Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên 2018

pdf 62 trang thiennha21 13/04/2022 3720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_anh_huong_cua_viec_khai_thac_than_tai_mo.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– HOÀNG THỊ LUYẾN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC THAN TẠI MỎ THAN BÁ SƠN ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC XÃ SƠN CẨM, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– HOÀNG THỊ LUYẾN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC THAN TẠI MỎ THAN BÁ SƠN ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC XÃ SƠN CẨM, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Lớp : K47 - KHMT N01 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng bởi lẽ đây là giai đoạn sinh viên củng cố toàn bộ kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm quý báu từ thực tế để khi ra trường trở thành một người cán bộ có năng lực tốt, trình độ lý luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội. Với mục đích và tầm quan trọng nêu trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, đồng thời được sự tiếp nhận của chi nhánh công ty cổ phần EJC tại Thái Nguyên. Em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước xã Sơn Cẩm , tỉnh Thái Nguyên” Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa môi trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anh người đã hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của chi nhánh Công ty Cổ phần Môi Trường EJC tại Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập vừa qua và đã giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp. Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong dược sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh Viên Hoàng Thị Luyến
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC HÌNH v PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Các khái niệm 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý 9 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 10 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 10 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 11 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17 3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian tiến hành 17 3.2.1.Địa điểm thực hiện 17 3.2.2. Thời gian tiến hành 17 3.3. Nội dung nghiên cứu 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
  5. iii 3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp 18 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu 18 3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu trong phòng thí nghiệm 22 3.4.4. Phương pháp tổng hợp đánh giá kết quả 28 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29 4.1. Tổng quan về mỏ than Bá Sơnthuộc xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 29 4.1.1. Vị trí địa lý của mỏ than 29 4.1.2. Quy mô hoạt động của mỏ than 30 4.1.3. Cơ cấu tổ chức của Mỏ than 30 4.1.4.Quy trình khai thác than tại mỏ 32 4.1.5. Các ảnh hưởng tới môi trường từ hoạt động khai thác than tại mỏ 33 4.1.6. Các biện pháp xử lý hiện nay Mỏ đang áp dụng 35 4.2. Hiện trạng nước thải tại Mỏ Than Bá Sơn 39 4.3. Ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên 46 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Kiến nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Vị trí quan trắc lấy mẫu trước hệ thống xử lí 20 Bảng 3.2: Vị trí quan trắc lấy mẫu sau hệ thống xử lí 20 Bảng 3.3: Vị trí quan trắc lấy mẫu nước thải sinh hoạt 20 Bảng 3.4: Vị trí quan trắc lấy mẫu nước mặt 21 Bảng 3.5. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu 22 Bảng 3.6: Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 23 Bảng 3.7: Vị trí lấy mẫu quan trắc môi trường ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Mỏ than Bá Sơn - Công ty CP Xây dựng và Khai thác than Thái Nguyên 27 Bảng 4.1. Số lượng lao động của mỏ than Bá Sơn 31 Bảng 4.2: Biện pháp quản lí các chất thải của Công ty 37 Bảng 4.3: Kết quả phân tích nước thải tại hồ lắng trước xử lí 39 Bảng 4.4: Kết quả phân tích nước thải tại cửa xả nước thải sản xuất năm 2018 41 Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt tại cửa xả nước thải sinh hoạt năm 2018 43 Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước thải sau xử lí 45 Bảng 4.7: Kết quả phân tích nước suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m thượng lưu 47 Bảng 4.8: Kết quả phân tích nước mặt suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m hạ lưu 49
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Vị trí địa lý khu vực mỏ than Bá Sơn 29 Hình 4.2: Tổ chức quản lý sản xuất của mỏ 30 Hình 4.3: Biểu đồ so sánh chất lượng nước thải trước xử lý và sau xử lý kết quả quan trắc đợt 4 năm 2018 và QCVN 40:2011 /BTNMT 45 Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện hiệu suất trước và sau xử lí kết quả quan trắc đợt 4 năm 2018 và QCVN 40:2011 /BTNMT 46
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, được phân bố rải rác trên địa bàn toàn tỉnh. Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có khoảng 34 loại hình khai thác khoáng sản phân bố ở các huyện trong tỉnh. Khoáng sản ở Thái Nguyên có thể chia ra làm 4 nhóm, nhóm nguyên liệu cháy gồm; than mỡ (trên 15 triệu tấn), than đá trê (90 triệu tấn ); nhóm khoáng sản kim loại bao gồm kim loại đen sắt có 47 mỏ và điểm quặng; kim lạo màu; vonfram, chì, kẽm ,vàng, đồng, Nhóm khoáng sản phi kim loại bao gồm pyrits, barit, photphorit, tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn; nhóm khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm đá xây dựng, đất sét, sỏi với trữ lượng lớn khoảng 84,6 triệu tấn. Chúng ta biết rằng, bất kì hoạt động trong kinh tế hay hoạt đông đời sống sinh hoạt thường ngày, con người đều phải sử dụng từ các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song chúng ta chưa thể thay thế nguồn nhiên liệu hóa thạch một sớm một chiều và có khả năng cạn kiệt bất cứ lúc nào, đặc biệt là than đá, dầu mỏ, khí đốt. Quá trình khai thác và đốt cháy nhiên liệu hóa thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra khí nhà kính thì quá trình khai thác than lại gây ô nhiễm, suy thoái môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó có những sự cố diễn ra ngày càng phức tạp không những làm cho môi trường ngày càng nguy cấp hơn mà nó còn ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hoạt động khai thác than ngày càng được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Mỏ than Bá Sơn là một trong những khu vực khai thác của tỉnh Thái Nguyên nằm trên địa
  9. 2 bàn xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương. Mỏ than Bá Sơn tuy đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế- xã hội của xã. Tuy nhiên, bênh cạnh những lợi ích kinh tế- xã hội mang lại cho người dân nơi đây có được công việc ổn định thì hoạt động khai thác của mỏ than đã và đang gây ra một vấn đề lo ngại về môi trường, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người dân. Sử dụng và khai thác nguồn tài nguyên nước một cách khoa học, có kế hoạch và theo quy hoạch bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cấp thiết, là cơ sở cho việc quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên nước, bảo vệ cảnh quan và môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm cân bằng hệ sinh thái, ổn định xã hội dài lâu. Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Hoàng Thị Lan Anh, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên 2018”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực mỏ than Bá Sơn - Thực trạng công tác quản lý môi trường tại mỏ than Bá Sơn. - Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên năm 2018, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm xử lý, cải thiện và nâng cao chất lượng nước cho địa phương trong thời gian tới.
  10. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế - Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế - Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường - Bổ sung tư liệu cho học tập 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. - Giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế và đồng thời tạo lập thói quen làm việc độc lập. - Bổ sung tư liệu cho học tập. - Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, trên cơ sở những kiến thức nắm được sẽ là hành trang phục vụ cho công việc của sinh viên sau khi ra trường.
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Các khái niệm Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014 [3] đã định nghĩa: - Khái niệm về môi trường: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật; - Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật; - Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật; + Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng; + Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước; + Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng các chất ô nhiễm trong chất thải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường [5]. + Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm thải ra môi trường. Quy định này áp dụng để đánh giá và
  12. 5 kiểm soát chất lượng của môi trường, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng tài nguyên môi trường [5]. Các chỉ tiêu gây ô nhiễm nguồn nước Để đánh giá chất lượng nước cũng như mức độ gây ô nhiễm nước, có thể dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản và quy định giới hạn của từng chỉ tiêu đó tuân theo Luật Bảo vệ Môi trường của một quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế quy định cho từng loại nước sử dụng cho các mục đích khác nhau. Kết hợp các yêu cầu về chất lượng nước và các chất gây ô nhiễm nước có thể đưa ra một số chỉ tiêu như sau: - pH: pH là đơn vị toán học biểu thị nồng độ ion H+ có trong nước và có thang giá trị từ 0 đến 14. pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn mòn. Vì thế việc phân tích pH để hoàn chỉnh chất lượng nước cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cho từng khâu quản lý là rất quan trọng, hơn nữa là đảm bảo được chất lượng cho người sử dụng. Chỉ số pH 7 thì nước có môi trường kiềm, điều này thể hiện ảnh hưởng của hoá chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Giá trị pH thấp hay cao đều có ảnh hưởng nguy hại đến thuỷ sinh. (Việt An, 2016) [1]. - Kim loại nặng: Kim loại nặng (Asen, chì, Crôm (VI), Cadimi, Thuỷ ngân ) có mặt trong nước do nhiều nguyên nhân: trong quá trình hoà tan các khoáng sản, các thành phần kim loại có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các công trình xây dựng, các chất thải công nghiệp. Ảnh hưởng của kim loại nặng thay đổi
  13. 6 tuỳ thuộc vào nồng độ của chúng, nó là có ích nếu chúng ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ vượt giới hạn cho phép. Trong nước kim loại nặng thường bị hấp thụ bởi hạt sét, phù sa lơ lửng. Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống mà làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích cao hơn rất nhiều trong nước. Các loài động vật thuỷ sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ tích luỹ lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây chuyền thực phẩm mà kim loại nặng được tích luỹ trong con người và gây độc tính với tính chất bệnh lý rất phức tạp. (Việt An, 2016) [1]. - TSS: Chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng chất rắn nói chung có ảnh hưởng đến chất lượng nước trên nhiều phương diện. Hàm lượng chất rắn hoà tan trong nước thấp làm hạn chế sự sinh trưởng, ngăn cản sự sống của thuỷ sinh, nguồn dinh dưỡng không đủ cho các loài thủy sinh. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước ồncao gây nên cảm quan không tốt cho nhiều mục đích sử dụng; ví dụ như làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, do vậy ảnh hưởng đến quá trình quang hợp dưới nước, gây cạn kiệt tầng ô xy trong nước nên ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh như cá, tôm. Chất rắn lơ lửng có thể làm tắc nghẽn mang cá, cản trở sự hô hấp dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của cá, ngăn cản sự phát triển của trứng và ấu trùng (Việt An, 2016) [1]. - Colifrom: Vi khuẩn nhóm Coliform (Coliform, Fecal coliform, Fecal streptococci, Escherichia coli ) có mặt trong ruột non và phân của động vật máu nóng, qua con đường tiêu hoá mà chúng xâm nhập vào môi trường và phát triển mạnh nếu có điều kiện nhiệt độ thuận lợi. Số liệu Coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh của nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh. (Việt An, 2016) [1].
  14. 7 - DO DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước (cá, lưỡng thể, thuỷ sinh, côn trùng v.v ) chúng được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hoặc do sự quang hợp của tảo. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoà tan ô xy vào nước là nhiệt độ, áp suất khí quyển, dòng chảy, địa điểm, địa hình. Giá trị DO trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm. Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải. - BOD: BOD là lượng ô xy (thể hiện bằng gam hoặc miligam O2 theo đơn vị thể tích) cần cho vi sinh vật tiêu thụ để ô xy hoá sinh học các chất hữu cơ trong bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian. Như vậy BOD phản ánh lượng các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học có trong mẫu nước. Thông số BOD có tầm quan trọng trong thực tế vì đó là cơ sở để thiết kế và vận hành trạm xử lý nước thải; giá trị BOD càng lớn có nghĩa là mức độ ô nhiễm hữu cơ càng cao. (Việt An, 2016) [1]. - COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật. Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan trong nước. - Amoniac Trong nước, bề mặt tự nhiên của vùng không ô nhiễm amoniac chỉ có ở nồng độ vết (dưới 0,05 mg/l). Trong nguồn nước có độ pH axit hoặc trung
  15. 8 tính, amoniac tồn tại ở dạng ion amoniac (NH4+); nguồn nước có pH kiềm thì amoniac tồn tại chủ yếu ở dạng khí NH3. Nồng độ amoniac trong nước ngầm cao hơn nhiều so với nước mặt. Lượng amoniac trong nước thải từ khu dân cư và từ các nhà máy hoá chất, chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10-100 mg/l. Amoniac có mặt trong nước cao sẽ gây nhiễm độc tới cá và các sinh vật. (Việt An, 2016) [1]. - Nitrat (NO3-) Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất chứa nitơ có trong chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên có nồng độ nitrat thường <5 mg/l. ở vùng bị ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao là môi trường dinh dưỡng tốt cho phát triển tảo, rong, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và thuỷ sản. Trẻ em uống nước có nồng độ nitrat cao có thể ảnh hưởng đến máu gây bệnh xanh xao. (Việt An, 2016) [1]. - Phosphat (PO43-) Phosphat là chất dinh dưỡng cho sự phát triển rong tảo. Nồng độ phosphat trong nguồn nước không bị ô nhiễm thường <0,01 mg/l. Nguồn phosphat đưa vào môi trường là phân người, phân súc vật và nước thải một số ngành công nghiệp sản xuất phân lân, công nghiệp thực phẩm và trong nước chảy từ đồng ruộng. Phosphat không thuộc loại độc hại đối với người. (Việt An, 2016) [1]. - Clorua (Cl-) Clorua có mặt trong nước là do các chất thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp mà chủ yếu là công nghiệp chế biến thực phẩm. Ngoài ra còn do sự xâm nhập của nước biển vào các cửa sông, vào các mạch nước ngầm. Nước mặt có chứa nhiều Clorua sẽ hạn chế sự phát triển của cây trồng thậm chí gây chết. Hàm lượng Clorua cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại. (Việt An, 2016) [1].
  16. 9 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ Môi Trường năm 2014 được Quốc hội thông qua và ban hành ngày 23/06/2014; - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXNCNVN thông qua ngày 21/06/2012; - Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 đã được quốc hội thông qua ngày 17/11/2010 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2011; - Nghị định số 19/2015 NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 có hiệu lực từ 01/04/2015. - Một số TCVN, QCVN liên quan đến chất lượng nước: + QCVN 08-MT:2015/BTNMT B1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt(dùng cho mục đích thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng tương tự); + QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất; + QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp; +QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; + TCVN (mức III) 6772:2000 - Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt; + QCVN 14 : 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; + TCVN 5999 : 1995 (ISO 5667-10:1992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước thải; + TCVN 6663- 11:2011 (ISO 5667-11:2003) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm; + TCVN 6663-11:2008 (ISO 5667-6:2003) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước mặt; + TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) - Chất lượng nước - Lấy mẫu
  17. 10 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Cho tới nay than đá là nguồn nhiên liệu chủ yếu của loài người với tổng trữ lượng trên 700 tỷ tấn, có khả năng đáp ứng nhu cầu con người khoảng 180 năm. Đặc biệt trong năm 2002, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, người ta cũng nhận thấy những dấu hiệu tăng trưởng trở lại của ngành sản xuất muội than trên thế giới mặc dù doanh số của sản phẩm này luôn đạt ở mức cao trong năm 2000 đã giảm xuống mức thấp nhất trong năm 2001. Sự phát triển trong tương lai của vật liệu này phụ thuộc rất nhiều vào ngành sản xuất các sản phẩm cao su vì ngành này tiêu thụ nhiều muội than nhất. Theo số liệu của SRL (Viện nghiên cứu Stanford), năm 2001 công suất muội than trên thế giới vào khoảng 8,5 triệu tấn, trong khi đó năm 2000 thị trường Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản chỉ tiêu thụ có 3,8 triệu tấn muội than. Khoảng 70% sản lượng muội than của thế giới được sử dụng làm chất gia cường trong lốp ô tô và các loại xe cộ khác, 20% dùng cho các sản phẩm khác như ống cao su, dây curoa, các sản phẩm cơ khí và đúc, giày dép. 10% còn lại được sử dụng làm bột màu trong mực in, sơn và chất dẻo. Theo SRL, tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành sản xuất muội than vào khoảng 1-2%/ năm, gần giống sự tăng trưởng của ngành sản xuất các sản phẩm cao su. Muội than được sản xuất bằng quá trình oxy hóa một phần các hydrocacbon lỏng và khí ở nhiệt độ cao hơn 2000◦F. Phụ thuộc vào kích thước hạt, cấu trúc, độ tinh khiết, phương pháp sản xuất, muội than được phân thành các loại như: muội lò, muội đèn, muội xương và muội axetylen hay còn gọi là muội nhiệt. Hơn 90% sản lương muội than trên thế giới là muội lò, một vật liệu thương mại, 10% còn lại của các ứng dụng đặc biệt hoặc có giá trị cao hơn muội lò.
  18. 11 Ba nhà sản xuất muội than lớn nhất thế giới là Degussa AG, Đức, Cabot Corp, Boston (Mỹ) và Columbian Chemicals Co. Ngoài ra, cũng còn một số cơ sở lớn khác như Engineered Carbon Co.; Taiwan- based China Syntheric Rubber; Tokai Carbon (Nhật Bản); và India’s Biria Group v.v , Nói chung, lợi nhuận mà các nhà sản xuất thu được từ muội than vẫn tiếp tục còn bị nhiều sức ép. Theo một nhà phân tích thị trường về muội than thì có thể là trong một vài năm tới, một số nhà sản xuất nhỏ vẫn sẽ phải dừng sản xuất và doanh số của muội than sẽ tăng trung bình khoảng từ 1 đến 2% hàng năm. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Nước ta ngành công nghiệp than đã ra đời và trải qua quá trình phát triển hơn 120 năm. Tổng cộng đã khai thác được 278 triệu tấn than sạch. Trong thời Pháp thuộc, từ năm 1883 đến tháng 3/1955 đã khai thác trên 50 triệu tấn than sạch, đào hàng trăm km đường lũ, búc và đổ thải hàng chục triệu m3 đất đá. Từ năm 1995 đến 2001 đã khai thác được gần 22 triệu tấn than sạch, đào 1041km đường lũ; búc và đổ thải 795 triệu m3 đất đá trên diện tích bã thải hàng trăm ha; sử dụng hàng triệu m3 gỗ chống lò, hàng trăm ngàn tấn thuốc nổ và hàng triệu tấn nhiên liệu các loại, trong đó, riêng từ năm 1995 đến 2001( khi Tổng công ty than Việt Nam dược thành lập) đã khai thác 73,4 triệu tấn than sạch (bằng 26,4% tổng sản lượng toàn ngành khai thác từ trước tới nay), đào 504,5km đường lũ, búc và đổ thải 237,2 triệu m3 tấn đá (đạt 48,5% tổng số đường lò và 29,8% tổng khối lượng đất đá của toàn ngành từ năm 1995 đến 2001). Than ở Việt Nam có 5 loại chính: - Than antraxit - Than mỡ - Than bùn
  19. 12 - Than ngọn lửa dài - Than nâu Than antraxit (than đá) Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng Ninh trên 3,3 tỷ tấn( tính đến độ sau -300m), còn lại gần 200 triệu tấn là nằm rải rác ở các tỉnh: Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang Than antraxit Quảng Ninh, than ở Quảng Ninh được phân theo các vùng và cấp trữ lượng: - Cấp A+ B: 466 triệu tấn, chiếm 14% - Cấp C1: 1.813 triệu tấn, chiếm 54,5%. - Cấp C2: 1.046 triệu tấn, chếm 31,5%. Trong đó, cấp A+B/A+B+C1 chỉ chiếm 20,4%m chưa đạt 50%, thể hiện mức độ tin cậy chưa cao, nhiều khoáng sản cần phải thăm dò, bổ xung trước khi đầu tư và khai thác. Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác rất sớm, đã bắt đầu cách đây gần 100 năm dưới thời Pháp thuộc. Hiện nay, có lẽ trong tương lai sản lượng khai thác than từ các mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng than toàn quốc. Trong địa tầng chứa than của bể than Quảng Ninh gồm rất nhiều vỉa than.: - Dải phía Bắc (Uụng Bớ- Bảo Đài) có từ 1 đến 15 vỉa, trong đó có 6-8 vỉa có giá trị công nghiệp. - Dải phía Nam (Hòn Gai, Cẩm Phả) có từ 2 đến 45 vỉa, có giá trị công nghiệp là 10-15 vỉa. Phân loại theo chiều dày, của bể than Quảng Ninh: -Vỉa rất mỏng < 0,5m chiếm 3,57% tổng trữ lượng -Vỉa mỏng: 0,5 - 1,3m, chiếm 27% -Vỉa trung bình: 1,3 - 3,5m chiếm 51,78%.
  20. 13 -Vỉa dày > 3,5 - 15m chiếm 16,78% -Vỉa rất dày >15m chiếm 1,07% Tính chất đặc trưng của than Antraxit tại các khoáng sản bể than Quảng Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải dẹp, đứt quãng dọc theo phương của vỉa, góc dốc của vỉa thay đổi từ dốc thoải đến dốc đứng (9◦- 51◦). Các mỏ than có nhiều vỉa, với cấu tạo và chiều dày vỉa thay đổi đột ngột. Đối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước đây, có thời kì sản lượng lộ thiên đã chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đã thay đổi, hiện nay còn 60%, trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vỡ các mỏ lộ thiên lớn đã và sẽ giảm sản lượng, đến cuối giai đoạn 2015-2020 có mỏ không còn sản lượng; có mỏ mới lộ thiên lớn sẽ không có, nếu có là một số mỏ sản lượng dưới 0,5-1 triệu tấn/ năm. Tỷ lệ sản lượng than hầm lò tăng, nói lên điều kiện khai thác khó khăn tăng, chi phí đầu tư xây dựng và khai thác tăng, dẫn tới giá thành sản xuất tăng cao. Cho nên, tuy trữ lượng địa chất của bể than Quảng Ninh là trên 3 tỷ tấn, nhưng trữ lượng kinh tết là 1,2 tỷ tấn và trữ lượng công nghiệp đưa vào quy hoạch xây dựng giai đoạn từ nay đến 2010-2020 mới ở mức 500- 600 triệu tấn. Mức độ khai thác xuống sâu là -150m đến -300m, cần phải tiến hành thăm dò địa chất, nếu kết quả thăm dò thuận lợi, thiết bị và công nghệ khai thác tiên tiến, việc đầu tư cho mức dưới -150m sẽ được xem xét vào sau năm 2020. Do đó, đối với than Antraxit Quảng Ninh, để đảm bảo khai thác bền vững, thì sản lượng khai thác tối đa hợp lý cũng chỉ nên là 15 triệu tấn/ năm ở giai đoạn 2010-2015. - Than antraxit ở các vùng khác. Có nhiều trữ lượng than đá antraixit khác nằm rải rác ở các tỉnh: Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam, với trữ lượng từ vài trăm nghìn tấn đến vài chục triệu tấn, ở các nơi này, quy mô khai thác thường
  21. 14 từ vài nghìn tấn đến 100-200 nghìn tấn/ năm. Tổng sản lượng hiện này không quá 200 nghìn tấn. Than mỡ Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ lượng địa chất là 17,6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở 2 mỏ làng Cẩm( Thái Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An). Ngoài ra, than mỡ cũng có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình song với trữ lượng nhỏ. Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành luyện kim với nhu cầu rất lớn sau năm 2000, nhưng trữ lượng than mỡ ở nước ta lại rất ít, điều kiện khai thác rất khó khăn. Sản lượng than mỡ khó có kahr năng cao hơn 0,2-0,3 triệu tấn/ năm, trong khi nhu cầu sẽ tăng đến 5-6 triệu tấn/ năm vào giai đoạn 2010-2020. Than bùn Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhưng chủ yếu tập trung ở đồng bằng Sông Cửu Long( với hai mỏ than lớn là U Minh Thượng và U Minh Hạ). Cụ thể: - Đồng bằng Bắc Bộ: 1.650 triệu m3 - Ven biển miền Trung: 490 triệu m3 - Đồng bằng Nam Bộ: 5.000 triệu m3 Trước đây vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỷ tấn và còn cao hơn nữa. Nhưng do nạn cháy rừng nên đã bị phá hủy rất nhiều than. Từ trước đến nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất đốt sinh hoạt (pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón ruộng với quy mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện nay được đánh giá là chưa đến 10 vạn tấn/ năm. Khai thác than bùn làm chất đốt hay làm phân bón đều không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ ảnh hưởng đến môi trường, môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng đồng bằng
  22. 15 sông Cửu Long. Bên cạnh đó điều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng gặp không ít khó khăn. Than ngọn lửa dài Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất trên 100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương pháp lộ thiện, than khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn với sản lượng trên dưới 100 nghìn tấn/ năm. Nhưng do nhà máy xi măng Hải Phòng sẽ ngừng hoạt động, nhà máy xi măng Bỉm Sơn được cải tạo với công nghệ mới, sẽ không dùng than Na Dương từ năm 1999 trở đi. Than Na Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự chảy nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế. Do đó, Tổng công ty Than Việt Nam đang nghiên cứu hợp tác với nước ngoài xây dựng nhà máy điện trong vùng mỏ, để sử dụng loại than này. Vì nếu không khai thác, than sẽ tự chảy và phá hủy nguồn tài nguyên đồng thời gây tác động xấu hơn đến môi trường. Than nâu Tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dư báo 100 tỷ tấn. Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện, xi măng và công nghiệp hóa học. Nhưng để có thể khai thác được cần tiến hành thăm dò ở khu vực Bình Minh- Khoái Châu (Hưng Yên), để đánh giá một cách chính xác trữ lượng, chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu công nghệ khai thác thiết kế. Nói chung việc khai thác than rất khó khăn về mặt địa hình, dân cư trong vùng và về phương pháp khai thác, đối với than nâu ở đồng bằng sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác 2015-2020 trở đi. Hiện nay, hàng năm ngành khai thác mỗi năm trên 13-14 triệu tấn than sạch, đào bình quân trên 100km đường lũ, búc và đổ thải trên 50 triệu m3 đất
  23. 16 đá, sử dụng trên 160 ngàn m3 gỗ, khoảng 15 ngàn tấn thuốc nổ và hàng chục ngàn tấn nhiên liệu các loại. Công nghệ, thiết bị khai thác và sàng tuyển than ở hầu hết các đơn vị đều rất lạc hậu, thậm chí quá cũ, tiêu tốn nhiều nguồn nguyên, nhiên vật liệu và có lượng chất thải cao; đòi hỏi phải được đầu tư đổi mới không những để tăng năng suất, hiệu quả mà còn để giảm ô nhiễm môi trường; trong khi đó sản xuất than có hiệu quả thấp, chủ yếu do trên thị trường trong nước giá than còn được chấp nhận thấp, lượng tiêu thụ chưa cao. Các cơ sở sản xuất than hiện có tập trung chủ yếu ở ven bờ Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long và số còn lại tập trung ở vùng rừng núi. Các khu dân cư của công nhân mỏ phần lớn ở gần các mỏ, các nhà máy sàng tuyển và các cơ sở phục vụ sản xuất than. Việc khai thác than ảnh hưởng rất lớn đến sông, suối, hồ chứa nước, biển (2 vịnh nói trên), rừng, các khu dân cư và một số thành thị vùng mỏ (Đoàn Minh Huệ, 2017) [8].
  24. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hai đối tượng: + Hiện trạng môi trường nước thải sau khi xử lý sơ bộ tại mỏ than Bá Sơn. + Môi trường nước mặt suối Huyền tại xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên: bao gồm nước mặt suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m thượng lưu và nước mặt suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m hạ lưu. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi đề tài Chúng tôi tập trung nghiên cứu “Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên 2018”. 3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian tiến hành 3.2.1.Địa điểm thực hiện Xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2. Thời gian tiến hành Từ tháng 08 đến tháng 12 năm 2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và đánh giá 4 nội dung như sau: - Tổng quan về mỏ than Bá Sơn thuộc Xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. + Vị trí địa lý của mỏ than + Quy mô hoạt động của mỏ than + Cơ cấu tổ chức của mỏ than + Quy trình khai thác than tại mỏ
  25. 18 + Các ảnh hưởng tới môi trường từ hoạt động khai thác than tại mỏ + Các biện pháp xử lý hiện nay Mỏ đang áp dụng - Hiện trạng nước thải tại Mỏ Than Bá Sơn + Đánh giá hiện trạng môi trường nước trước khi chưa xử lý + Đánh giá hiện trạng môi trường nước sau khi xử lý + Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải sau khi được xử lý tại mỏ than Bá Sơn. - Ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên. + Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước mặt bao gồm: Nước mặt suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m thượng lưu và nước mặt suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m hạ lưu. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp Tham khảo các tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn báo cáo khoa học có liên quan đến các nội dung nghiên cứu của đề tài. Đây là phương pháp tham khảo những số liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.Với phương pháp này có thể nghiên cứu những nội dung sau: - Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến vấn đề nước sinh hoạt. - Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài qua sách báo, internet - Các số liệu thứ cấp được thu thập tại phòng khai thác mỏ than Bá Sơn và các cơ quan liên quan. - Thu thập số liệu sơ cấp qua quá trình điều tra bằng việc khảo sát thực địa, phỏng vấn người cung cấp thông tin. 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu 3.4.2.1. Phương pháp lấy mẫu Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã đến khảo sát địa hình, chụp lại các hình ảnh và lấy mẫu nước thải tại khu vực nghiên cứu.
  26. 19 Bảng 3.1: Phương pháp đo mẫu nước
  27. 20 Phương pháp đo mẫu nước tại hiện trường Thiết bị đo vận 1 Lưu lượng 0,1 0,1 – 4,5 m/s tốc dòng chảy 2 pH TCVN6492:2011 2 2 – 12 - Phương pháp lấy mẫu: TCVN 5994:1995 (ISO 5667- 4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước . * Bảng thiết kế lấy mẫu Bảng 3.2: Vị trí quan trắc lấy mẫu trước hệ thống xử lí Vị trí lấy mẫu Ký hiệu STT Tên điểm lấy mẫu Kinh độ Vĩ độ mẫu (X) (Y) Mẫu nước thải tại hồ lắng 1 NT1 21037.473' 105045.272' trước xử lý Bảng 3.3: Vị trí quan trắc lấy mẫu sau hệ thống xử lí Vị trí lấy mẫu Ký STT Tên điểm lấy mẫu Kinh độ Vĩ độ hiệu mẫu (X) (Y) Mẫu nước thải tại cửa xả nước 1 NT2 21037.352' 105045.433' thải sản xuất Bảng 3.4: Vị trí quan trắc lấy mẫu nước thải sinh hoạt Vị trí lấy mẫu Ký hiệu STT Tên điểm lấy mẫu Kinh độ Vĩ độ mẫu (X) (Y) 1 Nước thải sinh hoạt tại cửa NT3 21037.178' 105046.104'
  28. 21 xả nước thải sinh hoạt Bảng 3.5: Vị trí quan trắc lấy mẫu nước mặt Vị trí lấy mẫu Ký hiệu STT Tên điểm lấy mẫu Kinh độ Vĩ độ mẫu (X) (Y) Mẫu nước mặt tại suối Huyền cách điểm tiếp 1 NM1 21037.291' 105045.420' nhận nước thải mỏ 50 m thượng lưu Mẫu nước mặt tại suối 2 NM2 21037.278' 105045.436' Huyền cách điểm tiếp
  29. 22 Vị trí lấy mẫu Ký hiệu STT Tên điểm lấy mẫu Kinh độ Vĩ độ mẫu (X) (Y) nhận nước thải mỏ 50 m hạ lưu 3.4.2.2. Phương pháp bảo quản mẫu Phương pháp bảo quản mẫu: 6663 - 3:2008 (ISO 5667 - 3:2003) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu 3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu trong phòng thí nghiệm Mẫu nước được phân tích các chỉ tiêu theo các phương pháp quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành. Bảng 3.6. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu STT Chỉ tiêu Phương pháp 1 Màu Máy quang phổ 2 PH TCVN 6492:2011 3 DO TCVN 7325:2005 4 TSS SMEWW 2540D: 2012 5 Fe SMEWW 3111B:2012 6 As SMEWW 3114B:2012 7 Cd SMEWW 3112B:2012 8 Tổng N SMEWW 4500-N.C:2012 9 Tổng P SMEWW 4500- P.B&E: 2012 10 Coliform SMEWW 9221B:2012 11 BOD5 SMEWW 5210D:2012 12 COD SMEWW 5220C:2012 + 13 NH4 SMEWW 4500-NH3.B&F:2012
  30. 23 14 Pb SMEWW 3113:2012 15 H2S TCVN 4567:1988 16 Hg SMEWW 3112.B:2012 + 17 Cr3 SMEWW 3500-Cr.B:2012 2- 2- 18 SO4 SMEWW 4500-SO4 .E 2012 Bảng 3.7. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm Giới Giới hạn Ghi STT Thông số Tên phương pháp phân tích hạn báo phát hiện chú cáo Phương pháp phân tích mẫu nước TCVN 6492:2011: Xác định 1 pH 2 - 12 9 pH SMEWW 5210D:2012: Xác định nhu cầu oxy sinh hóa 2 BOD5 1,5 mg/L 50 BOD5 - APHA 5210-D : 2012 SMEWW 5220C:2012: Xác định nhu cầu oxy hóa học 3 COD 2 mg/l 150 mg/l (COD) Determination of chemical oxygen demand SMEWW 2540-D:2012: Standard Methods for the 4 TSS examination of water & 7 mg/l 100 mg/l wastewater - Total Suspended Solids Dried at
  31. 24 Giới Giới hạn Ghi STT Thông số Tên phương pháp phân tích hạn báo phát hiện chú cáo 103 - 105 0C Amonia SMEWW 4500 NH3 F 2012: 0,022 5 tính theo Xác định amoni trong nước 10 mg/l mg/l N (NH3) bằng phương pháp phenat 0,005 6 Tổng P SMEWW 4500 P B&E 2012 - mg/l TCVN 6638:2000: Chất lượng nước – Xác định Nitơ - 7 Tổng N Vô cơ hóa xúc tác sau khi 1 mg/l - khử bằng hợp kim DEVARDA SMEWW 9221 B2012: Chất lượng nước – Phát hiện và đếm Escherichia coli và vi 2 5000 khuẩn coliform, vi khuẩn 8 Coliform MPN/100 MPN/10 colifrom chịu nhiệt và ml 0ml escherichia coli giả định – Phần 2: Phương pháp nhiều ống SMEWW 3500 Fe B 2012: Standard Methods for the 0,024 9 Sắt (Fe) examination of water & 5 mg/l mg/l wastewater - Direct Air - Acetylene Flame Method 10 Cadimi(C SMEWW 3111C:2012 1,5 /l 0,1 /l
  32. 25 Giới Giới hạn Ghi STT Thông số Tên phương pháp phân tích hạn báo phát hiện chú cáo d) SMEWW3114B:2012: Standard Methods for the examination of water & 11 Asen (As) 0,5 /l 0,1 /l wastewater - Metals by Electrothermal Atomic Absorption Spectromatry SMEWW 3111C:2012: Standard Methods for the examination of water & 12 Chì (Pb) 9 /l 0,5 mg/l wastewater - Metals by Electrothermal Atomic Absorption Spectromatry SMEWW 5520B:2012: Standard Methods for the 13 Dầu mỡ 0,3 mg/l - examination of water & wastewater - Oil and Grease TCVN 4567:1988: Phương Sunfua pháp xác định hàm lượng 14 tính theo 0,14 mg/l 0,5 mg/l sunfua và sunfat trong nước H2S thải Thủy ngân 0,0003 15 SMEWW 3112.B:2012 - Hg mg/l 16 Mangan SMEWW3111B:2012 0,05 mg/l -
  33. 26 Giới Giới hạn Ghi STT Thông số Tên phương pháp phân tích hạn báo phát hiện chú cáo (Mn) Crom III SMEWW 3111B:2012 0,003 17 - (Cr3+) SMEWW 3500-Cr.B:2012 mg/l Sunphat 2- 18 SMEWW 4500-SO4 .E 2012 1,3 mg/l - 2- (SO4 )
  34. 27 Mô tả địa điểm quan trắc Bảng 3.8: Vị trí lấy mẫu quan trắc môi trường ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Mỏ than Bá Sơn – Công ty CP Xây dựng và Khai thác than Thái Nguyên Vị trí lấy mẫu Mô tả Loại Tên điểm Kí hiệu điểm STT quan quan trắc mẫu Kinh độ Vĩ độ quan trắc trắc Mẫu nước Nước có mặt tại suối Quan màu Huyền trước trắc môi 1 NM1 21037.291’’ 105045.420” vàng, có điểm tiếp trường cặn, có nhận nước tác động mùi nhẹ thải mỏ6 Mẫu nước mặt tại Suối Quan Nước Huyền sau trắc môi đục, có 2 NM2 21037.278” 105045.436’’ điểm tiếp trường cặn, có nhận nước tác động mùi thải mỏ Nước có Nước thải tại Quan màu đen, 3 hồ lắng NT1 trắc chất 21037.473” 105045.272” ít cặn, có trước xử lý phát thải mùi nhẹ Nước có Nước thải tại Quan màu đen, 4 cửa xả nước NT2 trắc chất 21037.352’’ 105045.433” ít cặn, có thải sản xuất phát thải mùi nhẹ Nước thải Nước sinh hoạt tại Quan đục, có 5 cửa xả nước NT3 trắc chất 21037.178” 105046.104” cặn, có thải sinh phát thải mùi nhẹ hoạt
  35. 28 3.4.4. Phương pháp tổng hợp đánh giá kết quả - Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được. - Thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu và đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về lĩnh vực bảo vệ môi trường. Cụ thể là đem kết quả phân tích so sánh với QCVN 01:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống” và đưa ra kết luận.
  36. 29 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tổng quan về mỏ than Bá Sơnthuộc xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 4.1.1. Vị trí địa lý của mỏ than Mỏ than Bá Sơn là một bộ phận khoáng sàng Bá Sơn - Quán Triều, nằm trong địa phận hai xã Sơn Cẩm và Cổ Lũng thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên thuộc tờ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 hệ VN2000 số hiệu F- 48-56D. Mỏ có vị trí tiếp giáp với các bên như sau: - Phía Bắc và Đông Bắc giáp với các đồi thấp thuộc địa bàn xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Phía Tây Nam giáp xã An Khánh, huyện Đại Từ - Phía Tây giáp với đồng ruộng của nhân dân xã Sơn Cẩm. Xung quanh khu vực dự án có khoảng 30 hộ dân sinh sống, khoảng cách đến dự án trung bình là 30 - 50m. Hình 4.1: Vị trí địa lý khu vực mỏ than Bá Sơn
  37. 30 4.1.2. Quy mô hoạt động của mỏ than - Trữ lượng huy động vào khai thác: 165.251 tấn. Trong đó, trữ lượng huy động khai thác lộ thiên là 92.751 tấn; trữ lượng huy động vào khai thác hầm lò là 72.500 tấn; - Công suất khai thác (tính theo sản phẩm nguyên khai chưa chế biến): 33.000 tấn/năm. Trong đó, công suất khai thác lộ thiên là: 18.500 tấn/năm; công suất khai thác hầm lò là: 14.500 tấn/năm; - Tuổi thọ mỏ: 8 năm; - Tổng diện tích sử dụng đất: 63,97 ha; - Tổng vốn đầu tư: 8.876.952.000 đồng. 4.1.3. Cơ cấu tổ chức của Mỏ than Mỏ than Bá Sơn trực thuộc công ty cổ phần xây dựng và khai thác than Thái Nguyên được tổ chức theo mô hình sản suất như sau: ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC MỎ PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH 9 PHÒNG BAN VÀ PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT Hình 4.2. Tổ chức quản lý sản xuất của mỏ
  38. 31 Bố trí lao động Việc bố trí lao động được xác định trên cơ sở yêu cầu về khối lượng, tính chất công việc cụ thể trên nguyên tắc tinh giảm biên chế. Số lượng lao động của công trường khai thác và phân xưởng chế biến được thể hiện ở bảng dưới đây. Năng suất lao động - Năng suất lao động bình quân: 186 tấn than/người năm. - Năng suất lao động trực tiếp: 208 tấn than/người năm Bảng 4.1. Số lượng lao động của mỏ than Bá Sơn TT Lao động chức danh Đơn vị Định biên Danh sách I Lao đông trực tiếp Người 146 162 1 Lao động khoan lớn Người 6 6 2 Khoan con Người 6 6 3 Máy xúc Người 6 7 4 Máy gạt Người 5 6 5 Ôtô vận tải Người 15 16 6 Ôtô con Người 2 2 7 Sữa chữa cơ khí Người 5 5 8 Phục vụ máy bơm Người 6 6 9 Thợ điện Người 3 3 10 Bảo vệ và xi nhan bãi thải Người 10 10 11 Lao động thủ công Người 40 45 12 Công nhân đào lò Người 30 35 13 Công nhân vận tải lò Người 12 15 II Lao động gián tiếp Người 12 15 III Tổng cộng Người 158 177
  39. 32 4.1.4.Quy trình khai thác than tại mỏ */ Quy trình khai thác Khoan nổ mìn ồn, chấn động, bụi, khí thải Xúc bốc than và đất đá Vận tải đất đá thải Vận tải than Ô tô chở đất đá Nước thải, Kho than, sơ tuyển Bãi thải bụi Ô tô chở than Tiêu thụ
  40. 33 Than Đào lò Nước thải (khoan nổ mìn + bùa chèn) hầm lò ồn, chấn động, Xúc bốc than và đất đá bụi, khí thải Vận tải đất đá thải (trục tải + goòng) Vận tải than (trục tải + goòng) ồn, bụi, Ô tô Ô tô khí thải Kho than Bãi thải Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò mỏ Bá Sơn, kèm dòng thải chính 4.1.5. Các ảnh hưởng tới môi trường từ hoạt động khai thác than tại mỏ 4.1.5.1. Các tác động đến đời sống cộng đồng Tập trung công nhân lao động có thể tạo ra những tác động tích cực đối với yếu tố kinh tế xã hội như sau: + Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho các lao động trực tiếp và những người dân tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa phục vụ sản xuất
  41. 34 + Mỏ than góp phần phát triển hạ tầng cơ sở của khu vực như nâng cấp đường giao thông, hệ thống cấp điện, hệ thống thoát nước khu vực Đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực. Bên cạnh những tác động tích cực, khu vực mỏ cũng tồn tại một số nguy cơ tiềm ẩn có khả năng gây ra tác động tiêu cực đối với yếu tố kinh tế xã hội trong khu vực như: + Phát sinh tệ nạn xã hội: Tập trung đông công nhân khai thác, các phương tiện, máy móc khai thác sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự xã hội. Nếu ý thức công nhân không tốt sẽ làm gia tăng tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, nghiện hút Tình hình an ninh trật tự khu vực mỏ sẽ trở nên phức tạp và khó quản lý hơn. + Gia tăng ô nhiễm, phát sinh dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng: Sự phát tán bụi, khí thải, tiếng ồn của các phương tiện, máy móc có hại đối với sức khỏe con người trực tiếp hay gián tiếp thông qua thức ăn, nước uống và khí thở. Mầm bệnh do ô nhiễm có thể phát sinh ngay hoặc tích tụ sau một thời gian mới phát sinh. Trong khu vực mỏ không có các công trình văn hóa, lịch sử vì vậy các hoạt động của dự án không gây nên các tác động đến các công trình văn hóa, lịch sử. 4.1.5.2. Các loại chất thải phát sinh * Tác động đến môi trường không khí - Bụi do quá trình bốc xúc nguyên liệu, sản phẩm; đất đá thải; bụi cuốn theo các phương tiện vận tải trên các tuyến đường. - Khí độc hại và bụi phát sinh do quá trình khoan, nổ mìn. - Khí độc hại, bụi muội phát sinh do đốt cháy nhiên liệu của các phương tiện vận tải và máy móc, thiết bị làm việc trong mỏ.
  42. 35 * Tác động đến môi trường nước Chủ yếu phát sinh: - Nước thải hầm lò (phát sinh từ các đường lò khai thác dưới lòng đất do nước mưa, nước ngầm thấm vào). - Nước thải moong - Nước thải sinh hoạt. - Nước mưa chảy tràn. * Tác động của chất thải rắn Chủ yếu là: đất đá thải trong khai thác lộ thiên và hầm lò, ngoài ra còn có một lượng nhỏ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại phát sinh do hoạt động của các phương tiện, máy móc 4.1.5.3. Các tác động khác Trong quá trình hoạt động của mỏ, các nguồn gây tác động đến môi trường không liên quan đến chất thải bao gồm: + Tiếng ồn từ các phương tiện vận chuyển + Các sự cố do thiên tai, cháy nổ, chập điện: theo nhận định đây cũng không phải là vấn đề đáng quan tâm tại khu vực này. + Tai nạn giao thông, tai nạn lao động. + Sự cố bục túi nước hầm lò, sập hầm trong quá trình đào hầm mỏ. + Sự cố bồi lắng làm thay đổi dòng chảy trong khu vực 4.1.6. Các biện pháp xử lý hiện nay Mỏ đang áp dụng * Đối với môi trường không khí - Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với hoạt động vận chuyển quặng như sau: + Các xe chở quặng cần được tiến hành kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên để tăng hiệu quả sử dụng nhiên liệu, hạn chế các khí độc hại phát sinh ra ngoài môi trường;
  43. 36 + Thực hiện các biện pháp tưới bụi trên bề mặt tuyến đường thường xuyên chịu ảnh hưởng từ hoạt động vận chuyển vào những ngày hanh khô để hạn chế phát tán bụi. + Tuân thủ các quy tắc về an toàn giao thông trong công tác vận chuyển quặng; - Thông gió triệt để sau khi nổ mìn rồi mới tiến hành khai thác, công nhân phải được trang bị bảo hộ lao động (găng tay, mặt lạ phòng độc ) trước khi xuống hầm lò. - Định kỳ đo nồng độ các khí thải trong hầm lò để tránh nguy cơ cháy nổ gây thiệt hại về người và tài sản. * Đối với môi trường nước - Nước thải sinh hoạt: được xử lý qua bể tự hoại sau đó thải ra nguồn tiếp nhận - Nước mưa chảy tràn: + Đối với nước mưa chảy tràn định hướng theo mương có hố ga lắng cặn rồi chảy ra nguồn tiếp nhận của khu vực dự án. - Nước thải sản xuất: + Nước thải hầm lò và nước thải moong: Có nguồn gốc chủ yếu là nước ngầm chảy vào mỏ và nước mưa chảy tràn trong khu vực có chứa nhiều chất rắn lơ lửng (TSS), silicat, bột kết, sét kết sẽ được bơm về bể xử lý nước thải (bể lắng) đạt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT (B) sau đó thải ra nguồn tiếp nhận * Các biện pháp giảm thiểu đối với chất thải rắn Các biện pháp quản lý đối với lượng chất thải rắn phát sinh như sau: + Đối với đất đá thải: Đất đá thải được đổ thải tại bãi thải Tây Bắc và Đông Nam của mỏ + Chất thải rắn sinh hoạt: Được thu gom và thuê đội vệ sinh đưa đi chôn lấp.
  44. 37 + Chất thải rắn nguy hại: Lượng phát sinh nhỏ nhưng có độc tính cao sẽ được Chủ đầu tư tiến hành thu gom và lưu giữ cẩn thận, đảm bảo an toàn, đồng thời lập hồ sơ đăng kí chủ nguồn thải với Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên theo đúng quy định của Nhà nước. Bảng 4.2: Biện pháp quản lí các chất thải của Công ty Loại Khối Nguồn thải Đơn vị Công nghệ xử lý chất thải lượng - Khu vực phân Xử lý qua hệ thống bể tự hoại Nước xưởng, nhà ăn, được bố trí ở các khu nhà vệ thải sinh m3/ngày.đêm 1,2 nhà tập thể, khu sinh, với dung tích mỗi bể là hoạt vực văn phòng 15m3. - Khu vực khai - Thu bằng hệ thống mương trường, bãi thải; thoát nước sau đó nước chảy Nước mặt bằng sân về hố gas, hố thu bùn và chảy mưa công nghiệp m3/s - ra suối Huyền chảy - Trên các tuyến - Bê tông hóa mặt bằng và hệ tràn đường giao thống đường giao thông nội thông bộ. Toàn bộ lượng nước thải hầm lò sẽ được bơm lên ao lắng 1. Nước thải hầm lò sau lắng kết hợp với nước thải moong khai - Nước thải thác lộ thiên được bơm lên moong ao lắng 02. Nước thải tại Nước - Nước thải hầm m3/ngày.đêm 2891,45 moong sẽ được lắng tại ao thải sản lò lắng 01 trong moong khai thác xuất - Nước rửa xe cùng nước thải hầm lò trước khi bơm lên hệ thống ao lắng 02. Nước sau ao lắng sẽ tự chảy ra mương thoát nước cánh đồng xã Cổ Lũng
  45. 38 Loại Khối Nguồn thải Đơn vị Công nghệ xử lý chất thải lượng - Khí độc hại, bụi muội phát sinh do đốt cháy nhiên liệu của các phương tiện vận tải và máy - Tưới nước trên các tuyến móc, thiết bị đường vận chuyển nguyên vật khai thác; liệu và sản phẩm; - Bụi đất đá do - Nâng cấp và bảo dưỡng các Khí thải hoạt động khoan phương tiện thường xuyên; kg/tháng - và bụi - nổ mìn, bốc - Nghiêm cấm các hành vi trở xúc vận tải than quá tải; và đất đá thải, - Xây dựng tường rào, trồng bụi cuốn theo cây xanh; gió trên tuyến đường. - Bụi, khí độc hại và ồn từ các công đoạn sàng tuyển than. - Bố trí thùng đựng rác Chất Từ hoạt động - Kí hợp đồng thu gom dài hạn thải rắn sinh hoạt của Kg/ngày 30 với đội thu gom rác thải vệ sinh cán bộ và nhân sinh môi trường đến thu gom, hoạt viên trong mỏ vận chuyển, xử lý hợp vệ sinh. - Thu gom và tái sử dụng đối với các nguyên, vật liệu rơi vãi, sản phẩm lỗi; Chất - Đất đá thải, - Thu gom để bán phế liệu đối thải rắn phế liệu từ hoạt tấn/tháng - với rác thải là sắt thép vụn; sản xuất động sản xuất - Tro xỉ từ lo hơi được xử lý bằng cách thuê đội vệ sinh đưa đi xử lý. - Đăng kí chủ nguồn thải; - Giẻ lau máy Chất - Thu gom, phân loại và tập dính dầu; thải rắn Kg/tháng - kết lưu giữ tại kho chứa chất - Dầu mỡ thải; nguy hại thải nguy hại; - Thuê xử lý.
  46. 39 4.2. Hiện trạng nước thải tại Mỏ Than Bá Sơn + Đánh giá hiện trạng môi trường nước trước khi chưa xử lý * Môi trường nước thải tại hồ lắng trước xử lí Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước thải tại hồ lắng trước xử lí QCVN 40:2011/BTNMT TT Thông số Đơn vị Kết quả Cột B 1 pH - 7,12 5,5 ÷ 9 2 Nhu cầu oxi hóa học (COD) mg/L 204,8 150 3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/L 170 100 4 Asen (As) mg/L <0,0005 0,1 5 Cadimi (Cd) mg/L <0,01 0,1 6 Chì (Pb) mg/L <0,003 0,5 7 Sắt (Fe) mg/L 0,102 5 8 Sunfua (S2-) mg/L 0,64 0,5 9 Tổng dầu mỡ mg/L 0,86 - MPN/ 10 Coliform 930 5.000 100mL 11 Lưu lượng nước thải m3/h - - (Nguồn: Kết quả quan trắc môi trường định kỳ năm 2018 của nhà máy) Ghi chú: - QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. - Cột B: Quy định giá trị các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
  47. 40 250 204.8 200 170 135 90 Trước xử lí 150 QCVN 100 50 4.5 QCVN 0 0.102 TSS Trước xử lí COD Fe Hình 4.1: Biểu đồ so sánh chất lượng nước thải trước xử lý kết quả quan trắc đợt 4 năm 2018 và QCVN 40:2011 /BTNMT Nhận xét: Qua bảng phân tích trên cho thấy: Tại mẫu nước trước xử lí có chỉ tiêu TSS vượt 0,8 lần, chỉ tiêu COD vượt 0,5 lần, các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT. + Đánh giá hiện trạng môi trường nước sau khi xử lý
  48. 41 * Môi trường nước thải tại cửa xả nước thải sản xuất: Bảng 4.4: Kết quả phân tích nước thải tại cửa xả nước thải sản xuất năm 2018 QCVN 40:2011/BTNMT TT Thông số Đơn vị Kết quả Cột B 1 pH - 7,07 5,5 ÷ 9 Nhu cầu oxi hóa học 2 mg/L 17,6 150 (COD) Tổng chất rắn lơ lửng 3 mg/L 14 100 (TSS) 4 Asen (As) mg/L <0,0005 0,1 5 Cadimi (Cd) mg/L <0,01 0,1 6 Chì (Pb) mg/L <0,003 0,5 7 Sắt (Fe) mg/L <0,05 5 8 Sunfua (S2-) mg/L 0,344 0,5 9 Tổng dầu mỡ mg/L <0,3 - MPN/ 10 Coliform 790 5.000 100mL 11 Lưu lượng nước thải m3/h 108 - (Nguồn: Kết quả quan trắc môi trường định kỳ năm 2018 của nhà máy) Ghi chú: - QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. - Cột B: Quy định giá trị các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
  49. 42 135 140 90 120 100 Sau xử lí 80 QCVN 60 40 14 17.6 4.5 20 QCVN 0 0 TSS Sau xử lí COD Fe Hình 4.2: Biểu đồ so sánh chất lượng nước thải sau xử lý kết quả quan trắc đợt 4 năm 2018 và QCVN 40:2011 /BTNMT Nhận xét: Tại thời điểm quan trắc các yếu tố môi trường tương đối ổn định. Qua các giá trị đo và phân tích cho thấy các chỉ tiêu quan trắc chất lượng nước thải tại cửa xả nước thải sản xuất của công ty đều trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B). Điều đó cho thấy hệ thống xử lý nước thải của công ty hiệu quả xử lý khá tốt.
  50. 43 * Môi trường nước thải sinh hoạt tại cửa xả nước thải sinh hoạt: Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt tại cửa xả nước thải sinh hoạt năm 2018 Kết QCVN 14:2008/BTNMT TT Thông số Đơn vị quả Cột B 1 pH - 6,93 5,5 ÷ 9 Nhu cầu oxi hóa học 2 mg/L 66 - (COD) Tổng chất rắn lơ lửng 3 mg/L 81 100 (TSS) Nhu cầu oxi sinh hóa 4 mg/L 47 50 (BOD5) + 5 Amoni (NH4 ) mg/L 9,2 10 6 Tổng Nitơ mg/L 18,6 - 7 Tổng Photpho mg/L 5,95 - MPN/10 8 Coliform 4.800 5.000 0mL (Nguồn: Kết quả quan trắc môi trường định kỳ năm 2018 của nhà máy) Ghi chú: - QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; - Cột B: Khi nước thải xả vào nguồn nước tiếp nhận là nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.;
  51. 44 Hình 4.3: Biểu đồ so sánh chất lượng nước thải sinh hoạt kết quả quan trắc đợt 4 năm 2018 và QCVN 40:2011 /BTNMT Nhận xét: Tại thời điểm quan trắc các yếu tố môi trường tương đối ổn định. Qua các giá trị đo và phân tích cho thấy các chỉ tiêu quan trắc chất lượng nước thải sinh hoạt tại cửa xả nước thải sinh hoạt của công ty đều trong giới hạn cho phép theo QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B). Điều đó cho thấy hệ thống xử lý nước thải của công ty hiệu quả xử lý khá tốt.
  52. 45 + Đánh giá hiệu quả nước thải sau xử lý tại mỏ than Bá Sơn. Bảng 4.6. Kết quả phân tích nước thải sau xử lí Kết quả phân Hiệu QCVN 40:2011 tích suất /BTNMT STT Chỉ tiêu Đơn vị Trước Sau xử xử lí Cmax Cột B xử lý lý (H%) (Kq=0,9;Kf=1,0) 1 pH - 7,12 7,07 0,7 5,5 - 9 5,5-9 Chất rắn lơ lửng 2 mg/l 170 14 91,7 100 90 (TSS) Nhu cầu ô xy 3 mg/l 204,8 17,6 91,4 150 135 hóa học (COD) 4 Sắt (Fe) mg/l 0,102 <0,05 60,7 5 4,5 5 Cadimi (Cd) mg/l <0,01 <0,01 0 0,01 0,09 6 Asen (As) mg/l <0,0005 <0,0005 0 0,01 0,09 7 Chì (Pb) mg/l <0,003 <0,003 0 0,5 0,45 8 Dầu mỡ mg/l 0,86 <0,3 65,1 - - 9 Sunfua (S2-) mg/l 0,64 0,344 46,25 0,5 0,45 10 Lưu lượng m3/h - 108 - - - 11 Coliform MPN/100mL 930 790 15,1 5000 250 204.8 200 170 135 90 Trước xử lý 150 Sau xử lý QCVN 100 4.5 14 17.6 50 QCVN 0.05 Sau xử lý 0 0.102 TSS Trước xử lý COD Fe Hình 4.4: Biểu đồ so sánh chất lượng nước thải trước xử lý và sau xử lý kết quả quan trắc đợt 4 năm 2018 và QCVN 40:2011 /BTNMT
  53. 46 Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện hiệu suất trước và sau xử lí kết quả quan trắc đợt 4 năm 2018 và QCVN 40:2011 /BTNMT Nhận xét: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước trước xử lý và sau xử lý đợt 4 năm 2018, sau khi phân tích cho thấy tất cả hiệu suất các chỉ tiêu pH xử lý 0,7%, chỉ tiêu TSS xử lý 91,7%, chỉ tiêu COD xử lý 91,4%, chỉ tiêu Fe xử lý 60,7%, chỉ tiêu dầu mỡ xử lý 65,1%, chỉ tiêu S2- xử lý 46,25%, chỉ tiêu Coliform xử lý 15,1%, các chỉ tiêu quan trắc và các thông số quan trắc giảm đáng kể .Điều đó cho thấy hệ thống xử lý nước thải của công ty hiệu quả xử lý khá tốt. 4.3. Ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường nước tại xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên + Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước mặt
  54. 47 Bảng 4.7: Kết quả phân tích nước suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m thượng lưu QCVN 08- TT Thông số Đơn vị Kết quả MT:2015/BTNMT Cột B1 1 pH - 7,11 5,5 ÷ 9 Nhu cầu ôxy sinh 2 mg/L 8,1 15 hóa (BOD5) Nhu cầu oxi hóa 3 mg/L 16,7 30 học (COD) 4 Ôxy hòa tan (DO) mg/L 5,03 ≥ 4 Tổng chất rắn lơ 5 mg/L 15,7 50 lửng (TSS) + 6 NH4 mg/L <0,03 0,9 7 Tổng Nitơ mg/L 1,56 - 8 Tổng Photpho mg/L <0,03 - 9 Asen (As) mg/L <0,0005 0,05 10 Cadimi (Cd) mg/L <0,00005 0,01 11 Chì (Pb) mg/L <0,003 0,05 12 Sắt (Fe) mg/L <0,05 1,5 MPN/ 13 Coliform 810 7.500 100 mL 14 Dầu mỡ mg/L <0,3 - (Nguồn: Kết quả quan trắc môi trường định kỳ năm 2018 của nhà máy) Ghi chú: - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. + Cột B: Quy định giá trị các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự.
  55. 48 Hình 4.6: Biểu đồ so sánh chất lượng nước mặt thượng lưu kết quả quan trắc đợt 4 năm 2018 và QCVN 40:2011 /BTNMT Nhận xét: Qua bảng phân tích chất lượng nước mặt trước điểm tiếp nhận nước thải của mỏ cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn. Điều đó cho ta thấy chất lượng nước suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m thượng lưu khá tốt.
  56. 49 Bảng 4.8: Kết quả phân tích nước mặt suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m hạ lưu QCVN 08- TT Thông số Đơn vị Kết quả MT:2015/BTNMT Cột B1 1 pH - 7,08 5,5 ÷ 9 Nhu cầu ôxy 2 mg/L 13 15 sinh hóa (BOD5) Nhu cầu oxi hóa 3 mg/L 24 30 học (COD) Ôxy hòa tan 4 mg/L 5,25 ≥ 4 (DO) Tổng chất rắn lơ 5 mg/L 26 50 lửng (TSS) + 6 NH4 mg/L <0,03 0,9 7 Tổng Nitơ mg/L 1,47 - 8 Tổng Photpho mg/L <0,03 - 9 Asen (As) mg/L <0,0005 0,05 10 Cadimi (Cd) mg/L <0,00005 0,01 11 Chì (Pb) mg/L <0,003 0,05 12 Sắt (Fe) mg/L <0,05 1,5 MPN/ 13 Coliform 7.300 7.500 100 mL 14 Dầu mỡ mg/L <0,3 - (Nguồn: Kết quả quan trắc môi trường định kỳ năm 2018 của nhà máy) Ghi chú: - QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. + Cột B: Quy định giá trị các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự.
  57. 50 Hình 4.7: Biểu đồ so sánh chất lượng nước mặt hạ lưu kết quả quan trắc đợt 4 năm 2018 và QCVN 40:2011 /BTNMT Nhận xét: Qua bảng phân tích chất lượng nước mặt sau điểm tiếp nhận nước thải của mỏ cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn. Điều đó cho ta thấy chất lượng nước suối Huyền cách điểm tiếp nhận nước thải mỏ 50m hạ lưu khá tốt.
  58. 51 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Kết quả đánh giá hiện trạng môi trường của Công ty Cổ phần xây dựng và khai thác than Thái Nguyên có thể kết luận như sau: - Về vị trí địa lý: mỏ than Bá Sơn - Công ty Cổ phần Xây dựng và Khai thác than Thái Nguyên nằm trong địa phận xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên thế mạnh về vị trí địa lý để đẩy mạnh phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. - Quy mô hoạt động của mỏ than: với quy mô khai thác 165.251 tấn, cung cấp sản phẩm than cám 4, cám 5, cám 6, cám 7 cho thị trường trong nước và có thể xuất khẩu. - Cơ cấu tổ chức của mỏ than: mỏ than có cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với tình hình khai thác. Với cơ cấu này, mỏ than đã tận dụng hiệu quả từ đại hội cổ đông đến phòng ban: sản xuất, kinh doanh. - Quy trình khai thác: tuân thủ đúng quy trình đảm bảo an toàn cũng như môi trường khu vực. - Biện pháp xử lý môi trường của Mỏ than Bá Sơn- Công ty Cổ phần Xây dựng và Khai thác than Thái Nguyên: Mỏ đã có những biện pháp xử lý riêng đối với các chất thải gây ô nhiễm môi trường trong khu vực sản xuất của mỏ. Qua kết quả quan trắc cho ta thấy việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn không ảnh hưởng đến môi trường nước xã Sơn Cẩm, tỉnh Thái Nguyên. * Về kết quả đo, phân tích nước thải - Nước thải tại hồ lắng trước xử lý và sau khi xử lý: Các chỉ tiêu quan trắc chất lượng nước thải tại hồ lắng của công ty: sau khi phân tích cho thấy tất cả hiệu suất các chỉ tiêu pH xử lý 0,7%, chỉ tiêu TSS xử lý 91,7%, chỉ tiêu COD xử lý 91,4%, chỉ tiêu Fe xử lý 60,7%, chỉ tiêu dầu mỡ xử lý 65,1%, chỉ tiêu S2- xử lý 46,25%, chỉ tiêu Coliform xử lý 15,1%, các chỉ tiêu quan trắc và
  59. 52 các thông số quan trắc giảm đáng kể .Điều đó cho thấy hệ thống xử lý nước thải của công ty hiệu quả xử lý khá tốt. - Nước thải tại cửa xả nước thải sản xuất (NT2): Các chỉ tiêu quan trắc chất lượng nước thải moong tại cửa xả của công ty: pH, COD, TSS, As, Cd, Pb, Fe, S2-, Tổng dầu mỡ, Coliform, Lưu lượng nước thải đều trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B). Điều này cho thấy hệ thống xử lý nước thải của công ty hiệu quả xử lý khá tốt. - Nước thải sinh hoạt tại cửa xả nước thải sinh hoạt (NT3)nước thải sinh +, hoạt của công ty: pH, COD, TSS, BOD5, NH4 Tổng Nito, Tổng Photpho, Coliform đều trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B). Điều này cho thấy hệ thống xử lý nước thải của công ty hiệu quả xử lý khá tốt. 5.2. Kiến nghị - Thực hiện đúng các nguyên tắc bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của công ty, các bản cam kết bảo vệ môi trường luật. - Chú trọng sử dụng những phương pháp xử lý mới, hiện đại hiệu quả và tiết kiệm. - Đóng góp ý kiến xây dựng cho kế hoạch bảo vệ môi trường theo các cấp - Cơ chế quản lý của cơ quan chức năng địa phương cần được cải thiện. Không chỉ chú trọng vào phát triển kinh tế, xây dựng địa phương, nâng cao đời sống nhân dân mà cần tập chung cho môi trường. - Tăng cường công tác tuyên truyền về môi trường trên mọi hình thức từ thông tin đại chúng, loa, đài phát thanh địa phương hay các buổi tọa đàm, học tập tập chung. - Kính đề nghị các cơ quan quản lý có sự quan tâm và chỉ đạo hướng dẫn để công ty thực hiện ngày một tốt hơn nữa trong công tác bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
  60. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Việt An (2016): “Các thông số chỉ thị để đánh giá nguồn nước cũng như mức độ gây ô nhiễm nước”. 2. Bộ y tế (2009), Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo Thông tư số 04/2009/TT - BYT của Bộ trưởng Bộ y tế, ngày 17/6/2009. 3. Dương Thị Minh Hòa, Hoàng Thị Lan Anh (2014), Bài giảng “Quan trắc và phân tích môi trường”, Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 4. Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lí nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp. Nxb Xây Dựng. 5. Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014, ban hành ngày 01/07/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. 6. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012. 7. Dư Ngọc Thành (2016), Giáo trình “Công nghệ môi trường”, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Dư Ngọc Thành (2016), Giáo trình “Kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải rắn”, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Thông tư 50/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế về Quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt. II. TÀI LIỆU INTERNET 10. Trần Minh Nhất (2016), “Nghiên cứu quy trình xử lý nước cấp từ nguồn nước mặt dùng cho sinh hoạt tại ấp An Thuận, xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, An Giang”, Báo cáo tốt nghiệp đại học.
  61. 54 11. ttp://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-nghien-cuu-quy-trinh-xu-ly-nuoc-cap- tu-nguon-nuoc-mat-dung-cho-sinh-hoat-tai-ap-an-thuan-xa-hoa-binh- huyen-cho-72349/ 12. Trần Minh Trường (2009), “Đánh giá hiệu quả nhà máy xử lý nước cấp sinh hoạt của xã Việt Hùng huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình”, Đồ án tốt nghiệp Đại học. nha-may-xu-ly-nuoc-cap-sinh-hoat-cua-xa-viet-hung-huyen-vu-thu-tinh- thai-binh-36972/
  62. 55 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI