Khóa luận Giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang

pdf 82 trang thiennha21 19/04/2022 5320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_giam_ngheo_theo_huong_tiep_can_da_chieu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÙ THỊ VƯỢNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TẠI XÃ YÊN THÀNH, HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÙ THỊ VƯỢNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TẠI XÃ YÊN THÀNH, HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 -PTNT-N01 Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên HD : ThS. Đoàn Thị Mai Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận này là trung thực. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên thực hiện Lù Thị Vượng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường. Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Đoàn Thị Mai đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn UBND xã Yên Thành cùng các hộ nông dân xã Yên Thành đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại địa phương. Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lù Thị Vượng
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam 9 Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai Xã Yên Thành ( 2015-2017) 29 Bảng 4.3. Cơ sở vật chất - hạ tầng của xã Yên Thành 35 Bảng 4.4.Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của xã Yên Thành năm 2017 38 Bảng 4.5. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Yên Thành qua 3 năm (2015-2017) 39 Bảng 4.6. Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra 40 Bảng 4.7. Tình trạng sử dụng vốn vật chất của các hộ điều tra 42 năm 2017 42 Bảng 4.8. Bằng cấp cao nhất của các hộ điều tra năm 2017 43 Bảng 4.9. Trình độ giáo dục người lớn và tình trạng đi học của trẻ em tại hộ điều tra năm 2017 44 Bảng 4.10. Tình hình tiếp cận các dịch vụ y tế 45 Bảng 4.11. Chất lượng nhà ở của các hộ điều tra 47 Bảng 4.12. Thực trạng nước sinh hoạt và vệ sinh của hộ điều tra 48 Bảng 4.13. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra 49 Bảng 4.14. Tổng hợp các chỉ tiêu thiếu hụt của nhóm hộ điều tra 50 Bảng 4.15. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều của các hộ điều tra 52
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế BVTV : Bảo vệ thực vật DTTS : Dân tộc thiểu số ĐVT : Đơn vị tính ESCAP : Ủy ban kinh tế xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hợp Quốc GĐVH : Gia đình văn hóa HTX : Hợp tác xã KH-CN : Khoa học – Công nghê. LĐTBXH : Lao động thương binh xã hội PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng TB : Trung bình THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TƯ : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân UN : Liên hợp quốc
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của để tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa học tập 2 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3 1.4. Bố cục của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở lý luận về đề tài 4 2.1.1. Khái niệm nghèo đói 4 2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói 7 2.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều 8 2.1.4. Chuẩn mực nghèo đa chiều 9 2.2. Cơ sở thực tiễn 12 2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo tại một số quốc gia trên thế giới 12 2.2.2 . Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều tại một số tỉnh của Việt Nam 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25 3.1. Đối Tượng nghiên cứu 25 3.2. Phạm vi nghiên cứu 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu 25 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 25 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 27
  8. vi PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 28 4.1.1. Điều kiện tư nhiên 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 32 4.2. Thực trạng nghèo của xã Yên Thành 38 4.2.1. Tình hình hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của xã Yên Thành 38 4.2.2. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra 40 4.2.3. Tình hình nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều của nhóm đối tượng khảo sát 43 4.2.4. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều của các hộ điều tra 50 4.3. Các nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo tại xã Yên thành 53 4.3.1. Những nguyên nhân chung 53 4.3.2. Nguyên nhân cụ thể đối với các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt 55 4.4. Một số giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên Thành 58 4.4.1. Giải pháp chung 58 4.4.2. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ 60 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67 5.1. Kết luận 67 5.2. Kiến nghị 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của để tài Bên cạnh sự phát triển về kinh tế cũng như khoa học - kỹ thuật thì tình trạng nghèo đói vẫn đang diễn ra trên tất cả các châu lục trên thế giới với những mức độ khác nhau điều này không chỉ kìm hãm sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia mà còn là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề xã hội, là yếu tố cản trở sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Việt Nam là một trong những nước đang phát triển với tình trạng nghèo đói diễn ra ở nhiều địa phương đặc biệt là những nơi điều kiện kinh tế khó khăn đều này ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của đất nước. Bởi vậy cần có một cái nhìn đúng đắn và giải pháp phù hợp để giảm thiểu tình trạng đói nghèo. Yên Thành là một xã vùng 3 của huyện Quang Bình nên vẫn còn tồn tại nhiều hộ nghèo (năm 2017 số hộ nghèo chiếm 36,07%). Những năm qua nhà nước và địa phương cũng đã triển khai và thực hiện các biện pháp giảm nghèo đối với xã, những biện pháp cũng đã mang lại những hiệu quả nhất định, tuy nhiên thì hộ nghèo của xã vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Giống như một quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Rất nhiều hộ dân có mức thu nhập trên định mức hộ nghèo nhưng lại hoàn toàn thiếu hụt trong việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ khía cạnh phát triển toàn diện con người. Khi đánh giá nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều thì công tác giảm nghèo cũng phải được nhìn nhận theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều để giảm nghèo hiệu quả và có tính bền vững.
  10. 2 Từ năm 2016 Việt Nam bắt đầu chuyển sang giai đoạn mới hướng tới giảm nghèo bền vững, tiếp cận đa chiều theo xu hướng chung của các nước trên thế giới. Đây là phương pháp tiếp cận mới, tiến bộ hơn, tác động toàn diện hơn đến người nghèo. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được thực trạng giảm nghèo trên địa bàn xã, xác định được nguyên nhân dẫn đến nghèo đa chiều của địa phương từ đó đưa ra giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều tại xã Yên Thành. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng nghèo đói của xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều. - Phân tích được những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất được các giải pháp phù hợp, để giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3. Ý nghĩa học tập - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến thức đã được học. - Có được tư duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương.
  11. 3 - Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên. - Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu về thực trạng nghèo đa chiều và giải pháp giảm nghèo của xã. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở để các cấp lãnh đạo địa phương thấy được tình trạng nghèo đói của nhân dân theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều, từ đó đề ra những giải pháp giảm nghèo phù hợp, nâng cao được chất lượng cuộc sống của người dân trong xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. 1.4. Bố cục của đề tài Phần 1: Mở Đầu Phần 2: Tổng quan nghiên cứu Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Phần 5: Kết luận và kiến nghị
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về đề tài 2.1.1. Khái niệm nghèo đói Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo, trong đó người ta thường hay nhắc đến là khái niệm “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”. Nghèo tuyệt đối: Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta". [1] Nghèo tương đối: Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
  13. 5 hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là không được hưởng hoặc được hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người.[1] Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn”. [12] Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Bên cạnh đó, nghèo còn được hiểu theo nghĩa tương đối như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng”. Định nghĩa này có liên quan đến vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. Mức sống trung bình ở các nước là khác nhau, giữa các vùng, các địa phương là khác nhau nên nghèo theo quan niệm trên chỉ mang ý nghĩa tương đối mà không phải là chính xác cho mọi trường hợp. [12] Ngoài ra, còn có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cậnvới
  14. 6 giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngoài”. Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt và không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. [12] Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. Thời gian qua chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo ở Việt Nam hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi cho những nhu cầu phi lương thực, thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà ở ). Cách tiếp cận theo thu nhập này không phù hợp với tính đa chiều của nghèo đói, bởi vì: Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, ) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công ). Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số trường hợp thu nhập đó sẽ không được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu; Vì những lý do như không tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống hoặc thay vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu
  15. 7 và các mục đích khác. Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và di cư rất nhanh, phương pháp này càng bộc lộ nhiều hạn chế. [14] 2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói a) Phương pháp xác định nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế Ngân hàng thế giới đã xác định phương pháp đo lường đói nghèo mới theo hai cách: Đo lường mức phúc lợi (xét về thu nhập hoặc chi tiêu) và sử dụng chuẩn nghèo theo cách tiếp cận “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Cách tiếp cận của Tổng cục Thống kê - Ngân hàng Thế giới sử dụng chi tiêu bình quân đầu người từ khảo sát mức sống. Chuẩn nghèo được xây dựng theo cách tiếp cận chi phí cho các nhu cầu cơ bản, dựa trên hành vi tiêu dùng quan sát được của người nghèo. Chuẩn này bao gồm các khoản chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm. Chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê - Ngân hàng thế giới ban đầu được xây dựng dựa trên một tiêu chuẩn là 2.100 Kcal/người/ngày. Tổng cục Thống kê - Ngân hàng thế giới đã xác định chuẩn nghèo lương thực thực phẩm của năm 2010 là 343.000 đồng/tháng (tức là 4.116.000 đồng/năm). Như vậy nếu một hộ gia đình chi tiêu trung bình cho một đầu người dưới mức này thì được coi là hộ nghèo về lương thực thực phẩm. Chuẩn nghèo chung bao gồm chi tiêu cho lương thực, thực phầm và chi tiêu cho các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm thiết yếu khác. Tính thêm những chi phí này với chuẩn đói nghèo về lương thực và thực phẩm ta sẽ có chuẩn đói nghèo chung. Với cách xác định này, một hộ gia đình được coi là nghèo nếu chi tiêu trung bình theo đầu người dưới 653.000 đồng/người/tháng (tức là 7.836.000 đồng/người/năm). [12] b) Phương pháp xác định nghèo theo tiêu chuẩn Việt Nam Năm 2011, Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo thuộc phạm vi của chương trình quốc gia để áp dụng cho thời kỳ 2011 - 2015: Hộ nghèo ở nông thôn là
  16. 8 hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. (Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015). Nhiều cuộc điều tra cho thấy người dân nông thôn về cơ bản đo lường mức độ nghèo đói bằng tiền, song cũng có những khía cạnh không mang tính tiền tệ. Ở vùng nông thôn Việt Nam cách tính chung là nếu thiếu lương thực thực phẩm trong khoảng từ 3 đến 6 tháng thì coi là nghèo đói. Điều này liên quan đến việc thiếu đất trồng (kể cả về diện tích và chất lượng đất) và súc vật nuôi. Nghèo đói cũng liên quan đến các hàng hoá vật chất: Quần áo, đồ đạc và dụng cụ bếp núc. Vốn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng, trẻ em được học tiếp lên bậc tiểu học cũng được coi là đặc điểm của gia đình khá giả, trẻ em của những gia đình nghèo thường chỉ học bậc tiểu học. Sức khoẻ cũng là một trong những thước đo nghèo đói. [1] 2.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều Nghèo đa chiều (Multidimensional poverty): Đã ra đời trong đó xác định nghèo không chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các dịch vụ về: Y tế, giáo dục và điều kiện sống. Như vậy sự nghèo khó không chỉ đơn thuần là một yếu tố riêng biệt về thu nhập mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó không tiếp cận được các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có.
  17. 9 Xuất phát từ quan niệm nghèo là một hiện tượng đa chiều tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt, không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người thì nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản của cuộc sống. [13] 2.1.4. Chuẩn mực nghèo đa chiều Theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 ban hành ngày 19/11/2015. Xác định chuẩn nghèo đa chiều như sau: + Hộ nghèo: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700 ngàn đồng trở xuống; hoặc từ 700 ngàn đến 1 triệu đồng và bị thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường trở lên đối với vùng nông thôn; Đối với thành thị là từ đủ 900 ngàn đồng trở xuống hoặc từ 900 ngàn đến 1,3 triệu đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường trở lên. + Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân/ đầu người/tháng từ trên 700 ngàn đồng đến 1 triệu đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường đối với vùng nông thôn và từ 900 ngàn đến 1,3 triệu đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường đối với khu vực thành thị. Trong mỗi chiều, các tiêu chí cũng được cho điểm bằng nhau; Ví dụ: trong chiều Giáo dục có 2 tiêu chí thì mỗi tiêu chí sẽ được 10 điểm. Ở mỗi chỉ tiêu trong chiều Giáo dục này, nếu hộ gia đình không thiếu hụt thì sẽ có điểm bằng 0, nếu thiếu hụt sẽ có điểm bằng 10. Bảng 2.1. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam Chiều Chỉ số đo Mức độ thiếu hụt Cơ sở pháp lý Điểm nghèo lường 1.1 Trình Hộ gia đình có ít Hiến pháp 2013 1) Giáo độ giáo nhất 1 thành viên NQ 15/NQ-TW 10 dục dục của đủ 15 tuổi sinh từ Một số vấn đề chính sách người lớn năm 1986 trở lại xã hội giai đoạn 2012-
  18. 10 Chiều Chỉ số đo Mức độ thiếu hụt Cơ sở pháp lý Điểm nghèo lường không tốt nghiệp 2020. trung học cơ sở và Nghị quyết số hiện không đi học 41/2000/QH (bổ sung bởi Nghị định số 88/2001/NĐ-CP) Hiến pháp 2013. Hộ gia đình có ít Luật Giáo dục 2005. 1.2 Tình nhất 1 trẻ em trong Luật bảo vệ, chăm sóc và trạng đi độ tuổi đi học (5 - giáo dục trẻ em. 10 học của trẻ 14 tuổi) hiện không NQ 15/NQ-TW Một số em đi học vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh/ 2.1 Tiếp chấn thương nặng Hiến pháp 2013. cận các 2) Y tế đến mức phải nằm Luật Khám chữa bệnh 10 dịch vụ y một chỗ và phải có 2011. tế người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia được các hoạt động bình thường)
  19. 11 Chiều Chỉ số đo Mức độ thiếu hụt Cơ sở pháp lý Điểm nghèo lường Hộ gia đình có ít Hiến pháp 2013. nhất 1 thành viên Luật bảo hiểm y tế 2014. 2.2 Bảo từ 6 tuổi trở lên NQ 15/NQ-TW Một số 10 hiểm y tế hiện tại không có vấn đề chính sách xã hội bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020. Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà Luật Nhà ở 2014. 3.1. Chất đơn sơ NQ 15/NQ-TW Một số lượng nhà (Nhà ở chia thành 4 10 vấn đề chính sách xã hội ở cấp độ: nhà kiên giai đoạn 2012-2020. cố, bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, 3) Nhà ở nhà đơn sơ) Luật Nhà ở 2014. Quyết định 2127/QĐ-Ttg 3.2 Diện Diện tích nhà ở của Thủ tướng Chính tích nhà ở bình quân đầu phủ Phê duyệt Chiến 10 bình quân người của hộ gia lược phát triển nhà ở đầu người đình nhỏ hơn 8m2 quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Hộ gia đình không 4.1 Nguồn NQ 15/NQ-TW Một số được tiếp cận nước sinh vấn đề chính sách xã hội 10 4) Điều nguồn nước hợp vệ hoạt giai đoạn 2012-2020. kiện sống sinh 4.2. Hố Hộ gia đình không NQ 15/NQ-TW Một số 10 xí/nhà vệ sử dụng hố xí/nhà vấn đề chính sách xã hội
  20. 12 Chiều Chỉ số đo Mức độ thiếu hụt Cơ sở pháp lý Điểm nghèo lường sinh tiêu hợp vệ sinh giai đoạn 2012-2020. Hộ gia đình không 5.1 Sử Luật Viễn thông 2009. có thành viên nào dụng dịch NQ 15/NQ-TW Một số sử dụng thuê bao 10 vụ viễn vấn đề chính sách xã hội điện thoại và thông giai đoạn 2012-2020. internet 5) Tiếp Hộ gia đình không cận thông có tài sản nào trong Luật Thông tin Truyền tin 5.2 Tài sản số các tài sản: Tivi, thông 2015. phục vụ đài, máy vi tính; và NQ 15/NQ-TW Một số 10 tiếp cận không nghe được vấnđề chính sách xã hội thông tin hệ thống loa đài giai đoạn 2012-2020. truyền thanh xã/thôn (Nguồn: Bộ LĐTBXH, năm 2015) 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo tại một số quốc gia trên thế giới * Hàn Quốc: Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị - xã hội. Để ổn định
  21. 13 tình hình chính trị - xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính sách kinh tế - xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn và một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản: - Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông dân vay. - Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao. - Thay giống lúa mới có năng suất cao. - Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng cấp nhà ở. Với những nội dung này chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dân có việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân các thành phố lớn để kiếm việc làm. chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn. Tóm lại, Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn, có như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền kinh tế. [15] * Trung Quốc Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Mục đích của nó là làm thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài
  22. 14 chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp. Năm 1985 ông Đặng Tiểu Bình đã nói: "Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn ". Sau khi áp dụng một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được những thành tựu đáng kể, tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính trị, thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò chính và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội. Do chính sách mở cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy sản xuất công nghiệp, tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói, nhất là vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho nền kinh tế - xã hội Trung Quốc trong những năm qua. [15] * Đài Loan Đài Loan là một trong những nước công nghiệp mới (NIES) nhưng là 1 nước thành công nhất về mô hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ( mặc dù Đài Loan không có các điều kiện thuận lợi như một số nước trong khu vực) đó là chính phủ Đài Loan đã áp dụng thành công một số chính sách về phát triển kinh tế - xã hội như:
  23. 15 - Đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang trại gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa. - Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, mở mang thêm những nghành sản xuất kinh doanh ngoài nông nghiệp cũng được phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông nghiệp, vừa kinh doanh ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại, sản xuất thuần nông chiếm 90%. Việc tăng sản lượng và tăng năng suất lao động, trong nông nghiệp đến lượt nó lại tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển. - Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nông thôn. Đài Loan rất coi trọng phát triển mạng lưới giao thông nông thôn cả về đường bộ, đường sắt, đường thủy. Trong nhiều thập kỷ qua Đài Loan coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn đều khắp các miền, các vùng sâu vùng xa, công cuộc điện khí hoá nông thôn góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, điều kiện sinh hoạt ở nông thôn. Chính quyền Đài Loan cho xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ngay ở vùng nông thôn để thu hút những lao đông nhàn rỗi của khu vực nông nghiệp, tăng thu nhập cho những người nông dân nghèo, góp phần cho họ ổn định cuộc sống. Đài Loan áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc đối với những người trong độ tuổi, do đó trình độ học vấn của nhân dân nông thôn được nâng lên đáng kể, cùng với trình độ dân trí được nâng lên và điều kiện sống được cải thiện, tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,2%/năm (1950) xuống còn 1,5%/năm (1985). Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân cũng được quan tâm đầu tư thích đáng. [15] * Braxin Lập quỹ hỗ trợ cho các gia đình nghèo nhất: Ở Braxin, Quỹ gia đình (Bolsa Familia) được chính phủ của tổng thống Luiz Inacio Lulu da Silva thiết lập vào năm 2003 nhằm cung cấp một khoản lương cơ bản cho 7,5 triệu gia đình nghèo nhất của Braxin (tương đương với 30 triệu dân). Mục đích của
  24. 16 Quỹ là cung cấp một mức thu nhập hàng tháng tính theo đầu người là dưới 100 reai/người/tháng cho 11,2 triệu gia đình (bằng một phần tư dân số Braxin) cho đến cuối năm 2006. Đây là chương trình lớn nhất của một thế hệ mới các chương trình xã hội ở châu Mỹ La tinh, được gọi là các kế hoạch trợ cấp tiền mặt có điều kiện. Mục tiêu của các kế hoạch này là giảm tình trạng nghèo của ngày hôm nay, trong trường hợp của Braxin là bằng cách trợ cấp tới mức 95 reai mỗi tháng cho các gia đình nghèo (các chính quyền tiểu bang và địa phương có thể tăng thêm mức lương trên tùy theo khả năng tài chính của các chính quyền này) và ngăn chặn tình trạng tái nghèo trong tương lai bằng cách ràng buộc nhiều điều kiện cho việc trợ cấp tiền mặt này: những người thụ hưởng phải cho con họ đi tiêm ngừa, đến bệnh viện để theo dõi tình hình sức khoẻ của chúng, và cho chúng tiếp tục đi học. Bộ máy hành chính hiệu quả: Sự thành công của các kế hoạch mới này nhờ có một bộ máy hành chính điều hành có hiệu quả. Ở Braxin, cơ cấu liên bang bao gồm: 5.561 đơn vị quận huyện tự trị, việc thiết lập quỹ Bolsa Familia ở đây không đơn giản. Ban đầu, tổng thống Lula gây rối rắm nhiều hơn là củng cố quỹ. Ông tạo ra hai bộ chống nghèo đói và chương trình trợ cấp tiền mặt có điều kiện khác nữa. Bị chỉ trích nặng nề, chính phủ Braxin phải suy nghĩ lại cách làm của mình ở bốn chương trình trợ cấp tiền mặt có điều kiện, được họp lại thành ra quỹ Bolsa Familia. Bộ phát triển xã hội được thiết lập để điều hành quỹ. Một quan chức của chính quyền đã cho biết là thời kỳ chuyển tiếp của quỹ rất lộn xộn, người ta quên đi việc kiểm tra chất lượng. Các kiểm toán nhà nước và giới truyền thông đã phát hiện có sự gian lận trong phân phối các khoản tiền và có sự chểnh mảng trong việc theo dõi các điều kiện ràng buộc. Với hàng triệu người hưởng thụ ghi tên vào danh sách và quyền lợi tăng lên gấp 3 lần số tiền 65 reai, quỹ Bolsa Familia có vẻ như muốn được lòng dân hơn là một chính sách xã hội, với một đội ngũ công chức chuyên nghiệp phụ trách và có sự cố vấn của Ngân hàng Thế giới - nơi cho vay 572 triệu đôla để giúp mở rộng và cải thiện quỹ. Quỹ Bolsa Familia
  25. 17 tự điều chỉnh lại các hoạt động của mình. Theo đó các cơ quan cấp liên bang, cấp quận, huyện, các tổ chức phi chính phủ cùng chính những người thừa hưởng đều tham gia vào việc điều hành quỹ. Nhiệm vụ của họ là bắt đầu hướng đến mục tiêu và nhận diện chính xác người thụ hưởng. Nhưng Bộ Phát triển xã hội của Braxin mới là cơ quan quyết định ai trong số họ xứng đáng được hưởng khoản tiền đó. Người thụ hưởng đó sẽ rút tiền qua một thẻ điện tử tại chi nhánh ở địa phương của ngân hàng nhà nước. Thông qua các danh sách duy nhất này, chính quyền có thể kiểm tra xem ai xứng đáng nằm trong danh sách này. Những người được coi là không xứng đáng là vì họ không thuộc diện gia đình nghèo đói hoặc họ được một số người có quyền thế ở địa phương ban cho cái đặc ân là tên của họ được ghi danh vào danh sách này để đổi lấy lá phiếu ủng hộ trong các kỳ bầu cử tới. Theo hợp đồng mới với chính phủ liên bang thì các chính quyền địa phương phải thành lập các “hội đồng xã hội” gồm các quan chức ở địa phương và đại diện của các tổ chức chính phủ để theo dõi việc thực thi quỹ. Các chính quyền địa phương cũng được cấp ngân sách để cập nhật các danh sách duy nhất tại địa phương. Qua chương trình chuyển giao tiền mặt có điều kiện này, chính phủ Braxin cũng tranh thủ với các gia đình thụ hưởng, buộc họ phải tuân thủ các điều kiện ràng buộc kèm theo để khỏi bị mất số tiền họ nhận được. Chẳng hạn như tất cả trẻ trong gia đình đều phải được đi học, đến lớp đều đặn cho đến khi chúng được 15 tuổi, bằng không gia đình sẽ bị phạt và mức phạt cao nhất là gia đình sẽ mất đi số tiền đã được chuyển giao. Kết quả là số học sinh bỏ học nửa chừng giảm mạnh, và số học sinh đăng ký theo học bậc trung học tăng lên khả quan. [15] 2.2.2 . Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều tại một số tỉnh của Việt Nam Ở Việt Nam công tác giảm nghèo đã và đang được triển khai rộng khắp cả nước, các tỉnh đã đạt được những thành công nhất định trong công tác giảm nghèo. Dưới đây là kinh nghiệm của một số tỉnh. * Tỉnh Tuyên Quang: - Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
  26. 18 Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học, ưu tiên đầu tư trước cho các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đạt chuẩn về trường học theo tiêu chí nông thôn mới. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học phổ thông; Củng cố và phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong giáo dục và đào tạo, vận động các tổ chức đoàn thể và nhân dân tạo điều kiện cho con hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn đến trường bằng nhiều hình thức, đảm bảo cho mọi trẻ em đều được đến trường. Thực hiện Dự án hỗ trợ phổ cập mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, các dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn, giảm tối đa tỷ lệ trẻ em không được đến trường do hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo, sinh viên thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn và các chính sách hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, học sinh học bán trú, học sinh mầm non theo quy định của Trung ương, của tỉnh. - Chính sách hỗ trợ y tế Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, trong đó chú trọng tuyên truyền về lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Gắn trách nhiệm vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế vào nhiệm vụ trọng tâm của các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp xã, đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Tăng cường đầu tư cho trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn về cơ sở hạ tầng, duy trì 100% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, cùng với việc củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
