Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Công ty Cổ Phần Bảo Nguyên, Tích Lương - Thái Nguyên

pdf 60 trang thiennha21 19/04/2022 3790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Công ty Cổ Phần Bảo Nguyên, Tích Lương - Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_tri.pdf

Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Công ty Cổ Phần Bảo Nguyên, Tích Lương - Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ YẾN Tên đề tài: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO NGUYÊN,TÍCH LƯƠNG-THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ YẾN Tên đề tài: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO NGUYÊN,TÍCH LƯƠNG-THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp : Thú y - K46 - N02 Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Nguyễn Quang Tính Thái Nguyên, 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại trang trại là một thời gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y –trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Quang Tính, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo công ty Cổ phần Bảo Nguyên,Tích Lương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại, em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em công nhân trong trang trại đã quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên để em hoàn thành tốt khóa học này. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Yến
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn 10 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại 31 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin 32 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi 33 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp theo các tháng 37 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn bằng 2 loại thuốc MD Tylogenta và MD Tyonaolin 38 Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy qua các tháng 39 Bảng 4.8. Kết qủa điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy của 2 loại thuốc Nova Amcoli và Nova Nor 100 40 Bảng 4.9. Kết quả tham gia công tác xuất lợn 41
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa cs.: Cộng sự MH: Mycoplasma hyopneumoniae Nxb: Nhà xuất bản TĂ: Thức ăn TGE: Transmisssible gastro enteritis TT: Thể trọng VSV: Vi sinh vật TPP: Trans-Pacific Partnership Agreement
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iiv PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1 1.2.1. Mục đích 1 1.2.2. Yêu cầu 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 3 2.1.1.Vị trí địa lý 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại 4 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 6 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 6 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 11 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22 PHẦN 3: ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1. Đối tượng 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung thực hiện 27 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 27 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin 28
  7. v 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 29 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh 30 4.2. Kết quả công tác chăn nuôi 32 4.3. Kết quả một số bệnh ở lợn thịt 37 4.4.1. Xuất lợn 41 4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn 41 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43 5.1. Kết luận 43 5.2. Đề nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia nhập hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nước phải có bước phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực phẩm người chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới nhất là khi ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển. Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành chăn nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp khá nhiều khó khăn nhất là về chăm sóc và nuôi dưỡng vì lợn thịt hay mắc các dịch bệnh, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng khắt khe. Trước thực tế đó chúng em triển khai thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Công ty Cổ Phần Bảo Nguyên, Tích Lương-Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Công ty Cổ phần Bảo Nguyên, Phường Tích Lương- Tp Thái Nguyên
  9. 2 - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Công ty Cổ phần Bảo Nguyên, Phường Tích Lương- Tp Thái Nguyên - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1.Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi lợn của công ty Cổ phần Bảo Nguyên được thành lập năm 2016. Trại được xây dựng tại Phường Tích Lương- Thành phố Thái Nguyên. Phường Tích Lương là một phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Với diện tích 9,3 km2 nằm về phía tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường khác cũng thuộc thành phố Thái Nguyên lần lượt từ phía bắc sang phía đông là: Tân Lập, Phú Xá, Trung Thành, và một đoạn nhỏ với phường Tân Thành.Phía tây là xã Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Nguyên và phía nam là thành phố Sông Công. Những năm gần đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi lại buôn bán và vận chuyển hàng hóa của trại. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Do đó, trại lợn của Công ty Cổ phần Bảo Nguyên cũng chịu ảnh hưởng của dạng khí hậu này. Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25oC, chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9oC) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 13,7оC). Tại thành phố Thái Nguyên nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận lần lượt là 41,5оC và 3оC. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng năm năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
  11. 4 Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 7 người trong đó có : + 1 quản lý + 1 kỹ sư chính của công ty + 1 tổ trưởng + 4 công nhân 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trại được xây dựng trên diện tích 6 ha gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Mọi trang thiết bị và vật tư phục vụ chăn nuôi và sinh hoạt của cán bộ, công nhân của trại đều được quan tâm và chú trọng. * Về cơ sở vật chất: - Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, - Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. - Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết: + Trại đã xây dựng 3 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 2 dãy chuồng lớn chuyên nuôi lợn hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái. + Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn. + Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động. + Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. + Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
  12. 5 Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho trang trại. * Về cơ sở hạ tầng: - Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. - Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. - Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung - Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ - Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và là nơi cất giữ, bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. * Hệ thống chuồng nuôi: Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngoài chuồng lợn nái thì trang trại có 4 chuồng lợn thịt nằm trong 2 dãy chuồng lớn, mỗi chuồng có 20 ô. Trong đó, mỗi chuồng đều có 2 ô chuồng để tách và chăm sóc cho nhưng trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 4 quạt thông gió cỡ lớn. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát, ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: +Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND phường Tích Lương, Trạm thú y Tích Lương tạo điều kiện cho sự phát triển của trại
  13. 6 + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. Khó khăn: + Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khô lạnh nên năm qua do lượng mưa ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang trại để đẩy máng, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn nước sạch. + Công tác xử lý chất thải và xác heo chết của trang trại cũng còn một số vấn đề chưa tốt. Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước. 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) và cs. [11], đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật.
