Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

pdf 88 trang thiennha21 13/04/2022 4490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_cong_tac_quan_ly_thu_gom_van_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

  1. ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ HỒNG NGỌC Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 THÁI NGUYÊN – 2018
  2. ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG THỊ HỒNG NGỌC Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Lớp : K46 – KHMT – N01 Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Thạnh THÁI NGUYÊN – 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, em đã tiến hành thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập. Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chợ Mới đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Thạnh đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2018 Sinh viên Nông Thị Hồng Ngọc
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải rắn 15 Bảng 4.1. Lượng CTRSH phát sinh trong những năm gần đây trên địa bàn huyện Chợ Mới 37 Bảng 4.2 Lượng CTRSH phát sinh và được thu gom trong những năm gần đây tại thị trấn Chợ Mới 38 Bảng 4.3 Thành phần CTRSH tại thị trấn Chợ Mới 39 Bảng 4.4 Thiết bị và phương tiện thu gom 43 Bảng 4.5 Các điểm cẩu rác, thời gian cẩu rác của thị trấn Chợ Mới 44 Bảng 4.6 Mức thu phí vệ sinh của thị trấn Chợ Mới 46 Bảng 4.7 Định mức Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt 49 Bảng 4.8 Đánh giá chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới 53 Bảng 4.9 Mức độ quan tâm của người dân tới công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Chợ Mới 54 Bảng 4.10. Mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi trường tại thị trấn Chợ Mới 55 Bảng 4.11 Mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người dân tại TT Chợ Mới 56 Bảng 4.12. Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý tại thị trấn Chợ Mới 57 Bảng 4.13. Cách thức xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại thị trấn Chợ Mới 58
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ xử lý chế biến phân ủ compost (Trịnh Thị Thanh 2004) 19 Hình 2.2. Sơ đồ tác động của chất thải rắn 20 Hình 2.3. Sơ đồ xử lý chất thải rắn (Đặng Thị Kim Chi, 2007) 24 Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới 29 Hình 4.2. Bãi rác Tổ 6 48 Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống tái chế CTR 52 Hình 4.4. Biểu đồ về chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới 54 Hình 4.5. Biểu đồ mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi trường tại thị trấn Chợ Mới 55 Hình 4.6. Biểu đồ mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người dân thị trấn Chợ Mới 57
  6. iv DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ Viết Tắt Nghĩa của từ BVMT Bảo vệ môi trường CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CTRXD Chất thải rắn xây dựng KXL Khu xử lý NĐ – CP Nghị định chính phủ NQ/TƯ Nghị quyết trung ương QLCTR Quản lý chất thải rắn QLMT Quản lý môi trường SXSH Sản xuất sạch hơn TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN I DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU II DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ III DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT IV MỤC LỤC V PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 3 1.2.1. Mục tiêu 3 1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở pháp lý 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 7 2.2. Sơ lược về chất thải rắn và quản lý chất thải 13 2.2.1. Những khái niệm cơ bản về CTR 13 2.2.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn 14 2.2.3. Các biện pháp xử lý chất thải 17 2.2.4. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thu gom chất thải 20 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng rác 21 2.2.6. Phương tiện và công cụ thu gom 22 2.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước đối với BVMT 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
  8. vi 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26 3.2. Nội dung nghiên cứu 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu 27 3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp 27 3.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm 27 3.3.3 Phương pháp phỏng vấn 28 3.3.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu 28 PHẦN 4 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29 4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn chợ mới 29 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 29 4.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội 33 4.2. Hiện trạng phát sinh CTR và bảo vệ môi trường của thị trấn Chợ Mới 35 4.2.1. Tình hình thực hiện công tác BVMT trên địa bàn Thị Trấn 35 4.2.2. Hiện trạng khối lượng, thành phần và phân loại CTR tại TT Chợ Mới 37 4.3. Hiện trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới 42 4.3.1. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn 42 4.3.2. Hiện trạng xử lý rác tại địa bàn 47 4.3.3. Hiện trạng giảm thiểu, tái chế CTR tại thị trấn 51 4.4. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH tại thị trấn Chợ Mới 53 4.5. Một số đề xuất biện pháp cho công tác quản lý CTR, BVMT trên địa bàn thị trấn 60 4.5.1. Đối với công tác thu gom và vận chuyển rác thải 60 4.5.2. Tuyên truyền giáo dục về ý thức của người dân 63
  9. vii 4.5.3. Đào tạo cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn 63 4.5.4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện 63 4.5.5. Các giải pháp khác 64 PHẦN 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 65 5.1. Kết luận 65 5.2. Kiến nghị 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chất thải rắn đang là một trong những vấn đề môi trường bức xúc ở Việt Nam. Hiện nay, mỗi năm có khoảng 15 triệu tấn rác thải phát sinh trong cả nước và theo dự báo thì số lượng rác thải sẽ tăng cao trong thập kỷ tới đây. So với các nước khác trên thế giới thì lượng rác thải Việt Nam không lớn, nhưng điều đáng quan tâm ở đây là tình trạng thu gom thấp và không phân loại trước khi mang rác thải ra ngoài môi trường. Hiện nay, cùng với công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì cuộc sống của người dân nông thôn đang ngày càng được cải thiện. Người dân nông thôn đã biết chăm lo cuộc sống hàng ngày của mình tốt hơn. Cùng với đó chất thải rắn từ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân sẽ tăng lên. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của khu vực nông thôn cũng đa dạng hơn. Trong những năm gần đây, Bắc Kạn là một tỉnh miền núi có nền kinh tế tương đối phát triển nhanh chóng trong nước, đặc biệt đã thu hút rất nhiều nguồn đầu tư kinh tế quan trọng trong và ngoài nước. Huyện Chợ Mới, là huyện tập trung các nghành công nghiệp (Công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, KCN Thanh Bình, ) và dân số đông trong các huyện của tỉnh, đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện khá cao. Trong đó có sự góp phần chủ yếu là thị trấn Chợ Mới, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, nền kinh tế phát triển, tiêu dùng tăng, kéo theo đó sẽ là những vấn đề xung quanh nó như an ninh, chính trị, môi trường Một vấn đề đang nổi cộm lên ở huyện Chợ Mới hiện nay chính là vấn đề rác thải sinh hoạt. Rác thải không những chỉ làm ảnh hưởng đến môi trường, đến mĩ quan của huyện, mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của
  11. 2 người dân nơi đây. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Các hoạt động dịch vụ, y tế, sản xuất, kinh doanh, nhất là tại các chợ đã làm gia tăng rác thải như: rác thực phẩm, bao bì, hộp nhựa, giấy thải, vỏ lon kim loại, thủy tinh Đồng thời, do tập trung đông dân cư nên lượng nước thải sinh hoạt khá lớn. Việc san lấp mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các khu dân cư, đường giao thông gây ảnh hưởng đến dòng chảy trong mùa mưa. Quá trình xây dựng cũng làm phát sinh lượng lớn chất thải như gạch vỡ, ngói, đất cát, phế liệu xây dựng Tuy nhiên, do nền kinh tế phát triển, các nhu cầu tiêu thụ của người dân ở huyện Chợ Mới không ngừng tăng mạnh nên lượng rác thải sinh hoạt của người dân ngày càng nhiều. Rác thải sinh hoạt đang tăng lên với tốc độ chóng mặt từng ngày từng giờ cùng với nhịp độ phát triển của xã hội. Huyện Chợ Mới là một huyện miền núi nên điều kiện cơ sở vật chất nơi đây còn gặp nhiều khó khăn, vấn đề môi trường tại huyện chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ môi trường của người dân nói chung không bắt kịp với các nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng của họ đã gây ra những tác động xấu tới môi trường nghiêm trọng, đang đe dọa trực tiếp tới cuộc sống của người dân nơi đây. Vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý chất thải, chất thải rắn sinh hoạt với điều kiện của huyện Chợ Mới là vấn đề cấp bách và cần sự quan tâm của các cấp chính quyền và cả cộng đồng. Tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng, đồng thời tăng cường ý thức bảo vệ
  12. 3 môi trường cho người dân và bảo vệ môi trường góp phần vào sự phát triển bền vững thị trấn Chợ Mới. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới - Đánh giá được hiện trạng quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TT Chợ Mới. - Tìm hiểu nhận thức cộng đồng về tác hại của chất thải rắn để bảo vệ môi trường sống trong lành. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn, bảo vệ môi trường góp phần vào sự phát triển bền vững thị trấn Chợ Mới. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan. - Các số liệu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, làm quen với công việc và môi trường mới. - Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được công tác quản lý, lượng rác thải phát sinh, hiện trạng thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn Thị Trấn. - Đánh giá công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn và đề xuất một số giải pháp xử lý chất thải rắn tại Thị Trấn.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở pháp lý Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 Số:55/2014/QH13, do quốc hội ban hành ngày ngày 23 tháng 06 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. ChươngVIII: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ Chương IX: QUẢN LÝ CHẤT THẢI Một số văn bản pháp luật về quản lý chất thải rắn: - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính Phủ về quản lý chất thải và phế liệu - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007của chính phủ ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến QLCTR - Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT - Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  14. 5 - Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050 - Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dậy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường - Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại ba vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020. - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại - Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. - Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại - Thông tư liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn lựa địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn - Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn - QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại.
  15. 6 - QCVN 02:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế. - QCVN 30:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải công nghiệp. - QCVN 41: 2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý chất thải nguy hại trong lò nung xi măng. - QCVN 56: 2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái chế dầu thải - TCXDVN 261-2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn. Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 6696-2000: Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – các yêu cầu về môi trường. - TCVN 6706-2009: Chất thải nguy hại – Phân loại - TCXDVN 320:2004 bãi chôn lấp chất thải nguy hại – tiêu chuẩn thiết kế Một số quy định của tỉnh Bắc Kạn về quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường Quyết định số 2084/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. – Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
  16. 7 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Tình hình quản lý chất thải các nước trên thế giới Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày (World Bank, 1999). Tỷ lệ chất thải gia đình trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc, 78% ở Hồng Kông (kể cả chất thải thương mại), 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (World Bank, 1999), các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35 % chất thải gia đình trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA, 1997), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philipin theo các nhóm người có thu nhập khác nhau là: thu nhập cao: 0,37-0,55 kg/người/ngày, thu nhập trung bình: 0,37-0,60 kg/người/ngày và thu nhập thấp: 0,62-0,90 kg/người/ngày. Tương tự, các kết quả phân tích tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị theo GDP tính trên đầu người của các nước thuộc OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế), Hoa Kỳ và Ôxtrâylia được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ phát sinh cao; nhiều nước thuộc Liên minh châu Âu được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh trung bình và Thuỵ Điển, Nhật Bản được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh thấp. Theo nguyên tắc thì các nước có thu nhập cao có lượng phát sinh chất thải rắn đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nước đang phát triển cho thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau lại không theo nguyên tắc này. Ở Cộng hoà liên bang Nga lượng rác thải trung bình là 300kg/người/năm và như vậy mỗi năm lượng rác thải của toàn bang là 50 triệu tấn. Trong đó Matxcơva mỗi năm thải ra khoảng 3 triệu tấn rác thải sinh hoạt.
