Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

pdf 51 trang thiennha21 13/04/2022 4750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_xu_ly_nuoc_cap_tai_nha_may_may_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– PHẠM THỊ THU TRANG “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC CẤP TẠI NHÀ MÁY MAY ĐÔ LƯƠNG, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– PHẠM THỊ THU TRANG “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC CẤP TẠI NHÀ MÁY MAY ĐÔ LƯƠNG, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 KHMT N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Minh Hòa THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép e gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ, truyền đạt nhưng kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên giảng đường đại học. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Dương Thị Minh Hòa, người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các anh, các chị đang công tác tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua. Cuối cùng em gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những người luôn theo sát, động viên em trong suốt quá trình theo học và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian thực tập ngắn, em còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để bản báo cáo khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Phạm Thị Thu Trang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích 21 Bảng 4.1. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý nước của nhà máy may Đô Lương 32 Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý nước của nhà máy may Đô Lương 33 Bảng 4.3. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan trắc lần 1 34 Bảng 4.4. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan trắc lần 2 35 Bảng 4.5. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan trắc lần 3 37
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường BYT Bộ Y Tế CCN Cụm công nghiệp CBCNV Cán bộ công nhân viên CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam MT Môi trường NĐ - CP Nghị định - Chính phủ PTKT – XH Phát triển kinh tế - xã hội QCVN Quy chuẩn Việt Nam QĐ Quyết định QH Quốc hội QA Kiểm tra đầu ra UBND Ủy ban nhân dân TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông tư TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
  6. iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu đề tài 2 1.3. Yêu cầu 2 1.4. Ý nghĩa đề tài 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 10 2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh 11 2.2. Đánh giá tài nguyên nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam 11 2.2.1. Tài nguyên nước ngầm trên Thế giới 11 2.2.2. Tài nguyên nước ngầm ở Việt Nam 12 2.2.3. Tài nguyên nước ngầm tỉnh Thái Bình 12 2.3. Hiện trạng nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam 16 2.3.1. Hiện trạng nước ngầm trên Thế Giới 16 2.3.2. Hiện trạng nước ngầm ở Việt Nam 17 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá nước ngầm 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 20 3.3. Nội dung nghiên cứu 20
  7. v 3.4. Phương pháp nghiên cứu 20 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu 20 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích 21 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo. 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Tổng quan về nhà máy may Đô Lương 23 4.1.1. Vị trí địa lý 23 4.1.2. Quy mô, công suất của nhà máy 24 4.1.3. Công nghệ may của nhà máy 24 4.2. Nhu cầu sử dụng nước và công nghệ xử lý nước tại nhà máy 26 4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước tại nhà máy 26 4.2.2. Công nghệ xử lý nước cấp của nhà máy 27 4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương 31 4.3.1. Hiện trạng nước cấp tại nhà máy trước khi đi vào hệ thống xử lý 31 4.3.2. Hiện trạng nước cấp tại nhà máy sau khi đi vào hệ thống xử lý 33 4.3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương 34 4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước cấp của Nhà máy 38 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39 5.1. Kết luận 39 5.2. Kiến nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước là tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự sống của con người, tham gia thường xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể con người. Phần lớn của các phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là nước. Nhờ có tính chất này mà nước đã trở thành tác nhân mang sự sống đến Trái Đất. Đối với cơ thể sống thì thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn con người có thể sống được vài tuần, còn thiếu nước thì con người không thể sống được vài ngày. Trong phát triển công nghiệp, nước cũng đóng vài trò to lớn. Công nghiệp hóa hiện đại hóa là xu thế quan trọng hiện nay của mỗi quốc gia, cùng đó nhu cầu sử dụng nước cũng tăng lên. Sản phẩm ngành may mặc là những nhu cầu thiết yếu, không thể thiếu trong đời sống con người. Vì vậy ngành công nghiệp sản xuất ngành may mặc luôn là sự quan tâm thích đáng của con người. Hầu hết các nước và khu vực đều có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng dệt may nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ là 3 trung tâm buôn bán lớn về sản phẩm dệt may, chiếm tổng 85% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của thế giới. Ngành dệt may của Việt Nam từ nay đến năm 2020 là rất lớn, một số thị trường tại các nước công nghiệp phát triển còn bỏ ngỏ, xu thế sản xuất hàng dệt may khu vực Châu Á đang chuyển dần sang các nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, nơi có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ. Vì vậy có thể dự báo ngành dệt may Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tới. Trong đó, CCN Đô Lương, huyện Đông Hưng có diện tích là 43,96 ha được thành lập theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 27/07/2016. Tính chất của CCN Đô Lương là CCN đa ngành ít có khả năng gây độc hại đối với môi trường.
  9. 2 Ngành nghề sản xuất gồm: Chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất cơ khí, dệt may, da dày, thiết bị, dụng cụ. Cùng theo ngành công nghiệp phát triển mạnh thì nhu cầu sử dụng nước sẽ ngày càng tăng, nhân công đồng thời cũng tăng lên để đáp ứng được sản xuất và cung ứng ra thị trường. Dẫn tới sinh hoạt của công nhân cao hơn và nguồn nước cũng đồng thời cần đảm bảo để đáp ứng được nhu cầu của công nhân và sức khỏe của công nhân. Đề tài “Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình” nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp và nhu cầu sử dụng nước của nhà máy may Đô Lương. 1.2. Mục tiêu đề tài - Tổng quan về nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Nhu cầu sử dụng nước tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Đề xuất biện pháp xử lý tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. 1.3. Yêu cầu - Điều tra thu thập số liệu đánh giá chính xác, khách quan. - Thu thập mẫu, phân tích mẫu theo đúng quy định. - Số liệu phân tích khách quan, trung thực. - So sánh, phân tích số liệu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp, các giải pháp, kiến nghị phải có tính khả thi thực tế phù hợp với điều kiện của Nhà máy.
  10. 3 1.4. Ý nghĩa đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế. - Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân sau này. - Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các vấn đề đang được xã hội quan tâm. - Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng nước ngầm nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng nước ngầm tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, chỉ ra được những vị trí ô nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng. - Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra các biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng nước ngầm tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư.
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Khái quát chung về nước ngầm Nước ngầm tiếp xúc trực tiếp và hoàn toàn với đất và nham thạch: nước ngầm có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé của đất, nham thạch là chất lỏng được chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt đất, đá, nước ngầm có thể tạo ra các tia nước nhỏ trong các tầng ngấm nước, thậm chí nó có thể tạo ra khối nước ngầm dày trong các tầng đất, nham thạch. Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu) Tuy nhiên nước bẩn cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc trừ sâu, các hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dùng cho cuộc sống phải đủ về số lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công, nông nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết hậu quả của chính mình [4]. * Khái niệm nước ngầm Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt Trái Đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người. Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do
  12. 5 vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước [9]. * Ý nghĩa của nước ngầm Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt như: ăn, uống, tắm giặt, sưởi ấm . Nước ngầm phục vụ cho nông nghiệp: tưới hoa màu, cây ăn quả, các cây có giá trị kinh tế cao. Con người có thể sử dụng nguồn nước ngầm để mở rộng các hoạt động sản xuất công nghiệp. Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt sẽ giảm hẳn các bệnh do nguồn nước mặt bị ô nhiễm như: đường ruột, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da Sử dụng nước ngầm giúp con người được giải phóng sức lao động do phải lấy nước xa nhà, tiết kiệm chi phí “đổi nước”, tiết kiệm thời gian nâng cao hiệu quả sản xuất. Nước ngầm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống tự nhiên và xã hội con người. Nước ngầm thực chất là một loại khoáng sản lỏng, cung cấp cho các ngành công nghiệp, cho sinh hoạt dân dụng, phục vụ cho nông nghiệp. Nước ngầm có thể chứa một lượng muối có lợi cho sức khoẻ. Khi nước ngầm có chứa các nguyên tố hoá học với hàm lượng thích hợp thì nó trở thành một loại nước khoáng chữa bệnh hoặc giải khát có lợi cho sức khoẻ con người. Nước là tài nguyên, vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể con người. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước.
