Đồ án Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch lấu (Mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống

pdf 74 trang thiennha21 13/04/2022 2640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch lấu (Mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_khao_sat_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_cua_ca_chach_lau_mas.pdf

Nội dung text: Đồ án Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch lấu (Mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CHẠCH LẤU (Mastacembelus armatus) GIAI ĐOẠN BỘT LÊN GIỐNG Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN NHỨT Sinh viên thực hiện: NGUYỄN LÊ BÍCH TUYỀN MSSV: 1311100848 Lớp: 13DSH03 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CHẠCH LẤU (Mastacembelus armatus) GIAI ĐOẠN BỘT LÊN GIỐNG Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Giảng viên hƣớng dẫn : TS. NGUYỄN NHỨT Sinh viên thực hiện : NGUYỄN LÊ BÍCH TUYỀN MSSV: 1311100848 Lớp: 13DSH03 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả này là một phần trong kết quả nghiên cứu của học viên cao học Nguyễn Hồng Nhựt (Mã số học viên: 1541880007 – Lớp: 15SSH21) , do tôi và học viên Nguyễn Hồng Nhựt cùng thực hiện. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, chƣa đƣợc công bố dƣới bất kì hình thức nào. Những số liệu phục vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá do chính ngƣời thực hiện thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và đƣợc ghi cụ thể trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kì gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Sinh viên Nguyễn Lê Bích Tuyền i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Nhứt, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Trân trọng cảm ơn đến các thầy cô giáo và các anh chị tại Trung tâm quốc gia Giống hải sản Nam Bộ đã tạo những điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Ngoài ra cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô Khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trƣờng đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức làm nền tảng cho tôi thực hiện đề tài. Do kiến thức và thời gian có hạn, không thể tránh khỏi những sai sót về nội dung và trình bày. Kính mong sự thông cảm và góp ý từ quý thầy cô để tôi có thể củng cố lại kiến thức và rút kinh nghiệm cho bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Lê Bích Tuyền ii
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH viii MỞ ĐẦU 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 2. MỤC TIÊU 2 3. NỘI DUNG THỰC HIỆN 2 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Một số đặc điểm của cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus) 3 1.1.1. Hệ thống phân loại 3 1.1.2. Đặc điểm phân bố 3 1.1.3. Đặc điểm môi trường sống 4 1.1.4. Đặc điểm hình thái 5 1.1.5. Đặc điểm sinh sản 5 1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng 6 1.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng 9 1.2. Chất lƣợng nƣớc ảnh hƣởng đến động vật thủy sản 10 1.2.1. Nhiệt độ nước 10 1.2.2. Độ đục 11 1.2.3. pH 11 1.2.4. Độ mặn 12 1.2.5. Oxy hòa tan 13 1.2.6. Nitrogen 14 iii
  6. 1.3. Nồng độ gây chết 50% cá thể 15 CHƢƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện 17 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: 17 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu: 17 2.3. Nguyên vật liệu 17 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 18 2.4.10. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày 22 2.4.11. Nội dung 2: Xác định một số chỉ tiêu tăng trưởng của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn (giai đoạn 11 – 75 ngày tuổi) 25 2.4.12. Nội dung 3: Ảnh hưởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch Lấu. 26 2.4.13. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 28 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 31 3.1. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ Artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày. 31 3.1.1. Thí nghiệm 1: Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày 31 3.1.2. Thí nghiệm 2: So sánh khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi 32 3.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi 34 3.1.4. Thí nghiệm 4: Số lượng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu 34 Bảng 3. 2. Số lượng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu 35 3.1.5. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi. 36 3.2. Nội dung 2: Kết quả của sự phát triển một số đặc điểm hình thái cá chạch lấu (giai đoạn 14 đến 68 ngày tuổi) 37 iv
  7. 3.2.1. Biến động chiều dài, khối lượng và độ rộng miệng cá chạch lấu 37 3.3. Nội dung 3: Ảnh hƣởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch lấu. 40 CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42 4.1. Kết luận 42 4.2. Kiến nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 PHỤ LỤC 50 v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CO2 Carbondioxide Ctv Cộng tác viên D.O Dissolved Oxygen (Oxy hòa tan) h Giờ ITIS Integrated Taxonomic Information System (Hệ thống Thông tin phân loại tích hợp) LC50 50% Lethal Concentration (Nồng độ gây chết 50%) N2 Khí Nitơ NaCl Natri chlorua (Sodium Chloride) NaNO2 Natri nitrite NH3 Ammoniac + NH4 Cation ammonium NH4Cl Ammonium Chloride (Ammoni Chlorua) - NO2 Nitrito - NO3 Nitrato TB Giá trị trung bình TNHH Trách nhiệm hữu hạn vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1. 1 Các quốc gia châu Á có sự phân bố của cá chạch Lấu trong tự nhiên (Fishbase, 2014). 4 Bảng 2. 1. Chuyển đổi tỷ lệ phần trăm sang Probit 29 Bảng 3. 1. Khả năng nuốt và tiêu hóa trứng Artemia tẩy vỏ, bùng dù và artemia mới nở sau 6h. 31 Bảng 3. 2. Số lƣợng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu 35 + - Bảng 3.3. Nồng độ NH4 , NO2 và NaCl ảnh hƣởng lên LC10, LC50 và LC90của cá chạch lấu giai đoạn cá 10 ngày tuổi. Mean: giá trị trung bình; S.D: độ lệch chuẩn. 40 vii
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Hình thái cá chạch Lấu trƣởng thành (Nguyễn Văn Triều, 2010) 5 Hình 1.2. Lỗ sinh dục cá chạch Lấu cái (A) và cá chạch Lấu đực (B). Hình chụp trong quá trình nghiên cứu đề tài 6 Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển của phôi cá chạch Lấu (Phan Phƣơng Loan, 2010): (A) buồn trứng; (B) hai phôi bào; (C) bốn phôi bào; (D) tám phôi bào; (E) nhiều phôi bào; (F) phôi nang cao; (G) phôi nang thấp; (H) phôi muộn; (I) phôi vị; (J) hình thành cơ quan; (K) phôi hoàn chỉnh; (L) cá mới nở 9 Hình 1.4. Tỷ lệ thành phần thức ăn tự nhiên trong dạ dày cá chạch Lấu (Nguyễn Văn Triều, 2010) 10 Hình 2. 1 Phƣơng pháp đo độ rộng miệng cá theo Shirota (1970) 21 Hình 2. 2 Phƣơng pháp đo chiều dài tổng của cá 21 Hình 2.3. Bố trí thí nghiệm với cƣờng độ ánh sáng khác nhau: (a) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho cá chạch lấu 14 ngày tuổi; (b) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho thí nghiệm ánh sáng cá chạch lấu 57 ngày tuổi. 24 Hình 2. 4. Chuẩn bị thau thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 65 ngày tuổi. 24 Hình 2.5. Thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ muốn đến tỷ lệ chết của cá chạch Lấu 10 ngày tuổi 27 Hình 3.1. Khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi. 33 Hình 3.2. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi 34 Hình 3.3. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu: (A) 14 ngày tuổi (vùng 1: 581,7 Lux, vùng 2: 761,4 Lux, vùng 3: 792,7 Lux, vùng 4: 721,8 Lux, vùng 5: 27,8 Lux, vùng 6: 41,2 Lux). (B) 57 ngày tuổi (vùng 1: 816,8 Lux, vùng 2: 748,3 Lux, vùng 3: 32,4 Lux, vùng 4: 48,5 Lux, vùng 5: 78,3 Lux, vùng 6: 694,7 Lux). 36 Hình 3.4. Tỷ lệ phân bố của cá chạch lấu theo cƣờng độ ánh sáng (A) 14 ngày tuổi, (B) 57 ngày tuổi 37 viii
  11. Hình 3.5. Sự phát triển chiều dài (a); khối lƣợng (b); độ rộng của miệng (c) và mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng (d) của cá chạch lấu (14 – 68 ngày tuổi). 38 Hình 3.6. Mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng với độ rộng miệng của cá chạch lấu (14 và 75 ngày). 39 ix
  12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam đang dần tạo đƣợc uy tín và vị trí trên thị trƣờng quốc tế (Giáng Hƣơng, 2016). Ƣớc tính trong năm 2016 sản lƣợng thủy sản khai thác khoảng 3,121 triệu tấn, sản lƣợng nuôi trồng 3,603 triệu tấn, giá trị xuất khẩu khoảng 6,99 tỷ USD (Ngô Thế Hiên, 2016). Các mặt hàng thủy sản của Việt Nam đƣợc xuất sang các thị trƣờng lớn nhƣ Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada và các nƣớc ASEAN (Lê Hằng, 2017). Cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus) là loài thủy sản có nhiều tiềm năng phát triển. Giá bán cá chạch Lấu trên thị trƣờng khoảng 450 – 500.000 đồng/kg (Lê Huy Hải, 2013). Cá chạch Lấu có hàm lƣợng protein cao (Ali và ctv, 2013). Nguồn cung cấp cá chủ yếu ngoài tự nhiên không đủ đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng (Nguyễn Văn Triều, 2010). Ở Ấn Độ, cá chạch Lấu đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc trên thế giới (Gupta và ctv, 2015). Các nghiên cứu về cá chạch Lấu trên thế giới còn hạn chế và nhiều thiếu sót (Gupta và Banerjee, 2016). Đặc điểm hình thái của cá chạch Lấu trƣởng thành đƣợc nghiên cứu cùng lúc các tác giả: Shashi Kant Nagar và Wali Mohd. Khan (1957), Day F (1878), Talwar PK và Jhingran AG (1991). Về đặc điểm sinh sản có các nghiên cứu của Narejo và ctv(2002), Sushant Kumar Verma và Abdul Alim (2014), Uthayakumar và ctv (2013). Ở Việt Nam có các nghiên cứu của Nguyễn Văn Triều (2010) về sự phát triển tuyến sinh dục, Phan Phƣơng Loan (2010) xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo cá chạch Lấu, Nguyễn Thành Trung và ctv nghiên cứu thử nghiệm sản xuất giống cá chạch Lấu. Tuy nhiên, chƣa nghiên cứu chi tiết về khả năng tiêu thụ thức ăn tự nhiên và chất lƣợng nƣớc ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống của cá bột để làm cơ sở ƣơng nuôi. 1
