Khóa luận Đánh giá chất lượng nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn

pdf 69 trang thiennha21 13/04/2022 3820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá chất lượng nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_chat_luong_nuoc_cap_cho_sinh_hoat_tai_con.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá chất lượng nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LÝ SƠN TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN CẤP NƯỚC CHO THÀNH PHỐ BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LÝ SƠN TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN CẤP NƯỚC CHO THÀNH PHỐ BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 - KHMT (N03) Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập là một bước rất quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo, thực tập giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã được học trên lý thuyết và tập vận dụng, ứng dụng vào thực tế, qua đó giúp sinh viên học hỏi và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường. Để hoàn thành tốt được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan, và sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan gười đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, người đã luôn cố gắng hết sức mình vì sự nghiệp giáo dục đào tạo. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn, bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có những cố gắng nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .tháng .năm 2018 Sinh viên Nguyễn Lý Sơn Tùng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu 21 Bảng 4.1: Diện tích, dân số thực tế thường trú thành phố Bắc Kạn năm 2018 26 Bảng 4.2.Thống kê lao động thành phố giai đoạn năm 2015 - 2018 26 Bảng 4.4. Chất lượng nguồn nước cấp cho nhà máy để xử lý 37 Bảng 4.5. Chất lượng nước sinh hoạt sau xử lý 38 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân 43
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Kạn 23 Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ của hệ thống và nguyên lý hoạt động của các thiết bị 31 Hình 4.3. Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp nước Bắc Kạn 35 Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu độ cứng 40 Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu TDS 41 Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu COD 41 Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NO3- 42 Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng nước của người dân 44
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Chú giải BYT : Bộ Y tế BVMT : Bảo vệ môi trường CP : Chính phủ ĐV : Động vật KT – XH : Kinh tế - xã hội NĐ : Nghị định NVHN : Nhân viên hóa nghiệm QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TV : Thực vật TT : Thông tư TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TP : Thành phố TNHH : Trách nhiệm hữu hạn XNN : Xí nghiệp nước XD : Xây dựng
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1.MỞ ĐẦU 1 1.1.Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1.Cơ sở khoa học 4 2.1.1.Cơ sở lý luận 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 9 2.1.3. Cơ sở pháp lý 10 2.2. Các phương pháp xử lý nước 11 2.2.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ 11 2.2.2.Song chắn và lưới chắn 12 2.2.3.Bể lắng cát 12 2.2.4.Xử lý nước tại nguồn bằng hóa chất 12 2.2.5.Làm thoáng 12 2.2.6. Clo hóa trước hay clo hóa sơ bộ 13 2.2.7. Quá trình khuấy trộn hóa chất 13 2.2.8. Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn 13 2.2.9. Quá trình lắng 13 2.2.10. Quá trình lọc 13 2.2.11. Dùng than hoạt tính để hấp thụ chất gây mùi, màu của nước 13 2.2.12. Flo hóa nước để làm tăng hàm lượng flo trong nước uống 13 2.2.13. Khử trùng nước 14 2.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt 14 2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt trên thế giới 14
  8. vi 2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam 16 2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước tại khu vực nghiên cứu 18 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu 19 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 19 3.3. Nội dung nghiên cứu 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu 19 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 19 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn người dân 20 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu 20 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 22 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên- kinh tế, xã hội thành phố Bắc Kạn 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội 25 4.2.Tình hình quản lí, cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt tại thành phố 30 4.2.1. Tổng quan về Nhà máy cấp nước Bắc Kạn 30 4.2.2 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn TP.Bắc Kạn 35 4.3. Đánh giá chất lượng nước trước và sau xử lý của nhà máy Bắc Kạn 36 4.3.1. Đánh giá chất lượng nguồn nước lấy vào để xử lý 36 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước sau xử lý để cấp cho sinh hoạt 37 4.3.3 Đánh giá chất lượng nước theo ý kiến của người dân 42 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bắc Kạn 44 4.4.1. Đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn 44
  9. vii 4.4.2. Các giải pháp chung quản lý, bảo vệ nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn 45 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Kiến nghị 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên ban tặng cho con người, không có nước thì không có sự sống và cũng không có một hoạt động kinh tế nào có thể tồn tại được. Nước là khởi đầu và là nhu cầu thiết yếu của sự sống, là yếu tố quan trọng của sản xuất, là nhân tố chính để bảo đảm môi trường.Tuy vậy, nguồn tài nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, khối lượng và chất lượng nước ngày càng suy giảm, hạn hán, lũ lụt xảy ra gay gắt ở cả quy mô, mức độ và thời gian trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đó chính là nguyên nhân đã gây ra khủng hoảng về nước ở nhiều nơi trên thế giới. Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế cao vì thế nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng không đi kèm với công tác bảo vệ, phát triển bền vững thì trong tương lai tình trạng suy thoái cạn kiện nguồn nước là hậu quả không thể tránh khỏi. Để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước cần được trú trọng. Thành phố nằm ở trung tâm tỉnh tỉnh lỵ có 6 phường, 2 xã có tổng diện tích tự nhiên là 13.195 ha, chiếm 2,72% diện tích tự nhiên của tỉnh, nằm trong khoảng địa lý từ 22003’55’’ đến 22012’50’’ vĩ độ Bắc và từ 105046’30’’ đến 105056’20’’ kinh độ Đông. Địa giới hành chínhPhía Bắc giáp xã Cẩm Giàng, Hà Vị huyện Bạch Thông. Phía Nam giáp xã Thanh Vận, Hoà Mục huyện Chợ Mới. Phía Đông giáp xã Mỹ Thanh huyện Bạch Thông.Phía Tây giáp xã Quang Thuận, Đôn Phong huyện Bạch Thông. Thành phố Bắc Kạn với dân số 57.000 người (2018), mật độ dân cư khá đông do tập trung,có trường cao đẳng cộng đồng, cáctrung học phổ thông, trường trường Trung học cơ sở, trường Tiểu học, mần non trên địa bàn Sau20 năm tái lập tỉnh, thành phố Bắc Kạnlà trung tâm tỉnh lỵ việc xây dựng và phát triển đô thị hóa nhiều đã tác động không nhỏ đến môi trường như: đất, nước, không khí với các mức độ
  11. 2 khác nhau. Do đó cần phải đưa ra các biện pháp kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường đặc biệt là nguồn nước nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân cũng như phát triển kinh tế - xã hội ngày càng bền vũng. Hiện nay, nguồn nước sạch được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như nước giếng đào, nước giếng khoan,nước suối nhưng chủ yếu là sử dụng nước máy được cấp từ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn - nhà máy cấp nước thành phố Bắc Kạn. Nhà máy có nhiệm vụ cấp nước cho các phường Đức Xuân, Sông Cầu, Phùng Chí Kiên, Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn. Để bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý đồng thời có các biện pháp xử lý hiệu quả em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn’’ 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu 1.2.1.1 Mục tiêu chung Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt của Nhà máy nước thành phố Bắc Kạn để từ đó đư ra giải pháp bảo vệ và nâng cao chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại địa phương 1.2.1.2 Mục tiêu cụ thể - Điều tra tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Bắc Kạn. - Đánh giá được tình hình cấp nước và sử dụng nước tại thành phố Bắc Kạn - Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại thành phố Bắc Kạn - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh hoạt tai khu vực nghiên cứu 1.2.2. Yêu cầu - Thông tin và số liệu thu được phải chính xác, trung thực, khách quan. - Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực cần nghiên cứu.
  12. 3 - Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước. - Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam. - Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác. - Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của công ty và thành phố Bắc Kạn. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện một đề tài. - Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trường. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Phản ánh thực trạng về chất lượng môi trường nước sinh hoạt và các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước của thành phố Bắc Kạn. - Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn thành phố và từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường một cách phù hợp. - Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Cơ sở khoa học 2.1.1.Cơ sở lý luận 2.1.1.1 Giới thiệu chung về tài nguyên nước Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền. Chương trình khung trong việc định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được gọi là quyền về nước (water rights). - Các nguồn nước ngọt Nước mặt Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
  14. 5 Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặn trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước. Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh. Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn. Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy. Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa không thể sử dụng) bởi ô nhiễm. Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất thế giới, sau đó là Nga và Canada. Dòng chảy ngầm Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số Thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng
  15. 6 chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dòng sông ngầm. Nước ngầm Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt này làm cho con người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng bổ cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi. Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương. Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác động của con người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước gần biên mặn/ngọt. Ở các vùng ven biển, con người sử dụng nguồn nước ngầm có thể làm co nước thấm vào đại dương từ nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa đất. [cần dẫn nguồn] Con người cũng có thể làm cạn kiệt nguồn nước bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó. Con người có thể bổ cấp cho nguồn nước này bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc bổ cấp nhân tạo. [16] 2.1.1.2 Vai trò của nước đối với con người Nước có vai trò đặc biệt với cơ thể con người, con người có thể nhịn ăn được vài ngày nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở
  16. 7 2 dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, nước bọt Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Mỗi người cần 2-3 lít nước mỗi ngày để đỏi mới lượng nước của cơ thể và duy trì các hoạt ðộng sống bình thường. Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng của các hệ thống trong cơ thể. Những người thường xuyên uống không đủ nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống. Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.[13] 2.1.1.3 Vai trò của nước đối với sinh vật Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốcphân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chấthữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơvà hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhấtđịnh. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trươngcủa tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trongviệc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môitrường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cựccủa ion H+ và OH- do nước phân ly ra.Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độcơ thể.Nước còn là môi trường sống của rất nhiều
  17. 8 loài sinh vật, giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống củacác sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Vì vậy các cơ thể sinh vật thường xuyên cần nước.[13] 2.1.1.4 Khái niệm ô nhiễm nước Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc bảo vệ thực vật,chất thải công nghiệp chưa được xử lí, tất cả có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”. Tóm lại, ô nhiễm nước là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và vi sinh vật.[13] 2.1.1.5 Khái niệm về nước sạch “Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: Nước trong, không màu,không có mùi, vị lạ, không có tạp chất, không có chứa chất tan có hại, không có mầm gây bệnh”.[11] Khi mang đi thử nghiệm đạt giới hạn cho phép tất cả các chỉ tiêu theo quy định tại Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống hay QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số 04/2009/TT- BYT và 05/2009/TT- BYT ngày 17/06/2009. 2.1.1.6 Khái niệm nước sinh hoạt sạch Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người [6]. Nước sinh hoạt dùng để uống cần đạt tiêu chuẩn về màu sắc (không quá 15 độ màu, không có màu lạ); độ đục (không quá 5 độ), mùi (không có mùi hôi, mùi lạ), không có váng cặn, độ axit thích hợp (pH = 6,6-8,5), độ cứng phù hợp (không quá 300mg CaC03/lít, Fe không quá 0,3 mg/lít), Mn (không quá 0,1 mg/lít), Cu (không quá 0,1 mg/lít), Zn (không quá 3,0 mg/lít), As (không quá 0,05 mg/lít),