  13. 6 Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên Trái Đất phụ thuộc vào nước. Nước là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề về sức khỏe. Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên Trái Đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên Trái Đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp). Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như: than, thép, giấy đều cần một trữ lượng nước rất lớn. Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển. Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài hàng ngàn kilomet như ở nước ta.
  14. 7 Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sông và đường biển có ý nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là văn hóa, chính trị, xã hội của một quốc gia. Đối với sức khỏe và đời sống sinh hoạt của con người: Nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Con người có thể thiếu ăn, thiếu ngủ, thiếu mặc nhưng không thể nào thiếu nước sạch. Thiếu nước sạch, các vấn đề về y tế cũng sẽ nảy sinh. Nước sạch đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của con người. Nước sạch giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con người sử dụng nước sạch để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt như tắm rửa, giặt giũ, rửa rau, vo gạo Nước sạch không chỉ là trong, không màu, không mùi, không vị mà còn phải an toàn đối với sức khỏe của người sử dụng. Nếu sử dụng nước không sạch thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, vì nước là môi trường trung gian chuyển tải các chất hóa học và các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng gây bệnh mà mắt thường không nhìn thấy được [8]. * Khái niệm ô nhiễm môi trường nước ngầm Ô nhiễm nước ngầm là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của nước trên giới hạn cho phép, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường sống của con người [5]. * Nguồn gốc gây ô nhiễm nước ngầm Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo. - Các tác nhân tự nhiên
  15. 8 + Do nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng Fe, Mn và một số kim loại khác. + Do đặc điểm các thành tạo địa chất vùng ven biển thường chứa nhiều sắt, mangan nên ở những điều kiện xác định mangan và sắt được ngâm chiết đáng kể từ đất và nước ngầm. + Do nhiều vùng nước ngầm thường bị nhiễm vôi, gây ảnh hưởng đến việc sử dụng nước, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe. + Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước đều bị coi là nguyên nhân gây ô nhiễm nước. Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn, do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt, ) có thể rất nghiêm trọng. - Các tác nhân nhân tạo - + 3- + Do nồng độ kim loại cao, hàm lượng NO3 , NH4 , PO4 , vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật. + Các hoạt động khai thác nước ngầm với cường độ lớn, mực nước ngày càng hạ thấp, từ đó dẫn đến biến đổi chất lượng nước theo hai xu hướng: xâm nhập mặn và bổ cập nước nhạt vào tầng chứa nước. + Do khai thác khoáng sản ảnh hưởng đến mực nước ngầm và khi đó chảy tràn vào các khu khai thác có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng và các kim loại ảnh hưởng gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm. + Do hoạt động các chất thải và đưa chất thải vào môi trường, nước bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
  16. 9 + Nước bị ô nhiễm do kim loại nặng. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là quá trình đổ vào môi trường nước chất thải công nghiệp và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu. Ô nhiễm nước bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới môi trường sống của sinh vật và con người bởi kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v Nước mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào đất và các thành phần môi trường liên quan khác [5]. 2.1.1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường * Khái niệm môi trường Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. * Chức năng của môi trường - Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật. - Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. - Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái Đất. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. * Tiêu chuẩn môi trường Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu
  17. 10 cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”. * Quy chuẩn kỹ thuật môi trường Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường” 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định một số điều Luật bảo vệ môi trường. - Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ quy định một số điều của Luật tài nguyên nước. - Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch. - Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
  18. 11 - QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 03-MT:2005/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất. - QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - TCXDVN 33 - 2016: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình. - Bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 6667) Chất lượng nước - Lấy mẫu gồm các tiêu chuẩn sau: Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu nước. Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi trong các nhà máy hơi nước. Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm. 2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh Để đánh giá chính xác chất lượng nước, tùy theo từng mục đích sử dụng loại nước mà có những tiêu chuẩn, quy chuẩn khác nhau. Cụ thể trong khóa luận sử dụng các quy chuẩn để đánh giá chất lượng nước: - QCVN 09-MT/2015 - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. 2.2. Đánh giá tài nguyên nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tài nguyên nước ngầm trên Thế giới Trái Đất có khoảng 23km3 nước ngầm, đủ để nhấn chìm cả thế giới xuống độ sâu gần 180m hoặc khiến mực nước biển dâng cao thêm 52m.
  19. 12 Tuy nhiên, phần lớn trong số này là nước ngầm “cổ đại” được hình thành hàng ngàn, hàng triệu năm trước, không tham gia vào vòng tuần hoàn nước và nằm quá sâu để có thể khai thác. Lượng nước ngầm mới hình thành chỉ chiếm chưa đến 6% tổng lượng nước nói trên. Nó nằm gần bề mặt và chính là một phần của vòng tuần hoàn nước trên thế giới. Đây cũng chính là loại nước đang được con người khai thác, dễ bị tổn thương nhất bởi biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường [8]. 2.2.2. Tài nguyên nước ngầm ở Việt Nam Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để phục vụ cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay , tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu nguồn tài nguyên này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong chừng chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là vùng nông thôn bằng các phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng phương tiện hiện đại cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất sinh hoạt và các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn mà thôi [1]. 2.2.3. Tài nguyên nước ngầm tỉnh Thái Bình Theo tài liệu địa chất, toàn bộ tỉnh nằm trong trầm tích bở rời hệ thứ tư có nguồn nước biển hỗn hợp, nên khả năng tàng trữ nước ngầm rất tốt, đặc biệt là tầng chứa nước cát, cuội, sỏi ở độ sâu 90- 120m, nước áp lực nên mực nước ngầm cách mặt đất 0,5- 10m rất thuận lợi cho quá trình khai thác. Theo bản đồ phân đới thuỷ địa hoá thẳng đứng và theo phương nằm ngang thì toàn bộ phía Nam sông Trà Lý bao gồm thành phố Thái Bình, huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải và Thái Thuỵ nước ngầm ở đây có nguồn gốc chôn vùi thường bị nhiễm mặn không sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt, thường tại các vùng này nhân dân khoan giếng đến độ sâu 10- 12m để tắm, giặt nhưng không
