Khóa luận Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại kí túc xá Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đề xuất phương án xử lý

pdf 66 trang thiennha21 13/04/2022 5640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại kí túc xá Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đề xuất phương án xử lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_rac_thai_sinh_hoat_tai_ki_tuc.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại kí túc xá Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đề xuất phương án xử lý

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI KÍ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI KÍ TÚC XÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47-N01-KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Minh Cảnh THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giúp sinh viên trau dồi, củng cố, bổ xung kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ thực tế để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lý luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội. Với mục đích và tầm quan trọng trên, được sự phân công của khoa Môi Trường, đồng thời được sự tiếp nhận của khoa Môi Trường. Em tiến hành đề tài: "Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại kí túc xá trường Đại Học nông lâm Thái Nguyên và đề xuất phương án xử lý" Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này,em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Kính chúc toàn thể các thầy cô giáo có nhiều sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Ths. Nguyễn Minh Cảnh người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Do thời gian ngắn, trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế, bản thân còn thiếu kinh nghiệm nên chuyên đề không thể tránh được những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Ánh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt 5 Bảng 2.2. Thành phần chất thải sinh hoạt 6 Bảng 2.3. Thành phần của chất thải rắn 8 Bảng 2.4. Thành phần % các khí thải của rác thải tồn đọng qua thời gian 11 Bảng 2.5. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước 16 Bảng 2.6. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước 19 Bảng 4.0. Tổng lượng rác của mỗi kí túc xá 30 Bảng 4.1. Hiện trạng phát thải rác tại các kí túc xá của trường 30 Bảng 4.2. Kết quả điều tra về thành phần rác thải sinh hoạt tại kí túc xá đại học Nông Lâm Thái Nguyên 30 Bảng 4.3. Tổng số cán bộ nhân viên tổ môi trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên 32 Bảng 4.4. Quá trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại các kí túc xá trọng điểm của trường 34 Bảng 4.5. Đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên trường Đại học nông lâm về rác thải sinh hoạt 35 Bảng 4.6: Đánh giá mức độ tái chế, tái sử dụng rác thải của sinh viên trường Đại học Nông Lâm 37 Bảng 4.7. Việc thu gom rác thải hiện nay đảm bảo vệ sinh môi trường 39 Bảng 4.8. Phản ứng của sinh viên khi nhìn thấy người khác xả rác bừa bãi 40 Bảng 4.9. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác đúng theo quy định 41 Bảng 4.10. Vận động tham gia phong trào phân loại rác thải tại nguồn 42 Bảng 4.11. Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về phân loại rác thải 43 Bảng 4.12. Hạn chế của việc thu gom, xử lý rác thải 44
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn 7 Hình 4.1. Biểu đồ thành phần rác tải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 31 Hình 4.2: Đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên trường Đại học nông lâm về rác thải sinh hoạt 36 Hình 4.3. Đánh giá mức độ tái chế, tái sử dụng rác thải của sinh viên trường Đại học Nông Lâm 37 Hình 4.4. Việc thu gom rác thải hiện nay đảm bảo vệ sinh môi trường 39 Hình 4.5. Phản ứng của sinh viên khi nhìn thấy người khác xả rác bừa bãi 40 Hình 4.6. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác đúng theo quy định 41 Hình 4.7. Vận động tham gia phong trào phân loại rác thải tại nguồn 42 Hình 4.8. Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về phân loại rác thải 43 Hình 4.9. Sơ đồ xử lý rác thải theo phương pháp vi sinh 49
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii MỤC LỤC iv DANH MỤC VIẾT TẮT viii PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu 2 1.2.1. Mục tiêu chung Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Error! Bookmark not defined. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Tổng quan về chất thải 3 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt 4 2.1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt 5 2.1.4. Phân loại rác thải sinh hoạt 6 2.1.5. Thành phần chất thải rắn 8 2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải sinh hoạt 9 2.2. Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt 10 2.2.1. Ô nhiễm môi trường không khí 10 2.2.2. Ô nhiễm môi trường đất 11 2.2.3. Ô nhiễm môi trường nước 12
  7. v 2.3. Cơ sở pháp lý 13 2.4. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới và ở Việt Nam 15 2.4.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới 15 2.4.2. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam 19 2.4.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải ở Việt Nam 19 2.4.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam 21 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 24 3.2. Nội dung nghiên cứu 24 3.3. Phương pháp nghiên cứu 24 3.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp 24 3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 24 3.3.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải 25 3.3.4. Phương pháp ứng dụng phần mềm tin học 26 3.3.5. Phương pháp so sánh 26 3.3.6. Phương pháp liệt kê 26 3.3.7. Phương pháp phân loại tỉ lệ rác 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 4.1. Tổng quan về kí túc xá trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 27 4.1.1. Vị trí địa lí 27 4.1.2. Địa hình, địa mạo 27 4.1.3. Khí hậu 27 4.1.4. Tổng quan về kí túc xá trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 28 4.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 29 4.2.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt 29
  8. vi 4.2.1.1. Nguồn gốc, thành phần, khối lượng rác thải tại trường và hiện trạng phát thải 29 4.2.1.2. Đánh giá tiềm năng tái chế và tái sử dụng rác thải sinh hoạt 31 4.3. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 32 4.3.1. Công tác quản lý hành chính 32 4.3.1.1. Đơn vị quản lý 32 4.3.1.2. Tổ môi trường 32 4.3.2. Quản lý kỹ thuật 32 4.3.2.1. Tổ chức thu gom 32 4.3.2.2. Phương tiện thu gom 33 4.3.2.3. Phương thức thu gom 33 4.3.2.4. Công tác vận chuyển 35 4.4. Đánh giá thực trạng kiến thức, nhận thức của học sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. (Sử dụng phiếu điều tra-40 phiếu) 35 4.5. Đánh giá nhận xét chung về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Error! Bookmark not defined. 4.5.1. Các mặt đã đạt được Error! Bookmark not defined. 4.5.2. Hạn chế Error! Bookmark not defined. 4.6. Các giải pháp đề xuất trong quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên 45 4.6.1. Khuyến khích giảm thiểu và tái chế rác thải sinh hoạt 45 4.6.2. Giải pháp về quy hoạch về thu gom. 46 4.6.3. Tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát, xử phạt 47 4.6.4. Nâng cao nhận thức về quản lý rác thải sinh hoạt 47 4.6.5. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ 48
  9. vii 4.6.5.1. Tái chế và tái sử dụng 48 4.6.5.2. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp vi sinh 48 4.6.5.3. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp đốt 49 4.6.5.4. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp 50 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Kiến nghị 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 I. Tài liệu tiếng Việt 55 II. Tài liệu nước ngoài 56 III. Tài liệu internet 56
  10. viii DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BOD (Biochemical Oxygen Lượng oxy cần cung cấp để oxy hóa Demand) chất hữu cơ trong nước bởi vi sinh vật trong 5 ngày BVMT Bảo vệ môi trường COD (Chemical Oxygen Demand) Nhu cầu oxy hóa học CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt RTSH Rác thải sinh hoạt THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường WTO: (World Trade Organization) Tổ chức thương mại thế giới
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người, con người khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ, thỏa mãn các nhu cầu của mình. Vì vậy, vấn đề rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng của tất cả các quốc gia trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay, chất thải rắn trong toàn tỉnh Thái Nguyên có khối lượng 720 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm nhiều nhất với 82% tập trung ở TP Thái Nguyên (215 tấn/ngày). Tỷ lệ thu gom, xử lý tại các huyện, thành phố, thị xã cũng chênh lệch khá nhiều, ở TP Thái Nguyên và Thị xã Sông Công đạt 70 - 80%, còn ở các thị trấn chỉ đạt 20 - 30%. Toàn tỉnh mới có 2 khu liên hợp xử lý chất thải rắn là Sông Công (thị xã Sông Công) và Tân Cương (TP Thái Nguyên). Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thường xuyên có khoảng 5000 sinh viên tham gia sinh hoạt trong ký túc xá của nhà trường, lượng rác thải của sinh viên rất nhiều nên ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường sống trong trường. Với số sinh viên nhiều như vậy lượng rác thải hàng ngày của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chiếm tỷ rất cao trong thành phố Thái Nguyên và cần có những giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp tại các trường đảm bảo môi trường sống tại đây. Để đánh giá đúng thực trạng rác thải tại ký túc xá của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Ths.Nguyễn Minh Cảnh, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt tại kí túc xá Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đề xuất phương án xử lý”.
  12. 2 1.2. Mục tiêu - Đánh giá tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt. - Đánh giá hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt. - Đánh giá thực trạng kiến thức, nhận thức của học sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. - Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở áp dụng biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt được hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Nâng cao nhận thức của sinh viên về công tác quản lý rác thải sinh hoạt và bảo vệ môi trường.
  13. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Tổng quan về chất thải Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất thải rắn [12]: + Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người. + Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. + Chất thải rắn sinh hoạt: chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng. + Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác. + Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. + Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý. + Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng.
  14. 4 + Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn. + Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. + Phân loại rác tại nguồn: là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý rác về sau. + Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [13]. + Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông, chất thải là kim loại hoá chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [15]. - Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới. - Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học (Nguyễn Thế Chinh, 2003) [2]. 2.1.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt Chất thải rắn là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt và
  15. 5 sản xuất của con người và cả động vật, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất, chất lượng và số lượng rác thải tại từng quốc gia và từng khu vực trong mỗi quốc gia là rất khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống nào của con người, tại nhà, trường học hay nơi công sở đều sinh ra một lượng rác thải đáng kể. Trong đó có cả hai loại vô cơ lẫn hữu cơ. Vì vậy có thể định nghĩa rác thải sinh hoạt là những thành phần tàn tích hữu cơ và vô cơ phục vụ đời sống con người, chúng không được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống. Bảng 2.1. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt Nguồn Nơi phát sinh Loại chất thải Dân cư Nhà riêng, nhà tập thể, nhà Rác thực phẩm, giấy thải, các cao tầng, khu tập thể loại chất thải khác Thương mại Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, Rác thực phẩm, giấy thải, các các cơ sở buôn bán, sửa chữa loại chất thải khác Công nghiệp, Từ các nhà máy, xí nghiệp, Rác thực phẩm, xỉ than, giấy xây dựng các công trình xây dựng thải, vải, đồ nhựa, chất thải độc hại Khu trống Công viên, đường phố, xa lộ, Các loại chất thải bình thường sân chơi, bãi tắm, khu giải trí (Nguồn: Công ty môi trường tầm nhìn xanh - 2016) [3] Nhờ việc đánh giá, tìm hiểu các nguồn phát sinh ra chất thải sinh hoạt, góp phần cho việc ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật giảm thiểu ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đến môi trường không khí. 2.1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt Thành phần của rác thải mô tả các phần riêng biệt mà từ đó nó tạo nên dòng chất thải và mối quan hệ giữa các thành phần này thường được biểu thị bằng phần trăm theo khối lượng. Thành phần rác thải có vai trò rất quan trọng
  16. 6 trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý, các quá trình xử lý, cũng như hoạch định các chương trình và hệ thống quản lý rác thải. - Rác thải đô thị là các vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật khác nhau. Thành phần của rác phụ thuộc vào mức sống của người dân, trình độ sản xuất, tài nguyên của đất nước và mùa vụ trong năm. Thành phần riêng biệt của rác thải thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm và điều kiện kinh tế. Sau đây là bảng thống kê một số thành phần và tỉ trọng cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt. Bảng 2.2. Thành phần chất thải sinh hoạt Thành phần chất thải % Khối lượng Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy 41,98 Cây gỗ 6,6 Giấy, bao bì giấy 5,27 Cao su, đế giày dép 7,19 Vải sợi, vật liệu sợi 1,75 Đất đá 6,98 Thành phần khác, Tạp chất 27,04 Kim loại 0,59 Xương, vỏ hộp 1,27 Thủy tinh 1,42 (Nguồn URENCO 19/09/2009) 2.1.4. Phân loại rác thải sinh hoạt Có rất nhiều cách phân loại rác thải khác nhau. Việc phân loại rác thải hiện nay chưa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng những nhìn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý đối với rác thải, có thể chia ra các cách phân loại sau đây:
  17. 7 + Chất thải công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các quá trình sản xuất, các sản phẩm phế thải của các hoạt động công nghiệp trong các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp tập trung + Chất thải sinh hoạt: là chất thải rắn được sản sinh ra trong sinh hoạt hàng ngày của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, các Trung Tâm dịch vụ thương mại. + Chất thải có nguồn gốc khác: chất thải rắn nông nghiệp, chất thải rắn làng nghề, chất thải rắn thương mại du lịch. Nhà dân, khu Cơ quan, trường Nơi vui chơi, dân cư học giải trí Dịch vụ, Chất thải rắn Bệnh viện,cơ thương mại ga, sở y tế nhà xe Giao thông, Nông nghiệp, Khu công xây dựng hoạt động xử lý nghiệp, nhà máy, rác thải xí nghiệp Hình 2.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn + Rác thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các loại rác thải trên bởi vì ta biết rằng lượng rác thải sinh hoạt thải ra phụ thuộc vào 2 yếu tố chính đó là sự phát triển kinh tế và tỷ lệ tăng dân số. - Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí. - Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa
  18. 8 - Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất thải độc hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả. 2.1.5. Thành phần chất thải rắn Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế. Bảng 2.3. Thành phần của chất thải rắn Loại Nguồn gốc Ví dụ 1. Các chất - Các vật liệu làm từ giấy - Các túi giấy, các mảnh bìa, cháy được - Có nguồn gốc từ các sợi giấy vệ sinh - Các chất thải ra từ đồ ăn - Vải len, tì tải, bao bì thực phẩm nilon - Các vật liệu và sản phẩm - Các cọng rau, vỏ quả, thân được chế tạo từ gỗ, rơm, cây, lõi ngô tre - Đồ dùng bằng gỗ như bàn, - Các vật liệu và sản phẩm ghế, thang, giường, đồ chơi, được chế tạo từ chất dẻo vỏ dừa - Các vật liệu và sản phẩm - Phim cuộn, túi chất dẻo, được chế tạo từ da và cao su chai, lọ dẻo, dây bện, bao bì nilon - Bóng, giày, ví, cao su
  19. 9 Loại Nguồn gốc Ví dụ 2. Các chất - Các vật liệu, sản phẩm - Các vật liệu, sản phẩm được không cháy được chế tạo từ sắt mà dễ bị chế tạo từ sắt mà dễ bị nam được nam châm hút châm hút - Các vật liệu không bị nam - Các vật liệu không bị nam châm hút châm hút - Các vật liệu và sản phẩm - Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thủy tinh chế tạo từ thủy tinh - Các loại vật liệu không - Các loại vật liệu không cháy ngoài kim loại và thủy cháy ngoài kim loại và thủy tinh tinh 3. Các chất Tất cả các loại vật liệu khác Đá cuội, cát, đất, tóc hỗn hợp không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể được phân chia thành 2 phần: kích thước lớn hơn 5mm và nhỏ hơn 5mm (Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, XBKHKT 1999). [10] 2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải sinh hoạt - Việc tính toán đươc tấc độ phát sinh chất thải sinh hoạt là một yếu tố quan trọng trong quản lý rác thải vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát sinh trong quá trình sản xuất, tiêu dùng, đồng thời dự báo được trong tương lai để từ đó có kế hoạch và biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu thu gom, trung chuyển, vận chuyển đến xử lý. Vì thế để quản lý tốt lượng rác phát sinh ta cần biết đươc tấc độ phát sinh chất thải rắn. Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng giống như phương pháp xác định tổng lương rác. Người ta
  20. 10 sử dụng một số loại phân tích sau để phân tích lương rác thải ra ở một số khu vực đó là: + Đo khối lượng. + Dựa tên các đơn vị thu gom rác (ví dụ thùng chứa rác). + Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải. + Tính chất cân bằng vật chất. 2.2. Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt 2.2.1. Ô nhiễm môi trường không khí Các chất thải rắn một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có thể có những chất thải có khả năng phát tán vào không khí gây ô nhiễm không khí trực tiếp, cũng có loại rác dễ phân hủy (thực phẩm, trái cây hư hỏng ) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35⁰C và độ ẩm thích hợp là 70% - 80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi, nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. - Khí thoát ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chôn lấp rác chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ - Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO3, NOx, CO, CO2, HCI, HF, dioxin, kim loại, oxit kim loại thăng hoa - Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác. Bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô nhiễm không khí. Mặt khác rác hữu cơ sinh học trong môi trường hiếu khí, kỵ khí có độ ẩm cao rác phân hủy sinh ra SO2, CO, CO2, H2S, NH3 ngay từ khâu thu gom đến chôn lấp. CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại, có khả năng gây nổ. Người ta đã đánh giá được ảnh hưởng của khí thải độc hại, của rác thải tồn đọng tới môi trường và sức khỏe con người.
  21. 11 Bảng 2.4. Thành phần % các khí thải của rác thải tồn đọng qua thời gian Rác tồn đọng STT Nitơ Cabonic Mêtan Khí khác theo thời gian 1 0 - 3 5,2 88 0,5 1,8 2 3 - 6 3,8 76 15 5,2 3 6 -12 0,4 65 29 13,6 4 12 - 18 1,1 52 40 6,9 5 18 - 24 0,4 53 45 1,6 6 24 - 30 0,2 50 48 1,8 7 30 - 36 1,3 46 51 1,7 8 36 - 42 0,9 50 47 2,1 9 42 - 48 0,4 51 48 0,6 (Nguồn: URENCO - 2002) 2.2.2. Ô nhiễm môi trường đất - Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau: + Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, khai khoáng, hóa chất Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất. + Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử lý nước. + Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang người và động vật - Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất.
