Báo cáo Thực tập công nhân

doc 29 trang yendo 7031
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Thực tập công nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_thuc_tap_cong_nhan.doc

Nội dung text: Báo cáo Thực tập công nhân

  1. LỜI CẢM ƠN! Là một kĩ sư kinh tế xây dựng tương lai cần phải nắm vừng những yếu tố về kĩ thuật thi công và kinh tế. Để có được điều này thì chúng ta phải biết những công đoạn để làm nên một công trình hoàn chỉnh là như thế nào? Đó là nhiệm vụ của “Thực tập công nhân”. “Học đi đôi với hành, lý thuyết phải kết hợp với thực tiễn” là một phương châm giáo dục bắt buộc nhằm cho mỗi sinh viên chúng ta đi từ lý thuyết áp dụng vào thực tế công việc. Chỉ qua thực tiễn chúng ta mới hiểu được một cách sâu sắc về lý thuyết. Nếu không qua thực tế thì với những kiến thức đã học trong lý thuyết nhà trường chúng ta không thể xử lý một cách linh hoạt trong thi công sau này. Qua đợt thực tập công nhân lần này đã giúp em hiểu được phần nào công việc của người công nhân, giúp em có được cơ hội đầu tiên tiếp xúc với thực tế công việc trong ngành như: công tác đóng cốppa, bê tông, cốt thép và vấn đề an toàn lao động trong ngành. Từ đó tích luỹ cho bản thân những kiến thức nhất định cho công việc thực tế sau này của mình Mặc dù thời gian thực không phải là nhiều nhưng cũng đủ cho em hiểu được ít nhiều công việc xây dựng, cảm thấy yêu nghề mà mình đã lựa chọn, thấy được những khó khăn mà mình có thể gặp phải sau này. Qua đợt thực tập này em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện tốt cho chúng em thực tập. Cảm ơn các Thầy Cô đã tận tình hướng dẫn chúng em rất nhiều kể từ khi mới bắt đầu cho đến khi kết thúc đợt thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các chú và các anh tại công trường đã tận tâm hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm quý báu của mình giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này. SV Lê Quang Luân SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  2. THỰC TẬP NGOÀI CÔNG TRÌNH I. NHIỆM VỤ THỰC TẬP : 1. Mục tiêu : Giúp cho sinh viên có được cái nhìn tổng quát về công trình trong quá trình xây dựng , bổ sung các kiến thức đã học được trong nhà trường. Nắm vững công tác giám sát , tổ chức thi công , quá trình ,phương pháp tổ chức tiến hành các công đoạn thi công công trình và vấn đề an toàn lao động tại công trình. 2. Phương pháp : Sinh viên được quan sát , hướng dẫn từng phân đoạn của công trình , tùy theo đặc điểm của công trình mà sinh viên có thể biết về các công tác như lắp ráp dàn giáo , ván khuôn , công tác nối cốt thép , đổ bêtông , các biện pháp hỗ trợ thi công và các phương tiện kĩ thuật khi sử dụng xây dựng công trình. II. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TRÌNH THỰC TẬP : 1. Tên, Chủ đầu tư , Đơn vị thiết kế và giám sát : - Công trình : Nhà ở để bán NO – VP2 - Chủ đầu tư : HUD - Tổng diện tích : 4499 m2 - Diện tích xây dựng : 1047 m2 - Tầng cao : 25 tầng - Tổng diện tích sàn : 24858,9 m2 - Tổng diện tích tầng hầm : 8428.9 m2 SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  3. - Thiết kế : Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng HUD – CC - Tư vấn giám sát : Công ty TNHH tư vấn Đại học Xây dựng - Vị trí : Xây dựng trên lô đất NO – VP2 và NO – VP4, khu đô thị Linh Đàm 2. Đặc điểm - Công trình kết nối thuận tiện với trung tâm TP Hà Nội , và các huyết mạch giao thông của cửa ngõ phía nam Thủ đô : đường vành đai 3 , đường giải phóng - Hệ thông cấp điện , cấp nước trong khu vực đã hoàn thiện đáp ứng tốt các yêu cầu cho công tác xây dựng. - Công trình có 2 tầng hầm và 25 tầng nổi , kèm theo hệ thống các công trình dịch vụ công cộng hoàn chỉnh , được thiết kế hướng tới tầng lớp có thu nhập cao và ổn định với các dịch vụ cao cấp , mỗi căn hộ có diện tích từ 90 – 150 m2 với không gian ngủ từ 2 – 3 phòng ngủ . Điểm mạnh thiết kế của công trình là các căn hộ penthouse ở các vị trí cao nhất của công trình với tầm nhìn tốt , đây thực sự là một biệt thự trên không , mỗi căn penthouse có diện tích từ 200 – 396 m2 với các thiết kế chuẩn Châu Âu sang trọng tinh tế có sân vườn trên không , cây xanh , mỗi căn hộ có 1 thang bộ để đi lên tầng trên . 3. Tiến độ thi công công trình - Công trình được khởi công từ tháng 6 / 2009 . Tính đến 6 / 2013 khối tháp căn hộ đã thi công xong phần thô và đã bàn giao vào đầu năm 2014 . Hiện trạng công trình đang thi công phần hoàn thiện . 4. Mặt bằng bố trí công trình : - Tương đối rộng và bằng phẳng , thuận tiện cho các xe chở vật liệu vào thi công - Các phòng , ban Chỉ huy bố trí ngay cạnh công trình để tiện cho việc quản lí và chỉ huy xây dựng, các thiết bị kĩ thuật cần thiết đều được bố trí ngay cạnh công trường để thuận tiện cho công việc. III. NỘI QUY, KỶ LUẬT. Nội quy: o Nhân viên phải đội nón bảo hiểm khi vào công trường. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  4. o Ăn mặc chỉnh tề, xe ra vào đúng nơi quy định. o Xếp gọn gàng các thiết bị, dụng cụ, vật tư. o Dọn dẹp vệ sinh công trường sau khi thi công. o Nghiêm cấm phóng uế bừa bãi trong công trường. o Nghiêm cấm nhân viên vi phạm quy trình thao tác khi sử dụng thiết bị cơ giới. o Không được đấu nối dây diện và sử dụng thiết bị điện nếu không có sự cho phép của cán bộ kỹ thuật. o Nghiêm cấm sử dụng rượu bia, các chất cấm trước và trong quá trình làm việc. o Không leo trèo nguy hiểm, khi làm việc trên cao phải đeo dây bảo hiểm cẩn thận. o Nghiêm cấm ném, để vật dụng, dụng cụ bừa bãi. o Thi công theo đúng bản vẽ và kỹ thuật theo sự chỉ huy của cán bộ kỹ thuật. IV. CÁC HẠNG MỤC ĐƯỢC THI CÔNG VÀ THEO DÕI THI CÔNG A)Nghề Nề 1) Các loại vữa: Thường thì khi xây dựng dựa theo thành phần công trình , loại công trình và sự tác động môi trường . Căn cứ vào đó mà người ta phân chia ra các loại vữa xây cho phù hợp . thì vữa được phân ra hai lại cơ bản theo thành phần cốt liệu: -Thứ nhất là vữa ba ta: Bao gồm xi măng,cát, vôi được trộn theo 1 tỷ lệ nhất định dùng làm vữa xây hoặc vữa trát cho nhà cấp 4( cường độ chịu lực kém, không chịu được nước và độ ẩm thường dùng để xây tạm thời). - Thứ hai là vữa xi măng cát: xi măng, cát và nước được trộn theo 1 tỷ lệ thích hợp tuỳ theo là vữa trát hay là vữa xây(có độ dẻo cao nhưng có độ ẩm kém dùng để xây nơi khô ráo). Cách pha trộn: vữa được phân ra các loại mác sau: mác 50: ximăng 213 kg cát tính theo m3 là1,15 mác75: một bao ximăng 12 thùng cát thùng dung tích 18 lít. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  5. mác100,150 và 200: tỉ lệ giữa cát và xi măng là 2,24 tính theo đơn vị kg. Sự khác nhau giữa vữa xây và vữa trát là:vữa xây có modun của cát lớn hơn vữa trát. vữa trát yêu cầu cát có dộ mịn hơn vữa xây và tùy theo điều kiện công trình mà người ta lựa chọn mác xây và trát sao cho phù hợp . do đăc thù của công trình là tu sửa lại cho nên phần nề được sử dụng không mấy phức tạp lắm . so với lý thuyết được học thì nhìn chung cũng có sự sê dịch nhưng không đáng kể 2) về gạch xây : Gạch xây được chia ra rất nhiều loại theo từng mục và đặc thù của công trình khác nhau, trên công trường thực tập thì được phân ra hai loại gach đặc và gạch ống . Về phần đá thì không được sử dụng nhiều lắm, chủ yếu là loại đá răm được dùng làm cốt liệu bê tong trong đổ mái. Thưc tế ngày nay đá là thành phần được sử dung trong xây dựng rất nhiều làm cốt liệu bê tong như đã nói ở trên và gach ốp láp , cầu thanh ,và trong trang tri tiểu cảnh . 2.1 phương pháp xây a) Phương pháp gạt vữa: dùng dao xây gạt bằng mạch vữa của các viên gạch vùa xây, đồng thời xúc vữa dải lên chỗ định xây. Dùng dao xây gạt bằng lớp vữa và dồn ép vữa lên mép viên gạch vừa xây xong làm thành mạch đứng . Dùng 1 tay khác lấy gạch đặt lên chỗ vừa san vữa cho sát với thân dao, ấn gạch và rút dao lên, rồi lấy cán dao gõ nhẹ vào mặt gạch để gạch dính chặt với vữa. b) Phương pháp đẩy vữa: Rải vữa như phương pháp trên. Bắt đầu từ chỗ viên gạch vừa xây xong chừng 5_6 cm dùng viên gạch đẩy vữa hướng về phía đằng trước thành mạch đứng, lấy tay ấn viên gạch xuống cho dính với vữa. c) Phương pháp chèn vữa: được áp dụng khi xây các hàng gạch trong ruột tường dày *Các loại tường xây: -Tường mười(110 mm) : Đặt dọc 1 hàng gạch . Hàng gạch trên và hàng dưới phải so le nhau để tránh trùng mạch vữa. -Tường 220 mm : Cách xây cũng khá đơn giản những viên gạch được đặt nằm êm trên một lớp vữa mỏng theo yêu câu kĩ thuật mặt có diện tích lớn nhất tiếp xúc lớp vữa dải ở rưới . Khoảng cách dãnh ở giữa từ 0,8 đến 1,2cm .Các yêu cấu khác như với tường 110mm .ngoài SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  6. ra tường xây cao 8 đến 10 hàng thì quay ngang gạch một lần để tạo lien kết cho tường them chắc chắn yêu câu gạch đăc nếu phần tường đó tiếp xúc trực tiếp với môi trường ngoài trời . -Những loại tường >=330mm thường được xây là những vị trí chịu lực chính của công trình và những phần rể bị tác động gây phong hóa hoặc bị thấm cho công trình cách xây giống như tường 220 . yêu câu các mạch đứng phải kin vữa và vữa mac phải trộn đều . * Các loại mỏ trong xây tường: mỏ tường có thẻ để giữa tường, hai đầu tường vì vậy có các loại mỏ sau: - Mỏ hộc: dùng để nối đầu tường ngang và tường dọc với nhau không tốn diện tích để mỏ nhưng khó chát vữa. - Mỏ lanh: Để nối giữa hai đầu đoạn tường, không tốn diện tích bề mặt nhưng chin vữa vao bề mặt khó, mach vữa không đều - Mỏ giật cấp: Dùng cho tường cầu thang, cho khối xây có chiều cao thấp nhưng dài, kiểu này thuận tiện cho việc xây dựng hàng gạch tiếp theo không kó khăn cho việc chèn vữa. * Các loại gạch sử dụng trong công trường. - Gạch 6 lỗ - Gạch đặc: gach đăc nung, gạch bêtong bọt siêu nhẹ. - Gạch 2 lỗ * Kĩ thuật xây các loại tường: - Cách căng dây: + Căng dây đứng:tường có chức năng chia không gian các phòng với nhau do vậy mà khả năng chịu lực của tường thay bằng các cột trụ. Khi xây tường thì phải phẳng và thẳng.Trên công trường dùng máy kinh vĩ lấy tim của bức tường và được đánh dấu lên các cột bằng mực, dùng thước lấy đều ra hai bên của tim cột khoảng cách là 110mm cho tường 220mm,đánh dấu ở chân cột, đỉnh cột,ở trên đầu cột ta căng hai dây thép nhỏ đi qua các cột và các điểm ta vừa đánh dấu trên cột. +Căng dây ngang: để căng chỉ ngang của hàng gạch tiếp theo, người công nhân phảI đặt hai viên gạch ở hai đầu bức tường sau đó căng dây dựa vào hai viên gạch này.Khi tới phần để SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  7. cửa sổ và lanh tô của cửa sổ thì người thợ phảI kiểm tra lại để đảm bảo độ ngang bằng của khối xây,để sau này công tác lắp cửa được thuận tiện hơn. Tường giữa các cửa và cột phải bắt đầu và kết thúc bằng hàng gạch xây mỏ Kết cấu của ngôi nhà chịu lực lớn nhất là cột và tường giữa hai cửa chiều dày ít hơn 2,5 viên gạch, vì vậy phải xây chúng bằng gạch nguyên chọn lựa. Đối với tường 110 thì chỉ đứng cần căng hai dây,chỉ ngang cần căng 1 dây và nằm ở phía ngoài.Đối với tường 220 thì cần dùng 4 chỉ đứng và 2 chỉ ngang và căng cả hai bên chỉ tường.