Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018

pdf 66 trang thiennha21 13/04/2022 4100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_quan_li_nha_nuoc_ve_moi_truong_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG ĐỨC MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG ĐỨC MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : KHMT 47 N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên tại giảng đường đại học, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã học, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Qua đó, sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thành về kiến thức, lí luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi trường đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng, xong do trình độ có hạn và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Bắc Kạn, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Đức Mạnh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 24 Bảng 4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Bắc Kạn 26 Bảng 4.3. Biến động lượng CTR phát sinh 28 Bảng 4.4. Hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại Thành phố Bắc Kạn 30 Bảng 4.5. Tình hình xử lí chất thải theo hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn 31 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu thành phố Bắc Kạn 33 Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm của thành phố Bắc Kạn 35 Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt chung của thành phố Bắc Kạn 36 Bảng 4.9. Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn 37 Bảng 4.10. Tổng hợp số thu phí BVMT đối với nước thải thu được của tỉnh Bắc Kạn 40 Bảng 4.11. Biểu giá thuế tài nguyên tại tỉnh Bắc Kạn 41 Bảng 4.12. Kết quả công tác đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ 45 Bảng 4.13. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 46 Bảng 4.14. Kết quả thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác BVMT ở các cơ sở 47 Bảng 4.15. Kết quả điều tra người dân trên địa bàn thành phố Bắc Kạn về môi trường 49 Bảng 4.16. Ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi trường tại thành phố 50
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lí môi trường Việt Nam 12 Hình 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn 20
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường CKBVMT : Cam kết bảo vệ môi trường CTR : Chất thải rắn ĐTM : Đánh giá tác động môi trường GIS : Hệ thống thông tin địa lí HĐND : Hội đồng nhân dân KHKT : Khoa học kỹ thuật QLMT : Quản lí môi trường QCMT : Quy chuẩn môi trường TNMT : Tài nguyên môi trường TCMT : Tiêu chuẩn môi trường UBND : Ủy ban nhân dân UNDP : Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNEP : Chương trình môi trường Liên hợp quốc WEF : Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam WWF : Quỹ bảo vệ động vật hoang dã WB Ngân hàng thế giới
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 CHƯƠNG 2. TỐNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 3 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 3 2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường 4 2.1.3. Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lí môi trường 4 2.1.4. Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường 6 2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lí môi trường 8 2.2. Nội dung của công tác quản lí Nhà nước về môi trường 9 2.2.1. Tình hình quản lí môi trường trên thế giới 9 2.2.2. Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam 11 2.2.3. Công tác quản lí nhà nước về môi trường tại tỉnh Bắc Kạn 13 2.2.4. Một số hoạt động quản lí nhà nước về môi trường 15 CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập 18 3.3. Nội dung nghiên cứu 18
  8. vi 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 18 3.3.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 18 3.3.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố giai đoạn 2016 - 2018 18 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu 18 3.4.1. Phương pháp điêu tra, thu thập tài liêu thứ cấp 18 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 19 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu 19 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23 4.1.3. Đánh giá chung về thành phố Bắc Kạn 26 4.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 27 4.2.1. Hiện trạng 27 4.2.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên 32 4.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 38 4.3.1. Đánh giá công tác tổ chức quản lí nhà nước về môi trường ở thành phố Bắc Kạn 38 4.3.2. Đánh giá các hoạt động bảo vệ môi trường ở thành phố 43 4.3.3. Đánh giá mức độ quan tâm của người dân đến môi trường 49 4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn 51 4.4.1. Thuận lợi 51 4.4.2. Khó khăn, trở ngại 52
  9. vii 4.4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố 53 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55 5.1. Kết luận 55 5.2. Kiến nghị 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
  10. 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, môi trường đang là vấn đề rất nóng bỏng đối với toàn nhân loại. Trái đất đang bị đe dọa bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng, chủ yếu là do các tác động mạnh mẽ của con người. Do đó, cần có những biện pháp quản lí môi trường một cách có hệ thống, chặt chẽ và hiệu quả nhằm ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường, bảo vệ môi trường một cách tốt nhất. Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, các tác động đến môi trường không hề nhỏ, đòi hỏi công tác quản lí môi trường ngày càng phải được quan tâm nhiều hơn. Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường được lập và phát triển từ Trung ương tới các địa phương. Song, trong thực tế công tác quản lí môi trường ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế, thi hành pháp luật còn kém nghiêm minh, trình độ các cán bộ quản lí chưa hoàn thiện, ý thức người dân còn kém, vấn đề bảo vệ môi trường chưa được thực sự được quan tâm ở đại bộ phận người dân. Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, quá trình công nghiệp hóa tại đây đang được diễn ra rất mạnh mẽ, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng, các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều, . Cùng với sự phát triển đó, các tác động tới môi trường ngày càng lớn, các yêu cầu quản lí môi trường tốt hơn trở thành yêu cầu ngày càng cấp bách, là cơ sở để bảo vệ sự phát triển bền vững của thành phố nói riêng và của cả tỉnh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Thanh Hải, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018”.
  11. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được tình hình thực hiện công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018. - Phân tích những nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp phù hợp với điều kiện của thành phố nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí môi trường một cách khoa học và bền vững. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố, vận dụng, phát huy kiến thức đã học trong nhà trường. - Giao lưu học hỏi kinh nghiệm thực tế. - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Tìm hiểu được thực trạng công tác quản lí nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. - Tìm ra được mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lí nhà nước về môi trường từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí.
  12. 3 CHƯƠNG 2 TỐNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm môi trường Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. * Chức năng của môi trường sống Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, độ ẩm, nước, nhà ở, cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó của môi trường đều có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia và ở từng thời kỳ. Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người đồng thời là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường. Các tài nguyên sau khi hết hạn và qua sử dụng chúng được thải vào môi trường dưới dạng chất thải. Các chất này bị các quá trình vật lí, hóa học, sinh học phân hủy thành các chất vô cơ vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên chức năng chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và gây ra ô nhiễm môi trường. * Khái niệm về quản lí môi trường Quản lí môi trường là một nội dung cụ thể của quản lí Nhà nước. Đó là việc sử dụng các công cụ quản lí trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
  13. 4 Quản lí môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lí xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ điểm định lượng hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2.1.2. Cơ sở triết học của quản lí môi trường Nguyên lí thống nhất của thế giới vật chất, đó là sự gắn bó chặt chẽ của tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ rộng lớn “Tự nhiên - Con người - Xã hội” trong đó con người giữ vai trò quan trọng. Sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng khoa học và công nghệ cùng với quá trình công nghiệp hóa trong thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc bộ mặt của xã hội loài người và môi trường tự nhiên. Những biến đổi đó đã thúc đẩy nền văn minh hiện đại tiến nhanh hơn bất kỳ giai đoạn lịch sử nào trước đây, nhưng cũng đang làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa một bên là thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ của loài người trong việc làm chủ thiên nhiên với một bên là bảo vệ những điều kiện tự nhiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Để có được các công cụ hiệu quả hơn trong quản lí môi trường, chúng ta phải có cách nhìn bao quát, sâu sắc và toàn diện mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên, hiểu được bản chất, diễn biến các mối quan hệ đó trong quá trình lịch sử. 2.1.3. Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lí môi trường - Việc hình thành các bộ môn khác nhau của khoa học môi trường, công nghệ môi trường, thông tin môi trường, kỹ thuật môi trường. Kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực hóa học, sinh học, địa học, vật lí, toán học, tin học, Tuy nhiên vấn đề môi trường thông thường khá phức tạp, liên quan tới nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội nên không thể giải quyết bằng một số giải pháp riêng biệt của một ngành khoa học
  14. 5 nào đó. Do vậy, quản lí môi trường với tư cách là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân tích, đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ, quản lí xã hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi trường do phát triển đặt ra. - Sự nâng cao hiểu biết của con người về các tác động của hoạt động phát triển kinh tế, về hệ sinh thái, các chu trình sinh địa hóa, các biến đổi môi trường quy mô hành tinh: biến đổi khí hậu, suy thoái tầng ozon, dâng cao mực nước biển, ô nhiễm biển, Tất cả nhận thức thu được trên cho phép kết luận: hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt khả năng chịu tải của Trái đất và duy trì cuộc sống của loài người, cần phải sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên Trái đất. Hay nói cách khác, loài người cần phải quản lí môi trường sống của mình thông qua các hoạt động phát triển bền vững. - Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa học riêng để đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá tài nguyên thiên, tiêu chuẩn cho môi trường, cho phép con người có thể đánh giá, dự báo và kiểm soát các tác động tiêu cực của phát triển đến môi trường. Hay nói cách khác, loài người đã có những công cụ có hiệu lực để quản lí chất lượng môi trường sống của chính mình. - Sự phát triển của công nghệ môi trường trong lĩnh vực xử lí chất thải (xử lí chất thải rắn, lỏng, khí, nước) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về lí thuyết tiềm lực kỹ thuật và công nghệ của loài người trong giai đoạn hiện nay cho phép xử lí phần lớn các dạng ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, bản thân các dạng ô nhiễm môi trường tự nhiên luôn là một cỗ máy xử lí khổng lồ và hoạt động liên tục, kể cả khi chưa xuất hiện loài người. Do vậy, cần phải có các phương thức quản lí tối ưu dựa trên các khả năng trên của môi trường tự nhiên và hoạt động sản xuất của con người. - Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, máy móc xử lí, đo đạc, đánh giá các thông số môi trường trong giai đoạn hiện nay. Nhưng do nhiều nguyên
  15. 6 nhân, giá thành của kỹ thuật và thiết bị liên tục thay đổi. Trong đó, hoạt động sản xuất thường phát triển theo các xu thế của thị trường dẫn đến chỗ chỉ những loại công nghệ và thiết bị mang lại hiệu quả kinh tế thuần túy mới được sử dụng. Vì vậy, cần có hoạt động quản lí môi trường để điều tiết khả năng ứng dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trường sống của toàn nhân loại hiện tại cũng như trong tương lai. - Sự phát triển các ứng dụng thông tin dự báo môi trường: GIS, mô hình hóa, quy hoạch môi trường, EIA, kiểm toán môi trường. Các ứng dụng trên không nằm trong hệ thống các ngành khoa học và công nghệ đã có, liên quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội khác. Các giải pháp tối ưu có được từ các nghiên cứu trên, chỉ có thể triển khai ra thực tế thông qua các biện pháp quản lí tổng hợp môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và quốc tế. Tất cả những nhận xét trên đây cho phép kết luận rằng: ngày nay có đủ điều kiện để xem quản lí môi trường là một chuyên ngành khoa học môi trường có chức năng quản lí tổng hợp các hoạt động phát triển của con người, đảm bảo duy trì và bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người cùng các sinh vật trên Trái đất, hiện tại cũng như tương lai. 2.1.4. Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường Cơ sở pháp lí của quản lí môi trường là các văn bản luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường. 2.1.4.1. Luật quốc tế về môi trường - Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), 1971. - Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên (19/10/1982). - Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe dọa, 1973.
