Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_san_xuat_va_ung_dung_ky_thuat_c.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ VỸ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT BƯỞI DA XANH TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên – năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ VỸ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT BƯỞI DA XANH TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K47 - TT Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Lân Thái Nguyên – năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo trường đại học nông lâm thái nguyên, ban chủ nhiệm khoa nông học, các thầy giáo cô giáo trong khoa, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo: GS.TS. Nguyễn thị lân người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Trong quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất bưởi Da Xanh (Citrus Maxima) tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy, cô, bác và các anh chị tại trang trại mà tôi đã thực tập, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn. Để thực hiện quá trình thực tập, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới trang trại Bùi Huy Hạnh và toàn thể các anh chị tại trang trại giúp đỡ và cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu. Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất lẫn tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó. Trong quá trình hình thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót vì vậy, tôi kính mong được sự chỉ bảo, góp ý của quý các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Vỹ
- MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết 1 1.2. Mục tiêu 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và ở Việt Nam 3 2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới 3 2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam 6 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam 11 2.2. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi trên thế giới và ở Việt Nam 12 2.2.1. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi trên thế giới 12 2.2.2. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi ở Việt Nam 14 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 16 3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập 16 3.2. Nội dung thực hiện 16 3.3. Phương pháp thực hiện 16 Phần 4. KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18 4.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh của trang trại Bùi Huy Hạnh 18 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại Bùi Huy Hạnh 18 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 19 4.2. Hiện trạng sản xuất bưởi Da Xanh của trang trại Bùi Huy Hạnh 22 4.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Da Xanh và một số công việc được thực hiện trong đợt thực tập tốt nghiệp tại trang trại Bùi Huy Hạnh 24
- 4.3.1 Tình hình áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Da Xanh 24 4.3.2. Những công việc thực hiện trong quá trình thực tập tại trang trại 31 4.3.3. Thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ và thực hiện các công việc tại trang trại Bùi Huy Hạnh 32 4.4. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được và bài học kinh nghiệm trong quá trình TTTN tại Trại trại Bùi Huy Hạnh 32 4.4.1. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong thời gian TTTN 32 4.4.2. Bài học kinh nghiệm trong quá trình TTTN tại trang trại 33 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 35 5.1. Kết luận 35 5.2. Đề nghị 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
- BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa HQKT hiệu quả kinh tế BVTV bảo vệ thực vật HD hải dương DX da xanh KD kinh doanh KHKT khoa học kỹ thuật TTTN thực tập tốt nghiệp
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới 3 Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số vùng, nước trồng nhiều bưởi trên thế giới năm 2017 4 Bảng 4.1: Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của trang trại Bùi Huy Hạnh trong 3 năm gần đây 20 Bảng 4.2: Số lượng gia súc, gia cầm của trang trại Bùi Huy Hạnh 21 Bảng 4.3: Tình hình sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh 23 Bảng 4.4: Kết quả thực hiện ghép bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh, vụ thu năm 2018 Error! Bookmark not defined.
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Cây bưởi có tên khoa học là (Citrus grandis Osbeck), thuộc chi (genus) Citrus, nhóm cam quýt, họ (familia) Rutaceae, là loại cây được trồng lâu đời và phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam Việt Nam. Bưởi là một trong những cây ăn quả được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước khu vực châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malayxia, philippin, bưởi có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, thực tế cho thấy cây bưởi sau trồng 4 đến 5 năm có thể năng suất có thể đạt 250 quả/cây ở vườn có mật độ 400-500 cây/ha, thu lãi 40-100 triệu đồng/ha/năm,. Khi xã hội ngày một phát triển như cầu của con người về đồ ăn, thức uống tươi ngày càng được quan tâm và sử dụng, những thực phẩm tươi đó chủ yếu được lấy từ các loại cây ăn quả, vậy nên phát triển cây ăn quả nói chung, cây bưởi nói riêng là cần thiết. Trang trại Bùi Huy Hạnh thuộc xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương là một vùng đất phát triển về cây ăn quả có múi tổng diện tích của trang trại là 3 ha trong đó trồng cây ăn quả như bưởi, cam và một số loại cây khác. Thuộc vùng đất màu mỡ điều kiện khí hậu phát triển tốt, giao thông vận tải thuận tiện cho việc xuất khẩu và đi lại vì vậy để hiểu biết hơn trang trại cũng như về cách chăm sóc bưởi và tìm hiểu về những giống bưởi và những kinh nghiệm của trang trại nên chúng em đã về trang trại làm về cây bưởi với tên đề tài: Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương”.
- 1.2. Mục tiêu Đánh giá được hiện trạng sản xuất và ứng dụng KHKT trong sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh. Đánh giá được kết quả, thuận lợi, khó khăn, trong áp dụng kỹ thuật của sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại. Tìm ra bài học kinh nghiệm trong nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.
- Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới và ở Việt Nam 2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới * Tình hình sản xuất Trên thế giới sản xuất khoảng 8-9 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), trong đó chủ yếu là bưởi chùm chiếm 6,5-6,8 triệu tấn. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Philipines, Thái Lan, Bangladesh, được sử dụng để ăn tươi. Trong nhiều thập kỷ qua, năng suất, diện tích và sản lượng bưởi trên thế giới không ngừng tăng. Hiện nay vùng trồng bưởi ở Việt Nam, Thái Lan, Cu Ba, Malaixia và miền Nam Trung Quốc, đang gặp những khó khăn lớn về phát triển bưởi do một số bệnh hại trên cây có múi như bệnh Greening, Tristeza. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này kiến cho diện tích cây có múi, trong đó có bưởi của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp hoặc không tăng lên được. Tính đến năm 2017 diện tích trồng cây bưởi đạt 348.212 ha, năng suất bình quân đạt 260.277 tấn/ha và sản lượng đạt 9.063.143 tấn. Trong vòng gần 10 năm từ 2007-2017, diện tích bưởi mặc dù giảm nhưng sản lượng tăng, nguyên nhân chủ yếu do năng suất được tăng lên bởi áp dụng các tiến bộ khoa học trọng sản xuất bưởi. Bảng 2.1 diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới Chỉ tiêu Năm Năm 2010 Năm 2012 Năm 2014 Năm 2017 2007 Diện tích (ha) 305.834 320.255 231.518 319311 348.212 Năng suất (tạ/ha) 233,395 236,595 256,291 260,689 260,277 Sản lượng (tấn) 7.138.003 7.577.065 8.240.213 8.324.062 9.063.143 (NGUỒN FAOSTAT 2017)
- Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số vùng, nước trồng nhiều bưởi trên thế giới năm 2017 Diện tích Năng suất TT Vùng/nước Sản lượng (tấn) (ha) (tạ/ha) 1 Châu Á 211.797 311,366 6.594.638 2 Châu Mỹ 75.858 207,150 1.571.393 3 Châu Phi 56.802 140,196 796.338 4 Trung Quốc 90.917 512,411 4.658.672 5 Việt Nam 46.791 121,466 568.352 6 Mỹ 24.440 259,088 633.210 7 Thái Lan 24.350 93,299 236.510 8 Ấn Độ 14.922 235,899 352.000 NGUỒN FAOSTAT 2017 Trên thế giới hiện nay có 3 vùng trồng cam quýt chủ yếu, riêng với cây bưởi là vùng châu Mỹ, Địa Trung Hải và châu Á. Trong đó khu vực Bắc Mỹ là vùng trồng lớn nhất sau đó đến châu Á và Địa Trung Hải. Châu Á: là cái nôi của cam quýt và cây bưởi và cũng là khu vực sản xuất bưởi lớn nhất trên thế giới, năm 2017 với diện tích cho thu hoạch là 211.797 ha, năng suất 311,366 tạ/ha thì sản lượng đạt được là 6.594.638 tấn. Một số nước ở châu Á tuy có sản lượng bưởi cao như Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan, nhưng do hạn chế về trình độ canh tác nên năng xuất và chất lượng các giống bưởi ở vùng này còn tấp so với các vùng khác. Công tác chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều hạn chế so với các vùng trồng bưởi khác trên thế giới. Tuy nhiên nghề trồng cam quýt ở châu Á là sự pha trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản, Dài Loan) và sự canh tác truyền thống như: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, ở vùng này, hiện nay tình hình sâu bệnh hại trên cây có múi xảy ra nghiêm trọng.
