Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thật trong sản xuất cà tím tại trang trại số 31 - 32 của vùng Moshav Zofar Arava, Israel 2019 - 2020

pdf 55 trang thiennha21 20/04/2022 4740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thật trong sản xuất cà tím tại trang trại số 31 - 32 của vùng Moshav Zofar Arava, Israel 2019 - 2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_san_xuat_va_ket_qua_ap_dung_tie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thật trong sản xuất cà tím tại trang trại số 31 - 32 của vùng Moshav Zofar Arava, Israel 2019 - 2020

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM NƠNG THỊ KHÁNH LY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT CÀ TÍM TẠI TRANG TRẠI SỐ 31-32 CỦA VÙNG MOSHAV ZOFAR ARAVA, ISRAEL KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Trồng trọt Khoa: Nơng học Khĩa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM NƠNG THỊ KHÁNH LY Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ ÁP DỤNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT CÀ TÍM TẠI TRANG TRẠI SỐ 31-32 CỦA VÙNG MOSHAV ZOFAR ARAVA, ISRAEL KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Lớp: TT47NO2 Khoa: Nơng học Khĩa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thúy Hà Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Trong quá trình học tập sinh viên đã cĩ một lượng kiến thức lý thuyết cơ bản và thực tập tốt nghiệp là điều kiện để củng cố và hệ thống tồn bộ lượng kiến thức đĩ. Bên cạnh đĩ thực tập tốt nghiệp cịn giúp cho sinh viên làm quen với điều kiện sản xuất thực tế, vững vàng hơn về chuyên mơn và biết vận dụng kiến thức đã học vào sản xuất cũng như cho quá trình làm việc khi ra trường. Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa Nơng học, chủ trang trại thực tập, chúng tơi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cà tím tại trang trại số 31 - 32 của vùng moshov zofar arava, israel ”. Trong suốt quá trình thực hiện báo cáo này ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, chủ trang trại nơi thực tập, gia đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo PGS.TS Nguyễn Thúy Hà đã giúp tơi vượt qua những khĩ khăn trong thời gian thực tập để hồn thành báo cáo của mình. Do thời gian thực tập cĩ hạn và năng lực bản thân cịn hạn chế nên đề tài của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Tơi rất mong sự tham gia đĩng gĩp ý kiến của các thầy cơ và các bạn để bản báo cáo của tơi được hồn chỉnh hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn! Israel, ngày tháng năm 2019 Sinh viên NƠNG THỊ KHÁNH LY
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà tím trên thế giới từ năm 2013-2017 9 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cà ở Việt Nam từ năm 2013 – 2017 13 Bảng 4.1 Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính tại trạng trại số 31 – 32 của vùng moshav zofar arava , israel trong 3 năm gần đây 32 Bảng 4.2. Chi phí đầu tư trong một vụ 33 Bảng 4.3. Năng suất và sản lượng thu hoạch cà tím trên 1ha 33 Bảng 4.4: Dinh dưỡng cho cây 38
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình4.1: Moshav zofar nhìn từ trên cao 27 Hình 4.2: Cây được trồng trong kính 36 Hình 4.3: Hệ thống tưới ở 2 bên của cây cà tím 39 Hình 4.4: Cắt tỉa cành cho cà tím 40
  6. iv DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 FAO Food and Agriculture Organization Nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn ,vừa sản 2 Moshav xuất vừa chuyển giao cơng nghệ 3 Packing house Nhà dùng để chế biến và sản xuất nơng sản
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN 5 2.1. Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của cây cà tím. 5 2.1.1. Đặc điểm của cây cà tím 5 2.1.2. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây cà tím. 6 2.2. Tình hình sản suất và tiêu thụ cà tím trên thế giới và ở Việt Nam. 7 2.2.1. Tình hình xuất khẩu và tiêu thụ cà tím trên thế giới 7 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà tím ở Việt Nam 10 2.2.3. Thuận lợi khĩ khăn trong sản xuất và tiêu thụ cà tím tại Việt Nam 16 2.3. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh cà tím ở Việt Nam. 17 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 20 3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập 20 3.2. Nội dung 20 3.3. Phương pháp thực hiện 20 3.3.1. Tiếp cận cĩ sự tham gia 20 3.3.2. Phương pháp thu thập thơng tin 20
  8. vi PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22 4.1.Điều kiện sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp Israel 22 4.1.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao tại Israel 22 4.1.2 Tổng quan về vùng nơng nghiệp Aravar 24 4.1.3 tổng quàn về vùng Moshav Zofar 25 4.2. Điều kiên tụ nhiên của trang trại 31-32 vùng Moshv Zofar Arava, Isreal 27 4.3. Điều kiện kinh tế- xã hội của trang trại số 31 – 32 vùng Moshav Zofar Arava, Israel 28 4.3.1. Thực trạng sản xuất của trang trại 31 4.3.2. Chi phí đầu tư. 32 4.3.3. Năng suất và sản lượng kinh tế 33 4.3.4. Những kỹ thuật canh tác trong sản xuất kinh doanh cà tím tại trang trại 34 4.4. Phân tích thuận lợi, khĩ khăn và định hướng trong việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ tại trang trại 31-32 của vùng Moshav Zofar Arava, Isreal. 41 4.5. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình thực tập tại trang trại số 31-32 của vùng moshav zofar arava, isreal. 42 4.6. Bài học áp dụng trong điều kiện của Việt Nam 43 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45 5.1. Kết luận 45 5.1.1.Quy trình sản xuất cà tím 45 5.1.2. Kỹ thuật áp dụng 45 5.2. Đề nghị 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cây cà tím (Solanum melongena L.) cĩ nguồn gốc ở Ấn Độ và được trồng ở Trung Quốc từ rất sớm, khoảng 500 năm trước cơng nguyên. Sau đĩ được người Ả rập và Ba Tư đưa đến châu Phi vào thời trung đại và tìm thấy nĩ ở Italia vào thế kỉ XIV. Mặc dù cà tím được sử dụng ở nhiều nước một cách dễ dàng, nhưng ở châu Âu người ta đã khơng ăn quả này, và được gọi là cà dại (Eggplant, 2008). Bởi vì nĩ thuộc họ cà, là những cây cĩ chứa chất độc cĩ thể gây nguy hiểm cho con người khi ăn. Vào những năm 1600 quả cà lần đầu tiên đã được vua Louis thứ XVI giới thiệu vào thực đơn, nhưng thật khơng may mắn nĩ đã khơng được chấp nhận một cách thích thú và bị gọi là loại quả to như quả lê nhưng chất lượng thì tồi. Và người ta cũng nghĩ rằng ăn cà sẽ bị sốt thương hàn, động kinh thậm chí bị điên. Do đĩ, hơn một thế kỉ sau đĩ cây cà chỉ được trồng làm cảnh ở châu Âu do màu sắc hoa và quả rất đẹp. Ở Mỹ cũng vậy, cho đến tận cuối những năm 1800, đầu 1900 khi người Trung Quốc và Ấn Độ đến nhập cư và sử dụng nĩ như là một loại rau, từ đĩ mới bắt đầu được chấp nhận tại Bắc Mỹ. Cho đến nay cà đã được sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Hàng loạt các tên gọi trong tiếng Ả Rập và các ngơn ngữ Bắc Phi cho cà tím, các tên gọi Hy Lạp và La Mã cổ đã chỉ ra rằng nĩ được những người Ả Rập đưa tới khu vực địa Trung Hải vào đầu thời Trung cổ. Tên khoa học melongena cĩ nguồn gốc từ một tên gọi trong tiếng Ả Rập vào thế kỷ 16 cho một giống cà tím. Cà tím được gọi là "eggplant" tại Hoa Kỳ, Australia và Canad. Tên gọi này cĩ từ một thực tế là quả của một số giống ban đầu cĩ màu trắng và trơng giống như quả trứng gà. Do quan hệ họ hàng gần của nĩ với cà độc dược, nên đã cĩ thời người ta tin rằng nĩ là một loại cây cĩ độc tính. cà
  10. 2 tím là một lồi cây thuộc họ Cà với quả cùng tên gọi, quả là loại quả mọng nhiều cùi thịt. Quả chứa nhiều hạt nhỏ và mềm, chứa nhiều chất dinh dưỡng như nĩ chứa một hàm lượng xơ cao và các khống chất như Vitamin C , Vitamin K , Thiamin , Niacin , Vitamin B6 , axit Pantothenic , Magnesium , Phosphorus và đồng, Folate , kali và mangan. trong thành phần của cà tím cĩ 92% nước, 5,5% glucid, 1,3% protid, 0,2% lipid. Các khống chất (tính theo mg/100g) gồm: kali 220 mg, phốt pho 15 mg, magiê 12 mg, calcium 10 mg, lưu huỳnh 15 mg, clor 15 mg, sắt 0,5 mg, mangan 0,2 mg, kẽm 0,2 mg, đồng 0,1 mg, iod 0,002 mg. Các vitatmin B1, B12, PP rất ít, nhiều chất nhầy. Vì lượng chất nhầy này mà cà tím cịn cĩ tác dụng hỗ trợ rất điều trị bệnh dạ dày. Chính vì vậy mà người Hàn Quốc thường dùng cà tím phơi khơ làm thuốc giảm đau, trị sưng khớp, loét dạ dày cịn người Nigeria thường dùng cà tím để chữa đau bụng do tiêu hĩa. Trong cà tím cịn chứa nightshade soda, một chất cĩ tác dụng chống ung thư theo các chuyên gia Nhật Bản thì trong nước ép cà tím cĩ nhiều hoạt chất cĩ khả năng ngăn ngừa ung thư dạ dày. Thực phẩm này là rất thấp trong Chất béo bão hịa , cholesterol và natri tốt cho tim mạch, nhưng lại chứa nhiều đường cao calo. Quả tươi cĩ mùi vị hơi khơng hấp dẫn, nhưng khi chế biến rồi thì nĩ trở thành dễ chịu hơn và cĩ kết cấu rắn chắc, giàu hương vị. Việc ngâm qua nước pha muối và sau đĩ rửa lại các miếng cà tím đã thái sẽ làm nĩ mềm hơn và loại bỏ gần hết vị đắng của nĩ. Nĩ đặc biệt hữu ích trong nấu ăn, nhờ đĩ nĩ cĩ khả năng hấp thụ nhiều dầu ăn mỡ hơn, tạo điều kiện để chế biến được các loại thức ăn giàu dinh dưỡng hơn. Cùi thịt của quả cà tím trơn mượt, các hạt mềm và (giống như hạt cà chua) cĩ thể ăn được cùng với các phần cịn lại của quả. Vỏ quả cũng cĩ thể ăn được, mặc dù nhiều người thích gọt bỏ nĩ đi. Ở Việt Nam, cà tím thường được nấu cùng tía tơ và cĩ trong các mĩn ăn như: cà bung, cà tím xào cần tỏi, cà tím om
  11. 3 tơm thịt, cà tím nhồi thịt om cà chua, cà tím tẩm bột rán, cà tím làm dưa muối xổi Tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, cà tím cĩ thể trồng trực tiếp trong vườn. Tại các khu vực ơn đới, việc trồng cây cà tím giống ra vườn chỉ thích hợp khi đã hết sương muối. Việc gieo hạt thường bắt đầu khoảng 8-10 tuần trước khi hết sương muối. Nhiều loại sâu bệnh phá hoại các lồi thực vật họ Cà khác như cà chua, khoai tây, ớt v.v cũng gây ra phiền tối cho cà tím. Vì lý do này, khơng nên trồng cà tím tại các khu ruộng trước đĩ đã trồng các lồi cây kia. Người ta cũng khuyến cáo nên canh tác trở lại cà tím trên cùng một thửa ruộng chỉ sau khoảng 4 năm để cĩ thể cĩ mùa màng với thu hoạch tốt. Các lồi sâu hại phổ biến tại Bắc Mỹ là: bọ cánh cứng phá khoai tây, bọ chét, các lồi rệp và ve bét. Nhiều loại sâu bệnh này cĩ thể được kiểm sốt bằng cách sử dụng Bacillus thurengensis (Bt), một lồi vi khuẩn tấn cơng các phần mềm trên cơ thể của ấu trùng. Sâu trưởng thành cĩ thể kiểm sốt bằng cách bẫy bắt. Các lồi bọ chét là rất khĩ kiểm sốt. Vệ sinh tốt khi quay vịng canh tác là cực kỳ quan trọng trong việc kiểm sốt bệnh nấm đối với cà tím, trong đĩ nguy hiểm nhất là các lồi Verticillium. Qua quá trình thực tập sinh tại Israel khoảng cách gieo trồng là khoảng 45–60 cm giữa các cây, phụ thuộc vào giống và từ 60–90 cm giữa các luống, phụ thuộc vào các loại cơng cụ gieo trồng được sử dụng.Thiết kế nhà kính chiều rộng 6,5m ,chiều cao 3m đối với nhà kính nhỏ, rộng 8,5m ,cao 3,5m đối với nhà kính lớn Lớp phủ bổi là cần thiết để giữ ẩm và chống cỏ dại cũng như nấm. Quả thường được thu hoạch trước khi đài hoa chuyển thành dạng nửa gỗ hĩa. Để đánh giá được tình hình sản xuất và kết quả của áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất em đã tiến hành thực tập : “Đánh giá tình hình sản xuất và
