Đồ án Thiết kế và thi công công trình Trụ sở công ty viễn thông Viettel

pdf 10 trang thiennha21 09/04/2022 4940
Bạn đang xem tài liệu "Đồ án Thiết kế và thi công công trình Trụ sở công ty viễn thông Viettel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_ke_va_thi_cong_cong_trinh_tru_so_cong_ty_vien_th.pdf

Nội dung text: Đồ án Thiết kế và thi công công trình Trụ sở công ty viễn thông Viettel

  1. GVHD KT: TH.S KTS. LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC: TH.S NGUYỄN XUÂN HOÀ TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL LỜI NÓI ĐẦU Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nƣớc, ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh vực khoa học và công nghệ, ngành xây dựng cơ bản đã và đang có những bƣớc tiến đáng kể. Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chúng ta cần một nguồn nhân lực trẻ là các kỹ sƣ xây dựng có đủ phẩm chất và năng lực, tinh thần cống hiến để tiếp bƣớc các thế hệ đi trƣớc, xây dựng đất nƣớc ngày càng văn minh và hiện đại hơn. Sau 4,5 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Hàng Hải, đồ án tốt nghiệp này là một dấu ấn quan trọng đánh dấu việc một sinh viên đã hoàn thành nhiệm vụ của mình trên ghế giảng đƣờng Đại học. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng để trình bày toàn bộ các phần việc thiết kế và thi công công trình: “TRỤ SỞ CÔNG TY QUÂN ĐỘI VIỄN THÔNG VIETTEL”. Nội dung của đồ án gồm 3 phần: - Phần 1: Kiến trúc công trình. - Phần 2: Kết cấu công trình. - Phần 3: Công nghệ và tổ chức xây dựng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trƣờng Khoa Công Trình , trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá của mình cho em cũng nhƣ các bạn sinh viên khác trong suốt những năm học qua. Đặc biệt, đồ án tốt nghiệp này cũng không thể hoàn thành nếu không có sự tận tình hƣớng dẫn phần kiến trúc của thầy ThS - KTS. Lê Văn Cƣờng và hƣớng dẫn kết cấu của thầy ThS. Nguyễn Xuân Hòa. Thông qua đồ án tốt nghiệp, em mong muốn có thể hệ thống hoá lại toàn bộ kiến thức đã học cũng nhƣ học hỏi thêm các lý thuyết tính toán kết cấu và công nghệ thi công đang đƣợc ứng dụng cho các công trình nhà cao tầng của nƣớc ta hiện nay. Do khả năng và thời gian hạn chế, đồ án tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ dạy và góp ý của các thầy cô cũng nhƣ của các bạn sinh viên khác để có thể thiết kế đƣợc các công trình hoàn thiện hơn sau này. Hải Phòng, ngày 19 tháng 11 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thế Phiệt SVTH: Nguyễn Thế Phiệt 1 Lớp : XDD52-ĐH3
  2. GVHD KT: Th.S KTS LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÕA TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL CHƢƠNG 1:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH. 1.1 - Giới thiệu về công trình. Bộ mặt các đô thị đang thay đổi hàng ngày, từ hạ tầng cơ sở đến thƣợng tầng kiến trúc, củng cố tính đúng đắn và hiệu quả xã hội của các đƣờng lối, chính sách đổi mới và khuyến khích đầu tƣ, trở thành tiền đề cho lý thuyết các đô thị lớn đƣợc coi là những tấm gƣơng phản ánh sự phát triển của Quốc gia . Để nhanh chóng hoà nhập với sự phát triển chung của Thủ đô, chỉnh trang diện mạo Thành phố, cải thiện cảnh quan kiến trúc khu vực cũng nhƣ tăng cƣờng cung cấp các dịch vụ tiện ích và công cộng, đồng thời góp phần vào kế hoạch chung từ 2001- 2005, phấn đấu đạt tiêu chẩn 7-7,5m2/ngƣời (cho diện tích ở), giải quyết những vấn đề mới cần đặt ra là xây dựng ,cung cấp các nhà ở văn phòng cao cấp cho các doanh nghiệp trong và ngoài nƣơc thuê làm trụ sở làm việc. Công trình Văn phòng làm việc và cho thuê VIETTEL-số 1 GIANG VĂN MINH do chủ đầu tƣ là công ty viễn thông quân đội VIETTEL làm chủ đầu tƣ với công năng vừa làm văn phòng làm việc ,trung tâm nghiên cứu ứng dụng triển khai công nghệ,vừa làm văn phòng cho các công ti ,doanh nghiệp có nhu cầu thuê làm trụ sở.Khu đất xây dựng công trình có một địa thế vô cùng thuận lợi mà không phải công trình nào cũng có :Nằm ngay trong lòng thủ đô Hà Nội ,tại vị trí ngã tƣ tiếp giáp giữa đƣờng GIANG VĂN MINH ,KIM MÃ,CÁT LINH ,GIẢNG VÕ,rất thuận lợi cho giao thông ,quảng bá hình ảnh cũng nhƣ các vấn đề về an ninh luôn đƣợc đảm bảo cao. Công trình xây dựng gồm 11 tầng lầu, một tầng hầm làm chức năng gara ,nhà kho .từ tầng 1 đến tầng 6 đƣợc phục vụ cho nhu cầu của công ty VIETTEL.từ tầng 7 đến tầng 11 đƣợc dùng làm văn phòng cho thuê.Trên mái có bố trí khu vực giải khát nhằm phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi , ăn uống cho cán bộ làm việc trong ngôi nhà.Tầng mái có bố trí một tầng kĩ thuật ,mái đƣợc làm với kết cấu hình tròn có những viền bằng thép ,làm tăng thêm vẻ đẹp cho công trình. Hiện trạng khu đất Vị trí khu đất với mặt tiếp giáp chính là đƣờng Giang Văn Minh , tuyến phố đƣợc xác định là trục giao thông chính trong hệ thống giao thông của thành phố, đã đƣợc đầu tƣ xây dựng hoàn chỉnh, kết hợp với mạng giao thông khu vực nhƣ đƣờng đi Sinh viên: Nguyễn Thế Phiệt 2 Lớp : XDD52 - ĐH3 MSV : 49840
  3. GVHD KT: Th.S KTS LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÕA TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL Kim Mã, đƣờng Cát Linh, đƣờng Giảng Võ, tạo thành các lối mở cho giao thông đi lại, làm tăng tính khả thi của dự án . Hiện tại, khu đất đầu tƣ nghiên cứu xây dựng có một số công trình cấp III, IV không còn phù hợp với điều kiện kinh tế mới, và hai sân tennis đều thuộc quyền quản lý của Công ty. Tất cả các công trình kiến trúc hiện hữu tại khu đất sẽ đƣợc phá bỏ để đầu tƣ xây dựng lại, nâng cao giá trị sử dụng đất. Phƣơng án kiến trúc đƣa ra một giải pháp tận dụng tối đa các không gian chức năng và tổ hợp mặt đứng cần có những đƣờng nét mềm mại ,quyến rũ và thu hút,đồng thời vẫn phải mang dáng dấp hiện đại, phù hợp với cả chức năng sử dụng là làm văn phòng . 