Đồ án Khảo sát một số chỉ tiêu hóa lý (pH, TSS, COD, DO...) và đánh giá chất lượng nước mặt trên lưu vực sông Thị Vải

pdf 75 trang thiennha21 13/04/2022 5812
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Khảo sát một số chỉ tiêu hóa lý (pH, TSS, COD, DO...) và đánh giá chất lượng nước mặt trên lưu vực sông Thị Vải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_khao_sat_mot_so_chi_tieu_hoa_ly_ph_tss_cod_do_va_danh.pdf

Nội dung text: Đồ án Khảo sát một số chỉ tiêu hóa lý (pH, TSS, COD, DO...) và đánh giá chất lượng nước mặt trên lưu vực sông Thị Vải

  1. t = ^ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU VIỆN KỸ THUẬT VÀ KINH TẾ BIỂN BARIA VUNGTAU UNIVERSITY C a p Sa in t Ia c q ụ e s ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA LÝ (pH, TSS, COD, DO ) VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TRÊN LƯU VựC SÔNG THỊ VẢI Trình độ đào tạo Đại học Ngành Công nghệ kỹ thuật hóa học Chuyên ngành Công nghệ môi trường Giảng viên hướng dẫn Đặng Thị Hà Sinh viên thực hiện Dương Hữu Quốc MSSV 13030432 Lớp DH13CM Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU VIỆN KỸ THUẬT VÀ KINH TẾ BIỂN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA LÝ (pH, TSS, COD, DO ) VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TRÊN LƯU VựC SÔNG THỊ VẢI GVHD: TS. ĐẶNG THỊ HÀ SVTH: DƯƠNG HỮU QUỐC Vũng Tàu, ngày 29 tháng 06 năm 2017
  3. PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP (Đính kèm Quy định về việc tổ chức, quản lý các hình thức tốt nghiệp ĐH, CĐ ban hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-ĐHBRVT ngày 16/7/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học BR-VT) 1. Họ và tên sinh viên:Dương Hữu Quốc Ngày sinh: 27/05/1995 MSSV : 13030432 Lớp: DH13CM Địa chỉ : Tổ 4, phường Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông. E-mail : Duonghuuquoc79@gmail.com Trình độ đào tạo : Đại học Hệ đào tạo : Chính quy Ngành : Công nghệ kỹ thuật hóa học Chuyên ngành : Công nghệ môi trường 2. Tên đề tài: Khảo sát một số chỉ tiêu hóa lý (pH, TSS, COD, DO ) và đánh giá chất lượng nước mặt trên lưu vực sông Thị Vải. 3. Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Hà 4. Ngày giao đề tài: 15/02/2017 5. Ngày hoàn thành đồ án tốt nghiệp: 29/06/2017 Vũng Tàu, ngày tháng. năm GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) TRƯỞNG NGÀNH VIỆN TRƯỞNG (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
  4. NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 1. Họ tên sinh viên : Dương Hữu Quốc MSSV: 13030432 2. Giảng viên hướng dẫn : TS.Đặng Thị Hà 3. Tên đồ án : 4. Khảo sát một số chỉ tiêu hóa lý (pH, TSS, COD, DO ) và đánh giá chất lượng nước mặt trên lưu vực sông Thị Vải . 5. Nhiệm vụ đồ án: Khảo sát một số chỉ tiêu hóa lý (pH, TSS, COD, DO ) và đánh giá chất lượng nước mặt trên lưu vực sông Thị Vải, so sánh với QCVN 08- MT:2015/BTNMT. Từ đó đưa ra các đánh giá về chất lượng nước mặt và hướng giải quyết nếu có ô nhiễm môi trường. 6. Nội dung đồ án: - Tổng quan chung và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt. - Giới thiệu tổng quan về sông Thị Vải - Giới thiệu vị trí lấy mẫu, phương pháp thực nghiệm và phân tích mẫu. - Kết quả đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thị Vải 7. Ngày nhận đồ án:15/02/2017 8. Ngày hoàn thành: 29/06/2017 Lãnh đạo Ngành CNKTHH Giáo viên hướng dẫn (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
  5. 1. Mức độ hoàn thành yêu cầu 2. Bố cục 3. Nội dung 4. Nhận xét khác Giáo viên hướng dẫn
  6. 1. Mức độ hoàn thành yêu cầu 2. Bố cục 3. Nội dung 4. Nhận xét khác Giáo viên phản biện
  7. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong đồ án này dựa trên các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ kết quả nghiên cứu nào của tác giả khác. Nội dung của đồ án tốt nghiệp có sử dụng và tham khảo một số thông tin, tài liệu từ các nguồn khác, báo cáo được liệt kê trong các tài liệu tham khảo. Dương Hữu Quốc
  8. Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Viện kỹ thuật và kinh tế biển - Trường đại học Bà Rịa Vũng Tàu đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường đại học Bà Rịa Vũng Tàu, đặc biệt là các thầy cô Viện kỹ thuật và kinh tế biển của trường cũng như các anh chị cán bộ của nhà máy xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Đông Xuyên đã tạo điều kiện cho em để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo đồ án tốt nghiệp này. Và em cũng xin chân thành cám ơn cô Đặng Thị Hà đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp. Trong quá trình làm bài báo cáo đồ án, bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và kiến thức trước khi bước vào chặng đường mới của bản thân. Em xin chân thành cảm ơn! Vũng Tàu, ngày 29 tháng 06 năm 2017 Sinh viên thực hiện Dương Hữu Quốc
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN 2 1.1. Chất lượng nước m ặt 2 1.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước m ặ t 2 1.1.2. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng nước mặt 5 1.2. Giới thiệu về lưu vực sông Thị V ả i 13 1.2.1. Điều kiện tự nhiên 14 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã h ộ i 19 Chương 2. THỰC NGHIỆM 25 2.1. Vị trí các điểm quan trắc 25 2.2. Mô tả vị trí lấy m ẫu 26 2.3. Phương pháp đo đạc-phân tích 30 2.3.1. Phương pháp thu mẫu tại hiện trường 30 2.3.2. Phương pháp bảo quản m ẫu 30 2.3.3. Phương pháp phân tích từng chỉ tiê u 31 2.4. TSS 31 2.5. Nồng độ oxy hòa tan (DO) 31 2.6. Nhu cầu Oxy hóa học (COD) 32 2.7. Độ m àu 33 2.8. pH 34 2.9. Nhiệt độ 34 Chương 3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THỊ VẢI 35 3.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước mặt trên lưu vực sông Thị V ải 35 3.1.1. pH 35 3.1.2. Nhiệt độ ( C ) 37 3.1.3. TSS ( m g/l) 39 3.1.4. Độ màu (pt-Co) 41
  10. 3.1.5. DO (mg/l) 43 3.1.6. COD (m g/l) 45 3.2. Mối liên hệ giữa các thông số đo đạc tại các vị trí quan trắc 47 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC A 52 PHỤ LỤC B 56 PHỤ LỤC C 60 PHỤ LỤC D 61
  11. - COD: Chemical Oxygen Demand - DO: Dissolved Oxygen - TSS: Total Suspended Solids - BOD: Biochemical Oxygen Demand - PVC: Polyvinyl clorua - LVS: Lưu vực sông - RNM: Rừng ngập mặn - ha: Héc ta - CN: Công nghiệp - KCN: Khu công nghiệp - TP: Thành phố - BR-VT: Bà Rịa Vũng Tàu - BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường - QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
  12. Bảng 1.1. Chế độ nhiệt trung bình các năm 15 Bảng 1.2. Độ ẩm không khí trung bình năm 15 Bảng 1.3. Lượng mưa trung bình năm 16 Bảng 1.4. Các yếu tố đặc trưng của hệ thống sông Thị Vải 17 Bảng 1.5. Diện tích RNM các khu vực sông Thị Vải chảy qua 19 Bảng 1.6. Diện tích và dân số các xã ven sông Thị Vải 20 Bảng 2.1. Các vị trí quan trắc trên sông Thị V ải 25 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp hệ số tương quan 7 vị trí quan trắc 47
  13. Biểu đồ 1.1. Biểu đồ lượng mưa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 14 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ pH tháng 3 - 4 - 5 (2017) 35 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ pH trung bình năm (2011-2013, 2017) 36 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ nhiệt độ tháng 3 - 4 - 5 (2017) 37 Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện nhiêt độ trung bình năm (2011-2013, 2017) 38 Biểu đồ 3.5. Biểu đồ TSS tháng 3 - 4 - 5 (2017) 39 Biểu đồ 3.6. Biểu đồ TSS trung bình năm (2011-2013, 2017) 40 Biểu đồ 3.7. Biểu đồ độ màu tháng 3 - 4 - 5 (2017) 41 Biểu đồ 3.8. Biểu đồ DO tháng 3 - 4 - 5 (2017) 43 Biểu đồ 3.9. Biểu đồ DO trung bình năm (2011-2013, 2017) 44 Biểu đồ 3.10. Biểu đồ COD tháng 3 - 4 - 5 (2017) 45 Biểu đồ 3.11. Biểu đồ COD trung bình năm (2011-2013, 2017) 46 Hình 1.1. Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè bị ô nhiễm 2 Hình 1.2. Các hoạt động nông nghiệp - nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm 3 Hình 1.3. Nhà máy bia Sài Gòn sông Lam xả thải gây ô nhiễm 26/05/2014 4 Hình 1.4. Bản đồ lưu vực sông Thị Vải 13 Hình 1.5. Bản đồ giao thông vận tải khu vực Cảng Cái Mép 21 Hình 2.1. Bản đồ vị trí quan trắc 26 Hình 2.2. Cách điểm xả nước thải công ty Vedan 1km 27 Hình 2.3. Gần nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1 27 Hình 2.4. Cảng Phú Mỹ 1 28 Hình 2.5. Cảng Baria Serece 28 Hình 2.6. Cảng Cái M ép 29 Hình 2.7. Thu mẫu tại hiện trường 30 Hình 2.8. Thùng bảo quản mẫu 30 Hình 2.9. Ống nghiệm phân tích COD 32 Hình 2.10. Quá trình phân tích COD 33
  14. LỜI MỞ ĐẦU Lưu vực sông Thị Vải nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chảy qua địa phận các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh với diện tích lưu vực là 394 km2. Sông Thị Vải dài khoảng 46 km, với lòng sông sâu (trung bình 30 - 50 m) và rộng (trung bình 300 - 800 m) nên rất thuận lợi cho giao thông đường thủy, đặc biệt là xây dựng các cảng nước sâu. Vùng tả ngạn sông có trục quốc lộ 51 - tuyến đường huyết mạch nối liền thành phố biển Vũng Tàu với các trung tâm kinh tế lớn khu vực miền nam như TP Hồ Chí Minh, TP Biên Hòa, cùng với hệ thống cảng nước sâu thì quá trình phát triển công nghiệp dọc theo lưu vực sông là điều cần thiết. Việc phát triển công nghiệp và cảng vụ mang lại nhiều nguồn lợi về kinh tế xã hội tuy nhiên nó cũng mang lại nhiều áp lực đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước. Thực tế, nước thải tại các khu công nghiệp đã làm cho nước sông Thị Vải bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên từ sau năm 2008, khi vụ việc vi phạm của công ty Vedan bị phát hiện và ngăn chặn, công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên lưu vực sông Thị Vải diễn ra chặt chẽ hơn, đã có nhiều hệ thống xử lý nước thải được xây dựng và hoạt động, chất lượng môi trường nước sông Thị Vải đã được cải thiện. Hiện nay, trước tình hình phát triển mạnh của các khu công nghiệp, các cảng mới được hình thành thì hiện tượng các nhà máy ven lưu vực sông đang có dấu hiệu buông lỏng công tác xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi trường, hoặc xử lý đối phó với lực lượng chức năng là có xảy ra. Khiến cho một số khu vực sông đang có dấu hiệu ô nhiễm trở lại. Vì vậy việc phân tích, đánh giá chất lượng nước sông để nắm rõ hiện trạng nước sông cần được thực hiện thường xuyên và định kỳ. Vậy nên đề tài “Khảo sát một số chỉ tiêu hóa lý (pH, TSS, COD, DO, ) và đánh giá chất lượng nước mặt trên lưu vực sông Thị Vải” là điều cần thiết.