- Một số quốc gia sản xuất bưởi chủ yếu trên thế giới gồm các quốc gia Châu Mỹ gồm: Mỹ, Ý,Braxin, Mehico , Châu Á gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Mailayxia, Thái Lan Năm 2017 diện tích bưởi ở trung quốc là 90.917 ha, năng suất đạt cao nhất thế giới (512,411 tạ/ha) và đạt sản lượng là 4.658.672 tấn quả. Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản xuất bưởi. Ở Trung Quốc bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc kiến và Đài Loan. Theo một số tài liệu mới đây cho rằng: Các loại cây ăn quả có múi ở Trung Quốc phát triển mạnh hơn so với các loại cây ăn quả khác. Đặc biệt có một số giống bưởi nổi tiếng như: Bưởi Văn Đán, Sa Điền, bưởi ngọt Quân Khê, được Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng cao. Thái Lan: bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần của miền Bắc và miền Đông, với các giống bưởi nổi tiếng như Cao phuang, Cao fan, Năm 1987, Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng 76.275 tấn với giá trị 28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995). Đến năm 2007, theo Somsri, diện tích bưởi ở Thái Lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng 197.716 tấn, bao gồm cả bưởi chùm. Năm 2012, Thái Lan trồng 14.136 ha và đạt sản lượng 19.326 tấn. Đến năm 2017, Thái Lan trồng với diện tích 24.350 ha và đạt sản lượng 236.510 tấn Ấn Độ: Bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số vùng. Bưởi chùm là loại quả dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước. Những vùng khô hạn như Punjab là nơi lý tưởng với bưởi chùm. Bưởi có thể trồng dược ở những vùng có lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan. Năm 2005, Ấn Độ sản xuất được 142.000 tấn bưởi và bưởi chùm. Năm 2012, sản lượng bưởi quả đạt 183.922 tấn xếp thứ 2 về sản xuất bưởi quả ở các nước châu Á. Dự kiến năm 2015, Ấn Độ sẽ tăng gấp đôi diện tích trồng bưởi chùm cho xuất khẩu và sản lượng dự kiến tăng 30%
- Mỹ: là quốc gia có sản lượng bưởi quả đứng thứ 2 thế giới, trong đó chủ yếu là sản phẩm bưởi chùm. Ở Mỹ, việc chọn tạo giống cam quýt nói chung và giống bưởi nói riêng rất được chú trọng, vì vậy là quốc gia có bộ giống bưởi đưa vào sản xuất tốt nhất thế giới, với nhiều giống cho quả không hạt. (thể bất dục đực, bất dục cái, thể tam bội, ). Năm 2009, sản lượng bưởi quả (chủ yếu là bưởi chùm) của Mỹ đạt 1.182.970 tấn và là quốc gia xuất khẩu bưởi chùm lớn nhất thế giới. * Tình hình tiêu thụ Nhật Bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi. Trong năm 2004/2005 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng (80.851 tấn) bưởi tươi, năm 2005/2006: 6 - 7 triệu thùng (102-119 nghìn tấn), năm 2006/2007: 8 triệu thùng (136 nghìn tấn). Nam Phi cũng xuất sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.721 tấn) bưởi trong năm 2004/2005, tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm 2003/2004. Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả có múi là loại trái cây ưa thích. Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn được coi là loại quả có múi quý hiếm. Năm 2004, Nga nhập 4 nghìn tấn bưởi, tăng so với 32 nghìn tấn năm 2003, 33 nghìn tấn của năm 2002 và 22 nghìn tấn năm 2001. Trong 9 tháng đầu năm 2005 Nga đã nhập 30 ngàn tấn bưởi. Như vậy, Nga đứng thứ ba thế giới về nhập khẩu bưởi, sau Nhật bản (288 nghìn tấn) và Canada (51 nghìn tấn), trong tổng số 464 nghìn tấn của toàn thế giới. Các nước cung cấp bưởi chủ yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen, Nam Phi và Achentina. 2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam * Tình hình sản xuất Ở nước ta nhóm cây ăn quả có múi nói chung, cây bưởi nói riêng được coi là một trong 4 loại cây ăn quả chủ lực có năng suất, sản lượng cũng như mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nước ta là nước trồng nhiều loại bưởi như bưởi Đoan Hùng, Diễn, Da xanh, Phúc Trạch, Năm Roi, bưởi Quế Dương Ở khắp các vùng miền của cả nước bưởi có giá trị kinh tế cao nhất là Bưởi da xanh được trồng chủ yếu ở miền Nam, hiện nay loại bưởi này đang được rất nhiều người cũng như thị trường ưa chuộng và tin dùng. Theo các tác giả Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca. Nước ta có 3 vùng trồng cây có múi chủ yếu là: - Vùng Đồng bằng sông Cửu Long: ở đây có một tập đoàn cam quýt rất Phong phú như: Cam chanh, cam sành, cam giấy, bưởi, quýt, quất. Các giống được ưa chuộng và trồng hiện nay là cam sành, cam mật, bưởi năm roi, bưởi Long Tuyền. Đặc biệt có các giống cây bưởi đặc sản nổi tiếng được người tiêu dùng ưa chuộng và mua với giá cao (bưởi Da Xanh của Bến Tre, bưởi Năm Roi của Vĩnh Long, Hậu Giang, bưởi Lông Cổ Cò của Tiền Giang ) - Vùng Bắc Trung bộ: Trong vùng này có hai vùng bưởi đặc sản đó là bưởi Thanh Trà của Huế, bưởi Phúc Trạch của Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Với ưu việt của mình, diện tích bưởi Phúc Trạch ngày càng được mở rộng. Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc: cây có múi ở vùng này được trồng ở những vùng đất ven sông, suối như sông Hồng, sông Lô, sông Gâm, sông Chảy. Hiện chỉ còn một số vùng tương đối tập trung là Bắc Sơn, Bắc Quang, riêng cây bưởi ở vùng này có 474 ha chiếm 17,5% diện tích cây có múi với giống bưởi Đoan Hùng ngon nổi tiếng. Bảng 2.3: Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam giai đoạn 2010-2017 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) 2010 36.042 111,017 400.126 2012 37.407 116,939 437.436 2014 38.813 120,225 466.630 2015 39.547 119,195 471.380 2017 46.791 121,466 568.352 NGUỒN FAOSTAT 2017
- Bảng 2.3 cho chúng ta thấy rằng tình hình sản xuất bưởi có xu hướng tăng đồng đều về cả diện tích, năng suất và sản lượng. Đến năm 2017 cả nước có 46.791 ha, sản lượng đạt 568.352 tấn. Dễ dàng nhận thấy ở nước ta bưởi được trồng ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước, và có nhiều vùng sản xuất tập trung nổi tiếng tới hàng trăm hecta bưởi là: vùng bưởi Đoan Hùng – Phú Thọ (khoảng 300 ha), bưởi Diễn – Hà Nội (riêng xã Phú Diễn có khoảng 53 ha với 600 hộ trồng, xã Thượng Mỗ, huyện Hoài Đức – hà Tây diện tích bưởi Diễn khoảng 125 ha), bưởi Phúc Trạch - Hà Tĩnh (1.250 ha), bưởi Thanh Trà – Thừa Thiên Huế (165,2), bưởi Biên Hòa - Đồng Nai vv , đặc biệt là bưởi vùng đồng bằng sông Cửu Long. Theo viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, chỉ riêng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu Long diện tích đã khoảng trên 10.000 ha, sản lượng đạt 60.000 tấn/năm, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long với diện tích 4,5 nghìn ha. Với giống bưởi Da Xanh mới chọn lọc cách đây hơn 20 năm tại tỉnh bến tre diện tích tăng rất nhanh, vì vậy trồng bưởi là một lợi thế, là một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, các hộ trồng bưởi da xanh ở tỉnh Biến tre đều thu nhập trên 150 triệu đồng/ha. Ở Trung Mỗ, Hà Tây người ta tính được hiệu quả kinh tế của trồng bưởi gấp 4 - 5 lần so với trồng lúa. Giá trị thu nhập của một sào bưởi lên khoảng trên 40 triệu đồng. Còn đối với bưởi Đoan Hùng, thông thường những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu được 15 - 20 triệu đồng/năm. * Tình hình tiêu thụ Trước đây bưởi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng ăn tươi và sản xuất bưởi của nước ta chỉ đủ để cung cấp cho thị trường trong nước. Một vài năm gần đây đã có một số công ty như Hoàng Gia, Đông Nam đã bắt đầu những hoạt động như đầu tư sản xuất, áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng theo GAP, đăng ký thương hiệu một số giống bưởi ngon ở nước ta như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch vv Với mục đích xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Bưởi Năm Roi ở Đồng bằng sông Cửu Long được nhiều khách nước ngoài ưa chuộng.
