Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà Ri Lai tại trại gà của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, Đại Từ, Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà Ri Lai tại trại gà của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, Đại Từ, Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_tri.pdf
Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà Ri Lai tại trại gà của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, Đại Từ, Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ TRỌNG TÚ Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI TẠI TRẠI NGUYỄN THÀNH LUÂN, THỊ TRẤN QUÂN CHU, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ TRỌNG TÚ Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI TẠI TRẠI NGUYỄN THÀNH LUÂN, THỊ TRẤN QUÂN CHU, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường Thái Nguyên - 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Đức Trường đã hướng dẫn trong thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại gà thịt Nguyễn Thành Luân thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở. Cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên VŨ TRỌNG TÚ
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà 29 Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn 29 Bảng 4.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại 30 Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh của gà 31 Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà Ri lai 32 Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi (gr) 34 Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của gà Ri Lai 35 Bảng 4.8. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà Ri Lai 36 Bảng 4.9. Một số bệnh thường gặp ở gà Ri lai 38 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh gà mắc các bệnh thông thường 39
- iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa ADG : Sinh trưởng tuyệt đối CP : Protein thô Cs : Cộng sự FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn G : gam G- : gram (-) G+ : gram (+) ME : Năng lượng trao đổi MG : Mycoplasma MS : Mycoplasma synoviae SS : Sơ sinh P : Thể trọng VTM : Vitamin
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của thị trấn Quân Chu 5 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại 6 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại 7 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 7 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 8 2.2.1. Cơ sở khoa học 8 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 17 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 25 3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện 25 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 25 3.3. Nội dung thực hiện 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 25 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin 25
- v 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 25 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 26 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc 27 4.1.1.Công tác chăm sóc 27 4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh 30 4.2. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề 31 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà 31 4.2.2. Khả năng sinh trưởng của gà 33 4.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà Ri lai 34 4.2.4. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của đàn gà Ri Lai 36 4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà 37 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt 37 4.3.2. Sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cho gà 38 4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở 40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41 5.1. Kết luận 41 5.2. Đề nghị 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 MỘT SỐ ẢNH CHỤP TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân. Theo số liệu điều tra vào tháng 1/10/2017 của Tổng cục Thống kê, đàn gia cầm cả nước đã đạt khoảng 385,5 triệu con; tăng 6,6% so với cùng thời điểm năm 2016, sản lượng thịt đạt một triệu tấn, tăng 7,3%; sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 16,2% so với cùng thời điểm năm 2016. Một số tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%; Bắc Giang tăng 15,2%; Phú Thọ tăng 41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh tăng 19,48%; Bình Định 27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng 26,97%; Tiền Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99% (Nguồn chăn nuôi Việt Nam, 2018) [23]. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD, Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
- 2 Bên cạnh đó xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về thực phẩm như thịt, trứng ngày càng cao vì vậy các nhà chăn nuôi gia cầm phải không ngừng áp dụng những tiến bộ vào quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gia cầm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng en tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà Ri Lai tại trại gà của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, Đại Từ, Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt. - Biết được lịch phòng bệnh trên gà thịt. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, Đại Từ, Thái Nguyên. - Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Thực hành các thao tác trong quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt. - Biết được các đặc điểm về sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt. - Biết cách phòng bệnh, cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thị trấn Quân Chu nằm trên tuyến tỉnh lộ 261 cách xa trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vùng phía đông nam huyện Đại Từ, cách trung tâm huyện Đại Từ về phía đông nam, với tổng diện tích tự nhiên là 1254,82 ha, địa giới hành chính tiếp giáp với các xã có vị trí địa lý như sau: - Phía Bắc giáp với xã Cát Nê, huyện Đại Từ. - Phía Đông giáp với xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên. - Phía Tây giáp với xã Quân Chu, huyện Đại Từ. - Phía Nam giáp với xã Quân Chu, huyện Đại Từ. So với các xã trong huyện, thị trấn Quân Chu có một vị trí đặc biệt quan trọng về nhiều mặt, là đầu mối giao lưu và trao đổi hàng hoá với các xã vùng nam huyện Phổ Yên. Nơi đây có cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có đường tỉnh lộ ĐT 261 chạy qua thị trấn với chiều dài khoảng 6 km. * Địa hình Địa hình của thị trấn Quân Chu rất đa dạng, trên địa hình có địa hình núi cao, đồi bát úp và có cả địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 70 m so với mặt nước biển. Phía tây bắc của thị trấn là những dãy núi xen lẫn đồi gò có độ cao khoảng từ 50 - 150m so với mặt nước biển, phía nam và tây nam là các đồi gò có độ cao trung bình nằm xen giữa các khu dân cư và những cánh đồng có diện tích nhỏ. Địa hình của thị trấn nghiêng dần từ phía đông sang phía tây nam. Vùng trung tâm của thị trấn nằm trên trục đường tỉnh lộ 261, là vùng đất tương đối bằng phẳng, là nơi tập trung các cơ quan đầu não, là trung tâm kinh tế chính trị của thị trấn.
