Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_von_vay_cua_ho_ngheo_xa.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ VĂN LẢ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NGHÈO XÃ ẲNG CANG - HUYỆN MƯỜNG ẢNG TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2014-2018 THÁI NGUYÊN – 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÒ VĂN LẢ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NGHÈO XÃ ẲNG CANG - HUYỆN MƯỜNG ẢNG TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Phát triển nông thôn Lớp : K 46 - KTNN Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2014-2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến THÁI NGUYÊN – 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã truyền đạt tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành khóa luận. Qua đây em cũng xin cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ UBND xã Ẳng Cang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian thực tập và đặc biệt là toàn bộ người dân trên địa bàn xã trong thời gian em về thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập không nhiều vì vậy khoá luận của em không thể tránh khỏi những sai sót rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để bài khoá luận được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lò Văn Lả
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất ở xã năm 2017 27 Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã trong giai đoạn 2016 - 2018 29 Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi của xã trong giai đoạn 2016 – 2018 30 Bảng 4.4. Cơ cấu kinh tế của xã giai đoạn 2016-2018 (giá hiện nay) 32 Bảng 4.5 Cơ cấu sản lượng ngành Nông nghiệp giai đoạn 2016-2018 33 Bảng 4.6. Tình hình dân số của xã qua 3 năm (2016-2018) 34 Bảng 4.7: Kết quả vay vốn của các tổ chức tại xã Ẳng Cang giai đoạn 2016 - 2018 38 Bảng 4.8. Mục đích vay vốn của các hội viên 39 Bảng 4.9: Thông tin chung của các hộ điều tra 40 Bảng 4.10: Hiện trạng sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2018 42 Bảng 4.11: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra từ năm 2016 - 2018 43 Bảng 4.12. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra 45 Bảng 4.13: Mục đích vay vốn của các hộ có nhu cầu 45 Bảng 4.14. Tình hình sử dụng vốn vay của hộ điều tra 46 Bảng 4.15: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn 47 Bảng 4.16. Tình trạng thoát nghèo của hộ nghèo sau vay vốn 49 Bảng 4.17: Tình hình trả nợ vốn vay của hộ 50
- iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Mường Ẳng, tỉnh Điện Biên 24 Hình 4.2. Cơ cấu các loại đất chính của xã năm 2017 28 Hình 4.3. Số lượng hội viên các tổ chức hội xã Ẳng Cang vay vốn giai đoạn 2016 - 2018 38 Hình 4.4. Mục đích vay vốn của các hội viên 39 Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ 52
- iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Acre : Đơn vị diện tích của Bangladesh BAAC : Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng Baht : (THB) Đơn vị tiền tệ Thái Lan BPM : (Business Process Management) Quy trình quản lý kinh doanh GB : Ngân hàng Grameen HĐND : Hội đồng nhân dân NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NHNg : Ngân hàng Phục vụ người nghèo NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng trung ương NQ-CP : Nghị quyết chính phủ NĐ-CP : Nghị định chính phủ QĐ-TTg : Quyết định của thủ tướng TCTD : Tổ chức tín dụng UBND : Uỷ ban nhân dân XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
- v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 1.4. Những đóng góp mới của đề tài 3 1.5. Bố cục khoá luận 3 PHẦN 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5 2.1. Cơ sở lí luận 5 2.1.1.Tổng quan về đói nghèo 5 2.1.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo 8 2.1.3. Nguyên nhân đói nghèo 9 2.1.4. Đặc tính của người nghèo 11 2.1.5. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo 12 2.1.6. Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo: 13 2.1.7. Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo: 17 2.2. Cơ sở thực tiễn 18 2.2.1. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 18 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Câu hỏi và nội dung nghiên cứu 20 3.2.1. Nội dung nghiên cứu 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu 20 3.3.1. Điều tra toàn bộ 20
- vi 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 21 3.3.3. Phương pháp phân tích 22 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24 4.1.2. Thực trạng sử dụng đất đai 29 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Ẳng Cang) 37 4.2. Thực trạng vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo 38 4.2.1. Tình hình chung 38 4.2.2. Mục đích vay vốn của các tổ chức 39 4.2.3. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 40 4.2.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo trên địa bàn xã thông qua các hộ điều tra . 43 4.2.5. Nhu cầu vay vốn của hộ 44 4.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã Ẳng Cang 46 4.2.7. Tình hình trả nợ vốn vay của hộ 50 4.2.8.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã 51 4.2.9. Đánh giá chung tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo từ NHCSXH 53 4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo 54 4.3.1. Quan điểm - Phương hướng - Mục tiêu 54 4.3.2. Các giải pháp để vay vốn và sử dụng vốn vay hiệu quả 56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 5.1. Kết luận 59 5.2.Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh; đại bộ phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng xâu vùng xa đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta, là mục tiêu quốc gia mà Nhà nước ta đang mong thực hiện. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo của Việt Nam. Tuy nhiên, sự nghiệp xóa đói giảm nghèo vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo nhiều vấn đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô tín dụng chưa lớn, hiệu quả xóa đói giảm nghèo còn chưa cao, hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội chưa thực sự bền vững.v.v Những vấn đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn xã hội. Trong quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu quả vốn tín dụng còn thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người nghèo. Vì vậy,
- 2 làm thế nào để người nghèo được vay vốn và sử dụng có hiệu quả vốn vay, chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm, tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam nói chung và Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Điện Biên - Chi nhánh huyện Mường Ảng nói riêng đang là câu hỏi được đặt ra cho thực tiễn hiện nay. Xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên là một xã miền núi chủ yếu sản xuất nông lâm nghiệp với điển hình kinh tế nông hộ, nền sản xuất hàng hóa chưa phát triển. Xóa đói giảm nghèo là vấn đề được xã đặt lên hàng đầu. Một trong những khó khăn lớn nhất của xóa đói giảm nghèo là thiếu vốn để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống. Bên cạnh đó, việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo vẫn còn nhiều bất cập, một số hộ nghèo vẫn chưa vay được vốn từ ngân hàng vì nhiều lý do khác nhau, một số hộ vay vốn chưa sử dụng vốn vay đúng mục đích nên kết quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Xuất phát từ thực tế trên của địa phương, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên" làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu, đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp giúp người dân sử dụng hiệu quả nguồn vốn, phát triển kinh tế và thoát nghèo. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Ẳng Cang - Đánh giá thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã.
- 3 - Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo trên địa bàn xã Ẳng Cang. - Đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả vốn vay góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống kinh tế - xã hội tại xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học Đề tài được thực hiện là cơ sở giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức lý thuyết áp dụng vào thực tế. Đây là bước đầu giúp sinh viên tiếp cận với thực tế sản xuất và giúp tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này. Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa và các sinh viên khóa sau. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá tầm quan trọng của vốn vay trong xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông hộ và phát triển nông thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được những tồn tại, khó khăn, trở ngại trong việc đưa vốn vay đến tay người nông dân, sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong khâu huy động vốn, tích lũy, cho vay và sử dụng có hiệu quả. Khi đề tài được hoàn thành nó sẽ là tài liệu tham khảo cho các cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội, các hộ và các cơ quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu quan trọng trong phát triển tín dụng nông thôn. 1.4. Những đóng góp mới của đề tài - Thấy được hiệu quả kinh tế vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đến phát triển kinh tế và thoát nghèo của hộ trước, sau vay vốn. - Đánh giá được thuận lợi khó khăn của việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo từ đó đề xuất giải pháp phù hợp, mang lại hiệu quả. - Xác định vấn đề còn tồn tại của việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo. 1.5. Bố cục khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục khoá luận gồm:
- 4 - Phần 1: Mở đầu - Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn - Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu - Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Phần 5: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo
- 5 PHẦN 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1.Tổng quan về đói nghèo Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn, là sự quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong những thập kỷ qua. Xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thành tựu 20 năm đổi mới đã ảnh hưởng ngày càng sâu rộng tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng và bước vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế tới phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy vậy, Việt Nam vẫn được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới. Tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam còn khá cao. Ngày 14/05/2014, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã tổ chức hội nghị công bố kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn quốc năm 2014. Theo đó, cả nước hiện có trên 3,2 triệu hộ gia đình thuộc diện nghèo và cận nghèo. Trong đó, tổng số hộ nghèo cả nước còn 1.797.889 hộ nghèo (7,8%), giảm 1,8% so với năm 2015. Tổng số hộ cận nghèo là 1.443.183 hộ (6,32%), giảm 0,25% so với năm 2015. Miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất với 25,86%, tiếp đến là vùng miền núi Đông Bắc với 14,81%; Tây Nguyên 12,56%; Bắc Trung Bộ 12,22%; Duyên hải miền Trung 10,15%; Đồng Bằng sông Cửu Long 7,41%; Đồng bằng sông Hồng 3,63%; Đông Nam Bộ 0,95%. 8 địa phương có tỷ lệ hộ nghèo thấp hoặc không còn hộ nghèo là: Thành phố Hồ Chí Minh (0%), Bình Dương (0%), Đồng Nai (0,66%), Thành phố Đà Nẵng (0,77%), Bà Rịa – Vũng Tàu (0,95%), Hà Nội (1,01%), Tây Ninh (1,67%), Quảng Ninh (2,42%).
- 6 Tuy nhiên, một số tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao như: Điện Biên (35,22%), Lai Châu (27,22%), Sơn La (27,01%), Hà Giang (26,95%), Yên Bái (25,38%), Cao Bằng (24,2%) Về số hộ cận nghèo, vùng có tỷ lệ hộ cận nghèo cao nhất là miền núi Tây Bắc (12,92%), tiếp đến là Bắc Trung Bộ (12,06%). Vùng có tỷ lệ hộ cận nghèo thấp nhất là Đông Nam Bộ 1,05%. Dựa trên số liệu báo cáo tại hội nghị thì cả nước 64 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP cho thấy còn có những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 60% như: Trạm Tấu, Mù Cang Chải (Yên Bái); Kỳ Sơn (Nghệ An); Nam Trà My (Quảng Nam), Tây Trà (Quảng Ngãi) [11] Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ rơi trở lại vào cảnh nghèo đói. + Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh: Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công to lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng làm họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo. Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến trước những biến đổi của mỗi gia đình và cộng đồng. Nhiều gia đình tuy mức thu nhập trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng nghèo đói vì vậy khi có giao động về thu nhập cũng làm họ rơi xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo. + Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện khó khăn: Đa số người nghèo sống trong vùng có điều kiện tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hoặc ở
- 7 các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán) khiến cho các điều kiện sống, đặc biệt sự kém phát triển về cơ sở hạ tầng của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này càng tách biệt với các vùng khác. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên không thuận lợi, số người cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao. Hàng năm số hộ tái nghèo trong tổng số hộ vừa thoát nghèo vẫn còn lớn. + Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn: Đói nghèo là hiện tượng phổ biến ở nông thôn với hơn 95% số người nghèo sinh sống ở nông thôn. Trên 80% số người nghèo là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất. + Nghèo đói trong khu vực thành thị: Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sông không đều. Đa số người nghèo thành thị làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập bấp bênh. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu vực Nhà nước dẫn đến dư thừa lao động, mất việc làm của một bộ phận người lao động ở khu vực này, làm điều kiện sống của họ càng thêm khó khăn hơn. Người nghèo thành thị phần lớn sống ở nơi cơ sở hạ tầng thấp kém, khó có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ cơ bản (nước sạch, vệ sinh môi trường, ánh sáng, thu gom rác thải ). Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm tăng số lượng người di cư tự do từ các vùng nông thôn đến thành thị, chủ yếu là trẻ em và người trong độ tuổi lao động. Do số lượng quá đông nên gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm và thu nhập ổn định. Họ ít có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội và phải chi trả cho các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục ở mức cao hơn so với người dân bình thường. Ngoài ra, đói nghèo còn chiếm tỷ lệ cao trong các nhóm đối tượng xã hội khác như những người không nghề nghiệp, người thất nghiệp, người lang
- 8 thang và những người bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội (mại dâm, nghiện hút, cờ bạc ). + Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao: Các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống có tỷ lệ hộ nghèo khá cao. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất và dịch vụ còn hạn chế, cơ sở hạ tầng kém phát triển. + Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt khá cao ở những nhóm dân tộc ít người: Trong thời gian qua Chính phủ đã đầu tư và hỗ trợ tích cực, nhưng đời sống của cộng đồng dân tộc ít người vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập. Mặc dù dân tộc ít người chỉ chiếm 14% tổng dân cư xong lại chiếm khoảng 20% trong tổng số người nghèo. 2.1.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ nghèo của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên thế giới. Đại diện của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cho biết, số liệu thống kê trên dựa theo tiêu chuẩn mới. + Hộ nghèo Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên Khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- 9 + Hộ cận nghèo Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên ban hành Quyết định 59/2015/ QĐ-TTg Ngày 19-11-2015, của Thủ tướng về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác. 2.1.3. Nguyên nhân đói nghèo “Nghèo là thực trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. [8] Nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng. Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung qui thì có thể chia đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau: 2.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo, ở những vùng khí hậu khắc nghiệt: Thiên
- 10 tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích đất canh tác ít, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, thiếu cơ sở hạ tầng hoặc là không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất. 2.1.3.2. Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong cả nước trong thời kỳ hội nhập thì nền kinh tế ở xã Ẳng Cang cũng có nhiều bước phát triển, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, thành phần dân cư chủ yếu sống bằng sản xuất nông nghiệp. - Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hằng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra xã hội học về nguyên nhân đói nghèo của các hộ nông dân ở nước ta năm 2015 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra. - Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương thức canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, con cái thất học. Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh dẫn đến năng suất thấp, không hiệu quả. - Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào đói nghèo trầm trọng. - Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên. - Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng, mặt khác do hậu quả của chiến tranh làm cho nhiều người mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn đến thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc.