  16. 7 - Công ước của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường (26/8/1980). - Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng, FAO, 1985. - Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985. - Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987. - Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995). - Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992. - Công ước về Đa dạng sinh học, 1992. 2.1.4.2. Luật quốc gia về môi trường - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010; - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH12 ngày 21/6/2012; - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; - Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014; - Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006; - Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản 2010; - Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lí chất thải và phế liệu; - Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
  17. 8 - Nghị định 155/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Thông tư 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề; - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về Đánh giá tác động môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường; - Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lí chất thải nguy hại; - Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; - Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy định về quản lí chất thải rắn xây dựng; - Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. 2.1.5. Cơ sở kinh tế trong quản lí môi trường Quản lí môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất ra của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của cạnh tranh về chất lượng và loại giá. Loại hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được ưu tiên tiêu thụ. Trong đó, loại ngược lại không có chỗ đứng. Tuy nhiên, đôi khi giá cả thị trường không phản ánh hoạt động của những người sản xuất hay những người tiêu dùng, do tồn tại những ngoại ứng và hàng hóa công cộng. Ngoại ứng là những tác động đến lợi ích và chi phí nằm ngoài thị trường. Ngoại ứng có thể là tích cực, khi tạo ra lợi ích cho các bên khác, hoặc tiêu cực
  18. 9 khi áp đặt các chi phí cho các bên khác. Hàng hóa công cộng là hàng hóa được dùng cho nhiều người, khi chúng được cung cấp cho một số người thì những người khác có thể sử dụng chúng được. Môi trường là loại hàng hóa công cộng vì thế chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường. Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng, gồm: các loại thuế, phí và lệ phí, ô nhiễm, trợ cấp kinh tế, ký quỹ hoàn trả, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO. 2.2. Nội dung của công tác quản lí Nhà nước về môi trường 2.2.1. Tình hình quản lí môi trường trên thế giới Vấn đề quản lí môi trường hiện nay tính năng nổi bật nhất trên chương trình nghị sự chính trị quốc gia và quốc tế. Biến đổi khí hậu toàn cầu, nước biển dâng và ô nhiễm môi trường đang đe dọa sự cân bằng của hành tinh. Trong bối cảnh hiện nay các mối quan tâm về môi trường, có nhu cầu gia tăng trên toàn thế giới cho các nhà quản lí môi trường. UNESCO là một trong những tổ chức đầu tiên đã nhận thấy vấn đề môi trường là một trong những thách thức của toàn nhân loại. - Tháng 9/1968, UNESCO đã triệu tập tại Paris - Pháp một hội nghị về môi trường nhằm tìm kiếm phương cách sử dụng hợp lí và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của sinh quyển. - Ngày 05/6/1972, “Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường và con người” được tổ chức tại Stockhoml - Thụy Điển. Hội nghị có 113 quốc gia tham dự và đã thừa nhận sự xuống cấp của môi trường toàn cầu và nhận thấy cần phải có ngay biện pháp bảo vệ và cải thiện. Tuyên bố Stockhoml về môi trường và con người đã được thông qua tại hội nghị này. Tuyên bố Stockhoml bao gồm 7 điều và 26 nguyên tắc quan trọng đặt cơ sở cho chính sách toàn cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường.
  19. 10 Hội nghị Stockhoml là cơ sở và nền tảng cho những hội nghị tới về môi trường và sự phát triển bền vững. - Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới. - Năm 1984: Thành lập Ủy ban Brundtland. - Năm 1992: Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc: Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc. Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất các nguyên tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên, chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của các đại diện hơn 200 nước trên thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông qua các văn bản quan trọng: - Tuyên bố Rio về môi trường và phát triển với 27 nguyên tắc chung xác định những quyền và trách nhiệm của các quốc gia nhằm làm cho Thế giới. - Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững. - Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khí gây hiệu ứng nhà kính ở mức độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ thống khí hậu toàn cầu. - Công ước về Đa dạng sinh học. Đây là các văn kiện quốc tế quan trọng có mối liên quan với nhau, được quán triệt trong suốt thế kỷ XXI. Từ đó, chương trình nghị sự 21 về Phát triển bền vững đã trở thành chiến lược của toàn cầu và “Mục tiêu phát triển thiên niên kỉ” với 8 nội dung (xóa đói, giảm nghèo, phổ cập giáo dục tiểu học, thúc đẩy bình đẳng giới tính, nâng cao quyền lợi của nữ giới, giảm tỷ lệ trẻ em tử vong, cải thiện và đảm bảo sức khỏe sản phụ, đấu tranh với các loại bệnh như HIV, sốt xuất huyết, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển hợp tác toàn cầu) đã được tập trung thực hiện.
  20. 11 2.2.2. Tình hình quản lí môi trường tại Việt Nam Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và có tính đa dạng cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của sự phát triển kinh tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên, giảm đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. Song ngay từ đầu Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường (BVMT) nên đã đã chú trọng đến nhiều công tác tổ chức quản lí, đưa công tác bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của người dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lí và BVMT. Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12/1991, Việt Nam đã đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển bền vững, đã đưa ra bản dự thảo kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền lâu 1991 - 2000 với mục tiêu chủ yếu là tạo ra sự phát triển tuần tự của khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lí môi trường, gồm các nội dung: tổ chức, xây dựng chính sách và pháp luật môi trường Đặc biệt là vào tháng 12 năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đầu tiên của nước ta đã ra đời gồm 7 Chương với 89 điều khoản, có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lí và BVMT giúp công tác này đạt những hiệu quả tích cực. Song cùng với quá trình phát triển, Luật bảo vệ môi trường đã bộc lộ những thiếu sót, bất cập chưa thực sự phù hợp với sự phát triển trong nước, trong khu vực và biên giới. Để phù hợp với những điều kiện khách quan, nâng cao hiệu quả công tác quản lí và BVMT, ngày 29/12/2005 Luật bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung đã được quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006, Luật gồm 15 chương và 136 điều khoản. Cùng với các hoạt động bảo vệ môi trường trong nước Việt Nam còn tham gia các công ước quốc tế có liên quan đến môi trường.
  21. 12 Công tác quản lí môi trường là một công việc không thể thiếu trong lĩnh vực BVMT. Vì vậy, tổ chức công tác QLMT là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác bảo vệ môi trường, bao gồm các công việc sau: - Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định luật pháp dùng cho công tác bảo vệ môi trường. - Bộ phận quan trắc, giám sát đánh giá định kỳ chất lượng môi trường. - Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ. - Các bộ phận nghiên cứu giám sát kỹ thuật và đào tạo cho các địa phương ở các cấp các ngành. Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công tác quản lí môi trường Việt Nam Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập ngày 05/08/2002 trên cơ sở hợp nhất các đơn vị: Tổng cục địa chính, Tổng cục khí tượng thủy văn, Cục môi trường (Bộ khoa học công nghệ và môi trường), Cục địa chất và
  22. 13 khoáng sản Việt Nam và Bộ phận quản lí tài nguyên nước thuộc Cục quản lí nước và công trình thủy lợi (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Bộ Tài nguyên và Môi trường được Chính phủ giao cho nhiệm vụ thường trực Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước, Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản, Ban chỉ đạo quốc gia về khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, Ban chỉ đạo Quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng của Nhà nước về quản lí tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí hậu thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và đảo trong phạm vi cả nước, quản lí nhà nước về các dịch vụ công cộng và thực hiện đại sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đặc, bản đồ, biển và đảo theo quy định của pháp luật. 2.2.3. Công tác quản lí nhà nước về môi trường tại tỉnh Bắc Kạn Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa giai đoạn 2016 - 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và nhiều văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác quản lí tài nguyên, bảo vệ môi trường, phân cấp nhiệm vụ chi BVMT cho các ngành, các cấp, cải cách thủ tục hành chính, quy định mức thuế, chế độ thu, nộp, quản lí phí BVMT đối với chất thải rắn, phê duyệt kế hoạch xử lí triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường, chỉ đạo các ngành xây dựng cơ chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ BVMT Được sự giúp đỡ của Bộ, ngành, TW và các tổ chức khác năm 1998, tỉnh thiết lập hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường đất, nước, không khí trong toàn tỉnh, các khu vực nhạy cảm về ô nhiễm môi trường, quan trắc chất lượng Hồ Ba Bể. Các hoạt động quan trắc được thực hiện đều đặn định kỳ giúp theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, kiểm soát, đánh giá và đưa ra những phương pháp , biện pháp phù hợp trong công tác quản lí môi trường.
  23. 14 Công tác lập và thẩm định, đánh giá tác động môi trường được coi trọng. Trong 10 năm qua, trên địa bàn tỉnh đã có trên 200 cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động và các dự án đầu tư mới được hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM, đăng kí cam kết bảo vệ môi trường. Công tác thanh tra kiểm tra được chấp hành và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Để triển khai thực hiện thành phố đã ban hành các quy định về bảo vệ môi trường: Quy định về thời gian thu gom rác thải, quản lí - quy hoạch - trật tự xây dựng, quản lí nhà nước về rác thải, nước thải. Quyết định ban hành quy định về trật tự xây dựng, quản lí vỉa hè, quản lí vệ sinh rác thải nước thải trên địa bàn thành phố Bắc Kan. Trong đó có nội dung rất mới và rất quan trọng đó là thực hiện xã hội hóa công tác vệ sinh, các phường tự thành lập các đội vệ sinh môi trường với nguồn vốn hoạt động do dân tự đóng góp. Qua kết quả hoạt động cho thấy đây là mô hình tốt nhất cần nhân rộng, tất cả các đơn vị phường xã thành lập đội vệ sinh. Thường xuyên tuyên truyền nâng cao ý thức và nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ quản lí công tác môi trường. Thành phố chỉ đạo nghiêm túc quá trình thu gom và xử lí rác thải ở các bệnh viện như Bệnh viện đa khoa đảm bảo môi trường vệ sinh và không ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Công tác bảo vệ cây xanh do công ty Quản lí đô thị đảm nhiệm.Thành phố hiện có trên 400.000 cây xanh các loại tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho thành phố. Bên cạnh những đầu tư của nhà nước, các ngành, các doanh nghiệp, tỉnh cũng tranh thủ được nhiều nguồn lực quốc tế như: Dự án trồng rừng (Viện trợ của tổ chức PAM), dự án cấp nước sạch nông thôn (Viện trợ của tổ chức UNICEF), dự án về áp dụng IPM trong sản xuất nông nghiệp (Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, dự án quản lí môi trường tổng hợp tỉnh Bắc kạn và dự án nâng cao nhân lực quan trắc môi trường và xử lí chất thải
  24. 15 rắn thành phố Bắc Kan (Viện trợ của chính phủ vương quốc Đan Mạch), dự án thoát nước và xử lí nước thải thành phố Bắc Kan (Viện trợ của chính phủ Pháp), các chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường được triển khai có hiệu quả góp phần giải quyết nhiều vấn đề bức xúc của tỉnh. 2.2.4. Một số hoạt động quản lí nhà nước về môi trường 2.2.4.1. Công tác đánh giá tác động môi trường và đăng ký cam kết bảo vệ môi trường Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay thì việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường trong công tác đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam đã phát triển nhanh chóng ở cấp độ trung ương và địa phương. Thông qua thẩm định báo cáo định giá tác động môi trường, hầu hết các dự án đã giải trình được các phương án xử lí chất thải và cam kết đảm bảo đầu tư cho việc xây dựng, vận hành công trình và thực hiện công trình giám sát môi trường, đồng thời một số trường hợp phải thay đổi công nghệ sản xuất, nhiên liệu, thậm chí kiến nghị không cấp phép đầu tư xây dựng. 2.2.4.2. Công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường Hiện nay Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới chất thải rắn đang là một vấn đề nóng bỏng. Chính phủ đã ban hành chiến lược quốc gia về quản lí chất thải rắn và quy chế quản lí chất thải nguy hại. Tuy nhiên tỷ lệ thu gom hiện nay mới chỉ đạt 50% và chỉ có một vài thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các cơ sở chế biến rác thành phân bón. Trong khi đó số lượng thống kê lượng chất thải sinh ra hàng ngày như sau: - Chất thải công nghiệp 10.162 tấn/ngày - Chất thải bệnh viện 212 tấn/ngày - Chất thải sinh hoạt 8.665 tấn/ngày Trước tình trạng trên để thu gom và xử lí triệt để lượng chất thải sản sinh ra hàng ngày, giữ gìn môi trường đô thị bảo vệ sức khỏe con người góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thủ tướng Chính đã ban hành chỉ thị
  25. 16 số 199/CT ngày 03/04/1997 về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lí chất thải rắn trong khu đô thị và khu công nghiệp. Trong luật bảo vệ môi trường năm 2005 đã quy định (Điều 94 - 97) về tổ chức xây dựng, quản lí hệ thống quan trắc môi trường, công trình quản lí môi trường, đến nay Việt Nam đã xây dựng và đưa vào hoạt động, mở rộng và đầu tư theo mạng lưới quan trắc quốc gia về môi trường, thu được nhiều cơ sở dữ liệu có giá trị của hầu hết các thành phần môi trường và bao gồm hết các vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam kể cả trên đất liền lẫn trên biển. Ngoài các trạm thuộc mạng lưới quốc gia, hiện nay đã có nhiều địa phương đầu tư xây dựng trạm quan trắc và các trạm này đã đi vào hoạt động. Bên cạnh những tác động của rác thải sinh hoạt thì hoạt động giao thông vận tải với 3 lĩnh vực: khai thác vận tải, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, sản xuất công nghiệp cũng có những tác động nhất định đến môi trường và là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên hiệu ứng nhà kính và làm biến đổi khí hậu, cần có những biện pháp khắc phục. 2.2.4.3. Các hoạt động quần chúng về bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường là hoạt động mang tính chất cộng đồng và quần chúng cao, thời gian qua các cơ quan quản lí môi trường các cấp đã chú trọng phối hợp với toàn thể nhân dân. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Công đoàn và các cơ quan thông tin đại chúng để tiến hành một cách thường xuyên bằng nhiều hình thức đa dạng, tổ chức hoạt động quần chúng để nhân dân tham gia, thông qua các chiến dịch như: - Chiến dịch làm sạch thế giới. - Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường. - Tuần lễ hoạt động chào mừng ngày môi trường thế giới. - Phố, phường, làng, xã “xanh- sạch- đẹp”.
  26. 17 - Hưởng ứng Giờ trái đất, chính quyền các tổ dân phố vận động nhân dân không sử dụng điện trong thời gian này. Ngoài những hoạt động trên thì ở Việt Nam còn rất nhiều các hoạt động khác trong lĩnh vực hoạt động môi trường như: Công tác thanh tra môi trường, giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trường, bảo tồn thiên nhiên hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ môi trường
  27. 18 CHƯƠNG 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lí nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố Bắc Kạn. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu giai đoạn 2016 - 2018. 3.2. Địa điểm và thời gian thực tập - Địa điểm thực tập: Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. - Thời gian thực tập: Thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu và tổng hợp báo cáo từ 01/2019 - 4/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 3.3.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 3.3.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố giai đoạn 2016 - 2018 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điêu tra, thu thập tài liêu thứ cấp Nghiên cứu các luật, nghị định, thông tư và các văn bản pháp luật có liên quan là cơ sở pháp lí tạo tiền đề cho các quá trình làm khóa luận, giúp cho các thao tác,các công việc trong quá trình thực hiện theo đúng các quy định, làm
  28. 19 tăng độ chính xác và độ tin cậy cho khóa luận. Sử dụng các tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên, bằng cách thu thập số liệu ở các cơ quan như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan. 3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp Điều tra các hộ gia đình và các cá nhân trên địa bàn thành phố Bắc Kạn với: - Số lượng: 60 phiếu. - Đối tượng phỏng vấn: Người dân sống trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. - Phương pháp: Lựa chọn ngẫu nhiên 60 hộ trên địa bàn thành phố. - Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp. - Nội dung: Điều tra hiện trạng môi trường và công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố Bắc Kạn. 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu Từ các số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, phân tích và chọn lọc nhằm xác định độ tin cậy và sử dụng cho quá trình nghiên cứu bằng các phương pháp như: - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích sử dụng các phần mềm World, Excel.
  29. 20 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lí Thành phố Bắc Kạn nằm trong giới hạn tọa độ địa lí từ 2208'5'' đến 2209'23'' vĩ độ Bắc, từ 105049'30''đến 105051'15'' kinh độ Đông. + Phía Bắc: giáp xã Cẩm Giàng, Hà Vị - huyện Bạch Thông. + Phía Nam giáp xã Thanh Vân, Hoà Mục - huyện Chợ Mới. + Phía Đông giáp xã Mỹ Thanh - huyện Bạch Thông. + Phía Tây giáp xã Quang Thuận, Đôn Phong - huyện Bạch Thông. Thành phố Bắc Kạn cách Hà Nội hơn 160km, có tuyến Quốc lộ 3 chạy qua, nối liền với Cao Bằng và Thái Nguyên, nhánh quốc lộ 3B nối liền với Lạng Sơn và Quốc lộ 279 nối liền với tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Lạng Sơn. Hình 4.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn
  30. 21 4.1.1.2. Khí hậu - thủy văn * Khí hậu Khí hậu Thành phố Bắc Kạn mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm 210C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 - 27,50C), các tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 01 (14 -14,50C). Tổng tích nhiệt bình quân năm là 7.8500C. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể. Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Bắc Kạn còn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình quân có khoảng 87 - 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, tháng 11, số ngày sương mù thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá, nhưng không nhiều, bình quân mỗi năm khoảng 0,2 - 0,3 ngày, thường vào các tháng 12, tháng 1 và đầu mùa xuân. Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500 - 1.510 mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 7 và 8, có khi mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75 - 80% lượng mưa cả năm. Thịnh hành là các chế độ gió mùa đông bắc kèm theo không khí khô lạnh và gió mùa đông nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra mưa về mùa hè. Bắc Kạn nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mỗi năm có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa hạ có gió mùa đông nam, mùa đông có gió mùa đông bắc, trời giá rét, nhiều khi có sương muối, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng và gia súc nhưng lại là điều kiện để phát triển các loại cây ưa lạnh như cây gừng, hồi, quế * Thủy văn Thành phố Bắc Kạn có con sông Cầu chảy quanh, đồng thời cũng là con sông lớn nhất tỉnh. Chiều dài trên địa phận Bắc Kạn khoảng 100 km với lưu vực trên 510 km2 cùng hàng chục con suối lớn nhỏ. Lưu lượng dòng chảy lớn, sông Cầu có vai trò quan trọng trong đời sống dân cư của hầu hết các xã trong huyện, mang tới nguồn thủy lợi dồi dào, đường giao thông ngược xuôi, nguồn
  31. 22 thủy sản phong phú. Đặc biệt, sông Cầu bồi đắp cho các xã dọc lưu vực một lớp phù sa màu mỡ để phát triển nông lâm nghiệp. Ngoài ra, còn có nhiều suối, ao hồ, phai, đập góp phần cung cấp một lượng nước khá lớn phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt 4.1.1.3. Các nguồn tài nguyên a. Tài nguyên đất Thành phố Bắc Kạn có diện tích tự nhiên 13.195ha, chiếm 2,92% diện tích tự nhiên của cả tỉnh. Đất của thành phố Bắc Kạn được chia ra làm các loại như sau: + Đất phù xa sông: Có khoảng 219,4ha, phân bố nhiều ở phường Nguyễn Thị Minh Khai, Sông Cầu. Loại đất này nằm ở địa hình thấp thường được tiếp nhận sản phẩm sói mòn từ đồi núi đổ xuống theo dòng chảy của sông ngòi. + Đất dốc tụ trồng lúa nước : có diện tích 102,59ha, đây là sản phẩm từ đồi núi xói mòn đổ xuống theo dòng chảy được tích tụ theo sườn dốc hay những thung lũng lòng chảo, đã được khai phá thành ruộng trồng lúa nước. Loại đất này có địa hình phức tạp, phân bố xen kẽ rải rác khắp các đồi núi. + Đất feralit đỏ vàng phát triển trên Granit: có diện tích khoảng 4.630,51ha, phân bố ở hầu hết các xã, phường. Thành phần cơ giới có tỉ lệ đất cát cao và nhiều cát thô. + Đất feralit nâu vành phát triển trên phù sa cổ: có diện tích khoảng 112,42ha, phân bố rải rác ven sông suối. + Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá biến chất: có diện tích khoảng 5.890,47ha, thành phần cơ giới có hàm lượng mùn, đạm tương đối cao. + Đất feralit đỏ nâu phát triển trên đá vôi: có diện tích khoảng 1.595,77ha có tầng canh tác mỏng dưới 40cm, có tỷ lệ sét cao nhưng thoát nước nhanh.
  32. 23 b. Tài nguyên nước Tài nguyên nước của thành phố Bắc Kạn gồm nguồn nước mặt và nước ngầm: - Nguồn nước mặt: chủ yếu được khai thác từ sông ngòi, ao, hồ trên địa bàn, trong đó sông Cầu là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân thành phố. Mực nước sông Cầu dao động từ 8.000- 30.000m3/ngày đêm và thường bị nhiễm bẩn sau mỗi đợt mưa lũ, có thể khai thác, cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt nhưng cần được xử lí sạch. - Nguồn nước ngầm: theo kết quả thăm dò ở khu vực thành phố và vùng phụ cận cho thấy nước ngầm trong, không mùi, không mặn, độ pH từ 7,8 đến 8,1 nhìn chung chất lượng nước đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên, do địa hình cao nên khả năng giữ nước hạn chế và ở tầng sâu. c. Tài nguyên rừng Do thực hiện tốt chương trình 327 (chương trình phủ xanh đất trống, đồi trọc) với một số loại cây chủ yếu như keo tai tượng, keo lá chàm, lát, mỡ phân bố nhiều ở khu vực ngoại thị nên thảm thực vật ở các vùng dự án ngày càng đa dạng, diện tích rừng được củng cố và phát triển. d. Tài nguyên khoáng sản Đến nay trên địa bàn thành phố chưa phát triển được loại tài nguyên khoáng sản quan trọng nào ngoài cát, sỏi với trữ lượng hạn chế. Nhìn chung tài nguyên khoáng sản thành phố nghèo về số lượng và chủng loại. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Điều kiện xã hội a. Dân số Tính đến hết tháng 12 năm 2018, dân số toàn thành phố là 34.545 người, trong đó dân số nội thị là 20.972 người và ngoại thị là 13.573 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1%, dân số trong độ tuổi lao động chiếm 56% tổng số nhân khẩu.