  12. 4 kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thật trong sản xuất cà tím tại trang trại số 31 - 32 của vùng moshav zofar arava, israel 2019 - 2020 ”. 1.2. Mục tiêu Đánh giá được hiện trạng sản xuất, kinh doanh cà tím tại trang trại 31 - 32 của vùng moshav zofar arava, israel. Từ đĩ phân tích thuận lợi, khĩ khăn, trong áp dụng kỹ thuật của sản xuất cà tím tại trang trại 31 - 32 của vùng moshav zofar arava, israel và rút ra bài học kinh nghiệm trong sản xuất cà tím tại Việt Nam
  13. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN 2.1. Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của cây cà tím. 2.1.1. Đặc điểm của cây cà tím - Rễ : Rễ chùm, ăn sâu và phân hĩa mạnh, khả năng phát triển rễ phụ thuộc rất lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh cĩ rễ ăn sâu 1 - 1,5 m và rộng 1,5 – 2,5 m vì vậy cà tím chịu hạn tốt. Bộ rễ ăn sâu, cạn, mạnh hay yếu đều cĩ liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất do đĩ khi cà tím tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ thường ăn nơng và hẹp hơn so với điều kiện sống tự nhiên. - Thân : Thân cĩ hình sao mịn. Thân và cành ít cĩ lơng, thỉnh thoảng cĩ gai cong chắc - Lá : Lá mọc cách, đơn hoặc từng cặp khơng đều, rất hiếm khi mọc thành cụm ở mấu. Lá đơn, khơng cĩ lá kép, mép lá thường nguyên, đơi khi cĩ răng (Solanum, Datura) hay cĩ thùy hoặc xẻ thùy (Solanum, Lycopersicon) Lá hình trứng hoặc bầu dục, cỡ 6 – 18 x 4 – 11cm, chĩp nhọn hoặc tù, gốc khơng đều, mép xcios thùy lượn sĩng, cĩ lơng măng hình sao hoặc thỉnh thoảng cĩ ít gai mảnh trên cả ha mặt, ở dưới mặt dày hơn. - Hoa: Ở Cà tím hoa cấu tạo thành chùm. cụm hoa dạng sim bọ cạp (cĩ hoa đỉnh lưỡng tính, các hoa cịn lại thường là hoa đực) hay hoa (mọc) đơn độc, ở ngồi nách lá. Nhị đực bao gồm các bao phấn liên kết nhau tạo thành hình nĩn bao quanh nhụy cái, mỗi hoa cĩ bao phấn, đài, tràng, nhụy, nhị. - Hoa nở vào lúc 8 – 10 giờ, nhiệt độ thích hợp nhất để hoa nở là 18 – 25, nhiệt độ dưới 12 thì sự nở hoa và cà thụ phấn bị ức chế. Khi thời tiết thay đổi thất thường sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của hoa làm hoa bị rụng. Số hoa/cây, tỷ lệ đậu quả phu8j thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật
  14. 6 chăm sĩc, giống chống chịu kém, điều kiện nhiệt độ quá thấp, quá cao, chất dinh dưỡng thiếu, kỹ thuật bĩn phân khơng hợp lý, thiếu nước, sâu bệnh hại dẫn tới rụng hoa để hạn chế hiện tượng rụng hoa, cần chọn giống chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất lợi và thực hiện tốt các biện pháp canh tác, phịng trừ sâu bệnh kịp thời - Qủa : Qủa là loại quả mọng cùi nhiều thịt. Qủa mọng, đen, tía, hồng, nâu, vàng hoặc vàng nhạt khi chín hồn tồn, cĩ nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, vỏ quả giữa và vùng vách hơi trắng, xốp dày, Màu sắc quả thảy đổi tùy giống và điều kiện thời tiết. Thịt quả cĩ thể chắc hay là xốp, cĩ vách ngăn ở phía trong. Qủa trơn bĩng cĩ thể thu hoạch, trọng lượng quả cao hay hay thấp tùy thuộc vào điều kiện chăm sĩc vì vậy trong quá trình canh tác cần chú ý bĩn phân, chăm sĩc cây tốt để nâng cao năng suất. - Hạt : Hạt cĩ chứa nhiều hạt nhỏ, mềm. Hạt thường cĩ màu vàng sang hoặc tối, tùy theo giống và số hạt ít hay nhiều. 2.1.2. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây cà tím. - Nhiệt độ: Cây yêu cầu nhiệt độ ấm cho sinh trưởng, phát triển. Cà tím phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 21-29°C. Nhiệt độ ban ngày 25-32°C, nhiệt độ ban đêm 21-27°C là nhiệt độ tốt nhất cho sản xuất hạt giống. Ở nhiệt độ thấp hơn thì tỷ lệ đậu quả giảm, ở nhiệt độ ẩm và ẩm độ cao cũng làm giảm năng suất đắng kể - Khi nhiệt độ giảm vào mùa thu, cà tím vẫn ra quả nhưng bộ trái cây khơng đáng tin cậy và trái cây phát triển chậm hơn. Cà tím thường nhạy cảm với nhiệt độ lạnh hơn so với anh em họ, cà chua và ớt của nĩ. - Độ ẩm: Cây cà tím cĩ khả năng chịu hạn và lượng mưa cao, nhưng khơng chịu được đất sung nước trong một thời gian dài vì độ ẩm cao kéo dài làm cây dễ bị nấm thối rễ. Độ ẩm đất 60-80% Độ ẩm khơng khí 65-75% là thích hợp cho cây sinh trưởng, phát triển
  15. 7 - Ánh sáng: Cây cà nĩi chung, cà tím nĩi riêng khơng yêu cầu khắt khe ánh sáng ngày dài để ra hoa, hoa cà cĩ thể là hoa đơn học hoa chum hồn chỉnh phù hợp cho tự thụ phấn - Đất đai: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình từ gieo hạt, sinh trưởng phát triển đến thu hoạch của cây cà. Ở gian đoạn vườn ươm (gieo hạt) cần chọn đất tốt, giàu mùn, giàu chất dinh dƣỡng, cĩ khẳ năng dữ ẩm và thốt nước tốt, sạch bệnh, làm đất nhỏ,tơi xốp, sạch cỏ, lên luống bằng phẳng. Khi đem cây ra trồng ngồi sản xuất, nên chọn đất tốt, dẽ chủ động tƣới tiêu để tạo điều kiện cho cây xinh trưởng, phát triển tốt và tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất hai giống. Đất trồng thích hợp là đất thốt nước tốt, pha cát và khơng cao hơn 800m so với mực nước biển - PH : Độ pH thích hợp cho cây phát triển là 6,6-7,0 Cịn độ pH thích hợp cho sản xuất hạt giống 5,5 – 6,5. 2.2.Tình hình sản suất và tiêu thụ cà tím trên thế giới và ở Việt Nam. 2.2.1. Tình hình xuất khẩu và tiêu thụ cà tím trên thế giới Tổng xuất khẩu cà tím - Theo FAO trong năm 2010, sản xuất cà tím cĩ tính tập trung cao độ, với 93% sản phẩm đến từ 7 quốc gia. Trung Quốc là nước sản xuất lớn nhất (58% tổng sản lượng thế giới) và Ấn Độ đứng thứ 2 với 25%; tiếp đến là Ai Cập, Thổ Nhỹ Kỳ, Nhật Bản là một trong mười quốc gia sản xuất cà tím lớn nhất thế giới. Mỹ là nước cĩ diện tích trồng cà tím đứng thứu 20 trên thế giới. Với hơn 4.000.000 vùng trồng(1.600.000) được giành cho việc trồng trọt cà tím trên thế giới. - Tổng sản lượng tươi (bao gồm cả chùm) thế giới năm 2013 đạt 41,840 triệu tấn, giảm so với của năm 2012 do thời tiết xấu làm giảm sản lượng ở Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ. Sản Quốc 58,55; Ấn Độ 25,24; Ai Cập 2,94; Thổ Nhỹ Kỳ 2,03; Nhật Bản 0,79 .
  16. 8 - Ở Trung Quốc, được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đơng, Quảng Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản xuất lượng của các nước đạt (đơn vị: ngàn tấn): Trung Theo báo cáo năm 2008, Trung Quốc đã sản xuất được 17.532.681 tấn vào năm 2006. Trong một thời gian, Trung Quốc đang tìm kiếm cách thức mới để tăng năng suất, và năm 1987, Trung Quốc đã thành lập cơ sở sản xuất rau giống đầu tiên ở Bắc Kinh, gọi là " ". Cà tím đã được sản xuất theo cách thức như cà chua, dưa leo, tiêu và dưa, nhưng phụ thuộc vào sự quay vịng của cây trồng để cĩ năng suất cao hơn. - Tại Thái Lan được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần miền Bắc và miền Đơng. Năm 1987, Thái Lan trồng 1.500 ha cho sản lượng 76.275 tấn với giá trị 28 triệu đơla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995). Đến năm 2007, theo Somsri, diện tích ở Thái Lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng 197.716 tấn, Năm 2009, Thái Lan trồng 14.136 ha và đạt sản lượng 19.326 tấn. - Ở Ấn Độ, và chùm trồng trên quy mơ thương mại ở một số vùng. chùm là loại quả được dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước, Những vùng khơ hạn như Punjab là nơi lý tưởng với chùm. cĩ thể chọn được lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan. Năm 2005, Ấn Độ sản xuất được 142.000 tấn. Năm 2009, sản lượng quả đạt 183.922 tấn, xếp thứ 2 về sản xuất quả ở các nước châu Á. - Theo số liệu thống kê của FAO trong các năm gần đây, tình hình sản xuất cà tím trên thế giới được tổng hợp trong Bảng 2.1
  17. 9 Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà tím trên thế giới từ năm 2013-2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (ha) (tấn/ha) (tấn) 2013 1.854.703 26,3597 48.889.422 2014 1.860.878 26,8441 49.953.603 2015 1.801.107 28,0664 50.550.607 2016 1.788.279 28,6269 51.192.811 2017 1.858.253 28,1496 52.309.119 (Nguồn: FAOSTAT/Statistics (2017) Qua bảng: ta thấy, trên thế giới trong những năm gần đây diện tích trồng cà tím cĩ tăng lên, năm 2013 là 1.854.703 ha đến năm 2017 là 1.858.253 ha. Điều này cho thấy diện tích trồng cà tím trên thế giới cĩ sự phát triển. Cùng với đĩ sản lượng cà tím cũng tăng lên qua các năm, năm 2013 là 48.889.422 tấn đến năm 2017 là 52.309.119 tấn. Năm 2013 năng suất là 26,3597 tấn/ha đến năm 2016 đạt 28,1496 tấn/ha. Điều đĩ thể hiện sự quan tâm áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất của nhà vườn. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thế giới - Tổng mức tiêu thụ cà trên thế giới năm 2013 đạt 4,22 triệu tấn, giảm 7% so với năm 2012 là 4,56 triệu tấn, do thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sản lượng . Các nước tiêu thụ lớn trên thế giới: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Mêhicơ, Nga, Achentina, - Tổng lượng tươi đem chế biến trên thế giới năm 2013 là 974 ngàn tấn, giảm 1 triệu tấn so với năm 2012. Trong đĩ, Mỹ 507 ngàn tấn, Nam Phi 186 ngàn tấn, Mêhicơ 82ngàn tấn. - Về tiêu thụ : Nhật Bản là thị trường lớn cho việc tiêu thụ . Trong năm 2009 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng (80.851tấn) tươi, năm 2008: 6 - 7 triệu thùng(102-119 nghìn tấn), năm 2007: 8 triệu thùng (136 nghìn
  18. 10 tấn). Nam Phi cũng xuất sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.721tấn) trong năm 2008, tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm [15]. - Tại các thị trường châu Âu, ngoại trừ mặt hàng thanh long cĩ số lượng xuất khẩu lớn, các mặt hàng quả khác, như: , xồi, chơm chơm hay các loại rau khác của Việt Nam cĩ khối lượng khá khiêm tốn. Mặt hàng rau đã được xuất khẩu trở lại bình thường vào thị trường châu Âu, tuy nhiên với khối lượng khơng nhiều [15]. - Tại Nga, Năm 2009, Nga nhập 60 ngàn tấn , tăng so với 32 ngàn tấn năm 2007. Các nước cung cấp chủ yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen, Nam Phi và Achentina. - Thị trường xuất khẩu cà tím ngày càng mở rộng khơng chỉ trong nước mà mở rộng ra nước ngồi. Hiện nay, một số tỉnh thành đã xuất khẩu sang nhiều nước như: Đức, Canada, Hà Lan, Cộng hịa Séc, Nga, Hồng Kơng, Trung Quốc. Từ đầu năm 2014, cĩ thêm nhiều doanh nhân đến từ Pháp, Nhật tìm hiểu và đặt hàng với số lượng lớn. Đối với các tỉnh phía Bắc, cà tím chủ yếu được tiêu thụ trong nước. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp khơng đủ sản lượng lớn, ổn định để xuất khẩu. Vì vậy, các tỉnh 13 đã cĩ chủ trương mở rộng diện tích cà tím theo hướng liên kết thơng qua các tổ hợp tác để doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm cho nhà vườn. Ngồi ra, nhà vườn tham gia vào tổ hợp tác sẽ cùng sản xuất theo một quy trình, từ đĩ đảm bảo chất lượng trái cà tím đồng đều hơn 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà tím ở Việt Nam - Cây ăn quả cĩ vị trí quan trọng trong đời sống và trong nền kinh tế. Quả là những sản phẩm cĩ giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, chất vi lượng, khống chất bổ dưỡng, là thuốc cĩ tác dụng phịng chữa bệnh cho con người.
