Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Goertek - Vina KCN Quế Võ ( khu mở rộng) - xã Nam Sơn - TP Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Goertek - Vina KCN Quế Võ ( khu mở rộng) - xã Nam Sơn - TP Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_nuoc_thai_sinh_hoat.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Goertek - Vina KCN Quế Võ ( khu mở rộng) - xã Nam Sơn - TP Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THỊ LIM Tên đề tài : “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY TNHH GOERTEK VINA KCN QUẾ VÕ ( KHU MỞ RỘNG), XÃ NAM SƠN, THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa : 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THỊ LIM Tên đề tài : “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI CÔNG TY TNHH GOERTEK VINA KCN QUẾ VÕ ( KHU MỞ RỘNG), XÃ NAM SƠN, THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Lớp : K47-KHMT Khóa : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Phả Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong toàn bộ quá trình học tại Trường Đại học Nông lâm và thực hiện đề tài tốt nghiệp Chuyên ngành Khoa học môi trường với đề tài “Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt của công ty TNHH Goertek Vina KCN Quế Võ (khu mở rộng), xã Nam Sơn, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh “,em đã nhận được sự giúp đỡ của Khoa môi trường cũng như công ty TNHH dịch vụ tư vấn công nghệ môi trường Etech. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong Khoa môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cũng như công ty TNHH dịch vụ tư vấn công nghệ môi trường Etech. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Trần Thị Phả - Giảng viên hướng dẫn đề tài đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp. Em xin cảm ơn Công ty TNHH dịch vụ tư vấn công nghệ môi trường Etech, Công ty TNHH Goertek Vina đã giúp đỡ em về việc cập nhật số liệu và thực hành thực tế tại hiện trường. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Sinh viên Lý Thị Lim
- ii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở pháp lý 4 2.2. Cơ sở khoa học 5 2.2.1. Vai trò của nước 5 2.2.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước 5 2.2.3 Các tác nhân gây ô nhiễm nước 6 2.2.4. Một số khái niệm cơ bản 7 2.2.5. Phân loại nước thải 8 2.2.6. Các thông số của chất lượng nước 9 2.2.7 Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật và độc tính sinh thái. 9 2.2.8. Thông số đặc trưng của nước thải khu công nghiệp. 10 2.2.9. Tác hại của nước thải công nghiệp 12 2.2.10. Các phương pháp xử lý nước thải 14 2.3. Cơ sở thực tiễn 19 2.3.1. Thực trạng ô nhiễm tài nguyên nước trên thế giới 19 2.3.2. Thực trạng ô nhiễm tài nguyên nước ở Việt Nam. 21 2.4. Hiện trạng môi trường nước khu vực Bắc Ninh 23 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu 25
- iii 3.4.1. Phương pháp kế thừa 25 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu phân tích tại phòng thí nghiệm 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 27 3.4.4. Phương pháp tổng hợp đánh giá, so sánh 27 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28 4.1. Khái quát về công ty TNHH Goertek Vina 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu 28 4.1.2. Khái quát đặc điểm của công ty TNHH Goertek vina 28 4.2. Hiện trạng môi trường nước thải và mạng lưới thu gom ,thoát nước thải 29 4.2.1. Hiện trạng môi trường nước thải của nhà máy 29 4.2.2.Mạng lưới thu gom nước thải, thoát nước 31 4.2.3. Công trình xử lý đã được xây lắp 31 4.2.4.Kết quả phân tích nước thải . 37 4.3. Một số đề xuất hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm tại công ty TNHH Goertek - Vina. 45 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 5.1. Kết luận 48 5.2. Kiến nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
- iv DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu 26 Bảng 4.1: Kết quả phân tích chất lượng nước thải 38
- v DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Quy trình xử lý nước thải nhà bếp của xưởng A3 33 Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt 100m3/ngày.đêm. 34 Hình 4.3: Biểu đồ so sánh hàm lượng pH của nước thải 39 Hình 4.4: Biểu đồ so sánh hàm lượng COD của nước thải 39 Hình 4.5: Biểu đồ so sánh hàm lượng BOD5 của nước thải 40 Hình 4.6: Biểu đồ so sánh hàm lượng TSS của nước thải 41 Hình 4.7: Biểu đồ so sánh hàm lượng NH4 của nước thải 41 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh hàm lượng tổng N của nước thải 42 Hình 4.9: Biểu đồ so sánh hàm lượng tổng P (theo P) của nước thải 43 Hình 4.10: Biểu đồ so sánh dầu mỡ khoáng của nước thải 43 Hình 4.11: Biểu đồ so sánh hàm lượng Coliform của nước thải 44 Hình 4.12: Biểu đồ so sánh hàm lượng Sunfua của nước thải 45 Hình 4.13: Biểu đồ so sánh hàm lượng Amoni của nước thải Error! Bookmark not defined.
- vi DANH MỤC VIẾT TẮT BTNMT Bộ tài nguyên môi trường BOD5 Là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ BTCT Bê tông cốt thép COD Là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các hợp chất hóa học DO Hàm lượng oxy hòa tan HTXL Hệ thống xử lý KCN Khu công nghiệp MLVSS Lượng sinh khối trong bể Aertank NĐ-CP Nghị định- Chính phủ NT Nước thải QCVN Quy chuẩn Việt Nam TSS Tổng chất rắn lơ lửng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam XN-CCMT Xác nhận - Chi cục môi trường
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Con người trên Trái Đất đang tồn tại và phát triển trong một không gian vô cùng rộng lớn, đa dạng và phong phú, khoảng không gian đó được gọi là môi trường (Lê Văn Khoa,2001) [6]. Ngày nay, vấn đề môi trường đã trở nên cấp thiết ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường là do quá trình phát triển kinh tế, xã hội không đồng bộ với công tác bảo vệ môi trường. Hậu quả là nhiều khu vực môi trường đã bị ô nhiễm với nhiều mức độ khác nhau, gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Bên cạnh những vấn đề về ô nhiễm môi trường đất, môi trường không khí thì vấn đề ô nhiễm môi trường nước đã trở thành vấn đề toàn cầu. Nguy cơ thiếu nước ngọt và nước sạch đang là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự sống trên Trái Đất. Tài nguyên nước rất phong phú và đa dạng, với ¾ diện tích bề mặt trái đất là các đại dương nhưng lượng nước ngọt có giá trị phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của con người lại hạn chế (Thái Thị Ngọc Dư,1999)[4]. Cùng với sự phát triển của xã hội, các ngành sản xuất, con người sử dụng nước ngày càng nhiều. Tuy nước được coi là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo nhưng với mức độ sử dụng nước như hiện nay đã nhiều quốc gia được đưa vào tình trạng thiếu nước, Việt Nam được đưa vào danh sách thiếu nước từ năm 2006, cho nên việc sử dụng tiết kiệm và xử lý hiệu quả nước thải để tái sử dụng là vấn đề cấp bách [11]. Việc phát triển ngành công nghiệp, trong đó có công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Bắc Ninh cũng được coi là một trong các tỉnh có nền công nghiệp phát triển. Nhưng cũng kèm theo đó là những vấn đề về ô nhiễm môi trường trong
- 2 quá trình sản xuất và sinh hoạt gây ra. Vấn đề về ô nhiễm môi trường nước cũng là vấn đề được quan tâm hiện nay. Trong đó Công ty TNHH Goertek – Vina cũng là một đơn vị tiêu biểu trong công nghiệp sản xuất tại Bắc Ninh đem lại nhiều lợi ích cho kinh tế của tỉnh và cung cấp được nhiều việc làm cho người dân. Tuy nhiên, lượng nước thải trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của nhà máy thải ra cũng tương đối lớn có hàm lượng gây ô nhiễm cao cần được xử lý trước khi đưa ra ngoài môi trường. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm – Thái nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường. Dưới sự hướng dẫn của cô giáo T.S Trần Thị Phả - Giảng viên trường Đại học Nông Lâm em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Goertek-Vina KCN Quế Võ ( khu mở rộng)-Xã Nam Sơn-TP Bắc Ninh –Tỉnh Bắc Ninh”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty TNHH Goertek-Vina - Thông qua việc nghiên cứu nắm được giải pháp xử lý nước thải của Công ty TNHH Goertek-Vina - Đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu và bảo vệ, cải thiện xử lý nước thải. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập - Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Nâng cao kiến thức thực tế. - Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. - Bổ sung tư liệu cho hoc tập.
- 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phản ánh thực trạng chất lượng nước thải sinh hoạt Công ty TNHH Goertek-Vina - Cảnh báo các vấn đề về ô nhiễm nước thải sinh hoạt - Giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của công ty trong công tác bảo vệ môi trường. - Làm căn cứ để các cơ quan chức năng tăng cường tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý - Luật bảo vệ môi trường năm 2014 (ban hành 23/06/2014) . - Luật tài nguyên nước năm 2012 (ban hành 21/06/2012). - Nghị định 18/2015/NĐ - CP của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi Trường. - QCVN 14:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - TCVN 5945 - 2005. Chất lượng nước thải công nghiệp. - TCVN 7222:2002 Về yêu cầu chung về môi trường đối với trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. - Thông tư 08/2009/TT - BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v Quy định quản và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp. - TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lượng nước - Xác định pH - TCVN 6185:2008 - Chất lượng nước - Kiểm tra và xác định màu sắc - TCVN 6001 - 2:2008 (ISO 5815 - 2:2003), Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn). - TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD). - TCVN 6202:2008 - Chất lượng nước - Xác định photpho - Phương pháp đo phổ dùng amoni molipdat. - TCVN 7875:2008 - Chất lượng nước - Xác đihnj dầu mỡ - Phương pháp chiếu hồng ngoại. - TCVN 6187-1:2009 - Chất lượng nước - Phát hiện và đếm escherichiacoli và vi khuẩn coliform.