  17. 8 Mỹ là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất do đó cũng là nước có lượng rác thải lớn nhất thế giới .Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố của Mỹ lên đến 210 triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra khoảng 2kg rác/ngày. Một số bang có luật bắt buộc người dân phải thu nhặt tại nhà những vật có thể tái chế tại nơi đổ sát bên lề đường, một số bang yêu cầu phải phân loại các chất thải từ các hộ thành các loại rác khác nhau trước khi thu gom. Ở Pháp quy định phải dùng các vật liệu, nguyên tố hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục các vật liệu thành phần.Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý các hỗn hợp, các tổ hợp thành phần cũng như các phương pháp sản xuất nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu sử dụng các loại vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng, nhất trí với các tổ chức, nghiệp đoàn trước khi áp đặt các yêu cầu này (Trần Hiếu Nhuệ, 2001)[10]. Ở Singapo: Đây là nước đô thị hoá 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới. Để có được như vậy, singapo đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lí rác thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lí rác thải tôt hơn. Rác thải singapo được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa vào nhà máy tái chế lại còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu huỷ. Ở singapo có hai thành phần tham gia chính cho thu gom và xử lí rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và các công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại . Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và Môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công ty ở singapo được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân
  18. 9 thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7đôla Singapo/tháng. Đối với các nước Châu Á, chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp tới 90% Tuy vậy, các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp, như Thổ Nhĩ Kỳ đã cấm các bãi đổ hở năm 1991 và Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân huỷ sinh học, chất thải trơ và các loại chất thải có thể tái chế. Hàn Quốc và Nhật Bản là những nước phát triển, công tác quản lý môi trường đã đi vào nề nếp, hàng năm Chính phủ, chính quyền địa phương vẫn rất quan tâm tới định hướng chiến lược phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Nhà nước định hướng và quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp môi trường (quy hoạch định hướng phát triển các nhà máy tái chế, tái sử dụng với sự bảo hộ về phân vùng lãnh thổ hoạt động, hướng phát triển sản xuất và đầu tư công nghệ). 2.1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Việt Nam * Tình hình phát sinh chất thải rắn Tình hình phát sinh và xử lý CTR ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại (CTNH) còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với CTR công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng ước tính khối lượng CTR công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá
  19. 10 cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính lượng CTNH trong CTR công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng 20 - 30% [5]. Công tác phân loại, thu gom và xử lý CTR đã đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85% vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015. Công nghệ xử lý CTR sinh hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ CTR sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ CTR sinh hoạt được tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng CTR còn lại là bã thải của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Phần lớn CTR sinh hoạt đô thị chưa phân loại tại nguồn, tại một số đô thị lớn, hoạt động này mới chỉ được triển khai thí điểm tại một số phường, quận. Theo số liệu báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) về tình hình quản lý đối với CTR y tế, có khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại chất thải từ nguồn. Năm 2015, tỷ lệ CTR y tế được thu gom đạt trên 75%. Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn. Công nghệ xử lý CTR y tế chủ yếu bằng các lò đốt. Hiện nay, một số công nghệ xử lý chất thải y tế bằng phương pháp không đốt được khuyến khích và ưu tiên phát triển. Đối với CTR công nghiệp, lượng thu gom, xử lý CTR thông thường gia tăng qua các năm. Một số loại CTR được chính cơ sở tận dụng tái sử dụng, tái chế. Một phần được xử lý thông qua hợp đồng với Công ty môi trường đô thị. Đối với chất thải công nghiệp nguy hại, được thu gom, xử lý bởi các đơn vị có chức năng, được cơ quan quản lý cấp phép thực hiện [5]. * Quản lý chất thải rắn Quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động: phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh CTR; phân loại tại nguồn; thu gom, vận chuyển; tăng cường
  20. 11 tái sử dụng, tái chế; xử lý và tiêu huỷ. Công tác quản lý chất thải rắn ở Việt Nam hiện nay còn chưa tiếp cận được với phương thức quản lý tổng hợp trên quy mô lớn, chưa áp dụng đồng bộ các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế (3R) để giảm tỷ lệ chất thải phải chôn lấp. Hoạt động giảm thiểu phát sinh CTR, một trong những giải pháp quan trọng và hiệu quả nhất trong quản lý chất thải, còn chưa được chú trọng. Hoạt động phân loại tại nguồn chưa được áp dụng rộng rãi, chỉ mới được thí điểm trên qui mô nhỏ ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Tỷ lệ thu gom chất thải ở các vùng đô thị, thị trấn, khu đông dân cư trung bình đạt khoảng 80-82%, thấp nhất là đô thị loại IV (65%), ở Hà Nội cao hơn (90%); ở các điểm dân cư nông thôn ~ 40-55%. Khoảng 60% khu vực ở nông thôn chưa có dịch vụ thu gom chất thải, chủ yếu dựa vào tư nhân hoặc cộng đồng địa phương. Tỷ lệ thu gom, vận chuyển CTR tuy đã tăng dần song vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu phục vụ cho các khu vực đô thị, chưa vươn tới các khu vực nông thôn. Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển CTR tuy đã được phát triển nhưng chưa rộng và chưa sâu, chủ yếu được hình thành ở các đô thị lớn. Năng lực trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và yếu, dẫn tới tình trạng tại một số đô thị đã thực hiện phân loại CTR tại nguồn nhưng khi thu gom, vận chuyển lại đem đổ chung làm giảm hiệu quả của việc phân loại. Tái sử dụng và tái chế chất thải mới chỉ được thực hiện một cách phi chính thức, ở qui mô tiểu thủ công nghiệp, phát triển một cách tự phát, không đồng bộ, thiếu định hướng và chủ yếu là do khu vực tư nhân kiểm soát. Công nghệ xử lý CTR chủ yếu vẫn là chôn lấp ở các bãi lộ thiên không đạt tiêu chuẩn môi trường với 82/98 bãi chôn lấp trên toàn quốc không hợp vệ sinh. Các lò đốt rác chủ yếu dành cho ngành y tế và chỉ đáp ứng được 50% tổng lượng chất thải y tế nguy hại. Việc phục hồi môi trường đối với các cơ sở xử lý CTR
  21. 12 còn nhiều hạn chế. Tình trạng đổ chất thải không đúng nơi quy định còn xảy ra, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng. * Hoạt động tái chế Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái chế như kim loại, đồ nhựa và giấy được các hộ gia đình bán cho những người thu mua đồng nát, sau đó chuyển về các làng nghề. Công nghệ tái chế chất thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số nơi. Một số công nghệ đã được nghiên cứu áp dụng như trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu cơ thành phân vi sinh (SERAPHIN, ASC, Tâm Sinh Nghĩa) hay viên nhiên liệu (Thủy lực máy-Hà Nam) song kết quả áp dụng trên thực tế chưa thật khả quan. Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một cách hệ thống, có định hướng mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát. * Hiện trạng rác thải rắn ở Bắc Kạn Theo thống kê của Phòng Quản lý đô thị thành phố Bắc Kạn, với dân số hơn 5,6 vạn người, lượng rác thải trên địa bàn có xu hướng tăng. Lượng chất thải rắn được thu gom xử lý trên địa bàn là 32 tấn/ngày, thì con số này hiện nay là 42,5 tấn/ngày tỷ lệ thu gom rác của thành phố đạt 76%: - Lượng chất thải rắn (Các mảnh vụn, vỏ cây, mấu mắt, đầu mẩu, gỗ thừa, ván, cành cây) từ công đoạn sơ chế nguyên liệu phát sinh trung bình khoảng 5.640 kg/năm, được các cơ sở thu gom sử dụng làm nguyên liêu đốt phục vụ nấu ăn. - Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là thức ăn thừa, vỏ hoa quả, giấy báo, túi nilon, chai lọ, vật dụng gia đình loại bỏ tại các cơ sở sản xuất và bột giấy trên địa bàn tỉnh ước tính phát thải khoảng 606 kg/năm, đây là loại chất thải
  22. 13 phát sinh hàng ngày với số lượng ít từ các hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân trong nhà máy. - Tổng lượng chất thải rắn tại các cơ sở y tế tư nhân ước tính khoảng 22.164,6kg/năm. Trong đó chất thải rắn sinh hoạt ước khoảng 12.147,6kg/năm, chiếm 54,5% tổng lượng thải. 2.2. Sơ lược về chất thải rắn và quản lý chất thải 2.2.1. Những khái niệm cơ bản về CTR Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (LBVMT,2015) [7]. Chất thải rắn theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu, chất thải rắn được hiểu là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [4]. Như vậy, chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại [4]. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người [4]. Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ [4]. CTRXD là chất thải rắn phát sinh trong quá trình khảo sát, thi công xây dựng công trình (bao gồm công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ) [15]. Chất thải rắn nông nghiệp (CTRNN): là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ hoạt động nông nghiệp. Chủ yếu là chất thải hữu cơ.
  23. 14 Chất thải rắn đô thị bao gồm chất thải rắn sinh hoạt từ các khu dân cư, từ các cơ sở công nghiệp (khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ), từ các khu vực xây dựng và đập phá (xà bần), khu vực nhà máy xử lý (nhà máy xử lý nước, nước thải sinh hoạt), lò đốt chất thải rắn đô thị. Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cở sở được cơ quan nhà nươc có thẩm quyền chấp nhận [9]. Lưu trữ CTR: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý [9] . Xử lý CTR: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kĩ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích của CTR: thu hồi tái chế, tái sử dụng các thành phần có ích trong CTR [9]. Quản lý CTR sinh hoạt: là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây dựng cơ sở quản lý CTR sinh hoạt. Thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và xử lý CTR sinh hoạt để giảm ô nhiễm môi trường [11]. Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải (LBVMT,2015) [7]. 2.2.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn * Nguồn phát sinh chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu từ sinh hoạt và các hoạt động của con người và rất đa dạng .
  24. 15 Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải rắn Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn Thực phẩm dư thừa, giấy, can Hộ gia đình, biệt thự, Khu dân cư nhựa, thuỷ tinh, can thiếc, chung cư. nhôm. Nhà kho, nhà hàng, chợ, Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, Khu thương mại khách sạn, nhà trọ, các thủy tinh, kim loại, chất thải trạm sửa chữa và dịch vụ. nguy hại. Trường học, bệnh viện, Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, Cơ quan, công sở văn phòng, công sở nhà thủy tinh, kim loại, chất thải nước. nguy hại. Khu nhà xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp mở Gạch, bêtông, thép, gỗ, thạch Công trình xây dựng rộng đường phố, cao ốc, cao, bụi san nền xây dựng. Đường phố, công viên, Rác vườn, cành cây cắt tỉa, Khu công cộng khu vui chơi giải trí, bãi chất thải chung tại các khu vui tắm. chơi, giải trí. Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình Nhà máy xử lý chất Bùn, tro xử lý chất thải công thải đô thị nghiệp khác. Công nghiệp xây dựng, Chất thải do quá trình chế biến chế tạo, công nghiệp công nghiệp, phế liệu và các Công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hoá rác thải sinh hoạt. chất, nhiệt điện. Đồng cỏ, đồng ruộng, Thực phẩm bị thối rữa, sản Nông nghiệp vườn cây ăn quả, nông phẩm nông nghiệp thừa, rác, trại. chất độc hại.
  25. 16 * Phân loại chất thải rắn Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn là do hoạt động của con người, chính vì vậy chất thải rắn rất đa dạng.Có nhiều cách phân loại chất thải rắn, ví dụ như phân loại theo nguồn gốc phát sinh, phân loại theo thành phần hóa học, theo tính chất độc hại, theo khả năng công nghệ xử lý và tái chế a) Phân loại theo nguồn gốc phát sinh Tùy theo lĩnh vực hoạt động của con người mà chất thải rắn sinh ra được phân loại thành: - Chất thải rắn đô thị: chất thải từ hộ gia đình, chợ, trường học, cơ quan - Chất thải rắn nông nghiệp: rơm rạ, trấu, lõi ngô, bao bì thuốc bảo vệ thực vật - Chất thải rắn công nghiệp: chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp. Ví dụ như nhựa, cao su, giấy, thủy tinh b) Phân loại theo thành phần hóa học - Chất thải rắn hữu cơ: chất thải thực phẩm, rau củ quả, phế thải nông nghiệp, chất thải chế biến thức ăn - Chất thải rắn vô cơ: chất thải vật liệu xây dựng như đá, sỏi, xi măng, thủy tinh c) Phân loại theo tính chất độc hại - Chất thải rắn thông thường: giấy, vải, thủy tinh - Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải nông nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại d) Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế - Chất phải phân hủy sinh học, phân thải khó phân hủy sinh học, - Chất thải cháy được, chất thải không cháy được, - Chất thải tái chế được: kim loại, cao su, giấy, gỗ
  26. 17 e) Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh - Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du lịch, nhà ga, trường học, công viên - Chất thải công nghiệp: Phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch f) Phân loại theo trạng thái tồn tại - Chất thải rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải nhà máy chế tạo máy, xây dựng (kim loại, da, hoá chất, nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng v.v ) - Chất thải lỏng: Phân bùn bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước thải nhà máy sản xuất giấy và vệ sinh công nghiệp - Chất thải khí: Bao gồm khí thải các động cơ đốt trong, máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu g) Phân loại theo tính chất nguy hại - Vật phẩm nguy hại sinh ra tại các bệnh viện trong quá trình điều trị người bệnh (các loại vật phẩm gây bệnh thông thường được xử lý ở chế độ nhiệt cao, từ 1150oC trở lên, cá biệt có loại vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt khi nhiệt xử lý lên tới 3000oC ) - Kim loại nặng: Các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp có thành phần As, Pb, Hg, Cd là mầm mống gây bệnh ung thư cho con người. Các chất phóng xạ, các phế thải có phóng xạ sinh ra qua quá trình xử lý giống cây trồng, bảo quản, khai khoáng năng lượng 2.2.3. Các biện pháp xử lý chất thải Để xử lý chất thải có nhiều phương pháp như: chôn lấp, thiêu hủy, sinh học * Phương pháp chôn lấp - Phương pháp chôn lấp hoàn toàn: Với chất thải sinh hoạt, công nghệ ít độc hại thường được thu gom, vận chuyển đến các bãi chứa sau đó được chôn
  27. 18 lấp đi. Đây là phương pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhưng không vệ sinh và dễ gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm và tốn diện tích bãi chứa rác. - Phương pháp chôn lấp có xử lý. + Bãi thấm lọc (dùng cho chất thải sinh hoạt): Nguyên lý hoạt động của bãi rác kiểu này là để nước thải tự thấm và lọc qua đất hoặc cát, phần nước thải chưa thấm hết được đưa qua trạm xử lý, phương pháp này rẻ, đơn giản song lại yêu cầu phải có địa điểm rộng và vị trí đặt bãi chôn lấp xa đô thị. + Phương pháp chôn lấp có phân loại và xử lý: Rác thải thu gom về được phân ra thành rác vô cơ và hữu cơ, đối với rác vô cơ độc hại được đem đi chôn lấp, còn rác hữu cơ được nghiền. ủ làm phân bón. - Phương pháp thiêu huỷ + Đốt tự nhiên: Đổ chất thải vào thung lũng ở hai dãy núi rồi đốt, phương pháp này thích hợp ở những vùng xa dân cư vì khói khí thải dễ gây ô nhiễm môi trường không khí. + Lò thiêu huỷ: Rác trước khi đưa vào lò đốt được phân loại ra rác hữu cơ và PVC để loại bỏ hoặc tái chế rác vô cơ rắn, còn lại đưa vào lò đốt duy trì ở nhiệt độ 1000 đến 1100°C. Phương pháp này sử dụng để thiêu huỷ chất thải rắn hữu cơ như rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, bệnh viện nhìn chung lò thiêu huỷ là phương pháp sạch nhưng chi phí cao. - Phương pháp sinh học + Phương pháp khí sinh học: Phương pháp này phân huỷ chất thải trong các bể kín (kị khí trong điều kiện ngập nước). Sản phẩm chủ yếu là khí meetan được tận dụng làm năng lượng, thích hợp với xử lý các chất giàu protein (phân người, phân động vật, ). + Nuôi giun đất: Nuôi tự nhiên và nuôi công nghiệp + Phương pháp phân huỷ vi sinh: Rác thải được phân loại, rác hữu cơ đượctách ly, nghiền nhỏ, ủ háo khí với 1 tập hợp các loại men vi sinh vật tạo
  28. 19 ra 1 loạimen vi sinh cho sản xuất nông nghiệp. Phương pháp này với những ưu điểm nổi bậtlà phí vận chuyển, tiêu diệt được các loại vi khuẩn và vi sinh vật gây bệnh, sản phẩm phân bón hữu cơ là phân bón sạch. (Hoàng Đức Liên và cs, 2003) [8] Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ xử lý chế biến phân ủ compost (Trịnh Thị Thanh 2004)[16] * Tác động của chất thải rắn Chất thải rắn có tác động lớn tới môi trường và sức khoẻ con người, trong rác thải có chứa những chất độc hại, mầm bệnh gây hại cho chúng ta, mô hình sau cho thấy tác hại của chất thải rắn đối với môi trường và ảnh hưởng của nó đến sức khoẻ con người.