- 11 - Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh, xa trung tâm, giao thông đi lại khó khăn, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ hoặc tiêu thụ với giá rẻ. 2.1.3.3. Nhóm nguyên nhân do sự biến động của nền kinh tế Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta luôn có nhiều biến động đẩy tình hình kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ nền kinh tế Việt Nam làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm mạnh khiến cho Nhà nước luôn phải đưa ra những chính sách vĩ mô và chính sách cải cách (tự do hóa thương mại, cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách nền kinh tế ) khiến cho nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nhiều công nhân mất việc đã gặp khó khăn trong việc tìm việc làm mới và buộc họ phải gia nhập đội ngũ người nghèo đói. 2.1.4. Đặc tính của người nghèo Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống được thể hiện: - Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp. Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang nghành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó sản xuất mang nặng tính tự cung, tự cấp. - Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng. - Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc là những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy mà nhu cầu vốn thường mang tính thời vụ.
- 12 2.1.5. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển, đặc biệt đối với nước ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, xuất phát điểm nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay gắt. Như vậy, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ được hạn chế các yếu tố tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế ,ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cân bằng, dân chủ văn minh. Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: Mặc dù kinh tế đất nước có thể tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về xóa đói giảm nghèo thì các hộ gia đình nghèo thoát ra khỏi đói nghèo được. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo.Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp. Cụ thể là: - Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính sách đồng bộ: Tạo việc làm, giao chuyển kĩ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với những qui mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường và hòa nhập với cộng đồng. - Tiếp tục triển khai và mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo của Thủ tướng chính phủ. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỷ lệ trong tổng chi ngân sách để bổ sung quĩ cho vay xoá đói giảm nghèo.
- 13 - Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo với các chương trình kinh tế - xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, chương trình phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc, chương trình hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, chương trình nước sạch nông thôn, dân số kế hoạch hóa gia đình, xóa mù chữ. - Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như: Miễn giảm thuế, viện phí, học phí đối với hộ nghèo không còn có khả năng tạo ra thu nhập. Nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ chức đoàn thể quần chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình thức khác nhau. - Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm. -Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả. Để thấy được tính ưu việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo.[15] 2.1.6. Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo: 2.1.6.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo: Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một khoản thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay. Hay nói cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng lớn giá trị hay hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả với cùng mức lãi suất, cách thức vay mượn Tín dụng ra đời tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan. 2.1.6.2. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo: Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
- 14 trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.[16] 2.1.6.3. Đặc điểm tín dụng đối với hộ nghèo: Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau: * Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận. * Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói được công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận. * Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương khác nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là: Khi vay vốn không phải thế chấp tài sản. * Về phương thức cho vay: - Cho vay trực tiếp. - Cho vay ủy thác qua các tổ chức Chính trị - xã hội. 2.1.6.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ nghèo: Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, có nguyên nhân cơ bản và chủ yếu là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kĩ thuật, kiến thức làm ăn là chìa khóa để thoát nghèo. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào vòng luẩn quẩn, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất mong được đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa.
- 15 Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn truyền thống, sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật là lực cản làm hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực. * Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có sức lao động, lười lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự nhiên bất lợi, thiếu vốn trong thực tế bản chất những người nông dân là cần cù, tiết kiệm, nhưng nghèo đói là do thiếu vốn để sản xuất, thâm canh, kinh doanh. Vì vậy vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn thoát nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù họ sẽ tăng thu nhập, cải thiện đời sống. * Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao. Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc để tiếp tục duy trì cuộc sống họ bằng lòng đi vay nặng lãi với mức lãi suất cao. Chính vì thế, khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng lớn thì không còn thị trường cho các chủ cho vay nặng lãi. * Giúp người nghèo nâng cao với kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung ứng vốn người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để xóa đói giảm nghèo thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã bắt buột người vay phải có tính toán để hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải học hỏi, tìm tòi, sáng tạo trong lao động sản xuất, tích lũy kinh nghiệm. Sản phẩm làm ra được trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với nền kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
- 16 * Góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội. Với nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các loại giống mới có năng suất cao vào sản xuất. Điều này đòi hỏi phải có một lượng lớn vốn thực hiện được khuyến nông, lâm, ngư những người nghèo phải được đầu tư vốn mới có khả năng thực hiện được. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho những người nghèo, đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội. * Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các qui định về mặt nghiệp vụ, cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ cho vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp ủy, của chính quyền đã có tác dụng: - Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế ở địa phương. - Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế gia đình, quyền lợi tổ chức hội thông qua việc vay vốn. - Thông qua các tổ chức tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân tương ái, giúp đỡ lẩn nhau tăng cường tình làng, nghĩa xóm tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước. - Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh trật tự, an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế những mặt tiêu cực tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.[6]
- 17 2.1.7. Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo: 2.1.7.1. Khái niệm Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng [12] Xét về mặt kinh tế: - Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát nghèo sau một quá trình xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, giải quyết công ăn, việc làm, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. - Giúp người dân xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng. Xét về mặt xã hội: - Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn, an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn chế được những mặt tiêu cực. - Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất. Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau,tăng cường tình làng nghĩa xóm. - Thông qua công tác tín dụng đẩu tư cho những người nghèo, đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội.
- 18 2.1.7.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo Hoạt động tín dụng đối với người nghèo có tính rủi ro cao, ngoài những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt, hạn hán còn do bản thân hộ nghèo như: - Thiếu vốn sản xuất, thiếu kinh nghiệm, chất lượng sản phẩm thấp khó tiêu thụ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư. - Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa. - Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ nên với các giải pháp khuyến nông, lâm, ngư, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn nên điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay còn nhiều tồn tại. - Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiếu bất cập. - Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích, không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư vốn. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Từ thực tế một số nước trên thế giới, là người đi sau - Việt Nam sẽ được học hỏi và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích để làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình hình của Việt Nam lại là vấn đề đáng quan tâm. Chính vì thế cần phải vận dụng một cách sáng tạo vào mô hình cụ thể ở nước ta. Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: Tín dụng Ngân hàng cho hộ nghèo cần được sự trợ giúp từ phía nhà nước. Vì cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro mà trước hết là nguồn vốn. Có nghĩa nếu rủi ro xảy ra Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng không thể thu hồi được. Đơn giản hóa thủ tục cho vay, mở rộng các hình thức cho vay, các hình thức huy động tiết kiệm. Mức lãi suất cho vay đối với người nghèo không nên
- 19 quá thấp vì lãi suất quá thấp thì sẽ không phát huy được tiềm năng về vốn, người vay vốn không chịu tiết kiệm và vốn sẽ sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả *Tóm lại: Thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo ở mỗi nước đều có cách làm khác nhau, thành công ở một số nước đều bắt nguồn từ thực tiễn của chính nước đó. Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã bước đầu rút ra được bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới về việc giải quyết nghèo đói. Tin tưởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải quyết những vấn đề còn tồn tại và tạo những hướng đi đúng đắn giữa các định chế tài chính phục vụ vốn cho người nghèo ở nước ta với những giải pháp hợp lý giúp cho hộ nghèo có thêm vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất vượt ra biên giới đói nghèo.
- 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Thời gian: - Thứ cấp: 2016, 2017, 2018 - Sơ cấp: 2018 3.2. Câu hỏi và nội dung nghiên cứu 3.2.1. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. - Đánh giá được thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã. - Hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo trên địa bàn xã Ẳng Cang, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. - Đề xuất một số giải pháp kiến nghị để giúp các hộ vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả, thoát khỏi tình trạng đói nghèo hiện nay. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Điều tra toàn bộ Xã Ẳng Cang có 21 thôn bản, trong đó trọng tâm điều tra tại 9 thôn có số hộ nghèo trên 50 % số hộ trong thôn là: 1 Pá Liếng 6 hộ 2 Pom Ké 7 hộ
- 21 3 Huổi Sữa Cuông 7 hộ 4 Bản giảng 7 hộ 5 Nong Háng 6 hộ 6 Hong sọt 7 hộ 7 Pú Súa 7 hộ 8 Bản Sáng 7 hộ 9 Bản Hón 6 hộ 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 3.3.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố chính thức của các cơ quan Nhà nước, các công trình nghiên cứu của tập thể, cá nhân, tổ chức về tác động của tín dụng đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp, và các tài liệu liên quan khác, các báo cáo, tổng kết về thực hiện chủ chương và chính sách tài chính tín dụng của địa phương. Những thông tin thống kê về phát triển kinh tế của địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng địa phương. Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở Ủy ban nhân dân Xã Ẳng Cang, các tài liệu nghiên cứu liên quan khác, 3.3.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp a. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn Từ nhìn nhận bằng trực quan ban đầu và quá trình tiếp xúc các hộ nghèo (những người chịu ảnh hưởng trực tiếp của chính sách tín dụng) về tác động của tín dụng đến phát triển kinh tế nông nghiệp của địa phương. b. Phương pháp điều tra hộ - Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập. Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cơ bản khái quát về hộ điều tra; những thông tin về tình hình cho vay, lãi suất, mục đích sử dụng vốn vay, Thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay, - Chọn địa điểm nghiên cứu: để tiến hành điều tra em lựa chọn ngẫu nhiên 30 hộ dựa trên danh sách cung cấp của xã.
- 22 - Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với phiếu câu điều tra. 3.3.3. Phương pháp phân tích Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiên cứu đề tài được thực hiện như sau: - Phương pháp chuyên gia: Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người lao động, cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn, chủ mua thu gom để tính toán các chỉ tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn. - Phương pháp minh hoạ bằng biểu đồ, hình ảnh: Phương pháp biểu đồ, đồ thị được ứng dụng để thể hiện mô tả một số số liệu hiện trạng và kết quả nghiên cứu. - Phương pháp SWOT: Thông qua phương pháp này để đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển kinh tế của địa phương. Thông qua đó để thấy rõ được đâu là mặt mạnh và các cơ hội của ngành đó để từ đó phát huy và tận dụng nó. Đồng thời tìm ra được những mặt hạn chế, các thách thức trong tương lai để có thể có được hướng khắc phục và giải quyết các khó khăn này. - Phương pháp xử lí, phân tích và tổng hợp số liệu * Phương pháp xử lí và tổng hợp số liệu Số liệu điều tra các hộ gia đình sau khi thu thập đủ, sẽ tiến hành làm sạch biểu tức là kiểm tra, rà soát và chuẩn hoá lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ, đồng thời được xử lí thông qua chương trình Excle. Việc xử lí thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê so sánh
- 23 Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng: - Số hộ được vay vốn - Lãi suất và thời hạn cho vay b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn: - Mục đích muốn vay - Nhu cầu về mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay - Tỷ lệ vốn vay/ nhu cầu c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay: Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên tổng số vốn vay của cả ngành. Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay. Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích. d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ vay vốn tín dụng: Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau khi được vay vốn; vốn vay/vốn chủ sở hữu. Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay
- 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1: Vị trí địa lý Xã Ẳng Cang cỏ tổng diện tích tự nhiên là 5.441,02 ha với 21 bản, với dân số là 7.294 người. Địa giới hành chính tiếp giáp với các đơn vị: + Phía Bắc tiếp giáp Thị trấn Mường Ảng; + Phía Đông tiếp giáp xã Búng Lao, xã Nặm Lịch; + Phía Nam tiếp giáp các xã của huyện Điện Biên Đông ; + Phía Tây tiếp giáp xã Ẳng Nưa. Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Mường Ẳng, tỉnh Điện Biên
- 25 4.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn Điều kiện khí hậu Mang tính chất khí hậu chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm của miền bắc nước ta. Được chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 4 năm sau + Nhiệt độ: Trung bình hàng năm thấp 200C. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tương đối cao. Tháng nóng nhất trong năm là tháng 7 đến tháng 8 nhiệt độ trung bình là 27,90C, thấp nhất là tháng 11 đến tháng 1 nhiệt độ trung bình là 16,40C. + Lượng mưa: Tương đối phong phú, lượng mưa trung bình hàng năm cao với 800 mm, trong đó lượng mưa lớn nhất đạt 900mm, lượng mưa thấp nhất đạt 700mm. Bình quân có 198 ngày mưa/1năm, tuy nhiên sự phân bố lượng mưa trong năm không đồng đều. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng tháng 10 và chiếm 80 - 85% tổng lượng mưa hàng năm, do vậy vẫn xảy ra tình trạng ngập úng tại một số khu vực trũng. Trong khi đó vào mùa khô lượng mưa ít đã ảnh hưởng tới một số khu vực đất nông nghiệp cần tưới tiêu trên địa bàn xã. + Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm 1690 giờ. Tháng có số giờ nắng cao nhất 187,4 giờ là tháng 8, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 2 có 54,6 giờ + Chế độ gió: Trên địa bàn xã xuất hiện hai hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, tốc độ gió bình quân 1-3 m/s, tháng 4 vào giai đoạn chuyển mùa gió thổi với vận tốc trung bình từ 2-3m/s, thời kỳ chuyển màu hạ sang mùa Đông tốc độ gió yếu nhất trong năm. Do nằm xa biển lên trên địa bàn phường ít chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão, lụt cũng là điều kiện thuận lợi để ổn định phát triển kinh tế - xã hội. + Độ ẩm không khí: khá cao 84,0% cao nhất vào các tháng 7,8,9,10 từ 84- 86% thấp nhất là 79% vào các tháng 12 và tháng 1 năm sau. Nhìn chung độ không khí trên địa bàn xã không có sự chênh lệch nhiều giữa các tháng trong năm.
- 26 + Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 854mm, thấp nhất 65,4mm vào tháng 2 và cao nhất 77mm vào tháng 4. Thuỷ văn Nằm chung trong hệ thống thuỷ lợi của xã các kênh mương thủy lợi, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp của xã Tuy nhiên ảnh hưởng của hệ thống vào mùa lũ một số diện tích đất nông nghiệp ở bãi ven sông ngập lụt gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. 4.1.1.3: Địa hình Xã Ẳng Cang có địa hình phức tạp, lồi lõm, không thuận lợi cho việc phân bố khu dân cư và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, so với địa hình chung của Huyện địa hình dốc theo hướng từ Bắc xuống phía Tây, nên đã tạo ra một số khu vực thấp trũng, nhất là khu vực đất canh tác ở phía Tây,nên có tác động nhiều đến các khu và sản xuất nông nghiệp. 4.1.1.4: Các nguồn tài nguyên Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 5.441,02 ha, bao gồm những những nhóm đất chính như sau: - Đất nông nghiệp có diện tích 4.282,62 ha; chiếm 78,71% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã. - Đất phi nông nghiệp có diện tích 415,55 ha; chiếm 7,64% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã. - Đất chưa sử dụng có diện tích 742,85 ha; chiếm 13,65 % tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã. Về mặt đất đai thổ nhưỡng của phường:
- 27 Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất ở xã năm 2017 Đvt:ha Hiện trạng TT Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 5441,02 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 4282,62 78,71 1.1 Đất lúa nước DLN 230,20 4,23 1.2 Đất trồng lúa nương LUN 150,09 2,76 1.3 Đất trồng cây hàng năm khác BHK 552,10 10,15 1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 480,11 8,82 1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 1050,03 19,30 1.6 Đất rừng đặc dụng RDD 1331,20 24,47 1.7 Đất rừng sản xuất RSX 114,43 2,10 1.8 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 34,16 0,63 1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 340,30 6,25 2 Đất phi nông nghiệp PNN 415,55 7,64 2.1 Đất XD trụ sở CQ, công trình SN CTS 62,63 1,15 2.2 Đất quốc phòng CQP 33,06 0,61 2.3 Đất an ninh CAN 25,58 0,47 2.4 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 12,69 0,23 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 15,63 0,29 2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 40,14 0,74 2.7 Đất sông, suối SON 20,15 0,37 2.8 Đất ở tại nông thôn ONT 45,57 0,84 2.9 Đất phi nông nghiệp khác PNK 160,10 2,94 3 Đất chưa sử dụng CSD 742,85 13,65 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 102,70 1,89 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 640,15 11,77 (Nguồn: thống kê UBND xã Ẳng Cang)
- 28 Hình 4.2. Cơ cấu các loại đất chính của xã năm 2017 Tài nguyên nước Nguồn nước mặt và nước ngầm được khai thác chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt hàng ngày. - Nguồn nước mặt: địa hình chia cắt, nhiều đồi núi nên trên địa bàn xã có nhiều hệ thống các con suối nhỏ, dài có nước thường xuyên nhờ vào lượng mưa khá ổn định. - Nguồn nước ngầm: mực nước ngầm của xã ở độ sâu trung bình từ 10m đến 25m là nguồn nước sạch cung cấp cho nhu cầu nước sinh hoạt của dân trong toàn xã, chủ yếu khai thác từ các giếng khơi, giếng khoan. Tài nguyên rừng Diện tích đất có rừng 2.597,22 ha chiếm 48 % diện tích tự nhiên toàn xã, diện tích rừng những năm trước đây bị khai thác, chặt phá bừa bãi, dẫn đến rừng bị nghèo kiệt, các loại gỗ quý hiếm còn lại không nhiều. Tuy nhiên, những năm trở lại đây được sự quan tâm của các cấp, các nghành rừng đã được bảo vệ và chăm sóc, diện tích rừng ngày một tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng. Cơ cấu cây trồng rất đa dạng và phong phú, môi trường được bảo vệ tốt,
- 29 hạn chế được hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất khi trời mưa lũ. Cây trồng chủ yếu là Tre, Mai, Luồng, Keo, Mỡ, Bạch đàn Đây là nguồn tài nguyên quí giá, có tiềm năng lớn, mang lại nguồn thu nhập cao cho người dân. Tài nguyên nhân văn Xã Ẳng Cang có 03 dân tộc chính sinh sống đó là dân tộc Thái chiến 86,67 %, Dân tộc Mông chiếm 13,07 % còn lạ là dân tộc kinh chiếm chưa đến 1 %. Do có nhiều dân tộc sống trên địa bàn nên phong tục tập quán tương đối đa dạng. 4.1.2. Thực trạng sử dụng đất đai 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Trồng trọt: * Tình hình sản xuất nông nghiệp: Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã trong giai đoạn 2016 - 2018 Chỉ tiêu Năm Lúa Ngô Sắn Rau các loại 2016 194 245 155 149 Diện tích 2017 200 198 108 112 (ha) 2018 240 133 55 50 2016 55,00 34,00 40,00 17,00 Năng suất 2017 56,00 35,00 41,00 18,00 (tạ/ha) 2018 56,00 37,00 43,00 20,00 2016 10.670,00 8.330,00 6.200,00 2.533,00 Sản lượng 2017 11.200,00 6.930,00 4.428,00 2.016,00 (tạ) 2018 13.440,00 4.921,00 2.365,00 1.000,00 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Ẳng Cang) Qua số liệu bảng cho thấy: diện tích các cây trồng chính của xã qua 3 năm có nhiều biến động. Chiếm diện tích lớn là cây lúa và cây ngô.
- 30 Về cây lúa diện tích gieo được tăng lên đáng kể sau 3 năm từ 194 ha năm 2016 lên đến 240 ha năm 2018. Năng suất tương đối ổn định từ 55 tạ/ha lên 56 tạ/ha, đảm bảo nguồn cung cấp lương thực cho toàn xã. Cây ngô là cây trồng có vị trí quan trọng sau cây lúa, sản lượng và năng suất của cây ngô thay đổi qua các năm và có xu hướng tăng chậm. Cụ thể, từ năm 2016 năng suốt của cả xã là 34 tạ/ha đến năm 2018 thì tăng 37 tạ/ha. Tuy nhiên sản lượng lại giảm di diện tích trồng ngô có sự giảm mạnh, năm 2018 sản lượng còn 4.921 tạ. Sắn và các loại rạu các loại đều có xu hướng tăng qua các năm về năng xuất, tuy nhiên diện tích trồng qua các năm không ổn định, có xu hướng giảm mạnh để chuyển sang các cây trồng khác có giá trị và năng xuất cao hơn. * Tình hình sản xuất lâm nghiệp: Công tác quản lí và bảo vệ rừng trên địa bàn xã được thực hiện tốt, không xảy ra vụ việc lớn về khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn. Chỉ đạo các thôn vận động nhân dân trồng mới năm 2016 là 25 ha rừng phòng hộ, năm 2017 là 10 ha , đến năm 2018 trồng 13ha. * Chăn nuôi: Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi của xã trong giai đoạn 2016 – 2018 ĐVT: Con Năm 2016 2017 2018 Vật nuôi Trâu 1.340 1.300 1.246 Bò 990 1.100 1.212 Lợn 5.755 5.100 4.800 Dê 530 650 700 Ngựa 26 30 40 Gia cầm 11.500 14.500 13.260 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Ẳng Cang)
- 31 Tại địa phương chủ yếu chăn nuôi nhỏ lẻ theo hộ gia đình. Địa bàn xã không có trang trại chăn nuôi lớn, chăn nuôi theo phương thức thủ công không sử dụng nhiều công nghệ kỹ thuật nên rất khó đối phó với dịch bệnh cho gia súc gia cầm. Vì thế nên số lượng vật nuôi biến động thất thường, gây tổn thất lớn cho người chăn nuôi. Trong giai đoạn 2016 – 2018 số lượng trâu tăng giảm thất thường. Số con trâu nuôi giảm từ 1340 con năm 2016 xuống 1.300 con năm 2017 sang năm 2018 lại giảm xuống 1246 con, do diện tích chăn nuôi bị thu hẹp, một số hộ dân bán trâu đi để mua máy cày. Số lượng bò có sự thay đổi qua các năm, năm 2016 tăng từ 990 con lên 1.100 con, đến năm 2018 hiện có 1.212 con. Lợn gà và dê là những vật nuôi chính của nông dân trên địa bàn xã. Số lượng các vật nuôi này luôn tăng qua các năm. Do đây là những thực phẩm chính hàng ngày của người nông dân và qua kinh nghiệm nuôi lâu năm nên được người nông dân lựa chọn nuôi nhiều. Ngựa không phải là vật nuôi chính được quan tâm nên số lượng rất ít, chủ yếu một số hộ nuôi làm vật thồ hàng là chính. * Cơ cấu sản xuất của ngành Nông nghiệp Từ bảng 4.4 cơ cấu kinh tế xã Ẳng Cang trong giai đoạn 2016-2018 ta có thể thấy: Tổng giá trị sản xuất của xã trong giai đoạn 2016-2018 tăng đều theo các năm, tổng giá trị sản xuất năm 2018 gấp 125,54 % so với năm 2016. Cơ cấu kinh tế của xã có sự chuyển dịch rõ rệt, cụ thể như sau: Cơ cấu ngành Nông Lâm Ngư nghiệp - thủy sản của xã giảm dần trong giai đoạn 2016-2018. Năm 2018 tỉ lệ Nông lâm ngư nghiệp thủy sản giảm 2,60 % so với năm 2016. Cơ cấu ngành Công nghiệp xây dựng có sự biến động trong giai đoạn 2016-2018, năm 2017 giảm 0,1 % so với năm 2016, bước sang giai đoạn 2017-
- 32 2018, tỷ lệ công nghiệp xây dựng đã tăng trở lại, năm 2018 tăng 0,55% so với năm 2017 và tăng 0,45% so với năm 2016. Ngành thương mại - dịch vụ tăng mạnh theo các năm trong giai đoạn 2016- 2018, cụ thể, năm 2018 tỷ lệ thương mại dịch vụ tăng 2,15% so với năm 2016. Như vậy ta có thể thấy xã Ẳng Cang có cơ cấu kinh tế chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, tuy nhiên, nông nghiệp vẫn nắm giữ vai trò chủ đạo, là nguồn thu nhập chính của người dân. Bảng 4.4. Cơ cấu kinh tế của xã giai đoạn 2016-2018 (giá hiện nay) 2016 2017 2018 Chỉ tiêu sản lượng sản lượng sản lượng Cơ Cơ Cơ (triệu (triệu (triệu đồng) cấu(%) cấu(%) cấu(%) đồng) đồng) Tổng giá trị 257,578 100 290,680 100 323,363 100 sản xuất Nông lâm ngư nghiệp- 163,308 63,40 176,864 60,85 196,684 60,80 thủy sản Công nghiệp-xây 39,714 15,40 44,482 15,30 51,322 15,85 dựng Thương 54,556 21,20 69,334 23,85 75,357 23,35 mại-dịch vụ (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Ẳng Cang) 4.1.2.2. Điều kiện xã hội Dân số: - Trong giai đoạn 2016-2018 tổng sản lượng ngành nông nghiệp tăng theo các năm. - Ngành trông trọt có xu hướng gia tăng cả về sản lượng và tỉ trọng, từ năm 2016 đến năm 2018, cơ cấu ngành trồng trọt tăng 4,5 %. Các chính sách hỗ trợ, chương trình, dự án, quy hoạch phát triển đối với một số cây trồng chủ
- 33 lực, tiếp tục thực hiện dồn đổi ruộng đất, quy hoạch các vùng sản xuất tập trung đã tạo động lực cho trồng trọt phát triển. - Cơ cấu ngành chăn nuôi giảm dần theo các năm, cụ thể, so với năm 2016, cơ cấu ngành chăn nuôi năm 2018 giảm 4,5 % do công tác giống mặc dù đã có có chuyển biến tích cực thông qua thực hiện các chương trình, dự án, mô hình khuyến nông song vẫn chưa quản lý được nguồn cấp giống, tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh. Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi quy mô hộ chủ yếu tận dụng sản phẩm say xát lương thực dẫn đến sức khỏe, sự tăng trưởng của đàn vật nuôi không đảm bảo. Bảng 4.5 Cơ cấu sản lượng ngành Nông nghiệp giai đoạn 2016-2018 2016 2017 2018 Chỉ têu Sản lượng Cơ Sản lượng Cơ cấu Sản lượng Cơ cấu (triệu đồng) cấu % (triệu đồng) % (triệu đồng) % Tổng sản 163,308 100 176,864 100 196,684 100 lượng SX Trồng trọt 122,904 75,30 137,656 77,20 156,966 79,80 Chăn nuôi 40.404 24,70 39,208 22,80 39,718 20,20 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Ẳng Cang) * Tốc độ phát triển kinh tế Tổng giá trị sản xuất của xã Ẳng Cang tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2016-2017 và tăng chậm dần trong giai đoạn 2017-2018. Tốc độ tăng trưởng của khối ngành nông lâm ngư nghiệp-thủy sản trong giai đoạn 2017-2018 cao hơn giai đoạn 2016-2017 (cụ thể là 2,91%) Khối ngành công nghiệp xây dựng có tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2017-2018 lớn hơn trong giai đoạn 2016-2017 là 3,37% Trong giai đoạn 2016-2017, khôi ngành thương mại-dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn giai đoạn 2017-2018 là 15,779%.
- 34 Việc tốc độ tăng trưởng của ngành nông lân ngư nghiệp thủy ngày càng tăng cho thấy nguồn thu nhập từ hoạt động nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của dân cư trên địa bàn xã . Bảng 4.5. Tốc độ phát triển kinh tế của xã Ẳng Cang giai đoạn 2016-2018 2016 2017 2018 So sánh (%) Chỉ tiêu (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) 2017/2016 2018/2017 Tổng giá trị 257,578 290,680 323,363 112,85 111,24 sản xuất Nông lâm ngư nghiệp- 163,308 176,864 196,684 108,30 111,21 thủy sản Công nghiệp- 39,714 44,482 51,322 112,01 115,38 xây dựng Thương mại- 54,556 69,334 75,357 127,09 108,69 dịch vụ (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Ẳng Cang) *Cơ cấu kinh tế Bảng 4.6. Tình hình dân số của xã qua 3 năm (2016-2018) 2016 2017 2018 Số Chỉ tiêu Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu lượng (%) (người) (%) (người) (%) (người) I. Tổng số 6.965 100,00 7.168 100,00 7.294 100,00 nhân khẩu 1. Nam 3,740 53,70 3.802 53,04 3.901 53,48 2. Nữ 3,225 46,30 3.366 46,96 3.393 46,52 II. Số hộ 1.471 100,00 1.522 100,00 1.576 100,00 1. Nông 1.149 78,11 1.178 77,40 1.214 77,03 nghiệp 2. Phi nông 322 21,89 344 22,60 362 22,97 nghiệp (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Ẳng Cang)
- 35 Tổng số nhân khẩu của xã tăng qua các năm trong giai đoạn 2016-2018. Tỷ lệ nam giảm dần qua các năm, so với năm 2016, năm 2018 tỉ lệ nam giảm 0,22%. Trong cơ cấu nhân khẩu, tỷ lệ nam luôn lớn hơn tỷ lệ nữ trung bình là 7,4 %. Sự chênh lệch về tỷ lệ nữ so với tỷ lệ nam đang có xu hướng giảm dần do nhận thức của người dân được tăng cao, quan niệm trọng nm khinh nữa đang dần có xu hướng được xóa bỏ. Tổng số hộ tăng nhẹ qua các năm. So với năm 2016, năm 2018 số hộ tăng là 105 hộ, tương đương với 1,07%. Tỷ lệ hộ nông nghiệp giảm, năm 2018, sô hộ nông nghiệp giảm 1,08% so với năm 2016. Tỷ lệ hộ phi nông nghiệp tăng 1,08%. Tuy có sự suy giảm về tỷ lệ hộ nông nghiệp, tuy nhiên số hộ làm nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trong rất cao, trên 77%. Điều này cho thấy nên kinh tế của người dân trên địa bàn xã vẫn phụ thuộc rất nhiều vào nông nghiệp. Lao động Toàn xã có 2.572 người trong độ tuổi lao động trong đó lao động qua đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp) là: 69 lao động, chưa qua đào tạo là 72 lao động, làm việc tại các nghành nghề như Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và chủ yếu là lao động phổ thông trong lĩnh vực nông lâm nghiệp,. Giải quyết việc làm và xác nhận hồ sơ cho các đối tượng xin đi lao động. Văn hóa – giáo dục - Các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, truyền thanh: Được sự quan tâm của Đảng ủy xã và chính quyền, Ban văn hóa thông tin xã đã kết hợp với các ban nghành đoàn thể để tuyên truyền cho nhân dân thực hiện tốt các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. 21 thôn bản đều có các cụm loa phát thanh. - Công tác giáo dục đào tạo luôn được xã quan tâm, đưa vào nghị quyết của đảng bộ xã công tác giáo dục, từng bước phát triển giáo dục chung của xã hội. Hiện nay trên địa bàn xã có 2 trường học là trường tiểu học và trường trung học cơ sở và trường mần non với tổng số 2041, trong đó THCS là 565 học sinh, cấp tiểu học có 773 học sinh, còn lại là các cháu mần non.
- 36 Chất lượng dạy học luôn được nâng cấp cao, các trường đã đạt nhiều danh hiệu thi đua cấp tỉnh, năm 2016 tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt 74,08%, có 3 giáo viên giỏi cấp Tỉnh, 16 giáo viên cấp trường. Đội ngũ giáo viên gồm, có trình độ chuyên môn, có trách nhiệm và yêu nghề góp phần lớn vào trách nhiệm dạy và học. Ngoài ra cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục trong các nhà trường đã có những thay đổi cơ bản. Được tăng cường đầu tư theo hướng chuẩn hóa, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia trong những năm tới. - Công tác Y tế - Dân số, gia đình và trẻ em: + Trạm Y tế đã thực hiện tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh theo chức năng nhiệm vụ tuyến y tế xã. công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm chú trọng, với quan điểm chăm sóc tốt sức khỏe nhân dân, tăng cường đầu tư thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh cũng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia như: tiêm chủng cho trẻ em, phòng bướu cổ và sốt rét. đến các tổ chức dân cư, thực hiện quản lý nhà nước về công tác trong các hoạt Y, dược tư nhân. Trên địa bàn không có dịch bệnh nào xảy ra, các chương trình y tế quốc gia được đảm bảo, đáp ứng được nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. + Công tác dân số luôn được chú trọng, quan tâm kịp thời. Mức sinh giảm, chất lượng dân số được tăng lên, duy trì ổn định dân số để phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống. Thực hiện tốt các chiến dịch tuyên truyền vận động lồng ghép các dịch vụ kế hoạch gia đình. + Công tác lao động, giải quyết việc làm: tổ chức thực hiện giải quyết việc làm và xác nhận hồ sơ cho các đối tượng xin đi lao động trong và ngoài tỉnh cũng như xuất khẩu lao động. - Công tác an ninh quốc phòng: Địa phương đã quán triệt và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Nhất là Nghị Quyết TW4 khóa XII về chiến lược “Bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”. Trong 5 năm qua công tác quân sự địa phương đều hoàn thành tốt mọi nhiệm, thường xuyên duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành 100% tuyển quân, tổ chức công tác huấn luyện cho dân quân tự vệ.
- 37 Ngoài ra còn có sự phối hợp giữa dân quân tự vệ và an ninh thực hiện tuần tra canh gác giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn phương, phát huy phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội. 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Ẳng Cang) Điểm mạnh Điểm yếu - Là xã miền núi nên đồi núi là chủ yếu Là một xã miền núi nghèo nên điều kiện sản thích hợp cho phát triển nông, lâm xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn. Sản nghiệp. xuất nhỏ lẻ manh mún chủ yếu là tự cung tự - Người nông dân có kinh nghiệm và cấp, do người dân chưa có vốn mở rộng sản cần cù chăm chỉ, trình độ nhận thức xuất, diện tích đất nông nghiệp nhỏ ngày càng cao. - Sản xuất nông nghiệp theo lối tự phát, chủ - Cơ sở hạ tầng càng ngày càng được yếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất, chưa dựa cải thiện, hệ thống giao thông khá tốt. vào nhu cầu thị trường nên người dân còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Lực lượng cán bộ khuyến nông còn mỏng và trình độ hạn chế. Cơ hội Thách thức Trong những năm gần đây kinh tế địa - Kinh tế trong nước nói chung và của phương đã dần có những chuyển biến địa phương nói riêng đang trong giai đoạn mất tích cực do được đầu tư phát triển. ổn định, giá cả hàng hoá tăng giảm thất - Các chính sách hỗ trợ vốn cho hộ thường. nghèo, người nông dân đã có điều kiện - Giá nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp mở rộng sản xuất. ngày càng tăng, nhưng giá sản phẩm nông - Giao thông thuận lợi là yếu tố quan nghiệp lại không tăng hoặc tăng rất ít. trọng để mở rộng thị trường tiêu thụ - Điều kiện thời tiết khí hậu có nhiều nông sản. biến động thất thường bất lợi cho sản xuất - Ngành công nghiệp, ngành dịch vụ nông nghiệp. ngày càng phát triển, thị trường tiêu thụ - Đất sản xuất nông nghiệp ngày càng nông sản phẩm cho ngành nông nghiệp, thoái hoá bạc màu do người nông dân canh tác thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển. bất hợp lý.
- 38 4.2. Thực trạng vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo 4.2.1. Tình hình chung Năm 2018 xã Ẳng Cang có 808 hộ nghèo trong đó có 703 hộ hiện đang vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện Mường Ảng, còn 105 hộ chưa có nhu cầu vay vốn vì họ vẫn chưa tìm ra được phương án làm kinh tế để thoát nghèo, vẫn còn tâm lí lo sợ không trả được nợ. Bảng 4.7: Kết quả vay vốn của các tổ chức tại xã Ẳng Cang giai đoạn 2016 - 2018 TT Tên hội Số lượng hội (người) Số tiền vay (triệu) 1 Cựu chiến binh 40 800 2 Phụ Nữ 45 900 3 Đoàn Thanh niên 20 200 4 Nông dân 60 1200 Tổng 165 3.100 (Nguồn:UBND xã Ẳng Cang ) Hình 4.3. Số lượng hội viên các tổ chức hội xã Ẳng Cang vay vốn giai đoạn 2016 - 2018 Qua bảng 4.7 và hình 4.3. ta thấy số lượng các hội viên của các tổ chức hội tại xã còn chưa chủ động tiếp cận các khoản vay, cụ thể mới toàn xã có 165 hội viên tham gia vay vốn với số vốn vay là 3,1 tỷ đồng. Trong đó các hội viên
- 39 của hội Nông dân mạnh dạn vay nhiều nhất với tổng số tiền vay là 1,2 tỷ đồng của 60 hội viên. Hội Phụ nữ với số lượng hội viên đông đảo hơn cả nhưng cũng chỉ có 45 hội viên tham gia vay vốn với số vốn vay là 900 triệu đồng, ngoài ra hội cựu chiến có 40 hội viên vay vốn với số tiền là 800 triệu đồng, còn lại là đoàn thanh niên các hội viên chưa quan tâm lắm đến việc vay vốn, mới chỉ có 20 hội viên vay vốn với số tiền là 200 triệu đồng. 4.2.2. Mục đích vay vốn của các tổ chức Bảng 4.8. Mục đích vay vốn của các hội viên Mục đích vay vốn Làm nhà Học tập Sản xuất TT Tên hội Số Số tiền Số Số tiền Số Số tiền lượng (triệu) lượng (triệu) lượng (triệu) 1 Cựu chiến binh 10 200 15 200 15 400 2 Phụ Nữ 10 150 10 100 25 650 3 Đoàn Thanh niên 3 20 7 40 10 140 4 Nông dân 12 200 18 300 30 700 Tổng 35 570 50 640 80 1.890 Hình 4.4. Mục đích vay vốn của các hội viên Qua bảng 4.8 và hình 4.4 ta thấy các hội viên sử dụng tiền vay vào 3 mục đích chính đó là để làm nhà, để học tập nghề nghiệp nâng cao trình độ và để đầu tư sản xuất kinh doanh. Trong đó mục đích để sản xuất kinh doanh có nhiều người trọn và đầu tư nhiều tiền vay nhất là 80 người với tổng cố tiền đầu
- 40 tư vào sản xuất là 1.890 triệu chiếm 61% tổng số tiền các tổ chức hội đã vay. Số hội viên đầu tư cho việc học tập nhất là học nghề có 50 hội viên với số tiền là 640 triệu chiếm 21%. Còn lại các hội viên sử dụng số tiền vay để sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, mua sắm thêm các vật dùng trong gia đình đã cũ hỏng, hoặc chưa có chiếm 18%. 4.2.3. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra Vay được vốn, việc sử dụng vốn thành công hay không phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có năng lực sản xuất của hộ. Năng lực sản xuất của hộ ở đây bao gồm nguồn lực về lao động, về tư liệu sản xuất, đất đai và vốn. Những yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động, việc sử dụng chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của hộ. Năng lực sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập của hộ và từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay của hộ sau này. Một thực tế là đã là hộ nghèo thì năng lực sản xuất cũng có nhiều hạn chế. Ngoài nguồn thu từ hoạt động nông nghiệp thuần túy nếu người dân không có thêm khoản thu nhập nào khác thì đời sống của họ không thể khá lên được. Trong quá trình điều tra em đã chọn 60 hộ nghèo trong xã. - Tình hình lao động và nhân khẩu của hộ Bảng 4.9: Thông tin chung của các hộ điều tra Chỉ tiêu ĐVT BQ chung 1. Số hộ điều tra Hộ 60 2. BQ nhân khẩu/hộ Nhân khẩu 3,80 3. BQ lao động/hộ Lao động 2,17 4. BQ nhân khẩu/lđ Lần 1,75 5. Trình độ VH chủ hộ - - Tiểu học % 33,33 Trung học cơ sở % 40,00 Trung học phổ thông % 26,67 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018 ) Trong tất cả các nguồn lực cấu thành nên năng lực sản xuất kinh doanh của hộ thì nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất. Không có
- 41 bất cứ quá trình sản xuất nào xảy ra mà không có sự tham gia của lao động. Có lao động mới tạo ra được sản phẩm. Chính vì tầm quan trọng của nó mà trong công cuộc XĐGN, việc giải quyết việc làm cho người lao động được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên với hộ nghèo, nghề nghiệp chính của hộ là sản xuất nông nghiệp thì việc tạo ra công ăn việc làm trong lúc nông nhàn để gia tăng thu nhập là một vấn đề khó khăn do họ có những giới hạn nhất định về tay nghề cũng như trình độ văn hóa. Qua điều tra 60 hộ, ta thấy tình hình nhân khẩu/hộ không cao. Trung bình có 3,80 nhân khẩu/hộ. Trình độ của chủ hộ vẫn đang còn hạn chế, qua bảng số liệu ta thấy số chủ hộ có trình độ văn hóa cấp 1 chiếm 33,33%; cấp 2 chiếm 40%; chỉ có 26,67% có trình độ văn hóa cấp 3, đó là khó khăn cho các hộ trong công tác XĐGN. Không có kiến thức thì người dân gặp nhiều khó khăn trong việc hoạch định các kế hoạch làm ăn, việc tiếp thu và tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng sẽ khó khăn hơn các hộ khác. Lao động trong gia đình là một lực lượng quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Đây là lực lượng chính tạo nên thu nhập của hộ. So với các ngành khác thì lao động nông nghiệp có thu nhập thấp hơn rất nhiều. Qua điều tra ta thấy, bình quân có 2,17 lao động trên mỗi hộ. Từ đó cho thấy số lao động trên hộ quá ít, lao động là đối tượng tạo ra thu nhập của hộ. Bình quân nhân khẩu/lao động của 60 hộ là 1,75 nhân khẩu/1 lao động, tương đương với 1 lao động thì có 1,75 người ăn theo đó là một con số khá lớn gây áp lực lên mỗi lao động. Lao động/khẩu càng nhiều thì số lượng người ăn theo ít và có cơ hội để tạo ra thu nhập của gia đình nhiều hơn. Qua đó có thể thấy các hộ đói nghèo thường là những hộ có số lượng lao động ít, số người ăn theo nhiều. Việc nâng cao trình độ và chất lượng của lao động trong tương lai cần được tiến hành thường xuyên, liên tục vì vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng nguồn vốn đi vay và nâng cao thu nhập của các nông hộ. - Tình hình đất đai của hộ vay vốn
- 42 Đất đai là một loại tài nguyên không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đối với người nghèo thì nó lại càng quan trọng hơn bởi thu nhập của hộ chủ yếu phù thuộc vào đất đai. Trong thời gian qua sức ép về dân số cũng như tác động của quá trình đô thị hóa đã và đang ngày càng thu hẹp diện tích đất sản xuất của các hộ. Đất nhiều thì công việc làm nhiều, nó vừa là tư liệu sản xuất, vừa là đối tượng sản xuất, là phương tiện làm giàu của hộ. Nhìn chung bình quân diện tích đất nông nghiệp/hộ của toàn huyện tương đối lớn, tuy nhiên người dân chưa thực sự khai thác được nguồn tài nguyên này một cách triệt để. Bảng 4.10: Hiện trạng sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2018 Đvt: m2 Chỉ tiêu Năm 2018 Tỉ lệ (%) Tổng 214.274 100,00 Đất lúa, màu 86.580 40,41 Đất vườn 11.640 5,43 Đất chăn nuôi 5.780 2,70 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm 15.480 7,22 Đất thủy sản 4.640 2,17 Đất lâm nghiệp 87.754 40,95 Đất khác 2.400 1,12 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Là một xã vùng núi nên diện tích đất lâm nghiệp và nông nghiệp là chủ yếu. Đất nông nghiệp ở đây chủ yếu là trồng lúa do điều kiện khí hậu thích hợp, tưới tiêu đảm bảo. Đất lâm nghiệp được các hộ trồng mới đa phần bà con chọn cây Keo. Đất vườn của các hộ nghèo trong xã tương đối thấp, chỉ có 1.1640 m2. Đất vườn chủ yếu là vườn tạp, chưa có sự đầu tư hợp lý. Qua điều tra cho thấy
