Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng hoa của farm 16 moshav Iddan, vùng Arava, Israel

pdf 58 trang thiennha21 13/04/2022 3730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng hoa của farm 16 moshav Iddan, vùng Arava, Israel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_moi_truong_dat_trong_hoa_cua_f.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng hoa của farm 16 moshav Iddan, vùng Arava, Israel

  1. ` ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM ĐỨC DƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG HOA CỦA FARM 16 MOSHAV IDDAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM ĐỨC DƯƠNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG HOA CỦA FARM 16 MOSHAV IDDAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46 - ĐCMT - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong toàn bộ quá trình học tại Trường Đại học Nông Lâm, Trung tâm đào tạo nông nghiệp Quốc tế Arava, Israel và thực hiện đề tài tốt nghiệp Chuyên ngành Địa chính môi trường với đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng hoa của farm 16 moshav Iddan, vùng Arava, Israel” em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của khoa Quản Lý Tài Nguyên cũng như trung tâm đào tạo phát triển quốc tế. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như Trung tâm đào tạo nông nghiệp Quốc tế Arava, Israel. Em xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp em học tập và làm thủ tục xuất nhập cảnh. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Ts. Nguyễn Đức Nhuận đã hướng dẫn đề tài, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp. Em xin cảm ơn trung tâm đào tạo nông nghiệp Quốc tế Arava, Israel đã giúp đỡ tôi cập nhật số liệu và thực hành thực tế ngoài hiện trường. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình ông Yuval đã giúp đỡ tạo điều kiện ăn ở công việc trong suốt 10 tháng thực tập tại Israel. Và cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng xong do trình độ và thời gian có hạn, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Phạm Đức Dương
  4. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017 9 Bảng 2.2: Độ chua trao đổi trong đất sử dụng nông nghiệp 17 Bảng 2.3: Hàm lượng mùn trong đất sử dụng nông nghiệp 18 Bảng 2.4: Thang đánh giá hàm lượng Nitơ trong đất sử dụng nông nghiệp 19 Bảng 2.5: Hàm lượng Lân dễ tiêu trong đất sử dụng nông nghiệp 19 Bảng 2.6: Hàm lượng Lân tổng số trong đất sử dụng nông nghiệp 20 Bảng 2.7: Hàm lượng Kali dễ tiêu trong đất sử dụng nông nghiệp 20 Bảng 2.8: Hàm lượng Canxi trao đổi trong đất sử dụng nông nghiệp 21 Bảng 2.9: Các loại đất mặn (phân theo nồng độ) và ảnh hưởng đối với cây trồng 22 Bảng 2.10: Giới hạn hàm lượng tổng số KLN trong đất sử dụng nông nghiệp theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT 24 Bảng 4.1: Các kiểu sử dụng đất của Trang trại 16 36 Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại farm 16 37 Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu đất tại farm 16 41
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ của Israel 5 Hình 2.2: Biểu đồ khí hậu tại Israel 7 Hình 2.3: Bản đồ Trung tâm khu vực Arava 10 Hình 2.4: Bản đồ địa giới hành chính moshav Iddan 10 Hình 4.1: Biểu đồ so sánh hàm lượng CHC trong đất farm 16 38 Hình 4.2: Biểu đồ so sánh trị số PH trong đất farm 16 38 Hình 4.3: Biểu đồ so sánh hàm lượng N trong đất farm 16 39 Hình 4.4: Biểu đồ so sánh hàm lượng P2O5 trong đất farm 16 39 Hình 4.5: Biểu đồ so sánh hàm lượng Kali trong đất farm 16 40 Hình 4.6: Biểu đồ so sánh hàm lượng Asen trong đất farm 16 41 Hình 4.7: Biểu đồ so sánh hàm lượng Cd trong đất farm 16 42 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh hàm lượng Cu trong đất farm 16 43 Hình 4.9: Biểu đồ so sánh hàm lượng Pb trong đất farm 16 43 Hình 4.10: Biểu đồ so sánh hàm lượng Zn trong đất farm 16 44
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt As Asen 1 BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường 2 BVMT Bảo vệ Môi Trường 3 BVTV Bảo vệ thực vật 4 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 5 CHC Chất hữu cơ 6 Cd Cadimi 7 Cu Đồng 8 KHKT Khoa học kỹ thuật 9 KLN Kim loại nặng 10 K Kali 11 MT Môi Trường 12 NQ – TW Nghị quyết – trung ương 13 TT – BTNMT Thông tư – Bộ tài nguyên môi trường 14 N Nito 15 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 15 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG BIỂU ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 3 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Tổng quan của đề tài 5 2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel 5 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava- miền nam Israel 9 2.1.3. Moshav Iddan 10 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel 12 2.3. Cơ sở khoa học của đề tài 13 2.3.1. Cơ sở lý luận 13 2.3.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững 24 2.3.3. Phân loại đất nông nghiệp 28 2.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài 29 2.4.1. Trên thế giới 29 2.4.2. Tại Israel 30 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32 3.2. Nội dung nghiên cứu 32
  8. vi 3.2.1. Khái quát về trang trại 32 3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Hoa tại farm 16 32 3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng hoa 32 3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất 32 3.3. Phương pháp nghiên cứu 32 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 32 3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa 33 3.3.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu. 33 3.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo. 33 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 4.1. Giới thiệu về trang trạng trồng hoa limonium farm 16 34 4.1.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế 34 4.1.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của hoa cát tường tại farm 16 35 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường đất nông nghiệp của farm 16 37 4.2.1. Các chỉ tiêu hóa lý đánh giá môi trường đất tai farm 16 37 4.2.2. Các chỉ tiêu Kim loại nặng trong môi trường đất tại farm 16 41 4.3. Khả năng áp dụng tại Việt Nam 45 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm 46 4.4.1. Thuận lợi 46 4.4.2. Khó khăn 46 4.4.3. Kinh nghiệm 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 5.1. Kết luận 48 5.2. Kiến nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý báu, là nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Mọi hoạt động của các ngành, các lĩnh vực đều cần có một diện tích đất nhất định. Vì thế trong quá trình đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm về vấn đề quản lý đất đai. Việt Nam là một đất nước nông nghiệp từ xưa đến nay, tuy nhiên nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn còn nhỏ lẻ, trình độ khoa học kỹ thuật chưa phát triển, công nghệ còn yếu kém, năng xuất chất lượng sản phẩm còn chưa cao, khả năng cạnh tranh với các nước nông nghiệp khác trên thế giới còn yếu. Bên cạnh đó quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số ở nước ta đang diễn ra mạnh khiến diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lí, hiệu quả là một vấn đề cần thiết hiện nay. Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng kéo theo những đòi hỏi tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang là vấn đề hàng đầu được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với Việt Nam việc
  10. 2 đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong nước cũng như học hỏi việc sử dụng đất nông nghiệp của các nước khác trên thế giới là rất cần thiết hơn bao giờ hết. Israel là một đất nước nhỏ với diện tích khoảng 20.700 km² với diện tích đất nông nghiệp là khoảng 24 %, khí hậu khô nóng xong Israel đã tự cung cấp cho mình đến 95% lượng lương thực thực phẩm, và đóng góp không nhỏ vào GDP của đất nước này. Điều kỳ diệu tại đất nước này là vượt lên điện khí hậu vô cùng khắc nghiệt, lượng nước khan hiếm khi phải đào sâu đến 1.5 km, chủ yếu là đất hoang mạc và bán hoang mạc, dân số ít xong Israel là đất nước có nền nông nghiệp cao hàng đầu thế giới.Được rất nhiều các quốc gia trên thế giới đến và học hỏi,trong đó có Việt Nam. Nông trại số 16 nằm tại moshav Iddan thuộc vùng Arava nằm ở phía nam của đất nước Israel có diện tích 55 dunam (≈ 55,000 m²), được thành lập bởi ông Yuval. Được sự đồng ý của khoa Quản lý Tài Nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo: Ts. Nguyễn Đức Nhuận, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng hoa của farm 16 moshav Iddan, vùng Arava, Israel”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 16 Yuval, moshav Iddan, Arava, Israel và đề xuất các ý kiến về sử dụng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu về đảm bảo sử dụng đất, đảm bảo an ninh lương thực - thực phẩm và phát triển. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tác động đến việc sản xuất nông nghiệp tại farm 16, moshav Iddan, Arava, Israel.