  20. 13 dùng cho ăn uống. Tại phía Bắc sông Trà Lý bao gồm các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Quỳnh Phụ và một phần huyện Thái Thụy nước ngầm ở đây không bị nhiễm mặn nên có thể sử dụng cho sinh hoạt, sản xuất. Các kết quả điều tra địa chất thuỷ văn cho thấy trong phạm vi tỉnh Thái Bình, nước dưới đất tồn tại trong 4 tầng chứa nước, phân bố rộng khắp trên toàn diện tích của tỉnh (3 tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ và 1 tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích Neogen). Giữa các tầng chứa nước đều có các lớp thấm nước yếu nên hầu hết các tầng chứa nước đều có tính áp lực, nhiều nơi áp lực nước cao hơn mặt đất. Các tầng chứa nước nhìn chung đều có đặc tính thuỷ hoá phức tạp, nước mặn và nhạt biến đổi theo cả phương ngang và phương thẳng đứng [9]. Tính từ mặt đất, các tầng chứa nước trong vùng Thái Bình có thể phân chia ra như sau: * Các tầng chứa nước: a. Tầng chứa nước Holocen trên (qh2): Tầng chứa nước này nằm lộ ngay trên mặt, không có lớp cách nước che phủ, gần phủ kín toàn diện tích của tỉnh, ngoại trừ một số khoảnh ở phía bắc và tây bắc bị gián đoạn trầm tích nên không có mặt. Các trầm tích chứa nước bao gồm các trầm tích thuộc hệ tầng Thái Bình (Q23tb). Chiều dày tầng chứa nước tăng dần từ Bắc - Tây Bắc xuống Nam - Đông Nam, từ rất mỏng đến 25m, trung bình 5-10m. Về chất lượng nước của tầng, có thể chia ra 3 vùng có độ tổng khoáng hóa M khác nhau: vùng nước nhạt M 3g/l, nằm giáp biển và phía đông nam tỉnh, nơi có những địa hình thấp, còn những doi cát, chạy gần như song song
  21. 14 với bờ biển, nằm trên những địa hình cao, nước có chất lượng tốt, đảm bảo các yêu cầu cấp nước cho sinh hoạt [10]. b. Tầng chứa nước Holocen dưới (qh1) Tầng chứa nước trong các trầm tích của phụ hệ tầng Hải Hưng dưới với đất đá chủ yếu gồm sét, bột cát, bột sét lẫn cát nhiều vỏ sò sinh vật biển. Tầng phân bố khắp diện tích Thái Bình, chiều sâu gặp từ 2 đến 40m, chiều dầy phát triển không đều, từ 3 đến 32,5m, trung bình 13,81m. Tầng nằm dưới và được ngăn cách với tầng chứa nước Thái Bình bởi lớp sét cách nước của phụ hệ tầng Hải Hưng trên (mQ21-2hh2). Kết quả hút nước thí nghiệm các lỗ khoan cho lưu lượng = 0,025l/s đến 0,59l/s, nhưng tất cả đều có độ tổng khoáng hóa M > 1g/l, từ 1,33 đến 16,77g/l. Đặc biệt có lỗ khoan cho M = 27,42g/l (lỗ khoan 34 – Tiền Hải). Mực nước của tầng, thường dao động 0,5-1m. Dạng tổng quát công thức Kurlov của nước: Nhìn chung, tầng chứa nước này thuộc loại nghèo nước, chất lượng nước kém, phần lớn đều bị lợ đến mặn nên ý nghĩa sử dụng không lớn [10]. c. Tầng chứa nước Pleistocen (qp) Tầng bao gồm các trầm tích sông, sông - biển của hệ tầng Vĩnh Phúc (aQ13bvpI; amQ13bvp1) hệ tầng Hà Nội (Q12-3hn) và hệ tầng Lệ Chi (Q1lc). Đây là tầng chứa nước chính, có ý nghĩa nhất của vùng, phân bố đều khắp và nằm trực tiếp trên tầng chứa nước Neogen. Tầng được phát hiện trong các lỗ khoan ở chiều sâu từ 22m (lỗ khoan 2 Hưng Hà) đến 68,5m (lỗ khoan 19-Kiến Xương). Chiều dầy tầng, từ 29m (lỗ khoan 2B-Hưng Hà) đến 80m (lỗ khoan 5804-Đông Hưng). Chiều dầy trung bình 62,25m. Đất đá chủ yếu là cát hạt mịn - trung - thô lẫn sạn thạch anh, cuội cát sạn và dưới cùng là cuội sét đa khoáng.
  22. 15 Kết quả thí nghiệm các lỗ khoan cho lưu lượng khá lớn, đa số từ 5,62l/s đến 28l/s. Tỉ lưu lượng từ 0,46l/sm đến 10,02l/sm. Tầng thuộc loại rất giầu nước và mang tính áp lực. Chiều cao cột nước áp lực trung bình 46m. Mực nước trong tầng đều nằm xấp xỉ gần hoặc cao hơn mặt đất. Về chất lượng nước của tầng, có thể thấy rõ 3 vùng thủy hóa. - Vùng nước nhạt M 3g/l, phía nam Thái Bình, diện tích 680km2. Vùng nước nhạt, có kiểu nước đặc trưng là Bicarbonat hoặc clorua- bicarbonat. Còn vùng nước lợ đến mặn, kiểu đặc trưng là nước Clorua. Nhìn chung, đặc điểm thủy hóa của tầng có quy luật độ tổng khoáng hóa có chiều hướng tăng dần từ bắc, tây bắc xuống phía nam, đông nam, kiểu nước chuyển từ dạng Bicarbonat đến hỗn hợp, cuối cùng là kiểu clorua. Nguồn bổ cấp cho tầng chứa nước này chưa được làm rõ, một số nghiên cứu ban đầu cho đây là tầng được bổ cấp từ dưới sâu qua đứt gãy Vĩnh Ninh kéo dài từ tây bắc xuống đông nam ra biển, song nguồn cấp và lượng cung cấp chưa được khẳng định [10]. d. Tầng chứa nước Neogen (n) Tầng chứa nước Neogen(n) là tầng chứa nước khe nứt, có diện tích phân bố đều khắp vùng và bị các tầng chứa nước trong trầm tích Đệ tứ phủ kín, cách ly bởi lớp sét ngăn cách. Chiếu sâu gặp tầng, từ 88m (lỗ khoan 2B-Hưng Hà) đến 150m (lỗ khoan 19-Kiến Xương) và 160m (lỗ khoan 82A-Tiền Hải). Đáy và chiều dầy tầng chưa có cơ sở xác định. Thành phần thạch học chủ yếu là các loại cát kết, sạn kết, cuội kết, gắn kết yếu nguồn gốc biển, cấu tạo dạng nhịp, chiều dầy mỗi nhịp 60- 80m. Đã
  23. 16 có 10 lỗ khoan thí nghiệm trong tầng, trong đó có 7 lỗ khoan thí nghiệm ở độ sâu từ 165 đến 270m, còn 3 lỗ khoan nghiên cứu ở độ sâu 399m (lỗ khoan 19C- Tiền Hải), 450m (lỗ khoan 82A Tiền Hải) và 470m (lỗ khoan 16- thị xã Thái Bình). Các kết quả thí nghiệm cho thấy tầng thuộc loại giàu nước, lưu lượng Q từ 3,5 đến 15,9l/s, trung bình 8-10l/s. Tỷ lưu lượng đạt từ 0,96 đến 2,76l/sm. Mực nước trong tầng dao động gần mặt đất. Trong 10 lỗ khoan thí nghiệm, có tới 4 lỗ khoan có mực nước nằm cao hơn mặt đất, cao từ +0,10m đến +3,60m. Kết quả phân tích chất lượng nước của tầng kết hợp với tài liệu đo địa vật lý trong vùng cho thấy đường độ tổng khoáng hóa M = 1g/l của tầng gần trùng với đường M = 1g/l của tầng chứa nước Pleistocen. Phía bắc thị xã Thái Bình là vùng nước nhạt, phía Nam là vùng nước lợ đến mặn [10]. e. Các tầng thấm nước yếu, cách nước Bao gồm ba tầng trầm tích hạt mịn, các lớp sét, sét bột, bột sét trong các hệ tầng Hải Hưng, Vĩnh Phúc và hệ tầng Neogen, có mặt đều các vùng Thái Bình và xen kẹp giữa các tầng chứa nước. Các trầm tích này đóng vai trò cách ly các tầng chứa nước với nhau trên mặt cắt, làm cho thành phần hóa học và động thái mực nước các tầng có sự khác biệt [10]. 2.3. Hiện trạng nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Hiện trạng nước ngầm trên Thế Giới Nhu cầu nước ngày càng tăng theo đà của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao sức khỏe của con người. Đặc biệt với một số ngành công nghiệp trên toàn thế giới làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt với một số ngành sảm xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất, chỉ 5 ngành sản xuất này đã chiếm 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Nhu cầu về nước ở các ngành nông nghiệp và giải trí cũng cần rất nhiều nước. Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở
  24. 17 rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Các nhu cầu sử dụng nước về ngành giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở thị trấn và đô thị lớn, nước sinh hoạt tăng hàng chục hàng trăm lần nhiều hơn [6]. 2.3.2. Hiện trạng nước ngầm ở Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mua tương đối lớn trung bình từ 1.800mm – 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4,5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Nước ngầm trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các phương tiện thủ công, có sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại cũng được tiến hành còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn mà thôi [6]. 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá nước ngầm * pH: Giá trị pH là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định nước về mặt hóa học. pH là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi giai đoạn trong môi trường môi trường, là một chỉ tiêu cần phải kiểm tra đối với chất lượng nước. pH là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự sinh trưởng của sinh vật trong môi trường nước, sự thay đổi giá trị pH có thể dẫn tới sự thay đổi về thành phần các chất trong nước do quá trình hòa tan hoặc kết tủa, thúc đẩy hay ngăn chặn phản ứng hóa học, sinh học xảy ra trong nước. Và được định nghĩa bằng biểu thức: pH = -lg [H+] ( Đặng Kim Chi, 2001). Khi pH =7 nước có tính trung tính
  25. 18 Khi pH 7 nước có tính kiềm * Sắt (Fe): là kim loại phong phú tạo nên vỏ trái đất. Sắt hiện diện ở hầu hết các nguồn nước thiên nhiên: Khi trong nước có chứa các ion sắt sẽ gây đục và màu trong nước do: Fe2+ chuyển thành Fe3+ (màu nâu đỏ). Đồng thời ảnh hưởng đến độ cứng, duy trì sự phát triển của một số vi khuẩn gây thoái rửa trong hệ thống phân phối nước. Hàm lượng sắt có thể xuất hiện trong nước là do nó hòa tan trong nước ngầm (dưới dạng Fe2+), hay có trong nước thải công nghiệp. Fe thường có trong nước ngầm dưới dạng muối tan hoặc phức chất do hòa tan từ các lớp khoáng trong đá hoặc do ô nhiễm bề mặt nước bởi nước thải. (Đặng Kim Chi,1998). * CaCO3: là đại lượng biểu thị hàm lượng các các ion hóa trị 2 mà chủ yếu là ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng làm tiêu hao nhiều xà phòng khi giặc giũ, đóng rắn trong các thành ống dẫn của nồi hơi làm giảm khả năng trao đổi nhiệt của thiết bị, làm tăng tính ăn mòn do tăng nồng độ ion H+. Độ cứng bao gồm 3 loại: - Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ có trong nước. - 2- - Độ cứng tạm thời là hàm lượng các muối của ion HCO3 , CO3 , với Ca2+ và Mg2+. - 2- - - Độ cứng vĩnh cữu là hàm lượng các muối của ion Cl , SO4 , HSO4 với Ca2+ và Mg2+. + * NH4 : là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của amoni trong nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các vi sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử trùng nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt
  26. 19 khuẩn chloramines nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước được lưu chuyển trong các đường ống dẫn. * Cl-: là ion chính trong nước thiên nhiên biểu thị độ mặn. Trong nước ngọt và nước ngầm hàm lượng Cl- thường dao động từ 20 - 800 mg/L. Cl- rất có ích cho cơ thể, nhưng ở hàm lượng cao lại có thể gây suy thận, góp phần tăng nguy cơ cao huyết áp * F- : Đối với nước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi, dolomit, đất sét, hàm lượng flo trong nước có thể cao đến 8 – 9 mg/l. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng flo đạt 2 mg/l đã làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng Flo cao hơn 4 mg/l có thể làm mục xương. Flo không có biểu hiện gây ung thư. * As: khi sử dụng nước nhiễm asen để ăn uống, con người có thể bị mắc bệnh ung thư, trong đó thường gặp là ung thư da. Ngoài ra, asen còn đầu độc hệ tuần hoàn khi uống phải nguồn nước có hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm asen trước khi dùng cho sinh hoạt và ăn uống. * E.Coli và Colifom: được xem là một chỉ tiêu đánh giá sự nhiễm bẩn của nguồn nước và đánh giá hiệu quả của việc khử trùng. Khi dùng nước có nhiễm khuẩn E.coli, nó gây cho người một số bệnh như: tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy , nặng có thể gây tử vong. Những hạt chất lơ lững, gây ra độ đục trong nước thường có bề mặt hấp phụ các kim loại độc, các vi sinh vật gây bệnh. Chính những hạt này cản trở quá trình diệt trùng của chất diệt trùng khi cần sử lý nước ăn [5].
  27. 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là môi trường nước cấp cho nhà máy may Đô Lương. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm nghiên cứu: Nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Thời gian tiến hành: từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2017 3.3. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan về nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Nhu cầu sử dụng nước và công nghệ xử lý nước tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Đánh giá chung về hiệu quả xử lý nước tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu - Nghiên cứu các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật về công tác quản lý môi trường nước. - Kế thừa, sử dụng các tài liệu về nhà máy tại các báo cáo của nhà máy may Đô Lương
  28. 21 - Tìm hiểu và thu thập các số liệu văn bản, tạp chí, internet của khu vực. 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích * Số lượng mẫu: Đề tài tiền hành lấy 2 mẫu nước củanhà máy may Đô Lương, mỗi vị trí tiến hành quan trắc 3 lần Bảng 3.1. Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích TT Ký hiệu Số lần Tên điểm lấy mẫu Mẫu nước giếng khoan trước xử lý tại giếng nhà 1 NN1 3 máy Mẫu nước giếng khoan sau xử lí lấy tại vòi nước 2 NN2 3 sinh hoạt của nhà máy * Phương pháp lấy mẫu: Mẫu được lấy theo TCVN. - TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 5993:1995 (ISO 5667- 3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm. + - - * Chỉ tiêu theo dõi: pH, Fe, CaCO3, NH4 , Cl , F , As, E.Coli, Colifom * Phương pháp phân tích Mẫu được phân tích tại Viện Kỹ thuật và Công nghệ môi trường, phương pháp phân tích các chỉ tiêu như sau: - TCVN 6492-1999 (ISO 10523-1994) - Chất lượng nước - Xác định pH. - TCVN 6186: 1996 (ISO 8467:1993 (E)) - Chất lượng nước - Xác định chỉ số Pemaganat. - TCVN 2672-78 - Nước uống - Phương pháp xác định độ cứng tổng số. - TCVN 5988-1995 (ISO 5664-1984) - Chất lượng nước - Xác định amoni - Phương pháp chưng chất và chuẩn độ.
  29. 22 - TCVN 6194-1996 (ISO 9297-1989) - Chất lượng nước - Xác định clorua - Chuẩn độ bạc nitrat với chỉ thị cromat (phương pháp MO). - TCVN 6195: 1996 (ISO 10359- 1: 1992) – Chất lượng nước – Xác định Florua – Phương pháp dò điện hóa đối với nước sinh hoạt và nước bị ô nhiễm nhẹ. - TCVN 6177: 1996 (ISO 6332: 1988) – Chất lượng nước – Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 phenantrolin. - TCVN 6626-2000 (ISO 11969-1996) - Chất lượng nước - Xác định asen. Phương pháp đo hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrua). - TCVN 6187-2: 1996 (ISO 9308-2: 1990), Chất lượng nước – Phát hiện và đếm Escherichina coli và vi khuẩn colifom, vi khuẩn colifom chịu nhiệt và escherichina coli giả định. - TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308-2:1990), Chất lượng nước - Phát hiện và đếm Escherichina coli và vi khuẩn colifom, vi khuẩn colifom chịu nhiệt và escherichina coli giả định. 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo. - Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm excel, word để thống kê, tính toán các giá trị, vẽ các biểu đồ. - Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia. - QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - Các số liệu sau khi thu thập, phân tích, xử lý được đánh giá tổng hợp và tổng kết thành một bản kết quả cô đọng nhất làm nổi bật lên vấn đề cần nghiên cứu.
