Khóa luận Một số biện pháp bồi dưỡng ý thức tự học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 hiện nay

pdf 72 trang thiennha21 16/04/2022 4051
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp bồi dưỡng ý thức tự học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_boi_duong_y_thuc_tu_hoc_cho_sinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp bồi dưỡng ý thức tự học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 hiện nay

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ===o0o=== PHÙNG TỐ UYÊN MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Triết học HÀ NỘI, 2019
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ===o0o=== PHÙNG TỐ UYÊN MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Triết học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hồng Loan HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Trần Thị Hồng Loan - ngƣời cô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em“xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Chính trị cùng các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”đã giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt thời gian qua. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình cũng nhƣ bạn bè đã góp ý, ủng hộ em hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu, với điều kiện“hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến thức của bản thân nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót.” Kính“mong sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô cũng nhƣ các bạn sinh”viên. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Ngƣời thực hiện Phùng Tố Uyên
  4. LỜI CAM ĐOAN Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Thị Hồng Loan. Tôi xin cam đoan rằng: Đây“là kết quả nghiên cứu của riêng tôi và các số liệu trong khóa luận là trung thực.”Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2019 Ngƣời thực hiện Phùng Tố Uyên
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI DƢỠNG 6 Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản 6 1.2. Nội dung ý thức tự học của sinh viên 10 1.3. Sự cần thiết phải bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 21 1.4. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên 24 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG 30 2.1. Vài nét khái quát về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và đặc điểm của sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 30 2.2. Thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và nguyên nhân của thực trạng 34 2.3. Nguyên nhân của thực trạng 41 Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY 44 3.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên đƣợc thuận lợi và có hiệu quả 44 3.2. Giảng viên cần nâng cao yêu cầu và thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá phần kiến thức tự học để nâng cao ý thức tự học của sinh viên trong Trƣờng 46
  6. 3.3. Nhà trƣờng và giảng viên cần phải nâng cao nhận thức về vai trò và phƣơng pháp tự học cho sinh viên trong Trƣờng 49 KẾT LUẬN 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 PHẦN PHỤ LỤC
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay cùng“với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, cách mạng khoa học công nghệ, Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập. Thực tế này đòi hỏi con ngƣời Việt Nam dù sống và làm việc ở đâu cũng phải không ngừng trau dồi kiến thức học tập và rèn luyện để nâng cao sự hiểu biết đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Nếu một xã hội mà kém hiểu biết thì xã hội đó không thể phát triển đƣợc và sẽ bị tụt hậu so với khu vực và thế giới. Điều này cho thấy mỗi cá nhân phải năng động, sáng tạo và đặc biệt là nâng cao ý thức tự học. Do đó, sinh viên – những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc không chỉ học tập trên lớp mà còn phải có năng lực tự hoàn thiện, tự học để tiếp cận với các tri thức khoa học và công nghệ hiện đại bằng các kênh thông tin khác nhau. Trong điều 5 Luật Giáo dục 2005”của Việt Nam cũng quy định “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên”. [15, 2] Tuy nhiên để đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội học tập đòi hỏi mỗi ngƣời nói chung và sinh viên các trƣờng đại học nói riêng phải coi trọng vấn đề tự học. Tự học là mỗi ngƣời tham gia vào hoạt động học tập phải“chủ động, tích cực, tự nguyện tổ chức tốt hoạt động học tập của mình.”Coi việc học là yếu tố tự thân, phù hợp với quan điểm cơ bản của triết học là tự thân vận động. Đồng thời, ngƣời học phải là chủ thể tích cực, chủ động thực hiện hoạt động học tập của cá nhân, rèn luyện tốt kĩ năng tự học của bản thân nhằm chiếm lĩnh và làm chủ tri thức đáp ứng yêu cầu của xây dựng xã hội học tập với nền kinh tế tri thức hiện nay. Vì“vậy, có thể khẳng định rằng, tự học có một tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình học tập của sinh viên, đây là hình thức học tập không thể thiếu của sinh viên trong điều kiện hiện nay. Đặc biệt, việc tự học của sinh viên sẽ rất thiết thực khi các trƣờng đại học chuyển sang sử dụng hình thức đào tạo theo tín chỉ với thời lƣợng tự học của sinh viên chiếm 2/3 so với giờ học trên lớp. Hiện nay, do yêu cầu đổi mới về nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo và giáo dục ở các trƣờng 1
  8. đại học đòi hỏi”chúng ta phải tự học để tồn tại, để tự khẳng định mình và phát triển một cách bền vững. Trong“điều kiện đổi mới nhƣ vậy, bản thân mỗi ngƣời cần phải trang bị cho mình những kĩ năng cần thiết, hết sức nỗ lực, tập chung thời gian cho tự học và xác định đƣợc cách thức học tập đúng đắn, hiệu quả. Kết quả học tập của sinh viên đƣợc quyết định bởi chất lƣợng tự học”của mỗi ngƣời. Nhịp độ thế giới ngày một phát triển, sống có nghĩa là phải vƣơn lên không ngừng học tập. Điều này thể hiện trong câu nói của Lênin khuyên thanh niên: “Học, học nữa, học mãi”. Bởi vốn tri thức rất rộng lớn nên chúng ta phải tự đào luyện cho mình một nền tảng văn hóa vững chắc cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Câu nói của Lênin đề cao vai trò của việc học, học là cả một quá trình mà trong đó là cả một sự tìm tòi, nghiên cứu để nâng cao vốn kiến thức của bản thân. Song,“thực trạng hiện nay cho thấy còn nhiều sinh viên trong đó có sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”còn rất lúng túng trong tự học, nhất là đối với những môn mới chƣa đƣợc tiếp xúc ở phổ thông. Sinh viên học tập còn đối phó với kiến thức và thi cử và khả năng tự học hỏi của họ còn rất hạn chế. Thƣớc đo hiệu quả của phƣơng pháp dạy học là kết quả của tự học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao, hình thành khả năng tự học cho sinh viên là một yêu cầu mang tính cấp thiết. Xuất pháp từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp bồi dưỡng ý thức tự học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 hiện nay” làm đề tài nghiên cứu“khoá luận tốt nghiệp của mình.” 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tại Việt Nam, tự học đã trải qua một giai đoạn phát triển“nghiên cứu lâu dài cả về lí luận và thực tiễn. Mặc dù đi sau so với giáo dục thế giới, nhƣng”những thành quả nghiên cứu về hoạt động tự học nói chung và tự học dành cho sinh viên nói riêng cũng rất phong phú. Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu về tự học điển hình. Hàng loạt cuốn sách, công trình của ông đã ra đời để thuyết phục giáo viên ở các cấp học, bậc học thay đổi cách dạy của mình nhằm phát triển khả năng tự học 2
  9. cho sinh viên ở mức độ tối đa. Ông phân tích sâu sắc bản chất tự học, xây dựng khái niệm tự học chuẩn xác, đƣa ra mô hình dạy - tự học tiến bộ với những hƣớng dẫn chi tiết cho giáo viên thực hiện mô hình này. Tác giả Phan Quốc Lâm (2010) với công trình “Tiếp cận vấn đề kĩ năng theo quan điểm hoạt động”,“tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng”11. Tác giả Dƣơng Thị Linh (2010), “Một số vấn đề hoạt động tự học của sinh viên trong giai đoạn hiện nay,“tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng”1. Nghị“quyết Hội nghị TW 2, Khoá VIII đề cập đến vấn đề”“Tập trung nâng cao chất lƣợng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của học sinh”, “Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. Luật giáo dục 1988, chƣơng 1, điều 4 có ghi “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy, sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên ” Luận văn thạc sĩ của tác giả Dƣơng Hoài Văn với đề tài: “Biện pháp quản lý tăng cƣờng hoạt động tự học của sinh viên viện Đại học Mở Hà Nội trong bƣớc phát triển hiện nay”. Nhìn chung, các công trình vừa nêu trên đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau liên quan đến vấn đề tự học,“để từ đó cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở trong việc xây dựng các biện pháp giải quyết vấn đề tự học cho sinh viên ở Việt Nam nói chung và sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói riêng. Tuy nhiên, chƣa thấy có công trình nào tập trung nghiên cứu về ý thức tự học và biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên ở trƣờng Đại học”Sƣ Phạm Hà Nội 2. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở“nghiên cứu lý luận và thực trạng ý thức tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đề xuất một số biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên trong Trƣờng.” 3
  10. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục đích nghiên cứu, Khóa luận thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: Một là, trình bày“một số vấn đề lý luận cơ bản về ý thức tự học và nội dung của việc bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên các trƣờng Đại học hiện nay”dƣới góc độ tiếp cận triết học. Hai là, nghiên cứu“thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm”Hà Nội 2 hiện nay và nguyên nhân của thực trạng đó. Ba là,“đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay.” 4. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp“bồi dƣỡng ý thức tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong giai đoạn hiện nay.” 5. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu vấn đề ý thức tự học của sinh viên và đƣa ra“một số biện pháp bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học”2018 - 2019. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận: Đọc các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm nghiên cứu phƣơng pháp luận, nghiên cứu ý nghĩa của tự học, các yếu tố ảnh hƣởng đến vấn đề tự học - Phƣơng pháp cụ thể: thống kê xã hội học, điều tra tâm lý học xã hội“đối với giáo viên và sinh viên, quan sát thực tế, trao đổi toạ đàm, ” 7. Ý nghĩa của khóa luận - Ý nghĩa lý luận: Bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tự học trong học tập. - Ý nghĩa thực tiễn:“Làm rõ thêm thực trạng vấn đề tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay và khả năng thích ứng với yêu cầu tự học trong đào tạo theo tín chỉ. Từ đó, bồi dƣỡng, nâng cao ý thức tự học cho sinh viên trong trƣờng.” 4
  11. 8. Kết cấu của khóa luận Ngoài“phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khoá luận bao gồm 3 chƣơng:” Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về bồi dƣỡng ý thức“tự học cho sinh viên các trƣờng đại học.” Chƣơng 2: Thực trạng“tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay và nguyên nhân của thực trạng.” Chƣơng 3: Một số“biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 hiện nay.” 5
  12. Chƣơng 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm Ý thức Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng: “Ý thức có một cuộc sống riêng, tồn tại tách biệt vật chất thậm chí quy định, sinh ra vật chất.” Chủ nghĩa duy vật cận đại đã thấy đƣợc: “Ý thức phản ánh thế giới khách quan, đã chỉ ra đƣợc kết cấu của ý thức song lại chƣa thấy đƣợc nguồn gốc xã hội và vai trò xã hội của ý thức.” Chủ“nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:”“Ý thức là đặc tính và sản phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con ngƣời thông qua lao động và ngôn ngữ.” Theo triết học Mác-Lênin "Ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ não của ngƣời thông qua lao động ngôn ngữ”.“Nói về vấn đề này Mác nhấn mạnh: tinh thần, ý thức chẳng qua nó chỉ là cái vật chất di chuyển vào bộ óc con ngƣời và đƣợc cải biến đi trong đó.” Tóm lại,“ý thức bao gồm những yếu tố tri thức và những yếu tố tình cảm, ý chí trong sự liên hệ tác động qua lại nhƣng về căn bản ý thức có nội dung tri thức và luôn hƣớng tới tri thức.” Theo chiều ngang,“ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành nhƣ tri thức, tình cảm niềm tin, lý trí .trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.” Tri thức là“kết quả của quá trình nhận thức của con ngƣời về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tƣ tƣởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới và diễn đạt chúng dƣới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.” Ngày nay,“vai trò động lực của tri thức với sự phát triển kinh tế, xã hội trở nên rõ ràng, nổi bật . Loài ngƣời đang bƣớc vào nền kinh tế tri thức, là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra”tri thức giữ vai trò quyết định.“Trong nền kinh tế tri thức, đa số các ngành 6
  13. kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, vì vậy đầu tƣ vào tri thức là yếu tố then chốt cho sự tăng trƣởng kinh tế dài hạn.” Nhấn mạnh yếu tố“tri thức là yếu tố cơ bản nhất của ý thức giúp chúng ta tránh đƣợc quan điểm giản đơn coi tri thức những yếu tố tình cảm,”niềm tin ý thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì đó là hiện tƣợng trừ tƣợng trống rỗng, không giúp gì cho con ngƣời trong hoạt động thực tiễn. Tình cảm“là sự cảm động của con ngƣời trong quan hệ của mình với thực tế xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là một thái độ đặc biệt của sự phản ánh thực tại, nó phản ánh quan hệ của con ngƣời đối với nhau, cũng nhƣ đối với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con ngƣời và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của con ngƣời. Tình cảm có thể mang tính chất chủ động, chứa đựng sắc thái tình cảm tích cực,”hoặc thụ động chứa sắc thái tiêu cực. Ý chí“đƣợc coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con ngƣời tự giác đƣợc mục đích của hoạt động nên tự đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Có thể coi ý chí là quyền lực của con ngƣời đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con ngƣời hƣớng đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con ngƣời tự kìm chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình.”Lênin cho rằng: “Ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách mạng của hàng triệu ngƣời trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình, giải phóng nhân loại.” 1.1.2. Khái niệm Tự học Có rất nhiều tác giả“nghiên cứu về tự học, mỗi tác giả có những”quan điểm khác nhau, sau đây là một số các quan điểm. Nhà tâm lý học N.A Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối liên hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài ngƣời thành vốn tri thức, kinh nghiệm kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể.” [13, 35] 7
  14. Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là động não, suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích ) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của chính bản thân ngƣời học (tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học) cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [19, 80] Tác giả Lƣu Xuân Mới cho rằng: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến hành trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhƣ có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học” [11, 276] Theo Giáo sƣ Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sƣ Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính ngƣời học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chƣơng trình và sách giáo khoa đã đƣợc qui định”. Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy” Từ“những quan điểm nêu trên, tôi đi đến định nghĩa về tự học nhƣ sau:” “Tự học là một quá trình hoạt động nhận thức của mỗi người, là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả chất lượng chiếm lĩnh tri thức của loài người để phát triển nhân cách. Tự học đòi hỏi một sự nỗ lực, tự giác, kiên trì sáng tạo về phương pháp hình thức phù hợp với điều kiện, khả năng và mục tiêu đặt ra.” 1.1.3. Khái niệm Ý thức tự học Ý thứ tự học là ý thức tự rèn luyện tích cực để tiếp nhận kiến thức và củng cố kĩ năng cho bản thân, là một việc làm khó khăn, cần ý chí phấn đấu và sự kiên trì. “Ý thức tự học là khả năng hình thành thái độ, động cơ và mục đích học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt đƣợc mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn 8
  15. đấu thực hiện; thực hiện các phƣơng pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập”. 1.1.4. Khái niệm Bồi dưỡng Khái“niệm bồi dƣỡng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau:” Theo Đại Từ điển Tiếng Việt cho rằng: “Bồi dƣỡng là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm”. UNESCO định nghĩa: “Bồi dƣỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”. Bồi“dƣỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hƣớng mục đích đã chọn.” Tóm“lại, bồi dƣỡng là bổ sung, cung cấp thêm những thiếu hụt về tri thức, cập nhật thêm cái mới trên cơ sở những cái cũ đã có nhằm mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong quá trình lao động.” 1.1.5. Khái niệm Sinh viên Thuật“ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La - tinh “Student” có nghĩa là ngƣời làm việc, học tập nhiệt tình, ngƣời đi tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó đƣợc dùng cùng nghĩa tƣơng đƣơng với từ “Student” trong tiếng Anh và “Etudiant” trong tiếng Pháp. “Sinh viên” là để chỉ những ngƣời theo học ở bậc đại học và phân biệt với học sinh đang theo học ở bậc phổ thông. Theo ngôn ngữ Hán Việt, từ “sinh viên” đƣợc diễn nghĩa ra là ngƣời bƣớc vào cuộc sống, cuộc đời. Còn theo từ điển tiếng Việt, khái niệm “sinh viên” đƣợc dùng để chỉ ngƣời học ở bậc đại học. Theo quy chế công tác Học sinh - Sinh viên trong các trƣờng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo th씓sinh viên là ngƣời đang theo học hệ đại học và cao đẳng”. 9
  16. Sinh viên, sau khi ra trƣờng, họ trở thành những lao động đã đƣợc qua đào tạo ở các cấp bậc; do vậy, họ có nhu cầu tìm đƣợc việc làm“phù hợp với trình độ chuyên môn và có thu nhập tƣơng xứng với trình độ”đó. 1.2. Nội dung ý thức tự học của sinh viên 1.2.1. Người học phải có kiến thức“về các phương pháp tự học và các hình thức tự học” 1.2.1.1. Người học phải có kiến thức về các phương pháp tự học *Người học cần trang bị nền tảng kiến thức nhất định Tự học là“khả năng nhận thức của bản thân ngƣời học nhằm lĩnh hội tri thức ở một lĩnh vực nào đó của nhân loại, thực chất đây là quá trình cá nhân tự tƣ duy trên cơ sở phát huy mọi năng lực, phẩm chất vốn có của mình để đạt đƣợc mục tiêu nào đó trong học tập, nghiên cứu. Để đạt đƣợc mục tiêu này ngƣời học phải lựa chọn cho mình một phƣơng pháp phù hợp với điều kiện, khả năng của mình cũng nhƣ đối tƣợng môn học và nhiệm vụ học tập đã đặt ra - đó chính là phƣơng pháp tự học.” Làm“nhƣ thế nào tổ chức cho sinh viên tự học một cách có hiệu quả thiết thực là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Ngoài việc tìm hiểu khái niệm, những vấn đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của sinh viên thì mỗi giáo viên rất cần đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các phƣơng cách tối ƣu rèn luyện phƣơng pháp tự học cho sinh”viên. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu nêu trên cần xác định rõ những yêu cầu cơ bản của hoạt động tự học nhƣ: nội dung của hoạt động tự học gồm mấy vấn đề, để tiếp cận nó phải tuân thủ theo quy trình nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu cầu ra sao từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự học tích cực tƣơng ứng. Nhƣ vậy,“phƣơng pháp tự học của sinh viên là tổng hợp những cách thức, con đƣờng, phƣơng tiện mà sinh viên tự chọn cho mình trong quá trình học tập,”nghiên cứu khoa học để hoàn thành tốt nhất những nhiệm vụ học tập và nghiên cứu khoa học đã đề ra. Là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình giáo dục - đào tạo, tự học góp phần đào sâu năng lực, phẩm chất của sinh viên,“đây là vần đề không chỉ liên quan đến ngƣời học mà cả ngƣời dạy.” 10
  17. Thực tế qua các cuộc thi quốc tế cho thấy, chỉ số thông minh của sinh viên Việt Nam không phải là thấp nhƣng vấn đề là quy trình giáo dục của chúng ta có khơi dậy và phát huy đƣợc khả năng tự học, tiềm lực tƣ duy của thế hệ trẻ đặc biệt là sinh viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng hiện nay hay không. Một ngƣời thầy giỏi không phải chỉ uyên thâm trong chuyên môn mà phải là ngƣời hƣớng dẫn khoa học để ngƣời học phát triển đƣợc hết năng lực tƣ duy của mình, nói cách khác ngƣời thầy phải là ngƣời hƣớng dẫn, giúp đỡ họ có đƣợc phƣơng pháp tự học khoa học và đúng đắn. Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: “Hƣớng dẫn tự học chủ yếu là hƣớng dẫn tƣ duy trong việc chiếm lĩnh kiến thức, hƣớng dẫn tự phê bình về tính cách trong quá trình chiễm lĩnh kiến thức. Đó là tự học có hƣớng dẫn”. Nhà sinh lý học ngƣời Pháp Penna từng nói : “Phƣơng pháp học tốt giúp ta phát huy đƣợc tài năng vốn có; phƣơng pháp học dở sẽ cản trở tài năng phát triển”.“Nhƣ vậy phƣơng pháp học tập có vai trò rất quan trọng để ngƣời đó có thể thành công trong học tập.” Có thể thấy rằng“đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Nó bao gồm các hoạt động:” Cập nhập“thông tin: Cần phải tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã đƣợc xác định nhƣ quan sát, đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, xemina, hội thảo, làm thí nghiệm, điều tra Cùng với sự đổi thay của xã hội đang khiến phần lớn sinh viên không gần gũi với sách và chỉ để ý đến các phƣơng tiện thông tin khác.” Hệ thống thông tin: Việc hệ thống thông“tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng đƣợc. Quá trình này có thể đƣợc tiến hành thông qua việc phân tích, đánh giá, tóm lƣợc, tổng hợp, so sánh ”Việc tự học tƣơng ứng với việc xử lí thông tin, có 3 giai đoạn: nắm bắt các dữ liệu; xử lý các dữ liệu; ghi nhớ và diễn đạt lại các dữ liệu. * Người học cần có phương pháp tự học đúng đắn Tự học là một quá trình không thể “tốc chiến tốc thắng” mà đƣợc, theo quy luật của nhận thức, sự tích lũy kiến thức phải đi theo con đƣờng “mƣa dầm, thấm 11
  18. sâu” và phải“có phƣơng pháp đúng đắn và khoa học.”Kiến thức mà ta muốn chiếm lĩnh không phải là thứ “mỳ ăn liền”, việc học không thể đốt cháy giai đoạn đƣợc. Cũng nhƣ ngƣời leo núi hay ngƣời đi đƣờng dài, phải biết phân bổ sức lực hợp lý, biết lƣợng sức mình cho phù hợp và nếu có đƣợc phƣơng pháp tốt nữa thì chắc chắn sẽ đi đƣợc đến đích. “Điều chủ yếu không phải là nhồi nhét một mớ kiến thức hỗn độn mà là phƣơng pháp suy nghĩ, phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp học tập, phƣơng pháp giải quyết vấn đề” - Phạm Văn Đồng, năm 1969 Cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã từng nhắc nhở sinh viên: “Ở Đại học, điều chủ yếu là học phƣơng pháp nếu anh tự vũ trang đƣợc một phƣơng pháp vững vàng thì anh dùng nó suốt đời, vì anh phải học mãi mãi ” Không có một công thức vạn năng nào cho học tập. Nên sinh viên cần phải cần cù, sáng tạo và chịu khó thì mới đạt đƣợc kết quả tốt. Nhƣng chỉ có sự cần cù chịu khó không thôi thì rất vất vả trong công việc học tập. Do vậy, cần“phải có phƣơng thức học tập thì mới tiết kiệm đƣợc thời gian sức lực và mang lại hiệu quả cao. Mỗi sinh viên cần trang bị cho mình những kĩ năng cơ bản khi thực hiện một số phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghe giảng,”thảo luận và phân tích thực tiễn để tìm ra tri thức, phƣơng pháp ghi chép thông tin khi nghe giảng lý thuyết và thực hành Việc tự học đối với từng môn học, từng ngƣời là khác nhau. Tuy nhiên, các phƣơng pháp tự học vẫn có những điểm chung mà chúng ta cần tranh thủ đó là“phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hoá, khái quát hoá, quy nạp diễn dịch,”đọc sách, diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng ngôn ngữ, sơ đồ, bản vẽ, ký hiệu Tự học“của sinh viên đƣợc thực hiện thông qua: Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phƣơng pháp dạy học tích cực; việc hƣớng dẫn các phƣơng pháp tự học cho sinh viên, việc hƣớng dẫn phƣơng pháp tự học cho sinh viên chọn, đọc, ghi chép đúng khi đọc; thông qua việc tổ chức xêmina báo cáo chuyên đề về tự học của sinh viên; thông qua việc tổ chức sơ kết, tổng kết nêu gƣơng sinh viên có phƣơng pháp tự học có hiệu quả ” 12
