Khóa luận Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh thành phố Huế

pdf 81 trang thiennha21 21/04/2022 4070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_hieu_qua_doi_voi_hoat_dong_cho_vay_tieu_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh thành phố Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP “NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HUẾ” NGUYỄN THỊ TƯƠI Niên khóa: 2017-2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP “NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HUẾ” Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn” Nguyễn Thị Tươi ThS.Trần Vũ Khánh Duy Lớp: K51A Marketing Niên khóa: 2017-2021 Huế, tháng 12/2020
  3. Lời Cám Ơn Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu thực tập tại trường, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình, bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô Khoa quản trị kinh doanh- Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thầy Trần Vũ Khánh Duy đã nhiệt tình tận tâm hướng dẫn em thực hiện và hoàn thiện bài khóa luận này. Em cũng xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo và Anh Lê Ngọc Lâm – Phó phòng phát triển kinh doanh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt bài luận cuối khóa. Với điều kiện hạn chế về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Thầy Cô và Ban lãnh đạo ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh thành phố Huế để hoàn thiện hơn đề tài của mình. Sau cùng, em xin kính chúc Thầy Cô Trường Đại học kinh tế Huế, tập thể cán bộ, nhân viên Đông Á Bank - Chi nhánh thành phố Huế, và các anh chị phòng phát triển kinh doanh, bộ phận tín dụng thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Tươi i
  4. MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC VIẾT TẮT iv DANH MỤC BẢNG v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Kết cấu đề tài 3 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 4 1.1. Cơ sở lý luận 4 1.1.1. Tổng quan hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại .4 1.2. Cơ sở thực tiễn 15 1.2.1. Thực trang về hoạt động cho vai tiêu dùng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiên nay 15 1.2.2. Thực trạng hoạt động CVTD cá nhân của các ngân hàng tại tỉnh Thừa Thiên Huế 18 CHƯƠNG II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN CỦA DONGA BANK – CN TP HUẾ 19 2.1. Tổng quan về DongA Bank 19 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển DongA Bank 19 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của DongA Bank – CN TP Huế 21 2.1.3. Tình hình lao động tại DongA Bank- CN TP Huế 23 2.1.4. Tình hình tài sản, nguồn vốn của DongA Bank - CN TP Huế 27 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 32 ii
  5. 2.2. Thực trạng thu hút khách hàng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 34 2.2.1. Phân loại khách hàng cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 34 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế 37 2.2.3. Doanh số cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 40 2.2.4. Đánh giá của các đối tượng điều tra về hoạt động cho vay TDCN tại DongA Bank CN TP Huế 56 2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 57 2.3.1. Những kết quả đạt được 57 2.3.2. Những mặt còn hạn chế 58 2.3.3. Nguyên nhân 59 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á - CHI NHÁNH HUẾ 61 3.1. Mục tiêu phát triển cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á 61 3.2. Giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á 63 3.2.1. Giải pháp về chính sách thu hút khách hàng 63 3.2.2. Giải pháp sản phẩm dịch vụ 63 3.2.3. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và kênh phân phối 64 3.2.4. Giải pháp về lãi suất cho vay 65 3.2.5. Giải pháp giảm nợ quá hạn, nợ xấu 66 3.2.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 67 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69 1. Kết luận 69 2. Kiến nghị 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 iii
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT TMCP Thương mại cổ phần NHTM Ngân hàng thương mại CVTD Cho vay tiêu dùng DongA Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á TDCN Tiêu dùng cá nhân KHCN Khách hàng cá nhân NHNN Ngân hàng nhà nước KD Kinh doanh HĐQT Hội đồng quản trị CN Chi nhánh Thành phố TP iv
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình nhân sự của DongA Bank- CN TP Huế 24 Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của DongA Bank – CN TP Huế 28 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 32 Bảng 2.4. Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay của DongA Bank - CN TP Huế 41 Bảng 2.5. Tỷ trọng doanh số CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 2017-2019 42 Bảng 2.6. Doanh số cho vay theo mục đích vay vốn của DongA Bank – CN TP Huế (2017-2019) 48 Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 2017-2019 51 Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 2017- 2019 53 Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 2017- 2019 54 v
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại DongA Bank –CN TP Huế 21 Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại DongA Bank – CN TP Huế 38 Biểu đồ 2.1. Tình hình lao động phân theo giới tính tại DongA Bank -CN TP Huế 25 Biểu đồ 2.2. Tình hình lao động phân theo trình độ chuyên môn của DongA Bank – CN TP Huế 26 Biểu đồ 2.3. Tình hình lao động phân theo tính chất công việc của DongA Bank – CN TP Huế 27 Biều đồ 2.4. Tình hình tài sản của DongA Bank – CN TP Huế trong giai đoạn 2017-2019 29 Biều đồ 2.5. Tình hình nguồn vốn của DongA Bank –CN TP Huế giai đoạn năm 2017-2019 30 Biểu đồ 2.6. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay 42 Biểu đồ 2.7. Doanh số thu nợ theo thời hạn vay 43 Biểu đồ 2.8. Dư nợ cuối kỳ theo thời hạn vay 45 Biểu đồ 2.9. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay 46 Biểu đồ 2.10. Nợ xấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay 47 Biểu đồ 2.11. Doanh số CVTD theo mục đích vay vốn 49 Biểu đồ 2.12. Doanh số thu nợ theo mục đích vay vốn 50 Biểu đồ 2.13. Dư nợ cuối kỳ CVTD theo mục đích vay vốn 52 Biểu đồ 2.14. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo mục đích cho vay 53 Biểu đồ 2.15. Nợ xấu cho vay tiêu dùng theo mục đích cho vay 55 vi
  9. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế đang mở cửa và hội nhập, nhiều hiệp định thương mại tự do được ký kết như là ASEAN, FTA, TPTPP, EVFTA, RCEP Mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Các hiệp định được kỳ vọng sẽ đẩy nhanh quá trình phục hồi nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính - ngân hàng nói riêng trong bối cảnh “bình thường mới” hậu Covid-19. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với mỗi ngân hàng là làm thế nào để có thể nâng cao được hiệu quả và khai thác tối đa trên thị trường mở. Các hệ thống Ngân hàng trong nước phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, tiếp tục thực hiện mục tiêu cải cách, nâng cao năng lực tài chính, hoạt động và quản trị Ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và khai thác tối đa các khoảng trống hiện nay. Đối với các hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng và giúp cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Trong nền kinh tế mở các cá nhân ngày càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập tăng, mức sống tăng, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nên nhu cầu tiêu dùng của họ cùng vì thế mà tăng cao, dẫn đến nhu cầu vay vốn tiêu dùng cá nhân cũng tăng lên. Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng được chú trọng tại các NHTM. Kể từ khi Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank) thành lập đến nay, DongA Bank đã trải qua nhiều biến cố như lệnh kiểm soát đặc biệt của ngân hàng trung ương từ ngày 20/8/2015, tiếng tăm của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cán bộ nhân viên thay đổi dẫn đến tình hình kinh doanh của ngân hàng bị ảnh hưởng trầm trọng, DongA Bank từng bước tái cấu trúc và bắt đầu ghi nhận những tín hiệu tích cực, hoạt động cho vay tiếp tục phục hồi năm 2019 dư nợ khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao chiếm 43,5% trong tổng dự nợ của DongA Bank. 1
  10. DongA Bank chi nhánh (CN) thành phố (TP) Huế cũng bị ảnh hưởng chung trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Á, nhưng DongA Bank CN TP Huế đã có bước tiến nhanh, đúng định hướng và ổn định cả về tổ chức bộ máy và hoạt động kinh doanh, đóng góp tích cực vào việc ổn định khách hàng, củng cố vị thế của CN trên địa bàn TP Huế. Tuy nhiên, trước bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, dẫn đến quy mô và chất lượng CVTD, bị ảnh hưởng. Việc nghiên cứu, đánh giá, khắc phục những mặt còn tồn tại và tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân là thật sự cần thiết. Trong thời gian nghiên cứu và thực tập tại Ngân hàng TMCP Đông Á với sự giúp đỡ của các phòng ban và của giáo viên hướng dẫn, em đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - chi nhánh thành phố Huế”. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục đích chung Trên cơ sở phân tích hoạt động của DongA Bank - CN TP Huế, kết hợp nghiên cứu đánh giá của khách hàng về hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân (TDCN), nghiên cứu này đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của Ngân hàng thương mại. - Phân tích hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của DongA Bank - CN TP Huế từ năm 2017-2019. - Đánh giá về hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của DongA Bank - CN TP Huế năm 2017-2019. - Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của DongA Bank - CN TP Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của DongA Bank CN TP Huế. 2
  11. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại DongA Bank - CN TP Huế 26 Lý Thường Kiệt. - Phạm vi về thời gian: 10/2020 - 1/2021. - Phạm vi về nội dung: Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của DongA Bank - CN TP Huế. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài bao gồm: Phương pháp thu thập thông tin số liệu, phương pháp tổng hợp phân tích. 4.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu - Đối với dữ liệu thứ cấp: Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn: Tham khảo một số nghiên cứu và bài báo đăng trên các tạp chí khoa học để tìm các dẫn chứng và các lý luận cho đề tài nghiên cứu. Tìm hiểu từ các báo cáo thống kê từ của chi nhánh: quy mô, cơ cấu lao động, báo cáo kết quả kinh doanh, huy động vốn, tiến hành xử lý trên excel để phân tích, so sánh theo giá trị tuyệt đối, tương đối từng thời kỳ. Ngoài ra tác giả còn tìm kiếm thông tin từ Internet để tham khảo thêm. 4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Phương pháp thống kê mô tả: Số liệu được trình bày dưới dạng bảng biểu, đồ thị nhằm minh họa rõ nét hơn cho kết quả nghiên cứu. Các giá trị thống kê mô tả được sử dụng như giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu được mô tả. Phương pháp so sánh: là phương pháp làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiện cứu, các chỉ tiêu nghiên cứu. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu đề tài gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ Đông Á. Phần 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay TDCN của DongA Bank. Phần 3: Kết luận và kiến nghị 3
  12. PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Để đưa ra một định nghĩa về Ngân hàng thương mại (NHTM), người ta phải dựa vào tính chất, mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp mục đích, tính chất, đối tượng hoạt động. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. - Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả số và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.[1] - Theo nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009: NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.[2] - Theo luật tổ chức tín dụng năm 2010: NHTM là loại ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này vì mục tiêu lợi nhuận. Trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cấp các dịch vụ thanh toán qua thẻ.[3] Qua các khái niệm trên có thể rút ra kết luận rằng: NHTM là một định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính kinh doanh này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng cá nhân của NHTM Theo Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê. Định nghĩa, cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài 4
