Khóa luận Đánh giá hiệu quả3 sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

pdf 75 trang thiennha21 13/04/2022 4040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả3 sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua3_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả3 sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ PHƯƠNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG VI –HUYỆN BÁT XÁT –TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khoá học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ PHƯƠNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG VI – HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K46 - ĐCMT - N01 Khoá học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên, 2017
  3. I LỜI CẢM ƠN Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Mường Vi ,các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, lại bước đầu lam quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Trần Thị Phương
  4. II DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 9 Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã Mường Vi 28 Bảng 4.2: Các dân tộc trên địa bàn xã Mường Vi 29 Bảng: 4.3. Kết quả đạt được ngành trồng trọt của xã Mường Vi năm 2016 32 Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Vi năm 2016 36 Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Mường Vi năm 2016 37 Bảng 4.6: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Mường Vi 39 Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Mường Vi 44 Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã mường Vi 45 Bảng 4.9: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã Mường Vi 46 Bảng 4.10: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của Xã Mường Vi 46 Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Mường Vi 48 Bảng 4.12: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã Mường Vi 49
  5. III DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Ruộng Lạc của thôn Lâm Tiến 40 Hình 4.2: Ruộng Đậu tương nhà ông thinh thôn Đông Căm 41 Hình 4.3: Ruộng Ngô nhà ông Dụng thôn Cửa Cải 42 Hình 4.4: Ruộng Lúa mới được cấy 20 ngày ở thôn Làng Mới 42
  6. IV DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CPSX : Chi phí sản xuất : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của FAO Liên Hợp Quốc GTCLĐ : Giá trị công lao động GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động LĐ : Lao động GTSP : Giá trị sản phẩm HQSDV : Hiệu quả sử dụng vốn LUT : Loại hình sử dụng đất TNT : Thu nhập thuần UBND : Ủy ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
  7. V MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC v Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Error! Bookmark not defined. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 1.3 Ý nghĩa khoa học 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp 4 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp 5 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt nam Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam 8 2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10 2.3.1. Khái quát về hiệu quả 10 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất 10 2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12 2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14 2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14 2.4. Định hướng sử dụng đất 16
  8. VI 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 17 2.4.2. Quan điểm năng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 17 2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 17 2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững 19 2.5.1. Loại hình sử dụng đất 19 2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nồng nghiệp 19 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 21 3.3. Nội dung nghiên cứu 21 3.3.1.Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã mường Vi .21 3.3.2. Điều tra hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất 21 3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã 22 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Mường Vi 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu 22 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 22 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 22 3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 22 3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 24 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
  9. VII 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Mường Vi, Huyện bát Xát, Tỉnh lào Cai 25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 33 4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 35 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất cũa xã 35 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã 37 4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Mường Vi 38 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã 43 4.3.1. Hiệu quả kinh tế 43 4.3.2. Hiệu quả xã hội 47 4.3.3. Hiệu quả môi trường 49 4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Mường Vi 50 4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất 50 4.4.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao 51 4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Mường Vi 52 4.5.1. Giải pháp chung 52 4.5.2. Giải pháp cụ thể 54 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55 5.1. Kết luận 55 5.2. Kiến nghị 56
  10. VIII TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
  12. 2 Mường vi là một xã vùng II của huyện Bát Xát có địa hình tương đối phức tạp, là một lòng chảo nhỏ thuộc vùng chuyển tiếp giữa các dãy núi cao. Vị trí lãnh thổ cách trung tâm huyện 15 km về hướng tây. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2786,4 ha; Trong đó đất nông nghiệp 2079,3 ha; Đất phi nông nghiệp là 112,84 ha; còn lại là đất chưa sử dụng 594,26 ha. Toàn xã có 7 thôn bản, 522 hộ, 2226 khẩu với 8 dân tộc cùng sinh sống trong đó dân tộc Giáy chiếm 55% dân tộc Kinh chiếm 26%; dân tộc Dao chiếm 18%; Dân tộc Mông, Thái, Tày, Nùng; Mường chiếm 0,1%, đời sống của nhân dân các dân tộc trong xã chủ yếu dựa vào nghề trồng lúa nước và chăn nuôi nhỏ, kinh tế phát triển chủ yếu theo hướng hộ gia đình.Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Mường Vi đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nhiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả
  13. 3 sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã. - Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã. - Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã - Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Mường Vi huyện Bát xát – tỉnh Lào Cai 1.3.Ý nghĩa khoa học - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Giúp sinh viên củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường và bước đầu áp dụng vào thực tiễn, phục vụ yêu cầu công việc sau khi ra trường. Là cơ hội tốt cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề suất được những giải pháp sử dụng đất hiệu quả đạt kết quả cao.
  14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm về đất * Khái niệm chung Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển. - Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) . - Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”. Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012) . 2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
  15. 5 Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013). 2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác). 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: + Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. + Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh và cộng sự). 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
  16. 6 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
  17. 7 Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, thu hút được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, từ đó đề ra định hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều nghiên cứu và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra được một số loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm. Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn. 2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông
  18. 8 nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất, xói mòn, rửa trôi, ). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 DIỆN TÍCH CƠ CẤU STT LOẠI ĐẤT (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.097,20 100,00 1 Đất nông nghiệp 26.371,50 79,68 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.422,80 19,41 1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.097,10 12,38 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,70 0,13 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,00 6,90 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.788,00 11,45 1.2 Đất lâm nghiệp 15.405,80 46,55 1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.391,80 22,33 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5.581,80 17.68 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2.162,20 6,53
  19. 9 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,00 2,15 1.4 Đất làm muối 17,90 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 27,00 0,08 2 Đất phi nông nghiệp 3.777,40 11,41 2.1 Đất ở 695,30 2,10 2.2 Đất chuyên dùng 1.844,40 5,57 2.3 Đất sông suối , mặt nước chuyên dùng 1.076,90 3,25 2.4 Đất nghĩa trang , nghĩa địa 101,50 0,31 2.5 Đất tôn giáo, tín nghưỡng 15,10 0,05 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 4,30 0,01 3 Đất chưa sử dụng 2.948,30 8,91 (Nguồn: Tổng cục thống kê ) Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì khả năng giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lương thực sẽ là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển của nước ta hiện nay. 2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 2.3.1. Khái quát về hiệu quả - Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
  20. 10 - Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. - Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được. - Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới ,nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. * Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân
  21. 11 bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao. * Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân. * Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng, Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi
  22. 12 trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững. 2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất, từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây: 2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng 2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. 2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao thông, hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản
  23. 13 xuất và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, quay vòng được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất. - Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. - Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo. Các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới. 2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. + Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp. + Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất. - Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: + Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc. + Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta.
  24. 14 + Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. 2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là để tính toán, so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương. Các chỉ tiêu cần tính toán thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp. 2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm). GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm - Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ phục vụ cho sản xuất. - Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường tính theo 1 năm). GTGT = GTSX – CPTG - Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất. TNHH = GTGT – T – K – L Trong đó: T: Thuế; K: Khấu hao tài sản cố định; L: Lao động thuê ngoài.
  25. 15 - Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG, GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ. - Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động. 2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, do thời gian có hạn tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Hiệu quả giải quyết việc làm; - Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; - Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ; - Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử dụng đất. 2.3.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tính là (Đỗ Nguyên Hải 1999) + Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn; + Đánh giá các tài nguyên nước bền vững; + Đánh giá quản lý đất đai; + Đánh giá hệ thống cây trồng;
  26. 16 + Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ cây trồng; + Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên; + Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất. 2.4. Định hướng sử dụng đất 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển. - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông - Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. - Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. - Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. - Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. 2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền. Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
  27. 17 Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa. Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương, ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ. 2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: tập quán và kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng. Các căn cứ để định hướng sử dụng đất: - Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng. - Tính chất đất hiện tại.
  28. 18 - Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất. - Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu). - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác. - Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài. Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết. 2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững 2.5.1. Loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ thuật được xác định. Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT). - Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi,
  29. 19 - Loại hình sử dụng đất (Land Use type – LUT): là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật, và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm canh, lao động, Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau. 2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây: * Bền vững về mặt kinh tế Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất sẽ không có lãi, lỗ vốn. Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và không có tính bền vững về kinh tế. * Bền vững về mặt xã hội Bền vững ở mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp nhận của người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại. Tức là ta quan tâm đến mức độ thu hút lao động của các loại hình sử dụng đất, khả năng tăng thu nhập, tăng năng suất lao động và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân. Nếu đáp ứng tất cả các nhu cầu của người nông dân thì loại hình sử dụng đất đó sẽ dành được sự quan tâm trước tiên của người dân và sản phẩm thu được phải thoả mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người dân, * Bền vững về mặt môi trường
  30. 20 Loại hình sử dụng đất phải đảm bảo chất lượng đất không bị bạc màu, nhiễm các chất hóa học trong canh tác, bảo vệ được độ phì của đất, ngăn ngừa thoái hoá đất, xói mòn rửa trôi, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng độ màu mỡ đặc biệt là phải bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra cũng phải chú trọng đến các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, vấn đề đa dạng về chủng loại cây, luân canh cây trồng giữa các mùa một cách hợp lý
  31. 21 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: UBND xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Thời gian tiến hành: từ 14/08/2017 đến 14/11/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý,địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. - Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hôi: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. - Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn. 3.3.2. Điều tra hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã. - Hiện trạng sử dụng đất nói chung - Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 3.3.4. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã.
  32. 22 - Hiệu quả kinh tế - Hiệu quả xã hội - Hiệu quả môi trường 3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Mường Vi. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp - Thu thập thông tin, số liệu về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Vi từ các phòng ban chuyên môn của UBND xã và các thôn trên địa bàn toàn xã làm điểm nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực tế, quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời sống và tình hình sản xuất nông nghiệp. - Sử dụng bảng hỏi (phiếu điều tra nông hộ) để điều tra ngẫu nhiên một số hộ nông dân nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan cũng như chính xác của số liệu thu được. Trên địa bàn xã Mường Vi có 7 thôn. Tiến hành điều tra, phỏng vấn 30 hộ dân theo mẫu phiếu đã xây dựng sẵn. Tại mỗi thôn phỏng vấn từ 4 - 5 hộ, chia theo mức thu nhập của người dân và địa hình canh tác (loại hộ khá, trung bình, nghèo). 3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm(T) T= p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: p - là khối lượng sản phẩm được sản xuất/ha/năm.
  33. 23 q - là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm. T - là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm. - Thu nhập thuần(N) N= T - Csx Trong đó: C - là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động. N - là thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm. - Hiệu quả đồng vốn(H) Hv = T/ Csx Trong đó: H - là hiệu quả đồng vốn. - Giá trị ngày công lao động Giá trị ngày công lao động = N/tổng số công lao động/ha/năm 3.4.3.2. Hiệu quả xã hội - Đảm bảo an ninh lương thực - Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động 3.4.3.3. Hiệu quả môi trường - Tỷ lệ che phủ - Khả năng bảo vệ cải tạo đất - Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu Đây là phương pháp phân tích và xử lý số liệu thô đã thu thập được để thiết lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp thực hiện. Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.
  34. 24 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Mường Vi 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Mường vi là một xã vùng II của huyện Bát Xát có địa hình tương đối phức tạp, là một lòng chảo nhỏ thuộc vùng chuyển tiếp giữa các dãy núi cao. Vị trí lãnh thổ cách trung tâm huyện 15 km về hướng tây. Xã Mường Vi được chia thành 7 thôn gồm : Đông Căm, Làng Mới, Lâm Tiến, Cửa Cải, Na Ản, Thôn Dao, Narin Rang giới chính của xã Mường Vi như sau: - Phía Bắc giáp xã Bản Vược. - Phía Tây giáp xã Bản Xèo. - Phía Nam giáp xã Pa Cheo. - Phía Đông giáp xã Bản Qua. Xã Mường Vi có địa hình tương đối phức tạp, là một lòng chảo nhỏ thuộc vùng. Vị trí lãnh thổ tương đối gần trung tâm huyện, có đường tỉnh lộ 158 chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phát triển kinh tế -văn hóa –xã hội. 4.1.1.2. Địa hình địa mạo Xã nằm toàn bộ trên vùng địa hình có độ cao từ 300m -1915m độ cao trung bình từ 400m -600m. - vùng núi cao nằm ở phía tây của xã có diện tích chiểm khoảng 10% diện tích toàn xã, độ cao tư 1000m – 1828m - Vùng thấp có độ cao từ 100m – 500m có địa hình thung lũng. Độ dốc trung bình từ 3 độ đến 15 độ chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên toàn xã.
  35. 25 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn. * Điều kiện khí hậu : Xã Mường Vi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 23,4 độ, năm cao nhất 39 độ, năm thấp nhất là 5 độ. Tháng có nhiệt độ trung binhfcao nhất là 28,5 độ thấp nhất là 16,9 độ * Thủy văn : Trên địa bàn xã có một con suối chính chảy qua còn có hệ thông khe lạch,được phân bố khá đồng đều trên địa bàn, diện tích rừng phòng hộ rừng đầu nguồn được bảo vệ tốt nên nguồn nước khá dồi dào, là điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước sản xuất, nước sinh hoạt. 4.1.1.4.Nguồn àit nguyên  Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên là 2796,00ha. Trong đó: - Đất nông nghiệp: 1733,66ha; chiếm 48,47% diện tích tự nhiên toàn xã. + Đất sản xuất nông nghiệp: 268,82ha; chiếm 9,61 % + Đất cho sản xuất lâm nghiệp: 1464,60ha; chiếm 52,38% - Đất phi nông nghiệp: 75,33ha; chiếm 2,69% - Đất chưa sử dụng: 987,01ha; chiếm 305,30 % Theo kết quả điều tra, phân loại đất theo FAO–UNESCO thổ nhưỡng Mường vi có các loại đất như sau: - Nhóm đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất, phân bố ở độ cao dưới 900m - Nhóm đất đỏ vàng trên đá macma axit, phân bố ở độ cao dưới 900m - nhóm đất đỏ vàng trên đá biến chất , hình thành từ độ cao 90mm-1200m. - đất nâu vàng trên trầm tích và phù sa cổ. -đát phù sa ngòi suối, phân bố dọc theo suối. - đất thung lũng dốc tụ.
  36. 26 - đát phù sa không được bồi tụ.  Tài nguyên nước. Do sự phân bố tự nhiên của hệ thống thủy văn tương dối đồng đều , tạo ra nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm phong phú. + nước mặt : xã mường vi có nguồn nước mặt dồi dào, có 01 con suối chính chảy qua và hệ thống khe suối chảy qua các khu dân cư, đáp ứng được nhu cầu phát triển các ngành kinh tế -xã hội và phục vụ nước sinh hoạt của dân trong xã + nước ngầm : địa hình chia cắt bởi các khe suối do đó nguồn nước ngầm phụ thuộc vào từng khu vực trong xa, phân bố không đồng đều chủ yếu tập trung tại khu vực thấp ven chân các sườn núi đồi. Nhìn chung nguồn nuoc ngầm trên địa bàn xã khó khai thác. Do đó việc sản suất, sinh hoạt của nguoi dân vẫn phải phụ thuộc vào nguồn nước mặt.  Tài nguyên rừng. Tổng diện tích tự nhiên đất lâm nghiệp có rừng là 1464,6ha, chiếm 52,38% tổng diện tích tự nhiên trông đó: + đát rừng sản xuất là 549,6ha. + đất rừng phòng hộ là 915,00ha. Rừng của xã mường vi ngoài mục đích sử dụng kinh tế còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất đai chống sói mòn rửa trôi trong tương lai cần có các biện pháp bảo vệ, trồng rừng để tăng độ che phủ , bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nuoc và môi trường sinh thái  Tài nguyên khoáng sản. Nguồn tài nguyên khoáng sản chủ yếu của xã mường vi là đá vôi  Tài nguyên nhân văn và du lịch.
  37. 27 -Về nhân văn : trên địa bàn xã có 4 dân tộc chính sinh sống gồm : dân tộc kinh, dân tộc giáy, dân tộc mông, dân tộc dao, mỗi dân tộc có phong tục tập quán riêng trong lễ hội truyền thống như lễ hội xuống đồng của người giáy , lễ tết nhảy của người dao đã tạo ra hoạt động văn hóa phong phú , đa dạng giàu bản sắc văn hóa dân tộc, ngày nay giá trị văn hóa đó cần duy trì tôn vinh - Về du lịch: Mường Vi có danh lam thắng cảnh vùng sơn cước huyền bí như: hang động Mường Vi 4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm Xã Mường Vi là một xã miền núi của huyện bát Xát, ngành nghề chủ yếu của người dân trên địa bàn xã vẫn là nông nghiệp. Theo quan niệm nhà nhiều con mới làm ra được nhiều của cải, dẫn đến tỉ lệ gia tang dân số tự nhiên cao. Xã có nguồn lao động dồi dào, vì vậy tỷ lệ thất nghiệp của xã cũng cao. Trên địa bàn xã không có ngành thủ công nào cả. Hầu hết đều là lao động nông nghiệp. Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã Mường Vi Chỉ tiêu ĐVT 2015 Tổng số nhân khẩu Người 2226 Số sinh/năm Người 51 Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên % 1.132 (Nguồn: UBND xã Mường Vi)
  38. 28 Dân tộc: trên địa bàn xã có 8 dân tộc cùng sinh sống trong đó dân tộc Giáy chiếm 55% dân tộc Kinh chiếm 26%; dân tộc Dao chiếm 18%; Dân tộc Mông, Thái, Tày, Nùng; Mường chiếm 0,1%, đời sống của nhân dân các dân tộc trong xã chủ yếu dựa vào nghề trồng lúa nước và chăn nuôi nhỏ, kinh tế phát triển chủ yếu theo hướng hộ gia đình. Bảng 4.2: Các dân tộc trên địa bàn xã Mường Vi Dân tộc Số lượng (người) Cơ cấu (%) Giáy 1224,3 55,00 Kinh 578,76 26,00 Dao 400 18 Một số dân tộc 2.226 0,1 khác Tổng 2226 100,00 (Nguồn: UBND xã mường Vi) 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng * Giao thông - Đường nội thôn, ngõ xóm: Tổng chiều dài là 15,2 km, trong đó có 8,5km đã được bê tông hóa, còn lại 6,7km là đường đất. - Đường giao thông ra cánh đồng, giao thông nội đồng: Chủ yếu là đường đất rộng 1,5 - 2,5 m và các đường nhỏ dọc theo các khu ruộng bậc thang. * Công tác giáo dục - Sự nghiệp giáo dục xã Mường Vi luôn được cấp ủy và chính quyền các cấp quân tâm, nên phát triển nhanh, thể hiện tính vững chắc về chất lượng
  39. 29 dạy và học. Công tác phổ cập giáo dục được duy trì tốt, đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi được đến trường. - Về hệ thống quản lý giáo dục: Tiếp tục củng cố, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; duy trì mạng lưới trường lớp từ Mầm non đến THCS. Trường Mầm non, trường Tiểu học và trường THCS vẫn chưa đủ các phòng học, phòng chức năng, cơ sở vật chất giảng dạy còn nhiều thiếu thốn. Vì không đủ phòng học nên học sinh phải học 2 ca, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. * Công tác y tế - Trạm y tế xã duy trì thường xuyên việc phân bổ cán bộ Trạm thực hiện công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Cán bộ trạm và các y tế thôn bản tiếp tục phát huy năng lực, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến nhân dân giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng kế hoạch kiểm tra các cơ sở, hàng quán. Thực hiện cam kết, đồng thời luôn tăng cường theo dõi, giám sát các loài dịch bệnh, tuyên truyền phổ biến cho nhân dân về cách phòng chống các loại dịch bệnh trên địa bàn. * Công tác thông tin tuyên truyền - Công tác tuyên truyền cơ bản kịp thời, nội dung giám sát thực với tình hình thực tế của địa phương. Công tác truyền thanh, truyền hình được duy trì và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trên địa bàn xã. * Văn hóa xã hội - thể dục thể thao - Nhà văn hóa thôn bản: Các thôn đều có nhu cầu về nhà văn hóa, để thực hiện các hoạt động của thôn, bản(họp thôn, triển khai các công việc của thôn, bản là nơi giao lưu học tập cho con em trong thôn, ). Xã đang phấn đấu tất cả các thôn đều có nhà văn hóa.
  40. 30 - Sân chơi thể dục - thể thao của xã: Hiện nay đã hoàn thành, đã phục vụ được một phần lơn nhu cầu về thể dục thể thao của người dân trên địa bàn xã, đặc biệt là thanh thiếu niên của xã. 4.1.2.3. Tình hình kinh tế * Tăng trưởng kinh tế Trong những năm gần đây kinh tế của Mường Vi phát triển mạnh, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch đúng hướng, chính sách kinh tế cụ thể của xã đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình. Mường Vi là một xã có nền sản xuất chính là nông nghiệp bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành nghề kinh doanh dịch vụ trên địa bàn xã khá phát triển, đã giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động mang lại thu nhập cho người dân. * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hiện tại cơ cấu kinh tế của xã vẫn nặng về nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn diễn ra chậm, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, thương mại và dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu giao thương, mua bán của nhân dân trong xã. Trong những năm tới xã phấn đấu đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của xã phát triển, nâng cao đời sống nhân dân và giữ vững chính trị quốc phòng an ninh.
  41. 31 4.1.2.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp * Trồng trọt Bảng: 4.3. Kết quả đạt được ngành trồng trọt của xã mường Vi năm 2016 Năm 2016 Kế hoạch Thực hiện Cây trồng Diện Sản Diện Sản Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu tích lượng tích lượng (%) (%) (%) (%) (ha) (tấn) (ha) (tấn) Tổng diện tích gieo 554,10 100,00 2146,00 100,00 524,10 94,58 2230,04 103,91 trồng Lúa xuân 135,10 100,00 945,00 100,00 135,10 100 1012,00 107,08 Lúa mùa 162,00 100 600,00 100,00 162,00 100 630,00 105,00 Lạc 60,00 100,00 80,00 100,00 60,00 100 80,00 100,00 Đậu tương 56,00 100,00 71,00 100,00 56,00 100 68,04 95,80 Ngô đông 30,00 100,00 100,12 100,00 0 0 Ngô xuân 60,00 100,00 215,88 100,00 60,00 100 240,00 111,62 Ngô hè thu 51,00 100,00 134,00 100,00 51,00 100 204,00 149,25 (Nguồn: UBND xã Mường Vi) - Trong năm 2016: toàn xã đã gieo trồng được 524,10 ha, đạt 94,58% so với kế hoạch, bằng 95,60% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng cây lương thực có hạt là 2230,04 tấn, đạt 103,91% so với kế hoạch, bằng 103,53% so với cùng kỳ. Trong đó:
  42. 32 + Lúa xuân cấy được 135,10 ha đạt 100% so với kế hoạch, năng suất đạt 58 tạ/ha, sản lượng 1012,00 tấn, đạt 107,08% so với kế hoạch. + Lúa mùa cấy được : 162,00ha đạt 100% so voi kế hoạch, năng suất đạt 53 tạ/ha, sản lượng 630,00 tấn, đạt 105% so với kế hoạch * cây lạc : 60,00 ha đạt 100.00 % so với kế hoạch. Năng suất đạt 13,3tạ/ha, sản lượng 80 tấn, đạt 100% so với kế hoạch. * đậu tương : 56 ha đạt 100% so với kế hoạch. Năng suất đạt 12,71 tạ/ha + cây ngô xuân: 60 ha đạt 100% so với kế hoạch . năng suất đạt 40 tạ/ha, sản lượng 240 tấn , đạt 149,25 so với kế hoạch + Ngô Hè thu trồng được 51,00 ha, đạt 100,00% so với kế hoạch. Năng suất đạt 40 tạ/ha, sản lượng 204 tấn, đạt 111,62% so với kế hoạch. * Chăn nuôi Đàn trâu bò trên địa bàn xã phát triển bình thường, đàn gia cầm ổn định tăng giảm không đáng kể . Hệ thống thú y thường xuyên được tăng cường, củng cố và hoạt động có hiệu quả, góp phần quan trọng hạn chế dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Bảng 4.2: Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn Xã Năm Trâu Bò Lợn Dê Gia cầm 2015 800 30 2000 560 17000 2016 837 40 2200 679 19215 (Nguồn:UBND xã Mường Vi) Do bị ảnh hưởng của dịch bệnh, đặc biệt là cúm gia cầm, lở mồm long móng và gặp rét nên chăn nuôi của nông dân gặp không ít khó khăn và
  43. 33 hạn chế. Tuy nhiên việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã đạt được nhiều kết quả. Đời sống nông dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn bước đầu có sự chuyển biến. Trong tương lai, khi quy mô diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do chuyển sang các mục đích chuyên dùng khác cần phải có biện pháp để duy trì một quỹ đất nhất định kết hợp với bố trí cây trồng, vật nuôi hợp lý, thâm canh tăng năng suất nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp ổn định, đảm bảo chất lượng lương thực, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. * Phát triển thương mại và dịch vụ Qua nền kinh tế có những bước phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, từ đó ở các thôn bản cũng bắt đầu suất hiện các đại lý, dịch vụ: - Các nguồn hàng chủ yếu là thức ăn chăn nuôi, vật liệu xây dựng, các loại giống cây trồng và một số đồ dùng sinh hoạt hàng ngày của người dân. 4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử dụng đất của xã Mường Vi *Về thuận lợi. - Xã Mường Vi có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của khu vực, được xây dựng kiên cố thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, giao thông đi lại tạo nhiều cơ hội cho xã trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội. - Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú về đất, nguồn nước, rừng là những thuận lợi về các yếu tố tự nhiên, ẩn chứa nhiều tiềm năng cho phát triển một nền kinh tế đa dạng với cơ cấu kinh tế Lâm nông - công nghiệp - dịch vụ hợp lý.
  44. 34 + Về đất đai, Mường Vi có lợi thế cho phát triển đa dạng các loại hình kinh tế: kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, trồng rừng sản xuất; phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hoá cung cấp cho thị trường trong và ngoài xã, thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. * Khó khăn - Là xã vùng cao biên giới, dân cư thưa thớt, trình độ dân trí thấp, Tình hình an ninh tuyến biên giới vẫn còn diễn biến phức tạp, dân di cư tự do của đồng bào H'Mông, nạn phá rừng làm nương rẫy chưa được ngăn chăn triệt để, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và môi trường sinh thái. - Địa hình vùng núi cao bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối nên việc thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng rất khó khăn, suất đầu tư lớn, hiệu quả đầu tư thấp. Khí hậu khắc nghiệt và có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống nhân dân. - Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa trong năm gần đây đã gây nhiều khó khăn cho địa trong việc lựa chọn giống và bố trí cây trồng vật nuôi. - Tính chất chăn nuôi sản xuất, chưa khoa học, chưa sử dụng hết lao động nông nhàn. - Thiếu vốn cho sản xuất và thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật của người lao động là hạn chế hàng đầu trong việc đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Mường Vi, huyện bát Xát, tỉnh Lào Cai. 4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích của xã
  45. 35 Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Mường Vi năm 2016 Diện tích Cơ Cấu STT Loại đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 2786,40 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 2079,30 74,62 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 935,15 33,56 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 711,14 25,52 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 350,42 12,57 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 360,72 12,94 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 224,00 8,03 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1141,30 40,96 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 586,00 21,03 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 55,30 1,98 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2,86 0,1 1.4 Đất làm muối LMU 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Đất phi nông nghiệp PNN 112,84 4,04 2.1 Đất ở OTC 21,48 0,76 2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 21,48 0,76 2.1.2 Đất ở đô thị ODT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 42,79 1,53 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 3,81 0,13 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 38,98 1,4 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1,53 0,05 2.5 Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng SMN 47,04 1,68 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Đất chưa sử dụng CSD 594,24 21,32 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 554,36 19,88 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 39,90 1,44 (Nguồn:UBND xã Mường Vi)
  46. 36 4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Diện tích đất nông nghiệp của xã Mường Vi qua các năm không có nhiều biến động, thay đổi. Diện tích các loại đất nông nghiệp vẫn giữ nguyên như cũ. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Mường Vi năm 2016 Diện tích Cơ cấu STT Loại đất Mã (ha) (%) 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 935,15 100,00 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 711,14 76,04 1.1.1 Đất trồng lúa LUA 350,42 46,60 1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 250,21 33,27 1.1.1.2 Đất trồng lúa nương LUK 100,21 13,32 1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 360,72 38,57 Đất bằng trồng cây hàng năm 1.1.3.1 BHK khác Đất nương rẫy trồng cây hàng 38,57 1.1.3.2 NHK 360,72 năm khác 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 224,00 23,95 Đất trồng cây công nghiệp lâu 1.2.1 LNC năm 1.2.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 1.2.3 Đất trồng cây lâu năm khác LNK (Nguồn: UBND xã Mường Vi)
  47. 37 4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã mường Vi 4.2.3.1. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Mường Vi Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện kinh tế – xã hội và kỹ thuật xác định. Để xác định các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã em đã tiến hành điều tra nông hộ bằng mẫu phiếu điều tra (phụ lục) và điều tra hiện trạng sử dụng đất với phương pháp chọn bản điểm trên địa bàn xã. Em tiến hành điều tra 30 hộ tại 7 bản. Bao gồm các loại hình sử dụng đất sau: * Đất trồng cây hàng năm: + Đất trồng lúa: lúa xuân, lúa mùa. + Đất trồng màu: ngô hè thu, ngô xuân, đậu tương , lạc. * Đất trồng cây lâu năm: nhãn, xoài. Kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất với các loại hình sử dụng đất khác nhau, xã gồm các kiểu sử dụng đất sau: Toàn xã có 6 loại hình sử dụng đất (LUT) với 9 kiểu sử dụng đất khác nhau.Trong đó, LUT 2 lúa - 1 màu có 2 kiểu sử dụng đất, LUT chuyên lúa (2 lúa) chỉ có 1 kiểu sử dụng đất, LUT 1 lúa - 1 màu có 3 kiểu sử dụng đất, LUT 1 lúa có 1 kiểu sử dụng đất, LUT 1 màu có 1 kiểu sử dụng đất và LUT 1 màu 1 màu có 1 kiểu sử dụng đất. Cụ thể các loại hình sử dụng đất của xã được thể hiện trong bảng: Bảng 4.6: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Mường Vi STT Loại hình sử dụng đất (LUT) Kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa – lạc 1 2 lúa - 1 màu Lúa xuân – Lúa mùa – Đậu tương 2 2 lúa Lúa xuân - Lúa mùa
  48. 38 Đỗ tương - Lúa mùa 3 1 lúa - 1 màu Lạc - Lúa mùa Ngô hè thu - Lúa mùa 4 2 màu Ngô xuân - Ngô hè thu 5 1 lúa Lúa mùa 6 1 màu Lạc (Nguồn:Phiếu điều tra nông hộ) 4.2.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất * LUT1: Loại hình sử dụng đất 2 lúa – 1 màu - Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên đất thịt, đất cát pha nhẹ và ở những nơi có địa bằng phẳng chủ động, bán chủ động được lượng nước tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Có hai kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - Lúa mùa – Lạc, Lúa xuân – Lúa mùa – Đậu tương. - Loại đất 3 vụ này yêu cầu giống cây sinh trưởng và phát triển nhanh, thời gian phát triển ngắn và cho năng suất cao. Loại hình này thường cho năng suất cao và ổn định. Thường trồng ở các bản: Cửa Cải, Làng Mới, Đông Căm, Lâm Tiến.
  49. 39 Hình 4.1: Ruộng lạc của thôn lâm Tiến * LUT2: Loại hình sử dụng đất 2 lúa: - Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến trên các địa hình thấp, có khả năng tưới tiêu tốt. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, tầng đất dày mỏng khác nhau. Đây là LUT có truyền thống và tồn tại từ lâu, được nhiều người dân chấp nhận. Kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - lúa mùa. - Lúa xuân: Làm trong mùa khô, được gieo cấy vào đầu tháng 1 (dương lịch) và thu hoạch vào đầu tháng 6 năm sau. Lúa xuân chủ yếu trồng một số giống Bắc thơm, Q5, Sén cù - Lúa mùa bắt đầu vào tháng 7 (dương lịch) và kết thúc vào giữa tháng 11 hàng năm. Lúa mùa thường trồng giống lúa như: Khang dân, Bắc thơm, Nếp thơm, Sén cù * LUT3: Loại hình sử dụng đất 1 lúa - 1 màu.
  50. 40 - Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên những vùng đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, tỷ lệ sét cao, PH thấp, địa hình vàn, vàn cao, không chủ động được nước tưới, năng suất lúa và cây trồng màu không cao. Có ba kiểu sử dụng đất là: Đỗ tương - Lúa mùa, Lạc - Lúa mùa, Ngô hè thu (ngô xuân) - Lúa mùa. - Thường chỉ trồng ở một số Thôn bản như: thôn Cửa Cải, Ná Ản, Dao. Hình 4.2: Ruộng Đậu tương nhà ông Thinh thôn Đông Căm * LUT4: Loại hình sử dụng đất 2 màu. - Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên những vùng đất có địa hình bằng, vàn cao chủ động, bán chủ động được lượng nước tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Có 1 kiểu sử dụng đất là: Ngô hè thu –Ngô xuân. Thường được trồng ở hầu hết các thôn: vì không đòi hỏi lượng nước tới cao.
  51. 41 Hình 4.3: Ruộng ngô nhà ông Dụng thôn Cửa Cải * LUT 5: Loại hình sử dụng đất 1 lúa: - Loại hình này được trồng trên các loại địa hình vàn cao, không chủ động nước, chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên. Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ. Có 1 kiểu sử dụng đất là: Lúa mùa. Thường được trồng hầu hết ở các thôn trên địa bàn xã. Hình 4.4: Ruộng lúa mới cấy được 20 ngày ở thôn Làng Mới
  52. 42 * LUT 6: Loại hình sử dụng đất 1 màu. - Được áp dụng chủ yếu trên đất bằng phẳng hoặc nơi có địa hình vàn cao, ít nước tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới nhẹ. Có một kiểu sử dụng đất là : Đỗ tương được trồng chủ yếu ở các thôn Nam Tiến, Đông Căm. 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 4.3.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động (đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản
  53. 43 suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động). Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất của xã Mường Vi tôi đã tiến hành điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra và vùng sản xuất. 4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất. Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn (thường tính bằng 01 năm, 01 vụ ), từ đó khả năng luân chuyển vốn nhanh, tạo ra nguồn vốn trong ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu trước mắt, duy trì sản xuất cây lâu năm và chăn nuôi. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính dược thể hiện tại bảng 4.7 * Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính tính trên 1 ha của xã được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Mường Vi (ĐVT: 1 ha) GTSP CPSX TNT HQSDV GTNCLĐ Công LĐ Cây trồng (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) (ngày) Lúa xuân 37.440 19.002 18.438 1,97 111 167 Lúa mùa 36.400 18.162 18.238 2,00 109 167 Đậu 29.600 17.106 12.494 1,37 112 Tương 111 Lạc 25.500 12.400 13.100 2,05 100 130 Ngô xuân 17.238 8.238 9.000 2,09 48 187 Ngô hè thu 15.128 7.108 8.020 2,13 41 194 (Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)
  54. 44 Qua bảng trên ta thấy, cây lúa xuân là cây có thu nhập thuần cao nhất là 18.438.000 đồng/ha, tiếp theo là đến cây lúa mùa với thu nhập thuần l18.238.000 đồng/ha, và cây có thu nhập cao thứ ba là cây lạc với 13.100.000 đồng/ha. Cây có thu nhập thuần thấp nhất là cây ngô hè thu chỉ 8.020.000 đồng/ha. Ngoài ra cây có giá trị ngày công cao nhất cũng là cây ngô hè thu, cây có giá trị ngày công thấp nhất là cây đậu tượng. Về chi phí sản xuất thì thấp nhất lại là cây lúa mùa, tiếp đến là cây lúa xuân, thứ ba là cây ngô, và chi phí cao nhất lại là cây dưa hấu. Để biết được hiệu quả kinh tế của các LUT ta xét đến phần hiệu quả của các loại hình sử dụng đất: * Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đánh giá hiệu quả kinh tế, kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định, tại một không nhất định. Trong đề tài của mình, em đã đưa vào giá cả thị trường trên địa bàn xã Mường Vi Trên cơ sở tính hiệu quả các loại cây trồng tổng hợp nên hiệu quả của các loại hình sử dụng đất thể hiện trong bảng: Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã mường Vi (ĐVT: 1 ha) GTSP CPSX TNT HQSDV SCLĐ GTCLĐ KSDĐ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (ngày) (1000đ) Lúa xuân - Lúa 99.340 49.564 49.776 2,00 464 107 mùa – lạc Lúa xuân - Lúa 103.44 54.270 49.170 1,90 445 110 mùa –đậu tương Lúa xuân –lúa mùa 74.840 37.162 37.678 2,01 334 112 Đậu tương – lúa 66.000 35.268 30.732 1,87 278 110 mùa
  55. 45 Lạc – lúa mùa 61.900 30.562 31.338 2,02 297 105 Ngô hè thu( ngô 51.528 25.270 26.258 2,03 361 73 xuân)- lúa mùa Ngô xuân – ngô hè 32.366 15.346 17.020 2,10 381 44 thu Đậu tương 29.690 17.106 12.584 1,73 111 113 Lúa mùa 36.400 18.162 18.238 2,00 167 109 (Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ) Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất và việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất, chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất được phân thành các mức, thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 4.9: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã Mường Vi Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế Mức đánh Tổng GTSP HQSDV GTNCLĐ NCLĐ giá TNT (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) (ngày) KC cấp 40 30 0.2 20 60 Cao >100000 >70000 >2.0 >90 >440 Trung bình 60000 - 100000 40000 - 70000 1.8 – 2.0 70 – 90 380 – 440 Thấp <60000 <40000 <1.8 <70 <380 Bảng 4.10: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của Xã Mường Vi Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế (1000đ) Kiểu sử dụng đất Tổng GTSP TNT HQSDV GTNCLĐ NCLĐ Đánh giá (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) (ngày) Lúa xuân - Lúa mùa – Lạc Lúa xuân – Lúa mùa –Đậu tương Lúa xuân –Lúa * *
  56. 46 mùa Đậu tương –Lúa * * mùa Lạc - Lúa mùa * * Ngô hè thu - Lúa * * * * mùa Đậu tương * * * * * Lúa mùa * * * * Ngô xuân –Ngô hè * * * * thu (Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ) Cao: trung bình: thấp :* Dựa vào bảng trên ta thấy, các LUT có thu nhập thuần cao là: LUT 1 lúa - 2 màu với kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - lúa mùa – lạc và Lúa xuân - lúa mùa – Đậu tương. Các LUT có giá trị ngày công lao động cao cũng là LUT 1 lúa - 2 màu, Có 1 LUT có tổng giá trị sản phẩm cao là LUT 2 lúa - 1 màu với 1 kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - lúa mùa – Đậu tương. Qua bảng trên ta thấy các LUT đem lại iệu quả kinh tế cao gồm có: LUT 2 lúa - 1 màu. Các LUT chuyên lúa, và LUT 1 lúa - 1 màu (Đậu tương - lúa mùa, Lạc –Lúa mùa ) đạt hiểu quả trung bình. Còn các LUT đem lại hiệu quả kinh tế thấp là các LUT 1 lúa, 1 màu, 2 màu (Ngô xuân – Ngô hè thu). 4.3.2. Hiệu quả xã hội Ngoài việc xác định hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất thì hiệu quả xã hội mà quá trình sử dụng đất mang lại cũng hết sức quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giảm tỷ lệ đói nghèo, mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động. Giải quyết lao động nông nhàn và dư thừa trong nông thôn đang là một vấn đề lớn cần được quan tâm. Trong khi công nghiệp và dịch vụ chưa đủ
  57. 47 phát triển để thu hút toàn bộ lao động nông nhàn và dư thừa đó thì việc phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp là một giải pháp quan trọng để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân và tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, hạn chế tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Hiệu quả xã hội là sự thu hút lao động của các loại hình sử dụng đất. Vì vậy loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, giảm tình trạng đói nghèo và giải quyết việc làm cho người dân. Để nghiên cứu về mặt xã hội của quá trình sử dụng đất nông nghiệp qua các kiểu sử dụng đất, em tiến hành so sánh mức độ đầu tư lao động, hiệu quả kinh tế bình quân trên một ngày công lao động và hiệu quả đồng vốn của mỗi kiểu sử dụng đất trên mỗi vùng dựa trên kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ. Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Mường Vi Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả xã hội Mức độ Đảm bảo Tỷ lệ Đánh Kiểu sử dụng đất giải quyết an ninh Đáp ứng nhu giảm Thu hút giá việc làm lương cầu nông hộ hộ đói lao động thực nghèo Lúa xuân - Lúa mùa – Lạc Lúa xuân - Lúa mùa –Đậu tương Lúa xuân - Lúa mùa Đậu tương - Lúa mùa Lạc - Lúa mùa Ngô xuân - Lúa mùa Ngô xuân - Ngô hè * * * * thu
  58. 48 Lúa mùa * * * * Đâu tương * * * * * (Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ) Cao: trung bình: thấp :* Qua tổng hợp phiếu điều tra ta được kết quả như bảng trên. Từ bảng trên ta thấy các LUT được đánh giá là đem lại hiệu quả xã hội cao là các LUT: 2 lúa - 1 màu, 2 lúa. Các LUT đó được đánh giá là có hiệu quả xã hội cao là vì các LUT đều ở mức “Cao” của các chỉ tiêu xã hội. Các LUT đạt hiệu quả cao về xã hội đều có số ngày công lao động cao: giúp giải quyết công ăn việc, từ đó nâng cao mức thu nhập và giẩm tỷ lệ đói nghèo. Các LUT có hiệu quả xã hội thấp đó là các LUT: 2 màu, 1 lúa và 1 màu. Các LUT này đêm lại hiệu quả kinh tế thấp vì các LUT này đều không đáp ứng được các chỉ tiêu đưa ra để đạt hiệu quả xã hôi, vì các LUT này đều ở mức “Thấp” của các chỉ tiêu đề ra. 4.3.3. Hiệu quả môi trường Trong quá trình sử dụng đất, đất đai bị tác động bởi các yếu tố tự nhiên, thực trạng phát triển xã hội và việc khai thác sử dụng đất của con người. Tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên đất đang có chiều hướng gia tăng, dẫn đến việc chất lượng đất giảm dần, môi trường bị ô nhiễm, suy giảm đa dạng sinh học. Hiệu quả môi trường là sự tương tác giữa các loại hình sử dụng đất và phản ứng của môi trường. Để đạt hiệu quả môi trường thì sự tương tác đó là không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, không làm suy thoái và ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường đất đối với sản xuất nông nghiệp. Qua đó góp phần bảo vệ và cải tạo môi trường. Để đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã Khuất Xá em dựa vào đánh giá các chỉ tiêu sau:
  59. 49 - Tỷ lệ che phủ; - Khả năng bảo vệ, cải tạo đất; - Mức độ ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường. Hiệu quả môi trường và mức độ ảnh hưởng của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng: Bảng 4.12: Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã Mường Vi Khả năng Tỷ lệ che Ảnh hưởng Kiểu sử dụng đất bảo vệ, cải Đánh giá phủ thuốc BVTV tạo đất Lúa xuân - Lúa mùa – Lạc Lúa xuân - Lúa mùa- Đậu tương Lúa xuân – Lúa mùa Đậu tương- Lúa mùa Lạc- Lúa mùa Ngô hè thu ( Ngô xuân)- Lúa mùa Ngô xuân- Ngô hè thu * Đậu tương * Lúa mùa * * * (Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ) Cao: trung bình: thấp :* Qua bảng trên ta được kết quả như sau: các LUT đạt hiệu quả cao về môi trường là LUT 3 vụ (Lúa xuân - lúa mùa – đậu tương, Lúa xuân –Lúa mùa – Lạc) và LUT chuyên lúa(2 lúa). Vì các LUT này có tỷ lệ che phủ cao, ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đều ở mức thấp và trung bình. Có LUT 3 vụ như: Lúa xuân - Lúa mùa – Đậu tương và Lúa xuân - Lúa mùa – Lạc, đều có tỷ lệ che phủ cao vì thời gian đất nghỉ ngơi trong 1 năm là ngắn, nhưng
  60. 50 do hai kiểu sử dụng đất đó phải dùng nhiều thuốc bảo vệ thực vật (Lúa xuân - Lúa mùa – Đậu tương là 2.216.000 đồng/ha và Lúa xuân - Lúa mùa – lạc là 2.078.000 đồng/ha). Như chúng ta biết thì thuốc BVTV rất có hại cho môi trường đất: thuốc BVTV giúp ta diệt được những sinh vật có hại: sâu, bo, nhưng bên cạnh đó thuốc BVTV cũng làm suy giảm các vi sinh vật có lợi cho đất như giun, mối, . Vì vậy 2 LUT này chỉ được đánh giá ở mức trung bình. 4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Mường Vi 4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất - Phương án sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa phương. - Khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng và thế mạnh để phát triển nền nông nghiệp của địa phương. - Quá trình sản xuất phải đầu tư theo chiều sâu, tăng lượng sản phẩm hàng hóa. - Sử dụng đất phải gắn liền với việc cải tạo và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. 4.4.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao * Loại hình sử dụng đất cho hiệu quả cao là loại hình đáp ứng được hiệu quả về cả 3 mặt kinh tế - xã hội - môi trường. Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất về 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời dựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng, có thể đưa ra các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã như sau: + LUT (2 lúa 1 màu) : Lúa xuân - Lúa mùa – Lạc :Lúa xuân - Lúa mùa- Đậu tương + LUT (2 lúa ) : Lúa xuân - Lúa mùa
  61. 51 Các LUT trên đều có đạt hiệu quả kinh tế. hiệu quả xã hội cao. Ở hiệu quả môi trường riêng LUT 2 lúa - 1 màu đạt hiệu quả xã hội Trung bình, còn LUT chuyên lúa ( Lúa xuân- Lúa mùa) đạt hiệu quả xã hội Cao. - Các LUT có tiềm năng phát triển thành các LUT có đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao đó là: + LUT (2 lúa) có thể phát triển thành LUT (2 lúa - màu) + LUT (1 lúa - màu) có thể phát triển thành LUT (1 lúa - 2 màu) * Định hướng sử dụng đất: Vì xã Mường Vi vẫn là một xã thuần nông, thu nhập chủ yếu là từ nông nghiệp. Vì vậy để năng cao mức thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân trên địa bàn xã cũng như bảo vệ môi trường thì xã Mường Vi cần tiếp tục duy trì các mô hình đem lại hiệu quả kinh tế cao như: + LUT (2 lúa 1 màu) : Lúa xuân - Lúa mùa – Lạc : Lúa xuân- Lúa mùa- Đậu tương Ở các thôn : Lâm tiến, Đông căm, Làng mới - Các LUT: + LUT (2 lúa) : Lúa xuân - lúa mùa + LUT (1 lúa - màu) : Đậu tương - Lúa mùa : Lạc - Lúa mùa : Ngô hè thu( Ngô xuân ) - Lúa mùa Rất có triển vọng phát triển trong tương lai. Vì vậy các cấp chính quyền cần tạo điều kiện để các LUT trên được phát triển tại hầu hết các thôn trên địa bàn. 4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Mường Vi 4.5.1. Giải pháp chung Để giúp nông nghiệp phát triển có hiệu quả cần phải xác định vị trí, vai trò người nông dân làm gốc. Bên cạnh đó, người nông dân cũng cần tự gắn
  62. 52 kết lại với nhau. Để làm được điều này, phải có sự hoạch định chiến lược và quy trình sản xuất - tiêu thụ hiệu quả. Chính vì vậy, các nhà hoạch định nông nghiệp cần nâng cao hơn nữa tầm quan trọng của người nông dân, giúp họ có trình độ nhận thức và kỹ thuật sản xuất vững chắc Đó là tiền đề đưa nền nông nghiệp phát triển. * Nhóm giải pháp về chính sách. - Cần hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm sản xuất trên mảnh đất của mình. - Thực hiện tốt Luật đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, đồng thời cần có những điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp. Nâng cao trình độ dân trí để nhanh chóng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai. - Các chính sách về tín dụng: Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp và thị trường nông nghiệp đến từng người dân tham gia sản xuất bằng cách: đa dạng hóa các hình thức tín dụng ở nông thôn; hỗ trợ người dân sản xuất, đặc biệt là những hộ nghèo bằng cách cho vay với lãi suất hợp lý, ưu tiên phân bố cho các hộ có khả năng về đất và lao động để khuyến khích, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất đặc biệt là các mô hình sản xuất có hiệu quả; kết hợp với các Ngân hàng trên địa bàn mở các lớp tập huấn về sử dụng vay vốn có hiệu quả nhất. - Tăng cường công tác khuyến nông, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất: + Chính sách khuyến khích áp dụng các kỹ thuật công nghệ phù hợp với phát triển mạnh ưu thế về đa dạng sinh học trong phát triển nông nghiệp. + Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ phân bón, giống cây trồng cho người dân, hướng dẫn người dân kỹ thuật chăm sóc cây trồng, vật nuôi thông
  63. 53 qua lớp tập huấn kỹ thuật và hướng dẫn người dân thực hiện các loại hình sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. * Nhóm giải pháp về cơ sơ hạ tầng. - Đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa. - Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. * Nhóm giải pháp về kỹ thuật - Áp dụng các kỹ thuật canh tác để cải tạo độ phì cho đất. + Tăng cường che phủ cho đất, tăng tối đa lượng chất hữu cơ trong đất bằng các kỹ thuật xen canh, luân canh và trồng cây che phủ đất để đạt sinh khối tối đa. Sử dụng các loại cây ngắn ngày, đa chức năng có bộ rễ phát triển khỏe, sâu để khai thác dinh dưỡng hoặc trồng cây họ đậu cố định đạm. Hạn chế sử dụng thuốc BVTV, phân bón hóa học đối với tất cả các loại hình sử dụng đất. + Làm giàu chất hữu cơ cho đất bằng cách trả lại nó các sản phẩm phụ của trồng trọt như rơm rạ, thân đậu - Xây dựng cơ sở hạ tầng và hoàn thiện hệ thống kênh mương dẫn nước từ các kênh thủy lợi chính nhằm chủ động hơn trong việc tưới tiêu, đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho cây trồng. 4.5.2. Giải pháp cụ thể * Loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm. - Xây dựng thêm các hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng thêm các hệ thống kênh mương nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh tạo khả năng chủ động
  64. 54 trong việc tưới tiêu nước cho cây trồng. Đảm bảo đủ nước cho những thửa ruộng ở vàn cao cũng như thoát nước kịp thời cho những thửa ruộng thấp, trong thung lũng. Đồng thời cần có các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn những giống cây trồng phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. - Tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các hộ nông dân chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán, manh mún như hiện nay để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo hướng sản xuất hàng hóa. - Nhà nước cần có hỗ trợ về giá, giống, phân bón, Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất, gieo mạ, bón phân - Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa dựa trên lợi thế của từng vùng, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu sản phẩm. Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại xã Mường Vi- Huyện Bát xát- Tỉnh Lào Cai, em rút ra một số kết luận sau: * Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Xã Mường Vi là một xã thuần nông, tổng diện tích đất tự nhiên là 2786.40 ha, trong đó diện tích nông nghiệp là 2079.30 ha, chiếm 74.62% tổng diện tích tự nhiên của xã. Nông nghiệp vẫn là ngành chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của xã. Trong những năm qua địa phương đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp như hoàn thiện hệ
  65. 55 thống thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đưa các giống cây tốt có năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng đất được nâng lên. * Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã - Đối với đất trồng cây hàng năm: Có 6 loại hình sử dụng đất là 2 lúa, 2 lúa - 1 màu, 1 lúa - 2 màu, 1 lúa - 1 màu, 2 màu và 1 lúa với 9 kiểu sử dụng đất phổ biến. - Đối với đất trồng cây lâu năm: Loại hình trồng cây ăn quả của xã phát triển không đồng đều, chỉ tập trung ở 1 thôn, người dân chỉ đầu tư, chăm sóc những năm đầu, còn những năm còn lại thì hầu như không có chăm bón gì cả. * Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn cho xã Mường Vi Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp em đã lựa chọn 4 loại hình sử dụng đất với 7 kiểu sử dụng đất phù hợp với điều kiện của địa phương và có khả năng phát triển trong tương lai. + LUT (2 lúa 1 màu): Lúa xuân - Lúa mùa – Lạc : Lúa xuân- Lúa mùa- Đậu tương + LUT (2 Lúa) : Lúa xuân- Lúa mùa + LUT (1 Lúa – Màu) : Lúa Mùa- Đậu tương : Lúa Mùa- Lạc + LUT (2 màu) : Ngô hè đông- Ngô xuân 5.2. Kiến nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm đạt hiệu quả cao (kinh tế, xã hội, môi trường), xã Mường Vi cần tổ chức khai thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất đặc trưng, những loại đất nào phù hợp với những cây trồng nào thì các cấp chính quyền nên khuyến khích người dân tập trung trồng một loại cây
  66. 56 để đảm bảo năng suất và chất lượng. Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. * Đối với các cấp chính quyền - Cần quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất nông nghiệp của người dân như cán bộ khuyến nông phải thăm đồng ruộng thường xuyên hơn, mở các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất cho người dân, đồng thời cán bộ khuyến nông cũng cần nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để phục vụ công tác tốt hơn. - Đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng kiên cố, đảm bảo đáp ứng đủ nước phục vụ sản xuất, xúc tiến tìm đầu ra cho thị trương nông sản. - Nhà nước mở rộng chính sách vay vốn cho người dân để họ có thể đầu tư nhiều hơn vào sản xuất, năng suất, chất lượng nông sản thu được sẽ cao hơn. Bên cạnh đó cũng cần hỗ trợ một phần giống và phân bón cho người dân trong điều kiện thị trường tăng giá như hiện nay.
  67. 57 * Đối với người nông dân: Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì và bảo vệ môi trường sản xuất, người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay. Cần thay đổi nhận thức trong sản xuất từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân.
  68. TÀI LIỆU THAM KHẢO . 1. Phạm Tiến Dũng (2009), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 3. Luật đất đai (2013), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. 5. Đỗ Nguyên Hải (2000), Đánh giá đất và hướng dân sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn - tình Bắc Ninh. 6. Thái Phiên, Nguyễn Từ Siêm (1998), Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam. 7. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài(2007),Giáo trình kinh tếtài nguyên đất,Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 8. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), báo cáo tóm tắtchương trình phát triển nông lâm nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn vùng núi bắc bộ tới năm 2000 và 2010, Hà Nội.
  69. PHỤ LỤC 1 Bảng giá nguyên vật liệu, sản phẩm của xã Mường Vi STT Tên vật tư Đơn giá (1000đ/kg) 1 Đạm 8.5 2 NPK 7 3 Kali 9.5 4 Thóc Bao Thai 8.9 5 Thóc Sén Cù 30 6 Thóc Bắc Thơm 16 8 Lạc 15 9 Ngô 5.75 11 Ngô giống 110 12 Đậu tương 25 PHỤ LỤC 2 Bảng: Chi phí sản xuất của một số cây trồng chính ở xã Mường Vi (ĐVT: 1 sào Bắc Bộ) Chi Thuốc Công Giống Đạ Lân Kali Phân phí BVTV LĐ Cây trồng (1000đ m (Kg (Kg chuồn khác (1000đ (ngày ) (Kg) ) ) g (Kg) (1000đ ) ) ) Lúa xuân 76 2 25 8 150 30 6 50 Lúa mùa 55 1.5 30 8 150 30 6 40 Lạc 40 2 30 0 200 0 8 45 Đậu tương 30 2 40 0 600 50 10 70 Ngô xuân 110 5 30 0 200 15 7 40 Ngô hè thu 110 5 30 0 200 15 7 40 PHỤ LỤC 3 Bảng hiệu quả của một số cây trồng chính Năng suất Sản lượng Giá bán Thành tiền Cây trồng (tạ/sào) (Kg) (1000đ) (1000đ)
  70. Lúa mùa 1,90 190 27 5130 Lúa xuân 2,09 209 16 3344 Lạc 0,48 48 30 1140 Đậu tương 0,46 46 20 920 Ngô xuân 1,44 144 5,5 792 Ngô hè thu 1,44 144 6,0 864 PHỤ LỤC 4 Số phiếu điều tra: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ XÃ MƯỜNG VI Thông tin chung Họ tên chủ hộ: Tuổi: Nam/Nữ: Địa chỉ: , xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Loại hộ (Khá, trung bình, nghèo): Trình độ văn hóa: Dân tộc: 1. Tình hình nhân khẩu và lao động Tổng số nhân khẩu: Người. Số lao động chính: người. Lao động nông nghiệp: người. Số lao động phụ: người. Lao động phi nông nghiệp: người. Tình hình việc làm hiện nay của hộ : Thừa  Đủ  Thiếu  2. Điều tra hiện trạng sử dụng đất Số thửa hiện có: Tổng diện tích: sào. Số vụ trong năm: .vụ: .sào. . vụ: . sào. . vụ: sào. * Loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng Kiểu sử dụng đất (công thức luân Số Địa hình đất (LUT) chuyển) thửa
  71. II. Hiệu quả kinh tế 2.1. Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm * Chi phí cây trồng hàng năm Chi phí: 1 sào Bắc Bộ Cây Chi phí chung Công Chi phí Phân Thuốc Giống Đạm Lân Kali lao khác Cây trồng chuồng BVTV (1000đ) (Kg) (Kg) (Kg) động (1000đ) (Kg) (1000đ) (ngày) * Thu nhập từ cây hàng năm Năng suất Sản lượng Loại cây trồng Diện tích (sào) Giá bán (1000đ) (tạ/sào) (Kg)
  72. 2.2. Hiệu quả xã hội 1. Thu nhập hàng tháng: (đồng/người/tháng) Đủ tiêu dùng cho cuộc sống không? Nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình là từ đâu? 2. Hộ có ý định mở rộng sản xuất không: Có □ Không □ Nếu mở rộng sản xuất thì gia đình định trồng cây gi? Và mở rộng bao nhiêu diện tích? 3. Gia đình ông (bà) có hay sử dụng lại giống không? Tại sao? 4. Gia đình ông bà thường sản xuất mấy vụ/năm? Vụ nào thu được năng suất cao hơn? Tại sao lại có sự chênh lệch như vậy? 5. Theo ông (bà) những loại cây trồng nào đòi hỏi vốn đầu tư ít mà lại cho năng suất cao? Tại sao? 6. Gia đình ông bà đã hài lòng về năng suất cây trồng hiện nay chưa? Tại sao? 7. Ngoài ra, gia đình ông (bà) có học hỏi thêm kinh nghiệm của gia đình khác không? 8. Nông sản mỗi vụ có đáp ứng được nhu cầu của gia đình không? Có □ Không □
  73. Nếu chưa đáp ứng được nhu cầu, vậy gia đình ông (bà) có muốn thay đổi phương thức sản xuất không? 9. Với mỗi loại hình sử dụng đất khác nhau như vậy, thì ông (bà) thấy loại hình sản suất nào thu được sản lượng cao nhất? - Lúa - lúa - màu □ - Lúa - Lúa □ - Lúa - màu □ - Màu - màu □ - Lúa □ - Màu □ 10. Ông (bà) có muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất không? Có □ Không □ Nếu vay, thì ông (bà) dự định vay bao nhiêu? III. Hiệu quả môi trường 11. Gia đình ông bà có được hướng dẫn cách sử dụng thuốc BVTV không? Có □ Không □ Nếu có, thì cơ quan hay đơn vị nào tổ chức hướng dẫn? 12. Khi dùng xong, bao bì (vỏ) thuốc BVTV ông (bà) để ở đâu? 13. Vào mùa mưa, đất có bị xói mòn không? Vì sao? Mức độ xói mòn, rửa trôi: Nặng □ Nhẹ □ 14. Gia đình ông (bà) có dùng biện pháp nào để cải tạo đất không? Có □ Không □ Nếu có thì đấy là các biện pháp gì?
  74. Có đem lại hiệu quả không? 15. Khi dùng thuốc BVTV, ông (bà) có thấy ảnh hưởng đến môi trường xung quanh không? (môi trường đất, nước, không khí) 16. Môi trường xung quanh ông (bà) có bị ô nhiễm không? Có □ Không □ Và nguyên nhân gì gây ra ô nhiễm? 17. Hệ sinh thái khu vực đồng ruộng nhà ông (bà) như thế nào? (giun, ếch, nhái, tôm, cua, các loại thiên địch, ) Nhiều □ TB □ Ít □ Không có □ 18. Gia đình ông (bà) dự định sản xuất gì trong năm tới? IV. Kết luận và kiến nghị 19. Gia đình có những thuận lợi và khó khăn gì trong sản xuất? Thuận lợi: Khó khăn: 20. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, ông (bà) có kiến nghị gì với chính quyền địa phương không? Nếu có thì đó là những nguyện vọng gì?
  75. Xác nhận của chủ hộ Người phỏng vấn Trần Thị Phương