- Hiện nay mặt hàng bưởi da xanh là đặc sản của tỉnh Bến Tre, đã được xuất khẩu sang 50 thị trường khác nhau trên thế giới. Tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu khắp các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống đặc trưng mang tính đặc sản địa phương. Một số giống nổi tiếng ở các địa phương với mục đích sản xuất hàng hóa như: - Bưởi Da Xanh: Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre. Toàn tỉnh Bến Tre hiện tại có trên 4000 ha. Ngoài tiêu thụ nội địa, bưởi Da Xanh được xuất khẩu sang một số nước như Mỹ, Thái Lan. - Bưởi Năm Roi: trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu ở huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang. Theo Viện Quy hoạch thiết kế Nông nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến năm 2010 diện tích trồng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu Long là 13.000 ha, sản lượng 150.000 tấn. Không những tiêu thụ trong nước, bưởi Năm Roi còn được xuất khẩu đi một số nước. Doanh nghiệp Hoàng Gia đã đăng ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và lập trang web riêng nhằm quảng bá cho loại quả đặc sản này. - Bưởi Đường Lá Cam: trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, hiện nay ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều giống bưởi này. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa. - Bưởi Lông Cổ Cò: là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Hiện nay, diện tích bưởi Lông Cổ Cò vào khoảng 1.700 ha, sản phẩm chủ yếu dùng tiêu thụ nội địa. - Bưởi Thanh Trà: là một trong những đặc sản của tỉnh Thừa Thiên Huế, đã trở thành biểu trưng của văn hoá ẩm thực Cố đô Huế. Diện tích bưởi Thanh Trà ước khoảng 1.114 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Hương Trà,
- Phong Điền, Hương Thủy và thành phố Huế. Trong quy hoạch của tỉnh, diện tích bưởi Thanh Trà tiếp tục được mở rộng, tiến tới ổn định ở mức 1.400 ha. - Bưởi Đoan Hùng: trồng tập chung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng Luân và Cát Lâm của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven sông Lô và sông Chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là bưởi Tộc Sửu, nguồn gốc ở xã Chí Đám và bưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái với diện tích cây cho quả khoảng trên 300 ha. Trong những năm gần đây bưởi Đoan Hùng liên tục mất mùa, năng suất, sản lượng suy giảm một cách rõ rệt, sản phẩm hiện không đủ cho tiêu thụ nội tỉnh. - Bưởi Diễn: có nguồn gốc từ Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trước đây được trồng nhiều ở xã Phú Diễn, xã Phú Minh huyện Từ Liêm, Hà Nội, hiện nay đã được trồng và phát triển tốt tại một số địa phương như: Hà Nội (Đan Phượng, Phúc Thọ, Hoài đức, Chương Mỹ, Quốc Oai, ); Bắc Giang (Hiệp Hoà, Tân Yên, Yên Thế, ); Hưng Yên (Văn Giang, Tiên Lữ, ) với diện tích ước khoảng trên 1.000 ha và đang tiếp tục được mở rộng. - Bưởi đỏ (Bưởi đào): giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển hình là bưởi đỏ Mê Linh, trồng nhiều ở huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, bưởi gấc ở Đại Hoàng, tỉnh Nam Định, huyện Hoài Đức, Hà Nội và một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Ngoài những giống bưởi chính kể trên còn có nhiều giống bưởi ngon được trồng rải rác ở các tỉnh trong cả nước như: bưởi Ổi, bưởi Da Láng (Biên Hoà, Vĩnh Long), bưởi Luận Văn (Thanh Hoá), bưởi Quế Dương (Hoài đức - Hà Nội), bưởi Hoàng Trạch (Văn Giang - Hưng Yên). Ở mỗi vùng, các giống bưởi đều có vai trò nhất định trong sản xuất nông nghiệp. Tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, nhiều nguồn gen quý, nhiều giống có tiềm năng xuất khẩu với giá trị kinh tế cao. Trồng bưởi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, sản xuất vẫn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch nên
- còn nhiều bất cập. Trong những năm gần đây hiện tượng mất mùa liên tục xảy ra với một số giống bưởi đặc sản, nguyên nhân cụ thể chưa được nghiên cứu sâu. Để nâng cao và ổn định năng suất, phẩm chất các giống bưởi đặc sản cần có những nghiên cứu cơ bản cho từng giống, ở mỗi vùng sinh thái khác nhau. 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ bưởi tại Việt Nam Cây bưởi là loài cây ăn quả có tính thích ứng rộng, phân bổ rộng rãi, thích nghi với khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, yếu tố khí hậu thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng, mã quả, độ lớn quả, năng suất và chất lượng quả. - Thuận lợi: Quả bưởi dễ bảo quản, vận chuyển, có thể để trên cây trong thời gian dài sau khi chín, được xác định là loại quả tương đối an toàn, vì thế giá bưởi quả luôn cao hơn các loại quả có múi khác. Bưởi có thể thích nghi rộng, có thể trồng được ở nhiều nơi và tạo nên những vùng đặc sản cho từng vùng sinh thái. - Khó khăn: Hiện nay, kỹ thuật chăm sóc cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng còn nhiều hạn chế. Năng suất và chất lượng chưa thể hiện hết tiềm năng của giống là do kỹ thuật bón phân chưa cân đối, hợp lý, công tác phòng trừ sâu bệnh hại thực hiện chưa đúng, người nông dân sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật. Kỹ thuật quản lý độ ẩm chưa đảm bảo, chủ yếu là phụ thuộc vào tự nhiên hoặc khi nào thấy lá héo mới tưới nước, quả còn bị nám, cháy, ruồi vàng gây hại những tồn tại dẫn đến vườn cây sinh trưởng kém, tán không cân đối, sâu bệnh hại nặng, Do được trồng trọt lâu đời cùng với kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc mang tính kinh nghiệm, sự phát sinh của sâu bệnh hại, sự biến đổi của điều kiện thời tiết nên các vùng trồng bưởi của nước ta trong đó có vùng bười ở Đồng Bằng Sông Hồng đang đặt ra các vấn đề cần được quan tâm như suy thoái giống, năng suất, chất lượng giảm đặc biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên sản
- phẩm lớn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, quả bưởi sản xuất ra chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của loại quả hàng hóa. 2.2. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi trên thế giới và ở Việt Nam 2.2.1. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh bưởi trên thế giới Thụ phấn là sự chuyển hạt phấn có chứa giao tử đực tới bầu nhụy của cùng một hoa hoặc khác hoa. Thụ phấn được chia làm hai kiểu, thụ phấn sinh học và thụ phấn phi sinh học. Trong tự nhiên có khoảng 80% loài thụ phấn sinh học và 20% loài thụ phấn phi sinh học. Trong các loài thụ phấn phi sinh học thì có đến 98% số loài thụ phấn nhờ vào gió, phần còn lại thụ phấn nhờ các tác nhân khác như nước. Theo Cục Nông nghiệp Quảng Tây - Trung Quốc (2009) nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn hạt phấn đến tỷ lệ đậu quả và năng suất quả trên giống bưởi Sa Điền cho thấy thụ phấn bằng bưởi chua nâng cao tỷ lệ đậu quả của bưởi Sa Điền từ 1,99% lên 25% và năng suất quả cũng tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu đậu quả trên giống bưởi Thái Lan cũng cho thấy tỷ lệ đậu quả của bưởi khi tự thụ phấn rất thấp chỉ đạt từ 0 - 2,8%. Nhưng khi cho nguồn hạt phấn khác cây thì tỷ lệ đậu quả tăng lên 9 - 24% +) Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thụ phấn, thụ tinh Những nghiên cứu về thụ phấn cho cây bưởi (Citrus grandis) chủ yếu được nghiên cứu ở Trung Quốc, Thái Lan. Trong khi thụ phấn chéo bằng tay cho 4 giống bưởi tham gia thí nghiệm tại Thái Lan thấy tỷ lệ đậu quả đạt từ 9 - 24%, cao nhất ở công thức thụ phấn chéo giữa giống Thong Di và Khao Namphung, thì tự thụ phấn cho tỷ lệ đậu rất thấp (từ 0 - 2,8%). Hình dạng, kích thước quả và số hạt không có sự sai khác. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thụ phấn bổ sung tới tỷ lệ đậu quả và chất lượng quả của giống bưởi Yongjia Zaoxiangyou 7 năm tuổi, các tác giả Chen Qiu Xia và Huang Pinhu (2004) chỉ ra rằng: tỷ lệ đậu quả, phần trăm
- các hợp chất tan trong dịch quả (độ Brix) ở công thức thụ phấn bổ sung cao hơn hẳn so với đối chứng không thụ phấn bổ sung. Tác giả Chen Qiu-xia1 và cộng sự (2005) cũng kết luận: thụ phấn bổ sung bằng tay cải thiện một cách rõ rệt chất lượng quả của giống Yongjia Zaoxiangyou. +) Ứng dụng biện pháp khoanh vỏ Khoanh vỏ là một biện pháp tiến hành khá đơn giản nhưng có hiệu quả cao trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả cho hầu hết các giống bưởi hiện trồng tại Trung Quốc Có 2 hình thức khoanh vỏ thường được áp dụng là tiện khoanh (tiện thân/cành nhưng không bóc vỏ) và tiện bóc (tiện thân/cành có bóc vỏ), kỹ thuật khoanh vỏ được thực hiện liên tục 10 năm vẫn không phát hiện thấy ảnh hưởng đến thể trạng của cây. Sử dụng kỹ thuật tiện khoanh và tiện bóc với giống bưởi Sa điền cho thấy: Vào những ngày đầu sau tắt hoa tỷ lệ đậu quả của công thức tiện bóc đạt tới 7,5%, của công thức tiện khoanh đạt 5,4%, trong khi đó tỷ lệ đậu quả của công thức đối chứng chỉ đạt 1,8%. đặc biệt, trải qua quá trình rụng quả sinh lý hiệu quả của tiện bóc so với tiện khoanh và với đối chứng là rất rõ rệt Khoanh vỏ có hai tác dụng chính là thúc đẩy quá trình ra hoa và nâng cao tỷ lệ đậu quả, có thể áp dụng biện pháp này trên các loại bưởi nhằm thúc đẩy cho ra hoa sớm cũng như nâng cao tỷ lệ đậu quả. +) Ứng dụng biện pháp tưới nước tiên tiến, tiết kiệm Hệ thống tưới nhỏ giọt khá đơn giản bao gồm bơm hoặc tháp nước, hệ thống lọc tạp chất hoặc xử lý chất thải, hệ thống phân bón hoặc chất dinh dưỡng đi kèm, đường ống dẫn và thiết bị tạo giọt. Hệ thống bơm và các van xả có thể điều khiển bằng tay hoặc tự động bằng máy tính, hiện nay hệ thống tưới tiêu nhỏ giọt là biện pháp tưới tiêu tiết kiệm nước nhất. Phương pháp tưới nước nhỏ giọt giúp phân bố lượng nước đồng đều cho tất cả các điểm mà không làm xói mòn hoặc nén chặt đất trồng trọt. Mặc
- dù rất hiện đại, nhưng công nghệ này dễ thao tác và lắp đặt, không cần hỗ trợ kỹ thuật nhiều. Tưới nhỏ giọt ít phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên như địa hình dốc hay chia cắt, thành phần cũng như cấu trúc đất, giúp tiết kiệm nước so với phương pháp tưới truyền thống có trên thị trường trong nước, lắp đặt một lần sử dụng lâu dài. Ở một số nước có thời tiết khí hậu khô hạn đã áp dụng biện pháp tưới nhỏ giọt vừa tiết kiệm vừa giữ độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy nếu tưới bằng các phương pháp tưới nhỏ giọt thì năng suất cây trồng tăng lên khoảng 50% và lượng nước tiết kiệm khoảng 40-70% so với các biện pháp tưới thông thường. +) Sử dụng máy móc để thu hái và chăm sóc Hiện nay, các quốc gia đang phát triển, nơi công nghệ đang thay thế cho mọi công đoạn trong quá trình sản xuất bao gồm có Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan và nhiều cường quốc công nghệ khác. Với sự bùng nổ của công nghệ máy móc, những cỗ máy tân tiến đồ xộ đang dần làm thay hầu hết mọi việc của nông dân các nước này. +) Ứng dụng biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại Trên thế giới đã có rất nhiều công trình ứng dụng về sâu bệnh hại trên cây có múi trong đó có bưởi. trên 30 giống khác nhau trong nhóm cây có múi cho thấy bưởi bị sâu vẽ bùa gây hại nặng hơn so với các loài khác. Ngoài ra còn nhiều đối tượng gây hại như nhện, rệp. Nhằm xây dựng quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp trên cây bưởi ở những vùng sản xuất tập trung. 2.2.2. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi ở Việt Nam Tuy những năm gần đây Việt Nam đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng góp phần làm giàu, nâng cao đời sống
- cho người lao động. Sản phẩm quả đảm bảo vệ sinh an toàn tực phẩm không gây ô nhiễm môi trường, nâng cao sức khỏe cho người lao động và tiêu dùng. +) Ứng dụng biện pháp phun phân bón lá Cây trồng hút dinh dưỡng qua đường rễ, ngoài ra có thể lấy dinh dưỡng qua lá thông qua khí khổng và tầng citin (chủ yếu là qua tế bào khi khổng). Khi phun phân bón qua lá, cây trồng có thể hấp thu được tới 90-95% dưỡng chất có trong phân và được đánh giá là cứ 1 tấn phân phun qua lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón dưới đất. Chính vì vậy, việc bổ sung phân bón cho cây trồng nói chung và cây có múi nói riêng qua đường lá là một việc làm rất cần thiết, nhằm bổ sung kịp thời dinh dưỡng để tăng chất lượng của quả. +) Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sử dụng biện pháp khắc phục hiện tượng rụng quả Thường xuyên tạo hình, tỉa cành thông thoáng. Tưới, tiêu nước hợp lý. Không để vườn cây bị quá ẩm. Nếu vườn cây bị trũng, úng nước thì phải bổ sung thêm đất, lên luống, làm rãnh để thoát nước, Phòng trừ tốt các bệnh do nấm gây ra. Sau các đợt mưa to, mưa kéo dài tiến hành phun thuốc có chứa gốc đồng (Cu) lên toàn bộ tán cây và đất xung quanh gốc cây hoặc vào mùa mưa định kỳ phun thuốc phòng bệnh 15-20 ngày/lần. Rải vôi bột sau mùa mưa. Vào tháng 11-12 hàng năm, quét thuốc Boóc-đô 10% hoặc vôi dưới gốc. Sử dụng chế phẩm vi sinh Trichoderma trừ bệnh cây (Trico-DHCT-108 bào tử/gam) để phòng trừ nấm bệnh, tuyến trùng hại rễ cây, vừa tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật có ích trong đất phát triển, kích thích sự tăng trưởng và phục hồi bộ rễ, phân giải các chất xơ, kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất xốp hơn, chất mùn nhiều hơn, tăng mật độ côn trùng có ích và giữ được độ phì của đất. Bón phân vô cơ, hữu cơ cân đối hợp lý. Bổ sung dinh dưỡng qua lá để cung cấp dinh dưỡng kịp thời cho cây vào những thời kỳ nhạy cảm như phát triển lộc, ra hoa đậu quả, điều kiện thời tiết bất thuận.
- Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập Địa điểm : trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn Huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương Thời gian thực tập: Từ ngày 21/06/2018 đến ngày 21/11/2018 3.2. Nội dung thực hiện - Đánh giá điều kiện sản xuất, kinh doanh của trang trại. - Đánh giá hiện trạng sản xuất và kinh doanh bưởi Da xanh của trang trại. - Tình hình áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Da Xanh và một số công việc được thực hiện tại trang trại. - Xác định những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình thực tập tại trang trại. 3.3. Phương pháp thực hiện Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA): Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Hiện trạng trồng trọt và tình hình quản lý trồng bưởi của xã, nguồn cung cấp số liệu có sẵn lưu trữ tại các bộ phận chức năng của chính quyền: UBND xã, HTX sản xuất nông nghiệp, thư viện, sách báo, internet Phỏng vấn bằng phiếu điều tra Các phiếu câu hỏi dùng để phỏng vấn điều tra các công nhân trong lĩnh vực trồng trọt, tổng số công nhân phỏng vấn là 06 công nhân. Các công nhân được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên trong danh sách các công nhân ở trang trại. Nội dung điều tra bằng phiếu phỏng vấn về quy mô, số lượng cây bưởi, diện tích đất đai, các mô hình trồng trọt, phương pháp áp dụng kĩ thuật
- tiên tiến trong trồng bưởi của trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Điều tra trực tiếp ý kiến đánh giá của công nhân về việc áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiên tiến trong trồng bưởi tại trang trại. Quan sát trực tiếp trên đồng ruộng Quan sát trực tiếp mô hình trồng bưởi tại trang trại và môi trường xung quanh nhằm quan sát, chụp ảnh, nắm bắt và thu thập thông tin về trồng bưởi và các hình thức áp dụng khoa học kĩ thuật tại trang trại và địa bàn nghiên cứu.