  19. 11 - Giống cà tím rất đa dạng về quả và màu sắc. Hiện nay, ở nước ta chưa cĩ các giống cà tím chọn tạo được cơng nhận giống, mà chủ yếu là địa phương và nhập nội. Dựa vào hình dạng quả, cĩ thể chia cà tím thành các nhĩm giống quả trịn và nhĩm giống quả dài. Một số giống cà tím ở Việt Nam: - Giống cà tím EG 203: Đây là giống cĩ nguồn gốc từ trung tâm nghiên cứu phát triển rau Châu Á năm 1999. Sauk hi khảo nghiệm vụ xuân hè năm 2000 cho thấy giống cà tím này sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao. Giống này cĩ khả năng chống được vi khuẩn héo xanh, chịu được ngập úng, chống được tuyến trùng dễ do Meloigogyne incognital, chịu được bệnh thối gốc do nấm Selerotium rolfsii, nên thường được chọn làm gốc ghép với cà chua. - Giống cà tím địa phương: Văn Đức, Bắc Ninh. - Giống cà tím CE – 1 cho năng suất khoảng 50 -60 tấn/ha. Giống này đang được trồng nhiều ở Cát Tiên – Lâm Đồng. Đang là một trong những cây đem lại thu nhập cao ở vùng lũ Cat Tiên - Các giống lai: Hai mũi tên đỏ, Kiều Nương, Triệu Quân, cho năng suất rất cao. Cà tím là cây dễ trồng và được trồng khắp nơi ở nước ta. Ngồi cơng dụng là thức ăn thơm ngon, bổ dưỡng nĩ cịn được sử dụng làm thuốc từ lâu đời với cơng dụng mát gan, nhuận tràng, kích thích sự bài tiết mật, điều hồ tiêu hố. Cách chế biến các mĩn ăn từ cà tím: - Qủa tươi cĩ mùi vị hơi khơng hấp dẫn, nhưng khi chế biến rồi thì nĩ trở thành dễ chịu hơn và cĩ kết cấu rắn chắc, giàu hương vị. Việc ngâm qua nước pha muối và sau đĩ rửa lại các miếng cà tím đã thái sẽ làm nĩ mềm hơn và loại bỏ gần hết vị đắng của nĩ. Nĩ đặc biệt hữu ích trong nấu ăn, nhờ đĩ nĩ cĩ khả
  20. 12 năng hấp thụ nhiều dầu mỡ hơn, tạo điều kiện để chế biến các loại thức ăn giàu dinh dưỡng hơn. Cùi thịt của quả cà tím trơn mượt,các hạt mềm và (giống như hạt cà chua ) cĩ thể ăn được cùng với các phần cịn lại của quả. Vỏ quả cũng cĩ thể ăn được, mặc dù cĩ nhiều người thích gọt vỏ nĩ đi. - Ở Việt Nam, cà tím thường được nấu cùng tía tơ và cĩ trog các mĩn ăn như: cà bung, cà tím xào cần tỏi, cà tím om tơm thịt, cà tím nhồi thịt om cà chua, cà tím tẩm bột rán, cà tím làm dưa muối xồi . - Nếu trước kia, cà trồng chỉ để phục vụ cho nhu cầu tự cung, tự cấp của nhân dân ta thì ngày nay nĩ đã trở thành một cây hàng hố đem lại giá trị kinh tế khơng nhỏ cho nhiều vùng trồng rau như Lâm Đồng, Sĩc Trăng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương. đặc biệt quả cà tím gần đây cịn được chế biến để xuất khẩu sang Nhật Bản. Tại Cát Tiên – Lâm Đồng nơng dân trồng cà tím cho biết trồng cây này cho thu nhập gấp 2 lần so với những loại rau thương phẩm khác ở địa phương như dưa leo, Nên nĩ đã trở thành một cây xố đĩi giảm nghèo cho bà con tại vùng lũ cát này (Quang Sáng) . - Trồng cà vốn đầu tư ít (khoảng 300.000 đồng/sào cà pháo), thu lãi cao hơn nhiều so với trồng lúa và một số cây màu khác, sản phẩm làm ra đến đâu, được thương lái mua hết đến đĩ với giá ổn định nên trong khoảng 5 năm trở lại đây, diện tích cây cà nĩi chung và cà pháo nĩi riêng tại Vĩnh Phúc và một số tỉnh khác ở đồng bằng sơng Hồng được mở rộng hơn rất nhiều. - Phát triển cây cà tím gĩp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hố, xây dựng nền nơng nghiệp sinh thái bền vững.
  21. 13 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cà ở Việt Nam từ năm 2013 – 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (ha) (tấn/ha) (tấn) 2013 1.854.703 26,3597 48.889.422 2014 1.860.878 26,8441 49.953.603 2015 1.801.107 28,0664 50.550.607 2016 1.788.279 28,6269 51.192.811 2017 1.858.253 28,496 52.309.119 (Nguồn: FAOSTAT/Statistics (2017) Qua bảng: Về tình hình sản xuất ở Việt Nam qua các năm từ 2013 – 2017 ta thấy tình hình sản xuất cà tím khơng cĩ sự thay đổi đáng kể, sự chênh chênh lệch ít về diện tích, sản lượng tăng lên qua các năm. Diện tích thu hoạch năm 2013 là1.854.703 ha đến năm 2017 là1.858.253 ha. Năm 2013 là 48.889.422 tấn đến năm 2015 là 50.550607 tấn. Qua đĩ thể hiện được tình hình chăm sĩc, đầu tư của người trồng cĩ sự thay đổi theo hướng tích cực. Khơng chỉ diện tích, sản lượng tăng lên mà chất lượng cũng tốt hơn, vì thế giá cả cũng tăng lên làm cho HQKT tăng cao từ việc trồng . - Họ Cà ở Việt Nam cĩ nhiều giá trị thực tiễn như: làm thuốc, làm rau ăn và làm cảnh. Nhiều lồi vừa cĩ giá trị làm thuốc lại vừa cĩ cả giá trị làm rau ăn hay làm cây cảnh. Trong các lồi cĩ giá trị làm thuốc thì khơng ít lồi cĩ chứa alcaloit, nên việc sử dụng chúng cần hết sức lưu ý. Bởi alcaloit trong họ Cà là những hợp chất vừa cĩ tác dụng làm thuốc đồng thời vừa cĩ khả năng gây ngộ độc. các lồi được sử dụng làm rau ăn cũng cĩ giá trị kinh tế khơng nhỏ, trong đĩ phải kể đến một số lồi đem lại những lợi ích rất to lớn cho con người: khoai tây, cà chua, tiếp đến cĩ thể kể là cà tím. Tuy nhiên, một số lồi trong thành phần cĩ chứa một hàm lượng alcaloit nhất định, nên việc sử dụng chúng làm rau ăn cần hết sức thận trọng (Nguyễn Tiến Bân, 1997).
  22. 14 Họ cà là cây thân cỏ 1 năm, cao tới 1m, cĩ lơng hình sao mịn. Thân và cành ít cĩ lơng măng, thỉnh thoảng cĩ gai cong chắc. Lá hình trứng hoặc bầu dục, cỡ 6–18 x 5–11cm, chĩp nhọn hoặc tù, gốc khơng đều, mép cĩ thuỳ lượn sĩng, cĩ lơng măng hình sao hoặc thỉnh thoảngcĩ ít gai mảnh trên cả hai mặt, ở mặt dưới dày hơn; cuống lá dài 2-4,5cm. Cụm hoa dạng xim bọ cạp (cĩ hoa đỉnh lưỡng tính, các hoa cịn lại thường là hoa đực) hay hoa (mọc) đơn độc, ở ngồi nách lá; cuống hoa dài 1-1,8cm. đài cĩ lơng hình sao, thường cĩ gai dài tới 3mm ở mặt ngồi; thuỳ dài hình mũi mác. Tràng màu tía hoặc tím, dai 3- 5cm, thuỳ tràng hình tam giác, dài 1cm. Chỉ nhị dài 2,5mm, bao phấn dài 7,5mm. Bầu nhẵn, vịi nhuỵ dài 4–7mm, nhẵn hoặc cĩ long, núm nhuỵ thường 2-3 thuỳ. Quả mọng đen, tía, hồng, nâu, vàng hoặc vàng nhạt khi chín hồn tồn, cĩ nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, phần lớn đường kính > 6cm; vỏ quả giữa và vùng vách hơi trắng, xốp dày. Hạt màu vàng nhạt, dạng thấu kính lồi, cỡ 3-4 x 2,5-3,5mm. Lồi Solanum melogena L. cĩ quả rất đa dạng, nên một số tác giả thường phân chia chúng ra thành nhiều thứ khác nhau. Chẳng hạn như Phạm Hồng Hộ (1993) và Võ Văn Chi (1997) - Cây cà cĩ rất nhiều loại như cà bát, cà pháo, cà tím, cà trắng, cà dừa trong đĩ cà tím và cà pháo là được trồng phổ biến hơn. Giống cà tím rất đa dạng về dạng quả và màu sắc. Hiện nay, ở nước ta chưa cĩ các giống cà tím chọn tạo được cơng nhận giống, mà chủ yếu là giống địa phương và nhập nội. Dựa vào hình dạng quả, cĩ thể chia cà tím thành các nhĩm giống quả trịn và nhĩm giống quả dài. Một số giống cà tím ở Việt Nam: - Giống cà tím EG 203: đây là giống cĩ nguồn gốc từ trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á năm 1999. Sau khi khảo nghiệm vụ xuân hè năm 2000 cho thấy giống cà tím này sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao. Giống này cĩ khả năng kháng được vi khuẩn héo xanh, chịu được ngập úng, chống được tuyến trùng rễ do Meloigogyne incognital, chịu được
  23. 15 bệnh thối gốc do nấm Sclerotium rolfsii, nên thường được chọn làm gốc ghép với cà chua. - Giống cà tím địa phương: Văn Đức, Bắc Ninh. - Giống cà tím CE-1 cho năng suất khoảng 50-60 tấn/ha. Giống này đang được trồng nhiều ở Cát Tiên-Lâm Đồng. Nĩ đang là một trong những cây đem lại thu nhập cao ở vùng lũ Cát Tiên. - Các giống lai: Hai Mũi Tên đỏ, Kiều Nương, Triệu Quân, cho năng suất rất cao. Cà tím cĩ thể trồng được nhiều vụ trong năm nhưng cho năng suất cao và hiệu quả nhất là trồng tháng 1, 2 thu hoạch tháng 4-6 (Nguyễn Văn Tuất và cộng sự, 2005) [13]. Ở nước ta, cà tím đã được trồng lâu đời nhưng quy mơ cịn nhỏ lẻ, manh mún, mỗi nhà chỉ trồng 2-3 thước lấy quả ăn Những năm gần đây, thị trường tiêu thụ cà pháo thuận lợi, giá bán ổn định, nhiều nhà hàng, khách sạn đã bổ sung cà pháo vào danh sách thực đơn mĩn ăn ngon trong các bữa tiệc, do vậy khoảng vài năm trở lại đây cà pháo đã được bà con chú ý và mở rộng diện tích ở nhiều nơi như Lâm Đồng, Sĩc Trăng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang và cho hiệu quả kinh tế cao, xĩa đĩi giảm nghèo cho nhiều gia đình. Một số vùng trồng cà tím ngon cĩ tiếng là huyện Nghi Lộc (Nghệ An), Láng (Hà Nội), Cái Sắn (huyện Tân Hiệp, Kiên Giang), huyện Luc Yên Cà tím cĩ thể được trồng ở độ cao đến 600 m. Ở Việt Nam, nĩ cĩ thể trồng làm hai vụ: vụ sớm gieo hạt vào tháng 7-tháng 8, thu hoạch vào tháng 11-12; vụ chính gieo hạt vào tháng 11-tháng 12, thu hoạch quả vào tháng 3-tháng 6, ngồi ra cĩ thể trồng vào vụ muộn gieo tháng 1-tháng 2.
  24. 16 Sản xuất cà tím ở nước ta vẫn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, đặc biệt là việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng theo hướng vệ sinh an tồn thực phẩm. 2.2.3. Thuận lợi khĩ khăn trong sản xuất và tiêu thụ cà tím tại Việt Nam Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà tím trong những năm gần đây tăng cao tại Việt Nam tuy nhiên nĩ vẫn cịn nhiều mặt hạn chế tồn tại - Thuận lợi: Thuận lợi Điều kiện tự nhiên: Đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới, nhiều giống cây chỉ cĩ tại Việt Nam Giới trẻ được tiếp cận với cơng nghệ cao ngày càng nhiều giúp thay đổi suy nghĩ về nơng nghiệp theo hướng tích cực. Cĩ sự chỉ đạo, quan tâm, đầu tư của nhà nước và các doanh nghiệp lớn tới lĩnh vực nơng nghiệp. Được chuyên gia cơng nghệ cao ở tại trang trại và hướng dẫn kinh nghiệm trồng Thị trường tiêu thụ rộng lớn (cả trong và ngồi nước), giá thành cao thu hồi vốn nhanh. Sản phẩm do cơng nghệ cao tạo ra, cĩ chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với mơi trường. - Khĩ khăn: Chi phí đầu tư cao (nhà lưới, hệ thống tưới nhỏ giọt, giống tốt ), cơng nghệ chuyển giao chậm, trong quá trình vận hành luơn gặp trục trặc kỹ thuật, phải nhiều thời gian mới xử lý được sự cố. - Nếu áp dụng ở vị trí khơng thuận lợi sẽ khơng hiệu quả. Mặt khác, mơ hình nhân rộng khĩ vì chi phí vận hành tốn kém, giá thành sản phẩm cao nên rất khĩ tiêu thụ. Cĩ nhiều trang trại nhập khẩu “trọn gĩi” từ nhà lưới, thiết bị đến kỹ thuật canh tác, giá cả rất đắt và phụ thuộc. - Khi đưa vào áp dụng quy trình sản xuất cịn nhiều bất cập về thời tiết, mùa vụ, dịch bệnh phát sinh Trình độ của người nơng dân khơng bắt kịp kiến thức cơng nghệ cao, thiếu kinh nghiệm Thị trường tiêu thụ ở xa trang trại làm chất lượng sản phẩm bị hạ thấp
  25. 17 - Khĩ khăn: chịu ảnh hưởng của thời thiết biến đổi thất thường mưa, bão, ngập úng 2.3. Những kết quả ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh cà tím ở Việt Nam. Những năm gần đây, nơng dân gặp nhiều khĩ khăn khi trồng cây họ cà vì bệnh héo tươi gây hại. Xuất phát từ thực tế trên, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ An Giang đã xây dựng mơ hình khảo nghiệm cây cà tím gốc ghép, cĩ sức kháng bệnh và cho năng suất cao. Tại huyện Thoại Sơn, mơ hình được trồng khảo nghiệm trên diện tích 1.000m2 tại nhà anh Lý Văn Hải (ngụ xã Vĩnh Trạch). Th.S Trần Ngọc Phương Anh (Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ An Giang) cho biết, bệnh héo tươi do vi khuẩn tấn cơng làm chết cây hàng loạt, nặng nhất trong giai đoạn ra hoa và đậu trái non. Vi khuẩn gây bệnh này thường lưu tồn trong đất, ngồi ra cịn cĩ thể lan truyền mầm bệnh qua nước, các vết xay xát. Để hạn chế bệnh héo tươi nên sử dụng cây giống cĩ tính kháng bệnh. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy, giai đoạn từ khi trồng đến giai đoạn 40 ngày sau khi trồng, ruộng cà tím khơng xuất hiện bệnh héo tươi. Đến giai đoạn 60- 70 ngày sau khi trồng, tỷ lệ bệnh héo tươi khoảng 6%. Nguyên nhân do các cây họ cà rất mẫn cảm với bệnh héo tươi. Từ đĩ thấy rằng, cây cà tím gốc ghép cĩ khả năng kháng bệnh héo tươi vi khuẩn trên 94%. Mục tiêu của việc trồng khảo nghiệm cây cà tím gốc ghép nhằm đánh giá khả năng kháng bệnh, khả năng thích nghi và đánh giá hiệu quả kinh tế. Từ đĩ giới thiệu và khuyến cáo nhân rộng mơ hình, gĩp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hĩa các sản phẩm. Chia sẻ kinh nghiệm canh tác cùng bà con, anh Hải rất nhiệt tình: “Khi chuẩn bị cây con, cần gieo trên khay xốp với giá thể mụn xơ dừa, khoảng 30 -
  26. 18 35 ngày cây cao 17 - 20cm. Quá trình chuẩn bị đất cần được cuốc, xới, lên liếp đơi và xử lý vơi bột, bĩn lĩt. Khi trồng hàng đơi, các cây cách nhau 0,7cm, với mật độ 2.000 - 3.000 cây/1.000m2. Sau khi trồng cố định, việc ngắt bỏ chồi của gốc ghép là rất quan trọng để khơng ảnh hưởng đến ngọn ghép (cây sử dụng phương pháp ghép ngọn), vì phần lớn lá mầm của cây ghép đều ra chồi nách 1 lần ở nách lá mầm. Nếu phát hiện gốc ghép ra chồi nách, tiến hành cắt bỏ ngay. Bên cạnh đĩ, số lần tưới và lượng nước tưới tùy theo ẩm độ và thời tiết. Khi cành lá phát triển, lượng nước tăng lên, đặc biệt lúc cây ra hoa và đậu trái phải duy trì độ ẩm khoảng 50%”. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, giai đoạn 40 ngày sau khi trồng, ruộng cà tím gốc ghép cịn xuất hiện bệnh khảm vàng xoăn lá với tỷ lệ khoảng 2,4% và tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây đến giai đoạn 70 ngày sau khi trồng. Nguyên nhân do cây bị nhiễm virus khảm vàng xoăn lá - tác nhân truyền bệnh do bọ trĩ, rầy phấn trắng và rầy xanh. Vì thế, giai đoạn đầu nên phun ngừa thường xuyên các loại cơn trùng gây hại và nhổ bỏ các cây bệnh khỏi ruộng để hạn chế bệnh lây từ cây này sang cây khác. Tag: quạt nước tạo oxy ao tơm. Theo Th.S Phương Anh, bệnh khảm khơng chỉ ảnh hưởng đến thân, lá và tốc độ sinh trưởng mà cịn làm trái bị quăn queo, hình dạng xấu và nhỏ. Bệnh khảm cĩ thể ngừa bằng cách phun thuốc để phịng các loại cơn trùng truyền bệnh. Do cây ghép cần cĩ thời gian phục hồi vết ghép nên thời gian sinh trưởng chậm hơn cây trồng trực tiếp 1- 2 tuần. Tuy nhiên, cây cà tím gốc ghép, cĩ sức sống mạnh hơn, cĩ khả năng chịu hạn, chịu ngập tạm thời tốt nên sinh trưởng và phát triển rất tốt.
  27. 19 Sau thời gian trồng khảo nghiệm tại nhà anh Hải, bà con xung quanh đều trầm trồ khi thấy trái cà tím trịn cĩ trọng lượng khoảng 300gr/trái, mỗi cây khoảng 6 trái, với tổng trọng lượng gần 1,8kg. Như vậy, giống cà tím gốc ghép cho năng suất 4,85 tấn/1.000m2, trong đĩ năng suất thương phẩm là 3,9 tấn/1.000m2; tỷ lệ cây kháng bệnh héo tươi vi khuẩn là 94%, kháng bệnh khảm trên 96%, lợi nhuận mơ hình đạt 18,1 triệu đồng/1.000m2/ vụ. ThS Phương Anh nhận định, giống cây này khi trồng mùa nghịch cĩ khả năng kháng bệnh và mang lại hiệu quả kinh tế. Thời điểm trồng nghịch vụ từ tháng 7 - 9 (âm lịch). Tuy nhiên, trong buổi trình diễn, báo cáo mơ hình tại nhà anh Hải, bà con nơng dân quan tâm nhất vẫn là đầu ra của sản phẩm. Bởi, lợi nhuận cao và việc trồng ồ ạt sẽ dễ dẫn đến tình trạng “dội hàng”, “được mùa - mất giá”. Chính quyền địa phương cần quan tâm, hỗ trợ bà con nơng dân trong việc tìm đầu ra để mọi người yên tâm sản xuất.