- 43 người dân vẫn chưa khai thác triệt để và đang còn bỏ hoang nhiều. Mỗi nhà chỉ tròng một vài cây ăn quả như bưởi, nhãn, ổi, cam không cho giá trị thu nhập Xét về đất thủy sản thì chiếm một tỷ lệ nhỏ. Điều đó cho thấy đây không phải là thế mạnh của vùng. Nhìn chung tình hình sử dụng đất đai của các hộ vẫn chưa triệt để, chưa khai thác hết tiềm năng của đất đai. Các cây trồng vẫn chưa được chú trọng về năng suất cũng như chất lượng và người dân vẫn sản xuất theo kiểu truyền thống chưa có sự đầu tư giống mới cũng như máy móc hiện đại. Chính vì vậy, chính quyền địa phương cần tạo điều kiện để người dân có thể cải tạo đất đai, vườn tạp thông qua việc vay vốn hay hỗ trợ kỹ thuật cho người dân để có thể gia tăng năng suất của đất đai, nâng cao thu nhập, ngày càng ổn định cuộc sống cho người dân. 4.2.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo trên địa bàn xã thông qua các hộ điều tra Qua điều tra tổng số tiền 60 hộ nghèo vay vốn trong 3 năm là 2050 triệu đồng, cụ thể: Bảng 4.11: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra từ năm 2016 - 2018 BQ hộ Mục đích sử dụng vốn Số hộ Số tiền (triệu đồng) (triệu/hộ) Tổng 60 2050 34,166 1. Trồng trọt 22 320 14,54 2. Chăn nuôi 16 877 54,81 3. Lâm nghiệp 10 266 26,60 4. Dịch vụ - nghành nghề 4 246 61,50 5. Làm nhà 8 341 42,62 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy trong 60 hộ điều tra thì có 16 hộ xin vay với mục đích chăn nuôi với tổng số vốn vay là 877 triệu đồng chiếm 26,66
- 44 tổng số hộ điều tra %, đây thực sự là mô hình kinh tế mang lại hiệu quả cho người dân, do có kinh nghiệp chăn nuôi lâu năm và có diện tích đất chăn thả lớn cũng như hiện nay đã có những kĩ thuật mới được áp dụng trong chăn nuôi làm giảm chi phí đầu vào nên tăng thu nhập cho người dân, đầu tư vào chăn nuôi an toàn và ít rủi ro hơn nên luôn được người nông dân lựa chọn. Người dân sử dụng để mua giống vật nuôi, làm chuồng trại Tiếp theo vốn vay được sử dụng vào trồng rừng, làm nhà và sản xuất nông nghiệp. Trong đó trồng rừng là 10 hộ chiếm 16,66% số hộ nghèo điều tra sau khi khác thác gỗ thì người dân cần đầu tư vào trồng lại rừng. Do là hộ nghèo và vùng núi nên giống cây trồng và phân lân sẽ được trợ giá rất nghiều. Làm nhà có 8 hộ chiếm 13,33%, trong chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN có dự án xóa nhà dột nát nên người dân nghèo cũng mạnh dạn vay tiền để sửa sang nhà cửa đảm bảo cho cuộc sống và ổn định làm ăn. Vay vốn để đầu tư vào trồng trọt có 22 hộ chiếm 36,66 % số hộ điều tra hộ xin vay vốn đầu tư, các hộ chủ yếu dùng để mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu Trong thời gian gần đây số hộ vay vốn để phát triển dịch vụ nghành nghề đang có xu hướng tăng bởi đây là nghành mang lại hiểu quả kinh tế cao. đã có nhiều hộ thành công với mô hình mới này, đó là một hướng đi mới để có thể thoát khỏi đói nghèo. Vì vậy trong thời gian tới các cấp chính quyền, các ban ngành cần xác định được hướng đi phù hợp với điều kiện của địa phương để từ đó giúp cho hộ nghèo lựa chọn được mô hình làm ăn phù hợp với điều kiện và khả năng của họ, giúp họ nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và dần dần thoát được nghèo. 4.2.5. Nhu cầu vay vốn của hộ Trong 60 hộ nghèo được điều tra thì có 31 hộ (chiếm 51,67% tổng số hộ được điều tra) có nhu cầu tiếp tục vay vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất. Tất cả các hộ có nhu cầu vay vốn đều mong muốn được vay với lãi xuất thấp và thời gian vay dài, 100% các hộ có nhu cầu vay với lãi suất 0,6% và trong thời hạn là 3 - 5 năm.
- 45 Bảng 4.12. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra Mức vốn hộ cần vay Số hộ Tỉ lệ (%) Tổng 60 100 Dưới 10 triệu 10 16,20 Từ 10 triệu đến 20 triệu 16 25,80 Từ 20 triệu đến 30 triệu 28 45,20 Trên 30 triệu 6 12,80 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Qua điều tra cho ta thấy các hộ có nhu cầu vay vốn ở các mức vay khác nhau: Mức vay dưới 10 triệu, không có nhiều hộ quan tâm mức nhu cầu vay này chỉ chiếm 16,20 % . Vốn từ 20 đến 30 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao là 45,20 % hầu hết là rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào chăn nuôi mở rộng quy mô sản xuất, hộ đầu tư vào mua giống, mua thức ăn và xây dựng chuồng trại. Với mức vay từ 10 triệu đến 20 triệu có 8 hộ chiếm 25,80% các hộ này có nhu cầu vay ít vì hộ chỉ đầu tư vào trồng trọt là lâm nghiệp và cùng với tâm lí lo không trả được nợ. Mức vay trên 30 triệu chỉ có 4 hộ chiếm 12,80% 2 hộ này rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào nghành nghề dịch vụ. Bảng 4.13: Mục đích vay vốn của các hộ có nhu cầu Mục đích vay Số hộ Cơ cấu (%) Tổng 60 100,00 1. Trồng trọt 8 13,30 2. Chăn nuôi 28 46,66 3. Lâm nghiệp 4 6,66 4. NN-DV 8 13,33 5. Khác 12 20,10 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Qua bảng 4.13 ta có thể thấy mục đích muốn vay vốn để phục vụ sản xuất của các hộ tỷ lệ vay vốn phục vụ chăn nuôi là cao nhất chiếm 46,66%
- 46 tổng số hộ có nhu cầu vay vốn. Ngành chăn nuôi của xã đang ngày càng phát triển người dân đang từng bước đầu tư mạnh dạn hơn để cung cấp đáp ứng nhu cầu của xã và đưa ra các khu vực lân cận. Nhóm hộ vay đầu tư cho trồng trọt chiếm tỷ lệ thấp bởi vì đa số họ đều chủ động được chi phí cho trồng trọt, chí phí trồng trọt thường rất thấp hơn nữa việc mua chịu khá dễ dàng. Cùng với điều kiện kinh tế đang dần phát triển đi lên của địa phương nhu cầu về được đáp ứng những nhu cầu về dịch vụ cũng tăng lên, đặc biệt về dịch vụ tiêu dùng. Nắm bắt được nhu cầu đó của địa phương một số hộ đã có nhu cầu vay vốn để đầu tư cho dịch vụ. Hiện nay, có rất nhiều chủ trương và chính sách tạo việc làm cho lượng lớn lao động nhàn rỗi. Nhu cầu phục vụ cho dịch vụ và ngành nghề chiếm 13,33%. Ngoài ra người dân còn có nhu cầu làm nhà chiếm 20,10%. 4.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã Ẳng Cang 4.2.6.1. Tình hình sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh của các hộ Khi đã vay được vốn thì một vấn đề rất quan trọng đối với các hộ nghèo đó là họ sử dụng vốn vay đó như thế nào. Vì vậy em đã tiến hành điều tra 30 hộ tại 3 thôn trong xã Ẳng Cang để xem xét tình hình sử dụng vốn vay của hộ tại địa phương như thế nào? Các hộ có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không? Qua tìm hiểu em thu được kết quả về tình hình sử dụng vốn vay của hộ như sau: Bảng 4.14. Tình hình sử dụng vốn vay của hộ điều tra Tỷ lệ hộ sử dụng Số Số hộ sử dụng vốn Mục đích vay vốn vốn vay sai mục lượng hộ vay sai mục đích đích (%) Tổng số hộ điều tra 60 30 100,00 Trồng trọt 12 6 20,00 Chăn nuôi 16 14 46,67 Lâm nghiệp 12 8 26,67 Nghành nghề - dịch vụ 8 0 0,00 Làm nhà 12 2 6,66 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
- 47 Kết quả trên cho thấy, 50% các hộ đều sử dụng vốn vay đúng mục đích, tuy nhiên vẫn còn tình trạng một số hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Số hộ sử dụng vốn vay không đúng mục đích chiếm một tỷ lệ tương tương đối cao chiếm gần 90 % tổng số hộ điều tra trong đó tập chung chủ yếu ở ngành chăn nuôi, lâm nghiệp và trồng trọt. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng vốn vay sai với mục đích ban đầu của hộ nông dân là: - Lợi dụng lãi vay thấp một số hộ nông dân di vay vốn nhưng không sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh mà sử dụng vốn vay để xây nhà, mua xe máy. - Một số hộ vay hộ cho anh em hay hàng xóm để những hộ đó sản xuất kinh doanh. Do dân trí thấp nên hộ chưa nghĩ ra được cách làm kinh tế để tăng thu nhập cho gia đình. Vì vậy, để nguồn vốn vay thực sự mang lại hiệu quả đối với họ thì người nông dân phải sử dụng đúng mục đích tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Đồng thời, các cán bộ tín dụng địa phương, các tổ trưởng tổ vay vốn cần hướng dẫn các phương án sản xuất kinh doanh và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của hộ nông dân. 4.26.2. Hiệu quả về mặt kinh tế Bảng 4.15: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn (Tính bình quân một hộ điều tra) Tổng thu Tổng thu So sánh Hộ có sử dụng vốn vay vào các nhập trước nhập sau khi nghành sản xuất khi vay vay Lần (triệu đồng) (triệu đồng) 1. Trồng trọt 52,11 59,44 7,33 1,1 2. Chăn Nuôi 51,76 68,36 16,60 1,3 3. Lâm nghiệp 50,66 62,19 11,53 1,2 4. Nghành nghề - dịch vụ 52,29 92,76 40,47 1,8 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