  27. 19 năng lực cán bộ y tế cấp xã, thôn bản, để người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế thuận lợi, có chất lượng ngay tại nơi cư trú. - Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân cùng với Quỹ "Vì người nghèo" các cấp hỗ trợ xây dựng nhà, sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo đang ở nhà đơn sơ, nhà dột nát. Trong đó ưu tiên giải quyết trước đối tượng hộ nghèo là hộ chính sách, người có công, chủ hộ là người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ, và các hộ nghèo tại các xã trong lộ trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Triển khai hỗ trợ kịp thời các hộ gia đình bị thiệt hại về nhà ở do thiên tai, hỏa hoạn. Chú trọng thực hiện hỗ trợ di dời nhà ở của người dân ra khỏi vùng có - Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường Huy động nguồn lực thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới, trong đó quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và người nghèo ở vùng khó khăn. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường cho nhân dân; duy trì thường xuyên các phong trào vệ sinh môi trường tại các vùng nông thôn; nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, khu vực rừng phòng hộ. - Nâng cao chất lượng công tác văn hóa, thông tin Đầu tư nâng cấp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đài phát thanh và truyền hình huyện, thành phố, các điểm bưu điện văn hóa xã; Các trạm truyền thanh cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được tiếp cận thông tin. - Trợ giúp pháp lý cho người nghèo Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng yếu thế, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được với các chính sách trợ giúp pháp lý có hiệu quả. [18]
  28. 20 * Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Xác định công tác giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, những năm qua huyện Phú Bình đã có nhiều giải pháp, việc làm thiết thực giúp người dân xóa đói, giảm nghèo. Nếu như đầu năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo của huyện là trên 24% thì đến nay con số này đã giảm xuống còn 10,3%. Huyện Phú Bình hiện có 21 xã, thị trấn với trên 36.000 hộ. Kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên đời sống của bà con nhân dân còn nhiều khó khăn. Để thực hiện hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương, UBND huyện đã thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo và giải quyết việc làm huyện. Tiến hành điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo một cách công khai, dân chủ, có sự tham gia của người dân. Với đặc thù chủ yếu diện tích là đất nông nghiệp, huyện Phú Bình xác định việc thúc đẩy nông nghiệp phát triển là trọng tâm trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương. Hàng năm, huyện đã phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức sản xuất, xây dựng các mô hình khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học công nghệ giúp tăng năng suất, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình. Có thể kể đến một số mô hình, dự án đem lại hiệu quả cao như: Các mô hình trồng lúa lai, cánh đồng một giống; Mô hình thâm canh cá tổng hợp với kinh phí hỗ trợ gần 180 triệu đồng; Dự án xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu “Gà đồi Phú Bình” với kinh phí hỗ trợ trên 200 triệu đồng, Để giúp các hộ nghèo có thêm nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế, huyện Phú Bình đã chỉ đạo các tổ chức hội, đoàn thể tích cực phối hợp với các ngân hàng tín chấp để vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Năm vừa qua, toàn huyện đã có trên 1.000 hộ được vay vốn xóa đói giảm nghèo với tổng số tiền là hơn 25 tỷ đồng, hầu hết số hộ đã sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích và đạt hiệu quả tích cực. Điển hình như gia đình chị Hoàng
  29. 21 Thị Lý, ở xóm Mới, xã Hà Châu là hộ mới thoát nghèo trong năm vừa qua, trò chuyện với chúng tôi, chị cho biết: Gia đình tôi có 7 người, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng do nhà chỉ có 2 sào ruộng, lại không có vốn để phát triển chăn nuôi nên vẫn thường bị thiếu ăn. Để có tiền cho các con ăn học, vợ chồng tôi phải vay mượn bà con làng xóm và đi làm thuê đủ mọi việc. Nhờ được vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện với số tiền 50 triệu đồng, tôi đã đầu tư vào chăn nuôi lợn, bò và mở một cửa hàng sửa chữa xe đạp, xe máy để kiếm thêm thu nhập. Nhờ vậy, kinh tế gia đình tôi dần ổn định, không còn phải chịu cảnh đói ăn như trước, việc học của các cháu cũng được đầu tư hơn. Bên cạnh những chính sách hỗ trợ kinh tế cho hộ nghèo, huyện Phú Bình còn quan tâm đến việc dạy nghề, tạo việc làm cho người nghèo bằng cách thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong đó, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và người bị thu hồi đất thuộc các dự án bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện. Các nghề được đào tạo chủ yếu là may công nghiệp, chế biến lâm sản, chăn nuôi thú y Tính từ đầu năm đến nay, toàn huyện đã có gần 800 lao động được giải quyết việc làm. Ngoài ra, các chính sách xã hội khác như: Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh thuộc hộ nghèo; Hỗ trợ tiền điện cho các gia đình khó khăn, cũng được huyện Phú Bình thực hiện đầy đủ, kịp thời. Những năm gần đây, nhờ được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo nguồn vốn từ các chương trình, dự án, cùng với đó là phong trào xây dựng nông thôn mới đã khiến cho bộ mặt nông thôn của huyện Phú Bình có sự đổi thay rõ rệt, nhất là đối với những xã còn khó khăn. Nhiều công trình thiết yếu như: Trường học, nhà văn hóa xóm, đường giao thông nông thôn được cải tạo, nâng cấp, xây mới, góp phần phục vụ các nhu cầu thiết yếu của nhân dân trong huyện. Đến nay, hệ thống kênh mương, các công
  30. 22 trình thủy lợi đã giúp cho các địa phương chủ động được nước tưới cho phần lớn diện tích canh tác lúa và hoa màu. Nhiều tuyến đường giao thông được đổ bê tông rộng rãi, khang trang giúp người dân đi lại dễ dàng, việc giao lưu, mua bán, trao đổi hàng hóa cũng thuận tiện hơn. Nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo trên địa bàn nên tỷ lệ giảm nghèo của huyện Phú Bình những năm qua luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Trung bình mỗi năm, huyện đã giảm được hơn 1.000 hộ nghèo, tương đương với khoảng 3%. Bà Ngô Thị Hương, Phó phòng Lao động Thương binh - Xã hội huyện Phú Bình cho biết: Để công tác này tiếp tục đạt được kết quả cao, thời gian tới Ban Chỉ đạo xóa đói giảm nghèo huyện sẽ tích cực kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể thường xuyên bám sát cơ sở để tìm hiểu nhu cầu của bà con, từ đó có phương thức hỗ trợ kịp thời, hiệu quả. Đồng thời, động viên các hộ phát triển kinh tế, tập trung khai thác thế mạnh của địa phương để sản xuất hàng hoá; tích cực đưa giống mới vào gieo trồng để đạt năng suất cao, Cùng với đó, huyện Phú Bình cũng kiến nghị với Ban chỉ đạo giảm nghèo của tỉnh một số đề xuất như: Cần triển khai công tác rà soát phát sinh hộ nghèo, cận nghèo trong năm đối với những hộ gia đình gặp rủi ro bất thường khiến kinh tế bị suy giảm; Đối với các hộ nghèo được bình xét đầu năm nhưng trong năm có những thu nhập bất thường như đền bù giải phóng mặt bằng thì cần xem xét đưa vào diện thoát nghèo ngay sau khi được nhận tiền hỗ trợ đền bù, [19] * Giảm nghèo bền vững ở Quảng Uyên, Cao Bằng: Những năm qua, huyện Quảng Uyên (Cao Bằng) đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp thiết thực, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là giúp người dân giảm nghèo theo hướng bền vững. Huyện Quảng Uyên có 4.233 hộ nghèo, chiếm 43,55% (thời điểm cuối năm 2016), tỷ lệ hộ nghèo tăng so với tiêu chí giảm nghèo cũ. Bộ tiêu chí
  31. 23 đánh giá hộ nghèo mới nhằm giúp hộ nghèo tiếp cận đầy đủ hơn dịch vụ xã hội cơ bản, như: Y tế, giáo dục, văn hóa, tín dụng nhưng cũng là thách thức lớn đối với một huyện còn nhiều khó khăn như Quảng Uyên. Tuy nhiên, với rất nhiều nỗ lực, năm 2017, toàn huyện đã giảm được 4,39% hộ nghèo (từ 43,55% giảm xuống còn 39,16%). Theo ông Nông Văn Thông - phó chủ tịch UBND huyện Quảng Uyên, muốn giảm nghèo bền vững thì trước hết phải làm thay đổi nhận thức, giúp người dân có ý chí vươn lên thoát nghèo. Cùng đó là phải tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo được tiếp cận các nguồn vốn, tín dụng để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, trong đó có việc đa dạng hóa chương trình cho vay vốn; Gắn vay vốn, tín dụng với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Năm 2017, hơn 5.400 hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trong huyện được Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay tín dụng ưu đãi trên 60 tỷ đồng. Giải pháp quan trọng trong công tác giảm nghèo là thực hiện tốt chính sách đào tạo, dạy nghề cho lao động, tạo việc làm mới và xuất khẩu lao động. Năm 2017, toàn huyện dạy nghề cho 197 lao động nông thôn, giải quyết việc làm mới cho 273 lao động, 8 người được đi xuất khẩu lao động. Cùng đó, hơn 31.000 người nghèo, người dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế; gần 2.000 hộ nghèo được cấp gạo cứu đói giáp hạt và cứu đói tết, hơn 14.000 người nghèo được hỗ trợ tiền trực tiếp theo Quyết định 102/QĐ-TTg, Tuy nhiên, lãnh đạo huyện Quảng Uyên nhận định, vẫn còn một bộ phận hộ nghèo còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ chính sách ưu đãi của Nhà nước, không muốn thoát nghèo. Để khắc phục, thời gian tới huyện sẽ tập trung cao cho công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nhằm nâng cao nhận thức của người dân, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng; Các cấp chính quyền cần vào cuộc tích cực hơn nữa để nhân dân được tiếp cận với các chính
  32. 24 sách giảm nghèo. Đồng thời, tiếp tục xây dựng phong trào giảm nghèo thông qua biểu dương, khen thưởng các cá nhân là những gương điển hình tiên tiến, vươn lên thoát nghèo. Từ đó sẽ thực hiện tốt hơn nữa chủ trương xóa nghèo bền vững trong toàn huyện. [20]
  33. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối Tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về nghèo đa chiều của các hộ dân và giải pháp giảm nghèo tại xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang -Phạm vi thời gian: 13/8/2018 - 23/12/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu - Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang . - Thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều của xã Yên Thành ( thực trạng thiếu hụt của các hộ trong tiếp cận các dịch vụ xã hội) - Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nghèo đa chiều tại xã Yên Thành - Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều tại xã Yên Thành. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp - Là những thông tin được thu thập thông qua các tài liệu có sẵn như: Các báo cáo thông kê, các thông tin trên internet, các thông tin trên sách, báo, tạp chí, nghiên cứu khoa học, - Đối với các thông tin liên quan với địa bàn nghiên cứu: Lấy thông tin tại UBND xã Yên Thành. - Đối với các thông tin về cơ sở lý luận, thực tiễn nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới được thu thập chủ yếu qua ấn phẩm và sách báo, trên internet sau đó tiến hành tổng hợp, chọn lọc các vấn đề liên quan đến đề tài. - Thu thập tài liệu từ sách báo, ấn phẩm, các trang Website của chính phủ, bộ ngành, báo cáo tổng kết của xã đang nghiên cứu.
  34. 26 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ các hộ gia đình trên địa bàn xã Yên Thành. Theo phương pháp quan sát trực tiếp và phỏng vấn trực tiếp hộ bằng phiếu điều tra đuợc lập sẵn. Quan sát trực tiếp: Quan sát nhà ở, điều kiện sống, nguồn vốn vật chất. Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Các thông tin cơ bản của hộ dân về tình hình cơ bản như: Thu nhập, nhân khẩu, lao động, nhà ở, tài sản, điều kiện sinh hoạt, giáo dục, y tế, bảo hiểm và trợ cấp xã hội, sự tiếp cận thông tin của hộ, những thuận lợi và khó khăn, nguyên nhân nghèo. Địa điểm: xã Yên Thành Số phiếu phỏng vấn: 87 phiếu * Phương pháp chọn mẫu Theo công thức chọn mẫu slovin với độ tin cậy là 90%, sai số cho phép 10%: n -Trong đó: n: Cỡ mẫu N: Đơn vị tổng thể e: Sai số cho phép Ta có: N = 682 hộ E = 0.1  n = 87 hộ Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên 3 thôn trong tổng số 8 thôn của xã, Mỗi thôn điều tra 29 hộ, trong đó: + Chọn 1 thôn có tình hình kinh tế phát triển nhất xã là thôn Yên Lập + Chọn 1 thôn có tình hình phát triển kinh tế thuộc loại trung bình là thôn YênThượng
  35. 27 + Chọn 1 thôn có tình hình phát triển kinh tế khó khăn là thôn Thượng Bình - Trong 87 hộ phỏng vấn chọn: + Hộ TB, khá : 29 hộ (33,33%). + Hộ cận nghèo: 29 hộ (33,33%). + Hộ nghèo: 29 hộ (33,33%) Số lượng: 87 hộ - Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt, phỏng vấn số hộ điều tra đã chọn, kiểm tra tính thực tiễn thông tin qua quan sát trực tiếp trên địa bàn nghiên cứu. Sử dụng phương pháp kiểm tra thông tin chéo giữa các hộ để có chính xác thông tin điều tra. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Đối với thông tin thứ cấp: Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu thì lập bảng biểu. - Đối với thông tin sơ cấp: Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel, sử dụng để tiến hành tổng hợp, xử lý.