  13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thực hiện đề tài “Khảo sát một số đặc điểm sinh học của cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus) giai đoạn bột lên giống” làm cơ sở để xây dựng các hệ thống ƣơng nuôi cá chạch Lấu đạt hiệu quả cao. Phạm vi đề tài bao gồm xác định một số giới hạn chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc nuôi, loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu trong giai đoạn bột lên giống. 2. MỤC TIÊU Mục tiêu tổng quát: Xác định một số đặc điểm sinh học của cá chạch Lấu giai đoạn bột lên giống. Mục tiêu cụ thể: (1) Xác định một số đặc điểm hình thái của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn (10 – 75 ngày tuổi); (2) Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu giai đoạn vừa hết noãn hoàn (10 ngày tuổi); (3) Xác định ngƣỡng giới hạn nồng độ + - của độ mặn, NH4 và NO2 trong môi trƣờng ƣơng cá lên tỷ lệ chết (LC10 và LC50) của cá bột chạch Lấu. 3. NỘI DUNG THỰC HIỆN Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ Artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày. Nội dung 2: Xác định một số chỉ tiêu tăng trƣởng của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn (10 – 75 ngày tuổi). Nội dung 3: Ảnh hƣởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch Lấu. 2
  14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số đặc điểm của cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus) 1.1.1. Hệ thống phân loại 1.1.1.1. Hệ thống phân loại cá chạch Lấu theo ITIS (Integrated Taxonomic Information System): Giới (Kingdom): Animalia Ngành (Phylum): Chordata Liên lớp (Superclass): Osteichthyes Lớp (Class): Actinopterygii Liên bộ (Superorder): Acanthopterygii Bộ (Order): Synbranchiformes Họ (Family): Mastacembelidae Chi (Genus): MastacembelusScopoli 1777 Loài (Species): Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) 1.1.1.2. Tên gọi Tên gọi theo tiếng Việt: cá chạch Lấu Tên gọi theo tiếng Anh: zigzag eel, tiretrack eel, spiny eel. 1.1.2. Đặc điểm phân bố Cá chạch Lấu phân bố ở một số nƣớc châu Á đƣợc ghi nhận và thể hiện ở Bảng 1. 1. Ở Việt Nam, cá chạch Lấu phân bố ở Lai Châu, Vũ Quang (Hà Tĩnh), ở lƣu vực sông Mekông, sông Đăkrông và sông Đà (Fishbase, 2014). 3
  15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 1. 1 Các quốc gia châu Á có sự phân bố của cá chạch Lấu trong tự nhiên (Fishbase, 2014). Quốc gia Xuất hiện Bangladesh môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Ấn độ môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Malaysia môi trƣờng nƣớc ngọt Sri Lanka môi trƣờng nƣớc ngọt Bhutan môi trƣờng nƣớc ngọt Nepal môi trƣờng nƣớc ngọt Trung Quốc môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Thái Lan môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Campuchia môi trƣờng nƣớc ngọt Indonesia môi trƣờng nƣớc ngọt Lào môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ Việt Nam môi trƣờng nƣớc ngọt Pakistan môi trƣờng nƣớc ngọt Myanma môi trƣờng nƣớc ngọt hoặc nƣớc lợ 1.1.3. Đặc điểm môi trường sống Cá chạch Lấu sống trong môi trƣờng nƣớc ngọt, ở những đầm lầy, ao, hồ, sông, suối, nơi nƣớc tĩnh, nền đáy sỏi đá (Roberts, 1993). Nhiệt độ thích hợp trong khoảng 22 – 28oC (tốt nhất ở 27oC), pH từ 6,5 – 7,5 (tốt nhất pH = 7) (Fishbase, 2007; Klaus Riede, 2004). 4
  16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.1.4. Đặc điểm hình thái Hình 1.1. Hình thái cá chạch Lấu trƣởng thành (Nguyễn Văn Triều, 2010) Kích thƣớc của cá chạch Lấu trƣởng thành tƣơng đối lớn, tổng chiều dài thân có thể đạt 90cm, nặng 500g (Anders F. Poulsen và John Valbo-Jørgensen, 2000; Fishbase, 2007). Theo Mai Đình Yên và ctv (1992), cá chạch Lấu có phần đầu nhỏ và nhọn. Dọc theo đỉnh đầu là vân màu nâu xám. Mắt cá có kích thƣớc nhỏ, nằm ở hai bên vân. Miệng của cá chạch Lấu nhỏ, trƣớc miệng có nếp da hoạt động đƣợc. Nếp da gồm ba thùy, mũi trƣớc của cá nằm ở hai thùy bên, có dạng hình ống. Mũi sau nằm ở góc miệng. Màng mang và eo mang tách rời. Phần thân cá chạch Lấu thon dài, có các vân màu nâu đậm bao quanh các đốm màu nâu nhạt tạo thành mạng lƣới. Vây ngực tròn, ngắn. Phần vây lƣng, vây hậu môn và vây đuôi của cá chạch Lấu nối liền nhau. 1.1.5. Đặc điểm sinh sản Mùa sinh sản của cá chạch Lấu kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, chủ yếu ở tháng 6 và tháng 7 (Nguyễn Văn Triều, 2010), số trứng dao động từ 580 – 10.980 trứng/cá cái (Narejo và ctv, 2002). Ở Thái Lan, cá chạch Lấu đẻ trứng ở khu vực có xoáy nƣớc, trứng cá bám lên các sợi rong và thủy sinh vật (Anders F. Poulsen và John Valbo- 5
  17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Jørgensen, 2000). Sau khi đẻ trứng, cá đực làm nhiệm vụ bảo vệ trứng, cá cái bơi ra những khu vực gần ổ trứng (Bhargava, 1958). Theo Nguyễn Văn Triều (2010) cá chạch Lấu đực và cái phân biệt rõ nhất khi vào giai đoạn thành thục và trong thời gian sinh sản. Cá chạch Lấu cái có phần thân to và ngắn hơn, màu nâu nhạt, lỗ sinh dục hơi hồng, tròn và lồi (Hình 1.2A). Ngƣợc lại, cá chạch Lấu đực có phần thân thon và dài, màu nâu sậm, lỗ sinh dục tròn, lõm và sẫm màu (Hình 1.2B). Hình 1.2. Lỗ sinh dục cá chạch Lấu cái (A) và cá chạch Lấu đực (B). Hình chụp trong quá trình nghiên cứu đề tài 1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng Cá chạch Lấu thành thục lần đầu khi chiều dài cơ thể đạt 29 8,42 cm (Nguyễn Văn Triều, 2010). Trứng cá chạch Lấu có đƣờng kính trung bình khoảng 0,9 – 2,47 mm (Uthayakumar và ctv, 2013), trứng nở sau khi thụ tinh 24 – 36 giờ, kích thƣớc phôi khoảng 5 mm (Bhargava, 1958). Từ khi thụ tinh đến khi nở, phôi cá chạch Lấu phát triển qua các giai đoạn đƣợc thể hiện trong Hình 1.3. 6
  18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7
  19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8
  20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP (L) Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển của phôi cá chạch Lấu (Phan Phƣơng Loan, 2010): (A) buồn trứng; (B) hai phôi bào; (C) bốn phôi bào; (D) tám phôi bào; (E) nhiều phôi bào; (F) phôi nang cao; (G) phôi nang thấp; (H) phôi muộn; (I) phôi vị; (J) hình thành cơ quan; (K) phôi hoàn chỉnh; (L) cá mới nở Mùa khô, cá chạch Lấu có thể sống ở các khe nứt hoặc hóc đá trong lòng sông chứa nƣớc và sau đó chúng di chuyển tìm đến các kênh rạch, ao, hồ, vùng ngập trũng. Nhƣng ở mừa lũ cá chạch Lấu thƣờng thấy ở kênh rạch, sông, suối và đồng nƣớc (Anders F. Poulsen và John Valbo-Jørgensen, 2000). 1.1.7. Đặc điểm dinh dưỡng Theo Nguyễn Văn Triều (2010), cá chạch Lấu có tính chủ động bắt mồi thức ăn trong tự nhiên là các loài động vật nhỏ. Thức ăn chủ yếu khi giải phẫu dạ dày của cá chạch Lấu sống ngoài tự nhiên bao gồm các loài cá nhỏ (27,5%), côn trùng (26,2%), mùn bã hữu cơ (14,2%), giáp xác (13,7%) và các thành phần khác (Hình 1.4). 9
  21. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Hình 1.4. Tỷ lệ thành phần thức ăn tự nhiên trong dạ dày cá chạch Lấu (Nguyễn Văn Triều, 2010) 1.2. Chất lƣợng nƣớc ảnh hƣởng đến động vật thủy sản Chất lƣợng nƣớc nuôi thủy sản bao gồm các yếu tố vật lý, sinh học và sinh hóa. Mọi hoạt động của thủy sản đều diễn ra trong môi trƣờng nƣớc. Tình trạng sức khỏe của động vật thủy sản chịu ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc. 1.2.1. Nhiệt độ nước Động vật thủy sản là động vật biến nhiệt. Vì thế nhiệt độ nƣớc ảnh hƣởng đến sức khỏe của chúng (Lê Văn Cát và ctv, 2006). Theo Claude E.Boyd (1998), cứ tăng 10oC thì tỷ lệ phản ứng hóa học và sinh học tăng gấp đôi. Nhiệt độ nƣớc ảnh hƣởng đến sự trao đổi chất của cơ thể vi sinh vật và động vật thủy sản. Nhiệt độ cũng tác động đến sự biến động của oxy hòa tan và phân hủy các chất hữu cơ trong thủy vực. Cụ thể là khi nhiệt độ nƣớc 30oC động vật thủy sinh sử dụng oxy hòa tan gấp đôi và trao đổi chất nhanh hơn so với nhiệt độ nƣớc 20oC. Khi nhiệt độ nƣớc dao động khoảng 3 – 5oC/ngày cũng đã tác động đến thay đổi sinh lý tôm cá. Đặc biệt là dao động đột ngột 10