  19. 1.2.1.2. Các hình thức tự học * Hình thức 1: Tự học không có sự hƣớng dẫn giáo viên bên cạnh. Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức : + Tự học theo sách mà không có sự hƣớng dẫn của thầy: Kiểu học“này ngƣời học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách vở qua đó sẽ phát triển khả năng tƣ duy. Tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà ngƣời học phải chinh phục để hòa nhập đƣợc trong một xã hội học tập suốt đời.” + Tự học có thầy ở xa hƣớng dẫn: Mặc dù“thầy ở xa nhƣng vẫn có sự trao đổi thông tin thô sơ hay phức tạp dƣới dạng phản ánh và giải đáp những thắc mắc, làm bài kiểm tra, đánh giá ” * Hình thức 2: Tự học có sự hƣớng dẫn của giáo viên + Trong“quá trình học tập trên lớp, giáo viên đóng vai trò định hƣớng và là nhân tố hỗ trợ quan trọng thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự lĩnh hội tri thức.” + Trong“quá trình tự học ở nhà, với sự hƣớng dẫn gián tiếp của thầy, ngƣời học cần phải đề cao sự tự giác, chủ động sắp sếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đề ra.” * Hình thức 4: Tự học trên thƣ viện Tự học“đây là vấn đề học tập ngoài nhà trƣờng, tự học là quá trình tự bồi dƣỡng kiến thức hay nói cách khác tự học là trực tiếp bổ sung kiến thức sau khi đƣợc đào tạo ở nhà trƣờng, là quá trình tự đào tạo.” Đọc“sách và nghiên cứu sách để học tập, nâng cao nghề nghiệp, mở rộng tầm hiểu biết là phƣơng pháp phổ biến nhất của việc tự học.” 1.2.2. Người học phải xác định được động cơ, thái độ đúng đắn đối với việc tự học Trong quá trình tự học thái độ nghiêm túc và động cơ đúng đắn sẽ góp phần làm tăng hiệu quả tự học của bản thân mỗi ngƣời. * Tự“hình thành được động cơ đúng đắn” Ngƣời học phải biết đặt ra“phƣơng pháp tự học của mình theo một kế hoạch hợp lý, biết tạo ra điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc tự học suốt đời, học ở 13
  20. mọi ngƣời, học ở mọi nơi, mọi lúc.”Muốn tự học thành công, mỗi sinh viên phải biết tự vƣợt khó, vƣợt khổ; phải tìm ra đƣợc nội dung và phƣơng pháp học tập phù hợp với điều kiện và năng lực của mình, phải nỗ lực thực hiện đúng kế hoạch tự học hàng ngày, theo tuần, của tháng, và từng năm; phải tận dụng đƣợc sự giúp đỡ của giảng viên của các bạn và các phƣơng tiện kỹ thuật học tập. Để tự học có hiệu quả, điều đầu tiên bạn phải nắm vững mục tiêu học tập. Khi không đặt ra“mục tiêu, chúng ta không biết tập trung vào việc gì và có khuynh hƣớng làm những việc mà chúng ta quan tâm vào thời điểm đó. Chúng ta di chuyển khắp mọi hƣớng để rồi quay về lại đúng chỗ cũ thay vì tiến lên theo một hƣớng nhất định.”Đây“là những mục tiêu vƣợt xa ngoài khả năng hiện tại của chúng ta và điều quan trọng nhất là ý nghĩ đạt đƣợc những mục tiêu ấy thật sự làm chúng ta cảm thấy hết sức hạnh phúc, phấn khởi. Chính cảm giác vui sƣớng đặc biệt này thúc đẩy ta thức đêm thức hôm học hành chăm chỉ. Tạo ra quyết tâm, động lực để hành động kiên trì.” Nắm mục tiêu môn học sẽ chỉ ra sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà chúng ta cần đạt đƣợc sau khi hoàn thành từng bài hoặc cả môn học. Nắm vững mục tiêu sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hƣớng và cách học tập. Khi nắm rõ đƣợc mục tiêu chúng ta sẽ: tập trung vào phần quan trọng trong nội dung bài học; hƣng phấn hơn vì có phƣơng hƣớng rõ ràng; biết đƣợc cái gì cần học trƣớc, cái gì cần ƣu tiên, phân bổ đƣợc thời gian hợp lý cho các nội dung; cảm nhận đƣợc sự đánh giá công bằng của giảng viên. Ngƣời“học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm cần thiết. Mặc dù, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu nhiên thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Tự hình thành động cơ học tập tốt khiến cho ngƣời ta luôn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận.” Thông“thƣờng các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến đƣợc với ngƣời học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động và chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò.” 14
  21. Động“cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc ngƣời học phải liên hệ với ý thức về ý nghĩa xã hội của sự học. Giống nhƣ nghĩa vụ đối với Tổ quốc, trách nhiệm đối với gia đình, thầy cô, uy tín danh dự trƣớc bạn bè Từ đó ngƣời học mới có ý thức kỉ luật trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập, những yêu cầu từ giáo viên, phụ huynh, tôn trọng mọi chế định của xã hội và sự điều chỉnh của dƣ luận.” “Do vậy ngƣời giáo viên phải tùy đặc điểm môn học, tùy đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của đối tƣợng để tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khơi dây hứng thú học tập và năng lực tiềm tàng nơi sinh viên. Và điều quan trọng hơn là tạo mọi điều kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình. Đối với phần đông những ngƣời trẻ, việc tạm gác những thú vui, những trò giải trí hấp dẫn nhất thời để toàn tâm toàn sức cho việc học là hai điều có ranh giới vô cùng mỏng manh. Nó đòi hỏi sự quyết tâm cao và một ý chí mạnh mẽ cùng nghi lực đủ để chiến thắng chính bản thân mình. Vì suy cho cùng ai cũng có những nhu cầu riêng và từ đó có những hứng thú khác nhau. Vấn đề là phải biết kết hợp biện chứng giữa nội sinh và ngoại sinh, tức là hứng thú nhận thức, hứng thú trách nhiệm đƣợc đánh thức, khơi dậy trên cơ sở những điều kiện tốt từ bên ngoài. Định hƣớng, điều chỉnh, soi sáng cho thái độ và hành vi.” * Tự“hình thành thái độ đúng đắn” “Thái độ học tập là một bộ phận cấu thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản toàn vẹn của ý thức học tập của chủ thể, là yếu tố quy định tính tự giác, tích cực học tập và thể hiện bằng những cảm xúc, hành động tƣơng ứng. Trong mối tƣơng quan: Nhận thức - Thái độ - Hành động thì lĩnh hội tri thức (khâu trung tâm của hoạt động học tập) đóng vai trò cơ sở, có ý nghĩa định hƣớng, điều chỉnh, soi sáng cho thái độ, hành vi”. Thái“độ học tập là một trong những cơ sở tâm lý quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân của sinh viên đại học sƣ phạm.” Thái độ tự học trong học tập có ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả học tập của mỗi sinh viên. Vì vậy mỗi sinh viên phải xác định đƣợc thái độ học tập đúng đắn. 15
  22. Nghĩa là các em phải nghiêm túc, trung thực, không ngại khó khăn trong việc thực hiện nội quy học tập, có ý thức vƣơn lên không ngừng để nắm bắt kiến thức khoa học. Ngƣời học phải biết suy nghĩ để đề ra yêu cầu cao đối với bản thân, không thỏa mãn với kết quả học tập còn thấp cũng nhƣ những hiểu biết còn ít của mình, luôn học hỏi bạn bè về phƣơng pháp, kiến thức không đƣợc bảo thủ, phải biết cách phê bình và phê bình một cách nghiêm túc. Luôn phải có thái độ cầu tiến, tìm tòi và sáng tạo để tìm ra cho mình những cách thức tự học hiệu quả Mỗi sinh viên cần phải luôn biết phát huy nội lực, cố gắng học tập và xây dựng cho mình một thái độ đúng đắn, dám mạnh dạn tiến bƣớc vào con đƣờng khoa học với tƣ tƣởng tiến công, không lùi bƣớc trƣớc khó khăn thất bại. Đây là điều kiện quan trọng, quy“định chất lƣợng và hiệu quả hoạt động học tập của bản thân.” 1.2.3. Người học“xây dựng được kế hoạch tự học và chủ động thực hiện theo kế hoạch” “Đây là yếu tố không thể thiếu góp phần nâng cao hiệu quả tự học. Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian một cách hợp lý, dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học khả năng của bản thân và các điều kiện đƣợc đảm bảo, nhằm hƣớng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học một cách khoa học. Kế hoạch tự học giúp cho ngƣời học thực hiện các nhiệm vụ tự học một cách khoa học, hiệu quả. Từ đó việc xây dựng kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tự học của sinh viên.” Có“kế hoạch và thời gian biểu tự học khoa học và phù hợp với điều kiện của mình.”Tức là bạn vạch ra một lộ trình dài hạn (cho cả khóa học hay một giai đoạn học) và lộ trình ngắn hạn cụ thể (cho việc học một, hay hai ba bộ môn, hay một số chƣơng mục ở một giáo trình nào đó).“Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ƣu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao. Sau khi đã xác định đƣợc trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp lí logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự đƣợc thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc học đƣợc trôi chảy thuận lợi.” 16
  23. Các hoạt động chủ yếu của“sinh viên trong quá trình học tập thƣờng là: học trên lớp; học ôn tập tại nhà; học tập, nghiên cứu theo nhóm; sinh hoạt cá nhân, tham gia các hoạt động xã hội ” Sinh viên cần lập“thời gian biểu cho từng ngày, từng tuần, từng tháng, từng học kỳ”đánh dấu vào những việc quan trọng phải làm, các mốc thời gian để hoàn thành mục tiêu. Cuối mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng, , sinh viên cần tự tổng kết lại xem mình đã thực hiện theo kế hoạch đề ra hay chƣa; nếu chƣa cần điều chỉnh thời gian biểu của những ngày tiếp theo. Quá trình học tập phải đƣợc tiến hành liên tục, đều đặn, có kỉ luật, không nên học suốt ngày đêm, sau đó lại “chơi dài” nhiều ngày, nhƣ thế sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe và không rèn luyện đƣợc tác phong làm việc khoa học. Khi học, cần có thời gian nghỉ ngơi để đầu óc đƣợc thƣ giãn; cần tập trung cao độ, không suy lan man Kế“hoạch tự học của sinh viên phải thực tế và linh hoạt, không thể lập một kế hoạch mà trong đó mỗi công việc đều quy định thời gian cụ thể chi tiết. Vì nhƣ vậy, chúng ta có thể gặp những tình huống bất ngờ và kế hoạch bị phá vỡ. Do đó, kế hoạch học tập của sinh viên không phải là cứng nhắc, mà là một kim chỉ nam, một phƣơng hƣớng có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi để sinh viên hành động nhằm sử dụng quỹ thời gian một cách hợp lý và hiệu quả, sao cho kế hoạch đó phải ở trong tầm với, phù hợp với điều kiện của mình, có nhƣ vậy chúng ta mới làm chủ đƣợc quỹ thời gian, không bị động trƣớc nhiều nguồn tƣ liệu cần phải đọc và các công việc phải hoàn thành theo yêu cầu và sự hƣớng dẫn của giáo viên.” “Kỹ năng tự học giúp con ngƣời thành công trong mọi việc. Ta không thể chỉ bằng lòng với cách học thuộc các công thức, quy luật, nguyên lý nêu trong tài liệu, mà phải tự tìm hiểu sâu thêm về những điều đã học. Phải tập luyện kết hợp ba khả năng: nghe, xem và ghi. Trí nhớ âm thanh sẽ đƣợc kết hợp với trí nhớ hình ảnh, ấn tƣợng của kiến thức dễ ăn sâu vào trong vỏ não. Thoạt đầu, thì hai loại trí nhớ này hoạt động tách rời, chú ý nghe thì quên ghi hay trái lại. Nhƣng chỉ sau một thời gian chú tâm tập luyện, ai cũng có thể kết hợp các khả năng này. Tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác và khả năng tập trung chú ý phải đƣợc rèn luyện mới có chứ không do 17
  24. bẩm sinh tự nhiên mà đƣợc. Ngoài ra, rèn luyện sự chú tâm học cả những môn không thích, ta sẽ đồng thời rèn luyện đƣợc nghi lực, chủ động tập trung khi cần thiết. Đây là khả năng quý giá giúp con ngƣời thành công không chỉ trong học tập mà còn trong tất cả mọi việc” Để“tự học có hiệu quả chúng ta cần có kỹ năng và phƣơng pháp tự học khoa học. Nếu tự học mà không có khoa học thì năng suất học tập thấp, kiến thức tiếp thu không vững chắc và khó ứng dụng kiến thức trong thực tế. Muốn nâng cao chất lƣợng và hiệu quả tự học, phải có kỹ năng và phƣơng pháp trong tất cả các khâu trong quá trình tự học nhƣ:” Kỹ năng khai thác - dùng tài liệu: “Tài liệu, sách vở ở bậc đại học cũng đồ sộ nhƣ khối lƣợng kiến thức cần tiếp thu. Thông thƣờng, ở buổi học mở đầu của môn học, thầy cô sẽ giới thiệu các quyển sách cần dùng cho học phần, các quyển sách có thể tham khảo thêm. Bạn không cần mua tất cả những quyển sách này, nhƣng nên họp nhóm và chia nhau mua đầy đủ các sách mà thầy cô nêu ra. Có thể, bạn không dùng hết kiến thức của sách, nhƣng sẽ cần một vài điều, một vài công thức mà sách giáo trình không có. Không phải tài liệu đó không hay, mà có thể kiến thức viết trong tài liệu đó không phù hợp hay quá cao với chƣơng trình mà môn học” Kỹ“năng làm việc với sách:”“Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại học sẽ phải học rất nhiều. Theo đó, đầu tiên các bạn phải chọn một khối lƣợng vừa đủ để bắt đầu, cố gắng nắm đƣợc cách bố trí, hệ thống của tƣ liệu, nếu có phần tóm lƣợt của tƣ liệu thì cần phải đọc ngay nó. Sau đó, đọc những gì bạn hiểu rõ nhất để xác định độ khó, chừa lại những gì không hiểu. Đừng nản chí nếu không hiểu. Bạn nên dùng bút đánh dấu những chỗ quan trọng hay chƣa hiểu để có thể xem lại. Trong khi đọc, thỉnh thoảng dừng đọc và đặt những câu hỏi kích thích và tự tìm câu trả lời” Kỹ năng khắc sâu kiến thức: “Để có một ghi nhớ tốt hãy chọn cho mình một thói quen nhƣ khi đến trƣờng kiểm tra sách vở; nên ghi danh sách các việc cần làm vào một tờ giấy nhỏ và thỉnh thoảng kiểm tra xem tiếp theo mình cần phải làm gì. Chỉ ghi chép những gì mà chúng ta chƣa biết, những điều quan trọng mà sách 18
  25. không có. Ngoài ra, ghi nhớ qua các chi tiết quan trọng, các key words, các hình ảnh minh họa” Kỹ năng giải tỏa mệt mỏi: “Bằng cách điều chỉnh chế độ nghỉ ngơi, thƣ giãn, tạo cho mình một khoảng thời gian ngắn mỗi ngày đề làm những điều mình thích. Sau khi đã cảm thấy thoải mái hơn hãy bắt đầu giải quyết vấn đề, xem xung quanh bạn có việc gì mà bạn có thể thay đổi để xoay chuyển tình hình. Đừng để tâm vào những việc lặt vặt.” 1.2.4. Người học phải tự kiểm tra đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc tự học Các“nhà giáo dục đã cho rằng việc kiểm tra, đánh giá trong học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về tình hình lĩnh hội kiến thức, bồi dƣỡng tƣ tƣởng đạo đức, hình thành kĩ năng, kỹ xảo của ngƣời học so với mục tiêu, yêu cầu học tập.” “Việc nhìn nhận kết quả học tập đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức: Dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của giáo viên, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu Tất cả đều mang một ý nghĩa tích cực, cần đƣợc quan tâm thƣờng xuyên. Thông qua nó ngƣời học tự đối thoại để thẩm định mình, hiểu đƣợc cái gì làm đƣợc, điều gì chƣa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đó có hƣớng khắc phục hay phát huy” Vấn“đề tự học rõ ràng không hề đơn giản. Muốn hoạt động học tập có hiệu quả nhất thiết sinh viên phải chủ động tự giác học tập bất cứ lúc nào có thể bằng chính nội lực của bản thân. Vì nội lực mới chính là nhân tố quyết định cho sự phát triển.” Ngƣời học cần phải biết“vận dụng điều mới học đƣợc để trả lời các câu hỏi, để làm bài tập . Có vận dụng thì mới đạt đƣợc mục đích: học để làm gì?”Có vận dụng thì mới nhớ lâu đƣợc, một kiến thức không vận dụng hoặc vận dụng ít thì sẽ rất chóng quên. Có vận dụng mới thấy kiến thức đó là cần thiết, cần thiết cho việc trả lời câu hỏi, làm bài tập, cần thiết để vận dụng vào các môn học hoặc nhờ các kiến thức đó bạn có thể lý giải một việc gì đó trong tự nhiên hoặc xã hội lúc ấy bạn 19
  26. sẽ thấy bổ ích và hứng thú với kiến thức bạn đã học đƣợc, từ đó bạn càng say sƣa khám phá những kiến thức mới. Khi một kiến thức mà bạn đã học đƣợc nếu biết vận dụng và vận dụng thành công thì lúc đó kiến thức ấy đã nhuần nhuyễn đối với bạn. Từ lúc này, kiến thức đó là của riêng bạn. Ngoài“ra, rất cần tới vai trò của ngƣời thầy với tƣ cách là ngoại lực trong việc trang bị cho sinh viên một hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ cùng với phƣơng pháp tự học cụ thể, khoa học. Nhờ đó hoạt động tự học tự đào tạo của sinh mới đi vào chiều sâu thực chất. Ngoại lực tác động vào tự học là toàn bộ các yếu tố của các cơ chế, môi trƣờng, điều kiện, phƣơng tiện có liên quan tới việc tự học của bạn. Ngƣời tự học cần biết các yếu tố ấy để khai thác và tận dụng triệt để những mặt thuận lợi của ngoại lực và khắc phục những khó khăn trong điều kiện và hoàn cảnh của mình.” “Tự kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập, đặc biệt trong quá trình tự học là biện pháp giúp sinh viên hình thành kỹ năng, kỹ xảo từ đó nhận biết rõ ƣu khuyết điểm của bản thân nhất là phƣơng pháp học tập để tìm cách khắc phục. Về mặt nhận thức, tự kiểm tra đánh giá tạo nên mối liên hệ ngƣợc trong, giúp sinh viên có cơ sở thực tế với độ tin cậy cao để tự đánh giá kết quả học tập của mình cũng nhƣ khắc phục các sai lầm, thiếu sót. Nó góp phần củng cố vững chắc các kiến thức đã lĩnh hội của sinh viên. Đặc biệt, khi tự kiểm tra, đánh giá sinh viên sẽ tự khẳng định đƣợc mình, tự mình đề xuất đƣợc biện pháp thỏa đáng để điều khiển và thúc đẩy hoạt động học tập của bản thân vận động đi lên” “Tự kiểm tra đánh giá góp phần hình thành các kĩ năng và thói quen trong học tập nhƣ nhận thức về vấn đề đặt ra, nhạy bén, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các hoạt động thực tiễn, thực tập Việc tự kiểm tra, đánh giá nhìn nhận kết quả học tập qua quá trình tự học có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức: dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của giáo viên, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu Tất cả các hình thức này đều mang một ý nghĩa tích cực, cần đƣợc quan 20
  27. tâm thực hiện thƣờng xuyên. Thông qua nó ngƣời học tự đối thoại để thẩm định mình, hiểu đƣợc cái gì làm đƣợc, điều gì chƣa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đó có hƣớng khắc phục hay phát huy, góp phần rèn luyện các thao tác dƣ duy nhanh, sâu, độc lập và sáng tạo.” 1.3. Sự cần thiết phải bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 Quá trình tự học đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tự học giúp ngƣời học làm chủ kiến thức“một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập mới. Từ đó quyết định sự phát triển các phẩm chất nhân cách và quyết định chất lƣợng học tập của sinh viên.” Xã hội“luôn vận động và phá triển không ngừng, thời gian trên lớp học không đủ để trang bị cho ngƣời học mọi tri thức và không thể nhồi nhét vào đầu óc ngƣời học quá nhiều kiến thức. Vì vậy việc bồi dƣỡng nâng cao ý thức tự học cho sinh viên nói chung và sinh viên trƣờng Đại học”Sƣ phạm Hà Nội 2 ngày càng đƣợc chú trọng. Học“ở đại học, đòi hỏi sinh viên phải tiếp thu một lƣợng kiến thức lớn và khó, cho nên ngoài thời gian học trên lớp sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp để mở rộng và đào sâu tri thức. Cũng chính thông qua hoạt động tự học này đã giúp rất nhiều cho sinh viên trong quá trình học tập.”Cụ thể: “Tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho sinh viên. Việc tự học rèn luyện cho sinh viên thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. Hơn thế, tự học thúc đẩy sinh viên lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vƣơn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão, ƣớc mơ. Do vậy, mỗi sinh viên hãy xây dựng cho mình một thói quen, một phƣơng thức tự học thích hợp” Có thể nói:“Bản chất của công việc tự học của sinh viên đại học là quá trình nhận thức một cách tự giác, tích cực, tự lực không có sự tham gia hƣớng dẫn trực 21
  28. tiếp của giáo viên nhằm đạt đƣợc mục đích, nhiệm vụ dạy học. Nói khác đi, việc tự học ngoài lớp học đóng vai trò trọng yếu ở đại học.” “Bên cạnh đó, tự học còn giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao khả năng hiểu biết và tiếp thu tri thức mới của sinh viên, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng đã nêu lên sự cấp thiết phải khéo léo tổ chức việc tự học cho sinh viên. Tự học với sự nỗ lực, tƣ duy sáng tạo đã tạo điều kiện cho việc tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, hiểu rõ bản chất của chân lý. Trong quá trình tự học, sinh viên sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc đi tìm giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ cho sinh viên. Nếu thiếu đi sự nỗ lực tự học của bản thân sinh viên thì kết quả không thể cao cho dù có điều kiện ngoại cảnh thuận lợi đến mấy (thầy giỏi, tài liệu hay).” Tự học“giúp cho mọi ngƣời có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con ngƣời thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đƣờng tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trƣờng nghề nghiệp.”Do đó, việc tự học không nên chỉ giới hạn trong các giờ học“trên lớp, với sự hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng đƣợc nâng cao.” Đối với“sinh viên nói chung và sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 nói riêng việc định hình phƣơng pháp tự học mang một ý nghĩa rất quan trọng bởi kết quả học tập chƣa phải là đích cuối cùng, kiến thức”và các kĩ năng đạt đƣợc trong quá trình tự học sẽ là hành trang cho sinh viên trong suốt cuộc đời giảng dạy. Học sinh ở các trƣờng phổ thông ngày nay rất nhanh nhạy trong việc cập nhật thông tin, đòi hỏi“giáo viên phải không ngừng trau dồi kiến thức của mình mới đáp ứng đƣợc yêu cầu nghề nghiệp. Do đó, sinh viên sƣ phạm đang trong giai đoạn học tập để trở thành giáo viên thì việc tự tích góp kiến thức cho bản thân thông qua tự học”là một việc làm tất yếu. 22
  29. Bổ sung thêm vốn kiến thức cho nền giáo dục ở trƣờng. Nếu nhƣ ta chỉ học những kiến thức trong sách vở, những điều cô giáo dạy trên trƣờng thì chƣa đủ. Phƣơng pháp dạy học trên trƣờng quá nhồi sọ. Môn gì cũng cần phải nhớ, nhớ cho thật nhiều, nhớ một cách dập khuôn và máy móc. Hiện nay chúng ta đang sống và học tập cho thời kì hội nhập, thời đại của cuộc cách mạng 4.0 nên chúng ta phải thực sự cố gắng tìm tòi, sáng để có thể bắt kịp đƣợc với nhịp điệu của cuộc sống. Chính vì vậy chúng ta phải tự học bằng cách đọc thêm sách, ham hỏi hỏi từ thực tế để bổ sung chỗ khuyết, trau dồi thêm vốn kiến thức. Việc tự học sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bản thân ngƣời học: “Nắm đƣợc kiến thức chắc hơn, có thể tự học khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập. Đó là lúc chúng ta tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. Tự học tạo điều kiện giúp chúng ta bình tâm suy nghĩ vấn đề, thấu hiểu những kiến thức mới. Thƣờng xuyên tự học, ôn lại các kiến thức đã biết, chúng ta sẽ ghi nhớ kiến thức một cách tốt hơn.” “Tăng cƣờng“khả năng nhận thức, tự học là hoạt động học tập diễn ra mà không có sự tham gia trực tiếp của ngƣời dạy. Chính chúng ta sẽ phải tự mình “giải mã” tri thức. Trong quá trình đó, chúng ta sẽ vận dụng các thao tác liên tƣởng, so sánh, tƣởng tƣợng, thậm chí phải mƣợn những kiến thức cũ để hiểu đƣợc kiến thức mới. Điều đó sẽ giúp trí não chúng ta hoạt động linh hoạt, nâng cao nhận thức.” “Có thể tạo ra những ý tƣởng lớn, những thiên tài trên thế giới đều thành công nhờ tinh thần tự học. Tự học sẽ là lực đẩy giúp chúng ta đào sâu khám phá. Chính trong quá trình đó, chúng ta sẽ thƣờng xuyên hoài nghi, thƣờng xuyên đặt câu hỏi cho bản thân. Và biết đâu, một ý tƣởng nào đó chợt xuất hiện. Có những ý tƣởng bất ngờ đã làm thay đổi thế giới.” Rèn“luyện ý chí, tự học là một công việc gian khổ, kéo dài trong suốt cuộc đời mỗi ngƣời. Nhờ đó, mỗi ngƣời sẽ có đƣợc ý chí quyết tâm và sự kiên trì, bền bỉ.” Gibbon cho rằng: “Mỗi ngƣời đều phải nhận hai thứ giáo dục, một thứ do ngƣời khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn - do chính mình tạo lấy”. Trong một xã hội công nghiệp và hiện đại, đòi hỏi con ngƣời phải không ngừng tự học hỏi, tự 23
  30. tìm tòi để tự“khẳng định mình và để hòa nhập với cộng đồng ngày càng văn minh tiến bộ.” Tự“học - nhu cầu thiết yếu cho ngƣời học trong cuộc sống hiện đại. Tự học có ý nghĩa quan trọng, quyết định trực tiếp sự phát triển nhân cách cho sinh viên. Các nhà tâm lý học duy vật biện chứng cho rằng: bản chất của sự hình thành và phát triển tâm lý con ngƣời là quá trình tiếp thu và lĩnh hội hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà loài ngƣời đã phát hiện, tích lũy và tồn tại dƣới dạng hệ thống hóa tri thức khoa học. Theo lý thuyết hoạt động thì tâm lý con ngƣời chỉ đƣợc hình thành, phát triển và bộc lộ trong quá trình học tập của cá nhân, có nghĩa là sinh viên phải trực tiếp tham gia vào hoạt động.” “Tự“học có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên trong môi trƣờng dạy học ở trƣờng sƣ phạm, vì nếu không có tự học thì sinh viên không thể hoàn thành nhiệm vụ học tập theo phƣơng châm”“biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.“Nhờ hoạt động tự học mà sinh viên có thể hình thành đƣợc những năng lực cơ bản để có thể”“học tập suốt đời”,“sau khi ra trƣờng có thể tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội. Những ai coi trọng đời sống tinh thần, ngƣời đó mới hiểu đƣợc rằng chỉ có tự học mới thực sự là có học. Sự học trong nhà trƣờng là cần thiết, nhƣng học sau khi rời ghế nhà trƣờng lại cần thiết hơn. Nếu xem xét việc tự hoàn thiện suốt cuộc đời con ngƣời thì việc học ngoài trƣờng quan trọng hơn nhiều so với việc học ở nhà trƣờng.”” Có“thể nói, tự học là con đƣờng ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân, biến ƣớc mơ thành hiện thực. Đó cũng là mục đích và trách nhiệm của đời ngƣời.” 1.4. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc bồi dƣỡng ý thức tự học cho sinh viên 1.4.1. Chất lượng“cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tự học của sinh viên” Cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật dạy học có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc hình thành kỹ năng tự học của sinh viên. Đặc biệt với số lƣợng tiết học chủ yếu là tự học và thực hành của chƣơng trình đào tạo theo tín chỉ cơ sở vật chất đóng vai trò rất quan trọng, phục vụ cho quá trình học tập, thí nghiệm, thực hành của sinh 24
