Khóa luận Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty Thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan

pdf 59 trang thiennha21 19/04/2022 4190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty Thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_dieu_tra_thuc_trang_va_de_xuat_mot_so_bien_phap_qu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty Thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THỊ HỒNG XIÊM Tên đề tài: ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM BÌNH VINH - ĐÀI LOAN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Nông – Lâm – Nghiệp Khoa : Quản lý tài nguyên Lớp : K47 – QLTN & MT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Hồng Việt Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, thầy cô giáo bộ môn khoa Quản lý tài nguyên, gia đình cùng toàn thể bạn bè. Để có được kết quả như ngày hôm nay, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên cùng toàn thể quý thầy cô đã dành hết tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em muốn nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt - giáo viên hướng dẫn, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn tới Giám đốc cùng các cô chú quản lý tại công ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng muốn cảm ơn gia đình đã luôn động viên tinh thần và tạo điều kiện cho em học tập trong suốt 4 năm học đại học, cảm ơn bạn bè thân thiết, những người đã bên em và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua. Trong quá trình thực tập dù đã cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiệm thực tế còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, tháng 6 năm 2020 Sinh viên Hà Thị Hồng Xiêm
  3. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC VIẾT TẮT iv DANH MỤC BẢNG v DANH MỤC HÌNH vi Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Tổng quan về đất nước Đài Loan 4 2.1.1. Vị trí địa lý 4 2.1.2. Dân số Đài Bắc 5 2.1.3. Khí hậu Đài Bắc 5 2.1.4. Kinh tế Đài Bắc 6 2.1.5. Nhân khẩu Đài Bắc 7 2.1.6. Du lịch Đài Bắc 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 8 2.2.1. Các khái niệm có liên quan 8 2.2.2. Nguồn gốc, phân loại rác thải sinh hoạt 10 2.2.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 14 2.2.4. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt 16 2.3. Vấn đề môi trường tại Đài Loan trong những năm gần đây 19 2.4. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt của một số nước trên Thế giới, Việt Nam và Đài Loan 22 2.4.1. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt của một số nước trên Thế giới 22 2.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam 24
  4. iii 2.4.3. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại Đài Loan 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 27 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27 3.3. Nội dung nghiên cứu 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu 27 3.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát 27 3.4.2. Phương pháp khảo sát thực tế 28 3.4.3. Phương pháp kế thừa 28 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29 4.1. Khái quát về công ty 29 4.1.1. Lịch sử về Công ty Bình Vinh 29 4.1.2. Sơ lược về bộ máy quản lý của Công ty Thực phẩm Bình Vinh 31 4.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm của công ty thực phẩm Bình Vinh 34 4.2.1. Một số mặt hàng sản xuất 34 4.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 35 4.3. Đánh giá thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại Công ty thực phẩm Bình Vinh 37 4.3.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải tại Công ty 37 4.3.2. Khối lượng rác thải 38 4.4. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại Công ty 40 4.5. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý rác thải sinh hoạt tại Công ty thực phẩm Bình Vinh- Đài Loan. 44 4.5.1. Một số tồn tại trong việc quản lý rác thải 44 4.5.2. Đề xuất giải pháp cải thiện về quản lý chất thải sinh hoạt trong công ty 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Kiến nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 PHỤ LỤC
  5. iv DANH MỤC VIẾT TẮT STT Kí hiệu Ý nghĩa 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 TN & MT Tài nguyên và môi trường 3 NT$ Đài Tệ ( tiền Đài Loan) 4 EPA Cục Bảo vệ môi trường Đài Loan 5 KG Kilogram 6 GMP Hệ thống tiêu chuẩn thực hành sản xuất 7 NĐ-CP Nghị định- Chính phủ 8 BP Bộ phận 9 WEF Diễn đàn kinh tế thế giới
  6. v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Phân loại rác thải sinh hoạt 12 Bảng 2.2. Chất thải rắn theo các nguồn phát sinh khác nhau 13 Bảng 4.1. Tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong tháng 6,7, và tháng 8. 36 Bảng 4.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải 37 Bảng 4.3. Khối lượng rác thải theo nguồn gốc 38 Bảng 4.4. Khối lượng rác thải theo các dây chuyền sản xuất 39 Bảng 4.5. Khối lượng rác thải phát sinh và thu gom theo các năm 40 Bảng 4.6. Các trang thiết bị phục vụ quá trình thu gom rác thải 41 Bảng 4.7. Nguồn nhân lực trong công tác thu gom rác thải của công ty 42
  7. vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ Đài Loan 4 Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt 11 Hình 2.3. Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đến môi trường và con người 14 Hình 2.4. Quy trình làm phân bón từ rác hữu cơ 18 Hình 4.1. Cửa hàng tiện ích FamilyMart 30 Hình 4.2. Bộ máy tổ chức Công ty 31 Hình 4.3. Một số mặt hàng được bày bán tại cửa hàng Family Mart 35 Hình 4.4. Biểu đồ tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong tháng 6,7 và tháng 8 . 36 Hình 4.5. Phân loại rác tại nhà ăn công ty 43 Hình 4.6. Phân loại tài nguyên tái chế tại công ty 44
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Môi trường là nơi để con người sống, học tập và lao động. Do vậy môi trường chính là vấn đề quan tâm hàng đầu không chỉ của riêng Việt Nam mà còn là của tất cả các quốc gia trên toàn Thế giới. Với sự bùng nổ gia tăng dân số cũng như bùng nổ về sản xuất công nghiệp trên Thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đã làm cho môi trường ngày càng bị phá hủy trầm trọng. Bầu không khí, nguồn đất, nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề do con người tàn phá thiên nhiên đồng thời con người thải vào thiên nhiên một lượng rác thải không hề nhỏ. Chúng ta đều hiểu rằng, một khi ô nhiễm môi trường xảy ra thì chính loài người chúng ta cùng những sinh vật khác trên Trái Đất sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng đầu tiên, những ảnh hưởng tiêu cực tác động đến sự sống hôm nay và mai sau. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn ở, tiêu dùng của con người được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Vấn đề quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt đang là vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng Việt Nam và còn là vấn đề của mọi quốc gia trên thế giới. Vì thế mà nhiều phương án được nước ta đề ra về công tác quản lý và xử lý rác thải để cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Ở nước ta việc ô nhiễm môi trường do chất phế thải gây ra đang là vấn đề bức xúc. Nhìn chung, do cơ sở hạ tầng còn thấp kém, đầu tư để thu dọn còn rất hạn hẹp, khâu xử lý hầu như không có, do vậy chất phế thải đang là
  9. 2 nguồn gây ô nhiễm nặng nề. Phế thải không được xử lý gây ô nhiễm bầu không khí, nguồn nước ngầm và là mầm mống gây nên nhiều dịch bệnh. Mặt khác, chất thải không được xử lý còn làm xấu đến cảnh quan thiên nhiên, gây ấn tượng không tốt cho du khách thập phương, nhất là trong thời kỳ có nhiều đầu tư nước người và khách du lịch. Chính chất thải cũng là thước đo văn minh đô thị, sức khỏe, tiềm lực kinh tế và khả năng lao động của cộng đồng. Đó là tình hình thực tiễn ở nước ta hiện nay, vậy vấn đề môi trường, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở Đài Loan cụ thể là công ty thực phẩm Bình Vinh như thế nào, xuất phát từ thực trạng trên cũng như được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty Thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu về công ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan. - Điều tra tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm của Công ty. - Điều tra hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt của Công ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan. - Điều tra công tác thu gom, xử lý, quản lý rác thải sinh hoạt của Công ty. - Đề xuất ra được một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả, công tác quản lý rác thải rác thải sinh hoạt tại công ty. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Tạo điều kiện cho sinh viên ứng dụng kiến thức của các môn học vào thực tế.
  10. 3 - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng những phương án về công tác xử lý rác thải và bảo vệ môi trường ở Công ty Thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan. - Là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh giá ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp trong công tác bảo vệ môi trường. - Rèn luyện về ý thức tổ chức, kỷ luật, khả năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc độc lập và theo nhóm. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được lượng rác thải phát sinh cũng như tình hình quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty Thực phẩm. - Góp phần nâng cao ý thức của không chỉ nhân viên mà tất cả công nhân lao động trong công ty để bảo vệ môi trường, nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn.
  11. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về đất nước Đài Loan 2.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Đài Bắc nằm trên một khu vực được gọi là Bồn địa Đài Bắc ở Bắc Đài Loan. Thành phố giáp với sông Tân Điếm ở phía nam và sông Đạm Thủy ở phía tây. Địa hình nói chung thấp tại các khu vực trung tâm ở phía tây và dốc dần lên các vùng phía nam, đông và đặc biệt là phía bắc, đỉnh cao nhất có cao độ 1.120 mét tại Thất Tinh Sơn, ngọn núi lửa đã tắt cao nhất tại Đài Loan nằm ở Công viên Quốc gia Dương Minh Sơn. Quận miền bắc Sỹ Lâm và Bắc Đầu mở rộng về phía bắc của sông Cơ Long và có ranh giới là Công viên Quốc gia. Thành phố Đài Bắc có diện tích đứng thứ 16 trong số 25 huyện và thành phố tại Đài Loan [4]. Hình 2.1. Bản đồ Đài Loan [14]
  12. 5 2.1.2. Dân số Đài Bắc Dân số Đài Bắc ước tính là 2.618.722 người (Số liệu thống kê dân số 2018 của Liên Hợp Quốc) [6]. Đài Bắc, Tân Bắc, và Cơ Long tạo thành vùng đô thị Đài Bắc với dân số lên tới 7.044.273 người. Tuy nhiên, ba đơn vị này được quản lý bởi ba chính quyền địa phương khác nhau. “Đài Bắc” thỉnh thoảng được dùng để đề cập tới toàn bộ vùng đô thị, còn “thành phố Đài Bắc” sẽ chỉ dùng để đề cập tới thành phố. Thành phố Đài Bắc được Tân Bắc bao quanh tất cả các phía và là vùng đô thị đông dân thứ 40 trên thế giới. 2.1.3. Khí hậu Đài Bắc Khí hậu Đài Bắc có khá nhiều nét tương đồng với Việt Nam, khí hậu nhiệt đới, độ ẩm cao. Mùa hè ở Đài Bắc thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 9, thời tiết rất nóng, mùa đông ngắn nhưng rất lạnh, thông thường từ tháng 12 đến tháng 2. Thời tiết Đài Bắc rất khó dự báo và hay có nhiều biến đổi, ban ngày nhiệt độ có thể lên đến 25°C – 27°C nhưng ban đêm có thể giảm xuống 15°C. Đài Loan có khí hậu nhiệt đới đại dương. Phần phía bắc của đảo có mùa mưa từ cuối tháng một cho đến cuối tháng 3 do gió mùa đông bắc đem tới. Hòn đảo có khí hậu nóng, ẩm từ tháng 6 đến tháng 9. Vùng trung và nam đảo không có gió mùa đông bắc vào mùa đông. Các thiên tai như bão và động đất thường xuyên xảy ra tại hòn đảo [15]. Đài Loan có một mật độ dân số cao với nhiều nhà máy, điều này đã làm cho nhiều khu vực trên đảo đã bị ô nhiễm nặng nề. Đáng chú ý là các khu ngoại ô phía nam Đài Bắc và phía tây Đài Nam và phía nam của Cao Hùng. Trong quá khứ, Đài Bắc đã phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm vì có nhiều phương tiện giao thông và nhà máy, nhưng cùng với việc bắt buộc sử dụng xăng không chỉ và thành lập Cơ quan Bảo vệ Môi trường, chất lượng không khí của Đài Loan đã được cải thiện rất nhiều. Xe tay ga, đặc biệt là xe có động cơ hai bánh thì có thể bắt gặp mọi nơi tại Đài Loan, cũng góp một phần nhỏ vào nạn ô nhiễm.
  13. 6 2.1.4. Kinh tế Đài Bắc Đài Bắc là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Đài Loan. Đại học Quốc lập Đài Loan nằm tại Đài Bắc, cũng như Bảo tàng Cố Cung vốn là nơi có một trong những bộ sưu tập cổ vật và thư họa Trung Hoa lớn nhất trên thế giới. Đài Bắc được coi là một thành phố toàn cầu,và là một phần của một vùng kỹ nghệ chính. Tàu hỏa, tàu cao tốc, quốc lộ, sân bay và các tuyến xe khách kết nối Đài Bắc với tất cả các nơi khác trên toàn Đài Loan. Nhu cầu hàng không của thành phố được đáp ứng bởi hai sân bay – Sân bay Tùng Sơn và Sân bay Đào Viên. Là thủ đô của Đài Loan, Đài Bắc là trung tâm trong sự phát triển kinh tế nhanh chóng của quốc đảo và đã trở thành một trong các thành phố toàn cầu về chế tạo các mặt hàng công nghệ cao cũng như các bộ phận thành phần của chúng. Là một phần của điều được gọi là kì tích Đài Loan, thành phố đã có mức tăng trưởng đáng kể theo sau đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thập niên 1960. Với khoảng 24% tổng diện tích đất đai được dùng để canh tác, nông nghiệp là một trong những lĩnh vực được Đài Loan quan tâm phát triển hàng đầu. Và các tiến bộ về máy móc nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ nông nghiệp, giúp tiết kiệm sức lao động và nâng cao hiệu quả canh tác cho nông dân Đài Loan. Hiện tại, “thành phố thông minh” Đào Viên – nơi sản xuất hoa và cây trồng lớn nhất Đài Loan, là nơi cung cấp nông sản chính cho miền Bắc Đài Loan - đang tổ chức Hội chợ nông nghiệp Đào Viên 2018 (từ ngày 4/4 – 13/5) trong khuôn viên khoảng 30ha, nhằm quảng bá cho xu hướng sống xanh và công nghệ thông minh. Hội chợ được chia thành nhiều khu vực trưng bày với những chủ đề khác nhau, như Môi trường bền vững, Công nghệ thông minh, Nghệ thuật sáng tạo văn hóa, Các ngành nghề đặc trưng của địa phương Nổi bật trong số đó là khu vực giới thiệu các thành tựu máy móc nông nghiệp sáng tạo, nơi tập hợp các thành tựu nghiên cứu và phát triển máy móc nông nghiệp của Đài Loan trong những năm gần đây. Có tổng cộng 62
  14. 7 thành tựu máy móc trong các lĩnh vực rau củ quả, cây ăn trái, ngũ cốc, nhà kính từ các viện nghiên cứu nông nghiệp lẫn các công ty tư nhân được trưng bày (Bích Trâm 2018) [2]. Đài Bắc và các vùng lân cận từ lâu đã là vùng công nghiệp quan trọng nhất của Đài Loan, bao gồm các ngành công nghiệp thuộc khu vực hai và khu vực ba. Hầu hết các nhà máy quan trọng về sản xuất dệt may của đất nước đều nằm tại đây, các ngành công nghiệp khác bao gồm chế tạo các sản phẩm và linh kiện điện tử, máy móc và thiết bị điện, vật liệu in, thiết bị chính xác, các loại thực phẩm và đồ uống, như các công ty Shihlin Electric, CipherLab và Insyde Software. Đóng tàu, bao gồm du thuyền được thực hiện tại cảng Cơ Long ở phía đông bắc thành phố (Bích Trâm 2018) [2]. Dịch vụ, bao gồm những lĩnh vực liên quan đến thương mại, giao thông, và ngân hàng đã ngày càng trở nên quan trọng. Du lịch tuy còn là một thành phần nhỏ song đã đóng góp đáng kể vào nền kinh tế địa phương với tổng số du khách quốc tế đạt gần 3 triệu lượt trong năm 2008. Đài Bắc có các điểm du lịch tham quan hàng đầu và đóng góp một phần đáng kể vào ngành du lịch doanh thu 6,8 tỷ đô la Mỹ của ngành du lịch tại Đài Loan. Các thương hiệu quốc gia như ASUS, Chunghwa telecom đặt trụ sở chính tại Đài Bắc (Bích Trâm 2018) [2]. 2.1.5. Nhân khẩu Đài Bắc Thành phố Đài Bắc là nơi sinh sống của 2,6 triệu người, trong khi Vùng đô thị Đài Bắc có dân số khoảng 6,8 triệu người. Dân số tại phần lõi của thành phố đã suy giảm trong những năm gần đây trong khi dân số tại Tân Bắc bao quanh lại tăng lên. Do địa hình cũng như có sự phát triển khác nhau giữa các khu vực, dân cư Đài Bắc phân bố không đều. Các quận Đại An, Tùng Sơn và Đại Đồng có mật độ dân cư cao nhất. Giống như phần còn lại của Đài Loan, Đài Bắc có bốn nhóm dân cư chính: người Phúc Kiến, người Đại lục, người Khách Gia, và dân nguyên trú (thổ dân). Mặc dù người Phúc
  15. 8 Kiến và người Đại lục chiếm phần lớn cư dân của thành phố, trong các thập niên gần đây đã có nhiều người Khách Gia chuyển cư đến Đài Bắc. Số dân nguyên trú tại thành phố là 12.862 người (<0,5%), tập trung chủ yếu ở các quận ngoại thành. Có 52.426 người nước ngoài chủ yếu đến từ Indonesia, Việt Nam, Thái Lan tại Đài Bắc vào cuối năm 2018 (Liên Hợp Quốc 2018) [6]. 2.1.6. Du lịch Đài Bắc Ngành du lịch đóng một vai trò quan trọng đối với kinh tế Đài Bắc. Năm 2013, hơn 6.3 triệu khách quốc tế đã đến Đài Bắc, giúp thành phố trở thành khu vực được thăm quan đông thứ 15 thế giới trong năm ấy. Nguồn thu từ du lịch đóng góp 10.8 tỉ USD cho kinh tế thành phố, nhiều thứ 9 thế giới và hơn bất kì một thành phố nói tiếng Hoa nào. Các địa điểm du lịch nổi tiếng ở Đài Bắc như: Taipei 101, đài tưởng niệm Tưởng Giới Thạch, chợ đêm Shilin, thiên đường mua sắm Ximending, [16]. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Các khái niệm có liên quan  Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và cs 2016) [11].  Chất thải: Là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác (Luật BVMT, 2014) [5]. Tất cả những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với người này nhưng lại là lợi ích của người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng. - Theo điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn .[3]
  16. 9  Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.  Chất thải thông thường: Là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.  Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt): Là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.  Chất thải rắn công nghiệp : Là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.  Phân loại chất thải: Là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.  Vận chuyển chất thải: Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.  Xử lý chất thải : Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.  Tái sử dụng chất thải: Là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải.  Sơ chế chất thải: Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau.  Tái chế chất thải: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
  17. 10  Cơ sở xử lý chất thải: Là cơ sở thực tiễn dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải).  Chủ thu gom , vận chuyển chất tải rắn sinh hoạt: Là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.  Chủ xử lý chất thải: Là tổ chức cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải. 2.2.2. Nguồn gốc, phân loại rác thải sinh hoạt * Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt Gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số, mức sống của người dân tăng lên trong các đô thị và các vùng nông thôn, khối lượng chất thải sinh hoạt ngày càng gia tăng. Qúa trình nghiên cứu cho thấy nguồn phát sinh chất thải bao gồm: Các khu dân cư, các khu thương mại, các cơ quan công sở, các khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng, các khu công cộng, các nhà máy xử lý chất thải, các khu công nghiệp, các vùng nông nghiệp (Nguyễn Xuân Duyên, 2004) [8]. - Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su, còn có một số chất thải nguy hại. - Từ các khu thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan, khách sạn, Các nguồn thải có thành phần tương tự như đối với các khu dân cư (thực phẩm, giấy, catton, ). - Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính: lượng rác thải tương tự như đối với rác thải dân cư và các hoạt động thương mại nhưng khối lượng ít hơn. - Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá, dỡ bỏ các công trình cũ. Chất thải mang đặc trưng riêng trong xây dựng: sắt thép vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ không dùng nữa. - Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát quan, chỉnh tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác, Rác thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ việc trang trí đường phố.
  18. 11 - Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nước thải, nước rác, các quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân compost, - Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng gói sản phẩm, Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh hoạt của nhân viên làm việc. - Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây, Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Các hoạt động kinh tế xã hội của con người Các quá Hoạt động Các hoạt Các hoạt trình phi sống và tái động động giao sản xuất sản sinh quản lí tiếp và đối con người ngoại CHẤT THẢI SINH HOẠT Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt (Nguyễn Xuân Duyên, 2004) * Phân loại rác thải sinh hoạt - Phân loại theo thành phần Các loại rác thải sinh hoạt trước khi được đưa đi xử lý cần phải được phân loại rác ngay tại hộ gia đình. Có nhiều cách nhận biết rác thải sinh hoạt.
  19. 12 Nhưng chúng ta sẽ phân loại rác thải làm rác thải hữu cơ dễ phân hủy và rác thải khó bị phân hủy: + Các loại rác hữu cơ dễ phân hủy: Đây là những loại rác dễ bị thối rữa ở trong điều kiện tự nhiên sinh ra các mùi hôi thối khó chịu có thể kể đến như các loại thức ăn thừa, hư hỏng (rau, cá chết ), hay là vỏ trái cây, Các loại rác thải khó phân hủy sẽ được chia làm 2 loại bao gồm đó là rác tái chế và rác thải không tái chế. Loại rác tái chế là các loại rác có thể sử dụng được lại nhiều lần trực tiếp hoặc sẽ được chế biến lại như là: giấy, bìa các tông, kim loại (khung sắt, máy tàu hỏng, ) hay là các loại nhựa Còn lại các loại rác không tái chế thì sẽ là phần thải bỏ. Bảng 2.1. Phân loại rác thải sinh hoạt Loại Nguồn gốc Ví dụ Các vật liệu làm từ giấy Các loại giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh Có nguồn gốc từ sợi Vải, len, bì tải, bì nilon Các vật liệu và sản phẩm Đồ dùng bằng gỗ như bàn ghế, thang, làm từ tre, gỗ, rơm giường, đồ chơi Rác Các vật liệu và sản phẩm Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ cất hữu cơ được chế tạo từ chất dẻo dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện, túi bì nilon Các chất thải từ đồ ăn thực Các cọng rau, thức ăn thừa, vỏ hoa phẩm quả, thân cây, lõi ngô Các vật liệu và sản phẩm Bóng, gang tay cao su, dây cao su được chế tạo từ da và cao su Các loại vật liệu và sản Vỏ hộp, dây điện, hàng rào sắt, dao, phẩm được chế tạo từ sắt mà nắp, lọ Rác dễ bị nam châm hút vô cơ Các vật liệu không bị nam Vỏ hộp nhôm, giấy bao châm hút. (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011)
  20. 13 - Phân loại theo nguồn phát sinh: Các nguồn phát sinh chất thải rắn từ nhiều nguồn khác nhau, cụ thể như: chất thải rắn đô thị, chất thải rắn nông thôn, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế. Bảng 2.2. Chất thải rắn theo các nguồn phát sinh khác nhau Nguồn Tính STT Loại chất thải phát sinh chất Rác thực phẩm, giấy, da, vải, rác vườn, rác gỗ, Thông thủy tinh, ion, kim loại, lá cây, vật liệu xây dựng thường thải từ xây sửa nhà, đường giao thông, vật liệu Chất thải 1 thải từ công trường rắn đô thị Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nilon, pin, Nguy săm lốp xe, sơn thừa, bao bì thuốc diệt cỏ, chuột, hại ruồi, muỗi Rác thực phẩm, giấy, da, vải, rác vườn, rác gỗ, Thông thủy tinh, ion, kim loại, lá cây, rơm, rạ, cành lá Chất thải thường cây, chất thải chăn nuôi 2 rắn nông Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nilon, pin, săm thôn Nguy lốp xe, sơn thừa, bao bì thuốc diệt cỏ, chuột, ruồi, hại muỗi, các loại bao bì thuốc bảo vệ thực vật Thông Rác thải sinh hoat của công nhân trong quá trình Chất thải thường sản xuất và sinh hoạt 3 rắn công Nguy Kim loại nặng, giẻ lau máy, cao su, bao bì đựng nghiệp hại hóa chất độc hại Thông Chất thải từ nhà bếp, chất thải từ hoạt động hành thường chính, bao gói thông thường 4 Chất thải Phế thải phẫu thuật, bông, gạc, chất thải bệnh rắn y tế Nguy nhân, chất thải phóng xạ, hóa chất độc hại, thuốc hại quá hạn sử dụng (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011)
  21. 14 - Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế + Chất thải phân hủy sinh học, chất thải khó phân hủy sinh học. + Chất thải cháy được, chất thải không cháy được. + Chất thải tái chế được: Kim loại, cao su, giấy, gỗ 2.2.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Qúa trình nghiên cứu cho thấy đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt ngày càng trở nên phổ biến hơn, ô nhiễm không chỉ ở các khu đô thị, thành phố mà còn ở cả những vùng nông thôn. Rác thải tác động tới môi trường như thế nào còn phụ thuộc vào nền kinh tế của từng đất nước, khả năng thu lượm và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình độ giác ngộ của mỗi người dân và thái độ của họ đối với việc bảo vệ môi trường. Chất thải sinh hoạt Môi Nước Môi Nước mặt trường ngầm trường không khí đất Con người và động vật Hình 2.3. Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đến môi trường và con người (Bộ Tài Nguyên Môi Trường 2011)[1]
  22. 15 Qua hình 2.3 cho thấy chất thải sinh hoạt ảnh hưởng tới môi trường và con người thông qua 4 con đường là môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm, môi trường đất. Cụ thể như sau: - Ảnh hưởng tới môi trường đất: Chất thải rắn từ các hộ dân cư, trường học hay khu thương mại khi đổ vào môi trường đã làm thay đổi thành phần cấu trúc và tính chất của đất. Các chất độc hại tích lũy trong đất làm thay đổi thành phần của đất như PH, hàm lượng kim loại nặng, độ tơi xốp, quá trình nitrat hóa ảnh hưởng tới hệ sinh thái đất. Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su ) nếu không có giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và làm giảm độ phì của đất ảnh hưởng tới sự phát triển của thực vật và các động vật sống trong đất. - Ảnh hưởng tới môi trường nước: Nước rác rò rỉ từ trạm trung chuyển và bãi rác có nồng độ các chất ô nhiễm rất cao, gấp nhiều lần nước thải sinh hoạt thông thường. Nếu không được quản lý chăt chẽ sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm. Ngoài ra rác thải còn xâm nhập vào các hệ thống cống dẫn nước, sông ngòi gây cản trở cho sự lưu thông nước. Ô nhiễm chất thải rắn còn làm tăng độ đục làm giảm độ thấu quang trong nước,ảnh hưởng tới sinh vật thủy sinh, tạo mùi khó chịu. - Ảnh hưởng đến môi trường không khí: Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán trong không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có những loại rác thải dễ phân hủy (thực phẩm,trái cây bị hôi thối ), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường như khí SO2, CO, CO2, H2S, CH4 có tác động xấu đến môi trường,sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. - Ảnh hưởng đến sức khỏe con người :
  23. 16 Ô nhiễm chất thải rắn là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học với sự xuất hiện các chất lạ ở thể rắn, lỏng, khí mà chủ yếu là các chất độc hại gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.Yếu tố liên quan đến sức khỏe cộng đồng đầu tiên là sự sinh sôi nảy nở các loại côn trùng sâu hại mang mầm bệnh tại khu vực chứa chất thải. Đặc biệt, các chất hữu cơ, các kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước hay môi trường đất rồi đi vào cơ thể con người qua thức ăn, thức uống, có thể gây các bệnh hiểm nghèo. Ngoài ra, sự rò rỉ nước rác vào nước ngầm, nước mặt gây ảnh hưởng đến chất lượng nước và sức khỏe người dân. Một số vi khuẩn, siêu vi trùng, ký sinh trùng tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người. - Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc, nơi công cộng là biểu hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh làm biến đổi nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng lân cận, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm giảm sút chất lượng cuộc sống. Môi trường đô thị bị mất vệ sinh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị. 2.2.4. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt 2.2.4.1. Khái niệm về xử lý rác thải Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và không làm ảnh hưởng đến môi trường, tái tạo rá các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế. Mục tiêu của xử lý các chất thải là giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. (Phương Thủy, 2009) [9].  Vì sao cần phải xử lý chất thải rắn ? Mục đích mà chúng ta cần có giải pháp xử lý chất thải là nhằm: Làm cho các chất thải chuyển sang 1 dạng khác ít độc hơn và dễ kiểm soát hơn. Chuyển các chất thải sang dạng khác để có thể sử dụng vào việc có ích.