  18. 9 Hg (không quá 0,001 mg/lít), Pb (không quá 0,1 mg/lít), Cr (không quá 0,05 mg/lít), xianua (không quá 0,05 mg/lít), florua (không quá 0,1 mg/lít), vi khuẩn nhóm E.coli (không quá 3 vi khuẩn/1ít). Nước mặt (nước sông, rạch, ao hồ, suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng. 2.1.1.7 Khái niệm quản lý môi trường Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lí xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.[4] 2.1.1.8 Quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường Theo Luật BVMT năm 2014: Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan Nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.[5] 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Nước sạch cho người dân nói chung và cho các đô thị nói riêng là vấn đề đã được xã hội hết sức quan tâm. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất nước như hiện nay, nước sạch còn là một trong những tiêu chí thể hiện văn minh của xã hội. Một số tiến bộ khoa học-công nghệ cấp nước phù hợp với điều kiện địa hình, khí tượng, thủy văn của địa phương đã được áp dụng. Trong cấp nước nhỏ lẻ đã cải tiến và áp dụng công nghệ, kĩ thuật xử lý nước như dàn mưa và bể lọc cát để xử lý sắt và ô nhiễm asen từ các giếng khoan sử dụng nước ngầm tầng nông. Nhiều thiết bị đồng bộ bằng nhiều loại vật liệu phù hợp để xử lý nước được giới thiệu và áp dụng trên cả nước. Một số công trình cấp nước tập trung đã áp dụng công nghệ lọc
  19. 10 tự động không van, xử lý hóa học ( xử lý sắt, mangan, asen, xử lý độ cứng ), hệ thống bơm biến tần . Một số mô hình và cơ chế quản lý vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung và vệ sinh công cộng phù hợp, bước đầu có hiệu quả đã xuất hiện ở nhiều địa phương như mô hình sự nghiệp có thu (Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh), mô hình doanh nghiệp công tư phối hợp dựa vào kết quả đầu ra, mô hình tư nhân đấu thầu quản lý hệ thống cấp nước Tuy nhiên, còn nhiều mô hình, cơ chế quản lý, khai thác các công trình nước tập trung ở nhiều nơi chưa hiệu quả và thiếu bền vững. Trách nhiệm của người dân trong quản lý, sử dụng, bảo vệ và giám sát công trình cấp nước chưa cao. Nhiều nơi đã có công trình cấp nước tập trung với chất lượng tốt nhưng tỷ lệ đầu nối còn thấp, nhiều hộ chỉ dùng nước máy để ăn uống, còn sinh hoạt vẫn dùng nước chưa đảm bảo vệ sinh Điều tra, xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc cung cấp nước sinh hoạt sẽ góp phần đưa ra nhứng giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tỷ lệ cấp nước sạch cho toàn thành phố Bắc Kạntrong tương lai bằng những loại hình tiên tiến, công nghệ hiện đại như hệ thống cấp nước tập trung. Đồng thời kết quả của đề tài cũng góp phần phổ biến, tuyên truyền, giáo dục đến người dân về tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn nước sạch để đảm bảo sức khỏe cho chính bản thân mình và người thân. Tăng cường sức khỏe cho người dân bằng cách giảm thiểu các bệnh tật có liên quan đến nước sinh hoạt nhờ cải thiện việc cấp nước sạch và nâng cao ý thức vệ sinh của người dân. Nâng cao điều kiện sống: nếu tỷ lệ cấp nước được nâng lên thì đem lại lợi ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người dân, làm giảm sự khác biệt giữa các khu vực góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Giảm tình trạng ô nhiễm môi trường: có nguồn nước sinh hoạt thì cá nhân, nhà cửa sạch sẽ, môi trường thoáng đãng góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 2.1.3. Cơ sở pháp lý - Căn cứ luật bảo vệ môi trường năm 2014 được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015.
  20. 11 - Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 - Các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị, Văn bản của Chính phủ, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước. - TCXDVN 33:2006 về cấp nước – mạng lưới đường ống và các công trình tiêu chuẩn thiết kế. - Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường - Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. - Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường. - Nghị định 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải - Nghị định 34/2005/NĐ-CP của chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. - Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. - QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 09:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 14:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - Thông tư của Bộ Y tế số 50/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2015 quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt. 2.2. Các phương pháp xử lý nước 2.2.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ nước thô ( nước mặt) là: tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tự làm sạch như: lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng do tác động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do
  21. 12 tác dụng của oxy hòa tan trong nước và làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa dòng chảy từ nguồn và lưu lượng tiêu thụ do trạm bơm nước cấp nhà máy xử lý nước.[7] 2.2.2.Song chắn và lưới chắn Song chắn và lưới chắn đặt ở cửa dẫn vào công trình thu làm nhiệm vụ loại trừ vật nổi, vật trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu quả làm sạch của công trình xử lý.[8] 2.2.3.Bể lắng cát Ở các nguồn nước mặt có độ đục lớn hơn hoặc bằng 250mg/l sau lưới chắn, các hạt cặn lơ lửng vô cơ, có kích thước nhỏ, tỷ trọng lớn hơn nước, cứng, có khả năng lắng nhanh được giữ lại ở bể lắng cát. Nhiệm vụ của bể lắng cát là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0,2mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,6 để loại trừ hiện tượng bào mòn các cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng chặn lắng tụ lại trong bể tạo bông và bể lắng. 2.2.4.Xử lý nước tại nguồn bằng hóa chất Xử lý nước tại nguồn bằng hóa chất (thường là nước trong hồ chứa, trong kênh dẫn nội đồng và ở khu vực quanh công trình thu nước sông có vận tốc chảy rất nhỏ trong một thời gian dài của năm) để hạn chế sự phát triển của rong rêu, tảo và vi sinh vật nước, để loại trừ màu, mùi vị do xác sinh vật chết gây ra. Hóa chất thường dùng mỗi đợt xử lý là đồng sunfat CuSO4 liều lượng thường dùng mỗi đợt xử lý có thể từ 0,12-0,3 mg/l. Liều lượng giữa hai lần xử lý phụ thuộc vào thành phần của nước thô như nhiệt độ, độ kiềm, vi sinh, rêu tảo và hàm lượng CO2 trong nước.[7] 2.2.5.Làm thoáng Có hai phương pháp làm thoáng: - Đưa nước vào trong không khí: cho nước phun thành từng tia hay thành màng mỏng chảy trong không khí ở các dàn làm thoáng tự nhiên, hay cho nước phun thành tia và màng mỏng trong các thùng kín rồi thổi không khí vào thùng như các dàn làm thoáng cưỡng bức.
  22. 13 - Đưa không khí vào nước: dẫn và phân phối không khí nén thành các bọt nhỏ theo dàn phân phối đặt ở đáy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên, nước được làm thoáng.[7] 2.2.6. Clo hóa trước hay clo hóa sơ bộ Clo hóa sơ bộ là quá trình cho clo vào nước trước bể lắng và bể lọc, tiêu tốn lượng clo thường gấp 3 đến 5 lần lượng clo dùng để khử trùng nước sau bể lọc, làm tăng giá thành xử lý.[7] 2.2.7. Quá trình khuấy trộn hóa chất Mục đích cơ bản của quá trình khuấy trộn hóa chất là tạo điều kiện phân tán nhanh và đều hóa chất vào toàn bộ khối nước cần xử lý.[8] 2.2.8. Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn Đông tụ là quá trình trung hòa các hạt keo. Keo tụ là quá trình liên kết các hạt keo với nhau tạo thành hạt lớn hơn rồi lắng trọng lực để tách khỏi dòng thải. Tạo bông để cuốn, dính các chất lơ lửng huyền phù rồi lắng trọng lực để tách chúng khỏi dòng thải.[8] 2.2.9. Quá trình lắng Tạo chất kết tủa bằng các phản ứng hóa học kết hợp lắng cơ học để tách chất bẩn ra khỏi dòng thải.[8] 2.2.10. Quá trình lọc Lọc là quá trình không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà giữ lại các hạt keo sắt, keo hữu cơ gây ra độ đục và độ màu, có kích thước bé hơn nhiều lần kích thước các lỗ rỗng nhưng có khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt vật liệu lọc.[8] 2.2.11. Dùng than hoạt tính để hấp thụ chất gây mùi, màu của nước Các hạt bột than hoạt tính có bề mặt hoạt tính rất lớn, có khả năng hấp phụ các phân tử khí và phân tử các chất ở dạng lỏng hòa tan trong nước làm cho nước có mùi vị và màu, lên bề mặt các hạt than, sau khi loại các hạt than này ra khỏi nước, nước được khử mùi vị, màu.[7] 2.2.12. Flo hóa nước để làm tăng hàm lượng flo trong nước uống Ở Việt Nam trừ một vài nguồn nước có lưu lượng nhỏ như giếng Đùn- Lào Cai, một vài giếng nước ngầm mạch nông ở Khánh Hòa, Phú Yên có hàm lượng flo
  23. 14 cao hơn tiêu chuẩn cần phải xử lý, còn lại đa số các nguồn nước mặt đều có hàm lượng flo dưới tiêu chuẩn nước dùng cho ăn uống cần phải pha thêm flo vào nước. 2.2.13. Khử trùng nước Để khử trùng nước thường dùng các biện pháp tiêu diệt vi trùng có trong nước như: - Đun sôi nước. - Dùng tia tử ngoại. - Dùng siêu âm. - Dùng các hóa chất có tác dụng diệt trùng cao như: ozon, clo và các hợp chất của clo, iot, kali penmanganat KmnO4 2.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt 2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt trên thế giới Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng. Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở nên nan giải. Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với
  24. 15 một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất , chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện nay trên thế giới có thể dự đoán đến năm 2000 nhu cầu nước sử dụng cho công nghiệp tăng 1.900 km3/năm có nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm 1900. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm. Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao. Trong tương lai do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước trên toàn thế giới. Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt
  25. 16 tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới. Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt ván, bơi lội nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.[13] 2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng. Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông. Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. Nếu tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là sông Cửu long ( 550 km3 ) và sông Hồng ( 50 km3) thì tổng lượng nước mưa nhận được hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng năm khoảng 900 km3. Như vậy so với nhiều nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp. Nước tàng trử trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử dụng cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cưú nguồn tài nguyên nầy một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong chừng chục năm
  26. 17 gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn mà thôi. Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở nam Trung bộ, đông Nam bộ và nam Tây nguyên; nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và miền núi Trung bộ; nhóm chứa Silic ở trung và nam Trung bộ; nhóm chứa Sắt ở đồng bằng Bắc bộ; nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích miền võng Hà Nội và ven biển vùng Bắc Kạn; nhóm chứa Fluor ở nam Trung bộ Phần lớn nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63 điểm ấm với nhiệt độ từ 300 – 400 C; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 410- 600 C và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 600 – 10000C; hầu hết là mạch ngầm chỉ có 2 mạch lộ thiên thuộc loại ấm gặp ở trung Trung bộ và ở đông Nam bộ. Từ những số liệu trên cho thấy rằng tài nguyên nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại và phong phú có tác dụng chửa bệnh, đồng thời có tác dụng giải khát và nhiều công dụng khác. Trong những năm gần đây nhu cầu nước sử dụng cho công nghiệp và sinh hoạt không ngừng tăng lên theo đà phát triển của công nghiệp, sự gia tăng dân số, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao và sự phát triển của các đô thị. Nước sử dụng cho nông nghiệp cũng tăng lên do việc mở rộng diện tích đất canh tác và sự thâm canh tăng vụ. Theo sự ước tính của các nhà chuyên môn thì từ nay đến năm 2000 để đưa diện tích tưới cho nông nghiệp lên 6,5 triệu ha thì tổng lượng nước cần khoảng 60km3, cho chăn nuôi khoảng 10 -15 km3, nhu cầu về nước cho 80 triệu dân khoảng 8 km3; tính chung nhu cầu về nước sẽ tăng lên khoảng từ 90 -100 km3. Như vậy đến năm 2000 lượng nước cần cho sự phát triển đạt xấp xỉ khoảng 30% lượng nước được cung cấp trên toàn lãnh thổ. Ðiều đặc biệt là nhu cầu nầy phần lớn tập trung vào mùa khô trong khi mực nước trong các sông ngòi xuống thấp nên có nơi nước sẽ không đủ dùng, điều này cho thấy nếu không quản lý và phân phối tốt sẽ xảy ra tình trạng thiếu nước gay gắt như hiện nay.[13]
  27. 18 2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước tại khu vực nghiên cứu Thành phố Bắc Kạn nằm phía Bắc giáp xã Cẩm Giàng, Hà Vị huyện Bạch Thông, phía Nam giáp xã Thanh Vận, Hoà Mục huyện Chợ Mới, phía Đông giáp xã Mỹ Thanh huyện Bạch Thông, phía Tây giáp xã Quang Thuận, Đôn Phong huyện Bạch Thông có nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt cho các phường Đức Xuân, Sông Cầu, Phùng Chí Kiên, Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn thành phốBắc Kạn.Tuy nhiên chất lượng nước sau xử lý và hàm lượng hóa chất trong nước sau xử lý có đảm bảo theo QCVN 01:2009/BYT còn là câu hỏi của người dân khi mà hàng ngày họ đều sử dụng nước của nhà máy cấp nước cho mọi hoạt động trong cuộc sống của mình.