  31. viên. Vì vậy, nhà trƣờng cần đảm bảo điều kiện vật chất cho sinh viên cả về tài liệu tham khảo, phòng máy, máy chiếu, thƣ viện Thông qua việc tham khảo tài liệu thực hành, thí nghiệm sinh viên có thể hình thành và rèn luyện hệ thống kỹ năng: Kỹ năng thực hành, kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng đọc sách, kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp. Chất“lƣợng của hệ thống cơ sở vật chất gắn chặt với chất lƣợng đào tạo, vì thế việc đầu tƣ, hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất là đòi hỏi cấp thiết nhằm giúp cho ngƣời học đáp ứng đƣợc yêu cầu của”thực tế công tác thi hành án trong tình hình mới. Hơn nữa cơ sở vật chất kĩ thuật cũng phải đáp ứng đƣợc cả về số lƣợng và chất lƣợng: phòng học phải đủ kích thƣớc, ánh sáng, bàn ghế đúng quy cách cho sinh viên ngồi học, nhƣ vậy sẽ giúp sinh viên thoải mái trong vấn đề học tập và nghiên cứu. Cần có thƣ viện rộng rãi, yên tĩnh và sạch sẽ cho sinh viên nghiên cứu ngoài giờ lên lớp Cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị dạy học đóng vai trò hỗ trợ tích cực trong quá trình tự học. Bởi vì có thiết bị tốt thì ngƣời học mới tự khai thác và tiếp nhận tri thức một cách dễ dàng hơn. Do vậy cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị dạy học vừa là phƣơng tiện nhận thức, vừa là đối tƣợng chứa nội dung cần nhận thức. Vì phần lớn thời lƣợng dành cho sinh viên tự học nên các trƣờng thực hiện đào theo hệ thống tín chỉ cần có cơ sở vật chất đảm bảo tốt nhất có thể. Sinh viên không chỉ tự học tại nhà mà còn có nhu cầu ở lại trƣờng vì họ có nhiều giờ trống xen giữa những giờ học. Vì vậy, vấn đề đặt ra là nhà trƣờng phải giúp sinh viên sử dụng có hiệu quả những giờ trống đó để tự học. Nhà trƣờng phải có hệ thống thƣ viện đủ rộng và hiện đại đồng thời phải thúc đẩy mạnh mẽ việc triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lí đào tạo và đổi mới phƣơng pháp dạy - học. Sinh viên chỉ có thể tự học hiệu quả khi họ không bị thiếu giáo trình và tài liệu. Cần có đƣờng truyền Internet tốc độ cao bảo đảm cho sinh viên khai thác thông tin phục vụ cho quá trình tự học, tự nghiên cứu. 1.4.2. Tác động từ phía“giảng viên về ý thức tự học đối với sinh viên” Phƣơng“pháp dạy học là con đƣờng mà chủ thể dùng để tác dụng nhằm biến đổi đối tƣợng theo mục đích đã định.” 25
  32. Từ điển Giáo dục học: “Phƣơng pháp dạy học, cách thầy cô tiến hành dạy nội dung đi đối với việc dạy cách học cho học trò nhằm giúp cho trò trau dồi phƣơng pháp tự học để nắm vững nội dung đang học, đồng thời để rèn luyện cách tự học suốt đời”. Theo GS - TSKH Nguyễn Bá Kim (Trong cuốn “Phƣơng pháp dạy học môn toán”) “Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lƣu của thầy gây nên những hoạt động và giao lƣu cần thiết của trò nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học” Nhƣ“vậy, có thể thấy rằng, phƣơng pháp dạy học của thầy cũng có ảnh hƣởng cực kỳ quan trọng đến sự hình thành và phát triển năng lực tự học của sinh viên. Cụ thể:” Trong“dạy học, giáo viên không chỉ là ngƣời nêu rõ mục đích mà quan trọng hơn là gợi động cơ học tập cho sinh viên. Điều này làm cho sinh viên ý thức đƣợc những mục đích đặt ra và tạo đƣợc động lực bên trong giúp sinh viên học tập tự giác, tích cực chủ động.” Thông“qua việc dạy học của giảng viên sinh viên nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành năng lực và thế giới quan. Từ đó mà phƣơng pháp tự học của sinh viên đƣợc hình thành kéo theo đó là sự hình thành và pháp triển năng lực tự học của sinh viên.” Hoạt“động kiểm tra đánh giá của giảng viên ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra, đánh giá của”ngƣời học. Giảng viên đóng vai trò đánh giá và kiểm tra kết quả tự học của sinh viên. Mục tiêu môn học và mục tiêu bài học chỉ đƣợc định lƣợng thông qua việc đánh giá và kiểm tra của giảng viên. Với vai trò này giảng viên kịp thời phát hiện những sinh viên không có khả năng tự học, hoặc khả năng tự học không đúng cách, hoặc việc tự học do ép buộc mà có. Cũng từ vai trò kiểm tra đánh giá mà giảng viên nhận diện đƣợc tƣ duy của mỗi sinh viên trong quá trình chủ động khai thác môn học, bài học ở mức độ tích cực nhất định. Giảng viên sẽ đóng vai trò định hƣớng nội dung môn học cũng nhƣ định hƣớng nội dung từng bài học cho sinh viên. Trên cơ sở định hƣớng của giảng viên việc tự nghiên cứu của sinh viên trọng tâm, giải quyết đƣợc những nội dung cơ bản của môn học cũng nhƣ đạt đƣợc mục tiêu của môn học và từng bài học. Việc định 26
  33. hƣớng của giảng viên liên quan đến các nội dung học nhóm, thảo luận, chuẩn bị bài và trao đổi giữa những ngƣời học. Giảng viên định hƣớng cách khai thác nội dung, định hƣớng kiến thức của bài học cũng nhƣ định hƣớng tƣ duy cho từng vấn đề. Định hƣớng là yếu tố thúc đẩy khả năng tự học. Định hƣớng giúp ngƣời học đi đúng đƣờng ray. Giảng viên đóng vai trò gợi mở tri thức trong quá trình tự học của sinh viên. Gợi mở của giảng viên là động lực thúc đẩy tính tích cực và tính say mê tìm tòi của sinh viên trong quá trình tự học. Nghiên cứu một nội dung mới, vấn đề mới, bài học mới, sự gợi mở của giảng viên nhƣ chất xúc tác đẩy mạnh tính chủ động nghiên cứu của ngƣời học. Việc gợi mở của giảng viên chẳng khác nào tìm lối thoát để sinh viên tự mình đi trên con đƣờng tìm kiếm tri thức. Việc gợi mở chấm dứt sự chây lƣời, tính ì, trì trệ của sinh viên trƣớc những mảng kiến thức mới. Sự gợi mở của giảng viên trong quá trình sinh viên tự học giúp sinh viên tìm hiểu kiến thức đúng định hƣớng của giảng viên, đúng bản chất của nội dung cần học trong một môn học hoặc một bài học. Giảng viên đóng vai trò hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình tự học. Ở vai trò này giảng viên đi bên cạnh sinh viên nhƣng không làm thay sinh viên. Việc hỗ trợ của giảng viên trong quá trình tự học của sinh viên chẳng khác nào sự giúp đỡ kịp thời của giảng viên đối với sinh viên. Nội dung của môn học, bài học sẽ đƣợc làm sáng tỏ hơn, hấp dẫn hơn nếu trong quá trình học giảng viên hỗ trợ sinh viên nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, chinh phục kiến thức. Việc hỗ trợ kịp thời của giảng viên là giải pháp tối ƣu và hiệu quả nhất mỗi khi sinh viên thất bại hoặc không tìm ra đáp án trong bài học, trong các bài tập cụ thể, tình huống cụ thể. Nếu việc định hƣớng và gợi mở cần giảng viên đối với quá trình tự học của sinh viên còn mang tính chung chung thì sự hỗ trợ của giảng viên đối với quá trình tự học lại hết sức cụ thể. Giảng viên hỗ trợ sinh viên đọc tài liệu, hỗ trợ tìm tài liệu, hỗ trợ đƣa ra phƣơng án tối ƣu, hỗ trợ cả về tinh thần trách nhiệm để sinh viên đam mê trong việc tự nghiên cứu bài học. Giảng viên đóng vai trò hƣớng dẫn học đối với sinh viên trong quá trình tự học. Giảng viên hƣớng dẫn khai thác bài học, hƣớng dẫn đọc tài liệu, hƣớng dẫn 27
  34. làm bài tập, hƣớng dẫn tƣ duy từng vấn đề cụ thể. Bên cạnh đó hƣớng tới việc hƣớng dẫn làm bài tình huống và thực hành kỹ năng trong thực tiễn. Vai trò này sẽ giúp sinh viên biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, biến tri thức nhân loại thành tri thức của mình. 1.4.3. Sự nhận thức của bản thân sinh viên về vai trò và phương pháp tự học Tự ý thức của sinh viên là mức độ phát triển cao nhất của nhận thức, có chức năng điều khiển nhận thức, điều chỉnh thái độ hành vi của mình để hoàn thiện nhân cách. Tự“ý thức của sinh viên phụ thuộc vào sự hiểu biết về mục đích, ý nghĩa và vai trò của tự học,”nội dung, cách thức của tự học và nhân tố ảnh hƣởng đến tự học của bản thân. Nhận thức đóng vai trò định hƣớng cho hoạt động của bản thân. Theo A.D.Lgarandrie: “Mỗi ngƣời có thể có những thói quen sau: thói quen gợi lại những cái cụ thể đã gặp trong cuộc sống hàng ngày, thói quen ghi nhớ máy móc, thói quen suy luận logic, thói quen tƣởng tƣợng sáng tạo” Nhƣ“vậy phƣơng pháp tự học có vai trò rất quan trọng để ngƣời đó có thể thành công trong học tập. Mỗi ngƣời có một phƣơng pháp làm việc riêng, thói quen hoạt động trí óc riêng không ai giống ai. Phƣơng pháp tự học là cách thức hành động của ngƣời học trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, tìm tòi tri thức mới. Theo”Rubanki “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi, rồi tự mình tìm ra câu trả lời. Đó chính là phƣơng pháp tự học”.“Nếu ngƣời học rèn luyện đƣợc thói quen, phƣơng pháp, kỹ năng tự học thì sẽ tạo cho họ lòng tham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi ngƣời, làm cho kết quả tự học tăng lên.” Phƣơng“pháp học tập là cách thức hoạt động của ngƣời học trong quá trình tiếp nhận, khám phá và xử lý thông tin nhằm hình thành tri thức và kỹ năng. Phƣơng pháp học tập cũng có vai trò rất quan trọng đối với kết quả học tập.”Nếu ngƣời học tìm đƣợc phƣơng pháp học phù hợp với bản thân, với phƣơng thức đào tạo và đặc điểm môn học thì việc tiếp thu sẽ thuận lợi, không mất quá nhiều công sức, thời gian và hiệu quả học tập sẽ cao. Từ đó, nó kích thích và phát huy đƣợc“khả năng tiềm ẩn trong mỗi con ngƣời.” 28
  35. “Hầu hết các môn học đều đƣợc sắp xếp theo dạng phát triển, những tri thức sau đƣợc xây dựng trên cơ sở của tri thức đã có trƣớc. Để chiếm lĩnh các tri thức khoa học nói chung, ngƣời học cũng nhƣ ngƣời trèo thang không qua nấc thang thấp thì không thể tiến lên nấc cao hơn. Để tự học có hiệu quả ngƣời học tự trang bị cho mình vốn kiến thức tốt để tự nghiên cứu vấn đề mình quan tâm” 1.4.4. Động cơ, sự hứng thú và ý chí vượt khó“của sinh viên trong hoạt động tự học” “Ý“thức học tập và động cơ nhận thức có ý nghĩa quyết định trong quá trình hình thành và phát triển năng lực tự học của sinh viên. Vì xét cho cùng chất lƣợng học tập phải là kết quả trực tiếp của sự nỗ lực của chính bản thân ngƣời học. Nếu ngƣời học không xác định đƣợc vai trò quyết định của mình trong sự thành bại của sự học, thì không bao giờ tự học thành công. Chỉ khi xác định đƣợc mục đích và động cơ hoạt động đúng đắn. Sinh viên mới có thể phát huy “nội lực” trong học tập, từ đó kết hợp các yếu tố “ngoại lực” khác để tổ chức các hoạt động học tập diễn ra một cách hợp lý và thu đƣợc kết quả cao.”” Hứng thú giữ vai trò to lớn trong hoạt động của con ngƣời nó làm cho chủ thể có khát vọng tìm hiểu sâu sắc đối tƣợng. Trong học tập,“nếu sinh viên không có hứng thú,”hoạt động sẽ kém hiệu quả hơn, khi sinh viên có hứng thú với công việc tìm tòi tri thức, khám phá khoa học chắc chắn sẽ là điều kiện tốt để sinh viên hình thành nhiều kỹ năng tự học tƣơng ứng Việc“học là cho bạn và do bạn, vậy nên cần có thái độ tích cực khi học tập. Và khi bản thân mỗi sinh viên hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc học, không chỉ là các môn học để thi mà còn gồm cả học những kĩ năng mềm khác nhƣ: thuyết trình, giao tiếp bạn sẽ thấy rằng mình còn rất nhiều điều cần học, bởi nếu lƣời biếng bản thân bạn sẽ bị thụt lùi. Chỉ khi thoải mái, yêu thích và hiểu đƣợc những giá trị mà việc học mang lại thì các bạn mới có động lực học tập và đạt hiệu quả cao.” Động cơ“là yếu tố thúc đẩy con ngƣời hành động. Động cơ học tập của sinh viên đƣợc hiện thân ở đối tƣợng của hoạt động học, đó là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, giá trị, chuẩn mực về giáo dục, đặc biệt là sự tự giáo dục đem lại cho họ.” 29
  36. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG 2.1. Vài nét khái quát về Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và đặc điểm của sinh viên Trƣờng“Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2” 2.1.1. Vài nét khái quát về Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2” Trƣờng“Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc thành lập theo Quyết định số 128/CP, ngày 14/8/1967 của Hội đồng Chính phủ, trên cơ sở chia tách Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội thành 03 trƣờng: Đại học Sƣ phạm Hà Nội 1, Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và Đại học Sƣ phạm Ngoại ngữ Hà Nội. Trụ sở ban đầu đƣợc đặt ở Cầu Giấy, Từ Liêm, Hà Nội.” Ngày 11/10/1975, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 chuyển lên Xuân Hoà, huyện Sóc Sơn, Vĩnh Phú (nay là Xuân Hòa, thành phố Phúc Yên, Vĩnh Phúc). Nhiệm vụ đào tạo của Trường:“Trƣờng đào tạo cử nhân khoa học và sau đại học các ngành: Sƣ phạm Toán, Sƣ phạm Vật lý, Cử nhân Ngữ văn, Sƣ phạm Tiểu học, Giáo dục Mầm non, cung cấp nguồn nhân lực sƣ phạm cho các tỉnh trung du và miền núi, vùng sâu vùng xa phía Bắc Việt Nam.” Hiện nay, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2“phƣơng thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.” Có thể“khẳng định rằng hoạt động tự học của sinh viên là một hoạt động không thể thiếu và đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình học tập ở bậc đại học. Tuy nhiên, trong các phƣơng thức đào tạo khác nhau, hoạt động này lại có những nét đặc thù riêng. Sự khác biệt giữa hoạt động tự học trong học chế niên chế so với học chế tín chỉ đƣợc thể hiện ở một số điểm sau:” “Thứ nhất, trong phƣơng thức đào tạo theo niên chế, sinh viên tuân thủ theo một chƣơng trình do nhà trƣờng định sẵn của từng học kỳ, từng năm học, từng khóa học căn cứ vào thời khóa biểu. Và khi chuyển sang phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ, kế hoạch học tập cụ thể phụ thuộc vào ngƣời học. Sinh viên có nhiệm vụ và quyền đƣợc lựa chọn môn học, thời gian học, tiến trình học tập nhanh, chậm phù 30
