Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018

pdf 73 trang thiennha21 13/04/2022 3680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM CẨM TÚ Tên đề tài: "ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2018" BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2018 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM CẨM TÚ Tên đề tài: "ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2018" BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : Địa chính môi trường K47 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Kim Hảo Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Trong quá trình thực tập em nhận được sự quan tâm, chỉ đạo tận tình, sát sao, chi tiết của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và sự giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần cùng kiến thức thực tiễn của các cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự tôn kính đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là giảng viên ThS. Vũ Thị Kim Hảo người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm chân thành ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện hết sức và giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập và viết báo cáo, là một sinh viên lần đầu tiên xuống cùng ăn, cùng ở, cùng làm với nhân dân, lần đầu tiên được viết một báo cáo Khoa học vừa thực tế vừa cơ sở lý luận. Em không tránh khỏi những sai sót. Với sự mong muốn cầu thị của bản thân em kính mong các giảng viên góp ý, chỉ bảo. Em xin được kính chúc quý thầy cô, cùng gia đình, bạn bè mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. Em trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 1 tháng 5 năm 2019 Sinh viên Phạm Cẩm Tú
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢN vi DANH MỤC CÁC HÌNH vii Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3.Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7 2.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 2.2. Sơ lược tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 25 2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước 25 2.2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Sông Công 27 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28 3.2.Thời gian thực hiện 28 3.3. Nội dung nghiên cứu 28 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn phường Bách Quang 28
  5. iii 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai phường Bách Quang 28 3.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Bách Quang giai đoạn 2015 – 2018 28 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Bách Quang 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu 29 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 29 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 29 3.4.3. Phương pháp thống kê 30 3.4.4. Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp số liệu 30 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn phường Bách Quang 31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Bách Quang 35 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai phường Bách Quang 37 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 37 4.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của phường Bách Quang 40 4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân của phường Bách Quang giai đoạn 2015 – 2018 46 4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua các năm 46 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân 48 4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất 50 4.3.4. Kết quả đánh giá công tác cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua ý kiến của người dân 52
  6. iv 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Bách Quang 56 4.4.1. Thuận lợi 56 4.4.2. Khó khăn 57 4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Bách Quang 58 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60 5.1. Kết luận 60 5.2. Đề nghị 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCD Ban chỉ đạo BĐĐC Bản đồ địa chính BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường CP Chính phủ CT Chỉ thị CV Công văn GCN Giấy chứng nhận GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng HD Hướng dẫn NĐ Nghị định NLN Nông lâm nghiệp NQ Nghị quyết PNN Phi nông nghiệp STNMT Sở Tài nguyên Môi trường TNMT Tài nguyên môi trường TT Thông tư TU Tỉnh ủy TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢN Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Bách Quang năm 2018 37 Bảng 4.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 47 giai đoạn 2015 - 2018 47 Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân phường Bách Quang giai đoạn 2015 - 2018 49 Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Bách Quang giai đoạn 2015 – 2018 50 Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn phường Bách Quang giai đoạn 2015-2018 51 Bảng 4.6: Bảng thông tin thửa đất của 35 hộ gia đình 52 Bảng 4.7 Một số ý kiến đóng góp của người dân về tình hình công tác 55
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Nguồn: Internet) 16 Hình 4.1 Bản đồ vị trí địa lý phường Bách Quang 31
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, là nền tảng để xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng. Vì thế đất đai giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của con người, con người không thể tồn tại nếu không có đất, mọi hoạt động sống và làm việc đều gắn liền với đất. Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang diễn ra mạnh mẽ, mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng trở lên khó khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ nhanh và ngày càng phức tạp. Để khắc phục tình trạng nêu trên thì công tác đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò hết sức quan trọng. Đây là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. ĐKĐĐ thực chất là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hợp pháp, nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng đất, trên cơ sở đó nhà nước nắm chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Trong những năm qua Nhà nước ta luôn chú trọng quan tâm đến hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và đã ban hành rất nhiều quy định về cấp GCNQSDĐ cho cá hộ gia đình, cá nhân tuy nhiên với thực trạng sử dụng đất hiện nay những quy định vẫn phần nào chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra
  11. 2 điển hình như tại địa bàn phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên việc tranh chấp, lấn chiếm, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn thường xuyên xảy ra và việc giải quyết các vấn đề này còn rất nan giải do thiếu các giấy tờ pháp lý như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ, sổ sách hoặc nếu có thì những tài liệu đã quá cũ, không được cập nhật bổ sung kịp thời. Vì vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong phường để người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh nông nghiệp là hết sức cần thiết. Từ thực tế trên, được sự nhất trí của ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự phân công của khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn của Khoa Quản lý Tài Nguyên cùng sự hướng dẫn tận tình của giảng viên ThS. Vũ Thị Kim Hảo tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu tình hình công tác quản lý đất đai tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2018. - Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2018. - Đánh giá những khó khăn thuận lợi trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Bách Quang. - Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo các quyền của người sử dụng đất, cũng như công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Bách Quang.
  12. 3 1.3.Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Bổ sung hoàn thiện những kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân, đồng thời thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trong thực tế. - Nắm vững những quy định của Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật về Đất đai của Trung ương và địa phương về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có thẩm quyền trong công tác cấp GCNQSDĐ và từ kết quả nghiên cứu đó đưa ra một số giải pháp phù hợp với công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại điều 22, Luật Đất đai năm 2013 quy định [14]: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
  14. 5 - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai: * Dựa trên quy định trên thì người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với quyền sử dụng đất của mình. Các biện pháp bảo đảm của Nhà nước với người sử dụng đất bao gồm: - Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất. - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. - Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. - Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. - Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
  15. 6 thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như vậy ta thấy được sự chặt chẽ trong quản lý về đất đai có thể nắm bắt đầy đủ chính xác các thông tin về đất đai một cách khoa học. Đây cũng chính là cơ sở khoa học và là căn cứ pháp lý để có thể nắm chắc, quản lý chặt toàn bộ quỹ đất cũng như giải quyết các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Đồng thời bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ cho mọi công dân để có thể yên tâm đầu tư sản xuất, bồi bổ cho đất tạo nên hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch đó phân bổ quỹ đất đai cho hợp lý nhằm tạo nên hiệu quả sử dụng cao nhất và các biện pháp bảo vệ môi trường. Trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ là nội dung chính, nhằm liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất, giúp cơ quan quản lý đất đai được chặt chẽ hơn. Nó là nội dung liên quan đến nhiều nội dung chủ yếu của công tác quản lý đất đai như: Ban hành các văn bản quy phạm pháp Luật về quản lý và sử dụng, điều tra đo đạc, phân hạng và định giá đất, công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai Đây là nội dung nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Chỉ khi chúng ta làm tốt công tác đăng ký, thống kê kiểm kê, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ thì chúng ta ớm i có thể làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai từ số lượng, chất lượng đến tình hình sử dụng toàn bộ quỹ đất. Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ đã quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan nhà nước về đất đai và nười sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ cung cấp đầy đủ thông tin nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của
  16. 7 người sử dụng đất được bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra, xác định nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật như: nghĩa vụ tài chính vì sử dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả. Tóm lại công tác cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. GCNQSĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà Nước với người sử dụng đất. Đối với người sử dụng đất cấp GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, là điều kiện để đất đai tham gia vào thị trường bất động sản. Đối với Nhà nước cấp GCNQSĐ giúp Nhà Nước nắm chắc được tình hình đất đai nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo pháp luật. 2.1.2. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.2.1. Các văn bản pháp luật của trung ương - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
  17. 8 chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 2.1.2.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên - Quyết định 969/QD-UBND ngày 16/4/2019 Về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện năm 2019 đối với dự án tăng cường quản lí đất đai và cơ sở dữ liệu đất dai thực hiện ở tỉnh Thái Nguyên. - Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bố sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Quyết định 4130/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 Về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 thành phố Thái Nguyên. - Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 Quy định về thông kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Quyết định số 1160/2018/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố danh mục TTHC lĩnh vực đất đai 2.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.3.1. Đăng ký đất đai Luật Đất đai năm 2013 quy định[14]: Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý về đất đối với thửa đất vào HSĐC. Đăng ký đất đai gồm 2 loại[14]:
  18. 9 - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào HSĐC, áp dụng đối với các trường hợp: + Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng. + Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký. + Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký - Đăng ký biến động là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. + Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, kế thừa, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; người sử dụng đất, được cho phép đổi tên. + Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất. + Chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất. + Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê 2.1.3.2. Đối tượng kê khai đăng ký quyền sử dụng đất Luật Đất đai năm 2013 quy định đối tượng kê khai đăng ký, bao gồm: [14] - Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh, tặng cho, cho thuê lại. - Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, thay đổi ranh giới sử dụng đất.