ở những bức tường có bắt góc thì phải căng tất cả các chi đứng cần thiết để việc bẻ góc được chính xác. - Chuyển gạch và xếp gạch: trước khi xây gạch phải được tưới no nước vì nếu gạch khô thì khi xây gạch sẽ hút nước của vữa làm vữa chóng khô. - Rải vữa: dùng dao xây hoặc bay đảo qua vữa sau đó dải lên mặt gạch, các mép ngoài của viên gạch, dải thành một lớp đủ dể xây một viên gạch. Các lớp vữa phải được dải đều ở các hàng gạch. - Đặt gạch: Các viên gạch của hàng ngoài cùng được xây trước sau đó đến viên gạch ở phía trong. Sau khi dải vữa vào viên gạch cần xây người thợ cầm viên gạch ép vào lớp vữa đã trải cách chỗ viên gạch 5-6 cm. Đầu tiên người thợ cầm nghiêng viên gạch rồi vừa điều chỉnh vừa đặt sát vào viên gạch đã xây trước, thao tác này có tác dụng tạo nên mạch vữa đồng thời vữa được chảy vào các phần rỗng của viên gạch.Sau đó ép viên gạch xuống lúc này vữa sẽ chảy ra hai bên, người thợ xây phảI dùng bay miết vữa vào mạch xây để không cho vữa chảy ra xung quanh. Sau khi hoàn thành khối xây người thợ dùng chổi quét qua bức tường vừa xây để tránh lượng vữa còn sót lại bám thành cục trên mặt tường. * Khối xây đúng kĩ thuật: - Mạch vữa phải đông đặc, và kín các mạch vữa.Theo quy phạm mach vữa thường dày từ 0,8 -1,2 cm.Mặt khác các lớp vữa cũng không nên qua dày sẽ làm yếu khối xây. -Lớp xây phải bằng nhau, trong hàng xây phải ngang nhau trên mỗi mặt phẳng vì vậy mỗi khối xây phải kiểm tra độ ngang bằng theo chiều cao ít nhất 2 lần. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  8. - Khối xây phải thẳng đứng: để kiểm tra độ thẳng đứng của bức tường người ta dùng quả dọi thép. - Mặt khối xây phải thẳng người ta dùng thanh thước gỗ thẳng dài từ 2-2,5 m để kiểm tra độ phẳng của khối xây. - Góc xây: phải vuông và thẳng đứng.Khối xây không được trùng mạch mà phải ngắt quãng giữa các mạch đứng của hai hàng trên dưới cách nhau 1/4 viên gạch, trong hàng ngang là 1/2 viên gạch. 3) Sự khác nhau các vật liệu xây cơ bản: - Gạch làm bằng đất sét nung ở nhiệt độ cao. Kích thước Gạch đặc và gạch 2 lỗ : dài 220 mm, rộng 105 mm, dày 60 mm Kích thước Gạch rỗng: mẫu 1: dài 220 mm, rộng 105 mm, dày 60 mm mẫu 2: dài 220 mm, rộng 110 mm, dày 110 mm mẫu 3: dài 220 mm, rộng 150 mm, dày 80mm mẫu 4: dài 220 mm, rộng 220 mm, dày 60 mm Đá tự nhiên Đá hộc : Đá phải rắn chắc không nứt dạn, không có gân, không bị hà, búa gõ vào đá phải kêu tiếng trong. đá đạt được cường độ chịu nén tối thiểu là 850 kg/cm2 và trọng lượng riêng tối thiểu là 2400kg/m3 -Đá đẽo: có tất cả phẩm chất của đá hộc và được gia công để cho mặt ngoài nhẵn và vuông vắn. - Đá đồ ( đá kiểu) 4) Hoàn thiện khối xây: Trát tường: kiểm tra độ phẳng của tường từ trần đến sàn và đánh các trong mối liên quan với các bức tường, trụ và trần.Trước khi trát tường phải tưới nước. Tại vị trí có cửa sổ hay cửa đi chưa có khuôn phải chú ý độ thẳng và phẳng.Để kiểm tra công tác trát được tốt và hoàn thiện, ta phải đặc biệt chú ý đến độ dính kết giữa lớp trát và mặt kết cấu. Cường độ dính kết SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  9. giữa các lớp, cũng như dính kết giữa toàn bộ lớp trát với mặt trát được kiểm tra bằng cách gõ búa vào lớp trát đó, chỗ nào có tiếng kêu đục chứng tỏ dính kết kém, phải đập bỏ lớp trát đó và trát lại. * Sơn vôi: khi tường xây xong thì chờ cho tường đạt được độ khô tương đôi rôi tiến hành sơn. Việc sơn được tiến hành như sau - Mặt trát phải phẳng và khô .nếu chưa phẳng và khô thì phải là phẳng và chờ khô mới lăn sơn - Cạo mài hoặc đánh giấy giáp. - Nếu tường không bả thì lăn sơn 2 hoặc 3 lớp. - Nếu tường có bả thi đợi bề mặt khô thì lăn sơn 2 hoặc 3 lớp. - Sơn vôi bề ngoài nhà để tạo đường phân vị màu theo phương thẳng đứng hay phương ngang dùng băng dính để dán,sau khi màu nền đã hoàn chỉnh thì lăn màu và lột băng dính đi. - Để tránh hiện tượng ngưng tụ nước và phá hoại mặt sơn, không cho phép sự thay đổi nhiều về nhiệt độ, nhiệt độ của sơn không được thấp hơn 150C. B. Nghề Mộc Nghề mộc có vai trò rất quan trọng trong xây dựng cơ bản. No phuc vụ trực tiếp trong quá trình thi công và hoàn thiện công trình . gia công gỗ thì không thể thiếu những dụng cụ 1) Một số dụng cụ thông thường của nghề mộc: - Cưa: +cưa tay +cưa máy Công dụng: dùng để xẻ gỗ tạo những mẫu theo kích thước cho sẵn - Bào: +bào tay + bào máy Công dụng: làm nhẵn bề mặt của gỗ SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  10. - Đục: dùng để tạo ra những mộng dùng liên kết gỗ - Khoan: + khoan tay - khoan máy Công dụng: khoan sâu vào trong gỗ 2) Các loại gỗ thông thường dùng trong xây dựng: Gỗ dùng trong xây dựng từ nhóm 2 dến nhóm 6 trong đó -Gỗ nhóm 2 - 5: được dùng chủ yếu làm đồ dùng nội thất, trang trí, cầu thang, các loại gỗ này được bảo quản tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu khi đem đi cắt phối. thường thì được để cách ly với mặt đất , và được tre đậy cẩn thận , duy trì nhiệt độ ổn định thường nhiệt độ bảo quản giao động trong khoảng tủ 18 đến 35 độ .Và đương nhiên là phải phun chất chống mục, nấm, mối mọt. - Gỗ nhóm 5- 6: được dùng làm cốp pha trong xây dựng. Những loại này thì thường được phân loại sắp sếp theo từng loại rồi che đậy cho cẩn thận sao cho khô giáo và chánh tiếp xúc với nhiệt độ thay đổi vượt quá mức giới hạn. * Yêu cầu của gỗ cốp pha: Là các loại gỗ thuộc nhóm 5 - 6 có cường độ tốt, không mục nát, không bị xoắn thân, không cong , đảm bảo độ cứng, bền, chiều dày từ 2-3 cm, đúng kích thước hình dáng thiết kế dễ tháo lắp không ảnh hưởng đến bê tông khi tháo,sau khi ghép thành khuôn phải khít, đảm bảo khi đổ và đàm bê tông không bị đổ ra ngoài Cấu tạo cốp pha: -Ván mặt: ghép mặt tiếp giáp với bê tong - Nẹp dọc - Nẹp ngang - Thanh chống 3) Cách ghép cốp pha: SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  11. * Cốp pha móng: a.Ván khuôn móng cột: Loại này thư¬ờng có dạng bậc thang, ván khuôn một bậc thư¬ờng có bốn mảnh ghép lại với nhau thành một hộp không đáy thành từng bậc. Các hộp thư¬ờng đặt chồng lên nhau với hai thanh gánh ở hai bên, gác lên thành ván khuôn bậc dư¬ới, rồi dùng văng , thanh chống, cộc gỗ và gông để cố định, khuôn trong luôn cao hơn mặt bê tông khoảng 5 đến 10 cm: - Phương pháp lắp đặt: + Căng dây kéo trục tim của cột. Ghép ván khuôn thành hộp theo kích thư¬ớc từng bậc thang. + Xác định trung điểm của các cạnh của ván khung, qua hai điểm đó đóng hai th¬ớc vuông góc với nhau. - Lắp đặt ván khuôn, thả dây dọi theo dây căng xắc định điểm sao cho cạch thớ đi qua trung điểm đó trùng với đư¬ờng dóng của dây dọi. b. Ván khuôn móng băng: - Ván khuôn móng băng thư¬ờng có chiều dài 1m các nẹp chúng dùng gỗ 4x6 cm và cách nhau 0,4 đến 0,6 m dóng theo chiều dày của ván thành và chiều cao của móng. - Chiều rộng lòng khuôn đ¬ược cố định bằng gông trên mặt và d¬óng thanh ngang tạm trong lòng khuôn.