  22. 12 - Các chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân hủy làm thay đổi thành phần và pH của đất. - Các chất thải hữu cơ sẽ đươc vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất ở 2 điều kiện hiếu khí và kị khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản H2O, CO2, CH4, - Với một lượng rác và nước rỉ rác vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy các chất này tạo thành những chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại cùng với vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm nguồn nước này. - Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su ) nếu không có giải pháp thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm tốc độ phì nhiêu của đất. - Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, các loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng. 2.2.3. Ô nhiễm môi trường nước - Chất thải rắn đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước thải trong các bãi rác sẽ tách ra kết hợp với các nguồn nước như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt, hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong bai rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. - Các chất gây ô nhiễm trong rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình phân hủy sinh học, hóa học, nhìn trung mức độ ô nhiễm chất rò rỉ rất cao (COD: từ 3000 - 45000mg/l; từ 10 - 800 mg/l; BOD5: từ 2000 -
  23. 13 30000mg/l; TOC (cacbon hữu cơ tổng hợp): 1500 - 20000mg/l; phospho tổng cộng; 1 - 70mg/l; và lượng lớn các vi sinh vật). - Đối với bãi rác thông thường (lớp bãi rác không lớp chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thấm ) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm cho nguồn nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm cho con người khi sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra chúng còn rỏ rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt. - Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng lên men acid humic và acid fulvic có thể tạo phức với Feralit, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành Feralit có hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan các kim loại như: Ni, Cd, Pb, Zn. Vì vậy khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm. - Ngoài ra nước rò rỉ chứa các hợp chất hữu cơ độc hại: Chất hữu cơ bị halogen hóa, các hyrocacbon đa vòng thơm chúng có thể gây đột biến gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe tính mạng của con người ở hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau. - Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, nước làm sạch khí của các lò thiêu làm ô nhiễm nước ngầm. - Nước chảy tràn khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, nước làm lạnh qua các lò thiêu chảy vào các mương rãnh, hồ, ao, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hòa tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần. 2.3. Cơ sở pháp lý Một số văn bản Luật liên quan đến vấn đề quản lý rác thải sinh hoạt đang được áp dụng tại Việt Nam:
  24. 14 - Luật BVMT năm 2014 số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được thông qua và ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2014. - Nghị định số 174/ 2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn. - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của chính phủ bổ sung một số điều NĐ 80/2006. - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015,của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn. - Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại. - Thông tư 07/2017/TT-BXD về việc hướng dẫn định giá dịch vụ xử lý rác thải sinh hoạt. - Thông tư số 82/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài Chính bãi bỏ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. - Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “khuyến khích 100% đô thị thực hiện công tác xã hội hóa công tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường”.
  25. 15 - Quyết định 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn đến 2025, tầm nhìn đến 2050. - Quyết định số: 1326/QĐ-BXD ngày 03 tháng 11 năm 2014 về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện đề án huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - TC3733/2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quyết định của Bộ Y tế. - Căn cứ vào nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 01/02/2017 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 2.4. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới và ở Việt Nam 2.4.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [6], mức đô thị hóa cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau: Canada là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3 kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8 kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
  26. 16 Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống,văn minh, dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB,2004) [10], tại các thành phố lớn như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8kg/người/ngày, Singapore, Hồng Kông là 0,8 - 10 kg/người/ngày. Bảng 2.5. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước Dân số đô thị hiện LPSCTRĐT hiện nay Tên nước nay (% tổng số) (kg/người/ngày) Nước thu nhập thấp 15,92 0,40 Nepal 13,70 0,50 Bangladesh 18,30 0,49 Việt Nam 20,80 0,55 Ấn Độ 26,80 0,46 Nước thu nhập trung bình 40,80 0,79 Indonesia 35,40 0,76 Philippines 54,00 0,52 Thái Lan 20,00 1,10 Malaysia 53,70 0,81 Nước có thu nhập cao 86,3 1,39 Hàn Quốc 81,30 1,59 Singapore 100,00 1,10 Nhật Bản 77,60 1,47 (Nguồn: Ngân hàng Thế giới (WB,2004) ) [10]
  27. 17 * Tình hình xử lý rác thải trên thế giới - Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải rất hiệu quả: California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39USD/tháng. Nếu có những phát sinh khác nhau như: Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38USD/tấn.Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác. [10] Nhật Bản:Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại, đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một hạt cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa. [7] Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là
  28. 18 thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng 20%) (Lê Văn Nhương, 2001) [13]. Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này.Singapore: Đây là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận
  29. 19 chuyển rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn,đối với các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng.[7] - Hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ rác thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới thiệu ở bảng sau: Bảng 2.6. Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước STT Nước Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt 1 Canada 10 2 80 8 2 Đan Mạch 19 4 29 48 3 Phần Lan 15 0 83 2 4 Pháp 3 1 54 42 5 Đức 16 2 46 36 6 Ý 3 3 74 20 7 Thụy Điển 16 34 47 3 8 Thụy Sỹ 22 2 17 59 9 Mỹ 15 2 67 19 (Nguồn: Cục BVMT, 20014) [4] 2.4.2. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam 2.4.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải ở Việt Nam Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày càng lớn. Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có hạn, việc quản lý chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập chung dân cư với số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất thải rắn gây ra thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều
  30. 20 lần. Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không theo quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao, khu đất trống làm ô nhiễm môi trường nước và không khí. Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế- xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp (Cục BVMT, 2014) [4]. Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người ở mức độ cao từ 0,9-1,38 kg/người/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một
  31. 21 số đô thị phát triển về du lịch như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt, thành phố Hội An, Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người thấp nhất tại thành phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông, thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kg/người/ngày. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày. 2.4.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam - Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Sự phát triển kinh tế cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đang khiến rác thải sinh hoạt và y tế tại các thành phố lớn ở Việt Nam tăng nhanh hơn cả các nước khác trên thế giới. Hiện nay, tại thành phố Hà Nội, khối lượng rác sinh hoạt tăng trung bình 15% một năm, tổng lượng rác thải ra ngoài môi trường lên tới 5.000 tấn/ngày. Thành phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có trên 7.000 tấn rác thải sinh hoạt, mỗi năm cần tới 235 tỉ đồng để xử lý. Xét về rác thải y tế, khoảng 50% số bệnh viện tại Việt Nam vẫn chưa áp dụng quy trình xử lý rác y tế đạt chuẩn. Mỗi ngày, ngành y tế thải ra từ 350 đến 450 tấn rác thải, trong đó có 40 tấn thuộc loại độc hại. Tác hại của rác thải đến cuộc sống của người dân là rất nghiêm trọng nếu không được xử lý đúng cách. Riêng việc nước thải và nước rỉ ra từ chất thải rắn thấm xuống đất lâu ngày cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước sinh hoạt. Đây là một bài toán đau đầu cho các nhà khoa học và môi trường Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta đang từng bước giải quyết vấn đề nan giải này một cách tích cực. - Năm 2012, Đại sứ quán và Cơ quan Thương mại Pháp Ubifrance đã tổ chức hội thảo “Bảo vệ môi trường và sức khỏe” tại Hà Nội. Trong buổi hội
  32. 22 thảo, các nhà khoa học tập trung thảo luận về các vấn đề liên quan đến việc xử lý chất thải y tế bằng công nghệ vi sinh và quá trình phân hủy của các chất hữu cơ trong các quy trình xử lý nước thải. Công nghệ được Công ty APB Environment đưa ra dựa trên việc sử dụng các gốc vi khuẩn, mà phần lớn được tách từ các mẫu lấy từ môi trường, từ người, động vật hoặc cây cỏ ở khắp nơi trên thế giới. Bà Catherine Galtier, giám đốc điều hành công ty khẳng định, sẽ đưa ra các biện pháp giải quyết rác thải y tế tại Việt Nam một cách phù hợp và lâu dài. Được biết trong giai đoạn đầu, dự án được công ty thực hiện sẽ được triển khai tại năm bệnh viện tuyến Trung Ương và năm bệnh viện tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long. [3] - Tại Cà Mau, một nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt áp dụng mô hình công nghệ VIBIO đang hoạt động, biến rác thải thành phân vi sinh và các chất hữu ích khác như Compost 50-55%, đóng rắn 3-5%, phế liệu 15-20%, hóa dầu 10-15%, đốt 3,5%, chôn lấp 5-7%. Lượng rác thu gom trên địa bàn tỉnh mới đáp ứng công suất 160 tấn/ngày của nhà máy. Cà Mau đang lên kế hoạch xây dựng thêm nhiều nhà máy giống như vậy tại huyện Trần Văn Thời, và sẽ đưa công nghệ chế biến phân vi sinh thành phân thương phẩm bán ra thị trường. [3] - Tại thành phố Đà Nẵng, nhà máy chế biến rác thải nilon thành dầu PO của Công ty Cổ phần Môi trường Việt Nam là nhà máy xử lý rác thải rắn đầu tiên tại Việt Nam cho ra thành phẩm là dầu và các loại nguyên liệu có lợi cho môi trường khác. Hơn 50 tấn nilon mỗi ngày trên địa bàn thành phố Đà Nẵng sẽ được đưa đi xử lý. Theo tính toán của công ty, cứ 3 tấn nilon được tái chế sẽ cho ra 1 tấn dầu PO và RO. Trong tương lai, mỗi ngày nhà máy có thể sản xuất ra 17 tấn dầu cho thành phố Đà Nẵng với lượng rác thải như hiện nay. Ở giai đoạn 1, nhà máy đang đi vào hoạt động với công suất xử lý 9 tấn/ngày. Ông Nguyễn Văn Tuấn, giám đốc công ty cho biết, lượng rác thải
  33. 23 chôn lấp tại đây sẽ chỉ còn khoảng 10%. Hơn 90% rác sẽ được chế biến thành các sản phẩm hữu ích cho cuộc sống.[4] - Được biết, kinh phí xây dựng các nhà máy và quy trình xử lý rác thải là không hề nhỏ. Nhà máy tại Đà Nẵng có tổng đầu tư lên tới 520 tỷ đồng. Thế nhưng, đối với giá trị sức khỏe của người dân thì không thể tính bằng tiền. Với mật độ dân số 260 người/1 km², lượng rác thải năm sau cao hơn năm trước, Việt Nam còn cần rất nhiều các công nghệ hiện đại, các giải pháp xử lý rác và những nhà máy như thế này.
  34. 24 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu - Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại kí túc xá trường Đại học nông lâm Thái Nguyên. * Địa điểm nghiên cứu - Tại kí túc xá trường Đại học nông lâm Thái Nguyên. * Thời gian nghiên cứu - Từ ngày 10/08/2018 – 10/10/2018 3.2. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan kí túc xá trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. - Hiện trạng quản lý rác thải tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Điều tra kiến thức và nhận thức của học sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. - Đề xuất giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý rác tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp Thu thập những số liệu, tài liệu có sẵn để phục vụ cho công tác nghiên cứu. 3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn Phương pháp điều tra phỏng vấn là dùng một hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và thái độ của người được điều tra. Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn trên giấy theo những nội dung xác định, người được hỏi sẽ trả lời bằng cách viết trong một thời gian nhất định.
  35. 25 Phương pháp này cho phép điều tra, thăm dò ý kiến đồng loạt nhiều người. Chúng tôi sử dụng 40 phiếu điều tra. Sử dụng phiếu điều tra đi điều tra tất cả các ký túc xá, mỗi kí túc xá chọn 2-5 người để thực hiện phỏng vấn bộ câu hỏi có sẵn trong phiếu điều tra 3.3.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải - Phương pháp thể tích - Khối lượng: Trong phương pháp này khối lượng hoặc thể tích (hoặc cả khối lượng và thể tích) của rác thải được xác định để tính toán khối lượng rác thải. + Cách cân: Mỗi dãy ký túc xá chọn ra 2 phòng ngẫu nhiên, với tần suất 2 (lần/tuần) cân vào các thời gian như nhau tại các phòng đã chọn và thực hiện trong 3 tuần liên tiếp. + công thức tính: - Phương pháp đếm tải: Trong phương pháp này số lượng thu gom, đặc điểm và tính chất của chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được ghi nhận trong suốt một khoảng thời gian xác định. Khối lượng chất thải phát sinh trong khoảng thời gian khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽ được tính toán bằng cách sử dụng các số liệu thu thập tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết trước. + Thực hiện ghi nhận một tuần 3 lần, ước lượng với đơn vị là (thùng rác/ phòng) xem một ngay số lượng là bao nhiêu. Từ đó tính lượng trung bình của mỗi phòng rồi nhân với số phòng. Thực hiện trong 3 tuần liên tiếp.
  36. 26 3.3.4. Phương pháp ứng dụng phần mềm tin học Sử dụng các phần mềm tin học trong thống kê, xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp số liệu: word, Exel 3.3.5. Phương pháp so sánh Dùng để đánh giá mức độ tác động môi trường trên cơ sở so sánh với các tiêu chuẩn môi trường tương ứng. 3.3.6. Phương pháp liệt kê Dùng để liệt kê các phương pháp xử lý từ đó chọn ra phương án tốt nhất. 3.3.7. Phương pháp phân loại tỉ lệ rác Lấy phần trăm rác vô cơ với phần trăm rác hữu cơ trộn lẫn rác sau đó chọn 1kg. Làm liên tục 3 tuần liên tiếp ta phân loại được rác thải sinh hoạt.
  37. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Tổng quan về kí túc xá trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4.1.1. Vị trí địa lí Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong địa bàn xã Quyết Thắng, xã Quyết Thắng thuộc thành phố Thái Nguyên là một xã mới tách, thành lập từ 01/2004, sau khi tách một phần diện tích chuyển sang phường Thịnh Đán mới. Vị trí của xã nằm về phía tây bắc của thành phố Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên 1.292,78 ha, ranh giới hành chính xã được xác định như sau: Phía bắc giáp xã Phúc Hà, phường Quán Triều. Phía đông bắc giáp phường Quang Vinh. Phía nam giáp xã Thịnh Đức. Phía nam, tây nam giáp xã Phúc Trìu. Phía dông giáp phường Thịnh Đán. Phía tây giáp xã Phúc Xuân. 4.1.2. Địa hình, địa mạo So với mặt bằng chung các xã thuộc thành phố Thái Nguyên, xã Quyết Thắng có địa hình tương đối bằng phẳng, dạng đồi bát úp, xen kẽ là các điểm đan cư và đồng ruộng, địa hình có xu hướng nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam. Độ cao trung bình từ 5 - 6m. Nhìn chung địa hình của xã khá thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp. 4.1.3. Khí hậu Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho thấy xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia
  38. 28 làm 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông, xong chủ yếu là 2 mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4-10, mùa khô từ tháng 11-3 năm sau, cụ thể: - Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm khoảng 22-230C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2-50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 370C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C. - Nắng: số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5-6 có số giờ nắng nhiều nhất(khoảng 170-180 giờ) - Lượng mưa: trung bình năm khoảng 2007mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6,7,8,9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. - Độ ẩm không khí: trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7(mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa hai mùa khoảng 10-17%. - Gió, bão: hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa đông nam, vào mùa lạnh là gió mùa đông bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. 4.1.4. Tổng quan về kí túc xá trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Kí túc xá trường Đại học Nông Lâm có 3 khu: Kí túc xá A có 3 dãy nhà (A,B,C) với 73 phòng và số sinh viên ở hiện nay là 385 sinh viên. Các phòng ở đảm bảo tiêu chuẩn, không gian thoáng mát, nhiều cây xanh, an ninh trật tự được đảm bảo với nhiều dịch vụ có chất lượng đi kèm. Kí túc xá B gồm có 14 dãy phòng,tuy nhiên hiện nay số sinh viên ở kí túc xá B không nhiều, có 65 sinh viên và gồm 42 phòng. Kí túc xá K gồm 6 dãy nhà 5 tầng từ K1 đến K6 nằm trong khu nội trú Đại học Thái Nguyên. Với 232 phòng ở, 6 phòng sinh 2 hoạt chung đáp ứng 1211 sinh viên.Diện tích mỗi phòng ở là 30m (chưa kể 2 13m diện tích sân phơi và nhà vệ sinh). Mỗi phòng bố trí 6-8 sinh viên ở, 08
  39. 29 giường ngủ, 2 quạt trần,6 đèn chiếu ánh sang, cửa thông thoáng, có ban công,điện, nước và internet đầy đủ. Tại các khu nội trú sinh viên được bố trí bảo vệ trực 24/24h, công tác an ninh trật tự luôn được đảm bảo, có hệ thống phòng cháy,chữa cháy và cứu nạn khẩn cấp khi cần; có nội quy rõ rang; nhân viên vệ sinh quét dọn rác các lối đi và khu vực sinh hoạt chung vào mỗi buổi sáng tạo cảnh quan xanh- sạch-đẹp. 4.2. Hiện trạng rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4.2.1. Hiện trạng rác thải sinh hoạt 4.2.1.1. Nguồn gốc, thành phần, khối lượng rác thải tại trường và hiện trạng phát thải Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội đời sống của sinh viên ngày một nâng cao kéo theo lượng rác chủng loại cũng ngày càng đa dạng. lượng rác phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau trong đó rác thải sinh hoạt chiếm đến 80%. Nguồn phát sinh chính của rác thải sinh hoạt đó là các phòng trọ kí túc xá trong trường. - Tại các phòng trọ kí túc xá đã thải ra các loại rác như: rau, củ, quả thối hỏng, các loại xương động vật, giấy vụn chai, lo, thủy tinh vỡ đặc biệt trong số chất thải sinh ra còn có một số chất thải nguy hại như (bóng đèn, pin, đồ điện hỏng ) đây là chất thải nguy hại nếu không được thu gom đúng sẽ ảnh hưởng đến môi trường và con người. - Tại các kí túc xá các khu dịch vụ phục vụ ăn uống, bán các đồ ăn nhanh, đồ dùng sinh hoạt, ngay tại kí túc cho các sinh viên cũng là nơi chứa đựng nguy cơ ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy thành phần rác ở đây cũng chủ yếu là các loại rau, củ, quả thối hỏng, xương, carton, thủy tinh, nolon, nhựa Ngoài hai nguồn phát sinh trên còn có một lượng rác thải nhỏ sinh ra
  40. 30 từ các giảng đường, hệ thống giao thông đi lại trong trường, sự rơi rụng của lá cành cây. Các cơ quan phòng ban của nhà trường Bảng 4.0. Tổng lượng rác của mỗi kí túc xá Tên KTX Số lần cân rác Số người trong kí túc Tổng lượng rác (lần) (người) (kg) K 6 55 210,9 A 6 11 33,5 B 6 2 9,4 Bảng 4.1. Hiện trạng phát thải rác tại các kí túc xá của trường ĐVT: kg/ngày Tên kí Số Số sinh viên Lượng rác bình quân Khối lượng rác STT túc xá phòng (Người) (kg/ngày/người) (kg/ngày) 1 A 73 385 0,62 238,7 2 B 42 65 0,78 50,7 3 K 232 1211 0,59 714,49 Tổng 438 1661 1,99 1003,89 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Bảng 4.2. Kết quả điều tra về thành phần rác thải sinh hoạt tại kí túc xá đại học Nông Lâm Thái Nguyên STT Thành phần của rác thải Tỉ lệ (%) 1 Rác hữu cơ 65,8 2 Rác vô cơ 22,5 3 Giấy,thủy tinh,kim loại 10,99 4 Chất khác (đá,gạch vụn,đất ) 0,71 Tổng 100 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018)
  41. 31 Hình 4.1. Biểu đồ thành phần rác tải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4.2.1.2. Đánh giá tiềm năng tái chế và tái sử dụng rác thải sinh hoạt Ngày nay rác không chỉ đi ra từ cuộc sống mà còn quay lại, đi vào cuộc sống, cùng con người xây dựng một thế giới mới, thế giới không có rác thải. Rác thải không phải là đồ bỏ đi nếu con người biết đặt nó đúng vị trí và được nhìn nhận khách quan thì rác thải sẽ đem lại nguồn lợi vô cùng lớn cho con người. Tại trường Nông Lâm theo kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt là chất hưu cơ chiếm 65,8% vì thế đây sẽ là nguồn nguyên liệu lớn làm đầu vào cho các nhà máy sản xuất phân vi sinh. Đây là một giải pháp hữu hiệu làm giảm chi phí sản xuất vì không phải mất tiền mua nguyên liệu hoặc là mua với giá rất rẻ, giảm chi phí xử lý chất thải và do đó hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh những lợi ích kinh tế, tái chế rác thải hữu cơ còn góp phần làm giảm các thiệt môi trường do rác thải gây ra, đồng thời nâng cao uy tín và giúp gắn mác sinh thái cho các sản phẩm thân thiện môi trường này. Xét trên tổng thể, thực hiện tốt biện pháp tái chế đem lại môi trường trong sạch hơn, cải thiện sức khỏe cộng đồng và là một trong những giải pháp quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
  42. 3 2 4.3. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4.3.1. Công tác quản lý hành chính 4.3.1.1. Đơn vị quản lý Tổ môi trường có văn phòng làm việc tại nhà trung tâm của trường đảm nhiệm những công việc sau: - Vệ sinh môi trường, thu gom rác thải sinh hoạt, quét dọn giữ gìn cảnh quan khuân viên toàn trường. - Duy trì bảo dưỡng đường, cống thoát nước. - Xây dựng, quản lý, chăm sóc cây xanh, mĩ quan nhà trường. - Tổ chức thông tin, tuyên truyền xã hội hóa môi trường. 4.3.1.2. Tổ môi trường Tổ môi trường Đại học Nông Lâm gồm với tổng số nhân viên là 9 người bao gồm nhân viên lao động trực tiếp và 1 cán bộ quản lý của phòng. Bảng 4.3. Tổng số cán bộ nhân viên tổ môi trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Tổng số Tổng số CBCNV tổ môi trường CBCNV của Trực tiếp Gián tiếp tổ môi trường Quét, thu gom thủ Thu gom, vận trường Đại công, làm vườn chuyển hang cơ giới Nam Nữ học nông lâm Nam Nữ Nam Nữ 4 5 Thuê Thuê Thuê Thuê (Nguồn: Đội VSMT trường Đại học Nông Lâm) [5] 4.3.2. Quản lý kỹ thuật 4.3.2.1. Tổ chức thu gom Rác thải được thu gom bởi 2 đội Vệ Sinh Môi Trường: Đội 1: Thực hiện nhiệm vụ thu gom rác thải từ các cơ quan, giảng đường, các bãi tập kết chung của trường và ký túc xá. Đội này gồm 5 người.