  30. 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tổng quan về nhà máy may Đô Lương 4.1.1. Vị trí địa lý Xã Đô Lương nằm ở cực Bắc của huyện Đông Hưng – tỉnh Thái Bình. Nhà máy may xây dựng trên khuôn viên đất có diện tích là 98.680 m2 tại cụm công nghiệp Đô Lương, trong đó 97.234,6 m2 thuộc địa phận xã Đô Lương, huyện Đông Hưng và 1.445,4 m2 thuộc địa phận xã Quỳnh Trang, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Vị trí tiếp giáp như sau: + Phía Tây giáp đường quy hoạch số 1 của cụm công nghiệp Đô Lương + Phía Bắc giáp đất cây xanh cách ly của cụm công nghiệp Đô Lương + Phía Nam giáp đường gom tuyến Thái Bình – Hà Nam + Phía Đông giáp đất nông nghiệp xã Quỳnh Trang, huyện Quỳnh Phụ. Hình 4.1. Vị trí nhà máy may Đô Lương
  31. 24 Khoảng cách gần nhất từ khu đất triển khai nhà máy nguyên phụ liệu dệt may đến khu dân cư gần nhất thôn 6, xã Đô Lương khoảng 150 m. Theo quyết định số 3733/QĐ-BYT, khoảng cách yêu cầu đối với các cơ sở dệt may không nhuộm là 100m, vậy dự án phù hợp với quyết định số 3733/QĐ-BYT. 4.1.2. Quy mô, công suất của nhà máy - Nhà máy có quy mô công suất của là 12.812.800 sản phẩm/năm, nhà máy hoạt động được chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn 1 nhà máy vận hành với tổng số cán bộ công nhân viên là 1637 người với công suất 6.406.400 sản phẩm T.Shirt/năm. + Giai đoạn 2 nhà máy vận hành với tổng số cán bộ công nhân viên là 3247 người với công suất 12.812.800 sản phẩm T.Shirt/năm [9]. 4.1.3. Công nghệ may của nhà máy - Công nghệ sản xuất, vận hành của cơ sở được thể hiện tại hình 4.2. Nguyên phụ liệu được nhập khẩu theo quy định trên cơ sở hợp đồng gia công ký kết với đối tác khách hàng, giám định, kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu 100% đạt yêu cầu được đưa vào sản xuất. Nguyên liệu được chuyển về nhà máy cắt theo lệnh cắt từ phòng chuẩn bị sản xuất, sử dụng các máy cắt công nghiệp hiện đại cắt và phân tách thành các bán thành phẩm, bán thành phẩm được cấp cho dây chuyền sản xuất theo kế hoạch, định mức cấp theo ngày đảm bảo quản lý về số lượng, chất lượng và an toàn sản phẩm. Kiểm soát chất lượng ngay từ khi là các cụm công đoạn ghép, thành phẩm hoàn chỉnh được kiểm tra qua hai lớp kiểm, lớp 1 là QC của dây chuyền sản xuất, lớp 2 là QC của xưởng sản xuất. Hàng đạt chất lượng được nhập vào khu vực đóng gói, cấp gói theo hướng dấn của khách, treo gắn thẻ bài và bỏ túi nilong, gắn túi. Hàng được đóng thùng và chuyển qua máy scan mã vạch 100%, sau khi dán thùng hàng chuyển sang khu vực kho thành phẩm. Trước khi xuất hàng từ 5- 7 ngày, QA (phòng chất lượng) tiến hành kiểm
  32. 25 final đó là công đoạn kiểm trước khi xuất hàng cho khách. Trường hợp hàng đạt tiêu chuẩn, quy cách nhà máy mới cho xuất hàng. Giác sơ đồ Nguyên liệu Kiểm tra nguyên liệu, phụ Phụ liệu CTR: Nguyên phụ liệu Cắt không đảm bảo chất lượng CTR: Nguyên phụ liệu Đánh số không đả m bảo chất lượng Kẻ vẽ May chi tiết Bụi v ải, tiếng ồn CTR: Lông vụng, chỉ Kiểm tra chi tiết thừa, chi tiết lỗi Bụi v ải, tiếng ồn May ráp chi tiết CTR: chỉ thừa Vệ sinh Nhiệ t, hơi nước Là Cấp hơi Kiểm tra tổng thể Bụi. khí thải Hoàn thiện CTR: Sản phẩm lỗi Kiểm tra chất lượng Trào thẻ bài Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ may Tiếng ồn, CTR: túi Đóng túi nilon/vào thùng tại nhà máy nilon, bao bì . Nhập kho
  33. 26 4.2. Nhu cầu sử dụng nước và công nghệ xử lý nước tại nhà máy 4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước tại nhà máy - Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt Căn cứ theo định mức sử dụng nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn TCXDVN33- 2006 của Bộ Xây dựng – Áp dụng cho phân xưởng tỏa nhiệt >20Kcal/m3/h trung bình mỗi người sử dụng khoảng 45 lít/ca, phân xưởng khác 25 lít/ca, định mức cấp nước cho nhà ăn mỗi người là 25 lít/người/ngày. * Với số lượng CBCNV của công ty sau khi nhà máy đi vào vận hành giai đoạn 1 là 1637 người trong đó có 27 người làm việc gián tiếp, 1610 người làm việc trực tiếp. Như vậy, lượng nước cấp cho sinh hoạt của toàn nhà máy là: 45 lít/người/ngày x 1610 người + 27 x 25 lít/người/ngày + 1637 người x 25 lít/người/ngày = 114.050 lít/ngày ≈ 114 m3/ngày. * Với số lượng CBCNV của công ty sau khi nhà máy đi vào vận hành giai đoạn 2 là 3247 người trong đó có 27 người làm việc gián tiếp, 3220 người làm việc trực tiếp. Như vậy, lượng nước cấp cho sinh hoạt của toàn nhà máy là: 45 lít/người/ngày x 3220 người + 27 x 25 lít/người/ngày + 3247 người x 25 lít/người/ngày = 226.750 lít/ngày ≈ 227 m3/ngày. - Nước sử dụng tưới cây, rửa đường và phòng cháy chữa cháy: + Nước dùng cho tưới cây, rửa đường (tưới thủ công bằng ống mềm – TCXDVN 33:2006) Đây là nhu cầu không thường xuyên, tùy theo điều kiện thời tiết và mức độ hoạt động của các phương tiện vận chuyển trong khu vực nhà máy tại các thời điểm khác nhau đòi hỏi tần suất rửa đường và tưới cây khác nhau. Diện tích cây xanh của dự án khoảng 19.478 m2. Lượng nước sử dụng cho một lần tưới là:
  34. 27 2 2 3 QTC = Scx x qtc = 19478 m x 0,5 lít/m = 9,739m /lần tưới + Nước dự trữ cho PCCC: Căn cứ theo TCVN – 2622 - 95: PCCC, lưu lượng nước cấp cho chữa cháy được xác định theo công thức: 3 QCC = 10,8 x qcc x n x k(m ) Trong đó: + n: Số đám cháy xảy ra (n=1). + qcc: tiêu chuẩn nước chữa cháy (qcc = 20 l/s). + k: Hệ số xác định theo thời gian phục hồi nước chữa cháy (k=1) 3 Như vậy QCC = 10,8 x 20 x 1 x 1 = 216 m . Nguồn nước sử dụng cho hoạt động của hệ thống PCCC được dự trữ trong 2 bể phòng cháy chữa cháy có diện tích 200m2 mỗi bể. - Nước cấp cho nồi hơi Giai đoạn 1 của dự án sử dụng 1 nồi hơi công suất 1.000 kg/h, hoạt động 8 tiếng, vậy nước cấp cho nồi hơi là: 1 m3 x 8 = 8 m3/ngày Giai đoạn 2 của dự án sử dụng 2 nồi hơi công suất 1.000 kg/h, hoạt động 8 tiếng, vậy nước cấp cho nồi hơi là: 2m3 x 8 = 16m3/ngày - Nước cấp cho hệ thống dập bụi Nhu cầu sử dụng nước cho hệ thống dập bụi chủ yếu là nước hao hụt do quá trình bay hơi . Lượng nước này không lớn, chỉ khoảng 1m3/tháng/hệ thống. Nước bổ sung cho hệ thống dập bụi giai đoạn 1 là 1m3/tháng. Nước bổ sung cho hệ thống dập bụi giai đoạn 2 là 2m3/tháng [9]. 4.2.2. Công nghệ xử lý nước cấp của nhà máy 4.2.2.1. Quy trình công nghệ xử lý nước Công nghệ được lựa chọn để xử lý nước dưới đất của nhà máy là: Phương pháp lọc áp lực kết hợp tháp làm thoáng cao tải.