- 5 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Vai trò của nước Nước có vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất công nghiệp,nông lâm ngư nghiệp, thủy lợi và đời sống sinh hoạt của con người . Ngày nay trong điều kiện phát triển mới của nền kinh tế quốc dân không một hoạt động nào của con người mà không có liên quan đến việc khai thác sông ngòi, nguồn nước. Nước dùng cho luyện kim , cho công nghiệp hóa học, nước làm sạch nồi hơi, máy móc, phục vụ giao thông vận tải, quốc phòng Với cơ thể con người, nước là một loại thức uống không thể thiếu, nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể và nó phân phối khắp nơi trong cơ thể. Các vai trò cụ thể của nước đối với cơ thể con người như: -Nuôi dưỡng tế bào: Cung cấp nguồn chất khoáng, vận chuyển chất dinh dưỡng cần thiết cho các tế bào cho mọi hoạt động trong cơ thể. -Chuyển hóa và tham gia các phản ứng trao đổi chất. - Đào thải cặn bã: Loại bỏ các độc tố mà các cơ quan, tế bào từ chối (Nguyễn Thế Đặng,2016) [5]. 2.2.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước 2.2.2.1 Nguyên nhân tự nhiên: Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước đều bị coi là nguyên nhân gây ô nhiễm nước. Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. 2.2.2.2 Nguyên nhân nhân tạo: Hiện tại hoạt động của con người đang là nguyên nhân chính gây suy giảm chất lượng nguồn nước. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
- 6 - Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng theo. Nước thải sinh hoạt (Domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. - Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông gây ảnh Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà quay trở lại vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường - Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức - Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt. Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước,đa số hưởng tới chất lượng nước. 2.2.3 Các tác nhân gây ô nhiễm nước - Các chất rắn không hoà tan (chất rắn keo và chất rắn lơ lửng )
- 7 - Các hợp chất hữu cơ dễ phân huy sinh học (COD, BOD) - Các chất hữu cơ độc tính cao (nitơ và phốtpho ) - Các kim loại nặng (Fe, Hg, As, ) - Dầu mỡ. 2.2.4. Một số khái niệm cơ bản - Khái niệm môi trường: Trong luật bảo vệ môi trường đã được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014, định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”(Luật bảo vệ môi trường,2014) [7]. - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Hiện nay ô nhiễm môi trường được quy định tại khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014 “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”(Luật bảo vệ môi trường,2014) [7]. - Khái niệm ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi của thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người. - Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”(Luật bảo vệ môi trường,2014) [7]. - Khái niệm nước thải: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980 - 1995 và ISO 6107/1 - 1980: Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được
- 8 tái tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó. - Khái niệm nước thải sinh hoạt: là nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của các cộng đồng dân cư như: khu vực đô thị, trung tâm thương mại, khu vực vui chơi giải trí, cơ quan công sở, công trường, nhà máy xí nghiệp - Khái niệm nước thải công nghiệp(hay còn gọi là nước thải sản xuất):là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu. -Khái niệm tài nguyên nước: Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng cho các nhu cầu của cuộc sống, uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp,năng lượng, nông nghiệp,giao thông vận tải thủy, du lịch (Nguyễn Thế Đặng,2016) [5]. 2.2.5. Phân loại nước thải Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý. - Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, khu vực công sở, trường học và cơ sở tương tự khác. - Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu. - Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí. - Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng. - Nước thải đô thị: Nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thải trên.
- 9 2.2.6. Các thông số của chất lượng nước 2.2.6.1.Thông số vật lý - Màu sắc: Màu thực của nước là màu tạo ra do các chất hòa tan hoặc ở dạng hạt keo. Màu bên ngoài còn gọi là độ mà biểu kiến của nước là màu do các chất lơ lửng trong nước tạo nên. Trong thực tế, người ta chỉ xác định màu thực của nước, nghĩa là sau khi đã lọc bỏ các chất không tan. Màu của nước thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường có màu xám vẩn đục. Màu sắc của nước thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị ô nhiễm khuẩn, khi đó sẽ có màu đen tối. Màu được xác định bằng phương pháp so màu với các dung dịch chuẩn Pt - Co. - Độ đục: Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn hoặc hàm lượng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO2/l, NTU, FTU - Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần và hàm lượng muối khoáng hòa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng, - Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban đầu, do có sự gia nhiệt vào nước từ các dụng cụ và máy móc sản xuất. 2.2.6.2 Thông số hóa học Tính chất hóa học của nước thải được thể hiện qua các một số thông số đặc trưng như: pH, nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học(COD), dầu mỡ khoáng, các hợp chất N, Coliform 2.2.7 Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật và độc tính sinh thái. - Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật: Tế bào vi sinh vật hình thành từ chất hữu cơ, nên tập hợp vi sinh có thể coi là một phần của tổng hợp chất hữu cơ trong nước thải. Phần này sống, hoạt động, tăng trưởng để phân hủy phần hữu cơ còn lại của nước thải. Vi sinh trong nước thải thường được phân biệt theo hình dạng. Vi sinh xử lý nước thải chia làm 3 nhóm: vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh. Vi khuẩn
- 10 đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ, nó là cơ thể sống đơn bào, có khả năng phát triển và tăng trưởng trong các bông cặn lơ lửng hoặc dính bám vào bề mặt vật cứng. Vi khuẩn có khả năng sản sinh rất nhanh, khi tiếp xúc với chất dinh dưỡng có trong nước thải, chúng hấp thụ nhanh thức ăn qua màng tế bào. Đa số vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ, biến chất hữu cơ thành chất ổn định tạo thành bông cặn dễ lắng, nhưng thường có loại vi khuẩn dạng lông tơ kết với nhau thành lưới nhẹ nổi lên bề mặt làm ngăn cản quá trình lắng. - Độc tính sinh thái : Các chất và hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị vi sinh phân hủy. Một số có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài trong môi trường và cơ thể thủy sinh vật nên gây ô nhiễm lâu dài, đồng thời tác hại đến hệ sinh thái nước, đó là chất policlophenol (PCP), policlobiphenyl (PCB), các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ, hợp chất dị vòng N hoặc O. Trong nước tự nhiên, các ion vô cơ có nồng độ rất cao. Trong nước thải từ khu công nghiệp luôn 2- 3- + + có 1 lượng khá lớn các ion Cl- , SO4 , PO4 ,Na ,K . 2.2.8. Thông số đặc trưng của nước thải khu công nghiệp - pH của nước thải: pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Các công trình xử lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong giớ hạn từ 7 - 7,6. Như chúng ta đã biết môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển là môi trường có pH từ 7- 8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 - 8,8 còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5 - 9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong môi trường có pH từ 1 - 4. Ngoài ra pH 12 còn ảnh hưởng đến quá trình tạo bông cặn của các bể lắng bằng cách tạo bông cặn bằng phèn nhôm. Nước thải sinh hoạt có pH = 7,2 - 7,6. Nước thải công nghiệp có pH rất khác nhau phụ thuộc từng loại công nghiệp (Huỳnh Thị Ánh,2009) [1].
- 11 - Tổng hàm lượng các chất rắn (TS): Các chất rắn trong nước có thể là những chất tan hoặc không tan. Các chất này bao gồm cả những chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng các chất rắn (TS: Total Solids) là lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 105ºC cho tới khi khối lượng không đổi (đơn vị tính bằng mg/L). - Nhu cầu oxy hóa học: Chỉ tiêu COD được dùng để xác định hàm lượng chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa chất hữu cơ thành CO2 và H2O dưới tác dụng của các chất oxy hóa mạnh. Trong thực tế hầu như tất cả các chất hữu cơ đều bị oxy hóa dưới tác dụng của các chất oxy hóa mạnh trong môi trường acid. Amino (số oxy hóa - 3) sẽ chuyển thành NH3-N. Tuy nhiên, nitơ hữu cơ có số oxy hóa cao hơn sẽ chuyển thành nitrate (Huỳnh Thị Ánh,2009) [1]. - Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong một khoảng thời gian xác định và được kí hiệu bằng BOD được tính bằng mg/L. Chỉ tiêu BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn thì nước thải (hoặc nước nguồn) bị ô nhiễm càng cao và ngược lại. Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hòa tan cần thiết cho quá trình phân hủy sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật (Huỳnh Thị Ánh,2009) [1]. - Thông số kali permanganat: Thông số này thể hiện sự oxy hóa của chất hữu cơ bằng chất oxy hóa là kali permangant. Đơn vị đo là gam KMnO4 tiêu thụ trên một đơn vị thể tích. Thông số này có ưu tiên là việc đo tốn ít thời gian, nhưng lại không phản ứng đầy đủ lượng chất hữu cơ vì chỉ khoảng 60% - 70% chất hữu cơ bị KMnO4 phân hủy.
- 12 - Quá trình nitrat hóa - khử nitrat hóa Quá trình nitrat hóa: là quá trình oxy hóa sinh hóa nitơ của các muối amon đầu tiên thành nitrit và sau đó thành nitrat trong điều kiện thích ứng (có oxy và nhiệt độ trên 40̊C). Vi khuẩn tham gia quá trình nitrat hóa gồm có 2 nhóm: + Vi khuẩn nitrit: oxy hóa amoniac thành nitrit hoàn thành giai đoạn thứ nhất. + Vi khuẩn nitrat: oxy hóa nitrit thành nitrat, hoàn thành giai đoạn thứ hai. Quá trình nitrat hóa có một nghĩa quan trọng trong kỹ thuật xử lý nước thải. Trước tiên nó phản ánh mức độ khoáng hóa các chất hữu cơ như đã trình bày ở trên. Nhưng quan trọng hơn là quá trình nitrat hóa tích lũy được một lượng oxy dự trữ có thể dùng để oxy hóa các chất hữu cơ không chứa nitơ khi lượng oxy tư do (lượng oxy hoa tan) đã tiêu hao hoàn toàn cho quá trình đó. 2.2.9. Tác hại của nước thải công nghiệp Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 do Bộ tài nguyên môi trường công bố ngày 1/6/2010, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp. Hiên nay, tỷ lệ các KCN đã đi vào hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung chỉ chiếm khoảng 43%, nhiều KCN đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong KCN còn rất thấp. Thực trạng trên đã dẫn đến việc phần lớn nước thải của các KCN khi xả ra môi trường đều có các thông số ô nhiễm cao hơn nhiều lần so với quy định. Ví như ở các ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9 - 11, chỉ số nhu câu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD) có thể lên đến 700mg/l và 2.500 mg/l, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước bề mặt trong vùng dân cư. Ở nước thải công nghiệp, ngoài việc chứa hàm lượng cao các hợp chất hữu cơ như protein,
- 13 các dạng carbohydrate, dầu mỡ (từ công nghệ chế biến thực phẩm), hemicellulose, liginin (công nghiệp sản xuất giấy), còn có các hợp chất hóa học khóa phân hủy như các hợp chất có vòng thơm có N, các alkyl benzensufonate (công nghiệp sản xuất bột giặt), các loại dung môi, các kim loại nặng như chì, thủy ngân Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong nước thải gây ra [3]. - COD, BOD: sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng và giảm pH của môi trường. - SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí. - Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước thải công nghiệp ảnh hưởng đến đời sống của thủy sinh vật nước. - Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da, - N, P: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa (sự phát triển bùng phát của các loại táo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và diệt vong các sinh vật, trong đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra). - Màu: mất mỹ quan. - Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt lớn và gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân hủy yếm khí sinh ra như H2S, NH3, CH4, làm cho nước có mùi hôi thối. Hậu quả trung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và mãn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày càng tăng (Trịnh Thị Thanh,2016) [10].
- 14 2.2.10. Các phương pháp xử lý nước thải Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi phải xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Sau đây là tổng quan các phương pháp xử lý nước thải. . Phương pháp lý học song chắn rác: Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây các thành phần có kích thước lớp (rác) như giẻ, vỏ đồ hộp, rác cây, bao nilon đươc giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải. Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 - 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 - 25 mm. Theo hình dạng có thể phân thành song chắn rác và lưới chắn rác. Song chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động. Song chắn rác được chia bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng một góc 450 - 600 nếu làm sạch thủ công hoặc nghiêng một góc 75 - 850 nếu làm sạch bằng máy. Tiết diện của song chắn rác có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Song chắn rác tiết diện tròn trở lực nhỏ nhất nhưng nhanh bị tắc bởi các vật dữ lại. Do đó, thông dụng hơn cả là thanh có tiết diện hỗn hợp, cạnh vuông góc phía sau và cạnh tròn phía trước hướng đối diện dòng chảy. Vận tốc dòng chảy qua song chắn rác giới hạn trong khoảng từ 0,6 -1 m/s. Vận tốc cực đại giao động trong khoảng 0,75 - 1m/s nhằm tránh đẩy rác qua khe của song. Vận tốc cực tiểu 0,4 m/s nhằm tránh phân hủy các chất thải rắn (Trần Văn Nhân,1999) [8]. . Lắng cát Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn tránh cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến công trình sinh học phía sau. Bể lắng cát có thể phân làm 2 loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng. Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng
- 15 được sử dụng rộng rãi. Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt quá 0,3 m/s. Vận tốc độ này cho phép các hạt cát, các hạt sỏi và hạt vô cơ khác lắng xuống đáy, còn hầu hết các hạt hữu cơ khác nhau không lắng và được xử lý ở các công trình tiếp theo (Trần Văn Nhân,1999) [8]. . Lắng Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng. Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc không lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước từ 1,5 - 2,5 h. Các bề lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15000 m 3 /ngày. Đối với bể lắng đứng, nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên trên đến vách tràn với vận tốc 0,5 - 0,6 m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động khoảng 45 - 120 phút. Hiệu quả lắng của bể lắng đứng thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10 - 20% (Trần Văn Nhân,1999) [8]. . Tuyển nổi Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách tạp chất (ở dạng rắn hoặc dạng lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong một số trường hợp, quá trình này còn được dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn. Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt nổi lên bề mặt. Hiệu xuất quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước bọt khí, hàm lượng chất rắn. kích thước tối ưu của bọt khí nằm trong khoảng 15 - 18 30 micromet (bình thường từ 50 - 120). Khi hàm lượng hạt rắn cao, xác xuất va
- 16 chạm và kết dính giữa các hạt sẽ tăng lên, do đó, lượng khí tiêu tốn sẽ giảm. Trong quá trình tuyển nổi, việc ổn định kích thước bọt khí có ý nghĩa quan trọng (Trần Văn Nhân,1999) [8]. . Phương pháp trung hòa: Nước thải chứa acid vô cơ hoặc kiếm cần được trung hòa đưa pH về khoảng 6,5 - 8,5 trước khí thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho công nghệ xử lý tiếp theo. Trung hòa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách: + Trộn lẫn nước thải acid và nước thải kiềm + Bổ sung các tác nhân hóa học + Lọc nước acid qua vật liệu có tác dụng trung hòa + Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước acid (Trần Văn Nhân,1999) [8]. . Keo tụ -tạo bông Trong nguồn nước, một phần các hạt thường tồn tại ở dạng các hạt keo mịn phân tán, kích thước các hạt thường dao động từ 0,1 - 10 micromet. Các hạt này không nổi cũng không lắng, và do đó tương đối khó tách loại. Vì kích thước hạt nhỏ, tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của chúng rất lớn nên hiện tượng hóa học bề mặt trở nên rất quan trọng. Theo nguyên tắc, các hạt nhỏ trong nước có khuynh hướng keo tụ do lực hút Vander Waals giữa các hạt. Lực này có thể dẫn đến sự kết dính giữa các hạt ngay khi khoảng cách giữa chúng đủ nhỏ nhờ va chạm. Sự va chạm này xảy ra nhờ chuyển động Brown và do tác động của sự xáo. Tuy nhiên trong trường hợp phân tán cao, các hạt duy trì trạng thái phân tán nhờ lực đẩy tĩnh điện vì bề mặt các hạt mang tích điện, có thể là điện tích âm hoặc điện tích dương nhờ sự hấp thụ có chọn lọc các ion trong dung dịch hoặc ion hóa các nhóm hoạt hóa. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo được bền hóa bởi lực đẩy tĩnh điện. Do đó, để phá tính bền của các hạt keo cần trung hòa điện tích bề mặt của chúng, quá trình này gọi là quá trình keo tụ. các hạt keo đã bị trung hòa điện tích có thể liên kết với các hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích
- 17 thước lớn hơn, nặng hơn và lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông (Trần Văn Nhân,1999) [8]. . Phương pháp sinh học: Phương pháp sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô cơ như H2S, Sunfit, amoniac, Nitơ Dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại - Phương pháp kị khí sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy. - Phương pháp hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp oxy liên tục. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Để thực hiện quá trình này, các chất hữu cơ hòa tan, cả chất keo và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần chuyển vào bên trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn chính: + Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật. + Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào. + Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới. Tốc độ quá trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng đến 20 tốc độ phản ứng sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước thải, nhiệt (Lương Đức Phẩm,2005) [9]. . Phương pháp sinh học kị khí: Trong quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên phương trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn giản
- 18 như sau: Vi sinh vật Chất hữu cơ CH4+CO2 +H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới. Một cách tổng quát quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn: - Giai đoạn 1: thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử. - Giai đoạn 2: acid hóa - Giai đoạn 3: axetat hóa - Giai đoạn 4: metan hóa Các chất thải hữu cơ chứa nhiều chất hữu cơ cao phân tử như protein, chất béo, carbohydrate, cellulose, lignin, trong giai đoạn thủy phân, sẽ được cắt mạch tạo những phân tử đơn giản hơn, đễ phân hủy hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ chuyển hóa protein thành amino acid, carbohydrate thành đường đơn, và chất béo thành các acid béo. Trong giai đoạn acid hóa, các chất hữu cơ đơn giản lại được tiếp tục chuyển hóa thành acetic acid và lactic acid. Bên cạnh đó, CO2 và H2, methanol, các rượu đơn giản khác cũng được hình thành trong quá trình cắt mạch carbohydrate. Vi sinh vật chuyển hóa methan chỉ có thể phân hủy một loại cơ chất nhất định như CO2 + H2, formate, acetate, methanol, methylamine và CO. Tùy theo trạng thái bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí thành: + Quá trình xử lý kỵ khí với sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như trong quá trình tiếp xúc kỵ khí (Anaerobic Contact Process), quá trình xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên (UASB). + Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình lọc kỵ khí (Anaerobic Filter Process) (Lương Đức Phẩm,2005) [9]. . Phương pháp sinh học hiếu khí: Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải gồm ba giai đoạn: - Oxy hóa các chất hữu cơ - Tổng hợp tế bào mới - Phân hủy nội bào Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, người ta tạo điều kiện tối ưu cho quá trình oxy hóa sinh hóa nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu xuất cao hơn nhiều. Tùy theo trạng thái tồn tại của vi sinh vật, quá trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo sẽ chia thành:
- 19 + Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật trưởng thành dạng lơ lửng chủ yếu được sử dụng để khử chất hữu cơ chứa carbon như quá trình bùn hoạt tính, hồ làm thoáng, bể phản ứng hoạt động gián đoạn, quá trình lên men phân hủy hiếu khí. Trong số các quy trình này, quá trình bùn hoạt tính là quá trình phổ biến nhất. + Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa lọc sinh học, bể phản ứng nitrate với màng cố định (Lương Đức Phẩm,2005) [9]. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Thực trạng ô nhiễm tài nguyên nước trên thế giới Hiện nay tình trạng ô nhiễm nước lục địa và đại dương đang gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tốc độ ô nhiễm nước phản ánh một cách chân thực tốc độ phát triển kinh tế của các quốc gia. Xã hội càng phát triển thì xuất hiện càng nhiều nguy cơ. Ta có thế kể ra một vài ví dụ: tại Sukinda, Ấn Độ các nữ công nhân phải tiếp xúc với nước nhiễm bẩn cực nặng, hậu quả của nó là tình trạng vô sinh, thai nhi bị dị tật, chết lưu. Hàm lượng thủy ngân trong nước ngầm ở Vapi, Ấn Độ, cao gấp 96 lần so với tiêu chuẩn sức khỏe do tổ chức Y tế Thế giới quy định[13]. Ở Mỹ tình trạng thảm thương do ô nhiễm nước cũng xảy ra ở bờ phía đông, cũng như nhiều vùng khác. Vùng đại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. Như ở Anh, đầu thế kỉ 19, sông Tamise rất sạch. Đến giữa thế kỉ 20 nó trở thành ống cống lộ thiên. Các sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Ở Trung Quốc, hàng năm lượng chất thải và nước thải công nghiệp thải ra ở các thành phố và thị trấn tăng từ 23,9 tỷ m3 trong năm 1980 lên 73,1 tỷ m3 trong năm 2006. Một lượng lớn chất thải chưa qua xử lí vẫn được thải vào các sông ngòi. Hậu quả là hầu hết nước ở các sông hồ ngày càng trở lên ô nhiễm (Phạm Tuyên,2010) [12]. Theo Unicef, tình trạng ô nhiễm nguồn nước hiện nay đang diễn ra ở khắp nơi trên thế giới đặc biệt tại các nước đang phát triển như ở miền Nam sa mạc