  43. 33 Đội 2: Thực hiện nhiệm vụ quét don, thu gom và vận chuyển rác thải phát sinh ở các trục đường chính khu vực trong trường. Đội này gồm 4 người. Như vậy số người thu gom trong trường gồm 9 người toàn bộ đều là nữ giới. Công tác thu gom được tiến hành thường xuyên với thời gian được phân chia cho các đội như sau: - Đội 1: Tiến hành đi thu gom rác thải vào lúc 15h30 - 16h30 mỗi ngày chỉ làm một lần. - Đội 2: Tiến hành cả công việc quét dọn và thu gom ở các trục đường. giảng đường, các phòng ban mỗi ngày 2 lần vào lúc 13h và 18h. Đối với những dịp lễ kỷ niệm công tác này thường được tăng cường thêm một đến hai lần trong ngày. Với lực lượng đội ngũ công nhân trong trường và công ty môi trường đã quản lý công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt có nhiều tiến triển tuy nhiên lượng rác thu gom hang ngày vẫn chưa triệt để, hiện tại mới thu gom được 90% lượng rác thải ra. 4.3.2.2. Phương tiện thu gom - Toàn bộ nhân viên trong quá trình thu gom, vận chuyển đều được trang bị bảo hộ lao động như: Đồng phục, gang tay, giày, nón, khẩu trang, áo mưa. - Phương tiện lưu trữ: các phương tiện lưu trữ gồm các túi nilon, thùng nhựa, hộp xốp, các xe rác đẩy tay 0,5m3 và các thùng chứa rác đặt ở vị trí công cộng có dung tích 0,8m3 và 1,5m3. + Tại các phòng trọ ở các ký túc xá thường dùng thùng nhựa, hộp xốp, túi nilon để đựng. + Tại các giảng đường, các văn phòng làm việc, các điểm công cộng dùng thùng chưa bằng nhựa để chứa rác. 4.3.2.3. Phương thức thu gom * Thu gom tại các kí túc xá sinh viên. Đây là lượng chất thải chiếm tỷ lệ rất lớn của trường Nông Lâm. Lượng rác thải thu được từ các phòng trong
  44. 34 kí túc xá. Do rác thải chưa được phân loại ngay từ nguồn mà chỉ đổ tập trung tại các điểm tập kết nên việc phân loại, giữ lại những rác thải còn có thể tái chế như: nhựa, giấy đều được tiến hành thủ công bằng những người đi nhặt rác. Mặt khác rác thải sinh ra từ các phòng trọ của sinh viên chủ yếu là chất hữu cơ chiếm gần 70% lượng rác đây là nguyên nhân chủ yếu gây lên mùi hôi thối, sinh ra ruồi muỗi hay các bệnh lan truyền khác mà đôi khi chúng ta không tìm ra được nguồn gốc mắc bệnh. Đặc biết là khi trời mưa các thùng rác tập trung chủ yếu là không có nắp đậy. Đây chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường nước gây mùi khó chịu. Ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của sinh viên nhất là những người ở gần khu vực bãi tập kết. Chất thải sinh hoạt có thành phần hữu cơ cao cho phép xử lý thành phân compost. Nhưng vấn đề đặt ra là rác thải tại các phòng trọ có tỉ lệ nilon va nhựa chiếm một tỉ lệ khá cao khoảng 7% tức là hàng ngày có khoảng 230kg túi nhựa, nilon đươc thải ra. Ngày nay với sự tiện ích của túi nilon việc sử dụng túi nilon trong người dân đã trở thành một thói quen, các bao bì truyền thống như giấy gói, lá bọc đang ngày một lãng quên thay vào đó là sử dụng túi nilon tiện lợi cho việc đóng gói, bảo quản tránh ẩm, bụi và sự xâm nhập của vi khuẩn. hàng ngày mỗi phòng trọ sinh viên trung bình thải ra từ 7 - 8 túi. Đây là vấn đề lan giải vì hiện nay biện pháp xử lý chung chỉ là chôn lấp mà không có khả năng tự phân hủy vì vậy đây cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và tắc mạch nước ngầm. * Thu gom từ các giảng đường, khu cán bộ làm việc. Toàn trường Đại học Nông Lâm có 4 giảng đường và khoảng 5 khu dành cho cán bộ làm việc. Vì vậy lượng rác phát sinh cũng rất đáng kể, mặt khác thành phần rác thải tại các khu này chủ yếu là lá cây, đất cát và giấy vụn Bảng 4.4. Quá trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại các kí túc xá trọng điểm của trường
  45. 35 Thời gian thu gom Thời gian vận chuyển ra STT Tên kí túc (lần/ngày) điểm tập kết (lần/ngày) 1 A 1 2 2 B 1 2 3 K 1 2 (Nguồn: Đội VSMT trường Đại học Nông Lâm) [5] 4.3.2.4. Công tác vận chuyển Đây là công đoạn vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm tập kết của trường đến bãi chôn lấp tại bãi rác Đá Mài thuộc xã Tân Cương thành phố Thái nguyên. Công tác vận chuyển được thực hiện bởi công ty môi trường đô thị và dịch vụ. Đội vệ sinh môi trường chỉ thực hiện nhiệm vụ thu gom và tập trung tại điểm tập kết. Từ đây rác thải được các xe của công ty môi trường chở đến bãi rác để chôn lấp và xử lý, chiều dài của tuyến đường vào khoảng 25km. Phương tiện vận chuyển rác thải của công ty đô thị gồm có xe cuốn rác 12 khối và xe đẩy tay để thu gom rác từ các địa điểm trong trường. 4.4. Đánh giá thực trạng kiến thức, nhận thức của học sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. (Sử dụng phiếu điều tra-40 phiếu) Số liệu trong các bảng dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài mà em đã thu thập được. Bảng 4.5. Đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên trường Đại học nông lâm về rác thải sinh hoạt Đánh giá mức độ hiểu biết N Tỷ lệ (%) Phân loại rác 10 25 Không phân loại rác 30 75 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018)
  46. 36 Hình 4.2. Đánh giá mức độ hiểu biết của sinh viên trường Đại học nông lâm về rác thải sinh hoạt Với một trường có số lượng sinh viên đông như Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên việc phân loại chất thải sinh hoạt trong ở các kí túc hiện nay là hết sức cần thiết. Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn mang lại lợi ích rất lớn giúp cho việc thu gom dễ hơn, tái sử dụng và tái chế lại những loại rác có thể sử dụng được. Phân loại rác thải tại nguồn sẽ tiết kiệm được ngân sách trong việc thu gom, xử lý, giảm diện tích bãi rác đồng thời giảm ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất và nước ngầm, việc làm phân bón hữu cơ sẽ hiệu quả hơn, tiết kiệm nguồn tài nguyên, chi phí khai thác nhiên liệu. Ngoài ra phân loại rác tại nguồn giúp cho việc quản lý rác tốt hơn, hạn chế sự ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, góp phần bảo vệ môi trường sống. Kết quả của bảng 4.5 cho thấy cứ có 40 người thì chỉ có 10 người (25%) là phân loại rác thải tại nguồn, 30 người (75%) còn lại không phân loại rác thải. Như vậy chính tỏ việc phân loại rác thải trước khi đem đổ rác chưa cao. Chỉ một phần nhỏ sinh viên biết cách thực hiện phân loại ở mức độ không thường xuyên. Qua khảo sát lấy ý kiến của sinh viên trong các ký túc xá đa số đều cho rằng. Không phải sinh viên không muốn thực hiện việc phân
  47. 37 loại rác và cũng hiểu được ý nghĩa của việc phân loại rác rất có lợi cho môi trường và thuận tiện cho việc xử lý. Nhưng chưa có một kế hoạch, chương trình hướng dẫn việc thực hiện phân loại rác tại các ký túc xá, chưa thấy có tổ chức nào thúc đẩy phong trào đến toàn sinh viên thực hiện việc phân loại rác thải đó. Như vậy việc phân loại rác thải tại nguồn chưa thể nhân rộng thành thói quen. Bảng 4.6. Đánh giá mức độ tái chế, tái sử dụng rác thải của sinh viên trường Đại học Nông Lâm Mức độ tái chế tái sử dụng rác thải N Tỷ lệ(%) Tái chế, tái sử dụng 8 20 Không tái chế, tái sử dụng 32 80 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.3. Đánh giá mức độ tái chế, tái sử dụng rác thải của sinh viên trường Đại học Nông Lâm
  48. 38 Kết quả khảo sát cho thấy 32/40 người không tái chế, tái sử dụng rác thải (chiếm 80%). 8/40 người tái chế, tái sử dụng rác thải (chiếm 20%). Qua đi khảo sát điều tra phỏng vấn sâu hơn bạn Nguyễn Văn Duy cho biết: - Đa số các bạn sinh viên đều không tái chết tái sử dụng chất thải một phần vì do lười, phần còn lại là do không có máy móc tái chế rác thải. - Tuy nhiên vẫn có một số bạn tận dụng vỏ chai, thùng xốp để trồng cây cảnh, trồng rau sạch. - Được hỏi về việc tái chế, tái sử dụng rác thải sinh hoạt tại gia đình của các bạn thì đa số nhà ai cũng ủ phân vi sinh để chăm sóc cho rau, cây cảnh. Và có một số hộ gia đình cũng có tái chế các rác thải khác để sử dụng. =>Hầu hết sinh viên điều biết cách tái chết và tái sử dụng rác thải, tùy từng môi trường sống khác nhau sẽ có cách xử lý rác thải khác nhau.