  15. Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Chất lượng nước mặt 1.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt [1][8] a. Hoạt động sống của con người - Hiện nay mỗi ngày các sông ngòi phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải sinh hoạt (khoảng 80 % nước cấp sinh hoạt) và hàng triệu tấn rác thải, lượng chất thải này được xả trực tiếp vào sông ngòi mà không qua bất cứ một biện pháp xử lý nào, nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất ô nhiễm hữu cơ. - Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông, kêch rạch để sinh sống, diễn ra ở rất nhiều khu vực có các kênh rạch, sông ngòi gần hoặc nằm trong nội thành. Hầu hết các chất thải sinh hoạt đều thải trực tiếp xuống khu vực này, gây ứ đọng dòng chảy, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cục bộ và ảnh hưởng cả đến các lưu vực sông lớn, nên việc sử dụng nguồn nước để xử lý làm nước cấp sinh hoạt trở nên khó khăn hơn. Hình 1.1. Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè bị ô nhiễm
  16. b. Hoạt động nông nghiệp - nuôi trồng thủy hải sản - Với tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón, các loại thuốc bảo vệ thực vật nhiều hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng đã bị ô nhiễm nguồn nước và phát tán rộng. Hệ thống tưới tiêu và hình thức tưới tiêu không phù hợp gây thất thoát lưu lượng nước lớn trong ngành trồng trọt. - Trên nhiều lưu vực sông lớn việc nuôi trồng thủy hải sản trên dòng nước mặt là khá phổ biến. Các hoạt động này khiến nước sông ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt của ngư dân trên các bè tập trung không được xử lý mà xả trực tiếp xuống sông, ngoài ra còn ô nhiễm do lượng thức ăn dư thừa của thủy sản. Hình 1.2. Các hoạt động nông nghiệp - nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm c. Hoạt động công nghiệp Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nhiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng năm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý.
  17. Nước thải từ các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp, đều chưa qua xử lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ. Các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp rất đa dạng, có cả chất hữu cơ, dầu mỡ, kim loại nặng, nồng độ COD, BOD, DO, tổng coliform đều không đáp ứng được tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải xả ra nguồn. Hình 1.3. Nhà máy bia Sài Gòn sông Lam xả thải gây ô nhiễm 26/05/2014 d. Do các hoạt động khác - Các kênh rạch không được vệ sinh, nạo vét thường xuyên làm ứ đọng rác thải gây tắc dòng chảy dẫn đến ô nhiễm. - Việc hình thành các bãi rác tự phát hoặc bãi rác chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật gây nên ô nhiễm do lượng nước rỉ rác ngấm vào mạch nước ngầm hoặc chảy tràn ra các khu vực xung quanh. - Các hoạt động vận chuyển hàng hóa đường thủy và các sự cố tràn dầu cũng gây ảnh hưởng đến môi trường và nước mặt. - Ảnh hưởng do chưa có ý thức về sử dụng và bảo vệ nguồn nước như sử dụng bừa bãi, hoang phí, không đúng mục đích sử dụng. - Nước mưa chảy tràn, đặc biệt là nước mưa đợt đầu, cuốn theo các chất ô nhiễm trên mặt đất.
  18. - Các hiện tượng mưa dông, bão lũ gây xạt lở đất và gây chết các động thực vật, cuốn về các con sông lớn gây ô nhiễm hữu cơ. - Chu trình sống của động thực vật cũng phần nào ảnh hưởng đến nguồn nước nói chung và nước mặt nói riêng (Xác động thực vật bị các vi sinh vật phân hủy, thấm và chảy tràn vào các nguồn nước). - Suy giảm chất lượng nguồn nước do các hiện tượng xói mòn, cuốn theo các kim loại nặng và các chất rắn lơ lửng hoặc do địa chất khu vực nguồn nước (VD:Nước trên đất phèn thường chứa nhiều sắt, nhôm. Nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều canxi ). 1.1.2. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng nước mặt [2][4] a. Nhiệt độ Nhiệt độ của nước có vai trò quan trọng đối với các quá trình sinh hóa diễn ra trong thủy vực. Nhiệt độ nước quá cao sẽ ảnh hưởng tới tốc độ phân hủy vật chất, tới độ oxy hòa ta n . do đó ảnh hưởng tới chất lượng nước và ảnh hưởng tới thủy sinh vật. Nước thải từ nhà máy nhiệt điện và lò hơi của một số ngành công nghiệp có nhiệt độ cao. Khi thải ra môi trường, nó làm tăng nhiệt độ của các thủy vực, ảnh hưởng đến một số thủy sinh vật và làm suy giảm oxy hòa tan trong nguồn nước do khả năng bão hòa oxy trong nước nóng thấp hơn và vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ sẽ hoạt động mạnh hơn. b. Giá trị pH pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ trong dung dịch, đặc trưng cho độ axit hay độ kiềm của nước. Độ pH của nước có liên quan đến dạng tồn tại của kim loại và khí hòa tan trong nước. pH của nước sẽ ảnh hưởng tới các quá trình hóa học như quá trình đông tụ hóa học, sát trùng, ăn m ò n . Độ pH còn ảnh hưởng tới sự cân bằng các chỉ số hóa học trong nước, qua đó ảnh hưởng tới đời sống thủy sinh vật. Ví
  19. dụ, khi nước trong thủy vực có tính axit thì các muối kim loại tăng khả năng hòa tan, gây độc cho thủy sinh vật. Do vậy pH rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường. c. Hàm lượng chất rắn Chất rắn trong nước là sự có mặt của tất cả các chất rắn hòa tan (TDS) và lơ lửng (TSS). Các chất rắn hiện diện trong nước từ nhiều nguồn khác nhau như: quá trình các chất rửa trôi từ đất, quá trình phân hủy các chất hữu cơ từ xác động thực vật, ảnh hưởng của các loại nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Các chất rắn trong nước có thể có bản chất là: - Các chất vô cơ dạng hòa tan hoặc không tan ở dạng huyền phù. - Các chất hữu cơ hòa tan và không tan. - Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh ). Tùy theo đặc điểm mà chất rắn được chia thành các loại sau (đơn vị tính đều là mg/l): - Tổng chất rắn hòa tan (Total Dissolved Solids - TDS): tổng các chất hòa tan trong nước, chủ yếu là các ion vô cơ, một lượng nhỏ chất hữu cơ và khí hòa tan (oxy, CO2 ). - Tổng chất rắn không hòa tan / chất rắn lơ lửng (Total Suspended Solids - TSS): tổng các chất không hòa tan trong nước, chủ yếu là các chất ở dạng lơ lửng và thể keo. - Tổng chất rắn (Total Solids - TS): tổng tất cả các chất có mặt trong nước không phải là nước (H 2O).
  20. Chất rắn lơ lửng nói riêng và tổng chất rắn nói chung có ảnh hưởng đến chất lượng nước trên nhiều phương diện. Hàm lượng chất rắn hoà tan trong nước thấp làm hạn chế sự sinh trưởng hoặc ngăn cản sự sống của thuỷ sinh. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao gây nên cảm quan không tốt cho nhiều mục đích sử dụng, ví dụ như làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, do vậy ảnh hưởng đến quá trình quang hợp dưới nước, gây cạn kiệt tầng oxy trong nước nên ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh như cá, tôm. Chất rắn lơ lửng có thể làm tắc nghẽn mang cá, cản trở sự hô hấp dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của cá, ngăn cản sự phát triển của trứng và ấu trùng. Nếu lượng cặn lắng lớn và lượng oxy trong nước không đủ cho quá trình phân hủy hiếu khí thì oxy hoà tan của nước cạn kiệt (DO = 0). Lúc đó quá trình phân giải yếm khí sẽ xảy ra và sản phẩm của nó là chất khí H 2S , c 0 2, c H 4. Các chất khí khi nổi lên mặt nước lôi kéo theo các hạt cặn đã phân hủy, đồng thời các bọt khí vỡ tung và bay vào khí quyển. Chúng làm ô nhiễm cả nước và không khí xung quanh. Cần chú ý rằng quá trình yếm khí xảy ra chậm hơn nhiều so với quá trình hiếu khí. Bởi vậy khi đưa cặn mới vào nguồn thì quá trình phân giải yếm khí có thể xảy ra liên tục trong một thời gian dài và quá trình tự làm sạch nguồn nước có thể coi như chấm dứt. Nguồn như vậy không thể sử dụng vào mục đích cấp nước. Vì vậy khi xử lý sẽ cần tiêu tốn thêm hóa chất để keo tụ chất rắn có trong nước thải. d. Oxy hòa tan (DO: Dissolved Oxygen) DO là yếu tố quyết định quá trình phân hủy sinh học các chất ô nhiễm trong nước diễn ra trong điều kiện yếm khí hay hiếu khí. Số liệu đo đạc DO rất cần thiết, giúp có biện pháp duy trì điều kiện hiếu khí trong nguồn nước tự nhiên tiếp nhận chất ô nhiễm. Trong kiểm soát ô nhiễm các dòng chảy, đòi hỏi phải duy trì DO trong giới hạn thích hợp cho các loại động vật thủy sinh. Việc xác định DO được
  21. dùng làm cơ sở xác định BOD để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải. Do là yếu tố liên quan đến khống chế sự ăn mòn sắt, thép Nồng độ oxy hòa tan trong nước (DO) tuân theo định luật Henry. Đối với nước mặt, nồng độ oxy hòa tan trong nước phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ và thường nằm trong khoảng 14,6 mg/l ở 0oC đến 7 mg/l ở 35oC dưới áp suất 1atm. Nếu nước có độ khoáng hóa càng cao (nồng độ muối cao) thì khả năng hòa tan oxy càng thấp. Khả năng hòa tan của oxy vào nước tương đối thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả năng tự làm sạch của các nguồn nước tự nhiên là rất có giới hạn. Do đó, hàm lượng oxy hòa tan là thông số đặc trưng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nước mặt. * Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị DO - Sự khuếch tán oxy từ không khí vào nước: lượng oxy khuếch tán vào nước phụ thuộc vào nhiệt độ, sự có mặt của các khí khác trong nước, nồng độ oxy hòa tan trong nước. - Sự tiêu hao oxy do quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ: lượng tổn thất oxy do nhu cầu phân hủy sinh học chất hữu cơ của các vi khuẩn hiếu khí được coi là lượng tiêu hao oxy lớn nhất trong nước. Lượng tiêu hao này phụ thuộc vào bản chất và lượng chất ô nhiễm hữu cơ, lượng và loại vi khuẩn, nhiệt độ, thể tích ao hồ, lưu lượng và tốc độ dòng chảy. - Sự tiêu hao oxy do quá trình phân hủy các chất hữu cơ ở đáy thủy vực tạo ra quá trình phân hủy yếm khí thải ra các loại khí độc hại (NH3, H2S, CH4, CO2. ) . Những sản phẩm này tiếp tục phân hủy khi đi tới lớp nước phía trên. Sự phân hủy này do các vi khuẩn hiếu khí thực hiện vì thế oxy bị tiêu tốn. - Sự bổ sung oxy do quang hợp. - Sự hao hụt oxy hòa tan do hô hấp của thủy sinh vật.
  22. * Chu trình Oxy trong môi trường Trong tự nhiên, oxy tự do được sinh ra từ việc phân giải nước trong quá trình quang hợp ôxy dưới tác động của ánh sáng. Theo một vài ước tính, tảo lục và cyanobacteria trong các môi trường biển cung cấp khoảng 70% ôxy tự do được tạo ra trên Trái Đất và phần còn lại là từ thực vật trên đất liền. Các tính toán khác về sự đóng góp từ đại dương vào ôxy trong khí quyển cao hơn, trong khi một vài ước tính thì thấp hơn, đề xuất rằng các đại dương tạo ra khoảng 45% ôxy trong khí quyển mỗi năm. Công thức tính đơn giản từ quá trình quang hợp là: 6 c 0 2 + 6 H2 0 + p h otons — c 6 H !20 6 + 602 Tiến hóa ôxy Photolytic xảy ra trong màng thylakoid của các sinh vật quang hợp và cần năng lượng của 4 photon. Mặc dù trải qua nhiều công đoạn, nhưng kết quả là tạo thành sự chênh lệch proton qua màng thylakoid, nó được sử dụng để tổng hợp ATP qua photophosphorylation. Phân tử còn lại sau khi ôxy hóa phân tử nước được giải phóng vào khí quyển. e. Nhu cầu oxy hóa học (COD - Chemical Oxygen Demand) COD là nhu cầu oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong điều kiện môi trường oxy hóa mạnh và nhiệt độ cao. Về bản chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các chất hữu cơ có trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật. Ở đây chất oxy hóa chính là oxy và quá trình oxy hóa được thực hiện nhờ hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí. Như vậy, nếu xác định được lượng oxy tiêu thụ trong quá trình này cũng có nghĩa là xác định được hàm lượng chất hữu cơ trong môi trường. COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói chung và cùng với thông số BOD5, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
  23. Trong môi trường nước tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến 20 ngày để quá trình oxy hóa chất hữu cơ được hoàn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy hóa chất hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng thời lại thực hiện phản ứng oxy hóa ở nhiệt độ cao thì quá trình oxy hóa có thể hoàn tất trong thời gian rút ngắn hơn nhiều. Đây cũng là ưu điểm nổi bật của thông số này so với thông số BOD5. Nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy tương đương của các cấu trúc hữu cơ trong mẫu nước bị oxy hóa bởi tác nhân hóa học có tính oxy hóa mạnh. Đây là một số phương pháp xác định vừa nhanh chóng vừa quan trọng để khảo sát các thông số của dòng nước và nước thải công nghiệp, đặc biệt trong các công trình xử lý nước thải. Phương pháp này không cần chất xúc tác nhưng nhược điểm là không có tính bao quát đối với các hợp chất hữu cơ (ví dụ: axit acetic) mà trên phương diện sinh học thực sự có ích cho nhiều loại vi sinh trong nước. Trong khi đó nó lại có khả năng oxy hóa vài loại chất hữu cơ khác nhau như celluloz mà những chất này không góp phần làm thay đổi lượng oxy trong dòng nước nhận ở thời điểm hiện tại. f. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích đã được tiến hành tại nhiều phòng thí nghiệm chuẩn, trong việc tìm sự liên hệ giữa nhu cầu oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dòng chảy bị ô nhiễm. g. Nitơ Amoni được hình thành từ nitơ, trong các hợp chất vô cơ và hữu cơ, là nguồn dinh dưỡng quan trọng đối với thực vật thủy sinh và tảo. Trong nước bề mặt tự nhiên vùng không ô nhiễm, NH4+ có dạng vết (khoảng 0,05 mg/l). Nồng độ amoni trong nước ngầm nhìn chung thường cao hơn nước mặt. Lượng amoni trong nước thải từ khu dân cư và nước thải các nhà máy hóa chất, chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới 10 - 100 mg/l. Ở nhiệt độ và pH của
  24. nước sông, amoni thường ở mức thấp, chưa gây hại cho thủy sinh vật. Tuy nhiên, khi pH và nhiệt độ cao, amoni chuyển thành khí NH3 độc với cá và động vật thủy sinh. Trong nước sông, pH trung tính và nhiệt độ khoảng 25oC vào mùa hè là có thể đủ điều kiện để amoni chuyển thành khí. Trong nước tự nhiên, các hợp chất chứa nitơ đáng lưu ý gồm: NH4+ và NO3-. h. Photpho Photpho tồn tại trong nước với các dạng: H2PO4-, HPO42-, PO43-, các polyphotphat như Na5P3O10 có nhiều trong các chất tẩy rửa, chất phụ gia trong thực phẩm và photpho hữu cơ có nhiều trong phân súc vật, trong nước thải của một số ngành sản xuất phân lân và thực phẩm. Photpho bị kết tủa dưới dạng muối sắt, canxi, nhôm sau đó chúng được giải phóng rất chậm. Đây là nguồn dinh dưỡng cho thực vật dưới nước, chúng cũng gây ô nhiễm và góp phần thúc đẩy hiện tượng phú dưỡng ở các ao, hồ. i. Các chỉ tiêu vi sinh * Fecal coliform (Coliform phân) Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị của việc ô nhiễm phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường cấy ở 35 - 370 C với sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vòng 48h. * Escherichia Coli (E.Coli) Escherichia Coli, thường được gọi là E.Coli hay trực khuẩn đại tràng, thường sống trong ruột người và một số động vật. E.Coli đặc hiệu cho nguồn gốc phân, luôn hiện diện trong phân của người và động vật, chim với số lượng lớn. Sự có mặt của E.Coli vượt quá giới hạn cho phép đã chứng tỏ sự ô nhiễm về chỉ tiêu này. Đây được xem là chỉ tiêu phản ánh khả năng tồn tại của các vi sinh vật gây bệnh trong đường ruột như tiêu chảy, lị
  25. j. Các chất độc hại khác trong nước Các chất gây độc hại khác trong nước bao gồm: các kim loại nặng (As, Pb, Cd, Fe, Cr6+ ), tổng dầu mỡ, chất hoạt động bề mặt, hóa chất trừ cỏ (2,4 D), endrin Nhóm các kim loại nặng có nguồn gốc từ quá trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động của các dàn khoan dầu, các hiện tượng tự nhiên như xói mòn, phong hóa, lũ l ụ t . Các chất này ảnh hưởng đến quá trình làm sạch của nguồn nước, hủy diệt đời sống của các loài thủy sinh, ăn mòn các công trình dưới nước. Nhóm các chất hóa học hữu cơ tổng hợp như: chất hoạt động bề mặt, hóa chất trừ cỏ, endrin, tổng dầu m ỡ . các hóa chất này có tính độc cao đối với sinh vật, gây ra mùi vị khó chịu và làm cản trở quá trình xử lý nước thải. Một số chất có tính độc cao chỉ với nồng độ thấp, số khác tuy có độc tính thấp nhưng có khả năng tích tụ và gây độc qua mạng lưới thức ăn.
  26. Hình 1.4. Bản đồ lưu vực sông Thị Vải Lưu vực sông Thị Vải nằm ở phía Đông Nam lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn, thuộc địa phận hành chính của các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP. HCM với diện tích lưu vực khoảng 394 km 2.
  27. a. Địa hình Lưu vực sông Thị Vải có địa hình tương đối bằng phẳng. Khu vực Đông và Đông Bắc có địa hình tương đối cao (trung bình khoảng 10-100 m), cao nhất 462 m (núi Thị Vải) và địa hình thấp dần về phía Tây Nam. Khu vực Nam và Tây Nam sông Thị Vải là vùng đầm lầy trũng thấp bị ngập triều (rừng ngập mặn) với độ cao trung bình khoảng 10-30 m và giảm dần về phía sông Thị Vải. b. Đặc điểm khí tượng LVS Thị Vải nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, đặc trưng khí hậu của vùng là nắng, nóng, mưa nhiều và tương đối ổn định, trong năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, ít mưa. Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10 và chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, mưa nhiều. tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Biểu đồ 1.1. Biểu đồ lượng mưa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014 - Chế độ nhiệt Nhiệt độ không khí trung bình năm ở LVS Thị Vải tương đối cao và ít biến động qua các tháng trong năm. Theo số liệu của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
  28. Nam Bộ, nhiệt không khí trung bình năm tại huyện Tân Thành dao động trong khoảng 27,3 - 27,9oC. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 (khoảng 29,5oC), thấp nhất vào tháng 1 (khoảng 25,4oC). Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất tháng 5) và tháng lạnh nhất (tháng 1) là khoảng 4oC. Bảng 1.1. Chế độ nhiệt trung bình các năm Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Nhiệt độ TB năm (oC) 27,9 27,3 27,7 27,7 27,5 Nguồn:Trung tâm Khí tuợng Thủy Văn BR - VT - Độ ẩm không khí Độ ẩm tuơng đối trung bình cả năm ở khu vực là 73-85%, cực đại là 85,87%, thấp nhất là 73%. Trong ngày, độ ẩm không khí biến thiên nghịch với nhiệt độ, cao nhất vào lúc 7 giờ sáng và thấp nhất vào lúc 13-14 giờ. Biên độ dao động của độ ẩm không khí trung bình giữa các tháng trong năm không cao. Bảng 1.2. Độ ẩm không khí trung bình năm Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Độ ẩm tuơng đối TB năm (%) 77,4 77,9 77,6 79,8 79,6 79,9 Nguồn: Trung tâm Khí tuợng Thủy văn BR - VT - Lượng mưa Các số liệu về luợng mua đuợc ghi nhận trong nhiều năm tại khu vực cho thấy luợng mua phân bố không đều trong năm, trung bình khoảng 1500-2000 mm/năm. Luợng mua cao nhất vào tháng 9, 10 đạt khoảng 324-483 mm và thấp nhất vào khoảng tháng 2, 3 đạt khoảng 1mm. Trên 80% luợng mua cả năm tập trung vào mùa mua.
  29. Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Lượng mưa TB năm (%) 1642.63 1300.89 1920 1868.29 1636.87 1448.49 Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn BR - VT - Tổng lượng bốc hơi Tổng lượng bốc hơi hàng năm tại khu vực trên 1200 mm, với lượng bốc hơi trung bình cao nhất vào tháng 3 (166,3 mm), thấp nhất vào tháng 10 (90,2 mm). - Chế độ gió Gió biến đổi quanh năm cả về hướng và giá trị, chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa mưa và gió mùa khô: Vào các tháng mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) chủ yếu là gió mùa Tây Nam, Tây-Tây Nam với vận tốc trung bình khoảng 2 - 4 m/s, mang theo nhiều hơi nước và gây mưa nhiều. Tốc độ gió lớn nhất được ghi nhận là 12-14 m/s. Vào các tháng mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4) chủ yếu là gió mùa Đông, Đông - Bắc, với vận tốc trung bình khoảng 2-4 m/s mang ít hơi nước. Tốc độ gió lớn nhất được ghi nhận là 11-12 m/s. Hướng gió chuyển tiếp giữa hai mùa là hướng Đông - Đông Nam. c. Đặc điểm thủy văn Sông Thị Vải bắt nguồn từ suối Bưng Môn (huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai) kéo dài đến cửa Cái Mép (huyện Tân Thành, tỉnh BR - VT ) và cuối cùng đổ ra vịnh Gành Rái với tổng chiều dài sông khoảng 46 km. Tại hạ lưu của sông có một số nhánh nối với hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai như Tắc Nha Phương, sông Gò Gia. Có 4 phụ lưu đổ vào sông Thị Vải là: sông Sóc, sông Quýt, sông Nước
  30. Lớn, sông Chân. Ngoài các phụ lưu trên còn có một số suối nhỏ đổ vào với lưu lượng không đáng kể. Bảng 1.4. Các yếu tố đặc trưng của hệ thống sông Thị Vải Tên sông Thị Vải Sóc Quýt Nước Lớn Chân Cao độ nguồn 265 175 125 100 50 Chiều dài sông (km) 76 16 16 21 24 Chiều dài lưu vực (km) 55 16 14 16 23 Chiều rộng các phụ lưu (km) 14 1,4 3,5 6 3,6 Diện tích lưu vực (km2) 120 23 48,6 96 81,8 Diện tích giữa các phụ lưu (km2) 76,5 16,4 30,8 68,4 53,3 Hệ số uốn 1,24 1,25 1,38 1,48 Nguồn: Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi Nam bộ - Mức ngập nước và dòng chảy Đối với sông Thị Vải, hiệu ứng ngập nước do mưa và do nước từ thượng nguồn đã bị che lấp hoàn toàn bởi yếu tố thủy triều. Mức ngập nước tại đây được hiểu là mức ngập triều thuần túy, chế độ ngập phụ thuộc tính chất bán nhật triều không đều. Độ lớn mực nước dao động trong ngày triều cường có thể đạt tới 400 cm, cường suất các cưỡng bức của thủy triều về phía biển đối với sông Thị Vải trong thời kì này là rất lớn. Ngược lại vào các ngày triều kém độ dao động mực nước chỉ bằng 1/3 - 2/3 thời kì triều cường. Độ lớn của triều vào những ngày chuyển tiếp là khoảng 250 - 300 cm. Tại khu vực gần cửa sông (Cái Mép), dòng chảy vào có hướng Bắc - Tây Bắc với vận tốc cực đại khoảng -59,4 cm/s (cực tiểu -24,0 cm/s), lưu lượng cực đại khoảng -8,384 m3/s (cực tiểu khoảng -3,054 m3/s). Dòng chảy ra có hướng Nam -
  31. Đông Nam với vận tốc cực đại khoảng +90,8 cm/s (cực tiểu khoảng +62,8 cm/s), lưu lượng cực đại khoảng +11,236 m3/s (cực tiểu khoảng +7,252 m3/s). Tại khu vực Gò Dầu, dòng chảy vào có hướng Đông Bắc với vận tốc cực đại -54,2 cm/s (cực tiểu -9,3 cm/s) và lưu lượng cực đại khoảng -3,129 m 3/s (cực tiểu -0,572 m3/s), dòng chảy ra có hướng Tây Nam với vận tốc cực đại khoảng +80,7 cm/s (cực tiểu +4,3 cm/s) và lưu lượng cực đại khoảng +5,034 m3/s (cực tiểu +188 m3/s). - Chế độ thủy triều Sông Thị Vải chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ bán nhật, triều không rõ rệt, trong ngày có hai lần triều lên và 2 lần triều xuống với biên độ dao động trong khoảng 1,4 - 4,0 m. d. Môi trường sinh học Đất đai trong vùng nghiên cứu bị phân hóa mạnh và trên thực tế, một số đã trở thành hoang hóa rất khó cải tạo, chỉ có thể trồng được các loài cây như điều (Anacadium), bạch đàn (Eucalipus), tràm bông vàng .Các loại cây khác đều là các giống hoang dại (cây bụi, cỏ, dứa gai ). Do ảnh hưởng của việc san lấp mặt bằng và xây dựng nên hệ thống động vật trên cạn chỉ còn nhiều về số loài nhưng ít về số lượng: - Chim: Các tài liệu giới hạn về chim tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết có khoảng 198 loài chim thuộc loại 17 bộ, trong đó có 20 loài chim sẻ. - Động vật có vú: Tại vùng Cần giờ (Bờ đối diện với cảng Phú Mỹ) người ta đã xác định được 10 loài thú ăn thịt sống trên cạn. Phần lớn chúng sống tập trung trên những gò đất cao trong rừng ngập mặn, chủ yếu là dưới tán che phủ của chà là, ráng - Lưỡng cư và bò sát: Các nghiên cứu gần đây trong khu vực rừng ngập mặn ghi nhận có 8 loài lưỡng cư và bò sát.