  14. 7 Theo Trần Đình Miên và cs. (1975) [15], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. 2.2.1.2. Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ. 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận. Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
  15. 8 mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ không có tăng khối lượng. 2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt, lợn thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%), do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Dinh dưỡng thức ăn: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần cóhàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. Môi trường: Trần Văn Phùng và cs., 2004 [21] cho biết, môi trường xung quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 180C. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
  16. 9 khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24] cho biết, ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2005) [26]. Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Giống Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng
  17. 10 kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn (theo Giang Hồng Tuyến, 2009) [29]. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300-350 gram/1ngày, trong khi con lai F1(nội x ngoại) đạt 550-600 gram/1ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700-800 gram/1ngày Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng xuất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn Khối lượng Tăng khối Tỷ lệ thịt xẻ Tỷ lệ nạc Giống giết mổ lượng (%) (%) (Kg) (g/ngày) Đại bạch 95 650-750 75-82 42-48 Landrace 100 600-750 82-85 48-56 Móng cái 85 300-350 70-71 30-32 Nguồn: Lê Thanh Hải vàcs. (1999) Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại, và các chi phí khác cao, hệ số
  18. 11 quay vòng thấp, chất lượng thịt kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thưc ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao. Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn heo do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, heo chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma hyopneumoniae thuộc bộ Mycoplasmatales, họ Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima M., Yagihashi T., 1982) [40], tế bào vi khuẩn không có vách chỉ có một lớp màng rất linh động, đây là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuất vắc xin sống ký sinh ngoại bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram âm, tuy nhiên không thể quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 -70C. Trong
  19. 12 phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 60C và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 250C. Triệu chứng - Thể mãn tính: Là thể bệnh chủ yếu, thường xuất hiện trên lợn nuôi thịt. Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Thú tăng trọng hơi chậm, tăng chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi lưu ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn cao. - Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống (lợn nái, lợn nọc) hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị các lợn này đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng.Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn bệnh chính lây lan giữa nọc - nái hoặc giữa lợn nái với lợn con. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, thành tích sinh sản có xu hướng giảm thấp, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%. - Thể viên phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên heo con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng heo sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
  20. 13 Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ lợn trong chuồng vừa phải. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh liên tục cho con nái từ giai đoạn cuối quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình nuôi cho đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra bệnh tích phổi hoặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp này sẽ tạo ra đàn heo giống không có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra. Điều trị: Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline, Tylosin và Tiamulin. Gần đây các chế phẩm của nhóm quynolone như norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả điều trị tốt. Nên phối hợp các loại kháng sinh trên điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh. 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn. Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
  21. 14 cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: Do vi sinh vật: Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vsv trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng vi khuẩn này tiếp tuc phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút. E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vsv đường ruột nên gây tiêu chảy. Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16], khi xét nghiệm phân lợn khoẻ và lợn bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella Streptococcus, Klebsiella, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
  22. 15 Nguyễn Thị Ngữ (2005) [18], khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% -70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% cố mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella. Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota- virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Virus chỉ gây bệnh cho lợn, lợn con 2 - 3 ngày tuổi thường hay mắc nhất và thường có tỷ lệ chết cao. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12], virus TGE có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Sữa và các thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, con vật tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết. Rota-virus thường gây tiêu chảy cho lợn, bò và người. Lợn con từ 1 đến 6 tuần tuổi hay mắc với các biểu hiện lâm sàng như kém ăn, tiêu chảy nhiều lần trong ngày, gầy sút nhanh chóng do mất nước, nằm bẹp một chỗ. Giai
  23. 16 đoạn cuối con bệnh biểu hiện thiếu máu, truỵ tim mạch và chết trong vòng 2 đến 3 ngày. Lợn hậu bị thường mắc ở thể nhẹ, tỷ lệ chết ít hơn nhưng để lại những biến chứng. Theo Bergenland H. U. và cs. (1992) [31], trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được Rota-virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus. Do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) [14], sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy. Do các nguyên nhân khác. - Do thời tiết, khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức kháng của cơ thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
  24. 17 Theo Sử An Ninh (1993) [20], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [17], khi gia súc bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. - Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị tiêu chảy. Phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý sẽ hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn con. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh. Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm, tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
  25. 18 - Do stress Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (trích theo Đoàn Kim Dung, 2004) [2]. Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [19], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan đến trạng thái stress. Hầu hết lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp. Triệu chứng Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú và chạy bình thường. Sau đó con vật ít bú hoặc bỏ bú, gầy tóp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân, khi con vật đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, nằm nhiều hơn đi lại. - Thể quá cấp tính: Con vật chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ bú, lợn bỏ bú hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm co giật, bốn chân bơi trong không khí rồi chết. - Thể cấp tính: Con vật chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ bú, con vật ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần. - Thể mãn tính: Thường thấy ở lợn tập ăn đến cai sữa. Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi rất khó chịu, đít dính phân, bẩn, con vật gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc. Bệnh tích - Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
  26. 19 - Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. Các biện pháp phòng bệnh Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh phòng bệnh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh phòng bệnh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng không đặc hiệu nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh tiêu chảy. Phòng bệnh bằng vắc xin Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể vật chủ sản sinh ra kháng thể. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho
  27. 20 đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ bệnh. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy có thể chế tạo vắc xin phòng E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con sơ sinh tốt, phương pháp này hiện nay vẫn đang được dùng ở Mỹ. Bên cạnh loại vắc xin E. coli các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin Salmonella. Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Pasteurella mutocida, Salmonella choleraesuis. Ở Đức, chế vắc xin Salmonella typimurium chủng DT104. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza. Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Các chế phẩm sinh học, trong đó có chế phẩm probiotic đã được nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho người và gia súc, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới thực sự phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Ở nước ta, từ năm 1976, Nguyễn Như Viên đã sản xuất thành công chế phẩm Bacillus Subtilis bằng cách cấy vi khuẩn Bacillus vào môi trường đậu tương, nước cám gạo, thậm chí cả nước râu ngô để được chế phẩm sinh học mà theo tác giả trong đó có hàm lượng vi khuẩn Bacillus Subtilis đủ hạn chế được các vi khuẩn gram âm và gram dương gây bệnh. Các chế phẩm này
  28. 21 không những phòng bệnh mà còn chữa được bệnh viêm ruột ở gia súc non và những trường hợp ỉa chảy viêm ruột ở lứa tuổi lớn hơn. Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [8], đã chế tạo sinh phẩm E. coli - sữa và C.perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và C. perfringens. Bạch Quốc Thắng và cs. (2011) [23], đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E.Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi: Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và C. perfringens giảm. Ngoài ra, nhiều tác giả đã dụng biện pháp đưa kháng sinh vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi khuẩn kháng thuốc nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ. Điều trị bệnh Điều trị nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Salmonella spp.,Cl. perfringens, Shigella spp., Klebsiella spp., Streptococcus Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E. coli và Salmonella spp., gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tuy nhiên, tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở vật nuôi ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh (Radostits và cs., 1994) [37].
  29. 22 Điều trị triệu chứng tiêu chảy Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose, muối natri, kali cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% bệnh súc chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006) [22]. 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Bệnh viêm phổi do Mycoplasma(bệnh suyễn lợn) Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [13], thì bệnh suyễn lợn (Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có nhiều loại vi trùng kế phát như: Hemophilus suis, pasteurella septica, Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella, Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1], khi nghiên cứu tình hình nhiễm Actinobacillus Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%, trung bình là 37,83%. Trương Quang Hải và cs. (2012) [6], khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi cho
  30. 23 biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline, penicillin G. Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G. Hội chứng tiêu chảy ở lợn. Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến; tùy theo độ tuổi gia súc; tùy theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố cần thiết. Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [28], lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy cao nhất vào mùa Xuân và thấp nhất vào mùa Thu. Còn nghiên cứu của Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] cho thấy, tháng có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao (12,1,2) tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao (26,98% đến 38,18%). Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [10], nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở gia súc là E.coli, Salmonella và Clostridium. Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7] cũng cho biết, lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 – 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 – 60 ngày (30,27% và 4,75%).
  31. 24 Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4] cho thấy, từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E.coli với các tỉ lệ là: Phân 92,8%, gan 75,0%, lách 83,3% và ruột 100%. Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [27] kết luận, vi khuẩn E.coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò “trội” so với Salmonella. Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1gram phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E.coli, Salmonella và Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi. Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [8], nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy đã chỉ ra rằng: Khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E.coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl.perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh. Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỉ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết. 2.3.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) Theo Katri Nevonen (2000) [34], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương
  32. 25 sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella multocida thành 12 type (1, 2, 3, 4, , 12). Kielstein.P (1966) [35], cho rằng vi khuẩn Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi ở lợn. Trong đó chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một phần nhỏ do Pasteurella multocida type D. Clifton – Hadley F. A., Alexanderand Enright M. R. (1986) [32], đã nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch Amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao tim, viêm âm đạo. Theo Herenda.D và cs. (1994) [9], thì viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất. Hội chứng tiêu chảy ở lợn Sokol A và cs. (1981) [39], cho rằng vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R)
  33. 26 và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột. Smith H. W., Halls S., (1967) [38], thông báo có 2 loại độc tố là thành phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST ) chịu được nhiệt lớn hơn 1000C trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600C trong 15 phút. Glawisschning E., Bacher H., (1992) [33], lại xác định Clostridium perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn. Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E.coli, việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita E. M., Nakai S. (1993) [30], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.
  34. 27 PHẦN 3 ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Công ty Cổ phần Bảo Nguyên, Phường Tích Lương – Tp Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trại trại Công ty Cổ phần Bảo Nguyên, Phường Tích Lương - Tp Thái Nguyên. - Thời gian thực tập: 18/11/2017 đến 18/5/2018. 3.3. Nội dung thực hiện - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Công ty Cổ phần Bảo Nguyên, Phường Tích Lương- Tp Thái Nguyên. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Điều tra cơ cấu đàn lợn thịt của trại. - Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn thịt. - Trực tiếp theo dõi và chuẩn đoán một số bệnh thường gặp ở đàn lợn nuôi thịt của trại. - Sử dụng thuốc điều trị bệnh cho lợn thịt. Tổng số con mắc bệnh - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Tổng số con theo dõi x100 Tổng số con khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100 Tổng số con điều trị
  35. 28 Tỷ lệ khỏi trung bình(%) = X1+X2+X3+X4+X5 x 100 5 X1, X2, X5: tỷ lệ khỏi bệnh qua các tháng. 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tôi tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi đàn lợn tại trại. 3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng quyết định đến sự thành bại trong chăn nuôi. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì số lượng lợn ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn và ngược lại. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện tốt các công việc như: * Làm hàng ngày - Sáng sớm Khi vào chuồng kiểm tra các máng ăn, nếu thức ăn ở các máng không ăn hết thì sang cám cho các máng khác trong chuồng để cho lợn ăn hết lượng thức ăn bữa trước. Kiểm tra và tắt bóng điện trong chuồng. Tháo cống thoát nước và quét nền chuồng. Đẩy máng và thay nước sạch cho lợn. Cho lợn ăn theo khẩu phần. Kiểm tra hệ thống điện, quạt, dàn mát và sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả các thiết bị trong chuồng và điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng thích hợp là 28°C. Điều trị bệnh cho lợn như: Tiêu chảy, ho, viêm da, viêm khớp, tách lợn vào các ô (khi lợn còn bé).
  36. 29 Rắc vôi và quét dọn đường hành lang. - Chiều Kiểm tra nhiệt độ trong chuồng. Quét nền chuồng. Vệ sinh máng ăn. Cho lợn ăn. Đẩy máng và thay nước sạch cho lợn. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide 2 lần/ngày, pha với tỷ lệ 1/3.200 lít nước sát trùng trong chuồng, pha tỷ lệ 1/400 lít để nhúng chân, phun xe, ngâm quần áo. 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệuquả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, tiến hành theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, tình trạng sức khỏe lợn, khả năng vận động, 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 trên máy vi tính.
  37. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh - Công tác vệ sinh: công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới thành quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại Trong thời gian thực tập tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày tôi tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/400. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi Kết Quả Công việc Lần/Tuần Số Tuần (Lần) Phun sát trùng 3 22 66 Rắc vôi 2 22 44 Quét mạng nhện 2 22 44 Vệ sinh hố bể sát trùng 1 22 22 Lau kính 12 -
  38. 31 - Công tác tiêm phòng: Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn phải được thực hiện một cách tích cực. Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác, các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt. Quy trình tiêm phòng vắc xin, phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể,nhằm giảm đáng kể thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh xảy ra. Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin còn phải phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ con vật. Trên cơ sở đó trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịtcủa trại được trình bày ở bảng 4.2 và bảng 4.3. Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng Phòng bệnh 4 Cirico Flex Tiêm bắp Viêm da sưng thận 5 Coglapest Tiêm bắp Dịch tả (lần 1) 7 Aftopor Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1) 9 Coglapest Tiêm bắp Dịch tả (lần 2) 11 Aftopor Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 2)
  39. 32 Chúng em đã tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng loại lợn và kết quả an toàn 100%. Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin Kết quả (An toàn, khỏi, đạt) Số lượng Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%) Viêm da sưng thận 1000 1000 100 Dịch tả (lần 1) 1000 1000 100 Lở mồm long móng(lần 1) 1000 1000 100 Dịch tả (lần 2) 1000 1000 100 Lở mồm long móng(lần 2) 1000 1000 100 Tổng 5000 5000 100 Chúng em đã tiến hành tiêm vắc xin 5000 lượt tiêm đối với 1000 con lợn và đạt 100% tỷ lệ an toàn. Trong quá trình tiêm có 1 số trường hợp lợn bị sốc thuốc đã được chúng tôi cứu chữa: bế lợn lên dùng đá lạnh trườm lên đầu lợn nhằm tránh máu dồn lên não và đông cứng, sau đó đặt lợn xuống máng nước. 4.2. Kết quả công tác chăn nuôi Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ thuật trại tiến chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và có chất lượng tốt. Thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y tạo môi trường để lợn sinh trưởng phát triển mạnh, cho hiệu quả kinh tế cao. Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng và dàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển
  40. 33 không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 40kg. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do công ty CP Dinh Dưỡng Hải Thịnh sản xuất. + Thức ăn của công ty CP Dinh Dưỡng Hải Thịnh gồm các loại: 102S,519S. * Tổ chức quy trình chăn nuôi Hiện nay trong chăn nuôi lợn trang trại, phải áp dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào”, trong đó một chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đương về khối lượng hoặc tuổi). Sau một thời gian nuôi nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng. Chuồng trại sẽ được để trống 7 - 10 ngày để tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch. Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác Kết quả việc thực hiện đúng qui trình được thể hiện tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. Hàng ngày, chúng em đều ghi chép cụ thể diễn biến của đàn lợn, số lợn bị chết và tổng hợp tại bảng 4.4. Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi Số lợn Tháng tuổi Số lợn chết Tỷ lệ nuôi sống(%) theo dõi 1 1000 18 98,20 2 982 10 98,98 3 972 6 99,38 4 966 4 99,58 5 962 2 99,79 Tính chung 1000 40 96
  41. 34 Số liệu thu được cho thấy: Qua 5 tháng nuôi, tỷ lệ sống của đàn đạt là 96%, như vậy là đạt yêu cầu với qui định của công ty (công ty cho phép tỷ lệ chết là 4%) Tỷ lệ nuôi sống qua các tháng tuổi có sự khác nhau, tỷ lệ nuôi sống tăng dần theo tháng tuổi. Tháng tuổi 5 có tỷ lệ nuôi sống cao nhất đạt 99,79%, thấp nhất là tháng tuổi 1 có tỷ lệ nuôi sống 98,20%. Qua theo dõi chúng tôi thấy tỷ lệ nuôi sống thấp nhất ở tháng 1 là do: lợn mệt trong quá trình vận chuyển, chưa thích nghi với môi trường nuôi mới, sức đề kháng còn thấp. Tính chung ta thấy tỷ lệ lợn nuôi sống qua các tháng tuổi là cao, trung bình là 96% * Chăm sóc và quản lý lợn Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại là treo hệ thống đèn điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng. Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong chuồng nó sẽ gây viêm phổi. Công việc hàng ngày đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra nguồn nước, trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay
  42. 35 yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát hành vi, biểu hiện của đàn lợn. * Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn. Sáng sớm em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật, sau đó cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có. Tùy vào thời tiết điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho từng chuồng. Bằng biện pháp quan sát ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nó giúp phân biệt lợn khỏe lợn ốm, bệnh để điều trị. - Lợn khỏe: + Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vẻ mặt tươi tắn, thích hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng. + Nhiệt độ cơ thể trung bình 38,5oC; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con có thân nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút. + Mắt mở to, long lanh, khô ráo, không bị sưng, không có rử kèm nhèm, niêm mạc, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, không đỏ tía. + Gương mũi ướt không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét. + Chân có thể đi lại được bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp không bị tổn thương, khoeo chân không bị dính bết phân. + Lông mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng. + Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu,
  43. 36 không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, không lẫn kí sinh trùng, không có mùi tanh, khắm. + Lợn đi đái thường xuyên, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc vàng nhạt. - Lợn ốm: Trong thời gian trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn, em đã quan sát và phát hiện những lợn có biểu hiện không bình thường như +Trạng thái chung thấy mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc lùi vào trong lớp rác lót chuồng, đi lại xiêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù bị đánh cũng không đứng dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn. Lưng gồng lên là do đau bụng hoặc rặn ỉa khi bị táo bón. + Nhiệt độ cơ thể thường lên 40oC (có khi lên đến 420C). Nhịp tim hoặc nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường. + Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nháy lia lịa khi có ánh sáng chiếu vào, có thể bị mù, viêm kết mạc mắt. + Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm teo mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc Lở mồm long móng (LMLM). + Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh LMLM. Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què, bại liệt, không đi lại được nếu thức ăn bị thiếu khoáng. + Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị tai xanh. + Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân màu đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất huyết ở ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả. + Nếu quan sát lượng và màu của nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu không bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết. Nước tiểu ít, có màu đỏ là do bị xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể
  44. 37 do viêm thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu, màu vàng do bệnh ở gan. 4.3. Kết quả một số bệnh ở lợn thịt Kết quả của quá trình điều trị bệnh tại cơ sở, em đã trực tiếp điều trị theo phác đồ của kỹ sư phụ trách trại. Bệnh về đường hô hấp: Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp được ghi tại bảng 4.5. Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp theo các tháng Số con Tỷ lệ Tỷ lệ khỏi Số con Số con Tháng theo dõi mắc bệnh điều trị khỏi bệnh (con) (%) (%) 12 1000 102 10,20 95 93,14 1 991 241 24,32 235 97,51 2 983 128 13,02 124 96,88 3 978 47 4,81 46 97,87 4 973 12 1,23 12 100,0 Tính 1000 530 53 512 96,60 chung Kết quả bảng 4.5 thu được cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp là cao. Tỷ lệ mắc bệnh qua các tháng có sự khác nhau, cao nhất ở tháng 1 (lợn đang ở tháng tuổi thứ 3) số lượt lợn bị mắc là 241 lượt, chiếm tỷ lệ 24,32%. Qua theo dõi chúng tôi thấy, tỷ lệ lợn mắc bệnh nhiều ở tháng tuổi này là do sức đề kháng còn kém và do thời tiết. Tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất ở tháng 4 (chuẩn bị xuất chuồng), lúc này lợn đã lớn sức đề kháng cao, nên tỷ lệ mắc bệnh thấp 1,23%.
  45. 38 Sau khi phát hiện bị bênh, chúng em tiến hành đánh dấu và điều trị tại ô chuồng (không tách riêng) với hai phác đồ theo quyết định của kỹ sư phụ trách. Kết quả điều trị thấp nhất ở tháng 12 (lợn vừa nhập), đây là thời gian lợn còn nhỏ, bị mệt do vận chuyển, lên kết quả điều trị không cao (93,14%). Kết quả điều trị cao nhất ở tháng 4 (chuẩn bị xuất chuồng), lúc này lợn đã lớn, sức đề kháng cao, nên kết quả điều trị đạt 100%. Tính chung, tỷ lệ khỏi của lợn mắc bệnh đường hô hấp qua các tháng là cao 96,60%. Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị của hai phác đồ được chúng tôi ghi tại bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn bằng 2 loại thuốc MD Tylogenta và MD Tyonaolin. Thời gian Số Số điều trị lợn Tỷ lệ Kháng sinh và Cách lợn trung điều khỏi hóa dược sử dụng khỏi bình trị (%) (con) (ngày) (con) MD Tylogenta Tiêm bắp 3-5 ngày 305 297 97,38 MD Tyonaolin Tiêm bắp 3-5 ngày 291 279 95,88 Trong quá trình điều trị bệnh cho lợn tại trại em đã sử dụng 2 phác đồ theo quyết định của kỹ sư phụ trách trại để điều trị bệnh cho lợn với các tháng như sau: - Tháng 12, 1, 2: em sử dụng thuốc là MD Tylogenta, có thành phần chính là: Tylosin tartrate. - Tháng 3, 4: em sử dụng thuốc là MD Tyonaolin, có thành phần chính là: Tiamulin hydrogen fumarate. Qua bảng 4.6 ta thấy: Trong 305 lợn điều trị bằng MD Tylogenta thì có 297 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 97,38%, trong 291 lợn điều trị bằng MD Tyonaolin thì có 279 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 95,88%. Từ đây ta
  46. 39 thấy, việc sử dụng thuốc là MD Tylogenta để điều trị bệnh đường hô hấp đem lại hiệu quả điều trị cao hơn . Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khỏe mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường, không ho, tần số hô hấp và nhịp thở trở lại bình thường. Từ những kết quả trên, em đề xuất nên sử dụng MD Tylogenta để điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn tại trại. Bệnh tiêu chảy: Kết quả theo dõi về số lượt lợn mắc bệnh tiêu chảy, được tổng hợp tại bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy qua các tháng Số con điều Số con Số con theo Tỷ lệ mắc Tỷ lệ khỏi Tháng trị khỏi dõi (con ) (%) bệnh (%) (con ) (con ) 12 1000 260 26,00 245 94,23 1 986 152 15,42 146 96,05 2 979 37 3,80 36 97,29 3 974 4 0,41 4 100 4 972 2 0,21 2 100 Tính 1000 455 45,50 433 95,16 chung Qua kết quả thu được từ bảng 4.7 cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy là cao (45,50%). Tỷ lệ mắc bệnh qua các tháng có sự khác nhau, cao nhất ở tháng 12 (lợn đang ở tháng tuổi thứ 1) số lượt lợn bị mắc là 260 lượt, chiếm tỷ lệ 26,00%. Qua theo dõi chúng em thấy: tỷ lệ lợn mắc bệnh nhiều ở tháng tuổi này là do sức đề kháng còn kém và do thời tiết, mệt mỏi trong quá trình vận chuyển tới trại, lợn con mới nhập chưa thích nghi với môi trường nuôi mới. Tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất ở tháng 4 (chuẩn bị suất chuồng), lúc này lợn đã lớn sức đề kháng cao, nên tỷ lệ mắc bệnh thấp 0,21%.
  47. 40 Sau khi phát hiện bị bệnh chúng em tiến hành đánh dấu và điều trị tại ô chuồng (tách riêng xuống ô ở cuối chuồng) với hai phác đồ theo quyết định của kỹ sư phụ trách. Kết quả điều trị thấp nhất ở tháng 12 (lợn vừa nhập), đây là thời gian lợn còn nhỏ, bị mệt do vận chuyển, sức đề kháng thấp, nên kết quả điều trị không cao (94,23%). Kết quả điều trị cao nhất ở tháng 4 (chuẩn bị xuất chuồng), lúc này lợn đã lớn, sức đề kháng cao, nên kết quả điều trị đạt 100%. Tính chung, tỷ lệ khỏi của lợn mắc bệnh tiêu chảy qua các tháng là tương đối cao, trung bình là 95,16%. Bảng 4.8. Kết qủa điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy của 2 loại thuốc Nova Amcoli và Nova Nor 100 Thời Số Số con Tỷ lệ gian lợn Kháng sinh và Cách sử khỏi khỏi điều trị điều hoá dược dụng bệnh bênh trung trị (con) (%) bình (con) Nova Amcoli Tiêm bắp 3-5 ngày 246 236 95,93 Nova Nor100 Tiêm bắp 3-5 ngày 245 239 97,55 Qua kết quả thu được từ bảng 4.8 cho thấy, trong quá trình điều trị cho lợn tại trại em đã sử dụng 2 phác đồ theo quyết định của kỹ sư phụ trách trại để để điều trị bệnh cho lợn với các tháng như sau: - Tháng 12, 1, 2: em sử dụng thuốc Nova Amcoli, có thành phần chính là: Ampicillin và Colistin sulfate - Tháng 3, 4: em sử dụng thuốc là Nova Nor100, có thành phần chính là: Norfloxacin. Trong 246 lợn điều trị bằng thuốc Nova Amcoli thì có 236 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 95,93%. Trong 245 lợn điều trị bằng Nova Nor100
  48. 41 thì có 239 lợn khỏi bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh là 97,55%. Từ đây ta thấy, sử dụng Nova Nor100 để điều trị bệnh tiêu chảy đem lại hiệu quả điều trị cao hơn. Triệu chứng khi lợn khỏi bệnh là: lợn khỏe mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường, không còn tiêu chảy. Từ những kết quả trên, em đề xuất nên sử dụng Nova Nor100 để điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn tại trại. 4.4.1. Xuất lợn - Khi có kế hoạch xuất lợn, công ty thông báo, kỹ sư sẽ thông báo cho chủ trại để chuẩn bị người xuất lợn. - Xe đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe theo quy định. - Bắt lần lượt từng xe. - Khi bắt phải đuổi lần lượt từ 10 - 15 con một, theo khối lượng khách yêu cầu. - Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân. - Xuất song phải quét rọn sạch sẽ, quét vôi cầu cân, đường đuổi lợn. Bảng 4.9. Kết quả tham gia công tác xuất lợn Số lợn xuất Khối lượng trung bình/con Đợt xuất (con) (kg) 1 450 110 2 200 110 3 168 100 4 100 100 Tổng 918 107,08 4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn - Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi: + Vệ sinh đường đuổi lợn. + Vệ sinh cầu cân. - Vệ sinh trong chuồng nuôi:
  49. 42 + Hót sạch phân trên nền chuồng. + Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn bằng túi nilon), máng ăn, thành chuồng, nền chuồng. + Ngâm sút. + Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng. + Phun sát trùng. + Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điên, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không. + Kiểm tra giàn mát, song sắt, mắng ăn, núm uống, bạt, trần. + Nếu có hỏng gì thì sửa chữa thay mới. + Lắp quây úm chờ lứa mới.
  50. 43 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Căn cứ vào kết quả theo dõi trong quá trình thực tập tại trại, em rút ra kết luận như sau: - Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nuôi tại trại ở mức cao (53%). - Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trên đàn lợn của trại ở mức cao (45,5%) - Lợn mắc bệnh đường hô hấp ở hầu hết các tháng trong thời gian theo dõi. Tháng 1 và tháng 2 lợn mắc bệnh đường hô hấp nhiều nhất (24,32% và 13,02%) cao hơn các tháng khác trong thời gian theo dõi. - Lợn mắc bệnh tiêu chảy cũng ở hầu hết các tháng trong thời gian theo dõi. Tháng 12 và tháng 1 là những tháng lợn mắc bệnh tiêu chảy nhiều nhất (26% và 15,42%) cao hơn các tháng khác trong thời gian theo dõi. - Tỷ lệ khỏi của lợn mắc bệnh hô hấp là 96,60%. - Tỷ lệ chữa khỏi bệnh ở lợn bị tiêu chảy là 95,16%. - Hai thuốc MD Tylogenta vàTyonaolin đều có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh viêm đường hô hấp ở lợn. Tuy nhiên, MD Tylogenta có ưu thế hơn về hiệu quả điều trị. - Hai thuốc Nova Amcoli và Nova Nor100 cùng cho tác dụng tốt trong điều trị tiêu chảy ở lợn. Tuy nhiên, Nova Nor100 thì việc sử dụng cho hiệu quả điều trị tốt hơn. 5.2. Đề nghị Về công tác vệ sinh thú y: chú ý tới việc phun thuốc sát trùng chuồng trại ngay cả khi không có dịch bệnh. Xây dựng hệ thống hố sát trùng, khu chuồng cách ly để điều trị lợn mắc bệnh đảm bảo vệ sinh thú y.