  35. 28 Hình 4.2. Quy trình công nghệ xử lý nước Hình 4.3. Sơ đồ Công nghệ xử lý nước cấp của nhà máy
  36. 29 * Nguyên lý hoạt động Tủ điều khiển máy bơm là điện 3 pha. Máy bơm áp lực là máy bơm hoạt động của hệ lọc, máy bơm áp hút nước đẩy vào cột lọc áp lực thứ nhất. Nước lọc từ trên xuống lần lượt qua các lớp vật liệu trong thiết bị, sau đó đi xuống khoang thu dưới đáy với hệ thống thu nước kiểu xương cá. Chính áp lực trong bình áp thứ nhất sẽ giúp đẩy nước sang bình áp lực thứ hai và thứ ba theo nguyên lý lọc cũng từ trên xuống. Nước từ khoang thu nước dưới đáy của bình áp số hai được đẩy về bể chứa nước sau lọc theo phương pháp tự chảy. Ở thiết bị chứa nước được lắp phao ngắt tự động. Khi đầy nước trong bể chứa phao báo ngắt để máy bơm cùng ngắt, khi nước trong bể chứa cạn phao tự động sẽ đóng khi đó máy bơm hoạt động. * Tháp oxy hóa (tháp làm thoáng) Nước từ giếng khoan được máy bơm đẩy về tháp oxi hóa, mục đích là để nước được xé nhỏ làm tăng khả năng hòa trộn với oxi trong không khí để oxi hóa sắt và một số hợp chất khác có trong nước, nước từ giàn mưa của tháp chảy xuống bể lắng công nghệ. - Tại bể phản ứng: Các hóa chất keo tụ, hóa chất điều chỉnh pH, khử trùng được châm vào bể để tạo các bông cặn trong nước. - Tại bể lọc có tầng cặn lơ lửng: Nước chảy từ bể phản ứng sang ngăn lọc ngược theo chiều từ dưới lên, các bông cặn được giữ lại bên dưới lớp vật liệu lọc nổi, còn nước trong đi từ dưới lên trên mặt bể chảy sang bể lắng. - Tại bể lắng: Các hạt cặn chưa được lọc ở bể lọc có tầng cặn lơ lửng sẽ lắng xuống đáy bể. * Lọc áp lực Nước ở lớp trên ngăn lắng được máy bơm đẩy lên bình lọc áp lực thứ nhất có lớp đệm dưới cùng là sỏi cỡ 3 – 5 mm, sau đó đến lớp cát thạch anh cỡ 2 – 3 mm, trên cùng là cát Mangan. Nước qua bình lọc này sẽ khử được
  37. 30 Mangan, các tập chất có trong nước và các chất sắt kết tủa sẽ được giữ lại, nước được thu ở khoang thu dưới bình lọc. Áp lực ở bình thứ nhất sẽ giúp đẩy nước sang bình thứ hai có chứa lớp đệm sỏi và cát thạch anh như bình thứ nhất, bên trên là lớp vật liệu lọc đa năng có chứa hạt lọc Zeolit – Diatomit. Hạt lọc Zeolit – Diatomit là loại quặng thiên nhiên có tỷ trọng nhẹ, xốp nên độ hấp phụ cao có tác dụng khử sắ, khử chất hữu cơ, kim loại nặng và dầu mỡ khoáng có trong nước. Áp lực bình thứ hai sẽ giúp đẩy nước sang bình thứ ba có chứa các lớp đệm và than hoạt tính. Than hoạt tính có tác dụng khử màu mùi và hấp thụ các chất hữu cơ và dư lượng các chất bảo vệ thực vật trong nước. * Khử trùng Nước được lọc từ bình áp chảy về bể chứa nước sạch, trước khi vào đến bể chứa dòng ozon sẽ được hòa trộn trên đường ống dẫn nước vào bể chứa bằng cách bơm hút nước từ bể chứa nước sạch cấp ngược lại để hòa trộn ozon trên đường ống. Quá trình hòa trộn ozon diễn ra liên tục trong khi hệ thống hoạt động, trong trường hợp hệ thống nghỉ hoạt động quá 24h máy bơm trộn ozon cũng hoạt động với khoản thời gian nhất định để tránh tình trạng tái nhiễm vi khuẩn trong nước. Nước sau khi khử trùng đã hoàn toàn sạch về chỉ tiêu vi sinh vật. Nước sau khi qua hệ thống lọc nước được sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất của cán bộ công nhân nhà máy. * Nguyên lý sục rửa Với kết quả phân tích nước đầu vào và công suất hoạt động của hệ thống là 10 m3/h thì khoảng 10-15 ngày cần tiến hành sục rửa hệ thiết bị Vì quá trình hoạt động làm cho lớp vật liệu lọc bị bám các chất cặn bẩn từ đó giảm đi tính năng tác dụng của từng loại vật liệu.
  38. 31 Mục đích của việc sục rửa là rửa sạch lớp cặn bẩn bám trên bề mặt vật liệu, đưa vật liệu về trạng thái ban đầu để phát huy tác dụng của chúng. Khi tiến hành sục rửa cần tiến hành sục rửa lần lượt từng thiết bị, dùng máy bơm rửa lọc để rửa thiết bị. - Đóng van lọc (van cấp), van nước sạch và van từ bình thứ nhất sang bình thứ hai, mở van sục rửa và van xả cặn của thiết bị thứ nhất. - Bật máy bơm: nước sẽ được bơm vào theo chiều từ dưới lên và từ trên xuống, sự xáo trọn của hai dòng nước ngược chiều sẽ là lực tác dụng đánh bong các lớp chất bẩn bám trên hạt vật liệu. Sau đó cho xả nước cặn. Làm như thế vài lần cho đến khi thấy nước xả ra trong và sạch thì được. - Tiếp theo đóng hệ thống van rửa lọc ở thiết bị thứ nhất, mở các van ở thiết bị thứ hai tiến hành sục rửa tương tự. Làm lần lượt từng thiết bị đến khi xong. Sau khi kết thúc việc sục rửa tất cả thiết bị thì đóng tất cả các van thuộc quy trình sục rửa, mở các van cho hệ thống hoạt động. Nước lọc ban đầu của hệ thống sau khi sục rửa cần phải xả bỏ đi khoảng 10 - 15 phút, sau đó mới đưa vào thiết bị chứa [10]. 4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương 4.3.1. Hiện trạng nước cấp tại nhà máy trước khi đi vào hệ thống xử lý Để đánh giá hiệu quả xử lý nước và khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng nước sau xử lý, em tiến hành lấy 03 mẫu nước trước và 03 mẫu nước sau xử lý. Kết quả thu được thể hiện trong các bảng sau 4.1.