  36. 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Điều kiện tư nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Yên Thành nằm ở phía tây bắc của huyện, cách trung tâm huyện lỵ 3km. - Phía Đông giáp Thị trấn Yên Bình - Phía Tây giáp xã Bản Rịa, xã Nghĩa Đô huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai - Phía Nam giáp xã Vĩnh Yên huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai - Phía Bắc giáp xã Tân Nam, xã Khuôn Lùng huyện Xín Mần. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu * Địa hình Xã Yên Thành thuộc khu vực đồi núi thấp của tỉnh Hà Giang, phần địa hình có độ cao trung bình từ 150 - 420m, chiếm khoảng 85% diện tích toàn xã, phần còn lại địa hình có độ cao trung bình dưới 150m, chủ yếu nằm dọc tuyến đường 279 đi Lào Cai. * Khí hậu Có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, do nằm sâu trong thung lũng nên ảnh hưởng của bão mùa hè và gió mùa Đông Bắc trong mùa Đông kém hơn so với các nơi khác thuộc đồng bằng Bắc bộ. 4.1.1.3. Nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất
  37. 29 Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai Xã Yên Thành ( 2015-2017) Tốc độ tăng 2015 2016 2017 trưởng (%) Chỉ tiêu Mã Diện tích Diện tích Diện tích (ha) (ha) (ha Tổng diện tích đất 4.506 4.506 4.506 100 100 tự nhiên 1. Đất nông nghiệp NNP 4.344,6 4.343,81 4.340,04 99,98 99,91 1.1. Đất lúa nước DLN 329,45 323,64 307,9 98,24 95,14 1.2. Đất trồng lúa LUN 4,89 4,65 3,63 95,09 78,06 nương 1.3. Đất trồng cây HNK 229,04 241,79 258,89 105,57 107,07 hàng năm còn lại 1.4. Đất trồng cây lâu CLN 74,97 76,03 77,24 104,41 101,59 năm 1.5. Đất rừng phòng RPH 1.068,09 1.062,21 1.059,2 99,45 99,72 hộ 1.7. Đất rừng sản RSX 2.594,87 2.593,18 2.595,43 99,93 100,09 xuất 1.8. Đất nuôi trồng NTS 43,29 42,31 38,11 97,74 90,07 thủy sản 2. Đất phi nông PNN 130,28 132,38 137,19 101,61 104,24 nghiệp 2.1. Đất chuyên dụng CTS 52,01 52,76 55,41 101,44 105,02 2.3. Đất nghĩa trang, NTD 4,05 4,12 5,58 101,73 135,44 nghĩa địa 2.4. Đất sông suối SON 43,01 43,61 43,61 101,4 100 2.5. Đất ở OTN 31,21 31,89 32,59 102,18 104,72 4. Đất chưa sử dụng CSD 31,12 29,81 28,41 95,79 95,30 ( Nguồn: UBND xã Yên Thành, năm 2017)
  38. 30 Qua bảng 4.1 ta thấy: - Năm 2017 Đất nông nghiệp có tổng diện tích là 4.340,04 chiếm 96,32% diện tích tự nhiên, giảm so với hai năm trước, cụ thể là giảm 3,41ha so với năm 2016, năm 2016 giảm 0,79 ha so với 2015, nguyên nhân giảm chủ yếu là do một phần nhỏ diện tích đất nông nghiệp đã chuyển đổi thành đất ở và đất phi nông nghiệp, xây dựng một số cơ sở, xưởng gỗ, - Trong đất nông nghiệp: + Đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ chiếm ti lệ cao, Năm 2016 đất rừng sản xuất giảm 1,69 ha so với năm 2015 do hoạt động quản lý bảo vệ rừng còn chưa chặt chẽ dẫn đến chặt phá, tuy nhiên năm 2017 tăng 2,25 ha so với 2016 do ý thức bảo vệ, quản lý rừng của người dân được nâng cao, tiếp tục trồng bổ sung và cải tạo rừng. Đất rừng phòng hộ giảm qua 3 năm do một số diện tích bị chặt phá, một số thì người dân chuyển đổi sang đất trồng rừng các loại cây lâu năm như Quế, cây keo, Bồ đề, + Đất trồng lúa nước là 307,9 ha, chiếm 7,58% diện tích đất nông nghiệp giảm 15,74 ha so với năm 2016 chủ yếu là do các hộ chuyển đổi sang trồng các loại cây hàng năm khác như: Cây rau màu, cây lạc, ; Đất trồng lúa nương năm 2017 là 3,63 ha, chiếm 0.08% diện tích đât nông nghiệp giảm qua các năm do trồng lua nương không hiệu quả; Đất cây hàng năm khác 258,89 ha, chiếm 5,96% diện tích đất nông nghiệp và tăng qua các năm do chuyển đổi từ đất trồng lúa nước sang. + Đất nuôi trồng thủy sản là 38,11 ha, chiếm 0,85% diện tích đất tự nhiên giảm qua các năm do một số hộ bỏ vì không đủ nước. - Đất Phi nông nghiệp: Năm 2017 có tổng diện tích là 137,19 ha, chiếm 3,05 diện tích đất tự nhiên, tăng qua các năm do chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang để xây dựng một số cơ sở sản xuất, chế biến nhỏ và một số công trình khác, bao gồm các loại đất:
  39. 31 + Đất chuyên dụng năm 2017 là 55,41 ha chiếm 39,92% diện tích đất phi nông nghiệp, tăng 2,65 ha so với năm 2016 do chuyển từ đất nông nghiệp và một số đất chưa sử dụng sang để xây dựng thêm các công trình công cộng như sân thể thao nhà văn hóa, + Đất nghĩa trang, nghĩa địa năm 2017 là 5,58 ha, chiếm 4,07% diện tích đất phi nông nghiệp và tăng so với hai năm trước đó do xã vẫn chưa có quy hoạch nghĩa trang nghĩa địa. + Đất sông suối năm 2017 là 43,61 ha, chiếm 31,79% diện tích đất phi nông nghiệp cũng giảm so với hai năm trước do nhiều sông suối đã bị cạn bởi chặt phá rừng đầu nguồn. + Đất ở năm 2017 là 0,72 ha, chiếm 23,76% diện tích đất phi nông nghiệp, tăng qua các năm do chuyển đổi từ đất nông nghiệp và một phần đất chưa sử dụng sang. - Đất chưa sử dụng năm 2017 là 28,41 ha, chiếm 0,63% diện tích đất tự nhiên Từ sự biến động và sử dụng đất đai của xã Yên Thành cho thấy diện tích đất nông nghiệp đang giảm, diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên. Tuy vậy thì quỹ đất nông nghiệp của xã vẫn chiếm tỉ lệ cao đòi hỏi cần có kế hoạch sử dụng đất cụ thể trong nông nghiệp để chuyển dịch phù hợp, trồng các loại cây, con thích hợp để sử dụng đất một cách hiệu quả góp phần ổn định kinh tế cho người nông dân. * Tài nguyên nước - Nước mặt: Nhìn chung nguồn nước mặt của xã rất phong phú, được cung cấp bởi hệ thống sông suối gồm có: suối Nậm Tày, Suối Nậm Mòn, Nậm khao, Nậm Lang, Nậm Mạ .Bên cạnh có hệ thống kênh mương nội đồng cũng đóng vai trò đáng kể trong việc phân phối nguồn nước với chất lượng nước tương đối tốt, đảm bảo phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân. - Nguồn nước mạch nông ở xã khá dồi dào, theo số liệu điều tra 8/8 thôn bản:
  40. 32 - 120/615 hộ (19,5 %) sử dụng nước giếng đào ở độ sâu 5-10 m. - 496 hộ còn lại (80,5%) sử dụng trực tiếp nước suối chưa qua sử lý chất lượng nước không đảm bảo, không hợp vệ sinh. - Nước ngầm: Theo đánh giá sơ bộ nguồn nước ngầm của xã có trữ lượng tương đối dồi dào với chất lượng nước tương đối tốt, đảm bảo phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân. *Tài nguyên rừng Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã: 3.654,64 ha chiếm 81,1% đất tự nhiên: Tuy tiềm năng rừng của xã rất lớn, nhưng ý thức bảo vệ rừng của người dân chưa cao, xã đã có những định hướng phát triển và khai thác tài nguyên rừng, nhưng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn thấp, các cơ sở chế biến lâm sản chưa phát triển, việc áp dụng quy trình công nghệ và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đầu tư vào ngành lâm nghiệp còn ít, dẫn đến việc khai thác tài nguyên rừng còn nhiều bất cập, hiệu quả kinh tế thấp. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động Thu nhập bình quân trên đầu người của xã là 22 triệu đồng/ người/ năm Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Yên Thành năm 2017 Chỉ tiêu ĐVT Số Lượng Tỉ trọng (%) 1.Tổng dân số Người 3.464 100 2.Tổng số hộ Hộ 682 100 Hộ nông nghiệp Hộ 627 91,94 Hộ phi nông nghiệp Hộ 55 8,06 4.Tổng lao động trong độ tuổi Lao động 2.563 74 Lao động nam Lao động 1.334 52 Lao động nữ Lao động 1.229 48 (Nguồn: UBND Xã Yên Thành, năm 2017)
  41. 33 Qua bảng 4.2 cho thấy: - Năm 2017 xã Yên Thành tổng dân số là 3.464 người, tổng số hộ là 682 hộ, trong đó: + Các hộ đa số là làm nông nghiệp, số hộ nông nghiệp là 627 hộ chiếm 91,94% tổng số hộ, hộ phi nông nghiệp là 55 hộ chiếm 8,06%. + Tổng số lao động trong độ tuổi của xã là 2.563 lao động, chiếm 74% tổng dân số, trong đó lao động nam nhiều hơn chiếm 52% tổng số lao động (1.334 lao động) 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng * Giao thông: - Xã Yên Thành cách huyện lỵ 3km, có trục đường Quốc lộ 279 là tuyến giao thông quan trọng nối giữa trung tâm xã với trung tâm huyện lỵ. Quang Bình và các tỉnh lân cận, địa hình đồi núi chia cắt phức tạp, nhân dân các thôn bản sống phân tán, rải rác, hệ thống đường giao thông tuy đã được phát triển có đường ô tô đến trung tâm thôn, bản nhưng chủ yếu là đương đất, đường đi lại đến các xóm, bản còn chủ yếu là đường mòn gặp nhiều khó khăn. - Đường trục xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện đã được nhựa hóa, bê tông hóa ô tô đi lại được quanh năm. Đường trục thôn và đường liên thôn nhựa hóa, bê tông hóa mới được 6,85km, còn lại vẫn là đường đất hoặc đã xuống cấp đi lại khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa. Đường ngõ, xóm của các thôn hầu hết đều bị lầy, lội vào mùa mưa, di chuyển bất tiện và nguy hiểm. Năm 2017 số km đường ngõ xóm sạch và không bị lầy lội vào mùa mưa đạt 6,1km. - Giao thông nội đồng, đường trục chính nội đồng chưa được bê tông nên không thể vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. * Hệ thống thủy lợi: Trong năm 2017 HTX thủy nông bảo quản, quản lý công trình thủy lợi nước tưới tiêu, cấp nước sinh hoạt vệ sinh môi trường nông thôn, bảo quản 57
  42. 34 công trình; Trong đó công trình bê tông 41 công trình HTX trực tiếp quản lý còn 14 công trình bằng kênh mương đất. HTX thường xuyên tổ chức kiểm tra, nạo vét, phát quang thông tuyến, phân chia nước nhánh mương đồng đều và đã thực hiện nạo vét và phát quang được 18 tuyến; Tổng chiều dài 12.368m, diện tích phát quang được 18.552 m3 khối lương nạo vét 103 m3, khắc phục sạt lở bờ mương bồi lấp được 02 điểm = 18m khối lượng khắc phục được 21 m3.Tổ chức nạo vét kênh mương được 9 công trình = 6.439m. Sửa chữa công trình thủy lợi được 02 công trình, mương Mòn và mương Nà Lày. * Hệ thống đồng ruộng: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt 77%. * Hệ thống điện - thông tin liên lạc: - Toàn xã có 2 trạm biến áp, số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn là 412 hộ, chiếm 60,41% tổng số hộ. Toàn xã vẫn còn 2 thôn Tân Thượng, Thượng Bình chưa có điện lưới quốc gia. - Về thông tin văn hóa: Xã có 01 bưu điện văn hóa xã và 08 nhà văn hóa nhằm phục vụ cơ bản các thông tin và các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể của nhân dân. Xã đã hệ thống loa truyền thanh đến các thôn. * Hệ thống chợ: Trong xã chưa có chợ để buôn bán, trao đổi hàng hóa, mới chỉ có các điểm bán hàng. Người dân muốn trao đổi mua bán đều phải ra chợ huyện. * Nhà ở dân cư: Đa số các hộ dân chủ yếu đã có nhà ở kiên cố, bán kiên cố. Tuy nhiên số hộ sử dụng nhà tạm, dột nát của xã vẫn còn 49 hộ, chiếm 7,18% tổng số hộ. Số hộ có nhà ở đạt chuẩn theo quy định là 215 hộ, chiếm 31,52% tổng số hộ.
