Đồ án Thiết kế và thi công công trình Viễn thông Hải An 15 tầng

pdf 10 trang thiennha21 09/04/2022 6101
Bạn đang xem tài liệu "Đồ án Thiết kế và thi công công trình Viễn thông Hải An 15 tầng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_vien_thong_hai_an_15_tang.pdf

Nội dung text: Đồ án Thiết kế và thi công công trình Viễn thông Hải An 15 tầng

  1. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng LỜI NÓI ĐẦU Đất nước trong quá trình phát triển công nghiệp hóa , các ngành kĩ thuật có vai trò chiến lược để phát triển , trong đó đặc biệt ngành xây dựng được chú trọng . Các khối nhà cao tầng , các xưởng chế tạo , tàu bè đều được phát triển và xây mới . Do đó việc đào tạo và phát triển ngành kĩ thuật nói chung và kĩ sư xây dựng nói riêng được chú ý và đầu tư , với mong muốn có thể giúp đất nước có thể phát triển 1 cách toàn diện , nhiều nhà cao tầng , nhiều trung tâm thương mại , hay những công trình cảng biển sẽ giúp cho đất nước có bước phát triển vững mạnh . Sau quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại Học Hàng Hải , được sự dạy dỗ chỉ bảo của các thầy cô . Sau 4,5 năm em đã được nhận đồ án tốt nghiệp để tổng kết lại tất cả những kiến thức đã học , và là bài kiểm tra cuối cùng để ra trường . Sau nhiều tuần làm việc cuối cùng em cũng đã hoàn thành sơ bộ phần thiết kế thi công công trình: “Viễn Thông Hải An – 15T - Nội dung của đồ án gồm 3 phần: - Phần 1: Kiến trúc công trình. - Phần 2: Kết cấu công trình. - Phần 3: Công nghệ và tổ chức xây dựng. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Công trình , ngành Xây Dựng Dân Dụng , đã tận tình chỉ bảo , truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm quý báu của mình để giúp em hoàn thành được đồ án tốt nghiệp . Đặc biệt là 2 thầy hướng dẫn : ThS - KTS. Lê Văn Cường hướng dẫn phần kiến trúc và hướng dẫn kết cấu của thầy ThS. Phạm Ngọc Vương Qua đồ án tốt nghiệp này em muốn tổng kết lại toàn bộ kiến thức của mình đã được học sau 4,5 năm , cũng như là bài kiểm tra cuối cùng trước khi rời ghế nhà trường . Do kiến thức có hạn , chưa có kinh nghiệm thực tế , nên đồ án có rất nhiều thiếu sót , mong các thầy , các cô bỏ qua và chỉ bảo để giúp đồ án của em được hoàn thành tốt hơn . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Công Trình , các thầy cô trong ngành Xây Dựng Dân Dụng đã dạy bảo cho em những kiến thức , cũng như trang bị hành trang cho em trước khi bước ra ghế nhà trường . SVTH: Lê Hoàng Phú 1 Lớp :XDD52-DH1
  2. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng Chương 1 : KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH 1.1 .Tổng quan về công trình 1.1.1 . Sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình Trong công cuộc phát triển mạnh mẽ về viễn thông và công nghệ thông tin của đất nước nói chung và Hải Phòng, do nhu cầu phát triển và đổi mới cải tiến chất lượng làm việc cũng như đáp ứng nhu cầu đưa công nghệ thông tin vào đời sống , sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng làm việc cũng như chất lượng quản lý đòi hỏi sự phát triển không ngừng của tập đoàn viễn thông . Để đáp ứng điều đó tập đoàn viễn thông quyết định xây dựng tòa nhà viễn thông , nhằm phục vụ cho sự phát triểu viễn thông , tạo bộ mặt cho thành phố , tòa Viễn Thông Hải An do Viễn thông VN đầu tư và phát triển . . Vị trí xây dựng công trình Tên công trình: Viễn thông Hải An 15 tầng Vị trí xây dựng công trình: Hải An – Ngô quyền – Hải Phòng 1.1.2 . Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình . Giải pháp mặt bằng Công trình có kích thước theo 2 phương: 36x27,3 m. Mặt bằng công trình được bố trí như sau: Công trình gồm 15 tầng nổi và 1 tầng chìm - Tầng Hầm cao -3,3m so với mặt đất dùng phục vụ làm bãi để xe - Tầng 1 cao 4,5 m bao gồm phòng giao dịch , phòng làm việc , lễ tân - Tầng 2,3 cao 3,3 là tầng trung tâm kĩ thuật , phòng lưu trữ thiết bị , kĩ thuật - Tầng 4 cao 4,5 m hội trường , phòng họp - Tầng 5,6,7 phòng của giám đốc , phó giám đốc và các trưởng phòng bộ phần - Tầng 8-15 cao 3,3m khối văn phòng cho thuê và dịch vụ của tòa nhà Tổng chiều cao công trình kể từ cos 0,00 là 54,9 m. . Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình Công trình là biểu tượng cho viễn thông lên có hình dáng được để ý nhiều , hình và biểu tượng của viễn thông VN được đặt mặt ngoài công trình . Được bố trí nhiều cửa kính nhằm tạo cho không gian hiện đại và đảm bảo ánh sáng SVTH: Lê Hoàng Phú 2 Lớp :XDD52-DH1
  3. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng Mặt đứng công trình được chú trọng nhằm tạo nên 1 khối kiến trúc đặc trưng của tòa nhà viễn thông , các tầng mặt bằng có sự khác nhau nhằm tạo điểm nhấn kiến trúc mặt đứng công trình chủ yếu được sơn trắng và kết hợp vách kính tạo lên vẻ hiện đại và vẻ đẹp công trình . Công trình góp phần là bộ mặt của thành phố nên được lựa chọn đặt ở đường Lê Hồng Phong nơi đoạn đường đang là trung tâm phát triển của thành phố . 1.1.3 Giải pháp kết cấu Sàn Sàn các tầng là sàn bê tông cốt thép toàn khối đổ tại chỗ, có bố trí các dầm phụ để chia nhỏ các ô sàn, đảm bào chiều dày của bản sàn không quá lớn giúp giảm được trọng lượng của công trình Kết cấu theo phương đứng Khung bê tông cốt thép: hệ cột dầm sàn , liên kết toàn khối tạo cho công trình có khả năng chịu lực tốt nhất Vách cứng được làm bao tầng hầm , thang máy tạo ra hệ lõi cứng cho công trình để chịu tải trọng ngang , do công trình cao hơn 40m nên gió có thêm thành phần dộng do đó vai trò của hệ vách rất quan trọng 1.2 . Các hệ thống kỹ thuật chính trong công trình 1.2.1 Hệ thống giao thông Hai cầu thang máy được bố trí tại giữa khối nhà phục vụ cho giao thông đứng Hai cầu thang bộ cũng được bố trí tại 2 góc tòa để phục vụ giao thông cho những giờ cao điểm . Hệ thống chiếu sáng Các phòng ở, hệ thống giao thông chính trong công trình được thiết kế để tận dụng tối đa khả năng chiếu sáng tự nhiên, ngoài ra cũng sử dụng hệ thống chiếu sáng nhân tạo để đảm bảo nhu cầu chiếu sáng của công trình phục vụ sinh hoạt và làm việc. 1.2.2 . Hệ thống điện Do là nhà viễn thông nên hệ thống điện được chú trọng , luôn đảm bảo vận hành máy móc , và đảm bảo chiếu sang , tiện nghi cho các phòng của tòa nhà . Hộ kĩ SVTH: Lê Hoàng Phú 3 Lớp :XDD52-DH1
  4. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng thuật cũng được sửa dụng và đặt ở các vị trí mà ko ảnh hưởng đến không gian và mỹ quan của các phòng Điện cho công trình được lấy từ hệ thống điện thành phố, ngoài ra còn lắp đặt một máy phát điện dự phòng nhằm phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu khi mất điện. 1.2.3 . Hệ thống thông gió Sự dụng hệ thống thông gió tự nhiên, kết hợp với các biện pháp thông gió nhân tạo: sử dụng các thiết bị điện như quạt, điều hòa 1.2.4 . Hệ thống cấp và thoát nước Hệ thống cấp nước sinh hoạt: - Nước từ hệ thống cấp nước thành phố được nhận và chứa vào bể ngầm đặt tại chân công trình , và các hệ thống nhằm đảm bảo nước có thể cấp đến tầng cao nhất của tòa nhà 1 cách ổn định ; Hệ thống thoát nước: gồm nước mưa và nước thải sinh hoạt - Thoát nước mưa: được thực hiện nhờ hệ thống sê nô và các đường ống gom nước mưa lắp đặt đặt trên mái , đưa nước mưa vào hệ thống thoát nước của công trình đi vào hệ thống thoát nước thành phố. - Nước thải sinh hoạt: nước thải từ các điểm tiêu thụ nước trong công trình được gom từ các đường ống thoát nước lắp đặt trong công trình đưa vào hệ thống xử lý nước thải của công trình sau đó đi vào hệ thống thoát nước của thành phố. 1.2.5 . Hệ thống phòng cháy và chữa cháy . Hệ thống báo cháy Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng, ở nơi công cộng của mỗi tầng. Hệ thống được thiết kế sao cho phù hợp với tòa nhà , dễ phát hiện báo cháy bằng hệ thống tự cảm biến nhiệt , hay mỗi tầng đều có nút phát tín hiệu báo cháy , nhằm phát hiện và kịp thời dập lửa . . Hệ thống cứu hỏa Xây dựng các hệ thống đường ống cứu hỏa ở chân công trình do trường hợp xảy ra hỏa hoạn có nguồn nước để dập lửa ngay , bố trí các bình cứu hỏa ở mỗi tầng mỗi phòng làm việc để dễ dàng dập tắt đám cháy khi phát hiện . Hệ thống đường ống mỗi tầng công trình cho phép tự hoạt động khi cảm biến cháy báo SVTH: Lê Hoàng Phú 4 Lớp :XDD52-DH1
  5. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng Về vấn đề thoát hiểm khi có hỏa hoạn xảy ra: Sử dụng các cầu thang bộ thoát hiểm và làm theo chỉ dẫn của người có chức trách 1.3 . Điều kiện khí hậu, địa chất thủy văn 1.3.1 . Điều kiện khí hậu Công trình được xây dựng tại Hải Phòng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thành phố quanh năm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời dồi dào và có nhiệt độ trung bình năm tương đối cao. Thành phố có độ ẩm và lượng mưa lớn, trung bình có 114 ngày mưa trong một năm Một đặc điểm rõ nét của Hải Phòng là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng lạnh trong năm. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9 kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 29o C . Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông, nhiệt độ trung bình là 18,6o C. Cùng với hai tháng chuyển mùa vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông nhưng không rõ ràng. 1.3.2 . Điều kiện địa chất Theo kết quả báo cáo địa chất công trình, địa chất dưới móng công trình gồm những lớp sau: -Lớp 1: Đất lấp : thành phần là sét , cát , gạch đá vụn -Lớp 2: Sét pha xám màu đen , dẻo chảy dày 3,8 m -Lớp 3: Sét màu xám đen trạng thái dẻo chảy dày 13m -Lớp 4: Sét màu xám đen trạng thái dẻo mềm - Lớp 5: Sét màu xám xanh dày 2,7m - Lớp 6: Sét màu xám đen trạng thái dẻo cứng 3m -Lớp 7: Cát hạt vừa , màu xám vàng 2m -Lớp 8: Cát pha màu xám , trạng thái cứng 8m SVTH: Lê Hoàng Phú 5 Lớp :XDD52-DH1
  6. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng Chương 2 : LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU 2.1 Sơ bộ phương án kết cấu 2.1.1 Phân tích các dạng kết cấu khung Theo TCXD 198 : 1997, các hệ kết cấu bê tông cốt thép toàn khối được sử dụng phổ biến trong các nhà cao tầng bao gồm: hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực, hệ khung- vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết cấu dạng nào phụ thuộc vào điều kiện làm việc cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng ngang như gió và động đất. Hệ kết cấu khung Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn, thích hợp với các công trình công cộng. Hệ kết cấu khung có sơ đồ làm việc rõ ràng nhưng lại có nhược điểm là kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn. Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo 1 phương, 2 phương hoặc liên kết lại thành các hệ không gian gọi là lõi cứng. Đặc điểm quan trọng của loại kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng cho các công trình cao trên 20 tầng. Tuy nhiên, độ cứng theo phương ngang của các vách cứng tỏ ra là hiệu quả rõ rệt ở những độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn thì bản thân vách cứng phải có kích thước đủ lớn, mà điều đó thì khó có thể thực hiện được. Trong thực tế, hệ kết cấu vách cứng được sử dụng có hiệu quả cho các ngôi nhà dưới 40 tầng với cấp phòng chống động đất cấp 7; độ cao giới hạn bị giảm đi nếu cấp phòng chống động đất cao hơn. Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng) Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng) được tạo ra bằng sự kết hợp hệ thống khung và hệ thống vách cứng. Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu vực cầu thang bộ, cầu thang máy, khu vực vệ sinh chung hoặc ở các tường biên, là các khu vực có tường nhiều tầng liên tục. hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn lại của ngôi nhà. Trong hệ thống kết cấu này, hệ thống vách chủ yếu chịu tải trọng ngang còn hệ thống khung chịu tải trọng thẳng đứng. Hệ thống kết cấu đặc biệt SVTH: Lê Hoàng Phú 6 Lớp :XDD52-DH1
  7. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng Bao gồm hệ thống khung không gian ở các tầng dưới, phía trên là hệ khung giằng.Đây là loại kết cấu đặc biệt, được ứng dụng cho các công trình mà ở các tầng dưới đòi hỏi các không gian lớn; khi thiết kế cần đặc biệt quan tâm đến tầng chuyển tiếp từ hệ thống khung sang hệ thống khung giằng. Nhìn chung, phương pháp thiết kế cho hệ kết cấu này khá phức tạp, đặc biệt là vấn đề thiết kế kháng chấn. 2.1.2 . Lựa chọn phương án kết cấu khung Công trình Viễn Thông Hải An là một công trình cao tầng với độ cao 54,9 m. Đây là một công trình nhà ở mang tính chất hiên đại, sang trọng. Mặt khác, công trình lại xây dựng trong khu dân cư đông đúc vì vậy yêu cầu đặt ra khi thiết kế công trình là phải chú ý đến độ an toàn của công trình, Do đó khi thiết kế hệ kết cấu công trình phải đảm bảo công trình chịu được động đất thiết kế mà không bị sụp đổ toàn phần hay sụp đổ cục bộ, đồng thời giữ được tính toàn vẹn của kết cấu và còn khả năng chịu tải trọng sau động đất. Hệ thống khung bao gồm các hàng cột biên, dầm bo bố trí chạy dọc quanh chu vi nhà và hệ thông dầm sàn, chịu tải trọng đứng là chủ yếu, tăng độ ổn định cho hệ kết cấu. 2.1.3 Kích thước sơ bộ của kết cấu Tiết diện cột Diện tích sơ bộ của cột có thể xác định theo công thức : N F (1,1 1,2) Rn Trong đó: k = 1,1 – 1,2 là hệ số kể đến ảnh hưởng của lệch tâm N là lực dọc sơ bộ, xác định bằng N S q n với n là số tầng, q = 1-1,4 T/m2 2 Rn = 1700 T/m là cường độ tính toán của bêtông cột B30, tra theo TCVN 5574-2012 Với cột nguy hiểm nhất ở tầng 1-cột C1: 56,81.15 Fm 1,2. 0,501 2 1700 SVTH: Lê Hoàng Phú 7 Lớp :XDD52-DH1
  8. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng 19600 4900 4300 3700 10500 5900 Y7* 6505 Y7* 19103 4600 4600 6008 1000 150 150 300300 300 1900 Y7 600 Y7 600 1510 1510 300 300 300 300 6000 6000 150 150 150 150 150 600 150 Y6 300 300 4000 4000 500 600 600 Y5 800 1000 1000 8000 8000 300 2000 200 1950 300 Y4 400 400 600 600 2000 1950 4000 Y4 1000 1000 46600 46600 400 2000 2000 400 400 300 300 700 300400 1000 1150 41451 1600 42300 300 8000 3400 8000 300 4000 1000 700 1200 1150 300 300 400 5600 2000 1950 2100 2800 Y3 400 300 2000 400 400 Y3 300 500500 600600 1400 1400 700 300 300 2000 200 1950 300 8000 8000 Y2 300 300 800 300 300 Y2 800 500500 500500 4000 4000 Y1 150 150 600 150 Y1 300 300 150 4000 4000 27600 Y1* Y1* 4900 4300 3700 10500 5900 28800 X1 X2 X3 X4 X4* Hình 2-1. Mặt bằng bố trí cột tầng 1 Bảng chọn tiết diện cột Tầng Cột 1 Cột 2 Cột 3 Cột 4 1-5 1000x600 800x500 600x300 600x300 5-10 900x500 700x400 550x300 600x300 8-11 700x500 700x350 500x300 600x300 Tiết diện dầm Với dầm chính :hd = (1/8 – 1/12)Ld Với dầm phụ : hd = (1/12 – 1/20)Ld Chiều rộng dầm thường được lấy :bd = (1/4 – 1/2) hd. Sơ bộ chọn kích thước dầm SVTH: Lê Hoàng Phú 8 Lớp :XDD52-DH1