  39. 32 Bảng 4.1. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý nước của nhà máy may Đô Lương Kết quả phân tích QCVN 02 TT Thông số Đơn vị NN1 NN1 NN1 :2009/BYT Lần 1 Lần 2 Lần 3 1 pH - 7,1 6,9 7,4 6,0 - 8,5 Chỉ số 2 mg/l 1,5 1,8 2,1 4 Pemanganat Độ cứng 3 mg/l 143,5 207,1 189,4 - (CaCO3) + 4 Amoni (NH4 ) mg/l 0,75 0,69 0,8 3 5 Clorua (Cl-) mg/l 50,3 55,1 51,5 - 6 Florua (F-) mg/l 0,21 0,5 0,69 - 7 Sắt (Fe) mg/l 15,95 17,81 14,91 0,5 8 Asen (As) mg/l KPHT KPHT KPHT 0,05 9 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT KPHT 20 10 Coliform MPN/100ml 18 16 19 150 (Nguồn: Kết quả phân tích) Ghi chú: - QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. - KPHT: Không phát hiện thấy. - NN1: Nước giếng khoan trước xử lý. Nhận xét Qua bảng 4.1 ta thấy: nước dưới đất tại khu vực khai thác của nhà máy Đô Lương có hàm lượng Fe vượt quá tiêu chuẩn cho phép, cụ thể hàm lượng Fe NN1 lần 1 đạt 15,95 mg/l vượt 31,9 lần, mẫu NN1 lần 2 đạt 17,81 mg/l vượt 35,6 lần, mẫu NN1 lần 3 đạt 14,91 mg/l vượt 29,8 lần so với QCVN 02:2009/BYT. Vì vậy công ty muốn sử dụng nguồn nước này để phục vụ sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy thì cần phải xử lý để nguồn nước đạt quy chuẩn theo quy định hiện hành.
  40. 33 - Ngoài ra các thông số Pemanganat, đều nằm trong QCVN 02:2009/BYT. 4.3.2. Hiện trạng nước cấp tại nhà máy sau khi đi vào hệ thống xử lý Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý nước của nhà máy may Đô Lương Kết quả phân tích QCVN 02 TT Thông số Đơn vị NN2 NN2 NN2 :2009/BYT Lần 1 Lần 2 Lần 3 1 pH - 7,5 7,1 7,3 6,0 - 8,5 Chỉ số 2 mg/l 0,05 0,07 0,08 4 Pemanganat Độ cứng 3 mg/l 79 81 77 - (CaCO3) + 4 Amoni (NH4 ) mg/l 0,61 0,64 0,60 3 5 Clorua (Cl-) mg/l 50,2 50 50,8 - 6 Florua (F-) mg/l 0,11 0,10 0,13 - 7 Sắt (Fe) mg/l 0,15 0,12 0,17 0,5 Asen tổng số 8 mg/l KPHT KPHT KPHT 0,05 (As) 9 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT KPHT 20 10 Coliform MPN/100ml 13 17 15 150 (Nguồn: Kết quả phân tích) Ghi chú: - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, áp dụng cột II - KPHT: Không phát hiện thấy. - “-“: Không quy định. - NN2: Nước giếng khoan sau xử lý. Nhận xét: Qua bảng 4.2 ta thấy: các chỉ tiêu của nước dưới đất tại khu vực nhà máy Đô Lương sau khi qua hệ thống xử lý của Công ty đều đạt QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt,
  41. 34 nguồn nước này hoàn toàn đảm bảo cho quá trình sinh hoạt của cán bộ công nhân viên của nhà máy. Đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng nước sau xử lý của nhà máy Đô Lương: Từ kết quả phân tích mẫu nước sau xử lý dùng cho sinh hoạt của nhà máy may Đô Lương cho thấy, các chỉ tiêu kiểm nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Nguồn nước đảm bảo an toàn, đạt tiêu chuẩn do Bộ Y Tế quy định cấp cho sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên trong nhà máy. 4.3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương 4.3.3.1. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương qua đợt quan trắc lần 1 Bảng 4.3. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan trắc lần 1 Kết quả Hiệu phân tích QCVN 02 TT Thông số Đơn vị suất xử Trước Sau :2009/BYT lý (%) xử lý xử lý 1 pH - 7,5 7,1 5,3 6,0 - 8,5 Chỉ số 2 mg/l 1,5 0,05 96, 7 4 Pemanganat Độ cứng 3 mg/l 143,5 79 44,9 - (CaCO3) Amoni 4 + mg/l 0,75 0,61 18,7 3 (NH4 ) 5 Clorua (Cl-) mg/l 50,3 50,2 0,19 - 6 Florua (F-) mg/l 0,21 0,11 47,6 - 7 Sắt (Fe) mg/l 15,95 0,15 99,1 0,5 8 Asen (As) mg/l KPHT KPHT - 0,05 9 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT - 20 10 Coliform MPN/100ml 18 13 27,8 150 (Nguồn: Kết quả phân tích)
  42. 35 Ghi chú: - KPHT: Không phát hiện thấy. - “-“: Không quy định. Nhận xét: Qua kết quả bảng 4.3 ta thấy: hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương với từng chỉ tiêu trong nước đạt hiệu suất không đồng đều, cụ thể: chỉ số pH đạt hiệu suất 5,3%, chỉ số Pemanganat đạt hiệu suất 96,7%, độ + cứng (CaCO3) đạt hiệu suất 44,9%, chỉ số Amoni (NH4 ) đạt hiệu suất 18,7%, chỉ số Clorua (Cl-) đạt hiệu suất 0,19%, chỉ số Florua (F-) đạt hiệu suất 47,6%, tổng sắt (Fe) đạt hiệu suất 99,1%, hàm lượng Colifrom đạt hiệu suất 27,8%. 4.3.3.2. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương qua đợt quan trắc lần 2 Bảng 4.4. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan trắc lần 2 Kết quả phân Hiệu tích QCVN 02 TT Thông số Đơn vị suất xử Trước Sau :2009/BYT lý (%) xử lý xử lý 1 pH - 7,1 6,9 2,8 6,0 - 8,5 Chỉ số 2 mg/l 1,8 0,07 96,1 4 Pemanganat Độ cứng 3 mg/l 207,1 81 60,9 - (CaCO3) Amoni 4 + mg/l 0,69 0,64 7,2 3 (NH4 ) 5 Clorua (Cl-) mg/l 55,1 50 9,3 - 6 Florua (F-) mg/l 0,5 0,10 80 - 7 Sắt (Fe) mg/l 17,81 0,12 99,3 0,5 8 Asen (As) mg/l KPHT KPHT - 0,05 9 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT - 20 10 Coliform MPN/100ml 19 12 36,8 150 (Nguồn: Kết quả phân tích)
  43. 36 Ghi chú: - KPHT: Không phát hiện thấy. - “-“: Không quy định.
