Đồ án Thiết kế và thi công công trình Chung cư Hưng Thịnh 11 tầng - Hải Phòng
Bạn đang xem tài liệu "Đồ án Thiết kế và thi công công trình Chung cư Hưng Thịnh 11 tầng - Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_thiet_ke_va_thi_cong_cong_trinh_chung_cu_hung_thinh_11.pdf
Nội dung text: Đồ án Thiết kế và thi công công trình Chung cư Hưng Thịnh 11 tầng - Hải Phòng
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH LỜI MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước,để đưa đất nước phát triển ngang tầm với thế giới thì ngành xây dựng cần có những bước chuyển mình. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, trang thiết bị hiện đại, thì ngành xây dựng cũng đã có những thành tựu đáng kể.Những công trình trọc trời, những công trình với những chất liệu hoàn toàn mới ra đời. Làm cho bộ mặt đất nước đã thay đổi rõ rệt. Để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của xã hội văn minh, chúng ta cần một nguồn nhân lực trẻ là các kỹ sư xây dựng có đủ phẩm chất và năng lực, tinh thần cống hiến để tiếp bước các thế hệ đi trước, cũng như phát triển hơn nữa ngành xây dựng đất nước ngày càng văn minh, giàu đẹp. Sau 4,5 năm học tập tại trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, đồ án tốt nghiệp này là một cột mốc quan trọng trong cuộc đời một sinh viên, đánh dấu một chặng đường trên ghế giảng đường Đại học. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình,bằng kiến thức em đã tích lũy được em đã cố gắng để trình bày toàn bộ các phần việc thiết kế và thi công công trình: “CHUNG CƯ HƯNG THỊNH 11 TẦNG -HẢI PHÒNG”. Nội dung của đồ án gồm 3 phần chính: - Phần 1: Kiến trúc của công trình. - Phần 2: Kết cấu công của trình. -Phần 3: Công nghệ và tổ chức thi công xây dựng. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô của trường của Khoa Công trình , trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu của mình cho em cũng như các bạn sinh viên khác trong suốt những năm chúng em học tại trường. Đặc biệt, nhờ có sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo của thầy hướng dẫn kiến trúc thầy ThS - KTS. Nguyễn Xuân Lộc và thầy hướng dẫn kết cấu thầy PGS.TS Đào Văn Tuấn nên đồ án tốt nghiệp của em mới được hoàn thành. Sau khi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em mong muốn có thể thành thạo kiến thức chuyên ngành cũng như hệ thống hoá lại toàn bộ kiến thức đã học và học hỏi thêm các lý thuyết tính toán kết cấu và công nghệ thi công mới đang được ứng dụng cho các công trình nhà cao tầng của nước ta hiện nay. Do khả năng hạn chế, đồ án tốt nghiệp này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cũng như của các bạn sinh viên khác để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Hải Phòng, ngày 21 tháng 11 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Dung 1 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH Chương 1 : KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH .Tổng quát về công trình . Nhu đầu tư xây dựng công trình Trong công cuộc phát triển mạnh mẽ, bức phá của đất nước cũng như Hải phòng, do nhu cầu làm việc cũng như nhu cầu về nhà ở ngày càng nâng cao của các người dân trong khu vực Hải Phòng, sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng về nhà ở cũng như chất lượng quản lý đòi hỏi sự phát triển không ngừng của thành phố. Trong sự phát triển về chất lượng cuộc sống thì cần phải phát triển nâng cao cơ sở hạ tầng. Để đáp ứng nhu cầu đó, sự