Khóa luận Ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến sinh trưởng và tình hình nhiễm bệnh cầu trùng trên gà lông màu nuôi vụ Đông tại Thái Nguyên

pdf 67 trang thiennha21 19/04/2022 4650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến sinh trưởng và tình hình nhiễm bệnh cầu trùng trên gà lông màu nuôi vụ Đông tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_anh_huong_cua_acid_pak_4_way_den_sinh_truong_va_ti.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến sinh trưởng và tình hình nhiễm bệnh cầu trùng trên gà lông màu nuôi vụ Đông tại Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG NGỌC TUYẾN Tên đề tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA AXIT PAK 4 WAY ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ MÀU NUÔI VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: 46TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên, năm 2018
  2. i LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lương Ngọc Tuyến
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG B Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà 13 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 25 Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin 31 Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất 33 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 34 Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (n=3) 35 Bảng 4.5. Tăng khối lượng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) 37 Bảng 4.6. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) 39 Bảng 4.7 Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) 40 Bảng 4.8. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm 42 Bảng 4.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra mẫu phân 42 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của axit pak 4 way tới tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm 43 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của axit pak 4 way tới cường độ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm 45 Bảng 4.12. Chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm (đ/kg) (n = 3) 49
  4. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm 7 Hình 2.2. Gà Ri 21 Hình 2.3. Gà Lương Phượng 21 Hình 2.4. Gà Ri x Lương Phượng 23 Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy 36 Hình 4.2.Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối 37 Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô TN 48 Hình 4.4. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô TN 48
  5. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AP4W : Acid pak 4 way Cs : Cộng sự ĐC : Đối chứng ĐHNL : Trường Đại học Nông Lâm TĂ : Thức ăn FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn Nxb : Nhà xuất bản SS : Sơ sinh TĂ : Thức ăn TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TN : Thí nghiệm VM : Tên của trang trại
  6. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích của đề tài 1 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way 3 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà 7 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm 10 2.1.4. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng gà 12 2.1.5. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng và gà F1 20 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 23 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 23 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
  7. vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 25 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 25 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 26 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 29 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất 30 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học 34 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 34 4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 35 4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm 38 4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 41 4.2.5. Tỷ lệ, cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm 42 4.2.6. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán 48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Tồn tại 51 5.3. Đề nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Theo thống kê chăn nuôi Việt Nam [26], tính đến 1/10/2017 cả nước có 361 triệu gia cầm, trong đó gà vẫn là gia cầm chính khi chiếm tới 275 triệu con, sản lượng thịt hơi đạt 437 nghìn tấn. Chính vì thế, ngành chăn nuôi gia cầm đã và đang cho thấy được vai trò rất lớn trong việc cung cấp thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn hằng ngày cho con người. Cùng với các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Dương, Đồng Nai thì Thái Nguyên cũng là một trong những địa phương nuôi gia cầm lớn nhất cả nước. Vì vậy, sinh trưởng và tình hình nhiễm bệnh là những tiêu chí được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi gà. Ở gà khỏe mạnh, pH của diều sẽ giảm từ mức trung tính xuống 4.9 sau khi ăn. Việc bổ sung thêm Acid pak 4 way vào nước uống sẽ làm giảm pH của nước từ mức trung tính xuống dưới 4 và mức tốt nhất là 3 - 3.5 thông qua các chất đệm của một axit hữu cơ (citric và sodium citrate), nhanh chóng giảm pH của chất chứa ở diều đến khoảng thích hợp nhất cho các hoạt động của vi sinh vật sản sinh axit lactic. Từ đó hạn chế được sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, nâng cao được sức đề kháng của cơ thể, đăc biệt là các bệnh do kí sinh trùng gây ra. Trong đó, bệnh Cầu trùng là phổ biến hơn cả với tỷ lệ chết cao, từ 30 - 100%, ngoài ra bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất gà, tăng tỷ lệ còi cọc, giảm sản lượng trứng 15 - 30% trên gà sinh sản, giảm trọng lượng so với gà khỏe từ 12 - 30 % (Lê Văn Năm, 2004) [15]. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến sinh trưởng và tình hình nhiễm bệnh cầu trùng trên gà lông màu nuôi vụ Đông tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích của đề tài - Xác định ảnh hưởng của việc dùng axit park 4 way đến tình hình nhiễm bệnh trên gà lông màu nuôi tai Thái Nguyên . - Xác định ảnh hưởng của việc dùng axit pak 4 way tới khả năng tăng khối lượng của gà thịt lông màu.
  9. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo. - Bản thân sinh viên tập thiết kế và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Acid pak 4 way góp phần tăng khả năng tiêu hóa, giảm tỷ lệ mắc bệnh Cầu trùng, giảm chi phí thuốc thú y. - Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng axit park 4 way để tăng hiệu quả trong chăn nuôi. - Giúp người chăn nuôi lựa chọn chế phẩm để tăng hiệu quả sản xuất.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way 2.1.1.1. Đặc điểm của Acid pak 4 way Việc bổ sung Acid pak 4 way vào nước uống nhằm làm pH của nước giảm xuống dưới 4 và mức tốt nhất là từ 3 đến 3.5. Giảm pH nước đã làm gia cầm nhanh chóng giảm pH của chất chứa ở diều đến khoảng thích hợp nhất cho các hoạt động của vi sinh vật sản sinh acid lactic trong lúc đó lại hạn chế được sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. - Cơ chế tác động: Chất axit hóa trong AP4W là một chất đệm acid citrate bao gồm acid citric và natri citrate. Thông qua hoạt động đệm của axit này AP4W có thể làm giảm pH đến khoảng mong muốn, rồi giữ ở mức đó. - Thành phần acid pak 4 way: gồm 4 nhóm Nhóm 1: Các axit hữu cơ (acid citric, acid sorbic) Các acid hữu cơ được sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi gồm có formic, axetic, propionic, butyric, lactic, sorbic, fumaric, tartaric, citric, benzoic, và malic, và được chia làm 2 nhóm dựa theo đặc tính của chúng. Nhóm thứ nhất gồm có: Lactic, fumaric, citric có đặc tính gián tiếp giảm thiểu số lượng vi khuẩn bằng cách giảm trừ độ pH trong dạ dày; trong khi đó, nhóm thứ hai gồm có: Formic, axetic, propionic và sorbic có đặc tính tác động trực tiếp làm giảm độ pH trong đường tiêu hóa trên tế bào của vi khuẩn Gram. Theo Nguyễn Hoàng Hải (2017) [30], tác dụng làm tăng kích thước của lớp vi nhung mao đường ruột cũng được cải thiện bởi sử dụng acid hữu cơ: 1% acid sorbic và 0.2% acid citric hiệu quả cho gà con ở 14 ngày tuổi. Axit citric + Là một axit hữu cơ yếu, tồn tại trong một loạt các loại rau củ (chanh, cam, bưởi).
  11. 4 + Cấy nấm Aspergillus niger trong môi trường glucoza lọc ra được dung dịch + Ca(OH)2 muối Canxi citrate + acid sulfuric acid citric. + Các tính chất đệm của các citrat được sử dụng để kiểm soát pH, đồng thời có khả năng làm mềm nước bằng sự chelat hóa các kim loại cho nước cứng, rất tốt để sử dụng trong chăn nuôi. Axit sorbic (C6H8O2) + Được phân lập vào năm 1859 bằng cách chưng cất dầu rowanberry AW. + Có thể hạn chế hiệu quả hoạt động của nấm mốc, men và vi khuẩn Aerophile. Cản trở việc tăng trưởng và sinh sản của các vi sinh vật độc hại như Pseudomonas. Acid sorbic kéo dài thời gian lưu trữ thực phẩm mà vẫn lưu giữ được hương vị ban đầu. Cơ chế hoạt động của axit hữu cơ: - Giảm thiểu độ pH trong dạ dày - Cải thiện hoạt động của các enzyme phân giải protein và tiêu hóa chất dinh dưỡng, kích thích các hoạt động tiêu hóa của enzyme. - Cân bằng số lượng quần thể vi khuẩn và thúc đẩy tăng trưởng của các vi khuẩn có lợi, giảm thiểu khả năng sống sót của các tác nhân gây bệnh, và trực tiếp diệt trừ các vi khuẩn có hại. (Biospring, 2016) [28]. Nhóm 2: Các chất khoáng (NaCl, ZnSO4, MgSO4, K) NaCl, Kali: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein, giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp suất thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp, giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động đúng chức năng, giảm stress do nhiệt. ZnSO4: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất Protein, carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản, chống sừng hóa. Magie sulfate: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme. Điều hòa phản ứng photphoryl – oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt.
  12. 5 Nhóm 3: Các chiết suất men được sấy khô (chiết xuất men Aspergillus niger, chiết xuất men Bacillus subtilis, sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus và chiết xuất men Enterococcus faecium đều được sấy khô). Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô + Phân bố nhiều trong tự nhiên (đất, xác bã thực vật, hoa quả và đặc biệt nhiều ở vùng khí hậu ấm áp). Là những cơ thể hiếu khí sống hoại sinh hoặc kí sinh, không có khả năng quang hợp, sống nhờ khả năng hấp thụ các loại chất hữu cơ có sẵn quan bề mặt khuẩn tỵ). + Có khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau như: Glucose, fructose, từ đó tham gia quá trình sản xuất axit citric. Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô + B. subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất là amylase và protease, 2 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa. + B.subtilis có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác, tác dụng lên cả vi khuẩn Gram(-), Gram(+) và nấm gây bệnh. + B. subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử, nhờ vậy khi uống vào dạ dày, nó không bị acid cũng như các men tiêu hóa ở dịch vị phá hủy. Ở ruột, bào tử nẩy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân bằng hệ vi sinh có ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa, nhất là sau khi sử dụng kháng sinh kéo dài. Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô Tác dụng lactobacillus trong chăn nuôi là dùng để sản xuất men và chất diệt khuẩn lactocidin, ức chế sinh trưởng số lượng vi khuẩn gây bệnh đường ruột cho vật nuôi. Tăng cường kháng sinh tự nhiên và hệ miễn dịch đường ruột. Khả năng tạo acid của Lactobacillus acidophilus khoảng 2%. Chiết xuất men Enterococcus faecium sấy khô + Là tăng cường enzyme tiêu hóa chất hữu cơ như tinh bột, đường, kích thích tiêu hóa cho vật nuôi.
  13. 6 + Trong quá trình kích thích tiêu hóa, vật nuôi hạn chế rơi vào tình trạng rối loạn tiêu hóa do thức ăn, mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột do rối loạn tiêu hóa, ngăn ngừa dấu hiệu tiền bệnh của những loại bệnh đường tiêu hóa. Nhóm 4: Các chất khác (Maltodextrin, Silicon dioxide, natri citrate) Maltodextrin + Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y, kích thích vị giác, có tính hòa tan, chống vón cục. Silicon dioxide + Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng tăng trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối. Natri citrate: + Là một base liên hợp của một axit yếu, citrat có thể đóng vai trò làm chất đệm hay chất điều chỉnh độ chua, chống lại sự thay đổi pH. Natri citrat dùng để kiểm soát độ axit trong vài chất, như thạch. Hợp chất này là thuốc kháng acid (antacid), như Alka-Seltzer, khi được hòa tan trong nước. + Có tính kiềm nhẹ và có thể được dùng chung với axit citric để tạo các dung dịch đệm tương thích sinh học. 2.1.1.2. Tác dụng của AP4W đến hiệu quả chăn nuôi - Giảm nhanh tiêu chảy và gia tăng hiệu quả tổng thể của việc sử dụng thức ăn. - Giảm tỷ lệ nhiễm bệnh và tiêu chảy là dấu hiệu đặc trưng trong 1 đến 2 tuần đầu: Đó là do các chất axit hóa, các vi khuẩn sản sinh axit lactic đã gia tăng khả năng bảo vệ, giúp hạn chế tác hại của các vi khuẩn đường ruột. - Gia tăng khả năng miễn dịch: Giảm các phản ứng do tiêm chủng vaccine và gia tăng chuẩn độ kháng thể. - Giúp duy trì môi trường của hệ tiêu hóa, hiệu quả cao khi sử dụng cho việc úm gà, rút ngắn thời gian chuyển tiếp trước và sau khi chuyển đàn. - Phân khô, giảm mùi nhanh chóng sau khi sử dụng.
  14. 7 2.1.1.3. Liều lượng dung Acid pak 4 way Liều lượng và cách bổ sung AP4W: Pha 0,5 g AP4W vào nước uống cho gà liên tục trong 5 ngày đầu và 1 lần/ tuần vào các tuần tiếp theo. 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà Nguồn: (Aspen Johnson, 2017[26]) Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh chính bởi quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. Khối lượng rất lớn các chất tiêu hóa đi qua ống tiêu hóa thể hiện tốc độ và cường độ của các quá trình tiêu hóa ở gà, vịt, ở gà còn non tốc độ là 30 – 39 cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 – 40 cm/giờ và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 – 4 giờ (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [3]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển, thành phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt.
  15. 8 * Tiêu hóa ở diều Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 – 120 mg thức ăn. Giữa các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới của thực quản và dạ dày không qua túi diều. Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn từ 1- 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy với khoảng cách 15 - 20 phút, sau khi ăn từ 5 - 12 giờ là 10 - 12 phút. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza. * Tiêu hoá ở dạ dày Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Dịch có chứa chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút). Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. Acid Chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi Acid Chlohydric.
  16. 9 * Tiêu hoá ở ruột Ruột non: Đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, do trực tràng thô ngắn và hai manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hóa phân bố dọc thành niêm mạc ruột: Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1.0076 và chứa các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza. Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc kiềm (pH = 6 ở gà, pH = 7,2 -7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của dịch này có các acid amin, lipid và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3 Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic, v.v. Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH =7,3 - 8,5. Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hóa của gia cầm: Gây nên nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa của dịch tụy, kích thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa, đặc biệt là các acid béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hòa tan. Mật ngăn cản việc gây nên vết loét trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn. Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở đây cũng diễn ra quá trình tiêu hóa như ở ruột trong ruột non.
  17. 10 Trong ruột già còn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein. Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được hấp thu ở đây. 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm 2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng Ở sinh vật từ khi hình thành phôi tới khi trưởng thành, khối lượng và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là số lượng tế bào tăng lên, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Ngô Giản Luyện (1994) [10]: Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42- 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng con trống luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của gà trống đạt 530 g, của gà mái đạt 467 g. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [23], thì tác giả Mozan (1997) đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Trần Đình Miên và cs (1992) [12], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước”. 2.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà với những mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường, nuôi dưỡng chăm sóc
  18. 11 - Ảnh hưởng của dòng, giống Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, dòng, cá thể.Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) [18], khi nuôi gà thịt Tam Hoàng ở 85 ngày tuổi cho thấy dòng 882 có khối lượng trung bình đạt 1418 g trong khi dòng Jiangcun chỉ đạt 1248 g. Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác nhau. Nguyễn Duy Hoan và cs. (1998) [Error! Reference source not found.], tốc độ tăng trưởng tương đối của một số giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở tháng thứ nhất của gà 150 %, của vịt là 180 %, của ngỗng là 170 %, ở tháng thứ năm lần lượt là 20 %, 4 % và 7 %. - Ảnh hưởng của tính biệt Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được giải thích thông qua tác động của các gen liên kết giới tính. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs.( 2015) [19]: Ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 – 250 g. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự biến đổi trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng. Theo Chanbers J. R. (1990) [23], thì tương quan giữa trọng lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm
  19. 12 khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [24]). Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.1.4. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng gà 2.1.4.1. Những đặc điểm chung về bệnh Cầu trùng Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm nói chung là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới, nó được A. Luvenhuch phát hiện từ năm 1632 tức là cách đây khảng 379 năm và cùng thời gian nghiên cứu về dịch tễ, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và khám phá. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2012) [5], bệnh Cầu trùng gà được coi là vấn đề lớn thứ 2 sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu trùng gà có vòng đời ngắn (5-7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh Cầu trùng gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi gà công nghiệp mật độ cao ( tỷ lệ chết từ 50 – 70 %). Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi cọc, ở gà trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.
  20. 13 Gà ở mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ nhiễm khác nhau. Song bệnh thường thấy nhất ở gà con từ 10 - 60 ngày tuổi, nặng ở gần 15 - 45 ngày tuổi. Trong chăn nuôi gia cầm hiện tượng cầu trùng rất đa dạng, nó luôn gắn liền với vệ sinh: Chuồng trại ẩm thấp, kém thông thoáng, vệ sinh chăn nuôi không đảm bảo, mật độ đông, khí hậu nhiệt đới có tác dụng thúc đẩy bệnh dễ bùng phát và nặng nề hơn Lê Văn Năm (2004) [15]. *Đặc điểm dịch tễ học - Nguồn bệnh Đại đa số các tác giả đều cho rằng nguồn bệnh là những gà đã khỏi ốm nhưng vẫn mang trùng, những gà này không biểu hiện triệu chứng và hàng ngày, hàng giờ thường xuyên bài xuất Oocyst cầu trùng qua phân ra ngoài môi trường. Oocyst được phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình sản sinh bào tử bắt đầu đều tạo thành các Oocyst có khả năng gây bệnh. - Tác nhân gây bệnh Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây bệnh Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng. Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà Diễn giải Sinh sản Hình Kích thước Lỗ Loài bào tử dạng (μm) noãn (giờ) E. maxima Bầu dục 21,4 - 42,5 x 16,5 - 29,8 Có 21 – 24 E. tenella Bầu dục 14,2 - 20,0 x 9,5 - 24,8 Không 18 – 48 E. acervulina Trứng 16,0 - 20,3 x 12,7 - 16,3 Có 13 – 17 E. mitis Tròn 11,0 - 19,0 x 10,0 - 17,0 Không 24 – 48 E. necatrix Bầu dục 13,0 - 20,0 x 13,1 - 18,3 Không 21 – 24 E. brunetti Bầu dục 20,7 - 30,3 x 18,1 - 24,2 Không 24 E. mivatia Trứng 10,7 - 20,0 x 10,1 - 15,3 Có 18 – 21 E. parecox Bầu dục 16,6 - 27,7 x 14,8 - 19,4 Không 24 – 36 E. hagani Bầu dục 15,8 - 29,9 x 14,3 - 29,5 Không 48
  21. 14 +E.maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non. Oocyst có màu hơi vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi phân loại. +E.tenella thường ký sinh ở manh tràng, Oocyst màu xanh nhạt. Đây là loài gây bệnh mạnh nhất ở gà con. Thời gian sinh bào tử dao động tương đối lớn (18 - 48 giờ). + E.acervulina có hình dạng Oocyst gần giống E. maxima nhưng kích thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về phân loại từ thời gian sinh bào tử 13 - 17 giờ ở nhiệt độ 28 - 30 oC (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của các loài Cầu trùng khác). + E.eimeria mitis có đặc điểm dễ phân biệt là Oocyst dạng tròn, thời gian sinh sản bào tử biến động tương đối lớn (24 - 48 giờ). Thường ký sinh ở đầu ruột non. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì nhung mao thấy những thể phân lập thành thục, thường có 6 - 21 thể phân đoạn và các giao tử được hình thành vào ngày thứ 5. + E.eimeria necatrix là loài có độc lực cao song mức độ phổ biến và khả năng gây bệnh thấp hơn loài E. tenella, vị trí gây bệnh ở ruột non và cả manh tràng, nhưng Oocyst E. necatrix có thời gian sinh sản bào tử ít biến động và không bao giờ tới 48 giờ như E. tenella. + E.eimeria brunetti là loài Cầu trùng có độc lực cao, thường ký sinh ở ruột già. Đây là loài có thời gian sinh sản bào tử luôn ổn định 24 giờ. Thời kỳ phát triển nội sinh chủ yếu trong ruột già, đôi khi ký sinh ở phần cuối ruột non, trực tràng, lỗ huyệt. + E.eimeria mivatia: Loài Cầu trùng này thường gây bệnh ở bề mặt niêm mạc ruột, Oocyst có kích thước chiều ngang nhỏ nhất trong số 3 loài Cầu trùng gà có hạt cực. + E.eimeria paraecox có Oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng tròn có nhân ở giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các loài Cầu trùng khác cùng có vị trí ký sinh ở đầu ruột non. + E.eimeria hagani là loài có độc lực yếu, thương ký sinh ở phần đầu ruột non. Oocyst có thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với Oocyst các loài Cầu trùng ký sinh ở phần đầu ruột non (48 giờ). - Con đường truyền lây
  22. 15 Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [6], tiêu hóa là con đường truyền lây duy nhất mà Oocyst Cầu trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gà để gây bệnh. Song, Cầu trùng có thể lây nhiễm theo 2 cách: + Lây nhiễm trực tiếp: Gà bệnh thải Cầu trùng ra ngoài môi trường qua phân, do đó Oocyst sẽ dễ dàng được phát tán trên khắp nền chuồng, máng ăn, máng uống Tập tính của gà là nhặt bới, tìm kiếm những mảnh thức ăn thừa, chất độn ở nên chuồng nên dễ nuốt phải Oocyst có sức gây bệnh. + Lây nhiễm gián tiếp: Qua vật môi giới trung gian truyền bệnh như các dụng cụ chăn nuôi, giày dép, ủng, phương tiện vận chuyển, đã mang Oocyst cầu trùng từ bên ngoài khu vực chuồng nuôi vào. Ngoài ra, các côn trùng gặm nhấm cũng là những nguồn mang Oocyst từ khu vực chăn nuôi khác vào chuồng nuôi. Điều này được Lê Minh và cs (2008) [13] làm sáng tỏ khi nghiên cứu khả năng mang Oocyst cầu trùng của các động vật có ở xung quanh chuồng nuôi. Tất cả các động vật và công trùng đều có khả năng mang mầm bệnh trong đó ở kiến là 27,27 %, ruồi là 22,22 % và gián là 16,67 %. Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [4], khi Oocyst bị ruồi nuốt vào chúng vẫn còn sống và còn khả năng gây bệnh trong vòng 24 giờ. Về sự biến động của bệnh theo mùa vụ, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [6] sau khi tập hợp các nghiên cứu của một số tác giả đã rút ra kết luận: Bệnh Cầu trùng lợn phân bố không đồng đều qua các tháng trong năm. Vào những tháng có khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, nhiệt độ thích hợp từ 18 – 35° C bệnh thường xuất hiện và dễ bùng phát hơn các tháng khác. Vì vậy, ở nước ta mùa xuân và mùa hè là 2 mùa có tỷ lệ nhiễm Cầu trùng cao hơn mùa đông và mùa thu. - Sinh bệnh học Vấn đề sinh bệnh học đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về nhiều mặt. Qúa trình sinh bệnh học trước hết do tác động trực tiếp của mầm bệnh qua các giai đoạn phát triển nội sinh trong cơ thể gà làm cho các tế bào biểu bì bị phá hủy hàng loạt, các mạch quản, thần kinh bị hủy hoại, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ vi sinh vật phát triển và gây bệnh thêm cho gà.
  23. 16 Mặt khác do sự phá hủy hành loạt các tế bào đã gây ra các ổ hoại tử lớn cho lớp niêm mạc làm cho nhiều đoạn ruột không tham gia vào quá trình tiêu hóa, con vật thiếu máu trầm trọng. Protein tổng số của huyết thanh và đường huyết giảm, một số enzyme bị giảm hoạt tính nhất là hoạt tính Phosphataza kiềm ở niêm mạc ruột non, do đó gà mắc bệnh Cầu trùng sẽ rối loạn quá trình hấp thu các acid amin, giảm sức lớn và sự phát triển. Dưới tác động của Cầu trùng làm cho các mô bào đường tiêu hóa bị tổn thương, biến đổi tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại xâm nhập như Clostridium perfingens, Salmonella cùng với một số bệnh ghép khác làm cho bệnh càng nặng và phức tạp thêm. E.coli gây bại huyết luôn là bạn đồng hành của Cầu trùng. Trong đó Cầu trùng đóng vai trò quyết định, E.coli đóng vai trò thúc đẩy. Trường hợp gà bị Cầu trùng cấp thì 100 % số gà bị bệnh đều bội nhiễm với E.coli bại huyết. *Triệu chứng và bệnh tích Bệnh gây ra do Eimeria tenella: Đây là loài chỉ gây bệnh ở manh tràng, là một trong phần lớn những bệnh cầu trùng dễ dàng nhận ra nhất. Bệnh phát triển nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào số lượng noãn nang mà gà ăn phải. Nếu nhiễm ít, gà có thể tạo ra miễn dịch chống được bệnh, nhiễm nhiều bệnh sẽ phát ra thành ổ dịch lớn, nhanh, gây tỷ lệ chết cao. 4 ngày sau khi ăn phải noãn nang có biểu hiện triệu chứng: Xù lông, ủ rũ, chậm chạp, phân đỏ (có máu) hoặc sáp nâu. Do quá trình phân chia noãn nang ở thế hệ thứ hai làm rách thành của tế bào mang tràng gây xuất huyết. Nếu xuất huyết ít thì máu + phân thành màu sáp (trường hợp này thường ở gà lớn nhiều hơn gà con). + Mổ khám bệnh tích: Cầu trùng manh tràng: Theo (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2001) [7] nếu do E. tenella ký sinh, manh tràng sưng rất to, bên ngoài có màu nâu đen hoặc đen, trong lòng manh tràng chứa đầy máu tươi lẫn trong chất chứa màu đen, máu có thể đông thành những cục lổn nhổn, vì thế phân gà luôn lẫn máu. Hậu môn ướt, lông bết, xung quanh cơ vòng hậu môn có những điểm xuất huyết.
  24. 17 Vì vậy, nếu gà bị thiếu vitamin K thì khả năng xuất huyết kéo dài gây nên chết. Sau khi bệnh, gà tạo được miễn dịch chống lại sự tái nhiễm lần sau. Bệnh gây ra do Eimeria necatrix Đây là thể trầm trọng của bệnh cầu trùng ở 2/3 phía trên của ruột non. Sau khi các hạt bào tử xuyên vào lớp biểu mô, nó cứ trú ở phần sâu của thành ruột. Một số lượng lớn thế hệ phân chia thứ hai thành thục ở tế bào dưới lớp tế bào biểu mô. Nó phá hủy tế bào và gây xuất huyết. Quá trình sinh sản hữu tính lại xảy ra ở manh tràng và như vậy các nang bào lại có ở phần trên của đường tiêu hóa. Triệu chứng biểu hiện: Ủ rũ, chậm chạp, xù lông, sã cánh, tiêu chảy phân nhão, đôi khi có máu. + Bệnh tích mổ khám: - Ruột non sưng to quá mức, mất khả năng nhu động. - Bề mặt niêm mạc ruột có nhiều điểm trắng, đỏ: Màu trắng là những quần thể bào tử phân chia (Schizont), còn màu đỏ là do xuất huyết thành đường tiêu hóa. Ngoài ra trong đường tiêu hóa còn có dịch nhầy với máu. Bệnh gây ra do Eimeria acervulina + chứng Eimeria acervulina chỉ gây ra ở phần trước của đường tiêu hóa. Có một số trường hợp bệnh trải dài tới 1/2 đường tiêu hóa. Mầm bệnh chỉ ký sinh ở những tế bào bề mặt. Vì vậy, bệnh chỉ xảy ra ở thể nhẹ với một số triệu chứng: Giảm trọng lượng, tiêu chảy phân trắng, phân sống. Bệnh không gây chết gà nên thường có tâm lý chủ quan. Hậu quả gây thiệt hại kinh tế rất lớn do làm tăng tiêu tốn thức ăn (FCR). + Mổ khám bệnh tích thấy: - Có những vệt trắng ở phần ruột non- tá tràng. - Niêm mạc ruột non (kế phần tá tràng) dầy lên, phù và sung huyết đỏ. - Có một số điểm trắng và đỏ nhỏ (do bào tử phân chia gây viêm đỏ). Bệnh gây ra do Eimeria maxima + Triệu chứng: Đây cũng là loài gây bệnh nhẹ, chủ yếu ở đoạn giữa và 1/2 đoạn cuối của ruột non. Mầm bệnh chỉ ký sinh ở bề mặt tế bào biểu mô gây ra một số triệu chứng: Giảm trọng lượng, tiêu chảy phân trắng, gà đẻ giảm và vỏ trứng mỏng. + Bệnh tích mổ khám thấy:
  25. 18 - Có nhiều điểm trắng trên niêm mạc ruột (có thể nhìn thấy qua bề mặt lớp thanh dịch), niêm mạc ruột dày lên. Bệnh gây ra do Eimeria brunetti Bệnh do E. brunetti thường gây bệnh tích ở phần sau của đường tiêu hóa như ở cổ của manh tràng, kết tràng và trực tràng. - Ở kết tràng phần lớn những đám có điểm trắng. Nói chung người ta ít thấy triệu chứng của loài này, sưng đường tiêu hóa và gây xuất huyết với mức độ khác nhau (xuất huyết điểm). Ngoài 5 loại Eimeria trên, bốn loại E. mitis, E. mivati, E. hagani, E. praecox thì ít gây bệnh và nếu có gây bệnh thì thiệt hại kinh tế không cao . * Vòng đời của Cầu trùng Tóm tắt vòng đời Cầu trùng gà Noãn nang Noãn nang gây nhiễm Bào tử (Oocyst) (Oocyst gây nhiễm) (Trophotozit) Schizontes Tế bào đực (Tiểu phối tử) Hợp tử Merozoit Schizogoit Tế bào cái (Đại phối tử) Vòng đời Cầu trùng gà chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn ngoài tự nhiên: Noãn nang được thải theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào tử. Lúc đó trở thành noãn nang có khả năng gây bệnh. Theo (Bhurtei J.E. 1995) [22], có từ 70 % - 80 % Oocyst thải ra vào ban ngày, tập trung khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặ c dù lúc này chỉ có 25 % lượng phân thải ra.
  26. 19 + Giai đoạn trong cơ thể ký chủ: Gà nuốt noãn nang gây nhiễm vào tới ruột, noãn nang vỡ ra phóng ra 4 bào tử gọi là Trophotozit bám vào tế bào biểu mô ruột giải triển thành Schizogoit rồi phát triển thành Merozoit, thành tế bào đực và cái. Chúng kết hợp với nhau thành hợp tử, hợp tử sinh ra noãn nang. Thời gian hoàn thành vòng đời từ 5 – 7 ngày.
  27. 20 Phòng và sử dụng các loại vắc-xin: Tất cả gà thí nghiệm đều được tiêm các loại vắc-xin và phòng bệnh theo đúng quy trình kỹ thuật. Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:  Bệnh Bạch lỵ - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất. - Triệu chứng: + Ở gà con: Gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: Gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành từng dám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy, phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh. + Ở gà lớn: Gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt, - Bệnh tích: Ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử. - Phòng bệnh: + Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ không bị bệnh Salmonella, đây là cách tốt nhất, tuy nhiên về thực tế, cơ sở bán giống cho chúng tôi không có cam kết bảo hành điều này. + Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà. + Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh. + Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
  28. 21 + Dùng dung dịch Formol 3% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh. - Điều trị: Dùng Norfacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B - Complex: 1 g/1 lit nước, vitamin C: 1 g/1 lit nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.  Bệnh CRD - Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày. + Gà trưởng thành và gà đẻ: Tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. + Gà thịt: Xảy ra giữa 4 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli) vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng: Âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: Tilmicox liều 10 mg – 20 mg/kg P, pha 20 – 30 ml + 100 lít nước cho uống 5 ngày. 2.1.5. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng và gà F1 2.1.5.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri * Nguồn gốc Đến nay chưa rõ nguồn gốc của gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các vùng trong cả nước, đặc biệt là miền Bắc và miền Trung của Việt Nam.
  29. 22 * Đặc điểm ngoại hình Rất đa dạng, gà mái: Lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, xung quanh cổ có hàng lông đen, mào kém phát triển, lá tai chủ yếu màu đỏ, một số lá tai màu trắng. Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có lông đen ánh xanh, ngoài ra còn có các màu: Trắng, hoa mơ đốm trắng. Mào cờ, mào tích đốm đỏ tươi rất phát triển. Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số Hình 2.2. Gà Ri da trắng chân 4 ngón, có hai hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi [11].Lê Hồng Mận và cs (2001). * Khả năng sản xuất Dẫn theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [19], các kết quả nghiên cứu được công bố của Nguyễn Viết Ly, 2001; Át lát vật nuôi, 2004; Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Thanh Sơn, 2000; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006 thì: Khối lượng mới nở là 30 – 31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà trống là 1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt thơm ngon màu trắng. Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 – 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp mái, gà mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng. Số lượng trứng/lứa/mái từ 13 – 15 quả. Năng suất trứng có thể đạt từ 70 – 125 quả. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6%, tỷ lệ nở/trứng có phôi là 78%, tỷ Hình 2.3. Gà Lương Phượng lệ gà con loại I đạt 94,1%.
  30. 23 Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả, không xuất hiện mổ cắn. Gà nuôi thịt đến 12 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7%, khối lượng con trống 1140,70 g, con mái 940,50 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là 77,75%. Còn tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực đạt 37%. 2.1.5.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng * Nguồn gốc Gà Lương Phượng hay còn gọi là Lương Phượng Hoa Trung Quốc do lai tạo giữa giống gà nội của Trung Quốc với gà nhập nội, được nhập vào nước ta từ sau năm 1997. * Đặc điểm ngoại hình Gà Lương Phượng có hình dáng bên ngoài gần giống với gà Ri của ta. Lông màu vàng tuyền, vàng đen hoặc đốm hoa. Mào, yếm, mặt và tích tai màu đỏ. Gà trống mào đơn ngực nở, lưng thẳng lông đuôi vươn cong, chân cao vừa phải. Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp. Da gà Lương Phượng màu vàng, thịt mịn, thơm ngon. Gà trống ở độ tuổi trưởng thành, có khối lượng cơ thể 2700 g, gà mái đạt khối lượng 2100 g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu vào đẻ lúc 24 tuần tuổi, sau một chu kỳ khai thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130 gà con 1 ngày tuổi. Gà thịt nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1500 – 1600 g. Tiêu tốn thức ăn 2,4 – 2,6 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, nuôi sống trên 95%. Gà Lương Phượng có sức kháng bệnh tốt, thích hợp với mọi điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam. Nuôi công nghiệp, bán chăn thả và chăn thả. 2.1.5.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng) Thế hệ con lai vẫn giữ được màu lông tương tự gà Ri, qua ba thế hệ tự giao ngoại hình vẫn ổn định, tỷ lệ nuôi sống từ 1 – 19 tuần tuổi là 89 – 91%, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,7 – 1,9 kg, sản lượng đến 52 tuần tuổi đạt 115 – 118 quả/mái. Gà lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần tuổi, có tỷ lệ nuôi sống 97 – 100%, khối lượng cơ thể 2,0 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn tăng khối lượng cơ thể là 3,2 – 3,3 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 – 96%, khối lượng cơ thể 1,8 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 2,8
  31. 24 – 3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri. Hình 2.4. Gà Ri x Lương Phượng 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong năm 2001, tiến hành thí nghiệm gồm 5 lô: lô 1 cả lợn con theo mẹ và lợn con, đều không được trộn vào thuốc vào thức ăn (đối chứng), lô 2 lợn mẹ không ăn thuốc nhưng lợn con được bổ sung Norfloxacin, lô 3 lợn mẹ cũng không ăn thuốc nhưng lợn con ăn thức ăn có bổ sung Acid pack – way, lô 4 lợn mẹ ăn thức ăn trộn Paciflor còn thức ăn lợn con được trộn Norflorxacin, lô 5 lợn mẹ cũng được ăn thức ăn có Paciflor còn lợn con thì ăn thức ăn có Acid pack – way. Kết quả thu được cho thấy ở các lô có bổ sung thuốc hay chế phẩm sinh học đều có tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ ngày con tiêu chảy và tỷ lệ tái phát thấp hơn so với lô đối chứng từ 3 – 7 %. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Các sinh viên trường đại học dược thú y thực hiện đề tài: “ Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến những thông số sinh hóa trên đàn gà thịt”. Tiến hành thí nghiệm trên 41000 gà thịt, phân thành các lô. Sự bổ sung axit pak 4 – way vào nước uống có mục đích nhằm tạo các kết quả cao hơn liên quan đến giống và nuôi thịt của gia cầm. Gia cầm được cân hàng tuần và kiểm tra cho đến ngày giết thịt (40 ngày). Khối lượng trung bình cuối cùng của lô thí nghiệm đạt 118% tốt hơn so với lô đối chứng. Khối lượng tăng trưởng hàng ngày đạt 57 g so với kết quả đạt
  32. 25 được ở lô đối chứng (47,7 g) và lượng thức ăn thu nhận là thấp hơn. Lô thí nghiệm có tính chất đồng đều cao hơn và tỷ lệ chết giảm 1,4 %. Chi phí cho những ngày điều trị là 0,33 lây/gà, tổng phí chi là 1,5 lây/ gà. Đó là lí do tại sao khuyên dung sản phẩm này ngay từ ngày đầu tiên. (lây là đơn vị tiền của Ru –ma – ni). (Adam Charlie, 1990) [21]. Theo Vũ Duy Giảng (2008) [28]: Một nghiên cứu trên lợn 7- 30 kg ở Đan Mạch năm 2001 cho biết, chênh lệch về tăng trọng hàng ngày của lợn ăn khẩu phần đối chứng và thí nghiệm có và không bổ sung acid hữu cơ là 40 %, trong khi chênh lệch này ở khẩu phần bổ sung hương liệu, probiotic, enzyme chỉ là 19 %, 14 % và 9 %. Một thí nghiệm thực hiện trên cá rô phi nuôi trong 85 ngày cá được cho nhiễm vi khuẩn Vibrio anguillarum (vi khuẩn gây bệnh xuất huyết, đốm đỏ, lở loét, vây bị ăn mòn) ở mức 105 CFU/ngày trong 20 ngày thì tỷ lệ chết của cá là 20,8 % ở nhóm bổ sung acid hữu cơ. Ở nhóm đối chứng cá có tỷ lệ chết tới 33%. Hàm lượng acid hữu cơ càng cao thì tỷ lệ chết càng giảm (hàm lượng acid hữu cơ là 0,3% và 0,5% thì tỷ lệ chết của cá lần lượt là 18,4% và 11%, ) Vũ Duy Giảng, (2010) [29].
  33. 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng) nuôi từ một – 84 ngày tuổi. - Acid pak 4 way. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trang trại gia cầm VM(VÂN MỴ), xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/11/20117 đến ngày 18/05/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Ảnh hưởng của việc bổ sung Acid pak 4 way đến khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm. - Ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến tình hình nhiễm bệnh trên gà lông màu - Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế khi sử dụng Acid pak 4 way. 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Chi tiết bố trí thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.1: Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Diễn giải Lô Thí nghiệm Lô Đối chứng Gà F1 (Ri × Lương Phượng) F1 (Ri × Lương Phượng) Số lượng gà/lô 50 50 Số lần lặp lại 3 3 Mật độ nuôi nhốt 7 gà/m2 7 gà/m2 Thời gian nuôi 84ngày 84ngày Thức ăn thí nghiệm Jafa Acid pak 4 way Có Không Cách dung Acid pak 4 way Pha vào nước uống của gà - thí nghiệm
  34. 27 Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh có lặp lại đồng thời 3 lô nhỏ, đồng đều tất cả các yếu tố, chỉ khác nhau ở yếu tố thí nghiệm là có và không bổ sung Acid pak 4 way. 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Các chỉ tiêu theo dõi * Tỷ lệ nuôi sống(%) ∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x 100 ∑ số gà đầu kỳ (con) * Khả năng sinh trưởng * Sinh trưởng tích lũy Cân gà trước khi đưa gà vào thí nghiệm, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào buổi sáng thứ 2 trước khi cho ăn. Tất cả số gà được cân để tính khối lượng m trung bình ( X ), sai số trung bình ( x ), hệ số biến dị (Cv %). * Sinh trưởng tuyệt đối: được tính theo công thức TCVN -2-39-77 P2 – P1 A = T Trong đó: A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) P2: Khối lượng cơ thể cuối kỳ (g) P1: Khối lượng cơ thể đầu kỳ (g) t: Thời gian giữa 2 kỳ cân (ngày). * Sinh trưởng tương đối Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể gà tăng lên trong khoảng thời gian 2 lần khảo sát tính theo công thức TCVN-2-40-77. P2 – P1 R = × 100 (P2 + P1) / 2 Trong đó: R: Là sinh trưởng tương đối A: Sinh trưởng tuyệt đối P1: Khối lượng cơ thể của gà lần khảo sát trước (g)
  35. 28 * Khả năng chuyển hóa thức ăn - Hàng tuần cân gà, theo dõi khả năng sinh trưởng, tính các chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn. Tiêu tồn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw) Khối lượng thức ăn tiêu tốn trong tuần (kg) F.C.Rw = Khối lượng gà tăng trong tuần ( kg) Tiêu tốn thức ăn (kg)/ kg tăng khối lượng cộng dồn (F.C.Rcum) Khối lượng thức ăn tiêu tốn cộng dồn đến thời điểm tính F.C.Rcum = Khối lượng gà tăng cộng dồn đến thời điểm tính (kg) * Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng Cách tính chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: Chi phí thức ăn = Hệ số chuyển hoá thức ăn x giá thức ăn * Chỉ số sản xuất PI (Performance Index) Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi gia cầm lấy thịt. Được tính theo công thức: A (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%) PI = FCR x 10 Ghi chú: Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) và tỷ lệ nuôi sống đều là giá trị cộng dồn đến thời điểm tính. PI càng cao thể hiện sức sản xuất càng lớn. * Chỉ số kinh tế EN (Economic Number) Chỉ số sản xuất (PI) EN = x 1000 Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ)
  36. 29 * Tỷ lệ nhiễm bệnh - Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị (nếu có). - Hàng tuần tiến hành lấy mẫu phân, soi phân, quan sát lâm sàng, mổ khám bệnh tích, tính các chỉ tiêu tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm bệnh Cầu trùng. + Phương pháp kiểm tra mẫu phân: Theo phương pháp phù nổi Fulleborn. + Phương pháp lấy mẫu phân: Lấy mẫu phân gà mới thải (vào buổi sáng sớm) ở các tuần tuổi 1, 2, 3, 12. Phân được để vào từng túi nilon nhỏ trong đó có ghi đầy đủ số thứ tự từng mẫu, lô gà, ngày lấy mẫu. + Mục đích: tim noãn nang cầu trùng . + Nguyên lý: Dựa vào tỷ trọng của nước muối bão hòa lớn hơn tỷ trọng của noãn nang Cầu trùng làm cho noãn nang Cầu trùng nổi lên trên bè mặt của dung dịch. + Cách pha nước muối bão hòa: Đun nước sôi cho từ từ muối ăn vào, khuấy đều cho đến khi muối không tan được nữa (1 lít nước sôi khoảng 380 g muối). Dùng bông hoặc vải màn lọc bỏ cặn ta sẽ thu được dung dịch muối bão hòa). + Cách tiến hành: Lấy mẫu phân cần kiểm tra cho vào một cốc thuỷ tinh có dung tích 100 - 150 ml. Sau đó đổ nước muối bão hoà vào (khoảng 40 - 50 ml), vừa đổ vừa dùng đũa thuỷ tinh nghiền nát phân trong dung dịch. Khuấy cho phân tan kỹ, sau đó lọc qua lưới thép để lọc bỏ cặn thô. Lấy dung dịch đó cho vào các lọ Penicillin, đổ đến khi gần đầy miệng lọ, tránh làm tràn ra ngoài, rồi đặt phiến kính sạch lên lọ sao cho tiếp xúc với mặt dung dịch, để khoảng 30 phút thì lấy phiến kính ra soi dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại 100 lần (vật kính 10, thị kính 10) để tìm noãn nang Cầu trùng. Số mẫu kiểm tra có nhiễm Cầu trùng Tỷ lệ nhiễm = x 100 Tổng số mẫu kiểm tra + Cường độ nhiễm được xác định dựa trên số lượng noãn nang Cầu trùng đếm được trên vi trường: - 1 – 3 noãn nang/ vi trường: Nhiễm nhẹ với cường độ (+).
  37. 30 - 4 – 6 noãn nang/ vi trường: Nhiễm trung bình với cường độ (++). - 7 – 9 noãn nang / vi trường: Nhiễm nặng với cường độ (+++). - >9 noãn nang/ vi trường: Nhiễm rất nặng với cường độ 4 (++++). 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng Microsoft Exel và phân tích thống kê theo phương pháp thống kê sinh vật học trên phần mềm MINITAB 16.0. - Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) trên phần mềm Microsof Excel với các tham số thống kê sau: X : Là số trung bình : Sai số của số trung bình mX : Độ lệch tiêu chuẩn SX n: Dung lượng mẫu Cv: Là hệ số biến dị
  38. 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất Trong suốt quá trình thực tập tại trại VM, xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Tôi có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: * Công tác chăn nuôi - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống 12 – 15 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn các tấm lưới ngăn cách giữa các lô. Sau đó tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch OMNICID với nồng độ 1:125. Dải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: Khay ăn, máng ăn, máng uống, đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng OMNICID trong vòng 20 phút với tỷ lệ 1:125, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi. - Công tác chọn giống Con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 38 – 39 gam. - Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp. + Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải chuẩn bị nước uống cho gà. Nước uống phải sạch và pha đường glucoza 5%, thắp bóng đèn chụp sưởi sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi gà về 1 tiếng để đảm bảo cho gà. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm
  39. 32 và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống nước. Đợi cho gà uống hết lượt sau 2 – 3 giờ, thì bỏ toàn bộ khay ra rửa sạch, lau khô để gà bắt đầu ăn. Giai đoạn này, yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, trong ô úm là 33 oC, sau một tuần tuổi thì nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của gà là 22 oC. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: Ở giai đoạn này thì ta thay dần khay ăn tròn bằng máng ăn dành cho gà lớn, thay mang uống gallon bằng máng uống tự động. Những dụng cụ được thay thế và những dụng cụ thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều phải tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo thời tiết. Sau khi cho gà uống nước khoảng 15 phút sau đó tiến hành cho gà ăn, ở giai đoạn này cho gà ăn tự do đến khi xuất bán. - Chế độ chiếu sáng Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau. Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin Ngày tuổi Loại vắc-xin Phương pháp sử dụng IB - ND lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt 7 ngày tuổi Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 4 giọt IB - ND lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt 21 ngày tuổi Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 4 giọt 45 ngày tuổi ND Clone – 45 Tiêm dưới da cổ
  40. 33 * Công tác thú y - Phòng và sử dụng các loại vắc-xin: Tất cả gà thí nghiệm đều được tiêm các loại vắc-xin và phòng bệnh theo đúng quy trình kỹ thuật. Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau: * Bệnh Bạch lỵ Với đàn gà ở tuần tuổi thứ 7, khi cho ăn và quan sát, chúng tôi phát hiện một số biểu hiện không bình thường như: một số con có biểu hiện gà ủ rũ, ít vận động mắt nửa nhắm nửa mở,cánh xã bỏ ăn, ỉa phân trắng, phân bết đit qua chẩn đoán, chúng tôi kết luận gà đang mắc bệnh Bạch lỵ và tiến hành điều trị toàn đàn ngay theo phác đồ điều trị bằng kháng sinh . Những con có triệu chứng điển hành, chúng tôi đã tách riêng và và điều trị tích cực, cho uống thuốc cưỡng bức, từng con một . Kết quả điều tri 20 con, thời gian điều trị 5 ngày và số gà khỏi 15 con tương ứng với tỷ lệ 0, 75%. *Bệnh CRD. Với đàn gà ở tuần tuổi thứ 3, khi cho ăn và quan sát, chúng tôi phát hiện một số biểu hiện không bình thường như: một số con có biểu hiện khò khè,hắt hơi và chảy nước mũi,mổ khám khí quản bị viêm xuất huyết tích dịch qua chẩn đoán, chúng tôi kết luận gà đang mắc bệnh CRD và tiến hành điều trị toàn đàn ngay theo phác đồ điều trị bằng kháng sinh tetracycline . Những con có triệu chứng điển hình, chúng tôi đã tách riêng và và điều trị tích cực, cho uống thuốc cưỡng bức, từng con một. Kết quả điều tri 25 con , thời gian điều tri 5 ngày và số gà khỏi 23 con tương ứng với tỷ lệ 0,92%. * Tham gia các hoạt động khác Trong quá trình thực tập ngoài việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà thí nghiệm, bản thân tôi còn tham gia một số công việc như sau: - Tham gia cải tạo khu vực đất trồng rau và cây xung quanh trại, loại bỏ cây tạp và cỏ dại.
  41. 34 - Sửa chữa lại máng ăn bị hỏng, thay rèm che, bóng điện hỏng. - Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại và khu vực xung quanh. - Chăm sóc những con gà khác không thuộc đàn gà thí nghiệm. - Quét dọn kho để trấu và thức ăn. - Loại bỏ những gà dị tật. - Tham gia bắt, cân và bán gà. * Kết quả công tác phục vụ sản xuất Sau 6 tháng thực tập kết quả của công tác này được thể hiện tổng quát qua bảng dưới đây: Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất Kết quả Số lượng Nội dung công việc (Khỏi bệnh/an toàn) (con) Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Chăn nuôi gà Nuôi gà thịt 900 900 100 2. Phòng bệnh ở gà Tiêm vắc-xin Newcastle 900 900 An toàn Nhỏ vắc-xin Gumboro 1200 1200 An toàn Nhỏ vắc-xin IB- ND 1200 1200 An toàn 3. Chữa bệnh cho gà Bệnh Cầu trùng 600 600 100 Bệnh CRD 600 600 100 Bệnh bạch lỵ 600 600 100 Từ kết quả thu được qua công tác phục vụ sản xuất bản thân em thấy thực hiện quy trình chăn nuôi gia cầm theo phương pháp an toàn sinh học giúp giảm được tỷ lệ mắc bệnh ở gia cầm và tăng năng suât hiệu quả kinh tế cao, qua đây em mong muốn nhiều hộ gia đình sẽ tực thiện quy trình chăn nuôi theo phương pháp này, để nâng cao hiệu quả kinh tế và an toàn.
  42. 35 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sức sống, tình trạng sức khỏe, khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh của gia cầm. Đối với con lai, việc xác định tỷ lệ nuôi sống còn có ý nghĩa quan trọng đến thành hay bại của việc lai tạo. Tỷ lệ nuôi sống ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm, nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào. Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi LÔ TN LÔ ĐC Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn 1 100 100 100 100 2 100 100 99,33 99,33 3 100 100 100 99,33 4 100 100 100 99,33 5 100 100 99,33 98,67 6 99,33 99,33 98,67 97,33 7 100 99,33 98,67 97,33 8 100 99,33 100 97,33 9 99,33 98,67 99,33 96,67 10 100 98,67 100 96,67 11 100 98,67 100 96,67 12 100 98,67 100 96,67 So sánh (%) - 100 - 97,97 Bảng 4.3 cho thấy: Trong điều kiện nuôi tốt tỷ lệ sống của gà thí nghiệm là khá cao. Lô có bổ sung AP4W có tỷ lệ nuôi sống từ 98,67 % - 100 %, trong khi đó lô không được bổ sung nằm trong khoảng từ 96,67 % - 100 %. Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ nuôi sống của lô thí nghiệm đạt 98,67% cao hơn lô đối chứng
  43. 36 là 2,00 %. Điều này chứng tỏ, acid pak 4 way đã có tác dụng nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, từ đó góp phần tăng tỷ lệ nuôi sống của gà F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi vụ Xuân - Hè tại Thái Nguyên. 4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 4.2.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi Đối với gia cầm nuôi thịt thì khối lượng cơ thể là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng và được các nhà chăn nuôi luôn quan tâm, vì thông qua chỉ tiêu tăng khối lượng có thể đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của một dòng, một giống gà. Kết quả thí nghiệm được chúng tôi trình bày ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (n=3) TN ĐC Ngày tuổi P X ± S x X ± S x 1 39,13 0,09 39,07 0,05 0,363 7 95,28 1,38 94,69 0,42 0,520 14 197,82 1,93 190,01 3,26 0,035 21 324,0 4,29 319,58 3,14 0,220 28 462,07 2,25 455,85 6,24 0,180 35 611,27 3,28 603,28 7,52 0,167 42 771,69 10,29 766,36 8,64 0,530 49 931,61 9,58 926,38 6,72 0,482 56 1093,62 8,95 1090,73 6,77 0,699 63 1266,82 8,22 1264,72 5,05 0,725 70 1427,27 6,36 1421,20 6,73 0,319 77 1582,73 3,91 1573,90 8,74 0,186 84 1703,94 2,45 1691,83 6,41 0,038 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình có mang chữ số khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê; P là xác suất sai khác Khối lượng gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác nhau từ 7 – 77 ngày tuổi. Lúc 84 ngày tuổi, khối lượng gà thí nghiệm vượt gà đối chứng là
  44. 37 0,71 % (1703,94 – 1691,83 g/con). So sánh khối lượng gà lô đối chứng với công bố của các tác giả khác trên cùng đối tượng cho thấy lúc 77 ngày tuổi khối lượng gà lô thí nghiệm cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs (2017) [15] nuôi vụ Đông Xuân tại Thái Nguyên khoảng 4 % (1516,30 g). Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm thì khối lượng gà trong thí nghiệm của chúng tôi cao hơn công bố của Võ Văn Hùng (2017) [4] trên gà F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi vụ Hè – Thu đến 84 ngày tuổi là 1642,00 g/con. 1800 1600 1400 1200 1000 TN 800 ĐC 600 400 200 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy 4.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm * Sinh trưởng tuyệt đối Kết quả theo dõi về sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm chúng tôi trình bày ở bảng 4.5 và minh họa qua biểu đồ 4.2. Số liệu bảng 4.5 cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối của gà ở cả 2 lô đều tuân theo quy luật sinh trưởng chung của gia cầm. Giai đoạn từ 1 đến 77 ngày tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác về mặt ý nghĩa thống kê. Lúc 84 ngày tuổi sinh trưởng tuyệt đối của gà F1 lô có bổ sung acid pak 4 way là 19,82 g/con/ngày, lô không bổ sung là 19,67 g/con/ngày, sai khác có ý nghĩa thống kê. Như vậy, bổ sung acid pak 4 way vào nước uống có ảnh hưởng tốt tới gà tới gà thịt F1 (Ri x Lương Phượng) tại Thái Nguyên.
  45. 38 Bảng 4.5. Tăng khối lượng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) Giai đoạn Trong tuần (ngày tuổi TN ĐC p X ± M x ± M x 8,13 0,05 7,95 0,06 0,018 1-7 14,65a 0,33 13,57b 0,25 0,011 8-14 15-21 18,03a 0,88 18,25a 0,29 0,707 22-28 19,72a 0,34 19,33a 0,26 0,195 29-35 21,31a 0,38 20,35a 0,70 0,103 36-42 22,32a 0,12 21,66 0,50 0,087 43-49 22,85a 0,10 22,40a 0,30 0,064 50-56 23,11a 0,10 23,00a 0,09 0,241 57-63 23,71a 0,11 23,46a 0,21 0,137 64-70 22,92a 0,34 22,05a 0,52 0,074 71-77 22,36a 0,40 21,52a 0,54 0,099 78-84 17,45a 0,45 16,62a 0,21 0,04 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê 25 20 15 TN 10 ĐC 5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối
  46. 39 * Sinh trưởng tương đối Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa phần khối lượng tăng lên so với trung bình cộng khối lượng giữa hai lần khảo sát, nó biểu thị tốc độ sinh trưởng của đàn gà sau một thời gian nuôi dưỡng. Qua đó, người chăn nuôi biết nên tác động như thế nào vào thời điểm nào là phù hợp nhất để có lượng tăng trọng của gà tốt nhất với lượng thức ăn ít nhất. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi được thể hiện qua bảng 4.6 và biểu đổ 4.2. Số liệu bảng 4.6 cho thấy: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ở tuần 0 – 1 là cao nhất sau đó giảm dần qua các tuần tuổi và sự giảm dần này tuân theo quy luật chung của gia súc, gia cầm. Ở tuần thứ nhất dao động từ 84,53 % (lô 2 – TN) đến 82,83 % (lô 4 - ĐC). Giai đoạn từ 11 - 12 tuần tuổi sinh trưởng tương đối giảm xuống còn 7,46 % ở lô 1(TN) và 7,01 % ở lô 6 (ĐC). 4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 – 80% giá của sản phẩm, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất. Như ta đã biết gia súc, gia cầm sử dụng thức ăn để duy trì sự sống tạo ra sản phẩm, khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của gia cầm phụ thuộc nhiều vào giống, điều kiện môi trường, phương pháp nuôi dưỡng và chất lượng thức ăn. 4.2.3.1. Thu nhận thức ăn của gà qua các giai đoạn Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của gà, chất lượng thức ăn, trình độ chăm sóc nuôi dưỡng, sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Lượng thức ăn tiêu thụ thức ăn hằng ngày của gia cầm chịu sự chi phối của các yếu tố như: Khí hậu, nhiệt độ môi trường, tình trạng sức khỏe. Chúng tôi đã theo dõi và tính được lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày của gà thí nghiệm qua các giai đoạn thể hiện ở bảng 4.6.
  47. 40 Bảng 4.6. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) Giai đoạn TN ĐC P (ngày tuổi) X ± M x ± M x 1 - 7 12,14 0,12 12,51 0,07 0,010 8 - 14 22,44 0,44 23,44 0,27 0,028 15 - 21 29,58 0,27 31,28 0,36 0,027 22 - 28 45,16 0,47 46,33 0,47 0,036 29 - 35 52,21 0,51 54,56 0,63 0,007 36 - 42 61,90 0,92 65,17 1,07 0,016 43 - 49 73,52 0,66 77,02 1,69 0,029 50 - 56 81,19 0,33 83,92 1,43 0,012 57 - 63 89,60 1,03 93,0 0,93 0,013 64 - 70 91,76 1,50 96,27 1,44 0,020 71 - 77 93,89 1,16 97,64 1,62 0,031 78 - 84 95,88 1,38 98,87 1,24 0,049 TB 62,99 0, 56 65,44 0,85 0, 014 (Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê) Lượng ăn vào của gà thí nghiệm tại bảng 4.6 cho thấy: Lượng thức ăn thu nhận/ngày tính theo giai đoạn từng tuần tuổi hay từ 1 đến 84 ngày tuổi của lô có bổ sung acid pak 4 way luôn thấp hơn so với lô không bổ sung Acid pak 4 way, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). So sánh với kết quả nghiên cứu của Phạm Giang Việt (2001) [18] lúc 84 ngày tuổi khi nghiên cứu trên gà Lương Phượng thì khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm F1 là thấp hơn (95,88 – 98,87 g/con/ngày so với 122,42 - 122,69 g/con/ngày). Điều này chứng tỏ Acid pak 4 way đã góp phần làm giảm lượng ăn vào của gà F1 (Ri x Lương Phượng). 4.2.3.2. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các tuần tuổi phản ánh hiệu quả sử dụng thức ăn, mức độ hoàn chỉnh của khẩu phần. Do đó tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi. Trong chăn
  48. 41 nuôi gà thịt mọi biện pháp kỹ thuật làm giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng đều đưa lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Kết quả theo dõi hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm được thể hiện qua bảng 4.7. Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) Giai đoạn TN ĐC ± ± p (ngày tuổi) X S X S X 1 – 7 1,51a 0,01 1,57b 0,01 0,003 1 – 14 1,52a 0,005 1,65b 0,03 0,001 1 – 21 1,57a 0,03 1,67b 0,02 0,005 1 – 28 1,81a 0,006 1,91b 0,02 0,001 1 – 35 1,97a 0,002 2,08b 0,02 0,000 1 – 42 2,14a 0,01 2,24b 0,03 0,004 1 – 49 2,33a 0,006 2,44b 0,02 0,000 1 – 56 2,51a 0,007 2,62b 0,01 0,000 1 – 63 2,67a 0,02 2,77b 0,01 0,002 1 – 70 2,82a 0,02 2,95b 0,02 0,001 1 – 77 2,97a 0,008 3,09b 0,04 0,001 1 – 84 3,16a 0,01 3,29b 0,02 0,001 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê Kết quả bảng 4.7 cho thấy: Đến 63 ngày tuổi hệ số chuyển hóa thức ăn cộng dồn lô thí nghiệm (là 2,75) thấp hơn lô đối chứng (là 2,90) với sai khác có ý nghĩa thống kê, tính cộng dồn cho đến 105 ngày tuổi, gà ở các lô thí nghiệm đều có hệ số chuyển hóa thức ăn thấp hơn gà ở các lô đối chứng. Đến 84 ngày tuổi FCR cộng dồn của lô thí nghiệm là 3,12, lô đối chứng là 3,26, kết quả này cao hơn công bố của Lê Huy Liễu (2004) [9] trên gà F1 (Ri × Lương Phượng), FCR đến 84 ngày tuổi là
  49. 42 2,81 vụ Hè - Thu, 2,84 ở vụ Đông – Xuân, nhưng tương đương với công bố kết quả nghiên cứu của Vũ Ngọc Sơn (2009) [18] về gà F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi tại Hà Tây, FCR đến 84 ngày tuổi nuôi nhốt 3,27; thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Luân (2015) [10] trên gà F1 (Ri x Lương Phượng), trong điều kiện nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, có FCR đến 84 ngày tuổi là 3,75 ở vụ Đông - Xuân, 3,69 ở vụ Hè -Thu. Kết quả bảng 4.7 cho thấy: Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg tăng khối lượng của lô có bổ sung AP4W luôn thấp hơn lô không bổ sung AP4W. Hệ số chuyển hóa thức ăn đến 77 ngày tuổi ở lô thí nghiệm là 2,97 thấp hơn lô đối chứng là 4,1 % (3,09). So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thưởng và Trần Thanh Vân (2004) [17] ở gà F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi bán chăn thả tại Thái nguyên có FCR đến 77 ngày tuổi là 2,93 kg thì kết quả của chúng tôi là tương đương. Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm là 3,16 và lô đối chứng là 3,29, kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Luân (2015) [10], trong điều kiện nuôi nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,69. Như vậy, Acid pak 4 way đã làm tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà thịt F1 nuôi tại Thái Nguyên. 4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá một cách nhanh chóng và chính xác về hiệu quả kinh tế và việc thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt. Kết quả bảng 4.8 cho thấy: Chỉ số sản xuất (PI) giảm dần từ 70 đến 84 ngày tuổi, chỉ số sản xuất giảm từ 69,23 xuống 61,95 ở lô thí nghiệm từ 65,64 xuống 57,81 ở lô đối chứng. Tương tự, chỉ số kinh tế (EN) ở lô thí nghiệm giảm từ 2,45 xuống 1,96 và 2,21 xuống 1,76 ở lô đối chứng. Từ 70 đến 84 ngày tuổi, lô có bổ sung Acid pak 4 way có chỉ số kinh tế và chỉ số sản xuất luôn cao hơn lô không bổ sung Acid pak 4 way, sai khác có ý nghĩa thống kê.
  50. 43 Bảng 4.8. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm TN ĐC Ngày tuổi Chỉ số P ± ± X S X X S X PI 69,23a 0,57 65,64b 2,00 0,040 70 EN 2,45a 0,03 2,21b 0,04 0,001 PI 66,63a 0,71 62,30b 1,03 0,004 77 EN 2,24a 0,03 1,98b 0,06 0,002 PI 61,95a 0,67 57,81b 0,88 0,003 84 EN 1,96a 0,02 1,76b 0,04 0,002 Ghi chú: Theo hàng ngang, các số trung bình mang các chữ cái khác nhau thì sai khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê 4.2.5. Tỷ lệ, cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm 4.2.5.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra mẫu phân Trong thời gian thí nghiệm, chúng tôi tiến hành thu thập và xét nghiệm 360 mẫu phân gà ở các lô thí nghiệm bằng phương pháp phù nổi Fulleborn. Kết quả xét nghiệm được trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra mẫu phân Số Tỷ lệ nhiễm Cường độ nhiễm mẫu Lô kiểm + ++ +++ ++++ n % tra n (%) N (%) n (%) N (%) Lô TN 180 65 36,11 31 47,70 18 27,70 16 24,60 0 0,00 Lô ĐC 180 86 47,78 41 47,67 19 22,10 20 23,25 6 6,98 Qua bảng 4.9 cho thấy: Cả 2 lô có bổ sung axit pak 4 way và không bổ sung axit pak 4 way đều nhiễm bệnh cầu trùng. Tuy nhiên tỷ lệ và cường độ nhiễm của 2 lô là khác nhau, cụ thể: Lô thí nghiệm có 65 mẫu nhiễm Cầu trùng,chiếm tỷ lệ nhiễm là 36,11 %, thấp hơn lô đối chứng là 11,67 % ( 47,78 %). Trong đó, số mẫu nhiễm cầu trùng với cường độ rất nặng (++++) ở lô đối chứng là 6 mẫu chiếm 6,98
  51. 44 %, lô thí nghiệm là 0 mẫu. Như vậy, bổ sung Acid pak 4 way đã góp phần làm giảm tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng trên gà F1 (Ri x Lương Phượng). 4.2.5.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm theo tuần tuổi Chúng tôi tiến hành thu thập mẫu phân và xét nghiệm theo từng tuần tuổi của gà thí nghiệm. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.10 và 4.11. Bảng 4.10. Ảnh hưởng của axit pak 4 way tới tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm Số mẫu Lô TN Lô ĐC Tuần tuổi kiểm tra Số mẫu Tỷ lệ Số mẫu Tỷ lệ mỗi lô nhiễm nhiễm (%) nhiễm nhiễm (%) 1 15 2 13,33 3 20,00 2 15 5 33,33 5 33,33 3 15 4 26,67 6 40,00 4 15 4 26,67 7 46,67 5 15 6 40,00 10 66,67 6 15 7 46,67 8 53,33 7 15 7 46,67 8 53,33 8 15 5 33,33 6 40,00 9 15 6 40,00 8 53,33 10 15 7 46,67 9 60,00 11 15 7 46,67 9 60,00 12 15 5 33,33 7 46,67 Tổng 180 65 36,11 86 47,78 Qua bảng 4.10 cho thấy: Trong cùng một điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và có công tác phòng bệnh Cầu trùng từ 5 đến 63 ngày tuổi là như nhau nhưng tỷ lệ nhiễm cầu trùng của gà ở lô thí nghiệm luôn thấp hơn lô đối chứng. Thời điểm cuối của thí nghiệm (từ tuần tuổi thứ 9 đến 12) tỷ lệ nhiễm Cầu trùng ở cả 2 lô cao điều này phù hợp với quy luật, giai đoạn này, gà thích đảo bới đệm lót nhiều hơn, nên dẫn đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao hơn, cụ thể:
  52. 45 - Tuần tuổi thứ 1và 2, khi xét nghiệm 15 mẫu phân ở mỗi lô mỗi tuần chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm và lô đối chứng có số mẫu nhiễm Cầu trùng tương đương nhau. Sở dĩ có kết quả như vậy là do gà con vẫn còn kháng thể thụ độngt ừ mẹ truyền lại cùng với sự thực hiện nghiêm ngặt 3 nguyên tắc an toàn sinh học của chúng tôi trong công tác úm và vệ sinh chuồng trại. - Tuần tuổi thứ 3, khi xét nghiệm 15 mẫu phân ở mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 4 mẫu nhiễm chiếm 26,67 %, ở lô đối chứng có 6 mẫu nhiễm chiếm 40,00 % cao hơn lô thí nghiệm 13,33 %. - Tuần tuổi thứ 4, khi xét nghiệm 15 mẫu phân ở mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 4 mẫu nhiễm chiếm 26,67 %, ở lô đối chứng có 7 mẫu nhiễm chiếm 46,67 % cao hơn lô thí nghiệm 20,00 %. - Tuần tuổi thứ 5, khi xét nghiệm 15 mẫu phân ở mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 6 mẫu nhiễm chiếm 40,00 %, ở lô đối chứng có tới 10 mẫu nhiễm chiếm 66,67 % cao hơn lô thí nghiệm 26,67 %. - Tuần tuổi thứ 6 và 7, khi xét nghiệm 15 mẫu phân ở mỗi lô mỗi tuần chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 7 mẫu nhiễm chiếm 46,67%, ở lô đối chứng có 8 mẫu nhiễm chiếm 53,33 % cao hơn lô thí nghiệm 6,66 %. - Tuần tuổi thứ 8, khi xét nghiệm 15 mẫu phân ở mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 5 mẫu nhiễm chiếm 33,33 %, ở lô đối chứng có 6 mẫu nhiễm chiếm 40,00 % cao hơn lô thí nghiệm 6,67 %. - Tuần tuổi thứ 9, khi xét nghiệm 15 mẫu phân ở mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 6 mẫu nhiễm chiếm 40,00 %, ở lô đối chứng có 8 mẫu nhiễm chiếm 53,33 % cao hơn lô thí nghiệm 13,33 %. - Tuần tuổi thứ 10 và 11, khi xét nghiệm 15 mẫu phân ở mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm đều có 7 mẫu nhiễm chiếm 46,67 %, ở lô đối chứng có tới 9 mẫu nhiễm chiếm 60,00 % cao hơn lô thí nghiệm 13,33 %. - Tuần tuổi thứ 12, khi xét nghiệm 15 mẫu phân ở mỗi lô chúng tôi thấy:
  53. 46 Ở lô thí nghiệm có 5 mẫu nhiễm chiếm 33,33 %, ở lô đối chứng có 7 mẫu nhiễm chiếm 46,67 % cao hơn lô thí nghiệm 13,34 %. Bảng 4.11. Ảnh hưởng của axit pak 4 way tới cường độ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm Lô TN Lô ĐC Tuần Cường độ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (%) tuổi + ++ +++ ++++ + ++ +++ ++++ 1 100,00 0,00 0,00 0,00 100,00 0,00 0,00 0,00 2 80,00 20,00 0,00 0,00 80,00 20,00 0,00 0,00 3 50,00 25,00 25,00 0,00 50,00 33,33 16,67 0,00 4 75,00 25,00 0,00 0,00 71,43 28,57 0,00 0,00 5 50,00 33,33 16,67 0,00 50,00 30,00 20,00 0,00 6 42,85 28,57 28,58 0,00 50,00 25,00 25,00 0,00 7 42,85 28,57 28,58 0,00 62,50 25,00 12,50 0,00 8 80,00 20,00 0,00 0,00 66,67 0,00 16,67 16,67 9 0,00 33,33 66,67 0,00 25,00 12,50 25,00 37,50 10 28,57 28,57 42,86 0,00 22,22 22,22 33,33 22,23 11 28,57 28,57 42,86 0,00 22,22 22,22 55,56 0,00 12 40,00 40,00 20,00 0,00 28,57 28,57 42,86 0,00 Tổng 47,69 27,69 24,62 0,00 47,67 22,09 23,26 6,98 Qua bảng 4.11 cho thấy, cường độ nhiễm Cầu trùng có sự khác nhau giữa các tuần tuổi, đặc biệt ở lô có sử dụng Acid pak 4 way không có mẫu nào nhiễm với cường độ rất nặng (++++) nhưng lô không sử dụng thì có, cụ thể như sau: - Tuần tuổi thứ 1và 2, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm và lô đối chứng đều chỉ nhiễm Cầu trùng với cường độ (+) và (++), không có mẫu nào nhiễm với mức (+++) và (++++). - Tuần tuổi thứ 3, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 50,00 % , 1 mẫu nhiễm mức
  54. 47 (++) chiếm 25,00%, 1 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 25,00 %, 0 mẫu nhiễm mức (++++). Ở lô đối chứng có 3mẫu nhiễm mức (+) chiếm 50,00 %, 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 33,33 % cao hơn lô TN là 8,33 %, 1 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 16,67%. - Tuần tuổi thứ 4, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 3 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 75,00 % , 1 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 25,00%, 0 mẫu nhiễm mức (+++) và (++++). Ở lô đối chứng có 5 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 71,43 %, 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 28,57 % cao hơn lô TN là 3,57 %, 0 mẫu nhiễm mức (+++) và mức (++++). - Tuần tuổi thứ 5, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 3 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 50,00 % , 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 33,33%, 1 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 16,67 %, 0 mẫu nhiễm mức (++++). Ở lô đối chứng có 5 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 50,00 %, 3 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 30,00 % , 2 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 20,00 % cao hơn lô TN là 3,33 % và 0 mẫu nhiễm mức (++++). - Tuần tuổi thứ 6 và thứ 7, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Tuần tuổi thứ 6 ở lô thí nghiệm số mẫu nhiễm với tỷ lệ và cường độ nhiễm là như nhau. Đặc biệt ở tuần tuổi thứ 7, lô thí nghiệm có 3 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 42,85 %, có 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 28,57 %, 2 mẫu nhiễm mức (++++) chiếm 28,57 %, 0 mẫu nhiễm mức (++++). Lô đối chứng có 5 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 62,50 % cao hơn lô thí nghiệm là 19,65 %, 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 25,00 % và 1 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 12,50 %,0 mẫu nhiễm mức (++++). - Tuần tuổi thứ 5, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 3 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 50,00 % , 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 33,33%, 1 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 16,67 %, 0 mẫu nhiễm mức (++++). Ở lô đối chứng có 5 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 50,00 %, 3 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 30,00 % , 2 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 20,00 % cao hơn lô TN là 3,33 % và 0 mẫu nhiễm mức (++++). - Tuần tuổi thứ 8, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 4 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 80,00 % , 1 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 20,00 %, 0 mẫu nhiễm mức (+++) và mức (++++). Ở lô đối chứng có 4
  55. 48 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 66,67 %, 0 mẫu nhiễm mức (++), 1 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 16,67 % và 1 mẫu nhiễm mức (++++) chiếm 16,67 %. - Tuần tuổi thứ 9, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 0 mẫu nhiễm mức (+), 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 33,33%, 4 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 66,67 %, 0 mẫu nhiễm mức (++++). Ở lô đối chứng có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 25,00 %, 1 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 12,50 % , 2 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 25,00 % và 3 mẫu nhiễm mức (++++) chiếm 37,50 %. - Tuần tuổi thứ 10, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 28,57 % , 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 28,57 %, 3 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 42,86 %, 0 mẫu nhiễm mức (++++). Ở lô đối chứng có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 22,22 %, 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 22,22 % , 3 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 33,33 % và 2 mẫu nhiễm mức (++++) chiếm 22,23%. - Tuần tuổi thứ 11, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 28,57 % , 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 28,57%, 3 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 42,86 %, 0 mẫu nhiễm mức (++++). Ở lô đối chứng có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 22,22 %, 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 22,22 % , 5 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 55,56 % cao hơn lô TN là 12,70 % và 0 mẫu nhiễm mức (++++). - Tuần tuổi thứ 12, khi xét nghiệm 15 mẫu phân mỗi lô chúng tôi thấy: Ở lô thí nghiệm có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 40,00 % , 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 40,00 %, 1 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 20,00 % và 0 mẫu nhiễm mức (++++). Ở lô đối chứng có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 28,57 %, 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 28,57 % , 3 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 42,86 % cao hơn lô TN là 22,86 % và 0 mẫu nhiễm mức (++++). Như vậy, AP4W đã góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm Cầu trùng với cường độ rất nặng trên gà thí nghiệm, giảm số gà mang trùng từ đó hạn chế mầm bệnh lây lan ra môi trường.
  56. 49 Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô TN Hình 4.4. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô TN 4.2.6. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán Chi phí trực tiếp cho kg tăng khối lượng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất trong chăn nuôi gà thịt, từ đó quyết định đến hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Chi phí trực tiếp/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm được ghi ở bảng 4.12
  57. 50 Bảng 4.12. Chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm (đ/kg) (n = 3) Lô TN Lô ĐC Diễn giải P X M± M± Giống gà 3.521 0,051 3.546 0,013 0,037 Thức ăn 31.570 0,038 32.898 0,027 0,001 Thuốc thú y 1.597 0,015 3.274 0,003 0,002 Điện nước 1.883 0,025 1.946 0,020 0,037 Vật rẻ khác 0,740 0,004 0,765 0,015 0,006 Axit pak 4 way 2.101 _ Tổng chi 40.674 0,038 41.665 0,038 0,006 Giá bán 60.000 60.000 Thu – Chi 19.361 18.335 So sánh 100 Kết quả bảng cho thấy: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lô có bổ sug acid pak 4 way là 31.570 đ, thấp hơn so với lô không bổ sung là 4,20 % (32.898 đ). Phần chi phí cho thuốc thú y của lô thí nghiệm là 1597 đ thấp hơn lô đối chứng 51,22 % (3.274 đ). Thu – chi chi phí trực tiếp của lô thí nghiệm là 19.361 đ cao hơn lô đối chứng 5,60 % (18.335 đ). Như vậy việc bổ sung acid pak 4 way cho gà F1 (Ri x Lương Phượng), đã giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng và chi phí thuốc thú y, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân.
  58. 51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, với thí nghiệm bổ sung Acid pak 4 way vào thức ăn gà F1 (♂Ri × ♀Lương Phượng) nuôi đến 84 ngày tuổi, theo phương thức nuôi nhốt trong chuồng hở, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: * Tỷ lệ nuôi sống: Bổ sung Acid pak 4 way vào nước uống góp phần làm tăng tỷ lệ sống lên 2 % so với không bổ sung Acid pak 4 way. * Sinh trưởng: Bổ sung Acid pak 4 way không ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà F1 (Ri x Lương Phượng). * Tiêu tốn thức ăn: Bổ sung Acid pak 4 way góp phần làm giảm lượng thức ăn thu nhận so với không bổ sung là 3,74 % (62,99 g/con/ngày so với 65,44 g/con/ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn ở lô bổ sung Mfeed+ giảm so với lô đối chứng là 3,98 % (3,16 so với 3,29), theo đó, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng cũng giảm hơn so với lô không bổ sung Acid pak 4 way. * Chỉ sổ sản xuất (PI): Bổ sung chế phẩm Acid pak 4 way đã có kết quả tốt với chỉ số sản xuất (PI), đạt 61,95 cao hơn so với không bổ sung (đạt 57,81) là 4,14. * Tỷ lệ nhiễm bệnh: Bổ sung Acid pak 4 way đã làm giảm tỷ lệ nhiễm Cầu trùng so với lô không bổ sung là 11,67 % (36,11 % so với 47,78 %). Đồng thời khi không bổ sung Acid pak 4 way cường độ nhiễm Cầu trùng với mức rất nặng (++++) cao hơn 6,98% so với lô thí nghiệm. * Chi phí cho kg tăng khối lượng: Bổ sung Acid pak 4 way đã làm giảm chi phí cho 1 kg tăng khối lượng gà là 991 đ/kg (41.665 đ so với 40.674 đ/kg). Như vậy, việc bổ sung Acid pak 4 way đã làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh Cầu trùng, giảm tiêu tốn cho 1 kg tăng khối lượng, tăng chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế, giảm chi phí thức ăn, do đó đem lại hiệu quả kinh tế tốt cho người chăn nuôi.
  59. 52 5.2. Tồn tại Thí nghiệm mới được nghiên cứu trên gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng) mà chưa có điều kiện để áp dụng trên nhiều giống gà khác. 5.3. Đề nghị Tiếp tục làm thí nghiệm lặp lại ở phạm vi rộng hơn, nuôi ở các vụ mùa khác nhau, các giống gà khác nhau để có kết luận chính xác và đầy đủ hơn về ảnh hưởng của việc bổ sung Acid pak 4 way. Khuyến cáo người chăn nuôi nên sử dụng Acid pak 4 way trong nuôi gà thịt. Khoa và Nhà trường nên tiếp tục đưa sinh viên khóa sau về thực tập tại trại gia cầm VM, xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên, vì đây là cơ sở chăn nuôi có điều kiện thực tế tốt và thuận lợi, giúp cho sinh viên rèn luyện được tay nghề, nâng cao được trình độ chuyên môn của mình.
  60. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 2. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15. 3. Võ Văn Hùng (2017), Nghiên cứu xác định mức protein thô, lysine/năng lượng trao đổi và tỷ lệ (methionine+ cysteine)/lysine thích hợp trong khẩu phần ăn của gà Ri lai (Ri x Lương Phượng) theo mùa vụ ở miền bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, tr. 75. 4. Phạm Văn Khuê, Bùi Lập (1996), Cẩm nang bệnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.134 – 135. 5. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (2012), Giáo trình kí sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr.274-277. 6. Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Giáo trình ký sinh trùng thú y (dùng cho học viên cao học, chuyên ngành thú y), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 153 – 156. 7. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Bệnh kí sinh trùng ở gia cầm và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 – 56. 8. Lê Huy Liễu (2004), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cho thịt của gà lai F1 (♂ Lương Phượng x ♀Ri) và F1( ♂Kabir x♀ Ri) nuôi thả vườn tại Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên. 9. Nguyễn Thành Luân (2015), Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
  61. 54 10. Ngô Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các dòng thuần chủng V1. V3. V5 giống gà thịt cao sản Hybro nuôi trong điều kiện Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp,Viện khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam, tr. 12 - 14. 11. Lê Hồng Mận, Nguyễn Thanh Sơn (2001), Kỹ thuật nuôi gà Ri và gà Ri pha, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.15 – 17. 12. Trần Đình Miên, Hoàng Kim Đường (1992), Chọn và nhân giống gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 40, 41, 94, 99, 116. 13. Lê Minh (2008), “Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng lợn ở một số huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên”, Khoa học kỹ thuật thú y, tập XV(số 2), tr.63 – 67. 14. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kiều Duyên (2017), “Ảnh hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến sức sản xuất thịt của gà F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi nhốt tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, tập 164(số4), tr. 97 - 102. 15. Lê Văn Năm (2004), Bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 – 56. 16. Nguyễn Văn Thưởng, Trần Thanh Vân (2004), “Khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà F1 (trống Ri x mái Kabir) và F1 (trống Ri x mái Lương Phượng) nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên”, Tạp chí Chăn nuôi, số 8, tr. 4 – 6. 17. Vũ Ngọc Sơn (2009), “Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà thịt giữa gà trống nội với gà mái Kabir và Lương Phượng theo phương thức nuôi nhốt, chăn thả tại tỉnh Hà Tây”, Giới thiệu luận án tiến sĩ Nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2008, Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.106 – 108. 18. Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Nguyễn Thị Khanh và Nguyễn Quốc Đạt, (1999), Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm và tính năng sản xuất của gà Tam Hoàng Jiangcun vàng, tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật gia cầm và động vật mới nhập 1989 – 1999, Nxb Nông nghiệp, tr.24 – 26.
  62. 55 19. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 28 – 33, 40. 20. Phạm Giang Việt (2001), Kết quả nghiên cứu việc bổ sung tỉ lệ bột lá sắn trong khẩu phần tới sản xuất thịt của gà broiler Lương Phượng tại trại giống gia cầm Thịnh Đán – Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. II. Tài liệu Tiếng Anh 21. Adams Charlie (1990), Effect of AP 4W in drinking water on chick mortality days 1-7 and performance in commercial pullet and broiler units., Alltech Inc, pp.37 – 41. 22. Bhurtei J.E (1995), Addtion details of the life history of E.necatrix, veterinary Review – Kathmadu, pp. 17 – 23. 23. Chanbers J. R. (1990), “Genetic of growth and meat production in chicken”, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628. 24. Wesh Bunr K. W. ET – AT (1992), “Influence of body weight on response to a heat stress environment”, World poultry congress, Vol. 2, pp. 53- 63. III. Tài liệu Internet 25. Aspen Johnson (2017), Degestive systerm avian part 3, [Ngày truy cập 11 tháng 10 năm 2017]. 26. Hồng Hà feed (2017), Thống kê chăn nuôi về số lượng đầu con và sản phẩm lợn gia cầm tính đến tháng 4/2017, 53/thong-ke-chan-nuoi-viet-nam-ve-so-luong-dau-con-va-san-pham-lon-gia- cam-tinh-den-thang-42017-218.html [Ngày truy cập 10 tháng 11 năm 2017]. 27. Biospring (2016), Giải pháp thay thế thuốc kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi, thuc-an-chan-nuoi.html [Ngày truy cập 28 tháng 10 năm 2017].
  63. 56 28. Vũ Duy Giảng (2008), Acid hữu cơ bổ sung và thức ăn và những chú ý khi sử dụng, vao-thuc-va-nhung-chu-y-khi-su-dung-gs-vu-duy-giang.html [Ngày truy cập 2 tháng 12 năm 2017]. 29. Vũ Duy Giảng (2010), Axit hữu cơ trong thức ăn cá, [Ngày truy cập 2 tháng 12 năm 2017]. 30. Nguyễn Hoàng Hải (2017), Sử dụng nguyên liệu phụ gia trong thức ăn chăn nuôi, lieu-phu-gia-trong-thuc-an-chan-nuoi-270.html [Ngày truy cập 2 tháng 12 năm 2017].
  64. PHỤ LỤC 1 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI Hình ảnh 1: Sản phẩm Hình ảnh 2: Lấy mẫu phân gà Acid pak 4 way ở các lô TN + ĐC Hình ảnh 4: Bệnh tích gà bị Cầu trùng Hình ảnh 5: Bệnh tích gà bị Cầu trùng manh tràng tuần tuổi thứ 8 tuần tuổi thứ 2
  65. PHỤ LỤC 2 XỬ LÝ THỐNG KÊ TRÊN PHẦN MỀM MINITAB 16.0 Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm ————— 10/13/2017 2:59:01 PM ———————————————————— Welcome to Minitab, press F1 for help. One-way ANOVA: C2 versus C1 Source DF SS MS F P Lô 1 219.9 219.9 9.33 0.038 Error 4 94.2 23.6 Total 5 314.1 S = 4.854 R-Sq = 70.00% R-Sq(adj) = 62.50% Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev + + + + 1 3 1703.94 2.45 ( * ) 2 3 1691.83 6.41 ( * ) + + + + 1687.0 1694.0 1701.0 1708.0 Pooled StDev = 4.85 Grouping Information Using Tukey Method Lô N Mean Grouping 1 3 1703.937 A 2 3 1691.830 B Means that do not share a letter are significantly different. Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals All Pairwise Comparisons among Levels of Lô Individual confidence level = 95.00% Lô = 1 subtracted from: Lô Lower Center Upper + + + + 2 -23.111 -12.108 -1.105 ( * ) + + + + -20 -10 0 10 Tiêu tốn TA /kg tăng khối lượng cộng dồn của gà thí nghiệm ————— 10/16/2017 2:42:15 PM ———————————————————— Welcome to Minitab, press F1 for help. One-way ANOVA: C2 versus C1
  66. Source DF SS MS F P Lô 1 0.006941 0.006941 45.24 0.003 Error 4 0.000614 0.000153 Total 5 0.007555 S = 0.01239 R-Sq = 91.88% R-Sq(adj) = 89.85% Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev + + + + 1 3 1.5056 0.0127 ( * ) 2 3 1.5736 0.0120 ( * ) + + + + 1.500 1.530 1.560 1.590 Pooled StDev = 0.0124 Grouping Information Using Tukey Method Lô N Mean Grouping 2 3 1.57363 A 1 3 1.50561 B Means that do not share a letter are significantly different. Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals All Pairwise Comparisons among Levels of Lô Individual confidence level = 95.00% Lô = 1 subtracted from: Lô Lower Center Upper + + + +- 2 0.03995 0.06802 0.09610 ( * ) + + + +- 0.000 0.035 0.070 0.105 Sinh trưởng tuyệt đối gà thí nghiệm ————— 10/13/2017 2:26:53 PM ———————————————————— Welcome to Minitab, press F1 for help. One-way ANOVA: C2 versus C1 Source DF SS MS F P Lô 1 0.02951 0.02951 8.83 0.041 Error 4 0.01336 0.00334 Total 5 0.04288 S = 0.05780 R-Sq = 68.83% R-Sq(adj) = 61.04% Individual 95% CIs For Mean Based on Pooled StDev Level N Mean StDev + + + + 1 3 19.8160 0.0289 ( * ) 2 3 19.6757 0.0765 ( * ) + + + + 19.60 19.70 19.80 19.90
  67. Pooled StDev = 0.0578 Grouping Information Using Tukey Method Lô N Mean Grouping 1 3 19.81601 A 2 3 19.67575 B Means that do not share a letter are significantly different. Tukey 95% Simultaneous Confidence Intervals All Pairwise Comparisons among Levels of Lô Individual confidence level = 95.00% Lô = 1 subtracted from: Lô Lower Center Upper + + + + 2 -0.27130 -0.14026 -0.00923 ( * ) + + + + -0.24 -0.12 0.00 0.12