  29. 20 Hình 2.2. Sơ đồ tác động của chất thải rắn 2.2.4. Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thu gom chất thải Thu dọn chất thải trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn v.v là một công việc khó khăn và phức tạp vì sự “sản xuất” chúng ở nhà dân, các nơi công cộng là quá trình xảy ra rộng, mọi nơi và mọi lúc. Do sự phức tạp như vậy nên phải tập trung một khoản kinh tế lớn cho khâu thu dọn và vận chuyển. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu gom chất thải rắn gồm: Yếu tố địa hình (vùng trũng hay ngập nước khi trời mưa to sẽ gây khó khan cho xe, người đến điểm thu gom) - Quy hoạch đô thị, xây dựng nhà ở, quy hoạch các khu dân cư, các công trình công cộng, - Đường phố: chiều dài, chiều rộng, chất lượng của đường, - Thời tiết: thời tiết nóng, ẩm, mưa, gió,
  30. 21 - Kinh phí: sử dụng cho trang thiết bị, trả lương cho công nhân, - Phương tiện thu dọn chất thải rắn: xe, chổi quét, áo bảo hộ lao động - Ý thức, thái độ của dân - Quy định luật lệ về vệ sinh công cộng: quy định về nơi đổ rác, quy định về thùng chứa rác. 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng rác Cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển vượt bậc của các ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng và cũng làm gia tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây khó khăn cho công tác quản lý, xử lý. Chính vì vậy, hiệu quả đạt được trong công tác quản lý, xử lý chất thải có những yếu tố ảnh hưởng nhất định đến lượng rác như sau: - Khu vực địa lý: Ảnh hưởng đến cả khối lượng chất thải phát sinh cũng như thời gian phát sinh chất thải. - Mùa trong năm (các yếu tố thời tiết, độ ẩm nhiệt độ trong năm v.v.): khối lượng phát sinh chất thải rắn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. - Tần suất thu dọn nhìn chung nếu dịch vụ thu gom không bị hạn chế, chất thải sẽ được thu gom nhiều hơn. Tuy nhiên, kết quả này không được cho phép áp dụng để suy luận rằng lượng chất thải sinh ra sẽ nhiều hơn. Như vậy vấn đề cơ bản là ảnh hưởng của tần suất thu gom đến sự phát sinh lượng rác chưa được giải đáp. - Đặc điểm khu dân cư: Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào nguồn thải. Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau trong khi đó khu dân cư là nói tập trung thành phần chất thải đặc trưng, khối lượng rác lớn.
  31. 22 - Luật pháp: Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát sinh và khối lượng chất thải rắn là sự ban hành các luật lệ, quy định có liên quan đến việc sử dụng các vật liệu và đồ bỏ phế thải - Ý thức cộng đồng: Khối lượng rác thải rắn phát sinh ra sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống của họ để duy trì và bảo về tài nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng kinh tế, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác có liên quan đến vấn đề quản lý chất thải rắn. 2.2.6. Phương tiện và công cụ thu gom ∗ Công cụ thu dọn rác - Thùng đựng rác Thùng đựng rác có kích thước khác nhau phù hợp với nguồn thải, ở các nước phát triển, kích thước cũng như chất liệu màu sắc của thùng đựng rác được chuẩn hoá, có thêm nắp đậy chống ruồi nhặng và mùi hôi thối, ở nước ta các thùng đựng rác gia đình chưa được chuẩn hoá về chất lượng và màu sắc, thường là tận dụng các xô, chậu hỏng, thậm chí là chỉ bỏ vào túi nilon - Chổi quét rác Chổi quét rác dùng trong gia đình cũng rất đa dạng về kích thước chất liệu và được bán ở các cửa hàng đa dụng, chổi quét đường thường làm bằng chất liệu cứng hơn, ở Việt Nam chủ yếu là chổi tre, cán dài tạo cho người quét rác có tư thế thoải mái, không phải khom lưng khi làm việc. Bao gồm 2 loại chính là loại dùng cho gia đình và loại dùng cho công nhân quét rác. Loại dùng cho gia đình có cán ngắn, làm bằng nhựa hoặc kim loại, loại dành cho công nhân quét rác có cán dài, làm bằng kim loại, cứng và to hơn. Loại xẻng này còn dùng để xúc bùn, cát, - Giày, ủng, găng tay, khẩu trang, mũ, quần áo
  32. 23 Các loại bảo hộ lao động này giúp công nhân dọn rác bảo vệ da, ngăn ngừa bụi, mùi hôi xâm nhập vào đường hô hấp. Đặc biết quan trọng đối với công nhân phải thu dọn các loại chất độc hại như chất thải bệnh viện, hoá chất, - Xe đẩy tay Ở các thành phố, thị xã, thị trấn của Việt Nam, các công ty môi trường đô thị đã trang bị các xe đẩy tay có thùng đựng rác khoảng 0.5m3. Cứ 2 – 3 công nhân quét rác thì phụ trách một xe đẩy tay. - Phương tiện vận chuyển rác Ngày nay các phương tiện vận tải như ô tô, tàu hoả, xà lan được sử dụng để chở rác đến khu xử lý, tái chế, bãi thải. Ô tô tải có nhiều loại khác nhau về trọng tải, kiểu dáng thiết kế, thiết bị kèm theo. Một số loại ô tô chở rác như: ô tô tải thường gắn thùng phía sau để chở rác rời, xe mốc, Sử dụng các phương tiện chở rác cần đạt các yêu cầu sau: - Chi phí thấp - Phương tiện chở rác thải phải được che đậy - Cần có những con đường dành cho xe chở rác thải - Đảm bảo trọng tải, tốc độ
  33. 24 ∗ Xử lý chất thải rắn Chất thải rắn muốn xử lý phải qua nhiều khâu trung gian như: thu gom, tập kết rác thải, đưa đến nơi xử lý, phân loại, xử lý. Việc phân loại rác ngay tại nguồn sẽ làm công tác xử lý đơn giản hơn nhiều, dưới đây là sơ đồ xử lý chất thải rắn thông thường Hình 2.3. Sơ đồ xử lý chất thải rắn (Đặng Thị Kim Chi, 2007) [6] 2.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nước đối với BVMT ∗ Ý nghĩa của công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đối với BVMT Bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một vấn đề vô cùng bức bách và trọng yếu của mọi quốc gia vì nó liên quan đến vấn đề sống còn của nhân loại. Cùng với phát triển của khoa học và công nghệ, cùng với sự đô thị hóa
  34. 25 nhanh, công nghiệp hóa phát triển là những tiêu chuẩn để đánh giá sự tăng trưởng 1 đất nước, làm cho đời sống kinh tế đất nước có những khởi sắc. Tuy vậy nó cũng tồn tại hạn chế đó là gây áp lực đối với môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta đang ngày càng cạn kiệt, chất lượng môi trường của xã hội ngày càng kém đi. Đối với các nhà quản lý môi trường về lĩnh vực QLCTR cũng được đặt ra nhiều thách thức không nhỏ để góp phần xây dựng đất nước góp phần phát triển bền vững đất nước vì vậy công tác QLCTR cũng có những ý nghĩa cụ thể như: - Cung cấp một cơ sở dữ liệu của việc nguyên cứu cơ bản về hiện trạng QLCTR qua đó góp phần BVMT - Đây là công cụ, tài liệu tham khảo giúp các nhà quản lý, quy hoạch môi trường hiệu quả góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đi dôi với phát triển bền vững. - Đề xuất được giải pháp quản lý thu gom, vận chuyển, phân loại CTR tại nguồn phù hợp đối với tình hình phát triển khu vực, góp phần nâng cao khả năng xử lý, chôn lấp, tái chế tái sử dụng các loại CTR. - Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý CTR đô thị. - Giải quyết được bài toán về CTR ở những đô thị mới và đang phát triển như thị trấn Chợ Mới.
  35. 26 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu về hiện trạng rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Chợ Mới (nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng rác) và hiện trạng quản lý của Huyện (tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý ) - Ý thức người dân thị trấn Chợ Mới về việc thu gom, xử lý CTR và BVMT 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Trong phạm vi địa bàn thị trấn Chợ Mới. - Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 20 tháng 7 năm 2017 đến ngày 20 tháng 12 năm 2017. 3.2. Nội dung nghiên cứu 1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị trấn Chợ Mới - Đặc điểm tự nhiên - Đặc điểm kinh tế – xã hội 2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới - Tình hình thực hiện công tác BVMT trên địa bàn thị trấn - Hiện trạng khối lượng, thành phần và phân loại CTR tại TT Chợ Mới 3. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới. - Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn - Hiện trạng xử lý rác tại thị trấn Chợ Mới - Hiện trạng giảm thiểu, tái chế CTR tại thị trấn 4. Nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới
  36. 27 5. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTR, bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Chợ Mới 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, tư liệu đã nghiên cứu có liên quan đến công tác quản lý môi trường và tài liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương - Thu thập thông tin liên quan đến chuyên đề qua sách báo, internet: số liệu. - Tài liệu về tình hình thu gom và xử lý CTR sinh hoạt địa bàn nghiên cứu. - Sưu tầm những hình ảnh, tư liệu, video từ thực tế hay các nguồn thông tin khác. - Tham khảo các đề cương chi tiết nghiên cứu khoa học môi trường. 3.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm Tiến hành khảo sát khu vực thực tập và tham gia cùng thực hiện các công việc mà Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới làm. Tìm hiểu nhiệm vụ và tình hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn thị trấn. - Điều tra, khảo sát thực địa thông qua phiếu điều tra tại một số điểm thu gom, trung chuyển, xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TT Chợ Mới. - Điều tra khảo sát thực địa thông qua 6 phiếu đối với 6 công nhân làm việc tại Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới. Để xác định thời gian cẩu rác, trang thiết bị và phương tiện thu gom rác. - Xác định thành phần chất thải rắn: lựa chọn ngẫu nhiên 08 hộ, tổng Tổ 1 và Tổ 7 trên địa bàn thị trấn là 16 hộ, phát túi cho các hộ đựng rác và đến cân vào giờ đó ngày hôm sau. Sử dụng cân để xác định khối lượng rác bằng phương pháp khối lượng. Ghi lại trọng lượng, thành phần rác từng hộ trên 3 phiếu mỗi tổ, tổng 6 phiếu trong 6 ngày vào các ngày thứ 2, 4, 6 rác
  37. 28 thải từ các hộ của Tổ 1 được lấy và phân loại vào thứ 3, 5, 7 rác thải từ các hộ của Tổ 7. 3.3.3 Phương pháp phỏng vấn - Tiến hành hỏi và trao đổi trực tiếp đối với một số cán bộ thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện và người dân khu vực Thị trấn Chợ Mới. - Phỏng vấn trực tiếp người dân thông qua 40 phiếu điều tra tại một số hộ gia đình gần các điểm tập kết rác, xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn TT Chợ Mới, theo phương pháp ngẫu nhiên. 3.3.4 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu - Tổng hợp tất cả các số liệu, tài liệu thu thập được từ các phương pháp trên và phân tích. - Xử lý số liệu bằng excel.
  38. 29 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn chợ mới 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn vị hành chính (15 xã và 01 thị trấn). Thị trấn Chợ Mới là trung tâm huyện lỵ cách thị xã Bắc Kạn 42km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 142km về phía Bắc. Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, là cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Kạn.Huyện nằm ở phía nam tỉnh Bắc Kạn:
  39. 30 - Phía bắc giáp huyện Bạch Thông và thành phố Bắc Kạn - Phía tây giáp huyện Chợ đồn(Bắc Kạn) và huyện Định Hóa (Thái Nguyên). - Phía nam là huyện Võ Nhai và Phú Lương (Thái Nguyên). - Phía đông là huyện Na Rì - Địa hình Thị trấn Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao trung bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông suối. Độ dốc trung bình từ 15 – 250, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp. Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía Bắc đến tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân các dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường giao thông của thị trấn Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền núi phía Bắc. Các tuyến giao thông đối nội và đối ngoại quan trọng của huyện cũng là những trục giao thông chính của Bắc Kạn và của nhiều tỉnh ở Trung Du, Miền núi phía Bắc. Đây là một thuận lợi lớn, góp phần thúc đẩy giao lưu và phát triển kinh tế, khai thác các thế mạnh của huyện, đặc biệt là nguồn lợi từ rừng và tài nguyên du lịch. - Thủy văn Thị trấn Chợ Mới có con sông Cầu chảy quanh, đồng thời cũng là con sông lớn nhất tỉnh. Bắt nguồn từ núi Tam Tao, sông Cầu chảy qua một phần của huyện Bạch Thông, đến thị xã Bắc Kạn, huyện Chợ Mới, chảy sang Thái Nguyên và hợp lưu với sông Thái Bình. Chiều dài trên địa phận Bắc Kạn khoảng 100 km với lưu vực trên 510 km2 cùng hàng chục con suối lớn nhỏ.
  40. 31 Lòng sông rộng, ít thác gềnh nhất tại địa phận huyện Chợ Mới. Sông Cầu là tuyến đường thuỷ quan trọng phục vụ vận tải liên huyện và liên tỉnh, nối Chợ Mới với các tỉnh khác. Lưu lượng dòng chảy lớn, sông Cầu có vai trò quan trọng trong đời sống dân cư của hầu hết các xã trong huyện, mang tới nguồn thủy lợi dồi dào, đường giao thông ngược xuôi, nguồn thủy sản phong phú. Đặc biệt, sông Cầu bồi đắp cho các xã dọc lưu vực một lớp phù sa màu mỡ để phát triển nông lâm nghiệp. - Khí hậu Khí hậu thị trấn Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiêt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm 21 0C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 - 27,5 0C), các tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (14 -14,5 0C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là 7.850 0C. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể. Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu thị trấn Chợ Mới còn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình quân có khoảng 87 - 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, tháng 11, số ngày sương mù thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá, nhưng không nhiều, bình quân mỗi năm khoảng 0,2 - 0,3 ngày, thường vào các tháng 12, tháng 1 và đầu mùa xuân. Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500 - 1.510 mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 7 và 8, có khi mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75 - 80% lượng mưa cả năm. Thịnh hành là các chế độ gió mùa đông bắc kèm theo không khí khô lạnh và gió mùa đông nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra mưa về mùa hè.Thị trấn Chợ Mới nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mỗi năm có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa hạ có gió mùa đông nam, mùa đông có gió mùa
  41. 32 đông bắc, trời giá rét, nhiều khi có sương muối, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng và gia súc nhưng lại là điều kiện để phát triển các loại cây ưa lạnh như cây gừng, hồi, quế - Tài nguyên thiên nhiên + Tài nguyên đất Thị trấn Chợ Mới có nhiều loại đất khác nhau. Đất nâu đỏ phát triển trên đá phiến sét, diện tích tương đối lớn, thích hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp như chè, hồi, quế. Đất nâu vàng phát triển trên đá sa thạch, đá lẫn chiếm tỷ lệ cao, mỏng có thể phục vụ cho phát triển lâm nghiệp. Đất bồi tụ (phù sa sông, suối) độ mùn cao, giàu dinh dưỡng, phân bổ dọc theo sông, ngòi, khe suối thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, phần lớn diện tích đất Chợ Mới có độ cao từ 40 - 300m, thích hợp cho nhiều loại cây nông lâm nghiệp. Cây trồng rừng thích hợp là các loại cây mỡ, keo tai tượng, bồ đề, luồng, trúc, tre, diễn, vầu, hồi, trám, lát hoa, nhãn, vải thiều, quế, hồng, quýt, chè. Trong diện tích đất chưa sử dụng có tới 20 - 25% là đất trống đồi núi trọc, còn có thể sử dụng để trồng rừng. Những năm qua, đất chưa sử dụng được khai thác đáng kể, bình quân khoảng 11% mỗi năm, trong khi đó đất nông nghiệp tăng bình quân 4,4%/năm, phi nông nghiệp tăng 7,2%/năm. Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, đất đai trong huyện là điều kiện thuận lợi để phát triển nông - lâm nghiệp, xây dựng các vùng chuyên canh nông sản hàng hóa. + Tài nguyên nước: Sông Cầu là nơi cung cấp nguồn nước chính cho sản xuất và sinh hoạt của người dân thị trấn. Mặt khác do địa hình thấp so với các vùng xung quanh, nằm cạnh nơi giao nhau của 2 con sông ( sông Cầu và sông Chu) nên lượng nước ngầm của thị trấn tương đối phong phú.
  42. 33 + Tài nguyên rừng Tổng diện tích đất rừng năm 2005 có 46.678,6ha chiếm 77% diện tích tự nhiên của toàn huyện. Trong đó chủ yếu là đất rừng tự nhiên (31.971,2ha), rừng trồng có 14.700ha chiếm 24% diện tích lâm nghiệp của huyện. Năm 2005 độ che phủ đã đạt tới 60% diện tích rừng. Chợ Mới cũng là huyện có diện tích rừng trồng lớn nhất, chiếm 25% diện tích rừng trồng của toàn tỉnh. Các loại cây trồng chính gồm có mỡ, thông, keo, bồ đề, hồi, trúc, quế, bạch đàn, sa mộc Để phát triển quỹ rừng, được sự hỗ trợ của Trung ương, tỉnh và các tổ chức quốc tế, huyện Chợ Mới đã triển khai nhiều chương trình, dự án. Trong đó, Dự án 147, chương trình 135, dự án 327, dự án PAM 5322, Dự án Hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam - Hà Lan, định canh định cư, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn được triển khai đã nâng độ che phủ lên đáng kể. Đặc biệt, trong quy hoạch phát triển Khu Công nghiệp Thanh Bình, huyện Chợ Mới có điều kiện phát triển thế mạnh nông lâm nghiệp cho công nghiệp chế biến gỗ. + Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng. Trong lòng đất khá giàu các loại kim loại màu, kim loại đen, vật liệu xây dựng. Đây là một trong những thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công nghiệp khai khoáng nói riêng 4.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội * Tình hình kinh tế - Về Sản xuất nông - lâm nghiệp: Lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp coi đây là ngành kinh tế chủ lực. Cùng với mở rộng về diện tích, nông nghiệp của huyện đang phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị kinh tế cây trồng, vật nuôi trên cơ sở quy hoạch từng loại cây trồng để tạo thành vùng sản xuất hàng hoá Bình quân thu
  43. 34 nhập đầu người đạt 15,6 triệu đồng/người/năm. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 là: 2094,5 tấn/ 1942 tấn = 107,8 % theo chương trình kế hoạch. Bình quân lương thực đầu người đạt 510 kg/người/năm [3]. Công tác quản lý bảo vệ rừng luôn được cấp ủy Đảng và Chính quền địa phương quan tâm chỉ đạo. Trồng rừng theo dự án 147: 70,55ha, rừng phân tán 7,5ha, dân tự trồng 20ha [3]. - Về công nghiệp: Năm 2016, mặc dù nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, nhưng với những chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hoạt động công nghiệp của huyện Chợ Mới tiếp tục thu được nhiều kết quả quan trọng. Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm đạt trên 86 tỷ đồng, đạt 113,63% kế hoạch[3]. - Về thương mại dịch vụ: Các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ phát triển ổn định. Hoạt động khai thác, sử dụng các địa điểm kinh doanh tập trung được duy trì có hiệu quả. Nhìn chung, các hộ kinh doanh đều chấp hành tốt điều kiện và quy định của pháp luật trong kinh doanh, chủ động tìm kiếm thị trường và phát triển ngành hàng; các cơ sở chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp duy trì hoạt động ổn định,thu hút chủ yếu nguồn lao động trên địa bàn và mang lại hiệuquả kinh tế cao. * Tình hình xã hội - Nguồn nhân lực: Toàn thị trấn có 6 dân tộc sinh sống: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa, Sán Chí .Số nhân khẩu trong toàn xã: 2.432 người. Số lao động trong độ tuổi: 2.174 người, phân bố ở 7 tổ dân phố trên địa bàn thị trấn, mật độ dân số trung bình là khoảng 1.090 người/km2 . Tuổi thọ trung bình của người dân ở đây là 63 – 68 tuổi. Dân số phân bố không đồng đều, đông nhất là tổ 7 với 612 nhân khẩu và ít nhất là tổ 2 với 179 nhân khẩu Thị trấn
  44. 35 Chợ Mới có Quốc lộ 3 đi qua với vị trí này thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa, thúc đẩy các hoạt động thị trường trao đổi buôn bán [3]. Lao động của toàn thị trấn với trình độ lao động chủ yếu là lao động phổ thông và phần lớn là lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp – thương mại dịch vụ. Sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ đã và đang thu hút và giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động. Thu nhập bình quân đầu người của thị trấn đạt 20 triệu/người/năm [3]. - Công tác vệ sinh môi trường: được triển khai rộng khắp. Tuyên truyền cho người dân vệ sinh nhà cửa, đường làng, ngõ xóm sạch sẽ phòng ngừa lây lan dịch bệnh và góp phần xây dựng môi trường trong sạch. Trong năm 2017 không xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản và thải chất thải vào nguồn nước trái phép. 4.2. Hiện trạng phát sinh CTR và bảo vệ môi trường của thị trấn Chợ Mới 4.2.1. Tình hình thực hiện công tác BVMT trên địa bàn Thị Trấn 4.2.1.1. Trên địa bàn các tổ, khu Thị trấn Chợ Mới không có hố chôn lấp rác và điểm tập kết rác cố định, toàn bộ lượng rác thải của thị trấn đều được Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới vận chuyển đi đến khu xử lý. Khối lượng rác thải của thị trấn Chợ Mới ước tính 2 – 3 tấn/ngày[1] . Hiện tại thị trấn Chợ Mới đã thành lập Ban thu gom và xử lý rác thải trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường. Công tác thu gom và vận chuyển rác thải được thực hiện từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần trong đó thu gom tại 7 tổ và xã lân cận, cơ quan tổ chức khác trên địa bàn Huyện gồm có: Từ tổ 1 đến tổ 7, các xã Thanh Bình, Yên Đĩnh, Nông Thịnh, Nông Hạ, khu công nghiệp Thanh Bình (dọc quốc lộ 3) các cơ quan tổ chức đã được Ban thu gom và xử
  45. 36 lý rác thải huyện Chợ Mới trực tiếp thành lập tổ thu gom và quản lý, ký kết hợp đồng lao động với công nhân 100% [2]. Với tổng số thu hàng năm từ phí vệ sinh hiện nay, kinh phí để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của đơn vị trong công tác chi thường xuyên và chi nghiệp vụ chuyên môn phần lớn từ nguồn ngân sách cấp. Mức thu từ phí chỉ đáp ứng được 25% – 30 % nhu cầu chi hàng năm [2]. Trong những năm qua công tác bảo vệ giữ gìn VSMT trên địa bàn thị trấn có những chuyển biến tích cực, nhiều đường phố, nơi công cộng được quan tâm duy trì bảo đảm sạch đẹp, ý thức BVMT của các cấp, của các đoàn thể nhân dân được nâng cao. Thị trấn luôn tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật đến từng cán bộ, nhân dân trong thị trấn và thường xuyên giám sát, tăng cường chỉ đạo việc thực hiện các văn bản pháp luật. Ý thức của nhân dân về BVMT được nâng lên rõ rệt. Thị trấn có một đội ngũ tuyên truyền viên hướng dẫn, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường và đóng phí vệ sinh đầy đủ. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận công dân còn thiếu ý thức giữ gìn BVMT, xả rác bừa bãi trên hè phố, các điểm công cộng, vui chơi giải trí, phong trào tổng vệ sinh ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn, cụm dân cư vào những ngày cuối tuần không được duy trì vì vậy lượng CTR, bụi bẩn vẫn phát sinh nhiều ra môi trường. 4.2.1.2. Đối với các cơ quan, đơn vị hoạt động trên địa bàn Hiện tại các đơn vị đã cơ bản thu gom, vẫn còn tồn tại một số cơ quan đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn như nhà hàng, cơ sở sản xuất, chưa đăng ký thu gom CTR , chưa trang bị các thùng chứa CTR mà thuê lao động làm vệ sinh trong cơ quan đơn vị sau đó đổ CTR ra đường phố, những nơi công cộng trên địa bàn.