  11. 3 Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 16, moshav Iddan, Arava, Israel. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại farm 16 Yuval, moshav Iddan, Arava, Israel. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Điều tra thu thập điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã một các đầy đủ, chính xác và khách quan. - Đánh giá đúng, khách quan, toàn diện và trung thực, thực trạng đất nông nghiệp của farn 16 moshav Iddan. - Các loại hình sử dụng đất phải đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường. - Đưa ra các kiến nghị có tính khả thi, phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. - Đề xuất những giải pháp mang tính khả thi cao nhằm phát triển bền vững bảo vệ môi trường quỹ đất nông nghiệp của Việt Nam. 1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài  Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.  Ý nghĩa trong thực tiễn: - Góp phần đánh giá chất lượng đất nông nghiệp của farm, chỉ ra được những vị trí ô nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng.
  12. 4 - Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra các biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng đất nông nghiệp moshav. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về BVMT cho cộng đồng dân cư.
  13. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan của đề tài 2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của Israel a. Vị trí địa lý Israel một quốc gia nhỏ bé nằm ở phía tây nam châu Á, thủ đô là Jerusalem, là một quốc gia nằm ở rìa phía đông của Biển Địa Trung Hải. Nó có biên giới phía bắc giáp với Liban, phía đông bắc với Syri, phía đông và đông nam với Jordan, phía tây nam với Ai Cập, phía tây với Biển Địa Trung Hải.Tổng diện tích lãnh thổ Israel - là 22.145 km² (8,630 mi² - dặm vuông) trong đó 21.671 km² là diện tích đất. Israel được chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung tâm, Châu thổ Jordan và Sa mạc Negev. Hình 2.1: Bản đồ của Israel Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên giới Liban tới phía bắc Gaza ở phía nam, chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh Haifa. Nó rộng khoảng 40 km tại Gaza và hẹp dần về hướng bắc tới khoảng 5 km tại biên giới Liban. Vùng này màu mỡ và ẩm ướt và nổi tiếng về chanh và nghề trồng
  14. 6 nho. Đồng bằng này có nhiều con sông ngắn cắt ngang, và chỉ hai con sông Yarqon và Qishon, là thường xuyên có nước chảy. Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc vùng này là những dãy núi và đồi của khu vực Thượng và Hạ Galilee; xa hơn về phía nam là các Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và phía nam Jerusalem là những đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình của cao nguyên là 610 mét (2.000 ft) là lên tới điểm cao nhất tại Núi Meron, ở 1.208 mét (3.963 ft), tại Galilee gần Zefat (Safad). Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một phần nhỏ của Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500-km (4.040 mi). Tại Israel Châu thổ Rãnh bị thống trị bởi Sông Jordan, Hồ Tiberias (cũng được gọi là Biển hồ Galilee và đối với người Israel là Hồ Kinneret) và Biển Chết. Sông Jordan, con sông lớn nhất Israel (322 km / 200 mi), bắt nguồn từ các con sông Dan, Baniyas, và Hasbani gần Núi Hermon tại Anti-Liban Mountains và chảy về phía nam xuyên qua Lòng chảo Hula khô cạn vào Hồ nước ngọt Tiberias. Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km² (4.600 mi²), hơn một nửa tổng diện tích đất liền Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành một tam giác gồ ghề với cạnh đáy ở phía bắc gần Beer-Sheva, Biển Chết, và Đồi Judean phía nam, và nó có đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình, nó chạy song song với các vùng khác trong nước, với những vùng đất thấp ở phía tây, các đồi núi ở miền trung và Nahal HaArava là biên giới 00ắc của nó. b. Khí hậu Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô. Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải.
  15. 7 Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 5 °C tới 12 °C (41 °F tới 54 °F), và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 18 °C tới 38 °C (64 °F tới 100 °F). Tại Eilat, thành phố sa mạc, trong mùa hè nhiệt độ cao nhất nước. Nhưng không khí khô khiến nó rất dễ chịu. Hơn 70 phần trăm lượng mưa trung bình của đất nước rơi xuống trong khoảng giữa tháng 11 và tháng 3; Từ tháng 6 đến tháng 9 thường không có mưa. Lượng mưa phân bố không đều, giảm nhiều khi đi về hướng nam. Tại điểm cực nam, lượng mưa trung bình nhỏ hơn 50 millimét (2 in) hàng năm; Ở phía bắc, lượng mưa trung bình hàng năm vượt quá 900 millimét (35 in). Lượng mưa thay đổi theo từng mùa và theo từng năm, đặc biệt tại Sa mạc Negev. Lượng mưa thường tập trung trong những trận bão mạnh, gây ra xói mòn và lũ lụt. Trong tháng 1 và tháng 2, có thể có tuyết tại những điểm cao ở cao nguyên trung tâm, gồm cả Jerusalem. Những vùng có thể trồng cấy của đất nước là những vùng có lượng mưa lớn hơn 300 millimét (12 in) hàng năm; Khoảng một phần ba đất đai của nước này có thể trồng cấy được. Hình 2.2: Biểu đồ khí hậu tại Israel (Nguồn: weather-and-climate.com)
  16. 8 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Israel a. Điều kiện kinh tế Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trường.Năm 2013, Israel xếp thứ 19 trong tổng số 187 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con người của Liên Hiệp Quốc, được xếp vào nhóm "phát triển rất cao". Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Các ngành kinh tế chủ chốt bao gồm sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm kim loại, thiết bị điện tử và y sinh, sản phẩm nông nghiệp, chế biến thực phẩm, hóa chất, thiết bị vận tải; Israel cũng là một trong những trung tâm hàng đầu thế giới về chế tác kim cương.Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện tích của Israelđược canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel nghèo.Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân sách. Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP, xuất khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; Nợ nước ngoài: 18,7 tỷ USD. Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; Sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; Sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh. b. Điều kiện xã hội Theo thời điểm thống kê mới nhất vào ngày 10/10/2017 tổng số dân của Israel là 8.323.248 người. Trong đó, có 77,2% là người Do Thái, 18,5% người Ả Rập và 4,3% là "những nhóm người khác". Trong số người Do Thái, 68% là Sabras (s. ra tại Israel), đa số là các thế hệ người Israel thứ hai và thứ ba, số còn lại là olim - 22% từ châu Âu và châu Mỹ, và 10% từ châu Á và châu Phi, ngay cả từ thế giới Ả Rập. Dân số Israel hiện chiếm 0.11% dân số thế giới.