  28. 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn-Nhà máy nước thành phố Bắc Kạn về chất lượng nước đầu ra so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN 01:2009/BYT và hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường mà công ty đem lại. 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu Nhà máy cấp nước thành phố Bắc Kạn. Nghiên cứu trên phạm vi phường Đức Xuân, Sông Cầu, Phùng Chí Kiên, Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Nhà máy nước thành phố Bắc Kạn. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2018 đến tháng 4/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 1. Khái quát về điều kiện tự nhiên- kinh tế, xã hội tại thành phố Bắc Kạn. 2. Tình hình cấp nước và sử dụng nước tại thành phố Bắc Kạn. - Tổng quan về nhà máy nước thành phố Bắc Kạn. - Tình hình sử dụng và xả thải nước sinh hoạt của người dân tại TP Bắc Kạn. 3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại thành phố Bắc Kạn + Kết quả quan trắc trực tiếp + Đánh giá thông qua ý kiến người dân 4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh hoạt tai khu vực nghiên cứu 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu: Đối tượng thu thập gồm: điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, diện tích tự
  29. 20 nhiên và phân vùng địa giới hành chính, địa hình, khí hậu, thủy chế, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, thỗ nhưỡng, địa chất - khoáng sản), đặc điểm kinh tế (tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế), về vấn đề xã hội, dân số, giáo dục - đào tạo các số liệu, các tư liệu chủ yếu được thu thập tại các cơ quan sau: Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn -Nhà máy nước thành phố Bắc Kạn, UBND các phường, xã 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn người dân Đối tượng được phỏng vấn: các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu. Số hộ: 20 hộ. Hình thức: phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp Lựa chọn ngẫu nhiên các hộ đang hoặc chưa sử dụng nước cấp của Nhà máy nước thành phố Bắc Kạn. 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu * Phương pháp lấy mẫu nước: Mẫu phân tích là một lượng mẫu nhất định tối thiểu cần thiết được lấy từ đối tượng cần quan trắc đem về phòng thí nghiệm để phân tích các chỉ tiêu mong muốn của đối tượng cần nghiên cứu phân tích đó, nhưng nó phải đại diện đúng cho một đối tượng đó. Mẫu nước được lấy ở 2 điểm: nước sinh hoạt đang sử dụng và nước thô từ hồ chứa nước nhà máy nước Bắc Cạn, mẫu lấy ra từ vòi ra của bể chứa nước sau đó mẫu được phân tích để xác định các thành phần trong nước. * Phương pháp lấy mẫu từ vòi nước: Lấy mẫu càng gần nguồn cung cấp càng tốt ( lấy trực tiếp tại các ống dẫn nước ra ). Việc lấy mẫu phải ở đầu vòi để tránh sai số trong quá trình lấy mẫu. Để chảy hết phần nước cũ (3 – 5 phút) rồi lấy mẫu. Lấy mẫu từ từ để tránh xuất hiện bọt khí trong bình chứa. * Phương pháp bảo quản và vận chuyển mẫu Thời gian vận chuyển từ nơi lấy mẫu đến phòng thí nghiệm càng ngắn càng tốt. Phải giữ mẫu ở chỗ tối và nhiệt độ thấp. Khi vận chuyển mẫu phải bọc chai, chèn lót giữa các chai bằng giấy mềm, đặt chai vào hộp gỗ, túi da sao cho an toàn tránh đổ vỡ trong khi vận chuyển.
  30. 21 Các điều kiện bảo quản và thời hạn lưu mẫu để phân tích các chất cụ thể xem phần phụ lục của tiêu chuẩn này. Hóa chất dùng để bảo quản mẫu phải là loại tinh khiết để phân tích (TCPT) * Mẫu nước sau khi lấy được đem về phân tích tại phòng hóa nghiệm Nhà máy nước thành phố Bắc Kạn. Đề tài chủ yếu dùng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích đánh giá, tổng hợp các vấn đề liên quan đến hiệu quả cấp và sử dụng nước sinh hoạt của thành phố Bắc Kạn. Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng trong quá trình điều tra, tập hợp, xử lý số liệu, phân tích làm rõ bản chất và quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng. Bảng 3.1. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu TT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích 1 pH Đo bằng máy theo TCVN 6492:1999 2 Độ cứng TCVN 6492:1999 Chuẩn độ với dung dịch tiêu chuẩn bạc nitrat - 3 Clorua ( Cl ) (AgNO3), sử dụng chỉ thị màu kali cromat ( K2CrO4) - 4 Nitrat ( NO3 ) TCVN 6180:996 5 Sắt (Fe) TCVN 6177:1996 6 Mangan (Mn) TCVN 6002:1995 7 COD Kali pemanganat (KmnO4) 8 Nhiệt độ Máy đo nước đa chỉ tiêu 9 Mùi vị Cảm quan 10 DO Máy đo nước đa chỉ tiêu Đo bằng máy đo độ đục theo TCVN 11 Độ đục 6184:1996 Tổng chất rắn hòa tan 12 SMEWW 2540 C (TDS) Lên men ống nghiệm 13 Coliform TCVN6187:2:1996
  31. 22 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Các kết quả thu thập được thống kê thành các bảng, sơ đồ, hiệu chỉnh hợp lý và đưa vào báo cáo chủ yếu sử dụng 2 phần mềm Microsoft Word để soạn thảo báo cáo và Microsoft Excel để xử lý số liệu và vẽ đồ thị. - Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong nước được so sánh với: + QCVN 01:2009/BYT: chất lượng nước ăn uống. + QCVN 08 - MT:2015/BTNMT: chất lượng nước mặt
  32. 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên- kinh tế, xã hội thành phố Bắc Kạn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Sau khi tỉnh Bắc Kạn được tái lập ngày 01/01/1997, thành phố Bắc Kạn được xác định là thành phố tỉnh lỵ với 6 phường, 2 xã có tổng diện tích tự nhiên là 13.195 ha, chiếm 2,72% diện tích tự nhiên của tỉnh, nằm trong khoảng địa lý từ 22003’55’’ đến 22012’50’’ vĩ độ Bắc và từ 105046’30’’ đến 105056’20’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp xã Cẩm Giàng, Hà Vị huyện Bạch Thông. Phía Nam giáp xã Thanh Vận, Hoà Mục huyện Chợ Mới. Phía Đông giáp xã Mỹ Thanh huyện Bạch Thông. Phía Tây giáp xã Quang Thuận, Đôn Phong huyện Bạch Thông. Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Kạn
  33. 24 Thành phố Bắc Kạn cách thủ đô Hà Nội 156 km, cách thành phố Thái Nguyên 80 km về phía Nam, cách thành phố Cao Bằng 120 km về Phía Bắc theo Quốc lộ 3 chạy qua, là đầu mối giao thông quan trọng trong quá trình giao lưu kinh tế, văn hoá với các địa phương khác trong tỉnh và cả nước. Thành phố Bắc Kạn nằm theo dọc đường quốc lộ 3 Bắc Kạn Cao Bằng; là đô thị loại III của tỉnh Bắc Kạn đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với kỳ vọng sẽ phát triển nhanh và bền vững ở vùng Đông Bắc. Có vị trí quan trọng đặc biệt về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ phía Đông Bắc của tổ quốc. Thành phố Bắc Kạn là thung lũng lòng chảo, nằm theo hai bờ Sông Cầu, xung quanh đều có các dãy núi bao bọc, hướng dốc từ Tây sang Đông.Độ cao trung bình từ 150 đến 200 m. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Nặm Dắt (xã Xuất Hoá), cao 728 m; núi Khau Lang (xã Dương Quang) cao 746 m. Nhìn chung thành phố Bắc Kạn bao gồm ba loại địa hình chính: Địa hình núi đá vôi tập trung ở phường Xuất Hoá, đồi núi cheo leo, đỉnh núi lởm chởm, sắc nhọn, hiểm trở. độ cao trung bình từ 150 m đến 160 m so với mực nước biển. Thành phần đá mẹ chủ yếu là sa kết, bột kết, sét kết, rải rác có khu vực thành phần đá mẹ có nguồn gốc Mac ma hoặc biến chất. Dưới các thung lũng nhỏ hẹp kéo dài đã được nhân dân khai thác trồng trọt.Khu vực nội thành có địa hình tương đối bằng phẳng có tổng diện tích tự nhiên 13.195 ha, chiếm 2,72% diện tích tự nhiên của thành phố. 4.1.1.2 Đặc điểm yếu tố khí hậu, thời tiết, thủy văn a. Khí hậu Thành phố Bắc Kạn nằm trong khu vực khí hậu gió mùa xích đạo, thời tiết được chia làm 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông. Mùa hạ kéo dài từ tháng 4 - 10; mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tiết trời giá rét, nhiều khi có sương muối. Sư chênh lệch nhiệt độ giữa hai mùa nóng - lạnh tương đối lớn. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.600mm- 1.800mm, vào cuối mùa xuân (khoảng tháng 3 - 4) hay có hiện tượng mây mù dày đặc.