  46. 37 4.2.1.3. Đối với các công trình xây dựng Chưa thu gom do các hộ xây dựng hay thuê cá nhân đổ, có thể san nền được. Các công trình xây dựng trên địa bàn chưa thực hiện nghiêm túc việc BVMT trong thi công cũng như hàng ngày các phương tiện vận chuyển cát sỏi, vật liệu xây dựng thường xuyên chở quá quy định không che chắn hoặc che chắn sơ sài làm rơi vãi xuống đường phố khoảng 3-5 m3 cát sỏi/tháng. Đây là nguyên nhân chính gây ra bụi bẩn trên một số tuyến phố gây mất an toàn giao thông nhưng việc xử lý các phương tiện này còn nhiều hạn chế. Việc đổ phế thải không đúng nơi trên các hè phố xong chưa được các cấp có thẩm quyền xử lý hoặc xử lý chưa đủ mạnh. 4.2.2. Hiện trạng khối lượng, thành phần và phân loại CTR tại TT Chợ Mới 4.2.2.1. Hiện trạng khối lượng, thành phần CTR trên địa bàn thị trấn  Chất thải rắn hoạt động sinh hoạt và khu dân cư: - Khối lượng CTRSH Theo số liệu thống kê của Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý ở thị trấn Chợ Mới năm 2017 là 864 tấn. Rác thải rắn sinh hoạt thu gom tại thị trấn trung bình 2,4 tấn/ngày (do Ban thu gom và xử lý rác thải huyện tiếp quản và thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, số liệu được tổng kết vào ngày 31/12/2017). Bảng 4.1. Lượng CTRSH phát sinh trong những năm gần đây trên địa bàn huyện Chợ Mới Năm 2016 2017 Lượng CTRSH phát sinh( tấn/năm) 4680 5040 Lượng CTR được thu gom, xử lý 1440 1512 (tấn/năm) (Nguồn: Số liệu thống kê của Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới)
  47. 38 Số liệu bảng 4.1 cho thấy lượng CTRSH tại huyện Chợ Mới tăng dần qua các năm, năm 2016 là 4680 tấn đến năm 2017 đã tăng lên 5040 tấn tăng 360 tấn, hiện tại mới chỉ thu gom, xử lý được trung bình 4 tấn/ngày trong tổng số lượng phát sinh của toàn huyện. Bảng 4.2 Lượng CTRSH phát sinh và được thu gom trong những năm gần đây tại thị trấn Chợ Mới Năm 2016 2017 Lượng CTRSH phát sinh (tấn/năm) 756 936 Lượng CTR được thu gom, xử lý 720 864 (tấn/năm) (Nguồn: Số liệu thống kê của Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới) Số liệu bảng 4.2 cho thấy lượng CTRSH phát sinh và được thu gom trong những năm gần đây tại thị trấn Chợ Mới tăng dần qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Đồng thời lượng CTR được thu gom, xử lý cũng tăng dần theo các năm, tuy nhiên do lượng CTRSH phát sinh tăng nhanh nên lượng CTR được thu gom, xử lý năm sau thấp hơn năm trước. Năm 2016 là 36 tấn, năm 2017 là 72 tấn CTRSH phát sinh chưa được xử lý. Lượng rác thải ra từ nguồn này chiếm khoảng 80% tổng lượng rác thải trên toàn địa bàn. Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới đảm nhiệm thu gom, xử lý chỉ ở thị trấn Chợ Mới và các xã. Với số lượng rác lớn còn lại thải ra hàng ngày đang tác động lớn tới môi trường. - Thành phần CTRSH Tại các nguồn phát sinh khác nhau thì thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới là cũng khác nhau, phụ thuộc vào mỗi công việc ngành nghề sinh hoạt. Mặt khác thành phần rác thay đổi theo mùa, khu vực thời gian và mức sống của người dân. Đã tiến hành điều tra lựa chọn ngẫu nhiên 08 hộ, tổng Tổ 1 và Tổ 7 trên địa bàn thị trấn là 16 hộ, phát túi cho các
  48. 39 hộ đựng rác và đến cân vào giờ đó ngày hôm sau. Sử dụng cân để xác định khối lượng rác bằng phương pháp khối lượng. Ghi lại trọng lượng, thành phần rác từng hộ trên 3 phiếu mỗi tổ, tổng 6 phiếu trong 6 ngày vào các ngày thứ 2, 4, 6 rác thải từ các hộ của Tổ 1 được lấy và phân loại vào thứ 3, 5, 7 rác thải từ các hộ của Tổ 7. Kết quả đạt được như bảng 4.3: Bảng 4.3 Thành phần CTRSH tại thị trấn Chợ Mới Tỷ lệ (%) Trung Địa Thành phần Lần Lần Lần bình bàn 1 2 3 (%) Chất hữu cơ phân hủy được 35,6 38,0 30,2 34,6 Nilon, nhựa, giả da 19,1 20,5 17,8 19,1 Vải vụn, giấy vụn, tóc và lông Tổ 1 10,3 17,5 21,6 16,4 động vật Thủy tinh vụn, sành sứ, kim loại 24,4 13,0 19,3 18,9 khác Các tạp chất khác 10,6 11,1 11,2 11,1 Chất hữu cơ phân hủy được 27,5 30,3 34,6 30,8 Nilon, nhựa, giả da 23,5 22,9 20,2 22,2 Vải vụn, giấy vụn, tóc và lông 24,7 26,0 13,8 21,5 Tổ 7 động vật Thủy tinh vụn, sành sứ, kim loại 13,5 14,3 20,2 16,0 khác Các tạp chất khác 10,8 6,5 11,2 9,5 (Nguồn: điều tra và tính toán thực tế) Từ bảng 4.3 có được kết quả lượng chất thải rắn sinh hoạt tại 2 tổ có sự khác nhau và thành phần chủ yếu gồm các nhóm: Chất hữu cơ phân hủy được, nilon, nhựa, giả da, vải vụn, giấy vụn, tóc và lông động vật, thủy tinh vụn,
  49. 40 sành sứ, kim loại khác và các tạp chất. Với số liệu trung bình cho thấy thành phần chất thải rắn ở 2 tổ có sự sai khác, thành phần chất hữu cơ, vải vụn, giấy vụn, tóc và lông động vật, thủy tinh vụn, sành sứ, kim loại khác và các tạp chất ở tổ 1 cao hơn tổ 7, đồng thời thành phần Nilon, nhựa, giả da ở tổ 1 thấp hơn tổ 7. Nhìn chung thành phần rác thải của các hộ gia đình trong thị trấn Chợ Mới đa dạng nhiều chủng loại khác nhau nên trước khi đưa đi xử lý cần phân loại kỹ để tái sử dụng lại rác thải vào các mục đích khác giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh.  Chất thải rắn hoạt động của các công sở, cơ quan, trường học Rác thải từ nguồn này có thành phần chủ yếu là giấy, bìa caton, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ điện gia dụng  Chất thải rắn nông nghiệp Người dân huyện Chợ Mới chủ yếu làm nông nghiệp, chất thải từ nguồn này là: rơm rạ; phân gia súc; cành cây, thân cây bỏ đi; bao bì đựng các loại. Thông thường, chất thải nông nghiệp hầu hết được nông dân tự giải quyết bằng cách làm phân chuồng, nuôi gia súc, làm nhiên liệu Tuy nhiên, đối với một số hộ do thiếu diện tích xử lý trong gia đình, hoặc không được sử dụng cho các mục đích trên nên vẫn được xả thải ra môi trường.  Chất thải rắn công nghiệp Theo báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi trường ở thị trấn Chợ Mới, năm 2017 có một số cơ sở sản xuất thải ra khối lượng CTR với số lượng không lớn lắm đã được Ban thu gom và xử lý rác thải huyện kết hợp với cơ sở để xử lý.  Chất thải rắn y tế Thị trấn Chợ Mới có 1 trạm y tế thị trấn Chợ Mới cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên địa bàn thị trấn lượng chất thải y tế là không lớn. Dù vậy,
  50. 41 chất thải y tế được coi là một trong những loại chất thải rất nguy hại, nên lượng thải dù ít hay nhiều, đều cần có những biện pháp phù hợp để xử lý theo đúng quy định đối với chất thải y tế. Chất thải rắn nguy hại chủ yếu là: bông, băng, gạc thải, kim tiêm dính máu dịch, chai dung dịch, nước thải y tế Tuỳ thuộc vào lĩnh vực điều trị và lưu lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh. Lượng và loại phát thải chất thải rắn, chất thải nguy hại tại các cơ sơ y tế là khác nhau và được UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế theo đúng quy định [14].  CTR xây dựng Loại chất thải này có khối lượng ngày càng lớn, tuy nhiên hiện nay việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng chưa thực hiện được. Chủ yếu ưu tiên là phân loại từ đầu nguồn và tái chế đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp. Một phần đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) được tái chế làm vật liệu xây dựng hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng. Chất thải rắn có khả năng tái chế như thủy tinh, sắt thép, gỗ, giấy, chất dẻo được tái chế, tái sử dụng. 4.2.2.2. Hiện trạng phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn thị trấn Hầu hết các hộ gia đình các cơ quan, xí nghiệp đã có ý thức BVMT, giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp trên địa bàn thị trấn. Các hộ gia đình đã đổ rác đúng giờ đúng nơi quy định nhưng việc phân loại CTR tại nguồn tại các hộ gia đình, khu dân cư, công sở, cơ quan, trường học là chưa được thực hiện đầy đủ. Các loại CTR được thu gom lẫn nhau và được vận chuyển cùng nhau tới bãi rác. Việc phân loại CTR thông thường và CTR nguy hại chỉ được thực hiện tại cơ sở y tế và một số cơ quan nhà nước khác.
  51. 42 Năm 2017 Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới phối hợp cùng Ủy ban nhân nhân thị trấn Chợ Mới phát động phong trào phân loại rác tại nguồn cho khu tập thể trường học và cơ quan bằng việc cung cấp cho mỗi cơ sở 02 thùng chứa CTR với 2 màu quy định khác nhau để phân loại CTR. Chương trình thực hiện một thời gian, xong do ý thức của người dân chưa cao nên đã không thu được hiệu quả cao. Hiện tại phân loại rác tại nguồn tập trung do công nhân Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới phân loại, bao gồm chủ yếu là những phế thải có thể bán được. Còn các loại rác thải khác đều được đổ chung do tất cả đều mang lên KXL rác để đốt hoặc chôn lấp. 4.3. Hiện trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại thị trấn Chợ Mới 4.3.1. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn Huyện Chợ Mới là huyện đông dân, nền kinh tế tương đối phát triển của tỉnh Bắc Kạn, bao gồm 16 xã và 1 thị trấn, với tổng lượng rác phát sinh gần 14 tấn/ngày đêm.Với một lượng lớn rác thải phát sinh và đang có xu hướng tiếp tục tăng lên theo thời gian, đặc thù nông thôn miền núi đường giao thông khó khăn, dân cư thưa thớt nên việc thu gom, cũng như xử lý rác tại địa bàn huyện Chợ Mới vô cùng khó khăn. Ủy ban nhân dân huyện đã trực tiếp giao nhiệm vụ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường huyện nhưng mới chỉ tổ chức thu gom rác thải tại khu vực thị trấn và mới đây là xã Nông Hạ, Nông Thịnh, Thanh Bình. Các xã khác hầu hết là không có mô hình thu gom rác thải. Chỉ khoảng 1 năm 1 lần các đoàn thể xã thực hiện các chương trình tình nguyện quét dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm. Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý do Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới diễn ra như sau:
  52. 43 a) Quá trình thu gom * Thiết bị và phương tiện thu gom Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới bao gồm có 10 người, trong đó có 6 công nhân thu gom, 1 lái xe và 3 cán bộ [1]. Thiết bị và phương tiện thu gom được cấp cho công nhân như bảng 4.4: Bảng 4.4 Thiết bị và phương tiện thu gom Chỉ tiêu Số lượng Công nhân thu gom 6 (công nhân) 1 xe tải 3,45 tấn nhãn hiệu Xe chở rác forlam Quần áo bảo hộ lao 1 bộ/công nhân/năm động Găng tay 1 đôi/người/tháng Ủng chân cao su 2 đôi/người/ năm Xẻng 1 chiếc/người Chổi 2 chiếc/người Mũ 1 mũ/người/năm Khẩu trang 3 chiếc/người/năm (Nguồn: điều tra và tính toán thực tế) Qua bảng số liệu cho thấy: Thiết bị và phương tiện thu gom của công nhân còn quá hạn chế. Dụng cụ vệ sinh được cấp cho công nhân thu gom không đầy đủ như: Chưa có khẩu trang bảo hộ lao động và các dụng cụ thu gom sẽ bị hỏng theo thời gian nhưng thời gian để được cấp thì quá lâu, quần áo bảo hộ chỉ được cấp 1 bộ/năm. Ngoài ra, qua khảo sát thực tế thấy các xe chở rác và lấy rác bằng tay, dụng cụ thu gom rất cũ và thô sơ. * Hình thức, thời gian và tần suất thu gom
  53. 44 - Rác thải được thu gom 2ngày/1lần, tuỳ số lượng rác ngày thu gom đi mấy lượt thời gian quy định như sau: + Buổi sáng : 6h00-9h00 + Buổi chiều: 14h00-17h30 - Thời gian cẩu rác như bảng 4.5 Bảng 4.5 Các điểm cẩu rác, thời gian cẩu rác của thị trấn Chợ Mới Điểm cẩu rác Thời gian Từ Bãi tập kết rác Tổ 6 đi lên theo QL3 thu từ xã Nông Hạ 6h00 Xã Nông Thịnh 7h15 Xã Thanh Bình 8h15 Yên Đĩnh 9h00 Trường THPT Chợ Mới 14h00 Tổ 1 14h50 Vòng qua Chợ Thị Trấn 15h30 Tổ 2 16h00 Trường mầm non thị trấn và các cơ quan khác 16h20 Tổ 3 , Tổ 4,Tổ 5 16h50 Tổ 7 17h00 Tổ 6 17h30 (Nguồn: điều tra và tính toán thực tế) - Hình thức thu gom: Vào khung giờ trên, CTRSH sau khi các hộ gia đình thu gom được mang ra các tuyến đường có công nhân thu gom rác đi qua. Các hộ gia đình phải tự nhớ khung giờ để mang rác ra vì công nhân thu gom không đánh kẻng hay chuông. Mặt khác giao thông khó khăn, xe cơ giới không thể vào sâu được nên lượng rác thu gom không triệt để, các hộ gia đình phải mang rác ra tuyến đường
  54. 45 chính.Vì vậy, tình trạng tồn đọng rác ở nhiều nơi diễn ra phổ biến, đã và đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và người dân khu vực. Công nhân phải vừa thu gom rác vừa quét dọn vệ sinh đường. Trên các tuyến đường chính ở thị trấn Chợ Mới không có thùng rác, rác của các hộ gia đình để bên lề đường gây mất mỹ quan thị trấn. Thùng rác chỉ đặt tại khuôn viên cơ quan, trường học. Sau khi thu gom rác, công nhân đẩy xe rác đến điểm tập kết rác. Khi xe chở rác đến, công nhân lần lượt đưa từng xe gom vào càng gắp, tháo bỏ móc thùng, dỡ xe gom vào khung khi cẩu xong.Quét dọn sạch rác rơi vãi sau khi cẩu. Lượng rác thải rắn sinh hoạt chưa được thu gom chủ yếu là do quá trình vận chuyển rơi vãi. Ý thức người dân kém trong việc đổ rác không đúng giờ, không đúng nơi quy định và đổ ra sông suối, mương gần nhà gây khó khăn cho quá trình thu gom của công nhân môi trường. Mức thu phí vệ sinh do UBND tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 UBND tỉnh Bắc Kạn. Cơ quan tổ chức thực hiện thu là Ban thu gom và xử lý rác thải huyện như bảng 4.6:
  55. 46 Bảng 4.6 Mức thu phí vệ sinh của thị trấn Chợ Mới Giá tối đa Huyện Địa bàn STT Nội dung Đơn vị tính Các Chợ thành huyện Mới phố Đối với hộ gia đình, cá Đồng/người/ 1 nhân không có hoạt động 5.000 5.000 3.000 tháng sản xuất kinh doanh Đối với hộ kinh doanh 2 Đồng/tháng 50.000 40.000 30.000 buôn bán 3 Đối với nhà nghỉ Đồng/tháng 170.000 100.000 100.000 4 Đối với khách sạn Đồng/tháng 225.000 135.000 150.000 5 Đối với nhà hàng Đồng/tháng 225.000 140.000 150.000 Đối với trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, cơ quan 6 Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, Hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân: - Có số lượng người từ 10 Đồng/đơn 80.000 60.000 50.000 người trở xuống vị/tháng - Có số lượng người từ 11 Đồng/đơn 120.000 90.000 70.000 đến 20 người vị/tháng - Có số lượng người từ 21 Đồng/đơn 200.000 110.000 100.000 đến 50 người vị/tháng - Có số lượng người từ 51 Đồng/đơn 300.000 200.000 150.000 người trở lên vị/tháng Đối với các nhà máy, bệnh viện, cơ sở sản xuất, Đồng/m3 rác 7 185.000 180.000 bến xe, các công trình xây thải dựng (Theo Quyết Định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh) [13].
  56. 47 b) Quá trình vận chuyển. Huyện Chợ Mới chỉ có 1 xe vận chuyển rác, buổi sáng 6h xe bắt đầu di chuyển từ Bãi tập kết rác Tổ 6 đi lên theo QL3 thu từ xã Nông Hạ đến xã Nông Thịnh, xã Thanh Bình, Yên Đĩnh, Trường THPT Chợ Mới, đến Tổ 1, vòng qua Chợ thị trấn đến Tổ 2 đến trường mầm non thị trấn và các cơ quan khác, đến Tổ 3 , Tổ 4, Tổ 5, Tổ 7, đến bãi rác Tổ 6. Tại đây, xe ép rác có nhiệm vụ ép hết số rác trên các xe gom. Sau khi rác được ép sẽ được vận chuyển qua bãi rác Tổ 6. Nếu lượng rác tại thị trấn quá nhiều thì 1 phần sẽ được chuyển tới bãi rác rồi quay ngược lại. Rác thải phát sinh tại thị trấn Chợ Mới và xã rất lớn nhưng chỉ có 1 xe vận chuyển rác khiến cho việc vận chuyển rác mất nhiều thời gian và công sức. Tần suất 2 ngày/1 lần. 4.3.2. Hiện trạng xử lý rác tại địa bàn  Đối với thị trấn Chợ Mới Sau khi xe chở rác vận chuyển rác của thị trấn đến bãi rác Tổ 6, rác thải tập kết được xử lý theo phương pháp đơn giản như duy trì thường xuyên việc phun thuốc khử mùi, thuốc diệt ruồi muỗi, khi bãi rác đầy sẽ được thực hiện san ủi xuống hộc chứa và phân hủy tự nhiên. Những tháng trở lại đây, công tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn hiện nay gặp một số khó khăn [1]: + Hiện tại đơn vị thực hiện thu gom và xử lý rác thải chưa có xe chuyên dụng, phải tiến hành thuê xe tải thu gom hàng ngày [1]. + Rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn dẫn đến việc xử lý gặp nhiều khó khăn và mất nhiều thời gian [1]. + Hố chôn lấp tại khu xử lý hiện nay đang quá tải, trong thời gian tới lượng rác tăng lên sẽ không đủ không gian chôn lấp [1]. + Công tác thu gom và xử lý chỉ được thực hiện thủ công, mức tiền công chi trả cho người lao động chưa tương xứng với môi trường làm việc [1].
  57. 48 Nên tình trạng rác ứ đọng tại khu vực chợ, một số nơi trên địa bàn thị trấn là do lượng rác thải nhiều, trong khi việc thu gom và xử lý còn nhiều hạn chế khiến cho lượng rác tồn đọng trong nhiều ngày dẫn đến bốc mùi hôi thối, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân sinh sống quanh khu vực. Tình trạng này diễn ra nhiều năm nay mà chưa được xử lý một cách hiệu quả khiến cho người dân vô cùng bức xúc. Hình 4.2. Bãi rác Tổ 6  Đối với lò đốt rác: Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt như sau [12]: *Giai đoạn chuẩn bị vận hành lò: - Chuẩn bị dụng cụ lao động và trang thiết bị bảo hộ lao động; - Phân loại rác để loại bỏ phần rác không cháy được như: Mảnh sành sứ, thủy tinh, gạch, đá và những thứ dễ gây cháy nổ ; - Phun hóa chất khử mùi rác, hạn chế ruồi, muỗi trong khu vực xử lý; - Phơi rác (đạt độ ẩm rác <40%) nhằm rút ngắn thời gian xử lý, tăng công suất xử lý của lò đốt; - Dùng cuốc, cào gom rác sau khi phơi thành đống và chuyển về gần lò đốt; - Chuẩn bị các nguyên liệu nhóm lò: Rác khô, giấy, dùng để mồi đốt lò.