  19. 10 2.1.3.3. Sơ lược về hồ sơ địa chính Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, pháp lý của đất đai thể hiện một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc. VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở TN & MT có trách nhiệm lập, chỉnh lý quản lý HSĐC gốc và sao gửi cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN & MT, UBND, xã, phường, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương. VPĐK quyền sử dụng đất thuộc sở TN & MT có trách nhiệm gửi, trích sao HSĐC đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN & MT, UBND, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉnh lý sao cho HSĐC phù hợp với HSĐC gốc. Bộ TN & MT ban hành quy phạm hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC. Theo thông tư 29/TT - BTNMT của Bộ TN & MT hướng dẫn lập và quản lý HSĐC thì HSĐC bao gồm: - Bản đồ địa chính. - Sổ địa chính. - Sổ mục kê. - Sổ theo dõi biến động đất đai. Nội dung HSĐC bao gồm các thông tin sau: - Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí. - Người sủ dụng thửa đất. - Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất. - Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã được thực hiện và chưa thực hiện.
  20. 11 - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn ché về quyền của người sử dụng đất. - Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác liên quan. 2.1.3.4. Vai trò của GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công tác quản lý đất đai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Cấp GCNQSDĐ là việc xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dung đất giúp cho Nhà nước quản lý tài nguyên đất chặt chẽ, đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp luật. Đặc biệt đối với người trực tiếp sử dụng đất công tác này có ý nghĩa rất to lớn giúp người sử dụng đất hiểu và thực hiện đúng pháp luật đất đai. Việc cấp GCNQSDĐ cũng là để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Đăng ký thống kê, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nhằm quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật. 2.1.3.5. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất * Mục đích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc cấp GCNQSDĐ là xác nhận mối quan hệ giữa người sử dụng đất đối với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó làm tăng cường vai trò sở hữu Nhà nước về đất đai đồng thời đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất vào các việc xét duyệt cấp GCNQSDĐ góp phần ổn định xã hội.
  21. 12 Cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất còn có mục đích để Nhà nước thực hiện chức năng của mình được tốt hơn và thông qua việc cấp GCNQSD đất cũng để : - Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng đất đai; - Kiểm soát được tình hình biến động đất đai; - Khắc phục được tình hình tranh chấp, lấn chiếm đất đai; - Làm cơ sở để giải quyết các vụ tranh chấp đất đai; - Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai cho phù hợp. * Yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước, theo quy định, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp GCNQSDĐ và đảm bảo đầy đủ chính xác theo hiện trạng sử dụng đất được giao. * Đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 như sau: - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  22. 13 - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại GCN bị mất. * Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013[10] quy định: “hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn xác định không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây được cấp GCNQSDĐ và phải nộp tiền sử dụng đất ”. - Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Giấy CNQSDĐ tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính. - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất. - Giấy tờ về thanh lý mà gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
  23. 14 + Người xin cấp GCNQSDĐ nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin cấp GCNQSDĐ thì nộp hồ sơ tại UBND xã, phường nơi có đất, để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ bao gồm: Đơn xin cấp GCNQSDĐ, một trong các loại giấy tờ hợp pháp sau: Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, GCNQSDĐ tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất, giấy tờ về thanh lý hóa giá nhà ở gắn liền với đất. + Trong thời gian không quá 50 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với những trường hợp cấp lần đầu, không quá 30 ngày với trường hợp cấp đổi GCNQSDĐ có bổ sung văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển đến cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ để thực hiện các thủ tục cấp GCNQSDĐ. + Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người được cấp GCNQSDĐ đến nơi nộp hồ sơ để nhận GCNQSD đất. - Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của chính phủ. * Những người sử dụng đất chịu trách nhiệm đăng ký đất đai. Luật Đất đai năm 2013 quy định những người sử dụng đất chịu trách nhiệm đăng ký đất đai gồm: [14] - Người đứng đầu tổ chức. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp: + Đất công ích xã (đất nông nghiệp). + Đất phi nông nghiệp đã giao để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân.
  24. 15 + Đất xây dựng các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa - Người đại diện cho cộng đồng dân cư. - Người đứng đầu cơ sở tôn giáo. - Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh. - Chủ hộ sử dụng đất. - Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đó. * Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - GCNQSDĐ là chứng thư có giá trị pháp lý xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất về quyền hạn và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất đai . Giấy chứng nhận được cấp theo Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT: [4] Gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất " in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của BTNM. - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp giấy chứng nhận; số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
  25. 16 - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận". - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp giấy chứng nhận; mã vạch. - Trang bổ sung giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành giấy chứng nhận; số vào sổ cấp giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận" như trang 4 của giấy chứng nhận. Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Nguồn: Internet) 2.1.3.6. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định: [14] - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng
  26. 17 đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
  27. 18 - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2.1.3.7. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tại điều 99 Luật Đất đai năm 2013 quy định những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm: [13] - Người sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Hộ gia đình, cá nhân; ộc ng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; các tổ chức; ). - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sau ngày 01 tháng 7 năm 2014. - Người được nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn, nhận chuyển quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. - Người sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành công (đối với tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành).
  28. 19 - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất, người mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước. - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa, chia tách quyền sử dụng đất, hợp nhất quyền sử dụng đất. - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại do bị mất. 2.1.3.8. Những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy định những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  29. 20 - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. 2.1.3.9. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều 105 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: [14] - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  30. 21 2.1.3.10. Trình tự thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu a, Trình tự thực hiện. Quyết định số 1839/QĐ - BTNMT quy định trình tự thực hiện như sau:[5] * Người sử dụng đất. - Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai (đối với từng tỉnh nộp vào cơ quan khác do cấp tỉnh quy định) hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có yêu cầu. - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong 03 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ. * Cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lập phiếu, vào phiếu, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. - Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện các công việc sau: + Thông báo cho văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính. + Xác định hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, + Kiểm tra hồ sơ. + Niêm yết, công khai kết quả kiểm tra hồ sơ trong 15 ngày làm việc. + Xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
  31. 22 + Gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: + Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để: Xác nhận về hiện trạng, nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp hay không phù hợp với quy hoạch và kiểm tra, niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ trong 15 ngày làm việc. xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. + Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc nếu đã có bản đồ địa chính nhưng bị thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo. + Kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác minh thực địa nếu cần thiết và xác nhận xem đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp giấy. * Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: - Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính. - Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký giấy chứng nhận. * Cơ quan Tài nguyên và Môi trường. - Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền ký giấy. - Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. * Văn phòng đăng ký đất đai. - Cập nhật, bổ sung việc cấp giấy vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. - Trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
  32. 23 - Gửi giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. * Người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận. Người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận nộp bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận giấy. b, Thành phần hồ hồ sơ Quyết định số1839/QĐ - BTNMT [2] quy định thành phần, số lượng hồ sơ gồm:[5] * Thành phần: - Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liến với đất. - Bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau: + Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc có tên trong sổ địa chính, sổ đăng ký ruộng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. + Giấy tờ hợp pháp về tặng, cho, thừa kế quyền sử dụng đất. + Giấy tờ về trao nhà tình nghĩa, tình thương. + Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã chuyển nhượng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. * Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ. c, Thời gian giải quyết hồ sơ Quyết định số 1839/QĐ - BTNMT quy định thời gian giải quyết hồ sơ như sau:[5] - Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Đối với các xã vùng xâu vùng xa, các xã miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn thì được tăng thêm 15 ngày làm việc.
  33. 24 - Thời gian trả hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả. d, Đối tượng thực hiện Quyết định số 1839/QĐ - BTNMT quy định đối tượng thực hiện như sau:[5] - Hộ gia đình, cá nhân. - Cộng đồng dân cư. - Tổ chức. - Cơ sở tôn giáo. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án tại Việt Nam. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. e, Cơ quan thực hiện. Quyết định số 1839/QĐ - BTNMT quy định cơ quan thực hiện như sau:[5] - Cơ quan có thẩm quyền quyết định. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cấp. - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan thực hiện. + Văn phòng đăng ký đất đai. + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. + Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với những nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.
  34. 25 - Cơ quan phối hợp. + Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan thuế; cơ quan quản lý về nhà ở; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường. f, Lệ phí - Lệ phí địa chính: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu. - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì không phải nộp lệ phí địa chính. 2.2. Sơ lược tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị số 1474/CT - TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT - TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện. Kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao và đã hoàn thành chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra. Trong 3 năm (2016-2018), cả nước đã đưa hơn 50 nghìn ha đất chưa sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế-xã hội, đã xử lý, thu hồi, hủy bỏ hơn 1.500 dự án với diện tích gần 30 nghìn ha; hoàn thành sắp xếp nâng cao hiệu quả sử dụng đối với 2 triệu ha đất của các công ty nông, lâm nghiệp; thu hồi chuyển cho các địa phương hơn 400 nghìn ha. Đồng thời, thực hiện các quy định về giao đất, tăng cường đấu giá đất đã ngăn ngừa đầu cơ, tăng thu từ đất lên trên 121 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% thu ngân sách nội địa; hoàn thành việc cấp GCN đối với 97,2% diện tích cần cấp; đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai của 161 huyện, quận; 8 tỉnh, thành đã thực hiện liên thông thủ tục với cơ
  35. 26 quan thuế; nhiều địa phương đã thực hiện các mô hình, phương thức tập trung đất đai cho nông nghiệp công nghệ cao. Đối với các công ty nông, lâm nghiệp, cả nước đã rà soát ranh giới, cắm mốc được 85,7% khối lượng; đo đạc, lập bản đồ địa chính được 95,1% khối lượng; có 46,3% diện tích các công ty nông nghiệp, 78% diện tích các công ty lâm nghiệp và 70% diện tích ban quản lý rừng, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã được cấp Giấy chứng nhận; thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận theo kết quả đo đạc địa chính chính quy được 16,9% khối lượng nhu cầu. Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85 % như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu thấp dưới 70 % gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. Các địa phương này cần tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cấp giấy chứng nhận lần đầu của loại đất chưa đạt trong thời gian tới. Để bảo đảm tăng tỷ lệ cấp GCN đối với những tỉnh có loại đất cấp GCN đạt tỷ lệ thấp, phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi GCN, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội, ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực hiện và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi GCN ở những nơi đã có bản đồ địa chính, cùng với việc hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh ít nhất một đơn vị cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm để triển khai diện rộng trong những năm tới. [11]
  36. 27 2.2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Sông Công - UBND thành phố Sông Công đã giao phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện nâng cấp các quy trình thực hiện theo ISO 9001:2008 lên ISO 9001:2015 và đưa các TTHC công bố trên cổng thông tin điện tử của UBND thành phố. Trên cơ sở đó, thời gian giải quyết TTHC được rút ngắn đáng kể. Đơn cử, hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ rút ngắn 5 ngày còn 25 ngày/30 ngày; thủ tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm rút ngắn 12 ngày, còn 18/30 ngày; thủ tục đính chính GCN rút ngắn 2 ngày, còn 8/10 ngày Như vậy, trong 17 TTHC có 06 thủ tục đã rút ngắn thời gian so với quy định, với tổng số ngày rút gọn là 27 ngày làm việc. Kết quả cụ thể, trong năm 2018, tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố nhận tiếp nhận là 334 hồ sơ; đã giải quyết trước hạn và đúng hạn 297 hồ sơ, còn lại là hồ sơ đang chờ bổ sung và đang giải quyết; không có hồ sơ quá hạn. Đến nay cơ bản đã hoàn thành tại 78 xã phường trên địa bàn tỉnh, đã đo vẽ bản đồ địa chính cho hơn 336.300 ha, chiếm hơn 95,4% diện tích tự nhiên của thành phố. Trong kỳ đã thực hiện 334 công trình dự án với tổng diện tích đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng hơn 7.800 ha của hơn 37.800 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 100% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Đã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ đạt trên 93% diện tích cần cấp (thuộc 10 tỉnh đứng đầu về cấp GCN trong cả nước). [15]
  37. 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. - Các hộ gia đình, cá nhân liên quan đến hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Bách Quang giai đoạn 2015 - 2018. 3.2.Thời gian thực hiện - Thời gian: Từ ngày 25/5/2018 đến ngày 15/9/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn phường Bách Quang - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế xã hội - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Bách Quang 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai phường Bách Quang - Hiện trạng sử dụng đất - Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của phường Bách Quang 3.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Bách Quang giai đoạn 2015 – 2018 - Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua các năm
  38. 29 - Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình cá nhân - Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận đất theo các loại đất - Kết quả đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua ý kiến của người dân 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Bách Quang - Thuận lợi - Khó khăn - Giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình quản lý đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, các phòng ban chuyên môn của phường Bách Quang được lựa chọn nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Tiến hành điều tra phỏng vấn ngẫu nhiên trên địa bàn phường Bách Quang bằng phương pháp phỏng vấn hỏi trực tiếp nguời dân. Bố trí lấy mẫu đối với phỏng vấn với người SXNN, người dân SXPNN, để đảm bảo tính khách quan, trung thực và mang tính xây dựng lựa chọn các đối tượng là chủ hộ gia đình đảm bảo phân bố đều trong phường và có trình độ học vấn khác nhau với số lượng 35 phiếu điều tra trong 6 tổ dân phố có nhiều biến động. Nội dung điều tra nhằm mục đích đánh giá hoạt động cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Bách Quang, để thấy được những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất của chính quyền địa phương nơi đất, từ đó đề xuất các giải pháp để phát huy thế mạnh và khắc phục, hạn chế những khó
  39. 30 khăn giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai nới chung và công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn. 3.4.3. Phương pháp thống kê - Sử dụng phần mềm Excel để thống kê các số liệu có liên quan tới công tác chuyển QSDĐ để tổng hợp làm căn cứ cho phân tích số liệu đảm bảo tính hợp lý, có cơ sở khoa học cho đề tài. 3.4.4. Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp số liệu - Phương pháp phân tích: Phân tích số liệu về công tác cấp GCNQSD. Phân tích kết quả số liệu thu thập được từ điều tra phỏng vấn sự hiểu biết của người dân và cán bộ quản lý về cấp GCNQSD đất. - Phương pháp so sánh: So sánh kết quả cấp GCNQSD đất qua các năm của giai đoạn nghiên cứu. So sánh trình độ hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân SXNN và người dân SXPNN. - Từ phân tích và so sánh sử dụng phương pháp tổng hợp để đánh giá và đưa ra những ưu điểm, hạn chế và các giải pháp trong công tác chuyển QSDĐ. - Tìm hiểu, thu thập và kế thừa các tài liệu liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ. - Phân tích các tài liệu đã có trên địa bàn xã về công tác cấp GCNQSDĐ. - Tham khảo ý kiến của các cán bộ đã có kinh nghiệm lâu năm trong công tác cấp GCNQSDĐ.
  40. 31 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn phường Bách Quang 4.1.1. Điều kiện tự nhiên a, Vị trí địa lý Hình 4.1 Bản đồ vị trí địa lý phường Bách Quang Phường Bách Quang là một đơn vị hành chính được thành lập theo Nghị Quyết số 05/NQ – CP ngày 13/01/2011 của Chính phủ, là một đơn vị hành chính cấp phường thuộc thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Phường có diện tích là 8,5 km², dân số là 10.564 người được chia tách từ xã Tân Quang. Phường Bách Quang cách trung tâm thành phố Sông Công 1 km về phía Tây Nam, có vị trí địa lý khá thuận lợi, có KCN tập trung đóng trên địa bàn phường, có đường Quốc lộ 3 Hà Nội – Thái Nguyên chạy qua và
  41. 32 có đường cách mạng tháng 10 là cửa ngõ đi vào thành phố Sông Công, có địa hình và đường giao thông thuận tiện .đây là điều kiện, cơ hội cho phường Bách Quang trong quá trình phát triển và giao lưu kinh tế, thương mại. Phường Bách Quang có giới hạn vị trí địa lý như sau: - Phía Bắc giáp xã Tân Quang - Phía Nam giáp phường Cải Đan - Phía Đông giáp huyện Phổ Yên - Phía Tây giáp phường Thắng Lợi, phường Mỏ Chè, phường Lương Châu. Tổng diện tích tự nhiên: 8,525km²; trong đó: đất ở 0,405km², đất nông nghiệp 5,674, đất chuyên dùng 2,274km². b. Địa giới hành chính Trung tâm hành chính của phường đặt tại TDP Khu Yên phường Bách Quang thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn phường có 14 TDP, có 9 cơ quan hành chính nhà nước đóng trên địa bàn, có trường THCS Bách Quang, trường Tiểu học Bách Quang, trường Mầm Non Bách Quang, có 01 trung tâm văn hóa, có 14/14 nhà văn hóa của TDP. c. Địa hình, địa mạo Địa hình: Phường Bách Quang có địa hình tương đối bằng phẳng, mang đặc điểm của miền trung du, nền dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, cao độ nền trung bình thường ở mức 15 - 17 m. Địa hình ồđ ng bằng, xen lẫn gò đồi nhỏ và thấp, có độ cao trung bình từ 25 - 30 m, phân bố dọc theo thung lũng sông (sông Công). d. Khí hậu, thủy văn - Khí hậu: phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên thuộc vùng trung du Bắc Bộ.
  42. 33 + Nhiệt độ không khí trung bình 23°C, nhiệt độ tháng cao nhất là 28°C, nhiệt độ tháng thấp nhất là 16,1°C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,4°C và nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3°C. + Độ ẩm trung bình năm (%): 82%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 86%, độ ẩm trung bình tháng thấp nhất là 78%, độ ẩm thấp tuyệt đối là 16%. + Lượng mưa trung bình hàng năm là 2168 mm, số ngày mưa hàng năm là 142 ngày, lượng mưa tháng lớn nhất là 443 mm, lượng mưa tháng nhỏ nhất 22 mm, số ngày mưa trên 50 mm là 12 ngày, số ngày mưa trên 100 mm là 2-3 ngày, lượng mưa ngày lớn nhất là 353 mm, lượng mưa tháng lớn nhất là 1103 mm, lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến cuối mùa và đạt tới mức lớn nhất vào tháng 8. - Thủy văn: Phường Bách Quang có nhánh phụ của sông Công chảy qua tạo thành hệ thống kênh phân bố đều trên địa bàn phường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 74,7% lượng nước cả năm; tháng 8 có lượng dòng chảy lớn nhất chiếm 19,30% lượng nước cả năm; tháng cạn kiệt nhất chiếm 1,8% lượng nước cả năm. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a, Điều kiện kinh tế Phường Bách Quang được thành lập đầu năm 2011, là một phường còn non trẻ so với các xã phường bạn, được chia tách từ xã Tân Quang (cũ). Ngay từ những ngày đầu thành lập, với sự đoàn kết nỗ lực phấn đấu của cán bộ và nhân dân các dân tộc trên địa bàn phường, phường đã củng cố và kiện toàn bộ máy hành chính đi vào hoạt động với bao nhiêu khó khăn, thách thức về cả kinh nghiệm cũng như khó khăn về tài chính. Dưới sự lãnh đạo của đảng ủy phường sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên và quyết tâm của toàn thể nhân dân, cho đến nay mặc dù bối cảnh tình hình kinh tế của nước ta và thế giới
  43. 34 đang rất khó khăn. Nhưng phường Bách Quang đã khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh của địa phương để lãnh đạo phát triển kinh tế, xã hội giữ vững an ninh quốc phòng. Phường Bách Quang luôn coi sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực phát triển kinh tế trọng tâm. Với diện tích sản xuất nông nghiệp khá lớn, đã đem lại hiệu quả kinh tế với sản lượng lương thực hàng năm đạt cao, luôn vượt kế hoạch thị xã giao từ 5 đến 10 % kế hoạch. Bên cạnh đó việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu vật nuôi cây trồng đã đem lại thu nhập cho bà con nông dân. Khuyến khích và vận động bà con đưa các giống lúa lai có năng xuất cao và chất lượng vào sản xuất. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và mô hình trình diễn trong sản xuất. Về chăn nuôi hiện nay tổng số trên địa bàn phường có 12 trang trại trong đó có 8 trang trại chăn nuôi gà và 4 trang trại chăn nuôi lợn. Ngoài ra còn có các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, đây là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho người dân địa phương và đưa ra thị trường. Hoạt động thương mại dịch vụ: Hiện nay trên địa bàn phường tổng số hộ sản xuất kinh doanh và dịch vụ = 108 hộ, thu thuế ngoài quốc doanh hàng năm đạt khoảng trên 1 tỷ đồng. b, Văn hóa - xã hội - Về y tế: Phường đã có trạm y tế phường, bố trí cán bộ trạm gồm có 01 đ/c trạm trưởng là bác sỹ, 01 cán bộ y sỹ, 01 điều dưỡng trung cấp, 01 nữ hộ sinh. Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn luôn được đảm bảo. Tổng số lượt khám chữa bệnh cho nhân dân hàng năm khoảng hơn 6.000 lượt người khám chữa bệnh. Ngoài công tác chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho nhân dân, trạm còn phối hợp với các tổ chức nhân đạo, các hội, các tổ chức khác thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng là đối tượng chính sách, đối tượng nghèo, các cụ cao tuổi đồng thời triển khai tốt các chương trình y tế quốc gia.
  44. 35 - Về giáo dục: Tổng số trường học trên địa bàn phường có 03 trường học, có trường tiểu học Bách Quang đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Tổng số học sinh của 03 nhà trường = 716 em. Trong đó trường Mầm non = 155 em, trường tiểu học = 294 em, trường THCS = 277 em Tổng số cán bộ, giáo viên của 03 nhà trường = 69 đồng chí, trong đó trường Mầm Non = 13 đồng chí, trường Tiểu học = 25 đồng chí, trường THCS = 31 đồng chí. Tỷ lệ phổ cập của trường THCS = 96,2 %, trường tiểu học = 100%. - Về xây dựng đời sống văn hóa: Hàng năm phường tổ chức bình xét danh hiệu gia đình văn hóa, xóm ổt dân phố văn hóa trên cơ sở đánh giá theo tiêu chí quy định. Đã có khoảng hơn 90 % gia đình được UBND phường ra quyết định công nhận GĐVH và xét được 8% số TDP văn hóa để cấp thị công nhận. - Dân số - dân cư: Phường có 1.303 hộ gia đình, tổng số dân là 5.142 người, chủ yếu là công nhân làm tại KCN Sông Công và một số làm tại các nhà máy trên địa bàn thị xã và các cơ quan hành chính nhà nước chiếm khoảng 55 % dân số, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương chiếm 35 % dân số và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ. tỷ lệ trong độ tuổi lao động chiếm 70 % dân số toàn phường. 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Bách Quang 4.1.3.1. Thuận lợi - Đất đai trên địa bàn phù hợp với nhiều loại cây trồng như: Cây lúa nước, cây ăn quả tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển sản xuất hàng hoá; diện tích các thửa đất có nước tưới tiêu chủ động chiếm 79,70 % tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
  45. 36 - Nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân trong thời gian qua đã được nâng lên thông qua các chương trình đào ạt o, tập huấn. - Sản xuất nông nghiệp có bước chuyển khá, thực hiện có hiệu quả việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng. Hoạt động dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp có chuyển biến tích cực. - Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở và thực hiện đạt chuẩn quốc gia trường trung học cơ sở; thực hiện tốt công tác giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hoá; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. 4.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế Bên cạnh những thuận lợi, phường Bách Quang còn gặp nhiều khó khăn như : - Kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng không đều trong cơ cấu kinh tế, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và các sản phẩm địa phương còn hạn chế. Thu hút đầu tư tuy bước đầu đạt kết quả tốt, song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chưa phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của phường, nhất là thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghệ cao, công nghệ sạch và dịch vụ du lịch . - Vấn đề môi trường gặp nhiều khó khăn, hệ thống cống rãnh chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, nước thải, rác thải sinh hoạt chưa được tập chung xử lý. - Công tác quản lý quy hoạch, đất đai, xây dựng cơ bản, trật tự và vệ sinh môi trường còn nhiều hạn chế. Tình trạng xây dựng không đúng quy hoạch, hàng hóa bày bán trên vỉa hè, lòng đường vẫn diễn ra, làm giảm mỹ quan , việc xử lý vi phạm chưa kiên quyết, triệt để. - Chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động nhàn rỗi, thiếu việc làm còn nhiều.
  46. 37 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai phường Bách Quang 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Tổng diện tích tự nhiên của phường Bách Quang tính đến 31/12/2018 là 852,5 ha. Trong đó đất nông nghiệp diện tích 567,4 ha, chiếm 66,56% tổng diện tích đất tự nhiên; nhóm đất phi nông nghiệp diện tích 284,47 ha, chiếm 33,37% tổng diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 0,63 chiếm 0,074% được thể hiện chi tiết trong bảng sau: Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Bách Quang năm 2018 Diện tích Cơ cấu STT LOẠI ĐẤT Mã (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) Tổng diện tích đất của đơn vị hành 852.5 100,00 I chính (1+2+3) 1 Đất nông nghiệp NNP 567,40 66,56 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 476,86 55,94 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 325,05 38,13 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 240,67 28,23 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 84,38 9,90 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 151,81 17,81 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 67,20 7,88 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 67,20 7,88 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0 0 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0 0 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 23,34 2,74 1.4 Đất làm muối LMU 0 0
  47. 38 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0 0 2 Đất phi nông nghiệp PNN 284,47 33,37 2.1 Đất ở OCT 40,50 4,75 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 0 0 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 40,50 4,75 2.2 Đất chuyên dung CDG 227,40 26,67 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 4,70 0,55 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 0 0 2.2.3 Đất an ninh CAN 0 0 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 7,03 0,83 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 171,82 20,15 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 43,85 5,14 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,34 0,04 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NTD 2,2 0,26 2.5 NHT 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 9,85 1,16 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 4,18 0,49 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 0 3 Đất chưa sử dụng CSD 0,63 0,07 (Nguồn: UBND phường Bách Quang) Qua bảng 4.1 cho thấy: - Nhóm đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp của phường đến 31/12/2018 là 567,40 ha chiếm 66,56% tổng diện tích tự nhiên của phường. Bao gồm các loại đất sau: + Đất sản xuất nông nghiệp: là 476,86 ha, chiếm 55,94% tổng diện tích tự nhiên của phường. Bao gồm:
  48. 39 a, Đất trồng cây hàng năm: Diện tích 325,05 ha, chiếm 38,13% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó: Đất trồng lúa có diện tích 240,67 ha, chiếm 28,23% tổng diện tích tự nhiên. Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 84,38 ha, chiếm 9,9% tổng diện tích tự nhiên. b, Đất trồng cây lâu năm: Diện tích là 151,81 ha, chiếm 17,81% tổng diện tích tự nhiên. + Đất lâm nghiệp: có diện tích là 67,2 ha chiếm 7,88% tổng diện tích tự nhiên. Chủ yếu là đất rừng sản xuất. + Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 23,34 ha, chiếm 2,74% tổng diện tích tự nhiên của phường. - Nhóm đất phi nông nghiệp: Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp của phường là 284,47 ha, chiếm 33,37% trong tổng diện tích tự nhiên. Bao gồm: + Đất ở: Diện tích đất ở là 40,5 ha, chiếm 4,75% tổng diện tích tự nhiên của phường. + Đất chuyên dùng: Diện tích là 227,4 ha, chiếm 26,67% diện tích của phường. Trong đó: a, Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Diện tích 4,7 ha, chiếm 0,55% tổng diện tích tự nhiên. b, Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích 171,82 ha, chiếm 20,15% tổng diện tích tự nhiên. c, Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Diện tích 7,03 ha, chiếm 0,83% tổng diện tích tự nhiên. d, Đất sử dụng vào mục đích công cộng: Diện tích thống kê đến 31/12/2018 là 43,85 ha, chiếm 5,14% tổng diện tích tự nhiên. + Đất cơ sở tín ngưỡng: Diện tích thống kê đến 31/12/2018 là 0,34 ha, chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên.
  49. 40 + Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Diện tích thống kê đến 31/12/2017 là 2,2 ha, chiếm 0,26% tổng diện tích tự nhiên. + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích là 9,85 ha, chiếm 11,6% tổng diện tích tự nhiên. + Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích là 0,047 ha, chiếm 0,49% tổng diện tích tự nhiên. - Nhóm đất chưa sử dụng: Diện tích là 0,63 ha, chiếm 0,20% tổng diện tích tự nhiên. 4.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của phường Bách Quang 4.2.2.1. Tình hình triển khai văn bản pháp luật đất đai Đã triển khai đến cán bộ và nhân dân trong phường các văn bản liên quan đến công tác quản lý đất đai như: - Luật Đất đai 2013 - Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai. - Thông tư số 28/TT - BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Quyết định 969/QD-UBND ngày 16/4/2019 Về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện năm 2019 đối với dự án tăng cường quản lí đất đai và cơ sở dữ liệu đất dai thực hiện ở tỉnh Thái Nguyên. - Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bố sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Quyết định 4130/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 Về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 thành phố Thái Nguyên. - Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 Quy định về thông kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
  50. 41 4.2.2.2. Tình hình lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính Công tác quản lý đất đai trên địa bàn phường Bách Quang được thực hiện theo 15 nội dung được quy định và hướng dẫn trong các văn bản Luật, nghị định, thông tư do nhà nước ban hành. Không ngừng đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Hiện nay trên địa bàn phường đã cơ bản hoàn thành việc giao và cấp Giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên do công tác cấp giấy chứng nhận qua nhiều thời kỳ, cơ bản đều dựa trên tài liệu bản đồ giải thửa, trích đo đơn lẻ, tự kê khai và sử dụng bản đồ địa chính hệ HN-72 để cấp giấy CNQSD đất. Nhìn chung, số giấy chứng nhận đã cấp cơ bản dựa trên các tài liệu đo đạc cũ chưa được cập nhật, thông tin sai khác so với thực tế. Do đó công tác cấp giấy CNQSD đất, lập hồ sơ địa chính gặp nhiều khó khăn. 4.2.2.3. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập trong thời kỳ kiểm kê đất đai năm 2014, tài liệu bản đồ này được thể hiện cơ bản hệ thống giao thông, thuỷ lợi và ranh giới khu vực dân cư, khu vực đất nông nghiệp, đất chuyên dùng. Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các địa phương được thực hiện theo đúng quy định. Hiện nay, UBND Thành phố đang chỉ đạo tập trung rà soát kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối giai đoạn 2016 - 2020 của toàn phường. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018 được xây dựng năm 2017 nên đã thể hiện đầy đủ vị trí, hình thể của từng loại đất, các đối tượng sử dụng và quản lý đất lên trên bản đồ.
  51. 42 - Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập theo quy hoạch nông thôn mới năm 2018 với tỉ lệ bản đồ 1:10000. - Điều tra đánh giá tài nguyên đất và xây dựng giá đất: Được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đất đai và hướng dẫn cửa Sở Tài nguyên và Môi trường góp phần vào bảng giá đất 5 năm của tỉnh. 4.2.2.4. Công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất kết hợp với quy hoạch phát triển nông thôn đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn phường Bách Quang theo đúng quy định. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được hoàn thiện theo Luật Đất đai, vừa bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Trung ương, vừa phát huy quyền chủ động của địa phương. Thông qua công tác thống kê, kiểm kê đất định kỳ, các cấp chính quyền cần nắm chắc quỹ đất để thực hiện việc quản lý, sử dụng đất hiệu quả nhất. Tăng cường công tác giám sát các dự án quy hoạch trên địa bàn, đảm bảo đúng tiến độ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. 4.2.2.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp, Nghị định 79/CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 17/CP trong việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại. Được thực hiện đúng trình ựt , thủ tục theo quy định của pháp luật. Đến năm 2018 phường Bách Quang đã phối hợp với cơ quan Tài nguyên Môi trường giao đất cho 1.010 hộ gia đình, cá nhân. 4.2.2.6. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi Phường Bách Quang ưu tiên việc bồi thường bằng đất, tức là giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Nhưng do quỹ đất của địa phương còn hạn chế nên thay vì bồi thường bằng đất thì thực hiện việc bồi
  52. 43 thường bằng tiền. Tiền bồi thường về đất được tính dựa trên giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Ngoài được bồi thường về đất và các chi phí đầu tư vào đất còn những hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở. 4.2.2.7. Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. - Cấp GCNQSDĐ: Thực hiện Chỉ thị số 01 - CT/TU ngày 14 tháng 3 năm 2013 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tính đến năm 2018 phường đã phối hợp với cơ quan Tài nguyên Môi trường giao đất và cấp giấy chứng nhận được cho 986 hộ gia đình, cá nhân. 4.2.2.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường, sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn phường được triển khai khá tốt. Đất đai của thị trấn đã được thống kê hàng năm theo quy định của ngành. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15/5/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất hàng năm. Với chất lượng được nâng cao, hạn chế được tình trạng sai lệch về số liệu, bản đồ với thực tế
  53. 44 giữa các đợt thống kê, kiểm kê, phục vụ đắc lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn. 4.2.2.9. Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai Đây là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Hiện nay phường Bách Quang đã xây dựng xong hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai nên dữ liệu của phường chủ yếu được lưu bằng các file số trên hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và bản giấy gồm hồ sơ địa chính và các loại bản đồ lưu dạng giấy. Hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai và sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các loại bản đồ gồm: Bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch xây dựng khu đô thị. 4.2.2.10. Công tác quản lý tài chính về đất đai và giá đất Thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, các khoản thu chi được công khai minh bạch. Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất. 4.2.2.11. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Thực hiện đầy đủ việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất xem trong quá trình sử dụng họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ này như thế nào. Trong những năm qua phường Bách Quang đã cố gắng, quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Tuy nhiên diện người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng theo quy hoạch còn hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến sự cố gắng, vai trò và hiệu quả của công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
  54. 45 4.2.2.12. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai UBND phường đã thành lập các tổ công tác để thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng đất nên nhìn chung tình hình vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn phường được phát hiện và xử lý kịp thời không gây ra hiệu quả nghiêm trọng. Qua quá trình tranh tra, kiểm tra đã phát hiện được một số trường hợp lấn chiếm đất ao và đã được UBND phường kịp thời xử lí theo quy định của pháp luật. 4.2.2.13. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai UBND phường Bách Quang đã tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về đất đai thông qua nhiều hình thức khác nhau như: Thông qua hội nghị tập huấn; thi tìm hiểu pháp luật; tổ chức “Ngày Pháp luật”; tọa đàm, bồi dưỡng kiến thức pháp luật; phát tài liệu các văn bản luật; tuyên truyền qua hệ thống loa truyền. 4.2.2.14. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai Việc tranh chấp đất đai chủ yếu xảy ra giữa các hộ gia đình. UBND phường Bách Quang đã chỉ đạo và kết hợp với các ban ngành đoàn thể và nhân dân, kịp thời giải quyết, các vụ khiếu kiện kéo dài thường chuyển cấp trên. Trong năm 2018 đã xảy ra 07 vụ tranh chấp đất đai, chủ yếu là do người dân chưa xác định rõ về ranh giới sử dụng đất của hộ gia đình và có 01 ụv tranh chấp về đất rừng sản xuất. Tuy nhiên đã được xã giải quyết nhưng người dân chưa chấp thuận nên đã chuyển lên cấp trên giải quyết. 4.2.2.15. Công tác quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai Uỷ ban thành phố Sông Công căn cứ vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
  55. 46 đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu hoặc doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sù dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước quyết định thu hồi đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với diện tích đất được giao quản lý. Không chỉ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất tham gia dịch vụ công về đất đai mà pháp luật đất đai còn quy định các tổ chức sự nghiệp có thu, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể đăng ký tham gia vào các hoạt động dịch vụ về đất đai. Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử dụng đất đai gồm: tư vấn về giá đất; tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ về đo đạc và bản đồ địa chính; dịch vụ về thông tin đất đai (thông tin về thửa đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các quyền của người sử dụng đất). 4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân của phường Bách Quang giai đoạn 2015 – 2018 4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua các năm Trong giai đoạn 2015 - 2018 được sự quan tâm của các cấp chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, UBND phường Bách Quang, đã triển khai, thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ đạt một số thành tựu như sau:
  56. 47 Bảng 4.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2018 Kết quả Số hồ sơ Số hồ sơ Tỷ lệ (%) hồ sơ STT Năm Số hồ sơ đăng ký chưa được được cấp so với được cấp cấp hồ sơ đăng kí 1 2015 254 13 241 94,88 2 2016 257 10 247 96,11 3 2017 258 8 250 96,9 4 2018 279 7 272 97,49 Tổng 1.048 39 1.010 96,37 (Nguồn:UBND Phường Bách Quang) Qua bảng 4.2 cho thấy, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2015 - 2018 có nhiều biến động cụ thể như sau: - Năm 2015: Số hồ sơ đăng ký là 254 hồ sơ, đã cấp 241 hồ sơ với 241 GCN, đạt 94,88% so với hồ sơ đăng ký. Còn 13 hộ chưa được cấp là do thiếu giấy tờ liên quan và năm trong diện tích chưa đo đạc nên chưa thể tiến hành cấp GCNQSDĐ. - Năm 2016: Số hồ sơ đăng ký là 257 hồ sơ, đã cấp 247 hồ sơ với 247 GCN, đạt 96,11% so với hồ sơ đăng ký. Số hồ sơ đăng kí cũng như số hồ sơ được cấp tăng lên là do một số bộ phận người dân trong phường đã hiểu về vai trò của GCNQSDĐ nên đã chủ động hoàn thiện hồ sơ để được cấp GCNQDĐ. - Năm 2017: Số hồ sơ đăng ký là 258 hồ sơ, đã cấp 250 hồ sơ với 250 GCN, đạt 96,9% so với hồ sơ đăng ký. Người dân trong phường đua nhau làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ do giá trị của đất ngày càng tăng lên, nhiều nhà
  57. 48 máy, xí nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư đã chọn phường Bách Quang làm nơi đặt trụ sở nhà máy, kinh tế phường ngày càng phát triển. - Năm 2018: Số hồ sơ đăng ký là 279 hồ sơ, đã cấp 272 hồ sơ với 272 GCN, đạt 97,49% so với hồ sơ đăng ký. Năm 2018 chương trình đo đạc hoàn thiện lại bản đồ số được diễn ra trên địa bàn phường. Để thuận lợi cho việc quản lý đất đai UBND tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện chương trình hỗ trợ miễn phí công đo đạc cho các hộ gia đình khi làm hồ sơ đăng ký cấp GCN. Như vậy trong giai đoạn 2015 - 2018 số hồ sơ đăng ký và số hồ sơ được cấp tăng qua các năm do người dân hiểu được tầm quan trọng của GCNQSDĐ và chương trình hỗ trợ đo đạc và cấp GCN của nhà nước đề ra. Số hồ sơ chưa được cấp giảm dần xuống còn 7 bộ, nguyên nhân là một số hộ gia đình có nguồn gốc đất chưa rõ ràng hoặc còn xảy ra tranh chấp nên không đủ điều kiện để cấp giấy. Trước tình hình đó UBND phường Bách Quang đã kết hợp với các hộ gia đình thống nhất giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất để có thể cấp GCN. 4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân Trong giai đoạn 2015 - 2018 trên địa bàn phường đã có 1.048 hộ đăng ký cấp GCNQSDĐ kết quả cụ thể như sau:
  58. 49 Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân phường Bách Quang giai đoạn 2015 - 2018 Số hộ Trong đó Số hộ được Tỷ lệ Cấp Cấp STT Tổ dân phố đăng ký Cấp Cấp cấp (%) biến chuyển (hộ) mới đổi (hộ) động quyền 1 Tân Dương 59 57 96,61 37 10 4 8 2 Khu Yên 63 60 95,24 36 9 3 14 3 La Đình 67 66 98,51 33 15 2 17 4 Đồi 71 70 98,59 55 6 1 8 5 Làng Sắn 68 65 95,59 43 15 0 7 6 Mỏ Chè 79 75 94,94 54 12 0 9 7 Bình Minh 73 69 94,52 50 10 1 8 8 Cầu Gáo 98 95 96,94 67 14 3 11 9 Dọc Dài 69 67 97,10 33 18 2 14 10 La Trám 67 64 95,52 37 9 2 17 11 Trương Lương 90 87 96,67 65 10 1 12 12 Cầu Sắt 65 63 96,92 41 12 2 9 13 Làng Mới 76 73 96,05 56 9 0 8 14 Quang Minh 103 91 88,35 65 15 3 8 Tổng 1.048 1.010 96,37 672 164 24 150 (Nguồn: UBND phường Bách Quang) Qua bảng 4.3 cho thấy: Tổng số hộ đăng ký là 1.048 hộ, trong đó có 1.010 GCNQSDĐ, gồm: - Cấp mới là 672 GCN áp dụng cho những hộ sử dụng đất chưa được đăng ký cấp giấy đạt 64,1% so với tổng số giấy đã cấp. - Cấp đổi là 164 GCN áp dụng cho các GCN đã cấp nhưng bị cháy, bị rách chiếm 15,6% so với tổng số giấy đã cấp - Cấp biến động là 24 GCN áp dụng đối với các trường hợp tách hợp thửa, thay đổi kích thước hình dạng thửa đất do bị sạt lở chiếm 2,29 % so với tổng số giấy đã cấp.
  59. 50 - Cấp chuyển quyền 150 GCN áp dụng cho các trường hợp mua bán giữa các hộ gia đình, cá nhân và các trường hợp bố mẹ cho con chiếm 14,3% so với tổng số giấy đã cấp. 4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất Với tổng diện tích tự nhiện là 852,5 ha, trong giai đoạn 2015 - 2018 đã cấp được 1.010 GCNQSDĐ với 488,59 ha và được phân bố đồng đều tại 14 tổ dân phố giấy chứng nhận trong đó có 603 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và 407 giấy chứng nhận đất nông nghiệp, cụ thể như sau: - Đất nông nghiệp: Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Bách Quang giai đoạn 2015 – 2018 Tổng diện tích đất Số giấy chứng SST Tổ dân phố Tổng diện tích đất Nông Nghiệp được nhận Nông Nghiệp (ha) cấp (ha) 1 Tân Dương 38,9 19,7 33 2 Khu Yên 42,8 22,5 34 3 La Đình 39,9 15,8 28 4 Đồi 43,5 21,8 29 5 Làng Sắn 37,1 18,3 28 6 Mỏ Chè 43,8 21,1 29 7 Bình Minh 44,2 22,6 30 8 Cầu Gáo 38,3 19,4 22 9 Dọc Dài 39,2 20,4 29 10 La Trám 46,7 22,8 32 11 Trương Lương 38,4 18,7 28 12 Cầu Sắt 40 21,1 31 13 Làng Mới 37,7 17,4 28 14 Quang Minh 36,9 16,9 26 Tổng: 567,4 278,5 407 (Nguồn: UBND phường Bách Quang)
  60. 51 Qua bảng 4.4 cho thấy diện tích đất nông nghiệp 567,4 ha đã cấp được 278,5 ha chiếm 49,1% tổng số đất nông nghiệp số đất nông nghiệp chưa cấp giấy chứng nhận. Tổ dân phố được cấp nhiều nhất là tổ dân phố Khu Yên với 34 GCNQSĐ, được cấp ít nhất là tổ dân phố Cầu Gáo với 22 GCNQSĐ. - Đất phi nông nghiệp: Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn phường Bách Quang giai đoạn 2015-2018 Tổng diện tích Tổng diện tích đất Số giấy SST Tổ dân phố đất ở (ha) ở được cấp (ha) chứng nhận 1 Tân Dương 15,05 15,05 41 2 Khu Yên 14,95 14,95 46 3 La Đình 15,38 15,38 42 4 Đồi 15,9 15,9 46 5 Làng Sắn 14,11 14,11 47 6 Mỏ Chè 15,07 15,07 45 7 Bình Minh 15,08 15,08 43 8 Cầu Gáo 16,11 16,11 39 9 Dọc Dài 13,09 13,09 38 10 La Trám 15,96 15,96 44 11 Trương Lương 14,93 14,93 47 12 Cầu Sắt 15,08 15,08 41 13 Làng Mới 16,04 16,04 50 14 Quang Minh 13,34 13,34 36 Tổng: 284,47 210,09 603 (Nguồn: UBND phường Bách Quang)
  61. 52 Qua bảng 4.5 cho thấy diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhân của phường là 210,09 ha chiếm 73,82% trong đó: Tổ dân phố được cấp nhiều nhất là tổ dân phố Làng Mới với 50 GCNQSĐ, được cấp ít nhất là tổ dân phố Quang Minh với 36 GCNQSĐ. Hầu như các hộ dân trong phường đều đã có sổ đỏ chỉ còn một số gia đình chưa xác định được ranh giới thửa đất do gia đình chưa thống nhất, do tranh chấp giữa các hộ gia đình, do lấn chiếm đất của UBND phường quản lý, nguồn gốc đất phức tạp. 4.3.4. Kết quả đánh giá công tác cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua ý kiến của người dân Để bảo đảm sự khách quan, trung thực và mang tính xây dựng, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân và có cái nhìn toàn diện nhất về tình hình cấp GCNQSDĐ phường Bách Quang, tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn 35 hộ gia đình đã được cấp GCNQSDĐ. Bảng 4.6: Bảng thông tin thửa đất của 35 hộ gia đình đã được cấp GCNQSDĐ STT Tên Tờ BĐ Thửa Diện tích Địa chỉ Mục đích Nguồn gốc Tân 1 Trần Thị Thảo 16 93 298 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Dương Tân 2 Nguyễn Thị Hà 16 126 73,3 Đất ở Bố mẹ để lại Dương Khu 3 Trần Quang Vinh 14 102 225,3 Đất NN Nhà nước giao Yên Làng 4 Lê Văn Lý 16 68 753 Đất ở Đất mua Sắn 5 Lê Văn Đạt 14 62 283 Đồi đất NN Nhà nước giao Bình 6 Nguyễn Văn Quân 14 88 227 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Minh Khu 7 Nguyễn Văn Hùng 16 99 128,09 Đất NN Nhà nước giao Yên 8 Nguyễn Văn Hải 16 78 180 Dọc Đất ở Bố mẹ để lại
  62. 53 Dài Trương 9 Trần Minh Nhật 16 39 287,5 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Lương Trương 10 Trần Thị Thảo Nguyên 15 89 290 Đất NN Nhà nước giao Lương La 11 Lê Đăng Hà 14 109 390,07 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Trám Cầu 12 Trần Văn Hải 14 98 309,02 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Sắt Làng 13 Phạm Văn Hải 15 78 387 Đất NN Nhà nước giao Mới Quang 14 Phạm Văn Tài 16 36 170 Đất ở Bố mẹ để lại Minh La 15 Lê Đăng Tuấn 14 96 234,06 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Đình La 16 Nguyễn Thị Quỳnh 15 47 300 Đất NN Nhà nước giao Trám Mỏ 17 Nguyễn Thị Thanh 16 65 132 Đất ở Đất mua Chè Quang 18 Trần Văn Thiện 15 81 350 Đất NN Nhà nước giao Minh La 19 Vũ Quang Hải 16 122 250 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Đình Dọc 20 Trần Văn Quyết 14 134 167,8 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Dài Cầu 21 Lê Văn Phúc 15 96 430 Đất NN Nhà nước giao Sắt Quang 22 Nguyễn Thị Hà 16 170 140 Đất ở Bố mẹ để lại Minh Làng 23 Nguyễn Thị Hằng 16 75 287 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Mới Trương 24 Quách Văn Hòa 16 88 286,7 Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Lương Mỏ 25 Hồ Quang Phúc 15 215 713 Đất NN Nhà nước giao Chè 26 Trần Đăng Dũng 16 60 227 Mỏ Đất ở, CLN Bố mẹ để lại
  63. 54 Chè Làng 27 Nguyễn Văn Tuyền 13 32 810 Đất NN Nhà nước giao Mới 28 Nguyễn Thị Tâm 14 94 247 Đồi Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Làng 29 Nguyễn Thị Hiển 15 134 560 Đất NN Nhà nước giao Sắn Cầu 30 Nguyễn Thị Thu 15 111 674 Đất NN Nhà nước giao Gáo Bình 31 Vũ Quang Định 15 16 327 Đất ở Minh Cầu 32 Trần Văn Hiếu 13 156 409 Đất NN Nhà nước giao Sắt 33 Đỗ Thị Dung 14 194 200 Đồi Đất ở, CLN Bố mẹ để lại Cầu 34 Tạ Thị Thu 15 34 500 Đất NN Nhà nước giao Gáo Bình 35 Vũ Quang Lý 15 91 224 Đất NN Nhà nước giao Minh (Nguồn: Theo số liệu điều tra ) Qua quá trình điều tra chọn ngẫu nhiên 35 hộ dân trong 6 tổ dân phố có biến động đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ta thấy người dân phường Bách Quang sử dụng đất với mục đích chính là dùng làm đất ở, đất ở và CLN, đất nông nghiệp. Đất ở và Đất ở có cả đất CLN nguồn gốc đất của các hộ chủ yếu là đất của cha ông để lại và một phần là do mua lại. Toàn bộ số đất Nông Nghiệp trên địa bàn phường đều là đất do Nhà Nước giao. Sau khi tìm hiểu về nguồn gốc và diện tích đất của các hộ giao đình được chọn phỏng vấn đưa ra 33 câu hỏi nhằm tìm hiểu thêm về sự hiểu biết của người dân về chính sách pháp luật đất đai. Kết quả người dân có câu trả lời đúng từ 25 - 31 câu qua đó cho thấy sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tương đối tốt, người dân đã hiểu và nắm rõ luật, các thông tư của luật Tình hình cấp GCNQSDĐ phường Bách Quang trong giai đoạn 2015 – 2018 đạt tỷ lệ khá cao, cho thấy sự nỗ lực của các cấp chính quyền và sự
  64. 55 quan tâm, giúp đỡ của người dân phường Bách Quang chính vì vậy đóng góp ý kiến của người dân là hết sức cần thiết. Sau đây là kết một số ý kiến đóng góp của một số người dân trong phường. Bảng 4.7 Một số ý kiến đóng góp của người dân về tình hình công tác cấp GCNQSDĐ STT Tên Ý kiến 1 Trần Thị Thảo Có quá nhiều văn bản và nghị định 2 Nguyễn Thị Hà Trình tự thủ tục còn phức tạp 3 Trần Quang Vinh Tốn thời gian làm thủ tục 4 Lê Văn Lý Công tác cấp GCNQSDĐ hợp lí, công bằng 5 Lê Văn Đạt Tiền lệ phí trước bạ, thuế cao Cần tuyên truyền phổ biến nhiều hơn để người dân 6 Nguyễn Văn Quân trong xã hiểu thêm về luật đất đai Thông tin về thửa đất, chủ sử dụng, địa chỉ còn sai 7 Nguyễn Văn Hùng sót 8 Nguyễn Văn Hải Giao đất chưa thật sự công khai, minh bạch 9 Trần Minh Nhật Cần đẩy nhanh tiến độ cấp giấy Trần Thị Thảo 10 Kinh phí đo đạc cao Nguyên 11 Lê Đăng Hà Cần cập nhật biến động thường xuyên 12 Trần Văn Hải Thủ tục cấp đổi rườm rà 13 Phạm Văn Hải Cán bộ xã chưa nhiệt tình, còn đùn đẩy trách nhiệm 14 Phạm Văn Tài Không có ý kiến gì 15 Lê Đăng Tuấn Có sự chênh lệch diện tích giữa các lần đo đạc 16 Nguyễn Thị Quỳnh Chính sách miễn giảm thuế đất nông nghiệp là hợp lí Hồ sơ cấp giấy chứng nhận tồn đọng chậm giải 17 Nguyễn Thị Thanh quyết, cần đẩy nhanh tiến độ Các cơ quan nhà nước cấp xử lý hồ sơ đúng quy 18 Trần Văn Thiện định 19 Vũ Quang Hải Một số chính sách không phù hợp
  65. 56 Thư viện xã cần bổ sung các tài liệu liên quan đến 20 Trần Văn Quyết đất đai 21 Lê Văn Phúc Mất thời gian trong việc xác định nguồn gốc đất Còn tồn tại song song hai loại GCNQSDĐ cần thống 22 Nguyễn Thị Hà nhất một loại sổ nhất định 23 Nguyễn Thị Hằng Còn nhiều bất cập trong quá trình giao đất 24 Quách Văn Hòa Cần cấp lại những GCNQSDĐ đã cũ 25 Hồ Quang Phúc Thay đổi tên nhưng trên GCN vẫn để tên cũ Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ còn thiếu cần phải thông 26 Trần Đăng Dũng báo đến người dân để kịp thời bổ sung Cơ quan chức năng cần phối hợp với người dân để 27 Nguyễn Văn Tuyền nhanh chóng giải quyết tranh chấp Cần có những buổi chất vấn giữa người dân và cán 28 Nguyễn Thị Tâm bộ địa chính để giải quyết những khúc mắc 29 Nguyễn Thị Hiển Khi có giấy chứng nhận sẽ không lo bị tranh chấp 30 Nguyễn Thị Thu Hài lòng về công tác cấp giấy Có sự chuyển đổi, chuyển nhượng chưa được cấp 31 Vũ Quang Định GCNQSDĐ 32 Trần Văn Hiếu Quá trình cấp giấy khá chặt chẽ, ít nhầm lẫn 33 Đỗ Thị Dung Hài lòng về công tác cấp giấy 34 Tạ Thị Thu Công tác cấp GCNQSDĐ cần công khai minh bạch 35 Vũ Quang Lý Cần thường xuyên bổ sung , chỉnh lí lại bản đồ (Nguồn: Theo số liệu điều tra ) 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Bách Quang 4.4.1. Thuận lợi - Trong quá trình cấp GCN trên địa bàn phường luôn nhận được sự ủng hộ của đông đảo tầng lớp nhân dân, sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp, các ngành, chỉ đạo sát sao của Đảng ủy và UBND phường. - Các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện của các cấp, các ngành được ban hành kịp thời, phù hợp với điều kiện của địa phương và
  66. 57 được cụ thể hoá, nhận thức và ý thức tôn trọng pháp luật về đất đai của nhân dân dần được nâng cao đã tạo điều kiện thuận lợi để địa phương hoàn thành nhiệm vụ. - Cán bộ địa chính phường nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng của công tác cấp GCN, tâm huyết với công việc. - Công nghệ thông tin phát triển, hiểu biết của người dân về pháp luật đất đai đã được nâng cao, việc cập nhật các văn bản pháp luật mới về lĩnh vực đất đai một ngày một kịp thời hơn. Ý thức của người dân trong việc sử dụng hợp lý và bảo vệ đất đai ngày càng tốt hơn. - Việc cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân đã đạt được kết quả tương đối tốt đảm bảo đúng chính sách của Nhà nước tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 4.4.2. Khó khăn - Hiện nay trên địa bàn phường đã cơ bản hoàn thành việc giao và cấp Giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên số giấy chứng nhận đã cấp cơ bản dựa trên các tài liệu đo đạc cũ chưa được cập nhật, thông tin sai khác so với thực tế. Do đó công tác cấp giấy CNQSD đất, lập hồ sơ địa chính gặp nhiều khó khăn. - Cán bộ địa chính phải cùng lúc giải quyết một khối lượng lớn công việc chuyên môn dẫn đến chưa thể tập trung cao độ cho công tác cấp GCN. - Hệ thống phần mềm và công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai chưa được xây dựng. - Một số người sử dụng đất chưa thực sự hiểu hết giá trị của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhiều người còn cho rằng đất khai phá hoặc ông cha để lại chưa cần phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặt khác việc khai báo của các hộ không trung thực, đa số các hộ dân kê khai rất ít để không phải nộp thuế nhiều nhưng thực tế lại sử dụng lớn hơn diện tích kê khai rất nhiều.
  67. 58 - Việc hướng dẫn chủ sử dụng đất kê khai và lập hồ sơ cấp GCN của cán bộ địa chính phường còn nhiều tồn tại. Tuy đã được tập huấn và hướng dẫn cụ thể nhưng khi thẩm định vẫn còn nhiều trường hợp hồ sơ chưa hoàn thiện chưa đủ điều kiện cấp GCN. - Kiến thức về pháp luật trong quản lý đất đai của một số cá nhân sử dụng đất còn nhiều hạn chế nên việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn chưa tự giác. - Công tác quản lý nhà nước về đất đai còn lỏng lẻo, do đó tình trạng chia tách, chuyển nhượng, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép vẫn diễn ra trong thời gian qua. - Một số hộ đăng ký nhưng chưa cấp được do chưa có đủ giấy tờ, tranh chấp quyền sử dụng đất, lấn sang đất công, sử dụng đất không đúng mục đích so với hồ sơ đăng ký, một số hộ đăng ký nhưng chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và một số hộ đi làm ăn xa. 4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Bách Quang Xuất phát từ thực tế và nhu cầu của công tác cấp GCN hiện nay, để đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác cấp GCN trên địa bàn phường, sau khi nghiên cứu tôi đề xuất một số giải pháp như sau: - Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng về đổi mới chính sách pháp luật về đất đai. Đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất để hình thành thị trường bất động sản, thị trường quyền sử dụng đất - Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đất đai nhằm nâng cao nhận thức hơn nữa của người dân và các tổ chức để họ yên tâm thực hiện các quyền, đầu tư kinh doanh sản xuất trên diện tích đất đã được nhà
  68. 59 nước cấp GCN, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với nhà nước, tránh để tình trạng khiếu nại, tố cáo xảy ra. - Xem xét đề nghị các cấp có thẩm quyền đo đạc lập bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. - Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ địa chính, nâng cao bằng cấp. Bố trí thời gian hợp lý cho công chức địa chính phường được học tập, nâng cao trình độ trong quản lý Nhà nước về đất đai, đặt biệt nâng cao trình độ về ứng dụng công nghệ tin học trong số hóa, thành lập bản đồ, quản lý HSĐC, cơ sở dữ liệu đất đai. - Bố trí kinh phí đầu tư máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc cho công chức địa chính xã, đảm bảo điều kiện làm việc. - Tiếp tục giải quyết bổ sung, hướng dẫn người sử dụng đất hoàn thiện hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ nhưng chưa được cấp giấy. Quan tâm hơn nữa đến công tác hòa giải giảm thiểu việc tranh chấp, khiếu nại về đất đai, đồng thời hướng dẫn và liên hệ với người thân của các chủ sử dụng đất đi làm ăn xa để thông báo đến họ về nội dung đăng ký đất đai và vận động họ thu xếp trở về thực hiện đăng ký đất đai sớm nhất có thể. - Đẩy nhanh công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân để người dân yên tâm sản xuất, kinh doanh.
  69. 60 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian nghiên cứu về đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018”. Em rút ra một số kết luận theo các nội dung được đưa ra trong đề tài như sau: Phường Bách Quang có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cùng với đó là kinh tế - xã hội của xã đã được quan tâm đầu tư phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, an ninh của phường được bảo đảm, nhận thức của người dân về pháp luật và đất đai khá cao Đó là những điều kiện hết sức thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường cơ bản thực hiện theo đúng kế hoạch nhằm khai thác tốt tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tuy nhiên cần tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhất là việc giao dịch trao đổi, mua bán, chuyển nhượng đất không thông qua cơ quan có thẩm quyền. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai của phường ổn định, hiệu quả. Phường Bách Quang có tổng diện tích tự nhiên là 852,5 ha, trong đó đất nông nghiệp là 567,4 ha chiếm 66,56%; đất phi nông nghiệp là 284,47 ha chiếm 33,37%; đất chưa sử dụng là 0,63 ha chiếm 0,074%. Trong giai đoạn 2015 - 2018 công tác cấp GCNQSDĐ tại phường đã đạt được một số thành tựu như: Tổng số hộ đăng ký là 1.048 hộ trong đó đã cấp cho 1.010 hộ gia đình đạt 96,37% với 1.010 GCN được cấp, - Tổng diện tích đã cấp là: 488,59 ha, trong đó: + Diện tích đất nông nghiệp là: 278,5 ha + Diện tích đất phi nông nghiệp là: 210,09 ha
  70. 61 Trong quá trình cấp GCN trên địa bàn phường luôn nhận được sự ủng hộ của đông đảo tầng lớp nhân dân, sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp, các ngành, chỉ đạo sát sao của Đảng ủy và UBND phường cùng với đó là hiểu biết của người dân về pháp luật đất đai đã được nâng cao, việc cập nhật các văn bản pháp luật mới về lĩnh vực đất đai một ngày một kịp thời hơn. Ý thức của người dân trong việc sử dụng hợp lý và bảo vệ đất đai ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó phường còn gặp phải một số khó khăn như cán bộ địa chính phải cùng lúc giải quyết một khối lượng lớn công việc chuyên môn dẫn đến chưa thể tập trung cao độ cho công tác cấp GCN, một số người sử dụng đất chưa thực sự hiểu hết giá trị của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhiều người còn cho rằng đất khai phá hoặc ông cha để lại chưa cần phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mặt khác việc khai báo của các hộ không trung thực, đa số các hộ dân kê khai rất ít để không phải nộp thuế nhiều nhưng thực tế lại sử dụng lớn hơn diện tích kê khai rất nhiều. 5.2. Đề nghị - Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường hàng năm mở các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho công chức địa chính cấp phường, đặc biệt là việc tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong biên tập, số hóa bản đồ, lập và quản lý HSĐC; khi có những chính sách mới về đất đai chỉ đạo, triển khai kịp thời để thực hiện và mang lại hiệu quả cao hơn. - Cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt đầu tư kinh phí thực hiện dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho phường. - UBND thành phố bố trí kinh phí đầu tư máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc cho công chức địa chính phường, đảm bảo điều kiện làm việc. - UBND phường tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động dịch vụ về đất đai thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả.
  71. 62 - UBND phường tiếp tục tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai. Công khai các văn bản về lĩnh vực quản lý đất đai ở một số nơi công cộng để nhân dân hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình khi tiến hành kê khai đăng ký đất đai. - UBND phường chỉ đạo dứt điểm hoàn thiện việc cấp GCNQSDĐ cho tất cả các hộ gia đình, cá nhân trong phường. - UBND phường tiếp tục tuyên truyền Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn luật để cho mọi người dân biết và thực hiện đầy đủ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người sử dụng đất giúp cho công tác quản lý đất đai ở địa phương được tốt hơn.
  72. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo thuyết minh kết quả thống kê đất đai năm 2018 trên địa bàn phường Bách Quang. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư số 20/2010/TT- BTNMT ngày 22/10/2010 quy định bố sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Thông tư số 27/2018/TT- BTNMT ngày 14/12/2018 Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quyết định số 1839/QĐ - BTNMT ngày 27 tháng 8 năm 2014 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019), Quyết định 969/QD-UBND ngày 16/4/2019 Về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện năm 2019 đối với dự án tăng cường quản lí đất đai và cơ sở dữ liệu đất dai thực hiện ở tỉnh Thái Nguyên. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường ( 2018), Quyết định 4130/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 Về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 thành phố Thái Nguyên. 8. Bộ tài nguyên môi trường (2017), Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định