ở phía ngoài dùng thanh chống và cột dóng xuống đất. * Cốp pha cột : - Gồm hai phần: +Chủ yếu là phần khuôn để tạo cột có hình dáng và kích thư¬ớc cột theo thiết kế. + Phần gông giữ khuôn ổn định và chắc.(Gông có thể làm bằng thép hoặc bằng gỗ, khoảng cách giữa các gông từ 0,4 đến 0,6 m) + Chân ván khuôn chứa một cửa nhỏ để làm vệ sinh trước khi đổ bê tông, kích thước cửa khoảng 30x40 cm,có nắp đậy được gia công. + Phương pháp lắp đặt ván khuôn cột: 1. Móng bêtông 2. Vạch tim SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  12. 3. Thép chờ 4. Đệm gỗ đặt sẵn trong bê tông mống 5. Khung gỗ làm cửa 6. Cao độ thép chờ Trước hết xác định tim ngang và dọc của cột, cạnh mặt cắt cột lên sàn. -Gim khung: cố định chân cột với những đệm gỗ đã đặt sẵn trong khung móng để làm cữ dựng ván khuôn cột. - Dựng lần lượt các móng phía trong đất phía ngoài rồi đóng đinh liên kết 4 móng với nhau, lắp các gông , nêm chặt. - Dùng dây kiểm tra tim và độ thẳng đứng của cột - Nẹp giữ chống cho cột thẳng đứng. *Cốp pha dầm : Ván khuôn có dạng hộp dầm được ghép bởi hai mảnh ván thành và 1 mảnh ván đáy, ván đáy đặt giữa 2 ván thành , chiều dày ván đáy 3 đến 4 cm,mặt bên ván thành bằng mặt tiếp giáp với mặt rưới của lớp đổ bê tông và được bào thẳng cạnh. Có thể chống giữ ván khuôn dầm bằng gông mặt, thanh chống xiên bên ngoài hoặc kéo bằng dây thép kết hợp với thanh văng chống tạm bên trong tuỳ thuộc vào độ cao của dầm. * Phương pháp xác định khuôn dầm chính: -Xác định tim dầm chính. - Dải ván lót để đặt chân cột. - Đặt cột chống chữ T: Đặt 2 cột chống sát tường hay sát cột, cố định 2 cột chống. Đặt khuôn một số cột chống chính theo đường tim dầm, đặt nêm và cố định tạm thời các cột chống. - Rải ván dầm lên xà để cột chống chữ T, và cố định 2 đầu bằng các giằng. - Đặt tiếp cột chống chữ T theo thiết kế . - Kiểm tra tim dầm và điều chỉnh đáy dầm cho đúng cao độ. * Cốp pha sàn: SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  13. - Ván khuôn sàn gồm những tấm có kích thước rộng 250 – 300 mm, dài 2600 – 2900mm loai này thường được sử dụng phổ biến . dày 20 -25mm đặt trực tiếp lên dầm đỡ. - Để dễ tháo ván khuôn sàn , chu vi sàn phải có ván dầm , ván dầm liên kết vào thanh, ván khuôn dầm và ván đỡ khuôn sàn. * Ván khuôn cầu thang: Phương pháp lắp: -Trước tiên ta đặt ván đáy và hệ thống chống đỡ. - Lắp đặt cốt thép rồi ghép ván thành cầu thang. - Cố định ván khuôn bằng thanh gông , thanh chống xiên, thanh văng tạm. * Ván khuôn làm ô văng: Phương pháp lắp: - Gác ván đáy lên các xà ngang, những cây chống thẳng hoặc cây chống kiểu công so để vào tường. - Lắp ván thành - Kiểm tra điều chỉnh cao độ. Cố định ván khuôn bằng những nẹp , bộ giữ, thanh chống xiên, thanh nâng, chống những thanh đảm bảo hệ thống chống đỡ ổn định . - Các cây chống phải đứng đúng vị trí. 4)Yêu cầu kỹ thuật với cốp pha: - Ván dùng làm ván khuôn phải tốt, không bị cong vênh, sâu mọt, mục nát thường dùng bằng cây bạch đàn. - Đảm bảo vững chắc không bị biến hình khi sức nặng của khối bê tông hoặc bê tông cốt thép mới đổ và tải trọng khác trong quá trình thi công. - Đảm bảo thao tác lắp nhanh, tháo dỡ để không làm hại ván khuôn. - Ván được dùng nhiều lần (ván gỗ dùng 6 đến 7 lần, ván kim loại trên 100 lần) * Yêu cầu về kết cấu ván khuôn: SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  14. - Ván khuôn nên kết thành từng tấm tiêu chuẩn, với trọng lượng của ván khuôn tiêu chuẩn không quá 120 kg. - Kết cấu không ở những bộ phận thẳng đứng phải đảm bảo tháo ra được mà không bị phụ thuộc vào việc tháo ván khuôn, dàn giáo để chống đỡ. - Mặt ván đặt yêu cầu cần thiết của mặt bê tông theo thiết kế. - Mặt ván phải nhẵn, sạch sẽ. - Ván phải chắc, đảm bảo được những rung động do đầm gây nên. 5) Yêu cầu về lắp dựng ván khuôn: - Khi vận chuyển, nâng lên, hạ xuống phải nhẹ nhàng tránh cho ván khuôn bị biến dạng. - Khi lắp ván khuôn phải sửa lại chỗ để , làm vệ sinh, khi đổ bê tông phải bịt kín các lỗ đó lại bằng các miếng gỗ gia công sẵn. - Tránh dùng ván khuôn tầng dưới làm chỗ tựa cho ván khuôn tầng trên. - Khi lắp dựng vắn khuôn phải chú ý chừa lỗ để bắt được bằng bộ đầu cố định bulông, móc hay các loại kẹp khác. - Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng, kích thước và vị trí của ván khuôn, nếu có biến dạng do vận chuyển cần phải có biện pháp xử lý thích đáng và kịp thời. - Cố định ván khuôn bằng thanh chống và cọt buộc. * Yêu cầu về sử dụng và bảo quản: - Ván khuôn sử dụng lần sau phải cọ sạch bê tông cũ, đất mùn, bề mặt và cạnh ván phải làm cho sạch lại. - Ván khuôn sau khi gia công xong phải bảo quản cẩn thận, tránh hiện tượng cong vênh, nứt nẻ, , phải để nơi khô ráo có mái che và đặt cách đất 10cm , đệm kê ở hai đầu. - Xếp theo thứ tự , phân loại để còn tiện sử dụng 6) Cách tháo cốp pha: a.Thời gian tháo dỡ ván khuôn : SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  15. Việc tháo dỡ tiến hành sau khi bê tông đạt độ cứng cần thiết. Với ván khuôn thẳng đứng không chịu được lực đỡ khi cường độ bê tông đảm bảo cho góc, cạch bề mặt không bị sứt mẻ. Với bê tông khối lớn, để tránh sảy ra nứt,phải căn cứ vào nhiệt độ cho phép trong và ngoài bê tông. Với ván khuôn chịu tải trọng của khối bê tông thì thời hạn tháo dỡ ván khuôn phải căn cứ vào kết quả thí nghiệm. -Làm ngược lại với quá trình lắp cốp pha Tháo nêm hoặc kích để hạ ván sàn,sau đó rút xà gồ ngang, rút xà gồ dọc với trình tự từ trong ra ngoài. b.Yêu cầu kỹ thuật khi tháo dỡ ván