- Phần 4 KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh của trang trại Bùi Huy Hạnh 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại Bùi Huy Hạnh +) Vị trí dịa lý Trang trại nằm tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương có tổng diện tích trang trại là 3 ha. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm ở giữa vùng hạ lưu của sông Thái Bình, phía đông bắc giáp huyện Thanh Trà (ranh giới là sông Thái Bình), phía tây bắc giáp thành phố Hải Dương, phía tây giáp huyện Gia Lộc, phía tây giáp huyện Ninh Giang đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc), phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sông Thái Bình). +) Địa hình đất đai Địa hình của xã Tái Sơn huyện Tứ Kỳ tương đối bằng phẳng nhưng bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ. Nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, đất đai của huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương được hình thành nhờ sự bồi đắp của hệ thống sông này. +) Điều kiện khí hậu Trang trại tại xã Tái Sơn huyện Tứ Kỳ nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động về nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè kéo dài từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 250C buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 – 380C. Độ ẩm từ 75 – 82 %, trời nắng gắt, thường xuyên có mưa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa đông bắc, nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí thấp, lượng mưa không đáng
- kể. Mùa xuân trời thường ấm, mưa phùn kéo dài. Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội +) Dân số và lao động Qua số liệu thống kê cho thấy toàn xã có diện tích tự nhiên là 3,55 km2, 3298 người, mật độ dân số đạt 929 người/km2. Trong số đó hầu hết là các hộ nông nghiệp. Nguồn lực lao động trẻ của xã ở độ tuổi thanh niên khá nhiều. Nhân dân xã Tái Sơn cần cù lao động nhạy bén trong kinh doanh và sản xuất nông nghiệp. Xã Tái Sơn có diện tích canh tác nông nghiệp là 212, 451 ha. Người dân địa phương ngày càng quan tâm tới việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào ngành trồng trọt để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. +) Giao thông, thủy lợi • Về giao thông Huyện Tứ Kỳ có đường cao tốc Hà Nội - Hải phòng chạy qua. Xã Tái sơn có mạng lưới giao thông đang được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy qua trung tâm xã, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, đa số đường vào các thôn xóm là đường bê tông chỉ có một phần nhỏ là đường đất. • Về thủy lợi Có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều, làm cho công tác thủy lợi không thuận tiện. Phần lớn lượng nước tưới của xã phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất nông nghiệp của người dân, các cơ quan nhà nước đã xây dựng hệ thống kênh, mương cung cấp nước cho mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống nhân dân.
- +) Tình hình sản xuất ngành Trồng trọt Trang trại tập trung sản xuất một số loại cây ăn quả chính như bưởi bao gồm bưởi Quế Dương, bưởi Diễn và bưởi Da Xanh ngoài ra còn trồng một số loại như táo, ổi, chanh, cam sành và một số rau của quả để phục vụ cho nhu cầu ăn uống của công nhân ở trang trại. Bảng 4.1: Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của trang trại Bùi Huy Hạnh trong 3 năm gần đây Loại cây trồng Diện tích (ha) 2016 2017 2018 Bưởi 1,5 1,5 1,6 Chanh 0,3 0,3 0,3 Táo 0,3 0,3 0,3 Ổi 0,2 0,2 0,2 Cam 0,1 0,1 0 Tổng 2,4 2,4 2,4 Qua bảng số liệu cho ta thấy: Tổng diện tích sản xuất ngành trồng trọt là 2,4 ha, trong đó diện tích đất trồng bưởi năm 2016 - 2017 là 1,5 ha, đến năm 2018 có 0,1 ha trồng cam không hiệu quả được thay bằng trồng bưởi nên diện tích tăng lên là 1,6 ha. Chanh và táo đều chiếm 0,3 ha, ngoài ra còn diện tích trồng ổi chiếm 0,2 ha , diện tích các loại cây này ổn định qua các năm. Tuy trang trại đã thành lập từ năm 2005, nhưng năm đến năm 2015 mới bắt đầu tập trung đầu tư thêm vào sản xuất kinh doanh cây ăn quả nên cây bưởi chưa được thu hoạch, mặc dù một số cây đã được thu hoạch như chanh, ổi nhưng do diện tích nhỏ, sản phẩm chủ yếu phục vụ công nhân nên chưa thống kê được năng suất và sản lượng. +) Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
- Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó xây dựng 1ha khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và 2 ha trồng cây xanh và ao hồ. Khu chăn nuôi chuyên nuôi lợn là chính. So với giống lợn nái nền của Việt Nam, giống lợn nái ngoại có tính ưu việt hơn hẳn: Lợn nái nội mỗi năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa khoảng 8 con lợn thịt nhiều mỡ, lợn giống nái ngoại mỗi năm đẻ 2 - 3 lứa, mỗi lứa đẻ tới 11 con lợn, thịt săn chắc, tỷ lệ nạc rất cao. Với số vốn đầu lên tới gần 20 tỷ đồng qua 4 năm hoạt động, Trang trại Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại chăn nuôi tư nhân qui mô lớn nhất tỉnh. Hiện trang trại nuôi 1.200 con lợn nái ngoại, 30 con lợn đực, 120 con lợn hậu bị cùng 2500 con lợn đã tách mẹ. Lợn con sau khi sinh từ 19 đến 23 ngày thì được xuất chuồng. Đây là ngành sản xuất chủ đạo của trang trại, đem lại nguồn thu nhập lớn mỗi năm. Bảng 4.2: Số lượng gia súc, gia cầm của trang trại Bùi Huy Hạnh ĐVT: con Loại gia súc, gia cầm 2016 2017 2018 Lợn 1250 1316 1530 gà 1000 1000 1100 ngan 100 100 100 (Nguồn:chủ trang trại Bùi Huy Hạnh) Chăn nuôi là ngành sản xuất chủ lực của trang trại. hiện tại trang trại chăn nuôi lợn, gà và ngan. Qua bảng số liệu cho ta thấy trang trại chủ yếu chăn nuôi lợn sau đó nuôi thêm gà, ngan một phần để phục vụ cho việc cung cấp nguồn thức ăn cho công nhân trong trang trại, một phần để tăng thêm thu nhập cho trang trại. +) Số lợn nái của trang trại từ năm 2016 - 2018 có xu hướng tăng: - Năm 2016 trang trại nuôi được 1250 con sau đó đến năm 2017 tăng lên được 1316 con, đến năm 2018 đạt 1530 con nhiều hơn năm 2017. Như vậy, từ năm 2016 đến năm 2018 số lượng lợn nái của trang trại tăng lên 280 con.
- +) Tình hình chăn nuôi gà: mỗi năm trang trại chỉ chăn khoảng 1000 con gà từ năm 2016 - 2017, dến năm 2018 tăng thêm 100 con đạt 1100 con. +) Tình hình chăn nuôi ngan: từ năm 2016 đến năm 2018 số lượng ngan không thay đổi, đồng đều qua các năm. Ngoài ra hiện tại trang trại có 2 ao nuôi cá với diện tích 0,5 ha. Để nuôi một số loại cá như trắm đen, trắm cỏ và cá chép, với mục đích cung cấp sản phẩm tại chỗ cho công nhân và thị trường trong xã. Như vậy: việc chăn nuôi của trang trại rất phát triển, quyết định doanh thu của trang trại. nhờ chăn nuôi phát triển nên tạo công ăn việc làm, nguồn thu nhập cho công nhân ổn định. Bên cạnh đó chăn nuôi phát triển cung cấp phân bón cho trồng trọt. 4.2. Hiện trạng sản xuất bưởi Da Xanh của trang trại Bùi Huy Hạnh Cây bưởi có thể thích nghi tương đối rộng, có thể trồng được ở nhiều nơi và thực tế đã tạo nên những vùng quả đặc sản cho từng vùng sinh thái khác nhau như: Bưởi Phúc Trạch, bưởi Đoan Hùng, bưởi Quế Dương, bưởi năm roi, bưởi da xanh, Đặc biệt là bưởi Da Xanh một giống bưởi có khả năng đem lại HQKT cao. Hiện nay cây bưởi đã trở thành một trong những cây ăn quả chủ lực ở Việt Nam và được trồng từ Bắc vào Nam. Tại các tỉnh phía Bắc cây bưởi Da Xanh được đưa vào cây ăn quả phổ biến trong vùng, tận dụng ưu thế về đất đai, khí hậu, tạo được công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, cùng với các chính sách hỗ trợ cho hệ thống các công trình thủy lợi phục vụ công tác tưới tiêu được đầu tư đã tạo điều kiện cho việc sản xuất nông nghiệp được thuận lợi. Từ đó, người dân có thể yên tâm sản xuất với nhiều loại cây trồng phù hợp mang lại HQKT cao, nâng cao tổng sản phẩm trong sản xuất. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương, thì việc sản xuất, kinh doanh cây bưởi Da Xanh còn bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém. Bưởi da xanh là cây trồng khá khó tính, đòi hỏi người trồng phải nắm vững kỹ thuật
- cũng như chăm sóc tỉ mỉ nên diện tích trồng bưởi chưa được mở rộng nhiều tiềm năng đất đai vốn có. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân còn mang tính nhỏ lẻ thủ công, dựa vào kinh nghiệm và học hỏi nhau là chính. Người dân đầu tư dàn trải thiếu định hướng nên chi phí đầu tư cao. Việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) chưa hiệu quả, dẫn đến hiệu quả kinh tế (HQKT) chưa cao. Tại trang trại do mới bước đầu đi vào đầu tư kinh doanh trồng cây ăn quả nói chung và cây bưởi nói riêng trong những năm gần đây, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác chăm sóc và bón phân không đúng kỹ thuật, trang trại còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại Từ đó tạo điều kiện cho nhiều loại sâu bệnh phát triển,đồng thời kèm theo địa hình đất đai không phù hợp mưa nhiều gây ra nhiều khu vực trong vườn bị ngập úng gây ra nhiều bệnh về nấm cho cây, và một số cây có hiện tượng bị thối rễ làm giảm khả năng sinh trưởng cho cây. Quá trình chăm sóc và bón phân chưa hợp lý dẫn đến năng suất và chất lượng quả chưa cao, cần trú trọng hơn trong các khâu chăm sóc và phòng từ sâu bệnh hại. Bảng 4.3: Tình hình sản xuất bưởi Da Xanh tại trang trại Bùi Huy Hạnh Chỉ tiêu 2016 2017 2018 1 Diện tích (ha) 0,5 0,5 0,5 2 Tổng chi (triệu đồng) 60-70 60-70 60-70 Qua bảng 4.4 cho thấy, diện tích bưởi Da Xanh ở Trang trại Bùi Huy Hạnh rất ổn định (0,5 ha). Do mới được trồng năm 2015 nên mới có một số cây cho quả cung cấp cho công nhân, vì vậy chưa tính đươc jnawng suất và sản lượng. Do diện tích không thay đổi nên chi phí hàng năm ước tính khoảng 60 – 70 triệu đồng.