- 48 Qua bảng 4.15 ta có thể thấy thu nhập của các nhóm hộ trong các ngành sản xuất đều tăng sau khi sử dụng vốn vay vào sản xuất. Tuy nhiên mức độ tăng thu nhập giữa các hộ không đồng đều tùy thuộc vào ngành sử dụng vốn vay của hộ, quy mô sản xuất cũng như trình độ quản lý, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh của hộ Hộ đầu tư cho ngành nghề - dịch vụ có thu nhập cao nhất. Đây là nghành mới khi chưa vay vốn thì quy mô kinh doanh của hộ nhỏ sau khi vay được vốn các hộ đã đầu từ vào mở rộng cửa tiệm, mở rộng xưởng chế biến gỗ, mua các máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức thu nhập tăng sau khi vay vốn là 1,8 lần. Sau nghành nghề - dịch vụ thì chăn nuôi là nghành được người dân lựa chọn để đầu tư và đem lại thu nhập khá cao. Trước đây, khi chưa có vốn vay thì chăn nuôi thường ở dạng quy mô nhỏ, số lượng gia súc, gia cầm ít, chăn nuôi chủ yếu là để tiết kiệm và tận dụng nguồn thức ăn dư thừa. Nhưng sau khi vay vốn, hộ bắt đầu chăn nuôi theo kiểu trang trại với số lượng gia súc, gia cầm lớn và quy mô mở rộng. Vốn vay hộ sử dụng để mua giống con, thức ăn chăn nuôi, xây chuồng trại dẫn đến thu nhập của hộ tăng cao, mức thu nhập của hộ vay vốn chăn nuôi tăng lên 1,3 lần Nghành trồng trọt và lâm nghiệp là hai nghành có thu nhập không cao lắm, mức tăng thu nhập sau khi vay vốn là 1,2 lần. Nghành trồng trọt được người dân đầu tư khá nhiều tuy nhiên lại chưa đem lại được hiệu quả cao do thời tiết và sâu bệnh hoành hành. Còn nghành lâm nghiệp cũng được người dân chú trọng tuy nhiên thu nhập sau khi vay vốn tăng là do khai thác gỗ cũ chứ cây mới trồng chưa đủ tuổi khai thác. 4.2.6.3. Hiệu quả về mặt xã hội * Tạo việc làm Tình trạng thất nghiệp và việc làm là tình trạng chung của vùng nông nghiệp, nông thôn. Ở khu vực nông thôn tình trạng dư thừa lao động sau thời
- 49 gian mùa vụ chính. Hơn nữa, diện tích đất nông nghiệp hiện nay đang có xu hướng bị thu hẹp lại do quá trình đô thị hóa, đất nông nghiệp bị chuyển sang đất sử dụng khác khá nhiều. Bên cạnh đó hoạt động nông nghiệp ngày càng hiện đại hóa càng ít sử dụng sức người trong lao động. Lao động thiếu việc làm nông thôn càng gia tăng tại nông thôn, dòng người di cư lên khu vực đô thị càng cao. Trước thực tế đó, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chính sách, chương trình nhằm giúp người dân tự tạo việc làm ngay trên địa phương mình. Chính sách về tín dụng là một trong những chính sách được thực hiện một cách chặt chẽ và đồng bộ. Các hộ được vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong đó hộ nghèo được vay vốn với lãi suất ưu đãi, nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập. * Giảm tỷ lệ nghèo đói Đói nghèo là vấn nạn của toàn cầu. Tỷ lệ nghèo đói còn khá cao ở nước ta. Chính vì thế, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu phấn đấu chung của địa phương và toàn xã hội. Để giảm nghèo thực sự hiệu quả, bền vững cần làm cho họ biết cách sản xuất và thoát nghèo. Đối với các hộ nghèo vốn tín dụng như một “chiếc phao cứu sinh” giúp họ giải quyết được vấn đề nghèo đói. Người ta thường có câu nói “Nên cho hạt giống chứ không cho quả ăn” không nên cho không họ bất kỳ những thứ gì bởi vì làm như vậy hộ nghèo sẽ không biết quý trọng đồng tiền và lệ thuộc vào hỗ trợ. Cần cho họ biết cách làm ăn có hiệu quả bằng cách đầu tư vốn cho họ để họ biết sản xuất là cách tốt nhất. Bảng 4.16. Tình trạng thoát nghèo của hộ nghèo sau vay vốn Chỉ tiêu số hộ Tỷ lệ (%) Tổng 60 100,00 Đã thoát nghèo 20 33,33 Chưa thoát nghèo 40 66,77 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
- 50 Qua biểu đồ cho ta thấy tỷ lệ thoát nghèo của các hộ được vay vốn cũng khá cao chiếm 1/3 (hay 33,33%) trong tổng số 60 hộ được điều tra. Phần lớn các hộ đã sử dụng vốn vay đúng mục đích nên đem lại hiệu quả kinh tế, giúp hộ thoát nghèo và những hộ thoát nghèo phần lớn là các hộ đã trả hết nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó vẫn còn một số hộ vẫn thuộc diện nghèo sau khi vay vốn bởi vì một số lý do như sau: - Sau khi vay vốn, một số hộ đã không sử dụng vốn vào mục đích sản xuất nên thu nhập của hộ không được tăng lên. - Có hộ vay vốn nhưng đầu tư cho sản xuất ít nên cũng chưa thực sự hiệu quả đối với họ. - Hoạt động sản xuất chậm đem lại hiệu quả kinh tế như trồng rừng, một số hộ gặp phải rủi do như dịch bệnh và sự khác nhiệt của thời tiết. - Các hộ có người tàn tật, ốm đau không có lao động nên không thể thoát được nghèo. Như vậy,đầu tư vào ngành nghề - dịch vụ hay đầu tư vào chăn nuôi đại gia súc và gia cầm là hướng làm ăn có hiệu quả của nhiều hộ nghèo. Tuy nhiên cũng cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền đối với nhóm hộ nghèo trong xã, để hộ thoát nghèo, vươn lên làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội. 4.2.7. Tình hình trả nợ vốn vay của hộ Bảng 4.17: Tình hình trả nợ vốn vay của hộ Tiêu chí Số hộ Tỉ lệ (%) Tổng 60 100 Đúng hạn 25 41,67 Chưa đến hạn 30 50,00 Quá hạn 5 8,33 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018 )
- 51 Qua bảng ta thấy, nhìn chung các hộ trả nợ đúng hạn tỷ lệ sai hạn ở mức khá cao có 5 hộ chiếm 8,33 %. Các hộ trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn chủ yếu rơi vào những hộ sử dụng sai mục đích vay, một phần nhỏ là do hoạt động kinh tế của hộ không đem lại hiệu quả, gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi. Các hộ trả nợ đúng hạn cũng chiếm tỉ lệ khá cao 41,67%, sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích nên đem lại hiệu quả kinh tế cho hộ, giúp hộ có của ăn của để và trả được nợ ngân hàng. Số hộ chưa đến hạn trả là 30 hộ chiếm 50%, tại thời điểm điều tra hộ mới vay vốn nên chưa đến hạn phải trả. 4.2.8.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã Qua tìm hiểu ở các hộ nông dân vay vốn tuy có nhiều hộ sử dụng vốn vay có hiệu quả nhưng không phải tất cả. Ngoài những hộ dân sử dụng vốn vay không đúng mục đích còn có hộ gặp rủi ro trong chăn nuôi. Thời gian gần đây tình hình dịch bệnh cho gia súc gia cầm diễn biến rất phức tạp nên người dân không dám đầu tư mở rộng quy mô quá lớn, dịch bệnh xẩy ra không có tiền trả nợ. Cũng đã có nhiều hộ chăn nuôi gặp phải rủi ro, rơi vào tình trạng mất trắng, phải gia hạn nợ tại các tổ chức tín dụng. Dịch bệnh luôn là yếu tố gây ảnh hưởng nặng nề nhất cho ngành chăn nuôi. Đối với người dân nông thôn vai trò của phòng nông nghiệp rất quan trọng trong việc giúp hướng dẫn kỹ thuật đến với người dân và họ biết cách đầu tư sản xuất đúng với nhu cầu thị trường để đem đến hiệu quả kinh tế cao nhưng sự tin tưởng của người dân đối với họ ngày càng thấp. Khá nhiều dự án mang hướng dẫn cho địa phương thất bại gây thiệt hại lớn cho người dân( ví dụ: dự án trồng gấc của hội phụ nữ đến các hộ trong đó có hộ nghèo, sau khi gấc được trồng và cho thu hoạch thì lại không có người thu mua sản phẩm tập trung khiến cho người nông dân khó thu lại được vốn và mất niềm tin vào các dự án mà địa phương đưa ra ) Hiện nay, việc đầu tư sản xuất của người dân
- 52 chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và những gì bản thân nhìn thấy học hỏi được. Sản xuất phát triển đa số theo cảm tính, ít tìm hiểu nhu cầu của thị trường để định hướng phát triển. Xem biểu đồ chúng ta thấy được rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân. (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018) Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ Qua biểu đồ cho ta thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Trong đó có 3 yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế do vốn vay mạng lại tại địa phương đó là thị trường, kỹ thuật và dịch bệnh. Biến đổi khí hậu đẫn đến các dịch bệnh mới chưa có thuốc phòng tránh và chữa trị, chiếm 46% số hộ được hỏi. Đây là khó khăn lớn nhất của các hộ nông dân. Tiếp đó là 2 yếu tố: kỹ thuật và thị trường ảnh hưởng lớn đến sản xuất của hộ. Có 31% số hộ cho rằng yếu tố ảnh hưởng là kỹ thuật và 40 % số hộ cho thị trường đến hiệu quả sử dụng vốn vay.
- 53 4.2.9. Đánh giá chung tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo từ NHCSXH Trên cơ sở tình hình hộ nông dân vay vốn thực tế tại địa phương, khảo sát, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân và tham khảo ý kiến đánh giá của hộ về sử dụng vốn vay cùng với một số nhận xét của cán bộ tổ chức tín dụng trên địa bàn nghiên cứu thì em có một vài đánh giá sau: - Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng đang dần phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế địa phương có rất nhiều tổ chức tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hộ nông dân. - Thực hiện tốt vai trò của mình là phục vụ vốn vay cho các hộ nghèo và đối tượng chính sách, NHCSXH đã cung ứng đủ vốn vay và đưa vốn vay ưu đãi cho cho các đối tượng này. Nhưng hiện nay nhu cầu về vốn càng ngày càng lớn để phát triển quy mô sản xuất NHCSXH không nên chỉ giới hạn mức vay của hộ là 30 triệu mà nên tăng giới hạn đó lên. - Với mục đích phát triển kinh tế hộ nghèo giúp họ phát triển ngân hàng đã kết hợp với các dự án cho vay bằng hiện vật nhưng việc kiểm tra giám sát đánh giá chưa được tốt dẫn đến không những không đem lại kết quả mà còn làm kinh tế hộ nghèo càng nghèo thêm. - Đa số các hộ vay vốn từ các tổ chức tín dụng đều sử dụng vốn vay đúng mục đích và mang lại kết quả tốt. - Hiệu quả sử dụng vốn vay ở các nhóm hộ và ngành sản xuất có sử dụng vốn vay là khác nhau. Vốn vay thường phát huy hiệu quả rõ rệt đối hộ vay vốn đầu tư cho mục đích chăn nuôi, thu nhập của hộ vay vì mục đích chăn nuôi tăng lên cao; còn hộ nghèo và hộ vay vốn để phát triển trồng trọt hiệu quả của vốn vay mang lại chưa cao. - Nhờ có vốn vay, hàng năm có nhiều hộ thoát nghèo, thu nhập bình quân đầu người tăng lên, tổng số hộ khá tăng lên và hộ nghèo giảm xuống.
