Khóa luận Công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội - Thực trạng và giải pháp

pdf 78 trang thiennha21 15/04/2022 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội - Thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_cong_tac_phuc_vu_nguoi_dung_tin_tai_trung_tam_thon.pdf

Nội dung text: Khóa luận Công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội - Thực trạng và giải pháp

  1. LỜI CAM ĐOAN Lần đầu tiên làm công tác nghiên cứu khoa học nên người làm khóa luận không tránh khỏi những bỡ ngỡ và thiếu sót. Cùng với trình độ bản thân còn hạn chế, lại chưa trang bị được một cách đầy đủ và toàn diện mọi kiến thức về chuyên ngành thông tin thư viện. Do vậy trong thời gian làm khoá luận, người làm khoá luận phải sử dụng nhiều tài liệu tham khảo của các tác giả khác nhau. Tuy nhiên, các tài liệu này chỉ được sử dụng ở mức độ tham khảo với mục đích làm rõ hơn và mở rộng vấn đề có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. Mọi ý kiến, khái niệm của các tác giả khác nhau đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc trong danh mục tài liệu tham khảo của khoá luận. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô và các bạn sinh viên để khoá luận được hoàn thiện hơn.
  2. LỜI CẢM ƠN! Trong quá trình học tập cũng như trong thời gian làm Khoá luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Khoa Thông tin - Thư viện Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, sự chỉ bảo tận tình của Ban lãnh đạo, các cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin -Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội đã giúp em hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp. Qua đây cho em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo, Ban lãnh đạo Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội cùng toàn thể các bạn. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - TH.S Nguyễn Thị Kim Dung - người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè - những người luôn bên em, động viên và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp và có được kết quả như ngày hôm nay. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm 2009 Sinh viên Trần Thị Thu Thuỳ K50 Thông tin – Thư viện
  3. Bảng chữ cái viết tắt CSDL Cơ sở dữ liệu ĐHLĐXH Đại học Lao động Xã hội HSSV Học sinh sinh viên NDT Người dùng tin TT-TV Thông tin – Thư viện
  4. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC Lời nói đầu 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 3 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn 3 7. Bố cục của khoá luận 4 CHƢƠNG 1 5 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN 5 1.1. Vai trò và nhiệm vụ của công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH Hà Nội 5 1.1.1. Khái niệm người dùng tin, công tác phục vụ người dùng tin 5 1.1.2. Nhiệm vụ của công tác phục vụ người dùng tin 6 1.1.3. Vai trò của công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH 7 1.2. Khái quát về TT - TV tại Trƣờng ĐHLĐXH Hà Nội 8 1.2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển Trung tâm 8 1.2.2. Cơ cấu tổ chức 9 Theo Quyết định số 334/QĐ-ĐHLĐ-XH ngày 11/05/2007 của Hiệu trưởng Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội về việc thành lập tổ chuyên môn Trung tâm và bổ nhiệm cán bộ. 9 1.2.3. Vốn tài liệu 11 Hoạt động thực tế của thư viện cũng đã chứng minh rằng nội dung và chất lượng kho sách có ảnh hưởng rất lớn đến công tác phục vụ bạn đọc và công tác thông tin thư mục. Hiện nay, đối với Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH có một kho sách tương đối lớn ( trên 10 vạn bản) với đầy đủ các môn loại tri thức phục vụ các nội dung và chương trình đào tạo của trường. Tài liệu bổ sung của tài liệu bao gồm: Sách giáo trình, bài giảng, các tài liệu tham khảo, tài liệu tra cứu liên quan đến các ngành đào tạo của trường như Công tác xã hội, Quản lý lao động, Kế toán, Bảo hiểm, các sách tham khảo như văn học, lịch sử, văn hoá, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học, thể dục thể thao, tin học, ngoại ngữ, các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin 11 1.2.4. Đặc điểm người dùng tin 13 1.2.4.1. Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: 14 1.2.4.2. Nhóm cán bộ giảng dạy: 14 1.2.4.3. Nhóm HSSV: 15 CHƢƠNG 2 18 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI HÀ NỘI 18 2.1. Một số yêu cầu chung trong công tác phục vụ NDT 19 2.1.1. Công tác cấp thẻ bạn đọc 19 2.1.2. Nội quy Thư viện 19 2.1.3 Hệ thống hướng dẫn bạn đọc 21 2.2. Phƣơng thức tổ chức phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH 24 2.2.1.Bộ máy tra cứu 24 Trần Thị Thu Thuỳ 2 K50 Thông tin - Thư viện
  5. Khoá luận tốt nghiệp 2.2.1.1.Hệ thống tra cứu tin truyền thống 24 2.2.1.2. Hệ thống tra cứu tin hiện đại 26 2.2.2. Hoạt động phục vụ người dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội 32 2.2.2.1. Phòng mượn 33 2.2.2.2. Phòng đọc tổng hợp 38 2.2.2.3. Phòng đọc báo, tạp chí 40 2.2.2.4. Phòng bán sách giáo trình 42 2.3. Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH 45 CHƢƠNG 3 47 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI HÀ NỘI 47 3.1. Nhận xét 47 3.1.1.Thuận lợi 47 3.1.2. Khó khăn 48 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH 50 3.2.1. Công tác phát triển vốn tài liệu 50 3.2.2. Công tác phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật 51 3.2.3. Đổi mới phương thức phục vụ NDT 52 3.2.4. Công tác đào tạo cán bộ thư viện 54 3.2.5. Công tác đào tạo người dùng tin 55 3.2.6. Mở rộng hơn nữa mối quan hệ trong và ngoài thư viện để chia sẻ nguồn lực thông tin 57 3.2.7. Đẩy mạnh công tác giới thiệu sách, báo 58 KẾT LUẬN 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 PHỤ LỤC 1 64 PHỤ LỤC 2 66 Trần Thị Thu Thuỳ 3 K50 Thông tin - Thư viện
  6. Khoá luận tốt nghiệp Lời nói đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong xã hội hiện nay, khoa học, kỹ thuật và công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ kéo theo nó là một khối lượng thông tin khổng lồ và không ngừng phát triển dẫn đến hiện tượng bùng nổ thông tin. Sự gia tăng ấy có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của cơ quan TT - TV. Nó tác động đến khối lượng tài liệu trong thư viện, thành phần cơ cấu của kho tài liệu. Sự tác động ấy đặt ra một yêu cầu là làm sao để người đọc có thể tiếp cận và với tới tất cả các nguồn tài liệu một cách dễ dàng và chính xác nhất. Lúc này thông tin đã thực sự trở thành nguồn lực không thể thiếu cho mọi hoạt động của con người, là nguồn tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia. Cơ quan TT - TV chính là chiếc cầu nối giữa bạn đọc với tất cả các nguồn tài liệu. Chính hoạt động của cơ quan TT - TV đã định hướng, chỉ dẫn cho bạn đọc và NDT trong việc lựa chọn nguồn thông tin khổng lồ để đáp ứng cho nhu cầu của mình. Ngày nay sức mạnh hiệu quả hoạt động của một trung tâm TT - TV không chỉ được đo bằng khối lượng nguồn tài liệu mà còn được tính bằng nguồn thông tin phục vụ cho bạn đọc sao cho có hiệu quả, nhanh chóng và kịp thời. Để làm tốt được nhiệm vụ đó công tác phục vụ NDT đóng vai trò to lớn trong hoạt động của mỗi cơ quan TT - TV. Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH là một thư viện chuyên ngành cung cấp thông tin của cả chuyên ngành xã hội và chuyên ngành tự nhiên phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường. Việc tổ chức phục vụ NDT sao cho có hiệu quả tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH là một trong những vấn đề mà Ban lãnh đạo Nhà trường và các cán bộ trong Trung tâm cần hết sức quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Trung tâm đang muốn tiến tới xây dựng một thư viện điện tử. Trần Thị Thu Thuỳ 1 K50 Thông tin - Thư viện
  7. Khoá luận tốt nghiệp Xuất phát từ thực tế đó, cùng với kiến thức đã được học tập trên giảng đường và 3 tháng thực tập tại đây tôi đã chọn đề tài: “Công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài Khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Khảo sát thực tế công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội. Trên cơ sở đó đề tài sẽ phân tích, đánh giá những mặt được và chưa được trong công tác phục vụ NDT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại đây. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu. Đề tài cần thực hiện được một số nhiệm vụ sau: - Một là: Đề tài sẽ làm rõ nhiệm vụ, vai trò, tầm quan trọng của công tác phục vụ NDT. - Hai là: Nêu lên thực trạng công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội, bao gồm các vấn đề sau: Các hình thức tổ chức phục vụ NDT tại Trung tâm Giới thiệu các phòng phục vụ - Ba là: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV trong thời kỳ hiện nay. 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài - Liên quan đến đề tài này cho đến nay đã có một số tác giả quan tâm, nghiên cứu về Thư viện Trường ĐHLĐXH nhưng tập trung chủ yếu vào việc khảo sát bộ máy tra cứu tin, công tác xử lý tài liệu, công tác phát triển nguồn lực thông tin hay cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm - Và, đề tài về công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH cũng đã có một số tác giả nghiên cứu nhưng chỉ mang tính chất đánh giá, nhìn nhận từ một khía cạnh, và về mặt thời gian thì không còn phù Trần Thị Thu Thuỳ 2 K50 Thông tin - Thư viện
  8. Khoá luận tốt nghiệp hợp nữa. Vì thế vấn đề mà tôi chọn để nghiên cứu với hy vọng có thể kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước. Đồng thời vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường để làm rõ thực trạng công tác phục vụ NDT của Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH từ năm 2006 cho đến nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phục vụ NDT của Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu theo hướng đề tài: - Phạm vi về không gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: là công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội từ năm 2006 cho đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận: Để hoàn thành được Khoá luận này tôi đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng và quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước trong hoạt động thư viện. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp khảo sát thực tế - Phương pháp quan sát, phỏng vấn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp, thống kê. 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn - Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài khẳng định nhiệm vụ, vai trò và tầm quan trọng của công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội. - Đóng góp về mặt thực tiễn: Khoá luận phản ánh thực trạng công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội từ năm 2006 Trần Thị Thu Thuỳ 3 K50 Thông tin - Thư viện
  9. Khoá luận tốt nghiệp cho đến nay. Phân tích những mặt đạt được cũng như những hạn chế trong việc phục vụ NDT. Từ đó đưa ra một số giải pháp cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác phục vụ NDT của Trung tâm, để Trung tâm ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo của Nhà trường trong thời kỳ đổi mới. 7. Bố cục của khoá luận Với đề tài “ Công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao đông Xã hội Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về công tác phục vụ người dùng tin trong hoạt động thông tin - thư viện. Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội Chương 3. Một số nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội. Trần Thị Thu Thuỳ 4 K50 Thông tin - Thư viện
  10. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN 1.1. Vai trò và nhiệm vụ của công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH Hà Nội 1.1.1. Khái niệm người dùng tin, công tác phục vụ người dùng tin - Khái niệm người dùng tin: NDT: là một cá nhân, một nhóm, một tập thể, một cơ quan, tổ chức sử dụng tài liệu và các dịch vụ của thư viện nhằm mục đích công tác, học tập, nghiên cứu, giải trí. Hay nói cách khác NDT: là tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin. NDT bao hàm cả người đọc, người sử dụng tài liệu thư viện. - Khái niệm công tác phục vụ người dùng tin: Công tác phục vụ NDT hay tổ chức phục vụ sách báo cho NDT là hoạt động của các cơ quan TT - TV nhằm thúc đẩy sự phát triển và thoả mãn nhu cầu, hứng thú đọc sách, báo của NDT. Công tác phục vụ NDT bao gồm việc tổ chức những hình thức và phương pháp phục vụ NDT trong và ngoài cơ quan TT - TV. Công tác phục vụ NDT là cầu nối giữa kho tài liệu với NDT, người sử dụng cơ quan TT - TV. Tạo lập cho NDT, người sử dụng thư viện thói quen, nhu cầu, hứng thú đọc sách báo. Thực chất công tác phục vụ NDT của cơ quan TT - TV là tuyên truyền, hướng dẫn NDT sử dụng kho sách báo phong phú, đa dạng của Thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, giảng dạy, giải trí, lao động sản xuất phù hợp với nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tâm sinh lý lứa tuổi. Hay nói một cách khác công tác phục vụ NDT là hướng dẫn đọc sách đúng đối tượng và tổ chức sử dụng sách báo một cách hợp lý, tiết kiệm sức người, tiền của và thời gian cho NDT, góp phần nâng cao năng suất hiệu quả Trần Thị Thu Thuỳ 5 K50 Thông tin - Thư viện
  11. Khoá luận tốt nghiệp lao động của họ. Điều đặc biệt quan trọng là công tác phục vụ NDT trang bị cho NDT phương pháp đọc sách, phương pháp ghi chép, đọc sách có kế hoạch, có hệ thống, nhằm mục đích tự học, tự nâng cao trình độ văn hoá, khoa học - kỹ thuật, nâng cao nghề nghiệp, trình độ chuyên môn cho mọi tầng lớp NDT. Công tác phục vụ NDT là hoạt động của các cơ quan TT - TV nhằm tuyên truyền và đưa ra phục vụ các dạng tài liệu hoặc là bản sao của chúng, giúp đỡ người tới thư viện trong việc lựa chọn và sử dụng tài liệu đó. Công tác này được xây dựng trên sự kết hợp các quá trình liên quan chặt chẽ với nhau của việc phục vụ thư viện, phục vụ thông tin, tra cứu. 1.1.2. Nhiệm vụ của công tác phục vụ người dùng tin Trong hoạt động TT - TV nhiệm vụ cơ bản của mọi cơ quan TT - TV là: - Phục vụ công cuộc phát triển văn hoá. - Phục vụ sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực của đất nước. - Phục vụ phát triển khoa học - công nghệ. - Phục vụ phát triển các lĩnh vực kinh tế, sản xuất, đảm bảo an ninh quốc phòng. Vì thế công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH phải thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Công tác phục vụ NDT phải giúp cho NDT lựa chọn nhanh chóng, chính xác và đúng hướng những tài liệu, thông tin mà họ cần, phù hợp với nhu cầu của họ thông qua vốn tài liệu mà Trung tâm đã xây dựng, cùng với các công cụ tra cứu hiện đại và truyền thống. - Tuyên truyền giới thiệu những sách báo cần thiết, tốt nhất cho từng người, từng nhóm người hoặc toàn thể NDT khi họ đến sử dụng Thư viện. - Tổ chức trưng bày, triển lãm tài liệu, nói chuyện giới thiệu tài liệu, mạn đàm, trao đổi theo chủ đề, nhân những sự kiện lớn - Giới thiệu các tài liệu mang tính thời sự, có giá trị thông tin cao (báo, Trần Thị Thu Thuỳ 6 K50 Thông tin - Thư viện
  12. Khoá luận tốt nghiệp tạp chí, bản tin, tin nhanh ); tài liệu phục vụ cho việc giải trí, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần (tác phẩm văn học, sách nhạc ) cho NDT. - Hướng dẫn đọc sách đúng phương pháp, đúng đối tượng, đúng mục đích quan điểm của Đảng, đọc có hệ thống và hiệu quả. Không đọc tài liệu có nội dung sai lệch, không lành mạnh. 1.1.3. Vai trò của công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Thư viện các trường đại học là trung tâm văn hoá, khoa học, là người thầy thứ hai của HSSV. Công tác phục vụ NDT được tiến hành tại Phòng đọc và mượn theo loại hình tài liệu, theo mục đích, đối tượng phục vụ. Vì vậy phục vụ NDT nói chung và phục vụ bạn đọc trực tiếp nói riêng là nhiệm vụ của Trung tâm và là chức năng cơ bản của tất cả các cơ quan TT- TV. Trong hoạt động TT - TV công tác phục vụ NDT là khâu công tác cuối cùng, là mục đích cao cả nhất của hoạt động thư viện. Bởi lẽ công tác phục vụ NDT tạo điều kiện đưa thư viện vào vận hành có mục đích và ý nghĩa nhằm giải quyết mối quan hệ giữa NDT, người sử dụng thư viện và vốn tài liệu thư viện. Phục vụ NDT là cơ sở để kiểm tra, đánh giá lại các khâu trong hoạt động TT - TV, phục vụ bạn đọc là bề nổi có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của Thư viện. Công tác bạn đọc liên quan, chi phối toàn bộ các khâu công tác khác của Thư viện. Vì thông qua công tác NDT để thư viện đáp ứng và thoả mãn mọi nhu cầu về thông tin, tài liệu cho NDT, người sử dụng thư viện bằng việc sử dụng các công cụ tra cứu như: hệ thống mục lục, các sản phẩm thông tin truyền thống, hiện đại để tìm kiếm thông tin, tài liệu cho mình. Trên cơ sở đó thư viện có thể định hướng đúng đối tượng độc giả, góp phần tích cực vào công tác học tập, nghiên cứu, nâng cao hiểu biết cho NDT. Công tác này được xem là tấm gương phản ánh đầy đủ và rõ nét về hiệu quả hoạt động của một cơ quan TT - TV. Một thư viện có vốn tài liệu phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại là yếu tố thu hút được NDT đến với Thư viện, đối tượng NDT đông đảo cũng sẽ Trần Thị Thu Thuỳ 7 K50 Thông tin - Thư viện
  13. Khoá luận tốt nghiệp chứng minh cho sự phát triển cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của thư viện là lớn hay nhỏ. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã cho ra đời các loại hình tài liệu, các phương tiện tra cứu, tìm kiếm thông tin ngày càng phong phú, đa dạng và hiện đại. Nó tác động mạnh mẽ tới đời sống xã hội và nhu cầu tin của con người. Lúc này nhiệm vụ đặt lên vai của người cán bộ thư viện hết sức nặng nề, đòi hỏi họ phải luôn luôn quan tâm, nghiên cứu hai đối tượng chính của thư viện, đó là sách báo và bạn đọc, họ phải trở thành cầu nối đưa thông tin đến với NDT một cách nhanh chóng, thuận tiện nhất. Nhận thức được tầm quan trọng này, Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội luôn quan tâm và đánh giá rất cao công tác phục vụ NDT tại thư viện mình. 1.2. Khái quát về TT - TV tại Trƣờng ĐHLĐXH Hà Nội 1.2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Sự hình thành và phát triển của Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội gắn liền với sự hình thành và phát triển của Trường ĐHLĐXH Hà Nội. Trường ĐHLĐXH Hà Nội trực thuộc bộ Lao động Thương binh và Xã hội chịu sự quản lý của Nhà nước và bộ Giáo dục&Đào tạo. Khi mới hình thành Trung tâm mang tên Thư viện Trung học Lao động tiền lương (1961). Về mặt tổ chức Thư viện chỉ là một bộ phận trực thuộc phòng Đào tạo. Bộ phận này phục vụ rất đơn giản và thủ công cho học sinh các khoá tại cơ sở đào tạo cán bộ Lao động tiền lương cho toàn miền Bắc. Thời gian này hoạt động của Thư viện còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, thiếu thốn kho tài liệu rất ít chỉ vài nghìn cuốn sách giáo khoa và một ít tài liệu tham khảo. Đội ngũ cán bộ Thư viện vào thời điểm đó có duy nhất 01cán bộ, hình thức phục vụ chủ yếu là cho bạn đọc mượn tài liệu về nhà. Đến năm 1991, Trường đã hợp nhất với Trường Quản lý cán bộ Thương binh Xã hội với tên gọi là trường Cán bộ Lao động Xã hội. Tuy nhiên, về mặt tổ chức Thư viện vẫn chỉ là một tổ thuộc phòng Đào tạo nên hoạt động vẫn còn hạn hẹp. Truớc tình hình đó tháng 1/1997 Trường đã được Trần Thị Thu Thuỳ 8 K50 Thông tin - Thư viện
  14. Khoá luận tốt nghiệp lên thành Trường Cao đẳng Lao động Xã hội Hà Nội nên Thư viện đã được chú trọng hơn. Kho tài liệu được quan tâm đầu tư khoảng 850 cuốn sách tham khảo và khoảng 1.000 cuốn giáo trình do Trường viết. Thời gian này Thư viện vẫn trực thuộc phòng Đào tạo nhưng hoạt động của Thư viện đã bắt đầu được mở rộng hơn trước đã có 02 cán bộ làm công tác thông tin tư liệu, trong đó có 01 cán bộ có trình độ chuyên ngành thư viện. Hình thức phục vụ đã chủ động hơn trước bắt đầu cho thuê, cho mượn sách, báo đọc tài liệu tại chỗ. Từ tháng 10/1999 thì tổ Thư viện đã tách khỏi phòng Đào tạo với tên gọi riêng là tổ Thư viện - Tư liệu trực thuộc Ban giám hiệu và số cán bộ được biên chế là 02 người: 01 là tổ trưởng, 01 là nhân viên. Đến tháng 10/2004 số cán bộ được biên chế đã tăng lên là 07 cán bộ, trong đó 04 cán bộ có trình độ nghiệp vụ thư viện. Đầu năm 2005 theo Qui định số 26/2005QĐ – TTg ngày 31/01/2005 của Chính phủ về thành lập Trường ĐHLĐXH vào ngày 11/3/2005 theo Quyết định số 57/QĐ - ĐHLĐXH của Hiệu trưởng Trường ĐHLĐXH thành lập Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH. Sự kiện này đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng của Trung tâm TT - TV. Vào thời gian này Trung tâm đã có điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vốn tài liệu để phục vụ bạn đọc. Là một thư viện chuyên ngành, một đơn vị độc lập trực thuộc Ban giám hiệu, Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội với đội ngũ cán bộ 11 người. Trong thời gian tới, được sự phê duyệt của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Nhà trường sẽ triển khai xây dựng và lắp đặt thư viện điện tử với kinh phí 6,9 tỷ đồng cùng với hệ thống phần mềm, thiết bị hiện đại, góp phần đắc lực cho công tác giáo dục - đào tạo toàn diện của Nhà trường. Hiện nay quy mô đào tạo của Trường đã được mở rộng hơn, hiện tại Trường có 02 cơ sở đào tạo mới ở thành phố Sơn Tây và Thành phố Hồ Chí Minh. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức Theo Quyết định số 334/QĐ-ĐHLĐ-XH ngày 11/05/2007 của Hiệu trưởng Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội về việc thành lập tổ chuyên môn Trần Thị Thu Thuỳ 9 K50 Thông tin - Thư viện
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trung tâm và bổ nhiệm cán bộ. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm có 11 cán bộ. Trong đó: 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc và 02 tổ chuyên môn (tổ xử lý nghiệp vụ và tổ phục vụ bạn đọc) Ban lãnh đạo Tổ xử lý nghiệp vụ Tổ phục vụ bạn đọc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng xử lý cấp đọc mượn bán nghiệp thẻ và lớn sách sách vụ và photo thông tài liệu tin Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Thông tin-Thư viện Trường ĐHLĐXH Hà Nội. Các cán bộ được bố trí vào các phòng ban của Trung tâm như sau: Các phòng thuộc bộ phận nghiệp vụ: - Phòng xử lý - bổ sung - biên mục (02 cán bộ). - Phòng cấp thẻ và photo tài liệu (do cán bộ phòng xử lý - bổ sung - biên mục đảm nhiệm). Các phòng thuộc bộ phận phục vụ: - Phòng đọc lớn (03 cán bộ). - Phòng đọc báo, tạp chí (HSSV tự phục vụ). - Phòng mượn (02 cán bộ). Trần Thị Thu Thuỳ 10 K50 Thông tin - Thư viện
  16. Khoá luận tốt nghiệp - Phòng bán ( 02 cán bộ). Hầu hết các cán bộ có trình độ tin học cơ bản, một số cán bộ trẻ đã sử dụng thành thạo máy tính và phần mềm Smilib cũng như kỹ năng khai thác thông tin trên Internet. 1.2.3. Vốn tài liệu Hoạt động thực tế của thư viện cũng đã chứng minh rằng nội dung và chất lượng kho sách có ảnh hưởng rất lớn đến công tác phục vụ bạn đọc và công tác thông tin thư mục. Hiện nay, đối với Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH có một kho sách tương đối lớn ( trên 10 vạn bản) với đầy đủ các môn loại tri thức phục vụ các nội dung và chương trình đào tạo của trường. Tài liệu bổ sung của tài liệu bao gồm: Sách giáo trình, bài giảng, các tài liệu tham khảo, tài liệu tra cứu liên quan đến các ngành đào tạo của trường như Công tác xã hội, Quản lý lao động, Kế toán, Bảo hiểm, các sách tham khảo như văn học, lịch sử, văn hoá, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học, thể dục thể thao, tin học, ngoại ngữ, các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin  Nguồn tài liệu truyền thống Tổng số tên tài liệu hiện có trong Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH là 6.345, trong đó bao gồm các dạng tài liệu sau: + Sách tham khảo: 5.120 tên, chiếm 80,70% + Báo, tạp chí Tiếng Việt: 131 tên, chiếm tỷ lệ 2,06% + Giáo trình: 253 tên, chiếm tỷ lệ 3,99% + Luận án, luận văn, báo cáo khoa học: 841 tên, chiếm tỷ lệ 13,25% Tổng số bản tài liệu 132.725 bản được phân bố theo các dạng tài liệu mhư sau: + Giáo trình: 106.500 bản, chiếm tỷ lệ 80,24% + Sách tham khảo: 25.100 bản, chiếm tỷ lệ 18,91% Trần Thị Thu Thuỳ 11 K50 Thông tin - Thư viện
  17. Khoá luận tốt nghiệp + Luận án, luận văn, báo cáo khoa học: 1.125 bản, chiếm tỷ lệ 0,85% Tên tài liệu Số bản tài liệu Dạng tài liệu Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Giáo trình 253 3,99 106.500 80,24 Sách tham khảo 5.120 80,70 25.100 18,91 Luận án, luận văn, báo 841 13,25 1.125 0,85 cáo khoa học Báo, tạp chí Tiếng Việt 131 2,06 Bảng 1: Cơ cấu tài liệu theo loại hình tài liệu - Cơ cấu, thành phần vốn tài liệu theo ngôn ngữ tài liệu Tên tài liệu Số bản tài liệu Ngôn ngữ Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ % Tiếng Việt 5.961 93,95 132.215 99,61 Tiếng Anh 376 5,93 505 0,38 Tiếng Nga 8 0,12 10 0,008 Bảng 2: Cơ cấu, thành phần vốn tài liệu theo ngôn ngữ tài liệu Trần Thị Thu Thuỳ 12 K50 Thông tin - Thư viện
  18. Khoá luận tốt nghiệp - Cơ cấu tài liệu theo lĩnh vực chuyên môn STT Tên tài liệu Số lƣợng/ bản Tỷ lệ % Kinh tế-kế1 to Kinh tế - kế toán 31.322 25.0 2 Quản trị nhân lực 32.446 30.0 3 Công tác quần chúng 29.126 23.0 4 Bảo hiểm xã hội 5.268 5.0 5 Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh 13.154 9.0 6 Chính trị xã hội và các lĩnh vực khác 9.230 8.0 Bảng 3: Thành phần vốn tài liệu theo lĩnh vực đào tạo  Tài liệu điện tử Trong những năm qua Trung tâm đã chú trọng xây dựng và phát triển nguồn tài liệu điện tử, làm cơ sở để tiến tới xây dựng thư viện điện tử. Tài liệu điện tử của Trung tâm bao gồm: CSDL về sách, giáo trình, tài liệu tham khảo 8674 biểu ghi. CSDL các văn bản pháp luật đang tiến hành xây dựng, hiện tại đã xây dựng được hơn 320 biểu ghi. CSDL thư mục các công trình nghiên cứu khoa học 60 biểu ghi. 1.2.4. Đặc điểm người dùng tin Ngày nay trước sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, nhu cầu của con người ngày càng cao. Việc hướng tới NDT, hướng tới bạn đọc trở thành mục tiêu của bất kỳ cơ quan TT - TV nào. NDT là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối tượng phục vụ của các cơ quan TT - TV. NDT vừa là khách hàng của các dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người sản sinh ra thông tin mới. Việc tìm hiểu các đối tượng NDT và nhu cầu của họ sẽ giúp thư viện có những biện pháp cải tiến công tác phục vụ với những hình thức phục vụ đem lại hiệu quả cao nhất, thoả mãn đầy đủ nhu cầu tài liệu cho NDT. Qua khảo sát thực tế về NDT tại Trung tâm tôi tạm chia NDT của Trần Thị Thu Thuỳ 13 K50 Thông tin - Thư viện
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội ra làm 3 nhóm như sau: - Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý. - Nhóm cán bộ giảng dạy. - Nhóm HSSV. 1.2.4.1. Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý: Nhóm NDT này bao gồm: Ban giám hiệu, Cán bộ lãnh đạo, Trưởng phó các khoa, các phòng ban, các trung tâm, trạm chức năng trong nhà trường (theo điều tra thì nhóm NDT này chiếm 5% trong tổng số NDT của Trung tâm). Họ là NDT và là chủ thể thông tin ở Trường ĐHLĐXH. Các cán bộ lãnh đạo vừa thực hiện chức năng quản lý công tác, vừa thực hiện các chiến lược phát triển của nhà trường. Chính vì vậy, thông tin cho nhóm này mang tính tổng kết, dự báo. Thông tin có diện rộng, khái quát trên các lĩnh vực khoa học giáo dục, kinh tế, kỹ thuật, các văn bản tài liệu của Đảng, Nhà nước và của nhiều ngành. Khi ra quyết định quản lý, điều hành quản lý giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học ở trường ĐHLĐXH, họ chính là người cung cấp thông tin có giá trị cao, do vậy cán bộ Thư viện cần khai thác triệt để nguồn thông tin này nhằm tăng cường nguồn lực thông tin cho Thư viện. Nhu cầu thông tin của nhóm này rất đa dạng và phong phú. Do cường độ lao động của nhóm này cao nên thông tin cung cấp cho họ càng phải cô đọng, súc tích. Hình thức phục vụ thông tin cho nhóm đối tượng này thường là các thông tin chuyên đề, tổng quan, tổng luận, ấn phẩm thông tin, bản tin Phương pháp phục vụ dành cho nhóm đối tượng này cần phải đa dạng, linh hoạt theo những yêu cầu, tình huống cụ thể của từng giai đoạn. 1.2.4.2. Nhóm cán bộ giảng dạy: Đây là nhóm NDT có trình độ chuyên môn cao, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu khoa học (chiếm 10% tổng số NDT của Trung tâm). Họ vừa là những NDT thường xuyên, vừa là những người cung cấp thông tin qua các bài giảng, các công trình nghiên cứu khoa học Trần Thị Thu Thuỳ 14 K50 Thông tin - Thư viện
  20. Khoá luận tốt nghiệp được công bố, các đề xuất, các dự án, các hội nghi, hội thảo Thông tin cho nhóm này là những thông tin có tính chất chuyên sâu, có tính lý luận và thực tiễn, tính thời sự và liên quan đến các ngành khoa học giáo dục, kinh tế xã hội, các vấn đề xã hội. Hình thức phục vụ thường là các thông tin chuyên đề, thông tin chọn lọc về các ngành mà họ quan tâm. Với chủ trương đổi mới chương trình, phương pháp dạy học ở các cấp học, những tài liệu có nội dung liên quan đến các ngành giảng dạy, phương pháp sư phạm, công nghệ dạy học là những tài liệu có tính chất quan trọng tới nhóm NDT này bởi thông qua sự truyền đạt giảng dạy của họ, lớp nhóm NDT là HSSV sẽ được tiếp nhận một cách trực tiếp những nội dung thông tin, phục vụ cho nhu cầu học tập nghiên cứu của mình. 1.2.4.3. Nhóm HSSV: Đây là nhóm NDT chiếm tỷ lệ đông đảo nhất của Trung tâm (chiếm 85% trong tổng số NDT của Trung tâm). Họ là các sinh viên chính quy, tại chức, học viên sau đại học của Trường. Với nhóm NDT này do yêu cầu đòi hỏi đặt ra trong học tập nghiên cứu, vì thế mà họ rất cần tài liệu, thông tin để sử dụng trong quá trình học tập, nghiên cứu của mình. Họ vừa có nhu cầu về giáo trình các môn học đại cương, chuyên ngành như: Triết học, chủ nghĩa xã hội, kinh tế xã hội, kinh tế chính trị họ lại vừa có nhu cầu về tài liệu tham khảo, các loại báo, tạp chí ở nhiều lĩnh vực khác nhau phù hợp với chương trình học cụ thể của từng năm học, từng cấp học. Ngoài ra các tài liệu phục vụ cho việc giải trí cũng chiếm một phần nhu cầu tin của họ. Đặc điểm nhu cầu của NDT là HSSV của Trung tâm TT - TV trường ĐHLĐXH rộng. Vì sinh viên ở nhiều trình độ khác nhau: sinh viên đại học, sinh viên cao đẳng và học sinh chuyên nghiệp. Trong quá trình đào tạo của trường nhu cầu tin của HSSV có thể được chia thành 2 giai đoạn:  Giai đoạn I: Sinh viên học các môn học cơ bản như: Triết học, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng, Ngoại ngữ nhu cầu đọc của nhóm sinh Trần Thị Thu Thuỳ 15 K50 Thông tin - Thư viện
  21. Khoá luận tốt nghiệp viên này chủ yếu là các loại giáo trình cơ bản, cơ sở, các tài liệu tham khảo chiếm tỷ lệ rất nhỏ.  Giai đoạn II: Đây là giai đoạn sinh viên đã được vào học theo đúng chuyên ngành nên đặc điểm nhu cầu tin của nhóm đối tượng này đã có sự thay đổi. Nhu cầu tin của họ mang tính chuyên sâu ngoài sách giáo khoa, giáo trình họ cần thêm nhiều tài liệu tham khảo để phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu để hiểu sâu được vấn đề. Như vậy, đặc điểm nhu cầu tin của HSSV phụ thuộc vào quá trình học tập. Mỗi giai đoạn khác nhau nhu cầu tin khác nhau nhưng đều có đặc điểm chung là nhu cầu về sách, tài liệu của nhóm NDT này lớn, đa dạng và phong phú. Họ thường quan tâm đến sách, tài liệu phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức về ngành nghề họ đang theo học. Ngoài ra họ còn muốn hiểu biết nhiều về tất cả các lĩnh vực, do đó họ muốn thủ thư giới thiệu cho họ những cuốn sách hay nhất, có liên quan đến nhiều vấn đề mà họ quan tâm. Bên cạnh đó họ đến Trung tâm TT - TV đề giải trí sau những giờ học, giờ nghiên cứu căng thẳng, họ đọc báo, tạp chí để cập nhật khai thác thông tin phù hợp với thực tế đang diễn ra, phục vụ cuộc sống hàng ngày. HSSV thường có nhu cầu tin hiện đại. Theo điều tra thì nhóm bạn đọc đến Thư viện đọc sách:  Từ 1 - 2 ngày/ tuần chiếm 20%  Từ 3 - 4 ngày/ tuần chiếm 35%  Từ 4 - 5 ngày/ tuần chiếm 30%  Từ 5 - 6 ngày/ tuần chiếm 15% Trần Thị Thu Thuỳ 16 K50 Thông tin - Thư viện
  22. Khoá luận tốt nghiệp Nhóm HSSV 85% Nhóm cán bộ giảng dạy 10% Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý 5% Biêu đồ minh họa nhóm NDT tại Trung tâm TT – TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội Trần Thị Thu Thuỳ 17 K50 Thông tin - Thư viện
  23. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI HÀ NỘI Trong trường học, thư viện là một cơ quan thông tin thực thụ mà chỉ ở Thư viện mới có thể đáp ứng nhu cầu thông tin cho NDT của Trường một cách đầy đủ và đa dạng nhất. Hiện nay ngoài việc tiếp thu kiến thức trên giảng đường, sinh viên phải tự học, tự trang bị kiến thức cho mình thông qua sách, báo, tài liệu ở thư viện. Với phương thức đào tạo mới, thầy đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn. Sinh viên không phải ai cũng có trình độ hiểu biết sâu, rộng để có thể hiểu được bài giảng của thầy ở ngay trên giảng đường mà không cần phải có giáo trình, tài liệu tham khảo. Trong khi giảng bài theo phương pháp mới, thầy chủ yếu nêu vấn đề, chỉ cho sinh viên những tài liệu cần tham khảo để phục vụ học tập. Theo GS. Edmund James Viện trưởng Viện Đại học Ilinois: “Trong những cơ sở hay phòng ban của một trường đại học, không có cơ sở nào thiết yếu hơn thư viện. Ngày nay không một công trình khoa học nào với giá trị đích thực mà không có sự trợ giúp của thư viện, ngoại trừ những trường hợp phi thường của những thiên tài thỉnh thoảng xảy ra trong lịch sử nhân loại, đó là những trường hợp ngoại lệ ”. Vì vậy nghiên cứu công tác tổ chức phục vụ NDT nhằm giúp người cán bộ TT - TV nắm được nhu cầu của bạn đọc là việc làm rất cần thiết ở các thư viện nói chung và Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH nói riêng. Chính vì thế mối liên quan giữa bạn đọc và vốn tài liệu của thư viện trở thành mối liên hệ đặc biệt, gắn bó không thể tách rời. Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội chủ yếu phục vụ NDT theo hình thức: cho mượn về nhà và đọc tại chỗ các ấn phẩm tài liệu có trong Trung tâm và tìm tin theo phiếu yêu cầu bằng phương pháp thủ công và tra cứu các CSDL trên máy tính. Trần Thị Thu Thuỳ 18 K50 Thông tin - Thư viện
  24. Khoá luận tốt nghiệp Trung tâm mở cửa phục vụ NDT buổi sáng từ từ 7h30’ đến 11h30’. Buổi chiều từ 13h30’ đến 16h30’ từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần. Riêng phòng đọc Trung tâm còn mở cửa phục vụ cả thứ ngày 7 và Chủ nhật. Như vậy có thể thấy với thời lượng phục vụ như ở trên, Trung tâm đã phần nào đáp ứng được nguyện vọng của NDT với mong muốn được học tập, nghiên cứu nhiều hơn ở Thư viện. 2.1. Một số yêu cầu chung trong công tác phục vụ NDT 2.1.1. Công tác cấp thẻ bạn đọc Công tác cấp thẻ bạn đọc tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội, do Tổ xử lý nghiệp vụ đảm nhận. Công tác cấp thẻ tại Trung tâm được quy định như sau: - Đối với NDT là sinh viên: thẻ thư viện được cấp cùng thẻ sinh viên vào kỳ thứ nhất sau hai tuần sinh viên nhập học, được chia theo từng lớp trong trường. Nếu là sinh viên hệ trung cấp thì thời hạn sử dụng thẻ là 2 năm, nêú là sinh viên hệ cao đẳng thì thời hạn sử dụng là 3 năm, nếu là sinh viên hệ đại học thì thời hạn sử dụng thẻ là 4 năm. Trong suốt thời gian học tập, nếu sinh viên làm mất thẻ. Thẻ sẽ được cấp lại cho sinh viên trong vòng 15 ngày. Khi ra trường bắt buộc sinh viên phải làm các thủ tục với Trung tâm để xác nhận là mình không còn mượn tài liệu. Thẻ được cấp miễn phí. - Đối với cán bộ trong Trường: thẻ thư viện sẽ được cấp theo phòng làm việc và sau một tuần khi có quyết định nhận công tác, không xác định thời hạn sử dụng thẻ, thẻ được cấp miễn phí. - Đối với NDT là giáo viên trong Trường: thẻ thư viện được cấp theo các khoa và sau một tuần khi có quyết định nhận giảng dạy, thời hạn sử dụng thẻ không xác định, thẻ được cấp miễn phí. 2.1.2. Nội quy Thư viện Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội xây dựng nội quy sử dụng Thư viện với những nội dung sau: Trần Thị Thu Thuỳ 19 K50 Thông tin - Thư viện
  25. Khoá luận tốt nghiệp  Quy định sử dụng Thư viện - Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội phục vụ các đối tượng là: cán bộ, giáo viên, HSSV các hệ. - Mỗi đối tượng được cấp 01 thẻ dùng tin. Cần xuất trình thẻ khi đến Thư viện. Bạn đọc không cho người khác mượn thẻ. Trường hợp mất thẻ, cần báo cho nơi cấp thẻ để được cấp lại.  Đối với NDT (bạn đọc) khi đến Thư viện - Không mang vũ khí, các chất gây cháy nổ hoặc bất cứ phương tiện vật dụng cồng kềnh vào Thư viện. - Không hút thuốc lá, không sử dụng thức ăn, đồ uống, không làm mất trật tự trong Thư viện. - Không tự ý điều chỉnh, tháo dỡ thay đổi vị trí mọi vật dụng trang bị tại Thư viện. - Nghiêm cấm mọi hành vi gây thiệt hại đến tài sản và cơ sở vật chất, kỹ thuật của Thư viện. Mọi hành vi lấy cắp tư liệu, xé trang ghi chép, viết vẽ tẩy lên sách báo - tạp chí sẽ bị phạt theo quy định.  Trách nhiệm của NDT (bạn đọc) - Chấp hành tốt nội quy, quy chế của Thư viện. - Tôn trọng, lễ phép với cán bộ. - Tham gia xây dựng và phát triển Thư viện. Mọi ý kiến đóng góp thông qua hòm thư góp ý hoặc trao đổi trực tiếp với người có trách nhiệm của Trung tâm TT - TV.  Trách nhiệm của cán bộ Thư viện - Nhiệt tình, tận tuỵ với công việc. - Hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc cho NDT. - Chấp hành đúng nội quy, quy chế của Nhà trường.  Xử lý trách nhiệm Mọi người đến Thư viện có trách nhiệm chấp hành tốt các yêu cầu trong bản nội quy, nếu vi phạm, có thể áp dụng một trong các biện pháp sau: Trần Thị Thu Thuỳ 20 K50 Thông tin - Thư viện
  26. Khoá luận tốt nghiệp - Nhắc nhở, cảnh cáo. - Tạm đình chỉ quyền sử dụng thẻ. - Thu hồi thẻ. - Phạt tiền bồi thường tài liệu theo quy định của Pháp lệnh về Thư viện. - Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc học tập tại trường. - Truy tố trước pháp luật. 2.1.3 Hệ thống hướng dẫn bạn đọc Để phục vụ bạn đọc có hiệu quả, nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Trung tâm TT - TV có hướng dẫn bạn đọc sử dụng hệ thống tra cứu và hướng dẫn cách mượn đọc - tài liệu trong Trung tâm như sau: HƢỚNG DẪN MƢỢN - ĐỌC TÀI LIỆU HSSV muốn đọc hoặc mượn tài liệu cần tra tìm tên sách tại tủ mục lục này. Khi tìm được cuốn sách cần đọc hoặc mượn về nhà cần ghi tên tài liệu hoặc ký hiệu vào phiếu yêu cầu rồi đưa cho thủ thư để được phục vụ. - Ký hiệu trên phích của mục lục có ý nghĩa  M là sách có ở kho của phòng mượn (được mượn về nhà).  Đ là sách có ở kho của phòng đọc (phục vụ đọc tại chỗ).  Các con số là ký hiệu xếp kho của từng cuốn sách.  Thư viện nhận photocopy khi HSSV có yêu cầu. HƢỚNG DẪN BẠN ĐỌC ( Sử dụng các hệ thống mục lục trong Trung tâm Thông tin - Thư viện) 1. Mục lục chủ đề Các phích được sắp xếp theo nội dung tài liệu 3 khoa của trường. - Khoa Công tác xã hội. - Khoa Kế toán. Trần Thị Thu Thuỳ 21 K50 Thông tin - Thư viện
  27. Khoá luận tốt nghiệp - Khoa quản trị nhân lực. 2. Mục lục chữ cái tên sách Các phích được sắp xếp trong trật tự chữ cái theo tên các loại tài liệu. STT Hộp phiếu Tên hộp phiếu 29 Chữ cái tên sách từ A – Z 30 Chữ cái tên sách từ L – Y 3. Mục lục phân loại Các phích được sắp xếp theo các ngành tri thức, các môn khoa học được chia theo các môn loại tương ứng với các ký hiệu của bảng phân loại 19 dãy do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn. Trần Thị Thu Thuỳ 22 K50 Thông tin - Thư viện
  28. Khoá luận tốt nghiệp HỘP PHIẾU TÊN MÔN LOẠI Ký hiệu 1 Tổng hợp 0 2 Triết học – Tâm lý học – Tôn giáo 1- 2 3 Chủ nghĩa Mác – Ănghen – Lênin 3K 4 Hồ Chí Minh 3K5H 5 Đảng cộng sản Việt Nam 3KV 6 Chính trị - Xã hội 32 7 Kinh tế 33 8 Thống kê – Lao động việc làm 30- 31- 331 9 Quản lý kinh tế tài chính 335- 336- 339 10 Nhà nước và pháp luật 34 11 Quân sự - BHXH - Văn hoá giáo dục 355- 36- 37- 39 12 Ngôn ngữ học 4 13 Nhân chủng học 5- 5A 14 Y tế 61 15 Kỹ thuật – Nông nghiệp 6- 63 16 Nghệ thuật - Thể dục thể dục 7- 7A 17 Nghiên cứu văn học 8 18 Lịch sử - Địa lý 9 – 91 19 Văn hoá dân gian – Tác phẩm văn học K - V 20 Truyện Việt Nam V23 21 Ký - Hồi ký V21 22 Tác phẩm văn học nước ngoài N(X ) Trần Thị Thu Thuỳ 23 K50 Thông tin - Thư viện
  29. Khoá luận tốt nghiệp 2.2. Phƣơng thức tổ chức phục vụ ngƣời dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH 2.2.1.Bộ máy tra cứu Đối với các cơ quan TT - TV nói chung và Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH nói riêng thì bộ máy tra cứu tin là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó tập hợp tất cả các công cụ cho phép bạn đọc tìm đến với tài liệu hoặc thông tin có trong kho của thư viện. Bộ máy tra cứu tin được coi là tấm gương phản chiếu vốn tài liệu và là cầu nồi không thể thiếu giữa NDT với kho tài liệu của thư viện, giữa NDT với cán bộ thư viện. Để tra tìm tài liệu một cách nhanh chóng, chính xác, các phương thức tìm tin được NDT thường xuyên sử dụng là các tra cứu CSDL trên máy tính, trên mục lục truyền thống, qua thư mục thông báo sách mới. Thông qua các hình thức tra cứu này sẽ giúp NDT có thể tự lựa chọn tài liệu mà mình cần và nhiều khi trong quá trình lựa chọn tài liệu giúp NDT có thể nảy sinh những nhu cầu thông tin mới. Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội tổ chức cho sinh viên tra cứu theo hai hình thức: Truyền thống và hiện đại. 2.2.1.1.Hệ thống tra cứu tin truyền thống Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH sử dụng một hệ thống mục lục chung cho cả phòng mượn và phòng đọc, hệ thống mục lục này khá thuận tiện cho việc tra cứu của NDT, bao gồm mục lục chữ cái và mục lục phân loại. Việc tổ chức các phích mô tả trong hệ thống mục lục tuân theo quy tắc mô tả theo tiêu chuẩn quốc tế ISBD áp dụng vào Việt Nam.  Mục lục chữ cái Mục lục chữ cái ở Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH được tổ chức theo mục lục chữ cái tên sách, bao gồm: Mục lục chữ cái tên sách tham khảo. Mục lục chữ cái tên sách giáo trình. Mục lục chữ cái tên báo cáo chuyên đề. Trần Thị Thu Thuỳ 24 K50 Thông tin - Thư viện
  30. Khoá luận tốt nghiệp Mục lục chữ cái tên báo cáo tốt nghiệp. Mục lục chữ cái tên báo cáo khoa học. Mục lục chữ cái tên đề tài nghiên cứu khoa học. Ngoài ra ở hộp phiếu mục lục của Trung tâm còn có 1 hộp phích giáo trình bài giảng, 2 hộp phích chuyên đề tin học và ngoại ngữ, 1 hộp phích khoa kế toán, 1 hộp phích khoa công tác xã hội, 1 hộp phích khoa quản trị nhân lực.  Mục lục phân loại Cùng với mục lục chữ cái, mục lục phân loại là một trong những công cụ tra cứu tin thông dụng nhất trong Thư viện vì hiện tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH chưa tiến hành tổ chức kho mở. Trung tâm đã xây dựng mục lục phân loại dựa trên bảng phân loại dùng cho thư viện khoa học tổng hợp (bảng 19 lớp) do Thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn. Mục lục phân loại của Trung tâm bao gồm: Mục lục phân loại sách tham khảo. Mục lục phân loại sách giáo trình. Mục lục phân loại báo cáo chuyên đề. Mục lục phân loại báo cáo tốt nghiệp. Mục lục phân loại báo cáo khoa học. Mục lục phân loại đề tài nghiên cứu khoa học. Đối với tạp chí Trung tâm không tiến hành xây dựng mục lục phân loại.  Mục lục chủ đề Mục lục chủ đề được tập hợp theo thứ tự chữ cái các chủ đề. Bên trong chủ đề thì phích sách được sắp xếp theo thứ tự chữ cái tên tác giả hoặc tên sách. Trong mục lục chủ đề các chủ đề được coi ngang nhau và sắp xếp theo chữ cái từng chủ đề một. Tìm một tài liệu trong mục lục chủ đề không cần biết đến bảng phân loại, chỉ cần biết chủ đề thì đã tìm ngay ra các tài liệu về chủ đề mình cần. Trần Thị Thu Thuỳ 25 K50 Thông tin - Thư viện
  31. Khoá luận tốt nghiệp Tìm tài liệu theo chủ đề chi tiết hơn so với việc tìm tài liệu theo bảng phân loại. 2.2.1.2. Hệ thống tra cứu tin hiện đại Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã đem lại những thành tựu to lớn trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Công nghệ thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động TT - TV nó góp phần vào quá trình tin học hoá các công tác từ xử lý kỹ thuật tài liệu đến phục vụ NDT, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan TT - TV. Việc ứng dụng công nghệ tin học sẽ tiết kiệm được thời gian công sức của cán bộ thư viện, bên cạnh đó còn giúp NDT nhận được đầy đủ, chính xác và nhanh chóng các thông tin mình cần từ các nguồn khác nhau, tiết kiệm được thời gian công sức khi tìm kiếm, khai thác các nguồn tin Được sự quan tâm của lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh xã hội và Đảng uỷ Ban giám hiệu Trường ĐHLĐXH, Trung tâm TT - TV đã được đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin một cách kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp thư viện và nhu cầu của đông đảo HSSV và NDT. Trong điều kiện hiện nay Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH đang từng bước ứng dụng công nghệ tin học. Hiện nay phòng tra cứu của Trung tâm được trang bị 02 máy tính phục vụ cho công tác tìm tin tra cứu. Tra cứu hiện đại (tra cứu điện tử) là tra cứu trên máy theo các chủ đề như: tác giả, nhan đề, từ khoá là cũng có thể tìm được tài liệu mình cần. Hiện nay Trung tâm đang sử dụng phần mềm Smilib được đặt viết bởi công ty CMC. Phần mềm thư viện Smilib được thiết kế với giao diện tiếng Việt thân thiện hướng tới người sử dụng, nó kế thừa và phát triển những yếu tố truyền thống đặc thù của thư viện vừa và nhỏ. Smilib cho phép các cán bộ thư viện xử lý các thao tác nghiệp vụ theo quy chuẩn của thư vịên Quốc gia Việt Nam, đồng thời việc nhập dữ liệu theo chuẩn MARRC và hiển thị đồng thời hai dạng ISBD và MARC 21 theo chuẩn quốc tế mà tất cả các thư viện ở Việt Nam đều phải áp dụng. Trần Thị Thu Thuỳ 26 K50 Thông tin - Thư viện
  32. Khoá luận tốt nghiệp Phần mềm này là công cụ tìm kiếm và tra cứu qua mạng LAN, WAN và Internet cho phép xem nội dung tài liệu từ xa. Khi sử dụng phần mềm này trung tâm đã tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu sách gồm 8674 biểu ghi. Cơ sở dữ liệu sách phản ánh toàn bộ kho sách có trong thư viện bao gồm sách giáo trình, tài liệu tham khảo thuộc các chuyên ngành đào tạo của trường, sách giải trí  Chương trình Simlib có những tính năng nổi bật sau: - Có đầy đủ các tính năng phục vụ cho thư viện vừa và nhỏ. - Áp dụng các công nghệ hiện đại vào lĩnh vực quản trị thư viện truyền thống, biến thư viện thực sự trở thành trung tâm thông tin. - Dễ sử dụng và dễ quản trị. - Công cụ tìm kiếm và tra cứu qua mạng LAN, WAN và Internet. - Cho phép xem nội dung tài liệu (ảnh, nhạc, phim, văn bản) từ xa. - Hỗ trợ ngôn ngữ ( Unicode). - Biên mục thuận tiện, linh hoạt theo tiêu chuẩn MARC 21, hiển thị dưới dạng MARC 21 hoặc ISBD. - Tích hợp mã vạch nhằm hỗ trợ lưu thông, quản lý NDT, biên mục. - Sử dụng tất cả các khung phân loại hiện có. - Nhập biểu ghi theo MARC 21, CDS/ISIS.  Hướng dẫn bạn đọc sử dụng. Sau khi khởi động chương trình phần mềm, màn hình sẽ hiển thị các yếu tố giúp bạn đọc có thể tra tìm tài liệu một trong các cách sau: Trần Thị Thu Thuỳ 27 K50 Thông tin - Thư viện
  33. Khoá luận tốt nghiệp Theo tên tài liệu (Nếu bạn biết chính xác tên của cuốn sách cần tìm). Theo tác giả tài liệu. ( Khi bạn biết chính xác tên tác giả cuốn sách). Theo từ khoá. Khi bạn không biết chính xác một yếu tố nào, thì cách tra tìm dễ dàng nhất là tra theo từ khoá. Trước hết, nháy chuột vào ô vuông tương ứng (). Ví dụ từ khoá Tin học, hay Nguồn nhân lực, sau đó nhấp chuột vào ô tìm kiếm, tức thì tất cả các sách có trong thư viện liên quan đến từ khoá Tin học, hoặc Nguồn nhân lực sẽ hiện ra trên màn hình cho bạn lựa chọn. Nếu muốn xem chi tiết một cuốn cụ thể, bạn nháy chuột trực tiếp vào cuốn sách cần mượn trên màn hình. * Lưu ý: Để tăng thêm độ chính xác trong khi tìm, bạn đọc có thể thêm dấu phần trăm (%) vào trước thuật ngữ tìm kiếm. Ví dụ: %Kế toán. %Quản trị doang nghiệp % Hồ Chí Minh. * Các cách tra cứu cơ bản: Trần Thị Thu Thuỳ 28 K50 Thông tin - Thư viện
  34. Khoá luận tốt nghiệp - Theo từ khoá: Kết quả thu được như sau: Trần Thị Thu Thuỳ 29 K50 Thông tin - Thư viện
  35. Khoá luận tốt nghiệp - Theo tên tên tài liệu: Kết quả thu được như sau: Trần Thị Thu Thuỳ 30 K50 Thông tin - Thư viện
  36. Khoá luận tốt nghiệp - Theo tên tác giả: Kết quả thu được như sau: Trần Thị Thu Thuỳ 31 K50 Thông tin - Thư viện
  37. Khoá luận tốt nghiệp Ngoài ra bạn đọc có thể tra cứu tài liệu theo các tiêu chí khác như: năm xuất bản, nhà xuất bản 2.2.2. Hoạt động phục vụ người dùng tin tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội Hoạt động phục vụ NDT là mục đích hướng tới của bất kỳ cơ quan TT - TV nào, hiệu quả hoạt động phục vụ đánh giá toàn bộ hoạt động của cơ quan TT - TV từ hoạt động bổ sung, xử lý, tổ chức sắp xếp tài liệu. Hoạt động phục vụ là tấm gương phản ánh đầy đủ và rõ rệt nhất trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ trong tổ chức các hoạt động của cơ quan. Hoạt động phục vụ NDT là hoạt động của tổ phục vụ được Trung tâm quan tâm và đánh giá rất cao. Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội là một trung tâm mới, được đầu tư nhiều về trang thiết bị cơ sở vật chất. Nhiều khâu trong Trung tâm TT - TV sử dụng theo phương pháp hiện đại. Phục vụ tài liệu là hình thức phục vụ cơ bản nhất nhằm tạo cho NDT tiếp cận tối ưu đến các tài liệu có trong Trung tâm và giúp họ sử dụng được các tài liệu phù hợp với nhu cầu của mình. Hiện nay Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội phục vụ với các hình thức sau: Phục vụ tại chỗ, cho mượn về nhà, cung cấp các bản sao. Phục vụ tại chỗ: là hình thức phục vụ chủ yếu, là bộ mặt đồng thời là thế mạnh của Trung tâm TT - TV Trường.Phục vụ tại chỗ chiếm tới gần 70% trong các hình thức phục vụ của Trung tâm, phục vụ tại chỗ thông qua hệ thống các phòng phục vụ sau: - Phòng đọc tổng hợp. - Phòng đọc báo, tạp chí cho sinh viên. - Phòng tra cứu. Tại các phòng phục vụ này NDT có thể sử dụng tại chỗ tất cả các tài liệu có trong Trung tâm Trường ĐHLĐXH Hà Nội. Trần Thị Thu Thuỳ 32 K50 Thông tin - Thư viện
  38. Khoá luận tốt nghiệp Cho mượn về nhà: song song với hình thức phục vụ tại chỗ, hình thức cho mượn tài liệu về nhà là hình thức không thể thiếu được của Trung tâm. Hình thức này giúp thoả mãn nhu cầu cho những đối tượng bạn đọc không có điều kiện đến Thư viện đọc trong giờ hành chinh hoặc không có thời gian đọc ở Thư viện. Hình thức phục vụ cho mượn về nhà thông qua phòng mượn giáo trình và tài liệu tham khảo. NDT được mượn sách về nhà một lần mượn tối đa là 3 quyển trong vòng 7 ngày. Ngoài ra Trung tâm TT - TV còn cung cấp các bản sao tài liệu. Cung cấp bản sao tài liệu: khi HSSV đến đọc tài liệu tại các phòng phục vụ của Trung tâm, nếu có nhu cầu photo tài liệu, họ đánh dấu những trang mình cần rồi đặt photocopy qua thủ thư tại phòng đó. Thủ thư sẽ mang tài liệu sang phòng xử lý nghiệp vụ sao chụp để phục vụ NDT. Với hình thức phục vụ này NDT sẽ không mất nhiều thời gian đọc tài liệu tại chỗ mà có ngay bản sao tài liệu mà mình cần. Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH tổ chức phục vụ NDT trong Thư viện thông qua một hệ thống các phòng phục vụ sau: - Phòng mượn. - Phòng đọc tổng hợp. - Phòng báo, tạp chí. - Phòng bán sách giáo trình. 2.2.2.1. Phòng mượn Tổ chức hình thức mượn về nhà là hình thức không thể thiếu đối với bất kỳ một thư viện nào. Bạn đọc không phải lúc nào cũng có thời gian rảnh rỗi để đến thư viện đọc sách, báo. Nhiều khi họ chỉ có thời gian vào các buổi tối để đọc sách, báo hoặc tài liệu nghiên cứu. Với mục đích ấy Thư viện Trường ĐHLĐXH Hà Nội đã tổ chức một kho sách dành riêng cho Phòng mượn. Trần Thị Thu Thuỳ 33 K50 Thông tin - Thư viện
  39. Khoá luận tốt nghiệp Hình thức phục vụ này được sinh viên sử dụng khá phổ biến vì nó tiện dụng và giúp họ có thời gian để nghiên cứu tài liệu sâu hơn. Chính vì vậy hình thức cho mượn về nhà là một điều kiện thuận lợi đối với họ. Ở đây, cho phép bạn đọc được mang tài liệu về nhà sử dụng trong một thời gian nhất định, bao gồm hai loại tài liệu: Sách giáo trình và tài liệu tham khảo. Phục vụ cho mượn về nhà tạo điều kiện cho bạn đọc chủ động về thời gian, địa điểm nghiên cứu. Đối với tài liệu là giáo trình các môn học cơ bản, thời hạn mượn là 1 học kỳ. Các tài liệu tham khảo liên quan đến môn học trong chương trình giảng dạy của nhà trường và các tài liệu tham khảo khác, thời hạn mượn là một tuần và mỗi sinh viên chỉ được mượn 3 đầu sách trong một lần mượn. Tất cả những tài liệu trả muộn so với quy định đều được coi là quá hạn và bị phạt. Thời gian phục vụ của Phòng mượn được tiến hành theo giờ hành chính 5 ngày/ 1 tuần, và 8h/ 1 ngày (trừ ngày lễ, Tết). Ngoài ra Phòng mượn còn phục vụ mượn - trả thêm giờ từ 17h - 20h30’ đối với các lớp tại chức, liên thông học buổi tối vào tối thứ 3 và thứ 5 hàng tuần. Phòng mượn do 02 cán bộ phụ trách, kho sách của Phòng mượn là 25.126 đầu sách được sắp xếp theo số đăng ký cá biệt và có ký hiệu là (M) cho Phòng mượn. Phòng mượn chủ yếu cho mượn các tài liệu tham khảo như: Sách chính trị - xã hội, các tài liệu liên quan đến chuyên ngành, sách tham khảo các môn học Đối tượng phục vụ của Phòng mượn là toàn bộ các cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, công nhân viên và toàn bộ sinh viên các khoa từ hệ trung cấp đến đại học của nhà trường. Để phục vụ NDT tại Phòng mượn thủ thư phải tiến hành những công việc chủ yếu sau: Sắp xếp phiếu yêu cầu, phục vụ bạn đọc, quản lý việc mượn - trả, phạt sách quá hạn Kho mượn của Trung tâm được tổ chức theo hình thức kho đóng, nhưng số lượng bạn đọc đến mượn tài liệu là rất đông. Vì thế mà Trung tâm Trần Thị Thu Thuỳ 34 K50 Thông tin - Thư viện
  40. Khoá luận tốt nghiệp phải tiến hành phục vụ cho mượn tài liệu phân theo lớp và mỗi lớp được phục vụ 2 lần/ 1 tuần. Ví dụ: Thứ 2: Lớp Kế toán 1,2,3 Thứ 3: Lớp Bảo hiểm 1,2,3 Do nhu cầu mượn tài liệu của sinh viên là cao và việc phải phân chia ngày mượn như trên nên có khó khăn là buộc sinh viên phải chú ý đến ngày mượn - trả, điều này đã gây tâm lý chán nản cho NDT, đồng thời Thư viện không theo sát được nhu cầu đọc của bạn đọc do việc phân chia theo ngày và theo lịch.  Phương thức quản lý các tài liệu cho mượn. Mỗi một HSSV khi vào đầu năm học được làm 01 sổ mượn sách cá nhân có dán ảnh. Trong đó có các yếu tố như: Họ tên người mượn, Lớp, Ngày, tháng, năm mượn - trả tên sách (bài giảng, giáo trình), số ký hiệu cá biệt, ký nhận. Trường Đại học Lao động Xã hội SỔ MƢỢN CÁ NHÂN Họ và tên Lớp Số thẻ Hà Nội, ngày tháng năm Chữ ký Ngày Tên sách Số ký hiệu Ngày trả Ký nhận Ghi chú mượn cá biệt Trần Thị Thu Thuỳ 35 K50 Thông tin - Thư viện
  41. Khoá luận tốt nghiệp  Phƣơng thức phục vụ: Hiện nay, việc cho mượn về nhà cán bộ thư viện vẫn thao tác bằng thủ công mặc dù trong Module lưu thông của phần mềm Smilib mà Trung tâm đang áp dụng có đủ các tính năng thay thế được việc quản lý mượn - trả của bạn đọc như: Quản lý bạn đọc, quản lý mượn - trả, gia hạn, phạt và thông báo quá hạn. Nguyên nhân là do phòng này chưa được trang bị máy tính, đầu đọc barcode và quan trọng nhất là tài liệu chưa được làm mã vạch. Khi phục vụ tại Phòng mượn, cán bộ thư viện thực hiện 3 chức năng chủ yếu: chọn và giới thiệu sách cho bạn đọc, thực hiện các thủ tục cho mượn sách về nhà, nhận lại các sách mà bạn đọc trả. Khi cho mượn cũng như khi nhận sách lại từ bạn đọc phải xem xét hiện trạng của sách, tài liệu. Nếu có gì khác thường đối với sách (mất trang, vẽ bậy, rách nát ) thì phải ghi chép vào sổ mượn với sự có mặt của bạn đọc (khi cho mượn) hoặc lập biên bản để xử lý (khi nhận lại sách). Sinh viên đến mượn tài liệu theo hình thức gián tiếp, phải viết phiếu yêu cầu, dựa vào việc tra cứu thông tin của cuốn sách mà mình cần mượn ở máy tra cứu và hệ thống mục lục đặt trong hai tủ mục lục (mục lục chữ cái và mục lục phân loại), sau đó chuyển cho thủ thư. Sau khi kiểm tra phiếu yêu cầu của bạn đọc đã ghi đúng tên sách, ký hiệu xếp giá thủ thư căn cứ vào ký hiệu xếp giá của cuốn sách để vào trong kho lấy tài liệu. Trung bình mỗi ngày Phòng mượn phục vụ trên 200 bạn đọc, có ngày lên đến hơn 300 lượt phục vụ và từ chối do sách bận hoặc do bạn đọc ghi sai tên sách và ký hiệu xếp giá không trùng khớp với nhau. Khi bạn đọc trả tài liệu thì thủ thư phải làm các thao tác sau: xem sách có bị hư hại hay không?. Kiểm tra các cột của số mượn cá nhân có trùng khớp hay không? Nếu bình thường và trùng khớp thì gạch đi và người trả sách sẽ ký vào đó. Nếu hư hại mất mát thì tuỳ theo mức độ xử phạt đền bù trên nguyên tắc NDT trả bằng sách, nếu nhận tiền thì theo mức quy định của Thư viện rồi nộp cho thủ thư. Trần Thị Thu Thuỳ 36 K50 Thông tin - Thư viện
  42. Khoá luận tốt nghiệp Đòi sách quá hạn là biện pháp cần thiết để Trung tâm TT - TV quản lý tài sản của mình và đảm bảo sách luân chuyển trong NDT, công việc này chỉ diễn ra ở Phòng mượn. Căn cứ vào cột ngày mượn và thời gian quy định cho mượn của Trung tâm TT – TV, thủ thư nhắc nhở người mượn quá hạn bằng hình thức gửi thông báo xuống lớp. Mỗi lần bạn đọc được mượn 03 tài liệu với thời hạn là 07 ngày, khi cần kéo dài thời gian sử dụng tài liệu, bạn đọc chỉ cần mang thẻ đến phòng mượn để xin gia hạn thêm thời gian mượn. Chính sự linh hoạt này mà Phòng mượn đã luôn thu hút được đông đảo lượt người đọc và đã phần nào đáp ứng được nhu cầu học tập của HSSV. Theo số liệu thống kê: Năm học Lƣợt bạn đọc Lƣợt tài liệu 2006- 2007 21.427 38.066 2007 - 2008 29.135 40.890 2008 đến 3/2009 15.531 22.016 Bảng 4: Số liệu thống kê về công tác phục vụ NDT tại Phòng mượn 45 40 35 30 25 Lượt bạn đọc 20 Lượt tài liệu 15 10 5 0 2006- 2007 2007 - 2008 2008 đến 3/2009 Biểu đồ minh hoạ công tác phục vụ NDT tại Phòng mượn Trần Thị Thu Thuỳ 37 K50 Thông tin - Thư viện
  43. Khoá luận tốt nghiệp 2.2.2.2. Phòng đọc tổng hợp Phòng đọc có diện tích khoảng 400 m2 với 300 - 400 chỗ ngồi dành cho bạn đọc. Đây là bộ phận phục vụ cho việc học tập của sinh viên bằng cách cho mượn đọc tại chỗ nên được thiết kế khá thoáng mát với hệ thống đèn chiếu sáng, quạt, điều hoà tương đối đồng bộ đáp ứng được tối đa nhu cầu của cán bộ giảng viên, HSSV trong trường. Sinh viên đến với Phòng đọc để bổ sung phần bài giảng của giáo viên do không có sách mượn về nhà, mặt khác để tìm tòi đọc thêm những tài liệu mới phục vụ cho những bài tiểu luận, chuyên đề, báo cáo khoa học tự học để nâng cao kiến thức cho bản thân. Tài liệu tại Phòng đọc bao gồm toàn bộ tài liệu tham khảo hiện có tại Trung tâm, các báo cáo khoa học, luận văn tốt nghiệp và đề tài khoa học. Ngoài ra để có thêm nguồn học liệu tham khảo để phục vụ thiết thực cho nhu cầu nghiên cứu và học tập của cán bộ giảng dạy, HSSV trong trường. Trung tâm đã đưa một số sách tham khảo được lựa chọn từ Phòng mượn lên Phòng đọc để phục vụ cho những đối tượng này. Hiên nay, Phòng đọc tập trung các loại sách tham khảo như sách về kinh tế, chính trị, pháp luật, từ điển, sách ngoại ngữ Các loại tài liệu tham khảo chuyên ngành (Bảo hiểm xã hội, lao động, kế toán ). Tổng số sách hiện có trong kho là 8.367 đầu sách. Cũng giống như Phòng mượn kho sách của Phòng đọc được tổ chức theo hình thức kho đóng và được sắp xếp theo số đăng ký cá biệt, có ký hiệu là (D) cho Phòng đọc. Để tạo điều kiện cho thủ thư lấy tài liệu một cách nhanh chóng, thuận tiện, Phòng đọc đã bố trí các giá đựng tài liệu mượn ra gần sát với bàn thủ thư nhằm mục đích rút ngắn thời gian lấy tài liệu phục vụ bạn đọc. Tổ chức kho sách theo phương pháp này đã tạo điều kiện cho cán bộ thư viện lấy sách phục vụ bạn đọc nhanh hơn, thuận tiện hơn đồng thời giúp cho việc kiểm tra kho sách được dễ dàng, thuận tiện. Vì thế mà số lượng bạn đọc đến với Phòng đọc ngày càng tăng. Tuy nhiên Phòng đọc vẫn chưa đáp ứng được hết các nhu cầu tin của bạn đọc. Nhiều sinh viên đến thư viện đọc tài liệu nhưng không có đủ chỗ ngồi hoặc tài Trần Thị Thu Thuỳ 38 K50 Thông tin - Thư viện
  44. Khoá luận tốt nghiệp liệu hết, đặc biệt là vào mùa thi Phòng đọc hầu như là chặt kín chỗ ngồi. Chính vì vậy mà trung tâm luôn luôn quan tâm lưu ý đến việc đáp ứng nhu cầu của bạn đọc bằng cách luôn bổ sung các tài liệu mà NDT có nhu cầu lớn.  Phƣơng thức phục vụ: Để vào ngồi học và sử dụng được tài liệu trong Phòng đọc, trước tiên NDT phải xuất trình thẻ thư viện tại bàn của cán bộ Phòng đọc. Khi có nhu cầu mượn tài liệu, NDT cần ghi đầy đủ các thông tin cá nhân, tên tài liệu, số ký hiệu của cuốn sách đã được tra ngoài tủ mục lục hay trên máy tính vào phiếu yêu cầu và chuyển cho cán bộ thư viện để được phục vụ. Cán bộ thư viện xem xét yêu cầu, nếu thấy chưa chính xác thì đề nghị bạn đọc viết lại cho chính xác. Tìm tài liệu trên giá. Nếu không thấy tài liệu bạn đọc cần, cán bộ thư viện thông báo cho bạn đọc biết và có thể giới thiệu cho họ những tài liệu cùng chuyên đề. Người đọc một lần có thể mượn 1 - 2 cuốn sách để đọc tại chỗ. Đọc xong, trả, lại mượn tiếp. Nếu hết ngày làm việc của thư viện mà chưa đọc xong thì yêu cầu thủ thư để lại một chỗ theo qui định để ngày hôm sau đọc tiếp. Nếu tìm thấy tài liệu theo yêu cầu, trước khi làm thủ tục thì cán bộ thư viện phải tiến hành kiểm tra những hư hỏng của sách khi trao và nhận sách trả về thư viện trước sự có mặt của bạn đọc. Khi nhận sách NDT sẽ được cán bộ thư viện cấp cho một số cáp kèm theo khi mượn sách. Khi NDT đọc xong hoặc cuối giờ thủ thư sẽ thu lại sách kèm theo số cáp đã cấp cho bạn đọc và trả lại thẻ thư viện. Mỗi ngày Phòng đọc phục vụ trung bình khoảng 200 lượt bạn đọc. Đặc biệt vào các thời gian cao điểm như trước các kỳ thi công suất của Phòng đọc được sử dụng ở mức tối đa (300 - 400 lượt bạn đọc / ngày). Số lượng tài liệu được phục vụ thông qua thủ thư trung bình 150 - 200 lượt/ ngày. Trần Thị Thu Thuỳ 39 K50 Thông tin - Thư viện
  45. Khoá luận tốt nghiệp Theo số liệu thống kê: Năm học Lƣợt bạn đọc Lƣợt tài liệu 2006- 2007 19.558 20.784 2007- 2008 25.310 28.905 2008 đến 3/2009 11.896 16.130 Bảng 5: Số liệu thống kê về công tác phục vụ NDT tại Phòng đọc 35 30 25 20 Lượt bạn đọc 15 Lượt tài liệu 10 5 0 2006- 2007 2007- 2008 2008 đến 3/2009 Biểu đồ minh hoạ công tác phục vụ NDT tại Phòng đọc 2.2.2.3. Phòng đọc báo, tạp chí Phòng đọc báo, tạp chí phục vụ theo phương thức tự chọn (kho mở) là một hình thức khá phổ biến trong các thư viện hiện nay. Tại thư viện ĐHLĐXH, Phòng đọc báo, tạp chí nằm chung trong Phòng đọc nên có được không gian thoáng mát, khang trang đảm bảo được điều kiện tối đa cho bạn đọc nghiên cứu: chỗ ngồi, ánh sáng, quạt máy, đặc biệt có một không gian yên tĩnh lý tưởng. Hình thức phục vụ tại chỗ với các loại hình là báo, tạp chí hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng ở các lĩnh vực khác nhau: văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị. Đối tượng chủ yếu là HSSV từ năm đầu đến năm cuối. Trần Thị Thu Thuỳ 40 K50 Thông tin - Thư viện
  46. Khoá luận tốt nghiệp Đây là phòng duy nhất được Thư viện tiến hành phục vụ bạn đọc theo hình thức kho mở, nên có nội quy rõ ràng, chặt chẽ. NỘI QUY PHÒNG BÁO - TẠP CHÍ - Không mang tư trang, đồ dùng cá nhân vào phòng, nếu có phải gửi đúng nơi quy định. - Nghiêm cấm làm hỏng, cắt, xé trang viết, vẽ ký hoặc viết lời bình hay chú thích vào tài liệu. - Sau khi đọc xong phải để báo - tạp chí theo đúng vị trí danh mục đã ghi trên giá. - Thực hiên nếp sống văn minh - lịch sự nơi công cộng, không làm mất trật tự, giữ gìn vệ sinh chung. Giao tiếp lễ phép, đúng mực, tôn trọng cán bộ thư viện. - Khi có yêu cầu Photocopy các bài viết trong báo - tạp chí, bạn đọc cần liên hệ qua thủ thư để được phục vụ. - Mọi vi phạm tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ được xử lý theo các hình thức kỷ luật đã được nhà trường quy định. - Bạn đọc có những thắc mắc hay kiến nghị cần gặp trực tiếp người quản lý hoặc thông qua hộp thư góp ý của Trung tâm TT - TV và hộp thư góp ý của Nhà trường. Nhu cầu thông tin của NDT ngày càng tăng, đòi hỏi thông tin phải luôn cập nhật và báo, tạp chí cũng là loại hình tài liệu mà nội dung thông tin được cập nhật liên tục, thường xuyên có tính thời sự cao, được xuất bản định kỳ. Do vậy việc tổ chức phòng phục vụ riêng là một việc làm cần thiết để phát huy thế mạnh của báo, tạp chí làm cho nó thực sự trở nên “thời sự với bạn đọc” đáp ứng nhu cầu của họ. Số lượng báo- tạp chí của Phòng rất đa dạng và phong phú với hơn 100 loại báo, tạp chí thường được đặt mua theo tuần, tháng, quý. Vì thế mà NDT đến đọc báo, tạp chí chuyên ngành ngoài việc để phục vụ cho nhu cầu Trần Thị Thu Thuỳ 41 K50 Thông tin - Thư viện
  47. Khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu, giảng dạy và học tập của mình, họ còn thường tìm đọc các loại báo, tạp chí khác nhằm mục đích giải trí với số lượng khá lớn. Các loại báo NDT thường sử dụng như: Báo Tài chính, Thời báo kinh tế, Bảo hiểm Các loại tạp chí: Tài chính kế toán, Kiểm toán, Nghiên cứu kinh tế Vì tổ chức phục vụ theo hình thức kho mở nên NDT tự chọn các loại báo, tạp chí mà mình ưa thích trong các hộp phích đã được sắp xếp theo thứ tự chữ cái của các báo, tạp chí. Sau khi đọc xong bạn đọc tự cất báo, tạp chí vào đúng hộp phích mà mình đã lấy ra. Đây là hình thức phục vụ tiên tiến, đang phổ biến ở các trường đại học tạo cho người đọc biết cách lựa chọn tài liệu, tạo tính tự giác trong việc giữ gìn, lựa chọn và sắp xếp tài liệu vào đúng vị trí, đặc biệt là NDT được tự lựa chọn và tìm kiếm tài liệu phù hợp với yêu cầu của mình mà không phải thông qua bất kỳ một khâu trung gian nào. Việc tổ chức Phòng báo, tạp chí theo hình thức kho mở đã phát huy được hiệu quả kho tư liệu, giúp cán bộ thư viện đỡ vất vả hơn trong quá trình phục vụ. 2.2.2.4. Phòng bán sách giáo trình Phòng bán sách giáo trình là phòng vừa giới thiệu tài liệu, vừa bán tài liệu cho NDT của trường. Tài liệu tại Phòng bán sách giáo trình bao gồm toàn bộ giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo liên quan đến các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường. Phòng bán chỉ phục vụ trong giờ hành chính, theo lịch làm việc của nhà trường, nên HSSV thường tranh thủ mua tài liệu ồ ạt trong giờ ra chơi dẫn đến việc phục vụ rất khó khăn vào những thời điểm đông sinh viên. Chính vì chỉ phục vụ trong giờ hành chính cũng làm giảm nhu cầu mua tài liệu của HSSV học hệ ngoài giờ hành chính như liên thông, tại chức. Để có số liệu chính xác về hoạt động phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH. Tôi đã tiến hành điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn Trần Thị Thu Thuỳ 42 K50 Thông tin - Thư viện
  48. Khoá luận tốt nghiệp trực tiếp NDT khi khảo sát với một số câu hỏi liên quan đến công tác phục vụ như sau: Cách thức phục vụ nào của Trung tâm có hiệu quả nhất đối với bạn? thì có 79% người dùng tin trả lời mượn tài liệu về nhà, 55% thường đọc tại phòng đọc, 10% sao chụp tài liệu. Với câu hỏi Trong các lần lên thư viện, bạn đánh giá là thư viện đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm so với yêu cầu của bạn đọc? tỷ lệ đáp ứng được của mỗi phòng là: Phòng mượn 77%, Phòng đọc 59%, Phòng báo - tạp chí 54%, Phòng tra cứu thông tin 48%, Phòng bán sách 49% Trong công tác phục vụ bạn đọc, thái độ phục vụ của cán bộ thư viện đóng vai trò rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến nhu cầu tin, tâm lý và hứng thú của người đọc. Trả lời cho câu hỏi Thái độ và phương pháp phục vụ của thủ thư bạn thấy như thế nào? Theo kết quả điều tra 49% bạn đọc cho biết thái độ của cán bộ là tốt, chỉ có 6,5% bạn đọc cho biết là chưa tốt và 44,5% bạn đọc cho là thái độ bình thường. Trả lời câu hỏi Theo bạn thư viện có cần tăng cường phục vụ thêm giờ? qua khảo sát ý kiến bạn đọc có 54% ý kiến được hỏi mong thư viện mở cửa thêm buổi tối; 81% mong thư viện phục vụ thêm vào ngày nghỉ thứ bảy và chủ nhật. Đây cũng là tín hiệu vui, chứng tỏ ngoài thời gian hành chính hoặc trên lớp, bạn đọc đã rất có ý thức tìm đến thư viện để học tập và nghiên cứu thêm vào các thời gian rảnh rỗi. Qua nghiên cứu và điều tra khảo sát về các loại hình tài liệu mà bạn đọc đã thường xuyên sử dụng tại thư viện, ta thấy: - 38% độc giả đến đọc báo chí (15% đọc để nghiên cứu, 23% đọc để giải trí). - 76% độc giả đến đọc nghiên cứu tài liệu tham khảo. - 54% độc giả đến để mượn giáo trình, bài giảng. - 0.8% độc giả đọc luận văn, đề tài khoa học, báo cáo thực tập. - 10% độc giả đến chỉ học. Trần Thị Thu Thuỳ 43 K50 Thông tin - Thư viện
  49. Khoá luận tốt nghiệp Ngoài việc điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn NDT, tôi còn tiến hành thống kê, tổng hợp phiếu yêu cầu và sổ mượn sách tại các phòng phục vụ trong Trung tâm để biết chính xác tần suất lưu thông tài liệu cũng như lượt NDT của Thư viện, tôi đã có được bảng số liệu sau: Năm học Lƣợt bạn đọc Lƣợt tài liệu 2006- 2007 40.985 58.850 2007 - 2008 54.445 69.795 2008 đến 3/2009 27.427 38.146 Bảng 6: Thống kê lượt bạn đọc, lượt mượn tài liệu qua các năm tại Trung tâm TT –TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội 80 70 60 50 Lượt bạn đọc 40 Lượt tài liệu 30 20 10 0 2006- 2007 2007 - 2008 2008 đến 3/2009 Biểu đồ minh hoạ lượt bạn đọc, lượt mượn tài liệu qua các năm tại Trung tâm Theo Bảng số liệu thống kê ta thấy tần suất lưu thông tài liệu cũng như lượt bạn đọc đến Trung tâm TT - TV tăng dần qua mỗi năm. Với nhận thức thư viện là nơi cung cấp và đáp ứng đầy đủ nhất những kiến thức sau thời gian lên lớp của NDT mà những năm qua Trung tâm TT - TV đã thu hút được Trần Thị Thu Thuỳ 44 K50 Thông tin - Thư viện
  50. Khoá luận tốt nghiệp lượng bạn đọc khá đông đến sử dụng thư viện, đặc biệt bắt đầu từ năm 2007 Nhà trường áp dụng theo phương pháp dạy học mới là: “ lấy người học làm trung tâm” thì lượng NDT đến mượn tài liệu tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên với số liệu thu được nêu trên ta thấy hoạt động phục vụ của các phòng phục vụ trong Trung tâm nói chung mới chỉ đạt được ở mức trung bình. Điều này đòi hỏi cán bộ, nhân viên thư viện cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đông đảo NDT nhằm phục vụ mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. 2.3. Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH Bên cạnh hoạt động tổ chức phục vụ NDT tại các phòng phục vụ trong Thư viện. Hoạt động tuyên truyền, giới thiệu tài liệu cho NDT cũng luôn được Trung tâm chú trọng. Để bạn đọc có thể tiếp cận tài liệu một cách hiệu quả thì trong những năm qua Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH đã sử dụng hình thức thông báo sách mới tới NDT. Hoạt động thông báo sách mới thường được Trung tâm in ra giấy và dán lên bản tin của Trung tâm TT - TV. Nhằm mục đích thông báo sách mới cho NDT để họ nắm được những tài liệu mà Trung tâm mới nhập về. Những tài liệu mới đó hiện có ở Phòng đọc hay Phòng mượn. Ký hiệu kho của tài liệu. NDT cần tài liệu mới sẽ dễ dàng tra cứu để tìm kiếm tài liệu mới cho mình.  Ví dụ: THÔNG BÁO SÁCH MỚI 1. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin KH kho M 23146 - 23346 D 08267 - 08295 2. Quà tặng cuộc sống KH kho M 22870 – 22890 Trần Thị Thu Thuỳ 45 K50 Thông tin - Thư viện
  51. Khoá luận tốt nghiệp 3. Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam KH kho D 07950 – 07955 . 10. Chế độ kế toán doanh nghiệp KH kho M 23124 – 23456 D 08015 – 08020 . Trần Thị Thu Thuỳ 46 K50 Thông tin - Thư viện
  52. Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ NGƢỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI HÀ NỘI 3.1. Nhận xét Trong suốt 48 năm hoạt động Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội đã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc lưu trữ và cung cấp các tư liệu về các chuyên ngành liên quan phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của các cán bộ, giảng viên, HSSV trong Nhà trường. Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội đã thực sự trở thành người bạn thân thiết, gần gũi với biết bao thế hệ thầy và trò Trường ĐHLĐXH Hà Nội. Với cơ sở vật chất và nguồn lực hiện có, Trung tâm đã bước đầu đáp ứng yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của Nhà trường. Với tinh thần “Tất cả vì bạn đọc” Trung tâm luôn quan tâm tới công tác phục vụ bạn đọc. Trung tâm đã cung cấp cho bạn đọc một khối lượng tài liệu cần thiết, phục vụ một cách tốt nhất nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác phục vụ. Tuy nhiên trong suốt quá trình phục vụ bạn đọc từ khi thành lập Trung tâm đến nay, các Phòng phục vụ đã có những thuận lợi và khó khăn riêng. 3.1.1.Thuận lợi - Nhìn chung Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH với cơ sở mới được xây dựng khá khang trang và sạch đẹp, cùng với vốn tài liệu tương đối phong phú đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu thông tin cho NDT mà chủ yếu là NDT sinh viên. - Hệ thống các phòng ban được cơ cấu hợp lý, phương thức phục vụ nhanh chóng, thuận tiện. Hệ thống tra cứu bằng mục lục truyền thống, thư mục Trần Thị Thu Thuỳ 47 K50 Thông tin - Thư viện
  53. Khoá luận tốt nghiệp và tra cứu CSDL trên máy tính đã giúp NDT dễ dàng tìm được tài liệu mình cần. - Với những tài liệu bị rách, nát, hư hỏng Trung tâm đã kịp thời phục chế, bảo quản để đưa tài liệu ra phục vụ NDT. - Đội ngũ cán bộ thư viện là những người có trình độ cao, chủ yếu là tốt nghiệp đại học, một số ít cán bộ tốt nghiệp sau đại học, họ là những người yêu ngành, yêu nghề, tâm huyết với nghề và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Các cán bộ Thư viện luôn tích cực tham gia những hoạt động do nhà trường tổ chức như văn nghệ, thể thao - Công tác phục vụ bạn đọc: Ngoài các ngày làm việc trong tuần, thư viện đã chủ động tổ chức phục vụ ngoài giờ cho sinh viên vào các buổi tối và phục vụ cả ngày thứ 7 và chủ nhật (đối với phòng đọc). - Công tác tuyên truyền giới thiệu sách: Thư viện trường thường xuyên biên soạn thư mục giới thiệu sách mới gửi tới ban giám hiệu, các phòng, khoa, niêm yết trên các bản tin thư viện. - Tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các Trung tâm TT - TV trong nước và quốc tế để tăng cường nguồn lực cho thư viện. - Trong năm vừa qua, thư viện đã hướng dẫn nghiệp vụ (Bao gồm tất cả các công đoạn trong hoạt động thư viện như: Hướng dẫn từ xử lý tài liệu cho đến công tác phục vụ bạn đọc) cho 7 sinh viên của khoa TT - TV trường Đại học Văn Hoá và Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Hướng dẫn cho 1 sinh viên làm luận văn tốt nghiệp đề tài về thư viện Trường ĐHLĐXH. 3.1.2. Khó khăn - Số lượng tài liệu là sách giáo trình còn thiếu nhiều, ngân sách hàng năm cấp cho việc bổ sung tài liệu còn quá ít. - Một số cán bộ thư viện chưa thật sự hết lòng vì bạn đọc, hoặc một vài cá nhân có tính cách nóng nảy đã có thái độ chưa được hòa nhã với NDT, Trần Thị Thu Thuỳ 48 K50 Thông tin - Thư viện
  54. Khoá luận tốt nghiệp điều này đã làm ảnh hưởng tới hiệu quả công việc cũng như quan hệ với đồng nghiệp. Một số cán bộ tham gia làm thêm ngoài giờ còn chưa đảm bảo có mặt tại vị trí 100% thời gian trực. - Hiện nay, phòng phục vụ sách giáo trình và phòng phục vụ sách tham khảo vẫn nằm chung trong phòng mượn, gây khó khăn cho cán bộ thư viện trong việc quản lý kho và lấy tài liệu ra phục vụ cho NDT. Do nhu cầu mượn tài liệu về nhà để nghiên cứu và học tập nên số lượng NDT đến với phòng mượn là khá đông. Trong khi đó, phòng mượn mới bố trí có 02 cán bộ phục vụ, điều này đã gây nên tình trạng quá tải công việc cho cán bộ tại phòng mượn, đặc biệt là vào đầu năm học và mùa thi. - Một vấn đề khó khăn nữa làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phục vụ NDT đó là sinh viên thường lúng túng trước cách tra cứu tài liệu tham khảo có trong thư viện. Trong khi đó sinh viên lại không bộc lộ nhu cầu tìm kiếm thông tin của mình cho cán bộ Trung tâm TT - TV biết, để họ có thể hướng dẫn cách tra tìm hoặc trực tiếp tìm kiếm tài liệu giúp NDT. - Phòng đọc và Phòng mượn bố trí ở tầng cao, làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc đi lại của NDT cũng như việc vận chuyển tài liệu và các thiết bị khác cho thư viện. - Phòng báo, tạp chí tổ chức phục vụ theo phương thức mở, NDT tự lựa chọn báo, tạp chí cho mình sau khi đọc xong lại trả lên giá tài liệu. Điều này đã làm cho kho báo, tạp chí thường xuyên bị lộn xộn vì NDT không để tài liệu lại đúng vị trí ban đầu. Vì thế mà thủ thư phải mất thời gian, công sức để sắp xếp lại kho vào cuối mỗi buổi. - Phòng đọc, Phòng mượn tổ chức phục vụ theo hình thức kho kín, NDT không được tiếp xúc trực tiếp với tài liệu, họ phải viết phiếu yêu cầu thông qua thủ thư để mượn tài liệu trong kho. Điều này làm mất rất nhiều thời gian cho NDT và cán bộ Thư viện. NDT phải tra tìm tài liệu trên hệ thống tra cứu, viết phiếu yêu cầu, chờ đợi lấy tài liệu. Khi có tài liệu chưa chắc Trần Thị Thu Thuỳ 49 K50 Thông tin - Thư viện
  55. Khoá luận tốt nghiệp tài liệu đó phù hợp với nhu cầu của mình. Cán bộ Thư viện mất thời gian tìm và lấy tài liệu cho NDT. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phục vụ NDT tại Trung tâm TT - TV Trƣờng ĐHLĐXH Trung tâm TTTV Trường ĐHLĐXH Hà Nội có một vai trò vô cùng quan trọng, có chức năng phục vụ thông tin cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng dạy và sinh viên góp phần đắc lực cho việc đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Mô hình tổ chức hoạt động của Trung tâm đã từng bước được hoàn thiện nhưng cũng cần có nhiều giải pháp để khắc phục những hạn chế trong hoạt động Thư viện, đặc biệt trong công tác phục vụ NDT. Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau: 3.2.1. Công tác phát triển vốn tài liệu Để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thông tin cho NDT, nhằm nâng cao chất lượng trong công tác phục vụ bạn đọc, Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH cần phải xây dựng được một vốn tài liệu phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức, nguồn tài liệu được bổ sung hàng năm phải luôn theo sát nhu cầu của bạn đọc. Vì vậy công tác bổ sung là một hoạt động vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực thông tin, là cơ sở để nâng cao hiệu quả trong công tác phục vụ bạn đọc. Nhà trường cần tăng cường bổ sung ngân sách hàng năm cho Trung tâm. Cần tăng cường kinh phí bổ sung tài liệu hàng năm: từ 600 triệu đến 900 triệu đồng/ năm. Bên cạnh đó Trung tâm cũng cần: - Tìm tòi, cập nhật thông tin để bổ sung tài liệu cho sát hợp, bổ sung phong phú các loại hình tài liệu, ưu tiên các tài liệu phục vụ chuyên môn, các tài liệu điện tử Đẩy mạnh việc khai thác các nguồn tài trợ từ bên ngoài. - Khai thác các tài liệu biếu, tặng từ các tổ chức quốc tế, từ liên hiệp thư viện các trường đại học Trần Thị Thu Thuỳ 50 K50 Thông tin - Thư viện
  56. Khoá luận tốt nghiệp - Huy động tài trợ từ các cá nhân, doanh nghiệp cho việc in ấn giáo trình. - Khai thác các nguồn tài liệu luận án, luận văn, đề tài báo cáo, nghiên cứu khoa học để phục vụ cho công tác nghiên cứu và học tập của HSSV. - Báo, tạp chí chuyên môn cần được đóng quyển lưu để phục vụ NDT khai thác thông tin. 3.2.2. Công tác phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật Trong đề án xây dựng Trường ĐHLĐXH đã nêu: “Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Trường ĐHLĐXH trên cơ sở mở rộng, bổ sung, phát triển, quy hoạch mới cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, nhằm đáp ứng cơ bản yêu cầu hoạt động của Trường ĐHLĐXH theo chức năng, nhiệm vụ và quy mô đào tạo, đồng thời đặt tiền đề thuận lợi cho quá trình chiều sâu nhằm hoàn thiện, hiện đại hoá cơ sở vật chất của nhà trường trong giai đoạn 2010 - 2015”. Trung tâm TT - TV được sử dụng tầng 6 và tầng 7 với tổng diện tích là 1000 m2 nhưng cho đến nay Trung tâm TT - TV mới sử dụng hết tầng 6, còn tầng 7 thì chưa đưa vào sử dụng vì chưa được trang bị cơ sở vật chất bên trong và đang được sử dụng làm phòng học cho sinh viên. Với diện tích như hiện nay thì Trung tâm TT - TV không thể đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của nhà trường. Vấn đề đặt ra cho Trung tâm TT - TV trường ĐHLĐXH là cần phải xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng CNTT, trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ nhu cầu trước mắt và lâu dài cho sự nghiệp đào tạo của trường ĐHLĐXH. Việc áp dụng phần mềm quản lý thư viện Smilib phần nào đã đem lại những kết quả trong hoạt động cho Trung tâm TT - TV và là đòn bẩy cho những bước phát triển tiếp theo. Để tiến tới “Xây dựng thư viện điện tử”, liên kết chia sẻ nguồn lực thông tin với tất cả các thư viện trong nước và hội nhập được với cộng đồng thư viện quốc tế, việc đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng Trần Thị Thu Thuỳ 51 K50 Thông tin - Thư viện
  57. Khoá luận tốt nghiệp thông tin là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu và phải chú trọng đầu tư vào những hạng mục sau: + Đầu tư vật chất cho các phòng còn lại trên tầng 7 để sớm đưa vào sử dụng như: Đầu tư máy tính để thành lập phòng Internet, trang bị bàn ghế để thành lập phòng học nhóm. + Tăng cường kinh phí mua sách, báo, tạp chí và đẩy mạnh quan hệ hợp tác trao đổi, Trung tâm TT - TV chủ động liên hệ trao đổi với các phòng, khoa ban, bộ môn trong trường để nắm được nhu cầu tài liệu cần bổ sung để có biện pháp, kế hoạch bổ sung tài liệu cho phù hợp. + Nâng cấp phần mềm, hệ thống máy tính cùng với các thiết bị an ninh thư viện như: camera, cổng từ, sợi từ để tiến tới tổ chức kho mở tại phòng đọc và lưu thông tại phòng mượn. + Xây dựng trang Web Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH là cổng kết nối thư viện bên ngoài, để NDT dễ dàng tiếp cận và sử dụng những sản phẩm và dịch vụ truyền thống và điện tử của thư viện. + Thay đổi lại toàn bộ các tủ mục lục, bàn, ghế đang sử dụng vì đóng sai kích cỡ và thiếu đồng bộ. + Trang bị thêm một số trang bị vận chuyển tài liệu trong Trung tâm TT - TV như xe đẩy, băng chuyền để giảm sức lao động của cán bộ thư viện, nâng cao năng xuất lao động. + Mở rộng diện tích các phòng đọc, kho chứa tài liệu, phòng làm việc. + Mã vạch hoá toàn bộ kho sách. + Tăng cường máy vi tính làm việc và máy tra cứu. + Sử dụng mã vạch trong việc quản lý bạn đọc. 3.2.3. Đổi mới phương thức phục vụ NDT Nhìn chung công tác phục vụ bạn đọc tại chỗ và cho mượn tại nhà đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên việc thường xuyên theo dõi tần xuất sử dụng tài liệu để kịp thời bổ sung tài liệu chưa thực sự khoa học. Để làm được điều này Trung tâm cần phải từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý bạn Trần Thị Thu Thuỳ 52 K50 Thông tin - Thư viện
  58. Khoá luận tốt nghiệp đọc và quản lý mượn trả. Trung tâm TT - TV triển khai module lưu thông, module kho, trong “hệ thống quản trị Smilib”. Mặt khác để tạo điều kiện cho NDT có thể tiếp cận, khai thác và sử dụng nguồn lực thông tin một cách có hiệu quả, cần phải thay đổi phương thức phục vụ ở từng bộ phận phục vụ. Tại phòng đọc, nơi phục vụ đọc tại chỗ cho mọi đối tượng bạn đọc, nên có những quy định rõ ràng hơn về mỗi bạn đọc được mượn tối đa bao nhiêu tài liệu trong một buổi và bao nhiêu cuốn trên một lần mượn. Việc quy định không nhất quán đã làm hạn chế năng lực thoả mãn nhu cầu tin của Trung tâm TT - TV, đồng thời vốn tài liệu không được khai thác tối đa. Tuy nhiên, để đảm bảo việc phục vụ không hạn chế số lượng tài liệu được mượn trong một buổi làm việc, thì Trung tâm TT - TV phải tăng cường số bản sách (đối với tài liệu tham khảo trung bình 5 bản/ 1 tên sách, đối với giáo trình, bài giảng trung bình 50 bản/ 1 tên sách), nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho cán bộ phục vụ tại phòng đọc, đồng thời phải đổi mới công tác tổ chức kho. Để tạo điều kiện thuận lợi cho NDT được tiếp cận nhanh chóng với tài liệu, xu hướng hiện nay tại các cơ quan TT - TV là phục vụ theo hình thức kho mở. Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH mới chỉ tổ chức phục vụ NDT dưới dạng kho mở cho Phòng đọc báo, tạp chí. Vì vậy trong tương lai, Trung tâm cần tổ chức mở rộng và tăng cường các hình thức phục vụ mới như: Tổ chức các kho tài liệu mở, tổ chức phòng đọc đa phương tiện và phục vụ thông tin có chọn lọc ở tất cả các lĩnh vực. Ngoài ra Trung tâm cần mở thêm giờ phục vụ, đặc biệt là Phòng đọc cần tăng thêm thời gian phục vụ vào các buổi tối. Với thời gian phục vụ trong giờ hành chính như hiện nay (8h/ ngày) là quá ít đối với việc sử dụng tài liệu đọc tại chỗ. Hơn nữa với đối tượng NDT là HSSV, thời gian nghe giảng ở trên lớp đã chiếm ½ thời gian trong một ngày, thời gian vào buổi tối và các ngày nghỉ là thời gian dành cho việc tự học và tự nghiên cứu. Vì vậy, Trung tâm TT - TV cần tăng thời gian phục vụ ngoài giờ cho HSSV. Trần Thị Thu Thuỳ 53 K50 Thông tin - Thư viện
  59. Khoá luận tốt nghiệp Các phòng phục vụ cần được tăng cường thêm máy tính để bạn đọc tra tìm tài liệu và cán bộ thư viện dễ dàng quản lý việc mượn - trả tài liệu của NDT. Xây dựng và hoàn thiện phòng đọc đa chức năng, xây dựng thêm các CSDL để nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ NDT. 3.2.4. Công tác đào tạo cán bộ thư viện Cán bộ thư viện là người điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động của thư viện. Trước đây cán bộ thư viện chỉ có nhiệm vụ thu thập, giữ gìn, bảo quản tài liệu, phân loại tài liệu theo trật tự phù hợp nhằm đưa sách tới tay người đọc một cách tốt nhất. Ngày nay, với việc ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, nghề thư viện đã có nhiều biến động, nhiệm vụ của cán bộ thư viện cũng trở nên nặng nề hơn. Công nghệ thông tin mới đã làm thay đổi căn bản quan hệ giao tiếp giữa cán bộ thư viện với kho tài liệu và cán bộ thư viện với bạn đọc. Hiện nay với sự gia tăng của thông tin nên nhu cầu tin của NDT ngày càng nhiều trong khi đó đội ngũ cán bộ của Trung tâm còn mỏng so với hoạt động của Trung tâm.Vì vậy nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu tin của bạn đọc thì Trung tâm cần: - Tăng cường đội ngũ cán bộ của mình để kịp thời đáp ứng các hoạt động cần thiết hiện nay và mở rộng trong tương lai. - Tổ chức các buổi thực hành sử dụng và khai thác các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho chuyên môn nghiệp vụ. Đào tạo trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về tin học cơ sở, tin học văn phòng. - Mở các lớp tập huấn, trang bị kiến thức cơ bản về sử dụng máy tính khai thác thông tin qua máy tính, hướng dẫn sử dụng và tìm tin qua phần mềm ứng dụng của thư viện để các cán bộ này hướng dẫn NDT, giúp họ khai thác được nguồn tin trong thư viện và tìm được nguồn thông tin đáng tin cậy. - Cử cán bộ thư viện đi học sau đại học nhằm nâng cao trình độ cán bộ trong mặt bằng chung của Thư viện Trần Thị Thu Thuỳ 54 K50 Thông tin - Thư viện
  60. Khoá luận tốt nghiệp - Cử cán bộ tham gia các lớp học, đi tham quan khảo sát, học hỏi kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý và điều hành hoạt động thư viện ở các cơ quan TT - TV lớn và phát triển trong và ngoài nước - Đồng thời thư viện cũng khuyến khích, động viện cán bộ tự học, tự rèn luyện để nâng cao kiến thức cho bản thân, từ đó có đóng góp tích cực trong công tác chung của thư viện. 3.2.5. Công tác đào tạo người dùng tin Đào tạo NDT là nhằm giúp họ hiểu được cơ chế tổ chức của hoạt động TT - TV, biết sử dụng các sản phẩm và dịch vụ TT - TV. NDT là một trong bốn yếu tố chính của bất kỳ hệ thống TT – TV nào. Hoạt động TT - TV càng phát triển thì nhu cầu của NDT càng được thoả mãn cao. NDT chính là người sử dụng và đánh giá chất lượng, hiệu quả của các sản phẩm và dịch vụ TT – TV. NDT đóng vai trò vừa là khách thể vừa là chủ thể của nguồn tin, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu giảng dạy. Thông tin được cung cấp kịp thời, đầy đủ bằng phương thức hiện đại sẽ giúp họ giảm thiểu được thời gian nghiên cứu, sản sinh ra thông tin mới có chất lượng cao tránh nghiên cứu trùng lặp. NDT của bất kỳ một cơ quan TT - TV viện nào cũng chính là đối tượng phục vụ, là mục tiêu họat động của thư viện ấy. Với Trung tâm TT – TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội thì đó chính là HSSV, các cán bộ quản lý, lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu giảng dạy trong trường. Trước những đổi mới của khoa học và công nghệ thì việc đổi mới phương thức truy cập khai thác thông tin, sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ thông tin, việc đào taọ người dùng tin để họ tìm được thông tin theo mong muốn là điều vô cùng cần thiết. NDT cần phải biết cụ thể mình cần thông tin gì? cần ở đâu và bằng cách nào có thể khai thác được chúng. Do Trung tâm sắp tới sẽ chuyển sang mô hình thư viện điện tử, nên có nhiều trang thiết bị hiện đại mà việc sử dụng đòi hỏi người sử dụng phải có Trần Thị Thu Thuỳ 55 K50 Thông tin - Thư viện
  61. Khoá luận tốt nghiệp trình độ hiểu biết nhất định. Vì thế Trung tâm đã đào tạo bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cần thiết cho NDT để họ biết cách sử dụng máy tính để khai thác tìm kiếm và sử dụng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin. Phần lớn NDT trong các trường đại học là những sinh viên họ hầu như chưa có thói quen khai thác và sử dụng thư viện và đặc biệt là sử dụng thông tin qua các phương tiện máy tính. Nên thư viện cần có biện pháp tuyên truyền, phổ biến, thu hút sự chú ý sử dụng của NDT, để dần dần tạo cho họ thói quen và khả năng tiếp cận nguồn tin qua các phương tiện hiện đại, phục vụ đắc lực vào việc nghiên cứu học tập của họ. Từ trước đến nay, NDT tại Trung tâm TT – TV Trường ĐHLĐXH thường sử dụng các sản phẩm và dịch vụ truyền thống như hệ thống mục lục tra cứu, thư mục thông báo sách mới, mượn - đọc tài liệu in trên giấy Họ chưa quen với việc sử dụng các CSDL, tài liệu CD – ROM, tìm tin trên mạng Vì thế Trung tâm cần tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo ngay từ đầu năm học cho NDT, bắt buộc với các HSSV mới vào trường. Giới thiệu các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin của thư viện cho NDT; phổ biến các phương thức khác nhau để tìm tin qua mạng máy tính để có được nguồn tin mới được bổ sung vào thư viện. Bên cạnh việc huấn luyện, tập huấn đào tạo NDT có kỹ năng, cũng cần tuyên truyền giáo dục ý thức trách nhiệm của họ khi tham gia tìm tin tại thư viện. Hướng dẫn họ sử dụng thông tin phù hợp với những chuẩn mực chung của Trung tâm và của xã hội, tôn trọng quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể tham gia vào quá trình tìm tin. Nhưng để làm được điều này thì mỗi thư viện, cơ quan thông tin đều hình thành cho mình những quy định, nguyên tắc và quy trình riêng trong hoạt động TT - TV. NDT muốn được thư viện đáp ứng yêu cầu tin thì phải biết được và làm theo những quy định đó. Điều này thể hiện ý thức của bạn đọc trong việc sử dụng thư viện. Có một thực tế là khi khả năng khai thác, sử dụng thông tin của người dùng tin càng ở trình độ cao, đòi hỏi nhu cầu thông tin của họ ngày càng lớn Trần Thị Thu Thuỳ 56 K50 Thông tin - Thư viện
  62. Khoá luận tốt nghiệp dẫn tới sức ép phải tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ở mỗi cơ quan TT - TV cũng tăng lên, Vì vậy, nếu càng có nhiều NDT tích cực thì hoạt động của cơ quan TT - TV viện đó càng có điều kiện phát triển hơn. Công tác đào tạo, tập huấn và giáo dục NDT là một công tác quan trọng, vừa giúp sử dụng hiệu quả nguồn lực thông tin của thư viện, vừa góp phần tạo ra các thông tin có chất lượng cao. Do vậy Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH Hà Nội cần phải tiến hành thường xuyên công tác này. 3.2.6. Mở rộng hơn nữa mối quan hệ trong và ngoài thư viện để chia sẻ nguồn lực thông tin Ngày nay, nhu cầu thông tin của người sử dụng rất đa dạng và áp lực đáp ứng nhu cầu đó ngày càng cao, không có một thư viện hay cơ quan thông tin đơn lẻ nào lại có thể làm thoả mãn người sử dụng mà không có sự liên kết và chia sẻ. Để tăng cường nguồn lực, Trung tâm TT - TV Trường ĐHLĐXH cần tăng cường sự hợp tác và sự ủng hộ của các đơn vị, tổ chức, cụ thể là: Với các Khoa, các bộ môn trong nhà trường: phát hiện và cung cấp cho Thư viện các nguồn bổ sung, những tài liệu phục vụ cho việc học tập và giảng dạy của khoa, bộ môn. Trên cơ sở đó Thư viện sẽ lập kế hoạch để bổ sung cho Thư viện. Với Phòng khoa học và Hợp tác quốc tế, cần lưu chiểu về thư viện đầy đủ các sản phẩm nghiên cứu khoa học của tất cả cán bộ, giảng viên, HSSV đã được nghiệm thu. Phòng đào tạo cần chia sẻ hoặc chia sẻ các báo cáo thực tập, luận văn của HSSV đạt khá, giỏi, xuất sắc để thư viện bảo quản, xử lý và tổ chức phục vụ bạn đọc Đối với cán bộ, giảng viên, HSSV, cần có quy định bắt buộc nộp lưu chiểu các công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu về thư viện trường để làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các khoá sau. Tăng cường sự liên kết, hợp tác với các Trung tâm TT - TV các trường Trần Thị Thu Thuỳ 57 K50 Thông tin - Thư viện
  63. Khoá luận tốt nghiệp đại học, đặc biệt là các trường có cùng nhóm ngành học với trường để tăng cường và chia sẻ nguồn lực thông tin. Mở rộng mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của Thư viện Quốc gia, các tố chức trong nước và quốc tế để khai thác nguồn sách, báo tài trợ. 3.2.7. Đẩy mạnh công tác giới thiệu sách, báo Trong thời gian vừa qua, Trung tâm TT - TV đã có công tác tuyên truyền sách báo, và có được sự quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức tuyên truyền sách báo nên đã thu hút được đông đảo NDT như: Bản tin thông báo sách mới, tổ chức hội nghị NDT, tổ chức tuyên truyền NDT Nhưng để công tác tuyên truyền sách báo có hiệu quả hơn. Tôi đề xuất đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền sách, báo. Trung tâm TT - TV nên tổ chức các buổi triển lãm sách theo chuyên đề hay triển lãm nhân dịp các ngày lễ lớn để bạn đọc được gần gũi với sách hơn. Các buổi thông tin chuyên đề ngoại khoá nên được tổ chức thường xuyên và hoạt động này phải bám sát vào đề tài nghiên cứu khoa học. Hình thức đơn giản hơn nhưng không kém phần hiệu quả, đó là hình thức vẽ Panô giới thiệu sách hoặc chụp các cuốn sách chọn lọc rồi phóng to treo tại phòng đọc, phòng mượn của Trung tâm TT - TV trường để tuyên truyền sách. Trần Thị Thu Thuỳ 58 K50 Thông tin - Thư viện
  64. Khoá luận tốt nghiệp KẾT LUẬN Thư viện là cơ quan văn hoá giáo dục ngoài nhà trường cho nên Thư viện đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Hiện nay, sách báo của Thư viện đã trở thành phương tiện quan trọng trong việc xây dựng con người xã hội mới, giúp con người tiếp thu được những thành tựu tiên tiến trên thế giới. Do đó đào tạo nguồn lực tương lai cho đất nước là trách nhiệm nặng nề của các trường đại học và của Trường ĐHLĐXH nói riêng. Thư viện là “giảng đường thứ hai” không thể thiếu đối với sinh viên. Tổ chức công tác phục vụ NDT chính là cầu nối giữa NDT với vốn tài liệu, nguồn lực thông tin của thư viện. Hiệu quả của công tác này là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi thư viện. Nói cách khác, chất lượng hoạt động của thư viện được đánh giá, kiểm nghiệm trong quá trình phục vụ, trong việc đáp ứng nhu cầu của NDT. Vị thế của thư viện có được củng cố tăng cường hay không chính là do công tác này quyết định. Vì vậy, để khẳng định vai trò không thể thiếu của thư viện trong thời đại ngày nay nhất thiết phải thực hiện khâu tổ chức tốt công tác phục vụ NDT của cơ quan TT - TV. Trong xu thế chung đó, Trung tâm TT - TV Trường ĐHLHXH đang ngày càng hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của mình nhằm góp phần đưa ĐHLĐXH trở thành Trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ lớn và có uy tín trong cả nước. Trường ĐHLĐXH là nơi đào tạo, cung cấp cho đất nước đội ngũ cán bộ có trình độ cao trong các lĩnh vực cả chuyên ngành xã hội và chuyên ngành tự nhiên, đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong thời kỳ đổi mới phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng với sự trưởng thành và lớn mạnh của Trường, Trung tâm TT - TV cũng có những bước phát triển mới trong họat động TT - TV nói chung và công tác phục vụ NDT nói riêng góp phần to lớn vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Trần Thị Thu Thuỳ 59 K50 Thông tin - Thư viện
  65. Khoá luận tốt nghiệp Mặc dù còn rất nhiều khó khăn, song với quyết tâm và trách nhiệm của mình các cán bộ thư viện sẽ vẫn luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ, hết lòng với sự nghiệp giáo dục và đào tạo để Trường ĐHLĐXH và Trung tâm thông TT - TV luôn là bạn đồng hành trong quá trình học tập, nghiên cứu, trau dồi tri thức của toàn thể cán bộ và sinh viên trong Trường. Trần Thị Thu Thuỳ 60 K50 Thông tin - Thư viện
  66. Khoá luận tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Kim Dung. Công tác phục vụ người dùng tin: Tập bài giảng. 2. Nguyễn Thị Kim Dung (2008). “Công tác phục vụ bạn đọc tại Thư viện Thành phố Hà Nội”. Tạp chí Thư viện Việt Nam, 1 (13): 37 – 41. 3. Đỗ Xuân Đán (2002). Một số biện pháp cải tiến tổ chức quản lý, phục vụ của Thư viện - Tư liệu trường Cao đẳng Lao động Xã hội: Đề tài nghiên cứu khoa học. Trường Cao đẳng Lao động Xã hội, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Hằng (2008). Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội. Khoá luận tốt nghiệp Thông tin - Thư viện, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Thu Huê (2008). Tìm hiểu công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hoá. Khoá luận tốt nghiệp Thông tin - Thư viện, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội. 6. Trần Thị Thu Hương (2005). Nghiên cứu công tác phục vụ bạn đọc tại Thư viện Đại học sư phạm Hà Nội. Niên luận, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội. 7. Kỷ yếu 45 năm ngày thành lập Trường Lao động - Xã hội (27/5/1961 – 27/5/2006). 8. Nâng cao năng lực phục vụ của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Lao động Xã hội Hà Nội: Đề tài nghiên cứu khoa học. Trường ĐHLĐXH, Hà Nội. 9. Tạ Thị Thịnh (1999). Phân loại tài liệu và tổ chức mục lục phân loại. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội: 183 tr. 10. Bùi Loan Thuỳ (2001). Thư viện học đại cương. Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh: 300 tr. Trần Thị Thu Thuỳ 61 K50 Thông tin - Thư viện
  67. Khoá luận tốt nghiệp 11. Trần Thị Thuý Vân (2006). Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Thương Mại Hà Nội. Khoá luận tốt nghiệp Thông tin - Thư viện, Trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN), Hà Nội. 12. Lê Văn Viết (2001). Cẩm nang nghề thư viện. Văn hoá - thông tin, Hà Nội: 630 tr. Trần Thị Thu Thuỳ 62 K50 Thông tin - Thư viện
  68. Khoá luận tốt nghiệp PHỤ LỤC KHOÁ LUẬN Trần Thị Thu Thuỳ 63 K50 Thông tin - Thư viện
  69. Khoá luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 1 Một số hình ảnh về Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng ĐHLĐXH Phòng Mượn Kho sách tại phòng mượn Trần Thị Thu Thuỳ 64 K50 Thông tin - Thư viện
  70. Khoá luận tốt nghiệp Phòng báo, tạp chí Phòng đọc tổng hợp Trần Thị Thu Thuỳ 65 K50 Thông tin - Thư viện
  71. Khoá luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 2 MẪU PHIẾU YÊU CẦU TẠI TRUNG TÂM TT – TV TRƢỜNG ĐHLĐXH HÀ NỘI TT.TT - TV ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI PHIẾU YÊU CẦU Họ và tên Lớp Tên tài liệu . Ký hiệu Hà Nội, ngày tháng năm (Ký tên) Phiếu mượn tài liệu Trần Thị Thu Thuỳ 66 K50 Thông tin - Thư viện
  72. Khoá luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 3 QUY ĐỊNH (Về phƣơng thức phục vụ của Trung tâm Thông tin – Thƣ viện) A. Đối với cán bộ giảng viên: - Được cấp thẻ thư viện miễn phí. - Được tra cứu, đọc và mượn toàn bộ tài liệu có trong kho của thư viện. - Số lượng đầu sách cho mỗi lần mượn không quá 5 cuốn. - Thời gian mượn: Áp dụng cụ thể cho từng cuốn sách, nhưng không quá 15 ngày (không kể sách giáo trình). - Cán bộ, giảng viên mượn quá hạn, làm hỏng hoặc mất sách phải chịu phạt và bồi thường gấp 2 lần giá trị tiền của tài liệu. B. Đối với học sinh - sinh viên (HSSV) 1. Được cấp thẻ thư viện, sổ mượn tài liệu miễn phí, được tập huấn và giới thiệu về nội quy và nguyên tắc hoạt động của thư viện từ khi nhập trường. 2. Được tra cứu và nghiên cứu, đọc, mượn đối với các loại hình tài liệu có trong thư viện. Cụ thể: + Được mượn miễn phí các loại sách tham khảo, sách giáo trình của các môn học Mác Lê Nin như (Triết, Lịch sử Đảng, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Kinh tế chính trị, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chính trị, Pháp luật đại cương.)  Về số lượng: - Không quá 03 cuốn/ 1 lần mượn (đối với sách tham khảo). - Không quá 06 cuốn/ 1 lần mượn (đối với sách giáo trình).  Thời gian mượn: - Không quá 1 tuần đối với sách tham khảo. - Sách giáo trình được mượn cho đến khi kết thúc môn thi của môn học đó. + Đối với giáo trình các môn học cơ sở, các môn học chuyên ngành, HS SV phải tự mua (tại phòng bán sách của thư viện) để đảm bảo chất lượng học tập của SV. Trần Thị Thu Thuỳ 67 K50 Thông tin - Thư viện
  73. Khoá luận tốt nghiệp + HSSV được quyền mượn đọc tại chỗ đối với tất cả các tài liệu (sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, giáo trình ) có trong kho của thư viện. + Đối với HSSV tại chức, liên thông, liên kết: chỉ áp dụng hình thức bán giáo trình hoặc phục vụ đọc, nghiên cứu tại phòng đọc của thư viện. Nghĩa vụ của HSSV: - Đặt cược cho Thư viện là 50.00đ/ 1người (HS trung học là 30.000đ) trong toàn khoá học (để tránh tình trạng HSSV bỏ học, chuyển trường, làm mất sách ). Trước khi hoàn thành thủ tục ra trường, HSSV được thư viện thanh toán trả lại số tiền đã đặt cược. - HSSV khi đến thư viện phải xuất trình thẻ thư viện cho cán bộ thủ thư, đồng thời có trách nhiệm chấp hành tốt nội quy, quy chế thư viện. - HSSV phải trả tài liệu đúng thời hạn quy định. Nếu không trả đúng hạn, làm hỏng, viết vào sách hoặc làm mất, sẽ bị phạt hoặc bồi thường gấp 2 lần giá trị tiền của tài liệu đó. - Khi có xác nhận đã trả đủ tài liệu của thư viện, các phòng chức năng mới làm thủ tục cho HSSV ra trường. - Bạn đọc khi có vấn đề cần phản ánh về chất lượng phục vụ của thư viện, cần nêu một cách chính xác, cụ thể về thời gian, địa điểm, tính chất sự việc và ghi rõ tên người bị phản ánh, thông qua hộp thư góp ý, hoặc trực tiếp gặp giám đốc trung tâm thông tin thư viện. Quy định này áp dụng từ năm học 2005 - 2006. Trần Thị Thu Thuỳ 68 K50 Thông tin - Thư viện