  43. 35 Bảng 4.3. Cơ sở vật chất - hạ tầng của xã Yên Thành Diễn giải ĐVT Số lượng I. Công trình thủy lợi km 12.368 II. Sức kéo 1. Máy kéo nhỏ Máy 40 2. Trâu bò cày kéo Con 1.632 III. Công trình điện 1. Trạm biến áp Trạm 2 2. Số thôn có điện Thôn 6/8 IV. Công trình công cộng 1. Trường học Trường 12 2. Trạm xá Trạm 1 3. Điểm bưu điện văn hóa Nhà 1 4. Nhà văn hóa Nhà 8 (Nguồn: UBND Xã Yên Thành, năm 2017) 4.1.2.3. Văn hóa - xã hội- môi trường - Văn hóa: Ban văn hóa xã xây dựng kế hoạch triển khai cho các thôn tổ chức bình xét gia đình văn hóa, thôn văn hóa năm 2017 và đạt kết quả: + Hộ gia đình đạt GĐVH năm 2017 là: 473hộ + Hộ gia đình đạt GĐVH 3 năm liên tục (2015-2017) đề nghị cấp giấy công nhận là: 218 hộ + Đạt danh hiệu thôn văn hóa năm 2017 là 3/4thôn - Giáo Dục + Ngành học Mầm Non: Tổng 229 cháu: 07 điểm trường và 18 nhóm. Trong đó nhà trẻ 8 nhóm lớp/83 cháu, mẫu giáo 10 nhóm/ 216 cháu; 5 tuổi 60 cháu.Tổng số giáo viên là 29 giáo viên trong đó 23 giáo viên đứng lớp. + Ngành học Tiểu học: Tổng số học sinh 333 HS/20 Lớp, tổng số tuyển mới sinh là 72 HS. Tổng cán bộ giáo viên công nhân viên 38 giáo viên.
  44. 36 + Ngành học THCS: Tổng số có 8 lớp = 180 học sinh, Tổng số 30 cán bộ giáo viên. - Môi trường: Tính đến đầu năm 2018 xã có 550 hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, chiếm 80,65% tổng số hộ; Có 24/24 cơ sở sản xuất kinh doanh nuôi trồng thủy sản đảm bảo quy định về môi trường; Các thôn, bản thực hiện xây dựng cảnh quan sạch, đẹp, an toàn; Số hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo hợp vệ sinh là 560/682 hộ; Tuy nhiên thì việc thực hiện mai táng tại các thôn bản vẫn chưa phù hợp theo quy định và quy hoạch; Các chất thải rắn trên địa bàn xã chưa được thu gom, xử lý theo quy định; Số hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh còn thấp 379/682 hộ. 4.1.2.4. Điều kiện kinh tế * Về sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản - Cây lúa: Tổng diện tích cả năm là 307,9 ha, năng suất bình quân là 57,2 tạ/ha, sản lượng đạt 1.766,37tấn - Diện tích vụ Mùa là 194 ha/194ha, năng suất bình quân là 57,3 tạ/ha, sản lượng đạt 1.111,6 tấn. - Cây ngô diện tích cả năm là 149 ha/149 ha, năng suất bình quân 33,5 tạ/ha, sản lượng đạt 468,8 tấn (trong đó ngô đông 9,4 ha chưa cho thu hoạch). - Cây lạc Tổng diện tích cả năm 125 ha, năng suất bình quân là 20,1 tạ/ha, sản lượng 251,25 tấn. - Đậu tương, tổng diện tích cả năm 12 ha, năng suất bình quân là 13,1 tạ/ha, sản lượng đạt 15,8 tấn. - Cây cam: Tổng diện tích cây cam, quýt là 16,3 ha, trong đo trồng mới 2017 là 3,63 ha cây cam sinh trưởng và phát triển tốt. - Cây chè: Tổng diện tích cây chè toàn xã là 103,3 ha, trong đó diện tích chè đang cho thu hoạch là 70,25 ha. - Cây mía: Tổng diện tích Mía trên địa bàn xã là 8,16 ha, trong đó trồng mới 2,4 ha. Cây mía sinh trưởng và phát triển tốt. - Công tác trồng cỏ: Năm 2017 trồng mới được 10ha.
  45. 37 * Cây trồng vụ 3 Rau đậu các loại: Tổng diện tích cả năm trồng được 20 ha. * Chăn nuôi thú y Chăn nuôi: Chăn nuôi: Tổng đàn Trâu, bò 1.632con, , đàn Ngựa là 5 con, đàn Lợn 3.737 con, , đàn Dê 1,017con, , đàn gia cầm 30.182con, Tổng số tổ ong: 47 tổ. Diện tích nuôi trồng thủy sản 25 ha. - Công tác tiêm phòng: Cán bộ thú ý xã thường xuyên tổ chứ tiêm phòng. Trung bình mỗi năm 2 đợt. Tổ chức phun tiêu độc khử trùng được 8/8 thôn bản đã phun được 82 lít thuốc tiêu độc khử trùng. Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho gia súc trong năm, đồng thời ban hành văn bản chỉ đạo, tuyên truyền hướng dẫn nhân dân thực hiện việc phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc và gia cầm nhất là phòng chống dịch cúm gia cầm cúm A/H7N9. * Công tác lâm nghiệp Công tác phòng chống cháy rừng thường xuyên được duy trì, nhân dân thực hiện tốt việc phòng chống cháy rừng, UBND xã đã kết hợp với cán bộ kiểm lâm huyện tuyên truyền phòng cháy chữa cháy rừng tại 8/8 thôn bản, trường học và triển khai cho các hộ gia đình ký cam kết không để xảy ra hiện tượng cháy rừng. Không sảy ra hiện tượng vi phạm lâm luật. Tổ đội bảo vệ rừng thường xuyên tuần tra không phát hiện khai thác lâm sản trái phép. UBND xã kiện toàn Ban phát triển rừng, ban hành quy chế hoạt động; Kiện toàn Ban chỉ đạo PCCCR trên địa bàn xã, ban hành Quyết định thành lập các tổ đội PCCCR tại 8/8 thôn; Xây dựng Phương án, kế hoạch PCCCR trên địa bàn xã. * Công tác quản lý cấp phép lâm sản và quản lý cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn Công tác cấp giấy phép khai thác lâm sản gỗ rừng trồng (keo, bồ đề, xoan) được = 6 giấy phép, khối lượng = 220m3 (chủ yếu là gỗ xoan, trẩu ,keo, bồ đề).
  46. 38 Vận động người dân đăng ký sử dụng máy cưa xăng được 28 máy tại thôn Đồng Tâm, Yên Lập, Đồng Tiến, Yên Thượng. Trên địa bàn toàn xã có 03 cơ sở sản xuất kinh doanh chế biến gỗ lâm sản rừng trồng, chủ yếu là gỗ bóc. * Thương mại dịch vụ Trên điạ bàn xã có 03 HTX và 43 hộ kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn chủ yếu kinh doanh tổng hợp, chế biến lâm sản như gỗ bóc, và hàng tạp hóa, hàng hoá xuất ra khỏi địa bàn xã chủ yếu là sản phẩm gỗ bóc, một số loại nông sản phụ khác. 4.2. Thực trạng nghèo của xã Yên Thành 4.2.1. Tình hình hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của xã Yên Thành Năm 2017 xã Yên Thành có 682 hộ , trong đó có 42 hộ khá giàu, 188 hộ trung bình, hộ nghèo là 246 hộ, chiếm 36,07%: Hộ cận nghèo là 206 hộ, chiếm 30,21%; Phân bố ở 8 thôn, cụ thể được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.4.Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của xã Yên Thành năm 2017 Tổng Hộ Cận Hộ Nghèo Hộ TB, khá số hộ Nghèo STT Thôn dân Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ cư hộ (%) hộ (%) hộ (%) 1 Tân Thượng 32 20 62,5 10 31,25 2 6,25 2 Thượng Bình 63 50 79,37 13 20,63 0 0 3 Yên Lập 135 29 21,48 13 9,63 93 68,89 4 Pà Vầy Sủ 84 27 32,14 38 45,24 19 22,62 5 Yên Thượng 112 33 29,46 51 45,54 28 25 6 Yên Thành 57 33 57,89 10 17,54 14 24,56 7 Đồng Tiến 118 29 24,58 33 27,97 56 47,46 8 Đồng Tâm 81 25 30,86 38 46,91 18 22,22 Tổng Cộng 682 246 30,07 206 30,21 230 33,72 (Nguồn: UBND xã Yên Thành, năm 2017)
  47. 39 Ta thấy: + Số hộ nghèo ở các thôn chủ yếu ngang nhau, thôn Thượng Bình là thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất so với tổng số hộ của thôn (79,37%), sau đó là thôn Tân Thượng ( 62,5%), thôn Yên Thành (57,89%) . + Số hộ cận nghèo tập trung chủ yếu ở các thôn có kinh tế phát triển trung bình, các thôn Pà Vầy Sủ, Yên Thượng, Đồng Tâm là những thôn có tỷ lệ hộ cận nghèo cao so với tổng số hộ của thôn. Những thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao như: Tân Thượng, Thượng Bình, Yên Thành là các thôn chưa có điện hoặc mới có điện, ở cách xa trung tâm xã, đường giao thông đi lại khó khăn, nên không thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, phát triển kinh tế hộ. Tuy rằng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của Yên Thành vẫn đang ở mức cao nhưng đã giảm so với những năm trước: Bảng 4.5. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Yên Thành qua 3 năm (2015-2017) Năm 2015 2016 2017 Hộ Cận Hộ Cận Hộ Cận Nghèo Nghèo Nghèo Nghèo Nghèo Nghèo Số hộ 311 205 280 178 246 206 Tỉ lệ (%) 47,92 31.59 42,36 26.93 36.07 30.21 (Nguồn: UBND xã Yên Thành) Năm 2015 số hộ nghèo của xã là 311 hộ, chiếm đến 47,92% tổng số hộ; Hộ cận nghèo là 205 hộ, chiếm 31,59% đến năm 2016 hộ nghèo giảm còn 42,36%; hộ cận nghèo giảm còn 26,93% cho đến năm 2017 số hộ nghèo tiếp tục giảm xuống còn 246 hộ nghèo, chiếm 36,07%, hộ cận nghèo tăng so với năm 2016 là 206 hộ, chiếm 30,21%. Mặc dù năm 2017 số hộ cận nghèo tăng so với năm 2016 do các hộ từ nghèo chuyển sang cận nghèo và một số hộ chưa thoát hộ cận nghèo nhưng
  48. 40 nhìn chung số hộ nghèo, cận nghèo giảm qua các năm 2015-2017 giảm nhờ sự triển khai thường xuyên các chính sách giảm nghèo của nhà nước, chính quyền xã liên tục vận động các hộ tích cực phát triển kinh tế. 4.2.2. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra 4.2.2.1. Thực trạng về nhân khẩu và lao động Bảng 4.6. Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra Hộ Nghèo Cận nghèo TB, khá Tổng ĐVT Giá Tỷ lệ Giá Tỷ lệ Giá Tỷ lệ Giá Tỷ lệ trị (%) trị (%) trị (%) trị (%) Chỉ tiêu Nhân khẩu Người 157 38,39 145 35,45 107 26,16 409 100 Tổng lao động Lao động 96 61,15 91 62,76 71 66,36 258 63,08 Trong độ tuổi Lao động 75 78,13 76 83,52 62 87,32 213 82,56 Ngoài độ tuổi Lao động 21 21,87 15 16,48 9 12,68 45 17,44 Số lao động Lao động 52 54,16 46 50,55 38 53,52 136 52,71 nam Số lao động nữ Lao động 44 55,84 45 49,45 33 46,48 122 47,29 Số hộ DTTS Hộ 29 100 29 100 27 93,1 85 97,7 Mông Hộ 8 27,59 9 31,03 4 13,79 21 21,14 Tày Hộ 4 13,79 3 10,34 10 34,48 17 19,54 Pà Thẻn Hộ 9 31,03 8 27,59 3 10,34 18 20,7 Dao Hộ 2 6,9 5 17,24 7 24,14 14 16,09 La chí Hộ 6 20,69 4 13,79 3 10,34 13 14,94 Mường Hộ 0 0 1 3,44 1 1,14 Số hộ điều tra Hộ 29 100 29 100 29 100 87 100 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua điều tra 87 hộ tại xã Yên Thành, tổng nhân khẩu của các hộ điều tra là 409 nhân khẩu, trong đó hộ nghèo là 157 nhân khẩu, chiếm 38,39%
  49. 41 tổng số nhân khẩu của nhóm hộ điều tra, hộ cận nghèo là 145 nhân khẩu (chiếm 35,45%), hộ trung bình, khá là 107 nhân khẩu (chiếm 26,16%); Tổng số lao động là 258 lao động chiếm 63,08% tổng số nhân khẩu bao gồm cả trong và ngoài độ tuổi lao động. Số lao động ngoài độ tuổi bao gồm trên và dưới độ tuổi lao động chiểm tỷ lệ khá cao, chiếm 17,44% tổng số lao động, do họ là những lao động ngoài độ tuổi nên mức độ tham gia không thường xuyên, nên số nhân khẩu của hộ chủ yếu là phụ thuộc nhiều vào 213 lao động trong độ tuổi. Do trên địa bàn xã thì sự phân công lao động theo độ tuổi là không rõ ràng, có nhiều người trên 55, 60 tuổi và trẻ em dưới 16 tuổi vẫn và đã tham gia lao động trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ, còn 36,92% nhân khẩu còn lại không tham gia lao động, tạo thu nhập cho gia đình phụ thuộc vào những lao động trong và ngoài độ tuổi này. Nhóm hộ nhèo và cận nghèo có phần trăm lao động trên nhân khẩu thấp hơn so với mức trung bình và tỷ lệ lao động ngoài độ tuổi cũng chủ yếu rơi vào hai nhóm hộ này, cho thấy rằng số nhân khẩu phụ thuộc vào lao động còn nhiều, đồng thời tỷ lệ lao động ngoài độ tuổi còn cao do các hộ đẻ nhiều con dẫn đến tình trạng không có khả năng cho học nên trẻ em phải tham gia lao động rất sớm, có nhiều nhân khẩu phụ thuộc vào số ít lao động cũng là một trong những lý do cản trở sự phát triển kinh tế và thoát nghèo của hộ. Cơ cấu lao động theo giới thì số lao động nam cao hơn 136 lao động, chiếm 52,71% tổng số lao động. Trong 87 hộ điều tra thì có 85 hộ là DTTS (chiếm 97,7%), trong đó bao gồm các dân tộc Mông, Tày, Dao, La chí, Pà Thẻn, Mường, nhóm hộ nghèo, cận nghèo đều thuộc DTTS đây là một trong những đặc điểm mà cần được quan tâm trong công tác giảm nghèo bởi vì mỗi dân tộc lại có những nét phong tục, tập quán riêng.