  34. 25 Nhiệt độ trung bình năm là 21,80C, nhiệt độ trung bình cao nhất 27,60C, nhiệt độ trung bình thấp nhất 14,70C. Hướng gió cũng thay đổi theo mùa rõ rệt và phù hợp với sự thay đổi cùa hoàn lưu gió mùa, nhưng do vướng núi nên tốc độ gió nhỏ hơn so với vùng đồng bằng Bắc Bộ.Trong các tháng hè thường chịu ảnh hưởng của mùa mưa bão với sức gió và lượng mưa lớn. Khí hậuở thành phố Bắc Kạn thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, đời sống và mưu sinh. Trong đó nhờ địa hình đa dạng tạo ra nhiều khí hậu khác nhau, thích hợp cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. b. Thuỷ văn: Thành phố Bắc Kạn chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn Sông Cầu và các suối chảy qua địa bàn thành phố như suối Nông Thượng, suối Dương Quang. Sông Cầu bắt nguồn từ nhiều con suối chảy ra thuộc địa phận xã Ngọc Phái, Phương Viên huyện Chợ Đồn, chảy qua địa bàn thành phố (thuộc địa phận phường Sông Cầu, phường Đức Xuân) dài khoảng 20 km, rộng trung bình 40 m và chi phối chế độ thuỷ văn của thành phố. Suối Nặm Cắt tiếp nối từ xã Đông Phong huyện Chợ Đồn, kết thúc ở phần đất xã Dương Quang, có đập tràn thủ Điện để lấy nước làm mát cho thủy điện nặm Cắt. Suối Nông Thượng chảy qua trung tâm thành phố, có khả năng cung cấp nước tưới tiêu phục vụ cho nông nghiệp. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội 4.1.2.1. Dân số Theo niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2010, tổng số dân thị xã Bắc Kạn là 37.739 người, trong đó dân số khu vực nội thị là 24.748 người, nông thôn là 12.991 người Trong quá trình sản xuất, ngành sản xuất nào cũng đòi hỏi có đầy đủ 3 yếu tố là lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động. Lao động muốn nói lên mục đích của con người thông qua công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất theo ý muốn của con người.
  35. 26 Chính vì vậy mà dân số và lao động là một yếu tố đặc biệt quan trọng không chỉ trong sản xuất Nông- Lâm nghiệp mà còn trong tất cả các ngành khác. Từ quá trình điều tra tôi đã thu được các số liệu về tình hình dân số, lao động của thành phố Bắc Kạn được thể hiện qua bảng 4.1 Bảng 4.1: Diện tích, dân số thực tế thường trú thành phố Bắc Kạn năm 2018 Diện tích Dân số thực tế Số thôn, Tổng số toàn thành phố: Tự nhiên (ha) thường trú (người) khu 25.630,77 120.933 124 (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn) 4.1.2.2 Cơ cấu lao động Số lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân (số liệu năm 2018): 60.200 người. Trong đó: - Lao động phi nông nghiệp: 45.680 người. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: 75,9%. Bảng 4.2.Thống kê lao động thành phố giai đoạn năm 2015 - 2018 Lao động trong tuổi 2015 2016 2017 2018 làm việc Người 55.280 58.186 59.080 60.200 Lao động phi Người 40.400 43.030 43.795 45.680 nông nghiệp Tỉ lệ lao động % 73,1 74,0 74,1 75,9 nông nghiệp (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn) Thành phố Bắc Kạn có có lợi thế là trung tâm dịch vụ, y tế và đào tạo của tỉnh, trên địa bàn có trường Cao đẳng cộng đồng, trường dạy nghề và có 3 trường THPT. Nhìn chung, sự phát triển dân số và lao động của thành phốlà ổn định, đảm bảo nguồn lao động cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Tuy nhiên nguồn lao động hiện nay vẫn chủ yếu là lao động thủ công, trình độ kỹ thuật và tay
  36. 27 nghề còn hạn chế. Chính vì vậy, trong tương lai cần có những giải pháp để nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động, đặc biệt chú trọng việc trang bị kiến thức và đào tạo nghề cho nông dân trong sản xuất nông nghiệp. 4.1.2.3 Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên là13.195 ha. Trong đó đất nội thị là 1,396 ha đất ngoại thị là 11,799 ha. - Đất ở đô thị: 174,55 ha; - Đất ở nông thôn: 114,31 ha; - Đất nông nghiệp: 10.243,03 ha; - Đất phi nông nghiệp2.028,75 ha; - Đất chưa sử dụng: 923,23 ha. 4.1.2.4. Tài nguyên rừng Năm 2018, diện tích rừng của thành phố là 13.380,4 ha chiếm 52,2% tổng diện tích tự nhiên. Rừng thành phố chủ yếu là rừng nghèo, đây là loại rừng đã được khai thác nhiều lần, trữ lượng rừng đạt khoảng 50-70m3/ha. Chủ yếu là các loại rừng gỗ, tre, nứa hỗn giao; tuy nhiên vẫn có một số loại gỗ quý hiếm như lát hoa, lim xanh, sến, táu cùng các loài thú và các loại lâm sản quý khác. Cũng là một nguồn tài nguyên quý chủ yếu là các loại đất feralit rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây công nghiệp như: Mía, lạc, đậu tương, hồi, quế và các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế như cam, quýt 4.1.2.5 Giáo dục& Đào tạo, Hiện nay thành phố có 24 trường học, trong đó có 12 trường đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng giáo dục ngày được nâng cao. Hằng năm tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi vào lớp 1 và lớp 6 đạt 100%, vào lớp 10 đạt trên 88%. Mạng lưới hệ thống điện gồm các trạm biến áp và đường dây điện cao thế và hạ thế đang tiếp tục được nâng cấp và làm mới để phục vụ cho sản xuất và đời sống; tất cả các xã, phường đều có điện lưới quốc gia phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Tỷ lệ hộ dùng điện cho sản xuất, kinh doanh, cho các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng dần qua các năm.
  37. 28 Công tác xây dựng đảng, củng cố chính quyền, đoàn thể được thực hiện tốt. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo thường xuyên được giữ vững. 4.1.2.6 Thiết chế văn hóa Thành phố Bắc Kạn tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế để phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Các phong trào văn hoá, thể dục thể thao, hoạt động thông tin được tổ chức đa dạng, sâu rộng, đáp ứng tốt nhu cầu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thực hiện nhiệm vụ chính trị, ngày càng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Năm 2018, số thôn, khu dân cư đạt danh hiệu văn hoá chiếm tỷ lệ 80%. Cùng với đầu tư của nhà nước, thành phố chú trọng thực hiện xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa. Đến nay, toàn thành phố có 100% thôn, khu dân cư có nhà văn hóa. 89% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa. Các hoạt động văn hóa, lễ hội được tổ chức bài bản, chu đáo, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đông đảo nhân dân. Mạng lưới hệ thống điện gồm các trạm biến áp và đường dây điện cao thế và hạ thế đang tiếp tục được nâng cấp và làm mới để phục vụ cho sản xuất và đời sống; tất cả các xã, phường đều có điện lưới quốc gia phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Tỷ lệ hộ dùng điện cho sản xuất, kinh doanh, cho các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng dần qua các năm. Công tác xây dựng đảng, củng cố chính quyền, đoàn thể được thực hiện tốt. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo thường xuyên được giữ vững. 4.1.2.7 Điều kiện kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong giai đoạn 2011-2013 ước đạt 12,3%, trong đó: Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 9,1%; khu vực công nghiệp - XDCB tăng 11,21%; khu vực dịch vụ tăng 15,67%. Tổng giá trị gia tăng (theo giá hiện hành) năm 2013 ước đạt 6.276 tỷ đồng, tăng 2.734 tỷ đồng so với năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 ước đạt 20,4 triệu đồng, tăng 8,5 triệu đồng so với năm 2010.
  38. 29 Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp: Năm 2013, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 38,86%; khu vực công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 18,26%; khu vực dịch vụ chiếm 42,88%. So với năm 2010, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 0,34%, khu vực công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng 1,03%, khu vực dịch vụ giảm 1,37%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011-2013 tăng bình quân 10,44%/năm. Chi ngân sách nhà nước tăng bình quân 1,72%/năm. Năm 2013, thu ngân sách nhà nước ước đạt 390 tỷ đồng, chi ngân sách nhà nước ước đạt 3.193 tỷ đồng. Khu vực nông, lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân giai đoạn 2011-2013 ước đạt 163.384 tấn/năm, lương thực bình quân đầu người đạt 542kg/năm. Tổng diện tích gieo cấy lúa ruộng bình quân năm đạt 21.557ha/năm; năng suất bình quân 46 tạ/ha/năm; sản lượng bình quân 100.273 tấn/năm. Tổng diện tích gieo ngô bình quân đạt 16.318ha/năm; năng suất bình quân 37,8 tạ/ha; sản lượng bình quân 62,735 tấn/năm. Trong giai đoạn 2011-2013, toàn tỉnh trồng được 40.408 ha rừng mới, bình quân mỗi năm trồng khoảng 13.469 ha (mục tiêu giai đoạn 2011-2015 trồng 12.000ha/năm). Độ che phủ rừng tăng từ 58% năm 2010 lên 60% năm 2012, năm 2013 ước đạt 61%. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực. Dự kiến đến hết năm 2013, 100% các xã hoàn thành đồ án và đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Lĩnh vực nông nghiệp phát triển đã góp phần quan trọng trong phát triển nông thôn và giảm tỷ lệ đói nghèo. Cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng được cải thiện thông qua các chương trình kiên cố hoá kênh mương, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các công trình thuỷ lợi, giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế Giá trị sản xuất công nghiệp - XDCB của tỉnh hàng năm tăng trưởng bình quân khoảng 15,1%; giá trị sản xuất CN-XDCB (theo giá cố định) năm 2013 ước đạt 1.029 tỷ đồng. Hệ thống cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Thanh Bình đã hoàn thành. Tỉnh đã xây dựng xong Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Huyền Tụng, thị xã Bắc Kạn và cụm công nghiệp Pù Pết, huyện Ngân Sơn.