- 4.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Da Xanh và một số công việc được thực hiện trong đợt thực tập tốt nghiệp tại trang trại Bùi Huy Hạnh 4.3.1 Tình hình áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất bưởi Da Xanh Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Trang trại, công việc chính của em được phân công là chăm sóc bưởi Da Xanh. Dựa vào kiến thức và kỹ năng học được ở trường, cùng với việc tham khảo tài liệu, trao đổi thông tin với các chuyên gia. Em đã áp dụng những kỹ thuật dưới dây vào sản xuất bưởi Da Xanh. * Giống bưởi Da Xanh - Thực trạng: Toàn bộ bưởi Da Xanh của Trang trại được trồng bằng cành chiết vì bưởi chiết cho ra trái nhanh, rễ ăn ngang tránh gặp tầng đất phèn, đảm bảo chất lượng giống hệt cây mẹ. Thực tế đa số bưởi sinh trưởng và phát triển rất tốt chỉ còn một số có biểu hiện cây bị còi cọc, lá nhỏ và cây phát triển chậm cần được thay thế. Mặt khác với uy tín của Trang trại trong sản xuất ngành chăn nuôi, trang trại muốn mở rộng kinh doanh giống cây ăn quả vì vậy chúng em chủ động đề xuất thực hiện việc nhân giống bưởi bằng phương pháp ghép. - Kỹ thuật nhân giống bưởi Da Xanh bằng phương pháp ghép: Chúng em thực hiện 2 kỹ thuật, ghép mắt và ghép nêm + Ghép mắt nhỏ có gỗ: thực hiện trên gốc cây bưởi dại phục vụ việc sản xuất giống kinh doanh. Gồm các bước sau: Vệ sinh gốc ghép: Trước khi ghép 1 tuần phải vệ sinh gốc ghép. Kỹ thuật ghép: Dùng dao sắc nhọn rạch phần vỏ thân cây một đường ngang dài khoảng 1cm, tại điểm giữa rạch một đường dọc xuống theo thân cây dài khoảng 2cm tạo tành chữ T. Để lấy mắt ghép, cắt vát hình lưỡi gà từ dưới lên trên gồm vỏ và một lớp gỗ mỏng dài khoảng 1,5cm có mắt ghép nằm ở giữa kèm theo cuống lá, cầm cuống lá tách nhẹ bỏ phần gỗ mỏng ở phía trong vỏ của mắt ghép. Dùng dây nilon quấn vòng quanh thân cây từ dưới lên
- rồi từ trên xuống buộc chặt lại, chỉ chừa lại mắt ghép đảm bảo kín hết vết ghép. Sau 20 ghép khoảng 20 ngày thì tháo dây nilon buộc. sau khoảng 30 ngày mắt ghép bắt đầu nhú lá non. + Ghép nêm: Thực hiện ghép trên gốc bưởi dại để nhân giống hoặc thay tán Kỹ thuật ghép: Trên gốc ghép cắt bỏ toàn bộ thân tán ở vị trí phù hợp, chọn cành ghép và cắt hai phí tào thành hình chiếc nêm. Chẻ đôi gốc ghép và cài cành ghép sao cho phần tượng tầng phía ngoài của gốc ghép và cành ghép được trùng khớp với nhau. Dùng dây nilon cuốn chặt cố định cành ghép với gốc ghép và cuốn kín cành ghép để chống thoát hơi nước. sau khi cành ghép bật lộc, có 1-2 đợt lộc ổn định sinh trưởng thì tiến hành cắt bỏ dây ghép. Sau đó áp dụng các biện pháp chăm sóc cây sau ghép như các phương pháp ghép khác. - Kết quả thực hiện: sau khi thực hiện ghép xong sau 2 – 3 tuần, mầm ghép từ cành ghép mọc và đâm thủng nilon mỏng chui ra ngoài. Hầu như tất cả các cây được ghép đều có khả năng sống cao. Hình ảnh 4.1: Mắt ghép bưởi Da Xanh thành công tại trang trại - Khó khăn: dụng cụ ghép đã cũ và không sắc nên rất khó thực hiện ghép - Biện pháp giải quyết khó khăn: Trang trại cần đầu tư thêm dụng cụ ghép mới và bảo quản, vệ sinh dụng cụ sau khi ghép * Kỹ thuật trồng:
- - Kỹ thuật đào hố: Đào hố có kích thước 60cm x 60cm x 60cm, - Kỹ thuật trồng: Cắt bao nilon ra khỏi bầu, khi cây con có những rễ đuôi chuột phải cắt bớt để cho rễ sau này phát triển bình thường. Sử dụng thuốc kích rễ phun trực tiếp vào bầu cây giống để kích thích cho rễ cây phát triển, khi trồng nên phủ lên toàn bộ bầu cây giống 1 lớp cát mỏng giúp cho cây một phần là thoát nước tốt, một phần là chống nấm bệnh trong đất xâm nhập. Khi đặt cây giống không nên đặt quá sâu, đặt bằng với mặt mô, mỗi cây tạo 1 cái mô cao khoảng 50cm, Nén đất chặt và phủ đất mô để cây không bị đổ, tạo cho cây giống phát triển có điều kiện và hạn chế ngập úng. Sau khi trồng xong nên cắt tỉa bớt lá để cây tập trung sinh trưởng. - Kết quả: sau 1 - 2 tháng cây phát triển biểu hiện khi cây ra lộc non mới, cây tươi tốt, không có hiện tượng cây bị héo, và còi cọc. - Khó khăn: Do trang trại đa số ghép cải tạo, gốc ghép to nên việc cắt gốc ghép mất nhiều sức và tốn thời gian. Thiếu dụng cụ để cưa gốc, dụng cụ ghép bị han rỉ - Biện pháp giải quyết khó khăn: Trang trại cần đầu tư thêm dụng cụ ghép mới và bảo quản, vệ sinh dụng cụ sau khi ghép * Cắt tỉa tạo tán - Thực trạng: Do chưa có nhiều kinh nghiệm chăm sóc nên hầu như tất cả những cây bưởi trong vườn đều chưa được cắt tỉa, nếu có cũng chỉ tỉa bớt những cành vượt vì vậy cây có tán không đẹp, trong cây còn rất nhiều cành tăm làm cho cây phát triển rất chậm. Là sinh viên đã được học lý thuyết trên lớp em đã áp dụng vào thực hành tại trang trại và thấy rằng cắt tỉa tạo tán cho cây là để cây không chỉ hạn chế bệnh mà còn làm tăng năng suất quả, cây phát triển tốt. - Kỹ thuật áp dụng: Ưu tiên những cành bị bệnh, cành cho ít trái hoặc trái nhỏ, kém chất lượng và những cành phí giữa tán cây (cành tăm). Cắt hạn độ cao của cây còn khoảng 3m tính từ mặt đất (cành vượt) và cắt đến khi nào