  50. 42 4.2.2.2. Thực trạng sử dụng tài sản của các hộ điều tra Bảng 4.7. Tình trạng sử dụng vốn vật chất của các hộ điều tra năm 2017 Hộ Nghèo Hộ cận Hộ TB, Có sở hữu ST nghèo khá Vốn vật chất T Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ (%) I Tài sản tiêu dùng 1 Ô tô 0 0 0 0 2 2,3 2 2,3 2 Xe máy 28 32,18 29 33,33 29 33,33 86 98,85 3 Tủ lạnh 3 3,44 10 11,49 20 22,99 33 37,93 4 Điều hòa 0 0 0 0 0 0 0 0 5 Bình nóng lạnh 0 0 0 0 4 4,6 4 4,6 6 Máy giặt 0 0 0 0 2 2,3 2 2,3 7 Điện thoại 29 33,33 29 33,33 29 33,33 87 100 8 Máy tính 2 2,3 2 2,3 9 10,34 13 14,94 9 Tivi 24 27,59 2 2,3 2 2,3 79 90,8 10 Điện 21 24,14 24 27,59 27 31,03 72 82,76 II Tài sản sản xuất 1 Vườn cây lâu năm 28 32,18 27 31,03 24 28,57 79 90,8 2 Đất trồng cây hàng năm 29 33,33 29 33,33 27 31,03 85 97,7 2 Gia súc cày 27 31,03 26 29,89 18 20,69 71 81,61 3 Chuồng trại 27 31,03 28 32,18 20 22,99 75 86,21 4 Máy cày 2 2,3 4 4,6 8 9,19 14 16,09 5 Máy bơm 0 0 3 3,45 1 1,15 4 4,6 6 Máy sát 1 1,15 4 4,6 5 5,75 10 11,49 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) - Đối với tài sản tiêu dùng: Điện thoại là tài sản 100% các hộ được điều tra có sở hữu, đa số các hộ điều có các tài sản: Xe máy 86 hộ sở hữu chiếm
  51. 43 98,85%, tivi 79 hộ, chiếm 90,8%, Điện có 72 hộ có điện chiếm 82,76%, còn nhiều hộ chưa có điện chủ yếu tập chung vào nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Các tài sản đắt tiền như: Ô tô, máy giặt, bình nóng lạnh rất ít hộ sở hữu Ô tô có 2 hộ có sở hữu, máy giặt 2 hộ, bình nóng lạnh 4 hộ, các hộ đều là các hộ có mức thu nhập ở mức khá trở lên. Giữa các hộ có mức thu nhập và điều kiện chênh lệch nhau lớn. - Đối với tài sản sản xuất: Các hộ chủ yếu đều sản xuất nông nghiệp nên đa số đều có đất trồng cây lâu năm và hàng năm, số hộ có sở hữu vườn cây lâu năm là 79 hộ, chiếm 90,8%, số hộ có đất trồng cây hàng năm là 85 hộ chiếm 97,7%. Tuy nhiên thì do đặc tính của đất và điều kiện kinh tế của hộ khó khăn nên các hộ vẫn dùng trâu, bò cày là chính, có 71 hộ có gia súc cày, chiếm 86,21%. Số hộ có máy cày là 14 hộ, chiếm 16,09% chủ yếu tập chung vào nhóm hộ trung bình, khá; Máy sát có 10 hộ, máy bơm là 4 hộ. Các hộ không có máy cày làm đất thường phải thuê hoặc sử dụng trâu bò cày nên dẫn đến năng suất lao động thấp và lợi nhuận không cao. 4.2.3. Tình hình nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều của nhóm đối tượng khảo sát 4.2.3.1. Thực trạng về giáo dục. * Bằng cấp cao nhất của các hộ điều tra Bảng 4.8. Bằng cấp cao nhất của các hộ điều tra năm 2017 Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ TB, khá Tổng Bằng cấp Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ (%) (%) (%) (%) Tiểu học 6 20,7 4 13,79 3 10,34 13 14,94 THCS 17 56,62 18 62,07 11 37,93 46 52,87 THPT 6 20,7 3 10,34 9 31,03 18 20,69 Trung cấp 0 4 13,79 2 6,7 6 6,9 Đại học 0 0 0 0 4 13,79 4 4,6 Tổng 29 100 29 100 29 100 87 100 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
  52. 44 -Về bằng cấp cao nhất của hộ: Các hộ được điều tra có bằng cấp cao nhất từ tiểu học đến đại học. Có 13 hộ là có bằng cao nhất là tiểu học, chiếm 14,94%, trong đó thì hộ nghèo là 6 hộ, cận nghèo 4 hộ, hộ trung bình, khá là 3 hộ. Có 46 hộ là có bằng cao nhất là THCS chiếm tỷ lệ cao nhất 52,87%, 18 hộ có bằng cao nhất là THPT, 6 hộ có bằng trung cấp, 4 hộ có bằng đại học, chiếm tỷ lệ rất thấp 4,6%. Việc các hộ có bằng cấp thấp và không học tốt nghiệp THCS, THPT ảnh hưởng lớn việc phát triển kinh tế của hộ do không trình độ nên lao động của các hộ khó có thể tìm kiếm được việc làm có thu nhập cao hơn. * Trình độ giáo dục của người lớn và tình trạng đi học của trẻ em Trình độ giáo dục của người lớn và tình trạng đi học của trẻ em là hai chỉ số đo lường về giáo dục theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều. Bảng 4.9. Trình độ giáo dục người lớn và tình trạng đi học của trẻ em tại hộ điều tra năm 2017 Hộ Trung bình, Nghèo Cận nghèo Tổng khá Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Chỉ tiêu đo lường hộ (%) hộ (%) hộ (%) hộ Hộ gia đình có ít nhất 1 người từ 15-30 tuổi không 13 44,83 8 27,57 2 6,9 23 26,44 tôt nghiệp THCS và hiện không đi học tiếp Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi 1 3,45 1 3,45 0 0 2 2,3 học (5 - 14 tuổi) hiện không đi học (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) - Trình độ giáo dục của người lớn: + Các hộ được coi là thiếu hụt chỉ số này là hộ có ít nhất 1 người từ 15- 30 tuổi không tốt nghiệp THCS và hiện không đi học tiếp.
  53. 45 + Từ bảng trên ta thấy có tới 23 hộ là có ít nhất 1 người không tốt nghiệp THCS và hiện không đi học tiếp, chiếm 26,44%. Trong đó thì đa số là hộ nghèo có 13 hộ, chiếm 44,83% số hộ nghèo được điều tra, hộ cận nghèo có 8 hộ, chiếm 27,57% trong tổng số hộ cận nghèo được điều tra, hộ trung bình, khá là ít nhất có 2 hộ, chiếm 6,9%. - Tình trạng đi học của trẻ em: + Hộ gia đình nào có ít nhất 1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5-14 tuổi) hiện không đi học thì là hộ gia đình thiếu hụt về chỉ số này. + Theo số liệu điều tra từ 87 hộ thì có 2 hộ bị thiếu hụt về chỉ số này, chiếm 2,3%. Trong đó chỉ tập chung vào nhóm hộ nghèo và cận nghèo có 1 hộ là cận nghèo, và 1 hộ nghèo, không có ở nhóm hộ không nghèo. Hai hộ bị thiếu hụt chỉ số này đa số nguyên nhân là do các hộ ở xa, giao thông đi lại khó khăn và nhận thức của hộ đối với tầm quan trọng của việc học chưa cao nên có những em đi học chưa hết THCS đã bỏ học, ngoài ra thì cũng do nhận thức của các bậc phụ huynh và phong tục tập quán vẫn còn tình trạng tảo hôn nên con cái không được đi học. 4.2.3.2. Sự tiếp cận y tế - Đo lường về sự thiếu hụt về y tế có hai chỉ số là bảo hiểm y tế và tiếp cận các dịch vụ y tế. Bảng 4.10. Tình hình tiếp cận các dịch vụ y tế Hộ Đơn vị Cận Chỉ tiêu Nghèo TB, Tổng tính nghèo khá Hộ 29 29 29 87 Có BHYT % 100 100 100 100 Hộ gia đình có người bị Hộ 3 1 1 5 ốm đau nhưng không đi % 10,34 3,45 3,45 5,75 khám chữa bệnh (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
  54. 46 + Bảo hiểm y tế: Theo điều tra thì tất cả các hộ được điều tra đều đã và đang tham gia BHYT và trong hộ không có thành viên nào là không có BHYT. Do hộ nghèo và cận nghèo là được cấp BHYT miễn phí, hàng năm thì cán bộ xã đều thông báo đều đặn đến các hộ trong việc tham gia, cấp phát BHYT. + Tiếp cận các dịch vụ y tế: Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không khám chữa bệnh là hộ bị thiếu hụt về chỉ số này. (Ốm đau được xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việ, nghỉ học không tham gia được các hoạt động bình thường) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Mặc dù tất cả các hộ đã có BHYT nhưng vẫn còn tình trạng có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh. Trong tổng số hộ được điều tra có 5 hộ, chiếm 5,75% chủ yếu là ở hộ nghèo có 3 hộ, chiếm 10,34%, hộ cận nghèo và hộ không nghèo có mỗi nhóm 1 hộ. Các hộ có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh đa số đều ở xa trung tâm, hẻo lánh không có xe cộ và người đưa đón, các thành viên ở nhà không có xe máy. Một phần nhỏ là họ chưa nhận thức rõ việc đi khám chữa bệnh khi ốm đau nặng nên tự điều trị ở nhà, sử dụng các phương thuốc mà họ biết theo truyền lại từ xưa và họ vẫn tin vào điều đó. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình, thậm chí nếu không kịp thời có thể dẫn đến tử vong bởi vậy công tác tuyên truyền, vận động khám chữa bệnh đến nơi vùng xa, hẻo lánh cần được thực hiện đẩy mạnh hơn. 4.2.3.3. Đặc điểm tiếp cận về nhà ở Để đo lường về nhà ở sử dụng hai chỉ số là chất lượng nhà ở và diện tích nhà ở bình quân trên đầu người.