ra đời của công trình “ Chung cư Hưng Thịnh - Lạch Tray -Ngô Quyền -Hải Phòng” là rất rất thực tế. . Vị trí xây dựng công trình Tên công trình: Chung cư Hưng Thịnh Vị trí xây dựng công trình: 215 Lạch Tray – Ngô quyền – Hải Phòng . Các giải pháp thiết kế kiến trúc của công trình 1.13.1. Giải pháp mặt bằng Công trình có kích thước : 61,2x17,7 m. Mặt bằng của công trình được bố trí như sau: Công trình gồm 10 tầng chính và 1 tầng kỹ thuật - Tầng 1 cao 3,6 m bao gồm phòng dịch vụ ,phòng hành chính, phòng kỹ thuật - Tầng 2-11 cao 2,9 m là các tầng cho các căn hộ ở - Tầng mái cao 2 m là tầng kỹ thuật và thang máy, điện nước. Tổng chiều cao công trình kể từ cos 0,00 là 35,6 m. 1.1.3.2. Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình Công trình là một khối nhà thống nhất mang phong cách kiến trúc hiện đại. Được bố trí nhiều cửa sổ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chiếu sáng. Giải pháp kết cấu Sàn: Sàn các tầng của công trình là sàn bê tông cốt thép toàn khối đổ tại chỗ. Kết cấu công trình theo phương đứng 2 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH Khung bê tông cốt thép: là hệ thống các cột và các dầm được liên kết với nhau bằng nút cứng đảm bảo độ cứng cho nhà. Vách cứng được bố trí cấu tạo tại khu vực thang máy, tầng hầm để chịu tải trọng ngang tác dụng vào nhà và đặc biệt làm tăng độ cứng của nhà theo phương ngang. Mặt đứng là hình dáng kiến trúc bề ngoài của công trình nên việc thiết kế mặt đứng có ý nghĩa rất quan trọng. Thiết kế mặt đứng cho công trình đảm bảo tính thẩm mỹ và phù hợp với chức năng của công trình, đồng thời phù hợp với cảnh quan xung quanh, tạo thành một quần thể kiến trúc với các công trình lân cận trong tương lai để công trình không bị lạc hậu theo thời gian. Mặt đứng công trình được phát triển lên cao một cách liên tục và đơn điệu : không có sự thay đổi đột ngột theo chiều cao nhà, do đó không gây ra những biên độ dao động lớn tập trung ở đó. Tuy nhiên, công trình vẫn tạo ra được một sự cân đối cần thiết. Việc tổ chức hình khối công trình đơn giản, rõ ràng . Sự lặp lại của các tầng tạo bởi các ban công, cửa sổ suốt từ tầng 38 tạo vẻ đẹp thẩm mỹ cho công trình. Nhìn chung bề ngoài của công trình được thiết kế theo kiểu kiến trúc hiện đại. Cửa sổ của công trình được thiết kế là cửa sổ kính có rèm che bên trong tạo nên một hình dáng vừa đẹp về kiến trúc vừa có tác dụng chiếu sáng tốt cho các phòng bên trong. Mặt đứng còn phải thiết kế sao cho các căn phòng thông thoáng một cách tốt nhất. . Các hệ thống kỹ thuật chính trong công trình Tổ chức giao thông Ba cầu thang máy được bố trí tại giữa khối nhà phục vụ cho giao thông đứng Hai cầu thang bộ cũng được bố trí hợp lý phục vụ thoát hiểm và giao thông đứng của công trình khi cao điểm cũng như thông gió, dẫn gió lên các tầng. Hệ thống giao thông ngang là các hành lang dẫn tới các phòng trong toàn ngôi nhà,đảm bảo di chuyển tiện lợi,có thông tầng nhằm cung cấp ánh sáng cho toàn bộ căn hộ. . Tổ chức chiếu sáng Các phòng được thiết kế hợp lý, tận dụng được ánh sáng tự nhiên, bên cạnh đó cũng thiết kế thêm hệ thống chiếu sáng nhân tạo.Nhằm tạo được cảm giác tiện nghi cho người sử dụng. 3 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH . Tổ chức hệ thống điện Điện được lắp đặt toàn bộ công trình, đặt ngầm trong tường, có hệ thống cách điện an toàn. Tại những nơi nguy hiểm, hệ thống điện được đặt an toàn, có các thiết bị bảo vệ. Điện của toàn bộ công trình chủ yếu được cung cấp từ lưới điện của thành phố, bên cạnh đó thì vẫn có hệ thống các máy phát điện để cung cấp điện khi có sự cố mất điện toàn thành phố. . Tổ chức hệ thống thông gió Ưu tiên sử dụng thông gió tự nhiên, kết hợp với thông gió nhân tạo như sử dụng thêm quạt, điều hòa và các thiết bị thông gió khác. . Tổ chức chống nóng cấp thống cấp và thoát nước +) Hệ thống cấp nước sinh hoạt cho công trình: - Nước được đưa từ hệ thống cấp nước thành phố đưa về bể nước ngầm tại tầng hầm của công trình. - Nước được máy bơm trực tiếp phục vụ cho công trình. +) Hệ thống thoát nước: gồm nước thải trong quá trình sinh hoạt và nước mưa. - Thoát nước mưa: chủ yếu được thoát qua sê nô thoát nước mái, sau đó được đưa qua hệ thống thoát nước của thành phố. - Nước thải sinh hoạt: Nước thải trong quá trình sinh hoạt, được dẫn qua hệ thống thoát nước tiểu khu qua hệ thống thoát nước của thành phố để xử lý. +) Hệ thống chống nóng. - Chống nóng : Mái là kết cấu bao che cho công trình đảm bảo cho công trình không chịu ảnh hưởng của mưa nắng. - Việc bố trí bể nước ở trên mái ngoài việc cung cấp nước còn có tác dụng điều hoà nhiệt. Mái còn được chống nóng bằng lớp bêtông xỉ tạo dốc để thoát nước mưa đồng thời là lớp cách âm, cách nhiệt cùng với lớp chống thấm và 2 lớp gạch lá nem làm thành phương án chống nóng và thoát nước mưa cho mái . Tổ chức thống phòng cháy và chữa cháy 1.2.6.1. Hệ thống báo cháy Các thiết bị phát hiện báo cháy được thiết kế ở mỗi tầng và mỗi phòng và ở nơi công cộng của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy được gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi 4 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH phát hiện được dấu hiệu của cháy, bảo vệ cũng như những người dân sẽ xử lý sự việc theo các nghiệp vụ như đã được hướng dẫn từ trước. 1.2.6.2. Hệ thống cứu hỏa Nước dùng để cứu hỏa lấy từ bể nước ngầm và từ bể nước cứu hỏa của công trình; ngoài ra còn sử dụng thêm các bình chữa cháy cá nhân được bố trí tại các tầng. Khi có hỏa hoạn xảy ra, thoát hiểm bằng cách sử dụng cầu thang bộ, . Điều kiện khí hậu, địa chất thủy văn . Điều kiện khí hậu Công trình được xây dựng tại Hải Phòng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thành phố quanh năm tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời cao và có nhiệt độ trung bình năm tương đối lớn. Thành phố có độ ẩm và lượng mưa lớn, trung bình có 114 ngày mưa/ một năm. Khí hậu của Hải Phòng có sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng lạnh trong năm. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9: mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1o C . Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau: khí hậu của mùa đông, nhiệt độ trung bình là 18,6o C. . Điều kiện địa chất Theo kết quả báo cáo địa chất công trình, địa chất dưới móng công trình gồm những lớp sau: -Lớp 1: Đất lấp cát hạt mịn đến nhỏ dày 1 m -Lớp 2: Đất sét dẻo mềm dày 3 m -Lớp 3: Bùn sét chảy dày 6m -Lớp 4: Đất sét dẻo mềm dày 3,5m - Lớp 5: Á cát dày 3 m - Lớp 6: Cát hạt trung dày 4,8m -Lớp 7: Cát hạt mịn chưa gặp đáy lớp trong phạm vi độ sâu lỗ khoan 15m Căn cứ vào điều kiện địa chất như vậy, ta nên sử dụng giải pháp móng cọc, để đảm bảo ổn định cho công trình. 5 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH Chương 2 : CHỌN LỰA GIẢI PHÁP KẾT CẤU Sơ bộ phương án kết cấu Phân tích các dạng kết cấu khung Theo TCXD 198 : 1997, các hệ kết cấu bê tông cốt thép toàn khối được sử dụng phổ biến trong các nhà cao tầng bao gồm: hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực, hệ khung- vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết cấu dạng nào thì phụ thuộc vào điều kiện làm việc cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng ngang như gió và động đất. 2.1.1.1.Hệ kết cấu khung Hệ kết cấu khung có ưu điểm là tạo ra các không gian lớn, thích hợp với các công trình công cộng, có sơ đồ làm việc rõ ràng nhưng lại có nhược điểm là kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn. Trong thực tế, hệ kết cấu này được sử dụng cho các ngôi nhà dưới 20 tầng với cấp phòng chống động đất 7; 15 tầng đối động đất cấp 8; 10 tầng đối với động đất cấp 9. 2.1.1.2.Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo 1 phương, 2 phương hoặc liên kết lại thành các hệ không gian gọi là lõi cứng. Đặc điểm quan trọng của loại kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng cho các công trình cao trên 20 tầng. Độ cứng theo phương ngang của các vách cứng có hiệu quả rõ nét ở những độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn thì bản thân vách cứng phải có kích thước đủ lớn, nhưng điều đó thì khó có thể thực hiện được. Trong thực tiễn, hệ kết cấu này được sử dụng thích hợp cho các ngôi nhà dưới 40 tầng với cấp phòng chống động đất cấp 7; khi cấp động đất cao thì chiều cao bị hạn chế. 2.1.1.3.Hệ kết cấu khung - giằng Hệ kết cấu này được tạo ra bằng sự kết hợp hệ thống khung và hệ thống vách cứng. Hệ thống vách cứng thường bố trí tại khu vực cầu thang máy, tầng hầm Hệ thống khung được thiết kế tại các khu vực còn lại của công trình. Hệ thống vách chủ yếu chịu tải trọng ngang còn hệ thống khung chịu tải trọng thẳng đứng. Hệ kết cấu khung - giằng là hệ kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng. Loại kết cấu này được sử dụng cho các công trình dưới 40 tầng với cấp phòng chống động đất 7; 30 tầng đối với nhà trong khu vực có chấn động động đất cấp 8; 20 tầng đối với cấp 9. 2.1.1.4.Hệ thống kết cấu đặc biệt 6 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH Bao gồm hệ thống khung không gian ở các tầng dưới, hệ khung giằng ở phía trên. Đây là loại kết cấu đặc biệt, áp dụng cho các công trình mà ở các tầng dưới có không gian lớn; khi thiết kế cần đặc biệt chú ý đến tầng chuyển tiếp từ hệ thống khung sang hệ thống khung giằng. Tóm lại, phương pháp thiết kế cho hệ kết cấu này khá phức tạp, nhất là vấn đề thiết kế kháng chấn. . Lựa chọn phương án kết cấu khung Công trình Chung Cư Hưng Thịnh là một công trình cao tầng với độ cao 35,6 m. Đây là một công trình nhà ở mang tính chất sang trọng kết hợp thẩm mỹ và hiên đại . Tuy nhiên, công trình được xây dựng trong khu dân cư đông đúc cho nên vấn đề đặt ra khi thiết kế công trình là phải quan tâm đến độ an toàn của công trình. Theo điểm 2.6.1 TCXD 198 : 1997 thì “Kết cấu nhà cao tầng cần tính toán thiết kế với các tổ hợp tải trọng thẳng đứng, tải trọng gió động và tải trọng động đất ”. Vì vậy, khi thiết kế hệ kết cấu công trình cần đảm bảo công trình chịu được động đất thiết kế mà không bị sụp đổ cục bộ hay toàn phần, đồng thời sau khi xảy ra động đất công trình vẫn giữ được trọn vẹn kết cấu. Hệ kết cấu chịu lực của công trình cần thiết kế với bậc siêu tĩnh cao để khi chịu tác động của các tải trọng ngang lớn, để công trình có thể bị phá hoại ở một số cấu kiện nhưng không bị sụp đổ hoàn toàn. Theo TCXD 198 : 1997 điều 2 “Những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng BTCT toàn khối” điểm 2.3.3 thì “Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng) tỏ ra là hệ kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng. Loại kết cấu này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà đến 40 tầng. Nếu công trình được thiết kế cho vùng có động đất cấp 8 thì chiều cao tối đa cho loại kết cấu này là 30 tầng, cho vùng động đất cấp 9 là 20 tầng ”. Do đó em quyết định lựa chọn kết cấu khung -giằng cho chung cư Hưng Thịnh. Về hệ kết cấu chiu lực: Sử dụng hệ kết cấu khung – lõi chịu lực với sơ đồ khung giằng. Trong đó, hệ thống lõi và vách cứng được thiết kế ở khu vực đầu hồi nhà, chịu phần lớn tải trọng ngang tác dụng vào công trình và phần tải trọng đứng tương ứng với diện chịu tải của vách. Hệ thống khung bao gồm các hàng cột biên, dầm bo bố trí chạy dọc quanh chu vi nhà và hệ thống dầm sàn, chịu tải trọng đứng là chủ yếu, tăng độ ổn định cho hệ kết cấu. Kích thước sơ bộ của kết cấu Tiết diện cột Diện tích sơ bộ của cột được xác định bởi công thức : N F (1,1 1,2) Rn Trong đó: k = 1,1 – 1,2 là hệ số kể đến ảnh hưởng của lệch tâm 7 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH N: lực dọc sơ bộ, xác định bằng N S q n ( n là số tầng, q = 1-1,4 T/m2) 2 Rn = 1450 T/m là cường độ tính toán của bêtông cột B25, tra theo TCVN 5574-2012 Với cột nguy hiểm nhất ở tầng 1-cột C1: 36.63.1.10 Fm 1,2. 0,364 2 1450 1 2 2' 3 4 5 5' 5 4 3 2' 2 1 c1 c1 c2 c1 c1 c1 c1 c1 c1 c2 c1 D 600x 600 600x 600 300x 300 600x 600 600x 600 600x 600 600x 600 600x 600 600x 600 300x 300 600x 600 D c1 c1 c2 c1 c2 c1 C 600x 600 600x 600 300x 300 600x 600 300x 300 600x 600 C c1 c2 c1 c1 c1 c1 c1 c1 c2 c1 c1 B 600x 600 300x 300 600x 600 600x 600 600x 600 600x 600 600x 600 600x 600 300x 300 600x 600 600x 600 B c1 c2 c1 c1 c1 c1 c2 c1 c1 A 600x 600 300x 300 600x 600 600x 600 600x 600 600x 600 300x 300 600x 600 600x 600 A 1 2 2' 3 4 5 5' 6 7 8 8' 9 10 Hình 2-1. Mặt bằng bố trí cột tầng 1 Bảng chọn tiết diện cột Tầng Cột 1 Cột 2 1-5 600x600 300x300 6-11 400x400 300x300 Tiết diện dầm dầm chính :hd = (1/8 – 1/12)Ld dầm phụ : hd = (1/12 – 1/20)Ld Chiều rộng dầm thường được lấy: bd = (1/4 – 1/2) hd. Sơ bộ chọn kích thước dầm Tên dầm Dầm chính Dầm phụ Dầm ngang nhà 700x220 400x220 Dầm dọc nhà 700x220 ; 450x220 400x220 Dầm chiếu nghỉ, dầm WC 300x220 8 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH Sơ bộ kích thước vách Bề dày vách cứng thang máy không được bé hơn các giá trị sau: (h/20 = 3600/20 = 180 mm và 150 mm).Với h là chiều cao tầng. Chọn bề dày vách thang máy: b = 30 cm, h= 30 cm Chọn vách hầm tầng hầm: bxh=40x40 cm Phân tích chọn lựa phương án kết cấu sàn 1) Đề xuất phương án kết cấu sàn : + Sàn BTCT có hệ dầm chính, phụ (sàn sườn toàn khối) + Sàn có hệ dầm trực giao + Hệ sàn ô cờ + Sàn phẳng BTCT ứng lực trước không dầm + Sàn BTCT ứng lực trước làm việc hai phương trên dầm Dựa trên quá trình phân tích ưu nhược điểm của từng loại phương án kết cấu sàn để lựa chọn ra một dạng kết cấu phù hợp nhất về kinh tế, kỹ thuật, đảm bảo khả năng thiết kế và thi công của công trình. a) Phương án sàn sườn toàn khối BTCT: Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm chính phụ và bản sàn. *)Ưu điểm: Lý thuyết và kinh nghiệm tính toán tương đối đầy đủ, thi công đơn giản, được sử dụng rộng rãi ở nước ta với công nghệ thi công đa dạng nên thuận tiện cho việc lựa chọn phương tiện thi công. Nhờ có nhiều kinh nghiệm thiết kế và thi công nên chất lương công trình được đảm bảo. *)Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, hệ dầm phụ bố trí nhỏ lẻ với những công trình không có hệ thống cột giữa, dẫn đến chiều cao thông thuỷ mỗi tầng thấp hoặc phải nâng cao chiều cao tầng không có lợi cho kết cấu khi chịu tải trọng ngang. Không gian kiến trúc bố trí nhỏ lẻ, khó tận dụng. Quá trình thi công mất nhiều thời gian, vật liệu khi lắp đặt ván khuôn. b)Phương án sàn có hệ dầm trực giao Trong thực tế thường gặp sàn bản kê 4 cạnh có L1 và L2 lớn hơn 6m ,về nguyên tắc ta vẫn tính ô sàn này thuộc bản kê 4 cạnh.Nhưng với nhịp lớn nội lực trong bản lớn chiều dày bản tăng lên ,độ võng của bản cũng tăng lên ,đồng thời trong quá trình sử dụng bản sàn sẽ bị rung Để khắc phục nhược điểm này người ta phải thiết kế thêm các dầm ngang và các dầm dọc thẳng góc nhau để chia ô bản thành nhiều ô bản nhỏ có kích thước nhỏ hơn 6m. 9 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1
- GVHD KT: Th.S KTS NGUYỄN XUÂN LỘC ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:PGS.TS ĐÀO VĂN TUẤN CHUNG CƯ HƯNG THỊNH Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản sàn thành các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, đáp ứng yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm vào khoảng 3m. Các dầm chính nên làm ở dạng dầm bẹt để tối ưu hóa không gian sử dụng trong phòng. *)Ưu điểm: Hạn chế có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử dụng. Tạo nên kiến trúc đẹp, phù hợp với các công trình đòi hỏi thẩm mỹ cao và không gian sử dụng lớn như, câu lạc bộ, hội trường. Khả năng chịu lực tốt, dễ dàng cho bố trí mặt bằng. *)Nhược điểm: Lãng phí, thi công phức tạp. Khi mặt bằng sàn quá rộng cần phải bố trí thêm các dầm chính nên khó tránh được những hạn chế do chiều cao dầm chính phải lớn để giảm độ võng. Việc kết hợp sử dụng dầm chính dạng dầm bẹt để giảm chiều cao dầm có thể được đề xuất nhưng chi phí hơi cao vì kích thước dầm rất lớn. c)Phương án sàn không dầm ứng lực trước : Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm các bản kê trực tiếp lên cột (có mũ cột hoặc không) *)Ưu điểm: + Giảm được chiều cao công trình do chiều cao kết cấu nhỏ. + Tối ưu hóa được không gian sử dụng + Dễ phân chia không gian + Tiến độ thi công sàn ƯLT (6 - 7 ngày/1 tầng/1000m2 sàn) vượt trội hơn so với thi công sàn BTCT thường. + Do có thiết kế điển hình không có dầm giữa sàn nên công tác thi công ghép ván khuôn cũng nhanh gọn và thuận tiện từ tầng này sang tầng khác do ván khuôn được tổ hợp thành những mảng lớn, không bị chia cắt, do đó lượng tiêu hao vật tư giảm đáng kể, năng suất lao động được nâng cao. + Khi bêtông đạt cường độ nhất định, thép ứng lực trước được kéo căng và nó sẽ chịu toàn bộ tải trọng bản thân của kết cấu mà không cần chờ bêtông đạt cường độ 28 ngày. Vì vậy thời gian tháo dỡ cốt pha sẽ được rút ngắn, tăng khả năng luân chuyển và tạo điều kiện cho công việc tiếp theo được tiến hành sớm hơn. + Do sàn phẳng nên thiết kế các hệ thống kỹ thuật như điều hoà trung tâm, cung cấp nước, cứu hoả, thông tin liên lạc được cải tiến và đạt được hiệu quả kinh tế cao. *)Nhược điểm: + Tính toán phức tạp, mô hình tính mang tính quy ước cao, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm vì phải thiết kế theo tiêu chuẩn nước ngoài. + Thi công phức tạp đòi hỏi quá trình giám sát chất lượng chặt chẽ. 10 SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp : XDD52-DH1