  24. 17 Giảm diện tích của chất thải để lưu lại được nhiều. Lưu giữ tạm thời để chờ đợi công nghệ phù hợp. Tùy theo khoa học ứng dụng, giá thành xử lý sẽ khác nhau. Có kỹ thuật xử lý có chi phí rẻ nhưng trong quá trình xử lý lại nảy sinh ra ô nhiễm. Với kỹ thuật xử lý tiên tiến, giá thành vận hành cao nhưng xử lý an toàn, ko gây mùi, không phát sinh ô nhiễm thứ cấp. Bên cạnh đó, việc điều hành chất thải rắn sao cho hiệu quả, tránh nảy sinh chất thải, tái tiêu dùng và tái chế chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, thứ tự ưu tiên được sắp đặt như sau: Giảm thiểu phát thải Tái sử dụng Tái chế Xử lý Tiêu hủy chất thải. 2.2.4.2. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt Đối với chất thải rắn sinh hoạt, với thành phần hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn được tận dụng để cung ứng phân hữu cơ. Không những thế, do thời kỳ phân chiếc rác thực hiện chưa đồng bộ nên chỉ sở hữu 1 phần rác thải sinh hoạt được ủ sinh vật học, phần còn lại vẫn chôn lấp ở những bãi rác tụ họp. Các thành phần khó phân huỷ sinh vật học nhưng dễ cháy như giấy vụn, giẻ rách, nhựa, cao su không còn khả năng tái chế thì có thể áp dụng cách thức đốt để giảm thể tích. Chất thải xây dựng và các thành phần ko cháy được như vỏ ốc, gạch đá, sành sứ đưa đi san nền hoặc chôn lấp trực tiếp ở bãi chôn lấp. - Phương pháp thiêu đốt Thiêu đốt là cách thức phổ thông ngày nay trên toàn cầu để xử lý chất thải rắn khái quát, đặc thù là đối có chất thải rắn độc hại công nghiệp, chất thải nguy hại y tế kể riêng. Xử lý khói thải sinh ra từ công đoạn nung nấu là 1 vấn đề cần đặc trưng để ý. Phụ thuộc vào thành phần khí thải, những phương pháp xử lý phù hợp mang thể được vận dụng như phương pháp hoá học (kết
  25. 18 tủa, trung hoà, ôxy hoá ), cách thức hoá lý (hấp thụ, hấp phụ, điện ly), cách thức cơ học (lọc, lắng) . (Phương Thủy, 2009) [9]. - Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh Trong các phương pháp xử lý và tiêu huỷ xử lý chất thải rắn trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất. Phương pháp này đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một khu vực và có phủ đất lên trên (Phương Thủy, 2009) [9]. - Phương pháp làm phân hữu cơ Quy trình làm phân bón được thực hiện qua 6 bước như sau: Rác hữu cơ 1 Thùng xốp 2 Tưới đều chế phẩm 3 Rải một lớp mỏng tro trấu 4 Bịt kín thùng xốp 5 Đảo trộn 6 Phân thành phẩm Hình 2.4. Quy trình làm phân bón từ rác hữu cơ (Phương Thủy, 2009)
  26. 19 - Phương pháp tái chế, tái sử dụng Tùy thuộc vào loại rác thải với các đặc trưng riêng biệt mà chúng ta có thể tái chế, tái sử dụng chất thải theo nhu cầu khác nhau. + Chai, lọ nhựa: Có thể tái sử dụng làm chai đựng nước uống hay chai đựng gia vị sử dụng trong gia đình + Chai, lọ thủy tinh: Làm chai đựng nước mắm, dầu ăn, rượu, mật ong + Túi nilon: Rửa sạch sau đó phơi khô dùng để làm túi đựng rác tuy nhiên không nên sử dụng lại các loại túi nilon đựng đồ tươi sống như túi đựng thịt, cá, tôm, cua + Hộp carton: Đựng chăn màn, quần áo, giày dép + Hộp xốp: Dùng để trồng cây, trồng rau xanh, các loại cây gia vị như gừng, hành, nghệ + Vỏ hộp bánh kẹo, vỏ hộp kem đánh răng hay hay các loại vỏ hộp nhỏ: Có thể tái sử dụng làm các hộp gói quà sinh nhật hay để đựng các vật dụng nhỏ như bút bi, bút chì, tẩy + Giấy báo cũ: Lấy các tờ giấy báo không sử dụng vò nhàu sau đó dùng để bọc các đôi giày dép việc làm này giúp giày dép tránh bị ẩm mốc và tăng thời gian sử dụng của chúng + Bã trà: Đổ vào các gốc cây giúp cây tươi tốt hơn. + Bã cà phê: Cho vào tủ lạnh sẽ giúp khử mùi hôi trong tủ lạnh do thức ăn gây ra. 2.3. Vấn đề môi trường tại Đài Loan trong những năm gần đây Theo Cục Bảo vệ Môi trường Đài Loan (EPA), việc nỗ lực làm sạch môi trường và tái chế rác thải tại Đài Loan đã được bắt đầu từ cuối thập niên 1990 khi nhiều chính trị gia và nhà hoạt động xã hội biểu tình phản đối tình trạng ô nhiễm công nghiệp ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân. Từ đầu năm 1998, EPA đã thực hiện Chương trình “Kế hoạch tái chế tại nguồn 4 trong 1 bao gồm: Thực hiện tái chế bằng cách tích hợp các yếu tố
  27. 20 cộng đồng dân cư; thiết lập các tổ chức tái chế dựa vào cộng đồng dân cư; Các công ty tái chế thu gom và tái chế các loại rác thải” Chính quyền địa phương phân chia và hướng dẫn loại rác thải tái chế, sau đó, thu thập và gửi tới công ty tái chế. Chương trình phân loại và tái chế rác thải không dừng lại ở đó, năm 2001, Chính phủ Đài Loan quyết định thực hiện Chương trình khuyến khích tái chế rác thải nhà bếp. Rác thải nhà bếp được thực hiện phân thành 2 nguồn: Rác thải có thể sử dụng làm thức ăn cho gia súc và rác thải được thu gom để sản xuất phân vi sinh. Năm 2002, sau khi thực hiện thành công Chương trình tái chế rác thải tập trung vào rác thải nhà bếp, EPA đã bước đầu thực hiện đạo luật về tái chế, tái sử dụng tại nguồn các loại rác thải như: Túi nilon, các loại cốc, đĩa, thìa, đũa dùng 1 lần. Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia đã bước đầu thực hiện nguyên tắc “không rác thải”. Năm 2003, EPA đã trình Chính phủ bản báo cáo và đề xuất đẩy mạnh thực hiện nguyên tắc “không rác thải” và khởi động thực hiện chính sách “Giảm thiểu chất thải tối thiểu và phục hồi nguồn tài nguyên” thúc đẩy xản xuất, tiêu dùng xanh, tái chế, tái sử dụng đây là những biện pháp nhằm tiến tới mục tiêu “không rác thải”. Năm 2005, Đài Loan thực hiện chiến dịch phân bổ thùng phân loại rác thải. Trường hợp không thực hiện các nguyên tắc phân loại rác thải, mỗi cá nhân phải chịu hình phạt: Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm đầu tiên; Phạt hành chính 1.200 NT$ (tương đương 840.000 VNĐ) đối với lần vi phạm thứ 2. Năm 2006, Cục bảo vệ môi trường Đài Loan giới thiệu chương trình Hạn chế bao bì để thu hẹp kích cỡ của những hộp gói đĩa CD và những hộp gói quà. Từ tháng 7/2006, sự tối giản, hạn chế kích thước cũng được áp dụng tại một số nhà máy, xưởng thực phẩm .
  28. 21 Đầu năm 2007, EPA thực hiện chiến dịch quản lý rác thải điện tử. Để thực hiện chương trình, Chính phủ đã hạn chế sản xuất, nhập khẩu và bán hàng loại pin mangan-kẽm và mangan kiềm có chứa hơn 5 ppm thủy ngân. Đài Loan hiện đang dần nổi tiếng toàn cầu về tái chế rác với tỷ lệ 55% vào năm 2015 theo số liệu của Cục Bảo vệ Môi trường Đài Loan (EPA), cao hơn nhiều so với mức 5% của năm 1998 ( Thu Anh 2019) [10]. Đài Loan hiện có một chiến lược toàn diện nhằm tạo thuận lợi cho người dân trong việc phân loại rác thải và tài chế rác, đồng thời cũng có những chế tài nghiêm khắc đối với người vi phạm. Trường hợp những người dân cố tình vi phạm, như phân loại rác sai hoặc vứt rác bừa bãi sẽ bị xử phạt nghiêm khắc, như bị phạt tiền vào khoảng 184 USD cho mỗi lần vi phạm hoặc bị công khai chỉ trích trên các phương tiện truyền thông. Một yếu tố nữa góp phần làm nên thành công của ngành tái chế rác tại Đài Loan là sự tài trợ của những nhà sản xuất hoặc kinh doanh sản phẩm tài chế, như các công ty nước ngọt có sử dụng nguyên liệu nhựa tái chế PET để đóng chai. Nguồn tài chính tài trợ này cũng góp phần trợ cấp cho những người bị ảnh hưởng từ ngành tái chế ác thải, như những người nhặt rác rong hay những hộ gia đình lấy thức ăn thừa để chăn nuôi lợn. Dẫu vậy, chương trình tái chế của Đài Loan mới áp dụng hiệu quả tại các vùng đô thị như Đài Bắc với 67% hay Đài Bắc mới với 63,5%. Trong khi những vùng hẻo lánh, nông thôn có ít nguồn hỗ trợ tài chính hơn và có tỷ lệ tái chế cũng thấp hơn. Thêm vào đó, nguồn thu từ việc bán túi rác không tái chế không đủ bù đắp cho ngân sách chương trình tái chế rác thải và chính quyền Đài Loan buộc phải trợ cấp thêm. Dù gặp một số khó khăn nhưng rõ ràng việc mạnh tay thúc đẩy tái chế rác thải đã đem lại hiệu quả cho Đài Loan. Hiện tượng vứt rác bừa bãi ngày càng giảm và môi trường tại đây dần được cải thiện. Ngày nay, luật pháp Đài Loan quy định người dân phải phân rác thải thành 3 loại là rác thường (có thể
  29. 22 bị phân hủy), rác có thể tái chế và rác thải nhà bếp. Thậm chí, thành phố Đài Bắc còn phân loại thêm rác thô (dùng cho phân bón) và rác thực phẩm đã qua chế biến (dùng làm thức ăn cho lợn). Hiện nay, nhiều khu vực dân cư tại Đài Loan đã lắp camera nhằm đảm bảo các hộ dân thực hiện đúng quy trình phân loại rác thải. Những người vi phạm lần đầu sẽ được nhắc nhở bằng thông báo, nếu tái diễn thì họ sẽ bị phạt. Từ năm 2012, các camera an ninh tại Đài Loan đã bắt được hơn 56.000 vụ vi phạm về xử lý rác. Chính phủ cũng khuyến khích người dân tố cáo khi tặng 50% phí phạt cho người tố giác. 2.4. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt của một số nước trên Thế giới, Việt Nam và Đài Loan 2.4.1. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt của một số nước trên Thế giới Đối mặt với cảnh báo về cuộc khủng hoảng rác thải toàn cầu đang ngày càng nghiêm trọng. Rác có thể gây ra những gánh nặng khổng lồ về môi trường cũng như tài chính cho Chính phủ các nước. Các quốc gia lớn trên thế giới đã có những biện pháp quản lý và xử lý rác thải phù hợp với điều kiện riêng. Với lượng rác gom góp được trên toàn thế giới từ 2,5 đến 4 tỉ tấn một năm, thế giới hiện có lượng rác ngang bằng với sản lượng ngũ cốc (đạt 2 tấn) và sắt thép (1 tỉ tấn), khẳng định của Viện nguyên vật liệu Cyclope và Veolia Proprete, công ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới. Theo các chuyên viên nghiên cứu của hai cơ quan trên, trong tổng số rác trên thế giới, có 1,2 tỉ tấn rác tập trung ở vùng đô thị, từ 1,1 đến 1,8 tỉ tấn rác công nghiêp không nguy hiểm và 150 triệu tấn rác nguy hiểm (mức tính toán thực hiện tại 30 nước). Mỹ và châu Âu là hai "nhà sản xuất" rác đô thị chủ yếu với hơn 200 triệu tấn rác cho mỗi khu vực, kế tiếp là Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn. Theo ước tính, tỉ lệ rác đô thị ở Mỹ ở mức 700 kg/người/năm. Và tỷ lệ này ở
  30. 23 Hàn Quốc gần 2000 kg. Brazil là 20 kg. Đối với rác công nghiệp, Mỹ chiếm khoảng 275 triệu tấn (Trần Quang Ninh, 2015) [12]. - Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước.Theo ước tính, tỷ lệ chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm 80% ở nước ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ chất thải rắn của đô thị (Trần Quang Ninh, 2015) [12]. + Ở Anh: số liệu thống kê tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy hàng năm Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ước tính 46,6 triệu tấn chất thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát sinh ở Anh, trong đó 60% chôn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực phẩm, theo dự án khảo sát được thực hiện từ tháng 10/2012 - 3/2014, chất thải thực phẩm từ hộ gia đình nhiều hơn hàng tấn so với so với chất thải bao bì chiếm 19% chất thải đô thị. Hàng năm hộ gia đình ở Anh phát sinh 6,7 triệu tấn chất thải thực phẩm, ở England là 5,5 triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là thực phẩm có thể sử dụng được. Trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276kg chất thải thực phẩm/năm hay 5,3kg/tuần trong đó 3,2kg vẫn có thể sử dụng được (Trần Quang Ninh, 2015) [12]. + Nhật Bản: theo số liệu thống kê của Bộ TN & MT Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón (Trần Quang Ninh, 2015) [12].
  31. 24 + Ở Singapore: mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp ). Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Như vậy khối lượng từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, sấp xỉ 2.000 tấn. Trong khi đó, ở Việt Nam đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh thải ra khoảng 8.000 tấn rác (bằng 1/2 Singapore) nhưng phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp 4 lần Singapore). Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác dùng để chạy máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore (Trần Quang Ninh, 2015) [12]. + Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác thải. Tổng cộng một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm (Trần Quang Ninh, 2015) [12]. - Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày (Trần Quang Ninh, 2015) [12]. 2.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam Sự phát triển kinh tế cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đã khiến cho rác thải sinh hoạt tại Việt Nam tăng không ngừng so với các nước trên thế giới. Đời sống con người ngày càng được nâng cao, không chỉ gia tăng về số lượng mà thành phần rác thải sinh hoạt cũng tăng theo, gây khó khăn cho công tác quản lý. - Phương pháp xử lý chất thải rắn chính hiện nay của nước ta là chôn lấp, với kỹ thuật đơn giản. Thực tế cho thấy, các phương pháp xử lý rác thải tại nước ngoài áp dụng cho nước ta đều không hiệu quả do đặc thù rác thải chưa được phân loại tại nguồn. Hiện nay lượng rác ở đô thị được đưa đến bãi
  32. 25 chôn lấp tập trung chỉ chiếm 60 – 65% , lượng rác còn lại được vứt ở ao hồ, kênh rạch, ven đường (Nguyễn Thị Kim Thái, 2011) [7]. - Ở khu vực ngoại thành, tỷ lệ thu gom trực tiếp từ các họ dân khoảng 70 – 80%, do khu vực ngoại thành còn nhiều đất trống như ao, vườn, nên một bộ phận không nhỏ người dân khu vực ngoại thành tự xử lý hoặc vứt ra đất trống. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nông thôn còn thấp, trung bình đạt 40-55% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tại các đô thị, việc thu gom rác thải sinh hoạt thường do Công ty môi trường đô thị thực hiện. 2.4.3. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại Đài Loan - Đài Loan hiện đang dần nổi tiếng toàn cầu về tái chế rác thải khi tỷ lệ tài chế rác ở nước này đã đạt đến 55% vào năm 2015 (Số liệu thống kê (EPA) 2015) [13]. Tỷ lệ này đã đưa hòn đảo với 23,5 triệu dân này lên ngang hàng với các nước tái chế rác thải nổi tiếng khác như Áo, Đức và Hàn Quốc. Con số này cũng cao hơn mức 35% tái chế của Mỹ. Việc Đài Loan tăng cường tái chế rác thải là điều dễ hiểu khi các bãi chôn rác của nước này sẽ quá tải trong vòng 6 năm tới, trong khi các khu vực bất động sản ngày càng đắt đỏ và khan hiếm. Trước tình hình trên, chính phủ mới do Đảng Tiến bộ Dân chủ đứng đầu đã cam kết sẽ tăng cường các chính sách bảo vệ môi trường và tái chế rác. Đài Loan hiện có một chiến lược toàn diện nhằm tạo thuận lợi cho người dân trong việc phân loại rác thải và tài chế rác, đồng thời cũng có nhưng chế tài nghiêm khắc đối với người vi phạm. Tại thành phố Đài Bắc, có khoảng hơn 4.000 điểm chở rác mà người dân có thể tra cứu bằng ứng dụng smartphone, qua đó xác định xe chở rác. Ngày nay, luật pháp Đài Loan quy định người dân phải phân rác thải thành 3 loại là rác thường (có thể bị phân hủy), rác có thể tái chế và rác thải nhà bếp.
  33. 26 Hơn nữa, thành phố Đài Bắc còn phân loại thêm rác thô (dùng cho phân bón) và rác thực phẩm đã qua chế biến (dùng làm thức ăn cho lợn). Đặc biệt, việc chính phủ có những động thái tích cực nhằm cải thiện môi trường nhưng gặp một số khó khăn đã nhận được sự đồng tình cũng như giúp đỡ từ người dân.
  34. 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty Thực phẩm Bình Vinh tại Đài Bắc- Đài Loan. - Phạm vi nghiên cứu: Trong xưởng sản xuất thực phẩm và nhà ăn tại Công ty. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Công ty Thực phẩm Bình Vinh – Đài Loan. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính như sau: - Nội dung 1:Tìm hiểu về công ty thực phẩm Bình Vinh – Đài Loan. - Nội dung 2: Điều tra tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm của Công ty. - Nội dung 3: Điều tra thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại Công ty thực phẩm Bình Vinh – Đài Loan. - Nội dung 4: Điều tra hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại Công ty. - Nội dung 5: Một số tồn tại và đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Công ty. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát - Để xác định được lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các xưởng của công ty, nghiên cứu này tiến hành điều tra bằng cách trực tiếp xuống tiếp cận thực tế tại các xưởng, tại nhà ăn của nhân viên và tại kho chứa rác thải của
  35. 28 công ty từ đó cân khối lượng, khảo sát việc phân loại rác thải phát sinh trong công ty, từ đó tiến hành và thu thập số liệu về: + Thành phần rác thải phát sinh trong công ty. + Khối lượng rác thải sinh hoạt theo nguồn gốc phát sinh rác. + Khối lượng rác thải phát sinh theo từng món ăn cụ thể trong xưởng đóng gói thức ăn nhanh. + Khối lượng rác thải phát sinh và công tác thu gom trong những năm gần đây. + Quá trình thu gom, phân loại rác. 3.4.2. Phương pháp khảo sát thực tế - Tiến hành điều tra khảo sát tại điểm tập kết rác thải và địa điểm công cộng như nhà ăn để đánh giá chung về lượng rác thải được thải ra. 3.4.3. Phương pháp kế thừa - Thu thập thông tin và kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên- xã hội của Đài Bắc. - Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề thu gom và xử lý rác thải tại Công ty. - Thu thập thông tin qua sách, báo, internet, các đề tài nghiên cứu 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo - Các số liệu thu thập được qua quá trình thực tập, quan sát và khảo sát thực tế tại địa điểm nghiên cứu. - Các số liệu được thống kê, tổng hợp và phân tích trên Microsoft Excel và Microsoft Words. - Từ các số liệu và thông tin thu thập được đánh giá cụ thể từng đề mục và viết báo cáo tổng hợp.
  36. 29 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về công ty 4.1.1. Lịch sử về Công ty Bình Vinh Công ty Thực phẩm Bình Vinh được thành lập vào tháng 4 năm 2004 tại quận Daxi, thành phố Taoyuan. Vào tháng 1 năm 2015 công ty mở rộng thêm xưởng Tân Phong đã chính thức đưa vào hoạt động. Là một công ty kinh doanh về lĩnh vực chế biến thực phẩm, đồ ăn nhanh. Hiện nay Công ty hợp tác với cửa hàng tiện lợi Family Mart sản xuất các loại thực phẩm tươi sống, cơm hộp, sandwich, shushi, cơm cuộn, bánh ngọt, salad, điểm tâm và rất nhiều loại đồ ăn nhanh khác, tùy vào lượng hàng cửa hàng đặt công ty sản xuất và tùy vào từng mùa mà công ty sẽ sản xuất các loại thực phẩm, thức ăn nhanh khác nhau: Mùa hè chủ yếu làm các loại salad, mùa thu và mùa đông chuyển sang chủ yếu là bánh mì, hàng cơm cuộn, cơm hộp v v Ở Việt Nam vào năm 2007, Công ty đã thành lập một chi nhánh mới tại Sài Gòn, sản phẩm của công ty được đón nhận bởi tất cả các tầng lớp xã hội, tuân thủ các quy định bảo đảm thực phẩm tươi ngon và lành mạnh nhất cho người tiêu dùng, được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và cũng được chứng nhận của Quốc gia về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tùy vào nhu cầu mua hàng của khách hàng những cửa hàng tiện lợi tại Đài loan đều có thể đáp ứng đầy đủ hầu như tất cả các mặt hàng. Hòn đảo hình chiếc lá chỉ với 23 triệu dân nhưng có tới hơn 10.000 các cửa hàng tiện lợi khác nhau. Có thể kể tên các cửa hàng tiện lợi phổ biến và nổi tiếng ở đây mà bất kì ai từng đến Đài Loan đều biết như: 7-Eleven, Family Mart, Hilife Các cửa hàng này bán đủ mọi thứ từ đồ ăn, đồ uống, nước giải khát, cafe, bánh bao, mì gói hay mĩ phẩm cũng đầy đủ cả.
  37. 30 Family Mart là một chuỗi cửa hàng tạp hóa nhượng quyền kinh doanh của Nhật Bản lần đầu tiên ra mắt tại Nhật ngày 1/9/1981. Là chuỗi cửa hàng lớn thứ 3 của Nhật Bản sau 7-Eleven và Lawson. FamilyMart do Công ty TNHH FamilyMart sở hữu và quản lý. Cổ đông chính là tập đoàn ltochu, nắm giữ 35,5 % vốn. Tại cửa hàng ở Đài Loan có bán tất cả hàng hóa mà một tiệm tạp hóa bán, như các loại tạp hóa cơ bản, tạp chí, nước ngọt, rượu, gà rán, cơm hộp Hình 4.1. Cửa hàng tiện ích FamilyMart ( Nguồn: Điều tra, thu thập )
  38. 31 4.1.2. Sơ lược về bộ máy quản lý của Công ty Thực phẩm Bình Vinh Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phó Tổng giám đốc Tổ trưởng an toàn thực phẩm BP BP BP BP BP nghiên nguyên nhà công quản cứu vật liệu xưởng vụ lý Phòng Phòng Nhà Đóng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng nghiên quản kho gói chuẩn nấu bánh tài vụ nguyên lý cứu thực bị nướng vật liệu chất lượng phẩm thực phẩm Hình 4.2. Bộ máy tổ chức Công ty (Nguồn: Điều tra,thu thập)
  39. 32 * Thẩm quyền trách nhiệm quản lý của chủ quản và cán bộ từng bộ phận: 1) Chủ tịch hội đồng quản trị: Đại diện công ty đối ngoại, chịu trách nhiệm đánh giá và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh, dự án đầu tư lớn. 2) Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính - kế toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng 3) Phó tổng giám đốc: Hỗ trợ tổng giám đốc giám sát chỉ đạo giám sát vận hành sản xuất của công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm bảo chất lượng, tài vụ, công nghệ thông tin 4) Bộ phận quản lý nguyên vật liệu: - Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất và kiểm nghiệm thiết bị, xác nhận và đánh giá. - Mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất và thiết bị thử nghiệm. - Tiếp nhận đơn hàng, chuyển sang hệ thống sản xuất tại nhà máy chuyển và quản lý các vấn đề sản xuất. 5) Bộ phận quản lý: Tất cả các nghiệp vụ đối ngoại liên quan như tài vụ, hành chính, nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin. 6) Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên liệu, quản lý chất lượng để cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và triển khai dự án và quản lý văn bản. 7) Bộ phận nghiên cứu: Phối hợp và giám sát việc nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch hoạt động. 8) Bộ phận nhà máy: Phối hợp và giám sát việc quản lý sản xuất có liên quan, quản lý vật tư, kho bãi và phân phối quản lý, nguồn nhân lực, quản lý xử lý ngoại lệ, thẩm định hiệu suất và kế hoạch sản xuất hàng ngày và dịch vụ khác.
  40. 33 9) Bộ phận nhà kho: Điều phối và lưu trữ các nguyên liệu khác nhau cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm liệu, kiểm soát mua, hàng tồn kho an toàn, mỗi ngày đều phải kiểm tra lượng hàng trong kho và nghiệp vụ quản lý hàng hóa. 10) Bộ phận kỹ thuật: Sửa chữa bảo dưỡng tất cả các máy móc trang thiết bị của nhà máy. 11) Tổ an toàn thực phẩm: - Quản lý tổ an toàn thực phẩm đồng thời sắp xếp những công việc khác. - Giáo dục đào tạo những kiến thức liên quan về an toàn thực phẩm cho thành viên trong tổ. - Đảm bảo thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, thực hiện, duy trì cập nhật hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.  Một số quy định chung của Công ty. - Nội quy công ty: + Chấp hành tốt nội quy công ty. + Luôn ý tức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình bảo quản và bao gói nhằm đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. + Dọn vệ sinh mỗi ngày sau khi kết thúc công việc. Thực hiện tốt 5S (sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng). + Trong lúc làm việc phải mang trang phục đúng quy định. + Đoàn kết, giúp đỡ nhau trong quá trình làm việc. - Nội quy lao động: + Tất cả nhân viên làm việc ra về đúng giờ quy định. + Trong xưởng phải mặc đồng phục và mang bảng tên. + Phải chấp hành sự phân công công việc của cấp trên. + Khi nghỉ phép phải báo với quản lý kí túc xá nơi nhân viên ở và giấy khám của bác sĩ. + Phải giữ gìn và bảo quản chung trang thiết bị, dụng cụ máy móc luôn trong tình trạng tốt và sẵn sàng hoạt động. + Luôn tích cực trong công việc.
  41. 34 + Luôn có ý thức bảo vệ môi trường trong và ngoài khuôn viên công ty. - Những quy định đối với công việc: + Đảm bảo thời gian làm việc, không tự ý nghỉ trước khi xin phép hay tự ý ra ngoài trong giờ làm việc. + Hoàn thành tốt các công việc được giao trên tinh thần tự giác, trách nhiệm, nhanh chóng và hiệu quả. + Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình chế biến, bao gói, bảo quản dụng cụ chế biến như: bồn rửa, dao, thớt, khăn lau tại khu vực chế biến và bao gói. + Đảm bảo chấp hành tốt các yêu cầu trong quá trình sử dụng các thiết bị máy móc. + Phải tuân thủ các quy trình sản xuất, không được tự ý mang thực phẩm, nông sản ra khỏi khu vực bao gói, ra vào công ty. Nếu có vấn đề xảy ra phải báo với cấp trên để theo dõi và xử lý kịp thời. - Những quy định đối với nhân viên trước và trong quá trình làm việc: + Mặc quần áo chỉnh tề, quần dài tới mắt cá chân. Trước khi xuống xưởng làm việc phải thay quần áo đồng phục của công ty và vệ sinh trang phục sạch sẽ. + Trước khi vào xưởng cần phải rửa tay sạch sẽ và sát trùng bằng cồn. + Phải sử dụng gang tay trong suốt quá trình làm việc. + Không được mang đồ ăn vào nơi làm việc. + Phải biết rèn luyện, học hỏi và nâng cao tay nghề. + Đồng phục, quần áo, tạp dề, mũ, bảng tên chỉnh tề, sạch sẽ không nhàu nát. + Quan tâm đến sức khỏe và vệ sinh cá nhân. + Có tác phong nhanh nhẹn, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của công ty trong suốt quá trình làm việc. 4.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm của công ty thực phẩm Bình Vinh 4.2.1. Một số mặt hàng sản xuất Các sản phẩm của công ty được sản xuất ra đã được đón nhận và đánh giá cao, công ty luôn đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tươi ngon tốt
  42. 35 cho sức khỏe, nghiêm khắc tuân thủ các quản chế thực phẩm, đã thông qua sát hạnh quốc gia và nhận giấy chứng nhận GMP. Công ty luôn chú trọng chất lượng sản phẩm và nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới để đưa ra thị trường các sản phẩm như: cơm hộp, bánh mỳ, gỏi cuốn, các loại rau, quả. Cụ thể một số hình ảnh các sản phẩm được đưa ra thị trường như sau: 1.Bánh mỳ thịt 2.Salad 3.Cơm hộp 4.Gỏi cuốn Hình 4.3. Một số mặt hàng được bày bán tại cửa hàng Family Mart (Nguồn: Điều tra,thu thập) 4.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Để đáp ứng được nhu cầu thị trường, rất nhiều các sản phẩm được sản xuất ra để đưa đi tiêu thụ, trong quá trình nghiên cứu em có theo dõi và thu thập số liệu sản lượng của một số sản phẩm được sản xuất ra.