  51. 44 Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn: thường xuyên theo dõi đàn lợn hàng ngày, để phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác và cách ly lợn ốm, điều trị kịp thời, triệt để, giữ ấm cho lợn con, giữ chuồng trại sạch sẽ khô thoáng. Về công tác điều trị bệnh: Khuyến cáo cơ sở nên sử dụng thuốc MD Tylogenta để điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn. Với bệnh tiêu chảy trên lợn thì nên sử dụng thuốc Nova Nor100. Lợn mắc bệnh phải được điều trị sớm, tuân thủ nghiêm ngặt liệu trình và liều lượng thuốc khi điều trị.
  52. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học kĩ thuật, tập XVI số 2, hội thú y Việt Nam. 2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội. 3. Nguyễn Chí Dũng (2013), “ nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 4. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, 19(7), tr.71 - 76. 7. Trần Đức Hạnh (2013), “ Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Bắc và biện pháp phòng trị”. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. 8. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004),” Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh”, Viện Thú Y
  53. 46 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.393 - 405. 9. Herenda D., Chambers P.G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I.J.P., (1994),“ bệnh viêm phổi”, Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, tr. 175 - 177. 10. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. 11. Johansson L. (1972), Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần Đình Trọng dịch, Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật I, II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. 12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ biến ở lợn và biện pháp phòng tri, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr.5, 64. 14. Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Giáo trình giảng dạy ở các trường Đại học Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, tr. 48 - 127. 16. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí KHKT Thú ,y Tập IV (số 1), tr. 15 - 22. 18. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi
  54. 47 khuẩn E.coli và samonella, biện pháp phòng trị, Luân văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. 20. Sử An Ninh (1993), “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.48. 21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58. 22. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú ,Y tập XIV, (số 2/2006). 23. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú Y Quốc Gia, Hà Nội. 24. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 25. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002, Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 26. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng trong các trường THCN, NXBHN, tr.18 - 19 - 151 - 154. 27. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp. trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 3: 318 - 327.
  55. 48 28. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị, luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp. 29. Giang Hồng Tuyến (2009), Nghiên cứu chọn lọc tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhón lợn Móng Cái MC 3000, khả năng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc đối với nhóm lợn MC 15, Luận án tiến sỹ nông nghiệp. II. Tài liệu tiếng Anh 30. Akita E. M., Nakai S. (1993), “Comparison of four purification methols for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methols ”, Vet 160(1993), pp. 207 - 214. 31. Bergenland H. U., Fairbrother J. N., Nielsen N. O., Pohlenz J. F. (1992), Escherichia coli infection Diseases of Swine, Iowa stale University press/ AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488. 32. Clifton – Hadley F.A., Alexanderand Enright M. R. (1986), “A Diaglosis of Streptococcus suis infection”, Inproc Am Assoc swine Pract, pp.473 - 491. 33. Glawisschning E., Bacher H., (1992), The Efficacy of Costat on E. coli infected weaning pigs, 12th IPVS congress, August 17 - 22, 182. 34. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sows. Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki. 35. Kielstein P., (1966), On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocida Strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle jvet med, pp. 418 - 424. 36. Parvi K. M., Apte V. H. (1976), Isolation of Pasteurella mutocida from a fatal disease and donkeys in Idian, Verterinary, record. 37. Radostits O. M., Blood D., Cand Gay C. (1994), Veterinary medicine, the textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horses, Diseases caused by Escherichia coli, London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, pp. 703 - 730.
  56. 49 38. Smith H. W., Halls S., (1967), “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology 93, pp. 499 - 529. 39. Sokol A., Mikula I., Sova C., (1981), Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia UOLV - Kosice. 40. Tajima M., Yagihashi T., (1982), “Interaction of Mycoplasma hyopneumoniae with the porcine respiratory epithelium as observed by electron microscopy”. Infect. Immun, 37, pp. 1162 - 1169.
  57. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ Hình ảnh 1: Thực hiện công tác vệ sinh thú y trước khi nhập lợn.
  58. Hình ảnh 2: Thực hiện công việc hàng ngày.
  59. Hình ảnh 3: Tiến hành ca phẫu thuật lợn bị lòi dom Hình ảnh 4: Tách những con ốm, còi cọc sang ô riêng cách biệt với các ô lợn khỏe mạnh khác.
  60. Một số hình ảnh thuốc điều trị