- mặt trời chiếu rọi được hết trong giữa tán cây thì dừng lại. Khi cắt cành cần cắt dứt khoát không để làm bị toét, bị xước hoặc bị dập. Sau khi cắt xong ta dùng vôi để phớt lên vết cắt. Cần phải lưu ý: sát trùng dụng cụ khi cắt từ cây này qua cây khác để tránh sự lây lan của bệnh trên cây bưởi. Cắt vừa phải, không nên cắt quá nhiều cành trên cây làm mất diện tích lá sẽ làm cho cây không thể quang hợp được thì cây có thể bị yếu, không đạt hiệu quả. - Kết quả: Sau khi cắt tỉa xong, cành lá bớt sum xuê và cây bưởi trở nên quang đãng, tất cả các lá cây đều nhận đủ ánh nắng mặt trời. Từ đó cây tập trung phát triển và cung cấp đủ dinh dưỡng đều cho cây để nuôi cành quả. * Phân bón - Thực trạng: Do trang trại chăn nuôi nhiều lợn, gà nên cung cấp nhiều phân hữu cơ cho cây trồng. Tuy nhiên phân chủ yếu được cung cấp dưới dạng phân tươi và không sử dụng phân vô cơ. Việc sử dụng phân hữu cơ sẽ tạo sản phẩm có chất lượng tốt nhưng sử dụng dưới dạng tươi sẽ góp phần làm chua đất và gây ngộ độc hữu cơ cho cây. Trước khi sử dụng cần phải ủ hoai trước. - Kỹ thuật bón phân: Từ thực tế trên chúng em đề xuất với chủ trang trại và thực hiện kỹ thuật bón phân như sau. + Phân hữu cơ: Liều lượng 50 kg phân chuồng hoai mục/năm/cây trưởng thành rất tốt cho bưởi, giúp tăng tuổi thọ rất rõ cho cây + Phân vô cơ: khi đất ẩm, rải phân lên mặt đất theo hình chiếu tán cây cách xa gốc 20-30cm, sau đó tưới nước để phân hòa tan. Khi trời nắng, đất khô hạn cần hòa tan phân trong nước để tưới hoặc xới nhẹ đất và rải phân theo hình chiếu tán cây rồi tưới nước * Bảo vệ thực vật Giống như những loại bưởi khác trong trang trại, bưởi da xanh cũng mắc một số bệnh điển hình như bệnh thối lá, thối rễ và các loại sâu hay côn
- trùng chích hút. Đây là một trong những khó khăn nhất trong việc phòng trừ sâu bệnh hại. Trong thời gian thực tập ở Trang trại, em thường xuyên theo dõi và phát hiện vườn bưởi Da Xanh ở trang trại xuất hiện một số loại sâu bệnh hại như sau: - Sâu vẽ bùa: Sâu vẽ bùa gây hại trên các chồi và lá non của cây. Sâu non đục phá lá ở dưới phần biểu bì, ăn phần mô mềm tạo thành những đường ngoằn ngoèo không cắt nhau và có hình dạng nhất định. Lá bị sâu vẽ bùa hại thường co rúm lại và biến dạng. Làm giảm diện tích quang hợp và làm giảm khả năng sinh trưởng của chồi non. Hình ảnh 4.2: Lá bưởi bị sâu vẽ bùa gây hại Biện pháp phòng trị: tỉa cành, bón phân hợp lý, điều khiển sự ra chồi sao cho đồng loạt để hạn chế sự lây nhiễm liên tục trong năm. Thường xuyên quan sát trên 20-25 số cây chồi non trong vườn, quan sát ngay khi lá còn rất nhỏ và có thể sử dụng dầu khoáng hay thuốc hóa học phun ướt đều trên lá non, trên chồi. - Bướm Phượng: sâu non tuổi nhỏ thường phá trên lá, gặm khuyết bì lá, sâu non tuối lớn ăn cả lá chồi, thân non.
- Hình ảnh 4.3: Sâu non đang tấn công lá non trên cây bưởi Biện pháp phòng trị: trong các vườn cây nhỏ, có thể áp dụng biện pháp diệt trứng, ấu trùng và nhộng bằng biệt pháp bắt tay. Nuôi kiến vàng để hạn chế mật số sâu. Bảo vệ và phát triển thiên địch trong tự nhiên. Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, chỉ sử dụng khi mật số sâu cao. - Sâu đục thân: Bắt sâu trưởng thành, dùng móc thép giết sâu non hoặc tiêm Wofatox 1% vào các lỗ có phân mới đùn ra; Sau mùa thu hoạch quả, quét vôi gốc cây; nơi bị nặng cần quét lưu huỳnh – vôi; dùng bông tẩm 6666% hoặc DDT + dầu quả (1:1) nhét vào lỗ sâu và bịt kín miệng. Hình ảnh 4.4: Sâu đục thân, hại cành trên cây bưởi
- Ngoài ra bưởi tại trang trại còn xuất hiện các nấm bệnh trên một số bộ phận cây như: - Bệnh loét do vi khuẩn: gây bệnh ở lá non, triệu chứng bệnh ban đầu là những chấm nhỏ có đường kính trên dưới 1mm, màu trong vàng, sau đó vết bệnh mở rộng và phá vỡ biểu bì mặt dưới lá, màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Lá bệnh không biến đổi hình dạng nhưng dễ rụng, cây con bị bệnh nặng thường hay rụng lá. Hình ảnh 4.5: Mức độ lá bưởi bị bệnh loét vi khuẩn Biện pháp phòng trị: Vệ sinh vườn, cắt bỏ cành, phun Bordeaux 1%, Zineb 0,5-1% - Bệnh sẹo: Gây vết sần trên lá, cành, vỏ quả, bệnh sẹo phá lá non, cành non, quả non. Biện pháp phòng trị: Phun Bordeaux 1%, Zineb 0,5% vào đầu mùa hè. + Kết quả: Sau khi được bảo vệ, cây bưởi xuất hiện ít sâu bệnh hơn, cây không bị phá hại như ban đầu, hầu như tất cả các lá bưởi không có nhiều biểu hiện của sâu bệnh, và cây cũng phát triển tốt hơn. + Bài học kinh nghiệm: Nắm rõ, và hiểu biết hơn về các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh và khi phun thuốc phải cần lưu ý những điều quan trọng, khi kiểm tra thấy phát hiện bất thường về sâu bệnh hại trên cây và biết ngay cách dử lý cho trường hợp đó.
- 4.3.2. Những công việc thực hiện trong quá trình thực tập tại trang trại Trong quá trình thực tập tại trang trại, ngoài công việc chăm sóc và theo dõi cây bưởi em còn giúp Trang trại thực hiện các công việc như sau: * Ghép và nhân giống mít: Mít là cây ăn quả khó nhân giống nên được thực hiện kỹ càng, thực hiện kỹ thuật ghép cần sử dụng phương pháp ghép ghép mắt cho mít: - Thực hiện ghép mắt cần phải chú ý chọn gốc ghép là cây mít dại hoặc cây được gieo từ hạt. Chọn mắt ghép từ cây có năng suất và chất lượng đạt hiệu quả cao. Đầu tiên dùng dao rạch gốc ghép 2 đường song song có độ rộng 1,5 – 2,5 cm dài 2 – 3 cm vị trí rạch cách mặt bầu 15 - 2 cm. Cắt đường ngang bên dưới nối 2 đường rách song song lại với nhau tạo thành chữ U. Sau đó tách mầm ghép và làm sạch sợi gỗ dính vào mắt ghép đặt lên cửa sổ của gốc ghép và áp chặt lại, dùng dây nilon quấn quanh vị trí mắt ghép lẫn gốc ghép. - 20 ngày sau mở ra mắt ghép còn tươi thì cắt bỏ ngọn gốc ghép vị trí ghép 1-2 cm còn nó đã khô héo thì tiến hành ghép mới lại. Thực hiện ghép tại trang trại với 25 cây và cho thấy số cây sống là 12 cây. - Thực hiện ghép mít thành công để vừa giúp ích cho trang trại vừa nâng cao kỹ năng của bản thân. * Cắt tỉa, tuốt lá cho cây na: Trong thời gian thực tập tại trang trại cho thấy việc cắt tỉa và tuốt lá cho na là công việc rất cần thiết để cây na khỏe mạnh, xanh tốt, sai quả và quả to. - Kỹ thuật tiến hành: với những cây già, yếu, nhiều sâu bệnh, cây mọc quá cao, dùng cưa hoặc dao sắc đốn cách gốc 80-100 cm với một vết cắt nghiêng 450, sắc gọn, không xơ xước. Kết quả: tạo được bộ tán mới khỏe mạnh, sung sức, thấp cây tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc, thu hoạch sau này và cây sẽ cho nhiều quả, quả to, chất lượng tốt.