  22. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP gây căng thẳng thậm chí gây chết. Vì thay đổi đột ngột nhiệt độ môi trƣờng nƣớc nuôi làm động vật thủy sinh không kịp thích nghi. Nhiệt độ nƣớc trong ao nuôi đao động theo chu kì ngày – đêm và theo mùa; có sự phân tầng nhiệt độ (Claude E.Boyd, 1998; Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Ban ngày, nhiệt độ nƣớc ở tầng mặt cao hơn và có thể cao hơn 35oC. Ban đêm chênh lệch nhiệt độ ở tầng mặt và tầng đáy không đáng kể với điều kiện ao nuôi có sự xáo trộn nƣớc mạnh thông qua gió và máy quạt nƣớc (Claude E.Boyd, 1998). Ở cá chạch Lấu, nhiệt độ môi trƣờng thích hợp cho ƣơng cá bột và cá giống dao động khoảng 27,5 – 30,9oC (Phan Phƣơng Loan, 2010). 1.2.2. Độ đục Các hạt vật chất lơ lửng, động vật phù du và tảo là những tác nhân tạo độ đục trong ao nuôi. Độ đục tăng do các hạt lơ lửng, bùn, đất làm cản trở sự truyền ánh sáng trong ao nuôi, làm giảm quá trình quang hợp của thực vật và tảo đồng thời cản trở khả năng quan sát và bắt mồi của động vật trong ao (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012; Claude E.Boyd, 1998). Nếu nhƣ độ đục tăng do mật độ sinh vật phù du tăng là đặc điểm có lợi cho ao nuôi thủy sản về nguồn thức ăn tự nhiên (Claude E.Boyd, 1998). 1.2.3. pH pH đánh giá nồng độ ion H+ trong nƣớc nuôi thủy sản. pH bằng 7 nƣớc trung tính, pH thấp hơn 7 nƣớc có tính acid và pH cao hơn 7 nƣớc có tính ba-giờ (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Trong ao nuôi nƣớc ngọt, pH dao động trong khoảng 6 – 9 (Claude E.Boyd, 1998). Theo Claude E.Boyd (1998) pH phụ thuộc vào hàm lƣợng CO2 có trong ao nuôi và thay đổi theo thời gian chiếu sáng trong ngày. CO2 kết hợp với nƣớc tạo thành acid + - yếu, phân ly thành ion H và HCO3 . Ban ngày, quá trình quang hợp xảy ra mạnh làm + giảm hàm lƣợng CO2 và ion H dẫn đến pH tăng. Ngƣợc lại, thực vật và tảo thực hiện 11
  23. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP + quá trình hô hấp xảy ra mạnh, hàm lƣợng CO2 tăng, ion H tăng làm pH giảm mạnh vào ban đêm. Theo Fernando Kubitza (2017) thay đổi pH đột ngột làm thay đổi mức độ thẩm thấu dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi muối của cơ thể với môi trƣờng. pH nƣớc ảnh hƣởng tỷ lệ thuận với độc tính của ammonia tổng: khi pH cao tỷ lệ % của NH3-N tăng và khi pH giảm thì tỷ lệ % của NH3-N giảm vì chuyển dịch sang ammonium. Trƣờng hợp pH nƣớc cao hơn pH máu của cá thì ammonia khuếch tán từ máu ra môi trƣờng nƣớc giảm dẫn đến lƣợng ammonia tích tụ trong máu tăng. Nếu hiện tƣợng này kéo dài sẽ gây chết cá. Đối với cá chạch Lấu chƣa đƣợc nghiên cứu chi tiết nhƣng vài nghiên cứu ƣơng nuôi đã thực hiện ở ngƣỡng pH từ 7,2 đến 8,1 (Phan Phƣơng Loan, 2010). 1.2.4. Độ mặn Tổng nồng độ các muối hòa tan trong nƣớc, chủ yếu là NaCl tạo nên độ mặn của nƣớc tự nhiên (Maysa và Shahla, 2015). Độ mặn ảnh hƣởng đến tất cả các loài sinh vật nƣớc ngọt. Nồng độ muối tăng kéo theo sự gia tăng của áp xuất thẩm thấu làm mất cân bằng trao đổi ion trong cơ thể động vật thủy sản (Claude E.Boy và Frank Lichtkoppler, 1979). Theo Bacher và Garmham (1992) (đƣợc trích dẫn bởi Kimberley R. James và ctv, 2003) hầu hết các loài cá nƣớc ngọt có nồng độ muối trong máu dao động từ 7000 đến 13000 mg/L. Theo James và ctv (2003) khi nồng độ muối trong môi trƣờng tăng đột ngột từ 100 – 200% so với ban đầu sẽ làm thay đổi áp suất thẩm thấu giữa môi trƣờng và bên trong cơ thể cá. Các phân tử nƣớc bên trong tế bào thoát ra môi trƣờng qua màng bán thấm. Cơ thể cá đột ngột mất lƣợng nƣớc lớn rơi vào tình trạng căng thẳng và làm chết cá. Khi nồng độ muối ngoài môi trƣờng tăng 10 – 50% so với nồng độ muối ban đầu thì độ chênh lệch áp suất thẩm thấu thấp, một số loài cá có thể tự điều chỉnh cân bằng áp suất thẩm thấu để thích nghi và sống sót. 12
  24. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Các loài động vật thủy sản khác nhau thì khả năng chịu độ mặn khác nhau (Claude E.Boy và Frank Lichtkoppler, 1979). Ở tôm sú (Penaeus monodon) chu kì lột xác của tôm ngắn khi độ mặn môi trƣờng là 25‰ và tốc độ tăng trƣởng chậm khi môi trƣờng có độ mặn 35‰ (Đoàn Xuân Diệp và ctv, 2009). Ở cá tra nghệ ở giai đoạn 30 đến 60 ngày tuổi có khả năng thích nghi với môi trƣờng có độ mặn 27‰. Môi trƣờng ƣơng cá tra nghệ từ bột lên giống ở độ mặn 6‰ cho thấy cá tăng trƣởng nhanh và tỷ lệ sống cao (Vƣơng Học Vinh và ctv, 2011). 1.2.5. Oxy hòa tan Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen – D.O) trong nƣớc đƣợc khuếch tán từ không khí, sục khí, qua quá trình quang hợp ở thực vật và tảo. Hàm lƣợng D.O trong nƣớc bị tiêu thụ do hô hấp của sinh vật và các quá trình oxy hóa các vật chất hữu cơ (Claude E.Boyd, 1998; Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). D.O trong ao nuôi thủy sản thƣờng dao động từ 3,0 – 8,0 mg/L (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Những loài thủy sản khác nhau có ngƣỡng oxy chịu dựng và sinh trƣởng khác nhau (Bùi Lai và ctv, 1985). Đối với tôm sú (Penaeus monodon) ngƣỡng oxy thích hợp là 4 – 8 mgO2/L. Trong khi đó cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) có thể chịu đựng oxy hòa tan thấp hơn vì có cơ quan hô hấp phụ thông qua da và bóng hơi. Đặc biệt, cá có khả năng lấy oxy trong không khí bằng cách bơi lên mặt nƣớc đớp khí (Nhut, 2016). Đối với cá chạch Lấu chƣa đƣợc nghiên cứu rõ. Tuy nhiên, ngƣời nuôi có thể nuôi trong điều kiện oxy hòa tan dao động từ 4,17 đến 5,06 mg/L (Phan Phƣơng Loan, 2010). 13
  25. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.2.6. Nitrogen + - - Nitrogen trong ao nuôi thủy sản tồn tại ở dạng N2, NH3, NH4 , NO2 và NO3 . Trong đó NH3-N và NO2-N trong ao gây độc đối với sinh vật thủy sinh (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012; Claude E.Boyd, 1998). Các dạng tồn tại của nitrogen có trong ao nuôi thủy sản qua quá trình phân giải của vi sinh vật các hợp chất hữu cơ, xác động vật, xác thực vật, chất thải động vật và thức ăn dƣ thừa (Lê Văn Cát và ctv, 2006). 1.2.6.1. Ammonia + Trong ao nuôi thủy sản, ammonia tồn tại 2 dạng: NH3 và NH4 . NH3 kết hợp với + + + ion H của nƣớc tạo ion NH4 . Trong tự nhiên, nồng độ NH4 chỉ khoảng 0,5mg/L + (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). Hàm lƣợng NH3 và NH4 thay đổi theo nhiệt độ và pH. Trong cùng nhiệt độ, tăng pH lên 1 đơn vị làm tăng NH3 lên 10 lần. o Nồng độ NH3 tăng lên gấp đôi khi nhiệt độ tăng thêm 10 C so với ban đầu (Eddy, 2005). Theo Lê Văn Cát và ctv (2006), sự khuếch tán NH3 từ máu ra môi trƣờng ảnh hƣởng đến khả năng gây độc của NH3. Khi nồng độ NH3 ngoài môi trƣờng thấp hơn nồng độ NH3 trong máu cơ thể sẽ đào thải liên tục NH3 ra môi trƣờng ngoài. Nhƣng khi NH3 môi trƣờng cao làm xuất hiện hiện tƣợng khuếch tán ngƣợc NH3 từ môi trƣờng vào máu, làm tăng nồng độ NH3 trong cơ thể và gây ức chế quá trình tạo năng lƣợng ở hệ thần kinh trung ƣơng. Nếu nuôi trong điều kiện NH3 cao và kéo dài có thể làm chết cá. Mức độ gây độc của NH3 đối với động vật thủy sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loài, độ tuổi của động vật thủy sinh, tình trạng sức khỏe, nồng độ oxy và độ pH trong môi trƣờng. + Trong ao nuôi, nồng độ NH4 chỉ khoảng 0,5 mg/L. Môi trƣờng đƣợc coi là giàu + dinh dƣỡng khi nồng độ NH4 ở mức 3,0 mg/L, nhƣng nếu vƣợt quá 4,0mg/L sẽ gây độc đối với động vật thủy sinh (Trƣơng Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2012). 14
  26. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.2.6.2. Nitrite - Nitrite (NO2 ) là chất trung gian của quá trình oxy hóa giữa ammonium và - nitrate tồn tại tự nhiên trong ao nuôi (Lewis và Morris, 1986). Nồng độ NO2 trong - huyết tƣơng của hầu hết các loài cá nƣớc ngọt cao hơn nồng độ NO2 ngoài môi trƣờng khoảng 10 lần (Eddy và ctv, 1983). - NO2 tác động lên Hemoglobin trong máu và gây độc cho cá (Lewis và Morris, 1986). Theo Kiese (1974) (đƣợc trích dẫn bởi Lewis và Morris, 1986) khi pH ngoài - môi trƣờng cao hơn pH trong cơ thể cá sẽ xảy ra hiện tƣợng khuếch tán NO2 từ huyết - tƣơng đến hồng cầu. Phân tử sắt (II) trên Hemoglobin bị NO2 oxy hóa thành sắt (III) tạo phức Methemoglobin. Methemoglobin cũng tạo ra trong máu khi không có mặt - NO2 nhƣng với hàm lƣợng nhất định (Lewis và Morris, 1986). Phức Methemoglobin - không có khả năng liên kết với oxy (Bodansky 1951). Khi hàm lƣợng NO2 tăng cao làm gia tăng Methemoglobin dẫn đến sự suy giảm hàm lƣợng oxy trong máu gây nên hiện tƣợng máu và mang cá màu nâu (Cameron, 1971). Cá bị mệt mỏi khi hàm lƣợng Methemoglobin chiếm khoảng hơn 70 – 80% tổng số Hemoglobin trong máu. Và khi lƣợng Methemoglobin đạt mức tối đa 100% làm cá có dấu hiệu mất phƣơng hƣớng hay rơi vào trạng thái không phản ứng và chết (Lewis và Morris, 1986). Tỷ lệ giữa Methemoglobin và Hemoglobin trong máu cá luôn đƣợc cân bằng nhờ enzyme reductase. Các enzyme này liên tục hoạt động để chuyển Methemoglobin về Hemoglobin (Huey và ctv, 1980). 1.3. Nồng độ gây chết 50% cá thể Lethal Concentration 50 – LC50 là chỉ số biểu thị nồng độ gây chết 50% cá thể thí nghiệm của một tác nhân trong thời gian nhất định (Lewis và Morris, 1986). Trong những nghiên cứu về thủy sản, thử nghiệm LC50 nhằm đánh giá khả năng gây độc của các tác nhân môi trƣờng đến tỷ lệ sống của động vật thủy sinh và thƣờng đƣợc tiến hành trong khoảng 48 đến 96 giờ (Karen J.Clingerman, 1990). 15
  27. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LC50 của một số tác nhân môi trƣờng đƣợc nghiên cứu trên nhiều loài động vật - thủy sản. Ở cá ngựa vằn (Danio rerio) 2 – 3 tháng tuổi thì LC50 (96h) của NO2 ở mức - 242,41 13,67 mg/L (E. Voslárová và ctv, 2006), LC50 (96h) của NO2 tác động đến cá lóc là 238,8mg/L (Đỗ Thị Thanh Hƣơng và Trần Tƣờng Vi, 2013) và giá trị LC50 (24h) của NO2 tác động đến cá chình lớn Ấn Độ là 1484,08mg/L (trong điều kiện nƣớc tĩnh) (Tilak và ctv, 2002). 16