- 20 Sahara, Đông Nam Á và Mỹ Latinh. Kể từ năm 2016, các tổ chức môi trường quốc tế đã báo động Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam đang đứng TOP 5 những quốc gia có lượng rác thải đổ ra biển nhiều nhất thế giới [13]. Các con sông ở lục địa châu Á là nơi ô nhiễm nặng nề nhất. Hàm lượng chì trong các con sông này được tìm thấy cao hơn 20 lần so với các hồ chứa của các nước công nghiệp ở các châu lục khác. Số lượng vi khuẩn được tìm thấy ở những con sông này (từ chất thải của con người) rất cao, có thể gấp ba lần so với mức trung bình của thế giới. Ở Ireland, phân bón hóa học và nước thải là những chất gây ô nhiễm nước chính. Khoảng 30% các con sông ở đất nước này bị ô nhiễm. Ô nhiễm nước ngầm là một vấn đề nghiêm trọng ở Bangladesh. Asen là một trong những chất gây ô nhiễm chính ảnh hưởng đến chất lượng nước ở quốc gia này. Có khoảng 85% tổng diện tích của Bangladesh là nguồn nước ngầm đã bị ô nhiễm. Điều này có nghĩa là hơn 1,2 triệu công dân của đất nước này phải đối mặt với tác hại của nước bị nhiễm asen. Tình hình ô nhiễm nguồn nước ở Mỹ có những dấu hiệu không khác xa so với thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên Thế Giới. Cần lưu ý rằng khoảng 40% các con sông ở Hoa Kỳ đều đã bị ô nhiễm. Vì lý do này, bạn không thể sử dụng nước từ những con sông này để uống, tắm hoặc bất kỳ hoạt động nào như vậy. Có khoảng 46% hồ ở Hoa Kỳ là không phù hợp để duy hoạt động sống thủy sinh. Các chất gây ô nhiễm trong nước từ ngành xây dựng bao gồm: xi măng, thạch cao, kim loại, đá mài, v.v. Những vật liệu này có hại hơn nhiều so với chất thải sinh học. Ô nhiễm nhiệt nước do dòng nước nóng từ các doanh nghiệp công nghiệp ngày càng gia tăng. Nhiệt độ nước tăng là mối đe dọa đối với cân bằng sinh thái. Nhiều cư dân dưới nước mất mạng vì ô nhiễm nhiệt. Thoát nước do mưa là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước. Các chất thải, như dầu, hóa
- 21 chất thải ra từ ô tô, hóa chất gia dụng, v.v., là những tác nhân chính gây ô nhiễm từ khu vực thành thị. Phân khoáng và phân hữu cơ và dư lượng thuốc trừ sâu chiếm phần lớn các chất ô nhiễm. Sự cố tràn dầu ở biển là một trong những vấn đề toàn cầu chịu trách nhiệm về ô nhiễm nước quy mô lớn. Hàng ngàn cá và các sinh vật dưới nước khác chết vì sự cố tràn dầu hàng năm. Ngoài dầu còn có một số các loại chất thải rất khó phân hủy được tìm thấy trên biển như các túi ni - long, nhựa, cao su, Sự thật về thực trạng ô nhiễm nguồn nước trên thế giới nói về một vấn đề thế giới sắp xảy ra [16]. 2.3.2. Thực trạng ô nhiễm tài nguyên nước ở Việt Nam Nước ta hiện có nền công nghiệp thực sự chưa phát triển, chịu ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa mạnh mẽ , các khu công nghiệp và các đô thị đã xảy ra tình trạng ô nhiễm ở rất nhiều nơi, trên biển, sông suối, trong cả tầng nước ngầm với các mức độ nghiêm trọng khác nhau. Đầu tiên là ô nhiễm biển. Do có đường bờ biển rất dài nên khi ô nhiễm biển xảy ra sẽ cực kì phức tạp.Do sự phát triển kinh tế, hầu hết vùng thềm lục địa đã bị ô nhiễm và dần dần lan ra ngoài khơi. Điển hình như ở Hải phòng, hằng năm có tới hơn 1500 lượt tàu vận tải biển cập cảng Hải Phòng. Lượng dầu cặn qua sử dụng trong quá trình vận tải từ 5-10 m3. Như vậy hàng nghìn m3 dầu cặn qua sử dụng cùng rác thải sinh hoạt của người dân vạn chài và khách du lịch đã tự nhiên theo nhiều cách xả xuống biển. Tình hình ô nhiễm nước ngọt lại càng trầm trọng hơn. Công nghiệp là nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm, trong đố mỗi ngành có một loại chất thải khác nhau. Ví dụ KCN Việt Trì mỗi ngày xả hàng trăm nghìn m3 nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, dệt, khoảng 168m3/ ngày đêm xuống hạ lưu cùng 1 lượng nước thải công nghiệp và sinh hoạt từ thượng nguồn Trung Quốc đã làm chất lượng nước sông Hồng ngày càng xấu đi theo cả không gian và thời gian. Ở Hà Nội các sông như sông Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ có màu đen và hôi thối, đặc
- 22 biệt là khu công nghiệp Biên Hòa, Đồng Nai và thành phố HCM tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn làm nhiễm bản các sông ngòi và vùng phụ cận. Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư càng ngày cang tăng nhanh do dân số và đô thị. Nước thải từ sinh hoạt với nước thải từ các khu tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các khu đô thị ở nước ta. Nước ngầm cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng cùng với sự ô nhiễm nước sông hồ. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn xảy ra ở những vùng ven biển Thái Bình, sông Cửu Long, Vài năm trở lại đây, viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường báo cáo có đến hơn 17 triệu người tại Việt Nam chưa được tiếp cận với nước sạch. Những người dân này phải chấp nhận sống chung với nguồn nước ngầm, nước mưa, nước từ nhà máy lọc không an toàn. Chưa dừng lại tại đó, cứ mỗi năm các tổ chức môi trường quốc tế và trong nước vẫn tiếp tục đưa ra những con số rất đáng lo ngại về tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở nước ta: Khoảng 9.000 người tử vong mỗi năm do nguồn nước và vệ sinh kém. Khoảng 20.000 người mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà một trong những nguyên nhân chính là do ô nhiễm nguồn nước, 44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻm em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tại Việt Nam do thiếu nước sạch và vệ sinh kém. Khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồn nước bị nhiễm Asen 19.000 tấn rác nhựa thải ra môi trường mỗi ngày, trong đó trung bình mỗi người trong số chúng ta đóng góp đến 1,2kg rác/ngày [14]. Tại các khu công nghiệp hàng trăm đơn vị sản xuất lớn nhỏ, hàng tấn nước thải rác thải chưa qua xử lý đã xả trực tiếp vào đường ống, các chất ô nhiễm hữu cơ, các kim loại còn nguyên trong nước đã thâm nhập vào nguồn nước.Ở nông thôn do điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, cơ sở lạc hậu, các chất thải sinh hoạt và cả gia súc, gia cầm chưa qua xử lý đã thấm xuống các mạch nước ngầm, nếu sử dụng nước ngầm không xử lý sẽ có khả năng mắc các bệnh do nước gây ra.Bên
- 23 cạnh đó, việc lạm dụng phân bón và các chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến các kênh mương, sông hồ bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đáng chú ý, trên cả nước hiện có 283 khu công nghiệp với hơn 550.000m3 nước thải/ngày đêm; 615 cụm công nghiệp nhưng trong đó chỉ khoảng hơn 5% có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hơn 500.000 cơ sở sản xuất trong đó có nhiều loại hình sản xuất ô nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất lạc hậu. Trên 5.000 doanh nghiệp khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng; hơn 4.500 làng nghề. Hơn 13.500 cơ sở y tế hàng ngày phát sinh hơn 47 tấn chất thải nguy hại và 125.000 m3 nước thải y tế. Cả nước hiện có 787 đô thị với 3.000.000 m3 nước thải ngày/đêm nhưng hầu hết chưa được xử lý và đang lưu hành gần 43 triệu môtô và trên 2 triệu ôtô. Hàng năm, trên cả nước sử dụng hơn 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật; phát sinh hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp, hơn 630.000 tấn chất thải nguy hại. Vấn đề biến đổi khí hậu cũng được đánh giá là diễn biến nhanh, phức tạp hơn so với dự báo, tác động nhiều mặt lên môi trường nước ta. Các vấn đề môi trường theo dòng chảy sông Mê Công, sông Hồng, các sông xuyên biên giới ngày càng phức tạp. Việc xây dựng các dự án thủy điện của một số quốc gia trên dòng chính sông Mê Công ảnh hưởng lớn đến vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 2.4. Hiện trạng môi trường nước khu vực Bắc Ninh Bắc Ninh là tỉnh có nguồn tài nguyên nước tự nhiên được đánh giá sơ bộ là khá phong phú. Về nước mặt Bắc Ninh có mật độ hệ thống sông ngòi, kênh mương khá cao nhưng phân bố không đều theo không gian, nguồn nước mặt dồi dào nhưng chế độ thủy văn không điều hòa, lưu lượng dòng chảy theo mùa, chất lượng nước không đều. Nước mặt được khai thác và sử dụng chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và một phần nhỏ phục vụ cho sinh hoạt. Tổng lượng nước của các sông chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh hàng năm khoảng 33 tỷ m3, trong đó sử dụng vào mục đích tưới tiêu là 479 triệu m3. Nước dưới đất
- 24 có trữ lượng khá phong phú, nhất là ở các vùng phía tây và tây nam của tỉnh, đặc biệt là khu vực Từ Sơn, nam Tiên Du, nam Yên Phong và Thuận Thành. Tại đây nước dưới đất có trữ lượng và chất lượng có thể khai thác phục vụ cho dân sinh và sản xuất công nghiệp. Ngược lại tại các huyện Gia Bình, Lương Tài và phía đông huyện Quế Võ nước dưới đất bị nhiễm mặn khá nghiêm trọng,trữ lượng tiềm năng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh khoảng 397000 m3/ngày.đêm [15]. Theo báo cáo đánh giá của Sở TNMT Bắc Ninh, tỉnh có 15 KCN tập trung, 29 CCN đã đi vào hoạt động và chỉ có 3 KCN đã có hệ thống xử lý nước thải. Nước thải của các cơ sở sản xuất ở các làng nghề hiện nay đều không được xử lý và xả thẳng vào hệ thống thủy nông. Đặc biệt, làng nghề giấy tái chế xã Phong Khê hàng ngày thải ra môi trường 5000 m3 nước thải chứa nhiều độc tố gây ô nhiễm môi trường nước mặt toàn khu vực. Các cụm công nghiệp Phú Lâm, Châu Khê lượng nước thải gây ô nhiễm môi trường thải trung bình từ 2000 đến 15000 m3. Sông Ngũ huyện Châu Khê chảy qua địa bàn huyện đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, trở thành kênh dẫn nước thải của các làng nghề. Quan trắc hiện trạng môi trường tại 9 làng nghề : tranh Đông Hồ, rượu Đại Lâm, bánh bún Khắc Niệm, dệt nhuộm Tương Giang cho thấy hầu hết các chỉ số ô nhiễm về chất hữu cơ (COD, BOD5, TSS) đều vượt quy chuẩn cho phép từ 5 đến 9 lần. Tại các khu đô thị, KCN,CCN hàm lượng COD đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Chất lượng về nước ngầm có biểu hiện bị ô nhiễm do hàm lượng sắt vượt quá tiêu chuẩn [15].