  9. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng Tên dầm Dầm chính Dầm phụ Dầm phương X 600x600 600x300 Dầm phương Y 800x600 600x300 Dầm chiếu nghỉ, dầm WC 200x400 Phân tích lựa chọn phương án kết cấu sàn 1) Đề xuất phương án kết cấu sàn : + Sàn BTCT có hệ dầm chính, phụ (sàn sườn toàn khối) + Sàn có hệ dầm trực giao + Sàn phẳng BTCT ứng lực trước không dầm + Sàn BTCT ứng lực trước làm việc hai phương trên dầm Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng loại phương án kết cấu sàn để lựa chọn ra một dạng kết cấu phù hợp nhất về kinh tế, kỹ thuật, phù hợp với khả năng thiết kế và thi công của công trình a) Phương án sàn sườn toàn khối BTCT: Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm chính phụ và bản sàn. Ưu điểm: Lý thuyết tính toán và kinh nghiệm tính toán khá hoàn thiện, thi công đơn giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn phương tiện thi công. Chất lượng đảm bảo do đã có nhiều kinh nghiệm thiết kế và thi công trước đây. Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, hệ dầm phụ bố trí nhỏ lẻ với những công trình không có hệ thống cột giữa, dẫn đến chiều cao thông thuỷ mỗi tầng thấp hoặc phải nâng cao chiều cao tầng không có lợi cho kết cấu khi chịu tải trọng ngang. Không gian kiến trúc bố trí nhỏ lẻ, khó tận dụng. Quá trình thi công chi phí thời gian và vật liệu lớn cho công tác lắp dựng ván khuôn. b)Phương án sàn có hệ dầm trực giao Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản sàn thành các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm vào khoảng 3m. Các dầm chính có thể làm ở dạng dầm bẹt để tiết kiệm không gian sử dụng trong phòng. SVTH: Lê Hoàng Phú 9 Lớp :XDD52-DH1
  10. GVHD KT: Th.S KTS Lê Văn Cường ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S Phạm Ngọc Vương Viễn thông Hải An 15 tầng c)Phương án sàn không dầm ứng lực trước : Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm các bản kê trực tiếp lên cột (có mũ cột hoặc không) *)Ưu điểm: + Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình + Tiết kiệm được không gian sử dụng + Dễ phân chia không gian + Tiến độ thi công sàn ƯLT (6 - 7 ngày/1 tầng/1000m2 sàn) nhanh hơn so với thi công sàn BTCT thường. d)Phương án sàn ứng lực trước hai phương trên dầm: Cấu tạo hệ kết cấu sàn tương tự như sàn phẳng nhưng giữa các đầu cột có thể được bố trí thêm hệ dầm, làm tăng độ ổn định cho sàn. Phương án này cũng mang các ưu nhược điểm chung của việc dùng sàn BTCT ứng lực trước. So với sàn phẳng trên cột, phương án này có mô hình tính toán quen thuộc và tin cậy hơn, tuy nhiên phải chi phí vật liệu cho việc thi công hệ dầm đổ toàn khối với sàn. 2) Lựa chọn phương án kết cấu sàn: Đặc điểm cụ thể của công trình + Phương án sàn sườn toàn khối BTCT: + Chiều dày sàn được lấy (1/40-1/45)L đối với sàn làm việc 1 phương và hai phương nên ta chọn hs = 15cm , đảm bảo điều kiện trên. 2.1.4 Tính toán tải Tĩnh tải sàn Bản BTCT của các sàn và mái khi nhập vào mô hình Etabs tự tính,ta chỉ cần tính tải trọng các lớp còn lại. SVTH: Lê Hoàng Phú 10 Lớp :XDD52-DH1