  28. 20 PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Địa điểm, thời gian nơi thực tập - Thời gian: 07/2018 – 06/2019 - Địa điểm: Nhà kính trang trại số 31-32, zofar, Israel. Được xây dựng, lắp ráp từ năm 2000. Chiều rộng 50 m (8 m/gian), chiều dài 100 m, bao gồm 6 gian nối liền nhau 3.2. Nội dung Đề tài thực hiện với các nội dung nghiên cứu cơ bản sau: - Đánh giá điều kiện sản xuất kinh doanh của trang trại số 31-32, zofar, israel. - Đánh giá hiện trạng hiện trạng sản xuất và kinh doanh cà tím trang trại số 31-32, zofar , Israel - phân tính những thuận lợi, khĩ khăn và định hướng trong việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ tại trang trại số 31-32, zofar, israel. - Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình thực tập tại trang trại số 31-32, zofar, israel. 3.3. Phương pháp thực hiện 3.3.1. Tiếp cận cĩ sự tham gia - Phương pháp tiếp cận đánh giá cĩ sự tham gia: Đi thực tế, quan sát đánh giá thực trạng và thu thập những thơng tin về tình hình sản xuất qua người sản xuất ở vùng nghiên cứu. Nhờ sự giúp đỡ của họ tham gia vào quá trình tìm hiểu để thu thập những thơng tin cần thiết. 3.3.2. Phương pháp thu thập thơng tin Phương pháp thu thập thơng tin thứ cấp - Phương pháp thu thập thơng tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thơng tin, số liệu cĩ sẵn thường cĩ trong các báo cáo khuyến nơng hoặc các tài
  29. 21 liệu đã cơng bố. Các thơng tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phịng. - Trong phạm vi đề tài, em thu thập các số liệu đã được cơng bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại Trang trại số 31-32, Moshav zofar vùng Arava,Israel và trang trại của Bà Dafna + Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại Moshav zofar - Israel + Số liệu thống kê của moshav thu thập ở trên báo, trên internet liên quan tới phát triển mơ hình Kinh Tế Trang Trại. Phỏng vấn trực tiếp chủ trang trại và cơng nhân tại trang trại trong quá trình thực tập. Quan sát trực tiếp trên đồng ruộng: Quan sát quy trình sản xuất và kỹ thuật được sử dụng tại trang trại và mơi trường xung quanh nhằm quan sát, chụp ảnh, nắm bắt và thu thập thơng tin về cây cà tím và các hình thức áp dụng khoa học kĩ thuật tại trang trại và địa bàn nghiên cứu.
  30. 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1.Điều kiện sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp Israel 4.1.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao tại Israel Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nơng sản và đứng hàng đầu về cơng nghệ trong nơng nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hồn tồn khơng thích hợp cho nơng nghiệp. Diện tích đất nơng nghiệp chiếm 24,2% diện tích Israel (năm 2014), là quê hương của 2 loại hình cộng đồng nơng nghiệp độc đáo các Kibutz và Moshav (Một tập thể hay một ngơi làng sản xuất nơng nghiệp). Do sự đa dạng của đất đai và khí hậu trên tồn quốc, Israel cĩ thể phát triển nhiều loại cây trồng. Lúa mì và các cây thuộc chi lúa miến và bắp chiếm 215.000 ha đất, trong đĩ 156.000 ha chỉ trồng vào mùa đơng. Bơng được canh tác bằng lối tưới nhỏ giọt chiếm 28.560 ha (1997). Hơn bốn mươi loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngồi chi cam chanh ra cịn cĩ bơ, chuối, táo, cherry. Trái cây chi mận mơ, đào, nho, chà là, dâu tây, nhĩt tây, lựu . Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhĩt tây sau Nhật Bản. Cam quýt, bơ, kiwi, ổi và xồi, nho phân bố chủ yếu đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa chuột, ớt và bí xanh được trồng phổ biến trong cả nước, dưa hấu dưa gang được trồng vào mùa đơng trong các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới trồng chuối và chà là. Các ngọn đồi phía bắc trồng táo, lê, anh đào Các vườn nho được trồng khắp đất nước đáp ứng cho ngành chế biến rượu vang của Israel cạnh tranh với thế giới. Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây thuộc chi cam chanh bao gồm cam, bưởi, quýt Israel sản xuất số lượng lớn hoa xuất khẩu. Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium (waxflower), tiếp theo là hoa hồng, được trồng trên 214 ha
  31. 23 đất. Ngồi ra cịn cĩ các loại hoa được phương Tây ưa chuộng như hoa lily, hoa hồng và hoa tulip, Israel xuất khẩu giống sa mạc, đặc biệt là nhà cung cấp hoa truyền thống châu Âu trong những tháng mùa đơng. Hệ thống nhà mái che: Bao gồm nhà kính, nhà lưới, nhà vịm được phát triển trên cả nước cách đây 30 năm. Ngồi mục tiêu sản xuất ra các nơng sản thực phẩm sạch an tồn cho sử dụng, canh tác nhà lưới đã tạo ra một cuộc cách mạng về năng suất cho các loại cây trồng. Nhờ canh tác nhà lưới mà năng suất cà chua ở Israel đã đạt mốc 500 tấn/ha/vụ hay 3 triệu bơng hồng/ha, cũng nhờ cơng nghệ canh tác nhà lưới mà Israel đã biến sa mạc Negev tồn cát đá (chiếm 65% diện tích đất nước) trở thành một "cánh đồng xanh cơng nghệ cao" cĩ năng suất cây trồng cao nhất thế giới. Trong mấy thập kỷ qua, nhà lưới ở Israel chủ yếu sử dụng cho canh tác hoa, rau, các loại cây màu thực phẩm địi hỏi chất lượng sản phẩm cao, như ớt, hành, tỏi, dưa Hiện tại, Israel đang phát triển loại hình nhà lưới dùng để sản xuất một số loại cây cảnh, cây ăn quả lưu niên vì mục tiêu thương mại và xuất khẩu như nho, táo, đào, lê Cùng với việc đẩy mạnh phát triển cơng nghệ nhà lưới cho ngành trồng trọt, Israel cịn phát triển thêm một số loại hình nhà lưới sử dụng cho ngành chăn nuơi, chủ yếu cho chăn nuơi gia cầm và nuơi trồng thuỷ hải sản cơng nghệ cao trên sa mạc. Những năm gần đây các loại hình cơng nghệ nhà lưới ở Israel khơng ngừng được phát triển nâng cao trình độ cơng nghệ đáp ứng chi tiết hơn, đa dạng hơn các nhu cầu phát triển sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao [8] Hệ thống tưới: Đại diện cơng ty cơng nghệ tưới NaanDanJain cho biết 75% hệ thống nước nơng nghiệp của Israel áp dụng cơng nghệ tưới nhỏ giọt, 25% cịn lại tưới nước bằng ống dẫn và vịi tưới các loại phun mưa nhỏ, khơng hề cĩ chế độ tưới ngập nước. Hệ thống tưới nhỏ giọt cung cấp nước và phân bĩn bao gồm mạng lưới đường ống dẫn nước, cĩ các ống nhỏ giọt dẫn tới từng gốc cây được điều khiển bằng máy tính, điện thoại thơng minh tự động đĩng
  32. 24 mở van tưới. Với những loại cây cần tưới cả trên mặt lá, người ta dùng thêm hệ thống phun sương. Ngiên cứu và phát triển: Israel dẫn đầu thế giới trong nghiên cứu nơng nghiệp và phát triển, điều này đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng và chất lượng cây trồng của đất nước. Lĩnh vực nơng nghiệp hiện nay của Israel hầu như gắn chặt với sự liên kết 4 nhà (Nhà nước, nhà khoa học, nơng dân và các doanh nghiệp). Tất cả phối hợp với nhau nhằm tìm kiếm các giải pháp để giải quyết các vấn đề trong nơng nghiệp mà nước này gặp phải. Đối mặt với hàng loạt các vấn đề, từ giống di truyền, kiểm sốt bệnh dịch tới canh tác trên đất cằn, R&D trong nơng nghiệp của Israel đã phát triển các cơng nghệ để tạo ra sự biến chuyển ngoạn mục khơng chỉ trong số lượng mà cả chất lượng các sản phẩm nơng nghiệp của đất nước. Thơng qua mạng lưới dịch vụ mở rộng nơng nghiệp và sự tích cực tham gia của nhà nơng vào tồn bộ tiến trình R&D, các vấn đề trong nơng nghiệp được chuyển trực tiếp tới các nhà nghiên cứu để kiếm tìm giải pháp. Từ đĩ, các kết quả nghiên cứu khoa học cũng được nhanh chĩng chuyển tới đồng ruộng để thử nghiệm, thích nghi và điều chỉnh. Động lực muốn đạt mức tối ưu trong sản lượng nơng nghiệp và chất lượng giống đã dẫn tới việc ra đời các loại giống mới, đối với giống cây trồng hoặc vật nuơi, tới các cải tiến trong tưới tiêu, phân bĩn, thiết bị nơng nghiệp, tự động hĩa, hĩa học, canh tác và thu hoạch. Nhờ vậy, các phát kiến khoa học và cơng nghệ này khơng chỉ phục vụ nơng nghiệp trong nước mà rất nhiều trong số đĩ đã được xuất khẩu ra nước ngồi. 4.1.2 Tổng quan về vùng nơng nghiệp Aravar Arava thung lũng khơ hạn nhất của sa mạc Negev ở phía Nam Israel trải dài từ phía Nam của Biển Chết đến Vịnh Eilat. Lượng mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân lên tới 40ºC và
  33. 25 ban đêm là 25ºC. Nhiệt độ mùa đơng ban ngày là 21ºC và ban đêm chỉ từ 3 - 8º C, độ ẩm cực thấp .Chỉ cĩ khoảng 600 gia đình trong tám khu định cư bao gồm khoảng 3.000 người. Tuy nhiên, họ cĩ thể sản xuất khoảng 150.000 tấn rau mỗi năm trong nhà lưới. Khí hậu nĩng khơ, số giờ nắng/ ngày dài, lượng mưa ít thuận lợi cho sản xuất vụ đơng. Tổng diện tích đất đang sử dụng cho canh tác là 3.576 ha. Phần lớn diện tích này là trồng rau (82%), 15% trồng cây ăn trái và 3% trồng hoa. Ớt ngọt là loại rau chính của Arava, chiếm 50% tổng diện tích khu vực và chiếm 60% diện tích trồng rau nĩi chung Tất cả cây trồng ở vùng này đều áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt được điều khiển bởi hệ thống kết nối với máy tính và điện thoại thơng minh. Phần lớn khoảng 3000 ha cây trồng được trồng trong nhà lưới, nhà lưới, nhà vịm, chỉ một phần dưa lưới, dưa hấu, súp lơ, hành tây được trồng ngồi trời. Quy trình canh tác tuân theo quy trình sản xuất an tồn, cơ giới hĩa phần nào các khâu của quá trình sản xuất thu hoạch, chế biến. Ngày nay một phần diện tích canh tác đang được chuyển sang trồng Chà là đem lại giá trị kinh tế cao cho nơng dân. Tình hình sản xuất nơng sản vùng chiếm 60% sản lượng nơng sản sạch, 15% hoa các loại xuất khẩu của Israel. Eroup và USA là thị trường chính của vùng này. Hầu hết các loại rau được xuất khẩu sang châu Âu và các nơi khác, chiếm khoảng 60% tổng xuất khẩu rau của Israel 4.1.3 tổng quàn về vùng Moshav Zofar - là một moshav ở Sa mạc thuộc miền nam Israel, gần Đường 90, cách Eilat 120 km về phía nam. Nĩ nằm ở phía bắc của Sapir và phía nam của Tzukim. Nĩ thuộc về hội đồng vùng Trung Arava
  34. 26 - Moshav zofar được thành lập vào năm 1981, bao gồm 93 gia đình. Giống nhau các cộng đồng nơng nghiệp khác ở Arava nĩ phụ thuộc hồn tồn vào nơng nghiệp tiên tiến. - Kinh tế – xã hội của Moshav Zofar Nơng nghiệp tại vùng Arava , nĩ phụ thuộc hồn tồn vào nơng nghiệp tiên tiến. Phần lớn sản phẩm của moshav được dành cho xuất khẩu. Tại Zofar là chủ yếu được trồng là Ớt ngọt , cà chua, khoai tây, cà tím, hành tây, dưa chuột (cây mùa vụ) và Chà Là cây trồng lâu năm (chà là được quý như vàng khơ của Israel , vì tại một vùng sa mạc lại mọc lên được loại quả quý hiếm và ngọt như đường ), ngồi ra một số trang trại cĩ trồng thêm các loại trái cây như : nho , dưa lưới - Tại đây người Dân Do Thái thường nghỉ cuối tuần vào chiều thứ sáu từ 12h trưa cho đến 7h tối thứ bảy , ngày cuối tuần hay cịn gọi là thời gian (Shabbat) trong khoảng thời gian tất cả các cửa hàng tiện lợi cho đến chợ hay mọi phương tiện giao thơng đều đĩng cửa cho đến chiều tối thứ 7 hoạt động lại bình thường. Chủ nhật là ngày đầu tuần của họ . Tại mỗi Moshav đều cĩ cửa an tồn tự động .cổng tự động sẽ tự đĩng vào 10h tối, nhằm đảm bảo an ninh trên sa mạc cũng như hoạt động nơng nghiệp tại đây được ổn định Dân số gốc Do Thái chính tại đây chiếm khoảng 40% ,số cịn lạ i là những cơng nhân lao động Thái Lan dài hạn và những thưc tập sinh về nơng nghiệp của các quốc gia trên thế giới - Năng lượng tại đây chủ yếu dùng năng lượng mặt trời sản xuất ra điện vì vậy mặc dù mùa hè nắng chĩi chang hay mùa đơng rét buốt ở moshav chưa bao giờ mất điện cũng như nguồn nước , chính phủ của Israel đã xây dựng 1 bộ luật đo lường về mức nước tiêu thụ, kiểm sốt việc khai thác nước ngầm, ngăn chặn ơ nhiễm nước. Cơng nghệ xử lý nước của srael thuộc hàng hiện đại nhất thế giới với tỉ lệ tái chế tới 75% vì vậy nguồn nƣớc ở đây cũng chưa bao giờ rơi vào tình trạng thiếu nước hay mất nước
  35. 27 Hình4.1: Moshav zofar nhìn từ trên cao 4.2. Điều kiên tụ nhiên của trang trại 31-32 vùng Moshv Zofar Arava, Isreal - Vị trí địa lý: Trang trại 31 – 32 thuộc moshav zofar là một moshav ở Sa mạc thuộc miền nam Israel, gần Đường 90, cách Eilat 120 km về phía nam. Nĩ nằm ở phía bắc của Sapir và phía nam của Tzukim. Nĩ thuộc về hội đồng vùng Trung Arava. - Khí hậu: Khí hậu ở đây vào mùa hè nhiệt độ trung bình từ 40-45 độ C Cịn mùa đơng sáng sớm và tối thì nhiệt độ cĩ thể dưới 5 độ C cịn trưa thì nhiệt độ 20-25 độ vì vậy trong 1 năm những cơn mưa chỉ xuất hiện vào mùa đơng khoảng 2-3 lần, những lần mưa thì lượng mưa khá nhiều cĩ thể đầy hồ chứa nước . Cịn mùa hè thì gần như khơng bao giờ cĩ mưa. - Địa hình : Zofar cĩ đại hình là núi đá nghập nghềnh, đất đai khơ cằn. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù sa mạc - Đất trồng : Là đất cát đã qua cải tạo , đất trước khi được đưa vào sử dụng được làm sạch cỏ và rác ,ủ bằng phân bị trong khoảng 6-10 tuần
  36. 28 4.3. Điều kiện kinh tế- xã hội của trang trại số 31 – 32 vùng Moshav Zofar Arava, Israel Cơ cấu tổ chức - Cơ cấu tổ trức trang trại được tổ chức như sau: 02 chủ trang trại: Bà Dafna Regev 01 quản lý nước và phân bĩn: Ơng Iran - Hàng năm tại trang trại số 31 và 32 thường tiếp nhận từ 10-15 sinh viên cả nam và nữ đến từ nhiều quốc gia như : Việt Nam , Lào, Kenya, Nepal, Cambodia (10%) thường những thực tập sinh được bố trí chỗ ở , điều kiện sinh hoạt học tập đầy đủ. Sinh viên làm việc tại các nhà kính nhà lưới hầu hết đều được chủ trang trại hướng dẫn và chỉ bảo ,luơn tạo điều kiện cho sinh viên tiếp thu những cách làm hiệu quả nhất về nơng nghiệp - Ngồi ra lực lượng lao động chiếm số đơng nhất tại trang trại là người lao động đến từ Thái Lan chiếm đến 50% (40-45 người ) họ thường lao động trong khoảng thời gian 2- 5 năm,được bố trí nơi ở , được cấp thẻ bảo hiểm . Họ thường làm những cơng việc nặng và là người trực tiếp điều khiển các cỗ máy hoạt động trên các cánh đồng. - Người Ả Rập (chiếm 40%) (30-35 người ), lao động Ả Rập khơng được bố trí chỗ ở cùng chủ Trang Trại , và tự túc trong việc sinh hoạt và phương tiện di chuyển trên cánh đồng sa mạc, cũng vậy họ hồn tồn khơng được tham gia làm thêm trong cơng việc đĩng gĩi hàng hĩa cho việc xuất khẩu cà tím Tại Moshav nĩi chung cũng như trang trại 31,32 nĩi riêng lực lượng lao động chủ yếu tại vùng nơng nghiệp hầu hết là những người dân tộc Thái Lan , cịn người những chủ hồn tồn là những người Do Thái Độ tuổi lao động người Thái Lan từ 20 đến 45 tuổi Cịn độ tuổi lao động của người Ả Rập thì thường là các trẻ em nhỏ từ 10-15 tuổi chiếm số nhiều , số cịn lại là 20-40
  37. 29 Xã hội: - Tại đây người Dân Do Thái thường nghỉ cuối tuần vào chiều thứ sáu từ 12h trưa cho đến 7h tối thứ bảy , ngày cuối tuần hay cịn gọi là thời gian (Shabbat) trong khoảng thời gian tất cả các cƣ̉ a hàng tiện lợi cho đến chợ hay mọi phương tiện giao thơng đều đĩng cửa cho đến chiều tối thứ 7 hoạt động lại bình thường .Chủ nhật là ngày đầu tuần của họ . Tại mỗi Moshav đều cĩ của an tồn tự động .cổng tự động sẽ tự đĩng vào 8h tối, nhằm đảm bảo an ninh trên sa mạc cũng như hoạt động nơng nghiệp tại đây được ổn định. Năng lượng tại đây chủ yếu dùng năng lượng mặt trời sản xuất ra điện vì vậy mặc dù mùa hè nắng chĩi chang hay mùa đơng rét buốt ở moshav chưa bao giờ mất điện cũng như nguồn nước , chính phủ của Israel đã xây dựng 1 bộ luật đo lường về mực nước tiêu thụ, kiểm sốt việc khai thác nước ngầm, ngăn chặn ơ nhiễm nước. Cơng nghệ xử lý nước của srael thuộc hàng hiện đại nhất thế giới với tỉ lệ tái chế tới 75% vì vậy nguồn nước ở đây cũng chưa bao giờ rơi vào tình trạng thiếu nước hay mất nước Sự hình thành và phát triển liên kết giữa trang trại số 31-32: - Trang trại thuộc số 31 và 32 thuộc sự quản lí của 2 người chủ . Trang trại 32 thuộc sự quản lí của bà Dafna Regev và trang trại 31 chịu sự quản lí của ơng Molmo Offer. - Trang trại số 31 là sản phẩm được thành lập vào năm 1987 của ơng Offer với loại cây trồng là Ớt Ngọt , ơng là người cĩ kinh nghiệm trồng ớt ngọt lâu năm nhất Moshav. Trang trại của bà Dafna, mặt khác, được thành lập năm 1993 và cũng trồng ớt ngọt sau đĩ hai người nơng dân này đã hợp tác với nhau vào năm 1996 với tên gọi "Roterm Grower". Sau đĩ, trang trại của họ đã trở thành trang trại lớn nhất ở Moshav chuyên sâu về trồng và nghiên cứu ớt ngọt, sau đĩ là nghiên cứu về cà tím và hành tây, để cĩ thể đưa ra trên thị trường những trái ớt tốt và ngon nhất
  38. 30 Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật - Trang trại Bà Dafna cĩ các farm ở ngồi mặt đường, rất thuận tiện cho việc đi lại chăm sĩc và thu hoạch cũng như vận chuyển. - Trong đĩ bao gồm : Xe dùng để chở lao động và dùng để chở hàng gồm: 5 cái Máy phay đất : 2 cái Kéo cắt : 100 cái Xe phun thuốc : 2 xe Hệ thống ống nước tưới nhỏ giọt : Xe đẩy :100 cái Cuốc : 30 cái Xẻng : 30 cái packing house: 1 nhà (dùng cho sản xuất và đĩng gĩi ) Dây chuyển sản xuất: 1 dây chuyền Ngồi ra cĩ thêm cân để cân cà tím ở trên dây chuyền sản xuất và các loại hộp đựng tùy thuộc và kích thước của cà tím. Cách thức kết nối sản xuất với tiêu thụ thị trường - Trong suốt thời gian qua để đem lại nguồn thu nhập lớn, trang trại đã cĩ mối liên kết chặt chẽ trên từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Điển hình như liên hệ với các shop và chợ tiêu thụ sản phẩm cũng như thương lái để tìm hiểu thị trường, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Quảng bá thơng tin để thu hút được thị trường ở những nơi khác đến thu mua sản phẩm. - Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh cần cĩ chiến lược marketing cụ thể, liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp ở các vùng khác, tiến tới xuất khẩu sản phẩm ra nước ngồi
  39. 31 Dự đốn thị trường: Từ những số liệu về sản lượng thu hoạch cùng với lượng sản phẩm nhập từ vùng khác trong những vụ gần nhất và đánh giá sự biến đổi khí hậu để dự đốn Phân tích thị trường: dựa vào đặc điểm xã hội, khả năng kinh tế, khả năng sản xuất của vùng Tìm kiếm thị trường: Để tìm được một thị trường mới thì sản phẩm phải nổi bật về chất lượng mẫu mã do vậy yêu cầu người trồng luơn học hỏi, nắm bắt những cơ hội. 4.3.1. Thực trạng sản xuất của trang trại Trang trại đựợc xây dựng dưới dạng nhà kính và nhà lưới bao gồm :6 nhà kính và 27 nhà lưới. Trang trại sản xuất một số loại cây chính như cà tím,ớt ngọt,hành tây. Trong đĩ tập trung sản xuất ớt ngọt là chủ yếu, sau đĩ đến cà tím và hành tây được sản xuất quy mổ nhỏ - Ớt ngọt được trồng trên diện tích 260.000m trong 26 nhà lưới nằm rải rác xung quanh moshav zofar. Thời gian gieo trồng từ cuối tháng 7, sau đĩ là thời gian chăm sĩc, bĩn phân và thu hoạch vào tháng 11 và kết thúc thu hoạch vào tháng 4 năm sau. - Cà tím được trồng trong 6 nhà kính và 1 nhà lưới với diện tích là 70.000 m, được trồng sau ớt, quy trình chăm sĩc tương tự như ớt và được thu hoạch đến tháng 4 năm sau. - Hành tây được trồng sau cùng và trồng vào khoảng giữa tháng 9 với diện tích 30.000 m và thu hoạch vào tháng 2 năm sau - Quá trình giám sát và kiểm tra diễn ra thường xuyên để đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển đều, lượng nước, phân bĩn cũng được theo dõi để cĩ thể duy mơi trường cây sinh trưởng.