  39. 30 Tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ trong những năm qua đạt kết quả khá và ổn định. Giai đoạn 2011 - 2013 tăng trưởng bình quân ước đạt 15,67%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng trưởng nhanh, bình quân 25,68%/năm. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch từng bước được quan tâm đầu tư xây dựng. Mạng lưới giao thông phục vụ cho phát triển du lịch đang được đầu tư nâng cấp; hệ thống thông tin liên lạc đã phát triển đến tất cả các huyện và hầu hết các khu, điểm du lịch đáp ứng cho nhu cầu phát triển du lịch. Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Quy mô, các loại hình trường lớp không ngừng được mở rộng, cơ sở vật chất được tăng cường, toàn tỉnh hiện có 52 trường đạt chuẩn quốc gia. Tỉnh đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục Tiểu học từ tháng 12/1998 và đạt chuẩn phổ cập THCS vào tháng 12/2005, hiện nay đang tích cực triển khai PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đẩy nhanh tiến độ PCGD tiểu học đúng độ tuổi, triển khai PCGD trung học ở những nơi có điều kiện. Tổ chức bộ máy ngành y tế được kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện tốt. Công tác xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 32,13% năm 2010 xuống 20,39% năm 2012 và ước còn 15,39% năm 2013. Đời sống của đại bộ phận nhân dân trong tỉnh từng bước được cải thiện. Các hoạt động văn hoá - xã hội ngày càng phong phú, đa dạng. Diện mạo nông thôn cũng như các trung tâm huyện lỵ, tỉnh lỵ đang từng ngày đổi thay theo chiều hướng văn minh, sạch đẹp. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được củng cố và giữ vững. 4.1.2.8 Công tác y tế - dân số - kế hoạch hoá gia đình và trẻ em. Công tác lao động, việc làm và giải quyết những vấn đề xã hội được quan tâm thường xuyên và đạt được nhiều kết quả tốt. 4.2.Tình hình quản lí, cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt tại thành phố 4.2.1. Tổng quan về Nhà máy cấp nước Bắc Kạn 4.2.1.1 Nội dung và quy mô đầu tư Nhà máy cấp nước Bắc Kạn có công suất thiết kế 4.000m3/ngđn, được đưa vào sử dụng từ năm 1999. Nguồn nước thô bơm từ 7 giếng khoan dọc bờ Sông cầu để xử lý cung cấp nước cho người dân tiêu dùng, xử dụng công nghệ xử lý nước ngầm.
  40. 31 * Quy tr×nh xö lý n•íc ngÇm nh• sau: Nước ngầm tháp làm thoáng bể lọc cát nhanh khử trùng clo bể chứa nươc sạch người dân tiêu dùng Bể chứa nước 60.000m3, cụm xử lí lắng lọc công suất 15.000m3/ngày, bể chứa 3.000m3, trạm bơm nước sạch + rửa lọc, nhà hóa chất, nhà Clo, nhà điều hành, nhà kho, nhà bảo vệ, nhà để xe, nhà để máy phát điện, sân đường, cổng tường rào, hệ thống điện chiếu sáng Nhà máy cấp nước Bắc Kạn có nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt cho các phường Đức Xuân, Sông Cầu, Phùng Chí Kiên, Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn.Công suất cấp nước theo thiết kế là 15.000m3(m3/ngày đêm), hiện tại đang hoạt động sản xuất bình quân là10.000m3/ng®;(m3/ngày đêm).[3] 4.2.1.2 Quy trình xử lý nước của nhà máy cấp nước Bắc Kạn SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ Hóa chất (phèn/keo tụ) Phản ứng Lọc tự rửa Khử trùng (Clo/giaven) và lắng không van Bể chứa nước sạch T.Bơm N/S Sông/hồ Nguồn nước (nước ngầm/nước mặt) 13 Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ của hệ thống và nguyên lý hoạt động của các thiết bị
  41. 32 Các thiết bị của hệ thống có nguyên lý hoạt động như sau: + Thiết bị hòa trộn hóa chất: - Nước thô được bơm cấp vào hệ thống xử lý, hoá chất keo tụ (Phèn) và trợ keo tụ (Polimer) được bơm định lượng châm vào thiết bị hòa trộn hóa chất trước khi vào thiết bị lắng. - Thiết bị hòa trộn hóa chất được lắp đặt trên đường ống dẫn nước thô vào bể lắng để tạo sự tiếp xúc tối ưu giữa hai pha (Hóa chất+Nước). Kết quả là quá trình tạo bông cặn đạt đến mức tối đa. Vật liệu chế tạo thiết bị trộn hóa chất bằng Inox SUS 304. + Nguyên lý hoạt động của bể lắng Lamella - Bể lắng Lamella hoạt động dựa trên sự kết hợp giữa hai vùng làm việc trong cùng một bể, đó là vùng keo tụ - kết bông và vùng lắng lớp mỏng. - Vùng nước đã kết bông được dẫn vào vùng lắng lớp mỏng và được phân đều khắp bề mặt qua dàn phân phối đặt trong thiết bị. Dòng nước dâng lên theo modul tấm lắng. Phần lớp bùn được lắng xuống đáy, các bông cặn có tính chất lơ lửng khó lắng còn lại sẽ được tách lại tấm lắng. Phần nước trong được thu trên bề mặt tấm lắng và đưa ra bên ngoài qua dàn thu. - Tấm lắng được đặt nghiêng một góc 600 và được ghép tạo thành các hình lục giác có đường kính thủy lực bằng 80mm, nó có độ mở lớn nhất đối với một hiệu quả thủy lực. - Không bị uốn cong dưới tác động của trọng lượng bùn. - Phần bùn lắng dưới dáy được xả ra bể chứa bùn theo định kỳ qua van điều khiển trên đường ống xả đáy, thiết bị được thiết kế với đáy côn có góc rất nhỏ do vậy phần bùn được nén xuống và xả ra ngoài rất triệt để. - Bể lắng Lamella được tính toán thiết kế đáp ứng mức công suất Q=2.000m3/ngđ. - Bể lắng có kích thước BxLxH=2.8x7x6.5m, diện tích lắng S=2.8x7=19.6m2, vận tốc lắng V=Q/S=5.1m/h.
  42. 33 + Nguyên lý hoạt động của bể lọc Bể lọc gồm có 3 tầng: vật liệu lọc ở giữa, trên cùng là khoang chứa nước sau lọc, tầng dưới là khoang chứa nước để rửa lọc. Bể lọc có quá trình lọc và rửa lọc như sau: + Quá trình lọc: - Nước cấp vào thiết bị qua đường ống và được chứa trong khoang lọc. Giai đoạn lọc diễn ra, nước sau khi qua lớp vật liệu lọc được chứa trong khoang chứa nước. Nước trong khoang chứa qua các ống liên thông cấp lên khoang chứa nước rửa lọc. Nước sạch cấp ra ngoài qua đường ống. - Qua thời gian lọc, các cặn bẩn giữ lại trên bề mặt vật liệu lọc gia tăng làm giảm tốc độ lọc của lớp vật liệu. Mức nước trong khoang lọc dâng cao, quá trình hình thành ống xi-phông diễn ra. Sự chênh lệch áp suất thủy tĩnh sẽ dồn lượng nước trên khoang chứa nước rửa lọc xuống ngăn chứa nước sạch qua các đường ống liên thông. Khi xi-phông hình thành, quá trình rửa lọc diễn ra ngay lập tức, lượng bùn trên bề mặt vật liệu lọc sẽ được thoát ra qua đường ống thoát nước thải. + Quá trình rửa: - Sau một thời gian vận hành, các cặn bẩn có trong nước bị giữ lại trên bề mặt vật liệu lọc, gây ra trở lực cản trở quá trình lọc. Để thiết bị hoạt động bình thường cần phải rửa lọc, quá trình diễn ra hoàn toàn tự động khi trở lực nước gây ra đủ lớn. - Đường ống thoát nước rửa lọc được thiết kế đủ lớn để có thể thoát kịp lượng nước trong quá trình rửa lọc trong khi thiết bị vẫn hoạt động liên tục. Sự chênh lệch về áp suất tạo ra do sự xuất hiện của lớp tạp chất trên bề mặt vật liệu lọc với áp suất do lượng nước chứa trong ngăn chứa nước rửa lọc tạo ra là nguyên nhân của giai đoạn rửa lọc. Sự chênh lệch này sẽ khiến nước trong ngăn chứa qua các ống liên thông xuống ngăn chứa nước sạch, lượng nước này thấm ngược qua lớp vật liệu lọc và ra ngoài qua đường ống thoát
  43. 34 nước rửa lọc cuốn theo cặn bẩn trên bề mặt vật liệu lọc. Kết quả là vật liệu lọc được rửa sạch các tạp chất, phục hồi khả năng và tốc độ lọc như ban đầu. - Tùy thuộc vào mực nước trong ngăn chứa nước rửa lọc mà tốc độ rửa lọc từ 30 m/h đến 44 m/h. - Quá trình rửa lọc tự động ngừng lại khi mức nước trong ngăn chứa nước rửa lọc thấp hơn một đầu của đường ống, có nghĩa là khi đó xi-phông đã bị phá hủy. - Sau khi rửa lọc, thiết bị hoạt động bình thường. Ngoài ra, hệ thống này còn có một số ưu điểm như sau: hiệu suất lắng cao; suất đầu tư thấp; xử lý được nước có độ đục cao; thời gian thi công nhanh; vận hành đơn giản; chi phí nhân công thấp; tiết kiệm điện năng; tính tự động hóa cao; lượng nước rửa lọc thấp; dễ di chuyển khi thay đổi; diện tích xây dựng nhỏ; dễ dàng lắp đặt vì hệ thống thiết kế theo từng modul, khi cần tăng hay giảm công suất chỉ cần lắp thêm hoặc tháo rời modul nên rất thuận lợi; Phï hîp l¾p ®Æt t¹i c¸c thÞ trÊn trªn ®Þa bµn tØnh B¾c K¹n; ®¶m b¶o cÊp n•íc ®ñ chÊt l•îng vµ sè l•îng cho thanh phố B¾c K¹n t¹i thêi ®iÓm tr•íc m¾t vµ l©u dµi. 4.2.1.3. Hiện trạng công tác quản lý và hiệu quả công tác quản lý của nhà máy cấp nước Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn được chuyển đổi từ công ty TNHH NN MTV cấp thoát nước Bắc Kạn theo Quyết định số 1488/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty TNHH NN MTV Cấp thoát nước Bắc Kạn thành Công ty cổ phần với số vốn điều lệ là 36,2 tỷ đồng.[12] Nhà máy cấp nước Bắc Kạn thuộc quản lí công ty TNHH NN MTV cấp thoát nước Bắc Kạn, nguồn nước chính của nhà máy lấy từ 7 giếng khoan dọc bờ Sông cầu. Cơ cấu tổ chức của nhà máy bao gồm: - 1 trạm trưởng
  44. 35 - 1 trạm phó - 1 tổ trưởng công đoàn - 1 an toàn viên - 4 trưởng ca - 5 nhân viên hóa nghiệm - 12 nhân viên tổ vận hành - 3 nhân viên bảo vệ Việc ghi đồng hồ về lượng nước sử dụng của các hộ gia đình được giao cho tổ trưởng của các tổ trong khu vực TPBắc Kạn Cơ cấu tổ chức và vận hành của nhà máy cấp nước như vậy là hợp lí. Hình 4.3. Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp nước Bắc Kạn 4.2.2 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn TP.Bắc Kạn Lượng nước sinh hoạt sử dụng trong một ngày toàn thành phố là 10000m3/ngày đêm, trong đó lượng nước sinh hoạt cung cấp cho các hộ dân khu vực thành phố Bắc Kạn ( Phường Đức Xuân, Chí Kiên,Sông Cầu,Minh Khai,
  45. 36 Huyền Tụng ) vào khoảng 7000 - 8000 m3/ngày đêm đáp ứng được 86% dân số trên địa bàn. Nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hiện tại mới chỉ cung cấp được khoảng 86% cho các hộ dân ( riêng Phường Đức Xuân phải sử dụng thêm 1000 m3/ngày đêm do nhà máy nước Bắc Kạn cung cấp), ngoài ra người dân còn sử dụng thêm nguồn nước tự khai thác ( giếng đào, giếng khoan ) để phục vụ cho các mục đích khác nhau tùy theo nhu cầu sinh hoạt, hoạt động kinh tế của từng hộ gia đình và tình trạng cung cấp nước máy ở nơi sinh sống của người dân 4.3. Đánh giá chất lượng nước trước và sau xử lý của nhà máy Bắc Kạn 4.3.1. Đánh giá chất lượng nguồn nước lấy vào để xử lý Qua bảng kết quả phân tích có thể thấy chất lượng nước đầu vào của nhà máy cấp nước Bắc Kạn tương đối tốt, chưa bị ô nhiễm nhiều vì xung quanh nhà máy cấp nước không có mỏ khai thác khoáng sản hay khu công nghiệp cũng như trang trại chăn nuôi lớn nên chất lượng nước ở đây còn khá tốt và tương đối sạch. Bằng cảm quan có thể đánh giá được màu và mùi vị của nước trước xử lý và sau xử lý đều bình thường, không có màu, mùi, vị lạ. Nhận xét: Theo QCVN 01:2009/BYT, nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng: + Chỉ tiêu mùi, vị được đánh giá qua cảm quan thấy không có mùi, vị lạ - đạt quy chuẩn. + Chỉ tiêu pH nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn: 6,5≤6,9≤8,5. + Hàm lượng độ cứng thấp hơn quy chuẩn 260,64 lần. + Hàm lượng tổng chất rắn hòa tan TDS thấp hơn quy chuẩn 743,5 lần. + Hàm lượng COD vượt quy chuẩn 5,35 lần. - + Hàm lượng NO3 thấp hơn quy chuẩn 47,05 lần. + Hàm lượng Sắt (Fe) thấp hơn quy chuẩn 0,09 lần. + Hàm lượng mangan (Mn) thấp hơn quy chuẩn 2,985 lần. + Hàm lượng Coliform vượt quy chuẩn 3000 lần + Chỉ tiêu về độ đục cao hơn quy chuẩn 35,17 lần. + Hàm lượng Clorua thấp hơn quy chuẩn 234,735 – 284,735 lần.
  46. 37 Bảng 4.4. Chất lượng nguồn nước cấp cho nhà máy để xử lý QCVN 08 - MT:2015 QCVN Thông số STT Đơn vị Kết quả /BTNMT 01:2009 phân tích A /BYT A1 A2 1 Nhiệt độ 0C 26,2 - - - Không Không Không Không 2 Mùi vị - mùi,vị lạ mùi,vị lạ mùi,vị lạ mùi,vị lạ 3 pH - 6,74 6 – 8,5 6 – 8,5 6,5-8,5 4 Độ cứng mg/l 39,36 - - 300 5 TDS mg/l 256,5 - - 1000 6 COD mg/l 7.35 10 15 2 - 7 NO3 mg/l 2,06 2 5 50 8 Sắt (Fe) mg/l 0,11 0,5 1 0,3 9 Mangan (Mn) mg/l 0,015 0,1 0,2 3 Vi 10 Coliform 3000 2500 5000 0 khuẩn/100ml Hàm lượng 11 mg/l 7.4 250 350 250-300 Clorua 12 Độ đục NTU 5 - - 2 (Nguồn: mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Bắc Kạn) 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước sau xử lý để cấp cho sinh hoạt Thông qua các phân tích mẫu nước sau xử lý cũng có thể thấy các chỉ tiêu như COD, độ cứng, kim loại nặng đều giảm sau khi qua xử lý, chỉ tiêu vi sinh vật coliform trong nước trước xử lý tương đối cao nhưng sau xử lý đã đạt QCVN 08:2015/BTNMT 02:2009/BYT.
  47. 38 Bảng 4.5. Chất lượng nước sinh hoạt sau xử lý QCVN 08 - Kết quả MT:2015 Thông số phân tích QCVN STT Đơn vị /BTNMT phân tích mẫu nước 01:2009/BYT A sau xử lí A1 A2 1 Nhiệt độ 0C 22 - - - Không Không Không mùi, Không mùi,vị 2 Mùi vị - mùi, vị mùi, vị lạ lạ lạ vị lạ 3 pH - 6,7 6-8,5 6-8,5 6,5-8,5 4 Độ cứng mg/l 23.9 - - 300 5 TDS mg/l 224 - - 1000 6 COD mg/l 1,4 10 15 2 7 NO3- mg/l 1,94 2 5 50 8 Sắt mg/l 0,04 0,5 1 0,3 9 Mangan mg/l KPH 0,1 0,2 3 Vi 10 Coliform 0 2500 5000 0 khuẩn/100ml 11 Độ đục NTU 0,74 - - 2 Hàm 12 lượng mg/l 35,5 250 350 250-300 Clorua ( Nguồn: Trung tâm y tế tỉnh bắc kạn) Nhận xét: Theo QCVN 01:2009/BYT Sau khi phân tích mẫu nước sau xử lý thấy rằng tất cả các chỉ tiêu đều đạt theo quy chuẩn cụ thể như sau: + Chỉ tiêu mùi vị: nước sau khi được xử lý thường hay có mùi của clo khử trùng còn dư lại trong nước. Mùi khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Có nhiều cách để xử lý như hấp thụ bằng than hoạt tính Vì hàm lượng clo được xử lý còn lại ở hàm lượng rất nhỏ nên nước sau khi phân tích đều không có mùi, vị là – đạt quy chuẩn. + Chỉ tiêu pH nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn 6,5≤6,7≤8,5.Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit. Bằng chứng dễ thấy nhất liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử dụng là nó làm hỏng men răng. pH của nước có liên quan đến tính ăn mòn thiết bị, đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước.
  48. 39 Đặc biệt, trong môi trường pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Có nhiều cách để điều chỉnh khi pH quá thấp như: Sử dụng bộ lọc trung hòa (có vật liệu chính là Calcite (từ đá vôi) hoặc magnesia (magnesium oxide) làm tăng lượng can xi và làm cho nước bị cứng hơn), Điều chỉnh pH bằng hoá chất (dùng bơm định lượng để châm soda hoặc hỗn hợp Soda và Hypochlorite),Phương pháp thủ công (rắc vôi bột ), Sử dụng hạt nâng pH L.S. + Độ cứng thấp hơn quy chuẩn 276,1 lần. Độ cứng là đại lượng đo tổng các cation đa hóa trị có trong nước, nhiều nhất là ion canxi và magiê. Nước mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Nước cứng cần nhiều xà phòng hơn để tạo bọt, hoặc gây hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun. Ngược lại, nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị. Khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu thường xuất hiện cặn trắng. Có thể khử độ cứng bằng phương pháp trao đổi ion. + Tổng chất rắn hòa tan TDS thấp hơn quy chuẩn 776 lần. + Hàm lượng COD thấp hơn quy chuẩn 0,6 lần. - + Hàm lượng NO3 thấp hơn quy chuẩn 47,95 lần. + Hàm lượng sắt (Fe) thấp hơn quy chuẩn 0,29 lần. Do ion sắt II dễ bị oxy hóa thành sắt III, tự kết tủa và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Sắt trong nước không gây hại cho sức khỏe nhưng thường làm cho vi khuẩn ưa sắt phát triển hình thành cặn trong nước. Có thể thấy như bảng trên hàm lượng sắt có một lượng rất nhỏ. + Hàm lượng Mangan (Mn) trong mẫu nước sau xử lý không phát hiện thấy. Mn thường tồn tại trong nước cùng sắt, khi trong nước có mangan thường tạo lớp cặn màu đen đóng bám vào thành và đáy bồn chứa. Mn có độc tính rất thấp và không gây ung thư. Ở hàm lượng cao hơn 0,15 mg/l có thể tạo ra vị khó chịu, làm hoen ố quần áo. Với chỉ tiêu Mn sau khi xử lý có thể thấy hàm lượng Mn đã được xử lý là rất tốt để cung cấp cho người dùng. + Hàm lượng Coliform đạt tiêu chuẩn cho phép có thể thấy rằng với quá trình khử trùng tốt đã loại bỏ được hoàn toàn vi khuẩn ra khỏi nguồn nước chỉ tiêu đạt mức 0 bằng mức QCVN. + Chỉ tiêu về độ đục thấp hơn quy chuẩn 1,68 lần.Độ đục của nước cấp tác động đến con người qua 3 vấn đề mỹ quan, lọc và khử trùng nước. Độ đục thấp nên
  49. 40 ít ảnh hưởng đến cảm quan của con người sử dụng nước. Độ đục cao biểu thị độ nhiễm bẩn và hàm lượng sắt trong nước cao. Độ đục cao còn ảnh hưởng đến quá trình lọc, khử trùng. Khi nước có độ đục cao, do chất rắn trong nước thải sinh hoạt, các vi sinh vật gây bệnh có thể bị bọc bởi chất rắn và bảo vệ nó không tiếp xúc được với chất khử trùng. + Hàm lượng Clorua thấp hơn quy chuẩn 235,09 – 285,09 lần. Clorua tồn tại trong nước chủ yếu dưới dạng Cl-. Ở mức độ cho phép thì các hợp chất Clo không gây độc hại, nhưng nếu có hàm lượng lớn hơn 250mg/l làm cho nước có vị mặn, khó uống. Hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng ô nhiễm từ các loại nước thải mạ kẽm, khai thác dầu, sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm. Dựa vào kết quả phân tích và khảo sát hiện trạng, có thể đánh giá rằng việc sử dụng nước mặt làm nguồn cung cấp cho nhà máy xử lý sẽ đạt tiêu chuẩn, nguồn nước mặt có các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn. Chất lượng nguồn nước đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt và ăn uống. Lưu lượng của hồ khá ổn định, sử dụng nước hồ Yên Lập làm nguồn cung cấp nước thô, nhà máy xử lý cần một công nghệ đủ để đạt những tiêu chuẩn quy định, không nhất thiết cần phải đầu tư những trang thiết bị tối tân nhất. Đánh giá các chỉ tiêu riêng lẻ thông qua việc so sánh chất lượng nước đầu vào, nước sau xử lý với QCVN 01:2009/BYT bằng việc xây dựng các đồ thị sẽ cho cái nhìn trực quan và rõ ràng về sự biến đổi giá trị của các thông số trong quá trình xử lý và cấp nước. Đánh giá chỉ tiêu độ cứng 300 300 250 200 150 100 39.36 50 23.9 0 trước xử lí sau xử lí QCVN độ cứng Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu độ cứng
  50. 41 Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng trước xử lí và sau xử lí đều thấp hơn quy chuẩn rất nhiều, cụ thể mẫu trước xử lí thấp hơn quy chuẩn 260,64 lần, mẫu sau xử lí thấp hơn quy chuẩn 276,1 lần. Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 1000 1000 800 600 400 256.5 224 200 0 trước xử lí sau xử lí QCVN tổng chất rắn hòa tan Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu TDS Từ đồ thị ta thấy rằng chỉ tiêu TDS cả trước và sau xử lí đều thấp hơn quy chuẩn. Cụ thể mẫu trước xử lí thấp hơn quy chuẩn 743,5 lần, mẫu sau xử lí thấp hơn quy chuẩn 776 lần. Đánh giá chỉ tiêu COD Từ đồ thị ta thấy rằng chỉ tiêu COD trước xử lí đã vượt quá quy chuẩn 5,35 lần nhưng sau khi qua quá trình xử lí thì chỉ tiêu COD trong nước đã thấp hơn quy chuẩn 0,6 lần. Mẫu sau xử lí thấp hơn mẫu trước xử lí 4,75 lần. 7.35 8 6 4 2 1.4 2 0 trước xử lí sau xử lí QCVN chỉ tiêu COD Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu COD
  51. 42 Hàm lượng N03- 50 45 40 35 30 Hàm lượng N03- 25 20 15 10 5 0 trước sử lý sau sử lý QCVN Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NO3- Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng trước xử lí và sau xử lí đều thấp hơn quy chuẩn rất nhiều, cụ thể mẫu trước xử lí thấp hơn quy chuẩn 47,05 lần, mẫu sau xử lí thấp hơn quy chuẩn 47,95 lần. 4.3.3 Đánh giá chất lượng nước theo ý kiến của người dân Nhìn chung các hộ dân khá hài lòng với chất lượng nguồn nước họ đang sử dụng , đảm bảo nguồn nước sạch, hợp vệ sinh, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống. Có tới 90% ( 18/20 phiếu ) hộ dân dùng nước máy trực tiếp không qua xử lý nào, tình trạng mất nước cũng không hay xảy ra. Chính vì thế mà người dân tin tưởng và sử dụng nước máy nhiều hơn. Qua đây cũng có thể thấy nhu cầu sử dụng nước của người dân rất cao, chính vì thế mà các hộ dân luôn mong muốn nhà máy sẽ luôn phát huy và phát triển mạnh mẽ hơn về mặt kỹ thuật .để nguồn nước máy sẽ ngày càng được nâng cao chất lượng phục vụ cho người dân.
  52. 43 Sau khi điều tra ngẫu nhiên 20 hộ dân em đã thu thập được thông tin như sau: Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân Chỉ tiêu Số phiếu Tỉ lệ (%) 1.Loại nước sử dụng Nước máy 16 80 Nước giếng 2 10 Cả nước giếng và nước máy 2 10 2.Chất lượng nước Tốt 18 90 Không tốt 0 0 Bình thường 2 10 3.Tình trạng mất nước Không bao giờ 0 0 Thường xuyên 0 0 Thỉnh thoảng 20 100 4.Giá nước Đắt 0 0 Hợp lý 20 100 Rẻ 0 0 5. Nước sử dụng trực tiếp hay qua quá trình xử lí nào không Không 18 90 Có ( lọc ) 2 90 (Nguồn: Số liệu điều tra) Qua bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra cho thấy 80% (16/20 phiếu ) hộ dân trên địa bàn thành phố sử dụng nước máy. 10% ( 2/20 phiếu ) hộ dân sử dụng nước giếng, 10% ( 2/20 phiếu ) hộ dân sử dụng cả nước máy và nước giếng cho sinh hoạt. Đa số người dân đã nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc sử dụng nước sạch, được xử lý theo đúng quy chuẩn sẽ đem lại lợi ích về sức khỏe, đời sống
  53. 44 của họ. Theo bảng tổng hợp tręn có đến 90% ( 18/20 phiếu ) người dân được hỏi về chất lượng nước máy đều nhận xét tốt, chính vì lí do này mà các hộ dân tin dùng. % Nước Máy Nước Giếng Cả nước giếng và nước máy Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng nước của người dân 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bắc Kạn 4.4.1. Đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn Nước là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển môi trường sống. Nước là một loại tài nguyên thiên nhiên quý giá và có hạn, là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn nuôi, thuỷ sản v.v Bởi vậy, tài nguyên nước có giá trị và ở nhiều nơi được coi như là một loại hàng hoá. Nước là loại tài nguyên có thể tự tái tạo được và cần phải sử dụng hợp lý để duy trì khả năng tự tái tạo của nó. - Biện pháp sử dụng tiết kiệm Biện pháp sử dụng tiết kiệm nước là rất cần thiết ngay cả những vùng hiện nay nguồn nước vẫn còn dồi dào. Cần lưu giữ và tiết kiệm nước tưới đối với nông nghiệp, đối với nước dùng cho sinh hoạt, tuyên truyền vận động mọi người dân sử
  54. 45 dụng tiết kiệm. Đối với các nguồn nước phục vụ công nghiệp tăng cường sử dụng tiết kiệm, sử dụng tuần hoàn nguồn nước. - Sử dụng nguồn nước sạch - Áp dụng các biện pháp xử lý nước trước khi sử dụng: Hiện nay trên thị trường rất phổ biến các công nghệ xử lý quy mô hộ gia đình và quy mô tập trung. - Sử dụng nguồn nước máy đảm bảo chất lượng. Để có thể triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ về quản lý, khai thác và sử dụng nguồn nước được thuận lợi và đúng quy trình thì một hoạt động không thể coi nhẹ đó là phải tích cực nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ quản lý cũng như tuyên truyền, phổ biến tới tầng lớp nhân dân hiểu rõ về vai trò của tài nguyên nước và ý thức, trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường. 4.4.2. Các giải pháp chung quản lý, bảo vệ nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn 4.4.2.1. Biện pháp quản lý Đẩy mạnh các chiến lược quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước, lồng ghép trong quy hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành khác và coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược bảo vệ tài nguyên nước. Kiện toàn hệ thống pháp lý, các quy chế, quy chuẩn về bảo vệ tài nguyên nước, thường xuyên cập nhật, ban hành quy định và chính sách quản lý, khai thác nguồn nước ngầm. Tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực thi các quy định đó trên địa bàn các xã, phường thuộc quyền quản lý. Đẩy mạnh thanh tra quá trình cấp và quản lý giấy phép khai thác thăm dò tài nguyên nước trên thành phố. 4.4.2.2. Biện pháp bảo vệ - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước đối với các cá nhân, tập thể - Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia khai thác sử dụng nguồn nước dưới đất phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác. - Khai thác với công suất hợp lý, phù hợp với độ giàu của tầng chứa, tránh khai thác vượt quá công suất gây cạn kiệt, tháo khô làm ảnh hưởng tới tầng chứa.
  55. 46 - Hiện nay một số vùng trọng điểm đang có dấu hiệu ô nhiễm nước dưới đất, nguyên nhân gây bởi các nguồn thải của các, nhà máy, khu dân cư, khai khoáng, Cần có biện pháp chế tài để làm giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường. - Đối với các vùng sản xuất nông nghiệp: cần quản lý tốt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thu gom, xử lý tốt bao bì, chai lọ đựng thuốc thực vật sau khi đã dùng hết. Hướng dẫn cho người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách và đúng liều lượng, không gây ô nhiễm môi trường. - Các chất thải rắn cần được thu gom, xử lý triệt để đúng nơi quy định. - Cần có kế hoạch thành lập đới phòng hộ từ xa, bảo vệ rừng đầu nguồn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cá nhân, tập thể vi phạm các quy định về luật bảo vệ tài nguyên nước, luật bảo vệ tài nguyên và môi trường. 4.4.2.3. Biện pháp khoa học công nghệ: Luôn tìm kiếm, phát triển và cải tiến khoa học, công nghệ bộ máy sử lý nước Đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của toàn hệ thống Nâng cấp, sửa chữa, bảo hành hệ thống đường ống và các thiết bị cấp nước
  56. 47 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập cùng với nghiên cứu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp em có kết luận như sau: Về hiệu quả xử lý nước: các chỉ tiêu đầu ra đều đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế QCVN 01:2009/BYT về chất lượng nước ăn uống và QCVN 08 – MT:2015/BTNMT. + Chỉ tiêu mùi vị được đánh giá thông qua cảm quan là không có mùi, vị lạ - đạt quy chuẩn. + Chỉ tiêu pH nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn 6,5≤6,7≤8,5. + Độ cứng thấp hơn quy chuẩn 276,1 lần. + Tổng chất rắn hòa tan TDS thấp hơn quy chuẩn 776 lần. + Hàm lượng COD thấp hơn quy chuẩn 0,6 lần. - + Hàm lượng NO3 thấp hơn quy chuẩn 47,95 lần. + Hàm lượng sắt (Fe) thấp hơn quy chuẩn 0,29 lần. + Hàm lượng Mangan (Mn) trong mẫu nước sau xử lý không phát hiện thấy. + Hàm lượng Coliform đạt tiêu chuẩn cho phép đạt mức 0 bằng với QCVN 01:2009/BYT. + Chỉ tiêu về độ đục thấp hơn quy chuẩn 1,68 lần. + Hàm lượng Clorua thấp hơn quy chuẩn 235,09 – 285,09 lần. Về công tác quản lý của xí nghiệp tương đối tốt, nhân lực đã phù hợp với số lượng công việc của nhà máy và phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân. Chương trình giám sát 1 lần/ 1 tuần do trạm thực hiện và 1 lần/ 1 tháng do trung tâm y tế dự phòng của sở y tế cùng với sở Tài Nguyên và Môi Trường thực hiện là phù hợp với chất lượng đầu vào và theo quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT. Nhà máy đi vào hoạt động tương đối lâu nên hoạt động của nhà máy đã mang lại hiệu quả về kinh tế và hiệu quả về xã hội, môi trường cho thành phố. Qua điều tra phỏng vấn thì đại đa số người dân đều hài lòng với nguồn nước sử dụng do nhà máy cấp nước Bắc Kạn cung cấp cụ thể:
  57. 48 +95,71% (67/70 phiếu) hộ dân sử dụng nước do nhà máy cấp nước Bắc Kạn cung cấp trong số đó thì có 81,43% ( 57/70 phiếu) hộ dân sử dụng nước máy, 14,28% ( 10/70 phiếu) hộ dân sử dụng cả nước máy và nước giếng, 89,55% (60/67 phiếu) hộ dần đồng ý rằng chất lượng nước tốt đảm bảo cho sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày. +100% (67/67phiếu) hộ dân đều hài lòng với việc cung cấp nước của nhà máy vì tình trạng mất nước không thường xuyên diễn ra. + Về giá cả cho 1m3 nước sinh hoạt của nhà máy cấp nước Bắc Kạn thì có 100% (67/67 phiếu ) hộ dân cho rằng giá nước như vậy là hợp lý. Từ đó có thể thấy rằng công tác quản lý, xử lý và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân của nhà máy cấp nước Bắc Kạn đã hoạt động có hiệu quả về chất lượng, số lượng và giá cả cũng rất phù hợp với điều kiện sống của người dân trong thành phố. 5.2. Kiến nghị Nước là tài nguyên vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, nước không phải là tài nguyên vô tận, chính vì thế việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước là vô cùng quan trọng. Mỗi chúng ta cần nhận thức và có hành động tiết kiệm nguồn nước, nó sẽ góp phần rất lớn trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên này và tránh được những nguy hại cho môi trường, ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống của chúng ta. Cung cấp những nguồn nước an toàn đã qua xử lí và cải thiện hệ thống vệ sinh. Sử dụng thêm những phương pháp xử lý nước đơn giản ngay tại hộ gia đình như sử dụng bình lọc, đun sôi nước để đảm bảo chúng ta đều được sử dụng nước sạch đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng có ý thức bảo vệ nguồn nước, tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân tham gia các chương trình chống ô nhiễm môi trường nước, không thải chất thải sinh hoạt xuống sông, hồ, thu gom và phân loại rác thải cho phù hợp. Cần áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với việc kiểm soát ô nhiễm, yêu cầu tất cả các cơ quan doanh nghiệp phải đáp ứng những tiêu chuẩn tối thiểu về xả thải ra môi trường, góp phần bảo vệ nguồn nước quý giá phục vụ cho việc cấp nước sinh hoạt, ăn uống cho người dân.
  58. 49 Theo nhịp độ phát triển của nền công nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người thì nhu cầu về nước sạch tăng cao, vấn đề về nước trở lên nghiêm trọng, đặc biệt nguồn nước mặt ngày càng thoái hóa và vấn đề ô nhiễm ngày càng tăng. Tại Bắc Kạn, việc sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, lượng nước thải từ các nhà máy cùng với nước thải sinh hoạt trở thành vấn đề cấp bách cần phải được quan tâm để đưa ra các giải pháp hợp lí bảo vệ nguồn nước. Trong quá trình lưu trữ nước, do bể chứa không được rửa thường xuyên nên cũng có phần ảnh hưởng đến chất lượng nước, các hộ gia đình nên chú ý đến việc lưu trữ nước và thường xuyên vệ sinh sạch sẽ các thiết bị. Khan hiếm và tình trạng thiếu nước là mối đe dọa rất nghiêm trọng đối với sự tồn tại của con người trong tương lai. Chính vì thế cần có các giải pháp quản lí, khai thác, và bảo vệ tốt tài nguyên nước. Cần bổ sung các mạng lưới điều tra, quan trắc về tài nguyên nước, tiến hành đánh giá tài nguyên nước, trên cơ sở đánh giá và cân bằng kinh tế để xây dựng chiến lược, chính sách phát triển bền vững tài nguyên nước.
  59. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1.Bộ Y tế (2009), Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt. 2. Dương Thị Minh Hòa (2016), Giáo trình quan trắc và phân tích môi trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 3.Nhà máy nước Bắc Kạn – XNN Bắc Kạn, Báo cáo công tác bảo vệ môi trường năm 2015 4. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Thanh Hải ( 2016), Giáo trình quản lí môi trường, trường đại học nông lâm Thái Nguyên. 5.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 2014), Luật bảo vệ môi trường. 6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật tài nguyên nước. 7. Dư Ngọc Thành ( 2016), Giáo trình công nghệ môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Dư Ngọc Thành ( 2016), Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải rắn, trường đại học nông lâm thái nguyên 9. UBND thành phố Bắc Kạn, Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2025 II. Tài liệu tiếng anh 10.F.Gloyna, Waste Stabilisation, World Health Organisation, Geneva 1971 III. Tài liệu Internet 11 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, nước sạch và sức khỏe con người 12. Công ty cổ phần nước sạch Bắc Kạn
  60. 51 13. Lê Quốc Tuấn , Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước 0hien%20trang%20su%20dung%20nuoc.pdf 14 VN/huyenthi/txuongbi/Trang/tochucbomay.aspx?chm=TC 15. Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nguồn nước & nước cấp sinh hoạt chu%E1%BA%A9n-Vi%E1%BB%87t-Nam-v%E1%BB%81- ch%E1%BA%A5t-l%C6%B0%E1%BB%A3ng-ngu%E1%BB%93n- n%C6%B0%E1%BB%9Bc n%C6%B0%E1%BB%9Bc-c%E1%BA%A5p- sinh-ho%E1%BA%A1t.aspx 16. Tài nguyên nước %9Bc
  61. 51 PHỤ LỤC Phụ lục 1 Một số hình ảnh thực tập tại nhà máy cấp nước Bắc Kạn Máy đo độ đục, pH Máy nén khí Máy phân tích nước đa năng hanna HI 83200 Bình clo Bể phèn
  62. 52 Bể chứa Bể trộn Bể lắngMáy jatest xác định độ phèn
  63. 53 Một số hình ảnh đi khảo sát ở nhà dân
  64. 54 Phụ lục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt ( QCVN 08 – MT:2015/BTNMT) Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị A B A1 A2 B1 B2 1 pH - 6 – 8,5 6 – 8,5 5,5 - 9 5,5 – 9 0 2 BOD5 ( 20 C ) Mg/l 4 6 15 25 3 COD Mg/l 10 15 30 50 4 Oxy hòa tan ( DO ) Mg/l >= 6 >= 5 >= 4 >=2 5 Tổng chất rắn lơ lửng ( TSS ) Mg/l 20 30 50 100 + 6 Amoni ( NH4 tính theo N ) Mg/l 0,3 0,3 0,9 0,9 7 Clorua ( Cl- ) Mg/l 250 350 350 - 8 Florua ( F- ) Mg/l 1 1,5 1,5 2 - 9 Nitrit ( NO2 tính theo N ) Mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05 - 10 Nitrat ( NO3 tính theo N ) Mg/l 2 5 10 15 3- 11 Phosphat ( PO4 tính theo P ) Mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5 12 Xyanua ( CN- ) Mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05 13 Asen ( As ) Mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1 14 Cadimi ( Cd ) Mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01 15 Chì ( Pb ) Mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05 16 Crom VI (Cr6+ ) Mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 17 Tổng Crom Mg/l 0,05 0,1 0,5 1 18 Đồng ( Cu ) Mg/l 0,1 0,2 0,5 1 19 Kẽm ( Zn ) Mg/l 0,5 1,0 1,5 2 20 Niken ( Ni ) Mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 21 Mangan ( Mn ) Mg/l 0,1 0,2 0,5 1 22 Thủy ngân ( Hg ) Mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002 23 Sắt ( Fe ) Mg/l 0,5 1 1,5 2 24 Chất hoạt động bề mặt Mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5 25 Aldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 26 Benzene hexachloride (BHC) µg/l 0,02 0,02 0,02 0,02 27 Dieldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 Tổng Dichloro diphenyl 28 µg/l 1,0 1,0 1,0 1,0 trichloroethane ( DDTs ) 29 Heptachlor & Heptachlorepoxide µg/l 0,2 0,2 0,2 0,2 30 Tổng Phenol Mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02 31 Tổng dầu, mỡ ( oils & grease ) Mg/l 0,3 0,5 1 1 Tổng cacbon hữu cơ ( Total 32 Mg/l 4 - - - Organic Carbon, TOC ) 33 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1 34 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0 1,0 1,0 MPN hoặc 35 Coliform 2500 5000 7500 10000 CFU/100ml MPN hoặc 36 E.coli 20 50 100 200 CFU/100ml
  65. 55 Ghi chú: Việc phân hạng A1, A2, B1,B2 đối với các nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau, được sắp xếp theo chất lượng nước giảm dần. A1 - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2. A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2. B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
  66. 56 Phụ lục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống ( QCVN 01:2009/ BYT ) Giới hạn tối đa cho STT Tên chỉ tiêu Đơn vị phép I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ 1. Màu sắc(*) TCU 15 2. Mùi vị(*) - Không có mùi, vị lạ 3. Độ đục(*) NTU 2 4. pH(*) - 6,5-8,5 (*) 5. Độ cứng, tính theo CaCO3 mg/l 300 6. Tổng chất rắn hoà tan (TDS) (*) mg/l 1000 7. Hàm lượng Nhôm(*) mg/l 0,2 8. Hàm lượng Amoni(*) mg/l 3 9. Hàm lượng Antimon mg/l 0,005 10. Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01 11. Hàm lượng Bari mg/l 0,7 Hàm lượng Bo tính chung cho cả Borat 12. và Axit boric mg/l 0,3 13. Hàm lượng Cadimi mg/l 0,003 250 14. Hàm lượng Clorua(*) mg/l 300( ) 15. Hàm lượng Crom tổng số mg/l 0,05 16. Hàm lượng Đồng tổng số(*) mg/l 1 17. Hàm lượng Xianua mg/l 0,07 18. Hàm lượng Florua mg/l 1,5
  67. 57 19. Hàm lượng Hydro sunfur(*) mg/l 0,05 20. Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2+ + Fe3+)(*) mg/l 0,3 21. Hàm lượng Chì mg/l 0,01 22. Hàm lượng Mangan tổng số mg/l 0,3 23. Hàm lượng Thuỷ ngân tổng số mg/l 0,001 24. Hàm lượng Molybden mg/l 0,07 25. Hàm lượng Niken mg/l 0,02 26. Hàm lượng Nitrat mg/l 50 27. Hàm lượng Nitrit mg/l 3 28. Hàm lượng Selen mg/l 0,01 29. Hàm lượng Natri mg/l 200 30. Hàm lượng Sunphát (*) mg/l 250 31. Hàm lượng Kẽm(*) mg/l 3 32. Chỉ số Pecmanganat mg/l 2 Ghi chú: - (*) Là chỉ tiêu cảm quan. - ( ) Áp dụng đối với vùng ven biển và hải đảo. - Hai chất Nitrit và Nitrat đều có khả năng tạo methaemoglobin. Do vậy, trong trường hợp hai chất này đồng thời có mặt trong nước ăn uống thì tỷ lệ nồng độ (C) của mỗi chất so với giới hạn tối đa (GHTĐ) của chúng không được lớn hơn 1 và được tính theo công thức sau: Cnitrat/GHTĐ nitrat + Cnitrit/GHTĐnitrit < 1
  68. 58 Phụ lục 4 PHIẾU ĐIỀU TRA CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN PHỤC VỤ CHO ĐỀ TÀI “ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN CẤP NƯỚC CHO THÀNH PHỐ BẮC KẠN” I.Thông tin chung 1. Họ và tên người cung cấp thông tin: . 2. Địa chỉ: Giới tính: II. Tình hình sử dụng nước 1.Ông/bà có đang sử dụng nước của nhà máy cấp nước Bắc Kạn không? A. Có B. Không 2. Ngoài nước máy ra ông bà có sử dụng thêm nguồn nước nào khác không? A. Có B. Không 3.Trong quá trình sử dụng nước của nhà máy cấp nước Bắc Kạn ông/bà thấy nước như thế nào? . 4.Khi sử dụng nước của nhà máy cấp nước Bắc Kạn ông/bà có mắc các bệnh: A. Tiêu chảy B. Nhiễm giun C. Ngộ độc D. Nấm ngoài da E. Đau mắt F. Không biết
  69. 59 5.Nhà máy cấp nước Bắc Kạn có cấp đủ nước cho gia đình ông/bà dùng không? A. Có B. Không 6.Trong quá trình sử dụng nước có hay xảy ra tình trạng mất nước không? A. Không bao giờ B. Thường xuyên C. Thỉnh thoảng 7.Giá 1m3 nước hiện nay là bao nhiêu? 8.Ông/bà thấy giá nước hiện nay như vậy là: A. Đắt B. Hợp lý C. Rẻ Xin chân thành cảm ơn!