  28. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện 2.1.1. Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2017 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Quốc gia Giống hải sản Nam Bộ, thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II. Địa chỉ: 167 Thùy Vân, phƣờng Thắng Tam, Tp. Vũng Tàu. 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Cá chạch Lấu bột (10 ngày tuổi) và cá giống (75 ngày tuổi). 2.3. Nguyên vật liệu Cá dùng thí nghiệm: Cá chạch Lấu bột (chƣa hết noãn hoàn – 7 ngày tuổi) mua tại trại cá Trần Thanh Hùng, ấp Thuận Hƣng, thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành, Hậu Giang. Nƣớc nuôi cá: Nƣớc lấy từ hệ thống nƣớc sinh hoạt của thành phố Vũng Tàu. Nƣớc đƣợc loại bỏ chlorine dƣ bằng cách sục khí mạnh 24h. Thức ăn: Thức ăn dùng trong thí nghiệm là Artemia ở các giai đoạn: tẩy vỏ, bung dù và Artemia giai đoạn Instar I (giai đoạn 1). Trứng Artemia bào xác (Artemia cyst) của công ty Vĩnh Châu – Việt Nam. Thức ăn viên: Thức ăn NRD 2/3 của Công ty INVE (Thái Lan). 17
  29. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.3.1. Hóa chất sử dụng: - NH4Cl - NaNO2 - NaCl - Nƣớc Javel - Nƣớc biển đã qua xử lý bằng Chlorine. - Dung dịch Sodium thiosulfate (Na2S2O3) bão hòa. - Formalin 37% (HCHO). 2.3.2. Dụng cụ thí nghiệm - Kính hiển vi điện tử CH20 - Olympus, Nhật Bản. - Cân phân tích thể hiện 4 chữ số thập phân XB – 220A Presica, Thụy Sỹ. - Máy đo cƣờng độ ánh sáng 840020 Sper Scientific, Đài Loan. - Máy đo Oxy hòa tan Handy Polaris – OxyGuard, Đan Mạch. - Khúc xạ kế đo độ mặn Lamotte, Mỹ. - Cốc thủy tinh loại 100mL, 500mL, 1000mL của hãng Duran, Đức. - Bình định mức 250mL, 500mL, 1000mL của hãng Duran, Đức. - Bể nhựa tròn của hãng Duy Tân, Việt Nam có thể tích 120L. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp tẩy vỏ Artemia Thực hiện theo các bƣớc sau: Bước 1. Pha dung dịch Sodium thiosulfate: Cho 200mL nƣớc vào cốc thủy tinh 1000mL, từ từ cho Sodium thiosulfate vào. Khuấy đều đến khi Sodium thiosulfate không tan đƣợc nữa ta thu đƣợc dung dịch Sodium thiosulfate bão hòa dùng để dừng phản ứng của nƣớc Javel ở bƣớc 3. Làm lạnh dung dịch trong 4 giờ. 18
  30. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bước 2. Ngâm trứng Artemia cyst: Cho 0,5g trứng Artemia vào 1000mL nƣớc cất. Sục khí liên tục trong 2 giờ. Dùng vợt có kích thƣớc 10µm lọc lấy trứng Artemia cyst ra. Bước 3 Tẩy vỏ trứng Artemia cyst: Chuẩn bị thau chứa nƣớc lạnh, đặt cốc thủy tinh 1000mL vào, cho vào cốc thủy tinh 20mL dung dịch Javel đã đƣợc làm lạnh 4 giờ. Cho trứng Artemia cyst đã ngâm vào cốc, sục khí và khuấy điều liên tục. Lấy mẫu trứng quan sát dƣới kính hiển vi đến khi trứng đƣợc tẩy vỏ hoàn toàn chỉ còn noãn hoàn thì cho dung dịch Sodium thiosulfate vào. 2.4.2. Phương pháp ấp trứng Artemia bung dù: Cho 0,5g trứng Artemia cyst vào cốc chứa 1000mL nƣớc biển. Sục khí và chiếu sáng liên tục trong khoảng 12 giờ. Quan sát dƣới kính hiển vi thấy trứng bắt đầu bung dù. 2.4.3. Phương pháp ấp Artemia giai đoạn Instar I: 0,5g trứng Artemia cyst cho vào cốc chứa 1000mL nƣớc biển. Sục khí và chiếu sáng liên tục trong 24 giờ. Dùng mắt thƣờng và kính hiển vi kiểm tra Artemia đã nở hoàn toàn. + 2.4.4. Phương pháp pha dung dịch NH4 gốc để thí nghiệm LC10, LC50 và LC90: + o Dung dịch NH4 200ppm: Cân 594,44mg NH4Cl (đã đƣợc sấy ở nhiệt độ 105 C trong 2 giờ) hòa tan bằng máy khuấy từ và định mức thành 1000mL bằng nƣớc cất. Điều chỉnh pH = 7 để sử dụng cho các thí nghiệm LC10, LC50 và LC90 pha loãng thành các nồng độ khác nhau. - 2.4.5. Phương pháp pha dung dịch NO2 gốc để thí nghiệm LC10, LC50 và LC90 - o Dung dịch NO2 200ppm: Cân 300mg NaNO2 (đã đƣợc sấy ở nhiệt độ 105 C trong 2 giờ) hòa tan bằng máy khuấy từ và định mức thành 1000mL bằng nƣớc cất. 19
  31. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Điều chỉnh về pH = 7, để sử dụng cho các thí nghiệm LC10, LC50 và LC90 pha loãng thành các nồng độ khác nhau. 2.4.6. Phương pháp pha dung dịch NaCl gốc để thử nghiệm LC10, LC50 và LC90 Pha dung dịch NaCl 30‰: Cân 30g muối ăn (NaCl) hòa tan bằng máy khuấy từ và định mức thành 1000mL bằng nƣớc cất. Sử dụng máy đo độ mặn khúc xạ kế (Lamotte – Mỹ) để điều chỉnh. 2.4.7. Phương pháp chuẩn bị nước nuôi: Sử dụng nƣớc sinh hoạt của thành phố Vũng Tàu, sục khí liên tục trong 24 giờ để hết chlorine dƣ sử dụng cho thay nƣớc nuôi cá suốt quá trình thí nghiệm. 2.4.8. Phương pháp xác định kích thước miệng cá Đặt cá lên lam kính, dùng kim tách miệng cá sao cho hàm trên và hàm dƣới tạo thành góc 900. Quan sát dƣới kính hiển vi, điều chỉnh vật kính và vị trí của lam kính để đo chính xác kích thƣớc hàm trên của cá (Hình 2. 1). Tính độ rộng của miệng cá bằng phƣơng pháp Shirota (1970) theo công thức: MH (90o) = AB × 2 Trong đó: AB: chiều dài hàm trên (mm) MH (90o): độ rộng của miệng khi mở 900. 20
  32. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Hình 2. 1 Phƣơng pháp đo độ rộng miệng cá theo Shirota (1970) 2.4.9. Phương pháp xác định chiều dài và khối lượng cá Đo chiều dài tổng của cá: Dùng thƣớc thẳng có chia đến mm đo từ chóp mũi đến phần cuối của vây đuôi. Hình 2. 2 Phƣơng pháp đo chiều dài tổng của cá Khối lượng cá: Mỗi cá thể cá chạch Lấu đƣợc cân bằng cân phân tích (thể hiện 4 chữ số thập phân) hiệu Precisa XB 220A – Thụy Sỹ. 21
  33. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.4.10. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày 2.4.1.1. Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày Cho 100 con cá chạch Lấu (sau khi hết noãn hoàn 1 ngày) vào cốc thủy tinh chứa 600mL nƣớc cất. Thức ăn cho cá là Artemia nauphilus ở 3 giai đoạn khác nhau: Artemia tẩy vỏ, Artemia bung dù và Artemia Instar I. Mật độ Artemia mỗi cốc là 5 con/mL. Sục khí liên tục trong 2 giờ. Xác định quá trình tiêu hóa thức ăn của cá bằng phƣơng pháp: Tách riêng 100 con cá cho vào cốc chỉ có 600mL nƣớc và không có Artemia. Lấy ngẫu nhiên 10 con cá ở mỗi cốc, quan sát dƣới kính hiển vi và ghi nhận kết quả quá trình tiêu hóa thức ăn của cá. So sánh chọn ra giai đoạn Artemia thích hợp cho cá. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. 2.4.1.2. So sánh khả năng tiêu thụ Artemia ở 2 trạng thái sống và chết của cá chạch Lấu Cho 30 con cá chạch Lấu (giai đoạn 14 ngày tuổi) và 3000 con Artemia Instar I ở trạng thái sống vào cốc thủy tinh chứa 600mL nƣớc. Sau 2 giờ, đếm số Artemia Instar I còn lại trong cốc. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. Bố trí thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên thay Artemia Instar I ở trạng thái sống thành Artemia ở trạng thái chết. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. So sánh số lƣợng Artemia tiêu thụ ở trạng thái sống và chết. 22
  34. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.4.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố và bắt mồi của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi 2.4.1.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu 14 Cho 30 con cá chạch Lấu và 2500 con Artemia Instar I vào cốc thủy tinh có chứa 500mL nƣớc cất. Đặt cốc lần lƣợt ở 6 cƣờng độ ánh sáng: 0, 50, 100, 300, 500 và 1400Lux. Sau 2 giờ, xác định số lƣợng Artemia tiêu thụ của cá bằng 2 phƣơng pháp: Phương pháp 1: Bắt ngẫu nhiên 30 con cá ở mỗi cƣờng độ ánh sáng và tiến hành giải phẫu xác định số lƣợng Artemia có trong ống tiêu hóa. Mỗi cƣờng độ ánh sáng lặp lại 3 lần. Phương pháp 2: Tách riêng 30 con cá sang 1 cốc thủy tinh khác không có Artemia. Sau đó, tiến hành đếm số Artemia còn lại trong mỗi cốc ban đầu. Mỗi cƣờng độ ánh sáng lặp lại 3 lần. So sánh số lƣợng Artemia tiêu thụ ở mỗi cƣờng độ ánh sáng với nhau và so sánh Artemia tiêu thụ của 2 phƣơng pháp. 2.4.1.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi Cho 60 con cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi và giai đoạn 65 ngày tuổi vào thau tròn đƣờng kính 40cm chứa 5 Lít nƣớc sinh hoạt của thành phố. Dùng túi nilon màu đen che bề mặt của thau, để tạo ra các cƣờng độ ánh sáng khác nhau đƣợc kiểm tra đo bằng máy đo cƣờng độ và chia thành 6 cấp độ cƣờng độ ánh sáng khác nhau (Hình 2.3 và Hình 2. 4). Để yên trong 2 giờ. Sau đó mở ra nhanh và chụp hình cá phân bố trong vòng 30 giây sao cho cá không kịp di chuyển. Tính số lƣợng cá phân bố (% quần 23
  35. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP đàn) thông qua hình chụp tại mỗi vùng cƣờng độ ánh sáng trên máy tính phóng đại. Ghi nhận và so sánh sự phân bố của cá ở các cƣờng độ ánh sáng khác nhau. 48,5 lux 728,1lux 78,3 lux 792,7 lux 32,4 lux 41,2 lux 761,4 lux 748,3 lux 694,7 lux 581,7 lux 816,8 lux 27,8 lux (a) (b) Hình 2.3. Bố trí thí nghiệm với cƣờng độ ánh sáng khác nhau: (a) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho cá chạch lấu 14 ngày tuổi; (b) bố trí cƣờng độ ánh sáng cho thí nghiệm ánh sáng cá chạch lấu 57 ngày tuổi. Hình 2. 4. Chuẩn bị thau thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 65 ngày tuổi. 24