  40. 32 Bảng 4.1 .Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính tại trạng trại số 31 – 32 của vùng moshav zofar arava , israel trong 3 năm gần đây Loại Diện tích ( Ha ) Năng suất ( tấn/ha ) Sản lượng ( Tấn ) cây 2017 2018 2019 2017 2018 2019 2017 2018 2019 Cà - - 5 - - 14,32 - - 133,3 tím Ớt 24,5 24,5 20 1535,2 1634,1 1124,1 1432,2 1518.1 1012,1 ngọt Qua bảng số liệu cho ta thấy: Cây ớt là cây trồng chính của farm cũng như là nguồn thu nhập chính của trang trại. Trang trại tập chung sản xuất một số loại ớt ngọt như ớt đỏ chiếm 80% tiếp đến là ớt vàng và ớt ớt cam chiếm 15% và cuối cùng là ớt xanh chiếm 5%. Diện tích trồng thay đổi ít từ năm 2018 giảm xuống cịn 20ha. Về sản xuất cà tím, tuy trang trại đã thành lập từ năm 1996, nhưng đến những năm gần đây mới bước vào đầu tư trồng thử nghiệm và kinh doanh cây cà tím. Về diện tích trồng cây trồng của trang trại hầu như thay đổi rất ít ,do đã được quy hoạch theo từng khu với từng loại cây trồng khác nhau. 4.3.2. Chi phí đầu tư. - Gía thành xây dựng 1 nhà kính: 35,000 USD - Giá thành xây 6 nhà kính: 210.000 USD - Giá thành chi phí trong 1 vụ:
  41. 33 Bảng 4.2. Chi phí đầu tư trong một vụ Một vụ (10 tháng) Stt Các loại chi phí USD 1 Giống cây 80,000 2 Nhân cơng (80 người) 920,000 3 Phân bĩn 50.000 4 Thuốc bảo vệ thực vật 45,000 5 Máy mĩc (dầu , phí sửa chữa 20,000 bảo dưỡng máy, hệ thống dây chuyền ) 6 Đĩng gĩi (Maketing) 20,000 7 Thuế chính phủ 200,000 Tổng chi 1.315,000 phí dịch vụ (Nguồn: Offer ) 4.3.3. Năng suất và sản lượng kinh tế cây cà tím Bảng 4.3. năng suất và sản lượng thu hoạch cà tím trên 1ha Năng suất Sản lượng stt Thời gian ( Tấn/ha ) ( Tấn ) 1 Tháng 1 1,92 19,2 2 Tháng 12 2,85 28,5 3 Tháng 1 1,57 15,7 4 Tháng 2 2,62 26,2 5 Tháng 3 3,43 3,43 6 Tháng 4 0,93 0,93 Tổng 13,32 133,3
  42. 34 Qua bảng trên cho thấy : - Năng suất và sản lượng của cà tím qua các tháng thay đổi khơng đồng đều. thời kỳ năng suất và sản lượng cao nhất là vào đầu tháng 12 đến tháng 3 vì đây là giai đoạn kinh doanh nên cây ra nhiều quả - Tháng 11 và tháng 4 cho năng suất và sản lượng thấp nhất vì đây là 2 thời kỳ cây cịn non và thời kỳ cây già cỗi, vậy nên thời kỳ này sẽ thu được lượng quả thấp nhất trong quá trình sản xuất 4.3.4.Những kỹ thuật canh tác trong sản xuất kinh doanh cà tím tại trang trại Quy trình sản xuất cà tím Làm đất Trồng cây Bĩn phân,tưới nước Làm cỏ Buộc dây cố định cà Xây dựng giá đỡ cà Thu hoạch Cắ t, tỉa cành cà Bĩn phân Xuất khẩu Đĩng gĩi Qua quỳ trình sản xuất cà tím ở trên ta cĩ thể thấy được cĩ một số sự tương đồng nhau trong quy trình sản xuất, và một số điểm khác biệt trong qua trình sản xuất Cà tím ở Việt Nam và Israel như: - Giống nhau: Các bước trong sản xuất cà tím đều giống nhau Thời vụ trồng và chọn giống đủ tiêu chuẩn chất lượng
  43. 35 - Khác nhau: Việt Nam Israel Quy mơ Nhỏ, lẻ, hộ gia đình Trang trại Cơ sở hạ tầng Thủ cơng,thơ sơ Máy mĩc hiện đại Nguồn nước Dồi dào Khăn hiếm Kỹ thuật Chuyên mơn kỹ thuật Đã cĩ kinh nghiệm cịn non trẻ Đĩng gĩi Thủ cơng Cơng nghiệp Xuất khẩu Chủ yếu trong nước Thị trường thế giới  Trang trại trồng cà tím 100% trong nhà Kính : Nhà kính chính là một mơ hình hiện đại của nghành nơng nghiệp hiện nay nhắm tạo ra cho nguời nơng dân cĩ sự yên tâm để chống lại những khĩ khăn của khí hậu , thiên tai tác động đến cây trồng, mơ hình nhà kính chính là một phát triển trong nền nơng nghiệp mới. Mơ hình cơ bản để xây dựng nhà kính gồm cĩ : quy mơ diện tích 10000m 2 Cột sắt mĩng được chơn sâu dưới đấy chừng 80cm-1m vì là đất cát Đối với trồng cà tím việc tạo luống chia hàng dễ dàng cho việc thu hoạch hoặc chăm sĩc cây. Vì vây trong 1 nhà kính được chia 5 dãy hàng chạy thẳng từ đầu bên kia sang đầu bên này và đường ống tưới nhỏ giọt cũng được chạy thẳng theo những hàng đã chia . Chia luống tránh đụng với các cột trụ . Khung sườn: vì sức giĩ trên sa mạc rất mạnh vì vậy mái vĩm được thiết kế theo kiểu chữ A .Cột cách cột 3m-4m, độ cao tới máng xối từ 3m-5m độ cao tới nĩc 4,5m-7,5m càng cao độ thơng thống càng nhiều - Bao phủ : bằng plasic 5 lớp phủ nĩc, phần hơng phủ plastic đối với nhà kính thì cần cĩ hệ thống làm mát vì vậy mỗi nhà kính thường cĩ 1-2 quạt thơng giĩ Diện tích của nhà kính 10 dunam = 10,000m2= 1 hecta
  44. 36 - Hiệu quả: Chống chịu được các yếu tố khí hậu, dịch dại bên ngồi và mơi trường sinh trưởng cĩ điều kiện cây trồng đảm bảo an tồn Hình 4.2: Cây được trồng trong kính  Làm đất: là đất cát đã qua cải tạo , đất trước khi được đưa vào sử dụng được làm sạch cỏ và rác ,ủ bằng phân bị trong khoảng 6-10 tuần Đất để chuẩn bị cho cà tím nĩi chung là phải cĩ đủ thành phần số lượng nitơ, phốt pho, và kali. Đất thốt nước tốt, vụn với độ pH từ 6,5-7,5 là tối ưu cho sản xuất. Loại đất dưới 6,0 nên được bĩn vơi để nâng độ pH trước khi trồng. Bổ sung chất hữu cơ sẽ làm tăng khả năng giữ nước và cung cấp chất dinh dưỡng và khống chất cho các đặc tính vật lý của các cây trồng - Hiệu quả: Thúc đẩy tốt hơn cho quá trình trao đổi chất trong cây trồng Giúp cho cây trồng tăng khả năng nảy mầm, năng suất tăng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo Tiêu diệt các loại vi sinh vật cĩ hại gây bệnh cho cây Làm tăng độ tơi xốp và độ ẩm để cây phát triển tốt Cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết để cây phát triển khỏe mạnh hơn trong vụ mùa mới  Giống: Đây là khâu quan trọng nhất nĩ quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển, năng xuất và sản lượng của một quy trình sản xuất cà tím. Cây giống được mua từ Cơng ty Syngenta và Cơng ty Hishtil , hai cơng ty này chịu
  45. 37 trách nhiệm nảy mầm các hạt giống trong vườn ươm để cĩ được cây con tốt nhất và cho năng suất cao nhất. - Hiệu quả: Tăng năng suất Tăng chất lượng nơng sản Tăng vụ Thay đổi cơ cấu cây trồng  Mùa vụ: Trang trại bà Dafna bắt đầu trồng cà từ cuối tháng 9 và kết thúc đợt hái quả cuối cùng vào tháng 4. Tất cả đều được trồng trong nhà kính, nhà lưới. - Hiệu quả Trồng đúng thời vụ giúp cây trồng cĩ điều kiện thuận lợi nhất để sinh trưởng, phát triển và từ đĩ cho năng suất tối đa so với tiềm năng của nĩ Trồng đúng thời vụ cịn giúp cho cây khoẻ, tạo cho nĩ cĩ tính chống chịu tốt nhất với các đối tượng sâu bệnh hại trên đồng ruộng.  Xây dựng giá đỡ và buộc dây: Xây dựng giá đỡ bằng những thanh sắt trịn và cắm xuống đất khoảng 10 – 15 cm, mỗi hàng cà sẽ được dựng 5 cặp sắt ở 2 bên cây cà tím. Buộc dây cố định cà tím và những thanh sắp đã cắm Khi cây phát triển cao hơn sẽ buộc dây cố định tăng dần theo độ cao của cây. - Hiệu quả: khi cĩ mưa, bão, giĩ hoặc các yếu tố ngoại cảnh khác tác động giúp cây khơng bị đổ, cố định cây và quả  Làm cỏ: Làm cỏ, vệ sinh farm của trang trại luơn được quản lý chăm sĩc thường xuyên. Đối với cỏ dại phải luơn được cắt và làm sạch thường xuyên, định kì.
  46. 38 - Hiệu quả: Tránh sự cạnh tranh về dinh dưỡng đối với vườn cây ăn quả, giúp hạn chế được sự phát sinh phát triển của sâu bệnh hại  Nhu cầu dinh dưỡng, tưới tiêu. Bảng 4.4: Liều lượng phân bĩn cho cây cà tím trại trang trại số 31-32 trong 1 vụ mùa năm 2019 Qúa trình phát Liều lượng (kg/ha) triền cà tím N P2O5 K2O CaO MgO Khi cây bắt đầu phát 20 20 20 3.2 triển Khi cây ra hoa 36 18 84 21 Khi ra quả thu hoạch 2.1-2.5 9.8-4-9 2.5-12.3 lần đầu Khi thu hoạch tiếp 576-768 288-384 1,344-1,792 366-448 theo và lần cuối cùng Tổng 1 vụ mùa 636-845 374-432 1,382-1,869 359-481 3.2 (nguồn : offer) - Phương pháp thực hiện : Khơng bĩn phân bằng phương pháp thủ cơng, bĩn phân cho cây cà tím qua hệ thống nước nhỏ giọt hịa tan phân bĩn với nước sau đĩ hệ thống tưới sẽ tự động tưới cho cây trồng theo tỉ lệ nhất định. Liều lượng phân bĩn cũng như quy định ngày bĩn phân cho cà tím sẽ do ơng chủ quyết định và giao cho cơng nhân người Thái Lan thực hiện cơng việc này - Kỹ thuật tưới nước và lượng nước tưới cho cây cà tím: Tất cả đều thơng qua hệ thống tưới nhỏ giọt, trong một ngày sẽ quy định số lần tưới nước cho cây cà tím ở trên máy điều khiển, từ đĩ nước sẽ tự động được cung cấp cho cây trồng. lượng nước tưới sẽ được ơng chủ quyết định
  47. 39 - Ẩm độ: Độ ẩm đất 60-80% Độ ẩm khơng khí 65-75% là thích hợp cho cây sinh trưởng, phát triển. - Hệ thống tưới nhỏ giọt: hẹn giờ , máy đo khả năng tăng trưởng của cây. Hệ thống tưới nhỏ giọt được lắp đặt tại từng nhà kính nhà lưới với hệ thống tưới tự động , hoặc điều khiển từ xa do chính người chủ điều khiển. Chỉ với phần mềm mọi người chủ đều cĩ thể điều khiển lượng hệ thống tưới nước tự động cho cây Hình 4.3: Hệ thống tưới ở 2 bên của cây cà tím - Hiệu quả: + Cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, để cây phát triển tốt, tránh tình trạng thiếu dinh dưỡngvà nước cây sẽ bị rụng trái. + Tận dụng được chất thải từ chăn nuơi phục vụ cho sản xuất + khơng bị ngập úng, chế độ tưới tiêu hợp lý + Tiết kiệm được chi phí về phân bĩn  Tình hình sâu bệnh hại: - Cà tím được trồng trong nhà nên hạn chế sự phát triển của sâu bệnh hại chủ yếu một số loại như bọ phấn và ruồi đục lá. - Kỹ thuật phịng trừ : phun thuốc bảo vệ lần thứ 1 trước khi thu hoạch quả và sau đĩ phun vào những đợt tiếp sau khi thu hoạch quả kế tiếp