  17. 9 Bảng 2.1: Dân số của Israel từ năm 1995 đến năm 2017 (Đơn vị: người) Thay Tuổi Dân Thế Tỷ lệ Mật Năm Dân số đổi trung thành thị giới Hạng sinh độ % bình % % 1995 5.331.622 3,45 27,00 2,93 246 90,90 0,09 100 2000 6.013.711 2,44 28,00 2,93 278 91,20 0,10 100 2005 6.603.677 1,89 29,00 2,91 305 91,50 0,10 100 2010 7.420.368 2,36 30,00 2,91 343 90,80 0,11 99 2015 8.064.036 1,68 30,00 3,05 373 90,50 0,11 99 2016 8.192.463 1,59 30,40 3,03 379 90,40 0,11 98 2017 8.323.248 1,60 30,40 3,03 385 90,30 0,11 98 (Nguồn: Theo thống kê của Liên Hợp Quốc) Israel có hai ngôn ngữ chính thức: Tiếng Hebrew và tiếng Ả Rập. Tiếng Hebrew là ngôn ngữ chính và thứ nhất của quốc gia và đa số dân cư dùng tiếng này. Tiếng Ả Rập của thiểu số người Ả rập và một số thành viên cộng đồng Do Thái Mizrahi và Teimani. Tiếng Anh được dạy trong các trường học và đa phần dân cư coi đó là ngôn ngữ thứ hai. Các ngôn ngữ khác ở Israel gồm tiếng Nga, tiếng Yiddish, tiếng Ladino, tiếng Romania và tiếng Pháp. 2.1.2. Tổng quan về vùng Arava- miền nam Israel Trung tâm Arava là một khu vực ở miền Nam Israel, được biết đến là khu vực ngoại vi và xa xôi nhất trong nước. Đây là một phần của rạn nứt sông Phi-Phi và nằm ở giữa Biển Chết và Biển Đỏ và phần lớn khu vực này nằm dưới mực nước biển, khoảng 130 km từ trung tâm đô thị gần nhất (Eilat ở phía Nam hoặc Beer-Sheva ở phía Bắc). Nó bao gồm bảy cộng đồng, năm cộng đồng nông nghiệp (Moshav) Iddan, Hatzeva, Ein-Yahav, Tzofar và Paran, một trung tâm cộng đồng khu vực Sapir và Zuqim một cơ sở du lịch sinh thái mới.
  18. 10 Thung lũng Arava rất khô cằn với chỉ 50 mm mưa mỗi năm. Arava có đất thấp hơn, trong đó ít có thể phát triển mà không cần tưới và phụ gia đất đặc biệt. Iddan Hatzeva Arava có nhiều giờ ánh nắng mặt trời và Jordan Egypt Ein Yahav Sapir nhiệt độ cao, khô tương đối giúp duy trì Tzofar điều kiện không bị sâu bệnh. Nhiệt độ CENTRALCENTRAL ARAVAARAVA trung bình ở Arava nằm trong khoảng từ Paran 35°C đến 45°C vào mùa hè và vào mùa Hình 2.3: Bản đồ Trung tâm đông nhiệt độ thấp nhất dưới 0°C. khu vực Arava Tất cả các moshav trong Arava trồng ớt, cà chua, dưa hấu, hoa, chà là Để xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ với công nghệ nông nghiệp hiện đại. 2.1.3. Moshav Iddan Moshav Iddan được thành lập vào năm 1980 bởi những người nhập cư từ Canada, Hoa Kỳ và Nam Phi, những người đã tổ chức vào năm 1976. Lấy tên từ Iddan Stream gần đó, sau đó được đặt tên theo tên Ả Rập cho dòng suối, Wadi al -Aidan. Năm 2005, nước này có dân số 150 người. Sau hiệp định hòa bình Israel-Jordan, một số vùng đất của Iddan được giao cho Jordan. Hình 2.4: Bản đồ địa giới hành chính moshav Iddan
  19. 11 2.1.3.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân - Thủy lợi: Điều kiện thủy lợi moshav iddan rất hạn chế, toàn vùng có một hồ nước ngọt và một rãnh mương phục vụ cho mùa nước lũ duy nhất trong năm vào tháng 10. - Giao thông: Hệ thống giao thông của moshav được nhựa hóa từ trong moshav ra tới các farm nhỏ, hệ thống giao thông thuận lợi không có bất kỳ khó khăn nào trong việc đi lại của người dân. Phía trước có tuyến quốc lộ 90 chạy qua là tuyến đường nối liền từ thành phố Eilat phía nam Israel lên đến thủ đô Jelusalem phía bắc Israel. - Điện: Hệ thống điện của moshav hoàn toàn lấy từ hệ thống năng lượng mặt trời. Từng hộ gia đình tự lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời để phục vụ cho mọi hoạt động của gia đình mình. Ngoài ra cũng có sử dụng thêm nguồn điện quốc gia. - Thông tin liên lạc: Là một đất nước phát triển, do vậy hệ thống thông tin liên lạc tại moshav đầy đủ với công nghệ tiên tiến nhất, mới nhất trên thế giới như về điện thoại, máy tính, ti vi 2.1.3.2. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội. * Office và nhà văn hóa - Vị trí trung tâm moshav có các ngôi nhà nhỏ diện tích mỗi nhà 10m2 là các post office nhỏ phục các vấn đề văn thư, gửi tiền của người dân. - Có một nhà trung tâm văn hóa sinh hoạt chung có diện tích 50m2 - Sân bóng đá, tenis * Trường học: - Do đặc trưng của vùng với diện tích nhỏ và điều kiện giao thông thuận lợi nên toàn bộ học sinh đi học đều đi học bằng xe buýt của trường đưa đón tận nơi. Toàn bộ học sinh học tập tại moshav Sapir cách moshav Iddan 40 km.
  20. 12 - Học sinh vào đại học sẽ học ở các thành phố lớn như Jerusalem, Beer Sheva, Tel aviv. * Trạm y tế - Công tác y tế thường xuyên được quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt. Cơ sở vật chất và trang thiết bị được tăng cường từ riêng từng moshav cho đến các trung tâm dạy học chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe được nâng lên rõ rệt. - Có một trạm y tế của moshav nằm tại trung tâm của moshav. 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới. Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm 1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số
  21. 13 380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian. Trong số đất nông nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội địa và thung lũng sông Jordan. Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được xuất khẩu. Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lượng. 2.3. Cơ sở khoa học của đề tài 2.3.1. Cơ sở lý luận 2.3.1.1. Khái quát chung về đất Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ sản phẩm của đất. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Tại sao lại phải giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep
  22. 14 cho rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình, thời gian. Tuy vậy khái niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố khác như nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam đã đưa khái niệm về đất như sau “ Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”. Bàn về vấn đề này, C.Mac đã viết: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, “ Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”. Trong phạm vi nghiên cứu sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một yếu tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “ Đất là phần mềm trên bề mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng “ Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó như: Khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối ), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại để lại”. Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các
  23. 15 ngành nông nghiệp , bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được dử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng cho hoạt động sản xuất ngông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính). Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, có thể hiểu “đất nông nghiệp” là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệp về nông nghiệp, lâm nghiệp. Nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất như sau: - Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. - Đất trồng cây lâu năm. - Đất rừng sản xuất; rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. - Đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối. - Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. 2.3.1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến Môi trường Khái niệm Môi trường Theo khoản 1 điều 3 Luật BVMT Việt Nam năm 2014 môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