  36. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.4.1.3.3. Khả năng tiêu thụ Artemia Instar I của cá chạch Lấu (giai đoạn 14 ngày tuổi) sau 2 giờ và 24 giờ. Chuẩn bị 30 cốc chứa nƣớc, cho vào mỗi cốc 1 con cá và Artemia để đạt mật độ 5 con Armitea/mL. Nhiệt độ nƣớc 27,73oC ± 0,12, pH = 7,63 ± 0,15, cƣờng độ ánh sáng = 308 Lux ± 6,24, độ rộng của miệng cá = 730,49µm ± 15,48 và kích thƣớc của Artemia = 422,74µm ± 16,01. Sục khí liên tục, sau 2 giờ mổ cá và đếm số lƣợng Artemia có trong mỗi con cá. Chuẩn bị 5 cốc có chứa 6000 con Artemia mật độ 5 con/mL. Cho vào mỗi cốc 5 con cá. Nhiệt độ nƣớc 27,73oC ± 0,12, pH = 7,63 ± 0,15, cƣờng độ ánh sáng = 308 Lux ± 6,24, độ rộng của miệng cá = 730,49µm ± 15,48 và kích thƣớc của Artemia = 422,74µm ± 16,01. Sục khí liên tục, sau 24 giờ tách riêng 5 con cá ra cốc mới và đếm số lƣợng Artemia còn lại trong cốc ban đầu. 2.4.11. Nội dung 2: Xác định một số chỉ tiêu tăng trưởng của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn (giai đoạn 11 – 75 ngày tuổi) Cho 400 con cá (11 ngày tuổi) vào bể nuôi, sục khí liên tục đảm bảo oxy hòa tan lớn hơn 4mg/L. Khối lƣợng thức ăn hàng ngày bằng 2% trọng lƣợng cơ thể cá. Giai đoạn từ 11 đến 21 ngày tuổi cho cá ăn bằng Artemia Instar I. Giai đoạn từ 21 ngày tuổi đến 75 ngày tuổi cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp NRD 2/3 kích thƣớc 200 – 300µm. Cho cá ăn 2 lần/ngày vào lúc 8 giờ và 17 giờ. Chất lƣợng nƣớc đƣợc kiểm tra và duy trì tối ƣu cho cá sinh trƣởng và phát triển: pH dao động 7,5 – 8,5; nhiệt độ nƣớc 27 – 32oC; ammonia tổng <0,5 mg/L và nitrite <0,5 mg/L. Mỗi ngày, thay nƣớc 50% tổng thể tích bể nuôi. Cá đƣợc lấy mẫu ngẫu nhiên 10 con với tần suất 2 ngày/lần giai đoạn từ 11 ngày tuổi đến 20 ngày tuổi, tần suất 3 ngày/lần giai đoạn 21 ngày tuổi đến 68 ngày tuổi để đo chiều rộng miệng, chiều dài tổng và khối lƣợng thân. 25
  37. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.4.12. Nội dung 3: Ảnh hưởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch Lấu. + - 2.4.3.1. Thí nghiệm tìm dãy nồng độ NH4 và NO2 + Từ dung dịch gốc NH4 200ppm pha loãng thành dãy nồng độ 5, 10, 30, 50, 100ppm có pH = 7,233 ± 0,153 và nhiệt độ 27,6oC ± 0,173. Mẫu đối chứng chứa nƣớc + + cất tƣơng ứng với nồng độ NH4 0ppm. Đong 50mL dung dịch NH4 từ dãy nồng độ trên cho lần lƣợt vào từng cốc. Cho 10 con cá vào mỗi cốc. Theo dõi số lƣợng cá chết trong 48 giờ. 1 giờ đầu theo dõi ghi nhận số cá chết 15 phút/lần; 1 giờ tiếp theo theo dõi 30 phút/lần; 6 giờ tiếp theo theo dõi 3 giờ/lần; sau đó cứ 6 giờ theo dõi 1 lần đến khi kết thúc thí nghiệm. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần. + Bố trí thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên nhƣng thay dung dịch NH4 bằng dung dịch - NO2 đƣợc pha loãng thành dãy nồng độ 5, 10, 25, 50 và 100ppm. Theo dõi và ghi nhận kết quả. + 2.4.3.2. Thí nghiệm xác định ngưỡng nồng độ NH4 và NO2 gây chết 10%, 50% và 90% cá trong 96 giờ + Từ kết quả thí nghiệm tìm dãy nồng độ NH4 và NO2, chọn đƣợc dãy nồng độ thích hợp để tiến hành xác định LC10, LC50 và LC90 của cá trong 96 giờ. Từ dung dịch + gốc NH4 200ppm pha loãng thành dãy nồng độ 50, 60, 70ppm có pH = 7,6 và nhiệt độ o + = 28 C. Mẫu đối chứng chứa nƣớc cất tƣơng ứng nồng độ NH4 0ppm. Đong 100mL + dung dịch NH4 từ dãy nồng độ trên cho lần lƣợt vào từng cốc. Cho 30 con cá vào mỗi cốc. Để yên theo dõi số lƣợng cá chết trong 96 giờ. Trong 1 giờ đầu, quan sát và ghi nhận số cá chết 15 phút/lần. Trong 2 giờ tiếp theo, cứ 30 phút ghi nhận số cá chết một lần. Trong 3 giờ tiếp theo, ghi nhận số cá chết 60 phút/lần. Trong 6 giờ tiếp theo, ghi nhận số cá chết 3 giờ một lần. Sau đó, cứ 6 giờ ghi nhận số cá chết một lần đến khi kết thúc thí nghiệm. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần. 26
  38. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP + Bố trí thí nghiệm tƣơng tự nhƣ trên nhƣng thay dung dịch NH4 bằng dung dịch - NO2 đƣợc pha loãng thành dãy nồng độ 50, 60, 70, 80, 90, 100 và 110ppm. Theo dõi và ghi nhận kết quả. 2.4.3.3. Thí nghiệm xác định khả năng chịu mặn của cá chạch Lấu 10 ngày tuổi Từ dung dịch gốc NaCl 50‰, pha loãng thành dãy nồng độ 2, 4, 6, 10, 25, 30‰, pH = 7,587 ± 0,025 và nhiệt độ = 27,8oC ± 0,1. Mẫu đối chứng chứa nƣớc cất tƣơng ứng nồng độ NaCl 0‰. Đong 100mL dung dịch NaCl từ dãy nồng độ trên cho lần lƣợt vào từng cốc. Cho 30 con cá vào mỗi cốc. Để yên trong 48 giờ, theo dõi số cá chết trong 15 phút đầu tiên, sau đó cách 1 giờ ghi nhận kết quả 1 lần. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần (Hình 2.5). Hình 2.5. Thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ muốn đến tỷ lệ chết của cá chạch Lấu 10 ngày tuổi 27
  39. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.4.13. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 2.4.13.1. Công thức tính toán Tỷ lệ phân bố của cá theo cƣờng độ ánh sáng (%) = (số cá có trong mỗi cƣờng độ / tổng số cá ban đầu) *100 Số lƣợng Artemia tiêu thụ (con/cá) = số lƣợng Artemia ban đầu – số lƣợng Artemia lúc sau Tỷ lệ cá chết (%) = (Số cá chết / Tổng số cá ban đầu) *100 Xác định LC theo phƣơng pháp Probit + - Từ dãy nồng độ NH4 và NO2 tính logarit của mỗi nồng độ. Tính tổng số cá chết sau 96 giờ của mỗi nồng độ. Chuyển đổi tỷ lệ cá chết thành hệ số Probit theo Bảng 2. 1. 28
  40. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 2. 1. Chuyển đổi tỷ lệ phần trăm sang Probit % 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 - 2,67 2,95 3,12 3,25 3,36 3,45 3,52 3,59 3,66 10 3,72 3,77 3,82 3,87 3,92 3,96 4,01 4,05 4,08 4,12 20 4,16 4,19 4,23 4,26 4,29 4,33 4,36 4,39 4,42 4,45 30 4,48 4,50 4,53 4,56 4,59 4,61 4,64 4,67 4,69 4,72 40 4,76 4,77 4,80 4,82 4,85 4,87 4,90 4,92 4,95 4,97 50 5,00 5,03 5,05 5,08 5,10 5,13 5,15 5,18 5,20 5,23 60 5,25 5,28 5,31 5,33 5,36 5,39 5,41 5,44 5,47 5,50 70 5,52 5,55 5,58 5,61 5,64 5,67 5,71 5,74 5,77 5,81 80 5,84 5,88 5,92 5,95 5,99 6,04 6,08 6,13 6,18 6,23 90 6,28 6,34 6,41 6,48 6,55 6,64 6,75 6,88 7,05 7,33 - 0,0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 99 7,33 7,37 7,41 7,46 7,51 7,58 7,65 7,75 7,88 8,09 Vẽ phƣơng trình hồi quy tuyến tính dạng y = ax + b với giá trị cột X là logarit của dãy nồng độ và giá trị cột Y là hệ số Probit. LC10 = (3,72 – b)/a LC50 = (5 – b)/a LC90 = (6,28 – b)/a 29
  41. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.4.13.2. Xử lý số liệu Tính giá trị trung bình, tỷ lệ chết, số lƣợng Artemia tiêu thụ, tỷ lệ phân bố của cá, độ lệch chuẩn, độ rộng của miệng và xác phƣơng trình hồi quy tuyến tính bằng phần mềm Microsoft Excel 2016. Phân tích sự khác biệt Artemia tiêu thụ (One way ANOVA) bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 20. 30
  42. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 3.1. Nội dung 1: Khảo sát khả năng tiêu thụ Artemia của cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày. 3.1.1. Thí nghiệm 1: Xác định loại thức ăn thích hợp cho cá chạch Lấu sau khi hết noãn hoàn 1 ngày Bảng 3. 1. Khả năng nuốt và tiêu hóa trứng Artemia tẩy vỏ, bùng dù và artemia mới nở sau 6h. Nuốt vào Khả năng Các giai đoạn Artemia Đơn vị ống tiêu tiêu hóa hóa của cá (%) Mean ± S.D Mean ± S.D Trứng artemia bào xác tẩy hoàn toàn vỏ trứng/cá 5,6 ± 1,5 0 ± 0 Artemia mới nở (bung dù) con/cá 22,6 ± 5,6 0 ± 0 Artemia Instar I con/cá 28,7 ± 3,3 100 ± 0 Kết quả thể hiện ở Bảng 3. 1. và hình Phụ lục 3. Khả năng tiêu hóa Artemia tẩy vỏ, Artemia bung dù và Artemia Instar I của cá chạch lấu bột (11 ngày tuổi) cho thấy cá bột vừa hết noãn hoàn có khả năng chủ động bắt và nuốt trứng artemia bào xác đã tẩy vỏ hoàn toàn, và trứng vừa nở bung dù lơ lửng trong cột nƣớc và artemia Instar I. Trong đó, số lƣợng artemia ghi nhận trong ống tiêu hóa của cá chạch lấu cao nhất đối với artemia Instar I. Tuy nhiên, cá chạch lấu chỉ tiêu hóa đƣợc artemia ở giai đoạn Instar I. Trứng artemia tẩy vỏ hoàn toàn và bung dù hầu nhƣ không tiêu hóa sau 6 h nuốt trong dạ dày và ruột. Nghiên cứu cũng cho 4 - 6h cá đào thải những gì không tiêu hóa tống ra bên ngoài. Trái lại, cá bột trê có thể sử dụng artemia tẩy vỏ hoàn toàn (Cossio và ctv, 1996). 31
  43. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Cá chạch lấu vừa hết noãn hoàn 1 ngày tuổi đã có thể sử dụng thức ăn tự nhiên nhƣ Moina sp. và artemia giai đoạn I (Instar I) tƣơng tự nhƣ cá tra bột, cá trê, cá chép và cá chình (Touraki và ctv, 1996; Baras và ctv, 2010; Cossio và ctv, 1996). Tuy nhiên, đối với cá chạch lấu bột tại Việt nam chƣa đƣợc nghiên cứu ứng dụng artemia làm thức ăn ban đầu. Đa số các nghiên cứu trƣớc sử dụng moina sp. chƣa nghiên cứu chi tiết về artemia sử dụng hợp lý cho cá chạch lấu. Nghiên cứu này đã tiến hành thực hiện chi tiết các giai đoạn ấp của artemia và tƣơng tác với kích thƣớc miệng của cá. Thông thƣờng, cá chạch lấu vừa hết noãn hoàn có kích thƣớc miệng khoảng 768 µm lớn hơn kích thƣớc của trứng bào xác artemia, artemia bung dù và artemia instar I (400-500 µm) đây là lý do cá có thể ăn ngay artemia sau khi hết noãn hoàn (Lavens, P. và Sorgeloos, 1996). 3.1.2. Thí nghiệm 2: So sánh khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng khả năng tiêu thụ artemia sống và chết trên 1 cá thể cá chạch lấu tƣơng ứng là 39,45 con/cá và 36,39 con/cá. Trung bình số lƣợng artemia tiêu thụ của cá chạch lấu đối với artemia sống và chết tƣơng đồng (P > 0,05). 32
  44. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 40 35 30 25 20 15 10 Số lƣợngSố Artemia tiêuthụ (con/cá) 5 0 Artemia sống phƣơng pháp 1 Artemia sống phƣơng pháp 2 Artemia chết phƣơng pháp 2 Hình 3.1. Khả năng tiêu thụ Artemia sống và Artemia chết của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi. Việc xác định chính xác mật độ và số lƣợng tiêu thụ artemia/cá/ngày giúp ích cho sự phát triển qui trình kỹ thuật thực hành ƣơng cá chạch lấu. Bổ sung artemia cho cá đủ số lƣợng thức ăn tự nhiên nâng cao tỷ lệ số. So sánh với ấu trùng tôm càng và cá tra bột thì cá chạch lấu tiêu thụ số lƣợng artemia cao hơn rất nhiều (Baras et al. 2010). Một vấn đề thuận lợi cho nghề ƣơng cá chạch lấu trong tƣơng lại bởi đặc điểm bắt mồi của chúng có thể ăn đƣợc artemia chết lắng dƣới nền đáy bể ƣơng. Thông thƣờng artemia chỉ sống trong môi trƣờng nƣớc ngọt chỉ 1 – 2h, chúng sẽ chết lắng đáy. Nếu nhƣ cá chạch lấu không tiêu thụ đƣợc thì gây ô nhiễm môi trƣờng và tăng chi phí sản xuất. Trong nghiên cứu này khẳng định artemia sống và chết cá bột chạch lấu có thể sử dụng nhƣ nhau. 33
  45. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu 14 ngày tuổi 35 phƣơng pháp 1 30 phƣơng pháp 2 25 20 15 10 Số lƣợngSố Artemia tiêuthụ (con/cá) 5 0 0 50 100 300 500 1400 Cƣờng độ ánh sáng (Lux) Hình 3.2. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch Lấu giai đoạn 14 ngày tuổi Từ biểu đồ Error! Reference source not found. cho thấy cả 2 phƣơng pháp khảo sát không có sự khác biệt (p>0,05). Ở cƣờng độ ánh sáng 300 Lux cá chạch Lấu 14 ngày tuổi bắt mồi tốt hơn các cƣờng độ ánh sáng còn lại. 3.1.4. Thí nghiệm 4: Số lượng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu Ở điều kiện ánh sáng tối ƣu (300 Lux), mỗi cá chạch lấu tiêu thụ 2h trung bình 38,3 artemia/cá và mỗi ngày (24h) tiêu thụ 201 artemia/cá. Để cung cấp đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ artemia, dinh dƣỡng và năng lƣợng cần phải cung cấp cho cá tối thiểu 5 lần /ngày với liều lƣợng của cá cho ăn trong 2h. Kết quả này cho thấy tổng số lƣợng artemia cho ăn hàng ngày 201 con/cá cao gấp 5,3 lần so với số lƣợng artemia tiêu thụ trong 2 h (Bảng 3. 2). Nếu tính mỗi ngày có 24h dựa vào dữ liệu trung bình 2 giờ cá tiêu thụ 38 artemia/cá thì cá cần khoảng 912 artemia/cá/24h. Điều này khác với thực tế 34
  46. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP trong nghiên cứu (201 artemia/cá/ngày) là do chu kỳ quang trong hệ thống nuôi khác và thời gian tiêu hóa cũng khác. Nếu nhƣ dựa vào kết quả nghiên cứu này cƣờng độ ánh sáng bằng 0 lux cá không tiêu thụ artemia thì 1 ngày có chu kỳ quang 12 h thì số lƣợng artemia tiêu thụ cao hơn 2 lần so với nghiên cứu thực tế. Từ đó, có thể kết luận rằng cá chạch lấu không ăn liên tục theo giờ mà có thời gian ngƣng chờ tiêu hóa thức ăn và cƣờng độ ánh sáng bằng 0 lux. Bảng 3. 2. Số lƣợng Artemia tiêu thụ sau 2 giờ và 24 giờ của cá chạch lấu Thông số Đơn vị Mean ± S.D Cƣờng độ ánh sáng Lux 308 ± 6,24 Chiều dài tổng của cá mm 10,30 ± 0,2582 Khối lƣợng tƣơi của cá mg 0,0058 ± 0,0001 Độ rộng của miệng cá µm 767,91 ± 22,16 Kích thƣớc Artemia mm 442,74 ± 16,01 Mật độ Artemia con/mL 5 ± 0 Artemia tiêu thụ sau 2 giờ con/cá 38,26b ± 1,17 Artemia tiêu thụ sau 24 giờ con/cá 201,20a ± 13,41 Mean: giá trị trung bình, S.D: độ lệch chuẩn, n =30; những ký tự khác nhau theo hàng dọc thì có ý nghĩa khác biệt thống kê (p < 0,05). 35
  47. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3.1.5. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu 14 ngày tuổi và 57 ngày tuổi. Cá chạch lấu phân bố theo tỷ lệ nghịch với cƣờng độ ánh sáng theo từ thấp đến cao. Tỷ lệ cá chạch lấu (14 và 57 ngày tuổi) phân bố càng cao khi vùng có cƣờng độ chiếu sáng thấp. Hầu nhƣ không có cá chạch lấu con phân bố khi cƣờng độ sáng > 800 lux (Hình 3.3). Nghiên cứu này có thể làm nền tảng khoa học giải thích tại sao cá chạch lấu sống trong tự nhiên chui rúc đáy, sống trong hốc cây và hang đá. Chúng thích sống nơi có cƣờng độ chiếu sáng thấp. Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng cho việc sinh sản và ƣơng giống thiết kế bể nuôi thích hợp và cƣờng độ ánh sáng hợp lý thông qua khống chế bằng che chắn và thắp đèn để tạo điều kiện cho cá bắt mồi với tầng suất cao nhất có thể và nâng cao tỷ lệ sống. Tuy nhiên, phiêu sinh vật phù du lại thích hƣớng quang tập trung nơi có ánh sáng cao. Đây cũng là vấn đề khó khăn cho việc nghiên cứu và ứng dụng. (A) (B) Hình 3.3. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến hoạt động phân bố của cá chạch lấu: (A) 14 ngày tuổi (vùng 1: 581,7 Lux, vùng 2: 761,4 Lux, vùng 3: 792,7 Lux, vùng 4: 721,8 Lux, vùng 5: 27,8 Lux, vùng 6: 41,2 Lux). (B) 57 ngày tuổi (vùng 1: 816,8 Lux, vùng 2: 748,3 Lux, vùng 3: 32,4 Lux, vùng 4: 48,5 Lux, vùng 5: 78,3 Lux, vùng 6: 694,7 Lux). 36
  48. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 60 45 40 50 (B) 35 (A) 40 30 25 30 20 20 Tỷ lệ lệ phânTỷ củabốcá(%) 15 10 lệ phânTỷ củabốcá(%) 10 5 0 0 27.8 41.2 581.7 721.8 761.4 792.7 32.4 48.5 78.3 694.7 748.3 816.8 Cƣờng độ ánh sáng (lux) Cƣờng độ ánh sáng (Lux) Hình 3.4. Tỷ lệ phân bố của cá chạch lấu theo cƣờng độ ánh sáng (A) 14 ngày tuổi, (B) 57 ngày tuổi 3.2. Nội dung 2: Kết quả của sự phát triển một số đặc điểm hình thái cá chạch lấu (giai đoạn 14 đến 68 ngày tuổi) 3.2.1. Biến động chiều dài, khối lượng và độ rộng miệng cá chạch lấu 0,350 60 Chiều dài tổng (mm) = 2,3257* Tuổi cá + 1,1732 Khối lƣợng (g) = 0,0145*Tuổi cá - 0,0722 R² = 0,9737 0,300 R² = 0,8639 50 0,250 40 0,200 30 0,150 Khối Khối lƣợng (g) 20 Chiều Chiều dài tổng(mm) 0,100 (b) (a) (b) 10 0,050 0 0,000 0 10 20 30 40 50 60 70 0 10 20 30 40 50 60 70 Tuổi cá (ngày) Tuổi cá (ngày) 37
  49. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2500 0,350 Độ rộng của miệng (µm) = 27,662* Tuổi cá+ 253,56 Khối lƣợng (g) = 0,0064*Chiều dài tổng - 0,0842 R² = 0,9543 0,300 R² = 0,9346 2000 0,250 1500 0,200 0,150 1000 Khối Khối lƣợng (g) 0,100 Độ củarộng miệng (µm) 500 (c) (d) 0,050 (d) 0 0,000 0 10 20 30 40 50 60 70 0 10 20 30 40 50 60 Chiều dài tổng (mm) Tuổi cá (ngày) Hình 3.5. Sự phát triển chiều dài (a); khối lƣợng (b); độ rộng của miệng (c) và mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng (d) của cá chạch lấu (14 – 68 ngày tuổi). Khối lƣợng và chiều dài tổng trung bình của cá chạch lấu tăng dần theo thời gian nuôi từ 14 – 75 ngày nuôi. Trong đó, khối lƣợng cá đƣợc phân tích và đƣợc xây dựng hàm số là khối lƣợng cá (g) = 0,0145 * tuổi cá (ngày) - 0,0722, R2 = 0,85 và chiều dài tổng (mm) = 2,3257 * tuổi cá (ngày) +1,1732, R2 =0,97. Độ rộng của miệng cá (µm) = 27,662 * tuổi cá (ngày) + 253,56, R2 =0,95. Sự tƣơng quan giữa khối lƣợng và chiều dài tổng cũng đƣợc xác định là khối lƣợng (g) = 0,0064 * chiều dài tổng (mm) – 0,0842, R2 = 0,93. 38
  50. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3.2.1. Sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng với độ rộng miệng cá chạch lấu nuôi từ 14 - 75 ngày. 70 0,350 Khối lƣợng (g) = 0,0002*Độ rộng của miệng - 0,1569 Chiều dài tổng (mm) = 0,0293*Độ rộng của miệng - 9,8873 R² = 0,9841 60 R² = 0,9771 0,300 50 0,250 40 0,200 30 0,150 Chiều Chiều dài tổng(mm) Khối lƣợng (g) 20 (a) 0,100 (b) 10 0,050 0 0,000 500 1000 1500 2000 2500 500 1000 1500 2000 2500 Độ rộng của miệng (µm) Độ rộng của miệng (µm) Hình 3.6. Mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng với độ rộng miệng của cá chạch lấu (14 và 75 ngày). Độ rộng miệng của cá chạch lấu tƣơng quan thuận với chiều dài và khối lƣợng khá chặt chẽ (R2> 0,98). Cá càng lớn về khối lƣợng và chiều dài ảnh hƣởng đến độ rộng miệng theo tỷ lệ thuận. Mối tƣơng quan giữa chiều dài tổng (mm) = 0,0293 * độ rộng miệng – 9,8873 với R2= 0,97; mối tƣơng quan giữa khối lƣợng và độ rộng miệng chặt chẽ. Khối lƣợng (g) = 0,0002 * độ rộng của miệng (µm) – 0,1569. Kết quả nghiên cứu này đã tìm ra nhiều hàm số tƣơng quan giữa chiều dài, trọng lƣợng và kích thƣớc miệng làm nền tảng cho nghiên cứu cơ bản sinh học để phát triển kỹ thuật nuôi nhân tạo. Hiểu biết chính xác kích thƣớc của miệng để lựa chọn thức ăn phù hợp cho cá trong giai đoạn ƣơng. Dự đoán đƣợc chiều dài và trọng lƣợng của cá giúp phát triển kỹ thuật nuôi phù hợp cho từ giai đoạn phát triển của chúng. 39
  51. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3.3. Nội dung 3: Ảnh hƣởng của độ mặn, ammonia tổng, nitrite lên tỷ lệ chết của cá chạch lấu. Cá chạch lấu sau khi hết noãn hoàn (10 ngày tuổi) đƣợc phơi nhiễm trong môi trƣờng nƣớc chứa ammonia, nitrite và muối (NaCl) trong 96h. Đối với ammonia 5,3 mg/L, 9,9 mg/L và 20,7 mg/L gây chết cá 10%, 50% và 90% tƣơng ứng. Cá có khả năng chịu đựng nitrite cao hơn so với ammonia. Nồng độ Nitrite 49 mg/L, 62 mg/L và 78,5 mg/L gây chết 10%, 50% và 90% quần đàn cá, tƣơng ứng. Cá chạch lấu rất nhạy cảm đến nồng muối ở giai đoạn 10 ngày tuổi. Nồng độ muối chỉ 1,3‰ đã gây chết 10% quần đàn cá trong thời gian 96h và cá có thể chết 90% khi tăng nồng độ muối đến 6,31 ‰. + - Bảng 3.3. Nồng độ NH4 , NO2 và NaCl ảnh hƣởng lên LC10, LC50 và LC90của cá chạch lấu giai đoạn cá 10 ngày tuổi. Mean: giá trị trung bình; S.D: độ lệch chuẩn. Đơn vị LC10 LC50 LC90 Thông số tính Mean ± S.D Mean ± S.D Mean ± S.D + Nồng độ NH4 mg/L 5,263 ± 0,965 9,908 ± 1,655 20,716 ± 2,944 - Nồng độ NO2 mg/L 48,995 ± 5,726 62,008 ± 7,991 78,486 ± 11,073 Nồng độ NaCl ‰ 1,277 ± 0,037 2,838 ± 6,309 6,31 ± 0,067 - Nồng độ NO2 (mg/L) gây chết 50% cá chạch lấu là 62,008 7,99 thấp hơn so với một số loài cá khác. Cá ngựa vằn (Danio rerio) 2 – 3 tháng tuổi có LC50 (96h) của - - NO2 ở mức 242,41 13,67 mg/L (E. Voslárová và ctv, 2006), LC50 (96h) của NO2 tác động đến cá lóc là 238,8mg/L (Đỗ Thị Thanh Hƣơng và Trần Tƣờng Vi, 2013) và giá trị LC50 (24h) của NO2 tác động đến cá chình lớn Ấn Độ là 1484,08mg/L (trong điều kiện nƣớc tĩnh) (Tilak và ctv, 2002). 40
  52. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Việc xác định đƣợc các nồng độ ammonia, nitrite và muối có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý chất lƣợng nƣớc nuôi sao cho thích ứng cho cá chạch lấu. Đặc biệt trong mô hình nuôi cá tuần hoàn, theo Timmons và Ebeling (2010) để thiết kế và quản lý đúng cho các loại cá nuôi cần phải hiểu biết rõ điểm giới hạn về chất lƣợng nƣớc của chúng. Thật sự, nồng độ muối tác động rất lớn đến cá chạch lấu bột ở nồng độ thấp 1,2 – 6,3‰ là một vấn đề rất đáng lo ngại ở Việt Nam. Đồng Bằng Sông Cửu Long chịu tác động của nƣớc biển dâng các khu vực hạ lƣu của sông tiền và sông hậu nhiễm mặn sẽ tác động không nhỏ đến nguồn lợi cá chạch lấu đánh bắt từ tự nhiên. Tuy nhiên, chúng tôi cần nghiên cứu sâu hơn ở các giai đoạn sinh trƣởng của cá chạch lấu để có khuyến cáo hợp lý. 41
  53. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Nội dung 1: cá chạch lấu vừa hết noãn hoàn có thể bắt mồi: trứng bào xác artemia tẩy vỏ hoàn toàn, trứng artemia nở bung dù và artemia (Instar I). Tuy nhiên, cá bột có thể tiêu hóa 100% sau 4h đối với artemia (Instar I). Cá chạch lấu sau khi hết noãn hoàn có khả năng tiêu thụ 38 artemia/2h và 201 artemia/24h với mật độ 5 artemia/ml. Cƣờng độ ánh sáng tách động trực tiếp và có ý nghĩa cho việc bắt mồi artemia: tối ƣu cho cá bắt mồi là 300 lux và cá không thể bắt mồi ở cƣờng độ ánh sáng bằng 0 lux. Bên cạnh đó, cƣờng độ ánh sáng ảnh hƣởng đến việc phân bố của cá chạch lấu giai đoạn (14 ngày và 65 ngày): cá phân bố theo tỷ lệ nghịch với cƣờng độ ánh sáng. Cƣờng độ ánh sáng > 800 lux hầu nhƣ cá chạch không phân bố sống tự nhiên. Nội dung 2: Kích cỡ miệng, chiều dài thân và trọng lƣợng có môi tƣơng quan thuận chặc chẽ với hệ số tƣơng quan cao (R2> 0,8). Nội dung 3: Nồng độ ammonia 5,3 mg/L, 9,9 mg/L và 20,7 mg/L gây chết cá chạch lấu giai đoạn 10 ngày tuổi tƣơng ứng là LC10, LC50 và LC90. Nồng độ Nitrite 49 mg/L, 62 mg/L và 78,5 mg/L tƣơng ứng với LC10, LC50 và LC90. Cá chạch lấu rất nhạy cảm với nồng muối ở giai đoạn 10 ngày tuổi. Nồng độ muối chỉ 1,3‰ đã gây chết 10% quần đàn cá trong thời gian 96h và cá có thể chết 90% khi tăng nồng độ muối đến 6,31‰. 42
  54. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4.2. Kiến nghị Với dữ liệu nghiên cứu trên của đề tài rất chi tiết và hữu ích nên ứng dụng một phần để ứng dụng phát triển mô hình ƣơng cá chạch lấu tốt hơn. Tiếp tục nghiên cứu sự ảnh hƣởng ammonia, nitrite, độ muối lên nhiều giai đoạn phát triển và sinh trƣởng của cá chạch lấu để bảo đảm cho việc ứng dụng vào sản xuất và góp phần cho khoa học thủy sản phát triển. 43
  55. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TÀI LIỆU THAM KHẢO Ali, M.R., Mollah, M.F.A. & Sarder, M.R.I., 2013. Fecundity and gonado-somatic index of wild freshwater spiny eel Mastacembelus armatus ( Lacepede ) from Kishoreganj region of Bangladesh. , 11(2), pp.365–372. Anders F. Poulsen & John Valbo-Jørgensen, 2000. Fish Migrations and spawning habits in the Mekong mainstream: A survey using local knowledge. AMFC Technical Report, (5), pp.1–149. Baras, E. et al., 2010. Why is cannibalism so rare among cultured larvae and juveniles of Pangasius djambal? Morphological, behavioural and energetic answers. Aquaculture, 305(1–4), pp.42–51. Bhargava, H.N., 1958. The development of the chondrocranium of Mastacembelus armatus (CUV. & VAL). Bodansky, O., 1951. Methemoglobinemia and methemoglobin producing compounds. Pharmacological Reviews, 3(2), pp.144–191. Bùi Lai et al., 1985. Cơ sở sinh lý, sinh thái cá, Hà Nội. Cameron, J.N., 1971. Methemoglobin in erythrocytes of rainbow trout. Comparative Biochemistry and Physiology Part A: Physiology, 40(3), pp.743–749. Claude E.Boy & Frank Lichtkoppler, 1979. Water Quality Management in Pond Fish. , (Research and Development Series n. 22), p.30. Claude E.Boyd, 1998. Water Quality for Pond Aquaculture. International Center Experimental Station, p.37. Cossio, M.L.T. et al., 1996. Manual on the production and use of life food for 44
  56. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP aquaculture, Day F, 1878. The fishes of India being a natural history of the fishes known to inhabit the seas and fresh waters of India, Burma and Ceylon. Đoàn Xuân Diệp, Đỗ Thị Thanh Hƣơng & Nguyễn Thanh Phƣơng, 2009. Ảnh hƣởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu và tăng trƣởng của tôm sú (Penaeus monodon). Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần THơ, pp.1–8. Đỗ Thị Thanh Hƣơng & Lê Trần Tƣờng Vi, 2013. Ảnh hƣởng của Nitrit lên một số chỉ tiêu huyết học và tăng trƣởng của cá lóc (Channa striata). Tạp chí khoa học, trường Đại học Cần Thơ, 27(2), pp.27–154. E. Voslárová, V. Pisteková & Z. Svobodová, 2006. Nitrite Toxicity to Danio Rerio: Effects of Fish Age and Chloride Concentrations. Acta Vet. Brno, 212(5061), pp.528–528. Available at: F. B. Eddy, 2005. Ammonia in estuaries and effects on fish. Journal of Fish Biology, 67(6), pp.1495–1513. F. B. Eddy, P. A. Kunzlik & R. N. Bath, 1983. Uptake and loss of nitrite from the blood of rainbow trout, Salmo gairdneri Richardson, and Atlantic salmon, Salmo salar L. in fresh water and in dilute sea water. Journal of Fish Biology, 23(1), pp.105–116. Fernando Kubitza, 2017. The oft - overlooked water quality parameter: pH. Global Aquaculture Alliance. Available at: www.aquaculturealliance.org/advocate/the- oft-overlooked-water-qua. Fishbase, 2014a. List of Freshwater Fishes reported from Viet Nam. Fishbase. Available at: fishbase.org/country/CountryChecklist.php. Fishbase, 2007. Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800) Zig-zag eel. Fishbase. 45
  57. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Available at: www.fishbase.org/summary/Mastacembelus-armatus.html. Fishbase, 2014b. Mastacembelus armatus was reported from 14 countries/islands. Fishbase. Available at: www.fishbase.org/Country/CountryList.php. Giáng Hƣơng, 2016. Việt Nam củng cố vị trí hàng đầu trên thị trƣờng thủy sản thế giới. Tổng cục Thủy sản. Available at: tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/thƣơng-mại-thủy- sản/doc-tin/005699/2. Gupta, S. et al., 2015. Indigenous ornamental fish : a new boon in ornamental fish trade of West Bengal. , (January). Gupta, S. & Banerjee, S., 2016. Food, feeding habit and reproductive biology of tire- track Spiny eel (Mastacembelus armatus): A Review. Journal of Aquaculture Research & Development, 7(5). Available at: access/food-feeding-habit-and-reproductive-biology-of-tiretrack-spiny- eelmastacembelus-armatus-a-review-2155-9546-1000429.php?aid=73738. Huey, D.W., Simco, B.A. & Criswell, D.W., 1980. Nitrite-Induced Methemoglobin Formation in Channel Catfish. Transactions of the American Fisheries Society, 109(5), pp.558–562. Available at: isi:A1980KT87500013. ITIS, Mastacembelus armatus (Lacepède, 1800). Integrated Taxonomic Information System. Available at: www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt. Karen J.Clingerman, 1990. The LD50 (Median Lethal Does) and the LC50 (Median Lethal Concentration, Beltsville, Maryland. Available at: babel.hathitrust.org/cgi/pt. Kimberley R. James, Belinda Cant & Tom Ryan, 2003. Responses of freshwater biota to rising salinity levels and implications for saline water management: A review. Australian Journal of Botany, 51(6), pp.703–713. 46
  58. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Klaus Riede, 2004. Global register of migratory species : from global to regional scales : final report of the. , (June). Lavens, P. & Sorgeloos, P. (eds), 1996. Manual on the Production and Use of Live Feed for Aquaculture. FAO Fisheries Technical Paper. Rome: FAO. Lê Hằng, 2017. Xuất khẩu thủy sản tiếp tục tăng trƣởng mạnh. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Available at: vasep.com.vn/Tin- Tuc/778_48433/Xuat-khau-thuy-san-tiep-tuc-tang-tr. Lê Huy Hải, 2013. Nuôi cá chạch Lấu - hƣớng phát triển mới trong nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt tại Kiên Giang. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Available at: www.mard.gov.vn/Pages/news_detail.aspx. Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung & Ngô Ngọc Cát, 2006. Nƣớc nuôi thủy sản Chất lƣợng và giải pháp cải thiện chất lƣợng. Mai Đình Yên et al., 1992. Định loại các loài cá nước ngọt nam độ, Maysa Enayatmehr & Shahla Jamili, 2015. Effects of salinity on growth , hormonal and enzymatic status in Fish : A Review. International Journal of Science and Research, 4(7), pp.805–813. N.T.Narejo, S.M.Rahmatullah & M.Mamnur Rashid, 2002. Studies on the Reproductive Biology of Freshwater Spiny Eel, Mastacembelus armatus (Lacepede) Reared in the Cemented Cisterns of BAU, Mymensingh, Bangladesh. Ngô Thế Hiên, 2016. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạck tháng 12 năm 2016 ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng cục Thủy sản, pp.1–21. Nguyễn Thành Trung, Nguyễn Tƣờng Anh & Nguyễn Quốc Thanh, Thử nghiệm sản xuất giống cá chạch Lấu (Mastacembelus favus). , pp.16–21. 47