  44. 37 Nhận xét: Qua kết quả bảng 4.4 ta thấy: hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương với từng chỉ tiêu trong nước đạt hiệu suất không đồng đều, cụ thể: chỉ số pH đạt hiệu suất 2,8%, chỉ số Pemanganat đạt hiệu suất 96,1%, độ + cứng (CaCO3) đạt hiệu suất 60,9%, chỉ số Amoni (NH4 ) đạt hiệu suất 7,2%, chỉ số Clorua (Cl-) đạt hiệu suất 9,3%, chỉ số Florua (F-) đạt hiệu suất 80%, tổng sắt (Fe) đạt hiệu suất 99,3%, hàm lượng Colifrom đạt hiệu suất 36,8%. 4.3.3.3. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương qua đợt quan trắc lần 3 Kết quả đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương qua đợt quan trắc lần 3 được thể hiện tại bảng 4.5. Qua kết quả bảng 4.5 ta thấy: Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương với từng chỉ tiêu trong nước đạt hiệu suất không đồng đều, cụ thể: chỉ số pH đạt hiệu suất 1,4%, chỉ số Pemanganat đạt hiệu suất 96,2%, độ cứng + (CaCO3) đạt hiệu suất 59,3%, chỉ số Amoni (NH4 ) đạt hiệu suất 25%, chỉ số Clorua (Cl-) đạt hiệu suất 1,4%, chỉ số Florua (F-) đạt hiệu suất 81,2%, tổng sắt (Fe) đạt hiệu suất 98,9%, hàm lượng Colifrom đạt hiệu suất 21,1%. Bảng 4.5. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan trắc lần 3 Kết quả phân tích Hiệu suất TT Thông số Đơn vị QCVN 02 Trước Sau xử xử lý (%) :2009/BYT xử lý lý 1 pH - 7,4 7,3 1,4 6,0 - 8,5 Chỉ số 2 mg/l 2,1 0,08 96,2 4 Pemanganat Độ cứng 3 mg/l 189,4 77 59,3 - (CaCO3) Amoni 4 + mg/l 0,8 0,60 25 3 (NH4 ) 5 Clorua (Cl-) mg/l 51,5 50,8 1,4 - 6 Florua (F-) mg/l 0,69 0,13 81,2 - 7 Sắt (Fe) mg/l 14,91 0,17 98,9 0,5 8 Asen (As) mg/l KPHT KPHT - 0,05 9 E. Coli MPN/100ml KPHT KPHT - 20
  45. 38 10 Coliform MPN/100ml 19 15 21,1 150 (Nguồn: Kết quả phân tích) Ghi chú: - KPHT: Không phát hiện thấy. - “-“: Không quy định. 4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước cấp của Nhà máy Nước ngầm tại nhà máy may Đô Lương dùng để cung cấp nước sinh hoạt cho công nhân tại nhà máy. Nước sau khi qua hệ thống xử lý tại nhà máy đã đạt QCVN 02: 2009/BYT. Hệ thống được khảo sát và đánh giá về công nghệ và tổ chức tốt, hệ thống công trình hoạt động tốt, đảm bảo cung cấp đủ nước và đảm bảo an toàn cho sinh hoạt của công nhân. Trên cơ sở đánh giá và khảo sát của hệ thống, tìm ra những tồn tại của hệ thống, có thể đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy: - Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước so với tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế. Báo cáo kết quả thường xuyên lên cấp trên để tìm ra nguyên nhân và tìm biện pháp để nâng cao chất lượng nước. - Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ đang được áp dụng tại nhà máy may Đô Lương đang áp dụng. - Thường xuyên cử các công nhân tham gia vào quá trình quản lý và vận hành đi dự các lớp kỹ thuật nâng cao trình độ và kỹ thuật.
  46. 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực hiện đề tài “ Đánh giá hiện trạng nước sạch và nhu cầu xử lý nước tại nhà máy may Đô Lương – huyện Đông Hưng – tỉnh Thái Bình”, tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Nhà máy may Đô Lương sử dụng số lượng cán bộ công nhân viên là 1637 người trong đó có 27 người làm việc gián tiếp, 1610 người làm việc trực tiếp. Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên thì lượng nước sử dụng tối đa khoảng 150m3/ngày đêm. Nước dược sử dụng cho nhiều công đoạn may và cho sinh hoạt của công nhân. 2. Nguồn nước ngầm tại giếng khoan nhà máy được khai thác chủ yếu phục vụ cho mục đích sinh hoạt của công nhân. Theo kết quả phân tích thì có thể thấy nước giếng đã có dấu hiệu ô nhiễm, không nên sử dụng trực tiếp mà phải qua hệ thống xử lý, chỉ số Sắt cao vượt chỉ số cho phép của QCVN 02: 2009/BYT. Ngoài ra các chỉ số pH, chỉ số Pemanganat, độ cứng, Amoni, Clorua, Florua, Colifom có cao nhưng vẫn nằm trong QCVN 02: 2009/BYT. Chỉ số Asen và E.Coli thì không phát hiện thấy trong nước. 3. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy đạt hiệu quả tốt, không đồng đều giữa các chỉ tiêu quan trắc, nước sau hệ thống xử lý đạt QCVN 02:2009/BYT, đảm bảo an toàn cấp nước sinh hoạt cho cán bộ, công nhân nhà máy. Cụ thể hiệu suất xử lý các chỉ số đạt lần lượt là: Chỉ số Pemanganat đạt từ 96,1% - 96,7%; độ cứng đạt từ 44,9% - 60,9%; Amoni đạt từ 7,2% - 25%; Clorua 0,19% - 9,3%, Florua 47,9% - 81,2%, Sắt 98,9% - 99,3%; Colifom 21,1% - 36,8%.
  47. 41 5.2. Kiến nghị Đối với chủ cơ sở + Tổ chức quản lý và kiểm soát chất lượng nguồn nước. + Thực hiện quan trắc và lấy mẫu về phân tích để kiểm tra chất lượng nguồn nước. + Đề nghị cần có những nghiên cứu tiếp theo cho hướng nghiên cứu này. Đặc biệt tập trung vào nghiên cứu đánh giá hàm lượng As và Fe trong nước ngầm để đưa ra những công nghệ xử lý nhằm đảm bảo chất lượng nước ngầm cho công nhân. + Hướng nhà máy áp dụng các biện pháp lọc nước, xử lý nước giếng khoan. + Khoan giếng hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn để khai thác được nguồn nước có chất lượng tốt. + Ủy ban nhân dân xã Đô Lương phải nâng cao nhận thức cho cộng đồng các cụm công nghiệp trong khu vực các kiến thức về xử lý nguồn nước ngầm. + Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai việc huy động các nguồn lực xây dựng các công trình, dự án cung cấp nước sạch, công trình vệ sinh môi trường, cải tạo hệ thống thoát nước thải, thành lập tổ thu gom vệ sinh rác thải và vệ sinh môi trường. + Thường xuyên tổ chức công tác bảo vệ môi trường cho công nhân. + Áp dụng nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” đối với các cơ sở sản xuất. Đối với công nhân + Tiết kiệm tối đa lượng nước sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày. + Nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cộng đồng.
  48. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Vũ Minh Cát, Bùi Công Quang, “Thủy văn nước dưới đất”, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội 2002. 2. Đặng Kim Chi (1998), Hóa học môi trường, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 3. Đặng Kim Chi (2001), Hóa học môi trường, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 4. Nguyễn Huy Dương, Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Quỳnh Lộc thị xã Hoàng Mai tỉnh Nghệ An. 5. Lương Văn Hinh, Đỗ Thị Lan, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Thanh Hải (2015), Giáo trình Ô nhiễm môi trường, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. 6. Hội nước sạch – Vệ sinh môi trường Việt Nam (2006), “Nước sạch – vệ sinh môi trường Việt Nam trong phát triển bền vững thực trạng và giải pháp”. 7. Luật Bảo vệ môi trường 2014, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. 8. Hà Đình Nghiêm (2014), Bài giảng Quản lý tài nguyên nước và khoáng sản, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. 9. Nhà máy may Đô Lương, Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án khai thác nước dưới đất tại nhà máy may xã Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. 10. Nhà máy may Đô Lương, Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất của nhà máy may xã Đô Lương – huyện Đông Hưng – tỉnh Thái Bình. 11. Nguyễn Thị Thu Thủy (2005), “Xử lý nước cấp sinh hoạt và công nghiệp”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
  49. 43 12. Lê Thị Hồng Vân, Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước trên địa bàn xã nam tiến thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên. 13. Đào Hữu Vinh, Từ Vọng Nghi (1976), Các phương pháp phân tích, NXBĐH và THCN. II. Tiếng Anh 14. J.A.Dier, R.Caballero, A.Bustons, R.Roman, M.C.Cartagena and A.Vallejo, “Control of nitrate pollution by application of controlled release fertilizer(CRF), compost and an optimized irrigation system”, Fertilizers and Evironment, Proceeding of the international Symposium “Fertilizers and Evironmen” help in Salamanca, Spain 26 – 29, September, 1994, pp 363 – 367. III. Các tài liệu tham khảo từ Internet 15. Đề tài xử lý nước ngầm, luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-xu-ly-nuoc- ngam-45627/, ngày 14/02/2017. 16. Nước đóng vai trò quan trọng như thế nào?, ước_đóng_vai_trò_quan_trọn g_như_thế_nào%3F, ngày 23/11/2017. 17. Tài nguyên nước, ài_nguyên_nước, ngày 10/12/2017. 18. Tiêu chuẩn môi trường là gì, êu_chuẩn_môi_trường_là_gì %3F, ngày 24/03/2018.
  50. 44 PHỤ LỤC I MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP