Dự án đầu tư Xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt BD-Anpha trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

doc 45 trang yendo 4410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dự án đầu tư Xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt BD-Anpha trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docdu_an_dau_tu_xay_dung_khu_xu_ly_chat_thai_ran_sinh_hoat_bang.doc

Nội dung text: Dự án đầu tư Xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt BD-Anpha trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

  1. CÔNG TY TNHH XUÂN THÀNH CÔNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA Thanh Hóa, 6/2014
  2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY TNHH XUÂN THÀNH CÔNG CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
  3. MỤC LỤC THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN 1 1.1. TÊN DỰ ÁN VÀ QUY MÔ 1 1.2. CHỦ ĐẦU TƯ 1 1.3. ĐƠN VỊ TƯ VẤN, LẬP DỰ ÁN 1 1.6. THỜI GIAN DỰ KIẾN THỰC HIỆN DỰ ÁN 1 1.7. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN 1 1.8. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN 1 1.9. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN 1 1.10. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN 2 1.10.1. Mục tiêu của Dự án 2 1.10.2. Nhiệm vụ cụ thể 2 CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN 3 2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ 3 2.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN 3 CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 7 VÀ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN CỦA CÁC CỤM XÃ 7 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA 7 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 7 XÂY DỰNG KHU 13 XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA 13 4.1. QUY TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD- ANPHA 13 4.2. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ LÒ ĐỐT 15 4.2.1. Tình hình các công nghệ lò đốt phổ biến hiện nay và lựa chọn công nghệ 15 4.2.2. Công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA 20 4.3. KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT SỬ DỤNG LÒ ĐỐT BD-ANPHA 31 4.3.1. Bố trí mặt bằng khu xử lý 31 4.3.2. Giải pháp kết cấu công trình 33 4.4. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN 34 CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 38 5.1. DỰ KIẾN CHI PHÍ XỬ LÝ BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA 38 5.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 38 5.2.1. Hiệu quả về tài chính 38 5.2.2. Hiệu quả về kinh tế xã hội của dự án 40 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
  4. CHƯƠNG 1 THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN 1.1. TÊN DỰ ÁN VÀ QUY MÔ Tên Dự án: Xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt BD- Anpha trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Quy mô dự án: xây dựng khu xử lý với diện tích 1,0 ha. Công suất xử lý khoảng 50 tấn/ngày. 1.2. CHỦ ĐẦU TƯ Công ty TNHH Xuân Thành Công Trụ sở: thôn Tân Vinh, xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa Điện thoại: 0373 616 278 Giám đốc: Lê Văn Xuân 1.3. ĐƠN VỊ TƯ VẤN, LẬP DỰ ÁN Công ty CP Đầu tư Công nghệ Tài nguyên Môi trường Việt Nam Trụ sở: tòa nhà D9/D6 – đường số 3 – Trần Thái Tông – Cầu Giấy – Hà Nội Điện thoại: 046 327 5999 Giám đốc: Hoàng Trung Dũng 1.6. THỜI GIAN DỰ KIẾN THỰC HIỆN DỰ ÁN Dự kiến trong vòng 6 tháng kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư 1.7. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN Chân Núi Am thuộc xã Ninh Hải và Hải Nhân, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa 1.8. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN Tổng mức đầu tư dự kiến: 31.650.000.00 VNĐ 1.9. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN Nguồn vốn vốn đầu tư ban đầu để thực hiện Dự án bao gồm: - Nguồn vốn đầu tư của công ty TNHH Xuân Thành Công; - Nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng, Quỹ Bảo vệ Môi trường tỉnh Thanh Hóa và các tổ chức tín dụng khác ; - Nguồn vốn nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của huyện Tính Gia, tỉnh Thanh Hóa; 1
  5. 1.10. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN 1.10.1. Mục tiêu của Dự án Xây dựng phương án thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, trên cơ sở đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải của khu vực. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường bởi CTR, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. 1.10.2. Nhiệm vụ cụ thể Nhiệm vụ 1. Xác lập luận cứ khoa học cho xây dựng mô hình thu gom rác thải sinh hoạt - Thu thập, phân tích và tổng hợp các số liệu, tài liệu và bản đồ hiện có liên quan đến chất thải rắn tại khu vực. - Khảo sát, phân tích điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và hiện trạng thu gom chất thải rắn, công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại khu vực. - Phân tích các quy hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch phát triển ngành tại địa phương. - Dự báo diễn biến phát thải chất thải rắn trên cơ sở phân tích xu hướng gia tăng dân số và phát triển các hoạt động kinh tế theo các quy hoạch. - Lựa chọn phương án tối ưu từ đó thiết kế hệ thống quản lý chất thải rắn cho khu vực nghiên cứu. - Điều tra nghiên cứu chọn vị trí bãi tập kết rác thải; Xây dựng phương án xử lý tại bãi tập kết. - Điều tra nghiên cứu xây dựng các tuyến thu gom, các vị trí trung chuyển rác thải; - Tính toán các yêu cầu về thiết bị, vật liệu cho cho thu gom, vận chuyển rác thải xử lý rác thải (Tính toán số lượng và chủng loại các thiết bị). - Đề xuất các phương án quản lý rác thải tại khu vực và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của các phương án. Nhiệm vụ 2. Xây dựng khu xử lý tập trung theo công nghệ đã lựa chọn trong nhiệm vụ 1 - Chọn vị trí bãi tập kết rác thải 2
  6. - Xây dựng, lắp đặt thiết bị CHƯƠNG 2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN 2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ Hiện nay, do sự phát triển kinh tế - xã hội nên lượng rác thải phát sinh trên địa bàn huyện Tĩnh Gia ngày càng gia tăng, đặc biệt là tốc độ đô thị hóa nhanh của khu kinh tế Nghi Sơn. Trong khi đó, huyện Tĩnh Gia lại chưa có bãi chứa rác tập trung, nên lượng rác thải từ nhiều khu dân cư và các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện chưa được xử lý hiệu quả. Với phương pháp xử lý thô sơ dẫn đến gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người dân sống gần khu vực. Hiện nay biện pháp xử lý rác thải truyền thống, phổ biến của nhiều địa phương ở Việt Nam hiện nay là biện pháp chôn lấp đã không còn phù hợp: cần thời gian dài để phân hủy mà lượng rác thải ra ngày càng nhiều, cần một diện tích đất lớn, trong khi đó quỹ đất ngày càng hạn hẹp. Bên cạnh đó, nếu không xử lý đúng quy cách thì nó còn gây ô nhiễm nguồn không khí, nguồn nước ngầm nơi chôn lấp bởi nước rỉ rác. Chính vì vậy, để xử lý triệt để và hiệu quả lượng CTR trên địa bàn huyện, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân, Dự án “Xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa” là rất cần thiết và cấp bách. 2.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN - Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội khóa 12 sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây công trình; - Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây công trình; - Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; 3
  7. - Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 209/2004/NĐ-CP; - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển; - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy định về chất thải rắn; - Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; - Thông tư 05/2008/TT0BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; - Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; - Thông tư 28/2011/TT-BTNMT ngày 1/8/2011 của Bộ tài nguyên môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn; - Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí Quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình; - Quyết định số 322/QĐ-BXD ngày 06/4/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố suất đầu tư xây dựng và mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 8/12/2006 của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường và bãi bỏ áp dụng một số tiêu chuẩn đã được quy định theo Quyết định số 35/2002/QĐ- BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT. 4
  8. - Quyết định 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và môi trường về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; - Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của thủ tướng Chính Phủ Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 136/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày 31/01/2013 về việc thành lập hội đồng khoa học kỹ thuật đánh giá lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA. - Quyết định số 396/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày 18/04/2013 về việc cấp giấy chứng nhận thiết bị đốt chất thải rắn sinh hoạt phù hợp. - Quyết định số 832/QĐ-BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ký ngày 31/5/2013 về việc công nhận giải thưởng Môi trường Việt Nam năm 2013. - Quyết định số 833/QĐ-BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ký ngày 31/5/2013. về việc trao tặng bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Các kết quả đo kiểm phân tích nồng độ khí thải của lò đốt đạt QCVN 30:2010/BTNMT năm 2012 và đạt QCVN 30:2012/BTNMT năm 2013 của Trung Tâm Công nghệ xử lý môi trường, Bộ Tư Lệnh Hóa học. * Quy chuẩn và tiêu chuẩn của Việt Nam - QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn về kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; - QCVN 02:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải rắn y tế; - QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; - QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh; - QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại; - QCVN 08:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; - QCVN 09:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; 5
  9. - QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; - QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và một số chất vô cơ; - QCVN 30:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp. - QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và một số chất hữu cơ; - QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp; - QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn; - Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD); - TCVN 5949-1999: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương đương); - TCVN 3985-1999: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực lao động (theo mức âm tương đương); - TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt; - TCVN 5502: Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt; - TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép; 6
  10. CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN CỦA CÁC CỤM XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 3.1.1. Vị trí địa lý Tĩnh Gia là một huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hóa, với tổng diện tích tự nhiên là 45.733,61ha, phía nam giáp tỉnh Nghệ An có khe nước lạnh (Lãnh Khê) trên đường quốc lộ 1A, phía Đông giáp biển, phía Bắc giáp huyện Quảng Xương, phía Tây giáp huyện Nông Cống và Như Thành. Những mô tả về vị trí địa lý nói trên cho thấy ở Tĩnh Gia có sự hội tụ đồng thời cả 3 vùng sinh thái: vùng biển và ven biển, cùng đồng bằng và vùng trung du miền núi. Đây chính là điều kiện để Tĩnh Gia trở thành vùng động lực kinh tế của tỉnh với sự phát triển đa dạng, tổng hợp của kinh tế nông nghiệp, kinh tế miền núi bán sơn địa và kinh tế biển. Quốc lộ 1A từ tỉnh lụ Thanh Hóa qua huyện lỵ Tĩnh Gia chia huyện Tĩnh Gia thành hai theo hướng Bắc Nam, nửa phía Tây thuộc đồng bằng ruộng còn nửa phía Đông thuộc biển. Vị trí này đã tạo cho huyện có một thế “mở” khá rộng, đặc biệt là về phía Nam,tạo cơ hội cho sự hình thành các mô hình kinh tế liên tỉnh và thực hiện các dự án kiên kết kinh tế. Trên thực tế khu kinh tế Nam Thanh – Bắc Nghệ đã được ra đời và hoàn toàn có cơ sở để phát triển trở thành một khu vực sầm uất, thịnh vượng. Về vị trí địa lý, một thuận lợi lớn mà không phải ở đâu cũng có đó là sự hội tụ phần lớn các loại hình giao thông đường sắt, đường bộ và đường thủy trên địa bàn Tĩnh Gia. Tuyến đường sắt Bắc – Nam xuyên suốt chiều dài của huyện. Hệ thống đường bộ rất thuận lợi, ngoài đường quốc lộ 1A chạy qua địa phận, còn có đường quốc lộ 15B từ xa Tân Dân đi ngược về phía Tây đến huyện lỵ Nông Cống, tỉnh lộ 4 từ cầu Hổ đi đảo Nghi Sơn, đường 7 liên huyện đi Thanh Sơn qua cầu Trạp để lên huyện Nông Cống, có đường lớn đi từ huyện lỵ Tĩnh Gia xuống vùng biển Ba Làng, Du Xuyên. Cảng biển nước sâu Nghi Sơn trong tương lai sẽ trở thành một trong những cửa ngõ quan trọng thông thương với các tỉnh trong nước, với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tính chất đa dạng hóa của hệ thống giao thông là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược mở của, phát triển kinh tế thị trường của huyện hiện tại và trong tương lai. 7
  11. 3.1.2. Thời tiết, khí hậu. Bị bao bọc bên trong của hệ thống núi dốc cao ở phía Tây, với bề ngang rất hẹp làm cho Tĩnh Gia trở thành “cái rốn” của miền Trung và điều kiện thời tiết khí hậu trở nên khắc nghiệt so với các vùng khác. Cụ thể là: Vào mùa mưa, lượng mưa ở Tĩnh Gia thường lớn hơn các địa phương khác của tỉnh. Theo số liệu thống kê năm 2003, nếu lượng mưa cả năm của Thanh Hóa là 1334,3mm (bao gồm 27 huyện, thị, thành phố) thì lượng mưa của Tĩnh Gia lên tới 1800mm, có năm lên tới 2800mm. Mưa liên tục, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 với lượng mưa chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm. Mưa nhiều kết hợp với các long song hẹo làm khả năng gây úng rất lớn. Vào mùa nóng, nhiệt độ trung bình của Tĩnh Gia cũng cao hơn các địa phương khác. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của Thanh Hóa theo số liệu thống kê năm 2003 là 24,40C, trong đó các tháng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 là 29 0C thì của Tĩnh Gia khoảng 31 C. Theo số liệu từ năm 2000 đến nay, nhiệt độ trung bình trong các tháng nóng của Tĩnh Gia có xu hướng tăng bình quân mỗi năm khoảng 0,3 C, có ngày nắng nóng, nhiệt độ lên đến 41 C. Thời gian nóng ở Tĩnh Gia thường kéo dài hơn lại kèm theo gió Lào rất khó chịu. Nằm trong khu vực núi, địa hình hẹp lại có khu vực phía Đông giáp biển nên ở Tĩnh Gia thường xuyên xảy ra bão, những cơn bão thường kéo dài và lớn hơn so với các khu vực khác của tỉnh. Tóm lại bão – lụt – hạn hán là những đặc trưng của khí hậu và thời tiết ở Tĩnh Gia và đây là một bất lợi rất lớn cho đời sống của nhân dân và hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp trong việc chủ động tưới tiêu, phòng chống sâu bệnh. Vấn đề phòng chống bão lụt, xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp và dân sinh là công tác hàng đầu đặt ra cho huyện. 3.1.3. Địa hình Địa hình của huyện Tĩnh Gia khá phức tạp và đa dạng, và có thể chia làm 3 khu vực: - Phía Tây Nam huyện địa thế khá cao, được bao trùm bởi một số dãy núi chạy dài, tạo nên địa hình bán sơn địa rất rõ nét. Vùng núi và bán sơn địa trải rộng trên địa phận khoảng 13 xã, trong đó có 6 xã địa hình núi non hiểm trở là : Tùng Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn, Định Hải, Tân Trường, Trường Lâm và 7 xã có địa hình bán sơn địa – rừng là: Hải Nhân, Nguyên Bình, Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Mai Lâm, Trúc Lâm. Vùng địa hình núi bán sơn địa cho phép Tĩnh Gia có thể sử dụng để phát triển các 8
  12. ngành kinh tế đặc trưng như: lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, khai thác tài nguyên khoáng sản, đất đá. - Độ cao của huyện có xu hướng thấp dần về phía Đông Bắc. Tại đây, địa hình khá bằng phẳng và hình thành khu vực địa hình đồng bằng đất đai mầu mỡ với nhiều song rạch chạy qua, rất thích hợp cho việc trồng cấy lúa, cây lương thực thực phẩm(LTTP) cũng như cây công nghiệp, cây ăn quả cũng như chăn nuôi gia súc, gia cầm phong phú. Khu vực địa hình đồng bằng bao gồm địa phận của một số xã giáp với vùng bán sơn địa có khả năng phát triển trồng cây công nghiệp ngắn ngày như: Hải Ninh, Triêu Dương, Ngọc Lĩnh, Hải Hòa v.v Một số xã khác thuộc khu vực phía Bắc huyện như: Các Sơn, Anh Sơn, Thanh Sơn, Hùng Sơn, Thanh Thủy đất đai màu mỡ, lại có hệ thống kênh rạch chảy qua, rất thích hợp với việc trồng cây lúa. - Khu vực phía Đông của huyện bao gồm khoảng 15 xã có địa thế giáp biển, trong đó một số xã có của lạch chảy qua, tạo ra một kiểu dáng khác hẳn so với hai vùng trên, địa hình thấp và có xu hướng nghiêng ra biển tạo ra khả năng hình thành và phát triển khu vực kinh tế biển nuôi trồng thủy sản cũng như đánh bắt cá xa và gần bờ. - Địa hình khác biệt tạo điều kiện thuận lợi cho Tĩnh Gia có thể xây dựng mô hình kinh tế tổng hợp. Tuy vậy, trong khuôn khổ hành chính của mooyj huyện, điều đó cũng tạo nên những nét riêng biệt về kinh tế, xã hội, dân cư, tập quán dân tộc, văn hóa, đòi hỏi chính quyền địa phương phải có sự khác biệt hóa trong xác định hướng đầu tư và sự vận dụng linh hoạt các chính sách phát triển thích ứng cho từng khu vực. 3.1.4. Tài nguyên và môi trường a.Tài nguyên đất Tổng diện tích đất nông nghiệp chiểm tỷ lệ khoảng 68% tài nguyên đất của huyện, trong đó: - Dành cho sản xuất nông nghiệp là 11.519,18 ha, với diện tích trồng lúa khoảng 7.562,21ha (chiếm 65% tổng quỹ đất nông nghiệp), tập trung chủ yếu ở các xã Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Thanh Thủy, Ngọc Lĩnh, Trúc Lâm, Hải Nhân, Định Hải, Nguyên Bình. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch vùng lúa tập trung của huyện và đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) kỹ thuật phục vụ phát triển khu vực trồng lúa cao sản, bảo đảm lương thực cho toàn huyện và phục vụ cho phát triển công nghiệp chế biến và chăn nuôi. Đất trồng màu, tập trung chủ yếu vào địa phận của một số xã Hải Ninh, Triều Dương, Ngọc Lĩnh, Hải Nhân, Nguyên Bình, Xuân Lâm, Tùng Lâm, An Hải, Tân Dân, Hải Bình, Ninh Hải, Hải Hòa, Bình Minh, Tĩnh Hải, Hải Yến, Mai 9
  13. Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn. Tính chất đất đai thích hợp cho việc trồng chủ yếu là lạc, ngô xen, vừng, khoai tây, đậu tương, các loại dưa, khoai lang, và rau sạch. - Đất ao, hồ thủy sản tập trung chủ yếu ở khu vực các xã vùng ven biển khoảng 806 ha. Loại đất này hiện nay đang được sử dụng để nuôi tôm theo hình thức công nghiệp và bán công nghiệp. - Đất lâm nghiệp (với tổng diện tích 18.523,34 ha) tập trung chủ yếu ở địa phận của 13 xã: Tùng Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn, Định Hải, Tân Trường, Trường Lâm, Hải Nhân, Nguyên Bình, Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Mai Lâm, Trúc Lâm. Nguồn tài nguyên đất lâm nghiệp này đã và tiếp tục giúp cho Tĩnh Gia hình thành khu vực kinh tế rừng, bao gồm các khu chuyên canh cây nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy của tỉnh, khu chuyên canh trồng cây ăn quả, cây mía nguyên liệu, kết hợp với phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm. Đất phi nông nghiệp chiếm khoảng 21% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 45% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, với tổng diện tích là 4.339,85ha), chủ yếu tập trung vào hệ thống đường giao thông, công trình thủy lợi (chiếm khoảng 60% đất chuyên dùng), đất sử dụng cho xây dựng, công nghiệp, dịch vụ còn ít (chiếm 0,9% đất chuyên dùng), điều này chứng tỏ công nghiệp, xây dựng (CN-XD), thương mại dịch vụ (TMDV) của huyện chưa phát triển so với công nghiệp. Đất ở chiếm 5,6% tổng quỹ đất tự nhiên, trong đó 98% là đất nhà ở nông thôn. Điều này cho thấy khu vực dân cư thành thị trên địa bàn Tĩnh Gia rất nhỏ. Đây là vấn đề đặt ra cho Tĩnh Gia: cần phải đẩy nhanh hơn nữa quy mô và tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, mở rộng không gian đô thị phù hợp với khả năng và xu thế phát triển KTXH nói chung. b. Tài nguyên nước Trên địa bàn huyện có 3 con sông chảy qua là: - Sông Lạch Bạng: bắt nguồn từ phía nam vùng rừng núi Như Thanh dài 34,5km đổ ra biển ở cửa Bạng (Du Xuyên). - Sông Yên: nằm ở phía cực Bắc Tĩnh Gia, làm ranh giới với huyện Quảng Xương, sông Yên đổ ra biển ở cửa Hàn. - Sông Cầu Đáy: từ sông Yên chảy vào giữa huyện theo hướng Bắc Nam, nối với kênh Than để vào Nghệ An trong hệ thống kênh nhà Lê xưa tới sông Bà Hòa. Ngoài hệ thống sông ngòi, trên địa bàn huyện còn có kênh Xước từ núi Xước ở xã Mai Lâm, chảy đổ vào cửa Bạng, có 46 hồ đập lớn nhỏ, 1 hồ lớn dung tích 100 triệu 10
  14. m3. Trên địa bàn Tĩnh Gia còn có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn ở Tân Trường, Trường Lâm. Hệ thống sông ngòi, kênh, hồ nước là những yếu tố đảm bảo giải quyết cho huyện những nhu cầu tưới tiêu, giữ nước, thủy lợi. Đồng thời, nó tạo cơ hội để phát triển dịch vụ du lịch sông nước. c. Tài nguyên sản vật Vùng núi cao của huyện Tĩnh Gia có một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế như: Vùng núi có mỏ chì, kẽm ở Tân Trường; mỏ sắt ở Phú Sơn, Thanh Kỳ; mỏ đá vôi ở phía Tây Nam huyện với trữ lượng hàng tỷ m 3 ở xã Tân Trường, Trường Lâm, Tùng Lâm; Đá chịu lửa, đá xây dựng các loại ở Tân Dân, Ngọc Lĩnh, Định Hải. Vùng biển trải dài ở khu vực phía Đông huyện có cát biển, cát đen chứa titan; cát xây dựng, cát thủy tinh ở Nguyên Bình, Mai Lâm; sét làm xi măng, làm gạch ở Trường Lâm, Các Sơn. Dãy bờ biển dài, nông chạy dọc theo sườn phía Đông của huyện tạo ra những tài nguyên hải sản phong phú như cá, tôm, cua, mực, hải sâm (tập trung nhiều nhất ở khu vực cửa Bạng); nước mắm Du Xuyên, Ba Làng nổi tiếng cả nước, ngang với nước mắm Phan Thiết; chim cu kỳ Hòn Mê, con nặng nhất tới 2-4kg; yến sào Hòn Đót. d. Tài nguyên thiên nhiên Phía Tây Bắc huyện có hệ thống núi non khá phong phú như: Núi Bợm thuộc địa phận xã Tân Dân, An Hải có đá chịu lửa trữ lượng khá lớn, núi Các, núi Am trên địa bàn xã Các Sơn, núi Chùa Hang thuộc xã Hải Lĩnh; núi Khoa Trường nằm ở xã Trường Lâm có khe nước lạnh; núi Thề, núi Long Cương thuộc xã Nguyên Bình. Mỗi ngọn núi gần như đều được gắn với những câu chuyện truyền thuyết ly kì từ xa xưa. Hệ thống núi non nói trên không những cung cấp cho huyện nguồn khoáng sản mà còn là nguồn tài nguyên cho đất trồng cây lâu năm, đất chăn nuôi đại gia súc, đồng thời là cơ sở cho sự phát triển du lịch sinh thái, lịch sử, văn hóa. Phía Đông huyện là bờ biển dài 42km với những dải cát trắng phẳng, dài, bãi thoai thoải, nước xanh trong tạo nên những bãi tắm đẹp hấp dẫn du khách. Phía Đông Nam huyện có Non Tiên thuộc xã Hải Thanh, phía Nam của Non trong ra cửa Bạng, có hòn Câu Chử, trên núi có chùa Đót Tiên; Hòn Biểu ở ngoài biển thuộc xã Hải Thanh, hình núi như cái biểu treo, dưới là tảng đá lổn nhổn hình dung như học trò tụ hội học hành; hòn Biện Sơn với sự tích An Dương Vương, Mỵ Châu, Trọng Thủy; hòn Mê còn gọi là Cồn Bầu, nối với hòn Mê còn có một hòn đảo nhỏ kéo 11
  15. dài một vệt trên biển về phía Nam là Hòn Bung, hòn Sổ, hòn Sập, hòn Sảnh, hòn Lưỡi Hái Tất cả những yếu tố tài nguyên thiên nhiên nói trên là cơ hội rất lớn cho Tĩnh Gia thực hiện những khâu đột phá trong quy hoạch phát triển du lịch, dịch vụ, nâng cao tỷ trọng và vị trí của ngành này trong cơ cấu ngành kinh tế huyện. 3.1.5. Cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử văn hóa Là một địa phương có lịch sử ra đời từ những triều đại phong kiến trước đây, Tĩnh Gia còn lưu trữ lại khá lớn các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có giá trị văn hóa, lịch sử và du lịch có giá trị: - Pháo đài Tĩnh Hải: xây dựng trên đảo Biện Sơn thời Nguyễn. Trên đảo còn có thành cũ gọi là thành Ông Ninh. Thời Tây Sơn, có Thông Đức Hầu đóng quân ở đây, xây phòng tuyến, luyện thủy quân. Thời Nguyễn, pháo đài Tĩnh Hải là một căn cứ quân sự lớn. - Thành Thổ Sơn: nay thuộc xã Nguyên Bình. Thời Nguyễn gọi là Bảo Thổ Sơn, thành xây bằng gạch, đời vua Minh Mệnh năm thứ 4 đóng lỵ sở tại đây. - Cụm di tích lịch sử thắng cảnh Lạch Bạng gồm đền thờ Quang Trung, đền cửa Lạch (thờ vị tướng Hồng Nương), chùa Đót Tiên (thờ Phật). Cụm di tích lịch sử này đã được Bộ Văn Hóa cấp bằng công nhận xếp hạng. - Nhà thờ Bùi Thị Xuân của họ Bùi ở xã Hải Thanh. - Di tích kiến trúc đá nghệ thuật thờ quận công Lê Đình Châu. - Nhà thờ xứ Ba Làng xây dựng năm 1893, đây gọi là khu văn hóa nghệ thuật Gia Tô. - Cảnh quan thắng cảnh tự nhiên: khu di tích hang động sông suối, hồ kéo dài suốt khu vực Tây Nam huyện, bao gồm các xã Trường Lâm, Tân Trường, Phú Lâm, Phú Sơn, Trúc Lâm. Toàn bộ cảnh quan thiện nhiên, lịch sử, văn hóa này là tiềm năng rất lớn cho phát triển du lịch tự nhiên, sinh thái và du lịch lịch sử, và các hoạt động văn hóa rất phong phú của Tĩnh Gia. 12
  16. CHƯƠNG 4 XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA 4.1. QUY TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA Sơ đồ chung của công nghệ xử lý được mô tả như sau: Hình 1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt Thuyết minh sơ đồ công nghệ: Tập kết rác thải:sau khi rác thải thu gom từ các địa phương được chở đến khu xử lý rác thải đi qua cầu cân để xác định khối lượng và đổ vào khu tập kết rác tươi có mái che. Tại đây, rác thải được công nhân phân loại sơ bộ để tận dụng lại các loại rác có thể tái chế được (chai lọ nhựa, thủy tinh, kim loai, ) và loại 13
  17. bỏ các loại rác không thể cháy được (sành sứ, vật liệu xây dựng, bùn đất, ) hoặc các loại rác có thể phát nổ hay khí độc khi gặp lửa (chất nổ), nhằm giúp cho quá trình vận hành lò được hiệu quả, an toàn, tiết kiệm. Đối với loại rác không thể đốt cháy được, sẽ bố trí đổ bỏ tại các ô chôn lấp tạm thời trong khu chôn lấp rác. Sau khi lượng rác chôn lấp đã đầy, sẽ tiến hành bốc xúc và vận chuyển đến bãi đổ thải chất thải xây dựng của thành phố. Lượng rác thải còn lại sau khi phân loại sẽ được chuyển đến sân phơi rác để giảm độ ẩm của rác đến 30%. Máy xé rác: rác thải sau phơi khô sẽ được máy xé rác xé nhỏ, kích thước rác sau khi xé đã được tính toán sao cho thuận tiện nhất trong quá trình cấp rác vào lò. Bên cạnh đó, nó còn góp phần làm cho rác dễ sấy, dễ cháy hơn. Rác thải sau khi xé nhỏ sẽ được chuyển tới máy sấy rác. Máy sấy rác: đây là thiết bị sấy rác kiểu thùng quay, rác sau khi được xé nhỏ sẽ được sấy khô tại đây. Thiết bị này tận dụng nhiệt từ khói lò (lấy từ bộ phận làm lạnh khói thải) để sấy khô rác, giúp cho lò vận hành hiệu quả hơn, thời gian để rác khô ngắn hơn và giảm công sức cho công nhân hơn so với phương pháp phơi rác. Lượng rác sau khi sấy sẽ được dự trữ một phần, phần còn lại được vận chuyển tới máy cấp rác (lượng rác này phải phù hợp với công suất hoạt động của lò). Lượng rác dự trữ giúp cho lò được vận hành liên tục. Máy cấp rác thủy lực: có thể hoạt động ở chế độ bằng tay hoặc tự động, rác từ máy sấy rác (hoặc lượng rác dự trữ) được vận chuyển vào lò đốt qua máy cấp rác. Đây là một thiết bị sử dụng thủy lực, nó tiết kiệm công sức cho công nhân vận hành, giúp người công nhân không phải tiếp xúc gần với lửa. Lò đốt rác BD-ANPHA: Rác sau khi sấy sẽ được đưa vào lò qua máy cấp rác. Tại buồng đốt sơ cấp của lò có nhiệt độ khoảng 650 0C đến 8000C, rác tiếp tục được sấy khô hoàn toàn và cháy một phần. Ở buồng đốt thứ cấp, nhiệt độ khoảng 8500C đến 1.050 0C, các chất bốc và sản phẩm cháy của buồng đốt sơ cấp sau khi chuyển sang sẽ được cháy hoàn toàn nhờ kết cấu đặc thù của buồng đốt. Thời gian lưu khói thải ít nhất là 2,5 giây. Ngoài ra, lò đốt rác BD-Anpha cũng được thiết kế với buồng lưu khí và bộ phận xử lý khói thải kiểu nhiệt phân nên các khí thải sinh ra được xử lý triệt để. Đây là nguyên nhân chính giúp lò 14
  18. đốt đảm bảo được các yêu cầu công nghệ, nồng độ phát thải đều dưới mức cho phép, không những đạt tiêu chuẩn về lò đốt rác thải sinh hoạt mà còn đạt tiêu chuẩn về lò đốt rác thải công nghiệp, QCVN 30:2012/BTNMT. Máy sàng lọc tro xỉ: tro xỉ sau khi ra khỏi lò đốt, tuy được đốt cháy sạch, cháy kiệt nhưng trong đó vẫn còn lẫn rất nhiều thành phần như dây sắt thép, mảnh sành sứ, thủy tinh, vỏ ngao sò hoặc thậm chí là cả vật liệu xây dựng. Chính vì vậy mà sau khi ra khỏi lò đốt, chúng sẽ được cho qua máy sàng lọc tro xỉ, dạng thùng quay để lọc riêng phần mùn nhỏ và phần các mảnh sành xứ, dây thép . Tro xỉ có kích thước lớn như mảnh sành, sứ, thủy tinh, vật liệu xây dựng được thu gom và đem đổ vào các ô chôn lấp tạm thời, chờ khi lượng tro xỉ đầy sẽ tiến hành bốc xúc, sau đó nghiền nhỏ đóng gạch hoặc rải đường. Tương tự như vậy, với phần chất mùn có thể dùng làm phân bón cho cây trồng vì chúng giàu hàm lượng các chất dinh dưỡng (N tổng số 0,04%; P tổng số 0,18%, hàm lượng mùn 6,35%). Máy nghiền: tro xỉ, sành sứ, vật liệu xây dựng, sẽ được cho vào máy nghiền để nghiền tới kích thước đủ nhỏ, sau đó chúng sẽ được cung cấp cho các cơ sở ép gạch để sản xuất gạch block. 4.2. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ LÒ ĐỐT 4.2.1. Tình hình các công nghệ lò đốt phổ biến hiện nay và lựa chọn công nghệ Với lò đốt chất thải y tế: các công nghệ lò đốt đều có quy mô công suất nhỏ, tiêu hao dầu và điện lớn, không phù hợp để đốt chất thải sinh hoạt, chất thải làng nghề. Với lò đốt chất thải công nghiệp và nguy hại: Các mô hình lò đốt chất thải công nghiệp nguy hại đều sử dụng đến dầu đốt kèm, mặc dù có công suất nhỏ từ 50 đến 1.000 kg/giờ nhưng khi đốt chất thải sinh hoạt đều làm tăng lượng tiêu hao nhiên liệu và vấn đề hiệu quả kinh tế là rào cản rất lớn. Với lò đốt chất thải sinh hoạt: Các công nghệ lò đốt rác trong nước và nước ngoài nhập khẩu về Việt Nam hiện nay hầu hết đều chưa phù hợp để xử lý rác thải sinh hoạt một cách triệt để và hiệu quả. Những mô hình công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung, quy mô lớn khi vận hành phải sử dụng thêm dầu đốt kèm, và điện 3 pha công suất lớn. Hơn nữa hệ thống yêu cầu phải phân loại rác ở đầu vào rất khắt khe, hệ thống xử lý khói thải thứ cấp đằng sau lò đốt rất cồng kềnh, chi phí đầu tư rất lớn. Hơn 15
  19. nữa, hiện nay, hầu hết việc duy trì các khu xử lý này đều gặp khó khăn do chi phí vận hành quá cao, tiêu tốn một lượng lớn nguồn vốn ngân sách. Vì vậy nếu áp dụng những quy mô lớn như trên vào làng nghề, các khu dân cư phân tán như các xã hiện nay chưa thực sự hiệu quả và phù hợp. Dưới đang là bảng phân tích một vài công nghệ đốt rác thải sinh hoạt điển hình. 16
  20. Bảng 1. Các công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt phổ biến TT Tên công nghệ Quy mô đầu tư Ưu điểm Nhược điểm 1 Công nghệ đốt ENSERCO Địa chỉ áp dụng: Khả năng tận dụng Cần có hệ thống xử lý Xe chở rác vào nhà máy sẽ đổ rác vào Công nghệ đốt tại Sơn Tây, Hà nhiệt khói thải đi kèm rất các bể tiếp nhận khoảng 1000 m3, bể Nội có tổng mức đầu tư là 100 Xử lý triệt để, khối cồng kềnh, phức tạp này được thiết kế có hệ thống thu hồi tỷ với công suất 300tấn/ngày lượng, sạch sẽ, chi phí đầu tư, vận nước rỉ rác và đưa về khu xử lý tập chi phí xử lý khoảng không tốn đất để hành lớn. trung. Bể tiếp nhận được đặt trong một 380.000vnđ/tấn rác thải (Công chôn lấp Dễ tạo ra các sản tòa nhà kín không khí được hút ra đưa ty Môi trường Thăng Long) phẩm phụ nguy hiểm. vào lò đốt để xử lý mùi. Toàn bộ lượng Chỉ phù hợp với các rác tại bể chứa dần dần được cầu trục khu xử lý có quy mô có gắn gầu hoa khế gắp đưa vào máy công suất lớn. băm xé phá túi và giũ tung sau đó rơi xuống băng tải tiếp nhận đầu nguồn. 2 Công nghệ đốt Plasma JMITM Địa chỉ áp dụng: Xử lý triệt để, sạch Plasma JMI là công Plasma – PJMI là kỹ thuật đốt bằng Công nghệ này hiện đang được sẽ, độ ô nhiễm giảm nghệ lò đốt plasma đa chùm tia lửa phát sinh bởi dòng điện ứng dụng ở Nhà máy xử lý rác đi 10 lần do sự cháy hợp – công suất lớn phóng qua môi trường khí ion hóa. tại xã Việt Hùng, huyện Đông trong quá trình đốt chỉ thíc hợp khi công Một nhà máy xử lý rác đô thị công Anh, TP. Hà Nội. Nhà máy của công nghệ này suất từ 50 tấn đến nghệ PJMI sẽ gồm có 4 loc chủ lực: được xây dựng tổng mức đầu tư không có oxy. Đặc 3.000 tấn/ngày. Chi 1. Lò đốt tích hợp Plasma PGM. 500 tỷ đồng, công suất xử lý biệt công nghệ đốt phí đầu tư và chi phí 2. Hệ thống xử lý khói thải hoàn hảo, 300tấn/ngày. Chủ đầu tư là Plasma – PJMI có vận hành cao. 17
  21. công nghệ Nhật (KemiFast). Công ty CP Xây dựng Công thể xử lý được tất cả 3. Hệ thống xử lý nước thải và nước rỉ nghiệp và Thương mại Thành các loại rác. Không rác BIOFAST ATC. Quang. tốn đất để chôn lấp 4. Hệ thống thu gom khép kín và xử lý triệt để mùi hôi cho toàn nhà máy, bằng công nghệ Ozone – Deodoroxid 3 Công nghệ lò đốt rác NFi-05 Địa chỉ áp dụng: Công suất nhỏ, phù Công nghệ ngoại nhập Đây là công nghệ xử lý chất thải mới Huyện Tân Yên, tỉnh Bắc hợp với quy mô địa nên tính chủ động xuất hiện tại Việt Nam trong mấy năm Giang; xã Thịnh Long, huyện phương như làng, không cao. Lò đốt cấu gần đây. Công nghệ này có nguồn gốc Hải Hậu, tỉnh Nam Định. xã, khu du lịch, trị tạo đơn giản, xử lý khí từ Nhật Bản từ những năm 70 của thế trấn, hải đảo, thải chưa triệt để. kỷ trước và sản xuất tại Thái Lan, sau Chưa được cơ quan đó nhập khẩu về Việt Nam. nhà nước thẩm định và cấp phép. 4 Công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh Địa chỉ áp dụng: Công nghệ hoàn Khi công suất trên hoạt BD-ANPHA, công suất nhỏ Xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn toàn nội địa, nên có 1.000 kg/h thì cần sử Công nghệ được nghiên cứu bởi các tỉnh Quảng Ninh. Xã Hải Minh tính chủ động cao dụng đến dầu đốt kèm nhà khoa học thuộc Trường đại học huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định, trong quá trình vận và điện cho quạt hút Bách Khoa Hà Nội và trường đại học xã Nga Văn huyện Nga Sơn hành, sử dụng. khói. Xây Dựng. Đến nay, công nghệ đã tỉnh Thanh Hóa. Công ty Bách Đốt triệt để lượng hoàn toàn hoàn thiện và đạt được kết Khoa Á Châu, Bến Cát Bình khí thải độc hại sinh quả tốt. Một số ưu điểm nổi bật của Dương. ra; không tạo ra các công nghệ là Ngoài ra, công nghệ đã và đang sản phẩm phụ nguy Không sử dụng nhiên liệu trong quá xây dựng nhiều dự án khả thi ở hiểm; kết cấu hệ 18
  22. trình vận hành, chi phí vận hành thấp, các tỉnh như: Dự án xử lý rác thống nhỏ gọn; chi hiệu quả kinh tế cao. thải cho 5 xã đảo Huyện Vân phí đầu tư và chi phí Có hệ thống kiểm soát nhiệt và quá Đồn. Dự án xử lý rác thải tại vận hành rất thấp; trình cháy trong lò. huyện Châu Thành, tỉnh Sóc tiết kiệm năng Xử lý chất thải rắn một cách hiệu quả, Trăng, huyện Châu Thành An lượng. triệt để, nồng độ các chất khí thải ra Giang, huyện Mộ Đức, tỉnh Công suất nhỏ, phù ngoài môi trường đều đạt dưới QCVN Quảng Ngãi, huyện Nga Sơn, hợp với quy mô địa 30:2012/BTNMT, giảm ô nhiễm môi thường xuân, tỉnh thanh Hóa, phương như làng, xã, trường do ngay tại nguồn và ô nhiễm huyện Chợ Mới, huyện Ngân khu du lịch, trị trấn, môi trường thứ cấp do chất thải gây Sơn, tỉnh Bắc Kạn; hải đảo, ra.Tro xỉ được cháy kiệt, dùng làm phân bón, đóng gạch hoặc rải đường. 19
  23. Qua nghiên cứu các công nghệ xử lý rác thải hiện nay như trên; Qua tìm hiểu, khảo sát quy trình vận hành tại một số địa phương; Căn cứ vào tình hình thực tế tại huyện, Đề xuất lựa chọn phương pháp xử lý rác thải bằng công nghệ lò đốt BD- ANPHA, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Là công nghệ đốt có kiểm soát - tiết kiệm năng lượng, công nghệ này là sản phẩm khoa học và công nghệ của các kỹ sư, nhà khoa học công tác tại hai trường đại học của Việt Nam là Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Trường Đại học Xây dựng nghiên cứu, thiết kế phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Hiện nay, công nghệ đã hoàn thiện và chính thức được cấp phép nhân rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quyết định cấp phép số 396/QĐ-BXD, ngày 18/4/2013 của Bộ Xây Dựng. Công ty TNHH MTV Đức Minh là nhà sản xuất và Công ty Cổ phần đầu tư công nghệ Tài nguyên Môi trường Việt Nam là một trong các nhà phân phối của sản phẩm này. 4.2.2. Công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA a. Xuất xứ của thiết bị công nghệ Công nghệ này là sản phẩm của một nhóm các nhà khoa học Việt Nam, hiện đang công tác tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Trường Đại học Xây Dựng nghiên cứu và hoàn thiện. Sản phẩm lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-ANPHA đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Quyền tác giả số 1971/2012/QTG ngày 04/7/2012 của Cục Bản quyền tác giả, bộ Văn hóa, thể thao và du lịch. Ngoài ra, sản phẩm cũng đã được bảo hộ độc quyền sáng chế bởi cục Sở hữu trí tuệ, bộ Khoa học và công nghê theo các quyết định: - Quyết định số 39672/QĐ-SHTT ngày 30 tháng 7 năm 2012 về việc chấp nhận đơn hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ; - Quyết định số 62312/QĐ-SHTT ngày 31 tháng 10 năm 2012 về việc chấp nhận đơn hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ; - Quyết định số 62107/QĐ-SHTT ngày 17 tháng 5 năm 2013 về việc chấp nhận đơn hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ; - Quyết định số 40578/QĐ-SHTT ngày 25 tháng 7 năm 2013 về việc chấp nhận đơn hợp lệ của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ; - Công văn số 25488/SHTT-KDCN ngày 31 tháng 7 năm 2013 về việc dự định cấp bằng bảo hộ và nộp lệ phí của Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học Công nghệ. 20
  24. b. Thông số kỹ thuật và đặc tính nổi bật của lò đốt Các thông số kinh tế, kỹ thuật của lò đốt được liệt kê trong bảng sau Bảng 2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của lò công suất 750 kg/h STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị 1 Công suất của lò đốt tại độ ẩm định mức kg/h 750 2 Độ ẩm rác thải tại chế độ định mức % 30 3 Suất tiêu hao dầu lit/h 0 4 Suất tiêu hao điện kW/h 0 5 Rác khô ít độc hại kg 500-750 6 Thời gian khởi động lò từ trạng thái ấm phút 60 7 Kích thước của lò đốt: DxRxC m 3,1x2,0x2,6 8 Chiều cao tổng thể m ~20 9 Trọng lượng toàn bộ lò đốt và phụ kiện Tấn 22 10 Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp chế độ định mức 0C >650 11 Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp chế độ định mức 0C > 850 12 Nhiệt độ khói thải ra môi trường 0C < 180 13 Thời gian vận hành 24/24 14 Số công nhân vận hành Người/ca 3 15 Nồng độ phát thải đạt Tiêu chuẩn QCVN Đạt Tiêu chuẩn 30:2012/BTNMT 16 Tỷ lệ tro xỉ sau đốt % < 8 Một số đặc điểm nổi bật của lò đốt - Phù hợp để xử lý chất thải rắn sinh hoạt hỗn tạp tại Việt Nam do đã được nghiên cứu một cách khoa học, bài bản cả lý thuyết và thực nghiệm tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và được thí nghiệm nhiều lần với các loại rác hỗn tạp thực tế như rác nông thôn, rác thành thị, rác làng nghề tại Việt Nam. - Chi phí đầu tư toàn bộ dây chuyền công nghệ thấp hơn nhiều so với các công nghệ khác. - Không sử dụng nhiên liệu trong quá trình vận hành, chi phí vận hành thấp, hiệu quả kinh tế cao. 21
  25. - Có hệ thống kiểm soát nhiệt và quá trình cháy trong lò, giúp lò luôn luôn hoạt động ổn định, vận hành tin cậy. - Xử lý chất thải rắn một cách hiệu quả, triệt để, nồng độ các chất khí thải ra ngoài môi trường đều đạt dưới QCVN 30:2012/BTNMT, giảm ô nhiễm môi trường do ngay tại nguồn và ô nhiễm môi trường thứ cấp do chất thải gây ra.Tro xỉ được cháy kiệt, dùng làm phân bón, đóng gạch hoặc rải đường. - Chất thải không cần phân loại quá khắt khe tại đầu vào, đồng thời đốt được nhiều loại rác, kể cả chất thải sinh hoạt hỗn tạp từ các hộ gia đình và từ chợ có độ ẩm cao trên 30% đến 50%. - Hoạt động ở áp suất âm, an toàn cho người vận hành, việc cấp khí được bố trí hợp lý, giúp quá trình cấp ôxy cho quá trình cháy linh hoạt và đảm bảo cháy kiệt, không tạo ra các chất độc hại thứ cấp như CO, C xHy, Dioxin-Furan giảm 100 lần so với công nghệ thông thường. - Tuổi thọ trên 10 năm, thẩm mỹ cao (do vỏ lò bằng inox) - Lắp đặt nhanh, vận hành đơn giản, bảo trì, bảo dưỡng dễ dàng lò đốt được thiết kế thành các mô đun độc lập. - Chiếm ít diện tích đất. - Tích hợp sản xuất than sinh khối khi có nhu cầu. - Tại các vùng có điều kiện về điện và khả năng tài chính, lò có thể được tích hợp thêm các thiết bị cơ giới hóa nhằm làm giảm lao động thủ công. Mức tiêu hao công suất không quá 18kW/h. Trong trường hợp rác tại các địa phương quá ướt, khu xử lý nên tích hợp thêm thiết bị sấy rác kiểu thùng quay, nhiệt tận dụng từ khói thải của lò đốt. - Có tính linh hoạt trong việc chuyển từ vận hành thủ công sang tự động hóa, tùy thuộc vào nhu cầu của chủ đầu tư. - Khi công suất của khu xử lý rác trên 50 tấn rác/ngày thì kết hợp với dây chuyền công nghệ phân loại rác, ủ phân compost và phần còn lại để đốt sẽ còn khoảng 40%. Như vậy, khu xử lý vẫn phù hợp khi đầu tư khoảng 02 lò đốt loại này. c. Nguyên lý hoạt động của lò đốt Mô tả cấu tạo của lò đốt: Cấu tạo của lò đốt được mô tả gồm các bộ phận chính sau: - Buồng đốt sơ cấp gồm: không gian sấy, không gian cháy chính, ghi cháy kiệt, khoang thải xỉ. 22
  26. - Buồng đốt thứ cấp gồm: không gian cháy kiệt, buồng tách bụi kiểu trọng lực, thiết bị trao đổi nhiệt để giảm nhiệt độ khói thải trước khi phát thải ra ngoài môi trường. - Buồng lưu khí được chế tạo bằng gạch chịu lửa và thép CT3 dầy 6mm hoặc inox dày 3mm có kết cấu đặc thù đảm bảo tính công nghệ cho lò đốt. - Tường lò được xây bằng ba lớp: gạch chịu lửa có hàm lượng cao nhôm với xi măng chịu nhiệt, gạch cách nhiệt tiêu chuẩn, bông gốm cách nhiệt, chịu nhiệt độ đến 1.2500C và các phụ gia nhập ngoại đảm bảo tính chất bền vững của kết cấu trong điều kiện vận hành nhiệt độ cao. - Vỏ lò được thiết kế bởi thép hình V100, thép CT3 dầy 6mm hoặc inox dày 3mm, sơn chịu nhiệt, đảm bảo mỹ quan và độ bền. - Ống khói chế tạo bởi thép inox 201 có độ bền cao, chống gỉ, chống ăn mòn. - Ngoài ra lò đốt còn được trang bị cầu thang giúp đi lại thuận lợi trong công tác vận hành lò, kiểm tra thông số môi trường, quá trình lắp đặt. Đặc biệt, tại các vùng cháy của lò có bố trí các can nhiệt, giúp người vận hành đánh giá chính xác được khả năng cháy kiệt hoặc lấy tín hiệu điều chỉnh vòi dầu, làm cho quá trình cháy ổn định. Hình 2. Một số bộ phận chính của lò đốt công nghệ BD-Anpha 23
  27. Nguyên lý hoạt động: Công nghệ đốt rác BD - Anpha có kiểm soát nhiệt là công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp đốt.Lượng nhiệt duy trì quá trình cháy trong lò do bản thân chất thải tạo ra trên cơ sở tận dụng tối đa lượng nhiệt bức xạ, lượng nhiệt trong quá trình phản ứng hóa học phân hủy rác mà không cần dùng đến bất kỳ nguồn nhiên liệu bổ sung đốt kèm nào từ bên ngoài tại chế độ định mức. Công nghệ lò đốt chất thải loại này dựa hoàn toàn trên cơ sở đối lưu tự nhiên của dòng vật chất do sự chênh lệch nhiệt độ tạo ra. Việc kiểm soát và cung cấp ôxy trong quá trình cháy được điều khiển bằng việc đóng mở các cửa cấp gió bên dưới ghi hoặc bên trên thân lò. Công nghệ khí hóa của chất thải được tận dụng triệt để, tạo ra lượng khí cháy, cháy ngay các lớp trên của vật liệu. Với việc duy trì nhiệt độ cao - ổn định tại buồng đốt sơ cấp và thứ cấp, phần lớn các chất hữu cơ và hydorcacbon được phân hủy triệt để, mùi hôi thối được loại trừ hoàn toàn. Các chất bốc và khí thải sinh ra trong quá trình cháy rác được đốt triệt để trong lò nhờ kết cấu đặc thù với thời gian lưu khói lớn, trên 2,5 giây. Hình 3. Mặt cắt dọc và cấu trúc bên trong của lò đốt 24
  28. Hình 4. Các góc nhìn tổng thể của lò đốt: nhìn từ trước, giữa và sau Đặc biệt, lò đốt chất thải rắn có thêm một buồng lưu khí (bộ phận xử lý khói thải). Đây là một trong những bộ phận quan trọng để lò đốt vừa đảm bảo toàn bộ khí cháy hết ở nhiệt độ cao mà vẫn đáp ứng yêu cầu tiết kiệm tối đa nhiên liệu sử dụng. Khí thải sau khi ra khỏi buồng đốt thứ cấp được đốt cháy tiếp một thời gian ở nhiệt độ cao trong buồng lưu khí, do vậy được đốt cháy triệt để thành phần khí và chất hữu cơ còn sót lại, tăng thời gian lưu khí trước khi ra ngoài. Hình 5. Hình ảnh mô hình đặt đơn giản nhất tại hiện trường 25
  29. Chính vì vậy mà Công nghệ này đảm bảo xử lý được tất cả các loại chất thải sinh hoạt với độ ẩm lên đến 50%, tận dụng nhiệt tối đa mà không gây ô nhiễm môi trường. Nồng độ các chất phát thải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 30:2012/ BTNMT. Như vậy, lò đốt phù hợp cho việc đốt tiêu hủy các loại chất thải sinh hoạt sản sinh ra ngay trong ngày tại thị trấn, xã, cộng đồng khu vực đông dân cư, với năng suất 750kg/giờ, tương đương với khoảng 2m3/giờ, nhằm mục đích hạn chế ô nhiễm mùi, ô nhiễm nguồn nước ngầm do rác hữu cơ bị phân hủy, hạn chế thể tích rác được chôn lấp. Hình 6. Tổng thể lò đốt chất thải công nghệ BD-Anpha 26
  30. d. Vận hành và bảo trì, bảo dưỡng lò đốt Các bước chuẩn bị trước khi vận hành: - Làm vệ sinh ngăn buồng đốt sơ cấp và thứ cấp, các khoang bên trên và bên dưới ghi, khoang thải bụi, vệ sinh hết tro, dây thép còn sót lại lẫn trong rác và các rác thải còn đọng rớt lại trong lò. Vệ sinh lại các khoang tách bụi để làm sạch các phần truyền dòng phía sau lò và bên trên buồng đốt, cùng bộ phận lưu khói. - Chuẩn bị các nguyên liệu như rác khô, giấy, củi, bìa các tông để đốt, mồi lò. - Phân loại các rác thải không cháy được trước khi đưa vào lò như: đất, bùn, mảnh sành sứ, thủy tinh, gạch, đá, sắt thép, nhựa PVC, PE, chú ý không cho các rác công nghiệp dễ gây cháy nổ khi gặp nhiệt độ cao, gây ảnh hưởng đến vật liệu lò đốt và người vận hành lò. Các bước vận hành lò đốt: - Mở cửa trước của buồng đốt, cho các vật liệu dễ cháy vào lò để mồi lửa, duy trì quá trình cháy để nhiệt độ trong buồng đốt sơ cấp của lò tăng lên trên 500 0C, đẩy dần rác đang cháy vào phía trong buồng đốt thứ cấp, để nâng dần nhiệt độ buồng đốt thứ cấp. Duy trì quá trình cháy trong cả hai buồng. Mở cửa cấp gió phía dưới ghi sơ cấp và thứ cấp cho phù hợp để nhiệt độ buồng thứ cấp tăng dần. Khi nhiệt độ buồng thứ cấp đạt trên 750 0C, nhiệt độ buồng lưu khói đạt tối thiểu 400 0C, quá trình vận hành của lò sẽ đạt trạng thái ổn định. - Tùy theo trạng thái khởi động của lò mà để đạt nhiệt độ trong các vùng ổn định, thời gian sẽ khác nhau. o Đối với trạng thái lạnh (nhiệt độ gạch chịu lửa bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ môi trường). Thời gian khởi động mất từ 3-4 giờ đồng hồ. Sau thời gian này, các thông số dần đạt đến chế độ định mức, lò hoạt động ổn định. Việc nâng nhiệt độ lò đốt từ chế độ khởi động lạnh không nên thực hiện quá nhanh vì do kết cấu tường lò dầy (>230mm) có ngậm ẩm và nước trong gạch và mạch vữa nên dễ làm sinh hơi nước, tạo áp suất cao, phá vỡ kết cấu gạch chịu lửa. Để an toàn hơn cho lò từ chế độ khởi động 27
  31. này, chúng ta nên tiến hành sấy lò từ 1 đến 2 giờ đồng hồ, với nhiệt độ không quá 4500C tại buồng đốt sơ cấp và thứ cấp. o Với việc khởi động lò từ trạng thái ấm (dừng lò và sau đó khởi động trước 6 giờ - đối với trường hợp nghỉ vận hành ban đêm), nhiệt độ buồng đốt thứ cấp trên 3000C. Thời gian khởi động mất khoảng 01 giờ đồng hồ. o Với việc khởi động lò từ trạng thái ấm (dừng lò và sau đó khởi động trước 6 giờ - đối với trường hợp nghỉ vận hành ban đêm), nhiệt độ buồng đốt thứ cấp trên 3000C. Thời gian khởi động mất khoảng 01 giờ đồng hồ. Việc cấp rác không cần mồi lò, rác đưa vào lò có thể bắt cháy ngay mà không cần phải châm lửa. o Với việc khởi động lò từ trạng thái nóng (dừng lò và sau đó khởi động trước 2 giờ - đối với trường hợp nghỉ trưa, tối, bàn giao ca), nhiệt độ buồng đốt thứ cấp trên 500 0C. Thời gian khởi động mất khoảng 0,5 giờ đồng hồ để các thông số trở về chế độ định mức. - Trong gia đoạn đầu vận hành. Nên đưa rác dễ cháy vào lò đốt từ từ, duy trì và nâng dần nhiệt độ lò đốt cho đến khi đạt yêu cầu, tránh hiện tượng khói quá nhiều do nhiệt độ lò còn thấp (<650 0C), làm ảnh hưởng đến môi trường khói thải. - Để duy trì sự cháy và tăng nhiệt độ trong buồng đốt của lò, ta cho rác vào buồng đốt một cách đều đặn. Giai đoạn đầu nên đốt lượng nhỏ, để rác cháy hết, tránh hiện tượng khói xuất hiện nhiều. Lượng rác có thể tăng dần tùy theo màu khói thải và quá trình cháy trong lò. - Duy trì nhiệt độ cao trong buồng đốt một cách thường xuyên, tránh không để rác ướt đưa vào quá nhiều trong buồng đốt sơ cấp làm nhiệt độ trong buồng đốt bị hạ xuống. Điều này sẽ làm cho lò bị mất nhiệt nhanh và sinh ra khói. Nếu thấy khói nhiều, tạm thời ngưng không cho rác vào buồng đốt và sử dụng dụng cụ chuyên dụng để cào rác, tránh vón cục khó cháy. Sau đó đóng cửa lò lại trong ít phút để nhiệt độ trong buồng đốt được tăng lên. Khi nào thấy hết khói, ta tiếp tục mở cửa buồng đốt để cấp rác vào lò như bình thường. 28
  32. - Nếu nhiệt độ trong buồng đốt hạ xuống thấp quá mức thì ta phải điều chỉnh van gió phía dưới ghi cháy kiệt để thúc đẩy quá trình cháy, đưa các loại rác dễ cháy, rác khô, nâng nhiệt độ trong buồng đốt cho lò. - Trong khi đốt, ta có thể đóng cửa cấp rác, mở cửa lò bên dưới để cào tro bị dồn và tồn đọng bên dưới ghi ra ngoài để tăng lưu lượng gió trong buồng đốt. Tùy theo lượng tro xỉ chứa trong ngăn dưới ghi buồng đốt thứ cấp nhiều hay ít mà công nhân vận hành bố trí đưa ra ngoài. Cần phải duy trì một không gian tối thiểu ở dưới ghi thứ cấp của lò đốt không nhỏ hơn 20 không gian khoang chứa tro xỉ. - Trong quá trình vận hành lò, tro xỉ chưa cháy hết sẽ rơi xuống phía dưới ghi buồng đốt sơ cấp, khi lượng tro này tăng dần và làm đầy không gian dưới ghi, cản trở quá trình cháy, ta cần đẩy một phần tro xỉ vào phía trong ghi cháy kiệt của buồng đốt thứ cấp. Để quá trình cháy trong lò được ổn định, nên duy trì khoảng 20% không gian lượng tro xỉ cháy dở bên dưới ghi buồng đốt sơ cấp. - Khi đã có nhiều tro xỉ trong cả buồng đốt sơ cấp và thứ cấp (trên 20% dưới ghi buồng đốt sơ cấp, trên 50% dưới ghi buồng đốt thứ cấp), đồng thời nhiệt độ các vùng nằm trong giới hạn quy định (buồng đốt sơ cấp trên 650 0C, buồng đốt thứ cấp trên 8500C, nhiệt độ buồng lưu khói trên 400 0C) lò đạt trạng thái ổn định, nên duy trì bình thường và việc tăng giảm tải được điều tiết bằng các van dung phía trên buồng điều áp. - Khi dừng lò, người vận hành có thể cấp đầy rác vào buồng đốt sơ cấp mà quá trình cháy trong lò vẫn giữ được sự ổn định cần thiết. Sau khi cấp xong, đóng cửa ngoài cấp rác của lò đốt, mở các van gió dưới ghi sơ cấp và thứ cấp để đảm bảo ôxy được cấp đầy đủ, tránh hiện tượng thiếu khí, dẫn đến nổ lò. Cảnh báo khi sử dụng lò: - Không cho các loại như gạch ngói, đất đá, sành sứ, kim loại, đặc biệt là các chai lọ nhựa hoặc thủy tinh có đóng nắp kín còn chứa chất lỏng, các hóa chất độc hại vào trong lò. Do trong lò có nhiệt độ cao, làm hóa hơi chất lỏng trong chai lọ nhanh, dẫn đến nổ, vỡ, gây thương tích và nguy hiểm cho cán bộ công nhân viên vận hành và xung quanh lò. 29
  33. - Không cho rác thải quá nhiều vào cửa lò hay cho cả một lượng rác lớn đựng trong các túi lớn hay bao tải làm ảnh hưởng để quá trình vận hành của lò và làm giảm nhiệt độ trong buồng đốt dẫn đến tạo khói. Ngược lại nếu để nhiệt độ tăng quá mức cho phép thì sẽ làm giảm tuổi thọ cho một số chi tiết của lò như thành lò, thiết bị trao đổi nhiệt và ống khói. - Tuyệt đối khi lò đang vận hành không được đổ nước vào trong buồng đốt. Khi đó, nhiệt độ cao sẽ làm cho lò nổ và gây nguy hiểm cho người vận hành lò cũng như những người làm việc xung quanh. - Tuyệt đối không được cho rác thải hóa chất cũng như rác thải công nghiệp dễ cháy nổ vào lò như các vỏ bình sơn, bình gas du lịch, các loại vật liệu dãn nở, hộp đựng các chất như xăng dầu, dung dịch hóa học sẽ gây ra nổ trong lò, gây nguy hiểm cho người vận hành cũng như những người làm việc xung quanh lò. - Tuyệt đối không dùng các dụng cụ để đào, gõ, đập tác động mạnh đến thành lò bên trong hoặc bên ngoài làm cho gạch chịu lửa bị hư hỏng. - Trong khi vận hành, công nhân phải được trang bị đầy đủ các đồ bảo hộ lao động nhằm đảm bảo an toàn khi vận hành. Trước khi nghỉ, các công nhân vận hành lò phải vệ sinh sạch sẽ khu vực lò đốt và rửa chân tay sạch sẽ bằng xà phòng trước khi ra về nhằm tránh tối đa các mầm mống gây bệnh do tiếp xúc với rác thải. Bảo trì, bảo dưỡng lò đốt: Công tác bảo dưỡng: - Vệ sinh và dọn sạch bụi hàng tuần tại các bộ phận phía sau đường khói đi, cụ thể như: kênh dẫn khói, buồng tách bụi, buồng lưu nhiệt, ngăn tách bụi. Ngay trong chế độ vận hành bình thường, việc vệ sinh có thể vẫn thực hiện bình thường bằng thiết bị chuyên dùng do đơn vị chuyển giao cung cấp hoặc khí nén. - Tra dầu hoặc mỡ bỏ vào các vị trí của bản lề, ổ bi, ren ốc 01 tháng 01 lần. - Kiểm tra hoặc tiến hành thay gioăng tại các bộ phẩn cửa lò đốt 6 tháng 1 lần. - Kiểm tra và đắp mới các cửa bê tông chịu nhiệt nếu có hiện tượng vỡ, bong tróc với tần suất 6 tháng 01 lần. 30