  48. 40 trước khi thu hoạch cà tím sẽ được cách ly với thuốc bảo vệ thực vật khoảng 10 - 15 ngày. - Hiệu quả: phịng trừ sâu bệnh hại, tỷ lệ hoa quả được hình thành cao  Cắt, tỉa cành : Sử dụng kéo,dao đồ bảo hộ và cĩ người hướng dẫn Tiến hành tỉa những cành nhỏ xung quanh cây chỉ để lại 2 nhánh to và khỏe nhất, kìm hãm sự sinh trưởng thân lá, tập chung dinh dưỡng cho sự ra hoa và tạo quả. Ngồi ra cịn tiến hành tỉa những hoa đực trên cây chỉ để lại hoa cái. Tuy nhiên kỹ thuật cắt tỉa chọn hoa yêu cầu trình độ kỹ thuật cao, phải cĩ kiến thức và sự hiểu biết nhất định về kỹ thuật cắt tỉa. Hình 4.4: Cắt tỉa cành cho cà tím - Hiệu quả: Cắt tỉa cành giúp cây thơng thống tránh được sự phát sinh phá hoại của các lồi sâu bệnh hại và tạo điều kiện để quang hợp tốt là tiền đề cho năng suất cao khi cây bước vào giai đoạn kinh doanh. Tuy nhiên kỹ thuật cắt tỉa, tạo tán yêu cầu trình độ kỹ thuật cao, phải cĩ kiến thức và sự hiểu biết nhất định về kỹ thuật cắt tỉa  Thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch: Thu hoạch: Khi quả đạt tiêu chuẩn cũng như chất lượng tốt nhất sẽ cĩ màu tím đen mỗi quả nặng khoảng 300g trở lên ta tiến hành thu hoạch. Mỗi
  49. 41 cơng nhân sẽ được phát kéo hoặc dao để tiến hành cắt cà tím và đựng trong box đựng, sử dụng xe đẩy để đẩy box cà tím ra ngồi xe tractor lớn vận chuyển cà tím đến packing sơ chế và đĩng gĩi. Sơ chế : Cơng đoạn này được tiến hành trong nhà packing, Sau khi cà tím từ farm được chở về packing. Sự dụng dây chuyền bao gồm các cơng đoạn rửa cà, phân loại cà theo kích cỡ, và sau đĩ sẽ cĩ người sắp xếp chúng vào box để xuất, theo 4 loại hàng xuất khẩu, hàng trong nước, hàng loại bỏ và cĩ thêm hàng để biếu khi khách hàng mua nhiều, dán mác sản phẩm và chuyển đến cơng đoạn bảo quản. Bảo quản: Khi lượng cà tím đã qua dây chuyền chế biến sẽ được xếp lên kệ theo hàng chuyển cà tím vào kho lạnh để bảo quản. nhiệt độ trong kho tùy thuộc vào số lượng cà tím ta bảo quản. - Hiệu quả: Đảm bảo cho sản phẩm tươi ngon khơng bị thối, hỏng Tạo ra mẫu mã đẹp và tem dán đảm bảo hàng hĩa Hệ thống làm lạnh cĩ độ an tồn cao khơng gây độc hại cho sản phẩm và con người  Xuất khẩu: sau khi đã được sơ chế và đĩng gĩi, dán bao bì sau đĩ chủ trang trại sẽ đưa sản phẩm ra tiêu thụ trên thị trường cả trong và ngồi nước. 4.4. Phân tích thuận lợi, khĩ khăn và định hướng trong việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ tại trang trại 31-32 của vùng Moshav Zofar Arava, Isreal. - Thuận lợi : + Khoa học kỹ thuật: Cĩ tổ chức và sự kết hợp rất hợp lý giữa nhà nghiên cứu và người nơng dân (mỗi vùng cĩ trung tâm nghiên cứu và phát triển cây trồng). - Điều kiện tự nhiên : + Lượng mưa thấp: thuận lợi cho tính tốn lượng nước tưới tiêu chính xác
  50. 42 + Thời vụ: điều kiện khí hậu thích hợp trồng trái vụ với các vùng khác năng suất cao, ít bệnh. - Khả năng đầu tư : + Hệ thống nhà nhà kính cùng với hệ thống tưới nhỏ giọt giúp hạn chế thất thốt dinh dưỡng và nước tưới, cây cà tím được bảo vệ an tồn hơn, cây trồng năng suất cao và đảm bảo chất lượng hơn so với trồng ngồi trời + Vật liệu: Giống tốt (các giống vơ hạn cho thời gian thu hoạch dài), các thiết bị dụng cụ đầy đủ - Hạn chế + Sản xuất trên quy mơ rộng quy trình khép kín theo quy trình nghiêm ngặt tốn nhiều chi phí trong quá trình vận hành + Mối nguy hại từ dinh dưỡng cao nên cần phải cẩn thận trong quá trình pha chế phân bĩn + Nhiều chất thải trong quá trình sản xuất (cành, lá, hoa, quả sau khi cắt tỉa, vật liệu thay đổi định kỳ ) + Thời vụ: trồng được duy nhất một vụ trong năm + trong quá trình thực hiện: do trang trại cĩ diện tích rộng nên tốn nhiều thời gian, cơng sức và nhân lực. Định hướng: Tiếp tục phát huy những mặt mạnh từ những ưu điểm đã cĩ, tăng cường thêm các thiết bị kỹ thuật mới để phụ vụ và hỗ trợ trong cơng tác trồng, chăm sĩc và sản xuất cà tím. Bên cạnh đĩ khắc phục những mặt cịn hạn chế tránh được những thiệt hại về năng suất và sản lượng 4.5. Những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã tiếp thu được trong quá trình thực tập tại trang trại số 31-32 của vùng moshav zofar arava, isreal. - Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại trang trại 31 – 32 , moshav zofar của chủ trang trại Bà Dafna em đã rút ra được một số kiến thức và kỹ năng thực tế như sau:
  51. 43 Hệ thống tưới nhỏ giọt trong nơng nghiệp thơng minh. Chất dinh dưỡng theo các ống dẫn nước tới từng gốc cây, gốc rau và được tưới bĩn nhỏ giọt tùy theo từng loại cây củ quả bởi một phần mềm điều khiển tự động sau khi đã nạp đủ thơng tin về độ ẩm khơng khí, đất đai, tuổi và nhu cầu tăng trưởng của từng loại cây. Hệ thống này tự động đĩng mở van khi độ ẩm của rễ cây đạt tới mức nhất định thơng qua các cảm biến điện tử, giúp tiết kiệm tới 60% lượng nước. Qua quá trình theo dõi và đánh giá cho thấy quy trình trồng và chăm sĩc giống cà tím trong nhà kính là phù hợp, tuân theo quy trình sản xuất an tồn thích hợp điều kiện sinh trưởng, phát triển trong nhà kính. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của giống diễn ra nhanh hạn chế được nhiều sâu bệnh hại và ảnh hưởng đến năng suất của giống Lựa chọn hạt giống chất lượng cao là yếu tố quan trọng của nơng nghiệp thơng minh : Phương pháp này đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng hạt giống cây trồng ngay trước khi chúng được gieo trồng. Với cơng nghệ này, cĩ thể đưa các đặc tính về kháng sâu bệnh, tăng cường các đặc điểm thích nghi với thổ nhưỡng và khí hậu vào các hạt giống để nâng cao chất lượng cây trồng về sau. Cơng nghệ sau thu hoạch và bảo quản : Bảo quản sau thu hoạch là một trong những yếu tố quan trọng làm nên thành cơng của nền nơng nghiệp Israel bảo quản giúp nơng sản được tươi ngon lâu mà vẫn giữ giá trị dinh dưỡng cao. 4.6. Bài học áp dụng trong điều kiện của Việt Nam Qua Tìm hiểu mơ hình sản suất cà tím trong nhà lưới và kỹ thuật tiên bộ tại farm 271, zofar , Arava, Israel và khả năng sản xuất cà tím hiện tại của Việt Nam tơi rút ra những bài học cĩ thể áp dụng trong điều kiện của Việt Nam - Sản xuất trong nhà lưới cho năng xuất cà tím cao, cây trồng được bảo vệ an tồn và sạch bệnh tuy nhiên giá thành và chi phí cao.
  52. 44 - Áp dụng những nguyên lý của nhà cĩ mái che: Điều tiết ánh sáng sử dụng lưới đen phủ để điều tiết ánh sáng khi thời gian chiếu sáng dài và nhiệt độ cao. - Quy trình chăm sĩc, bĩn phân theo từng giai đoạn và nhu cầu của cây trồng. - Áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt: Đơn giản hệ thống tưới nhỏ giọt để phù hợp với khả năng kinh tế của người trồng tại Việt Nam - Bảo quản kho lạnh: để cho sản phẩm luơn được tươi và ngon ta nên xây dựng những kho bảo quản lạnh để chứa các sản phẩm chưa kịp tiêu thụ trong ngày, giảm thiệt hại về kinh tế
  53. 45 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Qua quá trình thực tập tại farm 31 – 32 Zofar, Israel và từ kết quả của đề tài: “Đánh giá tình hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cà tím tại trang trại số 31 – 32 của vùng moshav zofar arava, israel ”. tơi sơ bộ rút ra một số kết luận và đề nghị sau 5.1. Kết luận 5.1.1.Quy trình sản xuất cà tím - Qua theo dõi và đánh giá cho thấy tình hình sản xuất cà tím trong nhà lưới khép kín của trang trại tại trang trại số 31-32 mang lại hiệu quả về kinh tế cao , hạn chế được các loại sâu bệnh và dịch hại, tuân theo quy trình sản xuất an tồn - Qúa trình sinh trưởng và phát triển diễn ra nhanh, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và nước của cây phù hợp qua các giai đoạn theo quy trình sản xuất - Xây dựng giá đỡ và buộc dây cố định giúp cây khơng bị đổ, tập trung cho sự phát triển - Cắt tỉa cành và làm cỏ là cơng đoạn quan trọng giúp cây được thơng thống và tạo điệu kiện để cây tập trung ra quả. Nâng cao sản lượng và năng xuất. - Bảo quản và chế biến là khâu quan trọng nhất đem lại hiệu quả kinh tế cho trang trại - Chủ trang trại cĩ kinh nghiệm và cĩ quy trình tổ chức sản xuất, quản lý rõ ràng. 5.1.2. Kỹ thuật áp dụng - Hiệu quả của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ các loại máy mĩc trang thiết bị hiện đại mang lại hiệu quả nhanh, tăng năng suất lao động giảm người làm. Chế độ tưới tiêu và phân bĩn tự động thúc đẩy quá trình sản xuất.
  54. 46 - Nhà kính là mơi trường thích hợp để áp dụng trong sản xuất cà tím - Dây chuyền chế biến, đĩng gĩi và bảo bảo hiện đại, sử dụng người lao động ít, giảm chi phí lao động và tăng năng xuất làm việc, kho bảo quản cĩ luơn cĩ hệ thống máy làm lạnh 5.2. Đề nghị - Quan tâm đến sửa chữa nhà lưới qua các vụ sửa lại những chỗ lưới bị thủng và thay màng phủ nilon đúng định kỳ. - Chủ trang trại cần cập nhật những tiến bộ khoa học thường xuyên để áp dụng trong quy trình trồng và chăm sĩc đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. - Tiếp tục tiến hành đánh giá quá trình sản xuất và hiệu quả áp dụng kỹ thuật của giống cà tím trong nhà kính ở các vụ tiếp theo để cĩ kết luận chính xác hơn. - Cần tìm hiểu, tính tốn và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi tiến hành áp dụng vào điều kiện Việt Nam.
  55. TÀI LIỆU THAM KHẢO I Tiếng việt 1. Nguyễn Thúy Hà, Đào Thanh Vân, Nguyễn Đức Thạnh (2010), Giáo trình cây rau, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội 2. QCVN 01-63-2011/BNNPTNT 3. Vụ nơng nghiệp - Tổng cục thống kê (2017), Số liệu thống kê diện tích, năng suất và sản6. Vũ Cơng Hậu (1996), Trồng cây ăn quả Việt Nam, Nxb Nơng nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phạm Ngọc Liễu, Nguyễn Ngọc Thi (1999), “Kết quả bình tuyển một số giống ở các tỉnh Nam Bộ”, Tạp chí Nơng nghiệp và Cơng nghệ thực phẩm Việt Nam, số 4/1999. 5. Trần Thế Tục (1995), “ Kết quả nghiên cứu bước đầu về cây (Citrus grandis Osbeek) ở một số tỉnh”, Báo cáo khoa học nơng nghiệp, Nxb Nơng Nghiệp, Hà Nội lượng một số cây rau trong cả nước. II Internet 1. o-xa-vinh-trach.html 2. nhap-cao-nho-trong-ca-tim-2274433/