  49. 39 Bảng 4.7. Việc thu gom rác thải hiện nay đảm bảo vệ sinh môi trường N Tỷ lệ(%) Đã đảm bảo 12 30 Chưa đảm bảo 28 70 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.4. Việc thu gom rác thải hiện nay đảm bảo vệ sinh môi trường Như vậy đa số sinh viên chưa có ý thức trong việc thu gom rác thải bảo vệ môi trường, ý thức tự giác vẫn chưa cao, một số sinh viên chưa có trách nhiệm trong công tác thu gom vẫn còn tinh trạng vứt rác bừa bãi gây ảnh hưởng đến cảnh quan nhà trường. Qua phỏng vấn lấy ý kiến của một số bạn sinh viên cho biết. Do thói quen sinh hoạt tại những nơi công cộng vứt rác bùa bãi, đa phần sinh viên chưa có ý thức tự giác, thu gom rác theo trách nhiệm chỉ giữ gìn vệ sinh tai phòng chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh chung. Vẫn còn tình trạng tiện đâu vứt đó. Như vậy việc thu gom tại các tuyến gặp nhiều khó khăn không thể triệt để vì nhiều đơn vị nhỏ lẻ.
  50. 40 Bảng 4.8. Phản ứng của sinh viên khi nhìn thấy người khác xả rác bừa bãi N Tỷ lệ (%) Không phản ứng 25 55 Khó chịu 7 17,5 Nhắc nhở 4 7,5 Tự nhặt rác bỏ vào thùng 4 10 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.5. Phản ứng của sinh viên khi nhìn thấy người khác xả rác bừa bãi Có 55% số người được hỏi không có phản ứng khi nhìn thấy người khác vứt rác mà không phân loại, 7 ý kiến chiếm 17,5% có phản ứng khó chịu, 7,5%có phản ứng nhắc nhở khi nhìn thấy người khác vứt rác mà không phân loại và 10% nhặt rác bỏ vào thùng. Như vây đa số sinh viên không có phản ứng trước việc vứt rác không phân loại nguyên nhân một phần là do thói quen phân loại của sinh viên chưa có, việc phân loại chưa được phổ biến đến từng sinh viên. Nguyên nhân nữa là do tâm lý e ngại, sự quan tâm của các
  51. 41 sinh viên về phân loại rác thải tại nguồn chưa cao. Qua đây ta thấy được tầm quan trọng của việc tuyên truyền phân loại rác tại nguồn. Bảng 4.9. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác đúng theo quy định Nguyên nhân N Tỷ lệ (%) Do thói quen 31 75 Do không có tổ chức thu gom 1 2,5 Do thiếu thùng rác công cộng 4 10 Do chưa bị xử phạt 3 7,5 Cảm thấy là chuyện bình thường 1 2,5 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.6. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác đúng theo quy định Qua kết quả điều tra cho thấy 30/40 người đánh giá là do thói quen (chiếm 75%). Mặc dù được tuyên truyền về việc chung tay bảo vệ và giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp nhưng có lẽ nó vẫn chưa thực sự ăn sâu vào ý thức con người.Bên cạnh đó có 5/40 người đánh giá là do chưa bị xử phạt (chiếm 7,5%). 4/40 người đánh giá là do thiếu thùng rác công cộng (chiếm
  52. 42 10%). 1/40 người đánh giá là không có tổ chức thu gom và 1/40 đánh giá là cảm thấy là chuyện bình thường Việc bỏ rác đúng nơi quy định không những là cách giữ cho môi trường xanh - sạch - đẹp mà nó còn góp phần giúp nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường sống, thể hiện một lối sống văn minh hơn. Bảng 4.10. Vận động tham gia phong trào phân loại rác thải tại nguồn N Tỷ lệ(%) Tích cực 11 27,5 Bình thường 28 70 Hời hợt 1 2,5 Không tham gia 0 0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.7. Vận động tham gia phong trào phân loại rác thải tại nguồn Kết quả thể hiện ở bảng trên đánh giá ý thức tham gia phân loại rác thải tại nguồn là: - 100% sinh viên đều tham gia phân loại rác thải tại nguồn
  53. 43 - 11/40 người đánh giá là tham gia tích cực (chiếm 27,5%) - 28/40 người đánh giá là bình thường nếu được vận động tham gia phân loại rác thải tại nguồn(chiếm 70%). - 1/40 người đánh giá là hời hợt (chiếm 2,5%) =>Qua đây có thể thấy khi được vận động tham gia phân loại rác thải mọi người đều có ý thức tham gia và học hỏi. Sự hiểu biết về phân loại rác thải tại nguồn sẽ tiết kiệm thời gian cho công tác thu gom và xử lý. Bảng 4.11. Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về phân loại rác thải N Tỷ lệ (%) Thường xuyên 0 0 Thỉnh thoảng 13 32,5 Hiếm khi 22 55 Chưa bao giờ 5 12,5 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Hình 4.8. Tuyên truyền cho mọi người xung quanh về phân loại rác thải
  54. 44 Khi được hỏi sinh viên có tuyên truyền cho mọi người xung quanh về việc phân loại rác thải, tầm quan trọng của việc phân loại rác thì không có ai thường xuyên đi tuyên truyền cho mọi người. 13/40 người đánh giá là thỉnh thoảng có đi tuyên truyền (chiếm 32,5%). 22/40 người đánh giá là hiếm khi tuyên truyền cho mọi người xung quanh. 5/40 người đánh giá là chưa bao giờ đi tuyên truyền. Tầm quan trọng của việc tuyên truyền giúp ích rất nhiều cho công tác quản lý thu gom rác thải, thường xuyên tổ chức trao đổi các thông tin mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến các sinh viên sẽ giúp ích rất nhiều cho sinh viên lắm bắt được các thông tin về môi trường, xu hướng các công nghệ mới của thời đại, các biến động môi trường từ đó sinh viên sẽ ý thức va có trách nhiệm, quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề môi trường cải thiện nết sống văn minh sạch đẹp. Bảng 4.12. Hạn chế của việc thu gom, xử lý rác thải N Tỷ lệ (%) Nhà trường ít quan tâm 10 25 Sinh viên chưa được phổ biến kiến thức 3 7,5 Thiếu người quản lý và hướng dẫn phân loại rác thải 15 37,5 Thiếu thùng rác để phân loại 10 25 Thùng rác phân bổ không hợp lý 0 0 Lực lượng thu gom không phân loại rác 1 2,5 Khác 1 5 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 8/2018) Từ bảng 4.12 ta có nhận xét sau: 15/40 người đánh giá là thiếu người quản lý và hướng dẫn phân loại rác thải (chiếm 37,5%), 10/40 người đánh giá là thiếu thùng rác để phân loại (chiếm 25%), 10/40 người đánh giá là nhà trường ít quan tâm (chiếm 25%), 3/40 người đánh giá là chưa được phổ cập
  55. 45 kiến thức (chiếm 7,5%) và 1/40 người đánh giá là lực lượng thu gom không phân loại rác. Nhà trường nên tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền về bảo vệ môi trường giúp cho sinh viên nâng cao nhận thức và hiểu rõ được ý nghĩa của việc giữ gìn vệ sinh môi trường. Khi nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa sinh viên nên tham gia đầy đủ có tinh thần tiếp thu, học hỏi và thông qua các phương tiện như sách, báo, đài, internet để hiểu rõ hơn về môi trường nói chung và vấn đề rác thải nói riêng để từ đây công tác thu gom và xử lý rác thải sẽ dễ dàng hơn. 4.5. Các giải pháp đề xuất trong quản lý rác thải sinh hoạt tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên 4.5.1. Khuyến khích giảm thiểu và tái chế rác thải sinh hoạt Tổ chức các lớp tập huấn về phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn cho những người chịu trách nhiệm trong công tác quản lý rác thải để từ đó họ có thể tự tổ chức các lớp để tuyên truyền phổ biến lại cho học sinh, sinh viên. Hướng dẫn cho học sinh, sinh viên biết cách phân loại rác. Loại rác nào có thể tái sử dụng và loại rác nào không thể tái sử dụng, để từ đó các loại rác có thể tái chế được có thể đem mang bán mang lại lợi ích kinh tế vừa giảm chi phí cho khâu xử lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên do tận dụng được nguyên liệu tái chế. Tuyên truyền cho học sinh, sinh viên hiểu được công tác phân loại rác tại nguồn sẽ có lợi rất nhiều cho môi trường sống xung quanh họ, đồng thời với những việc cụ thể như phân loại rác hữu cơ riêng biệt vào một thùng có mầu sắc khác với thùng chứa rác vô cơ Với những việc làm thiết thực như vậy sẽ làm giảm đáng kể khối lượng rác chuyển về hố rác, giảm kinh phí cho khâu vận chuyển và xử lý tại nơi xử lý. Tận dụng nguồn rác thải phân loại sẵn để tái chế các sản phẩm đem lại hiệu quả cao như phân bón vi sinh, nhựa tái chế