  13. sản từ Ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.[5] Cho vay tiêu dùng cá nhân là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu, mua săm, từ đó giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận nhưng vẫn kiếm soát được rủi ro.[7] 1.1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng cá nhân Theo Phan Thị Hà (2007) ngân hàng thương mại NXB DHQG Hà Nội Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.[8] Phân loại cho vay tiêu dùng cá nhân dựa vào các căn cứ sau đây: a. Căn cứ vào mục đích vay Căn cứ vào mục đích vay vốn, cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại - Cho vay tiêu dùng cư trú: Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. - Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Căn cứ vào phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia thành ba loại: - Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là phương thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hàng nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. - Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. 5
  14. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hàng loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ sau khi khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. c. Căn cứ vào thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Căn cứ vào thời hạn cho vay, cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại: - Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 1 năm trở xuống được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nhắn hạn của các cá nhân và hộ gia đình. - Cho vay tiêu dùng trung hạn: Là hình thức cấp tín dụng từ 1 đến 5 năm. Hình thức cho vay này thường được sử dụng để đầu tư sửa chữa nhà cửa, đổi mới thiết bị, phương tiện vận tải - Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là hình thức cấp tín dụng từ 5 năm trở lên. Mục đích của hình thức này thường đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như mua nhà, xây dựng nhà cửa và những khoản tiêu dùng lớn khác. d. Căn cứ vào nguồn góc của khoản nợ - Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. - Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. 1.1.1.4. Các quy định cho vay tiêu dùng Theo Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, a. Điều kiện vay vốn 6
  15. - Khách hàng là cá nhân người Việt Nam; - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết; - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay quy định; - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay; - Phải trả trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thảo thuận trong hợp đồng cho vay. b. Thời gian vay vốn Thời gian cho vay tùy thuộc vào quyết định của khách hàng nhưng ngân hàng sẽ ra hạn mức thời gian phù hợp cho số tiền mà khách hàng vay. Đa số các khoản vay tiêu dùng thường từ 12 tháng đến 36 tháng. c. Mức cho vay Tùy vào nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên mức vay tối đa cho một khách hàng tùy thuộc vào tài sản cầm cố mà khách hàng có hoặc mức thu nhập của khách hàng hàng tháng, trên cơ sở đó ngân hàng đưa ra mức vay phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng. d. Lãi suất cho vay Thông thường lãi suất tính cho năm, quý, tháng. Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với ngân hàng nhà nước tại thời điểm kí hợp đồng. Ngân hàng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Lãi suất cho vay được ghi vào Hợp đồng vay vốn: gồm lãi suất trong hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn. Lãi suất áp dụng đối với nợ qua hạn bằng 150% lãi suất. e. Thủ tục cho vay - Giấy đề nghị vay vốn (mẫu Đông A Bank); - Bản sao CMND/ hộ chiếu và Hộ khẩu của cá nhân vay vốn; 7
  16. - Bảng giải trình việc việc sử dụng vay vốn và nguồn trả nợ; - Chứng từ chứng minh nguồn thu nhập (bảng lương, hợp đồng cho thuê nhà .); - Chứng từ liên quan đến tài sản đảm bảo.[5] 1.1.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng tại NHTM - Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng - Tiếp xúc ban đầu với khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ nếu đã đủ điều kiện, tiêu chuẩn cho vay của chi nhánh. Cán bộ (người sẽ tiến hành thẩm định khoản vay) hướng dẫn khách hàng hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu, đồng thời kiểm tra tính xác thực của hồ sơ cũng như các thông tin về khách hàng. - Bước 2: Thẩm định và phê duyệt cho vay - Quy trình này được thực hiện qua 3 khâu độc lập: Người thẩm định khoản vay (Người trình) – Người kiểm soát khoản vay - Người phê duyệt khoản vay. - Người thẩm định khoản vay tiến hành khoản vay theo quy định của ngân hàng và lập báo cáo thẩm định khoản vay nêu cụ thể kết quả của quá trình thẩm định, đưa ra đề xuất cho vay hay không cho vay. - Người kiểm soát khoản vay kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn, kiểm soát nội dung báo cáo thẩm định của người thẩm định và đề xuất cho vay hoặc không cho vay hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm về khoản vay. - Người phê duyệt khoản vay căn cứ vào hồ sơ khoản vay, báo cáo thẩm định, biên bản họp hội đồng tín dụng (nếu có) quyết định cho vay hay không cho vay hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm về khoản vay. - Bước 3: Giải ngân vốn vay 8
  17. - Trong khi giải ngân, nơi cho vay đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, phương án sử dụng vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, kiểm tra mục đích vay vốn, đảm bảo tiền vay, kiểm tra chứng từ giải ngân theo quy định. - Thực hiện giải ngân và các biện pháp đảm bảo tín dụng (lập hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ) đối với các khoản vay được thế chấp. Đồng thời lập hồ sơ theo dõi khoản vay. - Mọi trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm các nội dung trong thỏa thuận cho vay, nơi cho vay có quyền và có trách nhiệm ngừng giải ngân để xử lí theo thỏa thuận cho vay đã kí. - Bước 4: Kiểm tra giám sát và xử lí nợ vay + Kiểm tra, giám sát: Giám đốc nơi cho vay chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện quản lý đảm bảo an toàn cho vay vốn, kiểm tra giám sát thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh, đánh giá phương án sử dụng vốn, thu thập thông tin, thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng theo quy định, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để kịp thời đưa ra các biện pháp xử lí phù hợp theo quy định. Xác định mức độ thiệt hại đối với phương án sử dụng vốn của khách hàng khi xảy ra rủi ro. + Xử lí nợ vay: Tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng, ngân hàng cho vay được quyền xem xét tạm ngừng cho vay hoặc chấm dứt cho vay và thu hồi nợ trước hạn khi có căn cứ chứng minh khách hàng có vi phạm quy chế nơi cho vay. - Khởi kiện tố cáo hành vi vi phạm trước pháp luật khi hách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan nhưng không có biện pháp khả thi để trả nợ ngân hàng, khách hàng cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, khách hàng có hành vi lừa đảo, gian lận và vi phạm khác theo quy định của pháp luật.[8] 1.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của NHTM Theo Nguyễn Văn Hà, Vũ Ngọc Nhung, Hồ Ngọc Cẩn (2000), vay vốn ngân hàng - từ lý thuyết đến thực tiễn, NXB Thống Kê 9
  18. a. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng - Định hướng phát triển của ngân hàng: Là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển cho mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng cũng sẽ không quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với mình, khi đó cho vay tiêu dùng sẽ có phiếu cơ hội phát triển. - Năng lực tài chính của ngân hàng: Năng lực tài chính của ngân hàng là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng đươc xác định dựa trên một số yếu tố như nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, giá trị tài sản thanh khoản . Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận, nợ quá thấp và giá trị tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính, ngân hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng so với các năm trước, tỷ trọng quá hạn trong tổng số nợ, giá trị tài sản thanh khoản Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận, nợ quá hạn thấp và có giá trị tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn, ngân hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng. - Chính sách tín dụng của ngân hàng: Là hệ thống của chủ trương, định hướng, quy chế, quy định chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức cho vay, 10
  19. cách thức thanh toán nợ, lãi xuất và phí Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc hoàn thiện tín dụng nói dụng và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi một ngân hàng có các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng, cơ chế linh hoạt, chất lượng tốt thì việc phát triển cũng dễ dàng và thuận lợi hơn. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt nên một chính sách tín dụng dùng đến, hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả. - Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dung của cá NHTM. Hoạt động cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng. Nếu như đạo đức người đi vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị. Vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay, từ đó, đưa ra quyết định đúng đắn. - Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động cho các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng. b. Nhóm nhân tố về khách hàng - Năng lực vay vốn của khách hàng được thể hiện thông qua các nhân tố như nhập của khách hàng, trình độ văn hóa, thói quen, đạo đức của khách hàng. Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết dùng quyết định đến nhu cầu vay của họ và quyết định cho vay ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi cho vay tiêu dùng sẽ căn cứ vào mức thu nhập hiện tại và trong tương lại của khách hàng, đó chính là nguồn thanh toán khoản nợ. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Khách hàng cần vay có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn, đầy đủ. Nếu 11
  20. khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro cho vay tiêu dùng thấp, tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hàng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng và các quy định cho vay sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không thực hiện trả nợ, nợ quá hạn nhiều thì tất yếu sẽ tìm kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng. - Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng là khả năng khách hàng đáp ứng các điều kiện quy định của ngân hàng như: Khả năng tài chính, giá trị tài sản, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp tài sản c. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường - Tình hình kinh tế vĩ mô: Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng một cách hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đăc biệt là ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm các định chế tài nguyên yên tâm cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều trong vay vốn và trả nợ. Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hoặc phát triển chậm chạp sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các trung gian tài chính. Các khoản cho vay phải chịu tác động của những biến động bất ổn trên thị trường tài chính có thể dẫn tới đó vỡ tín dụng. Những thay dổi tích cực trong kinh tế vĩ mô diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi suất giảm quá nhanh chóng cũng có thể dẫn tới tình trạng vỡ nợ đối với các món vay lãi suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt, không phản ánh được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá cả cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng, làm giảm các khoản vay tiêu dùng. - Chính sách của chính phủ và nhà nước: Quan điểm của Chính phủ về vai trò của tiêu dùng trong nước đối với phát triển và tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đồi với phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng. Khi chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng xuất khẩu (tiêu dùng của người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít được quan tâm. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn ở các nước cho thấy, chiến lược này cũng gặp phải vấn đề là tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào môi trường bên ngoài. Do đó, nhiều nước đã chuyển 12