  37. hợp với điều kiện của mình. Phƣơng thức này tạo cho sinh viên năng lực chủ động trong việc lập kế hoạch học tập khoa học, xác định thời gian, phƣơng tiện, biện pháp đề thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch học tập đó. Khi đó ngƣời sinh viên phải ý thức xây dựng kế hoạch tự học, tự nghiên cứu sao cho quá trình học tập hiệu quả nhất.” “Thứ hai, hình thức tổ chức dạy học trong phƣơng thức tín chỉ quy định hoạt động tự học của sinh viên nhƣ là một thành phần bắt buộc trong thời khóa biểu và là một nội dung quan trọng của đánh giá kết quả học tập. Hoạt động dạy - học theo tín chỉ đƣợc tổ chức theo ba hình thức: lên lớp, thực hành và tự học. Trong ba hình thức tổ chức dạy học này, hai hình thức đầu đƣợc tổ chức có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên giảng bài, hƣớng dẫn; sinh viên nghe giảng, thực hành, thực tập dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên, ), hình thức thứ ba có thể không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên giao nội dung để sinh viên tự học, tự nghiên cứu, tự thực hành và sẵn sàng tƣ vấn khi đƣợc yêu cầu). Ba hình thức tổ chức dạy học tƣơng ứng với ba kiểu giờ tín chỉ: giờ tín chỉ lên lớp, giờ tín chỉ thực hành và giờ tín chỉ tự học”. “Thứ ba, nội dung một bài giảng trong hệ thống tín chỉ thƣờng gồm 3 thành phần chính: • Phần nội dung bắt buộc phải biết đƣợc giảng trực tiếp trên lớp. • Phần nội dung nên biết có thể không đƣợc giảng trực tiếp trên lớp mà giáo viên có trách nhiệm hƣớng dẫn cụ thể sinh viên tự học, tự nghiên cứu ở ngoài lớp. • Phần nội dung có thể biết dành riêng cho tự học, chuẩn bị bài, làm bài tập, thảo luận nhóm, làm thí nghiệm và các hoạt động khác có liên quan đến môn học.” 2.1.2. Đặc điểm của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Phần lớn sinh viên Đại học Sƣ phạm Nội 2 có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, có nỗ lực cố gắng trong học tập Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 là một trong những trƣờng đại học có uy tín về chất lƣợng đào tạo, với điểm tuyển sinh đầu vào trong nhóm cao nhất cả nƣớc. Do đó, hầu hết sinh viên có trình độ, vốn tri thức tốt và khá đồng đều. 31
  38. Đa số sinh viên có năng lực trí tuệ khá tốt, lại rất năng động, tích cực, sáng tạo trong việc tiếp cận cái mới. Bên cạnh đó, phần lớn có phƣơng pháp tƣ duy tốt, có khả năng làm việc độc lập. Trong“giai đoạn hiện nay, mục tiêu đào tạo của các trƣờng đại học là: "Đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ, có trình độ, có lý tƣởng cách mạng, có quyết tâm vƣơn tới những đỉnh cao của văn hoá, khoa học hoặc chỉ đạo việc thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn do mình phụ trách, có tiềm lực để từng bƣớc tiến hành giải quyết các vấn đề thực tiễn do cuộc sống đặt ra trong phạm vi "nghề nghiệp" của mình và với phƣơng châm”"biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo" [4, 23]. “Việc tự học của sinh viên đại học còn có một đặc điểm; đó là hoạt động tự học diễn ra liên tục, trong một phạm vi lớn nhằm lĩnh hội rất nhiều tri thức. Nếu nhƣ học sinh phổ thông đƣợc cô giáo ra những bài tập nhất định về nhà thì sinh viên đại học phải tự tìm tòi tài liệu, chọn đọc tài liệu sao cho thích hợp với môn học và phải tỏ ra thật sự khoa học trong công tác tự học mới có kết quả tốt. Thêm vào đó, việc tự học của sinh viên đại học là sự nỗ lực cao, tính tự giác cao hơn học sinh phổ thông; sinh viên thực sự làm chủ thời gian, phƣơng pháp phải quan tâm đến chất lƣợng tự học của bản thân để từ đó có phƣơng hƣớng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho mình, chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp bằng sự tự tin tuyệt đối.” Tự học“ở nhà - một nhân tố quan trọng đối với quá trình lĩnh hội tri thức. Tự học ở nhà chính là lần thứ hai lĩnh hội tri thức, đó là lĩnh hội bằng sự tái tạo lại của bản thân sinh viên. Bƣớc tái tạo này giúp sinh viên nắm chắc hơn điều đã đƣợc học, hoàn thành những chỗ khó, hệ thống hoá lại bài học trên lớp, nhờ đó tránh đƣợc "học vẹt", học mà không hiểu. Trong thực tế, việc học ở nhà còn giúp sinh viên mở mang tri thức, lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kỹ năng vận dụng tri thức vào cuộc sống để tự rút ra kinh nghiệm cho mình nhất là theo hình thức”tín chỉ. Điều“quan trọng là việc tự học còn phát triển ở sinh viên khả năng độc lập, sáng tạo trong lĩnh hội tri thức và trong hoạt động. Khi tự học, sinh viên làm quen với nhiều thuật ngữ, nhiều cách đề cập đến một vấn đề, vì vậy họ sẽ trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong việc tiếp thu tri thức.”” “ 32
  39. * Đặc điểm sinh lý, tâm lý của thanh niên, sinh viên. Sinh viên là một nhóm xã hội có độ tuổi từ 18-24 tuổi. - Về mặt sinh lý: Ở lứa tuổi này đã hoàn tất sự thay đổi của cơ thể các cơ quan phát triển hoàn chỉnh. Hệ thần kinh cao cấp đã đạt đến mức trƣởng thành làm cho trí tuệ của sinh viên vƣợt xa trí tuệ của học sinh. Nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền đƣợc phát triển dƣới điều kiện môi trƣờng sống và môi trƣờng giáo dục tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhận thức của sinh viên. - Về mặt tâm lý: + Tự ý thức phát triển“ở mức độ cao, thể hiện ở quá trình tự quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra, tự lập kế hoạch cho bản thân, tự đánh giá về hoạt động tức là khả năng tự tổ chức, điều khiển, đánh giá để tìm ra con đƣờng đi cho riêng mình. Tự ý thức chính là điều kiện để phát triển và hoàn thiện nhân cách, hƣớng nhân cách theo các yêu cầu của xã hội.” + Sự phát triển trí tuệ ở giai đoạn“này đƣợc đặc trƣng bởi sự nâng cao năng lực trí tuệ,”phát triển tƣ duy sâu sắc, sinh viên có khả năng giải quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày một khó khăn, sinh viên có tiến bộ rõ rệt trong lập luận logic, trí tƣởng tƣợng,“khả năng hình thành ý tƣởng trừu tƣợng, khả năng phán đoán. Nhu cầu hiểu biết về học tập đƣợc nâng cao.” - Về mặt nhận thức: Sinh viên có nhu cầu mở rộng mối quan hệ xã hội,“quan tâm nhiều đến việc phát triển kỹ năng mới, cách ứng xử, tác phong đĩnh đạc để đối diện với môi trƣờng xã hội ngày”càng phát triển. Sinh viên đã tự xác định và chọn lựa nghề nghiệp cho chính mình. + Ở lứa tuổi này là“sự chín muồi về thể lực sang trƣởng thành về phƣơng diện xã hội, là giai đoạn hình thành và ổn định nhân cách, đặc biệt họ có vai trò xã hội của ngƣời lớn. Sinh viên bắt đầucó kế hoạch riêng cho hoạt động của mình và độc lập trong phán đoán và hành vi. Họ xác định con đƣờng sống tƣơng lai, và bắt đầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.”Điều đó nói lên sinh viên bắt đầu có tính độc lập, tính tự lập và tính tự quản cao. 33
  40. Tóm lại: Lứa tuổi sinh viên là giai đoạn đã phát triển các yếu tố về sinh lý, tâm lý, xã hội. Họ là ngƣời trƣởng thành về cả thể chất nhận thức và tâm lý. Ở độ tuổi này sinh viên đã phát triển tính tự ý thức, tự giác, tích cực, tính tự lập, tự quản cao nhằm thực hiện những dự định của bản thân. Dƣới sự hƣớng dẫn điều khiển, điều chỉnh, sinh viên có thể chủ động tích cực và tự giác tự học, tự nghiên cứu đạt kết quả. * Sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ngoài những đặc điểm chung của lớp sinh viên độ tuổi từ 18 đến 24, còn có những điểm khác biệt, cơ bản đó là mục đích trở thành giáo viên. Mục đích học tập này đòi hỏi các em phải có lòng yêu nghề, vừa phải có chuyên môn nghiệp vụ, vừa phải có năng lực sƣ phạm, năng lực hoạt động xã hội để thực hiện các hoạt động sƣ phạm trong trƣờng phổ thông. + Trong trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 sinh viên vừa học lý thuyết, vừa thực hành, có những hoạt động đa dạng để hình thành nhân cách toàn diện. Những đặc điểm sinh viên nhƣ đã phân tích trên đây, giúp định hƣớng trong công tác quản lý, giáo dục và dạy học trong nhà trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. 2.2. Thực trạng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và nguyên nhân của thực trạng 2.2.1. Thực trạng kiến thức“về các phương pháp tự học và các hình thức”tự học của sinh viên 2.2.1.1. Về phương pháp tự học trong sinh viên Phƣơng pháp“tự học của sinh viên là cách thức, con đƣờng mà ngƣời học tự chọn cho mình trong quá trình học tập để đạt đƣợc những nhiệm vụ học tập đề ra. Lựa chọn phƣơng pháp tự học nhƣ thế nào để đạt chất lƣợng, và hiệu quả cao trong tự học, phụ thuộc vào tính linh hoạt, sáng tạo của mỗi sinh viên.”Cùng với việc chuyển biến trong xây dựng chƣơng trình, kế hoạch tự học, phƣơng pháp tự học của sinh viên những năm qua có nhiều tiến bộ, phù hợp với các môn học khác nhau. Có thể khẳng định, phần lớn sinh viên đều chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo trong tự học. Nhiều sinh viên đã nắm vững và sử dụng có hiệu quả các phƣơng pháp tự học. Lập kế hoạch và“mục tiêu - đề ra các phƣơng pháp tự học cụ thể. Làm bất kỳ việc gì dù lớn hay nhỏ cũng cần phải có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng. Để áp 34
  41. dụng các phương pháp tự học hiệu quả, sinh viên phải lên cho mình một kế hoạch học tập thật khoa học, xác định đƣợc khối kiến thức mà bạn cần phải trau dồi, phân bổ thời gian cho từng loại kiến thức cụ thể nếu bạn không muốn lãng phí thời gian cho một mớ kiến thức hỗn độn trong đầu.” Nghe giảng“có kế hoạch thì phải có mục tiêu, mục tiêu sẽ là động lực học tập của mỗi sinh viên. Bởi sinh viên biết mình cần phải học vì cái gì. Khi đó sinh viên sẽ chủ động học và đề ra các phƣơng pháp tự học để có đủ kiến thức thực hiện mục tiêu mà bản thân đã đề ra.” Phƣơng pháp đi kèm với sự kiên trì, nhẫn nại. Việc học không đơn giản là việc“ngồi vào bàn ghi ghi chép chép hay cầm quyển sách lên đọc Để có đƣợc những kiến thức hay, phải có phƣơng pháp học khoa học, tuy nhiên phƣơng pháp học của mỗi ngƣời mỗi khác, đừng cố áp dụng phƣơng pháp của ngƣời khác vào mình rồi ép bản thân phải làm đƣợc nhƣ vậy.” Kỷ luật khi học, hãy luyện cho mình tính kỷ luật khi học trên lớp cũng nhƣ lúc tự học, các phƣơng pháp tự học hợp với bản thân mà không kỷ luật khi học thì mọi cố gắng cũng sẽ thành công cốc mà thôi. Ngoài ra, kỷ luật khi học cũng là cách tốt nhất để sinh viên rèn luyện tính kỷ luật cho bản thân mình sau này. Tự kiểm tra kiến thức:“Tự làm bài kiểm tra ngắn, liệt kê những nội dung chính, vẽ biểu đồ, bản đồ tƣ duy Việc kiểm tra lại kiến thức cũng là cách sinh viên một lần nữa củng cố lại những gì đã học đƣợc, những gì còn mơ hồ cần phải học thêm.” Chọn lọc“thông tin, kiến thức: Mỗi ngày sinh viên sẽ tiếp nhận rất nhiều thông tin, kiến thức khác nhau từ thầy cô, sách vở, các loại tài liệu tham khảo Nếu không có kỹ năng chọn lọc thông tin, kiến thức sẽ khiến cho bạn bị nhấn chìm trong một mớ bòng bong của quá nhiều kiến thức khác nhau.” Hiểu sâu và thƣờng xuyên ôn lại:“Việc hiểu sâu những kiến thức sẽ giúp sinh viên luôn nhớ và biết cách áp dụng chúng vào từng hoàn cảnh nhƣ thế nào cho phù hợp. Ngoài ra, cũng cần thƣờng xuyên ôn lại những gì đã học, nếu không những gì đã học đƣợc sẽ dần bị lãng quên theo thời gian.” Phƣơng pháp học liên hệ với thực tế cuộc sống cũng đƣợc sinh viên thực hiện có hiệu quả. Đặc biệt, học mang tính chất nghiên cứu cũng đƣợc một số sinh viên sử dụng. 35
  42. Trên thực tế thì vẫn còn một số sinh viên chƣa nắm vững và sử dụng có hiệu quả các phƣơng pháp tự học. Phƣơng pháp tự học theo kiểu đối phó, theo phong trào, học để thi vẫn còn tồn tại. Điều này đã làm cho kết quả tự học các môn của một số sinh viên trong trƣờng vẫn chƣa cao, chƣa đạt đƣợc mục đích dạy học đã đề ra. Tuy nhiên“trong những năm qua với xu thế hội nhập toàn cầu, nhiều sinh viên đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc tự học, xác định đƣợc mục đích và động cơ học tập đúng đắn, nội dung và phƣơng pháp tự học cũng ngày càng phong phú hơn. Chính điều này đã góp phần ham học hỏi, ham hiểu biết, vƣơn tới đỉnh cao của khoa học, sống có hoài bão, sống có ƣớc mơ của đa số sinh viên”hiện nay. 2.2.1.2. Về hình thức tự học của sinh viên Bảng: Các hình thức tự học của sinh viên trường đại học sư phạm Hà Nội 2 Mức độ STT Hình thức tự học Thƣờng Thỉnh Chƣa xuyên thoảng bao giờ 1 Học theo nhóm 33,1% 56,4% 10,5% 2 Chuẩn bị trƣớc bài ở nhà 30,0% 59,5% 10,5% 3 Trao đổi bài với giảng viên và các bạn khác 29,7% 56,4% 13,8% 4 Lên thƣ viện học bài 19,7% 46,2% 34,1% 5 Ghi chép bài cẩn thận 31,8% 56,2% 12,1% 6 Lựa chọn không gian yên tĩnh học bài 32,3% 56,4% 11,3% 7 Sử dụng sơ đồ tƣ duy 30,0% 57,7% 12,3% Tiếp cận với nhiều sách tham khảo, nâng 30,3% 57,7% 12,1% 8 cao ngoài giáo trình và sách thầy cô yêu cầu 9 Thƣờng xuyên liên hệ thực tiễn 31,0% 57,9% 11,0% 10 Đề ra kế hoạch học tập 32,1% 56,7% 11,3% 11 Ôn lại kiến thức đã học 30,3% 57,4% 12,3% (Theo kết quả khảo sát sinh viên sư phạm 2 năm 2019) 36