  32. Rừng ngập mặn(RNM) là một hệ sinh thái rừng đặc biệt, chỉ gặp ở những vùng ven biển nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, trong đó hệ thực vật đóng một vai trò quan trọng, các loài thực vật này có đặc điểm sinh học rất đặc biệt thích nghi với môi trường lầy mặn, sóng gió, thủy triều Giai đoạn 1965-1970, RNM thuộc lưu vực sông Thị Vải (gọi tắt là RNM Thị Vải) đã bị chất độc hóa học của quân đội Mỹ hủy diệt. Từ năm 1997, rừng bắt đầu được trồng trở lại. RNM Thị Vải nằm trên địa phận hành chính các huyện: Long Thành, Nhơn Trạch (tỉnh Đồng Nai), Tân Thành (tỉnh BRVT-VT) và huyện Cần Giờ (Tp.HCM) với tổng diện tích khoảng 14.674,36 ha. Bảng 1.5. Diện tích RNM các khu vực sông Thị Vải chảy qua Tổngr p A 1diện • ^ Diện tích có Diện tích không STT Huyện tích (ha) rừng (ha) rừng (ha) 1 Nhơn Trạch 7.059.84 4.365.57 2.694.27 2 Long Thành 892.82 617.32 275.50 3 Tân Thành 3.721.70 3.317.40 404.30 4 Cần Giờ (ước tính) 3.000.00 - - Tổng số 14.674.36 - - Nguồn: Sở NN&PT]NT tỉnh Đồng Nai và tỉnh BR-VT 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội a. Dân số - lao động Theo số liệu thống kê năm 2016 của cục thống kê tỉnh Đồng Nai, BR - VT và Tp.HCM, tổng diện tích các xã ven sông Thị Vải khoảng 1.148,0368 km 2 , tổng dân số 1.170.171người, mật độ dân số trung bình khoảng 2.590 người/km2.
  33. Phần đông dân số sống ven sông Thị Vải chủ yếu dựa vào nghề nông, làm muối, nuôi tôm và đánh bắt thủy sản. Ngoài ra, một số lao động có trình độ văn hóa cao được tuyển dụng vào các khu công nghiệp, nhưng do mặt bằng trình độ học vấn của dân cư ở đây còn thấp nên số lao động này không nhiều, chủ yếu làm công nhân trong các KCN, còn lực lượng lao động kĩ thuật cao trình độ đại học chủ yếu từ nơi khác đến Bảng 1.6. Diện tích và dân số các xã ven sông Thị Vải. Huyện Diện tích ( km 2 ) Dân số (người) Mật độ 1.067 người Long Thành 431,01 km 2 588.594 người /km 2 1.104 người Nhơn Trạch 410,8368 km 2 453.372 người /km 2 Tân Thành 306,19 km 2 128.205 người 419 người / km 2 2.590 người Tổng cộng 1.148,0368 km 2 1.170.171 người /km 2 Nguồn : Tổng hợp số liệu năm 2016 b. Văn hóa - giáo dục Nhìn chung mặt bằng trình độ dân trí của những người trong độ tuổi lao động trong vùng còn thấp. Đa số người dân học hết cấp 1, cấp 2 đã nghỉ học do gia đình gặp nhiều khó khăn, và do các công việc chưa đòi hỏi trình độ cao (như làm ruộng lúa, làm muối, đánh bắt thủy sản). Đây là một hạn chế trong việc tuyển lựa công nhân có kĩ thuật người địa phương phục vụ cho các khu công nghiệp. Những năm gần đây, việc đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo nghề ven lưu vực sông Thị Vải đã được chú trọng, trình độ dân trí được nâng cao rõ rệt.
  34. c. Vệ sinh môi trường - y tê Công tác khám chữa bệnh ở các xã trong vùng nhìn chung tương đối tốt, hầu hết các xã đều có trạm y tế và bác sĩ khám chữa bệnh, sức khỏe người dân được đảm bảo. Công tác vệ sinh môi trường trên khu vực chưa tốt: Hầu hết các hộ gia đình đều đã có nhà vệ sinh riêng nhưng phân và nước thải của các chuồng chăn nuôi gia cầm gia súc còn tùy tiện nên làm ô nhiễm môi trường và phát triển ruồi, muỗi gây dịch bệnh cho khu dân cư. Hiện nay, mới chỉ có các xã dọc theo trục đường chính (như quốc lộ 51) và những nơi đông dân cư như chợ, trường học có dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt, còn lại vẫn xả rác bừa bãi hoặc thiêu đốt tự tiện không hợp vệ sinh. Hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt vẫn chưa có nên hiện tượng ngập úng thường xảy ra vào mùa mưa. d. Giao thông vận tải Hình 1.5. Bản đồ giao thông vận tải khu vực Cảng Cái Mép Tuyến quốc lộ 51 nằm dọc phía Đông sông Thị Vải là tuyến đường huyết mạch tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa từ BR - VT về Đồng Nai, Tp.HCM và ngược lại, thúc đẩy quá trình đô thị hóa - công nghiệp hóa trên địa bàn. Nhiều tuyến đường nông thôn trên địa bàn đã được bê tông hóa và xây dựng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và lưu thông hàng hóa.