  55. 47 Bảng 4.11. Chất lượng nhà ở của các hộ điều tra Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ TB, khá Tổng Kiểu nhà Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số hộ Số hộ hộ (%) (%) (%) hộ (%) Nhà kiên cố 0 4 13,79 8 27,57 12 13,79 Nhà bán kiên 28 96,55 25 86,21 21 72,43 74 85,06 cố Nhà tạm 1 3,45 0 0 1 1,15 Tổng 29 100 29 100 29 100 87 100 Diện tích nhà ở dưới 8m2/ 3 10,34 1 3,45 1 3,45 5 5,75 người (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) * Chất lượng nhà ở - Hộ gia đình ở trong nhà tạm, thiếu kiên cố là những hộ bị thiếu hụt về chỉ số này Qua bảng trên cho thấy đa số các hộ đều có nhà ở kiên cố và bán kiên cố, có 12 hộ là có nhà ở kiên cố chiếm 13,79% chủ yếu là tập chung ở nhóm hộ trung bình, khá. Có 74 hộ có nhà ở bán kiên cố chiếm tỷ lệ cao nhất 85,06%. Có 1 hộ ở nhà tạm chiếm 1,15% thuộc vào nhóm hộ nghèo do cuộc sống gia đình khó khăn, lao động không việc làm, thu nhập thấp nên không có điều kiện làm nhà. Từ số liệu ta thấy chất lượng nhà ở của các hộ điều tra tương đối là bảo đảm do chưa có tiền làm nhà nên có 1 hộ vẫn ở nhà tạm. * Diện tích nhà bình quân đầu người: Đối với chỉ số này thì hộ gia đình nào có diện tích nhà ở bình quân trên đầu người dưới 8m2 thì là hộ bị thiếu hụt. Theo số liệu điều tra mặc dù là đa số hộ ở nhà bán kiên cố nhưng vẫn còn 5 hộ là diện tích nhà ở bình quân trên đầu người dưới 8m2 chiếm 5,75%. Trong đó chủ yếu là hộ nghèo 3 hộ, chiếm 10,34%, hộ cận nghèo 1 hộ và hộ
  56. 48 trung bình, khá 1 hộ. Các hộ bị thiếu hụt đa số là do đông con nhiều thế hệ cùng sinh sống và nhà ở nhỏ, chật trội và chưa có điều kiện để tu sửa nhà rộng hơn. 4.2.3.4. Thực trạng nước sinh hoạt và vệ sinh của hộ điều tra Nguồn nước sinh hoạt và hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh là 2 chỉ số đo lường mức độ điều kiện sống của hộ gia đình theo tiêu chí nghèo đa chiều. Bảng 4.12. Thực trạng nước sinh hoạt và vệ sinh của hộ điều tra Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) Nguồn nước không Hộ nghèo 2 6,9 hợp vệ sinh Hộ cận nghèo 0 0 Hộ TB, khá 0 0 Hố xí/nhà tiêu không Hộ nghèo 15 51,72 hợp vệ sinh Hộ cận nghèo 13 44,83 Hộ TB, khá 6 20,69 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Nguồn nước sinh hoạt: Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh thì hộ đó thiếu hụt chỉ số về nguồn nước sinh hoạt. Trong đó nguồn nước hợp vệ sinh bao gồm: nước máy vào nhà, nước máy công cộng, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ, nước mua, nước mưa. Nguồn nước không hợp vệ sinh và các nguồn nước không thuộc nguồn nước trên. Qua số liệu điều tra cho thấy có 2 hộ là không được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đều thuộc nhóm hộ nghèo chiếm 6,9% trong tổng số hộ nghèo điều tra. - Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh: Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh thì hộ đó thiếu hụt chỉ số này. Trong đó hố xí hợp vệ sinh là: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, hai ngăn. Hố xí không hợp vệ sinh là những hố xí không thuộc các loại kể trên. Trong tổng số hộ điều tra có 34 hộ là không có hố xi/nhà tiêu hợp vệ sinh chủ yếu là hộ nghèo và cận nghèo, hộ nghèo có 15 hộ, chiếm 51,72 số hộ nghèo điều tra, hộ cận nghèo là 13 hộ chiếm 44,83% số hộ cận nghèo được điều tra. Có 6 hộ là hộ trung bình, khá
  57. 49 chiếm 20,69 % tổng số hộ trung bình, khá được điều tra. Ta thấy số hộ không có hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh vẫn còn nhiều hộ và tỷ lệ cao. 4.2.3.5. Tiếp cận thông tin. Tiếp cận thông tin được đo lường bằng 2 chỉ số là sử dụng dịch vụ viễn thông và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Bảng 4.13. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra Hộ Hộ cận Hộ TB, Chỉ tiêu ĐVT Tổng nghèo nghèo khá Hộ 29 29 29 87 Sử dụng điện thoại Tỷ lệ 100 100 100 100 (%) Hộ 23 27 29 79 Sử dụng internet Tỷ lệ 79,31 93,1 100 90,8 (%) Hộ 1 4 9 14 Sở hữu cả tivi, đài, máy tính Tỷ lệ 3,44 13,79 31,03 16,09 (%) Hộ 3 8 9 20 Được nghe đài truyền thanh Tỷ lệ xã/thôn 10,34 27,59 31,03 23 (%) Hộ không có cả đài, tivi, radio, Hộ 2 0 0 2 máy tính, không nghe được đài Tỷ lệ 6,9 0 0 2,3 truyền thanh xã, thôn (%) (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) - Sử dụng dịch vụ viễn thông: Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet thì hộ đó thiếu hụt chỉ số sử dụng dịch vụ viễn thông. Tính toán chỉ tiêu này dựa trên việc liệt kê những hộ không chi tiêu khoản thanh toán internet hoặc không có bất kì thành viên hộ nào khai có điện thoại di động và điện thoại cố định. Hộ gia đình nào như trên coi là thiếu hụt về tiếp cận dịch vụ viễn thông. Qua điều bảng 4.13 cho thấy không có hộ nào bị thiếu hụt về chỉ số này. Mặc vẫn số hộ sử dụng internet là 90,8% tức là vẫn còn một số hộ chưa sử dụng internet nhưng 100% các hộ điều có sử dụng diện thoại.
  58. 50 - Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: Hộ gia đình không có tài sản nào trong số các tài sản: Ti vi, radio, máy tính và không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/thôn thì hộ đó thiếu hụt chỉ số này. Từ số liệu trên bảng 4.13 ta thấy có 2 hộ bị thiếu hụt chỉ số này, chiếm 2,3% tổng số hộ điều tra, 2 hộ này đều thuộc nhóm hộ nghèo, hai nhóm hộ còn lại không có hộ nào bị thiếu hụt chỉ số này. 4.2.4. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều của các hộ điều tra Bảng 4.14. Tổng hợp các chỉ tiêu thiếu hụt của nhóm hộ điều tra Hộ TB, khá Hộ cận nghèo Hộ Nghèo Tổng Chiều Tỷ Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số nghèo Số hộ lệ hộ (%) (%) hộ (%) hộ (%) 1.1. Trình độ giáo dục 26,4 2 6,9 8 27,57 13 44,83 23 của người 4 1. Giáo dục lớn 1.2. Tình trạng đi học 0 0 1 3,44 1 3,45 2 2,3 của trẻ em 2.2. Tiếp cận các 1 3,45 1 3,45 3 10,34 5 5,75 2. Y tế dịch vụ y tế 2.2. BHYT 0 0 0 0 0 0 0 0 3.1. Chất 0 0 0 0 1 3,45 1 1,15 lượng nhà ở 3. Nhà ở 3.2. Diện tích nhà ở 1 3,45 1 3,45 3 10,34 5 5,57 bình quân
  59. 51 Hộ TB, khá Hộ cận nghèo Hộ Nghèo Tổng Chiều Tỷ Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số nghèo Số hộ lệ hộ (%) (%) hộ (%) hộ (%) đầu người 4.1. Nguồn nước sinh 0 0 0 0 2 6,9 2 2,3 4. Điều hoạt kiện sống 4.2. Hố 30,0 xí/nhà vệ 6 20,69 13 44,83 15 51,72 34 8 sinh 5.1. Sử dụng dịch 0 0 0 0 0 0 0 0 vụ viễn 5. Tiếp cận thông thông tin 5.2. Tài sản phục vụ 2 6,9 0 0 0 0 2 2,3 tiếp cận thông tin (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng 4.14 ta thấy rằng chỉ tiêu về sử dụng dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh là chỉ số bị thiếu hụt nhiều nhất, có 34 hộ bị thiếu hụt (chiếm 30,08%) tổng số hộ điều tra chủ yếu tập trung vào nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Tiếp theo là chỉ tiêu về trình độ giáo dục của người lớn, có 23 hộ bị thiếu hụt (chiếm 26,44%) cũng chủ yếu tập trung vào nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Các chỉ tiêu còn lại thì có ít hộ bị thiếu hụt hơn (1 đến 5 hộ bị thiếu hụt). Có 2 chỉ tiêu sử dụng dịch vụ viễn thông và BHYT không có hộ nào bị thiếu hụt.
  60. 52 Ngưỡng thiếu hụt đa chiều: Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt các dịch vụ cơ bản Để xác định được ngưỡng thiếu hụt đa chiều ta cần căn cứ vào mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản hay còn gọi là các chiều thiếu hụt. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là tiêu chí quan trọng cùng với thu nhập để xác định nghèo đa chiều, xác định hộ nghèo đa chiều, cận nghèo đa chiều, hộ dễ bị tổn thương. Bảng 4.15. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều của các hộ điều tra Hộ cận Hộ TB, khá Hộ Nghèo Tổng Ngưỡng nghèo thiếu hụt Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số hộ Số hộ Số hộ (%) (%) (%) hộ (%) Dưới 3 chỉ 27 93,1 26 89,66 22 75,86 75 86,21 số Từ 3 chỉ 2 6,9 3 10,34 7 24,14 12 13,79 số trở lên (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) Qua bảng trên ta thấy: Đa số các hộ được điều tra thiếu hụt dưới 3 chỉ số, có 75 hộ thiếu hụt dưới 3 chỉ số, chiếm 86,21% trong đó hộ nghèo là 22 hộ, chiếm 75,86%, hộ cận nghèo là 26 hộ chiếm 89,66%, hộ trung bình, khá là 27 hộ chiếm 93,1% . - Số hộ gia đình thiếu hụt trên 3 chỉ số là 12 hộ, chiếm 13,79% trong đó hộ nghèo có 7 hộ chiếm 21,14%, hộ cận nghèo là 3 hộ chiếm 10,34%, hộ trung bình, khá là 2 hộ chiếm 6,9%. Nhìn chung thì 12 hộ bị thiếu hụt dưới 3 chỉ số so với tổng số hộ điều tra là ở mức trung bình do từ khi thay đổi theo hướng tiến cận đa chiều địa phương đã có nhiều hình thức giải pháp để giảm
  61. 53 nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều, tuy nhiên thì do kinh tế khó khăn nên các hộ thu nhập rất thấp và vẫn thuộc hộ nghèo. 4.3. Các nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo tại xã Yên thành 4.3.1. Những nguyên nhân chung * Nguyên nhân chủ quan - Do trình độ sản xuất của người dân còn hạn chế, khả năng tiếp cận thị trường thấp: Không biết cách làm ăn, không được tiếp cận kiến thức, kỹ năng tay nghề, ngại học hỏi, ngại giao tiếp, một số thì lười lao động, bảo thủ, không áp dụng KH - CN tiến tiến, không biết quy hoạch trong sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng công việc dẫn đến nghèo. Trong qua trình điều tra có 69/87 hộ cho rằng họ không được đào tạo tuấn huấn tỉ mỉ nên mặc dù trước đó họ đã tham gia một số buổi tập huấn kỹ thuật, nhưng họ cảm thấy không hiểu dẫn đến họ không áp dụng được. - Trình độ học vấn thấp dẫn đến ít có cơ hội tìm kiếm việc làm ổn định, hạn chế khả năng tìm kiếm việc làm. - Thiếu vốn, không dám đầu tư cho sản xuất: Vì sợ rủi do nên chỉ dám làm những công việc mang tính chất an toàn, không thu lợi nhuận dẫn đến nghèo đói. Khi được hỏi về nguyên nhân dẫn đến đói nghèo có 56 hộ (chiếm 64,37%) trả lời rằng họ thiếu vốn, tuy nhiên khi được hỏi là tại sao không tham gia vay vố thì nhiều người vì sợ thủ tục rườm rà và hộ không biết chữ nên rất lo ngại về thủ tục, đồng thời có một số hộ sợ rủi ro khi đầu tư lớn nên chỉ làm ăn manh mún, nhỏ lẻ đảm bảo cho cuộc sống gia đình. - Hộ không có kế hoạch sản xuất cụ thể, sản xuất theo hướng tự phát ít đầu tư vốn vào sản xuất, một số hộ có sử dụng vốn vay nhưng cách sử dụng vốn không hợp lý, lạm dụng vốn vào những hoạt động không đem lại lợi nhuận như mua sắm, ăn uống thay vì sử dụng vốn để kinh doanh, sản xuất. - Do phong tục tập quán, nét sinh hoạt của một số DTTS trong đám hiếu, đám hỷ, tốn kém nhiều tiền của so với khả năng chi trả của hộ.
  62. 54 - Do đặc điểm sản xuất của hộ nhỏ lẻ, không thâm canh, đầu tư nên hiệu quả sản xuất thấp và không có lợi nhuận. - Gia đình đông con, số người sống phụ thuộc lớn là gánh nặng của người lao động chính, làm bình quân thu nhập đầu người của hộ thấp và sự thiếu đất đai canh tác. Đông con, người sống phụ thuộc lớn không đủ tiền để chi trả cho các nhu cầu thiết yếu trong gia đình như nhà ở, y tế, giáo dục, nước sạch, v.v - Gia đình có người già yếu, ốm đau, tàn tật khuyết tật, mất khả năng lao động cũng là một nguyên nhân nghèo của hộ, nó làm thiếu lao động, giảm thu nhập và tăng chi phí sinh hoạt của hộ. - Sức khỏe kém, chưa thực sự quan tâm tới sức khỏe làm giảm sức lao động và làm giảm thu nhập dẫn đến nghèo. - Do trong qua trình điều tra các hộ khai sai thông tin, khi tìm hiểu và đánh giá về thu nhập và khả năng kinh tế của hộ, nhóm những hộ nghèo và hộ cận nghèo thường có tư tưởng và xu hướng che giấu nên rất khó thu thập được chính xác. - Do ý thức thoát nghèo còn thấp, một số hộ nghèo còn có tâm lý ỉ lại, không muốn thoát nghèo, vì hộ nghèo nhận được rất nhiều chính sách của nhà nước. Cần có chính sách để tác động đến người dân, làm cho người dân có ý thức tự vươn lên thoát nghèo. - Gia đình phải đi thuê lao động về làm việc do thiếu lao động trong gia đình. - Do ăn tiêu lãng phí, mắc tệ nạn xã hội, cũng là do ảnh hưởng của nét sống, sinh hoạt, nhiều hộ gia đình còn sử dụng tiền hỗ trợ để ăn tiêu lãng phí mà không đầu tư vào sản xuất. * Nguyên nhân khách quan: - Do điều kiện tự nhiên, môi trường ô nhiễm, thường xảy ra bão lũ, mất mùa, bệnh dịch xảy ra.