  59. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Nguyễn Văn Triều, 2010. Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá chạch Lấu (Mastacembelus armatus). Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT, pp.137–143. Nhut, N., 2016. Improving sustainability of striped catfish ( Pangasianodon hypophthalmus ) farming in the Mekong Delta , Vietnam , through recirculation technology, Phan Phƣơng Loan, 2010. 2010 Xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá Chạch lấu (Mastacembelus favus) tại An Giang. Roberts, T.R., 1993. Artisanal fisheries and fish ecology below the great waterfalls of the Mekong River in southern Laos. Available at: www.researchgate.net/publication/288253358_Artisanal_fisheries_an. Shashi Kant Nagar & Wali Mohd. Khan, 1957. the Anatomy and Histology of the Alimentary Canal of Mastacembelus. , (1930). Talwar PK & Jhingran AG, 1991. Inland fishes of India and adjacent countries. Tilak KS, Lakshmi SJ & Susan TA, 2002. The toxicity of ammonia, nitrite and nitrate to the fish, Catla catla (Hamilton). NCBI (National Center for Biotechnology Information). Available at: www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12602850. Timmons, M.B. & Ebeling, J.M., 2010. Recirculating Aquaculture, Touraki, M. et al., 1996. Bioencapsulation of chemotherapeutics in Artemia as a means of prevention and treatment of infectious diseases of marine fish fry. Aquacultural Engineering, 15(2), pp.133–147. Trƣơng Quốc Phú & Vũ Ngọc Út, 2012. Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản, Bắc Ninh. 48
  60. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Uthayakumar Venkatachalam et al., 2014. Impact of seasonal variation and feeding on reproductive behavior of fresh water spiny eel Mastacembelus armatus from Cauvery River. Available at: www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4086893. Uthayakumar Venkatachalam et al., 2013. Impact of seasonal variation and feeding on reproductive behavior of fresh water spiny eel Mastacembelus armatus from Cauvery River. Asian Pacific Journal of Reproduction, 2(3), pp.189–195. Vƣơng Học Vinh, Lê Hoàng Quốc & Tống Minh Chánh, 2011. Thử nghiệm khả năng thích nghi nồng độ muối của cá tra nghệ (Pangasius kunyit). , pp.81–89. William M. Lewis & Donald P. Morris, 1986. Toxicity of Nitrite to Fish: A Review. Transactions of the American Fisheries Society, 115(2), pp.183–195. 49
  61. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP PHỤ LỤC Phụ lục 1. Artemia ở các giai đoạn Phụ lục 1. 1. Artemia tẩy vỏ Phụ lục 1. 2. Artemia bung dù 50
  62. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 1. 3. Artemia nở hoàn toàn (Instar I) Phụ lục 2. Cá chạch lấu còn noãn hoàn (A) và sau khi hết noãn hoàn (B) (A) (B) 51
  63. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 3. Khả năng tiêu hóa Artemia tẩy vỏ, Artemia bung dù và Artemia Instar I của cá chạch lấu bột (11 ngày tuổi) Phụ lục 3. 1. Khả năng tiêu hóa Artemia tẩy vỏ STT 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 1 2 3 4 52
  64. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 3. 2. Khả năng tiêu hóa Artemia bung dù STT 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 1 2 3 4 53
  65. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 3. 3. Khả năng tiêu hóa Artemia Instar I STT 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 1 2 3 4 54
  66. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 4. Số lƣợng Artemia Instar I tiêu thụ ở trạng thái sống và chết của cá chạch lấu ở giai đoạn 14 ngày tuổi Artemia ở trạng thái sống Artemia ở trạng thái chết Số Số Số Số TB số Số Số Số TB số lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng cá Artemia Artemia Artemia Artemia Artemia Artemia Artemia Artemia ban đầu sau 2h tiêu thụ tiêu thụ ban đầu sau 2h tiêu thụ tiêu thụ con con con con/cá con/cá con con con/cá con/cá 30 3000 1839 38,70 39,34 3000 1914 1086 36,39 30 3000 1819 39,37 3000 1901 1099 30 3000 1801 39,97 3000 1910 1090 Phụ lục 5. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến khả năng bắt mồi của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi Trung bình số Trung bình số lượng Cường độ lượng Artemia tiêu Artemia tiêu thụ ánh sáng thụ phương pháp 1 phương pháp 2 lux con/cá con/cá 0 0 0,07 50 25,33 25,27 100 25,17 25,30 300 28,73 28,94 500 20,87 20,66 1400 17,87 17,94 55
  67. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 6. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự phân bố của cá chạch lấu 57 ngày tuổi Cường độ Số kí hiệu Số lượng cá phân bố Tỷ lệ cá phân bố theo trên hình ánh sáng theo cường độ ánh sáng cường độ ánh sáng lux con % 1 816,8 0 0,00 2 748,3 2 3,33 3 32,4 23 38,33 4 48,5 17 28,33 5 78,3 15 25,00 6 694,7 3 5,00 Phụ lục 7. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự phân bố của cá chạch lấu 14 ngày tuổi Cường độ Số lượng cá phân Tỷ lệ cá phân bố Số kí hiệu bố theo cường độ theo cường độ trên hình ánh sáng ánh sáng ánh sáng Lux con % 1 581.7 12 13.3 2 761.4 4 4.4 3 792.7 0 0.0 4 721.8 6 6.7 5 27.8 50 55.6 6 41.2 18 20.0 56
  68. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 8. Khả năng tiêu thụ Artemia Instar I trong 2 giờ của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi Trung bình Số lượng Số lượng Số lượng số lượng Artemia ban Artemia Artemia Artemia STT đầu sau 2 giờ tiêu thụ tiêu thụ con con con/cá con/cá 1 500 462 38 38,267 2 500 463 37 3 500 461 39 4 500 461 39 5 500 462 38 6 500 460 40 7 500 463 37 8 500 460 40 9 500 462 38 10 500 463 37 11 500 461 39 12 500 460 40 13 500 461 39 14 500 462 38 15 500 464 36 16 500 461 39 17 500 462 38 18 500 461 39 19 500 462 38 38,267 20 500 462 38 21 500 463 37 22 500 459 41 23 500 462 38 24 500 462 38 25 500 461 39 26 500 464 36 27 500 462 38 28 500 461 39 29 500 462 38 30 500 463 37 57
  69. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 9. Khả năng tiêu thụ Artemia Instar I trong 24 giờ của cá chạch lấu giai đoạn 14 ngày tuổi Số Số Số Trung bình lượng lượng Số con lượng số lượng Artemia Artemia cá Artemia Artemia tiêu ban sau 24 tiêu thụ thụ đầu giờ con Con con con/cá con/cá 5 6000 4990 202 201,20 5 6000 5015 197 5 6000 5011 197,8 5 6000 5102 179,6 5 6000 4923 215,4 5 6000 4923 215,4 58
  70. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 10. Chỉ tiêu tăng trưởng của cá chạch lấu giai đoạn 11 ngày đến 68 ngày tuổi Trung bình độ Trung bình Trung bình khối Ngày Tuổi cá rộng miệng chiều dài lượng ngày µm mm g 28/05/17 11 745,283 9,500 0,005 30/05/17 13 755,709 9,950 0,005 01/06/17 15 767,911 10,300 0,006 03/06/17 17 776,396 10,750 0,006 05/06/17 19 794,780 11,100 0,006 06/06/17 20 804,680 11,550 0,007 09/06/17 23 840,506 14,291 0,015 12/06/17 26 933,325 17,724 0,017 15/06/17 29 973,300 20,048 0,026 18/06/17 32 1031,023 23,070 0,035 21/06/17 35 1136,720 26,271 0,047 24/06/17 38 1170,809 28,338 0,064 27/06/17 41 1278,060 30,358 0,073 30/06/17 44 1326,358 32,119 0,092 03/07/17 47 1483,334 34,466 0,121 06/07/17 50 1577,446 37,313 0,131 09/07/17 53 1662,182 39,883 0,155 12/07/17 56 1761,338 42,817 0,193 15/07/17 59 1903,419 45,400 0,228 18/07/17 62 2017,147 50,450 0,256 21/07/17 65 2224,131 53,217 0,285 24/07/17 68 2379,992 55,300 0,318 59
  71. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP + - Phụ lục 11. Tỷ lệ cá chết trong 48 giờ của dung dịch NH4 và NO2 + - Dung dịch NH4 Dung dịch NO2 Tổng số cá ban đầu Nồng độ Tổng số cá Tỷ lệ cá Nồng độ Tổng số con Tỷ lệ cá + - NH4 chết chết NO2 cá chết chết Con mg/L Con % mg/L con % 30 0 0 0,00 0 0 0 30 5 2 6,67 5 0 0 30 10 9 30,00 10 0 0 30 25 10 33,33 25 0 0 30 50 16 53,33 50 0 0 30 100 24 80,00 100 25 83,33 60
  72. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP + Phụ lục 12. Giá trị LC10, LC50 và LC90 sau 96 giờ của dung dịch NH4 trong 3 lần lặp lại Lần Nồng Số Logarit Tỷ lệ lặp độ lượng Hệ số LC10 LC50 LC90 + của nồng chết lại NH4 + cá chết Probit độ NH4 mg/L Con % mg/L mg/L mg/L 1 5 0,70 3 10,0 3,72 5,82 11,81 23,98 10 1 15 50,0 5 20 1,30 17 56,7 5,15 30 1,48 21 70,0 5,52 40 1,60 30 100,0 8,09 50 1,70 30 100,0 8,09 60 1,78 30 100,0 8,09 70 1,85 30 100,0 8,09 2 5 0,70 10 33,3 3,77 4,26 8,82 18,26 10 1 18 60,0 5,25 20 1,30 26 86,7 6,08 30 1,48 30 100,0 8,09 40 1,60 30 100,0 8,09 50 1,70 30 100,0 8,09 60 1,78 30 100,0 8,09 70 0,70 30 100,0 8,09 3 5 1 6 20,0 4,16 4,15 9,09 19,91 10 1,30 17 56,7 5,15 20 1,48 26 86,7 6,08 30 1,60 27 90,0 6,28 40 1,70 30 100,0 8,09 50 1,78 30 100,0 8,09 60 1,85 30 100,0 8,09 70 0,70 30 100,0 8,09 61
  73. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - Phụ lục 13. Giá trị LC10, LC50 và LC90 sau 96 giờ của dung dịch NO2 trong 3 lần lặp lại Nồng Logarit Lần lặp Số lượng Tỷ lệ Hệ số độ của nồng LC LC LC cá chết chết 10 50 90 lại NO - độ NO - Probit 2 2 mg/L con % mg/L mg/L mg/L 50 1,70 3 10,0 3,12 55,60 71,20 91,18 60 1,78 9 30,0 4,48 70 1,85 18 60,0 5,35 1 80 1,90 16 53,3 5,08 90 1,95 17 56,7 5,15 100 2,00 29 96,7 6,75 110 2,04 30 100,0 8,09 50 1,70 4 13,3 3,87 45,47 56,74 70,80 60 1,78 8 26,7 5,25 70 1,85 16 53,3 6,08 2 80 1,90 14 46,7 8,09 90 1,95 16 53,3 8,09 100 2,00 15 50,0 8,09 110 2,04 23 76,7 8,09 50 1,70 6 20,0 4,16 45,91 58,08 73,48 60 1,78 17 56,7 5,15 70 1,85 26 86,7 6,08 3 80 1,90 27 90,0 6,28 90 1,95 30 100,0 8,09 100 2,00 30 100,0 8,09 110 2,04 30 100,0 8,09 62
  74. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Phụ lục 14. Giá trị LC10, LC50 và LC90 sau 96 giờ của dung dịch NaCl trong 3 lần lặp lại Nồng Logarit Số lượng Tỷ lệ Lần lặp độ Hệ số LC10 LC50 LC90 của nồng cá chết chết lại muối Probit độ NaCl ‰ con % ‰ ‰ ‰ 2 0,30 4 13,3 3,87 1,28 2,84 6,30 4 0,60 7 23,3 4,26 6 0,78 30 100,0 8,09 1 10 1,00 30 100,0 8,09 25 1,40 30 100,0 8,09 30 1,48 30 100,0 8,09 2 0,30 5 16,7 4,01 1,24 2,78 6,25 4 0,60 6 20,0 4,16 6 0,78 30 100,0 8,09 2 10 1,00 30 100,0 8,09 25 1,40 30 100,0 8,09 30 1,48 30 100,0 8,09 2 0,30 4 13,3 3,87 1,31 2,89 6,38 4 0,60 6 20,0 4,16 6 0,78 30 100,0 8,09 3 10 1,00 30 100,0 8,09 25 1,40 30 100,0 8,09 30 1,48 30 100,0 8,09 63