  24. 16 Chức năng của Môi trường - Môi Trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật - Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chưa đựng các chất phế thải do con người trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. - Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Tiêu chuẩn môi trường Theo khoản 6 điều 3 Luật BVMT Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế- xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường bao gồm các nhóm chính sau: Những quy định chung. - Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven biển, nước thải - Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải (các chất thải)vv - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác,sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp. - Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
  25. 17 - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng sinh học. - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hóa. - Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản trong lòng đất, ngoài biển v.v Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. (Điều 3, Luật BVMT 2014). 2.3.1.3. Các chỉ tiêu hóa lý Trị số pH - Độ chua là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đồ phì nhiêu đất, nó ảnh hưởng lên các quá trình lí hóa, sinh học trong đất và có tác động đến cây trồng. Đa số các cây trồng đều thích phản ứng đất ở trung tính đến ít chua (pH = 6-7) chỉ trừ một số loại cây trồng có thể chịu được đất chua như chè (pH từ 4,5-5,5), khoai tây (pH từ 4,8-5,4). Độ chua đất là do sự có mặt của các ion H+, Al3+ trong dung dịch đất cũng như trong các phức hệ hấp phụ của đất có khả năng trao đổi gây nên. Độ chua trao đổi (pH) được chia ra để đánh giá như sau: Bảng 2.2: Độ chua trao đổi trong đất sử dụng nông nghiệp pH Đánh giá 6 Trung tính
  26. 18 pH đất ảnh hưởng đến cây trồng như thế nào? Mỗi loaị cây trồng có một khoảng pH thích hợp nhất định. Khi khoảng pH đạt ở mức độ chuẩn, cây trồng sẽ phát triển mạnh do quá trình hấp thu, trao đổi dinh dưỡng giữa hệ rễ cây và đất được thực hiện thuận lợi. Nếu pH lớn hơn hoặc nhỏ hơn khoảng thích hợp sẽ ảnh hưởng đến đời sống cây trồng.  Vì thế, việc phân tích pH để hoàn chỉnh chất lượng và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kỹ thuật môi trường. Hàm lượng CHC Mùn hay chất hữu cơ trong đất là chỉ tiêu quan trọng của độ phì nhiêu đất, nó có tính chất quyết định đối với các tính chất vật lý, hóa học cũng như sinh học dât. Phân tích mùn thường sử dụng phương pháp Tiurin hoặc phương pháp Walkley-Black. Hiện nay phương pháp sau đang được dùng phổ biến. Việt Nam nằm trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nên lượng nhiệt cao, độ ẩm tương đối lớn quá trình khoáng hóa mùn mạnh do vậy nhìn chung hàm lượng mùn trong đất nghèo, đặc biệt là đối với đất canh tác lâu năm mà không sử dụng phân hữu cơ, lấy đi phụ phẩm cây trồng mà không trả lại cho đồng ruộng. Trong hội thảo “Quan điểm quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng ở Miền Bắc Việt Nam, HN 26-27/5/98” GS Lê Văn Tiềm đã đưa ra thang đánh giá hàm lượng mùn trong đất Việt Nam như sau: Bảng 2.3: Hàm lượng mùn trong đất sử dụng nông nghiệp Hàm lượng CHC Đánh giá 5% Giàu
  27. 19 Nguồn (hội thảo “Quan điểm quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng ở Miền Bắc Việt Nam, HN 26-27/5/98” GS Lê Văn Tiềm) Hàm lượng Nitơ Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây trồng. Trong đất phần lớn Nitơ (>95%) ở dạng hữu cơ chứa trong mùn là dạng khó tiêu đối + – với thực vật, chỉ có một phần nhỏ là ở dạng dễ tiêu bao gồm NH4 , NO3 , một số axit amin mà cây có thể hút thu trực tiếp. Nhìn chung hàm lượng nitơ trong đất có một mối tương quan chặt với hàm lượng mùn. Dưới đây là thang đánh giá về dạng nitơ trong đất Việt Nam Bảng 2.4: Thang đánh giá hàm lượng Nitơ trong đất sử dụng nông nghiệp Hàm lượng N Đánh giá 0,2% Giàu Hàm lượng Lân Lân là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng chỉ đứng sau Nitơ. Trong đất do quá trình tích luỹ tương đối sắt nhôm phát triển nên hàm lượng lân dễ tiêu trong đất thấp, đặc biệt đối với đất đồi chua, chúng bị cố định bởi các phôt phát sắt nhôm. Theo một số tác giả đề nghị phân cấp lân tổng số theo 4 cấp. Bảng 2.5: Hàm lượng Lân dễ tiêu trong đất sử dụng nông nghiệp Hàm lượng P2O5 (mg/100g đất) Đánh giá 5-10 Nghèo 10-15 Trung bình >15 Giàu Nguồn (Oniani (1964)
  28. 20 Bảng 2.6: Hàm lượng Lân tổng số trong đất sử dụng nông nghiệp Hàm lượng P2O5 % Đánh giá 0,1 Giàu Hàm lượng Kali Sau đạm, lân thì kali là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng thứ 3 đối với cây trồng. Các kết quả nghiên cứu cho thấy kali tập trung chủ yếu vào các hạt limon mịn và vừa nếu còn chứa khoáng nguyên sinh. Như vậy hàm lượng kali trong đất phụ thuộc vào nguồn đá mẹ, mức độ phong hoá và quá trình hình thành đất. Lượng kali dễ tiêu trong đất đỏ bazan thấp hơn so với đất phát triển trên Pocfirit (Fridland 1973). Nguyễn Vy, Trần Khải (1978) cho rằng kali tập trung trong những cấp hạt có độ phân tán cao. Khi đánh giá hàm lượng kali trong đất ta phải chú ý tới hàm lượng sét và các thành phần khoáng. Kết quả phân tích đất đỏ bazan ở Tây Hiếu cho thấy đất giàu sét (38, 5%) nhưng kali tổng số trong đất và trong sét lại thấp (0,31%). Trong khi đó đất Acrisols phát triển trên đá Granit ở Quảng Bình cấp hạt sét chỉ chiếm 21,3% mà kali tổng số lại đến 1,82%, điều này giải thích là vì đá magma axit chứa nhiều K hơn đá kiềm. Cũng có trường hợp K trong sét cao nhưng kali tổng số lại thấp như đất bạc màu, đất cát biển vì những đất này hàm lượng sét nghèo. Bảng 2.7: Hàm lượng Kali dễ tiêu trong đất sử dụng nông nghiệp Hàm lượng Kali (mg/100g đất) Đánh giá 20 Giàu
  29. 21 Hàm lượng canxi trao đổi Canxi trao đổi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì nhiêu đất nhưng thường ít được chú ý. Trên đất dốc do quá trình xói mòn rửa trôi phát triển, nên hàm lượng của chúng thấp. Về thang phân cấp Ca trao đổi nhìn chung có ít công trình nghiên cứu đề cập đến. Căn cứ vào ranh giới giữa đất hoang hoá và đất có thể canh tác được cho thấy hàm lượng Ca trao đổi dưới 2 meq/100 g đất là rất nghèo, Mức 4-8 meq là trung bình và trên 8 meq/100 g đất được coi là khá. Theo J.R. Landon thì dưới 4 meq là nghèo và trên 10 meq/100 g đất là giàu. Lê Văn Tiềm (2003) đưa ra phân cấp đánh giá Ca trao đổi trong đất như sau: Bảng 2.8: Hàm lượng Canxi trao đổi trong đất sử dụng nông nghiệp Hàm lượng Ca2+ (meq/100 g đất) Đánh giá <2 Rất nghèo 2-4 Nghèo 4-8 Trung bình 8 Khá Nguồn (Lê Văn Tiềm (2003) Đất mặn: là đất chứa nhiều muối hòa tan (1 – 1,5% hoặc hơn). Những loại muối tan thường gặp trong đất là NaCl, Na2SO4, CaCl2, CaSO4, MgCl2, NaHCO3 Những loại muối này có nguồn gốc khác nhau (nguồn gốc lục địa, nguồn gốc biển, nguồn gốc sinh vật ), nhưng nguồn gốc nguyên thủy của chúng là từ các thành phần khoáng của đá núi lửa. Trong quá trình phong hóa đá, những muối này bị hòa tan di chuyển tập trung ở những dạng đất trũng không thoát nước.
  30. 22 Bảng 2.9: Các loại đất mặn (phân theo nồng độ) và ảnh hưởng đối với cây trồng Phân loại Độ dẫn điện của Nồng độ muối Ảnh hưởng đất mặn đất (dS/m) hòa tan (‰) đến cây trồng Không Mặn ảnh hưởng không 0 – 2 0 – 1,28 mặn đáng kể Mặn trung Năng suất của nhiều loại 4 – 8 2,56 – 5,12 bình cây trồng bị giới hạn Chỉ một số cây trồng Mặn 8 – 16 5,12 – 10,24 chịu đựng được Chỉ rất ít cây trồng chịu Rất mặn > 16 > 10,24 đựng được. (Nguồn: Utah State University) Hàm lượng các kim loại nặng trong đất - Những kim loại có tính độc cao, nguy hiểm như: Hg, Pb, Cd, Ni - Những kim loại có tính độc mạnh: Zn, Cu Asen(As): được nhiều người biết đến do tính độc của một số hợp chất có trong nó. Sự hấp thụ as của nhiều cây trên đất liền không quá lớn, thậm chí ở trên đất trồng tương đối nhiều As, cây trồng thường không chứa lượng As gây nguy hiểm. As khác hẳn một số KLN bình thường vì đa số các hợp chất As hữ cơ ít độc hơn các As vô cơ. Lượng As trong các cây có thể ăn được thường rất ít. Sự có mặt của As trong đất trồng trở chua hơn, nồng độ pH < 5 khi có sự kết hợp giữa các loại nguyên tố khác nhau như Fe, Al. Chất độc ảnh hưởng từ As làm giảm đột ngột sự chuyển động trong nước hay làm đổi màu của lá kéo theo sự chết lá cây, hạt giống thỳ ngưng phát triển. Cây đậu và những cây họ đậu rất nhạy cảm đối với độc tố As. Cadimium(Cd): đối với cây trồng rau diếp, cần tây, củ cải có xu
  31. 23 hướng tích lũy Cd khá cao. Trong khi đó của khoai tây, bắp, đậu dài được tích lũy một số lượng Cd nhiều nhất trong các loại thực phẩm, lá cà chua được tìm thấy tích lũa Cd khoảng 70 lần so với lá cà rốt trong cùng biện pháp trồng trọt giống nhau. Trong các cây, Cd tập trung cao trong các rễ cây hơn các bộ phận khác ở các loại yến mạch, đậu nành, cà chua, nhưng các loài này sẽ không phát hiện được khi tích lũy Cd ở rễ cây. Tuy nhiên, trong rau diếp, cà rốt, khoai tây. Cd được chứa nhiều trong lá. Trong cây đậu nàn, 2% Cd được tích lũy hiện diện trong lá và 8% ở chồi, Cd trong mô cây thực phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc giải quyết sự tích lũy chất Cd trong cơ thể con người. Sự tập trung Cd trong mô thực vật có thể gây ra thông tin sai lệch của quần thể. Chì (Pb): Sự dư thừa của Pb cũng sẽ gây độc cho cây trồng khi hàm lượng Pb trong đất quá cao. Đồng (Cu): Theo kết quả nghiên cứu của nhiều công trình cho thấy Cu có vai trò rất quan trọng đối với phát triển của cây trồng. Cây trồng thiếu Cu thường có tỷ lệ quang hợp bất thường, điều này cho thấy Cu có liên quan đến mước phản ứng oxit hóa của cây. Trong cây thiếu chất Cu thỳ quá trình oxit hóa Acid Asorbic bị chậm, Cu hình thành một số lớn chất hữu cơ tổng hợp với Protein, Acid amin và một số chất khác mà chúng ta thường gặp trong nước trái cây. Ngoài những ảnh hưởng do thiếu Cu, thì việc thừa Cu cũng xảy ra những biểu hiện ngộ độc mà chúng có thể dẫn tới tình trạng cây chết. Lý do của việc này là do dùng thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, đa khiến cho chất liệu Cu bị cặn lại trong đất từ năm này qua năm khác, ngay cả bón phân Sulfat Cu cũng gây tác hại tương tự. Kẽm (Zn): sự dư thừa Zn gây độc đối với cây trồng khi Zn tích tụ trong đất quá cao. Dư thừa Zn cũng gây ra bệnh mất diệp lục. Sự tích tụ Zn trong cây quá nhiều gây một số mối liên hệ đến mức dư lượng Zn trong cơ thể
  32. 24 người và góp phần phát triển thêm sự tích tụ Zn trong môi trường mà đặc biệt là môi trường đất. Sự tích lũy của các kim loại nặng trong môi trường đất từ các hoạt động nông nghiệp không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển của các loại cây trồng mà nghiêm trọng hơn, nó ảnh hưởng tới sức khỏe của con người cũng như các loài động vật thông qua chuỗi thức ăn Kim loại nặng có hàm lượng thấp hơn so với yêu cầu thì nó cần thiết cho sự phát triển của cây trồng, nhưng nếu quá lượng cần thiết cuẩ cây sẽ gây độc cho cây trồng và cho đất Và gián tiếp tác động đến con người Từ đó việc phân tích xử lý hàm lượng kim loại nặng trong đất là rất cần thiết Bảng 2.10: Giới hạn hàm lượng tổng số KLN trong đất sử dụng nông nghiệp theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT Đơn vị tính: mg/kg đất khô Thông số Đất nông nghiệp Asen (As) 5 Cadimi (Cd) 1 Đồng (Cu) 100 Chì (Pb) 60 Crom (Cr) 100 Kẽm (Zn) 200 2.3.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người. Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn đến đất đai. Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng,
  33. 25 đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách nghiêm trọng. Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là: Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng. Các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land use) đã trở lên thông dụng trên thế giới như hiện nay. Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại và bệnh dịch. Để tạo nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: Công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các
  34. 26 nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên. Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: - Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những người trực tiếp làm nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho nông dân.
  35. 27 Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần đạt được: - Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất). - Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn). - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước. - Có hiệu quả lâu dài. - Được xã hội chấp nhận. Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Israel, Việt Nam hay các nước trên thế giới thì một loại hình được coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm. Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
  36. 28 Đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ nguồn đất đai, môi trường xung quanh, ). Sản phẩm thu được phải thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân. Nội lực và nguồn lực của địa phương phải phát huy. về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà người nông dân có thể hưởng thu lâu dài các sản phẩm nông sản đem lại từ việc khai thác đất đai. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù họp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Nguyễn Ngọc Nông và CS, 2013]. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yếu tố bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng. Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người. 2.3.3. Phân loại đất nông nghiệp Theo luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất sau:
  37. 29 - Đất trồng cây hàng năm: Là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm: + Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công thức 3 vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu. + Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức 2 lúa, 1 lúa - màu hay là 2 màu. + Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/ năm. - Đất trồng cây lâu năm: Là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đua vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm. - Đất trồng rừng sản xuất: Loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với mục đích sản xuất. - Đất rừng phọng hộ: Là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích phòng hộ. - Đất rừng đặc dụng: Là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào sử dụng với mục đích riêng. - Đất nuôi trồng thủy sản: Là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản như: Tôm, Cua, Cá - Đất làm muối: Là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối. 2.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.4.1. Trên thế giới Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2 ( 71% ). Còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 ( 29% ). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
  38. 30 ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới phân bố không đều: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên ( khoảng 1.500 triệu ha ) được đánh giá là: - Đất có năng suất cao: 14% - Đất có năng suất trung bình: 26% - Đất có năng suất thấp: 58% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của nông nghiệp là hết sức cần thiết. 2.4.2. Tại Israel Nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. được cả thế giới biết đến là một quốc gia rất phát triển đặc biệt là về nông nghiệp công nghệ cao và khởi nghiệp. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong
  39. 31 nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà[14] Người Israel sử dụng phương pháp khử mặn đất, phát minh ra công nghệ tưới nhỏ giọt hiệu quả và thậm chí nuôi cá ngay trên sa mạc cằn cỗi. Israel cũng là quốc gia duy nhất mà sa mạc đang được đẩy lùi. Israel đứng đầu thế giới về tái chế nước, với tỉ lệ đến 70% nước được tái chế. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với đất nước Israel
  40. 32 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ quỹ đất trồng hoa của farm 16, moshav Iddan, Israel 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Khái quát về trang trại - Vị trí địa lý. - Lịch sử và hiện trạng của trang trại. 3.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Hoa tại farm 16 - Tình hình sản xuất hoa. - Chế biến và tiêu thụ hoa. 3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng hoa - Đánh giá hiệu quả xã hội, môi trường cho cây hoa. - Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình sản xuất trong trang trại. 3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất - Thuận lợi. - Khó khăn. - Bài học kinh nghiệm và đề xuất. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 3.3.1.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp - Thu thập các số liệu thống kê, tổng quan về đất nước Israel, về tình hình sản xuất nông nghiệp, về tình hình xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp. Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp.