khuôn: Khi tháo dỡ ván khuôn phải có biện pháp tránh va chạm hoặc gây chấn động mạnh, làm hỏng mặt ngoài , sứt mẻ cạnh góc. Tháo dỡ các trụ của ván khuôn ở tấm sàn của công trình nhiều tầng phải tuân theo những quy luật sau: + Không cho phép tháo dỡ trụ xuống của ván khuôn sàn nằm dưới của tấm sàn sắp đổ bê tông. + Trụ chống của ván khuôn ở tấm sàn nằm dưới có thể tháo dỡ hoàn toàn khi bê tông đạt cường độ thiết kế. + Muốn tháo dỡ trụ sớm hơn thì phải thí nghiệm cường độ bê tông tại thời điểm tháo dỡ và tính toán tải trọng thực tế, nếu đảm bảo kỹ thuật thì tháo dỡ được. Hiện nay thường dùng dàn giáo và cốp pha bằng thép. 7) Cách gia công gỗ làm các loại cửa: *Gỗ được gia công , bào nhẵn theo kích thước định sẵn sau đó lắp ráp theo mộng đã định sẵn .Chỉ được sai số từ 2-3 ly. * Khi chèn khung phảI có đinh dĩa và ở độ cao theo cùng 1 cốt. * Lắp cánh: - Nếu là gỗ tự nhiên; ta dạo cánh để lắp bản lề của cánh vào khuôn. - Nếu cánh là gỗ công nghiệp thì dạo khuôn đảm bảo hèm cửa nhẵn lắp bản lề của cánh vào khuôn. 8) Đánh vécni: Dùng giấy giáp đánh bóng sau đó trải đều vécni lên bề mặt và đánh bóng bằng cồn. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  16. * Phun sơn đồ gỗ: - Đánh giấy giáp thật kĩ và bóng bằng loại giáp vải 100. - Phun sơn lót lần một để cho các tôm gỗ được dựng lên. - Sau khi sản phẩm khô, dùng keo bả các vết nứt,vết sâu,lỗ đinh,các kẽ góc. - Khi bột bả đã khô dùng loại giấy giáp 180 đánh sạch các bột bả làm cho sản phẩm nhẵn. - Giáp lại lần 3 làm cho sản phẩm được nhẵn, để chuẩn bị cho phun mầu. -Phun phủ bóng làm cho sản phẩm được bền màu và bóng đẹp. C) Nghề sắt: 1) Các loại thép thông thường: Thép dùng trong xây dựng có đường kính từ 6 - 32 mm trong đó thép có đường kính từ 6 - 10 là loại thép trơn dạng cuộn, thép có đường kính từ 12 - 32 là loại thép gai dạng thanh thẳng.Thép có cương độ cao dùng trong kết cấu các công trình đặc biệt và làm cốt dự ứng lực. 2) Gia công thép theo bản vẽ: -Với các loại thép nhỏ thì dùng vam tay -Thép trơn dùng xe cơ giới hoặc máy nắn thép để nắn thẳng thép -Thép gai dùng vam tay hoặc máy để uốn. 3) Cách buộc thép móng thép cột,thép dầm ,sàn. -Thép cột:Sau khi gia công thép theo bản vẽ thép được đưa ra công trường. Dựng thép dọc cho đai vào buộc . khoảng cách đai được định sẵn trong bản vẽ khi buộc cần đưa thép vào góc đai -Thép dầm: 2 đầu được đặt trên 2 cột và được bắt mỏ với cột.đặt các thanh thép ngang rồi luồn đai,chỉnh đai cho đúng kích thước rồi lấy thép buộc cố định. Cách buộc:dùng dây thép có đường kính 1 mm dài khoảng 8_10 cm gập đôi luồn bắt chéo qua chỗ thép cần buộc rồi dùng móc xoắn thép theo chiều thuận của tay . 4) Nối cốt thép SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  17. a) Nối buộc: + Nối buộc những thanh cốt thép trơn đặt ở vùng bêtông chịu kéo thì hai đầu mối nối phải uốn cong thành móc và ghép chập vào nhau một đoạn 30d-45d và dùng dây kẽm quấn quanh chỗ nối. + Nối buộc những thanh cốt thép trong vùng chịu nén thì không phải uốn móc nhưng phải buộc kẽm dẽo quanh chỗ nối. Đoạn ghép chập phải dài 20d-40d b). b) Nối hàn: - Có các kiểu sau đây: + Nối đối đỉnh + Nối ghép chập + Nối ghép táp + Nối ghép máng c) Nối bằng bu-lông,đai ốc: Công nghệ nối cốt thép bằng bu-lông,đai ốc là công nghệ tiên tiến được ứng dụng rộng rãi,phổ biến trong các kết cấu kiến trúc hạ tầng ở Việt Nam cũng như của thế giới. * Ưu điểm: + Chất lượng mối nối ổn định và độ tin cậy cao + Cốt thép làm việc đồng tâm + Thời gian thi công nhanh, công việc tạo ren sẽ được làm trước. + Phạm vi ứng dụng rộng rãi, thích hợp dùng cho loại thép CII, CIII có đường kính từ 16 đến 50mm. + Bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường. + Công nghệ tiên tiến, thích hợp với các công trình đòi hỏi chất lượng mối nối cao. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  18. + Năng lượng tiêu thụ thấp, tiết kiệm khối lượng lớn thép ngắn và đầu mẩu. + Mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt với cốt thép có đường kính trên 20mm * Nhược điểm: + Yêu cầu kỹ thuật của mối nối ren rất cao(đầu ren chỉ cần bị mẻ một ít, là sẽ rất khó thi công ) +Thép phải đúng tiêu chuẩn về kích thước và hình dạng. + Yêu cầu nghiêm ngặt trong công tác vận chuyển và bảo quản. * Lắp cốt thép: - Móng băng: thép ngang đặt trước,thep dọc đặt sau,thép dầm,móng,đối với các loại móng to và cao phải dùng bộ giá. - Sàn:Đặt phương ngắn ở dưới(đặt trước),đặt phương dài ở trên (đặt sau),dùng phấn vạch đầu khoảng cách, buộc theo 1 phương có định sau đó điều chỉnh - Dầm : loại nhỏ làm ngoài, loại to làm tại chỗ. * Phương pháp lắp dựng: - Lắp từng thanh:lắp dựng kết cấu thép từ các thanh dời thành khung hoặc lưới.Lắp cốp pha đáy dầm rồi lắp cốp pha dầm sau đó ghép cốp pha thành dầm và cốp pha thành sàn. - Lắp đặt từng phần:cốt thép được lắp sẵn thành từng phần như 1 đoạn cốt thép dầm, thép đế móng độc lập. - Lắp đặt toàn bộ: cốt thép được buộc hoặc hàn hoàn chỉnh thành 1 tấm hoặc khung ,sau đó đặt vào cốp pha và bổ xung các chi tiết liên kết. - Thi công lắp cốt cứng:chuẩn bị tốt sàn công tác để tạo mặt bằng, bắc giáo và các dụng cụ chuyên dụngnhư thang, giáo treo.