1.2 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. Tại trục đƣờng GIANG VĂN MINH đã hình thành các công trình công cộng và cao tầng cấp I, cấp II. Các công trình này đã và đang xây dựng thuộc quy hoạch chi tiết đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn khu vực. Khu đất có diện tích 2000 m2. Toàn bộ tổ hợp công trình đã đƣợc định hình về hƣớng phát triển, cả về quy mô và chức năng, không gian sử dụng. Khu đất xây dựng thuộc khu vực đã đƣợc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Các hƣớng giao thông khu vực và lân cận cũng rất thuận lợi và hoàn chỉnh thuộc cả hệ thống Quy hoạch Tổng thể và Quy hoạch chi tiết. Chọn hƣớng Nam là hƣớng chính. Khoảng cách từ vỉa hè vào đến nội bộ khu đất là một con đƣờng bê tông có bề rộng là 6m .Độ lùi này của công trình so với vỉa hè làm giảm tiếng ồn và tăng hiệu quả trong việc giảm giao cắt trên trục đƣờng giao thông. Công trình đƣợc đặt với độ lùi hợp lý từ khoảng cách của tƣờng rào đến công trình là 9,73m. Độ lùi này đảm bảo cho giao thông đi lại và bán kính quay xe đƣợc thuận tiện, cũng nhƣ khoảng cách của không gian trƣớc sảnh chính đƣợc đảm bảo rộng rãi. Đƣờng ô tô lên xuống tầng hầm đƣợc tách riêng với đƣờng xe máy, nhằm làm giảm mật độ tập trung xe tại sảnh chính. Quy hoạch tổng mặt bằng cũng tính đến các giải pháp giao thông nội bộ cũng nhƣ cây xanh cảnh quan để làm tăng yếu tố môi sinh. Khoảng cách của công trình với tƣờng rào các khu lân cận cũng đƣợc tính toán với khoảng cách nhỏ nhất là 3m để đảm bảo khoảng ngăn cháy khi có sự cố cháy nổ,công trình bố trí một đƣờng giao thông nội bộ cứu hoả với bề rộng lòng đƣờng là 3m để đảm bảo xe cứu hoả có thể hoạt động trong công trình khi có sự cố cháy nổ xảy ra. Khoảng cách sân chơi thể thao Sinh viên: Nguyễn Thế Phiệt 3 Lớp : XDD52 - ĐH3 MSV : 49840
  4. GVHD KT: Th.S KTS LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÕA TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL cũng đƣợc tuân thủ theo đúng các quy định, quy phạm hiện hành. Nhìn chung, cách bố cục tổng mặt bằng là nhằm giải quyết một cách tốt nhất về cơ cấu không gian, đƣờng dạo và cảnh quan kiến trúc, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tiện ích công cộng, đồng thời tận dụng triệt để và hiệu quả nhất diện tích đất mà công trình đã đƣợc quy hoạch Sự thuận lợi về mặt giao thông của công trình là gần ngã tƣ , là nơi tập trung cao về giao thông . Vỉa hè trục đƣờng này cũng rất rộng rãi với chiều cao bó vỉa là 0,25m. Các hệ thống hạ tầng cũng đƣợc xây dựng và lắp đặt nhƣ ống cấp, thoát nƣớc, cáp điện và cáp thông tin liên lạc cũng đƣợc đặt dƣới nền đƣờng, vỉa hè. Phía trong nội bộ của khu đất, các cây xanh cảnh quan và cụm tiểu cảnh trang trí, cải thiện môi trƣờng đƣơc sắp xếp và bố trí hợp lý, chủ yếu là dọc theo các tƣờng ngăn với khu vực lân cận và ngay tại sát công trình. Lối đi bộ, chủ yếu là giao thông xe xuống hầm garage đƣợc tổ chức rộng rãi và phân luồng xe hợp lý với sự đảm bảo bán kính quay xe tối thiểu 7,5m. Các lối đi dạo vòng quanh cũng có chiều ngang nhỏ nhất là 3m, kết hợp cây xanh, đèn chiếu sáng, ghế nghỉ, tạo cảnh quan và vi khí hậu môi trƣờng cho khu đất. 1.3 :Các giải pháp kiến trúc. 1.3.1 Giải pháp mặt bằng: Giải pháp bố cục mặt bằng đƣa ra hệ kết cấu đƣợc nghiên cứu lựa chọn có kích thƣớc là 9m × 9m. Giải pháp lƣới kết cấu này cho phép các không gian công năng trong sử dụng đƣợc linh hoạt và dễ thích ứng với các điều kiện yêu cầu cao về tiêu chuẩn ở và làm việc. Sự lựa chọn này đảm bảo sự phù hợp với các modul tổ hợp thiết bị nội thất và việc ứng dụng các phƣơng pháp thi công tiên tiến, đƣa khoa học ứng dụng vào thực tiễn. Với sự tuân thủ theo mật độ xây dựng là 38%, bốn mặt nhà của tổ hợp công trình đều đƣợc tiếp xúc tự nhiên bên ngoài, điều này cho phép các không gian công năng bên trong của tòa nhà đƣợc thỏa mãn và không gò bó về ánh sáng và thông gió tự nhiên. bố cục mặt có các khoảng không gian làm sảnh và ban công tiếp xúc với tự nhiên ,do đó tăng thêm độ tiện nghi cho công trình trong quá trình sử dụng .Hệ thống giao thông thang máy thang bộ và thang thoát hiểm đƣợc bố trí tập trung vào một khu vực nhằm tăng thêm độ linh hoạt cho không gian sử dụng của các tầng. Công trình có 1tầng hầm làm garage ô tô, với chiều cao 3,3m. Lối ô tô xuống đƣợc thiết kế làm 2 làn xe lên xuống với chiều rộng là 6m với các điểm quay xe hợp Sinh viên: Nguyễn Thế Phiệt 4 Lớp : XDD52 - ĐH3 MSV : 49840
  5. GVHD KT: Th.S KTS LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÕA TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL lý, thuận tiện cho giao thông, tại tầng hầm bố trí các phòng kỹ thuật điện, máy bơm, điều hòa trung tâm và các bể ngầm phục vụ cho toàn bộ công trình Toàn bộ tổ hợp công trình chứa đựng trong đó 4 chức năng đối tƣợng sử dụng chính, bao gồm: + Khối văn phòng làm việc và giao dịch của công ty VIETTEL. + Khối nghiên cứu -ứng dụng và triển khai công nghệ của công ty VIETTEL + Khối văn phòng cho thuê + Khối dịch vụ nhẹ ở mái (tận dụng không gian thừa của tầng này, sau khi trừ đi diện tích của phòng kỹ thuật thang máy, bể nƣớc dùng trong sinh hoạt và PCCC). 1.3.2 Giải pháp kiến trúc mặt đứng Với ý tƣởng thiết kế công trình có vẻ đẹp riêng ,tạo nét đột phá và khác biệt so với các công trình khác đã xây dựng.Có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố dân tộc và nét hiện đại của phƣơng tây.Công trình xây dựng với vật liệu chủ yếu là bê tông và kính.Toàn bộ các mặt đứng đƣợc thiết kế với hệ thống kính BỈ khung nhôm NEWZEALAND tạo cho công trình một dáng vẻ vừa mềm mại vừa sang trọng.Với các mặt cong tạo dáng ở khối 6 tầng tạo cảm giác vững chãi cho công trình khi vƣơn lên tầm cao .Hệ thống vách kính khung nhôm vòng quanh tạo không gian thoáng ,thân thiện với tự nhiên ,giúp cho con nguời khi sống và làm việc trong công trình có cảm giác thoải mái tiện nghi hơn . Hệ thống ban công vòng đua ra bốn phía công trình từ tầng 6 trở lên làm cho công trình vừa cân đối hài hòa,lại không bị khô cứng ,đơn điệu bởi các khối vuông thƣờng thấy trong các nhà cao tầng.Với một góc nhìn hợp lí , có thể thấy công trình toát lên vẻ đẹp nhẹ nhàng ,sâu lắng nhƣng cũng không kém phần hoành tráng sang trọng bới tầm cao và quy mô của công trình. 