  34. Công tác sửa chữa hoặc thay thế: - Kiểm tra hoặc phải tiến hành thay ghi lò tùy theo điều kiện thực tế. Thông thường kiểm tra 3 tháng một lần và có thể phải thay thế sau hàng năm vận hành tại chế độ định mức. - Kiểm tra tiến hành thay can nhiệt tại các vị trí đo của lò đốt 6 tháng 01 lần. Với các đồng hồ hiển thị nhiệt độ lò nung, kiểm tra sự trục trặc và tiến hành thay 12 tháng 01 lần. - Kiểm tra tổng thể các bộ phận của lò sau 6 tháng để có kế hoặc sửa chữa hoặc thay thế cần thiết. Khi công nghệ được áp dụng, chất thải được xử lý ngay trong ngày, không gây ra việc tồn đọng rác, tạo ra nước rỉ rác gây ô nhiễm môi trường nước, không khí. Công nghệ của lò đốt cũng giúp tận dụng tối đa lượng nhiệt do chính bản thân rác thải sinh ra, có tính sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Với việc sử mô đun tích hợp 02 lò đốt BD-Anpha 750kg/giờ sẽ đảm bảo công suất đốt đạt khoảng ~50 tấn/ngày. Thiết bị đơn giản, dễ thao tác, thân thiện với môi trường, tiêu hao ít nhiên liệu, sử dụng ít lao động cho việc quản lý và vận hành. 4.3. KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT SỬ DỤNG LÒ ĐỐT BD-ANPHA 4.3.1. Bố trí mặt bằng khu xử lý Cơ sở hạ tầng khu xử lý rác thải thường được lựa chọn cách xa các khu dân cư sinh sống, tối thiểu là 500m. Điều này vừa đảm bảo cảnh quan môi trường cho khu dân cư, vừa giảm chi phí vận chuyển và rác thải được xử lý ngay trong ngày một cách triệt để, hiệu quả. Dưới đây là các hạng mục chính của khu xử lý CTR sinh hoạt với công suất khoảng 50 tấn rác/ngày: 31
  35. - Khu đặt nhà lò đốt rác cùng các thiết bị phụ trợ và khu chứa rác khô có mái che: diện tích 850m2. - Nhà chứa rác tươi có diện tích 1.400 m 2, xung quanh có hệ thống rãnh thoát nước rỉ rác và được thu gom xử lý tại khu xử lý nước thải đã được xây dựng tại khu vực dự án. - Sân phơi rác sơ bộ để tận dụng năng lượng mặt trời, nền bê tông có diện tích 1.700m2. Sân được thiết kế kiểu mai rùa, xung quang có rãnh thoát nước rỉ rác để thu gom nước rỉ rác từ rác thải và nước mưa chảy tràn trong trường hợp phơi rác gặp trời mưa. - Khu chôn lấp tro xỉ, chất thải vật liệu xây dựng đã được xây dựng tại khu vực dự kiến triển khai dự án (bãi rác huyện Tĩnh Gia). Đáy ô chôn lấp được phủ lớp đất sét, lớp liền kề bên trên là lớp đất sét đầm chặt rồi đến lớp vải địa kỹ thuật HDPE 2mm. - Khu nhà ở công nhân + điều hành có 1.000 m 2 gồm: sân, phòng bảo vệ, phòng làm việc, phòng ăn, phòng ngủ, nhà bếp và nhà vệ sinh. - Xưởng sửa chữa cơ khí có diện tích 400m2. Tổng diện tích khu xử lý khoảng 1,0 ha. 32
  36. 4.3.2. Giải pháp kết cấu công trình a. Khu nhà có mái che Nhà đặt lò đốt rác + máy xé rác + máy sấy rác+máy sàng lọc tro xỉ: Nhà đặt các thiết bị đốt rác được xây dựng theo kiểu nhà công nghiệp, có dầm, sàn là bê tông cốt thép, M200, dày 20 cm. Riêng phần kết cấu bê tông cốt thép phần móng lò phải theo thiết kế của nhà sản xuất. Vì kèo được kết cấu bằng V5 với sơn chống gỉ. Mái che bằng tôn mạ màu, đảm bảo mỹ quan và tuổi thọ trên 10 năm. Các cột trụ có thể làm bằng bê tông cốt thép hoặc thép hình  110 mm liên kết với nền móng bằng bulong. Khu mái che chứa rác khô: Khu mái che chứa rác khô có nền bằng bên tông M200, dày 15cm. Vì kèo được kết cấu bằng V5 với sơn chống gỉ. Mái che là tôn mạ màu hoặc tấm nhựa trong lấy sáng, đảm bảo mỹ quan và tuổi thọ trên 10 năm. Các cột trụ có thể làm bằng bê tông cốt thép hoặc thép hình  110 mm liên kết với nền móng bằng bulong. Khu nhà chứa rác tươi: Mái che được thiết kế giống như khu mái che chứa rác khô nhằm ngăn ngừa nước mưa ngấm vào rác. Quanh khu nhà này có hệ thống thoát nước rỉ rác và có hàng rào cây xanh nhằm ngăn ngừa sự phát tán mùi, ruồi muỗi vào các khu vực khác của khu xử lý. b. Khu sàn bê tông tập kết và phơi sơ loại rác Sân phơi và phân loại rác có nền bằng bê tông xi măng M200, chiều dày 15cm, có diện tích khoảng 1.700m2. Sàn phân loại được thiết kế với các rãnh thoát nước mưa và nước rỉ rác, có độ dốc 1-2% sang hai bên để thuận lợi cho công tác thoát nước và vệ sinh sân bãi. I = 1-2% BTXM M200 dày Lớp đệm bằng cát 20cm Nền đất đầm chặt Sơ họa kết cấu sân phơi 33
  37. c. Khu chôn lấp tro xỉ Khu chôn lấp tro xỉ là khu chôn lấp rác thải đã xây dựng xong của bãi rác huyện Tĩnh Gia với diện tích khoảng 10.000m2. d. Khu nhà ở công nhân, nhà điều hành Khu nhà ở được xây dựng với kiến trúc đơn giản, tường bao bằng gạch đỏ, trát vữa xi măng, mái che bằng tấm Fibro xi măng hoặc mái tôn xốp chống nóng, đảm bảo mỹ quan, an toàn và hợp vệ sinh. e. Hệ thống đường vào và hàng rào xung quanh Đường vào được thiết kế rộng 3,0 m. được đổ bằng BTXM M200 dày 20cm, có lớp lót bằng đá dăm với chiều dày tối thiểu 20 cm. Đảm bảo không bị lún khi xe chờ nguyên vật liệu và xe thu gom rác đi vào bãi. Hàng rào xung quanh được xây bằng gạch đỏ, cao 2,5m. Bên ngoài hàng rào bố trí trồng hàng cây xanh cách ly, rộng 5m xung quanh khu vực công trình xử lý nhằm hạn chế tiếng ồn, mùi, khói bụi ra môi trường xung quanh. f. Các công trình phụ trợ (Chống sét, Nguồn điện, An toàn lao động ) Toàn bộ khu vực được nhà lò phải được trang bị hệ thống chống, đảm bảo an toàn cho người làm việc và công trình xây dựng. Bố trí hệ thống phòng cháy chữa cháy bằng bình CO2. Hệ thống điện – nước được bố trí dùng cho sinh hoạt bao gồm nhà ở, nhà điều hành và nhà vệ sinh. Đồng thời, cần bố trí các bóng đèn trong sân phơi để làm ca tối. 4.4. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN Căn cứ lập khái toán Dự án: - Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 05 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29 tháng 09 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình; - Quyết định 439/QĐ-BXD ngày 26 tháng 04 năm 2013 của Bộ Xây dựng về việc công bố tập suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2012; - Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài Chính về việc chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẩm định dự án; - Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 về việc quyết toán vốn dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; 34
  38. Bảng khái toán kinh phí thực hiện Dự án Thành tiền Thành tiền TT Hạng mục Tính toán trước thuế Thuế VAT sau thuế Ghi chú (VNĐ) (VNĐ) 1 Chi phí xây dựng 1=1.1+1.2+1.3+1.4+1.5+1.6 13,158,729,000 1,315,872,900 14,474,601,900 GXD Xây dựng văn phòng làm việc, nhà ở công 1.1 3,750,000,000 375,000,000 4,125,000,000 nhân (600m2) Quyết Xây dựng nhà đặt lò đốt rác, các thiết bị 1.2 1,419,500,000 141,950,000 1,561,450,000 định số phụ trợ và chứa rác khô (850m2) 439/QĐ- 1.3 Xây dựng nhà chứa rác tươi (1.400m2) 2,338,000,000 233,800,000 2,571,800,000 BXD quy định về 1.4 Sân phơi bê tông dày 15cm (1.700m2) 2,411,229,000 241,122,900 2,652,351,900 Suất vốn Xây dựng công trình trạm biến áp đầu tư 1.5 740,000,000 74,000,000 814,000,000 250KVA xây dựng công trình Xây dựng xưởng cơ khí, khu chôn lấp, 1.6 2,500,000,000 250,000,000 2,750,000,000 tường bao, trồng cây xanh (tạm tính) 2 Chi phí thiết bị 2=2.1+2.2+2.3 11,161,000,000 1,116,100,000 12,277,100,000 GTB Mô đun tích hợp Lò đốt rác BD-anpha 2.1 6,380,000,000 638,000,000 7,018,000,000 750kg/h (02 lò*3.190.000.000VNĐ/lò) 2.2 Các thiết bị phụ trợ: 2,081,000,000 208,100,000 2,289,100,000 Báo giá - Thiết bị phân loại rác 800,000,000 80,000,000 880,000,000 của nhà cung ứng - Thiết bị xé bao rác (công suất 2m3/h) 475,000,000 47,500,000 522,500,000 - Thiết bị sấy rác (công suất 2,5m3/h) 360,000,000 36,000,000 396,000,000 35
  39. Thành tiền Thành tiền TT Hạng mục Tính toán trước thuế Thuế VAT sau thuế Ghi chú (VNĐ) (VNĐ) - Thiết bị cấp rác thủy lực (công suất điện 86,000,000 8,600,000 94,600,000 động cơ 3,7kW, điện 3 pha) - Thiết bị sàng lọc tro xỉ 45,000,000 4,500,000 49,500,000 - Thiết bị nghiền đá, gạch 115,000,000 11,500,000 126,500,000 - Hệ thống băng tải phụ trợ 200,000,000 20,000,000 220,000,000 2.3 Máy xúc lật (01 cái) 700,000,000 70,000,000 770,000,000 2.4 Máy gắp rác tự động (01 cái) 700,000,000 70,000,000 770,000,000 2.5 Xe ô tô tự đổ 2 tấn ( 600 triệu/cái*2 cái) 1,200,000,000 120,000,000 1,320,000,000 2.6 Máy ép rác hữu cơ dễ phân hủy 100,000,000 10,000,000 110,000,000 GQLDA 3 Chi phí quản lý dự án GQLDA = (GXD+GTB)*2,125% 516,794,241 51,679,424 568,473,665 4 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4=4.1+4.2+4.3+4.4+4.5+4.6 1,341,587,272 134,158,727 1,475,745,999 GTV 4.1 Chi phí lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (GXD+GTB)*2,55% 620,153,090 62,015,309 682,168,398 4.2 Chi phí thẩm tra thiết kế GXD*0,158% 20,790,792 2,079,079 22,869,871 4.3 Chi phí thiết kế xây dựng công trình GXD*2,07% 272,385,690 27,238,569 299,624,259 4.4 Chi phí thẩm tra dự toán GXD*0,153% 20,132,855 2,013,286 22,146,141 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ 4.5 G *0,303%+G *0,236% 66,210,909 6,621,091 72,832,000 dự thầu, mua sắm thiết bị XD TB Chi phí giám sát thi công xây dựng, lắp 4.6 G *2,053%+G *0,643% 341,913,936 34,191,394 376,105,330 đặt thiết bị XD TB 5 Chi phí khác 5=5.1+5.2+5.3+ +5.10 1,224,270,170 122,427,017 1,346,697,187 GK Chi phí khảo sát thu thập số liệu, lập báo 5.1 tạm tính 200,000,000 20,000,000 220,000,000 cáo đánh giá hiện trạng môi trường 36
  40. Thành tiền Thành tiền TT Hạng mục Tính toán trước thuế Thuế VAT sau thuế Ghi chú (VNĐ) (VNĐ) 5.2 Chi phí khảo sát hiện trạng chất thải rắn tạm tính 150,000,000 15,000,000 165,000,000 5.3 Chi phí lập đánh giá tác động môi trường tạm tính 300,000,000 30,000,000 330,000,000 Chi phí khảo sát địa hình- địa chất, thủy 5.4 tạm tính 100,000,000 10,000,000 110,000,000 văn 5.6 Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (GXD+GTB+GTV)*0.019% 4,973,841 497,384 5,471,225 Chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo 5.7 (G +G +G )*0.272% 71,204,461 7,120,446 78,324,907 KTKT XD TB TV 5.8 Chi phí kiểm toán (GXD+GTB+GTV)*0.451% 118,063,278 11,806,328 129,869,606 5.9 Chi phí bảo hiểm công trình GTB*0.33% 36,831,300 3,683,130 40,514,430 5.10 Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường (GXD+GTB)*1.0% 243,197,290 24,319,729 267,517,019 6 Chi phí dự phòng (GXD+GTB+GQLDA+GTV+GK)*5% 1,370,119,034 137,011,903 1,507,130,938 GDP 7 Tổng cộng 7=1+2+3+4+5+6 28,772,499,718 2,877,249,972 31,649,749,689 Làm tròn 31,650,000,000 Tổng mức khái toán của dự án là 31.650.000.000 VNĐ (Ba mươi mốt tỷ sáu trăm năm mươi triệu đồng chẵn) 37
  41. CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 5.1. DỰ KIẾN CHI PHÍ XỬ LÝ BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA Duy trì hoạt động của lò đốt rác có hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng người dân và cho chính doanh nghiệp chủ quản là một phần rất quan trọng, nó đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư xây dựng dự án. 5.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN Dự án xử lý chất thải rắn nói chung hay xử lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng là một dự án mang tính xã hội cao. Do dự án mang tính chất đặc thù nên không sinh ra lợi nhuận cao như các dự án không thuộc lĩnh vực xử lý môi trường. 5.2.1. Hiệu quả về tài chính a. Doanh thu của Dự án Tổng doanh thu giả định của Dự án là các nguồn thu, bao gồm: - Lệ phí xử lý rác: + Đối với CTR sinh hoạt: chiếm 85% tổng khối lượng CTR xử lý, phí xử lý là 410.000 VNĐ/tấn (theo Quyết định 322/QĐ-BXD ngày 06/04/2012 của Bộ Xây dựng); + Đối với CTR công nghiệp không nguy hại: chiếm 15% tổng khối lượng CTR xử lý, phí xử lý dự kiến là 1.500.000 VNĐ/tấn (theo thỏa thuận giữa công ty DTM Việt Nam và các cơ sở sản xuất công nghiệp); - Doanh thu từ việc bán phế liệu (ước tính lượng phế liệu chiếm khoảng 7% tổng khối lượng CTR xử lý, giá bán 3.500.000 VNĐ/tấn); Doanh thu dự kiến hàng năm của công ty TNHH Xuân Thành Công được thể hiện trong phần phụ lục 7: Bảng tính toán doanh thu qua các năm. b. Tổng chi phí của Dự án Tổng chi phí hàng năm của Dự án bao gồm: - Quỹ lương, các khoản BHXH, BHYT, BHTN; - Chi phí điện theo định mức công suất các thiết bị, chi phí hoá chất; - Khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị; - Bảo hiểm tài sản khi vay vốn, thế chấp tại quỹ bảo vệ môi trường hoặc ngân hàng phát triển Thanh Hóa tạm tính là: 0,11%/năm trên tổng mức đầu tư trình; - Chi phí sửa chữa lớn, bảo trì, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định tạm tính bằng 10% chi phí khấu hao; 38
  42. - Lãi vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng 5,5%; - Chi phí quản lý tính bằng 1,5% doanh thu. (Xem phần phụ lục 6: Tổng chi phí cho hoạt động của nhà máy) c. Hiệu quả kinh tế - tài chính  Dự trù lỗ - lãi - Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu – Tổng chi phí - Thuế thu nhập doanh Thuế TNDN được miễn 4 năm đầu và giảm 50% cho 5 năm tiếp theo, các năm sau là 10% đối với dự án đầu tư xử lý môi trường (Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp) (Xem phần phụ lục 8: Hiệu quả kinh tế của Dự án)  Thời gian hoàn vốn đầu tư Nguồn hoàn vốn đầu tư bao gồm: - Trích 100% khấu hao tài sản cố định trong vòng 06 năm; - Trích 100% lợi nhuận thuần; (Xem phần phụ lục 4: Chi phí khấu hao)  Hiện giá thuần (NPV) của Dự án - Hiện giá thuần (NPV) là cách xem xét Dự án trên cơ sở tất cả các dòng tiền trong tương lai được chiết khấu về hiện tại với hệ số chiết khấu bằng chi phí lãi vay vốn đầu tư. - Để tính NPV, áp dụng công thức: t NPV = ∑CFt/(1+r) ; t= (0,n) Trong đó: + CFt: là dòng tiền tại thời điểm t; + r: hệ số chiết khấu vốn đầu tư (lãi suất ngân hàng 5,5%/năm); + n: 06 năm; Theo tính toán, NPV của giai đoạn I là: 49.798.607 VNĐ > 0; (Xem phụ lục 8: Bảng tính toán hiệu quả kinh quả kinh tế) a) Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) Hệ số IRR là cách tìm một tỷ lệ chiết khấu sao cho tổng chi phí bằng tổng doanh thu khi : Tính tổng chi phí đầu tư trong hiện tại (vốn cố định) và trong tương lai (vốn lưu động) về thời điểm hiện tại; 39
  43. Tính tổng doanh thu thuần hàng năm về thời điểm hiện tại; Nếu IRR > r=5,5% (lãi suất vay) thì Dự án có tính khả thi Để tính IRR ta áp dụng công thức: t IRR = ∑CFt/(1+IRR) = 0 ; t = (0,n) Trong đó: + IRR: hệ số chiết khấu; + CFt: dòng tiền ở thời điểm t; + n: 06 năm; Dự án đầu tư với công suất xử lý 50 tấn/ngày (02 lò đốt), IRR = 12,86% > 5,5% → Dự án có hiệu quả kinh tế cao (Xem phần phụ lục 8: Bảng tính hiệu quả kinh tế); 5.2.2. Hiệu quả về kinh tế xã hội của dự án Như đã phân tích ở trên, đây là một dự án mang tính xã hội hóa cao, nó mang lại nhiều lợi ích xã hội về cả phương diện ngắn hạn và dài hạn. Khi dự án đi vào hoạt động, nó không những giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt gây ra mà còn tạo thêm công ăn việc làm ngay tại địa phương (sử dụng 22 lao động), tăng thu nhập cho người dân. Với tính năng ưu việt của lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, công nghệ BD-ANPHA, chất thải rắn sinh hoạt không những được xử lý một cách triệt để mà việc tiêu thụ năng lượng cũng như chi phí vận hành thấp hơn nhiều so với các công nghệ khác. Điều này góp phần rất lớn vào việc giảm áp lực cho ngành điện, giữ vững an ninh năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nói chung và phát thải CO2 nói riêng. Hơn nữa, dự án được xây dựng có cần diện tích đất nhỏ hơn nhiều so với phương pháp chôn lấp thông thường. Theo bảng so sánh, nếu chôn lấp, cần có vị trí xa dân cư, cần có các biện pháp xử lý nước rỉ rác, hệ thống lót đáy, phương tiện vận chuyển đường dài và rất nhiều yếu tố liên quan khác. Trong khi, sử dụng lò đốt rác BD-ANPHA này không chỉ giải quết được tất cả những bài toán trên, mà còn mang lại lợi ích kinh tế từ sản phẩm sau xử lý. Nhìn chung, dự án mang lại rất nhiều lợi ích về mặt xã hội và môi trường. Khi dự án này được áp dụng, nó không những giải quyết được nỗi bức xúc bao lâu nay của người dân các xã của huyện Tĩnh Gia, mà còn là mô hình điểm để nhân rộng ra toàn tỉnh Thanh Hóa. 40
  44. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Khi Dự án được triển khai, rác thải rắn sinh hoạt sẽ được xử lý triệt để trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Qua đó góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa cho nhân dân. Đồng thời, nó sẽ giúp nâng cao ý thức, trách nhiệm cho người dân về bảo vệ môi trường. Thực hiện đúng đắn mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Với các kết quả đã đạt được của công nghệ, Lò đốt rác thải rắn sinh hoạt BD- ANPHA Do công ty TNNHH MTV Đức Minh sản xuất và Công ty CP Đầu tư Công nghệ Tài nguyên Môi trường Việt Nam phân phối sẽ là lựa chọn công nghệ đúng đắn và phù hợp nhất trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Điều này vừa giúp các dự án có tính chủ động rất cao trong công nghệ. Mô hình nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt được xây dựng với công tác quản lý đơn giản, vận hành dễ dàng, dễ triển khai và nhân rộng. Đây sẽ là giải pháp mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội rất cao, nhất là các khu vực nông thôn. Kiến nghị UBND huyện Tĩnh Gia báo cáo thường trực HĐND và UBND tỉnh Thanh Hóa cho ý kiến tham gia và chỉ đạo để hoàn thiện Dự án. Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014 CÔNG TY TNHH XUÂN THÀNH CÔNG 41