Đối với nha khung khi tiến hành đổ cần chú ý đổ cột sau để bắt vào tường tăng tính liên kết giưa tường và cột. Một số lưu ý khi thi công nghề sắt lá về cột thì sau khi hoàn tất cột phải thẳng . không bị vặn soán ,nhiều khi đai buộc không tốt sẽ gây ra sự soắn đó . đai buộc phải đạt được mức tương đối đồng đều SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  19. Những công trình lớn thì phấn kết câu thép chịu lực chính thường đươc sử dụng các mối hàn nên việc gia công săt làm mỏ chờ với mức vừa phải theo quy định chánh ngắn qua gay kho khăn trong liên kết mối hàn , dài qua gây lãng phi tổn thất đến giá thành xây dựng. Mỏ bẻ phải vuông nếu không sẽ không thẳng đứng khi dựng sắt cột . Về phần sắt sàn thì yêu cầu rải đều tạo thành các mắt lưới có diện tích tương đối bằng nhau . đầu mỏ của các thanh mômen phải hướng xuống rưới mạng lưới mômen phải phù hợp với hình dáng kiến trúc công trình . Sắt dầm thì phần sắt rưới các đầu mỏ hướng đuổi nhau , các thanh trên thì mỏ hướng xuống . các đai thì đấu khóa đai được sắp sếp so le nhau . về cơ bản là như vậy D) nghề bê tông: 1) Các loại vật liệu sử dụng để đổ bê tông . Xi măng: Xi măng là chất kết dính trong bê tông, khi đổ bê tông Ximăng kết hợp với nước tạo thành vữa bao bọc các hạt cát, đá và lấp đầy các khoảng rỗng. Sau khi đông cứng vữa xi măng gắn chặt các hạt cát, đá tạo thành khối liên tục và rắn chắc. -Ximăng thường dùng là ximăng Pooc-lăng, ximăng hỗn hợp và một số loại ximăng khác. -Khi đánh giá ximăng ta dựa vào các chỉ tiêu sau: +Trọng lượng thể tích +Tỷ trọng và độ mịn +Tính hút nước và nhả nước +Tính toả nhiệt +Tính chống ăn mòn +Tính ổn định thể tích +Cường độ ximăng +Quá trình đông cứng ximăng Khi sử dụng cần chú ý đến nhãn, mác và hạn sử dụng ghi trên bao bì. * Cốt liệu: SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  20. a. Cốt liệu nhỏ: Cốt liệu nhỏ dùng cho bêtông thườnglà cát, cát có đường kính ≤ 5mm, là hỗn hợp thiên nhiên của các nham thạch rắn và chắc hay cát nhân tạo được nghiền từ loại nham thạch rắn và chắc. Những yêu cầu đối với cát: + Không lẫn những hạt sỏi, đá dăm có kích thước lớn + Không lẫn nhiều hạt bụi, bùn và đất sét, hàm lượng tạp chất này không được vượt quá 3% trọng lượng + Hàm lượng mika không được vượt quá 1% trọng lượng + Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo từng nhóm, theo mức độ sạch để sử dụng, cát ngoài trời phải che đậy. b. Cốt liệu lớn: Cốt liệu lớn thường dùng là sỏi và đá dăm, trong trường hợp đặc biệt có thể dùng sỏi lẫn cát có trong thiên nhiên để làm bêtông . Khi đánh giá chất lượng của cốt liệu lớn dựa vào các chỉ tiêu sau: + Độ rỗng của cốt liệu + Cấp phối của cốt liệu + Cường độ của cốt liệu + Lượng ngậm nước của cốt liệu Những quy định khi sử dụng cốt liệu lớn: - Sử dụng đá phải sạch - Tỷ lệ hạt dẹt, thỏi không quá 15% - Tỷ lệ đất sét, phù sa không quá 2% khi dùng mác bê-tông >150, không quá 3% khi dùng mác bê-tông từ 100-150 và không quá 5% khi dùng mác bê-tông <100. + Dùng nước sạch, không sử dụng nước sông + Nước không được lẫn các chất dầu, mỡ , đường * Phụ gia: Để cải thiện độ dẻo của bêtông, tăng độ bền và tiết kiệm ximăng người ta trộn thêm chất phụ gia vào. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  21. 2)Mác của bê tông: a.Mác 100 ,200: cách trộn 7 sô đá 3 xô cat sử dụng loại thùng sơn nước 20 kg để đong áp dụng đối với xi măng chuyên dụng trong đổ bê tông ,250 thì 6 xô sỏi 4 xô cát ,. b.Mác 300,400,500: bê tông được trộn bằng tay hoặc bằng máy Trộn bê tông bằng tay thì bê tông có độ sụt nhỏ hơn khi trộn bằng máy. b. Tính toán lượng pha trộn: Tỷ lệ của thành phần pha trộn hỗn hợp bê-tông là lượng sỏi, đá, ximăng và nước trong 1m3 bêtông đã được xác định: - Lượng cát, đá không được sai qúa 5% - Lượng ximăng không được sai quá 2% - Tỷ lệ ximăng/ nước (X/N) phải được đảm bảo - Tỷ lệ thành phần hỗn hợp bêtông có thể tính toán theo thể tích hay trọng lượng 3)Trộn và vận chuyển vữa bêtông: a. Những yêu cầu đối với trộn bêtông: -Thành phần của bêtông phải đảm bảo -Trộn đều đồng nhất về thành phần -Thời gian trộn và vận chuyển phải rút ngắn -Vữa bêtông phải có độ sụt nhất định b. Cân đo vật liệu: Để đảm bảo lượng pha trộn của các thành phần thì vật liệu cần cân đo chính xác - Ximăng, cát, đá dăm, sỏi và các chất phụ gia tính theo trọng lượng - Nước tính theo thể tích c. Trộn bêtông: * Trộn bằng tay: Tiến hành trên sàn trộn bằng tôn hay gỗ ghép có diện tích 5-7 m2 - Dụng cụ: Xẻng, cuốc, thùng chứa nước - Cách trộn: SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  22. + Trộn cát với xi măng: (trộn khô ) + Trộn hỗn hợp cát, ximăng với sỏi và một phần nước nhất định . + Cuối cùng tưới toàn bộ nước lên hỗn hợp. Miệng thùng tưới nước nhỏ <30% ,vừa tưới vùa trộn . + Thời gian trộn <10 phút. + Trộn bê tông bằng tay thường có cuờng độ bê tông không cao chỉ dùng cho quy mô nhỏ . * Trộn bằng máy: Máy trộn thường có hai loại : Loại có thùng đổ nghiêng được , dung tích 300,400,1200. - Chu trình làm việc của máy bao gồm : + Đổ cốt và xi măng vào cối : + Quay cối để trộn đều, sau đó cho nước vào + Quay nghiêng cối để trút bêtông ra . - Cách trộn: Thể tích vật liệu đổ vào cối phải phù hơp với dung tích cối, không chêng lệch quá 10% . - Cho máy chạy trước khi cho vật liệu vào cối, không dừng máy trước khi bê tông được trút ra - Trước hết bỏ 10%-15% lượng nước, sau đó cho thêm ximăng, cốt liệu đồng thời và liên tục phần nước còn lại. - Khi thêm chất phụ gia thì chỉnh chất phụ gia phải trộn sơ bộ với ximăng trên sàn trộn hay máy trộn cho đều nhau. d. Vận chuyển hỗn hợp bêtông - Vận chuyển là đưa bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ bêtông. - Có thể vận chuyển bằng cơ giới , nửa cơ giới hoặc thủ công - Yêu cầu vận chuyển hỗn hợp bêtông - Dụng cụ và phương pháp vận chuyển phải đảm bảo cho bêtông không bị phân tầng và thay đổi tỷ lệ nước SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  23. - Dung tích các phương tiện vận chuyển lấy theo bội số hoặc ước số của một cối trộn.Bố trí dây chuyền đổ bêtông, tránh bị ứng đọng thời gian vận chuyển cần cố gắng rút ngắn - Vận chuyển bằng xe thô sơ, xe cút kít, xe cải tiến dùng cho phạm vi từ 8-10m. - Vận chuyển bằng xe goòng là phương tiện vận chuyển nửa cơ giới dung tích 0.4-0.5m3¬. Chạy trên đường ray nhỏ, chiều rộng đường 600-700mm, độ dốc không quá 2% - Vận chuyển bằng dây và thùng treo - Vận chuyển bằng ô tô: Khoảng cách hợp lí nhất là 1.5km loại ô tô tự đổ trộn - Vân chuyển bằng băng tải: Dùng cho các công trình lớn, có khối lượng 100-150m3 /ca. Băng tải có thể di chuyển đi xa 2km - Vận chuyển bằng máy bơm bêtông với đường kính ống là 150, 280 hoặc 283mm e) Đổ bê tông : * Chỉ dẫn chung :Trước khi đổ bêtông cần kiểm tra hình dáng, kích thước, vị trí và độ hở các khe rãnh của bàn khuôn, cốt thép dàn giáo, sân công trình.