  33. 24 * Lao động và việc làm: Trong những năm gần đây lao động và việc làm luôn được chú trọng thực hiện, năm 2018 thành phố đã tạo việc làm cho 339/780 lao động. Bảng 4.1. Hiện trạng dân số và lao động thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị Năm Chỉ tiêu tính 2016 2017 2018 1. Tổng số dân Người 33.852 34.204 34.545 - Thành thị Người 20.602 20.766 20.972 - Nông thôn Người 13.52 13.438 13.584 2. Số hộ Hộ 8.716 8.805 8.893 - Số hộ nông nghiệp Hộ 3,457 3.487 3,468 - Số hộ phi nông nghiệp Hộ 5.259 5.318 5.425 3. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,6 1,04 1,00 b. Thương mại và dịch vụ: Thành phố Bắc Kạn là trung tâm văn hóa - xã hội của tỉnh vì vậy ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế và có xu hướng tăng trong vài năm trở lại đây, năm 2008 chiếm 46,91%, năm 2009 tăng lên 48,14% đến năm 2010 là 50%. - Do tình hình kinh tế lạm phát đã ảnh hưởng lớn đến thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn, giá cả các mặt hàng biến động tăng mạnh. - Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được tiến hành thường xuyên. - Dự tính tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 334.500/332.000 triệu đồng, bằng 100,75% kế hoạch, bằng 114,6% so với cùng kỳ. Trên địa bàn hiện có: • 1.989 hộ kinh doanh • 237 Công ty cổ phần - doanh nghiệp tư nhân - nhà máy- xí nghiệp -
  34. 25 hợp tác xã • 01 Trung tâm dịch vụ • 60 khách sạn - nhà nghỉ - nhà khách. c. Hệ thống giao thông Hệ thống giao thông được phân bố tương đối hợp lí, khép kín và liên hoàn từ các tuyến nội thị đến các xã ngoại thị và các địa phương khác với tổng chiều dài khoảng 167 km. - Các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và các trục chính trong nội thành phố đã được rải nhựa 100%. - Các tuyến liên xã, thôn bản hầu hết là đường cấp phối hoặc đất. - Trên địa bàn thành phố có 1 bến xe ô tô nằm ở phía Đông thành phố thuộc phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. d. Hệ thống điện Nguồn điện của thành phố đã được cung cấp từ lưới điện quốc gia qua trạm điện 110/35/10 KV Bắc Kạn, công suất đạt 1x16MVA và một số trạm biến áp nhỏ cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt cho người dân. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp, với sự phấn đấu nỗ lực của các doanh nghiệp và nhân dân, thành phố Bắc Kạn đã vượt qua nhiều khó khăn và từng bước đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của thành phố Bắc Kạn như sau: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn thành phố năm 2016 đạt 10,06%. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn thành phố năm 2017 đạt 11,72%. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn thành phố năm 2018 đạt 13,45%.
  35. 26 Về cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Bảng 4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Bắc Kạn Đơn vị: % TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng 100 100 100 1 Dịch vụ và thương mại 32.64 48.42 48.56 2 Công nghiệp và xây dựng 42.28 47.78 47.94 3 Nông - lâm - thủy sản 25.08 3.8 3.5 (Nguồn: Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn) Cơ cấu phát triển kinh tế của thành phố trong thời kỳ 2016 - 2018 đã chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng các khối ngành công nghiệp và dịch vụ, cụ thể như: - Dịch vụ và thương mại: 2016 - 2018 tăng 15,92% - Công nghiệp và xây dựng: 2016 - 2018 tăng 5,66% - Nông lâm thủy sản: 2016 - 2018 giảm 21,58%. 4.1.3. Đánh giá chung về thành phố Bắc Kạn 4.1.3.1. Thuận lợi Vị trí địa lí của thành phố là một trong những lợi thế quan trọng nhất của thành phố trong phát triển kinh tế - xã hội. Với đầy đủ các phương thức vận tải bằng đường bộ, có quốc lộ 3 Chợ Mới – Thái Nguyên. Thành phố có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, giao lưu với thành phố Bắc Kạn và các địa phương khác trong các lĩnh vực sản xuất dịch vụ. Nguồn nhân lực lao động đã qua đào tạo với tỷ lệ cao là lợi thế của thành phố so với các địa phương khác trong khu vực cũng như cả nước. Thành phố Bắc Kạn phát triển công nghiệp khá sớm và là nơi tập trung nhiều cơ sở công nghiệp trung ương đóng trên địa bàn giúp giải quyết việc làm cho người lao động đồng thời góp phần vào mục tiêu “công nghiệp hóa – hiện đại hóa” của thành phố.
  36. 27 Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội mở rộng thị trường, tiếp nhận công nghệ và kỹ năng quản lí hiện đại và hợp tác phát triển cho thành phố. Hệ thống các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị cũng được chú ý đầu tư, nâng cấp cải tạo thêm điều kiện sống cho nhân dân thành phố. Tất cả các tuyến đường nội thành được nhựa hóa và xây dựng đồng bộ với cống thoát nước và chiếu sáng; lưới điện được cải tạo và nâng cấp, hệ thống nước sạch đã phục vụ cho đời sống nhân dân trong thành phố. Diện tích cây xanh, thảm cỏ ngày càng được mở rộng. Bộ mặt đô thị được thay đổi rõ nét. 4.1.3.2. Khó khăn Tốc độ đô thị hóa nhanh, công tác chuẩn bị hạ tầng chưa đồng bộ, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, khu đô thị cũ tập trung đông dân cư, ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường sinh thái. Thời gian qua, việc quy hoạch xây dựng một số khu dân cư mới và các khu tái định cư còn chưa hợp lí. Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ngoài việc mang lại các nguồn lợi để tạo sự phát triển chung cho thành phố, còn có các tác động và ảnh hưởng đến môi trường như: phát sinh nhiều chất độc hại như rác thải, khí thải, nước thải các chất thải nguy hại, đồng thời làm suy giảm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các tác động đó sẽ ảnh hưởng đến tài nguyên cũng như khí hậu của vùng, gây suy giảm đa dạng sinh học mất khả năng phát triển bền vững. Do vậy cần có những biện pháp cụ thể, hợp lí và triệt để nhằm kiểm soát các tác động đó. 4.2. Thực trạng môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 4.2.1. Hiện trạng * Lượng chất thải rắn thông thường phát sinh theo lĩnh vực: sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, y tế và phế liệu nhập khẩu - Lượng CTR sinh hoạt phát sinh năm 2018 là 71.211 tấn - Lượng CTR công nghiệp phát sinh năm 2018 là 731.171,2 tấn
  37. 28 - Lượng CTR y tế phát sinh năm 2018 là 338,501 tấn. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tăng. Năm 2017 là 64.958 tấn, năm 2018 là 71.211 tấn, tăng 6.253 tấn. Lượng chất thải công nghiệp phát sinh tăng. Năm 2017 là 620.360 tấn, năm 2018 là 731.171,3 tấn, tăng 110.811,3 tấn. Lượng chất thải rắn y tế phát sinh tăng. Năm 2017 là 323,5 tấn, năm 2018 là 338,501 tấn, tăng 15,001 tấn. Bảng 4.3. Biến động lượng CTR phát sinh Đơn vị: tấn CTR phát CTR sinh CTR công CTR nhập CTR y tế sinh hoạt nghiệp khẩu Năm 2016 64.958 323,5 620.360 - Năm 2017 71.211 338,501 731.171,3 - Tăng (+) 6.253 15,001 110.811,3 - Giảm (-) (Nguồn: Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường) * Lượng chất thải nguy hại phát sinh theo lĩnh vực: Công nghiệp, y tế. sinh hoạt, nông nghiệp - Lượng chất thải nguy hại phát sinh trong hoạt động công nghiệp năm 2018 là 20.010,986 tấn. - Lượng chất thải y tế nguy hại năm 2018 là 46,7 tấn. Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh trong hoạt động công nghiệp tăng. Năm 2017 là 5,286 tấn, năm 2018 là 20.010,986 tấn, tăng 20.005,7 tấn. 4.2.1.1. Nhóm y tế Số lượng bệnh viện của thành phố Bắc Kạn là 01 bệnh viện (Bệnh viện Đa khoa 500 giường); số trạm y tế là 122; số lượng trung tâm y tế là 08.
  38. 29 - Đối với chất thải rắn sinh hoạt, các cơ sở y tế đều tự thu gom và thuê Công ty CP Môi trường và Công trình Đô thị Bắc Kạn vận chuyển hàng ngày và xử lí tại nhà máy và bãi chôn lấp của thành phố. - Rác có thể tái chế như chai lọ, giấy, nhựa đều do nhân viên của bệnh viện thu gom để bán cho các cơ sở tái chế. - Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: hiện tại có bệnh viện đa khoa Bắc Kạn được trang bị lò đốt để xử lí tại chỗ. Các Bệnh viện còn lại đều thuê Công ty CP Môi trường và Công trình Đô thị Bắc Kạn vận chuyển hàng ngày và xử lí tại lò đốt chất thải y tế của Thành phố. * Chất thải y tế Nguồn phát sinh chất thải y tế là các bệnh viện, phòng nghiên cứu y học, các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân. Tại thành phố, bệnh viện đa khoa tỉnh là cơ sở lớn nhất, ngoài ra còn có 22 phòng khám đa khoa khu vực. Các cơ sở y tế đều phải tự lo việc thải bỏ chất thải phát sinh trong cơ sở mình. Đến nay bệnh viện Đa khoa tỉnh được trang bị lò đốt rác nguy hại nhiệt độ cao trong chương trình của Bộ Y tế. Lò có công suất 200kg/ngày, được lắp đặt ngay trong khuôn viên của bệnh viện. Tuy nhiên lò này chỉ dùng để đốt chất thải là bệnh phẩm, còn các chất thải khác đều được chôn trong khuôn viên bệnh viện cùng chất thải sinh hoạt. Còn lại tại 5 bệnh viện trên địa bàn thành phố tất cả các chất thải đều chôn trong khu đất của bệnh viện, các hố chôn đều không xử lý đáy, do vậy sẽ rất dễ gây ô nhiễm nguồn nước và đất. Trong tương lai bệnh viện cũng không còn đủ quỹ đất để đào tiếp các hố chôn mới. * Chất thải công nghiệp Với cơ cấu nghành công nghiệp hiện nay, ở thành phố có một số cơ sở như, xi măng, giấy, điện tử ,chế biến lâm sản là những nguồn phát sinh chất thải nguy hại. Hiện chưa có số liệu cụ thể, nhưng qua kiểm tra sơ bộ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn thì lượng chất thải rắn nguy hại ở Bắc Kạn thấp so với tổng lượng thải công nghiệp chứ không như các thành phố công nghiệp khác trong nước.