  56. 46 4.5.2. Giải pháp về quy hoạch về thu gom. * Phân loại rác tại nguồn: Phân loại rác tại nguồn là bước quan trọng trong quá trình thu gom, lưu trữ vận chuyển, tái chế tái sử dụng và xử lý chất thải rắn. Nếu triển khai rộng rãi công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho thu gom và xử lý CTRSH - Phương thức phân loại chất thải rắn tại nguồn gồm: Mỗi một phòng trong ký túc xá sẽ có 2 thùng đụng rác: Một thùng dùng để chứa các loại rác thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học như: các loại rau, củ, quả, thực phẩm thừa . Thùng còn lại dùng để chứa các loại rác thải có thể tái chế được như: giấy vụn, bìa carton, nhựa, chai lọ . - Một số khó khăn trong việc phân loại CTR tại nguồn: Tăng chi phí do phải trang bị thêm thùng chứa, sinh viên chưa có thói quen, chưa hiểu biết được lợi ích của việc phân loại CTR tại nguồn. * Giải pháp trong khâu thu gom, vận chuyển - Đối mới công nghệ, sử dụng xe ép rác loại nhỏ để chuyển rác từ các địa điểm thu gom về bãi rác.Bổ xung thêm xe ô tô vận chuyển rác, xe thu gom nhiều loại để đủ xe vào tận ngõ nhỏ hẹp thu gom rác đảm bảo vệ sinh. - Sửa chữa những thiết bị còn có thể hoạt động được. - Vào giờ cao điểm có thể vận chuyển qua các tuyến đường khác ít phương tiện giao thông hơn. - Trang bị thêm bạt phủ các thùng xe, tránh gây rơi chất thải và phát tán mùi ra môi trường xung quanh. - Khi xe vận chuyển gặp sự cố, hoặc các dịp lễ tết khối lượng vận chuyển nhiều, số lượng xe không đủ, có thêm các xe tải bên ngoài để phục vụ tốt công tác vận chuyển chất thải trong ngày,không để tồn đọng chất thải quá một ngày. * Thiết bị lưu chứa:
  57. 47 - Thiết bị lưu chứa rác tại các phòng trọ: do các phòng tự trang bị như thúng, sọt, xô, chậu, thùng đựng sơn, Có 2 thiết bị đựng riêng 2 loại rác (vô cơ và hữu cơ) và 1 thiết bị lưu giữ chất thải nguy hại. - Thiết bị lưu chứa tại các giảng đường, các khu văn phòng làm việc của cán bộ: Sử dụng các thùng đựng rác đô thị hoặc các thùng đựng nhựa khác màu. - Khu tập kết rác của các kí túc xá: Xây dựng khu tập kết rác thải thành 2 ngăn để có thể đổ phân loại rác hữu cơ và vô cơ và một ngăn đổ chất thải nguy hại. * Thiết bị thu gom: Sử dụng loại xe kéo tay có dung tích lớn > 0,8 m3 đã được cải tiến từ xe đẩy thu gom rác. 4.5.3. Tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát, xử phạt - Xây dựng, ban hành các quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Xác định rõ trách nhiệm đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý, xử lý CTRSH, thẩm quyền xử lý, xử phạt nghiêm minh. 4.5.4. Nâng cao nhận thức về quản lý rác thải sinh hoạt Nâng cao nhận thức về quản lý rác thải sinh hoạt là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý rác thải sinh hoạt. Trong trường gồm nhiều khu kí túc xá khác nhau công tác tuyên truyền gặp nhiều khó khăn. Cần hướng dẫn chỉ đạo tới ban quản lý của từng khu vực kí túc xá, thông qua sự chỉ đạo của nhà trường về các vấn đề rác thải sinh hoạt. Nhằm phổ biến đến từng sinh viên trọ tại kí túc nhà trường. Nâng cao nhận thức về tác hại của rác thải thông qua các chương trình bảo vệ môi trường, các áp phích tuyên truyền đặc biệt hướng vào các em sinh viên khóa mới để dần hình thành thói quen cho thế hệ tương lai.
  58. 48 4.5.5. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ 4.5.5.1. Tái chế và tái sử dụng * Thu gom tái chế rác thải: - Thu gom tại các phòng của kí túc xá: Các phòng trong kí túc xá thu gom những loại rác có thể tái chế được như giấy, kim loại, quạt hỏng và bán cho những người mua ve chai, đồng nát. - Thu gom tại các điểm tập kết rác, các đống rác hoặc trong thùng rác: Hàng ngày, một số người nhặt rác đến các nơi này để thu gom tất cả các loại rác có thể tái chế được. - Thu gom trong thời gian làm việc: khi đi thu gom rác các công nhân thường treo những túi ở bên cạnh xe đẩy tay của mình để đựng rác tái chế. * Tái sử dụng: Tái sử dụng là sử dụng lại nhiều lần mà không bị thay đổi hình dạng vật lí của sản phẩm, có thể sử dụng lại với cùng mục đích hoặc mục đích tương tự. Thường thấy trong đời sống hiện nay mọi người tái sử dụng các sản phẩm như các chai nước ngọt, nước cất y tế, hộp sữa, vẫn được sử dụng đựng đồ dùng sinh hoạt; Các chai như chai bia, chai nước bằng thuỷ tinh sau khi sử dụng phải trả lại chai cho nhà sản xuất để họ khử trùng làm sạch và tiếp tục đưa vào đóng chai mới. Các thùng xốp, chậu, xô bị vỡ được dùng để trồng rau sạch hay cây cảnh. Tái sử dụng nhằm kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, giảm thiểu chất thải, giảm áp lực về nguyên liệu và năng lượng, đồng thời bảo vệ môi trường. Vì vậy nên khuyến khích các hình thức mang tính chất tái chế trong khu vực. 4.5.5.2. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp vi sinh Thực hiện xử lý rác thải theo phương pháp vi sinh tận dụng được một phần lớn rác thải có thể tái chế đặc biệt là các loại rác hữu cơ. Công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp sinh học là một quy trình sản xuất khép kín. - Rác thải sinh hoạt sau khi thu gom, được vận chuyển về nhà máy sau đó phân loại rác thải hữu cơ và vô cơ. Phần rác vô cơ có thể thu lại các loại
  59. 49 rác có thể tái chế và đem bán phế liệu. Phần rác không thể tái chế thì đem đi chôn lấp hoặc xử lý bằng phương pháp đốt. - Phần rác hữu cơ nghiền nhỏ và trộn đều sau đó trộn với các loại rác chứa nhiều vi sinh vật khác đồng thời phun bổ sung chế phẩm sinh học Biomix - 1, nhằm làm tăng khả năng phân hủy của rác thải. - Ủ có thổi khí. Sau 10 - 12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên men kỵ khí và hiếu khí, tạo ra các loại khí có thể thu hồi như mêtan phục vụ cho các hoạt động của nhà máy như sinh hoạt của công nhân, phát điện - Trong thời gian ủ từ 28 - 30 ngày, sau đó đem rác phơi khô sau đó phun thêm vi sinh vật có ích cho cây trồng, đóng gói tạo ra thành phẩm là phân vi sinh. Rác thải Phân Rác Nghiên cứu, trộn đều, bổ sinh hoạt loại rác hữu cơ sung chế phẩm Biomix - 1 Rác vô cơ Ủ rác trong 28- 30 ngày Có thể tái chế, đem Không thể tái chế, Phơi khô phun bán phế liệu đem đi chôn lấp thêm chế phẩm Hình 4.9: Sơ đồ xử lý rác thải theo phương pháp vi sinh 4.5.5.3. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp đốt - Phương pháp đốt tự do ngoài trời khi các loại rác đã khô và có thể cháy được, kinh phí xử lý thấp. Vì vậy đã đưa một lượng lớn khí thải độc hại ra bầu không khí không thể kiểm soát. Mặt đạt được của phương pháp này là
  60. 50 giảm được một khối lượng lớn rác thải ở bãi rác, tạo không gian trống cho các lần đổ tiếp theo, tận dụng hố rác được lâu dài. - Tuy nhiên,xử lý theo phương pháp đốt khó có thể kiểm soát được lượng khí độc. Sử dụng xe lu lún chặt các lượng rác đã đổ xuống hố rác, để tạo không gian cho các lần tiếp theo, hạn chế lượng khí độc thoát ra ngoài không khí. 4.5.5.4. Xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp Với điều kiện hiện nay, xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp là biện pháp phù hợp nhất. Nhưng để đáp ứng các biện pháp an toàn với môi trường thì vẫn còn nhiều hạn chế như hiện tượng nước rỉ rác thấm xuống đất. Có thể tái chế đem bán phế liệu không thể tái chế, đem đi chôn lấp đất, hệ thống gom khí rác vẫn chưa được lắp đặt. Với những điều kiện còn hạn chế như vậy rất khó để xây dựng một bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Có thể xây dựng bãi rác thải đảm bảo các tiêu chuẩn chủ yếu như sau: + Nâng cấp san ủi, tạo bãi rác mới, sau đó lót các tấm vải đạt kỹ thuật xuống đáy, tạo hệ thống thu gom nước rỉ rác. + Rác thải sau khi chuyển đến chôn lấp được san đều và đầm nén kỹ (theo các lớp) có độ cao 2 - 2,2m. Chiều dày lớp đất phủ phải đạt 0,2m và được nén chặt. Tỷ lệ lớp đất phủ chiếm khoảng 10% - 15% tổng thể tích rác thải và đất phủ. Tiếp tục các lần phủ đất tiếp theo sau khi đã dầm nén đạt đến độ cao hợp lý đến khi đến lớp đất phủ cuối cùng là 0,6m. + Các ô chôn lấp phải được phun thuốc diệt côn trùng. Số lần phun căn cứ vào mức độ phát triển của các loại côn trùng mà phun cho thích hợp. + Xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác và xây dựng hệ thống thu gom khí rác. Xây dựng kế hoạch quan trắc chất lượng nước thải từ bãi chôn lấp ra môi trường, về chất lượng nước ngầm cũng như về phát thải khí thải, theo dõi biến động môi trường.