  21. sang chiến lược phát triển kinh tế ổn định và bền vững hơn là dựa vào xuất khẩu. Với quan điểm đó, các chính sách tích cực của Chính phủ sẽ tạo môi trường thuận lợi đẩy mạnh chi tiêu dùng (như chính sách thuế, chính sách thu nhập, chính sách thương mại, du lịch, y tế, giáo dục) là cơ hội quan trọng mở rộng tín dụng tiêu dùng. - Môi trường pháp luật: Một hệ thống hoàn thiện là cơ sở bảo vệ phát triển thị trường tài chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của cả 2 bên. - Môi trường văn hóa – xã hội: Những yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu Ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ, xã hội được cho là xã hội tiêu dùng, với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoản 10% và thói quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư là những yếu tô có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng.[9] 1.1.1.7. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân a. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng cá nhân - Quy mô cho vay tiêu dùng: Cho biết sự phát triển của cho vay tiêu dùng cá nhân theo chiều rộng, phản ánh thông qua các tiêu chí như: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ hoạt động cho vay tiêu dùng. - Doanh số cho vay tiêu dùng: Là số tiền mà ngân hàng đã cho vay tiêu dùng trong một thời kì nhất định thường là một tháng, quý, năm, nó bao gồm cả lượng vốn đã thu hồi và chưa thu hồi của ngân hàng trong kỳ đó. Việc doanh số CVTD tăng không có nghĩa là tốt và ngược lại doanh số cho vay này giảm không phải lúc nào cũng là số xấu, mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. - Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng: Phản ánh số vốn của khách hàng hoàn trả ngân hàng trong thời kì nhất định. Doanh số thu nợ phản ảnh khả năng trả nợ 13
  22. đúng hạn của khách hàng, phản ánh ngân hàng tăng thu nợ quá hạn, thu hồi sớm do có dấu hiệu không lành mạnh trong tình hình tài chính của khách hàng. - Dư nợ cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tính tới một thời điểm nhất định. Tổng số dư cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng số dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó cho thấy rằng uy tinh của ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, tùy từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó, khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn, điều kiện cụ thể của khách hàng và khách hàng. Tỷ lệ dư nợ CVTD (%) =Dư nợ CVTD/ Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô CVTD so với tổng quy mô cho vay ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ này càng cao chứng tỏ hoạt động CVTD của ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu cho vay của khách hàng. b. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ CVTD cá nhân Cùng với việc mở rộng quy mô CVTD thì các ngân hàng cũng phải quan tâm đến chất lượng của các khoản vay. Để đánh giá một cách chính xác chất lượng cần xem xét đến nhiều chỉ tiêu khác nhau. Dưới gốc độ của một ngân hàng thì chất lượng CVTD có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau: - Nợ quá hạn: Khoản nợ có nợ gốc, lãi đến hạn (toàn bộ hoặc một phần) không được thực hiện một cách đầy đủ, hoặc không được ngân hàng chấp thuận cơ cấu lại nợ (bao gồm điều hành kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ) Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%)= Nợ quá hạn CVTD / tổng dư nợ CVTD Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của chi nhánh tốt, cho biết cho vay tiêu dùng của chi nhánh mang lại lợi nhuận và có khả năng thu hồi được. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang hoạt động không mấy hiệu quả ngân hàng cần tìm ra nguyên nhân, biện pháp xử lý 14
  23. cũng như đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng. Nợ quá hạn đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng đối với ngân hàng là điều tất yếu. Tuy nhiên, ngân hàng cần tìm các biện pháp để đưa tỷ lệ này xuống - Nợ xấu bao gồm các khoản nợ có mức độ rủi ro cao, là các khoản cho vay được đánh giá có khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ. Nợ xấu bao gồm cả nợ quá hạn nợ xấu là khoản nợ phụ thuộc vào nhóm 3,4,5 Tỷ lệ nợ xấu CVTD(%) = Nợ xấu CVTD/ tổng dư nợ CVTD Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nợ xấu chiểm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, hiệu quả cho vay kém và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh cũng như sự tồn vong của ngân hàng. Ngân hàng phải tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống mức thấp nhất có thể. Những khoản nào thực sự không thu hồi được thì phải hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng và lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ của một ngân hàng sẽ phản ánh cơ bản chất lượng hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng tại ngân hàng và cho biết hiệu quả và rủi ro của việc phát triển quy mô cho vay. Hoạt động cho vay ngân hàng luôn đi kèm với những rủi ro như mất vốn, không thu được tiền lãi vay. Để đảm bảo ổn định hoạt động khi các rủi ro xảy ra, các ngân hàng đã sử dụng biện pháp dự phòng rủi ro bằng việc trích lập các quỹ để bù đắp cho các tổn thất xảy ra. Thông thường, dự phòng rủi ro phải trích được tính toán theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên cơ sở các khoản nợ được xác định có tính rủi ro. Theo đó các khoản nợ được phân chia thành những nhóm nợ có tính rủi ro ở các nhóm nợ khác nhau. Tương ứng với mỗi nhóm nợ, ngân hàng xác lập một tỷ lệ trích dự phòng, các khoản nợ càng rủi ro thì tỷ lệ trích dự phòng càng cao.[6] 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trang về hoạt động cho vai tiêu dùng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiên nay CVTD là một trong những hoạt động quan trọng của các ngân hàng, là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngân hàng. 15
  24. Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt, thu nhập của người dân ngày càng tăng, mức sống người dân cũng tăng dẫn đến nhu cầu cho các hoạt động tiêu dùng của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình cũng ngày càng cao. Vì vậy, các ngân hàng đang có nhiều cơ hội cho hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân, nhưng bên cạnh đó cũng gặp phải ít nhiều khó khăn vì sự cạnh giữa các ngân hàng là cực kỳ gây gắt, các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau và phải cạnh trang nhiều công ty tín dụng và các ngân hàng nước ngoài đang gia nhập ngày càng nhiều vào Việt Nam. Các NHTM cần có nhiều sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo ra nhiều giá trị, sự khác biệt để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút nhiều khách hàng vay tiêu dùng cá nhân một cách hiệu quả. Trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội ngập sâu và rộng, ký nhiều các hiệp định thương mại tự do với Đông Nam Á, Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Úc thì sự cạnh tranh cũng trở nên khốc liệt hơn rất nhiều. Các NHTM muốn đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trong giai đoạn hội nhập thì cần phải không ngừng nghiên cứu, phát triển, nâng cao hiệu quả của nhiều sản phẩm và dịch vụ cả về số lượng và chất lượng. Trong thời gian vừa qua cùng với công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của các ngân hàng cũng không ngừng phát triển, tăng trưởng vững mạnh về quy mô, mạng lưới, số lượng chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng. Tuy nhiên NHTM Việt Nam cũng còn bộc lộ những mặt hạn chế, thực sự chưa đáp ứng đúng đủ yêu cầu của giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, chưa tạo được thương hiệu riêng ấn tượng, chất lượng dịch vụ còn thấp, hoạt động marketing còn chưa mạnh, sức cạnh tranh còn yếu Hoạt động CVTD cá nhân của các ngân hàng trong thời gian qua đã có nhiều bước chuyển biến tích cực, chất lượng dịch vụ ngày càng được hoàn thiện. Các ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng theo nhiều cách thức và phương pháp như cho vay mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng cho vay bằng tiền, nhiều hoạt động liên kết được diễn ra như liên kết với cửa hàng, siêu thị, liên kết với các ví điện tử như momo, zalopay, bankplus, Ipay, vimo Mở miễn phí tài khoản cá nhân, miễn phí phát hành thẻ ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng, mở rộng và phát triển các dịch vụ trực 16
  25. tuyến như internet banking, mobibanking Các ngân hàng rất tích cực trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của CVTD cá nhân. Môi trường pháp lý ngày càng được hoàn thiện hơn với nhiều văn bản dưới luật được ban hành. Ngân hàng nhà nước thì ngày càng phát triển và có sự linh hoạt. Hệ thống ngân hàng cũng đang có công cuộc đổi mới toàn diện, đặc biệt với công nghệ chuyển đổi số, nhiều văn bản pháp lý được ban hành đồng bộ, chính sách tiền tệ được đổi mới, điều hành theo nguyên tắc thị trường và thông lệ quốc tế. NHTM đã dự thảo thông tư quy định hoạt động tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu, mục đích tiêu dùng của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức như: Vay trả góp, cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng, phát hành thẻ mua hàng và còn các quy định về bảo hiểm khoản vay, các vấn đề về chia sẽ rủi ro giữa khách hàng và ngân hàng. Quy định này nhằm tách biệt và hạn chế rủi ro đối với ngân hàng thương mại khi cho vay tiêu dùng với khách hàng phi tiêu chuẩn (Khách hàng đại chúng có thu nhập trung bình, thấp, chưa có lịch sử tín dụng hay điểm tín dụng thấp, khó tiếp cần với dịch vụ ngân hàng ). Các NHTM ngày càng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, khoa học công nghệ tiên tiến được áp dụng, sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng và tiếp cận khách hàng trong nền khi tế được mở rộng. Bên cạnh những thành tựu đáng nổi bậc đó vẫn còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện các hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân: - Tốc độ xử lý nghiệp vụ, độ an toàn, chính xác, tính tiện lợi chưa cao, thủ tục giao dịch còn rườm rà, phức tạp nên các NHTM Việt Nam chưa thể chiếm lĩnh với thị phần cao mặc dù có lợi thế về mạng lưới. - Các hoạt động kinh doanh còn nặng nề về số lượng, doanh thu chưa đi sâu và chất lượng. Mặc dù ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả cao trong kinh doanh nhưng về cơ bản các ngân hàng mới chú trọng vào tăng trưởng về số lượng, còn chất lượng tăng trưởng để đảm bảo chất lượng tăng trưởng được đảm bảo vẫn chưa được chú trọng, thể hiện ở chất lượng tín dụng kém, độ rủi ro còn cao, nợ xấu vẫn còn, hiệu quả hoạt động kinh doanh còn thấp. 17
  26. - Chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng còn chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng. Các hoạt động quan hệ công chúng, Marketing, quảng cáo, Cho hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân còn chưa được áp dụng mạnh mẽ, quy mô nhỏ, hệ thống thông tin còn lạc hậu so với các ngân hàng trên thế giới. 1.2.2. Thực trạng hoạt động CVTD cá nhân của các ngân hàng tại tỉnh Thừa Thiên Huế Cùng với sự phát triển của các NHTM tại Việt Nam thì NHTM tại tỉnh Thừa Thiên Huế cũng phát triển không kém với nhiều ngân hàng và các công ty tín dụng. Trên địa bàn tỉnh với sự xuất hiện của 22 ngân hàng như: DongABank, SeABank, ngân hàng Liên Việt, EximBank, SaiGonBank, VDBank, AgriBank, BIDV, VietTinBank, VietComBank, Saccombank, VPBank, VIDBank, ABBank, SHB, MBBank, PVComBank, Bắc Á, HDBank, ngân hàng Nam Việt, Ngân hàng chính sách xã hội, Maritime Bank với nhiều chi nhánh trãi khắp địa bàn tỉnh và các công ty tín dụng như homecredit, fecredit, Các ngân hàng và các công ty tín dụng nhiều mở ra nhiều dịch vụ cho vay tiêu dùng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng như: các ngân hàng thì các dịch vụ rất đa dạng như cho vay mua, xây dựng nhà cửa, mua ô tô, vay tiêu dùng trả góp, vay thấu chi tín dụng, ứng sổ tiết kiệm, vay tiền mặt đa tiện dụng, vay du lịch, cưới hỏi, mua sắm thiết bị, đồ dùng gia dụng, Các công ty tín dụng thì thủ tục đơn giản, giải ngân nhanh. Với sự gia tăng ngân hàng và công ty tín dụng nhiều như vậy thì cùng theo đó cũng là sự gia tăng tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Các ngân hàng phải liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi, các chương trình dịch vụ hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân. Hoạt động tại các ngân hàng Thừa Thiên Huế đảm bảo tính lành mạnh, cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế văn hóa xã hội, tăng ngân sách trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, việc phát triển, mở rộng các phòng giao dịch tại các địa điểm thuận lợi ngày càng được ngân hàng quan tâm. Để phát triển và đứng vững trên thị trường, ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế đòi hỏi phải liên tục cải tiến, đổi mới mình, cần tìm hiểu, đánh giá thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh cũng như nâng cao hệ thống trang thiết bị, công nghệ thông tin, hoạt động marketing, đội ngũ nhân viên, chính sách lãi suất linh hoạt để đạt được hiệu quả kinh doanh. 18
  27. CHƯƠNG II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN CỦA DONGA BANK – CN TP HUẾ 2.1. Tổng quan về DongA Bank 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển DongA Bank Ngân hàng TMCP Đông Á được thành lập ngày 01/07/1992, vốn điều lệ 20 tỷ, 56 cán bộ nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ. Qua 28 năm hoạt động với tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược hướng đến lĩnh vực bán lẻ, DongA Bank đã khẳng định vị trí hàng đầu về việc phát triển ứng dụng công nghệ không ngừng của mình trong hệ thống Ngân hàng. + 5.000 tỷ đồng là số vốn điều lệ tính đến 31/12/2014; + 87.258 tỷ đồng: tổng tài sản đến cuối năm 2014; + 9 Khối 36 phòng ban trung tâm thuộc hội sở cùng 3 công ty thành viên và 223 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc; + 4.183 người: tổng số cán bộ, nhân viên; + 4.112 lượt CBNV: được đào tạo kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ phát triển kinh doanh, vận hành và các nghiệp vụ liên quan; + Trên 7,5 triệu khách hàng Cá nhân và Doanh nghiệp; + 1,6 tỷ USD doanh số chi trả Kiều hối. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi + Tầm nhìn: Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu Việt Nam – Vươn ra quốc tế, được khách hàng mến yêu, tín nhiệm và giới thiệu. + Sứ mệnh: Bằng trách nhiệm, niềm đam mê và trí tuệ, chúng ta cùng nhau kiến tạo nên những điều kiện hợp tác hấp dẫn khách hàng, đối tác, cổ đông, cộng sự và cộng đồng. + Giá trị cốt lõi: Chúng tôi xác định giá trị cốt lõi của DongA Bank chính là Niềm tin – Trách nhiệm – Đoàn kết – Nhân văn – Tuân Thủ - Nghiêm Chính – Đồng hành – Sáng tạo. Các kênh giao dịch + Ngân hàng Đông Á truyền thống (hệ thống 223 điểm giao dịch trên 55 tỉnh thành). 19
  28. + Ngân hàng Đông Á Tự động (hệ thống hơn 1.016 máy ATM với 250 máy ATM Thế hệ mới “Gửi & Rút tiền báo có tức thì”). + Ngân Hàng Đông Á Điện Tử (DongA eBanking với 4 phương thức giao dịch là SMS Banking, Mobile Banking, Phone Banking và Internet Banking). Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank) Swift Code: EACBVNVX Địa chỉ trụ sở chính: 130 Phan Đăng Lưu, P.3, Q. Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh Hotline: 1900 5454 64 (Tổng đài chăm sóc khách hàng) Số Fax: 028 3995 1614 Website: www.dongabank.com.vn Email: 1900545464@dongabank.com.vn Nhận thấy những tiềm năng vốn có của địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với mục dịch mở rộng mạng lưới giao dịch trong toàn quốc nhằm tranh thủ chiếm lĩnh thị trường và tiếp cận gần hơn với khách hàng. Ngày 29/07/2009, DongA Bank chính thức khánh thành tòa nhà trụ sở mới và nâng cấp phòng giao dịch Huế thành chi nhánh Thành phố Huế tại số 26 Lý Thường Kiệt, phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế. Tiền thân là công ty Kiều hối Đông Á - chi nhánh Huế thành lập ngày 24/06/2002 và năm 2006 chuyển sang thành DongA Bank- phòng giao dịch Huế. Trong suốt những năm hình thành và phát triển, DongA Bank phòng giao dịch thành phố Huế đã đạt được những thành tựu hết sức ấn tượng. Đánh giá cao tiềm năng tại khu vực này, ban lãnh đạo DongA Bank đã quyết định xây dựng tòa nhà trụ sở mới theo mô hình tòa nhà hội sở, khang trang, hiện đại, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu giao dịch, tài chính không những tăng lên theo sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội của người dân địa phương. Sự ra đời của DongA Bank - chi nhánh thành phố Huế là bước ngoặt lớn cho sự đầu tư và kỳ vọng phát triển lâu dài của DongA Bank tại khu vực miền trung, đặc biệt là tại Huế. Tên chi nhánh: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh thành phố Huế Địa chỉ: 26 Lý Thường Kiệt, phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế 20
  29. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của DongA Bank – CN TP Huế TỔNG GIÁM ĐỐC GĐ KHU VỰC GĐ CHI NHÁNH PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PGĐ TP.PKTD TP. TP. TP. TP. NGÂN QLTD DVKD QTTH PP.PKTD QŨY PGĐ PTKD BP.KHDN PP.DVKD QLTD BP.KHCN BP.DVKH DVKD BP.THẨM BP. KẾ TOÁN TTKQ ĐỊNH NỘI BỘ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại DongA Bank –CN TP Huế (Nguồn: Phòng phát triển kinh doanh DongA Bank – CN TP Huế) Chức năng nghiệm vụ các phong ban: Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc (GD) và 1 phó giảm đốc (PGD) Giám đốc: Trực tiếp phụ trách phát triển kinh doanh và phòng khách hàng cá nhân (KHCN) và phòng khách hàng doanh nghiệp (KHDN), chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 21
  30. Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động vận hành tại chi nhành được thông suốt và đảm bảo theo đúng chuẩn mực chất lượng dịch vụ của DongA Bank. Phòng phát triển kinh doanh (PTKD): - Phó phòng phát triển kinh doanh trực tiếp quản lý hoạt động của phòng phát triển kinh doanh dưới sự giám sát của Trưởng phòng. - Phát triển kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. - Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng hiệu quả. Phòng quản lý tín dụng: - Kiểm soát các giao dịch giải ngân, giải quyết các tranh chấp và tất toán khoản vay tại chi nhánh. Tổ chức lưu trữ, đảm bảo hồ sơ tín dụng đang lưu hành, đã hoàn tất và các hồ sơ đã từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có yêu cầu. - Thông báo nhắc nợ nội bộ cho các phòng ban có liên quan; theo dõi và báo cáo ban lãnh đạo cùng các bộ phận liên quan về tình hình thu hồi vốn, lãi và từng món vay để xử lý. - Lập kế hoạch thu hồi nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi các thực hiện; báo cáo tình hình tăng trưởng dư nợ. Thực hiện các công việc khác theo phân công của cấp quản lý. Phòng dịch vụ khách hàng (DVKH): Bao gồm bộ phận dịch vụ khách hàng và bộ phận kế toán nội bộ: - Bộ phận dịch vụ khách hàng: trực tiếp tiếp nhận giải quyết thắc mắc của khách hàng về sản phẩm dịch vụ theo chuẩn mực chất lượng dịch vụ DongA Bank. - Bộ phần kế toán nội bộ: Quản lý các hoạt động kế toán tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, chính xác, kịp thời, hiệu quả. Phòng ngân quỹ: - Trưởng phòng ngân quỹ có nhiệm vụ kiểm soát các giao dịch do nhân viên nghiệp vụ giao dịch - ngân quỹ thực hiện theo đúng thủ tục kiểm soát và các quy trình nghiệp vụ. 22
  31. - Xây dựng mục tiêu hoạt động của phòng trên cơ sở mục tiêu kinh doanh của đơn vị, hiệu quả và an toàn vận hành. - Quản lý chất lượng của phòng. Phòng quản trị tổng hợp: - Thực hiện quản lý hạ tầng cơ sở vật chất, tài sản cố định và công cụ lao động tại đơn vị, thực hiện công tác hỗ trợ đối nội, đối ngoại khi cần thiết. - Tổ chức quản lý công tác hành chính liên quan đến nhân sự và phối hợp với các phòng và hội sở để góp phần thúc đẩy phát triển kinh doanh với chất lượng dịch vụ tốt nhất đồng thời quản lý, ngăn ngừa, xử lý rủi ro phát sinh. - Thực hiên công việc theo sự phân công của lãnh đạo cấp trên, thực hiện các chương trình Đảng, Đoàn thể tại đơn vị. 2.1.3. Chức năng của DongA Bank: Với việc nhận tiền gửi để sử dụng vào hoạt động cho vay, giao dịch chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế văn hóa xã hội. Với chức năng huy động và tiết kiệm, mở rộng và cho vay, chắc năng tạo tiền, tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương, dịch vụ ủy thác cơ chế thanh toán, DongA Bank góp phần giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: - Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế; - Là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường; - Là một công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế; - Là cầu nối giũa tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. 2.1.4. Tình hình lao động tại DongA Bank- CN TP Huế Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể yếu tố thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Với mục tiêu trở thành ngân hàng hiện đại và vững mạnh, DongA Bank đã xác định, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả công việc, chính vì vậy mà DongA Bank – CN TP Huế luôn tìm cách tuyển dụng và đào tạo, đãi ngộ cho cán bộ, nhân viên nhằm giúp cho người lao động phát huy tối đa tính sáng tạo và làm việc đem lại kết quả tốt nhất. 23
  32. Bảng 2.1. Tình hình nhân sự của DongA Bank- CN TP Huế ĐVT: Người 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Tiêu chí SL % SL % SL % +/- % +/- % Tổng 60 100 65 100 48 100 5 8.33 -17 -26,15 Theo giới tính Nam 23 38,33 25 38,46 13 27,08 2 8,70 -12 -48 Nữ 37 61,67 40 61,54 35 72,92 3 8,11 -5 -12,50 Trình độ học vấn Đại học, cao đẳng 54 90 59 90,77 45 93,75 5 9,26 -14 -23,73 Trung cấp sơ cấp 5 8,33 5 7,69 3 6,25 0 0 -2 -40 Loa động phổ thông 1 1,67 1 1,54 0 0 0 0 -1 -100 Phân theo tính chất công việc Trực tiếp 55 91,67 57 87,69 42 87,5 2 3,64 -15 -26,32 Gián tiếp 5 8,33 8 12,31 6 12,5 3 60 -2 -25 (Nguồn: Phòng nhân sự DongA Bank –CN TP Huế) 24
  33. Dựa vào Bảng 2.1 ta thấy: Giai đoạn 2017-2019 cơ cấu lao động tại DongA Bank – CN TP Huế có sự thay đổi. Cụ thể năm 2017, tổng số lao động là 60 người, năm 2018 số lao động tăng thêm 5 người và đến năm 2019 thì số lao động lại giảm 17 người, còn 48 người. DongA Bank qua mỗi năm đã có sự điều chỉnh lao động để phù hợp với tình hình kinh doanh của mình. 45 40 40 37 35 35 30 25 25 23 20 15 13 10 5 0 2017 2018 2019 Nam nữ Biểu đồ 2.1. Tình hình lao động phân theo giới tính tại DongA Bank -CN TP Huế Dựa vào bảng 2.1 và biểu đồ 2.1, ta thấy: Số lượng lao động nữ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nam qua các năm. Năm 2017 chiếm 61,67%, năm 2018 chiếm 61,54% và năm 2019 chiếm 72,92% trong tổng số lao động. Cụ thể là năm 2018 số lao động nữ tăng 3 người, tương ứng tăng 8,11% so với năm 2017, Năm 2019 lao động nữ giảm 5 người, tương ứng giảm 12,5% so với năm 2018, do đặc thù của ngành nên trong ngân hàng số nhân viên nữ luôn chiếm đa số, trên 58% tổng số lao động. Cán bộ nhân viên nữ thường có tính tỉ mỉ, cẩn thận, kiên nhẫn, biết lắng nghe và kiểm soát cảm xúc tốt hơn nhân viên nam do đó dễ tạo thiện cảm cho khách hàng nên đa số các nhân viên nữ thường tập trung ở các bộ phân giao dịch trực tiếp và chăm sóc khách hàng. Vì vậy, đa số trong cơ cấu lao động tại ngân hàng lao động nữ thường chiếm tỉ lệ cao hơn lao động nam. 25
  34. 70 59 60 54 50 45 40 30 20 10 5 5 3 1 1 0 0 2017 2018 2019 Đại học, cao đẳng Trung cấp, cơ sở lao động phổ thông Biểu đồ 2.2. Tình hình lao động phân theo trình độ chuyên môn của DongA Bank – CN TP Huế Tại DongA Bank – CN TP Huế lao động phân theo trình độ chuyện môn được chia làm 3 nhóm: Đại học, cao đẳng; trung cấp, sơ cấp và lao động phổ thông. Dựa vào bảng 2.1 và biểu đồ 2.2 ta thấy: Lao động có trình độ đại học, cao đẳng luôn chiểm tỷ trọng cao nhất trên 90%, còn trình độ lao động phổ thông có tỷ lệ thấp nhất. Xét ở từng năm thì năm 2018 tăng 5 lao động có trình độ đại học, cao đẳng, tương ứng tăng 9,26% so với năm 2017. Năm 2019, dù có sự cắt giảm nguồn lao động trong toàn chi nhánh nhưng lao đông có trình độ đại học cao đẳng vẫn chiếm tỷ trọng lớn 93,7%. Qua đây, cho thấy DongA Bank – CN TP Huế luôn quan tâm về chính sách tuyển dụng và xây dựng nguồn lao động chất lượng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tăng trưởng tích cực qua các năm. 26
  35. 60 57 55 50 42 40 30 20 10 8 5 6 0 2017 2018 2019 trực tiếp gián tiếp Biểu đồ 2.3. Tình hình lao động phân theo tính chất công việc của DongA Bank – CN TP Huế Dựa vào bảng 2.1 và biểu đồ 2.3, xét theo tính chất của công việc thì số lao động trực tiếp chiếm số lượng lớn hơn so với lao động gián tiếp. Năm 2017 chiếm 91,67% lao động trực tiếp 8,33% là lao động gián tiếp. Năm 2018 chiếm 87,69% lao động trực tiếp và 12,31% là gián tiếp. Năm 2019 lao động trực tiếp chiếm 87,5% và gián tiếp chiếm 12,5% trong tổng số lao động. 2.1.4. Tình hình tài sản, nguồn vốn của DongA Bank - CN TP Huế Tài sản, nguồn vốn đối với mỗi ngân hàng đều có vai trò quan trọng, bởi vì đây là hai yếu tố này phản ảnh tình hình hoạt động của ngân hàng, giúp biết được tình trạng hiện tại của ngân hàng như thế nào và có các biện pháp khắc phục và phát triển cho ngân hàng. 27
  36. Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của DongA Bank – CN TP Huế ĐVT:Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 GT % GT % GT % GT % GT % I.TÀI SẢN 590.708 100 767.920 100 751.867 100 177.212 30 -16.053 -2,09 1. Tiền mặt tại quỹ 10.574 1,79 16.125 2,10 14.715 1,96 5.551 52,50 -1.410 -8,74 2. Tiền gửi NHNN và các 8.506 1,44 14.898 1,94 14.898 1,98 6.392 75,15 0 0 công ty tín dụng 3.Cho vay các tổ chức 459.630 77,81 605.889 78,90 620.127 82,48 146.259 31,82 14.238 2,35 kinh tế và cá nhân 4. Tài sản cố định 14.531 2,46 13.823 1,80 12.950 1,72 -708 -4,87 -873 -6,32 5.Tài sản có khác 97.467 15,50 117.185 15,26 89.177 11,86 19.718 20,23 -28.008 -23,90 II.NGUỒN VỐN 590.708 100 767.920 100 751.867 100 177.212 30 -16.053 -2,09 1.Tiền gửi của các tổ chức 525.931 89,03 697.118 90,78 683.163 90,86 171.187 32,55 -13.955 -2,00 kinh tế cá nhân 2. Phát hành chứng từ có 15.217 2,58 15.358 2,00 15.358 2,04 141 0,93 0 0 giá 3.Vốn và các quỹ 14.118 2,39 20.881 2,71 19.750 2,63 6.693 47,41 -1.061 -5,10 4. Tài sản nợ khác 35.442 6,00 34.633 4.51 33.596 4.47 -809 -2.28 -1.037 -2.99 (Nguồn Phòng kinh daonh DongA Bank –CN TP Huế) 28
  37. Về tài sản: Từ bảng số liệu 2.2, ta có thể thấy được tổng tài sản của DongA Bank – CN TP Huế có sự biến động khá rõ rệt. Cụ thể năm 2017 tổng tài sản là 590.708 triệu đồng, đến năm 2018 thì tăng lên 767.920 triệu đồng, tăng 177.212 triệu đồng, tương ứng tăng 30% so với năm 2017. Điều này chứng tỏ rằng, quy mô, kết cấu đầu tư vốn, trình độ sử dụng vốn của ngân hàng trong thời gian này khá tốt. Đến năm 2019, tài sản có xu hướng giảm nhẹ, giảm 2,09% so với năm 2018, nghĩa là quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của ngân hàng đang gặp phải vấn đề. 700 600 605.889 620.127 500 459.63 400 300 200 117.185 97.467 100 89.117 16.125 14.898 14.898 14.715 14.531 13.823 12.95 10.574 8.506 0 2017 2018 2019 Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi NHNN và các tổ chức tín dụng Cho vay tố chức kinh tế và cá nhân Tài sản cố định Tài sản có khác Biều đồ 2.4. Tình hình tài sản của DongA Bank – CN TP Huế trong giai đoạn 2017-2019 (Nguồn báo cáo tài chính tổng hợp DongA Bank – CN TP Huế) Theo biểu đồ 2.4, trong tổng tài sản của ngân hàng khoản mục cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm từ 77-82% trong tổng tài sản, vì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu DongA Bank – CN TP Huế. Do đó, sự thay đổi của khoản mục trên có ảnh hướng lớn đến sự thay đổi của tổng tài sản. Năm 2017-2018, Chỉ tiêu cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân là chỉ tiêu quan trọng nhất của ngân hàng tăng 31,28%. Cho thấy DongA Bank – CN TP Huế đã nỗ lực tập trung toàn diện phát triển hoạt động này, thông qua việc nghiêm túc 29
  38. chấp hành tốt các chính sách tín dụng phù hợp do hội sở đề ra, có các chính sách ưu đãi và phát triển hợp lý. Bên cạnh đó, tài sản khác như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi NHNN (ngân hàng nhà nước) và các tổ chức tín dụng, tài sản có khác đều tăng. Đặc biệt, tiền gửi NHNN và các tổ chức tín dụng tăng đến 75,15%. Từ năm 2018-2019, tổng tài sản giai đoạn này giảm 16.053 triệu đồng, tức giảm 2,09%. Trong đó, tiền mặt tại quỹ, tài sản cố định và tài sản có khác đều giảm. Cụ thể, tiền mặt giảm 1.410 triệu đồng tương ứng giảm 8,74%, tài sản cố định giảm 23,30%. Mặc dù vây, cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân vẫn tăng, do NHNN thực hiện đồng bộ các giải pháp làm giảm lãi suất cho vay và hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và DongA Bank CN TP Huế thực hiện các chính sách hiệu quả hoạt động này. Về nguồn vốn: Sự thay đổi của nguồn vốn tương ứng như tình hình tài sản ở trong giai đoạn 2017-2019 và tăng trong 3 năm. Cho thấy, công tác huy động vốn tại CN luôn được đặt lên hàng đầu, do đó tốc độ tăng trưởng của CN TP Huế khá ổn định. Công tác huy động vốn luôn đạt kết quả đáng khích lệ, tạo nguồn vốn cho các hoạt động sử dụng vốn. 800 700 697.118 683.163 600 525.931 500 400 300 200 35.442 34.633 100 33.596 20.811 19.75 15.358 15.358 15.217 14.118 0 2017 2018 2019 Tiền gửi tổ chức kinh tế, cá nhân Phát hành giấy tờ có giá Vốn và các quỹ Tài sản nợ khác (Nguồn: Báo cáo tổng hợp DongA Bank – CN TP Huế) Biều đồ 2.5. Tình hình nguồn vốn của DongA Bank –CN TP Huế giai đoạn năm 2017-2019 30
  39. Nhìn vào biểu đồ 2.5, ta dễ dàng thấy: Nguồn vốn của DongA Bank chủ yếu từ các tổ chức kinh tế cá nhân chiếm đến 90%. Năm 2017-2018, tiền gửi tổ chức kinh tế cá nhân tăng. Cụ thể, 171.187 triệu đồng, tương ứng tăng 32,51%. Ở giai đoạn 2018-2019, tiền gửi tổ chức kinh tế cá nhân có xu hướng giảm nhẹ 13.955 triệu đồng tức 2%. Việc phát hành giấy tờ có giá, vốn và các quỹ, tài sản nợ khác chiếm tỷ lệ nhỏ dưới 10% nhưng đem lại nguồn vốn quan trọng cho ngân hàng. Cho thấy, nguồn vốn huy động của CN từ tiền gửi từ dân cư trên địa bàn. Các chính sách khuyến khích mở tài khoản cá nhân song song với việc tăng cường vận động khách hàng mở thẻ ATM, đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn với nhiều kỳ hạn và hình thức huy động vốn phù hợp, bên cạnh đó công tác chăm sóc khách hàng tốt, cán bộ, ban quản lý CN đã đề ra những giải pháp và chính sách huy động vốn tốt. Công tác huy động vốn đã đạt được những thành tựu quan trọng, cơ cấu nguồn vốn ổn định, giúp cho CN ổn định nguồn vốn và thuận lợi trong kinh doanh. 31
  40. 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 GT % GT % GT % +/- % +/- % Doanh thu 67.234 100 70.250 100 67.889 100 3.016 4,49 -2.361 -3,36 Thu lãi cho vay 65.359 97,21 68.110 96,95 65.754 96,86 2.751 4,21 -2.356 -3,46 Thu lãi tiền gửi 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Thu nhập từ DVTT&NQ 1.869 2,78 2.125 3,03 2.125 3,13 256 13,70 0 0 Thu từ hoạt động khác 6 0,01 15 0,02 10 0,02 9 150 -5 -33,33 Chi phí 41.849 100 48.309 100 48.832 100 6.460 15,44 523 1,08 Chi phí lãi tiền gửi 25.155 60,11 27.255 56,42 27.245 55,79 2.100 8,35 -10 -0,04 Chi lãi phát hành giấy tờ có giá 1.393 3,33 1.495 3,10 1.655 3,39 102 7,32 160 10,70 Chi dịch vụ thanh toán và ngân hàng 297 0,71 336 0,70 345 0,71 39 13,13 9 10,70 Chi hoạt động khác 15.004 35,85 19.223 39,79 19.587 40,11 4.219 28,12 364 2,68 Lợi nhuận 25.385 100 21.941 100 19.057 100 -3.444 -13,57 -2.884 -13,14 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của DongA Bank – CN TP Huế) 32
  41. Về Doanh thu: Dựa vào bảng 2.4 ta thấy: Tổng doanh thu của DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 có sự biến động nhẹ. Trong đó, hoạt động chủ yếu của NH là khoản thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập trên 96%. Cụ thể, năm 2018 đạt 68.110 triệu đồng, tăng 2.751 triệu đồng, tương ứng tăng 4,21% so vối năm 2017. Năm 2019 giảm 2.356 triệu đồng, tương ứng giảm 3,46% so với năm trước. Còn xét về thu nhập từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (DCTT&NQ) dù chiếm tỷ trọng không cao nhưng vẫn tăng ổn định từng năm, và nó cũng đem lại một khoản doanh thu tương đối cho chi nhánh nhờ vào hệ thống ATM được nâng cấp và hoàn thiện hơn với số lượng máy khá nhiều trên địa bàn thành phố. Thu nhập từ những hoạt động khác chỉ chiếm chưa đến 1% trong tổng doanh thu của ngân hàng nên sự biến động không đáng kể. Có được kết quả này do ngân hàng chú trọng đầu tư vào các sản phẩm cho vay với nhiều hinh thức khác nhau như: mua sửa chữa nhà, máy tính thiết bị điện tử, cho vay trả góp mua ô tô, dịch vụ mở thẻ thanh toán, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của khách hàng đưa ra. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thu về cho mình một số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng giao dịch. Điều đó, cho thấy ngân hàng đã thực hiện tốt công tác này. Về chi phí: Tổng chi phí của ngân hàng tăng dần qua mỗi năm từ 41.849 triệu đồng năm 2017 tăng 6.460 triệu đồng, tức 48.309 triệu đồng năm 2018, tương ứng tăng 15,44% so với năm 2017. Năm 2019 tổng chi phí tiếp tục tăng nhưng không đáng kể chỉ tăng 1.08% so với năm 2018. Hoạt động chính của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng để cho vay nên chi phí chủ yếu là số tiền phải trả cho việc huy động vốn, tức là trả lãi tiền gửi. Vì vậy, khoản chi trả tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí. Cụ thể, năm 2018 tương ứng tăng 8,35%, đến năm 2019 giảm nhẹ 10 triệu đồng tức giảm 0,04% cho thấy tiền gửi khách hàng trong thời gian này giảm điều này phù hợp với tổng nguồn vốn trong giai đoạn này . Khoản chi cho hoạt động khác cũng có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng từ 20-35% trong cơ cấu chi phí. Điều này chứng tỏ trong giai đoạn 2017-2019 DongA Bank – CN TP Huế tăng cường chi hoạt động marketing, chi cho cán bộ công nhân viên, đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật chất 33
  42. Về lợi nhuận: Lợi nhuận của DongA Bank – CN TP Huế liên tục giảm qua các năm. Cụ thể năm 2017 đạt 25.385 triệu đồng nhưng đến năm 2018 lợi nhuận giảm đạt 21.941 triệu đồng, giảm 3.444 triệu đồng, tương ứng giảm 13,57%. Năm 2019 lợi nhuận của ngân hàng tiếp tục giảm, đạt 19.057 triệu đồng, giảm 2.884 triệu đồng, tương ứng giảm 13,14% so với năm 2018. Lợi nhuận của ngân hàng trong giai đoạn 2017- 2019 giảm bởi tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. DongA Bank gia tăng các hoạt đông marketing, mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật, nên chi phí tăng ảnh hưởng lợi nhuận hiện tại, nhưng là cơ sở để tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong những năm tới. 2.2. Thực trạng thu hút khách hàng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 2.2.1. Phân loại khách hàng cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 Trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tài chính nói riêng thì khách hàng luôn là đối tượng mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới. Bởi vì, đây là những đối tượng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, quyết định sự tồn vong của một ngân hàng. Chính vì thế, việc đáp ứng các nhu cầu khách hàng về sản phẩm cho vay TDCN luôn được chú ý, các sản phầm tín dụng dành cho khách hàng để đáp ứng được đông đảo nhu cầu của khách hàng. + Vay cầm cố sổ tiết kiệm: Để vay tiền cho các nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng bổ sung vốn đầu tư, bảo lãnh cho người thân vay ngân hàng, cho con cái đi du học, Đối tượng và điều kiện cho vay: - Cá nhân sở hữu hợp pháp sổ tiết kiệm DongA Bank; - Cá nhân được bên thứ 3 bảo lãnh trên cơ sở cầm cố sổ tiết kiệm DongA Bank; - Có nhu cầu vay vốn phù hợp với quy định của DongA Bank; - Có tài sản đảm bảo: Sổ tiết kiệm mở tại DongA Bank. 34