  43. 36 Bảng 4.1. Tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong tháng 6,7 và tháng 8. Tháng 6 7 8 Sản phẩm Bánh mỳ (đơn vị: Cái) 150000 158000 169000 Gỏi cuốn (đơn vị: Cái) 138000 98600 79000 Cơm hộp (đơn vị: Cái) 175000 213000 235000 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua bảng 4.1 cho ta thấy tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ của ba sản phẩm trong tháng 6,7 và tháng 8. Nhìn chung sản lượng của các sản phẩm có sự tăng lên và giảm xuống qua các tháng, để thấy được sự chênh lệch cụ thể hơn chúng ta cùng thông qua hình 4.4 biểu đồ tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong tháng 6,7 và tháng 8. (Đơn vị) 250000 200000 150000 Bánh mỳ Gỏi cuốn Cơm hộp 100000 50000 0 6 7 8 (Tháng) Hình 4.4. Biểu đồ tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong tháng 6,7 và tháng 8
  44. 37 Qua biểu đồ hình 4.4 cho thấy 3 sản phẩm được theo dõi qua các tháng 6,7 và tháng 8, sản lượng tiêu thụ của mặt hàng bánh mỳ giữ ở mức ổn định nhất. Riêng mặt hàng gỏi cuốn giảm mạnh trong 3 tháng từ 138000 hàng xuống 79000 (giảm 59000 hàng), ngược lại mặt hàng cơm hộp tăng nhanh qua các tháng từ 185000 hàng lên 235000 (tăng 50000 hàng). Bởi vậy cho ta thấy mặt hàng cơm hộp có xu thế cao và phát triển mạnh dần qua các tháng, mang lại hiệu quả kinh tế. 4.3. Đánh giá thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại Công ty thực phẩm Bình Vinh 4.3.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải tại Công ty Rác thải sinh hoạt của Công ty phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau - Nhà ăn công ty - Phòng dán tem - Văn phòng - Xưởng đóng gói thực phẩm - Xưởng nấu nướng Bảng 4.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải STT Nguồn gốc phát sinh rác Thành phần Chủ yếu là thức ăn thừa, các lon 1 Nhà ăn uống nước ngọt của công nhân Xưởng đóng gói: Chuyền Giấy, túi nilon đựng thức ăn, gang 2 cơm, chuyền bánh mỳ, chuyền tay cao su, bao bì, tạp dề, sala1, chuyền sala2 3 Xưởng nấu nướng Thức ăn thừa, gang tay, Chủ yếu rác thải tại nguồn này là 4 Văn phòng giấy tờ không còn giá trị sử dụng hoặc không cần dùng tới. >90 % là giấy. Ngoài ra còn gang 5 Phòng dán tem tay và túi nilon. (Nguồn: Điều tra, đánh giá )
  45. 38 4.3.2. Khối lượng rác thải Khối lượng rác thải được phân theo các nguồn gốc khác nhau, cụ thể từ nhà ăn, xưởng đóng gói, xưởng nấu nướng, nhà dán tem, văn phòng. Bảng 4.3. Khối lượng rác thải theo nguồn gốc Đơn vị: kg/tháng Thành phần rác thải STT Nguồn gốc Túi Thức ăn Gang Tổng Giấy nilon thừa tay 1 Nhà ăn 12 350 17 4 383 2 Xưởng đóng gói 250 520 120 300 1190 3 Xưởng nấu nướng 200 450 70 250 970 4 Nhà dán tem 120 0 300 15 435 5 Văn phòng 3 0 45 1 49 Tổng 585 1320 552 570 3027 (Nguồn: Số liệu điều tra ) - Bảng số liệu trên cho biết tình hình phát sinh rác thải trung bình tháng của các nguồn rác thải của công ty. Nhìn chung, rác thải phát sinh ở tất cả các nguồn, tùy thuộc vào công việc của từng bộ phận mà lượng rác thải ở từng nguồn là khác nhau. Có thể thấy rác thải phát sinh nhiều nhất ở 2 nguồn đó là tại xưởng đóng gói thực phẩm (1190 kg/tháng) và xưởng nấu nướng (970 kg/tháng), trong đó văn phòng là nơi phát sinh rác thải ít nhất (49 kg/tháng) vì nguồn này phát sinh rác thải chủ yếu chỉ có giấy vụn. Nguyên nhân rác thải phát sinh chủ yếu ở hai nguồn là xưởng đóng gói và xưởng sản xuất bởi việc đóng gói các sản phẩm và nấu nướng tại các xưởng trung bình/ngày là rất lớn. Để đảm bảo thực phẩm sạch, an toàn hợp vệ sinh thì việc thay gang tay đối với từng sản phẩm khác nhau là vô cùng quan trọng nên số lượng gang tay thải ra trong ngày rất nhiều. Hay thức ăn thừa cũng tương tự như vậy, sản
  46. 39 phẩm đóng hộp đảm bảo phải tươi ngon, hàm lượng chất dinh dưỡng cao thì chỉ lựa chọn các loại rau, củ, quả tốt nhất, ngon nhất, các món salad phải đầy đủ dinh dưỡng và thơm ngon nên những sản phẩm không tươi ngon, đảm bảo sẽ bị loại bỏ và đó cũng chính là nguyên nhân lượng thức ăn thừa ở nguồn này khá nhiều. Bên cạnh đó, khối lượng rác thải cũng được phân theo năm các dây chuyền sản xuất. Bảng 4.4. Khối lượng rác thải theo các dây chuyền sản xuất Khối lượng STT Các món ăn trong xưởng (kg/tháng) 1 Cơm hộp 155 2 Cháo 120 3 Salad 370 4 Gỏi cuốn 550 5 Bánh mỳ 220 Tổng 1415 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua bảng 4.4 cho thấy khối lượng rác thải phân loại theo từng món ăn khác nhau sản xuất tại xưởng. Nhìn chung, qua quan sát, điều tra cho thấy rác thải của chuyền làm gỏi cuốn (550kg/tháng) phát sinh ra chiếm nhiều nhất và chuyền sản xuất đóng gói cháo là chuyền ít phát sinh ra thác thải nhất. Loại rác thải phát sinh chủ yếu là gang tay và thức ăn thừa, chuyền sản xuất Salad rác thải ra cũng tương đối nhiều do các thực phẩm như rau, trái cây bảo quản không được đảm bảo ở nhiệt độ thích sẽ bị hư hỏng, hay quá trình lấy nguyên vật liệu quá manh tay cũng có thể bị dập,nát không thể sử dụng. Gang tay là dụng cụ vô cùng quan trọng, trung bình 30 phút tất cả công nhân trong xưởng
  47. 40 phải thay gang tay 1 lần để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nên lượng gang tay mà công nhân thải ra trong quá trình sản xuất và đóng gói rất lớn. Bảng 4.5. Khối lượng rác thải phát sinh và thu gom theo các năm Ước tính khối lượng Khối lượng thu gom Tỉ lệ thu gom STT Năm phát sinh (kg/năm) thực tế (kg/năm) (đơn vị %) 1 2013 10000 6300 63 2 2014 13500 9500 70,37 3 2015 17250 14900 86,37 4 2016 21100 18500 87,67 5 2017 24550 22480 91,56 6 2018 30600 29750 97,22 (Nguồn: Số liệu tổng hợp qua các năm của công ty) - Qua bảng 4.5 cho thấy rằng việc rác thải của công ty phát sinh ngày càng nhiều hơn qua các năm đồng thời việc thu gom rác cũng ngày một cải thiện rõ rệt. Cụ thể, chỉ trong vòng 6 năm trở lại đây lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tăng từ 10000(kg/năm) đến 30600(kg/năm). Quá trình thu gom từ 63% tăng đáng kể đến 97,22%, phần rác thải còn lại chưa được thu gom chỉ là lượng rác khá nhỏ (chiếm 2,78%). Điều này cho thấy rằng công ty đã thắt chặt hơn quá trình giám sát, quản lý môi trường để đảm bảo an toàn, vệ sinh . 4.4. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại Công ty Để đảm bảo môi trường, máy móc nhà xưởng luôn sạch sẽ, thì việc dọn dẹp vệ sinh cũng như thu gom rác thải là điều tất yếu và vô cùng quan trọng. Để máy móc hoạt động được tốt, tránh tình trạng hỏng hóc công ty đã
  48. 41 trang bị đầy đủ các thiết bị dọn vệ sinh cần thiết, phục phụ cho quá trình dọn vệ sinh và thu gom rác thải một cách hiệu quả nhất. Bảng 4.6. Các trang thiết bị phục vụ quá trình thu gom rác thải Số STT Trang thiết bị Công dụng lượng - Loại bỏ vết bẩn mà không tốn thời gian cọ rửa sàn nhà xưởng. 1 Máy chà sàn 2 - Tốc độ chạy nhanh, mấy trăm vòng/phút. - Giống như cây lau nhà nhưng Mop dùng 2 Mop lau sàn 2 để lau trên các bề mặt bóng, khô trong xưởng. - Quét dọn sàn xưởng : 10 cây 3 Chổi thường 15 - Quét dọn kho nhà tem: 3 - Quét dọn nhà ăn, văn phòng: 2 - Dùng hàng ngày sau mỗi lần đóng gói 1 4 Chổi gạt sàn 30 sàn phẩm ở nhà xưởng. - Dùng để lau dọn kính ở văn phòng, nhà 5 Cây gạt kính 7 ăn công ty và các khu vực cửa kính trong nhà xưởng. - Sử dụng lau các chuyền trong nhà 6 Khăn lau 400 xưởng sau khi hoàn thiện món ăn nào đó. - Sử dụng hàng ngày khi thu dọn, tùy vào lượng rác thu gom và tùy thuộc vào số 7 Gang tay lượng người thực hiện mà số lượng gang tay phải sử dụng là khác nhau. - Có công dụng vắt nhanh các loại khăn 8 Máy giặt 2 sau khi lau máy móc và dọn dẹp. - Tại nhà ăn: 6 thùng. + Trong đó 3 thùng dùng để phân loại thức ăn thừa, rác sinh hoạt, các hộp giấy 9 Thùng đựng rác 20 tại nhà ăn. + 3 thùng: Phân loại tài nguyên tái chế. - Nhà xưởng: 14 thùng dùng để phân loại các loại rác trong nhà xưởng. - Công ty có 2 xe chở rác chuyên dụng để 10 Xe chở rác 2 chở rác đến khu tập kết của vùng hoặc mang rác đi xử lý. (Nguồn: Điều tra, khảo sát)
  49. 42 - Công tác thu gom rác thải của công ty được thực hiện bởi tổ vệ sinh môi trường ở tất cả các khu vực trong công ty từ văn phòng, nhà ăn cho đến xưởng sản xuất Rác được phân loại ngay tại nguồn phát sinh và sau đó được tổ vệ sinh môi trường vận chuyển đến kho tập kết rác của công ty. Bảng 4.7. Nguồn nhân lực trong công tác thu gom rác thải của công ty Giới tính STT Nhân lực Số lượng Tuổi trung bình Nam Nữ 1 Quản lý 1 0 1 50 2 Kiểm soát viên 1 1 0 45 3 Tổ vệ sinh môi trường 10 4 6 40 => 50 (Nguồn: Số liệu điều tra) - Qua điều tra, khảo sát cho thấy nguồn nhân lực trong công tác thu gom rác thải của công ty gồm: 12 người. Trong đó tổ vệ sinh bao gồm 10 người. Tại nhà ăn, văn phòng công ty có 2 người trong tổ vệ sinh còn lại công việc của tổ vệ sinh là dọn dẹp, thu gom rác dưới nhà xưởng và nhà kho công ty. Nhìn chung, tuổi trung bình nguồn nhân lực trong công tác thu gom này là từ 40 đến 50 tuổi. Mức lương hàng tháng công ty chi trả mà họ nhận được trung bình từ 2,8 vạn đến 3,2 vạn NT$ (tương đương khoảng từ 21 đến 28 triệu VNĐ), trong đó mức lương cơ bản của Đài Loan là 2,3 vạn NT$ (tương đương 17 triệu VNĐ) đây được coi là mức lương khá ổn định đối với những công nhân làm công việc này tại Đài Loan.