  58. 49 * Giai đoạn vận hành lò: - Nhóm lò: Mở cửa buồng đốt cho các vật liệu dễ cháy vào lò, mồi lửa để nhóm lò (sử dụng các vật liệu dễ cháy để nhóm lò như củi, giấy loại, rác khô ), khi nhiệt độ lò đạt khoảng 500oC - 650oC thì bắt đầu quá trình đốt rác. - Đốt rác: Dùng dụng cụ chuyên dụng đưa rác sau khi giảm ẩm (sau khi phơi) vào cửa trên của lò để đốt; duy trì nhiệt độ cao trong buồng đốt, tránh không để rác ướt vào quá nhiều làm nhiệt độ buồng đốt giảm và tạo nhiều khói. Nếu thấy khói nhiều, tạm thời dừng nạp rác, sử dụng dụng cụ cào để cào rác trong lò, tránh vón cục không cháy, sau đó đóng cửa lò duy trì cháy trong ít phút trước khi tiếp tục nạp rác; - Điều chỉnh hoạt động lò: Nếu nhiệt độ trong buồng đốt hạ xuống thấp, điều chỉnh van để mở cửa gió đằng trước cho thông khí thúc đẩy quá trình đốt. Định kỳ cời tro cháy và rác không cháy ở cửa dưới của lò để thông gió. * Kết thúc ca vận hành - Vệ sinh dụng cụ, phương tiện lao động, cất, bảo quản đúng nơi quy định; vệ sinh hết tro và chất thải rắn còn đọng lại trong lò chuyển về điểm tập kết. - Cho rác vụn, loại mục thêm vào lò để ủ nhiệt (nếu ủ tốt, lò đốt được ủ qua đêm không cần nhóm lò lại). Bảng 4.7 Định mức Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng lò đốt [12] (Đơn vị tính: 1 tấn rác) Đơn Định Mã hiệu Loại công tác Thành phần hao phí vị mức Vật liệu: Vật tư nhóm lò Kg 0,89 Công tác đốt chất thải Hóa chất EM Lít 0,40 MT1.00.00 rắn sinh hoạt bằng lò Nhân công: đốt ECOTECH Cấp bậc thợ bình quân 3/7 Công 0,5 Máy, thiết bị trực tiếp: Lò đốt Ca 0,125
  59. 50 Tiếp nhận rác thải và một phần rác thải của thị trấn huyện Chợ Mới. Sau khi rác thải tập kết được xử lý theo phương pháp Lò đốt, rác thải trước khi đốt được phun thuốc khử mùi, thuốc diệt muỗi, tro đốt rác và các thành phần không cháy, được đưa về Bãi đổ liền kề theo quy định. Khu vực Lò đốt rác có sân nhưng chưa được đầu tư mái che mưa để bảo quản rác khô khi đốt nên việc đốt rác vào các ngày mưa chưa phát huy được hiệu quả và công năng của việc đầu tư Lò đốt rác. Hiện nay còn tồn đọng nhiều rác thải chất ở ngoài trời và chưa được đưa vào lò đốt, thậm chí rác thải còn chất đống ngay từ đường vào khu vực xử lý, cách bãi rác mấy trăm mét đã ngửi thấy mùi hôi thối bốc lên. Khi “mục sở thị” tận nơi thì thấy ngổn ngang rác thải chưa qua phân loại, chưa được đốt, ruồi nhặng bâu kín. Lò đốt rác với công suất đốt 500kg rác/giờ, tương đương đốt 4 tấn rác/ngày. Tuy nhiên vẫn là lò đốt thủ công nên công suất chỉ đạt khoảng 30% so với lượng rác thải được thu gom về. Trong khi lượng rác quá nhiều, công nhân lại làm thủ công nên khó xử lý được nhanh. xử lý rác, phần lớn rác thải đổ về đây đều chưa qua phân loại, như vậy với số công nhân ít phải đứng phân loại 4 tấn rác/ngày trước khi đưa vào lò đốt nên mất nhiều thời gian.  Đối với người dân tại các xã không được thu gom. - Tại các xã giáp ranh thị trấn Chợ Mới như xã Quảng Chu, xã Cao kỳ một số người dân ở đây áp dụng phương pháp bán phế liệu và phương pháp chôn đốt là đa số người dân nơi đây đều áp dụng, với phương pháp làm thức ăn cho chăn nuôi được hầu hết các hộ đều dùng bởi người dân nơi đây chủ yếu làm nông nghiệp. Đa phần các hộ gia đình sử dụng nhiều phương pháp cho việc xử lý rác thải rắn sinh hoạt.Một số hộ thải rác và nước thải chăn nuôi ra sông suối, ra mương gây bốc mùi nồng nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
  60. 51 4.3.3. Hiện trạng giảm thiểu, tái chế CTR tại thị trấn 4.3.3.1. Hiện trạng giảm thiểu CTR tại thị trấn Việc phát sinh CTR hàng ngày trong mọi lĩnh vực, hoạt động kinh tế xã hội là không thể tránh khỏi vì vậy công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về giảm thiểu CTR, tái chế và sản xuất sạch hơn (SXSH) sẽ có ảnh hưởng đáng kể đối với công tác quản lý CTR. Qua đó góp phần hạn chế ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người và góp phần bảo đảm việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên. Biện pháp hiện nay có hiệu quả cao trong việc giảm thiểu CTR đó là SXSH, xong trên thực tế SXSH vẫn chưa có được sự quan tâm đúng mức. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều nguyên nhân khác nhau như: - Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của SXSH tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế; - SXSH chưa trở thành nội dung phải có khi xem xét, phê duyệt các chính sách, chiến lược, các dự án đầu tư; - Cơ chế hỗ trợ SXSH đã có nhưng chưa cụ thể, rõ ràng; - Thiếu nguồn nhân lực tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật; - Bởi vậy còn rất nhiều cơ hội để cải thiện môi trường, giảm thiểu CTR, và cần ưu tiên cao cho hoạt đọng này trong tương lai. 4.3.3.2. Hiện trạng tái chế CTR Hoạt động tái chế chính thức Các hoạt động tái chế chính thức bao gồm các hoạt động của các công ty tư nhân, các hãng sản xuất thực hiện có đăng ký, hoặc các tổ chức nhà nước có giấy phép kinh doanh chính thức về lĩnh vực tái chế CTR theo giấy phép. Hoạt động tái chế không chính thức Các hoạt động tái chế không chính thức là những hoạt động không có giấy phép đăng ký kinh doanh, thường diễn ra tự phát tùy vào nhu cầu của người tiêu dùng mà sản xuất mặt hàng tái chế.
  61. 52 Ở thị trấn Chợ Mới, hầu hết các phế liệu có giá trị như kim loại, giấy báo, thiết bị điện, điện tử đều được các hộ gia đình phân loại tại nhà để tái sử dụng hoặc bán cho người thu mua đồng nát. Phần còn lại không còn giá trị sử dụng hoặc ít giá trị sử dụng như bìa cứng, túi nilon thường được bỏ vào thùng rác, sau đó công nhân vệ sinh vận chuyển tới các bãi chôn lấp. Tại các bãi chôn lấp này các phế liệu có ít giá trị sử dụng như bìa cứng, túi nilon, chai nhựa lại được thu gom bởi những người thu gom tại các bãi chôn lấp và được bán lại cho những người thu mua đồng nát. Tương tự, các loại phế liệu từ các khu công nghiệp, cở sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đều được phân loại tại nguồn. Tái sử dụng những loại phế liệu còn giá trị và bán cho người thu mua đồng nát hay đại lý thu mua với số lượng lớn. Phế liệu từ hộ Người thu gom Người thu gom Công nhân gia đình, phế liệu tại BCL rác trên phố thu gom Người thu mua đồng nát Đại lý thu mua Các cơ sở tái chế Nhà máy tái chế Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống tái chế CTR
  62. 53 Trên đây là sơ đồ hệ thống tái chế CTR của các cơ sở tái chế không hợp pháp các đại lý thu mua phế liệu nằm rải rác trong thị trấn để mua những phế liệu từ những người thu mua đồng nát, người nhặt rác sau đó bán cho các cơ sở tái chế trong thị trấn và ở những vùng lân cận khi có nhu cầu. Các cơ sở tái chế nhỏ thường chỉ sơ chế CTR ở bước đơn giản sau đó thường bán lại cho các cơ sở lớn hơn hay các nhà máy trong và ngoài thị trấn. 4.4. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH tại thị trấn Chợ Mới Trong quá trình tìm hiểu thực tế kết hợp với điều tra, phỏng vấn 40 hộ dân sinh sống quanh khu vực thị trấn Chợ Mới thu được kết quả sau:  Về chất lượng môi trường sống Bảng 4.8 Đánh giá chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới Mức độ đánh giá Tốt Trung bình Kém Số phiếu 6 8 26 Tỷ lệ (%) 15 20 65 (Nguồn: Tống hợp từ phiếu điều tra) Nhận xét: Với câu hỏi Ông (bà) thấy chất lượng môi trường sống xung quanh như thế nào thì có 65% người dân cho chất lượng môi trường môi trường kém, 20% cho là môi trường ở mức bình thường, còn lại 15% là sống tốt . Kết quả đó cho thấy chất lượng môi trường theo cách nhìn người của người dân có biến động nhiều và chất lượng môi trường vẫn còn nhiều mặt hạn chế.
  63. 54 chất lương MT Tốt 15% Trung bình 20% Kém 65% Kém Trung bình Tốt Hình 4.4. Biểu đồ về chất lượng môi trường sống khu vực thị trấn Chợ Mới  Mức độ quan tâm của người dân tới công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt Bảng 4.9 Mức độ quan tâm của người dân tới công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Chợ Mới Tiêu chí đánh giá Số phiếu Tỉ lệ (%) Rất quan tâm 10 25,0 Quan tâm 20 50,0 Ít quan tâm 7 17,5 Không quan tâm 3 7,5 Tổng 40 100,0 (Nguồn: Tống hợp từ phiếu điều tra) Nhận xét: Từ bảng thống kê và biểu đồ cho thấy mức độ quan tâm của người dân tới công tác quản lý CTRSH là rất lớn 75% (tính cả quan tâm và rất quan tâm). Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận do một số nguyên nhân không quan tâm 7,5 % đến công tác quản lý CTRSH. Do vậy, để có sự quan tâm và
  64. 55 tham gia của tất cả người dân cần phải có biện pháp tuyên truyền sâu rộng hơn nữa để người dân hiểu và ý thức được lợi ích và vai trò của mình trong công tác QLMT. Sự quan tâm của người dân còn được thể hiện thông qua các ý kiến đánh giá khác nhau về chất lượng dịch vụ thu gom VSMT trên địa bàn TT Chợ Mới cụ thể như sau: Bảng 4.10. Mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi trường tại thị trấn Chợ Mới Tiêu chí đánh giá Số phiếu Tỉ lệ (%) Rất hài lòng 2 5,0 Hài lòng 3 7,5 Bình thường 7 17,5 Không hài lòng 28 70,0 Tổng 40 100 (Nguồn: Tống hợp từ phiếu điều tra) Mức độ hài lòng 5% 8% 16% 71% Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Hình 4.5. Biểu đồ mức độ hài lòng của người dân với dịch vụ vệ sinh môi trường tại thị trấn Chợ Mới
  65. 56 Nhận xét: Từ bảng kết quả khảo sát cho thấy người dân không hài lòng về về chất lượng dịch vụ VSMT của TT. Chợ Mới, mức độ không hài lòng tới 70%, trong khi đó mức độ rất hài lòng (5%) và hài lòng (7,5) gần bằng nhau. Vì lượng rác thải lớn lên đến hàng tấn chất đống không kịp cho việc thu gom và xử lý dẫn đến gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của các hộ dân sinh sống quanh khu vực.Vậy nên dịch vụ VSMT trong thời gian tới cần nâng cao chất lượng để đảm bảo phục vụ người dân tốt nhất.  Mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt đối với cuộc sống của người dân Các điểm tập kết CTRSH của thị trấn thường nằm rất gần khu dân cư sinh sống, gây những ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân sống trong khu vực này. Theo kết quả khảo sát thì có tới 38/40 người cho rằng bãi tập kết ảnh hưởng tới cuộc sống của họ. Kết quả về mức độ ảnh hưởng tới cuộc sống người dân được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.11 Mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người dân tại TT Chợ Mới Tiêu chí đánh giá Số phiếu Tỉ lệ (%) Ảnh hưởng rất nhiều 19 47,5 Ảnh hưởng nhiều 12 30,0 Ít ảnh hưởng 7 17,5 Không ảnh hưởng 2 5,0 Tổng 40 100,0 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
  66. 57 5% 17.50% 47.50% 30% Ảnh hưởng rất nhiều Ảnh hưởng nhiều Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng Hình 4.6. Biểu đồ mức độ ảnh hưởng của điểm tập kết tới cuộc sống người dân thị trấn Chợ Mới Nhận xét: Từ bảng kết quả khảo sát ta nhận thấy các điểm tập kết có ảnh hưởng lớn tới đời sống của người dân (77,5%) gấp 13 lần so với ý kiến là không ảnh hưởng và gấp 6 lần so với ý kiến là ảnh hưởng ít. Vì vậy chính quyền địa phương cũng như Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới cần có các biện pháp nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ các tác động xấu ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân.  Cách thức xử lý rác thải của người dân Việc phân loại rác được điều tra tại thị trấn Chợ Mới được trình bày ở bảng 4.12 Bảng 4.12. Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý tại thị trấn Chợ Mới Số hộ phân loại rác thải sinh hoạt Số hộ Tỷ lệ (%) Không 33 82,5 Có 7 17,5 Tổng 40 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