- 25 PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Quy trình hệ thống công trình xử lý nước thải sinh hoạt tại công ty TNHH Goertek Vina KCN Quế võ ( Khu mở rộng), xã Nam Sơn ,thành phố Bắc Ninh ,tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty TNHH Goertek Vina KCN Quế Võ (khu mở rộng) xã Nam Sơn, thành phố Bắc Ninh,tỉnh Bắc Ninh - Thời gian tiến hành: Từ ngày 28/05/2018 - 30/10/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Khái quát đặc điểm chung về công ty TNHH Goertek Vina - Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt tại công ty TNHH Goertek Vina - Đề xuất các biện pháp hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm tại công ty TNHH Goertek Vina. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa Sử dụng tài liệu thứ cấp tại cơ sở, các thông số đã phân tích Đây là phương pháp thu thập số liệu truyền thống, nhanh và có hiệu quả. Phương pháp này chúng ta có thể thu thập nhiều kiến thức bổ trợ rất hữu ích. Các tài liệu thu thập được giúp chúng ta khái quát các vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Để thực hiện được khóa luận này đòi hỏi phải có tài liệu một cách đầy đủ về các nội dung nghiên cứu và phương pháp này chúng ta có thể thêm các tài liệu hữu ích và phù hợp với nội dung nghiên cứu của khóa luận. Thu thập số liệu thứ cấp: Đây là phương pháp thu thập thông tin từ những nguồn tài liệu sẵn có như: sách, báo, tạp chí, các tài liệu trên thư viện, sổ sách
- 26 thống kê, các báo cáo thường niên và báo cáo tổng kết của công ty TNHH Goetek vina, mạng internet 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu phân tích tại phòng thí nghiệm Lấy mẫu nước thải theo tiêu chuẩn TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992). Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu Ký Thời gian tiến STT Tên điểm quan trắc Mô tả điểm quan trắc hiệu hành Nước thải sau xử Lần 1: Ngày Nước tương đối 1 NT1 lý của công ty 10/06/2019 trong,ít cặn,mùi nhẹ Nước thải sau xử Lần 2: Ngày Nước tương đối 2 NT2 lý của công ty 12/6/2019 trong,ít cặn, mùi nhẹ Nước thải sau xử Lần 3: Ngày Nước tương đối trong, 3 NT3 lý của công ty 14/06/2019 ít cặn, mùi nhẹ Phương pháp bảo quản mẫu. Theo TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667- 3:2003) và được chuyển ngay đến phòng thí nghiệm ngay sau khi việc lấy mẫu kết thúc Phương pháp phân tích: - pH: Được xác định bằng phương pháp xác định độ pH của nước thải bằng cách đo trên máy pH. - BOD5: Xác định bằng phương pháp Winkler xác định nhu cầu sinh hóa oxy (được viết tắc là BOD) (biochemical oxygen demad). - COD: Xác định bằng phương pháp chuẩn độ dùng KMnO4. - Dầu mỡ khoáng: Xác định bằng phương pháp xác định hàm lượng các hợp chất có thể chiết được bằng floruacacbon để xác định hàm lượng hỗn hợp gồm dầu, mỡ và hydrocacbon dầu mỡ của một mẫu nước hoặc nước thải trong khoảng từ 0,5 mg/L đến 100 mg/L - Photphat (tính theo P): xác định bằng phương pháp đo phổ dùng amoni molipdat.
- 27 - Tổng chất rắn lơ lửng (TSS): xác định TSS được xác định theo phương pháp khối lượng. - Sunfua (tính theo H2S): Xác định bằng phương pháp thể tích dựa theo phép đo iot xác định hàm lượng sunfua và phương pháp khối lượng, phương pháp phức chất và phương pháp độ đục xác định hàm lượng sunfat trong nước thải. - Amoni (tính theo N): Xác định bằng phương pháp đo màu với thuốc thử Netle và phương pháp thể tích sau khi đã chưng cất để xác định hàm lượng amoniac. - Tổng coliform: Xác định bằng phương pháp xét nghiệm Enterococci trong nước thải. Tất cả các chỉ tiêu trên đã được Viện kỹ thuật và Công nghệ môi trường phân tích. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, so sánh với QCVN 14:2008/BTNMT cột B về quy chuẩn xả thải nước thải sinh hoạt ra môi trường. Qua số liệu thu thập được, từ các kết quả phân tích tiến hành đánh giá tổng hợp, so sánh nhằm xác định được độ tin cậy của thông tin thu thập được. So sánh với tiêu chuẩn Việt Nam để đánh giá chất lượng nước thải tại điểm lấy mẫu nước thải. Từ đó đưa ra các đánh giá, kết luận sơ bộ về nguồn thải, mức độ ô nhiễm của nguồn thải, sự ảnh hưởng tới nguồn tiếp nhận. 3.4.4. Phương pháp tổng hợp đánh giá, so sánh Số liệu sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp lại thành các bảng thông tin, bảng số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Từ các bảng số liệu tổng hợp được đem so sánh, đánh giá từ đó rút ra những điểm khác biệt cơ bản tìm được yếu tố nào có ảnh hưởng nhiều tới môi trường tại khu vực đó. Đây là phương pháp mang lại hiệu quả cao và chính xác trong quá trình điều tra nghiên cứu.
- 28 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát về công ty TNHH Goertek Vina 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía Nam sông Cầu, phía Đông Bắc của tỉnh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 30km về phía Nam, cách thành phố Bắc Giang 20km về phía Bắc, Phía Tây giáp huyện Yên Phong, phía đông giáp huyện Quế Võ, phía Nam giáp huyện Tiên Du, phía bắc giáp huyện Việt Yên (Bắc Giang). Diện tích ,dân cư: Huyện có diện tích 82,60km2 và dân số là 213.616 người năm 2017 Đơn vị hành chính: Thành phố có 19 đơn vị hành chính gồm 16 phường và 3 xã. + 16 phường: Phường Đáp cầu, Thị Cầu, Suối Hoa, Ninh Xá, Tiền An, Vệ An, Vạn An, Kinh Bắc, Đại Phúc, Võ Cường, Vân Dương, Hạp Lĩnh, Phong Khê, Phúc Xuyên, Khắc Niệm + 3 xã:Xã Hòa Long, xã Kim Chân, Xã Nam Sơn. Kinh tế xã hội: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng đạt trên 97%. Thành phố Bắc Ninh đẩy mạnh thu hút đầu tư, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) lớn như: KCN Quế Võ (650 ha), KCN Hạp Lĩnh - Nam Sơn (300ha) và 05 cụm công nghiệp làng nghề, thu hút gần 2.000 doanh nghiệp và hàng trăm cơ sở, hợp tác xã sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động hiệu quả. 4.1.2. Khái quát đặc điểm của công ty TNHH Goertek vina - Lĩnh vực sản suất: sản xuất linh kiện điện tử - Quy mô, công suất, thời gian hoạt động của cơ sở
- 29 Hiện tại công ty đang hoạt động với công suất 160.000.000 sản phẩm/năm trên diện tích đất thuê lại của Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc-CTCP tổng khu vực thực hiện dự án 27.625,8m2. Trong đó: Tại lô K8 với diện tích 9.891,5 m2, tại lô K9 với diện tích 10.242,8 m2, tại lô K16 với diện tích 7.518.8 m2 thuộc KCN Quế Võ, xã Nam Sơn, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Công ty đã lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án “Nâng công xuất tại lô K8, K9, K16 của công ty TNHH Goertek Vina” nhằm chuyển một phần máy móc thiết bị từ lô K2, K3 sang lắp đặt tại xưởng lô K16 để sản xuất thêm 16.000.000 sản phẩm/năm đồng thời công ty tiếp tục sản xuất các sản phẩm hiện đang sản xuất tại lô K8, K9 và được cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường số 42/QĐ – TNMT ngày 28 tháng 9 năm 2017 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh cấp. Công ty đã tiến hành xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 240m3/ ngày.đêm xử lý nước thải sinh hoạt số 04/XN-CCMT ngày 27 tháng 01 năm 2016 do chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Bắc Ninh cấp. Để đảm bảo tuân thủ Luật Bảo vệ Môi trường , đảm bảo chất lượng môi trường đúng nội dung cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường khi mở rộng công xuất tại lô K16, Công ty đã tiến hành xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 100m3/ngày.đêm. Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn của KCN Quế Võ trước khi thải ra hệ thống thu gom nước thải về trạm xử lý tập trung của KCN. Hiện tại số lượng công nhân tại lô K16 là 1.600 người. Lượng nước sử dụng trung bình : khoảng 2.855m3/tháng (theo hóa đơn tiền nươc tháng 10,11,12 năm 2017 của Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc –CTCP). 4.2 Hiện trạng môi trường nước thải và mạng lưới thu gom ,thoát nước thải 4.2.1. Hiện trạng môi trường nước thải của nhà máy - Lưu lượng nước thải sinh hoạt trung bình: 95m3 /ngày.
- 30 - Số lượng công nhân viên: 1600 công nhân viên tham gia sinh hoạt, vệ sinh tạo ra nguồn nước thải sinh hoạt. - Nguồn phát sinh và khả năng tác động đến môi trường: + Đặc điểm nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của các cộng đồng dân cư như: khu vực đô thị, trung tâm thương mại, khu vực vui chơi giải trí, cơ quan công sở, công trường, nhà máy xí nghiệp Thông thường, nước thải sinh hoạt được chia làm hai loại chính: nước đen và nước xám. Đối với công ty TNHH Goertek Vina bao gồm cả hai loại nước thải trên, trong đó, nước đen là nước thải từ nhà vệ sinh, chứa phần lớn các chất ô nhiễm, chủ yếu là: chất hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh và cặn lơ lửng. Nước xám là nước phát sinh từ quá trình chế biến thức ăn, rửa, tắm, giặt, với thành phần các chất ô nhiễm không đáng kể. Các thành phần ô nhiễm chính đặc trưng thường thấy ở nước thải sinh hoạt là BOD5, COD, Nitơ và Phốt pho. Trong nước thải sinh hoạt, hàm lượng N và P rất lớn, nếu không được loại bỏ thì sẽ làm cho nguồn tiếp nhận nước thải bị phú dưỡng, một hiện tượng thường xảy ra ở nguồn nước có hàm lượng N và P cao, trong đó các loài thực vật thủy sinh phát triển mạnh rồi chết đi, thối rữa, làm cho nguồn nước trở nên ô nhiễm. Một yếu tố gây ô nhiễm quan trọng trong nước thải sinh hoạt, đặc biệt là trong phân, đó là các loại mầm bệnh được lây truyền bởi các vi sinh vật có trong phân. Vi sinh vật gây bệnh từ nước thải có khả năng lây lan qua nhiều nguồn khác nhau, qua tiếp xúc trực tiếp, qua môi trường (đất, nước, không khí, cây trồng, vật nuôi, côn trùng ), thâm nhập vào cơ thể người qua đường thức ăn, nước uống, hô hấp, và sau đó có thể gây bệnh. Vi sinh vật gây bệnh cho người bao gồm các nhóm chính là virus, vi khuẩn, nguyên sinh bào và giun sán. Với thành phần ô nhiễm là các tạp chất nhiễm bẩn có tính chất khác nhau, từ các loại chất không tan đến các chất ít tan và cả những hợp chất tan trong nước, việc xử lý nước thải sinh hoạt là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch nước và có thể đưa nước vào nguồn tiếp nhận hoặc đưa vào tái sử dụng.
- 31 + Khả năng tác động đến môi trường: Nếu xả thải tất cả các loại nước thải kể trên của công ty đều xả trực tiếp ra môi trường gây mất vệ sinh và mất mỹ quan của môi trường làm việc xung quanh cũng như xét về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến môi trường sống của những người sống quanh khu vực. Do vậy, việc xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn với mục đích bảo vệ nguồn nước, môi trường xung quanh khu vực làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, phòng chống dịch bệnh lây lan là hết sức cần thiết. 4.2.2.Mạng lưới thu gom nước thải, thoát nước - Hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt lô K16: Nước thải sinh hoạt trong quá trình rửa chân tay, vệ sinh của cán bộ, công nhân viên, nước thải nhà bếp tại xưởng A3 (lô K16) được thu gom, xử lý sơ bộ tại 01 bể tự hoại với dung tích bể ~ 60m3 kích thước (8x5,5x1,36)m và bể tách dầu mỡ dung tích ~ 16m3 kích thước (2,5x3,0x2,1)m. Sau đó được xử lý một lần nữa tại bể xử lý nước thải sinh hoạt với công suất xử lý 100 m3/ngày.đêm. nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn của KCN Quế Võ trước khi thải ra hệ thống thu gom nước thải về trạm xử lý tập trung của KCN Hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt được thiết kế, thu gom riêng biệt gồm các loại đường ống sau: + Nước thải từ bể tự hoại về HTXL nước thải sinh hoạt 100m3 /ngày/ đêm: Được dẫn bằng ống PVC có kích thước D200 mm với tổng chiều dài khoảng 3,8m. + Hệ thống nước thải nha bếp đến HTXL nước thải sinh hoạt 100 m3/ngày.đêm: Được dẫn bằng ống nhựa PVC có kích thước D110mm với tổng chiều dài khoảng 74m. 4.2.3. Công trình xử lý đã được xây lắp . Hệ thống xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt công suất 100 m3/ngày.đêm tại xưởng A3 (lô K16):
- 32 Nước thải từ nhà vệ sinh, nước rửa chân tay của công nhân có chữa nhiều vi khuẩn, chất rắn lơ lửng được xử lý sơ bộ bởi hệ thống 1 bể tự hoại 3 ngăn với dung tích bể ~ 60m3 kích thước (8x5,5x1,36)m. Vị trí bể tự hoại: - Khu vực phía ngoài nhà xưởng gần trạm xử lý nước thải sinh hoạt 100 m3/ngày.đêm:01 bể Bể tự hoại 3 ngăn có kết cấu xây gạch ,đáy đổ bê tông cốt thép, cụ thể như sau: + Nền bê tông 200mm, đá 1x2, dày 150. Lớp cát đen tôn nền dày 50, đầm chặt. Tấm đan BTCT 200mm, dày 200. Tường xây gạch đặc láng vữa XM Mác 100. + Mặt trong thành bể trát chống thấm vữa XM 75mm, dày 25. Lớp đáy bể bằng bê tông 150mm, đá 1x2, dày 200. Lớp lót BTCT 50mm, dày 100, nền đất tự nhiên. . Thuyết minh hệ thống xử lý Bể tự hoại nằm dưới đất hình hộp chữ nhật được chia làm 3 ngăn:1 ngăn chứa, 1 ngăn lắng, 1 ngăn phân hủy sinh học, chảy tràn. + Hoạt động của bể tự hoại 3 ngăn: Bể tự hoại đồng thời làm hai chức năng chứa, lắng và phân hủy, lên men cặn lắng với hiệu quả xử lý đạt 65-70%. Quá trình xử lý chủ yếu trong bể tự hoại + là quá trình phân hủy kỵ khí ở đây lên men, phân hủy tạo thành NH4 , H2S Với đặc tính nước thải này chứa hàm lượng hợp chất hữu cơ cao tạo môi trường hoạt động cho các loại vi sinh vật phân hủy kỵ khí. Nước thải từ nhà vệ sinh sau khi qua bể tự hoại được dẫn về hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt với công suất 100 m3/ngày.đêm. . Hệ thống xử lý nước thải từ nhà bếp tại xưởng A3 (lô K16) Nước thải nhà bếp đi qua hệ thống song chắc rác để tách các loại rác thải nhà ăn như rau, củ, thực phẩm thừa rồi qua bể tách đầu mỡ để tách dầu mỡ
- 33 trước khi dẫn nước thải nhà bếp ra hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 100m3/ngày.đêm. Bể tách dầu mỡ được xây bằng bê tông cốt thép, nắp đậy bằng tôn. Bể tách dầu mỡ gồm 3 vùng: vùng dầu nổi, vùng tách dầu, vùng chứa cặn. Trong phần thu cặn các tạp chất rắn chủ yếu là các chất vô cơ lắng xuống đáy bể tại vùng thu dầu, dầu mỡ nổi lên trên được vớt lên xử lý. Đinh kỳ 1 tuần/lần, công nhân hớt các váng dầu mỡ động thực vật nổi lên trên để thu gom xử lý như chất thải sinh hoạt. Rác thải bị ngăn lại trên song chắn rác được thu gom theo chất thải rắn sinh hoạt. Nước thải nhà bếp sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tách dầu mỡ được dẫn vào đường ống PVC đường kính D110mm với tổng chiều dài 74m vào hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 100 m3/ngày.đêm của xưởng A3 (lô K16) trước khi thoát ra hệ thống thoát nước chung của KCN Quế Võ. Nươc thải Song chắn rác Bể tách dầu Hệ thống xử nhà bếp mỡ lý nước thải Hình 4.1: Quy trình xử lý nước thải nhà bếp của xưởng A3 Công ty đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 100 m3/ngày,đêm. Vị trí của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bố trí phía sau tòa nhà A3, hướng bên tay phải từ cổng đi vào 100m. Hệ thống được xây dựng hoàn toàn ngầm dưới đất.Chất lượng nước thải sau hệ thống xử lý: Đạt tiêu chuẩn của KCN Quế Võ.
- 34 Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt công suất 100 m3/ngày.đêm. Nước thải từ nhà vệ Nước thải từ khu sinh nhà ăn Bể tự hoại Bể tách dầu mỡ Hố ga thu gom nước thải Bể điều hòa Bể thiếu khí (bể Anoxic) Máy nén khí 1,2 Bể hiếu khí Bể chứa Bể lắng bùn Ca(ClO)2 Khử trùng Bể bơm thoát nước sau xử lý Nước thải đầu ra đảm bảo đạt tiêu chuẩn của KCN Quế Võ Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt 100m3/ngày.đêm.
- 35 * Thuyết minh quy trình công nghệ: Quá trình xử lý nước thải bao gồm các giai đoạn sau: . Hố ga thu gom nước thải: Nước thải từ bể tự hoại được dẫn vào hố ga thu gom nước thải. Tại đây bố trí song chắn rác thủ công để ngăn rác và các tạp chất có kích thước lớn rồi chảy vào bể điều hòa. . Bể điều hòa - Chức năng của bể điều hòa: + Lưu trữ nước thải phát sinh vào những giờ cao điểm và phân phối đều cho các bể xử lý phía sau. + Ổn định lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào. + Tránh gây quá tải cho các quá trình xử lý phía sau. + Có vai trò là bể chứa nước thải khi hệ thống dừng lại để sửa chữa hay bảo trì. Tại bể điều hòa có lắp đặt hệ thống phân phối khí nhằm tăng hiệu quả xử lý vi sinh và hai bơm chìm (1 hoạt động, 1 dự phòng) hoạt động luân phiên đưa nước thải từ bể thu gom lên bể xử lý thiếu khí. . Bể thiếu khí Tại bể thiếu khí, dưới tác dụng của bùn hoạt tính, nitrat sẽ được khử về dạng nitrit và thành nito tự do thoát ra ngoài không khí. 3- Quá trình khử nito (denitefication) từ nitrate NO thành nito dạng khí N2 đảm bảo nồng độ nito trong nước đầu ra đạt tiêu chuẩn môi trường. Quá trình sinh hoặc khử nito liên quan đến quá trình oxy hóa sinh học của nhiều cơ chất hữu cơ trong nước thải sử dụng nitrate hoặc nitrit như chất nhận điện tử thay vì dùng oxy. Trong điều kiện không có DO hoặc dưới nồng độ DO giới hạn ≤2 mg O2/L (điều kiện thiếu khí). 3- + C10H19O3N+10NO 5N2+10CO2+3H2O+NH3+100H
- 36 Quá trình chuyển hóa này được thực hiện bởi vi khuẩn khử nitrate chiếm khoảng 10-80% khối lượng vi khuẩn (bùn). Tốc độ khử nito đặc biệt dao động từ - 0,04-0,42 g N-NO3 /g MLVSS.ngày, tỷ lệ F/M càng cao tốc độ khử nito càng lớn. 3- + C10H19O3N + 10NO 5N2 +10CO2 +3H2O +NH3 +100H . Bể xử lý hiếu khí Nguyên tắc của công nghệ xử lý hiếu khí là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải có đầy đủ oxy hòa tan ở nhiệt độ, pH thích hợp. Quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí có thể mô tả bằng sơ đồ: + (CHO)n + O2 +CO2 + H2O +NH4 + H2S + Tế bào vi sinh vật + aH (CHO)n + O2 +CO2 + H2O +NH4+ + H2S + Tế bào vi sinh vật + aH + Trong điều kiện hiếu khí NH4 và H2S bị phân hủy nhờ quá trình nitrat hóa + 3- + NH4 + O2 NO + 2H +H2O +aH 2- + H2S + 2O2 SO4 + 2H +aH Hoạt động của vi sinh vật hiếu khí bao gồm: Quá trình dinh dưỡng vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng kim loại để xây dựng tế bào mới tăng sinh khối và sinh sản. Quá trình phân hủy vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ có hòa tan hoặc các hạt keo phân tán nhỏ thành nước và CO2 hoặc tạo ra các chất khí khác. Nước thải từ bể hiếm khí sẽ tự chảy vào bể hiếu khí, tại đây các vi sinh vật hiếu khí sẽ phân giải các chất ô nhiễm tạo thành khí cacbonic, nước và sinh khối mới. Lượng oxy cung cấp cho vi sinh vật hoạt động được lấy từ không khí thông qua các máy thổi khí và hệ thống đĩa phân phối khí tại đáy bể. Các máy thổi khí hoạt động luân phiên nhau để hoạt động ổn định và lâu dài. . Bể lắng Nước sau cụm bể xử lý thiếu khí và hiếu khí, nước tự chảy tràn vào bể lắng.
- 37 Quá trình lắng là quá trình tách chất lơ lửng ra khỏi nước dưới tác dụng của trọng lực lên hạt lơ lửng có tỷ trọng nặng hơn tỷ trọng nước ngoài ra trong bể lắng các thành váng nổi có tỷ trọng nhẹ hơn nước nổi trên bề mặt cũng được tách ra khỏi nước thải. Bể lắng được thiết kế có dạng hình vuông được trang bị máy bơm bùn dưới đáy bể. Bùn dư một phần được tuần hoàn lại bể chứa bùn cấp cho hệ thống xử lý, phần còn lại được bơm đến bể chứa bùn. . Bể khử trùng Nước được dẫn qua khử trùng, tại đây có bổ sung thêm Calcium Hypochlorite (Ca(ClO)2 99,9% để khử trùng nước thải ra ngoài hệ thống thu gom nước thải của khu công nghiệp. . Bể bơm thoát nước Nước sau khi khử trùng được chảy qua bể bơm thoát nước. Tại bể này có 2 máy bơm thoát nước để bơm nước vào bể chứa nước thải sau xử lý của HTXL nước thải cồng suất 240m3/ngày.đêm. . Bể chứa bùn Bùn từ bể lắng được bơm qua bể chứa bùn nhằm mục đích lắng cặn bùn . Nước thải sinh hoạt sau hệ thống xử lý đạt QCVN 14/2008-BTNMT. 4.2.4. Kết quả phân tích nước thải Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất của công ty ở 03 vị trí NT1,NT2 và NT3 cho thấy các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước thải xử lý đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ.Các phương pháp xử lý nước thải của công ty hoạt động có hiệu quả. Được thể hiện tại các hình:
- 38 Bảng 4.1: Kết quả phân tích chất lượng nước thải Tiêu chuẩn so sánh Kết quả phân tích QNVN Tiêu Thông số Đơn Phương pháp TT 14:2008/B chuẩn phân tích vị thử nghiệm TNMT của Lần Lần Lần 3 (cột B) KCN 1 2 K=1 Quế Võ 1 pH - TCVN 6492:2011 7,53 7,64 7,25 5 -9 5.5-9 TCVN 6179- 2 COD Mg/l 35,1 39,4 45,41 150 150 1 :1996 TCVN 3 BOD Mg/l 21,5 19,8 25,4 50 50 5 6001:1:2008 4 TSS Mg/l TCVN 6625:2000 35 41 23,4 100 100 5 Tổng N Mg/l TCVN 6177:1996 7,87 10,5 16,5 40 40 6 Tổng P Mg/l TCVN 6202:2008 0,09 0,12 0,52 6 6 Dầu mỡ SMEWW 5520.B 7 Mg/l 1,5 2,6 2,1 20 10 khoáng &F:2012 MNP/ TCVN 6187- 8 Coliform 2100 1500 2100 5000 5000 100ml 2:1996 9 NH +( 4 Mg/l TCVN 6638:2000 3,2 4,7 4,8 10 10 theo N) SMEWW 10 Sunfua Mg/l 0,1 0,4 0,13 4 0,5 4500.B&F:2012 (Nguồn:công ty cổ phần liên minh môi trường và xây dựng – phòng phân tích chất lượng môi trường )
- 39 -Hàm lượng pH 9 9 10 7.53 7,64 7.25 8 6 4 Hàm lượng Hàm 2 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.3: Biểu đồ so sánh hàm lượng pH của nước thải Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng pH trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.3 cho thấy nồng độ pH của cả 3 mẫu phân tích đều có sự chênh lệch, mẫu 1 là 7,53 thấp hơn 0,11 lần so với mẫu 2(pH = 7,64), mẫu 3 (pH=7,25) thấp hơn mẫu 1 và mẫu (2,1- 0,39) lần nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép (pH=5,5-9) tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ. - Hàm lượng COD 150 150 150 100 45.41 35.1 30.4 50 Hàm lượng Hàm 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.4: Biểu đồ so sánh hàm lượng COD của nước thải
- 40 Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng COD trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.4 cho thấy hàm lượng COD của cả 3 mẫu phân tích đều có sự chênh lệch, mẫu 1 là 35,1 cao hơn 4,7 lần so với mẫu 2(COD = 30,4), mẫu 3 (COD = 45,41) cao hơn mẫu 1 và mẫu 2 (10,31-15,1)lần nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép (COD = 150) tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ (COD = 150). - Hàm lượng BOD5 50 50 50 40 25.4 21.5 19.8 30 lượng Hàm 20 10 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.5: Biểu đồ so sánh hàm lượng BOD5 của nước thải Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng BOD5 trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.5 cho thấy nồng độ BOD5 cả 3 mẫu phân tích đều có sự chênh lệch,mẫu 1 là 21,5 cao hơn 1,7 lần so với mẫu 2 (BOD5 = 19,8), mẫu 3 (BOD5 = 25,4) cao hơn mẫu 1 và mẫu 2 (3,9 – 5,6) lần nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép (BOD5 = 50) tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ.
- 41 -Hàm lượng TSS 100 100 100 80 60 41 35 Hàm lượng Hàm 40 23.4 20 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.6: Biểu đồ so sánh hàm lượng TSS của nước thải Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng TSS trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.6 cho thấy nồng độ TSS của cả 3 mẫu phân tích đều có sự chênh lệch,mẫu 1 là 35 thấp hơn 6 lần so với mẫu 2(TSS= 41), mẫu 3 (TSS = 23,4) thấp hơn mẫu 1 và mẫu 2 (11,6 – 17,6 )lần nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép (TSS = 100) tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ. Hàm lượng NH4 ( theo N) 10 10 10 8 4.7 4.8 6 3,2 4 Hàm lượng Hàm 2 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.7: Biểu đồ so sánh hàm lượng NH4 của nước thải
- 42 Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng NH4 trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.7 cho thấy nồng độ pH của cả 3 mẫu phân tích đều có sự chênh lệch,mẫu 1 là 3,2 thấp hơn 1,5lần so với mẫu 2(NH4= 4,7), mẫu 3 (NH4 = 4,8) thấp hơn mẫu 1 và mẫu 2 (0,1- 1,6) lần nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép (NH4 = 10) tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ. - Hàm lượng tổng N 40 40 40 35 30 25 16.5 Hàm lượng Hàm 20 15 10.5 7.87 10 5 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.8: Biểu đồ so sánh hàm lượng tổng N của nước thải Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng N trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.8 cho thấy nồng độ N của cả 3 mẫu phân tích đều có sự chênh lệch,mẫu 1 là 16,5 cao hơn 6 lần so với mẫu 2(N = 10,5), mẫu 3 (N = 7,87) thấp hơn mẫu 1 và mẫu 2 ( 2,63 – 8,63)lần nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép (N = 40) tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ. - Hàm lượng tổng P Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng P trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.9 cho thấy nồng độ P của cả 3 mẫu phân tích là đều có sự
- 43 chênh lệch,mẫu 1 là 0,09 thấp hơn 0,03 lần so với mẫu 2(P = 0,12), mẫu 3 (P = 0,52) cao hơn mẫu 1 và mẫu 2 (0,43- 0,4) lần nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép (P = 6) tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ. 6 6 6 4 Hàm lượng Hàm 2 0.09 0.12 0.52 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.9: Biểu đồ so sánh hàm lượng tổng P (theo P) của nước thải - Hàm lượng dầu mỡ khoáng 20 20 15 10 10 Hàm lượng Hàm 2.6 5 1.5 2.1 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.10: Biểu đồ so sánh dầu mỡ khoáng của nước thải Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.10 cho thấy hàm lượng dầu mỡ khoáng của
- 44 cả 3 mẫu phân tích đều có sự chênh lệch: mẫu 1 là 1,5 thấp hơn 1,1 lần so với mẫu 2(dầu mỡ khoáng = 2,6), mẫu 3 (dầu mỡ khoáng = 2,1) cao hơn mẫu 1 0,6 lần và thấp hơn mẫu 2 0,5lần nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép (dầu mỡ khoáng = 20) tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ (dầu mỡ khoáng = 10) - Hàm lượng Coliform 5000 6000 5000 4000 2100 2100 1500 Hàm lượng Hàm 2000 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.11: Biểu đồ so sánh hàm lượng Coliform của nước thải Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng Coliform trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.11 cho thấy hàm lượng của cả 3 mẫu phân tích đều có sự chênh lệch,mẫu 1 là 2100 cao hơn 600 lần so với mẫu 2(Coliform = 1500), mẫu 3 (Coliform = 2100) bằng mẫu 1 và cao hơn mẫu 600 lần nhưng đều nằm trong giới hạn cho phép (Coliform = 5000) tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ. - Hàm lượng Sunfua Nhận xét: Qua 03 kết quả so sánh hàm lượng sunfua trong nước thải sinh hoạt của xưởng tại hình 4.12 cho thấy hàm lượng sunfua của cả 3 mẫu phân tích đều có sự chênh lệch: mẫu 1 là 0,1 thấp hơn 0,3 lần so với mẫu 2(sunfua= 0,4), mẫu 3 (sunfua= 0,13) cao hơn mẫu 1 0,03 lần và thấp hơn mẫu 2 0,27lần nhưng sự chênh lệch không quá lớn đều nằm trong giới hạn cho phép tại QCVN 14: 2008 (theo cột B) và nằm trong giới hạn cho phép của tiêu chuẩn KCN Quế Võ.
- 45 4 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 Hàm lượng Hàm 0.4 0.5 0.1 0.5 0.13 0 10-Thg6 12-Thg6 14-Thg6 QCVN TC KCN Quế Võ Hình 4.12: Biểu đồ so sánh hàm lượng Sunfua của nước thải Nhận xét: Dựa vào các hình so sánh 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7, 4.8, 4.9, 4.10, 4.11, 4.12, 4.13 trên cho ta thấy chất lượng nước thải sinh hoạt sau hệ thống xử lý 100 m3 /ngày.đêm tại lô K16 (nhà xưởng A3) qua 3 lần cho thấy các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước thải sau xử lý đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn quốc gia về nước mặt,theo cột B dùng cho xả thải nước thải sinh hoạt ra môi trường và cũng như đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép của KCN Quế Võ. 4.3. Một số đề xuất hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm tại công ty TNHH Goertek - Vina. Công ty TNHH Goertek – Vina đã có những biện pháp bảo vệ môi trường và hệ thống xử lý các chất thải do quá trình sinh hoạt tạo ra như: chất thải rắn thông thường, tiếng ồn, độ rung nên hầu như ít ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Dù vậy, trong quá trình hoạt động sinh họat sẽ không thể tránh khỏi các ảnh hưởng xấu tới môi trường. Các vấn đề phát sinh bụi, khí thải, nước thải, chất thải rắn .Vì vậy cần phải có những biện pháp và nghiêm túc thực hiện để hạn chế tới
- 46 mức thấp nhất các tác động xấu đến môi trường và cộng đồng dân cư xung quanh trước hết cần phải thực hiện các việc sau: Cam kết thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam về môi trường và chịu trách nhiệm trước các quy định của pháp luật và Luật Bảo vệ môi trường. Cam kết bồi thường và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp để xảy ra các sự cố trong quá trình triển khai hoạt động đối với người và tài sản của nhân dân quanh khu vực. Ngoài ra, hoạt động của dự án còn có thể xảy ra các sự cố như cháy nổ trạm biến áp. Do vậy với các biện pháp phòng chống cháy nổ như: Lắp đặp hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC) đạt tiêu chuẩn. Thực hiện nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn quy phạm,quy định về PCCC, thường xuyên kiểm ta an toàn cháy nổ tại nơi sinh hoạt của công nhân. Đề ra và áp dụng các biện pháp xử lý nước thải theo đúng tiêu chuẩn cho các nhà máy, khu công nghiệp, chẳng hạn như: Lắp đặt các thiết bị lọc khí cho các nhà máy. Tạo bể lắng và lọc nước thải Sử dụng máy ép bùn để xử lý bùn thải và tiết kiệm chi phí Ưu tiên sử dụng nhiều năng lượng mới không sinh ra khí thải (năng lượng gió, mặt trời) Xây dựng các nhà máy chuyên xử lý rác thải theo công nghệ mới đồng thời xây dựng các nhà máy tái chế rác thành các nguyên liệu có thể dùng được. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó những chế tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lí hình sự) phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý môi trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo các
- 47 tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện hơn với con người. Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người.
- 48 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Công ty TNHH Goertek Vina là một công ty chuyên sản xuất các linh kiện điện tử: Loa điện thoại, các sản phẩm âm thanh và đa phương tiện khác ( bảng loa, micro, bộ thu, tai nghe),lõi dây kết nối điện thoại, vỏ ngoài module trên bản mạch. Với số lượng công nhân tại lô K16 (khu mở rộng) là 1600 người thì lượng nước thải sinh hoạt ước tính trung bình là 95m3/ngày.đêm. - Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt công suất 100m3/ngày.đêm đã giải quyết được các vấn đề về tiêu chuẩn xả thải nước thải sinh hoạt đặt ra đạt đúng theo tiêu chuẩn xả thải QCVN 14: 2008/BTNMT cột B, tiêu chuẩn của KCN Quế Võ như: pH, BOD5, TSS, Coliform với yêu cầu về thiết kế hệ thống máy móc đơn giản, đạt hiệu quả cao, công suất vận hành 100m3/ngày đêm. Hệ thống đáp ứng nhu cầu và khả năng chi phí của nhà máy và phù hợp với công tác quản lý môi trường của địa phương. - Với nồng độ và tải lượng nước thải sinh hoạt như hiện nay thì công ty sẽ tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả xử lý của hệ thống nhằm đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra có thông số ô nhiễm luôn nằm trong giới hạn cho phép. Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường. Cam kết thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam về môi trường và chịu trách nhiệm trước các quy định của pháp luật và Luật Bảo vệ môi trường. Cam kết bồi thường và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp để xảy ra các sự cố trong quá trình triển khai hoạt động đối với người và tài sản của nhân dân quanh khu vực.
- 49 5.2. Kiến nghị - Để đảm bảo duy trì hiệu quả của công trình xử lý nước thải cần có kế hoạch bảo dưỡng thiết bị và kết quả quan trắc định kỳ. - Thường xuyên quan trắc chất lượng nước đầu ra xem có đạt tiêu chuẩn xả thải và quan trắc chất lượng nước tiếp nhận. - Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, không để tình trạng xả rác làm ảnh hưởng, tắc nghẽn hệ thống thu gom. - Tăng cường công tác giám sát các hạng mục và có biện pháp ngăn chặn mùi hôi đảm bảo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy và khu vực xung quanh.
- 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Huỳnh Thị Ánh và cộng sự (2009), Báo cáo chuyên đề, “Vai trò của công nghệ sinh học trong xử lý nước thải”, trường Đại học Nông lâm Tp Hồ Chí Minh. 2. Bộ tài nguyên và môi trường (2016),”Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011-2016”. 3. Bộ tài nguyên và môi trường(2009),” Báo cáo môi trường Quốc gia 2006”. 4. Thái Thị Ngọc Dư(1999),“ Nước là nguồn sống”, Nxb giáo dục khoa học kỹ thuật Hà Nội. 5. Nguyễn Thế Đặng,cs (2016),Giáo trình “Quản lý tài nguyên nước”, Nxb Nông nghiệp năm 2016. 6. Lê Văn Khoa(2001),“Khoa học môi trường” Nxb giáo dục. 7. Luật bảo vệ môi trường (2014). 8. Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga (1999),Giáo trình “Công nghệ xử lý nước thải “,Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội. 9. Lương Đức Phẩm(2005),“ Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học”,Nxb Giáo dục năm 2005. 10. Trịnh Thị Thanh(2016)“Sức khỏe môi trường”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 11. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh(2011),”Báo cáo Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước”. 12. Phạm Tuyên(2010),”Báo cáo hiện trạng Môi trường nước Việt Nam” II. Tài liệu internet 13. Nguyễn Thị Thùy Dung(532389), Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam tren-the-gioi-va-viet-nam [Ngày truy cập 12 tháng 3 năm 2019].
- 51 14. Vân Trang(2018), Báo động về tình trạng ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng tại Việt Nam ttps://www.elle.vn/bi-quyet-song/tinh-trang-o-nhiem-nguon- nuoc-nghiem-trong-tai-viet-nam [Ngày truy cập 12 tháng 3 năm 2019]. 15. Trịnh Hữu Hùng(2012), Cổng thông tin điện tử Băc Ninh, [Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019]. 16. Hoanpham(2019), Thực trạng ô nhiễm nước trên thế giới gioi.htm [Ngày truy cập 15/3/2019].