- * Bọc ổi: đây là công việc thực hiện không khó nhưng yêu cầu kỹ thuật bọc cũng phải kỹ càng, nếu thấy có cây sai quả quá nhiều cũng nên vặt bớt và chỉ để lại mỗi cành 1-2 quả. 4.3.3. Thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ và thực hiện các công việc tại trang trại Bùi Huy Hạnh * Thuận lợi +) Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, đi lại dễ dàng. +) Cán bộ kĩ thuật có trình độ trồng trọt chuyên môn cao, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. +) Chủ trang trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kĩ thuật và công nhân. +) Có đất đai màu mỡ, nguồn nước cho tưới tiêu đầy đủ và phong phú, hệ thống đường bê tông trải dài. +) Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, đáp ứng trong quá trình chăm sóc và thu hoạch bưởi. * Khó khăn +) Nhiều sâu bệnh hại nên tốn nhiều chi phí dành cho phòng trừ sâu bệnh lớn làm ảnh hưởng đến khả năng và tốc độ sinh trưởng, chất lượng của cây bưởi. +) Công nhân thực hiện việc chăm sóc bưởi theo kinh nghiệm nên nhiều khâu không đúng kỹ thuật. +) Chưa có sự liên minh hợp tác giữa các trang trại. 4.4. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được và bài học kinh nghiệm trong quá trình TTTN tại Trại trại Bùi Huy Hạnh 4.4.1. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong thời gian TTTN - Lập kế hoạch công việc: biết lập kế hoạch quản lý các công việc sao cho hợp lý, biết sắp xếp thời gian phù hợp với công việc và rèn luyện bản thân phải có tính kỷ luật cao.
- - Nâng cao kỹ năng nhân giống cây ăn quả bằng phương pháp ghép: rèn luyện kỹ năng tay nghề cho bản thân, hiểu biết về đối tượng ghép để đạt được hệu quả cao. - Nâng cao kỹ năng chăm sóc bưởi: +) Cắt tỉa, tạo tán: là kỹ cần thiết nhằm hình thành phát triển bộ khung cơ bản, vững chắc. từ đó phát triển tán lá cho cây. Tránh sâu bệnh hại từ cành lá rậm rạp. +) Bón phân: nắm rõ được thời điểm và liều lượng bón phân cho hợp lý. - Nâng cao kỹ năng giao tiếp: Trong quá trình thực tập tại trang trại ngoài việc được học kỹ năng tay nghề, em còn được học cách ứng xử giao tiếp với mọi người ở nhiều độ tuổi khác nhau. Biết xử lý tình huống và thái độ làm việc nghiêm túc. 4.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực tập tốt nghiệp tại các doanh nghiệp của sinh viên Để nâng cao hiệu quả của việc thực tập tốt nghiệp tại trang trại cần sự phối hợp chặt chẽ của các bên liên quan, cụ thể như sau: + Đối với khoa nông học - Cần có các biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quá trình thực tập. - Nâng cao chất lượng đào tạo, gắn lý thuyết với thực hành. - Cần có bộ phận chuyên trách tổ chức các chương trình thực tập, việc lên kế hoạch, liên hệ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức các chương trình. cần được duy trì thường xuyên. - Cần liên hệ thường xuyên với nơi tiếp nhận để tìm hiểu về tình hình thực tập của sinh viên, từ đó mới theo dõi thường xuyên tình hình thực tập, nắm bắt kịp thời chất lượng kỳ thực tập của sinh viên.
- - Cần có bộ phận chuyên trách tổ chức các chương trình thực tập, việc lên kế hoạch, liên hệ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức các chương trình cần được duy trì thường xuyên. + Đối với sinh viên - Phải có thái độ nghiêm túc, tận tình trong công việc học hỏi được nhiều kiến thức ở các thầy trong trang trại. - Chịu khó, hăng hái và làm tốt phần việc được giao. - Nên có ý thức học hỏi và nhanh nhẹn, chú tâm trong công việc, đặc biệt là phải trung thực, chân thành. - Làm việc có kế hoạch, khoa học biết vận dụng những kiến thức đã học để vận dụng vào công việc được giao tại nơi thực tập. - Trong quá trình làm việc phải phát huy tinh thần tự giác trong công việc là yếu tố đi đầu dẫn đến thành công, việc thực tế là điều kiện giúp cho sinh viên đi sâu cọ sát và thích nghi với môi trường làm việc để đạt dược hiểu quả cao hơn. + Đối với doanh nghiệp - Trong quá trình sinh viên thực tập, các doanh nghiệp thường có những góp ý thiết thực về các nội dung đào tạo mà nhà trường cần bổ sung, thực sự hữu ích cho việc đổi mới chương trình đào tạo sát hơn với yêu cầu sản xuất. - Doanh nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên thăm quan vào công việc thực tiễn, tài trợ học bổng cho sinh viên, tuyển dụng sinh viên sau khi tốt nghiệp. - Nên cho sinh viên thực tập theo đúng chuyên nghành của mình để sinh viên có thể nắm bắt công việc một cách thiết thực hơn. - Xây dựng môi trường làm việc, thi đua lành mạnh, nâng cao tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm đối với sinh viên thực tập.
- Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Năm 2015 trang trại chỉ mới đi vào sản xuất cây ăn quả mặc dù Trang trại được thành lập từ năm 2005, trang trại trồng một số cây ăn quả điển hình là 3 loại giống bưởi chính đó là bưởi Da Xanh, bưởi Diễn và bưởi Quế Dương, ngoài ra còn có chanh, táo để cung cấp cho trang trại. - Bên cạnh mặt đạt được, các mô hình sản xuất cây ăn quả của trang trại còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của vùng. Đó là tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng cay ăn quả chưa đồng đều, theo các mô hình sản xuất liên kết còn hạn chế; thiếu quy hoạch, trồng chạy theo phong trào, đồ dùng phục vụ cho sản xuất cũ kỹ, lạc hậu. - Trong thời gian thực tập tốt nghiệp chúng em đã hỗ trợ Trang trại áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất bưởi Quế Dương như nhân giống, bón phân, bảo vệ thực vật, nhờ vậy mà bưởi sinh trưởng tốt, khả năng chống chịu cao. Ngoài công việc chính chúng em còn được thực hành lập kế hoạch, ghép mít, bọc ổi để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp khác. Trong quá trình thực tập tại Trang trại chúng em được tạo điều kiện rất thuận lợi để học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. - Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được và bài học kinh nghiệm trong quá trình TTTN tại Trang trại: +) Biết lập kế hoạch để thực hiện công việc có hiệu quả như vậy sẽ nâng cao được hiệu quả trong đợt thực tập tốt nghiệp +) Nâng cao tay nghề trong sản xuất giống, kỹ năng nhân giống bằng phương pháp ghép; cắt tỉa, tạo tán; bón phân; +) Nâng cao kỹ năng trong giao tiếp với mọi người xung quanh, có thái độ nghiêm túc, có trách nhiệm và tình yêu đối với nghề nghiệp mình đã chọn.
- 5.2. Đề nghị Để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại trang trại sinh viên cần phải tìm hiểu kỹ hơn về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình. Chủ động đề xuất kế hoạch làm việc và các kỹ thuật cần được áp dụng. Cần có sự phối hợp chặt chẽ với giáo viên hướng dẫn để các công việc cần được giải quyết.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Tài Liệu Tiếng Việt 1) Hoàng Thị Thuỷ (2015) ngiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp 2) Ngô Xuân Bình, Lê Tiến Hùng (2010) Kỹ thuật trồng bưởi, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 3) Trần Văn Bằng (2014) nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển của bưởi da xanh. 4) Nguyễn Hữu Thọ (2015) Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi diexn tại tỉnh thái nguyên. 5) Trung tâm giữ liệu thực vật Việt Nam. ( " "& HYPERLINK " "newsid=346 II Tài Liệu Tiếng Anh 6) Ngo Xuan Binh (2001) Study of self in compatibility in citrus with special emphases on the pollentube growth and allelic variatio. Ph. D.thesis. Kyushu Unviersity – Japan 7) J. Saunt (1990). Citrus varieties of the world – An Iiustrated guide. Many Col pl Narwich uk Sinclain international Ltd. 126p 8) FAOSTAT năm 2017 III Tài Liệu internet 9) trai-chan-nuoi-lon-theo-cong-nghe-cao-tai-huyen-Tu-Ky-42920.html 10) soc-buoi-da-xanh.html 11) hoc-cua-giong-buoi-sa-dien-trung-quoc-tai-mot-so-vung-sinh-thai-mie
- 12) xanh.html 13) 14) la-gan-xanh-greening-tren-cay-buoi-cam-quyt.html 15) _Da_Xanh_Pomelo_value_chain_analysis_in_Ben_Tre_Vietnam_in_Vi etnamese/links/56906def08aed0aed810f8e9/Da-Xanh-Pomelo-value- chain-analysis-in-Ben-Tre-Vietnam-in-Vietnamese.pdf 16) co-mui-ky-1-/96269.html 17) an-qua-co-mui-ky-2-/96582.html 18) 30072018-a51750.html 19) soc-buoi-da-xanh.html 21)