  50. 43 Hình 4.5. Phân loại rác tại nhà ăn công ty (Nguồn: Điều tra, thu thập ) Rác thải tại khu vực nhà ăn do chính công nhân lao động thu gom, sau khi ăn uống tại công ty, mỗi công nhân đều phải có trách nhiệm thu gom sạch sẽ khu vực sinh hoạt của mình. Tại nhà ăn rác thải được phân loại thành các loại riêng biệt là: Rác sinh hoạt, thức ăn thừa, các loại hộp cơm, bát và cốc giấy, và thùng rác chứa các loại tài nguyên tái chế như hộp, chai nhựa, lon nước ngọt, lon bia - Rác thải sau khi được tổ vệ sinh môi trường tập kết tại kho chứa đựng rác sẽ có xe chuyên dụng chở rác và mang rác đến khu vực xử lý . - Phương pháp xử lý rác chủ yếu được sử dụng đến với các loại thức ăn thừa sẽ ủ phân sinh học hay đối với các loại rác thải tái chế như chai nhựa, lon sắt, hộp giấy sẽ vận chuyển đến các nhà máy thu hồi năng lượng.
  51. 44 Hình 4.6. Phân loại tài nguyên tái chế tại công ty (Nguồn: Điều tra, thu thập ) 4.5. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý rác thải sinh hoạt tại Công ty thực phẩm Bình Vinh- Đài Loan. 4.5.1. Một số tồn tại trong việc quản lý rác thải Qua điều tra thực tế về công tác quản lý rác thải sinh hoạt của công ty thực phẩm Bình Vinh, bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại một vài hạn chế khó khăn cần phải khắc phục như sau: - Rác thải đã được phân loại nhưng chưa triệt để, toàn diện ở một số các khu vực nên gặp khó khăn trong công tác quản lý. - Ý thức của người lao động một số còn chưa cao. Nhiều người tuy có hiểu biết về môi trường nhưng lại thờ ơ không có ý thức bảo vệ môi trường, không phân loại rác và vứt rác đúng với quy định. Vẫn tồn tại 1 số các trường hợp vứt rác bừa bãi không đúng với quy định của công ty.
  52. 45 - Việc xử lý rác thải còn khó khăn do công tác phân loại rác thải chưa thực sự triệt để. Các loại rác thải vẫn còn đổ chung với nhau điều này dẫn đến một số rác khó phân hủy bị ứ đọng và gây ảnh hưởng đến môi trường. 4.5.2. Đề xuất giải pháp cải thiện về quản lý chất thải sinh hoạt trong công ty - Giải pháp về tuyên truyền giáo dục + Cần tiến hành nhanh chóng các hoạt động về giáo dục để tuyên truyền cho việc nâng cao ý thức công nhân lao động trong công ty về việc bảo vệ môi trường cũng như tầm quan trọng về công tác thu gom, phân loại rác tại nguồn. + Thường xuyên phát động phong trào bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp đối với lao động của công ty. + Tăng cường công tác tuyên truyền bằng các văn bản, các quy định về bảo vệ môi trường trên đài phát thanh để công nhân lao động trong công ty được biết. + Để việc tuyên truyền giáo dục đạt hiệu quả cao cần phải xây dựng những hình thức tuyên truền hấp dẫn cũng như phù hợp với điều kiện làm việc của các công nhân lao động của công ty, đảm bảo tất cả mọi người trong công ty đều hiểu được tầm quan trọng về vấn đề bảo vệ môi trường. Cần có sự phối hợp nhất định của quản lý công ty, cần có sự quan tâm của các cấp ngành trong công ty thì việc quản lý rác thải sẽ đạt hiệu quả cao nhất có thể. - Giải pháp về chính sách + Để thực hiện thành công các mục tiêu quản lý rác thải bảo vệ môi trường nhất thiết phải có sự tham gia tích cực của công nhân lao động và các các ngành quản lý của công ty, nói cách khác bao gồm tất cả nguồn nhân lực của công ty mới đem lại hiệu quả cao nhất, chỉ riêng tổ vệ sinh môi trường của công ty phân loại xử lý rác thôi là chưa đủ. + Giải pháp về chính sách giúp cho viêc phân loại, thu gom và xử lý rác thải tăng thêm hiệu quả nhằm bảo vệ môi trường một cách tốt nhất có thể.
  53. 46 Nâng cấp chất lượng đời sống của chính công nhân lao động và người dân quanh khu vực công ty. + Chính sách cần bao quát được nhiều vấn đề từ khâu phân loại rác đến vận chuyển rác đi xử lý. - Giải pháp đầu tư + Tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho công tác tuyên truyền về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác, đầu tư trang thiết bị cân thiết như dụng cụ lao động, xe đẩy + Đầu tư các kĩ thuật xử lý rác thải một cách có hiệu quả à ít ảnh hưởng đến môi trường nhất có thể, sử dụng triệt để các loại rác thải có thể tái chế. + Hiện nay có rất nhiều công nghệ cho việc xử ly rác thải sinh hoạt nói riêng và chất thải nói chung nhưng để lựa chọn được công nghệ tối ưu nhất trong việc xử lý rác cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể và lựa chọn sao cho ít tốn kém, hợp vệ sinh và môi trường xanh, sạch, đẹp.
  54. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Do giới hạn về thời gian và điều kiện nên khảo sát chủ yếu chỉ dừng ở mức quan sát, thu thập số liệu và đánh giá. - Công ty thực phẩm Bình Vinh – Đài Loan là một công ty có lịch sử hình thành lâu đời, ở hầu hết mọi nơi trên Đài Loan đều có cửa hàng tiện ích FamilyMart bày bán các sản phẩm công ty sản xuất ra, cho thấy công ty rất có tiềm năng phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các sản phẩm của công ty sản xuất ra rất được mọi người đón nhận và đánh giá cao, nhất là các sản phẩm như cơm hộp, bánh mỳ, Qua quá trình điều tra, nghiên cứu, đánh giá thực tế trong công tác phân loại thu gom và xử lý rác thải tại công ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan thu được kết quả như sau: - Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt trong công ty chủ yếu từ các xưởng chế biến, đóng gói sản phẩm của công ty. Theo điều tra tổng lượng phát sinh rác thải sinh hoạt của công ty (cơ sở Xinfeng) ước tính khoảng 3027kg/tháng. Trong đó, lượng rác thải phát sinh chủ yếu ở xưởng nấu nướng, nhà ăn và đóng gói sản phẩm của công ty. - Công ty cũng chú trọng đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho quá trình thu gom rác thải. Các phương thức thu gom rác thải sinh hoạt của công ty do tổ vệ sinh môi trường thực hiện và tổ vệ sinh này có nhiệm vụ vận chuyển tới kho chứa rác của công ty sau đó các phương tiện hiện có tại công ty sẽ vận chuyển bằng các loại xe chuyên dụng và mang rác đi xử lý. - Qua điều tra thực tế về công tác quản lý rác thải sinh hoạt của công ty thực phẩm Bình Vinh, bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại một vài hạn chế khó khăn cần phải khắc phục hơn nữa.
  55. 48 5.2. Kiến nghị Để làm tốt công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của công ty cần có các cơ chế, chính sách và biện pháp hợp lý, huy động nguồn lực về tài chính cũng như sự tham gia của toàn thể nhân viên trong công ty, để khuôn viên trong công ty luôn đảm bảo xanh, sạch, đẹp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Có cơ chế chính sách phù hợp đối với công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác quản lý được thực hiện tốt nhất. - Thực hiện tốt hơn nữa công tác phân loại rác tại nguồn (tại nhà ăn, tại xưởng đóng gói, tại kí túc xá công ty ). Thu gom và vận chuyển rác đúng với nơi quy định. - Tổ chức phổ biến kiến thức về môi trường định kì cho nhân viên công ty, hiểu được tầm quan trọng về bảo vệ môi trường. - Xây dựng các chế tài xử phạt đối với các cá nhân xả thải rác bừa bãi không đúng nơi quy định nhằm nâng cao hơn nữa ý thức của nhân viên và công nhân lao động trong công ty. Và để giải quyết các vấn đề trên cần phải có sự phối hơp chặt chẽ giữa các ban ngành quản lý của công ty và sự kết hợp của toàn thể nhân viên, công nhân lao động trong công ty. Góp phần làm khuôn viên trong và ngoài công ty sạch đẹp và hướng tới sự phát triển bền vững.
  56. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, nhà xuất bản Chính trị xã hội; 2. Bích Trâm (2018), Kinh tế Đài Loan xếp thứ 15 toàn cầu và thứ 4 châu Á, theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2017 - 2018 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF); 3. Điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; 4. Giới thiệu về thành phố Đài Bắc-Thủ đô của Đài Loan (2019), dai-loan-513.htm; 5. Luật BVMT (2014), truong/Luat-bao-ve-moi-truong-2014-238636.aspx; 6. Liên Hợp Quốc (2018), Số liệu thống kê dân số Đài Bắc, Tân Bắc; 7. Nguyễn Thị Kim Thái (2011), Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải ở Việt Nam; 8. Nguyễn Xuân Nguyên (2004), Nguồn gốc phát sinh rác thải - Nxb Khoa học kỹ thuật; 9. Phương Thủy (2009), Khái niệm và phương pháp xử lý rác thải, Nxb Xây dựng Hà Nội; 10. Thu Anh (2019), Đài Loan và bài học từ 'đảo rác' thành thiên đường sống sạch; 11. Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự (2016), Quản lý chất thải rắn (tập 1), Nxb Xây dựng Hà Nội; 12. Trần Quang Ninh (2010), Tổng luận về chất thải rắn ở một số nước và ở Việt Nam, nxb Lao Động Hà Nội, tr 67-69; 13. Thống kê của Cục Bảo vệ Môi trường Đài Loan (EPA) 2015, Thực trạng quản lý và xử lý rác thải tại Đài Loan;
  57. 50 II. Tài liệu Internet 14. 15. 16.
  58. PHỤ LỤC Một số hình ảnh thu gom rác thải sinh hoạt tại công ty thực phẩm Bình Vinh – Đài Loan: Hình 1. Xe chở rác của công ty. Hình 2. Công nhân đang thu gom rác thải tại khu kí túc xá.
  59. Hình 3. Kho để rác tái chế của công ty. Hình 4. Thùng đựng rác vô cơ của công ty.