  61. 51 4.6. Đánh giá nhận xét chung về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4.6.1. Các mặt đã đạt được - Đội quản lý rác thải tại trường đại học nông lâm đã dần đi vào ổn định và đạt được những bước tiến quan trọng trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại trường như: - Mặc dù địa bàn nhà trường rất rộng và nhiều khu sinh hoạt khác nhau nhưng trong những năm gần đây nhà trường đã mua được nhiều trang thiết bị, phương tiên phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải như xe đẩy rác, các thùng chứa rác công cộng để ở nhiều khu vực khác nhau trong trường, tu sửa và xây dựng được các khu đổ rác tập trung thuận lợi cho các tuyến thu gom. - Hầu hết rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển đến đúng nơi quy định. 4.6.2. Hạn chế Bên cạnh những mặt đã được thì vẫn còn có những hạn chế như: * Hạn chế về mặt khách quan: - Do không gian của trường rộng nên vấn đề thu gom rác thải vẫn còn chưa kiểm soát được 100%. - Do sinh viên trong trường đông nên lượng rác thải phân bố trong trường nhiều và phân bố rải rác. Lượng rác phân bố rải rác làm mất mỹ quan cảnh và bốc mùi làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người. - Điều vật chất còn nhiều hạn chế, chưa có cơ sở hạ tầng để thu gom và xử lý rác thải. * Hạn chế về mặt chủ quan:
  62. 52 - Sinh viên vẫn còn thói quen vứt rác bừa bãi, không đúng nơi quy định. Không phân loại rác thải tại nguồn làm cho công tác thu gom và xử lý gặp khó khăn. - Hiểu biết của sinh viên về rác thải sinh hoạt vẫn còn hạn chế.
  63. 53 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Từ việc thực hiện đề tài em rút ra một số kết luận sau đây: - Tại trường Đại học Nông Lâm khối lượng rác thải/ngày là 1003,89 kg/ngày. Rác thải chủ yếu do sinh hoạt tại các phòng trọ kí túc xá trong trường. Ngoài nguồn phát sinh trên còn có một lượng rác thải nhỏ sinh ra từ giảng đường, hệ thống giao thông đi lại trong trường, sự rơi rụng của các cành cây, các cơ quan phòng ban của nhà trường. - Nhận thức của các sinh viên về tác hại của rác thải sinh hoạt vẫn còn hạn chế. 75% chưa biết cách và hiểu ý nghĩa của việc phân loại rác thải tại nguồn. Ý thức bảo vệ môi trường giữ gìn vẻ đẹp cảnh quan nhà trường chưa cao.Mức độ tái chế,tái sử dụng rác thải của sinh viên còn rất thấp chỉ chiếm 20%. Việc thu gom rác thải hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, có 70% sinh viên cho rằng việc thu gom rác hiên nay chưa đảm bảo vệ sinh môi trường. Nguyên nhân khiến mọi người không bỏ rác theo đúng quy định là do thói quen chiếm 75%. Việc thu gom và xử lý rác thải vẫn còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu người quản lý và hướng dẫn phân loại rác 47,5%. - Trong những năm gần đây, khối lượng rác thải thu gom trên địa bàn nhà trường ngày càng ra tăng, thể hiện rõ nhu cầu sinh hoạt của sinh viên, tốc độ phát triển của đô thị. Qua đây cũng thể hiện được sự nỗ lực thu gom, vận chuyển ngày càng triệt để của nhà trường. 5.2. Kiến nghị Để công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn trường Đại học nông lâm thuận lợi và hiệu quả hơn, em có một số kiến nghị như sau:
  64. 54 • Tăng cường công tác thu gom tại các tuyến, hạn chế tối đa sự phát triển của các bãi rác tự phát nhằm hạn chế ô nhiễm do rác thải sinh hoạt gây ra cũng như làm đẹp cảnh quan nhà trường. • Tái chế các chất hữu cơ để bón cho cây trồng, phục vụ cho công tác chăm sóc cây cảnh, cảnh quan nhà trường. • Tái sử dụng hộp xốp, chai, lọ trồng cây cảnh, trồng rau sạch . Một phần rác thải không đủ điều kiện để tái chế, tái sử dụng có thể đem bán cho các cơ sở kinh doanh trong TP Thái Nguyên. • Tăng cường các thùng rác lưu động để hạn chế tối đa việc vứt rác lung tung. Đặc biệt xây dựng hệ thống thu gom, lưu trữ, thùng rác 2 ngăn nhằm phục vụ cho việc phân loại rác thải tại nguồn. • Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chương trình phân loại rác thải tại nguồn. Thường xuyên tổ chức tập huấn về vấn đề rác thải vệ sinh môi trường nhằm nâng cao kiến thức của sinh viên về vấn đề rác thải sinh hoạt. • Đẩy mạnh các phong trào vệ sinh môi trường tập thể tạo điều kiện cho mọi người hưởng ứng hình thành thói quen phân loại rác.
  65. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Văn An (2005), Luật bảo vệ môi trường. 2. Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình kinh tế và quản lý Môi trường, Nxb Thống Kê Hà nội. 3. Công ty môi trường tầm nhìn xanh - 2016 4. Cục Bảo vệ môi trường, (2014), Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2013. 5. Cục Bảo vệ môi trường 2008, Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”. 6. Đội VSMT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 7. Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường và việc quản lý chất thải rắn, Sở khoa học Công nghệ và Môi trường Lâm Đồng. 8. Lê Văn Khoa (2010), Phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái chế và tái sử dụng là giải pháp có ý nghĩa kinh tế, xã hội và môi trường ở các đô thị, Hà Nội: Nxb. Nông Nghiệp. 9. Nguyễn Văn Khoa (2001), Khoa học Môi trường, Nxb Giáo dục. 10. Lê Văn Nãi XBKHKT (1999), Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản. 11. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới, (WB,2004). 12. Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý. 13. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn (tập 1), Nxb Xây dựng Hà Nội. 14. Lê Văn Nhương (2001), Báo cáo tổng kết công nghệ xử lý một số phế thải nông sản chủ yếu (lá mía, vỏ cafe, rác thải nông nghiệp) thành phân bón hữu cơ vi sinh vật, (Đại học Bách Khoa Hà Nội). 15. Nguyễn Xuân Nguyên, Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn.
  66. 56 16. Ủy ban nhân ân tỉnh thái Nguyên; Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên năm (20015). II. Tài liệu nước ngoài 17. Prentice Hall, Englewood Cliffs, NJ (1992), Solid Waste Management Engineering. 18. The U.S. Environmental Protection Agency (2007), Municipal Solid Waste Generation, Recycling, and Disposal in the United States: Facts and Figures for 2007, Washington, DC 20460. 19. URENCO (19/09/2009) III. Tài liệu internet 20. Tổng cục Môi trường (2010), Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt đô thị tại Việt Nam, Truy cập tại trang Web:(Truy cập 9:10’ ngày 03/10/2018) CNHH%C3%8CNHPH%C3%81TSINHCH%E1%BA%A4TTH%E1% B.A%A2IR%E1%BA%AENSINHHO%E1%BA%A0T%C4%90%C3 %94 TH%E1%BB%8A%E1%BB%9EVI%E1%BB%86TNAM.aspx 21. Nguyễn Phương Thảo (30/06/2018) vuc-ki-tuc-xa-truong-dai-hoc-nong-lam-dai-hoc-thai-nguyen- 1143452.html (Truy cập 16:17’ ngày 21/4/2019) 22. Anh Trần (25/01/2018 12:30 PM) song-van-minh-post13950.html (Truy cập 08:08 ngày 25/04/2019).