  67. 58 Nhận xét: Số liệu trên cho thấy trong tổng số 40 hộ gia đình được hỏi thì có đến 7/40 hộ trả lời chiếm 17,5% cho biết là họ không phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày. Trong đó có 33/40 hộ chiếm 82,5%% trả lời có phân loại rác trước khi được thu gom và xử lý nhưng rất sơ sài, chủ yếu là phân loại các loại phế phẩm có giá trị có thể bán được như kim loại, giấy báo, thiết bị điện, điện tử còn lại thì vất chung ra bãi rác. Điều này chứng tỏ rằng: Có một số hộ dân trong thị trấn thường phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày còn đa số hộ dân thì chưa phân loại. Qua đó cho thấy việc phân loại rác sinh hoạt của người dân tại địa bàn phường chưa đồng bộ, vẫn còn mang tính tự phát và không triệt để Bảng 4.13. Cách thức xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại thị trấn Chợ Mới Cách xử lý rác thải Số Phiếu Tỷ lệ (%) Để trước nhà công nhân vệ sinh đến thu gom 12 30 Để vào thùng rác công cộng 0 0 Vứt rác ở gần nhà 8 20 Đào hố chôn, đốt 20 50 Khác 0 0 Tổng 40 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Kết quả khảo sát 40 hộ gia đình cho thấy đa số người dân để rác trước nhà công nhân vệ sinh đến thu gom. Có 30% hộ tham gia trả lời để rác trước nhà công nhân vệ sinh đến thu gom, 20% hộ vứt rác ở gần nhà, có 20/40 hộ chiếm 50% cho biết họ có đào hố để chôn và đốt. Theo quan sát của cá nhân tôi, các thùng rác công cộng ít và được đặt ở các cơ quan, hè đường thường để cho những người qua đường bỏ vào, rác của
  68. 59 các hộ dân thì chủ yếu do các lực lượng vệ sinh đến thu gom, tự xử lý. Qua quan sát, tôi nhận thấy đa số các hộ gia đình bỏ rác để trước nhà công nhân vệ sinh đến thu gom là những hộ sống gần các con đường có phân bổ thùng rác, nhưng tất cả các hộ này đều phải trả tiền phí thu gom rác. Còn những hộ đào hố để chôn và đốt thì thường là những hộ sống ở trong các con hẻm có khu đất rộng, đây thường là những hộ nằm sâu trong các con hẻm nhỏ của các khu và lực lượng thu gom không tới thu gom rác thải của họ nên các hộ này cũng chưa phải đóng tiền phí thu gom rác. Chôn và đốt là hai phương pháp truyền thống. Cách xử lý này tuy làm giảm lượng rác thải có trong môi trường, các chất thải sau khi chôn lấp sẽ thối rữa mục nát trong một thời gian ngắn, nhưng những chất vô cơ như bịch nilon, thuỷ tinh, nhựa, sắt vv hàng chục năm cũng khó phân huỷ hết, nó sẽ là nguyên nhân phát sinh các mầm bệnh. Trong một nguồn thải có thể có một hay nhiều chất thải rắn khác nhau. Tuy nhiên chất thải ở các hộ gia đình chủ yếu bao gồm: Thực phẩm thừa không ăn được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn Đặc điểm quan trọng của các loại chất thải này là phân huỷ nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường gây ra mùi hôi thối khó chịu. Ngoài ra còn có chất thải cháy như giấy, bìa nhựa, vải, cao su, gỗ Và chất thải không cháy như thuỷ tinh, vỏ hộp kim loại đây là những chất thải rất khó phân huỷ. Các loại chất thải có thể đốt cháy sẽ làm giảm lượng rác thải thải ra môi trường nhưng cũng có mặt còn tồn tại. Các loại rác sau khi đốt sẽ sinh ra khói bụi độc hại, những chất độc hại sẽ làm ô nhiễm bầu không khí và có thể gây ra các loại bệnh cho con người. Số hộ thực hiện theo cách này rất ít. Cả hai cách làm này nếu không đúng quy định và hợp lý đều góp phần làm ô nhiễm môi trường ngày càng
  69. 60 trầm trọng hơn. Do đó công việc chính của người dân để đóng góp vào việc bảo vệ môi trường là chỉ nên tham gia vào việc thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt cách hợp lý. Còn việc xử lý rác thải thì nên để các cơ quan có trách nhiệm tiến hành như vậy sẽ giảm được nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sống và không gây hại cho sức khỏe của người dân. 4.5. Một số đề xuất biện pháp cho công tác quản lý CTR, BVMT trên địa bàn thị trấn 4.5.1. Đối với công tác thu gom và vận chuyển rác thải a) Giải pháp về tổ chức, quản lý Để đáp ứng được nhu cầu thu gom khối lượng rác thải sinh hoạt hiện nay và cũng nhằm đổi mới phương thức thu gom có hiệu quả và rộng khắp, đòi hỏi cần có quy định cụ thể và đồng bộ về phương thức thu gom, địa điểm tập kết rác tại các địa điểm thu gom. Cần phải có quy định và quy hoạch cụ thể và vốn đầu tư để xây dựng, lắp đặt các thiết bị tập kết rác tại các điểm dân cư, người dân tự tập kết rác tại điểm quy định, xe chở rác đến điểm tập kết để thu gom rác, tránh việc thu gom dàn trải từng hộ gia đình như hiện nay gây lãng phí thời gian và công sức, ảnh hưởng đến hoạt động của xe chở rác. Để thực hiện được điều đó, trước tiên phải thay thế xe chở rác hiện nay bằng xe ép rác chuyên dụng với dung tích từ 9m3 đến 12m3 [2]. - Mức thu phí trên địa bàn huyện phải xây dựng và áp dựa trên tình hình thực tế của địa phương nhằm tránh tình trạng thu không đồng đều giữa các vùng[2]. - Đề nghị UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để xây dựng khu xử lý rác tập trung thay thế khu xử lý hiện tại vì khu bãi rác gần khu dân cư không đảm bảo vệ sinh môi trường[2]. b) Đề xuất phương án nâng cao hiệu quả thu gom CTR trên địa bàn
  70. 61 Hiện tại trên địa bàn huyện Chợ Mới, do lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng nhiều, trong khi đó quá trình thu gom chỉ mang hình thức thu gom sơ cấp, nhân lực và phương tiện thu gom thiếu thốn, lượng rác phát sinh không được thu gom triệt để làm cho công tác quản lý chất thải rắn chưa đạt hiệu quả cao gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Do vậy nhằm nâng cao năng lực thu gom cũng như quản lý CTR tại huyện Chợ Mới, tôi dự kiến đưa ra mô hình thu gom mới. Quá trình thu gom chất thải rắn này bao gồm hai giai đoạn chủ yếu là thu gom sơ cấp và thu gom thứ cấp. Thu gom sơ cấp: Trong hệ thống này lượng chất thải rắn phát sinh từ nguồn (nhà ở, các công sở, trường học, , ) sẽ được các công nhân trực tiếp đẩy xe ba gác, xe ba bánh, xe kéo đến từng hộ gia đình, sau đó rung chuông và người nhà ra đỗ rác lên xe. Mặt khác, công nhân thu gom rác vào tận từng nhà ở các con hẽm, kiệt sau đó mang thùng rác của họ đổ vào xe và trả về chỗ củ. Rác sau khi thu gom ở các xe sơ cấp sẽ được chở đến các điểm tập kết rác. Hình thức thu gom này được áp dụng cho các gia đình ở các xã trung tâm, các gia đình trong các con hẽm, kiệt mà xe cơ giới không vào được. Thu gom thứ cấp: là quá trình diễn ra từ điểm thu gom chung, vận chuyển đến những trạm trung chuyển chuyển tiếp rồi đến các cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp rác bằng các phương tiện chuyên dùng có động cơ. Việc thu gom chất thải rắn thứ cấp có các dạng cơ bản như sau: *Thu gom bên lề đường: Trong hệ thống này chúng tôi sẽ tiến hành bố trí các thùng rác bằng nhựa loại 140 lít hoặc 240 lít có nắp đậy ở các tuyến đường chính với khoảng cách hợp lý, các hộ gia đình mang rác đến đổ vào các thùng nhựa. Xe chuyên dùng lần lượt theo quy trình thu gom để vận chuyển đến bãi chôn lấp. *Thu gom theo tuyến đường:
  71. 62 Trong hệ thống này các xe thu gom chạy theo một quy trình đều đặn, tùy theo khối lượng dự kiến thu gom. Những xe này dừng tại ngã ba, ngã tư và rung chuông. Theo tín hiệu này, mọi người dân ở các khu vực quanh đó mang những sọt rác của họ đến đổ vào xe. Tại những tuyến đường quá chật hẹp quanh co đồi dốc, xe thu gom loại nhỏ không đến được thì các hộ gia đình, các cơ sỏ kinh doanh nhỏ, mang những túi rác ra tại một điểm tập kết rác đã quy định tại một thời gian quy định trong ngày. Tại địa điểm này có một xe cơ giới chờ sẵn để thu gom. Ngoài ra để đảm bảo quá trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt đạt hiệu quả cần xây dựng các tuyến thu gom và lắp đặt một số thùng rác một cách hợp lý. Qua quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu từ Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới, chúng tôi nhận thấy rằng: các tuyến thu gom rác chỉ tập trung ở các tuyến đường chính của thị trấn. Bên cạnh đó trong khu vực thị trấn không thùng rác đặt tại các tuyến đường. Người dân để rác trước cửa nhà hoặc để bên lề đường trông rất mẩ mỹ man đường phố. Do đó, Ban thu gom và xử lý rác thải huyện Chợ Mới nên mở rộng tuyến thu gom, tăng số lượng các thùng rác tại các tuyến đường. Cụ thể vị trí đặt các thùng rác tại thị trấn như sau: - Vườn hoa thị trấn - Tại TT y tế huyện Chợ Mới - Tại các trường học: THCS Chợ Mới, THCS Yên Đĩnh, tại các trường học thuộc khu vực trong thị trấn. - Tại khu vực ủy ban huyện ở tổ dân phố Cơ Quan - Tại các chợ ở thị trấn - Các tuyến đường lớn trong thị trấn. *Đối với các tuyến thu gom, vận chuyển:
  72. 63 Trong tuyến thu gom phải có các điểm tập kết rác tạm thời lưu giữ rác trong thời gian ngắn không gây ảnh huởng đến môi trường xung quanh. Tuyến vận chuyển CTR không nên đi qua khu dân cư đông đúc, các khu vực nhạy cảm. Thời gian thu gom và vận chuyển rác thải phải được thực hiện vào buổi chiều tối hoặc sáng sớm trước giờ cao điểm. Dụng cụ thu gom, chuyên chở phải phù hợp với công việc quét, hốt rác và chở rác. 4.5.2. Tuyên truyền giáo dục về ý thức của người dân Đề nghị các cấp tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức về giữ gìn bảo vệ môi trường trong nhân dân. Duy trì bảo vệ môi trường trên các tuyến phố, tuyến đường khu dân cư. Hàng ngày thu dọn vận chuyển hết CTR trong thị trấn không để CTR tồn đọng lưu lại trong ngày. Tổ chức tuyên truyền vận động, ký cam kết đến từng hộ dân, các hộ kinh doanh cửa hàng không xả CTR ra đường. Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm các quy định về quản lý trật tự vệ sinh đô thị. 4.5.3. Đào tạo cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn Ban thu gom và xử lý rác thải huyện mở các lớp ngắn ngày phổ biến về các quy trình kỹ thuật cho công nhân mới vào công ty, nâng cao ý thức trách nhiệm trong từng công việc. Nâng cao nhận thức cho từng công nhân để mỗi công nhân là một tuyên truyền viên đến từng người dân về ý thức bảo vệ môi trường về nạn vứt rác bừa bãi. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý được đi dự các lớp bồ dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn. Khuyến khích công nhân viên tìm tòi sáng tạo các biện pháp cải tiến trong sẳn xuất nhằm tiết kiệm và nâng cao chất lượng dịch vụ. 4.5.4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện
  73. 64 Phát triển chương trình giảm thiểu- tái chế- tái sử dụng chất thải (3R) tại thị trấn góp phần BVMT. Ban thu gom và xử lý rác thải huyện phối hợp cùng UBND thị trấn tổ chức phong trào đường phố kiểu mẫu từ năm 2009 cho tới nay. Cần tiếp tục duy trì và mở rộng phong trào đường phố kiểu mẫu đảm bảo nhà sạch- sạch đường- đẹp khu, tổ với các nội dung sau: - Đối với CTR từ nhà dân: Vận động nhân dân thu gom CTR và đổ đúng giờ khi có công nhân của Ban thu gom và xử lý rác thải huyện thu gom, đổ CTR đúng nơi quy định không vứt bừa bãi hoặc đổ CTR khi hết giờ thu gom nhằm tạo dựng cho người dân thói quen trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường. - Đối với CTR của các hộ dịch vụ kinh doanh bán hàng:Phối hợp cùng chính quyền địa phương cụm dân cư tuyên truyền hướng dẫn các hộ kinh doanh bỏ CTR vào túi hoặc thùng chứa không để CTR phân tán rơi vãi ra đường phố. Định ký phối hợp cùng UBND huyện kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tuyệt đối không bỏ CTR ra đường phố sau khi thu gom. - Đối với các cơ quan đơn vị:Chủ động liên hệ để phối hợp công tác thu gom ngay tại cơ quan đơn vị hoặc thu gom vào các thùng chứa tại cơ quan đơn vị để Ban thu gom và xử lý rác thải huyện chủ động vận chuyển theo kế hoạch. 4.5.5. Các giải pháp khác Ban thu gom và xử lý rác thải huyện cần đầu tư kinh phí bổ sung trang thiết bị phục vụ công công tác thu gom lưu trữ và vận chuyển giúp hiệu quả làm việc được nâng cao.
  74. 65 Bổ sung đội ngũ cán bộ, công nhân viên có tay nghề giúp công tác quản lý và bảo vệ môi trường diễn ra nhanh và đạt hiệu quả cao. PHẦN 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả điều tra về hiện trạng thu gom và xử lý rác thải tại thị trấn Chợ Mới, Bắc Kạn, tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Hiện trạng phát sinh CTR và bảo vệ môi trường của trị trấn Chợ Mới: - Tình hình thực hiện công tác BVMT: Thị trấn không có hố chôn lấp rác và điểm tập kết rác cố định, toàn bộ lượng rác thải đều được Ban thu gom và xử lý rác thải huyện vận chuyển đi ngay trong ngày. Khối lượng rác thải của thị trấn ước tính 2 – 3 tấn/ngày. - Hiện trạng khối lượng, thành phần và phân loại CTR: lượng CTRSH tăng dần qua các năm đến năm 2017 đã lên 936 tấn. Thành phần CTRSH khác nhau chất hữu cơ phân hủy 53%; nilon, nhựa 15%; Các chất cháy được 20%; Thủy tinh, sành sứ: 7%; Các tạp chất khác 5%. 2. Hiện trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH: - Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển CTR: thị trấn chỉ có 1 xe vận chuyển rác, tần suất 2 ngày/1 lần. Rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn, công tác thu gom và xử lý chỉ được thực hiện thủ công.