- 54 - Về tình hình trả nợ vốn vay, trong quá trình điều tra các hộ mới vay vốn nên số hộ chưa đến hạn trả nợ chiếm một nửa số hộ điều tra, còn các hộ đã đến hạn phải trả thì phần đa là trả đúng hạn tuy nhiên có một số hộ nghèo còn trả nợ sai hạn - Kiến thức về áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi của hộ nông dân còn hạn chế. Tính bảo thủ của người nông dân đã ăn sâu vào máu thịt của họ nên khi cán bộ kỹ thuật hướng dẫn cách sử dụng vốn vay phù hợp với điều kiện của gia đình thì gặp nhiều khó khăn bởi họ cho rằng kinh nghiệm cha ông để lại luôn luôn đúng. Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn vay của một số hộ là chưa cao và tình trạng khoanh nợ và nợ quá hạn vẫn còn. - Người nông dân thường sản xuất theo quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ cho chính gia đình họ ít tìm hiểu về nhu cầu của thị trường để phát triên kinh tế theo hướng lớn thì yếu tố thị trường là không thể thiếu. - Tâm lý người nông dân rất sợ rủi ro, không giám vay vốn nhiều để đầu tư sản xuất kinh doanh và họ rất lúng túng, lo sợ khi có bệnh dịch xảy ra. Người dân có xu hướng chỉ muốn nhanh trả nợ rồi không vay nữa, dùng vốn tự có cho an toàn nên việc đầu tư mở rộng sản xuất chưa lớn, chưa phát triển có quy mô tương xứng với tiềm năng. Tại địa phương, cũng đã có nhiều hộ trắng tay, rơi vào tình trạng “nợ nần chồng chất” sau khi dịch bệnh xảy ra dẫn đến hộ mất khả năng trả nợ và hiệu quả của vốn vay không còn. 4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo 4.3.1. Quan điểm - Phương hướng - Mục tiêu Tín dụng chính sách là một cấu phần quan trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của Việt Nam. Trong những năm qua, hệ thống chính sách tín dụng ưu đãi không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc
- 55 thiểu số. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách, các định hướng mà nước ta sẽ thực hiện trong thời gian tới như sau: Một là, hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác. Việc xây dựng chính sách cần có sự phối hợp, lồng ghép có hiệu quả với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng hiệu quả của từng địa phương tới hộ gia đình nghèo nhằm giúp hộ nghèo nhanh chóng vươn lên thoát nghèo. Hai là, tạo điều kiện hỗ trợ NHCSXH trong việc huy động vốn, vay tái cấp vốn và chỉ đạo các TCTD Nhà nước (bao gồm các TCTD Nhà nước đã thực hiện cổ phần hoá và Nhà nước giữ cổ phần chi phối) thực hiện duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH theo quy định. Đồng thời, NHCSXH cần chủ động xây dựng phương án huy động vốn theo cơ chế hiện hành và trình cơ quan có thẩm quyền bổ sung các nguồn khác để đảm bảo có thêm vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Ba là, nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và của các tổ chức hội, đoàn thể trong công tác thống kê, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để tạo điều kiện cho các đối tượng này kịp thời vay vốn. Bốn là, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để mọi người dân đều nắm bắt được các chủ trương, chính sách của Nhà nước và các quy định của NHCSXH về tín dụng ưu đãi. Thông tin tuyên truyền cần phải chính xác, cụ thể, dễ hiểu để tạo nhận thức đúng đắn cho những đối tượng được hoặc không được hưởng chính sách hỗ trợ giảm nghèo. Năm là, tập trung nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
- 56 vững theo Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Sáu là, các Bộ, ngành tiếp tục phối hợp rà soát để đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho lĩnh vực giảm nghèo cho phù hợp với thực tế hiện nay và tình hình trong thời gian tới. Bảy là, đề nghị cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức hội, đoàn thể phối hợp chặt chẽ hơn nữa với NHCSXH trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách, lồng ghép có hiệu quả các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với hoạt động tín dụng chính sách. 4.3.2. Các giải pháp để vay vốn và sử dụng vốn vay hiệu quả Các giải pháp Giải pháp đối với nhà nước - Để có lượng vốn lớn đầu tư cho sản xuất tại khu vực nông thôn nhà nước cần có các chính sách khuyến khích đầu tư cho khu vực nông nghiệp nông thôn nhiều hơn nữa từ các tổ chức tài chính và dự án nước ngoài trong và ngoài nước. Đặc biệt các tổ chức nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn. - Giúp tạo cầu nối giữa tín dụng chính thức và phi chính thức trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho nông thôn đảm bảo thuận tiện đáp ứng cho người dân vay vốn. - Đưa nhiều nguồn ngân sách cho ngân hàng để đáp ứng ngay đối với nhu cầu vay vốn cho người nghèo. - Bình ổn giá cả đầu vào thức ăn chăn nuôi và phân bón cho phù hợp đầu ra sản phẩm sản xuất. Cho người dân an tâm đầu tư sản xuất với quy mô lớn Giải pháp đối với tổ chức tín dụng - Cần tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo trong việc vay vốn, hướng dẫn họ sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. - Ngân hàng cần có những tính toán cụ thể để lịch trình giải ngân phù hợp với thời vụ sản xuất kinh doanh của bà con.
- 57 - Cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra thẩm định chặt chẽ tính khả thi của các dự án xin vay trước khi quyết định cho vay. - Cán bộ tín dụng cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra định kỳ về tình hình sử dụng vốn, tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. - Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư nhằm giúp đỡ hộ nghèo mở rộng sản xuất, tiếp cận được với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh: vốn, giống, phân bón, lao động , nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Giải pháp đối với chính quyền địa phương - Chính quyền địa phương cần căn cứ vào chủ trương đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước kết hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để xây dựng các dự án phát triển mang tính chất đặc thù cho địa phương mình. Xác định ngành nghề chủ yếu, ngành mũi nhọn của địa phương để có kế hoạch khuyến khích hộ đầu tư vốn sản xuất. - Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng tuyên truyền các chính sách vay vốn đến từng hộ gia đình. - Tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, ngành nghề dịch vụ cho hộ nông dân; cho hộ nông dân tham quan các mô hình sử dụng vốn vay hiệu quả, hướng dẫn cách làm và áp dụng như thế nào cho phù hợp với điều kiện từng hộ gia đình. - Thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường, giá cả, dịch bệnh cho hộ, đặc biệt là việc khai thác thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, bằng các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh, thông báo để hộ kịp thời nắm bắt được thông tin cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh của gia đình. - Chăn nuôi tại địa phương tuy giờ đang phát triển nhưng quy mô tương đối nhỏ việc tiêm phòng dịch bệnh chưa thực sự được thực hiện tốt. Cần thực
- 58 hiện tiêm phòng, chống dịch bệnh tốt bằng cách thực hiện nghiêm túc tiêm phòng dịch, khi có dịch bệnh để hạn chế mầm bệnh. Giải pháp đối với các hộ nghèo Để nguồn vốn vay thực sự đem lại hiệu quả thì đầu tiên nó phụ thuộc rất lớn vào sự cố gắng vươn lên của bản thân mỗi hộ. Nguồn vốn không phải là nguồn trợ cấp, do đó buộc bản thân mỗi hộ phải chịu khó làm ăn, tìm tòi học hỏi kinh nghiệm để nguồn vốn vay thực sự đem lại hiệu quả. - Trước khi có ý định vay vốn, mỗi hộ nên vạch ra cho mình một phương án sản xuất, mục đích sản xuất, cụ thể sẽ làm gì, trồng cây gì, nuôi cây gì Sau đó cần tính toán một cách chi tiết các chi phí cần thiết để thực hiện phương án đó, kiểm tra vốn tự có của mình là được bao nhiêu trong tổng chi phí của dự án và xác định đúng số vốn cần vay. Điều quan trọng là phải xác định được nhu cầu của thị trường về sản phẩm đang định sản xuất để từ đó có những phương hướng sản xuất thích hợp, đạt được kết quả như mong muốn. - Phải có kế hoạch sử dụng đúng mục đích, tiến hành sản xuất ngay khi có vốn, trên thực tế nhiều hộ nghèo khi vay được tiền không dùng ngay vào sản xuất mà đã chi tiêu cho những nhu cầu khác dẫn đến hao hụt và thiếu vốn đầu tư làm ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động sản xuất. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh các hộ cần có sự hoạch toán thu chi rõ ràng. - Các hộ nghèo phải tranh thủ tiếp thu các ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nên sử dụng các giống vật nuôi cây trồng có chất lượng tốt.
- 59 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Việc đẩy lùi được đói nghèo trong thực tiễn đất nước ta hiện nay không phải là công việc đơn giản, ngày một ngày hai, đó là công việc của cả đất nước, và mọi người đều phải có trách nhiệm đối với mọi thành viên trong xã hội. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay người nghèo đã nhận được rất nhiều sự ưu đãi từ phía Nhà nước cũng như toàn thể nhân dân trong cả nước. Thông qua các chương trình ủng hộ đồng bào khó khăn, qua các dự án XĐGN của Nhà nước, nguồn vốn đã được cung cấp, bù đắp phần nào những khó khăn, thiếu thốn trong cuộc sống của người dân nghèo. Sau quá trình thực tập tại UBND xã Ẳng Cang em rút ra một số kết luận Tỷ lệ hộ đói nghèo trên địa bàn xã còn cao. Cán bộ và nhân dân của xã vẫn đang gặp nhiều khó khăn do gặp nhiều diễn biến phức tạp của thời tiết, khí hậu, dịch bệnh trong những năm trở lại đây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân, làm cho công tác XĐGN của xã nhà gặp không ít khó khăn Hiện nay số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn rất lớn nhưng NHCSXH chưa đáp ứng được, một bộ phận dân nghèo chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng. Do đó trong thời gian tới, Ngân hàng cần chú trọng phát huy nguồn lực sẵn có của địa phương thông qua các hình thức gửi tiết kiệm. Người dân nghèo đã có một lợi thế rất lớn khi NHCSXH huyện Định Hóa đó là có thêm nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất theo nguyện vọng của mình. Trong hoàn cảnh của các hộ nghèo hiện nay nguồn vốn vay thực sự có ích rất lớn bởi người dân đa phần không tích lũy được vốn để sử dụng vào các mục đích đầu tư. Tuy nhiên trong quá trình vay và sử dụng nguồn vốn vay của hộ vẫn còn nhiều vấn đề cần phải xem xét. Một số hộ đã có cố gắng nhiều trong hoạt động sản xuất của mình sử dụng nguồn vốn vay hợp lý, thêm vào đó hộ đã chăm chỉ làm ăn nên đã có những
- 60 thành công nhất định, kinh tế của hộ ngày càng vững mạnh, có thể trả nợ cho Ngân hàng và vươn lên thoát khỏi ngưỡng đói nghèo. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hộ sử dụng nguồn vốn vay chưa có hiệu quả. Vốn vay được sử dụng vào các mục đích như mua sắm phương tiện sinh hoạt, trả nợ , việc đầu tư chỉ dừng lại ở mức thấp nên quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, theo lối tự cung tự cấp là chính mà sản xuất của hộ chưa theo hướng sản xuất hàng hóa nên hiệu quả mang lại còn khiêm tốn. Bộ phận những hộ này không những không thu được gì từ hoạt động đầu tư nguồn vốn vay mà làm mất cả vốn, làm cho các hộ không thoát được nghèo mà càng trở nên khó khăn thậm chí không trả nợ nổi cho Ngân hàng. Quy mô sản xuất của các hộ nghèo vay vốn nói riêng và của các hộ nghèo trên địa bàn xã còn nhỏ bé. Nguồn thu của người dân chủ yếu là từ nông nghiệp, ngành nghề phụ không phát triển nên thu nhập và đời sống của người dân còn rất thấp so với mặt bằng chung của xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp thì trình độ cơ giới hóa đồng ruộng chưa cao, vốn đầu tư của người dân còn rất khiêm tốn. Người dân chủ yếu sản xuất theo hướng tự cung tự cấp mà chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu của thị trường để đưa sản xuất của hộ phát triển theo xu thế hàng hóa. Vay vốn và để nguồn vốn vay thực sự đem lại hiệu quả là cả một quá trình khó khăn, đòi hỏi ý chí quyết tâm vươn lên của mỗi hộ nghèo. Nếu mỗi hộ nghèo chỉ có tư tưởng ỷ lại, hoàn toàn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước thì sẽ không bao giờ thoát nghèo được. 5.2.Kiến nghị đối với chính quyền địa phương + Xóa Đói Giảm Nghèo vừa là một nhiệm vụ có tính chất cấp bách vừa có tính lâu dài, do đó đề nghị các cấp ủy, chính quyền địa phương tiếp tục quan tâm và có những chương trình, giải pháp thiết thực hơn nữa để Xóa Đói Giảm Nghèo thực sự trở thành phong trào sâu rộng trong quần chúng nhân dân. + Đề nghị HĐND, UBND các cấp trích một phần trách nhiệm chi thường xuyên ngân sách địa phương chuyển sang ngân hàng chính sách xã hội lập quỹ cho vay Xóa Đói Giảm Nghèo.