  41. 33 - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Israel. - Thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu ở nguồn: Internet và sách báo của Israel. 3.3.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp - Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu cụ thể về trang trại như quy mô, diện tích, tình hình sản xuất của trang trại. 3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa Trong quá trình nghiên cứu em đã tiến hành đi khảo sát thực tế tại đồng ruộng nhằm tìm hiểu về tình hình sản xuất, hình thức canh tác của các loại cây trồng, xem xét về hiện trạng sử dụng đất, sự phân bố các hạng đất để làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng môi trường đất của farm 16. 3.3.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu - Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, Word để thống kê, tính toán các giá trị, vẽ các biểu đồ. 3.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo - Dựa vào số liệu, thông tin thu thập được tiến hành tổng hợp số liệu, lập bảng so sánh. - Các số liệu sau khi thu thập, phân tích, xử lý được đánh giá tổng hợp và tổng kết thành một bản kết quả cô đọng nhất làm nổi bật lên vấn đề cần nghiên cứu.
  42. 34 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Giới thiệu về trang trạng trồng hoa limonium farm 16 4.1.1. Điều kiện tự nhiên-kinh tế - Farm 16 nằm ở Moshav Iddan, vùng Arava, Israel. Farm 16 được ông Yuval thành lập cách đây 20 năm trước và là farm chuyên trồng hoa. Gồm 5 nhà lưới to và 20 nhà nhỏ và tổng diện tích là 55 dunam (1dunam = 1000m2) Hiện tại, trang trại có 9 người, bao gồm: 5 người lao động Thái Lan và 4 tu nghiệp sinh Việt Nam. Số lượng công nhân có thể thay đổi do hết hạn visa hoặc hết hạn 5 năm lao động. - Giới thiệu chung : Cây hoa Limonium là cây phù hợp với diều kiện tự nhiên của Iddan, Arava, Israel. Loại cây này có sản lượng tương đối ổn định và giá trị kinh tế cao tạo việc làm cũng như thu nhập cho người lao động. Với ưu thế là một cây nông nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây hoa cát tường được coi là một cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của khu Iddan, Arava, Israel. Hoa Lionium trồng trong nhà kính là sản phẩm cao cấp được trồng theo nhiều loại màu khác nhau( màu tím đậm là màu chủ yếu). Tuy nhiên các tỷ lệ này có thể thay đổi để đáp ứng nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng.
  43. 35 4.1.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của hoa cát tường tại farm 16 4.1.2.1. Tình hình sản xuất hoa limonium Hoa được trồng ở loại đất, khí hậu, dinh dưỡng đặc biệt hơn so với các loài cây khác để có thể cho ra được cây hoa toa khỏe và đẹp. Đất để trồng cần trộn phân hữu cơ. Cụ thể như sau: - Loại đất: Hoa limonium phát triển ở các loại đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt và cần nhiều ánh sáng và không được úng nước. Thành phần cơ bản của đất trồng hoa limonium là đất với phân bò hoai mục, phân gà, phân trùn quế, vỏ trấu, xơ dừa, than bùn, mùn hữu cơ Nên bón lót với vôi rồi phơi ải từ 7 - 10 ngày trước trồng để xử lý các mầm bệnh có trong đất. - Phân lô, lên luống: Mỗi luống dài 100m và rộng 0.6m.Khoảng cách luống thường 0,4m. - Yêu cầu phân bón: Hoa được bón phân NPK dưới dạng lỏng theo đường nước tưới với tỉ lệ nhất định tùy thuộc vào thời gian sinh trưởng và phát triển - Hệ thống tưới: Tưới tiêu và quản lý nguồn nước là rất qua trọng đối với hoa limonium. Đây giống cây thuộc họ rễ cạn nên không thể chịu được hạn hán. Nhu cầu nước là đặc biệt cao khi cây đang chuẩn bị ra nụ hoa. Ruộng hoa cần được tưới nếu có dấu hiệu héo vào buổi trưa. Với hoa limonium, tưới nhỏ giọt được khuyến khích. Nếu cần phải sử dụng cách tưới phun nên tưới trước khi trời tối vì cây phải khô trước khi đêm xuống. - Kiểm soát cỏ dại: Trồng trọt giúp kiểm soát cỏ dại một cách tốt nhất, vẫn cần sử dụng thuốc diệt cỏ khi thích hợp - Bệnh: Mặc dù nhiều loại virut và bệnh có thể ảnh hưởng đến hoa, nhưng thường là không thường xuyên. Nhiễm nấm có thể được điều trị bằng thuốc diệt nấm. Người ta sẽ điều trị ngay khi phát hiện có nấm.
  44. 36 - Thu hoạch: hoa limonium phải được thu hoạch bằng tay để tránh lành gãy hỏng hoa. Hoa được thu hoạch khi chúng nở rộ. - Đóng gói: hoa được đóng gói trong túi nilong rồi bỏ vào thùng cát tông - Nhà lưới: lưới bảo vệ khỏi ánh mặt trời, mưa đá, côn trùng và chim và không cần phải tháo dỡ vào mùa đông. Cung cấp cho người trồng những lợi ích hữu hình, như: tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm đáng kể chi phí vận hành (năng lượng, tưới tiêu, phun thuốc, vv) ức chế bệnh thực vật Bảng 4.1: Các kiểu sử dụng đất của Trang trại 16 LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất Limonium sinuatum Cây hàng năm Trồng màu Limonium emile pick Limonium main blue (Nguồn: Phiếu điều tra chủ trang trại) 4.1.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ hoa limonium Sơ đồ quá trình sản xuất đóng hộp xuất khẩu hoa tại farm 16 Thu hoạch Xe vận Xưởng chế Phân loại chuyển biến Xuất khẩu Đóng hộp Bảo quản (Nguồn: Điều tra trang trại) - Trung bình thời gian thu hoạch bắt đầu từ tháng 11-12 năm trước đến tháng 2-3 năm sau. Có thể nói thu hoạch liên tục trong 3-4 tháng. - Trước khi thu hoạch hoa sẽ được cách ly với thuốc bảo vệ thực vật khoảng 10 - 15 ngày.