  43. + Vay tiêu dùng, sinh hoạt: Hỗ trợ bạn và gia đình những khoản chi cho các nhu cầu cần thiết trong đời sống, từ chi trả học phí, cưới hỏi, du lịch, mua laptop, mua xe, đến các chi phí phát sinh đột xuất khi đau ốm, điều trị bệnh Đối tượng và điều kiện vay vốn: - Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có Hộ khẩu/tạm trú, cư trú cùng địa bàn hoặc địa bàn lân cận CN, phòng giao dịch DongA Bank có thực hiện cho vay tiêu dùng sinh hoạt; - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; - Có mức thu nhập ổn định bảo đảm hoàn trả nợ vay; - Có tài sản thế chấp, cầm cố của người vay hoặc của thân nhân bảo lãnh. + Vay trả góp chợ: Các tiểu thương này sẽ không còn chịu áp lực phải “vay nóng” khi cần thêm vốn kinh doanh. DongA Bank là ngân hàng duy nhất hiện nay giới thiệu dịch vụ này nhằm hỗ trợ tối đa nhu cầu vốn của tiểu thương, với mức vay vốn tối ưu, thời gian vay ngắn và lãi suất cạnh tranh Đối tượng và điều kiện cho vay: - Tiểu thương tại các chợ (cùng địa bàn với các chi nhánh DongA Bank đang thực hiện cho vay trả góp chợ). - DongA Bank cho vay trực tiếp tới tiểu thương trên cơ sở có sự giám sát của Ban quản lý chợ. + Vay tiêu dùng trả góp hàng tháng không cần tài sản thế chấp: Là sự lựa chọn đầy tiện lợi cho các nhu cầu cấp thiết trong đời sống mà không có dự tính trước. Đối tượng và điều kiện cho vay: - Cán bộ, công nhân viên của các đơn vị có liên kết với DongA Bank; - Có hộ khẩu/tạm trú cùng địa bàn hoặc địa bàn lân cận của DongA Bank; - Có mức thu nhập ổn định, đảm bảo hàng tháng trả góp không quá 70% tổng thu nhập; - Không có nợ dài hạn tại DongA Bank và các tổ chức tín dụng khác tại thời điểm xét duyệt cho vay; - Hàng tháng đơn vị đồng ý trích lương người vay chuyển khoản cho DongA Bank. 35
  44. + Vay vốn sản xuất, kinh doanh: DongA Bank giúp bạn nhanh chóng mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, thăng tiến trong sự nghiệp “làm chủ” mà không còn phải lo lắng về nguồn vốn lưu động. Đối tượng và điều kiện vay vốn: - Cá nhân là người Việt Nam có cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Có mục đích kinh doanh rõ ràng, phương án kinh doanh khả thi; - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; - Có khả năng tài chính hoàn trả nợ vay, có một phần vốn tham gia vào dự án; - Có tài sản thế chấp cầm cố của người vay hoặc người bảo lãnh. + Vay du học: DongA Bank với tâm niệm luôn đồng hành cùng thể hệ trẻ trên mọi hành trình trau dồi kiến thức và phát triển bản thân, DongA Bank sẵn sàng hỗ trợ người thân bạn hoàn thành mơ ước du học, đầu tư cho tương lai thành đạt thông qua dịch vụ vay du học với mức vay du học trọn gói chi có tại DongA Bank. Đối tượng và điều kiện cho vay: - Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có hộ khẩu/tạm trú, cư trú cùng địa bàn lân cận DongA Bank; - Cá nhân là thân nhân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị ) của người đi du học; - Có khả năng trả nợ vay; - Không có nợ quá hạn tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào; - Có tài sản đảm bảo là tài sản của người vay hoặc của thân nhân bảo lãnh. + Vay xây dựng, sửa chữa nhà cửa: DongA Bank là khoản vay với hạn mức và thời gian trả nợ linh hoạt, lãi suất canh tranh sẽ đua bạn đến gần hơn với ngôi nhà mình hằng mơ ước, tận hưởng cuộc sống như ý bên người thân. Đối tượng và điều kiện cho vay: - Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có Hộ khẩu/tạm trú, cư trú cùng địa bàn hoặc địa bàn lân cận với DongA Bank; - Có nhu cầu cay vốn phù hợp với quy định của DongA Bank; - Không có nợ quán hạn tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào; - Có tài sản đảm bảo là tài sản của người vay hoặc thân nhân bảo lãnh. 36
  45. + Vay mua nhà: Với nhiều hạn mức và thời gian trả nợ linh hoạt khách hàng có thể vay đến 70% giá trị tài sản Đối tương và điều kiện cho vay: - Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có hộ khẩu/tạm trú, cư trú dùng địa bàn DongA Bank; - Có nhu cầu vay vốn phù hợp với quy định của DongA Bank; - Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng; - Có tài sản đảm bảo là tài sản người vay hoặc người bảo lãnh; + Vay mua ô tô: Ngày này nhu cầu mua ô tô ngày càng cao, Ngân hàng cũng đã đưa ra các hạn mức và thời gian trả nợ cho sản phẩm vay mua ô tô. Đối tượng và điều kiện cho vay: - Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có hộ khẩu/tạm trú, cư trú dùng địa bạn DongA Bank; - Có nhu cầu vay vốn phù hợp với quy định của DongA Bank; - Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng; - Có tài sản đảm bảo là tài sản người vay hoặc người bảo lãnh. 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế Phần I: Tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ cho vay Bước 1: Tiếp nhận, tư vấn khách hàng về hồ sơ vay vốn Để có thể hiểu rõ về nhu cầu vay vốn của khách hàng thì cán bộ tín dụng sẽ tiến hành gặp gỡ khách hàng, tư vấn khách hàng những thắc mắc về vấn đề cho vay tiêu dùng với các mục như: Hạn mức vay, phương thức hoàn trả, thời gian trả nợ định kỳ, - Một bộ hồ sơ CVTD trong đó bao gồm: + Giấy đề nghị vay vốn, CMND và hộ khẩu của khách hàng vay và các đối tượng liên quan trong hồ sơ. + Các giấy tờ chứng minh thu nhập hoặc tài sản đảm bảo của ngươi vay và người bảo lãnh. + Các giấy tờ liên qua tới sản phẩm vay cụ thể theo yêu cầu của ngân hàng. 37
  46. Quy trình cho vay tiêu dùng Phần I: Tiếp nhận hồ sơ, xử lý Phần II: Quản lý khoản vay hồ sơ vay và thu hồi nợ sau cho vay Duyệt hợp đồng, kí hết hợp Tiếp nhận, tư vấn khách hàng đồng và giải ngân hồ sơ cho về hồ sơ vay vốn vay Giải ngân và chi vay cho Tiếp nhận hồ sơ khách hàng khách hàng Thẩm định hồ sơ khách hàng Lưu trữ và quản lí hồ sơ vay Lãnh đạo phê duyệt hạn mức Giám sát khoản vay và thu nợ cho vay hàng tháng Tiếp nhận hồ sơ, thông báo hạn mức đã duyệt cho khách Tái thẩm định khách hàng hàng Nhập thông tin hồ sơ vay vào hệ thống thông tin tại DongA Thanh lý hợp đồng bank Soạn thảo hợp đồng tín dụng Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại DongA Bank – CN TP Huế 38
  47. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ khách hàng Sau khi hoàn tất bước 1 thì nhân viên phát triển kinh doanh sẽ tiến hành bước tiếp theo. Đó là tiếp nhận hồ sơ khách hàng, kiểm tra hồ sơ đã đầy đủ chưa, đã phù hợp với quy định của ngân hàng chưa. Nếu chưa thì yêu cầu khách hàng cung cấp lại cho đầy đủ đế đáp ứng điều kiện cho vay. Bước 3: Thẩm định hồ sơ khách hàng Nhân viên thẩm định khách hàng trực tiếp gặp khách hàng cùng mình để kiểm tra tính chính xác trong hồ sơ vay vốn. Kiểm tra về tình hình của khách hàng và người bảo lãnh để có thể nắm rõ hơn về khách hàng. Bước 4: Lãnh đạo phê duyệt hạn mức cho vay Sau khi thẩm đinh hồ sơ xong, nếu hồ sơ hợp lệ thì nhân viên thẩm định sẽ bổ sung thêm một số giấy tờ như: Giấy nhận nợ, lịch trả nợ và từ đó trình lên Giám đốc chi nhánh để xem xét khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không. Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ, thông báo hạn mức đã duyệt cho khách hàng Sau khi đã trình bày hồ sơ lên giám đốc CN và đã duyệt và được cung cấp tín dụng thì nhân viên phòng phát triển kinh doanh sẽ thông báo cho khách hàng của mình được biết về hạn mức, phương thức trả nợ và thời gian trả của khoản vay. Bước 6: Nhập thông tin hồ sơ vay vào hệ thống thông tin tại DongA Bank Nhân viên hỗ trợ tín dụng hoặc giao dịch viên điển đầy đủ hồ sơ vay vốn vào hệ thống thông tin của DongA Bank để báo cáo cho hội sở và cũng để thuận tiện hơn cho việc theo dõi các khoản nợ. Bước 7: Soạn thảo hợp đồng tín dụng Nhân viên hỗ trợ tín dụng sẽ soạn thảo hợp đồng tín dụng và điền đầy đủ thông tin để tiến hành ký với khách hàng. Phần II: Quản lý khoản vay và thu hồi nợ sau cho vay Bước 8: Duyệt hợp đồng, ký kết hợp đồng và giải ngân hồ sơ cho vay Hợp đồng tín dụng sẽ được trình lên giám đốc hoặc phó giảm đốc CN để duyệt và ký kết hợp đồng với khách hàng. Bước 9: Giải ngân và chi vay cho khách hàng Nhân viên hỗ trợ tín dụng, giao dịch viên sẽ tiến hành giải ngân cho khách 39
  48. hàng vay bằng hình thức nhận tiền trực tiếp hoặc qua thẻ ATM tùy theo khách hàng mong muốn. Bước 10: Lưu trữ và quản lý hồ sơ vay. Sau khi giải ngân cho khách hàng, nhân viên hỗ trợ tín dụng hoặc giao dịch viên sẽ tiến hành lưu hồ sơ tại kho hồ sơ của khách hàng để tiện theo dõi khách hàng. Bước 11: Giám sát khoản vay và thu nợ hàng tháng. Sau khi giải ngân, các khoản vay sẽ được theo dõi xem thử có thực hiện đúng như mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng hay không. Cứ sau 1 tháng từ lúc giải ngân thì cán bộ tín dụng sẽ viết báo cáo cho vay, sau đó cứ mỗi 3 tháng lại lại viết báo cáo một lần để đánh giá về tình hình hiện tại của khách hàng vay. Cuối mỗi tháng, cán bộ tín dụng phải nhắc nhở khách hàng vay vốn của mình nộp tiền để thu hồi vốn là lãi về nộp cho ngân hàng. Bước 12: Tái thẩm định khách hàng. Nhân viên thẩm định sẽ tiến hành thẩm định khách hàng vay. Để nắm rõ tình hình hiện tại của khách hàng và xem các khoản tiền mà khách hàng vay có trả nợ đúng hạn không. Từ đó, đảm bảo cho nguồn vón giải ngân của khách hàng vân có khả năng thu hồi. Bước 13: Thanh lý hợp đồng Khi khách hàng đã nộp đủ vốn gốc và lãi cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hàng làm các thủ tục thanh lý hợp đồng cho khách hàng, để trả lại tài sản đảm bảo của khách hàng nếu có và lưu hồ sơ và kết thúc giao dịch. 2.2.3. Doanh số cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 a. Doanh số cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn của DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 40
  49. Bảng 2.4. Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay của DongA Bank - CN TP Huế ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 GT % GT % GT % +/- % +/- % Doanh số cho vay tiêu dùng 87.723 100 122.228 100 142.441 100 34.505 39,33 20.313 16,63 Ngắn hạn 11.207 12,78 18.734 15,33 14.658 10,29 7.527 67,16 -4.076 -21,76 Trung hạn 74.754 85,22 100.729 82,41 125.752 88,28 25.975 34,75 25.023 24,84 Dài hạn 1.763 2,01 2.765 2,26 2.031 1,43 1.002 56,83 -0.734 -26,55 Doanh số thu nợ 62.577 100 72.022 100 103.904 100 9.445 15,09 31.882 44,27 Ngắn hạn 8.2 13,10 13.102 18,19 18.461 17,77 4.902 59,78 5.359 40,90 Trung hạn 52.933 84,59 57.895 80,39 84.324 81,16 4.962 9,37 26.429 45,65 Dài hạn 1.444 2,31 1.025 1,42 1.119 1,08 -0.419 -29,02 0.094 9,17 Dư nợ cuối kỳ 57.026 100 107.232 100 145.769 100 50.206 88,04 38.537 35,94 Ngắn hạn 8.296 14,55 13.929 12,99 10.125 6,95 5.633 67,90 -3.804 -27,31 Trung hạn 40.765 71,48 83.598 77,96 125.027 85,77 42.833 105,07 41.429 49,56 Dài hạn 7.965 13,97 9.705 9,05 10.617 7,28 1.74 21,85 0.912 9,39 Nợ quá hạn 300 100 370 100 340 100 70 23,33 -30 -8,11 Ngắn hạn 90 30 90 24,32 40 11,76 0 0 -50 -55,55 Trung hạn 210 70 280 76,68 300 88,24 70 33,33 20 7,14 Dài hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Nợ xấu 80 100 120 100 160 100 40 50 40 33,33 (Nguồn: Phòng phát triển khách hàng DongA Bank – CN TP Huế) 41
  50. - Doanh số CVTD Bảng 2.5. Tỷ trọng doanh số CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 2017-2019 DVT: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 2017 2018 2019 +/- % +/- % Doanh số cho vay 157.046 192.110 211.862 35.046 22,33 19.752 10,28 Doanh số CVTD 87.723 122.228 142.441 34.505 39,33 20.313 16,63 Tỷ trọng (%) 55,86 63,62 67,23 7,76 3,61 (Nguồn phòng PTKD DongA Bank CN TP Huế) Nhìn vào bảng 2.5, thấy được tỷ trọng CVTD luôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu doanh số cho vay của chi nhánh từ 55%-67% và tăng dần qua các năm. DongA Bank đang ngày càng chú trọng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân và nhu cầu sản phẩm CVTD được khách hàng biết đến, sử dụng nhiều. 160 142.441 140 125.752 122.228 120 100.729 100 87.723 80 74.754 60 40 18.734 14.658 20 11.207 1.763 2.765 2.031 0 2017 2018 2019 doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn trung hạn dài hạn Biểu đồ 2.6. Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay Dựa vào biểu đồ 2.6, ta thấy doanh số cho vay tiêu dùng nhìn chung tăng từ 2017-2019. Cụ thể, từ năm 2018 tăng 39,33% so với năm 2017, năm 2019 tăng 16,63% so với năm 2018. 42