  43. Nhƣ vậy, mức độ tự học thƣờng xuyên của sinh viên còn khá ít ví dụ nhƣ ở hình thức học nhóm mức độ tự học thƣờng xuyên chỉ chiếm 33,1 %, thỉnh thoảng chiếm 56,4 % và không bao giờ chiếm 10,5 %. Một số bộ phận sinh viên nhà trƣờng chƣa nhận thức rõ đƣợc vai trò quan trọng của các hình thức tự học trong việc chiếm lĩnh tri thức và quyết định trực tiếp đến kết quả học tập của họ. Tuy nhiên,“theo chúng tôi những hình thức tự học trên cũng rất bổ ích giúp sinh viên củng cố, hiểu sâu và nắm vững kiến thức. Nhƣng vẫn chƣa đƣợc nhiều sinh viên quan tâm. Vẫn còn một số sinh viên chƣa nắm vững và sử dụng hiệu quả các phƣơng thức tự học. Một số sinh viên còn chịu ảnh hƣởng của phƣơng pháp truyền thống là học thuộc lòng; học theo kiểu đối phó, theo phong trào, học để qua đƣợc các kỳ thi. Điều này đã làm cho kết quả tự học của một số sinh viên còn hạn chế, chƣa đạt đƣợc mục tiêu đào tạo hiện nay.” 2.2.2. Thực trạng xác định động cơ, thái độ đối với việc tự học của sinh viên Sinh viên có một số mục đích trong tự học nhƣ : Thứ nhất, mục đích của sinh viên trong việc tự học thể hiện khá rõ.“Việc chọn nghề là để có thể tự nuôi sống bản thân và một phần dành cho gia đình. Mục đích này đƣợc xác định khá cụ thể và khả năng có thể thực hiện. Đặc biệt, vai trò của cha mẹ trong việc xác định mục đích của việc học tập là rất quan trọng đối với”sinh viên. Thứ hai, hiện nay mỗi sinh viên luôn muốn“lựa chọn một lối sống hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Bởi sau này, họ là những ngƣời tri thức trẻ, là những ngƣời tiếp tục định hƣớng lối sống cho thế hệ kế tiếp. Có một lối sống đúng đắn sẽ giúp con ngƣời, nhất là đối với những sinh viên và thế hệ trẻ trở thành một ngƣời chủ đất nƣớc thực sự. Vì họ muốn đạt đƣợc một điều gì đó tổng quát hơn”“thành ngƣời có ích cho xã hội”. Thứ ba, tự học sẽ giúp cho sinh viên có thêm nhiều kiến thức hơn, tìm hiểu thêm về những cái bên ngoài thầy cô giảng, mở mang kiến thức của bản thân mình mà nhất là về ngành nghề mình yêu thích. Thứ tư, tự học còn giúp cho học sinh hiểu bài tốt hơn, đạt kết quả cao trong học tập để họ có thể lấy học bổng, hay có ngƣời muốn bảng điểm của mình thật cao để sau ra trƣờng dễ xin việc 37
  44. Để đánh giá thực trạng hiện nay về mục đích tự học và một số hình thức tự học của sinh viên trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2, chúng tôi đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên 390 sinh viên và thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Bảng: Mục đích tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Biểu đồ về mục đích học tập của sinh viên 7,5% 8,5% Biết thêm nhiều tri thức 12,1% Lấy học bổng Qua môn 71,9% Điểm cao (Theo kết quả khảo sát sinh viên sư phạm 2 năm 2019) Qua kết quả trên ta thấy, mục đích chủ yếu của sinh viên về vấn đề tự học là biết thêm nhiều tri thức bên ngoài chiếm 71,9%, mở mang tầm mắt cho sinh viên: “Bạn càng đọc nhiều, bạn càng biết nhiều. Bạn càng học nhiều, bạn càng đi nhiều”. Tự học sẽ giúp bản thân tiến bộ hơn và tôi luyện thêm những kĩ năng cần thiết để bƣớc vào đời một cách vững chắc nhất. 38
  45. 2.2.3. Thực trạng xây dựng được kế hoạch tự học và chủ động thực hiện theo kế hoạch của sinh viên Bảng: Thực trạng kĩ năng tự học của sinh viên trường đại học sư phạm Hà Nội 2 Mức độ Chƣa STT Nội dung các kĩ năng Thành Chƣa thành thạo có thạo 1 Xác định đƣợc mục tiêu học tập rõ ràng 33,0% 63,0% 4,0% 2 Biết lựa chọn các vấn đề tự học cần thiết 33,0% 64,0% 3,0% 3 Chọn lựa phƣơng pháp tự học thích hợp 35,0% 59,0% 6,0% 4 Phân bổ thời gian hợp lí tự học các môn 35,0% 61,0% 4,0% Biết làm việc với sách và tài liệu tham khảo 5 27,% 64,0% 9,0% một cách chủ động và khoa học 6 Biết hệ thống hóa kiến thức đã học 32% 60,0% 8,0% Học theo cá nhân, tự mình phát hiện vấn đề 7 31,3% 66,0% 3,0% tự học và nghiên cứu Vận dụng lí thuyết đã học vào giải các bài 33,3% 58,6% 8,1% 8 tập cụ thể Qua khảo sát ngẫu nhiên 100 sinh viên ta thu đƣợc kết quả: Về kĩ“năng lập kế hoạch tự học. Sinh viên sử dụng kĩ năng lập kế hoạch tự học ở mức trung bình. Đầu tiên phải biết xác định mục tiêu học tập rõ ràng, tức là sinh viên phải biết mình cần học gì tuy nhiên với số lƣợng 63,0% chƣa thành thạo, 33,0 thành thạo và 4,0% chƣa có. Về lựa chọn các vấn đề tự học cần thiết 64,0% chƣa thành thạo; 33,0% thành thạo và 3,0% chƣa có. Về kĩ năng làm việc với sách và tài liệu tham khảo có 64% sinh viên cho rằng chƣa thành thạo; hệ thống hóa kiến thức đã học có 60,0% sinh viên chƣa thành thạo và 8,0% sinh viên chƣa có kĩ năng này. Nhƣ vậy quá 50% sinh viên gặp khó khăn trong việc khái quát và hệ thống hóa những kiến thức đã đƣợc học trên lớp. Nhìn chung kĩ năng tự học của sinh viên đạt ở mức độ trung bình, nhiều kĩ năng cụ thể còn yếu.” 39
  46. Nhƣ vậy, muốn học tập tốt phải xuất phát từ việc nhận thức, động cơ đúng đắn học tập, phải có hình thức, nội dung học tập sao cho phù hợp nhất thì mới đạt đƣợc kết quả nhƣng cũng chƣa đủ, bởi không có kế hoạch học tập thì dẫn đến học tràn lan, thời gian không phân định rõ ràng ngƣời học có thể bị mệt mỏi, không tiếp thu đƣợc kiến thức. Việc xây dựng đƣợc kế hoạch, thời gian học tập cho phù hợp là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi sinh viên. Để“hoạt động tự học đạt hiệu quả cao sinh viên phải biết cách tự quản lý việc tự học của mình thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học. Sinh viên phải lƣợng hoá thời gian tự học tƣơng ứng với từng nhiệm vụ học tập nhằm thực hiện một cách khoa học nhất, hiệu quả nhất hoạt động tự học. Nhận thức của các em đối với việc lập kế hoạch tự học còn rất đơn giản, hầu hết các em còn hiểu qua loa về vấn đề này. Một số em mới chỉ dừng lại ở việc lập kế hoạch tự học theo thời khoá biểu hàng ngày còn việc lập kế hoạch theo từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học thì hầu nhƣ không có em nào thực hiện.” Khi đánh giá về vấn đề này: rất ít sinh viên tự xây dựng cho mình đƣợc kế hoạch tự học một cách hợp lý cả về thời gian và phƣơng pháp, còn rất nhiều em chƣa biết xây dựng kế hoạch tự học cho mình. 2.2.4. Thực trạng tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc tự học của sinh viên Bảng: Thực trạng kĩ năng tự học của sinh viên trường đại học sư phạm Hà Nội 2 Mức độ Chƣa STT Nội dung các kĩ năng Thành Chƣa thành thạo có thạo Có khả năng tự đánh giá điểm mạnh, điểm 1 27,0% 63,0% 10,0% yếu trong học tập Có khả năng tự đánh giá kết quả học tập của 2 29,0% 65,0% 6,0% bản thân và tự điều chỉnh hành vi của mình 40
  47. Đây là một hoạt động cần thiết trong quá trình tự học bởi vì sinh viên vừa là khách thể vừa là chủ thể của hoạt động tự học. “Quá trình tự tìm ra kiến thức, ngƣời học tự tạo ra một sản phẩm ban đầu, có thể chƣa chính xác, chƣa khoa học. Nhƣng thông qua trao đổi với bạn bè và ngƣời học tự kiểm tra để sửa sai hoặc hoàn thiện sản phẩm của mình. Nếu quá trình này diễn ra thƣờng xuyên sẽ hình thành năng lực tự kiểm tra đánh giá của sinh viên, làm cho năng lực tự học ngày càng phát triển.” Nhƣng qua khảo sát ta thấy: khả năng tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong học tập còn thấp 63,0% sinh viên chƣa thành thạo, 27% sinh viên thành thạo và 10% là sinh viên chƣa có kĩ năng này. Có khả năng tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và tự điều chỉnh hành vi của mình 65,0% sinh viên chƣa thành thạo, 29% sinh viên thành thạo và 6,0% là sinh viên chƣa có kĩ năng này Khi tự kiểm tra đánh giá sinh viên sẽ khẳng định đƣợc mình đồng thời góp phần hình thành các kĩ năng và thói quen trong học tập và vận dụng các kiến thức vào thực tế cuộc sống. Nếu nhƣ không có quá trình tự kiểm tra đánh giá sinh viên sẽ không thể biết đƣợc việc tự học hiên nay của mình có đạt kết quả tốt hay không. 2.3. Nguyên nhân của thực trạng 2.3.1. Nguyên nhân khách quan Có rất nhiều nguyên nhân khách quan khiến sinh viên chƣa ý thức trong việc tự học: Thứ nhất, mục tiêu môn học, nội dung chƣơng trình, sách giáo trình: độ khó của chƣơng trình, khối lƣợng tri thức bộ môn nhiều đòi hỏi sinh viên phải nỗ lực tự học, tự tham khảo các tài liệu liên quan để bổ sung vào vốn tri thức của bản thân. Thứ hai, Các nguồn tài liệu học tập: thông tin sinh viên khai thác trên mạng, trên sách báo trong và ngoài nƣớc ít hay nhiều, có phong phú đa dạng hay không sẽ ảnh hƣởng đến kết quả tự học của sinh viên. Thứ ba, gia đình với các điều kiện gia đình cũng ảnh hƣởng đến việc tự học sinh viên: điều kiện sống của gia đình tốt hay không sẽ tác động không nhỏ đến hoạt động tự học của sinh viên. Tuy nhiên cũng có những sinh viên đạt kết quả học tập cao trong điều kiện gia đình hết sức khó khăn. 41
  48. Thứ tư, phƣơng pháp dạy của thầy ảnh hƣởng lớn đến hoạt động tự học của sinh viên. Cách dạy của thầy phải phát huy đƣợc tính tự giác, tích cực, tìm tòi, sáng tạo, tạo hứng thú của sinh viên. Nhân cách ngƣời thầy cũng ảnh hƣởng đến hoạt động tự học của sinh viên. Thầy nhiệt tình, hòa nhã, công bằng, là tấm gƣơng sáng về tự học, tự nghiên cứu sẽ kích thích sinh viên noi theo. Có thể nói, giáo viên và phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên có tầm ảnh hƣởng lớn đến việc tự học của sinh viên. Thứ năm, bầu không khí tâm lý trong tập thể lớp cũng góp phần lôi cuốn sinh viên vào hoạt động tự học. Tập thể lớp có tinh thần đoàn kết, hợp tác, thi đua phấn đấu học tập sẽ kích thích sinh viên tự học có hiệu quả Thứ sáu, thời gian dành cho tự học cũng ảnh hƣởng đến hoạt động tự học của sinh viên. Hoạt động tự học đòi hỏi rất nhiều thời gian và căng thẳng. Bởi vậy, thời gian tự học của sinh viên nhiều hay ít sẽ ảnh hƣởng đến kết quả học tập của họ. 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan Bên cạnh những yếu tố khách quan thì yếu tố chủ quan là nguyên nhân chính dẫn đến việc tự học của sinh viên không đƣợc tốt. Thứ nhất, nhiều sinh viên chƣa“ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc tự học, coi đại học là bến đỗ xả hơi, điểm nghỉ ngơi sau 12 năm phổ thông miệt mài cố gắng để thi đỗ đại học. Nhiều bạn đỗ vào trƣờng đại học với điểm số khá cao, nhƣng sau một thời gian học đại học lại tụt dốc bởi sự chủ quan và lơi là trong việc tự học.” Họ cho rằng những“kiến thức có đƣợc đã đủ, nhƣng đang quên mất rằng xã hội luôn phát triển, những kiến thức mà họ có chỉ nhƣ một giọt nƣớc giữa biển khơi tri thức mênh mông, phải luôn trau đồi, vận dụng kiến thức vào thực tế để rút ra cho mình những kỹ năng, kinh nghiệm sống.” Thứ hai, do đầu óc con ngƣời, thói quen. Một số sinh viên do có những vấn đề ảnh hƣởng tới đầu óc nhƣ từng bị tổn thƣơng do tai nạn, do tác dụng phụ của thuốc gây nên tình trạng là hay bị lú lẫn, nhanh quên hay những ý nghĩ tƣ tƣởng của cuộc sống lẫn gia đình cũng ảnh hƣởng trong việc học tập, làm cho sinh viên trở nên chán nản lƣời học dần sẽ tạo thành thói quen lƣời học. Từ đó dẫn đến việc chểnh mảnh trong học tập, không chú ý tới việc tự học của bản thân nữa. 42
  49. Thứ ba, yêu cầu môn học, nghề nghiệp. Trong quá trình học tập có nhiều môn học khó gây áp lực cho sinh viên, dẫn đến chán nản vì học mà không hiểu, khó hiểu. Hoặc“một bộ phận sinh viên chỉ học đối phó, sức học có thể rất tốt nhƣng không nỗ lực, tập trung vào học tập, coi chuyện học lại, thi lại là điều bình thƣờng, thậm chí là tất yếu của sinh viên. Từ”đó các bạn sẽ có những suy nghĩ tiêu cực, lấy lí do tự cho bản thân nghỉ ngơi. Ban đầu là hơi khó bạn đã chán nản rồi bỏ một, bỏ hai bỏ ba nhiều lần liên tiếp đã tạo thành thói quen lƣời học tự học trong học tập. “Không tự“học, lƣời vận động làm cho sinh viên dần trở nên chây ì, dậm chân tại chỗ. Nhƣng sự phát triển của xã hội, của thế giới lại không ngừng vận động, thậm chí là với tốc độ chóng mặt. Nếu sinh viên Việt Nam chúng ta cứ mãi chậm chạp, cứ mãi thụ động, cứ mãi đứng yên một chỗ thì sẽ bị thụt lùi, bị bỏ lại sau lƣng, mãi mãi không theo kịp sự phát triển của thế giới. Vì vậy, “không tự học” đang trở thành một vật cản, làm cho chúng ta thụt hậu, thua trong cuộc chạy đua của tri thức, nhất là khi lớp trẻ là thế hệ tƣơng lai, quyết định vận mệnh, sự phát triển của đất nƣớc.”” Vậy để việc tự học trở thành thói quen, quen thuộc với mỗi sinh viên thì yêu cầu cần đổi mới. Đổi mới tƣ duy, phƣơng pháp tự học. Mỗi cá nhân sinh viên cần tự tìm cho mình những phƣơng pháp tự học tích cực nhất, phù hợp với bản thân để có một tƣ duy logic giúp cho việc tự học trở nên dễ dàng hơn. Đổi mới cách thức tự học, tạo nhiều không gian khác nhau để gây hứng thú cho việc tự học của bản thân. “Cần cù bù thông minh” không có ai tự giỏi, thành công trong học tập nhờ trí thông minh chỉ chiếm 10%, còn lại 90% là nhờ chăm chỉ cần cù trong việc tự học tìm hiểu tri thức. 43