  39. 30 * Vệ sinh môi trường Hiện nay thành phố Bắc Kạn có công ty môi trường đô thị với biên chế 98 công nhân, có một hợp tác xã môi trường ở phường Sông Cầu và một cơ sở sản xuất phân hữu cơ từ rác thải. Hệ thống thoát nước thải với tổng chiều dài 17km. Hiện nay đã hoàn thành dự án thoát nước và hỗ trợ vệ sinh môi trường thành phố nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thoát . 4.2.1.2. Nhóm sinh hoạt và sản xuất Bảng 4.4. Hiện trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại Thành phố Bắc Kạn Tỷ lệ KL Tỷ lệ diện Khối lượng rác rác thu tích thu TT Phường, xã SH thu gom được gom gom được (tấn/ngày) được (%) (%) 1 Đức Xuân 4 65 80 2 Huyền Tụng 3 80 90 3 Nguyễn Thị Minh Khai 3,2 100 90 4 Phùng Chí Kiên 4,2 80 90 5 Sồng Cầu 2 85 85 6 Xuất Hóa 1,2 80 73 7 Dương Quang 5,7 76.92 51,79 8 Nông Thượng 6,3 80 90 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Kạn, 2018) Theo công ty Môi trường đô thị Bắc Kạn, lượng chất thải sinh hoạt ở khu vực trung tâm thành phố là 0,6 kg/người/ngày; tổng lượng rác thải hàng ngày của thành phố khoảng gần 29,6 tấn. Hiện nay rác thải của khu vực nội thị được Công ty Môi trường đô thị thu gom. Tỷ lệ rác thải được thu gom 85%, Tỷ lệ rác thải thu gom được xử lý là 83%, như vậy còn khoảng gần 20% rác chưa được thu gom. Trên địa bàn của thành phố, đơn vị chuyên quản vấn đề vệ sinh môi trường đó là Công ty CP Môi trường và Công trình Đô thị Bắc Kạn. Rác thải
  40. 31 được công ty thu gom, vận chuyển và xử lí tại Nhà máy xử lí rác thải của thành phố Bắc Kạn. Nhà máy được thiết kế, xây dựng và vận hành theo tiêu chuẩn của bãi rác vệ sinh. Hệ thống xử lí nước rác bằng công nghệ vi sinh kết hợp xử lí hóa học và cơ học đảm bảo nước rác đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường trước khi xả ra môi trường. Đối với công tác quản lí, phòng Tài nguyên và Môi trường đã cử cán bộ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi và nắm bắt tình hình hoạt động và xử lí của bãi rác thải, đôn đốc các cở sở thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường vì vậy đã hạn chế được các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Thực trạng công tác quản lí về chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố được tổng hợp qua bảng số liệu sau: Từ những khối lượng rác thải được thu gom và chưa được gom trên, đề tài đã tiến hành phỏng vấn, điều tra và thu được kết quả thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 4.5. Tình hình xử lí chất thải theo hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn TT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) 1 Hố rác riêng 4 6,7 2 Bãi rác chung 21 35,0 3 Thu gom theo hợp đồng dịch vụ 33 55,0 4 Tùy nơi 2 3,3 Tổng 60 100 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2019) Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy được tại thành phố Bắc Kạn đã có ý thức thu gom rác. Tuy nhiên số lượng rác thải được thu gom và xử lí vẫn chưa được triệt để. Việc thu gom theo hợp đồng mới chỉ chiếm 55,0% trong khi đó các hộ gia đình đổ vào hố rác chung chiếm 35,0%. Ngoài ra một số gia đình có diện tích đất rộng đã làm hố rác riêng, tự thu gom rác thải của gia đình mình và xử lí bằng phương pháp đốt chiếm 6,7%. Các hộ gia đình có tham gia
  41. 32 sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi đã tận thu nguồn rác thải hữu cơ như cơm thừa, hoa quả hư hỏng, cho chăn nuôi và ủ phân bón cho cây trồng. Bên cạnh đó vẫn còn nhóm các hộ gia đình chưa có ý thức bảo vệ môi trường, vẫn đổ rác bừa bãi không đúng nơi quy định chiếm 3,3%. Các loại rác thải được vứt bữa bãi gây ô nhiễm môi trường và gây mất cảnh quan làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân xung quanh. 4.2.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên 4.2.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường đất Việc sử dụng phân bón hoá học không đúng kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp, theo ước tính trung bình tại Việt Nam có trên 50% lượng đạm, 50% lượng kali và xấp xỉ 80% lượng lân dư thừa trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lí (K2SO4), (NH4)2; SO4, KCl, supe phốt phát còn tồn dư axit đã làm chua đất, kết quả phân tích đất tại một số khu vực đất lúa có pH thấp (dao động từ 4,3 đến 5,7) (Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn). 4.2.2.2. Hiện trạng môi trường nước Từ năm 2000 tại thành phố Bắc Kạn đã có một nhà máy cấp nước tập chung cho dân cư khu vực nội thành với công suất 20.000m3/ngày.đêm. Đây là nhà máy khai thác nước cấp cho sinh hoạt bằng nguồn nước mặt trên sông Cầu. Nhìn chung chất lượng nước máy của thành phố Bắc Kạn sau khi xử lí là đạt tiêu chuẩn. Theo số liệu phân tích của Sở Y tế Bắc Kạn, năm 2008 có 226 mẫu nước máy và mẫu nước thô ở các trạm bơm nước được phân tích thì có 17,7% mẫu nước có hàm lượng Coliform lớn hơn tiêu chuẩn cho phép đối với nước dùng cho sinh hoạt; năm 2008 số mẫu nước có hàm lượng Coliform lớn hơn tiêu chuẩn cho phép là 10% trên tổng số 189 mẫu; năm 2009 là 5,5% trên tổng số 146 mẫu. Các mẫu nước có hàm lượng Coliform lớn hơn 0 thường là mẫu nước thô và nước ở các bể lọc • Nước mặt :
  42. 33 Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu thành phố Bắc Kạn Kết quả QCVN 08- QCVN 08- Đơn Stt Các chỉ tiêu MT:2015/B MT:2015/B vị NM1 NM2 TNMT (A2) TNMT (B2) 1 pH NTU 7,1 7,95 6-8,5 5,5-9 2 Độ đục mg/l 4,5 21 - - 3 BOD5 mg/l 4,3 39 =5 >=2 6 TSS mg/l 34,6 74,1 30 100 7 Pb mg/l KPHĐ KPHĐ 0,02 0,05 8 Mn mg/l 0,068 0,073 0,2 1,0 9 Fe mg/l 0,355 0,369 1 2 10 Cr (VI) mg/l KPHĐ KPHĐ 0,02 0,05 - 11 NO2 theo N mg/l 0,15 0,30 0,05 0,05 + 12 NH4 theo N mg/l 0,09 0,21 0,3 0,9 13 F- mg/l 0,16 0,20 1,5 2,0 14 As mg/l 0,003 0,007 0,02 0,1 15 Hg mg/l <0,0001 <0,0001 0,001 0,002 16 Coliform MPN/ 5500 17000 5000 10000 100ml (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn) Chú thích: - MN1: Nước sông Cầu đầu phà thành phố Bắc Kạn. - MN2: Nước sông Cầu điểm xả Nhà máy giấy Đế thành phố Bắc Kạn Thành phố Bắc Kạn chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thủy văn sông Cầu và 5 con suối chảy qua suối thành phố, suối Pá Danh, suối Nông Thượng, suối Nặm Cắt, suối Xuất Hóa. Sông Cầu chảy qua địa bàn thành phố có tầm
  43. 34 quan trọng rất lớn đến các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố, đặc biệt là các ngành nông, lâm nghiệp phục vụ cho sinh hoạt cũng như tưới tiêu. Trong những năm gần đây chất lượng môi trường nước dọc sông Cầu đều có độ pH, COD, BOD cao hơn QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A2), một số mẫu còn vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B2), nhất là các đoạn sông chảy qua các xí nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - KPHĐ: Không phát hiện được (hàm lượng quá nhỏ, ở dạng vết) Qua bảng 4.6 cho thấy chất lượng nước sông Cầu và mức độ ô nhiễm của nước sông Cầu tại một số điểm gây ô nhiễm như đoạn sông chảy qua nhà máy giấy Đế thành phố Bắc Kạn: - Các chỉ tiêu đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép nhưng một số chỉ tiêu như COD, BOD5, coliform đều vượt quá ngưỡng QCVN 08- MT:2015/BTNMT (cột B2), riêng chỉ tiêu về coliform còn vượt cả QCVN 08- MT:2015/BTNMT (cột A2) từ 2 - 3 lần, điều này chứng tỏ sự ô nhiễm về dinh dưỡng và hữu cơ. - Độ pH: kết tủa phân tích trong 2 điểm lấy mẫu phân tích của sông Cầu là: điểm đầu và điểm xả của Nhà máy giấy thuộc địa bàn thành phố Bắc Kạn cho thấy hàm lượng pH nằm trong ngưỡng QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Nhưng tăng đột ngột đoạn chảy qua nhà máy giấy thành phố Bắc Kạn, ở đây độ pH đạt mức 7,95 xấp xỉ ngưỡng QCVN 08-MT:2015/BTNMT. - Các chỉ tiêu kim loại như Pb, Fe, Mn, As, Hg đều có hàm lượng nhỏ hoặc không phát hiện được và đều nằm trong quy chuẩn cho phép, điều này chứng tỏ nguồn nước sông Cầu chưa có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng. Nhưng các chỉ tiêu về kim cần phải được kiểm soát và quan trắc thường xuyên để đảm bảo nguồn nước không bị ô nhiễm về kim loại nặng vì trên địa bàn tỉnh hiện nay có rất nhiều cơ sở sản xuất và khai thác khoáng sản. Hiện trạng chất lượng nước sông Cầu trong địa bàn thành phố có dấu hiệu nhiễm bẩn dinh dưỡng và hữu cơ mà nghiêm trọng nhất là những đoạn
  44. 35 sông chảy qua các nhà máy, xí nghiệp • Nước dưới đất Đối với môi trường nước ngầm thành phố Bắc Kạn tuy chưa có kết quả về trữ lượng nước chính xác nhưng qua một số khảo sát cho thấy mực nước ngầm bị hạn chế bởi độ sâu và độ cao. Tuy nhiên một số mẫu phân tích của một số hộ dân sống trên địa bàn thành phố Bắc Kạn cho biết chất lượng nước ngầm, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm của thành phố Bắc Kạn QCVN 09- Kết quả Thông STT Đơn vị MT:2015/ số BTNMT NN1 NN2 NN3 NN4 1 pH mg/l 5,5-8,5 6,3 6,6 6,4 6,5 2 TDS mg/l 1500 196 217 233 172 - 3 NO2 mg/l 1 0,05 0,16 0,09 0,20 - 4 NO3 mg/l 15 0,07 0,10 0,04 0,13 + 5 NH4 mg/l 1 0,16 0,20 0,12 0,22 3- 6 PO4 mg/l - 0,02 0,08 0,10 0,14 7 Fe mg/l 5 0,057 0,042 0,039 0,105 8 Mn mg/l 0,5 0,021 0,017 0,048 0,066 9 Pb mg/l 0,01 KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ 10 Cd mg/l 0,005 KPHĐ KPHĐ KPHĐ KPHĐ 11 Hg mg/l 0,001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 12 As mg/l 0,05 <0,0001 <0,0001 0,002 0,001 MNP/ 13 Coliform 3 3 0 5 8 100ml (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn) Chú thích: NN1: Nhà ông Ngô Văn Cáp, phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn NN2: Phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn NN3: Nhà hàng Sơn Tùng, phường Sông Cầu, thành phố Bắc Kạn NN4: Nhà ông Hoàng Văn Chức, phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn
  45. 36 QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất KPHĐ: Không phát hiện được (hàm lượng quá nhỏ, ở dạng vết) " - ": không xác định Số liệu tại bảng 4.7 cho thấy hầu hết các thông số được quan trắc của các hộ dân đều nắm trong các tiêu chuẩn cho phép, chỉ có chỉ tiêu Coliform của một số hộ vượt tiêu chuẩn cho phép cụ thể là: Mẫu nước Nhà hàng Sơn Tùng, phường Sông Cầu có kết quả đo là 5 cao gấp 1,67 lần so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT và nhà ông Hoàng Văn Chức, phường Phùng Chí Kiên, kết quả đo được là 8 MPN/100ml cao gấp 2,67 lần so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Còn các chỉ tiêu khác đều thấp hơn hoặc nằm trong tiêu chuẩn cho phép. • Nước thải: Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt chung của thành phố Bắc Kạn QCVN 14- Chỉ tiêu chất STT Đơn vị Kết quả MT:2015/BTNMT lượng (B2) 1 pH 7,85 6-9 2 Độ đục NTU 42 - 3 DO mg/l 3,7 - 4 BOD5 mg/l 57 30 5 COD mg/l 124 75 6 TSS mg/l 48 50 7 Crom (VI) mg/l 0,02 0,05 8 Coliform MPN/100ml 8400 5000 (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn) Chú thích: - QCVN 14-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
  46. 37 - “ - ”: không xác định. Nguồn nước thải thải ra môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn gồm nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện và nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp. - Theo báo cáo hiện trạng môi trường năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn thì, nước thải sinh hoạt tại thành phố Bắc Kạn năm 2018 các chỉ tiêu về COD, BOD5, Coliform, TSS đều vượt QCVN 14-MT:2015/BTNMT (cột A). Qua bảng 4.8 ta có thể thấy rằng: nước thải sinh hoạt của thành phố Bắc Kạn thì hàm lượng COD vượt QCVN 14-MT:2015/BTNMT, còn hàm lương BOD5 vượt QCVN 14-MT:2015/BTNMT 1,5 lần ngoài ra còn một số chỉ tiêu vượt QCVN 14-MT:2015/BTNMT là tổng Coliform. Hoạt động nông nghiệp: Lượng nước hồi quy cùng với nước mưa rửa trôi mang theo vào nước khá nhiều các loại hợp chất như các chất khoáng, mùn hữu cơ, kim loại, dinh dưỡng và nhất là hoá chất bảo vệ thực vật các loại. Kết quả điều tra thực tế cho thấy thực tế xả nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình vào môi trường trên địa bàn thành phố như sau: Bảng 4.9. Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bắc Kạn Stt Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) 1 Cống thải công cộng 9 15 2 Kênh, rạch 4 6,67 3 Bể chứa 5 8,33 4 Bể tự hoại 42 70 Tổng 60 100 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2019) Qua bảng 4.9 cho thấy được người dân đã có ý thức trong việc tạo nguồn tiếp nhận nước thải. Có 70% hộ gia đình đã xây dựng bể tự hoại để xử lí nước thải của gia đình mình; 15% thải ra cống thải chung của địa phương, 8,3% hộ
  47. 38 gia đình thải ra bể chứa. Bên cạnh đó vẫn có 6,67% hộ gia đình thải nước thải ra kênh rạch gây ô nhiễm môi trường nguồn nước tại đó và gây mất mỹ quan. 4.2.2.3. Hiện trạng môi trường không khí Môi trường không khí tại thành phố bị ô nhiễm do số lượng các phương tiện giao thông vận tải tăng nhanh, khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông là một nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí. Với lưu lượng xe tăng nhanh chóng thì lượng khí thải trung bình cho mỗi km đường trong một giờ (km/h) như: SO2, NO2, CO, cũng tăng tương ứng đã góp phần tăng nhanh lượng khí độc từ các phương tiện giao thông đưa vào môi trường. Song song đó là quá trình đô thị hoá, các hoạt động xây dựng nhà cửa, cầu cống, đường, diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn thành phố. Hoạt động xây dựng đã gây ô nhiễm bụi nghiêm trọng đối với môi trường không khí xung quanh. 4.3. Đánh giá công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 Thực hiện chức năng và nhiệm vụ về quản lí nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn đã thành lập phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng ban chức năng nhằm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản để chỉ đạo điều hành và hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện việc tuân thủ Luật Bảo vệ Môi trường để từng bước đưa công tác bảo vệ môi trường đi vào nề nếp. Ngoài việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quy định về công tác quản lí nhà nước về môi trường, phòng cũng có các hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật về môi trường cho các cấp, các ngành và cộng đồng trên địa bàn nhằm năng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ cũng như người dân trong công tác bảo vệ môi trường. 4.3.1. Đánh giá công tác tổ chức quản lí nhà nước về môi trường ở thành phố Bắc Kạn 4.3.1.1. Nguồn nhân sự trong công tác quản lí nhà nước về môi trường
  48. 39 Tổng số cán bộ làm công tác môi trường cấp thành phố bao gồm 8 người bao gồm 1 lãnh đạo Phòng TN&MT phụ trách quản lí môi trường và 7 chuyên viên theo dõi về môi trường. Hầu hết các cán bộ phụ trách quản lí về môi trường tại phòng TN&MT đều có trình độ đại học và sau đại học. Đối với các phường xã thuộc sự quản lí của thành phố đã có 8/8 phường xã có cán bộ về môi trường nhằm tham mưu cho UBND cấp phường, xã, thị trấn các công tác về bảo vệ môi trường. Với lực lượng các bộ có trình độ chuyên môn, đồng thời được sự quan tâm của các cấp các ngành cũng như sự nỗ lực của các cán bộ, trong những năm qua Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn đã có những đóng góp đáng kể vào việc cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố. 4.3.1.2. Vấn đề đầu tư tài chính trong công tác bảo vệ môi trường Hàng năm, UBND thành phố được UBND tỉnh phân bổ cho các năm ngày càng tăng. Tổng kinh phí đầu tư cho sự nghiệp môi trường theo kế hoạch. Kinh phí sự nghiệp môi trường được phân bổ qua các năm được sử dụng cho các nhiệm vụ cụ thể như: - Tổ chức tuyên truyền, tập huấn BVMT, phổ biến luật BVMT. - Hỗ trợ công tác thu gom xử lí rác thải sinh hoạt tại các xã, phường, thị trấn. - Hỗ trợ thùng đựng rác cho các đơn vị trên địa bàn thành phố. - Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải. - Hỗ trợ xử lí ô nhiễm môi trường tại một số điểm xả rác. - Mua tài liệu phục vụ cho công tác quản lí nhà nước về môi trường và một số nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường Ngoài ra còn có các khoản thu khác như thuế môi trường, phí môi trường, lệ phí môi trường, 4.3.1.3. Công cụ kinh tế trong quản lí môi trường • Phí bảo từ vệ môi trường đối với nước thải đã thu được
  49. 40 Hàng năm, nhiệm vụ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được UBND tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Bảo vê môi trường) triển khai thực hiện. Kinh phí thu được từ phí nước thải nói chung và phí nước thải nói riêng đã tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh và từng bước hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường từ nước thải. Trong năm 2018, tổng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thu được trên địa bàn tỉnh là 2.156.768.776 đồng, trong đó: • Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được 569.768.776 đồng. • Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được 1.587.000.000 đồng. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tăng. Năm 2017 thu được 309.243.000 đồng, năm 2017 thu được 569.768.776 đồng, tăng 260.525.776 đồng. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tăng. Năm 2017 thu được 807.511.295 đồng, năm 2018 thu được 1.587.000.000 đồng, tăng 779.488.705 đồng. Bảng 4.10. Tổng hợp số thu phí BVMT đối với nước thải thu được của tỉnh Bắc Kạn Tăng (+) Năm 2017 Năm 2018 giảm (-) Phí nước thải công nghiệp 309.243.000 569.768.776 260.525.776 Phí nước thải sinh hoạt 807.511.295 1.587.000.000 779.488.705 Tổng 1.116.756.754.295 2.156.768.776 1.040.014.481 (Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn, Công ty cấp thoát nước MTV Bắc Kạn) 4.3.1.4. Công tác thu thuế tài nguyên, thuế môi trường * Thuế tài nguyên
  50. 41 Thuế tài nguyên được tính dựa trên sản lượng khai thác mà doanh nghiệp khai báo với cơ quan thuế. Tuy nhiên, việc khai báo sản lượng chưa đảm bảo minh bạch chính là yếu tố gây lãng phí tài nguyên quốc gia và làm thất thu nguồn ngân sách. Bên cạnh mức thuế suất thuế tài nguyên chưa phù hợp với yêu cầu quản lí, bảo vệ, khai thác hợp lí tài nguyên, đặc biệt đối với tài nguyên có giá trị kinh tế cao như vàng, bạc, bạch kim, thiếc, đồng, Nhìn chung, chính sách thu đối với tài nguyên hiện hành còn bất cập về căn cứ tính thuế, xác định sản lượng tính thuế và giá tính thuế. Bảng 4.11. Biểu giá thuế tài nguyên tại tỉnh Bắc Kạn Đơn vị Giá tính thuế Ghi TT Tên tài nguyên, khoáng sản tính (đồng) chú 1 2 3 4 5 1 Vàng Chỉ 2.550.000 2 Bạc Kg 16.000.000 3 Quặng chì, kẽm Tấn - Quặng chì, kẽm 10% Tấn 900.000 4 Quặng sắt Tấn 750.000 5 Quặng đồng Hàm lượng 2% Tấn 200.000 6 Quặng Phốt-pho-rit Tấn 300.000 Khoáng sản không kim loại dùng 7 trong SXCN - Quặng Baritte Tấn 350.000 - Đá vôi trắng Cacbonat Canxi m3 75.000 - Thạch anh m3 200.000
  51. 42 8 Đá xây dựng - Đá hộc m3 100.000 - Đá xô bồ m3 70.000 - Đá răm cấp phối m3 100.000 - Đá (0,5x1) và (1x2) m3 150.000 - Đá (2x4) m3 140.000 - Đá (4x6) m3 100.000 9 Đất - Đất làm gạch m3 10.000 - Đất khai thác để san lấp, xây m3 8.000 dựng công trình - Đất sét làm vật liệu xây dựng m3 15.000 10 Sỏi - Sỏi (1x2) và (2x4) m3 100.000 - Sỏi (4x6) m3 80.000 11 Cát - Cát xây dựng (cát bê tông, cát m3 120.000 xây, cát xoa) - Cát sỏi tự nhiên (cấp phối sông, m3 60.000 suối) 12 Nước thiên nhiên - Sử dụng nước mặt m3 1.500 - Sử dụng nước ngầm dưới đất m3 2.000 (Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn)