  63. 55 - Do thị trường không ổn định, giá cả bấp bênh thay đổi liên tục. Đây là một trong những nguyên nhân được các hộ nói đến nhiều nhất. Có 79/87 hộ (79,31%) cho rằng đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thu nhập của họ thấp và không ổn định. - Xã chưa có chợ, cơ sở hạ tầng thiếu thốn dẫn đến khó làm ăn buôn bán tại địa phương. * Nguyên nhân do cơ chế chính sách của nhà nước: - Các chính sách giảm nghèo thiên về thu nhập, về hỗ trợ, không phát huy được tính chất nghèo, chưa thực sự nâng cao được ý thức thoát nghèo của hộ dẫn đến tâm lý ỉ lại, không muốn thoát nghèo của các hộ. - Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thấp kém, chưa hoàn thiện và đảm bảo trong sinh hoạt cộng đồng và sản xuất phát triển. - Thiếu sự quan tâm chặt chẽ từ chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội, các chính sách giáo dục, y tế, việc làm chưa đồng bộ và chồng chéo. 4.3.2. Nguyên nhân cụ thể đối với các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt * Nhóm hộ thiếu hụt về giáo dục - Trong số hộ được điều tra vần còn khá ít người là thanh niên chưa lập gia đình không học hết lớp 9, vì giáo dục đã được phổ cập hết, một số hộ chủ yếu rơi vào những người đã bỏ học từ lâu và đã lập gia đình nên giờ nhiều người ngại đi học để lấy bằng THCS, THPT, một phần do ý thức, không có thời gian, tiền bạc để tiếp tục theo học nên bỏ giữa chừng Theo số liệu điều tra từ 87 hộ thì có 31 hộ (35,63%) hộ trả lời gia đình họ có ít lao động trong khi người phụ thuộc lại nhiều, do các hộ đông con và người cao tuổi điều này dẫn đến tình trạng không chu cấp đủ cho con em đi học, một số gia đình con đang học phải bỏ dở việc học. - Hộ gia đình chưa nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục, thiếu sự quan tâm của gia đình về vấn đề học tập, dù được thầy cô đến động viên đi học nhưng gia đình vẫn không cho đi học vì thiếu người lao động.
  64. 56 Có 19 hộ (21,84%) trả lời rằng họ nhận thấy việc học không quan trọng, chỉ cần học hết cấp 1, cấp 2 biết chữ, biết tính toán là được không cần học cao hơn sau đó sẽ cho con cái tham gia sản xuất nông nghiệp cùng gia đình. - Gia đình đông con, không có đủ tiền để chi trả cho các khoản đóng góp của trường lớp, không tham gia được các hoạt động của nhà trường đề ra. - Một số ít hộ sinh sống ở xa thì đường đi lại khó khăn, không có người đưa đi học. - Do chính bản thân người nghèo lười đi học, đi học không chịu tiếp thu kiến thức, kĩ năng tay nghề, lười học hỏi. - Do những nét phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu dẫn đến bỏ học lấy vợ, lấy chồng sớm, một số trẻ em gái theo học chưa hết THPT đã nghỉ học ở nhà do quan điểm trọng nam khinh nữ còn nặng nề và thường những trẻ em gái đó thường kết hôn sớm. - Công tác tuyên truyền vận động gia đình, con em đến trường còn chưa thực sự được đẩy mạnh, chính quyền địa phương chưa thực sự tìm hiểu kỹ nét sinh hoạt, phong tục tập quán của từng nhóm đối tượng, từng nhóm dân tộc để đưa ra những giải pháp, cách vận động cụ thể đối với từng nhóm đối tượng. * Nhóm hộ thiếu hụt về y tế: - Có tới 76 hộ (chiếm 87,36%) cho biết bình thường gia đình không đi kiểm tra sức khỏe định kỳ mà chỉ khi nào có ốm đau nặng thì mới đi kiểm tra, một phần là do người dân lo ngại việc đi khám chữa bệnh sẽ tốn nhiều tiền khám chữa bệnh và viện phí,một phần lo ngại phải đút tiền cho bác sĩ và khi đi khám chữa bệnh thủ tục khám chữa bệnh vẫn còn rườm rà, khám bệnh còn phải đợi lâu, thiếu giường bệnh nhiều lúc phải nằm hai người một giường, người đi trông thiếu chỗ ngủ. - Việc đi khám chữa bệnh còn nhiều thủ tục trong khi có rất nhiều hộ dân không biết chữ, hoặc trong gia đình có rất ít người biết chữ, thường là
  65. 57 những thanh niên trẻ nhưng lại đi làm thuê xa nhà, ở nhà còn lại bố mẹ không biết chữ nên họ ngại đi khám. - Giao thông khó khăn và nhiều hộ không có phương tiện di chuyển * Nhóm hộ thiếu hụt về nhà ở - Phần lớn do họ không có tiền để xây mới hay tu sửa nhà ở cho kiên cố, ý thức, quan niệm còn lạc hậu chưa thực sự quan tâm đến việc nhà ở có kiên cố hay không, chi phí xây được nhà kiên cố cao nên chưa có điều kiện để xây. - Do thiếu tài sản, thiếu đất sản xuất, thiếu kinh nghiệm làm cản trở sự phát triển kinh tế hộ gia đình, thu nhập của hộ thấp nên không có điều kiện xây nhà. - Do bản thân người nghèo chưa thực sự cố gắng vẫn còn lười lao động. - Do ốm đau bệnh tật, mất khả năng lao động. - Không có nghề nghiệp ổn định, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp cho thu nhập thấp còn phải phụ thuộc vào thời tiết. - Phong tục tập quán ở nhà sàn, nhà ngói nhiều trong số các vật liệu làm nhà là vật liệu không bền chắc. * Nguyên nhân thiếu hụt về điều kiện sống - Nước bị ô nhiễm chủ yếu là do các hộ sử dụng nước sông suối và do việc xả rác bừa bãi cùng với sự dụng tràn lan thuốc BVTV không đúng quy cách gây ô nhiễm nguồn nước. - Kiến thức về bảo vệ và giữ gìn vệ sinh môi trường nước còn chưa thực sự được phổ biến nên các hộ dân không nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nước đối với sức khỏe của con người. Có 64/ 87 hộ thiếu kiến thức về giữ gìn vệ sinh môi trường, họ không biết phân biệt nguồn nước sạch và tiêu chuẩn vệ sinh bảo đảm. - Ngoài ra hố xí/ nhà tiêu không hợp vệ sinh còn do thói quen sinh hoạt từ trước đến nay của người dân, còn vì không có tiền để sửa chữa và xây mới nhà vệ sinh. Chỉ tiêu sử dụng hố xí/nhà vệ sinh là chỉ tiêu đang bị thiếu hụt
  66. 58 nhiều nhất do các hộ quen với lối sống vệ sinh cũ không chịu xây dựng nhà vệ sinh, họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh cũng như chưa nhận thức được hố xí/nhà tiêu của mình đang sử dụng là không đảm bảo vệ sinh ; Một số hộ thì chưa có điều kiện để làm nhà vệ sinh *Nhóm hộ thiếu hụt về tiếp cận thông tin. - Chủ yếu do họ không đủ tiền mua, không biết sử dụng hoặc có một số hộ do tuổi cao nên không sử dụng dịch vụ viễn thông (điện thoại và internet). Cùng với dịch vụ viễn thông các tài sản phụ vụ tiếp cận thông tin như tivi, máy tính, radio, thì không phải hộ gia đình nào cũng có đầy đủ các tài sản này do không có tiền mua, không có chỗ kết nối internet, không biết sử dụng và họ cho rằng không thực sự cần thiết - Còn nhiều nơi không có sóng điện thoại và không thể kết nối được internet. - Các hộ bị thiếu hụt chỉ số về tiếp cận thông tin cũng không quan tâm đến việc tiếp cận các thông tin. 4.4. Một số giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên Thành 4.4.1. Giải pháp chung - Giảm nghèo bền vững cần phải giải quyết được các yếu tố ảnh hưởng đến thoát nghèo và tránh tái nghèo. Cùng với áp dụng các chính sách hợp lý còn phải tạo ra được động lực cho người nghèo muốn thoát nghèo, sử dụng tốt các nguồn lực, tránh tâm lý trông chờ ỉ lại. Đồng thời phải tìm hiểu rõ tiềm năng thế mạnh cũng như hạn chế, điểm yếu của từng hộ dân trước khi đưa ra các giải pháp, các chương trình hỗ trợ. Cần phải hiểu rõ đặc điểm của từng nhóm hộ để có phương pháp cụ thể cho từng nhóm đối tượng không nên chỉ đưa ra và áp dụng phương pháp chung cho tất cả các nhóm hộ như nhau, có những nhóm hộ sẽ đòi hỏi sự kiên trì nhiều hơn. Phương pháp đo lường nghèo
  67. 59 đa chiều áp dụng song song cả mức sống tối thiểu và ngưỡng thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Các giải pháp giảm nghèo cần giải quyết tốt cả hai tiêu chí đó. Giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều không phủ nhận tác động của việc đo lường nghèo đơn chiều theo thu nhập, phương pháp tiếp cận đa chiều chỉ là phương pháp bổ sung cùng với phương pháp tiếp cận nghèo đơn chiều giúp cho việc xác định nghèo và đề ra các chính sách giảm nghèo mang lại hiệu quả hơn. Việc xây dựng các chính sách giảm nghèo bền vững và toàn diện sẽ được bám chặt chẽ vào các nhóm đối tượng nghèo đa chiều và từ đó, tất yếu sẽ giải quyết được nhóm nghèo theo thu nhập hiện tại theo chiều giảm dần chiều thiếu hụt. Do vậy để giảm nghèo bền vững thì cần phân loại các nhóm đối tượng khác nhau và có chính sách cụ thể cho từng nhóm đối tượng thiếu hụt. - Đối với nhóm đối tượng thiếu hụt về mức sống tối thiểu cần có chính sách ưu tiên hỗ trợ và thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao mức thu nhập của hộ và các thành viên trong gia đình bởi vì khi mức thu nhập của hộ còn chưa vượt qua được mức sống tối thiểu thì các hộ ít khi nghĩ đến nhu cầu nâng cao việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản. Đối với nhóm đối tượng thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản cũng cần phân loại và nhóm những đối tượng có cùng những chiều thiếu hụt giống nhau trong một khu vực nhất định, các chính sách cần tập trung để nâng cao khả năng tiếp cận với các chiều bị thiếu hụt đó. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức, nhận thức của hộ gia đình trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. - Đối với nhóm hộ không bị thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản và có thu nhập trên mức sống tối thiểu cũng cần có chính sách khuyến khích để họ tiếp tục vươn lên phát triển kinh tế tránh tình trạng nghèo trở lại. => Cần quan tấm đến đặc điểm của từng hộ, có hộ có những lối sống và đặc điểm riêng, bởi vì Yên Thành là xã có nhiều thành phần dân tộc thiểu số sinh sống mà trong tổng số hộ nghèo, cận nghèo thì nhóm hộ DTTS lại chiếm
  68. 60 chỉ lệ cao, cho nên việc chú ý đến giảm nghèo đối với các nhóm hộ này cần tìm hiểu kỹ và quan tâm đặc biệt hơn, đòi hỏi sự kiên trì của cán bộ và chính quyền địa phương. 4.4.2. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ Bất kỳ là đối với nhóm hộ nào thì ngòai việc hỗ trợ thì cần quan tâm đặc biết đến việc nâng cao năng lực của hộ, nâng cao ý thức chủ động thoát nghèo của hộ. - Đối với nhóm hộ nghèo, sẽ ưu tiên các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình và thành viên để cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao mức thu nhập. Hỗ trợ sao cho phát huy được những nguồn lực mà hộ đã có và khác phục những điểm yếu, hạn chế của hộ. - Đối với nhóm hộ cận nghèo, giải pháp tác động như nhóm hộ nghèo, nhưng mức độ ưu tiên thấp hơn. Tuy nhiên thì cũng phải có sự quan tâm sát sao để tránh tình trạng tái nghèo của hộ. - Đối với nhóm hộ gia đình không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường trở lên, giải pháp tác động gồm: Tăng cường các chính sách hỗ trợ đối với lĩnh vực, vùng (y tế, giáo dục, các vùng trọng điểm); Tăng cường biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của hộ gia đình trong việc tiếp cận các nhu cầu cơ bản (học nghề, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, vệ sinh); Tăng cường cơ sở vật chất và hạ tầng cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản (dịch vụ thông tin, khám chữa bệnh); mở rộng diện phổ cập chính sách (y tế, giáo dục) , nâng cao khả năng nhận thức của hộ để họ thấy được tầm quan trọng của việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. - Nhóm dân cư không thiếu hụt về các nhu cầu xã hội cơ bản và có thu nhập bình quân đầu người trên mức sống tối thiểu: Đây là nhóm dân cư có điều kiện tự bảo đảm cuộc sống, tuy nhiên cũng cần có hình thức khuyến khích thường xuyên để họ tiếp tục duy trì, bảo đảm cuộc sống của mình.