  50. Chƣơng 3 “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƢỠNG Ý THỨC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 HIỆN NAY” 3.1. Hoàn thiện“cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên đƣợc thuận lợi và có hiệu quả” * Một là: Bảo đảm cơ sở vật chất, học liệu phục vụ tự học - Mục đích của biện pháp: Bảo đảm tốt nhất về“cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tất cả hoạt động học tập nói chung và hoạt động tự học nói riêng đều cần có sự bảo đảm về cơ sở, vật chất, học liệu. Đây là điều kiện không thể thiếu để tạo ra hiệu quả, phát triển theo chiều sâu của hoạt động”học tâp. - Nội dung của biện pháp:“Đảm bảo cơ sở vật chất, học liệu cho quá trình tự học của sinh viên tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 là cần thiết. Cho nên, Ban lãnh đạo nhà trƣờng và bộ phận chức năng cần xây dựng kế hoạch về cơ sở vật chất, học liệu phục vụ giảng dạy và nghiên cứu. - Điều kiện thực hiện: Cần có sự hợp tác, thống nhất của tất cả các thành viên trong Trƣờng, nhất là sự chỉ đạo điều hành của các phòng ban liên quan bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tƣ học, tự rèn luyện.” * Hai là: Tăng cƣờng đầu tƣ cở sở vật chất hiện đại và hoạt động thƣ viện - Mục đích của biện pháp:“Trang bị tốt nhất về cơ sở vật chất và mở rộng mô hình thƣ viên phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tạo điều kiện cho sinh viên có thể đƣợc tiếp cận với máy móc thiết bị tốt nhất để phục vụ cho việc tự học của sinh viên đạt hiệu quả cao. Đây là điều kiện cần để”đáp ứng nhu cầu của mỗi sinh viên. - Nội dung của biện pháp: Tăng thời lƣợng mở cửa thƣ viện để phục vụ cho bạn đọc, trang bị hệ thống vi tính truy cập Internet, tăng cƣờng sách tham khảo, các giáo trình phục vụ sinh viên, tổ chức giới thiệu sách, thi tìm hiểu về sách, Tập hợp và cập nhập thƣờng xuyên các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài 44
  51. trƣờng, thông qua mạng, giới thiệu, phục vụ cho bạn đọc. Tiến đến trong tƣơng lai không xa xây dựng thƣ viên điện tử, nơi thể hiện trung tâm văn hóa và chất lƣợng đào tạo nhà trƣờng Tiếp tục xây dựng và phát triển các phòng bộ môn, phòng thực hành, thí nghiệm. Khuyến khích việc sử dụng các phƣơng tiện thiết bị trong dạy học Ứng dụng các công nghệ thông tin vào dạy học; đảm bảo cho tất cả sinh viên đƣợc học và biết soạn giáo án điện tử trƣớc khi ra trƣờng. - Điều kiện thực hiện: Cần có sự phối hợp giữa nhà trƣờng và sinh để hoạt động thƣ viện phát triển theo nhiều mô hình khác nhau phụ vụ“hiệu quả cho hoạt động tự học và có sự”nhất trí của ban lãnh đạo về tăng cƣờng cơ sở vật chất. * Ba là: Xem xét và bổ sung những thiết hụt về cơ sở vật chất và trang thiết bị tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học của sinh viên” - Mục đích của biện pháp:“Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học, là nền tảng vật chất không thể thiếu của nhà trƣờng. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là hai yếu tố góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Để nhà trƣờng phát triển đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải đầu tƣ và sử dụng có hiệu quả”cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động dạy học - Nội dung biện pháp: + Củng cố,“nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giảng đƣờng, thƣ viện phòng thực hành chuyên môn, phòng hội thảo, phòng làm việc của các khoa, tổ bộ môn đảm bảo đủ diện tích sử dụng để giáo viên và sinh viên tổ chức các hoạt động dạy và học.” + Tính toán số lƣợng cần trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập, số lƣợng các thiết bị cần sửa chữa. Xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung các thiết bị đặc biệt là các“thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác đào tạo nhằm trang bị đầy đủ cho các phòng học.” - Điều kiện thực hiện: Để thực hiện các biện pháp trên cần phải: 45
  52. + Thành lập ban dự án xây dựng và phát triển trƣờng + Tiến hành khảo sát điều tra lập dự án đầu tƣ. + Tổ chức hội nghị, hội thảo + Chỉ đạo việc xây dựng nội quy, quy định sử dụng và khai thác các loại thiết bị dạy học bao gồm nội quy phòng máy, phòng thực hành chuyên môn, nội quy phòng đọc, các quy định về việc sử dụng thiết bị dạy học và yêu cầu mọi ngƣời phải nghiêm túc thực hiện. + Tổ chức hƣớng dẫn giáo viên, sinh viên nắm vững quy trình sử dụng và khai thác các loại thiết bị nhất là các thiết bị hiện đại thuộc thế hệ mới. + Động viên và“tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tích cực nghiên cứu sử dụng các thiết bị vào quá trình dạy học.”Nhanh chóng chấm dứt tình trạng dạy chay, độc giảng nhƣ hiện nay. + Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhà trƣờng cần thực hiện“biện pháp hành chính kết hợp với biện pháp động viên thi đua nhƣ: yêu cầu giáo viên sử dụng phƣơng tiện dạy học vào kế hoạch chuyên môn theo từng nội dung giảng dạy, từng”bài, từng chƣơng. Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học đƣợc thông qua tổ bộ môn, khoa để tổ chức theo dõi.“Thƣờng xuyên phát động phong trào thi đua sử dụng phƣơng tiện dạy học coi đây là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lƣợng công tác chuyên môn”của giáo viên. + Củng cố và nâng cấp phòng thực hành chuyên môn. Sử dụng có hiệu quả để tạo điều kiện cho sinh viên có thể thực tập, thực hành ngay tại trƣờng. 3.2. Giảng viên cần nâng cao yêu cầu và thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá phần kiến thức tự học để nâng cao ý thức tự học của sinh viên trong Trƣờng * Một là: Thực hiện công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả. - Mục tiêu của biện pháp:“Đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một vấn đề hết sức quan trọng, bởi nó là khâu cuối cùng không những đánh giá độ tin cậy kết quả học tập của quá trình dạy và học mà còn có tác dụng điều tiết trở lại quá trình đào tạo. Đánh giá kết quả của sinh viên”chính xác, khách quan chính là động lực khích lệ, thúc đẩy không khí thi đua sôi nổi, ý thức trách nhiệm và tinh thần tự giác, chủ động tự học, tự rèn và sự tìm tòi sáng tạo không ngừng của sinh viên. 46
  53. - Nội dung của biện pháp: Cần thực hiện đa dạng hóa trong kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh viên. Kết hợp phƣơng pháp đánh giá truyền thống với phƣơng pháp đánh giá theo hƣớng tiếp cận năng lực. Trong đó chú trọng các phƣơng pháp đánh giá đòi hỏi sự chủ động, sáng tạo và tiếp cận thực tế của sinh viên nhƣ: kết quả trao đổi, thảo luận giữa thầy và trò trong giờ học, qua chất lƣợng thực hiện chế độ, nền nếp, tác phong, kết quả hội thao, hội diễn Việc đánh giá kiểm tra kết quả tự học phải tiến hành toàn diện trên các mặt và bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch. Đặc biệt cần có sự ghi nhận thiết thực vào kết quả rèn luyện và thành tích học tập của sinh viên. - Điều kiện thực hiện: Xây dựng đƣợc một bộ khung tiêu chuẩn đánh giá kết quả tự học của sinh viên và phổ biến công khai nhƣ chính sách ƣu tiên sinh viên tích cực, xung phong thực hiện động tác, trình bày trƣớc lớp, trƣớc nhóm. * Hai là: Chú trọng hƣớng dẫn phƣơng pháp học tập nói chung và tự học nói riêng. - Mục tiêu của biện pháp: Đảm bảo các hình thức kiểm tra, đánh giá sinh viên một các toàn diện, chính xác, khách quan thông qua việc chuẩn bị bài học, các bài tập, hội thảo, xemina, thi khóa luận Lắng nghe ý kiến của sinh viên về vấn đề bài giảng, những yêu cầu của giảng viên đặt ra về vấn đề tự học lên quan đến bài giảng, học phần. Từ đó đƣa ra đƣợc những phƣơng pháp phù hợp với sinh viên - Nội dung của biện pháp: Cần hƣớng dẫn sinh viên tìm tài liệu, cách thu thập và xử lí thông tin trong tài liệu. Kiểm tra, đánh giá cả nội dung đã giảng dạy và nội dung yêu cầu tự học, tự nghiên cứu. Tích cực thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực lấy ngƣời học làm trung tâm, không dạy theo lo lối đọc chép, tăng tính gợi mở, hƣớng dẫn, sử dụng các hình thức đối thoại, thảo luận, phát huy độc lập suy nghĩ đối với ngƣời học. Thực sự đầu tƣ cho bài giảng, làm tốt việc xây dựng đề cƣơng chi tiết, giới thiệu những vấn đề liên quan đến học phần giảng dạy cho sinh viên nắm trƣớc khi học. Luôn cập nhập, bổ sung, điều chỉnh đề cƣơng bài giảng, từng bƣớc hoàn thiện bài giảng, tiến đến đƣa bài giảng lên mạng cho sinh viên tham khảo. Tăng cƣờng nghiên cứu khoa học, cần quan tâm đến các vấn đề cụ thể, vấn đề về cách dạy, cách học phục vụ cho hoạt động dạy học của nhà trƣờng 47
  54. - Điều kiện thực hiện: Thiết lập đƣợc“hệ thống các phƣơng pháp tự học tích cực và nâng cao ý thức tự học, tự tìm tòi và khám phá”trong sinh viên. * Ba là: Lập“kế hoạch tự học một cách khoa học” - Mục tiêu của biện pháp:“Giúp sinh viên tạo động cơ và mục đích học tập bằng cách tìm hiểu nắm đƣợc đối tƣợng trò chuyện đặt câu hỏi kích thích để sinh viên tìm hiểu cái hay của nghề nghiệp mình đang theo học, tạo cơ hội cho sinh viên tìm hiểu thực tế.” - Nội dung của biện pháp:“Muốn khả năng tự học của sinh viên đƣợc bồi dƣỡng và phát triển, ngoài nhân tố nội lực của chính sinh viên, còn có một nhân tố quan trọng từ sự hƣớng dẫn của giảng viên.” “Khi xây dựng đề cƣơng chi tiết của môn học nên nêu rõ nội dung nào sinh viên phải tự nghiên cứu, mục đích kiến thức cần đạt đƣợc, các tiêu chí và hình thức đánh giá sản phẩm tự nghiên cứu, giới thiệu giáo trình chính và tài liệu tham khảo cho nội dung tự nghiên cứu.” Trợ giúp“sinh viên “gỡ nút” để tiếp tục tìm tòi, khám phá khi cần thiết nhƣ: giúp đỡ sinh viên kém lấp lỗ hổng kiến thức, hƣớng dẫn sinh viên khá giỏi đọc thêm tài liệu tham khảo; hƣớng dẫn sinh viên tự kiểm tra, đánh giá kiến thức tự học của mình; tạo điều kiện tối thiểu về tài liệu cho sinh viên, giới thiệu cho sinh viên các phƣơng tiện học tập ;” - Điều kiện thực hiện:“Sử dụng nhiều hình thức hƣớng dẫn sinh viên tự học: trực tiếp trên lớp, qua trò chuyện hay sử dụng công nghệ thông tin. Có kế hoạch tham gia đánh giá quá trình tự học của sinh viên dƣới nhiều hình thức: trao đổi, thảo luận, bài kiểm tra, tiểu luận, động cơ thái độ học tập ” * Bốn là:“Thƣờng xuyên tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học.” - Mục đích của biện pháp: Tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động tự học của sinh viên có vai trò hết sức quan trọng giúp cho ngƣời học nắm đƣợc các mối quan hệ ngƣợc trong quá trình tự học, giúp cho ngƣời học luôn luôn đi đúng hƣớng, đạt đƣợc mục đích đề ra, kích thích tính tích cực tự học của sinh viên. Thông qua tự kiểm tra, tự đánh giá giúp cho sinh viên nhận ra những yếu kém để tự điều chỉnh hoạt động tự học của mình. 48
  55. - Nội dung của biện pháp: + Tự“kiểm tra, tự đánh giá theo yêu cầu của sinh viên; giáo viên giao nhiệm vụ tự học cho sinh viên thông qua các dạng bài tập tự học;” + Sinh viên tự“kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của mình. Kiểm tra so sánh với bạn bè cùng lớp, cùng khoa trong quá trình học tập trên lớp hay ở nhà dƣới hình thức học nhóm.” + Quy trình thực hiện tự kiểm tra, tự đánh giá: Giáo viên giao nhiệm vụ tự học cho sinh viên dƣới dạng bài tập tự học và yêu cầu sinh viên thực hiện tự kiểm tra kết quả hoàn thành các bài tập đó. Giáo viên giúp sinh viên xây dựng chuẩn và thang đánh giá, các hình thức tự kiểm tra. Sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá theo từng nội dung đã xác định. Sinh viên tự bổ sung, tự điều chỉnh thông qua kết quả tự kiểm tra, tự đánh giá. Giáo viên giúp sinh viên tự kiểm tra, tự đánh giá. Tổ chức nhiều cơ hội để sinh viên tự trình bày kết qủa tự học tập của mình, tạo điều kiện để sinh viên tranh luận, phân tích các vấn đề trƣớc tập thể, trƣớc giáo viên để tự khẳng định kết quả nắm tri thức của mình. Trong quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá, giáo viên cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức, nội dung kiểm tra, hƣớng dẫn cho sinh viên đầy đủ các chuẩn và thang điểm đánh giá. Khi giao nhiệm vụ tự học cho sinh viên, giáo viên có thể gợi ý phƣơng pháp giải quyết, cách thức kiểm tra kết quả thu đƣợc, nêu những câu hỏi về nội dung tự học để sinh viên tự kiểm tra, đánh giá qua việc trả lời các câu hỏi đó. Hƣớng dẫn sinh viên tự kiểm tra đánh giá mức độ nắm tri thức của bản thân và cách thức tổ chức thực hiện hoạt động tự học thông qua việc đánh giá kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học. 3.3. Nhà trƣờng và giảng viên cần phải“nâng cao nhận thức về vai trò”và phƣơng“pháp tự học cho sinh viên”trong Trƣờng Để“nâng cao chất lƣợng tự học của sinh viên cần có giải pháp mang tính đồng bộ, sự kết hợp của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố tự học là quan trọng nhất.” * Một là: Tổ chức tốt việc giáo dục nhận thức cho sinh viên 49