  51. Nhìn vào doanh số CVTD theo kỳ hạn và biểu đồ 2.6, ta thấy, doanh số cho vay tiêu dùng trung hạn nhìn chung tăng từ 2017-2019, cụ thể từ năm 2017 là 74.754 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 100.729 triệu đồng tức tăng lên 25.975 triệu đồng tương ứng tăng 34,75% so với năm 2017. Năm 2018 là 100.729 triệu đồng, đến năm 2019 tăng lên 125.752 triệu đồng, tức tăng lên 25.023 triệu đồng, tương ứng tăng 24,84% so với năm 2018. Hiện nay, khách hàng cho vay tiêu dùng tại DongA Bank – CN TP Huế chủ yếu là vay để phục vụ sinh hoạt, mua sắm trang thiết bị như ti vi, tủ lạnh, điều hòa, với nguồn thu nhập chủ yếu để trả nợ là từ tiền lương nên khách hàng cần có thời gian để hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Vì vậy, mà nhóm khách hàng này chủ yếu lựa chọn vay với thời hạn trung hạn với thời gian và mức trả nợ hàng tháng vừa với thu nhập và cuộc sống của họ. Nhóm khách hàng vay ngắn hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu đột xuất của người vay, giá trị các khoản vay nhỏ nên khách hàng chỉ cần thời gian ngắn để trả nợ. Qua đó ta thấy, doanh số cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn phụ thuộc nhiều vào nhu cầu khách hàng, thời hạn vay và thu nhập, khả năng tài chính của khách hàng. - Doanh số thu nợ 120 103.904 100 84.324 80 72.002 62.577 57.895 60 52.933 40 18.461 20 13.102 8.2 1.444 1.025 1.119 0 2017 2018 2019 doanh số thu nợ ngắn hạn trung hạn dài hạn Biểu đồ 2.7. Doanh số thu nợ theo thời hạn vay 43
  52. CVTD là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, nhưng đi kèm với lợi nhuận là rủi ro kèm theo, làm thế nào để các khoản vay đều được thu hồi đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Điều này phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau như: tình trạng việc làm, thu nhập của người vay, công tác quản lí thu hồi nợ của ngân hàng Vì vậy, ngoài việc nâng cao doanh số cho vay tiêu dùng ngân hàng cũng phải làm tốt công tác thu hồi nợ, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo thu hút khách hàng đến vay tiêu dùng. Dựa vào biểu đồ 2.7, ta thấy: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng nhìn chung tăng từ 2017-2019. Cụ thể, từ năm 2017 là 62.577 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 72.022 triệu đồng, tức tăng lên 9.445 triệu đồng, tương ứng tăng 15,09% so với năm 2018. Năm 2019 tăng lên 103.904 triệu đồng tức tăng lên 31.882 triệu đồng tương ứng tăng 44,27 % so với năm 2018. Điều này chứng tỏ rằng DongA Bank CN TP Huế rất quan tâm đến doanh số thu nợ CVTD, nên đã thường xuyên phân công cán bộ, đôn đốc theo dõi trong việc thu nợ đến người dân, vì vậy mà việc trả nợ được đúng hạn. Thêm vào đó, thu nhập và ý thức trả nợ của người dân trên địa cũng khá tốt. Doanh số thu nợ trung hạn tăng lên và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ cho vay TDCN, tốc độ tăng trưởng cũng lớn hơn so với ngắn hạn và dài hạn. Còn kỳ hạn vay dài hạn có sự biến động, năm 2017 1.444 triệu đồng, đến năm 2018 giảm còn 1.025, giảm 29,02%. Năm 2019 là 1.119 tăng 9,17% so với năm 2018. Thời hạn vay càng dài thì rủi ro càng lớn, vì thu nhập của khách hàng trong dài hạn không được đảm bảo, rủi ro về tai nạn, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ, thêm vào đó công tác thu hồi nợ của DongA Bank cũng gặp nhiều vấn đề. Năm 2019 DongA Bank CN TP Huế đã chú trọng công tác thẩm định khách hàng và theo dõi chặt chẽ khách, tình hình kinh tế xã hội cũng ổn định hơn nên doanh số thu nợ được cải thiện Nợ ngắn hạn là cái món nợ dưới 1 năm, nên số tiền vay ít, chủ yếu dùng vào những nhu cầu khẩn cấp. Thời hạn vay ngắn nên rủi ro cũng thấp hơn thu nhập của người dân khá ổn định nên doanh số thu nợ vay ngắn hạn tăng, mặc dù tỷ trọng không lớn chỉ chiếm 13,10% trên tổng doanh số thu nợ. 44
  53. - Dư nợ cuối kỳ 160 145.769 140 125.027 120 107.232 100 83.598 80 57.026 60 40.765 40 20 13.929 8.296 7.965 9.705 10.125 10.617 0 2017 2018 2019 dư nợ cuối kỳ ngắn hạn trung hạn dài hạn Biểu đồ 2.8. Dư nợ cuối kỳ theo thời hạn vay Theo bảng 2.6, nhìn chung dư nợ CVTD tăng qua các năm: Năm 2017 là 57.026 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 107.232 triệu đồng, tức tăng lên 50.206 triệu đồng tương ứng tăng 88,04% so với năm 2017. Đến năm 2019 tăng lên 145.769 triệu đồng, tức tăng lên 38.537 triệu đồng tương ứng tăng 35,94% so với năm 2018. Dư nợ cuối kỳ trung hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng dư nợ: năm 2017 là 40.765 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 83.598 triệu đồng, tức tăng lên 42.833 triệu đồng tương ứng tăng 105,07% so với năm 2017. Năm 2018 là 83.598 triệu đồng, đến năm 2019 tăng 125.027 triệu đồng, tức tăng 41.429 triệu đồng tương ứng tăng 49,56% so với năm 2018. Theo biển đồ 2.8, ta thấy được dư nợ CVTD thời hạn vay trung hạn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng khá ổn định. Cho thấy, DongA Bank CN TP Huế đang thực hiện đúng chủ trương tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, dự nợ cho vay tiêu dùng cao, không thể kết luận rằng hoạt động cho vay của ngân hàng không tốt, bên cạnh sự phát triển tốt của cho vay tiêu dùng thì ngân hàng cũng cần phải chú trọng đến hoạt động và chất lượng của việc thẩm định, kiểm tra và giám sát hoạt cho vay và trả nợ của cán bộ tín dụng và khách hàng cho vay. 45
  54. - Nợ quá hạn: 400 370 350 340 300 300 300 280 250 210 200 150 100 90 90 50 40 0 0 0 0 2017 2018 2019 nợ quá hạn ngắn hạn trung hạn dài hạn Biểu đồ 2.9. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay Dựa vào bảng 2.6 và biểu đồ 2.9: năm 2017 là 300 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 370 triệu đồng, tăng 23,33% so với năm 2017. Đến năm 2019 tăng 340 triệu đồng, tức giảm 30 triệu đồng, tương ứng giảm 8,11% so với năm 2018. Nợ quá hạn trung hạn năm 2017 là 210 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 280 triệu đồng, tức tăng lên 70 triệu đồng, tương ứng tăng 33,33% so với năm 2017. Năm 2018 là 280 triệu đồng, đến năm 2019 tăng 300 triệu đồng, tức tăng 20 triệu đồng, tương ứng tăng 7,14% so với năm 2018. Trong giai đoạn 2017-2018 DongA Bank – CN TP Huế thực hiện công tác cắt giảm cán bộ công nhân viên chức nên hoạt động giám sát, thẩm định vẫn chưa ổn định và một phần cũng do tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đẫn đễn thu nhập, công ăn việc làm bị ảnh hướng dẫn đến nợ quá hạn tăng. Giai đoạn 2018-2019 nợ quá hạn có xu hướng giảm vì ngân hàng đang dần ổn định công tác thẩm định, giám sát, nhiều hiệp định thương mại được áp dụng nên tình hình kinh tế xã hội cũng ổn định hơn, nhiều doanh nghiệp ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh, công ăn việc là của người dân tốt hơn. 46
  55. - Nợ xấu 180 160 160 140 120 120 100 80 80 60 40 20 0 2017 2018 2019 nợ xấu Biểu đồ 2.10. Nợ xấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro như mất vốn, không thu được lãi vay từ năm 2017-2019 tình trạng nợ xấu tăng khá điều đặn. Dựa vào bảng 2.6 và biểu đồ 2.10, năm 2017 là 80 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 120 triệu đồng, tức tăng lên 40 triệu đồng, tương ứng tăng 50% so với năm 2017. Năm 2018 là 120 triệu đồng, đến năm 2019 tăng 160 triệu đồng, tức tăng 40 triệu đồng, tương ứng tăng 33,33% so với năm 2018. Để đảm bảo hoạt động ổn định, giảm các rủi ro xảy ra, ngân hàng đang áp dụng biện pháp dự phòng rủi ro bằng việc thành lập các quỹ rủi ro, bảo hiểm khoản vay để hạn chế những tổn thất xảy ra. 47
  56. b. Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn của DongA Bank - CN TP Huế (2017-2019) Bảng 2.6. Doanh số cho vay theo mục đích vay vốn của DongA Bank –CN TP Huế (2017-2019) ĐVT: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 GT % GT % GT % +/- % +/- % Doanh số cho vay tiêu dùng 87.723 100 122.228 100 142.441 100 34.505 39,33 20.213 16,54 Mua ô tô 2.863 3,26 13.104 10,72 18.914 13,28 10.241 357,70 5.81 44,34 Mua, sữa chữa nhà ở 10.150 11,57 15.452 12,65 10.775 7,56 5.302 52,24 -4.677 -30,27 Khác 74.710 85,17 93.672 76,64 112.752 79,16 18.962 25,38 19.080 20,37 Doanh số thu nợ 62.577 100 72.022 100 103.094 100 9.445 15,09 31.072 43,14 Mua ô tô 1.115 1,78 2.767 3,84 5.790 5,62 1.652 148,16 3.023 109,25 Mua, sữa chữa nhà ở 6.794 10,86 3.747 5,20 5.808 5,63 -3.047 -44,85 2.061 55,00 Khác 54.668 87,36 65.508 90,96 92.306 89,54 10.84 19,83 26.798 40,91 Dư nợ cuối kỳ 57.026 100 107.232 100 145.769 100 50.206 88,04 38.537 35,94 Mua ô tô 8.135 14,27 18.472 17,23 31.596 21,68 10.337 127,07 13.124 71,05 Mua, sữa chữa nhà ở 16.586 29,08 28.291 26,38 33.259 22,82 11.705 70,57 4.968 17,56 Khác 32.305 56,65 60.469 56,39 80.915 55,51 28.164 87,18 20.446 33,81 Nợ quá hạn (NQH) 300 100 370 100 340 100 70 23,33 -30 -8,11 Mua ô tô 0 0 33 8,99 145 42,65 33 0 112 339,39 Mua, sữa chữa nhà ở 50 16,67 70 18,92 45 13,24 20 40 -25 -35,71 Khác 250 83,33 267 72,16 150 44,12 17 6.8 -117 -43,82 Nợ xấu 80 100 120 100 160 100 40 50 40 33,33 (Nguồn: Phòng phát triển khách hàng DongA Bank –CN TP Huế) 48
  57. - Doanh số cho vay tiêu dùng 160 142.441 140 122.228 120 112.752 100 93.672 87.723 80 74.71 60 40 19.914 20 13.10415.452 10.15 10.773 2.863 0 2017 2018 2019 doanh số cho vay tiêu dùng mua ô tô mua, sửa chữa nhà ở khác Biểu đồ 2.11. Doanh số CVTD theo mục đích vay vốn Dựa vào bảng 2.7 và biểu đồ 2.11, nhìn chung doanh số CVTD theo mục đích vay vốn tăng qua các năm: Năm 2017 là 87.723 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 122.22 triệu đồng, tức tăng lên 34.505 triệu đồng, tương ứng tăng 39,33% so với năm 2017. Năm 2018 là 122.228 triệu đồng, đến năm 2019 tăng lên 142.441 triệu đồng, tức tăng lên 20.213 triệu đồng, tương ứng tăng 16,54% so với năm 2018. Mức tăng, giảm doanh số cho vay đối với các sản phẩm vay không giống nhau. Qua các số liệu trên, thấy trong 3 năm qua doanh số cho vay theo mục đích vay tăng đều và chiểm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt doanh số CVTD luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng đáng kể nhất chiếm từ 76%-87% là mục khác nó bao gồm: xe máy, vay du học điện thoại trả góp, máy giặt, tủ lạnh, điều hòa, các trang thiết bị, Giá trị khoản vay này nhỏ hơn so với giá trị khoản vay của mua ô tô và mua, sửa chữa nhà ở. Song số lượng khoản vay này lớn. Điều này cho thấy, nhu cầu của người dân ngày càng tăng làm cho nhu cầu vay vốn để đáp ứng các nhu cầu đó cũng tăng lên. 49
  58. Sản phẩm cho vay mua, sửa chữa nhà ở có doanh số biến động từ năm 2017- 2018 tăng 52,24%, năm 2018-2019 giảm 30,27%. Cho thấy nhu cầu về mua, sửa chữa nhà ở trong dân cư, thu nhập tăng, nhu cầu cuộc sống cao, nên nhu cầu về mua, sủa chữa nhà ở tăng vào năm 2018. Năm 2019, sản phẩm cho vay mua, sửa chữa nhà ở lại giảm xuống, cho thấy được rằng, một phần do nhu cầu người dân giảm xuống, một phần do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng và công ty tín dụng, các ngân hàng đối thủ đã đưa ra những chương trình kích thích, khuyễn mãi, lãi suất tốt hơn DongA Bank Doanh số cho vay mua ô tô chiếm tỷ trọng từ 3% đến 13% dù chiếm tỷ tronh thấp nhất trong doanh số cho vay tiêu dùng nhưng lại phát triển qua các năm. Hiện nay, các sản phầm ô tô ngày càng tăng lên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngày càng nhiều hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu mua ô tô và chính phủ đang thực các chương trình, hiệp định giảm thuế xe ô tô, nên giá ô tô giảm xuống, nhu cầu về xe ô tô của người dân cũng tăng. Xuất phát từ những điều đó, sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân ngày càng được biết đến rộng rãi và chiếm doanh số ngày càng cao. - Doanh số thu nợ 120 103.094 100 92.306 80 72.002 65.508 62.577 60 54.668 40 20 6.794 3.747 5.79 5.808 1.115 2.767 0 2017 2018 2019 doanh số thu nợ mua ô tô mua, sửa chữa nhà ở khác Biểu đồ 2.12. Doanh số thu nợ theo mục đích vay vốn 50
  59. Dựa vào bảng 2.7, nhìn chung doanh số thu nợ CVTD theo mục đích vay vốn tăng qua các năm: Năm 2017 là 62.577 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 72.022 triệu, đồng tức tăng lên 9.445 triệu đồng, tương ứng tăng 15,09% so với năm 2017. Năm 2018 là 72.022 triệu đồng, đến năm 2019 tăng lên 103.094 triệu đồng, tức tăng lên 31.072 triệu đồng, tương ứng tăng 43,14% so với năm 2018. Qua các năm doanh số thu nợ DongA Bank – CN TP Huế tăng mạnh, đặc biệt năm 2019 cho thấy rằng ngân hàng đang quan tâm đến vấn đề thu hồi nợ, công tác thẩm định hồ sơ diễn ra chặt chẽ với công tác giám sát và thu hồi nợ vay, cán bộ tín dụng, thu hồi thường xuyên giám sát nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn. Nhìn vào biểu đồ 2.12: thấy được sự tăng trưởng rõ rệt và cũng chiếm tỷ trọng lớn là danh mục khác gồm các sản phẩm đồ dùng gia dụng, tivi, xe máy, điện thoại, Doanh số thu nợ 2017 là 54.668 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 65.508 triệu đồng, tức tăng lên 10.84 triệu đồng tương ứng tăng 19,83% so với năm 2017. Năm 2018 là 65.508 triệu đồng, đến năm 2019 tăng 92.306 triệu đồng, tức tăng 26.798 triệu đồng, tương ứng tăng 40,91% so với năm 2018. Vì đây, là những sản phẩm không quá đắt đỏ chỉ từ 5 đến 20 triệu mà người vay tích góp đủ họ đi vay trả theo tháng vừa đáp ứng nhu cầu vừa phù hợp với khả năng thanh toán với thu nhập của khách hàng và cán bộ làm công tác tín dụng và giám sát thu hồi cũng ngày càng chú trọng đến công tác thẩm định hồ sơ, nhắc nhở và giám sát khách hàng tốt. - Dư nợ cuối kỳ Bảng 2.7: Tỷ lệ dư nợ CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 2017-2019 DVT: Tiệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 2017 2018 2019 +/- % +/- % Dư nợ cho vay 170.580 241.418 276.081 70.838 41,53 34.663 14,36 Dư nợ CVTD 57.026 107.232 145.769 50.206 88,04 38.537 35,94 Tỷ trọng (%) 33,43 44,42 57,79 10,99 13,37 (Nguồn Phòng PTKD DongA Bank CN TP Huế) 51
  60. Qua bảng 2.8 ta thấy được, tỷ trọng dư nợ CVTD cá nhân tăng nhanh trong 3 năm. Năm 2018 tăng 10,99%, đến năm 2019 tăng 13,37%. Chứng tỏ hoạt động cho vay TDCN của CN ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu cho vay của khách hàng. CN ngày càng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng được nâng cao, khả năng tiếp thị, thu hút khách hàng ngày càng có hiệu quả. 160 145.769 140 120 107.232 100 80.915 80 60.469 57.026 60 40 32.305 31.59633.258 28.291 18.472 20 16.586 8.135 0 2017 2018 2019 dư nợ cuối kỳ mua ô tô mua, sủa chữa nhà ở khác Biểu đồ 2.13. Dư nợ cuối kỳ CVTD theo mục đích vay vốn Theo bảng 2.7: Dư nợ cuối kỳ CVTD tăng liên tục từ năm 2017-2019: Năm 2017 dư nợ cuối kỳ là 57.026 triệu đồng, năm 2018 là 170.232 triệu đồng, tăng lên 50.026 triệu đồng, tức tăng 88,40% so với năm 2017, năm 2019 tăng lên 145.769 triệu đồng, tăng lên 38.537 triệu đồng, tức tăng 35,94% so với năm 2018. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn có sự chênh lệnh giữa các sản phẩm. Dư nợ danh mục khác chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng tốt, danh mục mua ô tô và mua, sửa chữa nhà ở cũng có xu hướng tăng qua các năm. Theo biểu đồ 2.13, ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng của danh mục khác chiểm tỷ trọng cao và tăng trong 3 năm qua từ năm 2017 32.305 triệu đồng, đến năm 2018 là 60.469 triệu đồng, tăng 28.164 triệu đồng, tức tăng 88,04% so với năm 2017. 52
  61. Năm 2019 tăng lên 80.915 triệu đồng, tăng 20.466 triệu đồng, tức tăng 33,81% so với năm 2018. DongA Bank CN TP Huế, đang phát triển hiệu quả lĩnh vực này, CN cần tiếp tục phát huy hơn nữa để để hoạt động cho vay này đạt hiệu quả mà lại lợi nhuận cho CN. - Nợ quá hạn Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 2017-2019 DVT: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 2017 2018 2019 +/- % +/- % Nợ quá hạn 300 370 340 70 23,33 -30 -8,11 Dư nợ CVTD 57.026 107.232 145.769 50.206 88,04 38.537 35,94 Tỷ lệ nợ quá 0,52 0,35 0,23 - 0,17 0,12 hạn CVTD (%) (Nguồn Phòng PTKD DongA Bank CN TP Huế) Tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm điều dưới 1%, chứng tỏ tình hình kinh doanh của CN khá tốt, cho vay tiêu dùng cá nhân của CN mang lại lợi nhuận và có khả năng thu hồi được nợ. 400 370 350 340 300 300 267 250 250 200 145 150 150 100 70 50 45 50 0 0 0 2017 2018 2019 nợ quá hạn mua ô tô mua, sửa chữa nhà ở khác Biểu đồ 2.14. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo mục đích cho vay 53
  62. Năm 2017 nợ quá hạn theo mục đích vay vốn là 300 triệu đồng, đến năm 2018 tăng mạnh lên 370 triệu đồng, tức tăng 70 triệu đồng tăng 22,33% so với năm 2017. Năm 2019 giảm xuống 340 triệu đồng, giảm 30 triệu đồng, tức giảm 8,11% so với năm 2018. Chủ yếu nợ quá hạn ở danh mục khác các sản phẩm vay tiêu dùng cá nhân với mục đích mua xe máy, các trang thiết bị, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, bổ sung vốn kinh doanh buôn bán nhỏ của các tiểu thương Năm 2017 nợ quá hạn 250 triệu đồng, đến năm 2018 tăng lên 267 triệu đồng và năm 2019 giảm xuống còn 150 triệu đồng. Nguyên nhân là do tình hình thu nhập của khách hàng chỉ đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt, không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nợ quá hạn vì mua ô tô năm 2017 không có, nhưng đến năm 2019, tăng đến 112% so với năm 2018. Năm 2018 là 33 triệu đồng, năm 2019 tăng đến 145 triệu đồng. Nợ quá hạn do mua, sửa chữa nhà ở cũng có sự thay đổi nhẹ: Năm 2017 là 50 triệu đồng, đến năm 2018 là 70 triệu đồng, tăng đến 40%. Năm 2019 giảm xuống còn 45 triệu đồng, giảm 35,71% so với năm 2018. Nợ quá hạn năm 2019 giảm xuống là tín hiệu đáng mừng của ngân hàng, ngân hàng đã củng cố công tác thẩm định, giám sát, theo dõi quá trình trả nợ của khách hàng, xem xét kỹ lưỡng thu nhập của khàch hàng có đảm bảo trả nợ và cuộc sống của họ hay không để có mức vay và thời hạn vay phù hợp hoặc không cho vay, tránh tình trạng khi đến hạn trả nợ định kỳ thì không có khả năng trả nợ, làm cho nợ quá hạn tăng. - Nợ xấu Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu CVTD DongA Bank CN TP Huế năm 2017-2019 DVT: Triệu đồng Năm So sánh Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 2017 2018 2019 +/- % +/- % Nợ xấu CVTD 80 120 160 40 50 40 33,33 Dư nợ CVTD 57.026 107.232 145.769 50.206 88,04 38.537 35,94 Tỷ lệ nợ xấu 0,14 0,11 0.11 -0.03 0 CVTD (%) (Nguồn Phòng PTKD DongA Bank CN TP Huế) 54
  63. Tỷ lệ nợ xấu phản ảnh cơ bản chất lượng hoạt động CVTD và cho biết hiệu quả và rủi ro của việc phát triển quy mô cho vay. Theo bảng 2.10, tỷ lệ nợ CVTD ngày càng được cải thiện năm 2017 là 0,14%, năm 2018 và 2019 chỉ còn 0,11%. Cho thấy công tác thu hồi nợ của CN ngày càng đươc cải thiện và các hoạt động phòng ngừa rủi ro hiệu quả. 180 160 160 140 120 120 100 80 80 60 40 20 0 2017 2018 2019 nợ xấu Biểu đồ 2.15. Nợ xấu cho vay tiêu dùng theo mục đích cho vay Theo biểu đồ 2.15, tình hình nợ xâu tăng đều qua các năm 2017 80 triệu đồng, năm 2018 120 triệu đồng, năm 2019 là 160 triệu đồng, mỗi năm tăng đều lên 40 triệu đồng. Nợ xấu tăng qua các năm là dấu hiệu không tốt với ngân hàng, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nớ xấu như người vay bị đau ốm phải nghỉ việc và phải trang trải thêm chi phí chữa bệnh, chết hoặc bị tai nạn dẫn đến thương tật và ảnh hưởng đến thu nhập, ảnh hướng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có nguyên nhân như kinh tế, thu nhập khó khăn, thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, mất mùa ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Năm 2017, xảy ra cuộc khủng hoảng thịt lợn; nguồn cung thịt lợn tăng mạnh dẫn đến giá thịt lớn giảm mạnh khiến nhiều nông dân phải chịu lỗ. Năm 2018-2019, tình hình thời tiết ảnh hướng đến mùa màng ảnh hưởng đến việc làm của người dân nên tình hình nợ xấu chưa thể giảm 55
  64. được. Ngoài ra thì cũng do công tác thẩm định và quy trình quán sát, đôn thúc khách hàng trả nợ còn kém hiệu quả. Doanh số cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận của ngân hàng, nên các cán bộ tín dụng đa phần tập trung vào doanh số mà có phần lơ là trong công tác thẩm định hồ sơ khách hàng. 2.2.4. Hoạt động cho vay TDCN tại DongA Bank CN TP Huế Trong thời đại kỹ thuật số, dịch vụ vay tín dụng được chào mời từ chi nhánh, phòng giao dịch tới hòm thư điện tử, website tin tức và Facebook của từng cá nhân. Nguồn cung đa dạng, lợi ích hấp dẫn khiến các khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn. Hoạt động truyền thông và quảng bá thương hiệu cho các ngân hàng thương mại cũng đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ nội bộ ngành, từ ngân hàng nước ngoài và từ các ứng dụng tài chính trên nền tảng di động. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, DongA Bank – CN TP Huế cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong thời gian này vì sự vươn lên mạnh mẽ của đối thủ trong ngành và hàng loạt các công ty tín dụng ra đời trên địa bàn. Trong bối cảnh đó, thời gian từ 2017-2019, hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh thành phố Huế đã đạt được những thành tựu đáng kể như: Doanh số cho vay tiêu dùng tăng liên tục trong ba năm, dư nợ cuối kỳ cũng tăng năm 2017 đạt 254,750 triệu đồng, đến năm 2019 đạt 312.540 triệu đồng. Cho thấy, được DongA Bank – CN TP Huế đã và đang có những chuyển biến tích cực trong hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn nhiều hạn chế như nợ xấu và nợ quá hạn còn cao và tăng trong ba năm, năm 2017 nợ quá hạn là 171 triệu đồng và không có nợ xấu nhưng đến năm 2019 thì nợ quá hạn lên đến 960 triệu đồng và nợ xấu 150 triệu đồng. Tác giả có nghiên cứu các bài nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tề của Trần Thị Quỳnh Anh và luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thùy Nhung Trường Đại học kinh tế Huế năm 2019 để đưa ra những kết quả khách quan hơn. Theo kết quả nghiên cứu của luận văn thạc sĩ khoa học kinh tề của Trần Thị Quỳnh Anh về “Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thượng mại cổ phần Đông Á chi nhánh Huế năm 2018” chỉ ra rằng, từ năm 2015-2017: Chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng được đánh giá cao, điều 56
  65. này thể hiện cho vay tiều dùng cá nhân tăng trưởng tốt, chính sách cho vay thông thoáng, lãi suất khá linh hoạt, nhân viên nhiệt tình tận tâm, bên cạnh đó nghiên cứu cũng nêu ra những tồn tại về chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân là tỷ lệ nợ xấu còn cao, hệ thống phòng giao dịch còn chưa phát triển đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng còn nhiều sai sót, chậm trễ. Theo kết quả nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thùy Nhung Trường Đại học kinh tế Huế năm 2019, về “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – CN Huế”, từ năm 2016-2018 đưa ra kết luận rằng chi nhánh đã từng bước mở rộng tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Mặc dù kết quả này chưa lớn nhưng điều mà chi nhánh đạt được là mở rộng khách hàng, đa dạng hóa các danh mục đầu tư, tạo niềm tin khách hàng và thực hiện tốt các điều khoản được ký kết. Nhưng bên cạnh đó, sản phẩm cho vay còn thiếu đa dạng phong phú, trùng lặp với nhiều ngân hàng khác trên địa bàn, chưa tạo được nhiều nổi bật để thu hút khách hàng về phía mình, sự cạnh tranh trên địa bàn làm giảm thị phần. Từ hai nghiên cứu trên có thể cho thấy rằng DongA Bank – CN TP Huế đã có các chính sách cho vay tiêu dùng hiệu quả, trong ba năm qua, như: Chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng được nâng cao; đa dạng hóa các danh mục sản phẩm; chính sách cho vay và lãi suất ổn định, ngày càng mở rộng và tạo niềm tin đối với khách hàng nhưng còn nhiều mặt hạn chế như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu còn cao, các sản phẩm trùng lặp, chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng, chưa tạo được nhiều nổi bật để thu hút khách hàng. 2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế giai đoạn 2017-2019 2.3.1. Những kết quả đạt được DongA Bank – CN TP Huế chịu nhiều áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh và bất ổn nội bộ, nhưng hoạt động cho vay trong giai đoạn 2017-2019 có sự mở rộng và gia tăng về doanh số CVTD. Cho thấy, trong suốt thời gian qua, Dong A Bank CN TP Huế đã cố gắng nỗ lực rất nhiều để phát triển hoạt động cho vay TDCN, với 57