  52. 43 * Thuế bảo vệ môi trường Tại tỉnh Bắc Kạn, thuế Bảo vệ môi trường mới được áp dụng từ đầu năm 2013. Các khoản thu thuế bảo vệ môi trường góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, dùng để chi cho đầu tư giải quyết các vấn đề về môi trường, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Việc áp dụng thu thuế đối với lĩnh vực môi trường đã làm cho các doanh nghiệp có ý thức hơn trong việc tìm các biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi do hoạt động sản xuất của mình gây ra cho môi trường; quan tâm áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến để giảm bớt xả thải chất độc hại ra môi trường. Thúc đẩy doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sạch vào sản xuất, sử dụng nguyên liệu mới thay thế nguyên liệu hoá thạch để sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường. 4.3.2. Đánh giá các hoạt động bảo vệ môi trường ở thành phố 4.3.2.1. Công tác ban hành theo thẩm quyền các quy định, cơ chế,chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường Việc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về quản lí nhà nước về môi trường nhằm mục đích đảm bảo tình thống nhất trong công tác quản lí nhà nước về môi trường từ trung ương đến địa phương, tạo cơ sở pháp lí để các cơ quan quản lí nhà nước có thể hoàn thành nhiệm vụ đạt được kết quả cao. Trong giai đoạn 2016 - 2018, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên, phòng TN&MT đã đưa ra nhiều cơ chế, chính sách, kế hoạch được ban hành. 4.3.2.2. Chỉ đạo,tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường * Việc triển khai thực hiện đề án bảo vệ môi trường Các ngành, các cấp các tổ chức đoàn thể đã triển khai lồng ghép các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn gắn với nhiệm vụ BVMT và tổ chức thực
  53. 44 hiện Nghị quyết, cụ thể là: - Phòng TNMT: là cơ quan thường trực giúp UBND thành phố triển khai, thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đề án, tổng hợp báo cáo đề xuất tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai đề án xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án bảo vệ môi trường. - Phòng Nội vụ: tham mưu cho UBND thành phố thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ công chức làm công tác quản lí và bảo vệ môi trường tại phòng TNMT và các UBND phường, xã. - Phòng Kinh tế: tham mưu cho UBND thành phố ban hành chính sách, chế độ khuyến khích các tổ chức doanh nghiệp, hộ tư nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất sạch , xây dựng tổ chức, thực hiện các tổ chức thực hiện các dự án BVMT liên quan đến lĩnh vực quản lí của ngành, - Phòng Tài chính – Kế hoạch: Chủ trì phối hợp với phòng TNMT xây dựng kế hoạch chi ngân sách của thành phố cho các hoạt động sự nghiệp môi trường, xây dựng cơ chế sử dụng các nguồn thu phí về BVMT. Phối hợp với các phòng, ngành và UBND các xã xây dựng đề án quy hoạch tổng thể quản lí, thu gom và xử lí rác thải trong toàn thành phố. Quy hoạch các khu dân cư đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường . - UBND các xã, phường: Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lí nhà nước về môi trường trên địa bàn, phổ biến tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư * Triển khai các văn bản của các cấp các ngành - Tổ chức hội nghị triển khai Luật Bảo vệ Môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn của Chính Phủ, của Bộ TN&MT như: Nghị định 155/2016/NĐ-CP, nghị định số 29/2011/NĐCP, thông tư 26/2011/TT-BTNMT, tới tất cả các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố và các UBND xã, phường. - Triển khai xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu về môi trường trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
  54. 45 - Ban hành các công văn yêu cầu các xã, phường, thị trấn rà soát các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, chỉ đạo các xã, phường thực hiện kiểm tra lập biên bản đối với các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường . - Triển khai thực hiện hưởng ứng ngày môi trường thế giới, giờ trái đất, tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường, - Triển khai thực hiện chỉ thị số 1437/UBND-XDCB, ngày 28/03/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về tăng cường công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 4.3.2.3. Tổ chức đăng kí và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường Kết quả thực hiện từ năm 2016 đến năm 2018 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.12. Kết quả công tác đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ Số lượng dự án Năm Chỉ tiêu 2017 Kế hoạch bảo vệ môi trường 29 2017 Đề án BVMT đơn giản _ 2018 Kế hoạch bảo vệ môi trường 24 2018 Đề án BVMT đơn giản 8 (Nguồn: Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn) 4.3.2.4. Tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, UBND thành phố Bắc Kạn kết hợp với các phòng ban đã tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong lĩnh vực BVMT.Công tác tuyên truyền, giáo dục của thành phố trong giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện chi tiết qua bảng sau:
  55. 46 Bảng 4.13. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 Stt Nội dung Đối tượng Đơn vị thực hiện Phòng TN&MT chủ trì Tổ chức phát động ngày môi trường Các tổ chức, cá 1 phối hợp với các phòng thế giới 5/6 nhân liên quan ban ngành có liên quan Lãnh đạo và các Tập huấn nghiệp vụ thanh tra, kiểm Phòng TN&MT, UBND 2 cán bộ chuyên tra xã, phường trách Tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên Đoàn thanh niên Phòng TNMT, Thành 3 truyền về BVMT các xã, phường đoàn thành phố Tổ chức tập huấn truyền thông về UBND các xã, 4 Phòng TNMT chủ trì công tác BVMT phường Cán bộ môi Tập huấn nghiệp vụ quản lí nhà nước 5 trường của các Phòng TNMT chủ trì về môi trường xã, phường Trên địa bàn Hưởng ứng chiến dịch làm cho thế Phòng TN&MT kết hợp 6 phường Phùng giới sạch hơn với Thành đoàn Chí Kiên Xây dựng các tin, bài về BVMT trên Phòng TN&MT kết hợp 7 sóng phát thanh truyền hình thành phố Trên địa bàn đài phát thanh truyền (mỗi năm từ 12-17 tin) hình Bắc Kạn UBND các xã, Triển khai thông tư số 26/2015/TT- phường và các 8 Phòng TN&MT chủ trì BTNMT ngày 28/5 của Bộ TN&MT cơ sở sản xuất kinh doanh (Nguồn: Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn) Qua bảng 4.13 ta thấy công tác tuyên truyền pháp luật về BVMT trên địa bàn thành phố Bắc Kạn đã được thực hiện khá tốt, thành phố đã tổ chức và triển khai rất nhiều hoạt động tới người dân như hưởng ứng giờ trái đất, ngày môi trường thế giới, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, đây là những hoạt động bổ ích, vừa giúp cải thiện chất lượng môi trường, vừa nâng cao được nhận thức của người dân trong lĩnh vực BVMT.
  56. 47 4.3.2.5. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra xử lí vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Công tác thanh, kiểm tra về môi trường đã được triển khai thực hiện thường xuyên nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố, đặc biệt công tác giải quyết các đơn thư, kiến nghị của người dân về ô nhiễm môi trường luôn được quan tâm, chú trọng. Các nội dung tiến hành thanh tra, kiểm tra như sau: Bảng 4.14. Kết quả thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác BVMT ở các cơ sở Nội dung thanh tra, kiểm tra Loại hình hoạt STT động Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu - Xử lí nước thải sinh hoạt -Xử lí chất thải rắn sinh - Xử lí mùi phát sinh hoạt 1 Chăn nuôi - Công tác giám sát môi - Quản lí chất thải nguy trường chưa thực hiện đầy hại đủ - Xử lí khói, bụi -Xử lí chất thải rắn sinh - Quản lí chất thải nguy hại Khai thác chết biến hoạt - Công nghệ sản xuất lạc 2 khoáng sản và vật - Xử lí nước thải - Quan hậu liệu xây dựng trắn giám sát môi trường - Xử lí chất thải không đúng định kỳ thường xuyên - Xử lí chất thải sinh hoạt - Xử lí nước thải y tế 3 Y tế - Quản lí chất thải nguy - Không quan trắc, giám sát hại môi trường (Nguồn: Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn) UBND thành phố đã thành lập Đoàn kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra tại 210 cơ sở (năm 2016: 61 cơ sở, năm 2017: 63 cơ sở, năm 2018: 42 cơ sở. Trong quá trình kiểm tra, đã lập biên bản nhắc nhở đối với 200 cơ sở, tạm dừng hoạt động 07 cơ sở, xử phạt vi phạm hành chính
  57. 48 03 cơ sở), đồng thời tổ chức kiểm tra, rà soát tại 132 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong năm 2018. Năm 2018, phòng Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức rà soát các cơ sở thuộc đối tượng thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại 9/9 phường, xã trên địa bàn. Bên cạnh đó, Phòng TNMT thường xuyên chỉ đạo các phòng, ban có liên quan thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử lí vi phạm pháp luật về BVMT; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về BVMT theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Thời gian qua thành phố đã giải quyết được 13 đơn thư về môi trường. 4.3.2.6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện Trong giai đoạn 2016 - 2018, công tác phối hợp của các ngành liên quan để giải quyết các vấn đề môi trường luôn được phòng TN&MT quan tâm, chú trọng, cụ thể như: - Để xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường và dự toán chi sự nghiệp môi trường hàng năm, phòng TN&MT đã phối hợp cùng phòng Tài chính kế hoạch của thành phố, dựa trên văn bản hướng dẫn của bộ ngành liên quan. - Xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố, phòng TN&MT đã phối hợp cùng các phòng, ngành: Tài chính, y tế, kinh tế. - Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết các vấn đề về môi trường: + Thanh tra, kiểm tra giải quyết các vấn đề về môi trường đối với các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp, phòng TN&MT phối hợp với Sở TN&MT tỉnh, phòng Kinh tế thành phố cùng UBND xã, phường nơi có vấn đề môi trường cần giải quyết. + Thanh tra, kiểm tra các vấn đề môi trường đối với các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ, các làng nghề chế biến nông lâm sản, phòng TN&MT phối hợp với Sở TN&MT tỉnh, phòng Kinh tế thành phố cùng UBND xã, phường nơi có vấn đề môi trường cần giải quyết.