1.3. 3Giải pháp kiến trúc của công trình: Tại tầng 1 của tòa nhà bố trí các không gian dùng để trƣng bày và giới thiệu sản phẩm, các sảnh riêng cho văn phòng và căn hộ. Khu vực dành cho café giải khát đƣợc đẩy lùi về phía sau, gần khu vực sân chơi thể thao. Không gian dịch vụ giải khát này nhằm giải quyết sự khép kín trong yêu cầu sử dụng của Tổ hợp về mặt dịch vụ. Sinh viên: Nguyễn Thế Phiệt 5 Lớp : XDD52 - ĐH3 MSV : 49840
  6. GVHD KT: Th.S KTS LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÕA TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL Tầng 1 có bố trí một không gian thông tầng tạo không gian thoáng đãng cho sảnh tầng 1,đồng thời bố trí một trung tâm chăm sóc khách hàng cho công ty VIETTEL,do đó dành nhiều không gian tầng 1 làm sảnh và sảnh chờ cho khách hàng. Tầng 2†6 của tòa nhà dành cho không gian chức năng văn phòng làm việc và trung tâm ứng dụng - triển khai công nghệ của công ty VIETTEL. Tại các tầng này không định hình trƣớc các tƣờng ngăn chia, mà dựa vào hệ lƣới kết cấu 9m × 9m để tạo sự linh hoạt trong phân chia không gian sử dụng cụ thể, tùy vào từng yêu cầu mà phân chia không gian bằng vật liệu nhẹ cách âm.Sàn các tầng đƣợc bố trí các sàn kĩ thuật nhằm đảm bảo sự cách âm và cách chấn động tốt,không gây ảnh hƣởng cho các tầng dƣới.sàn các tầng bố trí hệ thống sàn kĩ thuật để ngăn ảnh hƣởng do các máy móc thiết bị viễn thông gây ra,sử dụng hệ thống trần kỹ thuật để thu gom các đƣờng ống kỹ thuật, đảm bảo chiều cao thông thủy từ mặt sàn đến trần giả với khoảng cách từ 2,4m † 2,7m để sử dụng làm các chức năng khác, tăng hiệu quả sử dụng đất. Tầng 7†11 là dành cho khối văn phòng làm việc cho các đơn vị kinh doanh thuê làm văn phòng,chiều cao tầng 3,3 m. Do muốn tạo sự linh họat và thuận tiện tùy thuộc nhu cầu sử dụng của khách hàng thuê văn phòng,các tầng này sẽ không có sự phân chia không gian rõ rệt, trừ các khu vực vệ sinh và kĩ thuật cho toàn bộ công trình. Do cấu tạo kết cấu sàn là đổ bê tông dự ứng lực không dầm căng sau nên sự phân chia các không gian trên không bị bó buộc , đồng thời tạo vẻ đẹp cho tầng nhà cũng nhƣ giúp cho giải pháp thông gió chiếu sáng trở nên đơn giản và thuận tiến. Tầng 11là tầng kỹ thuật và dịch vụ mái. Trên tầng này, ngoài diện tích để tính toán cho các bể nƣớc sinh hoạt , phòng kỹ thuật thang máy, phần diện tích còn lại đƣợc sử dụng làm khu vực giải khát ,cafe phục vụ cho nhu cầu của cán bộ làm việc trong công trình trong thời gian nghỉ ngơi. Trong giải pháp nghiên cứu mặt đứng của Tổ hợp công trình, các tỷ lệ hài hòa trong bố cục, phạm vi, đƣờng nét và chi tiết đƣợc sắp xếp theo ý đồ rõ ràng, đạt yêu cầu về mặt thẩm mỹ Kiến trúc, ngôn ngữ Kiến trúc mạch lạc và đồng nhất nói lên tính hoành tráng, hiện đại của 1 tòa nhà cao ốc đƣợc xây dựng ở thế kỷ 21, nhƣng đồng thời vẫn tạo dáng vẻ thân thiết và gần gũi của tính năng nhà ở. Ở đây, sự mềm mại của đƣờng cong mặt trƣớc tạo nét duyên dáng cho khối công trình. Sinh viên: Nguyễn Thế Phiệt 6 Lớp : XDD52 - ĐH3 MSV : 49840
  7. GVHD KT: Th.S KTS LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÕA TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL Các không gian làm việc của công ty định hƣớng với chiều cao trung bình là 3,9 m/tầng. Khối văn phòng cho thuê là 3,3m/tầng. Chiều cao này kết hợp với hệ sàn không dầm cho phép tạo ra không gian sử dụng phong phú và đa dạng, đáp ứng tối đa các yêu cầu về khối tích sử dụng và phù hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của thời tiết Miền Bắc nói chung và Hà Nội nói riêng. 1.3.4Phƣơng án tổ chức giao thông –thoát hiểm khi có sự cố Công trình bố trí hai lõi thang máy và một thang bộ phục vụ cho nhu cầu giao thông trong toàn bộ công trình và đƣợc tập trung tại phía bắc của công trình.Cầu thang bộ với kết cấu hai chiếu nghỉ và một chiếu tới tiếp giáp với sảnh thang ,tạo sự thuận lợi cho ngƣời đi thang bộ không cảm thấy mỏi mệt ,đồng thời tăng đƣợc bề rộng cánh thang giúp cho việc giao thông đƣợc thuận lợi.Thang thoát hiểm đƣợc đặt gần khu vực vệ sinh và khu vực làm việc ,đáp ứng đƣợc yêu cầu đƣợc nêu trong tiêu chuẩn TCXDVN 323 :2004 về thiết kế nhà cao tầng,giải phóng nhanh nhất ngƣời trong tòa nhà ra ngoài khi có sự cố.Ngoài ra còn bố trí thêm một thang trƣợt để các tầng trên cao thể thoát ngƣời xuống nhanh nhất .Thang trƣợt lắp tại vị trí giữa trục 4 và 5 của công trình. 1.3.5Các giải pháp điện nƣớc: Hệ thống tuyến điện sẽ cung cấp cho dự án cũng thuận lợi bởi khu vực dự án nằm trong phạm vi mà Sở Điện Lực HN đã nâng cấp lƣới điện để đảm bảo cung cấp điện cho toàn khu vực trong 10 năm tới. Hệ thống thoát nƣớc của khu vực dự án sẽ thoát ra hệ thống thoát nƣớc chung của thành phố phía đƣờng GIANG VĂN MINH với đƣờng kính ống Ф=1.500 đã đƣợc Thành phố đầu tƣ lắp đặt và đang vận hành sử dụng. Hệ thống cấp nƣớc phía đƣờng GIANG VĂN MINH đã có đƣờng ống phân phối, cấp nƣớc sạch và xung quanh đã có đƣờng ống dịch vụ cấp nƣớc sạch cho khu vực dân cƣ xung quanh dự án nhƣ ở vị trí hành chính, vì vậy rất thuận tiện cho việc cấp nƣớc sạch cho công tác thi công xây lắp cũng nhƣ dùng trong sinh hoạt sau này, khi dự án đã đƣợc hoàn tất đầu tƣ và đƣa vào khai thác sử dụng . Đƣờng kính ống cấp nƣớc vào bể chứa nƣớc ngầm của công trình là đƣờng ống 80. Hệ thống đƣờng ống cấp nƣớc đƣợc thiết kế theo sơ đồ phân phối nƣớc từ két mái xuống cho các điểm tiêu thụ nƣớc của công trình theo các đƣờng ống kỹ thuật. Nƣớc sạch ở các bể nƣớc dự trữ đặt nổi ở tầng hầm đƣợc bơm lên bể mái. Sinh viên: Nguyễn Thế Phiệt 7 Lớp : XDD52 - ĐH3 MSV : 49840
  8. GVHD KT: Th.S KTS LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÕA TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL Nhiệm vụ của bể mái là phân phối và điều hoà nƣớc xuống các khu vệ sinh và khu tiêu thụ nƣớc ở các tầng trong toà nhà . Hệ thống thoát của bể phốt chảy tự nhiên vào hệ thống thoát nƣớc của thành phố đƣợc phía dƣới khu vệ sinh ,tại cốt nền tầng hầm. 1.3.6 Hệ thống thông tin liên lạc - Viễn thông : Đây là Dự án đầu tƣ xây dựng của chủ đầu tƣ.Do đó yếu tố này luôn đƣợc đảm bảo một cách tốt nhất.Công ty sẽ dự định lắp đặt một tháp nhỏ trên mái để thu phát sóng ,đảm bảo cho thông tin liên lạc luôn có chất lƣợng cao nhất phục vụ cho công trình và cho cả khu vực thuộc vùng phát sóng của nó. cáp điện thoại liên lạc, hệ thống truyền dẫn tín hiệu internet, đều đƣợc đề cập đến trong thiết kế và đƣợc đầu tƣ đồng bộ song cùng quá trình thi công xây lắp. Hệ thống truyền hình, liên lạc - Viễn thông này đƣợc truyền dẫn lắp đặt đến từng không gian chức năng cụ thể, đến từng văn phòng làm việc, bộ phận dịch vụ và đến từng căn hộ ở. Sự đầu tƣ đồng bộ này sẽ tránh cho ngƣời sử dụng những thủ tục mất thời gian về sau này, đồng thời sự quản lý sẽ quy về một mối do đơn vị Xí nghiệp quản lý đảm nhận bao gồm cả cung cấp dịch vụ thứ phát do ngƣời sử dụng yêu cầu cũng nhƣ duy tu bảo hành, bảo dƣỡng dịch vụ cung cấp . 1.3.7 Hệ thống chữa cháy,cứu hỏa: B×nh ch÷a ch¸y t¹i chç. C«ng tr×nh sö dông mét hép ch÷a ch¸y tù ®éng ®Æt ë gÇn lâi thang m¸y ®Ò phßng sù cè ch¸y cã thÓ x¶y ra. HÖ thèng häng n•íc ch÷a ch¸y v¸ch t•êng. 1.3.8 Hệ thống chống sét cho công trình: Sản phẩm hệ thống chống sét PULSAR60 gồm 3 bộ phận chính : Đầu thu sét PULSAR60 Cáp thoát sét bằng đồng trần Hệ thống nối đất chống sét và nối đất an toàn điện Pulsar là thiết bị chủ động không sử dụng nguồn điện nào, không gây ra bất kỳ một tiếng động, chỉ tác động trong vòng vài µs trƣớc khi có dòng sét thực sự đánh xuống và có hiệu quả trong thời gian lâu dài . *Vùng bảo vệ Sinh viên: Nguyễn Thế Phiệt 8 Lớp : XDD52 - ĐH3 MSV : 49840
  9. GVHD KT: Th.S KTS LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÕA TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL Vùng bán kính bảo vệ của đầu thu sét PULSAR60 lên đến 118m vì vậy đảm bảo khả năng bảo vệ cho công trình. Tuy nhiên để tăng thêm tính an toàn cho công trình bằng việc bổ xung vành đai đẳng thế tại tầng 6 ( +20.7m ), tầng 13 (+43.8), tầng 19 (+63.6m). Tại các tầng này tiến hành xây dựng vòng kết nối khép kín xung quanh tƣờng nhà. Vòng kết nối đƣợc thực hiện bằng cáp đồng có tiết diện đến 100mm2. Thực hiện đấu nối vòng kết nối với các thành phần kim loại trong công trình nhƣ : Với tất cả dây dẫn sét của công trình và từng phần khung bê tông cốt thép với một số dầm bê tông có thể xâm nhập đƣợc Hệ thống cáp thoát sét : Dùng 2 đƣờng cáp đồng thoát sét đảm bảo khả năng dẫn sét nhanh chóng an toàn cho công trình, cáp thoát sét với diện tích cắt ngang là:100mm2. Cách 1.0m có một bộ kẹp định vị cáp thoát sét Hệ thống nối đất chống sét : Trong hệ thống chống sét Pulsar60 sẽ cung xấp toàn bộ hệ thống nối đất bao gồm : Cọc thép mạ đồng tiếp đất, cáp đồng liên kết, bản cực đồng tiếp đất và phụ kiện đầu nối đƣợc bố trí theo hệ thống nối đất gồm nhiều điện cực có tác dụng tản năng lƣợng sét xuống đất an toàn và nhanh chóng . Các hóa chất làm giảm điện trở GEM có tác dụng làm giảm và ổn định điện trở nối đất trong thời gian lâu dài. Hộp kiểm tra tiếp địa chỗ nối đất dùng để theo dõi và kiểm tra định kỳ giá trị điện trở nối đất hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Sinh viên: Nguyễn Thế Phiệt 9 Lớp : XDD52 - ĐH3 MSV : 49840
  10. GVHD KT: Th.S KTS LÊ VĂN CƢỜNG TÊN CÔNG TRÌNH GVHD KC:Th.S NGUYỄN XUÂN HÕA TRỤ SỞ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL CHƢƠNG 2: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU 2.1 Sơ bộ phƣơng án kết cấu 2.1.1 Phân tích các dạng kết cấu khung Theo TCXD 198 : 1997, các hệ kết cấu bê tông cốt thép toàn khối đƣợc sử dụng phổ biến trong các nhà cao tầng bao gồm: hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tƣờng chịu lực, hệ khung-vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết cấu dạng nào phụ thuộc vào điều kiện làm việc cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng ngang nhƣ gió và động đất. 2.1.1.1Hệ kết cấu khung Hệ kết cấu khung, có khả năng tạo ra các không gian lớn, thích hợp với các công trình công cộng. Hệ kết cấu khung ,có sơ đồ làm việc rõ ràng nhƣng lại có nhƣợc điểm, là kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn. Trong thực tế, hệ kết cấu khung đƣợc sử dụng cho các ngôi nhà dƣới 20 tầng ,với cấp phòng chống động đất 7; 15 tầng đối với nhà trong vùng có chấn động động đất cấp 8; 10 tầng đối với cấp 9. 2.1.1.2Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng Hệ kết cấu vách cứng ,có thể đƣợc bố trí thành hệ thống theo 1 phƣơng, 2 phƣơng ,hoặc liên kết lại thành các hệ không gian gọi là lõi cứng. Đặc điểm quan trọng của loại kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên thƣờng đƣợc sử dụng cho các công trình cao trên 20 tầng. Tuy nhiên, độ cứng theo phƣơng ngang của các vách cứng tỏ ra là hiệu quả rõ rệt ở những độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn ,thì bản thân vách cứng phải có kích thƣớc đủ lớn, mà điều đó thì khó có thể thực hiện đƣợc. Trong thực tế, hệ kết cấu vách cứng ,đƣợc sử dụng có hiệu quả cho các ngôi nhà dƣới 40 tầng với cấp phòng chống động đất cấp 7; độ cao giới hạn bị giảm đi nếu cấp phòng chống động đất cao hơn. 2.1.1.3 Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng) Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng) đƣợc tạo ra bằng sự kết hợp hệ thống khung và hệ thống vách cứng. Hệ thống vách cứng, thƣờng đƣợc tạo ra tại khu vực cầu thang bộ, cầu thang máy. Trong hệ thống kết cấu này, hệ thống vách chủ yếu chịu tải trọng ngang còn hệ thống khung chịu tải trọng thẳng đứng. Sinh viên: Nguyễn Thế Phiệt 10 Lớp : XDD52 - ĐH3 MSV : 49840