  45. 37 - Khi thu hoạch sẽ cắt hoa bằng tay để tránh trầy xước, dập nát sẽ làm hỏng và mất giá trị của hoa. Sau khi bẻ hoa sẽ được bó vào với nhau với số lượng là 25 cành. - Hoa limonium sau khi thu hoạch sẽ được xe trở đến nhà đóng gói (packing house) phân loại theo kích cỡ (lớn, trung bình, nhỏ). Loại tốt nhất sẽ xuất khẩu sang Mỹ, Đức, Hà Lan , loại bé sẽ bán ở trong nước tại các chợ. - Sau khi đóng hộp, các hộp sẽ được sắp xếp theo từng kệ gỗ kê hàng (pallet) với số lượng là 10 hộp /pallet. Các pallet sẽ được tập trung nhà kho của moshav (big packing house) để kiểm tra,và đưa đi các thị trường. 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường đất nông nghiệp của farm 16 4.2.1. Các chỉ tiêu hóa lý đánh giá môi trường đất tai farm 16 Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại farm 16 Thông số phân tích STT Tên mẫu CHC Nitơ P2O5 Kali PH (%) (%) (%) (Mg) 1 A1 6.65 2,21 0.21 0.05 13 2 A2 6.55 2.43 0.12 0.03 15 3 A3 6.75 2.40 0.23 0.04 9 4 A4 6.33 3.12 0.14 0.03 12 5 A5 6.55 3.26 0.1 0.06 14 6 A6 6.64 3.50 0.18 0.03 15 7 A7 6.35 3.14 0.15 0.08 13 8 A8 6.53 3.52 0.23 0.07 12 9 A9 6.13 3.45 0.11 0.1 11 10 A10 6.44 3.36 0.22 0.06 10 (Nguồn: Trang trại cung cấp)
  46. 38 4.2.1.1. Chất hữu cơ 6 5 5 4 3.5 3.52 3.45 3.26 3.36 3.12 3.14 CHC 3 3 2.43 2.4 Trung bình 2.21 Khá 2 1 0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.1: Biểu đồ so sánh hàm lượng CHC trong đất farm 16 Nhìn vào biểu đồ ta thấy hàm lượng chất hữu cơ trong đất của farm 16 dao động thấp nhất là 2,4 và cao nhất là 3,61 so sánh với thang đánh giá các chỉ tiêu vật lý trong đất thì nhìn chung hàm lượng chất hữu cơ không quá cao. 4.2.1.2. PH đất 7.2 7 7 6.8 6.75 6.65 6.64 6.6 6.55 6.55 6.53 6.44 6.4 6.33 6.35 PH TCQT 6.2 6.13 6 5.8 5.6 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.2: Biểu đồ so sánh trị số PH trong đất farm 16
  47. 39 Qua đồ thị thấy được PH có trong đất tại khu vực farm 16 dao động từ 6,13 đến 6,75 là PH tối ưu cho sản xuất. 4.2.1.3. Hàm lượng Nitơ tổng số 0.35 0.3 0.3 0.25 0.23 0.23 0.22 0.21 0.2 0.18 0.2 0.15 N 0.15 0.14 0.12 0.11 Trung bình 0.1 Giàu 0.1 0.05 0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.3: Biểu đồ so sánh hàm lượng N trong đất farm 16 Qua đồ thị cho thấy hàm lượng Nitơ tổng số trong đất trồng hoa tại farm 16 ở mức trung bình không quá thấp. Tuy nhiên cần bổ sung thêm N cho đất để cây trồng sinh trưởng và phát triển được tốt nhất đem lại năng suất cao. 4.2.1.4. Hàm lượng Lân(P2O5) tổng số 0.25 0.2 0.2 0.15 P2O5 0.1 Trung bình 0.1 0.08 0.1 0.07 Giàu 0.06 0.06 0.05 0.04 0.05 0.03 0.03 0.03 0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.4: Biểu đồ so sánh hàm lượng P2O5 trong đất farm 16
  48. 40 Qua đồ thị cho thấy lượng P2O5 tổng số có trong đất cao nhất là 0,1 và thấp nhất là 0,02. Mức chênh lệch không quá lớn trong cùng một diện tích trong trang trại. 4.2.1.5.Hàm lượng Kali tổng số 25 20 20 15 15 15 14 13 13 Kali 12 12 11 10 Trung bình 10 9 10 Giàu 5 0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.5: Biểu đồ so sánh hàm lượng Kali trong đất farm 16 Qua đồ thị cho thấy hàm lượng Kali trong đất có ở farm 16 ở mức tương đối cao cụ thể mẫu A6 và A2 là 15 cao hơn mức trung bình hàm lượng K dễ tiêu có trong đất nông nghiệp là từ 9 - 14 (%). Nhận xét chung: Qua kết quả phân tích thể hiện các chỉ tiêu hóa lý có trong đất của farm 16 moshav iddan cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất chỉ ở mức trung bình, có thể trồng cấy được. Nếu muốn cho năng suất cây trồng đạt hiệu quả cao thì cần bổ sung thêm các chất hữu cơ và phân bón cho đất cũng như tưới tiêu cho cây trồng hợp lý.
  49. 41 4.2.2. Các chỉ tiêu Kim loại nặng trong môi trường đất tại farm 16. Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu đất tại farm 16 (Đơn vị tính: mg/kg đất khô) Thông số phân tích STT Tên mẫu As Cd Cu Pb Zn 1 A1 2,75 0,85 12,71 29,37 59,63 2 A2 3,80 0,69 15,82 26,67 48,76 3 A3 2,09 0,74 21,55 19,56 62,02 4 A4 3,47 0,91 34,95 35,02 51,65 5 A5 2,76 0,79 14,60 21,73 32,88 6 A6 3,92 0,55 27,93 38,21 53,94 7 A7 4,12 0,43 23,46 32,58 73,65 8 A8 2,98 0,66 19,96 29,01 49,76 9 A9 3,64 0,63 31,89 30,12 39,82 10 A10 3,50 0,49 26,43 34,58 40,61 Quy chuẩn Châu Âu (MEF, 2007) 5 1 100 60 200 (Nguồn: Trang trại cung cấp) 4.2.2.1.Chỉ tiêu Asen 6.00 5.00 5 4.12 3.80 3.92 4.00 3.64 3.47 3.50 2.98 3.00 2.75 2.76 As 2.09 MEF 2.00 1.00 0.00 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.6: Biểu đồ so sánh hàm lượng Asen trong đất farm 16
  50. 42 Qua đồ thị cho thấy môi trường đất tại các khu vực trên chưa bị ô nhiễm bởi kim loại nặng Asen, hàm lượng Asen dao động từ 2,09 – 4,12 mg/kg đều nằm dưới ngưỡng cho phép của quy chuẩn thế giới MEF 2007. Hàm lượng Asen trong các mẫu đất lấy được dao động không lớn và đều ở mức thấp so với tiêu chuẩn, có thể thấy khu vực farm 16 không bị nhiễm kim loại nặng Asen trong đất và ở mức an toàn. 4.2.2.2.Chỉ tiêu Cadimi 1.2 1 1 0.91 0.85 0.79 0.8 0.74 0.69 0.66 0.63 0.6 0.55 Cd 0.49 0.43 MEF 0.4 0.2 0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.7: Biểu đồ so sánh hàm lượng Cd trong đất farm 16 Qua đồ thị cho thấy môi trường đất tại các khu vực trên chưa bị ô nhiễm bởi kim loại nặng Cadimi, hàm lượng Cadimi dao động từ 0,43 – 0,91 mg/kg đều nằm dưới ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc tế đối với Cadimi là 1 mg/kg. Hàm lượng Cadimi trong các mẫu đất lấy được dao động không lớn và đều ở mức thấp so với tiêu chuẩn, có thể thấy khu vực farm không ô nhiễm Cadimi trong đất và ở mức an toàn.
  51. 43 4.2.2.3.Chỉ tiêu Cu 120 100 100 80 60 Cu MEF 40 34.95 31.89 27.93 23.46 26.43 21.55 19.96 20 12.71 15.82 14.6 0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh hàm lượng Cu trong đất farm 16 Qua đồ thị cho thấy môi trường đất tại các khu vực trên không bị ô nhiễm Cu, hàm lượng Cu trong đất so sánh với quy chuẩn rất thấp và dao động nhẹ. 4.2.2.4. Chỉ tiêu Pb 70 60 60 50 40 38.21 35.02 34.58 32.58 pB 29.37 29.01 30.12 30 26.67 MEF 21.73 19.56 20 10 0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.9: Biểu đồ so sánh hàm lượng Pb trong đất farm 16
  52. 44 Qua đồ thị cho thấy môi trường đất tại các khu vực trên không bị ô nhiễm chì, hàm lượng chì trong đất nông nghiệp tại farm so sánh với quy chuẩn tương đương thấp hơn từ 1/3 đến 1/2 lần, có thể thấy khu vực này còn cách ngưỡng ô nhiễm khá xa. Hàm lượng kim loại nặng giữa các khu vực trong farm cũng không chênh lệch lớn. 4.2.2.5. Chỉ tiêu Zn 250 200 200 150 Zn MEF 100 73.65 59.63 62.02 48.76 51.65 53.94 49.76 50 39.82 40.61 32.88 0 A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 Hình 4.10: Biểu đồ so sánh hàm lượng Zn trong đất farm 16 Qua đồ thị cho thấy, tại các vị trí lấy mẫu không phát hiện ra ô nhiễm kẽm trong đất, hàm lượng Zn tương đối thấp so với quy chuẩn, các mẫu không có sự chênh lệch cao ngoại trừ mẫu ở A7 có hàm lượng Zn trong đất cao gấp 2, 3 lần các mẫu ở khu vực khác nhưng vẫn thấp hơn giới hạn quy định của kim loại nặng trong đất tương đối lớn. Nhận xét chung: Qua các biểu đồ thể hiện hàm lượng các kim loại nặng trong đất có thể nhận xét môi trường đất tại các khu vực quan trắc chưa bị ô nhiễm bởi hàm lượng các kim loại nặng (Pb, Cd, As, Cu, Zn). Ngoài ra hàm lượng dư lượng
  53. 45 thuốc bảo vệ thực vật không phát hiện thấy trong 100% mẫu thử nghiệm. Tuy kết quả phân tích chỉ có giá trị trên các mẫu thử nghiệm nhưng với tính chất đại diện và lượng mẫu phân bố đồng đều trên toàn bộ farm 16, cũng như sự chênh lệch giữa hàm lượng cùng một loại kim loại nặng giữa các khu vực không lớn, có thể thấy nhìn chung, đất tại khu vực farm 16, hiện nay chưa bị ô nhiễm và đảm bảo an toàn để canh tác trồng các loại hoa. Tuy nhiên với quy mô của điều tra hiện trạng mới dừng lại ở đất nông nghiệp, cần duy trì và mở rộng thêm việc điều tra và khảo sát các thành phần đai khác trong các năm tới để có sự so sánh, đánh giá nhằm đưa ra phương hướng bảo vệ môi trường đất trong tương lai. 4.3. Khả năng áp dụng tại Việt Nam Theo đánh giá của Bộ NN&PTNT, số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực trung du, miền núi phía Bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi đó khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, quy mô diện tích thấp nhưng lại tập trung nhiều trang trại. Mô hình sản xuất trồng hoa hoàn toàn có thể áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn nền nông nghiệp phát triển của nước ta hiện nay. Chúng ta có đầy đủ thuận lợi về nguồn lao động, nước tưới tiêu, dinh dưỡng trong đất Tuy nhiên để phát triển mô hình này đòi hỏi các trang trại ở Việt Nam cần phải đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất, cùng với đó là nguồn lao động phải có tay nghề và kỹ thuật chuyên môn cao. Trong khi đó số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm còn hạn chế. Nhiều chủ trang trại vẫn áp dụng phương pháp sản xuất truyền thống, chưa chú ý tới việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất, dẫn đến năng suất, chất lượng sản phẩm làm ra chưa cao, sức cạnh tranh yếu, giá bán thấp. Vì vậy khả năng áp dụng mô hình này tại Việt Nam còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
  54. 46 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm 4.4.1. Thuận lợi - Điều kiện tự nhiên: đất, nước, khí hậu, thích hợp với phát triển dưa hấu. - Điều kiện kinh tế - xã hội: chính sách, lao động, thị trường tiêu thụ, vốn đầu tư, trình độ khoa học kĩ thuật, tốt và khá cao - Giới trẻ được tiếp cận với công nghệ cao ngày càng nhiều giúp thay đổi suy nghĩ về nông nghiệp theo hướng tích cực. - Đội ngũ lao động lành nghề ý thức trách nhiệm trong công việc. 4.4.2. Khó khăn - Hệ thống nhỏ giọt do sử dụng lâu sẽ bị tắc do muối bám nhiều khiến một số cây bị chết - Khí hậu khắc nghiệt. - Hết mùa vụ khả năng tiêu thụ kém và giá trị thấp. 4.4.3. Kinh nghiệm Israel được nhận định là quốc gia tiến bộ nhất tại Tây Nam Á và Trung Đông về phát triển kinh tế và công nghiệp. Giáo dục đại học có chất lượng ưu tú và việc hình thành một cộng đồng dân chúng có động lực và giáo dục cao là nguyên nhân chính khích lệ bùng nổ công nghệ cao và phát triển kinh tế nhanh chóng tại Israel. Năm 2010, Israel gia nhập OECD. Quốc gia này xếp hạng 24 trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2016-2017 của Diễn đàn Kinh tế thế giới và đứng thứ 52 về Chỉ số thuận lợi kinh doanh của Ngân hàng Thế giới vào năm 2017. Israel có số lượng công ty khởi nghiệp nhiều thứ hai thế giới (sau Hoa Kỳ) theo một nghiên cứu năm 2005, và đứng thứ ba về số lượng công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ sau Hoa Kỳ và Trung Quốc. Năm 2016, Israel xếp hạng 21 trong số các quốc gia cạnh tranh nhất thế giới, theo Niên giám Cạnh tranh Thế giới của IMD. Israel xếp hạng tư thế giới về tỷ lệ người làm công việc có kỹ năng cao vào năm 2016. Ngân
  55. 47 hàng Israel nắm giữ 97,22 tỉ dự trữ ngoại hối. Sự thành công của Israel hiện nay là nhờ chủ trương thay đổi cơ cấu nền nông nghiệp từ cách đây hơn 2 thập niên, giúp giảm mạnh số lượng nông trại và nông dân cá thể trong khi tăng qui mô và tính hiệu quả của các nông trại. Người nông dân Israel còn được trang bị các kỹ năng kinh doanh rất phát triển cũng như khả năng quản trị cần thiết để đương đầu với sự thay đổi nhanh chóng và năng động của nền nông nghiệp hiện đại. Bên cạnh đó, sự thành công của Israel một phần do chính người nông dân biết thích nghi và sẵn sàng ứng dụng những đổi mới, bí quyết và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa người nông dân với các chuyên gia nghiên cứu và phát triển và các doanh nghiệp công nghệ nông nghiệp. Nói cách khác, khu vực nông nghiệp Israel đã trở thành một "phòng thí nghiệm" để phát triển những công nghệ nông nghiệp mới rồi phổ biến ra khắp thế giới.
  56. 48 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Farm 16 Yuval có diện tích 55 dunam 5,5 ha. Số nhân công lao động 5 người Thái Lan và 4 sinh viên. Diện tích farm tương đối rộng và điều kiện đầy đủ để trồng và chăm sóc cho hoa limonium. 2. Trang trại 16 là một trang trại với nền nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của chủ farm và người lao động. Tổng diện tích đất nông nghiệp của farm là 55 dunam. Trang trại farm 16 nằm ở vị trí, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất cây hoa limonium, năng suất cây trồng đã đạt được khá cao. 3. Các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của trang trại 16 là: Các loại giống hoa limonium. 4. Hoa được trồng và đóng gói với quy trình công nghệ cao, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu của Israel và các tiêu chuẩn khắt của châu âu và mỹ, sản phẩm hoa của Israel ngày càng có chỗ đứng trên thị trường quốc tế. 5. Có thể áp dụng mô hình trồng hoa Limonium ở Việt Nam tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam cả về tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường 5.2. Kiến nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất không gây ảnh hưởng đến môi trường nông nghiệp cần thực hiện các giải pháp chủ yếu như đưa các giống cây trồng có năng suất cao, phù hợp với điều trang trại. Đặc biệt phải sửa chữa kịp thời nếu hệ thống tưới nhỏ giọt bị hỏng, sử dụng phân bón hợp lý. Trong quá trình sử dụng đất cần kết hợp với các biện pháp cải tạo, bảo vệ môi trường nhằm phát triển nông nghiệp bền vững cho tương lai.
  57. 49 Khai thác tốt tiềm năng về đất đai và nguồn lao động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Quan tâm đến khâu sau chế biến để có thể thu được lợi nhuận cao hơn. Nhà nước mở rộng chính sách vay vốn cho người dân để họ có thể đầu tư nhiều hơn vào sản xuất, năng suất, chất lượng nông sản thu được sẽ cao hơn. Bên cạnh đó cũng cần hỗ trợ một phần giống và phân bón cho người dân trong điều kiện thị trường tăng giá như hiện nay. Hạn chế tối đa việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV trong sản xuất, khuyến khích người dân sử dụng các loại phân vi sinh và thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học nhằm bảo vệ môi trường cũng như sức khỏe của nhân dân Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì và bảo vệ môi trường sản xuất, người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay.
  58. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường (2008), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất. 2. Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường (2015), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn kim loại nặng trong đất. 3. Lê Văn Khoa (2010), “ Giáo trình ô nhiễm đất và biện pháp xử lý”. Hà Nội: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 4. Lương Văn Hinh (2015), “Bài giảng quy hoạch môi trường”. Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 5. Nguyễn Thế Đặng và cs (1999), Giáo trình Đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu Internet 6. ảo_vệ_môi_trường/Ô_nhiễm_đất 7.