  58. 49 - Công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường, Phòng TN&MT đã chủ động phối hợp cùng Sở TN&MT, Mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên, hội phụ nữ và UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố. 4.3.3. Đánh giá mức độ quan tâm của người dân đến môi trường Bảng 4.15. Kết quả điều tra người dân trên địa bàn thành phố Bắc Kạn về môi trường Stt Nội dung Kết quả Nguồn nước gia đình sử dụng 1 - Nước máy 40 - Nước giếng khoan 20 Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của gia đình - Cống thải công cộng 9 2 - Kênh rạch 4 - Bể chứa 5 - Bể tự hoại 42 Lượng thải trung bình gia đình tạo ra trong một ngày - 5kg/ngày 13 - Lượng rác khác 5 Hoạt động xử lí rác thải theo hộ gia đình - Hố rác riêng 4 4 - Bãi rác chung 21 - Thu gom theo dịch vụ 33 - Tùy nơi 2 Mức độ ô nhiễm tại địa phương - Không ô nhiễm 15 5 - Ô nhiễm 27 - Ô nhiễm nghiêm trọng 18 Theo dõi các vấn đề môi trường trên đài, báo, tivi 6 - Có 58 - Không 2 Tham gia các hoạt động BVMT của cộng đồng 7 - Có 58 - Không 2 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
  59. 50 Đồng thời, ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi trường tại thành phố được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.16. Ý kiến của người dân về vấn đề cải thiện môi trường tại thành phố STT Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) 1 Thay đổi nhận thức 48,33 2 Quản lí nhà nước 11,67 3 Thu gom chất thải 26,67 4 Cả 3 phương án 13,33 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Đa số ý kiến người dân cho rằng việc bảo vệ môi trường trước hết cần thay đổi nhận thức của con người, nâng cao sự hiểu biết của người dân về các vấn đề môi trường, tỷ lệ chiếm tới 48,33% số người dân được hỏi. Bên cạnh đó, cũng có người cho rằng để cải thiện chất lượng môi trường cần thu gom rác thải vì hiện tại một số nơi, rác thải chưa được thu gom và xả rác chưa đúng nơi quy định dẫn đến gây mùi hôi thối, làm ảnh hưởng ô nhiễm tới môi trường xung quanh. Ý thức tham gia bảo vệ môi trường của người dân khá cao, người dân đã quan tâm đến các vấn đề về môi trường, thường xuyên theo dõi các thông tin liên quan đến môi trường. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu quả tối đa sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường cũng như quản lí môi trường, trước hết cần phải nâng cao nhận thức của người dân bằng cách tổ chức nhiều buổi truyền thông về môi trường nhằm thu hút ngày càng nhiều người tham gia. Đồng thời, góp phần thay đổi hành vi, thái độ, phong tục tập quán làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, có ý thức sử dụng tiết kiệm các
  60. 51 nguồn tài nguyên thiên nhiên, xây dựng nếp sống văn minh vì sự phát triển bền vững của cộng đồng. 4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Bắc Kạn 4.4.1. Thuận lợi Trong giai đoạn 2016 - 2018 công tác quản lí nhà nước về môi trường tại thành phố Bắc Kạn đã đạt được những kết quả ban đầu khá quan trọng, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. Những kết quả đã đạt được trong hoạt động quản lí nhà nước về môi trường như: - Nhận thức của các cấp lãnh đạo, cán bộ cũng như người dân về bảo vệ môi trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, ngày càng được nâng cao, công tác BVMT đã được lồng ghép trong nhiều nội dung, liên quan đến nhiều cấp, ngành thể hiện ở các quy định của các xã, phường trên địa bàn, trình tự thủ tục của cơ quan nhà nước, các tiêu chí thực hiện một số chỉ tiêu trong xã hội. - Có nhiều dự án về môi trường nhằm bảo vệ nâng cao chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố, một số cơ sở sản xuất kinh doanh đã từng bước dần cải tiến công nghệ nhằm hạn chế ô nhiễm và xử lí chất thải. - Có nhiều phong trào quần chúng về bảo vệ môi trường đã được hình thành và phát triển như phong trào “xanh – sạch – đẹp”, “Chiến dịch làm sạch môi trường thế giới”, “Tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường” được đông đảo nhân dân tham gia và hưởng ứng tích cực. - Các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường tiếp tục được sửa đổi, ban hành, giúp cho công tác quản lí nhà nước về môi trường ngày càng được hiệu quả cao. - Nguồn nhân lực quản lí nhà nước về BVMT ngày càng được tăng cường củng cố, thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian qua và đang từng bước phát triển nhằm đáp ứng các yêu cầu trong thời gian tới.
  61. 52 - Công tác giáo dục và tuyên truyền về BVMT được phổ biến rộng rãi nên công tác BVMT đã thu hút được nhiều sự quan tâm và đóng góp của người dân địa phương. - Môi trường ở nhiều nơi cũng được cải thiện, nhiều tập quán lối sống tiến bộ về môi trường được hình thành trong khu vực đô thị và nông thôn. 4.4.2. Khó khăn, trở ngại - Rác thải nông nghiệp, đặc biệt là bao bì thuốc bảo vệ thực vật, là nguồn chất thải nguy hại nhưng hiện nay chưa được thu gom, xử lí theo quy định. - Rác thải rắn trên địa bàn chưa được phân loại tại nguồn, được thu gom và đổ vào bãi rác tạm thời. - Việc thu gom, xử lí rác thải sinh hoạt tại một số điểm chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao, lượng rác thải ra môi trường ngày càng nhiều. - Công tác quy hoạch các khu công nghiệp còn chưa hợp lí nên tình trạng ô nhiễm đã và đang gây ảnh hưởng xấu tới dân cư sống xung quanh các khu công nghiệp. - Các xã, phường chưa quy hoạch được các trang trại, khu chăn nuôi tập trung, do vậy các trang trại chăn nuôi nằm tự phát, phân tán và xen kẽ trong các khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường. - Công tác điều tra thống kê, thanh tra, kiểm tra còn chưa được thực hiện một cách thường xuyên. - Nhiều các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết bảo vệ môi trường. Một số cơ sở chưa đăng ký cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường theo quy định. - Kinh phí cho công tác quản lí môi trường còn hạn hẹp.
  62. 53 4.4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí nhà nước về môi trường của thành phố 4.4.3.1. Giải pháp cơ chế chính sách - Xây dựng cơ chế để sử dụng cán bộ hợp đồng nhằm tăng cường nguồn nhân lực cho cán bộ môi trường cấp huyện và cấp xã, phường, thị trấn. - Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường thông qua chính sách khuyến khích sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị, xã hội, của người dân và cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ môi trường. - Nâng cao ý thức môi trường của dân cư; tăng cường công tác quy hoạch bảo vệ môi trường, thiết lập hệ thống thông tin, giám sát; đa dạng hóa các nguồn vốn cho bảo vệ môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường. - Có các chế tài xử lí nghiêm đối với tất cả các tổ chức, cá nhân không tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố. Đồng thời có chính sách khen thưởng thích đáng đối với các cá nhân tố giác những hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp. - Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đổi mới công nghệ. Đặc biệt là sản xuất sạch hơn. - Đảm bảo mức chi cho hoạt động sự nghiệp môi trường hàng năm trên địa bàn thành phố. 4.4.3.2. Giải pháp kỹ thuật, công nghệ - Tăng cường hợp tác với các tổ chức tư vấn trong nước và quốc tế nhằm tư vấn các giải pháp kỹ thuật, công nghệ cho các dự án ưu tiên trong đề án, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ và quy trình sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. - Tiến hành đánh giá trình độ công nghệ hiện đang sử dụng tại các doanh nghiệp và xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ, nhằm cải thiện chất lượng
  63. 54 môi trường tại các cụm, khu công nghiệp, làng nghề trên địa bàn thành phố. - Hỗ trợ việc sử dụng công nghệ mới, áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm cải thiện môi trường nhất là tại các làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Đưa các dự án vào thực hiện như: Hỗ trợ xây dựng công trình xử lí nước thải khu dân cư; Hỗ trợ xây dựng công trình xử lí nước thải làng nghề; Hỗ trợ hệ thống xử lí bụi, tiếng ồn, khí thải (chất thải) ở các cơ sở sản xuất làng nghề; Hỗ trợ công trình xử lí chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas ở hộ gia đình; - Đầu tư lắp đặt hệ thống giám sát tự động nước thải cho một số điểm xả thải từ các khu, cụm công nghiệp. Đây là giải pháp kỹ thuật rất cần thiết để quản lí hiệu quả việc xả thải của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Thông qua hệ thống này, sẽ từng bước nâng cao ý thức của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Nếu không đầu tư hệ thống này, rất khó kiểm soát việc tuân thủ xả thải của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thông qua đánh giá hiệu quả của mô hình này với mô hình giám sát vận hành hệ thống xử lí môi trường của các doanh nghiệp (chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có hệ thống xử lí đồng bộ). 4.4.3.3. Hợp tác quốc tế Tranh thủ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài chính Quốc tế về bảo vệ môi trường, cần phải sớm triển khai các chương trình điều tra, khảo sát để xây dựng các báo cáo nghiên cứu khả thi cho các chương trình BVMT. Đặc biệt cần tập trung vào các chương trình xử lí chất thải, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, xây dựng dự án thí điểm mô hình BVMT ở cấp xã, phường trên địa bàn, chương trình đào tạo, nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng. Đó là các lĩnh vực đang được nhiều nhà tài trợ quốc tế quan tâm.
  64. 55 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận - Việc ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về BVMT của thành phố Bắc Kạn trong giai đoạn 2016 - 2018 đã thực hiện khá tốt, có những bước chuyển biến phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục của thành phố. - Việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình kế hoạch và nhiệm vụ BVMT đã được các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể triển khai, lồng ghép các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn gắn liền với nhiệm vụ BVMT và tổ chức thực hiện. - Tổ chức đăng ký, kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của thành phố giai đoạn 2016 - 2018 đã được thực hiện đầy đủ theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. - Việc tiếp thu, thực hiện và chỉ đạo thực hiện các văn bản của các cấp, các ngành cho công tác quản lí môi trường ngày càng được chú trọng, triển khai kịp thời. - Các cơ sở kinh doanh sản xuất dịch vụ đã từng bước có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ môi trường. - Công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố được triển khai và thực hiện khá tốt. - Phòng TN&MT thành phố đã phối hợp cùng với các phòng, ban, ngành khác có liên quan đề giải quyết triệt để các vấn đề về môi trường cũng như đưa ra các giải pháp thiết thực. Bên cạnh đó, vẫn còn các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ cũng như các khu công nghiệp chưa chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường do sợ tốn kinh phí nên chỉ mang tính thực hiện để đối phó.
  65. 56 Công tác quản lí nhà nước về môi trường ở các cấp phường xã còn yếu, chưa được quan tâm. 5.2. Kiến nghị - Cần sớm ban hành cơ chế, chính sách để đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường. - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức giúp nhân dân thay đổi thói quen ứng xử với môi trường, nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và sự cần thiết của bảo vệ môi trường trong sạch. - Hàng năm, UBND thành phố cần tăng cường kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và quản lí cho các cán bộ môi trường. - UBND thành phố cần xem xét, lựa chọn các dự án đầu tư, khai thác các lợi thế của địa phương, phù hợp với quy hoạch ngành, lĩnh vực và BVMT. - Các đơn vị chuyên môn cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn không để ảnh hưởng đến môi trường sống của nhân dân, xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về BVMT. - Cần hợp tác quốc tế để có thể nâng cao năng lực quản lí môi trường, đồng thời chuyển giao công nghệ để xử lí, khắc phục, phòng ngừa các sự cố môi trường - Khuyến khích các cá nhân, tổ chức có các thành tích BVMT.
  66. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên Môi trường (2017), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2016, Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên Môi trường (2015), QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, Hà Nội. 3. Bộ Tài nguyên Môi trường (2015), QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất, Hà Nội. 4. Bộ Tài nguyên Môi trường (2015), QCVN 14-MT:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt, Hà Nội. 5. Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Minh Cảnh, 2018, Bài giảng môn Luật và chính sách môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Nguyễn Đức Khiển, 2002. Quản lý môi trường, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 7. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Thanh Hải, 2018, Bài giảng môn Quản lí nhà nước về môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn, 2018. Báo cáo tình hình thực hiện chức năng nhà nước về bản Cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. 9. Phòng TN&MT thành phố Bắc Kạn, 2018. Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Bắc Kạn. 10. Quốc hội nước CHXHCNVN, 2014. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. 11. Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn, 2012. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố đến năm 2020. 12. Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn, 2019. Báo cáo kinh tế - xã hội thành phố Bắc Kạn năm 2018.