sản tại Việt Nam Có nhiều dự án lớn Công ty TNHH 2018 Đội ngũ tư vấn và chuyên Môi giới đầu tư, bất động sản viên chuyên nghiệp pháp lý ngân hàng Green View và kí gửi bất động sản Công ty Cổ phần 2011 Hệ thống giao dịch mới, The Manor Crown bất động sản tiện ích và minh bạch Tower Minh Điền Vital (Nguồn: tác giả tổng hợp năm 2020) 2.1.6 Các hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Năng lực marketing: công ty duy trì các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông phổ biến (facebook, website, báo chí v.v), thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm nhanh chóng; công ty cũng đẩy mạnh các hình thức tiếp thị và quảng cáo đa dạng; bên cạnh đó công ty cũng tổ chức các buổi hội thảo, sự kiện nhằm tri ân khách hàng như sự kiện Coffee bất động sản với nhiều chủ đề khác nhau được tổ chức bởi công ty. Website Công ty Cổ phần Hoàng Thịnh Phát Land SVTH: Trần Thị Kim Oanh 43
  52. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Danh tiếng công ty: trong thời gian vừa qua công ty đã tăng cường tham gia các hoạt động xã hội, đầu tư xây dựng hình ảnh tích cực; ngoài ra công ty cũng luôn chú trọng vào việc cung cấp các sản phẩm chất lượng Chương trình thiện nguyện “Áo ấm mùa đông cùng em đến trường” Chương trình “Xuân yêu thương – Tết chia sẻ” tại xã Thượng Lộ SVTH: Trần Thị Kim Oanh 44
  53. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Lễ ký kết “Liên minh hợp tác phân phối bất động sản” Năng lực sáng tạo: công ty luôn nổ lực tìm kiếm để cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng như thị trường; đặc biệt công ty luôn chú trọng và hỗ trợ cho khách hàng tiếp cận các sản phẩm một cách nhanh chóng nhất. Đưa khách hàng tham quan sản phẩm Cam Lo Residence SVTH: Trần Thị Kim Oanh 45
  54. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Định hướng kinh doanh: công ty chủ động tìm kiếm và đầu tư dự án lớn có giá trị thu lợi cao chấp nhận đương dầu với rủi ro. Sau đợt dịch Covid-19 công ty nhận thấy được những cơ hội mà các chuyên gia cũng đã nhận định, nhanh chóng tuyển thêm nguồn nhân lực cũng như đầu tư các dự án để có thể chủ động đáp ứng nguồn cung cho thị trường trong thời gian tới. Hoàng Thịnh Phát tuyển dụng tháng 11 Năng lực nguồn nhân lực: công ty tự hào có nguồn nhân lực trẻ trung, năng động đầy nhiệt huyết và không kém phần trách nhiệm trong công việc, đây là nguồn tài sản quý báu mà công ty có được. Do đó công ty luôn cố gắng đầu tư và hỗ trợ tối đã trong việc đào tạo đội ngũ nhân viên cũng như tạo môi trường làm việc tích cực, đầy cơ hội thăng tiến cho đội ngũ nhân lực của mình. SVTH: Trần Thị Kim Oanh 46
  55. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Cuộc thi “Thông điệp tháng 5” của nhân viên kinh doanh tại công ty Vinh danh khen thưởng nhân viên xuất sắc 6 tháng đầu năm 2020 SVTH: Trần Thị Kim Oanh 47
  56. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt 2.2 Thực trạng áp dụng mô hình năng lực cạnh tranh động của công ty Hoàng Thịnh Phát Land trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh 2.2.1 Mô tả mẫu điều tra thông qua thống kê mô tả 2.2.1.1Đặc điểm đối tượng điều tra Tổng số bảng hỏi phát ra là 120 phiếu để tránh trường hợp mẫu thu lại không hợp lệ. Thu về lại được 115 phiếu hợp lệ đưa vào phân tích. Bảng 6: Đặc điểm đối tượng điều tra Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%) Theo giới tính Nam 73 63,5 63,5 Nữ 42 36,5 100,0 Theo độ tuổi Dưới 25 tuổi 19 16,5 16,5 Từ 25 – 40 tuổi 51 44,3 60,9 Từ 40 – 55 tuổi 38 33,0 93,9 Trên 55 tuổi 7 6,1 100,0 Theo nghề nghiệp Buôn bán, lao động 20 1,.4 17,4 phổ thông Công nhân viên chức 49 42,6 60,0 Nhân viên văn phòng 16 13,9 73,9 Nội trợ, hưu trí 7 6,1 80,0 Khác 23 20,0 100,0 Theo thu nhập Dưới 8 triệu 10 8,7 8,7 Từ 8 – 16 triệu 29 25,2 33,9 Từ 16 – 24 triệu 57 49,6 83,5 Trên 24 triệu 19 16,5 100,0 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) SVTH: Trần Thị Kim Oanh 48
  57. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt Theo giới tính: dựa vào kết quả của bảng trên, tỷ lệ (%) giữa nam và nữ chênh lệch nhau khá đáng kể. Trong 115 đối tượng được phỏng vấn, có 73 đối tượng là nam (chiếm 63,5%) và có 42 đối tượng là nữ (chiếm 36,5%). Có thể thấy khách hàng nam thường có sự quan tâm đầu tư đến bất động sản hơn là khách hàng nữ vì họ thường có tính mạo hiểm hơn là nữ. Theo độ tuổi: qua kết quả điều tra ở bảng trên, số khách hàng có độ tuổi chủ yếu từ 25 – 55 tuổi. Trong đó nhóm khách hàng có độ tuổi từ 25 – 40 tuổi là nhiều nhất chiếm 51 người trong tổng số 115 đối tượng điều tra, tương ứng 44,3%, tiếp theo chênh lệch không đáng kể là nhóm khách hàng có độ tuổi từ 40 – 55 tuổi chiếm 38 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 33,0%. Bởi ở độ tuổi này thường là những người đã có thu nhập ổn định, có khả năng tài chính nên muốn mua sản phẩm để đầu tư hay để dành cho con cái. Đây cũng là nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty luôn chú trọng để hướng đến. Nhóm đối tượng dưới 25 tuổi chỉ chiếm 19 người trong tổng số 115 đối tượng được khảo sát, tương ứng 16,5% vì nhóm khách hàng này còn trẻ và chưa đủ khả năng tài chính. Độ tuổi trên 55 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ có 7 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, chiếm 6,1%. Nhóm khách hàng ở độ tuổi này thường muốn có cuộc sống an nhàn hơn là đầu tư vào một loại hình kinh doanh nào. Theo nghề nghiệp: kết quả của bảng trên, có thể nhận thấy đối tượng phỏng vấn của đề tài nghiên cứu có nghề nghiệp chủ yếu là công nhân viên chức chiếm 49 trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 42,6%. Nhóm khách hàng này có nghề nghiệp ổn định và mức lương cũng cố định nên họ muốn đầu tư thêm lĩnh vực khác để kiếm thêm nguồn thu nhập. Tiếp theo là những đối tượng có nghề nghiệp khác chiếm 23 người trong tổng số 115, tương ứng 20,0%. Nhóm khách hàng này có thể là những doanh nhân, những nhà đầu tư họ có khả năng về tài chính. Hai nhóm khách hàng có nghề nghiệp buôn bán, lao động phổ thông và nhân viên văn phòng tương ứng chiếm 20 người và 16 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát. Những khách hàng này thường có thu nhập không cao và chưa giám đầu tư mạo hiểm. Chiếm thấp nhất 7 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 6,1% là nhóm khách hàng nội SVTH: Trần Thị Kim Oanh 49
  58. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt trợ, hưu trí vì nhóm khách hàng này thường có tài chính phụ thuộc nên có thể không đủ khả năng để đầu tư. Theo thu nhập: quyết định phần lớn đến hành vi của khách hàng. Qua kết quả có thể thấy mức thu nhập của nhóm khách hàng trong khoảng 16 – 24 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất với 57 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 49,6% vì những sản phẩm bất động sản thường có giá trị cao nên đòi hỏi những khách hàng phải có khả năng về tài chính. Tiếp theo là nhóm khách hàng có mức thu nhập từ 8 – 16 triệu chiếm 29 người trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 25,2%, nhóm khách hàng này có mức thu nhập cũng ổn định và có thể đã tích góp được nên họ muốn đầu tư kiếm lời. Nhóm khách hàng có mức thu nhập trên 24 triệu chiếm 19 người trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 16,5%. Thấp nhất là khách hàng có mức thu nhập dưới 8 triệu chiếm 10 người trong tổng số 115 đối tượng tương ứng 8,7%, có thể dễ hiểu vì nhóm khách hàng này có mức thu nhập thấp nên chưa đủ khả năng đầu tư vào bất động sản. 2.2.1.2 Đặc điểm hành vi của khách hàng được điều tra Bảng 7: Đặc điểm hành vi của khách hàng được điều tra Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy(%) Theo khoảng thời gian biết đến công ty Dưới 1 năm 21 18,3 18,3 Từ 1 – 2 năm 62 53,9 72,2 Trên 2 năm 32 27,8 100,0 Theo kênh đầu tiên biết đến công ty Mạng xã hội 26 22,6 22,6 Truyền hình, báo 6 5,2 27,8 chí Bạn bè, người 21 18,3 46,1 thân, đồng nghiệp giới thiệu Nhân viên tư vấn 41 35,7 81,7 SVTH: Trần Thị Kim Oanh 50
  59. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Thúy Đạt trực tiếp của công ty Các chương trình 15 13,0 94,8 quảng cáo của công ty Khác 6 5,2 100,0 Theo tiêu chí lựa chọn Thương hiệu uy 24 20,9 20,9 tín Dịch vụ chăm sóc 44 38,3 59,1 khách hàng tốt Người quen, bạn 16 13,9 73,0 bè, đồng nghiệp khuyên dùng Nhiều ưu đãi 17 14,8 87,7 Khác 14 12,2 100,0 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Theo khoảng thời gian biết đến công ty: theo bảng thống kê có thể thấy được rằng qua gần 3 năm hoạt động thì lượng khách hàng biết đến công ty từ năm đầu hoạt động cho đến hiện tại là khá lớn. Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm được khách hàng biết đến từ 1 – 2 năm với 62 người trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 53,9%. Đặc biệt nhóm khách hàng biết đến công ty trên 2 năm cũng đáng kể, chiếm 32 người trong tổng số 115 đối tượng, tương ứng 27,8%. Điều này có thể cho thấy được sự uy tín trong chất lượng cũng như sản phẩm mà công ty đã cung cấp cho khách hàng, làm cho khách hàng có thể tin tưởng và muốn gắn bó, hợp tác với công ty. Thấp nhất là nhóm khách hàng chỉ mới biết đến công ty dưới 1 năm chiếm 21 người trong tổng số 115 đối tượng khảo sát, tương ứng 18,3%. Theo kênh đầu tiên biết đến công ty: qua bảng trên có thể thấy kênh phương tiện qua nhân viên tư vấn trực tiếp của công ty được khách hàng biết đến nhiều nhất với 41 người trong tổng 115 đối tượng khảo sát, chiếm 35,7%. Qua đó cho thấy công SVTH: Trần Thị Kim Oanh 51