Đối với ván khuôn bằng gỗ phải dọn sạch, kiểm tra kích thước, hình dạng, vị trí của cốt thép cốt thép cũ phải đánh sạch Không được đặt các vật liệu lên cốt thép, muốn đi lại trong khu vực đổ bêtông thì phải bắc cầu Tránh đổ bêtông va chạm vào ván khuôn và cốt thép. Nếu đổ bê tông lên lớp bêtông cũ thì phải cạo sạch bề mặt tiếp xúc * Các phương pháp đổ bêtông móng: - Đổ thủ công: Đổ bằng máy bơm bêtông: * Chiều cao của bêtông : - Bắt đầu từ độ sâu trước nhất đổ thành từng lớp , tránh đổ cốt liệu rơi vãi vữa xi măng phân tầng . khi đổ phải giữ cho phương quả dọi thẳng đứng và giảm chiều cao rơi tự do - Thông thường chiều cao quả dọi rơi tự do trong hỗn hợp không quá 1.5-2cm, ống vòi không quá 5 cm . Khi dùng máng dẫn phía dưới cần có đoạn ống dẫn để tránh cho bêtông bị phân tầng SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  24. Chiều dài đổ bêtông: Khoảng cách vận chuyển, khả năng đầm, điều kiện khí hậu, kích thước của kết cấu cho phép độ dầy của bêtông Mạch ngừng khi đổ bê tông bêtông được đổ liên tục không được ngừng khi đổ bêtông. Trong nhiều trương hợp nếu không thể tiến hành đổ bê tông một cách liên tục toàn bộ kết cấu công trình mà phải gián đoạn nhiều vị trí theo yêu cầu tổ chức lao động và kĩ thuật thì chỉ được ngừng tại các vị trí nhất định gọi là mạch ngừng. * Xử lí khớp nối thi công: Việc sử dụng khớp nối thi công được tiến hành như sau: Dùng bàn chải sắt đánh sạch các mảng vữa trên bề mặt. Dùng nước tưới và rửa toàn bộ bề mặt. Nếu bêtông có độ sụt dưới 4-6 cm thì cần phải rải một lớp vữa ximăng cát khi đổ bê tông mới, công tác đổ bêtông tiến hành bình thường, sau khi đổ bêtông 3-4 giờ giữ cho bêtông đủ độ ẩm cần thiết. * Đổ bê tông trong các công trình thường gặp: Đổ bê tông móng: Trước khi đổ bê tông móng cần phải chuẩn bị một lớp lót bê tông. Tạo mặt phẳng cho việc thi công móng khuôn và cốt thép, kiểm tra máy trộn, phương tiện vận chuyển Nếu khối bêtông quá lớn thì phải phân chia thành nhiều ô đổ. Đổ bê tông dầm, bản cột: Kiểm tra máy trộn, máy đầm, phương tiện vận chuyển hỗn hợp bêtông, nhân lực, ván khuôn. Dùng máng khuôn đưa bêtông vào cột, đầm được đưa vào trong cột theo phương thẳng đứng. Nếu chiều cao của cột quá 4 m, không nên đổ bêtông từ trên xuống dưới, phải làm các ô đổ để đổ bêtông vào để tránh hiện tượng phân tầng. 4) Đầm bê tông: Có thể tiến hành bằng tay hoặc máy - Đầm bằng tay: Đầm gang nặng 8-10 kg , xà beng nhọn đầu, thép tròn trơn, búa nhỏ, đầm sắt.Đầm gang và sắt được dùng để đầm sân, đường. Que sắt, xà beng dùng trọc cho vữa bê tông đi xuống sâu vào trong kết cấu, búa dùng gõ lên mắt cốt pha, khi đầm cần phải đầm kỹ,xong chỗ này đầm chỗ khác,tránh để sót. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  25. +Trước khi đầm phải san bằng lớp bê tông vữa +Khi đầm khối bêtông nhỏ, độ sụt vữa trên 7 cm phải dùng que sắt chọc đều. +Phương pháp này chỉ dùng cho công trình nhỏ - Đầm bêtông bằng máy: Máy đầm làm việc theo nguyên lí chấn động - Ưu điểm: + Sử dụng được loại vữa bêtông khô, do đó lượng ximăng tiết kiệm được 10-15%. + Giảm lượng ximăng và độ co ngót của bêtông, cường độ và tính chống thấm tăng. Yêu cầu đầm bêtông:chất lượng bêtông phụ thuộc nhiều vào công tác đầm bêtông.Khi đổ bêtông từng lớp nằm ngang, phải theo dõi xem chiều dày của lớp đổ có phù hợp với yêu cầu cần thiết không và xem bêtông có được đầm kĩ trước khi đổ lớp sau không. Khi đầm dùi, phải đầm trong lớp bêtông, chiều dày của lớp đó không được lớn 1,25 chiều dày của đầm dùi.Khi đầm mặt đối với kết cấu không có cốt thép (dầm ở trên các mặt sàn)hoặc chỉ có một hàng cốt thép chiều dày của lớp đó không được lớn hơn 250mm, đối với kết cấu 2 hàng cốt thép không được lớn hơn 120mm. Khi đầm không được tỳ máy lên cốt thép của các kết cấu toàn khối. Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo bêtông được đầm chặt đầy đủ,khi bê tông không lún nữa, trên mặt bêtông xuất hiện vũă ximăng và bột khí không thoát ra nữa,tuỳ thuộc vào độ chảy hỗn hợp của bêtông nhưng thời gian đầm tại mỗi vị trí nằm trong khoảng 20giây đên một phút . 5) Bảo dưỡng bêtông: Trong điều kiện khô, nóng phải đảm bảo không để xảy ra trường hợp bêtông bị co ngót lớn dẫn tới rạn nứt.nếu nắng hoặc mưa to quá phải tiến hành tre đậy thật cẩn thận tránh tình trạng rửa trôi bê tông hoặc rạn nứt kết cấu đổ bê tông . Mục đích bảo dưỡng bê tông là không cho nước xâm nhập vào bê tông mới đổ,không làm mất nước mới đổ. Bảo dưỡng bê tông: làm thoả mãn điều kiện để phản ứng thủy hoá được thực hiện, tác dụng thuỷ hoá chỉ tiến hành ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Tưới nước sạch vào bề mặt của khối bê tông. lần tưới nước đầu tiên thực hiện sau khi đổ bê tông từ 4 đến 6 giờ tuỳ theo nhiệt độ ngoài trời. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  26. Đối với kết cấu phẳng nên dùng bao tải hay rơm ẩm che phủ lên bề mặt bê tông khi bảo dưỡng. Tuyệt đối không để bê tông trắng mặt. Khi trời nóng phải tưới cả cốp pha. Để mặt bê tông áp vào cốp pha vẫn được ẩm ướt cần thiết.Tại vùng khí hậu khô và nóng phả phủ một lớp cát lên bề mặt bê tông dày ít nhất là 10 cm. Thời gian giữ ẩm bê tông không được ít hơn 20 ngày đêm, chỉ cho phép người và thiết bị vận chuyển qua lại trên kết cấu bê tông khi cường độ bê tông đạt 15kG\cm2. KINH NGHIỆM RÚT RA SAU ĐỢT THỰC TẬP : Một số hiểu biết về tổ chức và phân công lao động tại công trường : 1)Sự phân cấp quản lý vĩ mô: Đứng đầu công trường có ban chỉ huy công trường (người đứng đầu là Chỉ huy trưởng công trình), kế đó là các đội xây dựng (đứng đầu là đội trưởng). Để đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình có hai hệ thống giám sát: hệ thống giám sát của công ty tư vấn và hệ thống giám sát của chủ đầu tư. Ban chỉ huy công trường có nhiệm vụ điều khiển công trường ở cấp độ vĩ mô để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình. Các đội xây dựng nhận những hạng mục công trình nhất định và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thi công của những hạng mục đó. Các giám sát công trường chịu trách nhiệm đảm bảo cho những hạng mục thi công đúng theo bản vẽ, đảm bảo chất lượng. Mỗi công việc xong đều phải được nghiệm thu, có chữ ký của giám sát mới được chuyển sang công việc khác. Mỗi ngày ban chỉ huy viết nhật ký công trường cho cả công trường và đội xây. 2) Sự điều hành, quản lý ở của các đội xây dựng: a)Về nhân sự : - Với kỹ sư Phân việc theo công trình. Với cách phân việc như vậy thì mỗi kỹ sư chỉ cần nắm vững công trình mình phụ trách, theo dõi được hết tất cả các chi tiết công việc. Phân việc theo cách thứ 2 sẽ tránh được công tác không khớp với yêu cầu với nhau. Nếu ta tiến hành theo công tác chuyên môn hóa, mỗi kỹ sư chuyên một phần công tác thì đòi hỏi khả năng tổ chức cao, có SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  27. sự phối hợp nhịp nhàng, tuy nhiên do công trường lớn nhiều công tác nên nếu làm như vậy thì đòi hỏi một trình độ quản lý mà ít có công ty có thể đáp ứng. - Với công nhân Tiến hành công việc theo tổ đội chuyên nghiệp. gồm có các tổ sau: tổ coffa, tổ cốt thép, tổ bê tông, tổ lao động. Mỗi tổ chỉ làm một công việc chuyên nghiệp. Tuy nhiên đôi khi có thể ghép tổ coffa với tổ bê tông làm một: dựng coffa xong thì chịu luôn trách nhiệm về đổ bê tông hoặc ghép tổ cốt thép với tổ coffa. Tuy nhiên hay nhất là tách riêng từng tổ đội chuyên biệt. mỗi tổ đội có một tổ đội trưởng, chịu trách nhiệm chung cho toàn đội. Tính lương cho các tổ đội chuyên nghiệp theo khối lượng. Tính toán theo khối lượng nghĩa là tổ đội làm đến đâu hưởng lương đến đây, làm nhanh thì được giao nhiều, hưởng lương nhiều hơn. Tính theo cách này thì kích thích công nhân tăng năng suất lao động nhưng đôi khi cũng chính vì vậy nên công nhân làm dối, làm ẩu, do đó cần phải giám sát chặt chẽ. Tính theo ngày công nghĩa là mỗi ngày làm việc thì lãnh lương của một ngày. Tính theo cách thứ hai không kích thích được công nhân tăng năng suất lao động nhưng công việc sẽ được tiến hành tương đối kỹ lưỡng hơn. - Với những cá nhân khác: Trong mỗi tổ đội đều có thủ kho coi kho, quản lý việc xuất, nhập các thiết bị, vật liệu trong kho và người đi điểm danh số công nhân và cán bộ kỹ thuật trong các tổ đội tham gia lao động trong ngày làm việc đó. Tổ chức nguồn nhân lực phải hợp lý, chặt chẽ tránh xảy ra tình trạng công trường thì quá nhiều người, khi thì quá ít người. Để thuận tiện cho việc quản lý, đáp ứng nhu cầu nhân công cần phải lập bảng tiến độ kế hoach, bản tiến độ thực tế, bản yêu cầu nhân lực so sánh công việc để bảo đảm luôn đủ người để thi công, đông thời điều hòa nguồn nhân lực không quá đông vào một lúc. b) Về tài nguyên vật liệu và dụng cụ thi công Công ty sẽ cung cấp cho các tổ đội nguyên vật liệu và dụng cụ thi công, có biên bản ký nhận giữa người giao và người nhận. Sau đó trong đội sẽ phân công dụng cụ thi công cho các tổ SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  28. đội chuyên nghiệp. Trong quá trình làm việc, có thể điều chỉnh lượng dụng cụ thi công giữa các tổ đội cho nhau. 3) Phân cấp chỉ huy: Trong công trường phải có phân cấp chỉ huy để bảo đảm sự thống nhất. + Cấp dưới có thể đề xuất ý kiến nhưng phải theo lời cấp trên. Công nhân phải theo lời cán bộ kỹ thuật. Chỉ huy trưởng công trường là người có quyền quyết định tạm thời lớn nhất trong công trường. + Các cán bộ kỹ thuật của đơn vị thi công, cán bộ của đơn vị giám sát phải đội nón bảo hiểm màu trắng, công nhân đội nón bảo hộ màu vàng, an toàn viên đội nón bảo hộ màu xanh nhạt, có dán nhãn hiệu công ty, công nhân điện nước đội nón bảo hộ màu xanh đậm. Kinh ngiệm rút ra sau đợt thực tập: Thực tập công nhân nằm trong chương trình đào tạo của nhà trường. Trong thời gian ngắn thực tập, dưới sự hướng dẫn của thầy cô và các anh chị tại công trường, các sinh viên có cơ hội tìm hiểu,tiếp cận với ngành nghề mình đang học,cùng làm việc với các anh đi trước, học hỏi và thực tập nhiều kỹ năng mới, trở nên độc lập, tự tin hơn. Qua đợt thực tập nay, chúng em rút ra một số kinh nghiệm như sau: + Đảm bảo làm việc đúng tác phong, đúng giờ qui định. + Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. + Tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, đảm bảo hiệu quả công việc. + Cần thích ứng nhanh với môi trường làm việc dù ở bất cứ nơi đâu. + Cần tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị đi trước. + Lao động cần cù, sáng tạo trong công việc, phát huy đúng năng lực của mình. + Vấn đề an toàn lao động luôn được đặt lên hàng đầu trong suốt quá trình thi công. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX
  29. Trên đây là báo cáo thực tập công nhân tại công trường. Đợt thực tập đã giúp chúng em biết thêm được nhiều kiến thức, những bài học mà ở trên lý thuyết không thể biết được. Thực tập công nhân giúp mỗi chúng em nhận thức và hiểu rõ hơn về thực tế của công trình. Thời gian tuy ngắn nhưng cũng đã giúp mỗi sinh viên hình dung được công việc của mình sau này và phần nào giúp chúng em có em những hiểu biết thực tế về các môn học sắp tới. Qua đây, chúng em xin chân thành cảm ơn quý Thầy cô và các anh kĩ sư đã giúp chúng em hoàn thành tốt đợt Thực tập lần này. Kính chúc quý Thầy cô, các Anh mạnh khỏe, hạnh phúc và có nhiều niềm vui mới trong cuộc sống. SVTH : Lê Quang Luân - 12KX