- 4 * Khí hậu Thị trấn Quân Chu có khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng nhiệt đới gió mùa. Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên, thị trấn Quân Chu mang đặc điểm của khí hậu vùng miền núi phía bắc, hàng năm chia ra làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Nhiệt độ không khí trung bình 22°C, tháng cao nhất là 37,5°C; tháng thấp nhất là 8,1°C. - Lượng mưa trung bình trong năm từ 1700 đến 1750 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng 8 là 2210 mm và thấp nhất vào tháng 1 là 1212 mm. - Thủy văn Hệ thống thuỷ văn của thị trấn Quân Chu có diện tích là 42.89 ha trong đó có 38.51 ha đất sông suối và 4.38 ha đất mặt nước chuyên dùng, đây là nguồn nước chính cung cấp cho sinh hoạt của người dân và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có hệ thống kênh mương, ao, chuôm mặt nước nhỏ nằm rải rác khắp địa bàn thị trấn. Lượng nước mưa tăng giảm theo mùa, mùa khô đôi khi hạn hán gây khó khăn cho việc sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, mùa mưa nước lên to gây ngập úng và đôi khi còn xẩy ra hiện tượng lũ quét. - Nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất: Bao quanh xã là toàn bộ đồi thấp nền đất cấu tạo là đồi đất đỏ, một phần có xen lẫn đá Manggan. * Tài nguyên nước: Hệ thống suối phân bổ khá dày trên địa bàn thị trấn. Nguồn nước đã góp phần quan trọng vào phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân. * Tài nguyên khoáng sản: Cho đến nay nguồn tài nguyên khoáng sản của xã chưa được thăm dò khai thác.
- 5 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của thị trấn Quân Chu - Thực trạng phát triển kinh tế - Tăng trưởng kinh tế: + Thực hiện Nghị quyết của đại hội Đảng bộ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND thị trấn Quân Chu trong những năm qua, cán bộ và nhân dân đã đoàn kết, phấn đấu thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội với những khó khăn của một thị trấn thuần nông của huyện Đại Từ, ngành nghề chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Dịch vụ, thương mại, phát triển chậm, năng xuất lao động còn thấp. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: + Chương trình lương thực được quan tâm, bằng nhiều biện pháp kỹ thuật để áp dụng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất. + Các loại hình dịch vụ sửa chữa cơ khí, điện tử, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ tổng hợp đã xuất hiện, nâng cao thu nhập của người nông dân. + Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều tích cực, đúng hướng, tỷ trọng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ bản đã có sự tăng dần, nhưng vẫn còn thấp khoảng 10 - 20%, cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao 80 - 90%. + Về sản xuất chè: Phát huy tiềm năng, điều kiện của địa phương, xác định sản xuất chè nhằm tạo bước phát triển mạnh về kinh tế. Do chỉ đạo, đầu tư đúng hướng, năng suất, sản lượng chè hàng năm tăng nhanh. Đến năm 2016, diện tích chè toàn thị trấn là 334,06 ha, trong đó diện tích chè giống mới trồng thay thế là 58,8 ha; chiếm 17,6%, diện tích chè kinh doanh 297ha. Sản lượng Chè búp tươi ước tính đạt hơn 3.500 tấn.
- 6 Trên địa bàn thị trấn hiện nay có nhà máy chè Quân Chu và nhiều hộ cá thể kinh doanh, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những thế mạnh để thúc đẩy nghành chè phát triển. - Cơ sở kết cấu hạ tầng: Được sự đầu tư của tỉnh và huyện nên các chương trình, dự án được triển khai trên địa bàn xã, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được nâng cấp, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đời sống nhân dân. - Thực trạng phát triển dân số, lao động và việc làm * Dân số của thị trấn Quân Chu năm 2016 có 1137 hộ và 3912 khẩu, được phân thành 13 xóm, phân bố không đều, xóm đông dân nhất là xóm Nhà Máy có 683 khẩu, 162 hộ xóm thưa dân nhất là xóm 10 có 84 khẩu, 21 hộ. * Dân tộc: Toàn xã có 7 dân tộc bao gồm: Kinh, Tày, Nùng, Sán chí, Mường, Dao, Cao Lan đang sinh sống trong 13 xóm. - Tập quán sinh sống: Các hộ gia đình sống tập trung tại 13 xóm, phân bố đều trên toàn diện tích của thị trấn. Đối với các hộ ở thôn xóm kinh tế chủ yếu là làm nông nghiệp hộ gia đình. 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại Trang trại được xây dựng từ năm 2018. Là trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất, đường xá đang dần được cải thiện. - Diện tích chuồng trại là 2000 m2 (1 chuồng có diện tích 1000 m2) gồm 2 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 3500 - 4500 con. - Mỗi chuồng có chiều dài 50 m, chiều rộng 20 m, chiều cao 2,7 m. - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 2 camera theo dõi quanh khu vực trại, có chòi canh gác và bảo vệ. - Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh. - Trang trại gồm 2 chuồng cách nhau 30 m, mỗi chuồng gồm có 1 tầng.
- 7 - Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ công, toàn bộ là sử dụng sức lao động của con người. Trại sử dụng máng uống nước tự động, chuồng gồm 5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại là bê tông (có đệm trấu dày cho gà), mái được lợp bằng tấm tôn lạnh bên trên có giàn vòi phun nước làm mát . - Có 1 kho cám, 1 máy phát điện, mỗi chuồng có 6 cái quạt. - Chuồng chưa lắp đạt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ chuồng - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan công nghiệp. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - 01 chủ trại (kỹ sư) - 01 bảo vệ - 02 sinh viên thực tập 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi và phòng trị một số bệnh trên thường thấy trên đàn gà thịt - Sinh viên và công nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại.
- 8 2.1.5.2. Khó khăn - Khi mô hình chăn nuôi gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn nuôi thuộc hợp tác xã. 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Ri Lai Giống gà được lai tạo từ trống Ri thuần và mái Lương Phượng. + Gà có thân hình vững chắc, hướng thân thịt, chân, da vàng, lườn ức dày, thịt săn thơm ngon như gà ta nguyên thủy, phù hợp với kinh phí và nhu cầu người tiêu dùng. + Độ đồng đều và sức đề kháng cao. Thích nghi khí hậu mọi vùng miền. * Chỉ tiếu kinh tế, kỹ thuật: + Thời gian sinh trưởng: 105 ngày. Tỷ lệ nuôi sống 98 - 99%. Trọng lượng bình quân: 1,8 - 2,8 kg/con. Tiêu tốn thức ăn từ 2,8 - 2,9 kg cho 1kg tăng trọng. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có
- 9 hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, (2001) [5]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. * Tiêu hóa ở dạ dày - Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
- 10 musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. - Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. * Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.
- 11 Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza, mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
- 12 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [14] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
- 13 trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [14] tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
- 14 Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: Khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với 3 hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm (Trần Thanh Vân và cs. 2015) [14]. 2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn gà đẻ. Protein: Đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein.
- 15 Nước: Chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: Là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: Các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt , một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na, K một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Champers J. R. (1990) [16] cho biết, thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- 16 - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Champers J. R. (1990) [16] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
- 17 Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ, mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Theo Đào Văn Khanh (2000) [6] các giống gà lông màu được nuôi tại Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng được nuôi ở các địa phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nông thôn.
- 18 Tuy nhiên chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi. Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng được quan tâm đến. Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [15], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [9] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.coli, đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao. Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [3] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:
- 19 Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma. Theo Trần Văn Hòa (2001) [4] gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Dương Công Thuận (1995) [13] có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] khẳng định: bệnh cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng. * Bệnh CRD - Nguyên nhân: Theo Trần Thị Thủy (2017) [24], bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. + Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày. + Gà trưởng thành và gà đẻ: Tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp.
- 20 + Gà thịt: Xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: + Doxycycline: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Flofenicol: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. * Bệnh cầu trùng - Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc họ Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm. Theo Đoàn Văn Hùng (2014) [22], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà tồn tại rất lâu ngoài môi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường. - Triệu chứng: + Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp, phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn. + Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều gà chết.
- 21 - Bệnh tích: + Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu. + Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng. - Điều trị: + Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi. + Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày. Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức đề kháng cho gà. * Bệnh do E.coli - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra. Chúng em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn. - Triệu chứng: + Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con. + Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng sưng khớp. - Bệnh tích: + Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- 22 - Điều trị: + Ampi - Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5 - 7 ngày. + Bio - Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (1995) [20] E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau 2 - 4 phút. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn nhưng khắt khe của thị trường. Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 - Hà lan), AA (Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức) các giống hướng trứng như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia) giống gà kiêm dụng: Tam Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel) vào nuôi thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường. Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm 1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel có xu hướng thay đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn. Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người. Bên cạnh những nghiên cứu về giống cũng có nhiều nghiên cứu về sự sinh trưởng và các bệnh mà gà thường mắc phải. Brandsch và Billchel (1978) [1] tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm.
- 23 Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn. Kojima và cs (1997) [17] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác. Woese và cs (1980) [21] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng, các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay. Yogev và cs. (1988) [19] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [9] cho biết, năm 1984 Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng văc-xin nhược độc và văc-xin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng. Theo tài liệu của Champers J. R (1990) [16] thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Theo Siegel và Dumington (1978) [18] thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống. Kolapxki và Paskin (1980) [7] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở gà con từ 10 - 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 - 6 tháng tuổi. Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 - 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao.
- 24 Theo Orlow (1975) [11] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non. E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi. E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 - 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm. Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu. Winkler G và Weinberg M. D (2002) [20] cho biết, các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
- 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện - Nghiên cứu trên gà Ri Lai (trống Ri x mái Lương Phượng) nuôi thả vườn. - Chuyên đề được tiến hành ở hai vụ khác nhau: vụ Đông và Xuân 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện - Địa điểm: Trại gà tư nhân của anh Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên - Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/5/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà Ri Lai - Thực hiện được biện pháp phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin - Cập nhật thông tin thông qua sổ sách của trại - Trực tiếp hỏi thông tin và tự tìm hiểu qua các nguồn khác - Trực tiếp thực hiện đầy đủ qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà - Hàng tuần cân gà vào sáng sớm trước khi cho ăn. Trước khi cân quây và bắt ngẫu nhiên (cân bằng cân nhơn hòa 5kg sai số tối thiểu: ±10g, tối đa: ±30g và cân 20kg sai số tối thiểu: ±25g, tối đa: ±75g). - Quan sát trực tiếp đàn gà hằng ngày - Theo dõi tình hình mắc bệnh để kịp thời xử lý và điều trị bệnh. Theo dõi, ghi chép số liệu chính xác. 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi * Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi ∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con)
- 26 * Khả năng sinh trưởng của gà Sinh trưởng tích lũy (g/con): Cân gà trước khi đưa gà vào thí nghiệm, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào buổi sáng thứ 5 trước khi cho ăn. * Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà ∑ số gà bị nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100 ∑ số gà theo dõi 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học sử dụng trong chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiện (2002) [12] và phần mềm Microsoft Office Excel.
- 27 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc Trong quá trình thực tập tại trại gà tư nhân của anh Nguyễn Thành luân ở thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên được sự giúp đỡ tận tình của anh Luân và cô công nhân, hai chị thực tập ở đó và sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: 4.1.1.Công tác chăm sóc Công tác chăn nuôi - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà. Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài. Hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch farmsafe với nồng độ 1:200 và xông chuồng bằng thuốc tím với formol 2%. Rải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi. - Công tác chọn giống. Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 35 gam. Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp.
- 28 + Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho gà. Nước uống phải sạch và pha gluco-k-c, thắp bóng đèn chụp sưởi sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng em tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống, sau 3 giờ thì tiến hành cho ăn thức ăn hỗn hợp dạng mảnh giai đoạn cho gà từ 1 đến 30 ngày tuổi. Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 33 - 350C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23 - 250C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, máng ăn gà con rèm che đều được điều chỉnh phù hợp theo tuần tuổi của gà, ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này thay dần khay ăn tròn, máng uống nhỏ bằng máng ăn, máng uống tự động. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. - Chế độ chiếu sáng Chúng em điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm ba tuần đầu, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Trong 2 tuần đầu tiên tiến hành tắt điện trong 2 - 5 phút vào buổi tối để gà làm quen trong trường hợp sự cố mất điện tránh trường hợp gà bị strees và chết gà. Khi đàn gà được 4 tuần tuổi trở lên thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng sinh trưởng, tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau.
- 29 Giống gà nhập về là giống gà Ri lai nhập ở trung tâm gà giống huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên nên có thời gian nuôi từ 105 ngày mới xuất bán nên thức ăn sử dụng chính là thức ăn do Công ty CP dinh dưỡng Quốc Tế Gluck sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau: Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà Liều lượng Tổng số gà cho ăn Ngày tuổi Thức ăn cho ăn (con) (gam/con/ngày) 1 - 30 Gluck u135 Ăn tự do 4200 30 - 60 Gluck u360 Ăn tự do 4166 60 - Xuất bán Gluck u695 Ăn tự do 4141 Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty cổ phần dinh dưỡng Quốc Tế Gluck đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn này. Được thể hiện rất rõ thông qua bảng 3.2. Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn 61 Đơn vị Thành phần 1 - 30 30 - 60 ngày tuổi - tính ngày tuổi ngày tuổi xuất bán Độ ẩm (Max) % 13 13 13 Protein thô (Min) % 21 21 19 Xơ thô (Max) % 5 5 6 Ca (Min - Max) % 0,5 - 3,0 0,5 - 3,0 0,5 - 3,0 Photpho (Min - Max) % 0,4 - 2,0 0,4 - 2,0 0,4 - 2,0 Lysine (Min) % 1,1 1,1 0,9 Methi + Cystine (Min) % 0,75 0,75 0,65 ME (Min) Kcal/kg 3000 3000 3100 Kháng sinh 0 0 0
- 30 4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Lịch vệ sinh chuồng trại được thể hiện rõ qua bảng 4.3. Bảng 4.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại Số lần thực hiện Tổng số lần thực hiện Nội dung công việc (lần/tuần) trong 6 tháng Vệ sinh quét dọn chuồng trại 7 168 Vệ sinh máng ăn, máng uống 14 308 Sát trùng trước khi vào trại 7 168 Xử lý gà chết 3 66 Đảo trấu, thêm trấu 1 20 Phun sát trùng định kỳ xung 1 22 quanh chuồng trại Rắc vôi và quét đường đi 1 22 Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật. Thực tế trong quá trình chăn nuôi với thời gian 6 tháng chúng em thường phòng vắcxin cho đàn gia cầm chủ động để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trước khi sử dụng vắcxin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong 12 giờ, pha vắcxin phải đúng theo tỷ lệ quy định. Chúng em đã làm lịch phòng và sử dụng các loại vắcxin cho đàn gà như sau:
- 31 Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh của gà Độ an Ngày Loại Cách dùng Tổng số gà được Phòng bệnh toàn tuổi văc-xin và liều lượng tiêm phòng (con) (%) Nhỏ miệng 3 Livacox-T Cầu trùng 1 giọt 4196 100 Gumboro Nhỏ miệng 5 Gumboro 228E 1 giọt 4193 100 - Nhỏ mắt - Lasota - Newcastle 7 1 giọt - Đậu gà - Đậu gà 4193 100 - Chủng cánh Gumboro 14 Gumboro Nhỏ miệng 228E 4178 100 - Lasota - Newcastle - Nhỏ mắt 18 - Đậu gà - Đậu gà - Chủng cánh 4176 100 Viêm thanh khí quản Pha ILT với 24 ILT truyền nhiễm nước sạch 4175 100 Tiêm dưới da 42 Clone 45 newcastle cổ 0.25 ml 4159 100 Việc phòng bệnh cho gà bằng vắc-xin dưới sự chỉ dẫn của anh chủ trại (kĩ sư) đã diễn ra thuận lợi an toàn tuyệt đối (tỉ lệ đạt 100% qua các lần). Trong tổng số các đợt phòng bệnh thì không có con gà nào bị phản ứng phụ với vắc xin, và làm chết gà. 4.2. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu phản ánh khả năng thích nghi với môi trường, là thước đo của việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn gà. Bên cạnh đó tỷ lệ nuôi sống còn là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp sức sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi gà thịt muốn đạt hiệu quả kinh tế cao ngoài việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để đạt được năng suất cao thì cần phải nâng cao
- 32 được tỷ lệ nuôi sống. Vì vậy, với bất kì một dòng, giống nào thì việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống là một yếu tố vô cùng quan trọng. Do đó, người chăn nuôi phải chọn được giống tốt, thực hiện một cách nghiêm ngặt các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng trừ dịch bệnh. Vì đây là loại gà Ri Lai thời gian nuôi 105 ngày là xuất bán. Trong thời gian thực tập tại trại em đã trực tiếp nuôi hoàn thiện một đàn gà từ lúc úm đến lúc xuất bán . Trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng, theo dõi đàn gà 4200 con em đã thu được kết quả được trình bày tại bảng 4.5. Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà Ri lai Tuần Số lượng gà Số lượng gà Tỷ lệ nuôi sống Cộng dồn tuổi đầu kỳ (con) chết (con) trong tuần (%) (%) ss 4200 0 100 100 1 4193 7 99,83 99,83 2 4178 15 99,64 99,47 3 4176 2 99,95 99,42 4 4174 2 99,95 99,38 5 4162 12 99,71 99,09 6 4159 3 99,92 99,02 7 4155 4 99,90 98,92 8 4144 11 99,73 98,66 9 4138 6 99,85 98,52 10 4135 3 99,92 98,45 11 4134 1 99,97 98,42 12 4132 2 99,95 98,38 13 4132 0 100,00 98,38 14 4130 2 99,95 98,33 15 4129 1 99,97 98,30
- 33 Vì giống gà em chăm sóc, nuôi dưỡng là gà Ri Lai thời gian nuôi kéo dài 15 tuần mới xuất bán, nên trong thời gian thực tập tại trại em chỉ trực tiếp nuôi và theo dõi hoàn chỉnh được một đàn gà . Qua bảng 4.5 cho ta thấy tỷ lệ nuôi sống của đàn gà Ri Lai khá cao. Tính cộng dồn khi kết thúc thí nghiệm ở 15 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 98,30%. Qua thực tế chăn nuôi chúng em thấy tỷ lệ chết là 1,7%. Tỷ lệ gà chết trong giai đoạn 2, 5, 8, tuần tuổi là khá cao, một số nguyên nhân chính là do phát sinh dịch bệnh xảy ra. Mùa đông úm gà rất dễ bị lạnh và chuồng không đủ nhiệt nên cần chú ý quan sát liên tục cả ngày và đêm đảm bảo nhiệt độ đủ cho gà phát triển thuận lợi. 4.2.2. Khả năng sinh trưởng của gà Sinh trưởng tích lũy hay khả năng tăng khối lượng của cơ thể qua các tuần tuổi là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng được các nhà chọn giống quan tâm. Trong chăn nuôi gia cầm hướng thịt thì đây là chỉ tiêu để xác định năng suất thịt của đàn gà, đồng thời cũng là biểu hiện khả năng sử dụng thức ăn của đàn gà qua các thời kỳ sinh trưởng của chúng. Khối lượng của gà là thước đo tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, phẩm chất giống, dòng Khả năng sinh trưởng của gà còn liên quan chặt chẽ đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt. Thực tế thì khả năng sinh trưởng của gà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: Giống gà, dòng gà, thời tiết, khí hậu, khả năng thích nghi với môi trường sống. Tuy vậy nhưng khi con vật đã thích nghi với các điều kiện trên và các chất dinh dưỡng của khẩu phần như: Protein, năng lượng và các chất dinh dưỡng khác lại là yếu tố quyết định đối với khả năng sinh trưởng của gia cầm. Kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm được thể hiện qua bảng 4.6.
- 34 Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi (gr) Gà Ri lai Tuần tuổi ̅ ± ̅ Cv(%) SS 33,03 ± 0,40 8,10 1 94,57 ± 2,60 15,00 2 132,77 ± 3,00 12,40 3 223,87 ± 6,10 15,00 4 312 ± 14,00 24,60 5 386,67 ± 13,80 19,60 6 463,33 ± 12,20 14,40 7 561,33 ± 15,00 14,60 8 746,67 ± 20,00 14,70 9 927 ± 28,70 17,00 10 1059,67 ± 52,20 27,00 11 1229,33 ± 38,40 17,10 12 1364,33 ± 43,40 17,40 13 1468,67 ± 46,60 17,40 14 1636,33 ± 55,10 18,40 15 1807,67 ± 63,10 19,10 Bảng 4.6 cho thấy, khối lượng cơ thể gà tăng dần theo tuần tuổi, phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển chung của gia cầm. Tuy nhiên khả năng sinh trưởng là không đều nhau ở mỗi giai đoạn. Khối lượng cơ thể gà Ri Lai lúc sơ sinh là 33,03g/con; lúc 3 tuần tuổi là 223,87 g, ở tuần tuổi thứ 15 gà có khối lượng 1807,62g/con. Hệ số biến dị dao động từ 8,10 - 27%, sở dĩ biên độ dao động lớn là gà được nuôi chung trống mái mà con trống có khả năng sinh trưởng nhanh hơn con mái. 4.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà Ri lai Em đã tiến hành theo dõi diễn biến khối lượng của gà theo từng tuần tuổi, trên cơ sở đó tính toán chỉ tiêu tăng khối lượng tuyệt đối của các gà. Kết quả chúng em đã tính toán và được thể hiện qua bảng 4.7.
- 35 Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của gà Ri Lai Sinh trưởng tuyệt đối Sinh trưởng tương đối Tuần tuổi (g/con/ngày) (%) 0 - 1 8,7 85,71 1 - 2 5,4 46,62 2 - 3 13 51,09 3 - 4 12,5 32,89 4 - 5 10,6 21,37 5 - 6 10,9 18,04 6 - 7 14,00 19,13 7 - 8 26,4 30,92 8 - 9 25,7 20,00 9 - 10 18,9 21,24 10 - 11 24,2 13,63 11 - 12 19,2 9,66 12 - 13 14,9 7,51 13 - 14 23,9 7,19 14 - 15 24,4 6,36 Trung bình 16,90 26,09 Qua bảng 4.7 cho thấy sinh trưởng tuyệt đối của gà ở tăng dần theo tuần tuổi và đạt giá trị cao nhất vào lúc 7 tuần tuổi sau đó giảm dần. Giá trị tăng khối lượng tuyệt đối đạt cao nhất là 26,40 (g/con/ngày). Kết thúc 15 tuần tuổi sinh trưởng tuyệt đối là 24,40 (g/con/ngày). Trung bình cả giai đoạn là 16,90 (g/con/ngày). Qua kết quả sinh trưởng tương đối ở bảng 4.7 cũng cho thấy tốc độ sinh trưởng tương của gà tuân theo quy luật sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng tương đối của ở tuần 1 là cao nhất đạt 85,71% giảm dần còn 6,36% ở tuần tuổi thứ 15.
- 36 4.2.4. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của đàn gà Ri Lai Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 - 80% giá thành sản phẩm, đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất. Như ta đã biết gia súc, gia cầm sử dụng thức ăn để duy trì sự sống và tạo ra sản phẩm, khả năng sử dung và chuyển hóa thức ăn của gia cầm phụ thuộc rất nhiều vào giống, điều kiện môi trường, phương pháp nuôi dưỡng và chất lượng thức ăn. Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của gà, chất lượng thức ăn, trình độ chăm sóc nuôi dưỡng nó ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của gia cầm chịu sự chi phối của các yếu tố như; Khí hậu, nhiệt độ môi trường, tình trạng sức khỏe. Kết quả theo dõi và tính được lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của gà Ri Lai được thể hiện qua bảng 4.8. Bảng 4.8. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà Ri Lai Thu nhận Tiêu tốn thức ăn/kg Tiêu tốn thức ăn/kg Tuần thức ăn tăng khối lượng tăng khối lượng cộng tuổi (g/con/ngày) trong tuần (kg) dồn (kg) 0 - 1 9,50 1,34 1,34 1 - 2 12,50 1,74 1,54 2 - 3 25,60 1,97 1,75 3 - 4 31,50 2,50 1,98 4 - 5 35,80 3,36 2,27 5 - 6 40,20 3,67 2,52 6 - 7 52,60 3,76 2,75 7 - 8 72,60 2,47 2,67 8 - 9 72,20 2,97 2,73 9 - 10 80,50 2,53 2,69 10 - 11 85,50 3,53 2,80 11 - 12 85,50 4,43 2,95 12 - 13 95,20 5,83 3,17 13 - 14 100,20 5,96 3,36 14 - 15 100,50 6,32 3,55
- 37 Số liệu bảng 4.8 cho thấy khả năng thu nhận thức ăn của gà tăng dần qua các tuần tuổi, phù hợp với khối lượng gà tại từng thời điểm. Ở tuần thứ nhất khả năng thu nhận thức ăn của gà là 9,5 (g/con/ngày) tăng lên 100,50 (g/con/ngày) ở tuần tuổi thứ 15. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà cũng tăng dần qua các tuần tuổi. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng trong tuần thấp nhất ở tuần đầu với giá trị 1,34 kg, tăng lên 6,32 kg ở tuần tuổi thứ 15. Điều này hoàn toàn phù hợp với khối lượng gà ở từng thời điểm cụ thể. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn của gà cũng tăng dần qua các tuần tuổi. Kết thúc tuần thứ 15 chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà là 3,55 kg. Từ số liệu trên cho thấy khi nuôi gà ri lai thương phẩm nên xuất bán sớm khi khối lượng, chất lượng được thịt trường chấp nhận, càng xuất bán sớm sẽ càng đưa lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. 4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới kết quả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế. Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi, chúng làm giảm số lượng, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc điều trị Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh chúng em tiến hành nhặt ra một ô riêng để chẩn đoán và điều trị. Tại trại chúng em thường gặp một số bệnh như CRD, E.coli, cầu trùng. Tỷ lệ nhiễm bệnh được trình bày qua bảng 4.9
- 38 Bảng 4.9. Một số bệnh thường gặp ở gà Ri lai Tổng số gà Số gà có triệu Tỷ lệ Tên bệnh theo dõi (con) chứng bệnh (con) (%) Bệnh tiêu chảy do E.coli 4193 19 0,45 Bệnh Cầu trùng 4174 22 0,52 Bệnh CRD 4155 44 1,05 Qua bảng 4.9 cho thấy tình hình mắc bệnh ở đàn gà của trại tuy đã có công tác phòng bệnh tuy nhiên vẫn có nhiều bệnh sảy ra. Đặc biệt bệnh CRD chiếm tỷ lệ cao nhất là 1,05%; tiếp đó là bệnh cầu trùng chiếm 0,52% và cuối cùng đến bệnh tiêu chảy do E.coli chiếm 0,45%. Qua quan sát thấy gà có những biểu hiện triệu chứng khác thường, cụ thể : + Gà mắc bệnh Cầu trùng: Gà kêu nhiều, ăn ít, uống nước nhiều, gà xệ cánh, xù lông, đi ngoài phân sệt có màu đỏ nâu, phân gà sáp hoặc có màu tươi. + Gà bị bệnh CRD: Gà hay vẩy mỏ, sưng mặt, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, hắt hơi, thở khò khè, giảm ăn, chậm lớn. Nếu không điều trị sớm dễ gây chết trên cả đàn gà. + Gà bị tiêu chảy do E.coli: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, phân loãng, nước mắt nước mũi chảy không ngừng, gà thở hổn hển như thiếu oxy. 4.3.2. Sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cho gà Khi đàn gà có biểu hiện về bệnh cần tiến hành xử lí kịp thời nhanh chóng tránh tình trạng bùng phát thành dịch gây thiệt hại về kinh tế. Thuốc điều trị bệnh cho gà được thể hiện qua bảng 4.10.
- 39 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh gà mắc các bệnh thông thường An toàn Thời Số gà Tỷ lệ Tên Tên thuốc gian Số gà STT điều trị Cách dùng an bệnh điều trị điều trị chết (con) toàn (ngày) (con) (%) Tiêu 1 chảy do 4193 Vn.coliamox 50% Cho uống 5 15 99,64 E.coli Cho uống 3 Cầu ngày nghỉ 2 2 4174 Coxymax 5 12 99,71 trùng ngày, rồi cho uống 2 ngày Trộn vào 3 CRD 4155 Doxy+tilmicosin 5 11 99,73 thức ăn Thực tế cho ta thấy: Tuy nuôi môi trường nuôi khép kín lúc nhỏ và bán chăn thả lúc gà được một tháng tuổi trở lên và được nuôi dưỡng chăm sóc tốt, nhưng vẫn không thể tránh được sự ảnh hưởng của xấu từ điều kiện môi trường. Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp thời nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau 2 đến 3 ngày điều trị, đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại bình thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể. Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng.
- 40 4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở Trong quá trình thực tập 6 tháng tại cơ sở chúng em đã làm quen với công việc ở trại, cùng với đó là bổ sung thêm các kiến thức thực tế về chăm sóc nuôi dưỡng và các cách phòng và trị bệnh cho đàn gà thịt của trại theo quy trình mà trại đã đề ra. Chúng em còn được học thêm nhiều về các công tác chuẩn bị và sửa chữa các thiết bị hay đồ dùng liên quan đến chăn nuôi gà và một số công việc khác như: STT Nội dung công việc Số lượt 1 Lắp ráp và sửa chữa các bóng đèn bị hỏng trong chuồng 8 Sửa chữa các máng uống nước tự động khi phát hiện dò rỉ 2 19 nước ra ngoài 3 Sữa chữa hoặc thay thế các máng ăn bị hỏng 9 Trồng rau, trồng thêm nhiều cây xanh để che nắng cho gà 4 5 mỗi khi trời nắng 5 Rào bao quanh khu vực chuồng trại, làm đường 7 Trại được xây dựng quy mô lớn nên lượng công việc nhiều tuy nhiên công nhân trong trại đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc nên cũng không gặp nhiều khó khăn cùng với đó hội chăn nuôi của xã đa số thuộc hợp tác xã nên lượng công việc được mọi người giúp đỡ nên bớt đi phần nào vất vả.
- 41 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà Ri Lai theo phương thức nuôi nhốt chuồng hở em rút ra một số kết luận như sau: + Nắm rõ được các công tác chuẩn bị chuồng trại và kiểm tra gà con khi nhập chuồng và thực hiện nghiêm ngặt (ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ phải phù hợp). + Thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống. + Kết quả về vệ sinh sát trùng tại cơ sở thực hiện đạt 100% (vệ sinh sát trùng chuồng trại, phun sát trùng xung quanh chuồng trại, vệ sinh máng ăn uống ) + Kết quả phòng bệnh bằng văc-xin cho gà đạt tỷ lệ 100%. + Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà tại trại tỷ lệ nuôi sống của gà Ri Lai khá cao. Tính cộng dồn đến tuần thứ 15 có tỷ lệ sống trên 98,30%. + Tình hình gà mắc bệnh ở trại qua tháng em thực tập có 1 số bệnh điển hình như: Bệnh cầu trùng, bệnh CRD, bệnh tiêu chảy do E.coli trong đó gà mắc bệnh CRD chiếm tỷ lệ cao nhất là 1,05%. + Kết quả điều trị bệnh cho gà. Trong quá trình điều trị bệnh cho gà nhờ chẩn đoán chính xác bệnh và điều trị kịp thời nên kết quả điều trị đạt kết quả tốt, sau 5 ngày được điều trị gà có những biểu hiện tích cực. + Ngoài ra trong quá trình thực tập tại cơ sở em có thực hiện 1 số công tác khác như: Rào xung quanh chuồng trại, sửa chữa bóng điện bị hỏng, sửa chữa máng uống tự động Chú ý cân gà thường xuyên mỗi tuần 1 lần và tính toán số lượng thức ăn chăn gà để theo dõi tỷ lệ tăng trọng của gà và điều chỉnh khối lượng thức ăn hợp lý.
- 42 5.2. Đề nghị Tiếp tục thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà Ri Lai và làm thí nghiệm tại cơ sở, thời điểm khác nhau trong năm, với số gà lớn hơn để có những kết luận chính xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để hạn chế được những tác hại của bệnh gây ra đối với đàn gà nâng cao kinh tế hiệu quả.
- 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Brandsch H. và Biilchel H. (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr 7. 2. Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mượn, Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, Phạm Văn Ty (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật học, Nxb giáo dục, tr 44, 45. 4. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ 5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 - 15. 6. Đào Văn Khanh (2000), Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr 40 - 45. 7. Kolapxki N.A. Paskin P.I. (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiệp. 8. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp. 9. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp tr 109 - 129. 10. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr 60.
- 44 11. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp. 12. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 13. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 14. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 15. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 16. Champers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628. 17. Kojima A., Takahashi T., Kijima M., Ogikubo Y., Nishimura M., Nishimura S., Harasawa R., Tamura Y., (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus vắcxin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 : 365 – 371. 18. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24. 19. Yogev D., Levisohn S., Kleven S.H., Halachmi D., Razin S.(1988). Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae. Avian Dis. 32: 220-231. 20. Winkler G., Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades. 21. Woese C.R., Maniloff J. Zablen L.B. (1980) Phylogenetic analysis of the mycoplasma. Proc. Natl. Acad. Sci USA.77: 494 - 498.
- 45 III. Tài liệu Internet 22. Đoàn Văn Hùng (2014), Bí quyết phòng, trị bệnh thường gặp ở gà ( oga.212161/) 23. Nguồn chăn nuôi Việt Nam (2018). Tình hình chăn nuôi cả nước tháng 12/ 2017 ( 24. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết, phòng và điều trị. ( phong-va-dieu-tri/).
- MỘT SỐ ẢNH CHỤP TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP Hình 1: Một dãy chuồng gà Hình 2: Chuẩn bị úm gà Hình 3: Làm văc-xin cho gà con Hình 4: Chăm sóc, nuôi dưỡng gà
- Hình 5: Vệ sinh máng uống Hình 6: Kháng sinh phòng, trị bệnh Hình 7: Phân gà bệnh cầu trùng Hình 8: Xuất gà