  35. Sông Thị Vải tương đối rộng và sâu kéo dài trên toàn chiều dài sông, ít bị bồi lắng nên rất thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu. Hiện nay, ven sông Thị Vải có Các cảng Gò Dầu, Cảng Bà Rịa serece, cảng Cái Mép đã đi vào hoạt động. Và một số cảng quốc tế mới sắp đi vào hoạt động sẽ làm cho hoạt động giao thông đường thủy trên sông Thị Vải ngày càng phát triển. e. Hoạt động nông nghiệp - nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản * Nông nghiệp Song song quá trình phát triển công nghiệp, hiện nay đất nông nghiệp đã bị thu hẹp dần do quy hoạch chuyển sang đất xây dựng. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 50% dân số sống bằng nghề nông, chủ yếu là phát triển kinh tế vườn với nhiều loại cây ăn trái, rau, đậu Lúa một vụ với năng suất thấp vẫn còn được duy trì trong mùa mưa ở các vùng đất giáp ranh giữa vùng triền gò và vùng trũng thấp của lưu vực sông Thị Vải. * Nuôi trồng và khai thác thủy sản Nghề khai thác thủy sản mang tính truyền thống lâu đời của nhiều hộ dân tại đây. Trước đây, nghề khai thác thủy sản rất phát triển, chủ yếu là khai thác tôm, cá trên sông rạch. Trong những năm gần đây, sản lượng khai thác đang có chiều hướng giảm dần do môi trường nước bị ô nhiễm và nạn sử dụng xung điện khai thác thủy sản đã làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản. Việc phá rừng để làm ao nuôi tôm đã làm diện tích rừng ngập mặn giảm đi đáng kể, cộng với việc lạm thác nguồn lợi thủy sản của ngư dân đã làm suy kiệt nguồn lợi thủy sản của rừng ngập mặn. Trên 50% hộ dân hành nghề khai thác trước đây có điều kiện đã chuyển sang nghề khác để sinh sống. Những hộ không đủ điều kiện để chuyển nghề khác do thu nhập không đủ trang trải có nhiều người vẫn cố tình sử dụng những nghề mang tính hủy diệt như te điện, cào điện để khai thác thủy sản trong khi Chính phủ đã có quy định cấm từ lâu.
  36. f. Hiện trạng phát triển Công nghiệp trên LVS Thị Vải - Hiện trạng và xu hướng phát triển công nghiệp ở LVS Thị Vải Cuối năm 2011, tỷ trọng ngành công nghiệp của huyện Long Thành chiếm 59,34 %, dịch vụ 32,17 %, và nông nghiệp 8,49 %. GDP bình quân đầu người 30,55 triệu đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 3.204 tỷ đồng, đạt 100 % kế hoạch. Nhơn Trạch với lợi thế nằm sát với TP.HCM, có vai trò gạch nối liên kết vùng, giao thông thủy bộ thuận tiện, hạ tầng đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh với các tuyến đường giao thông chính hiện đại có lộ giới lơn hơn 47-99 m, hàng chục cụm Khu Công nghiệp, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm rất cao (hơn 16 %) và GDP bình quân đầu người tăng 13,6 %. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Tân Thành tăng bình quân 31 %/năm, GDP bình quân đầu người từ 78 USD năm 1994 đến nay đạt 930 USD. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn chuyển dịch theo hướng Công nghiệp - Thương mại dịch vụ - Nông nghiệp, trong đó tỷ trọng công nghiệp chiếm 92 %, thương mại dịch vụ chiếm 5 % và nông nghiệp là 3 %. g. Tình hình hoạt động hàng hải ven sông * Sự thuận lợi và quá trình phát triển hệ thống Cảng nước sâu Thị Vải - Cái Mép Trong thế kỷ phát triển, nhiều quốc gia trên thế giới đã xác định thế kỷ 21 là thế kỷ của đại dương, hướng mạnh sự phát triển ra biển đảo, đặc biệt chú trọng đến việc khai thác biển. Các nhà nghiên cứu đã thống nhất coi kinh tế biển là một nền kinh tế hoàn chỉnh gồm 6 lĩnh vực kinh tế thành phần: kinh tế cảng, kinh tế đóng tàu, kinh tế du lịch biển đảo, kinh tế thủy sản, kinh tế khai thác mỏ và kinh tế lấn biển. trong đó kinh tế cảng giữ vai trò chủ đạo. Bà Rịa-Vũng Tàu là một tỉnh có đầy đủ yếu tố phát triển một nên kinh tế biển hoàn chỉnh đặc biệt là kinh tế cảng. Nằm trong vùng kinh tế động lực phía
  37. nam, với nhóm cảng biển sô 5 đã được quy hoạch, khu vực tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu hội đủ mọi yếu tố để có thể phát triển một hệ thống cảng nước sâu quy mô lớn, hiện đại ngang tầm quốc gia trong khu vực Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là khu vực tập trung chủ yếu các dự án đầu tư và khai tác quan trọng của nghành dầu khí. Hệ thống cảng thị vải vũng tàu có chức năng quan trọng là phục vụ các nhu cầu khai thác của nghành dầu khí. Đáp ứng các yêu cầu xuất nhập hàng hóa của các cơ sở kinh tế và khu công nghiệp trong khu vực và vùng phụ cận góp phần tăng cường năng lực của lĩnh vực dịch vụ cảng dầu khí. Hiện có 3 cụm cảng dọc theo sông thị Vải, bao gồm khu vực cảng gò dầu C, Khu vực cảng Phú Mỹ và khu vực cảng Cái Mép. * Hiện trạng quản lý môi trường ở các Cảng ven sông Thị Vải Nhiều cảng đã chú ý đầu tư hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên một số tàu thuyền ra vào cảng không chấp hành quy định về môi trường, xả dầu thải, dầu căn ra sông, biển gây ô nhiễm môi trường cục bộ. Các sự cố tràn dầu do chìm tàu mặc dù việc triển khai ứng cứu sự cố được triển khai nhanh chóng và đã thu hồi được một lượng lớn dầu tràn, nhưng dầu lan đã ảnh hưởng nhiều nơi. Hậu quả của các sự cố này đối với môi trường biển nói chung và các lưu vực sông nói riêng đều không được xử lý hoặc xử lý không kịp thời.
  38. Chương 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Vị trí các điểm quan trắc Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp, em đã thu thập mẫu nước tại 7 vị trí dọc theo sông Thị Vải từ gần điểm xả thải của công ty Vedan đến cảng Cái Mép (bảng 2.1) vào 3 thời điểm năm 2017 là ngày 06 tháng 03, ngày 06 tháng 04 và ngày 09 tháng 05. Bảng 2.1. Các vị trí quan trắc trên sông Thị Vải N : 10039.629' Gần điểm xả nước thải Tỉnh Đồng S1 công ty Vedan Nai E : 107000.927’ Cách điểm xả nước thải N : 10039.358’ Tỉnh Đồng công ty Vedan 1 km về S2 Nai E : 107001.035’ phía hạ lưu a. Gần nhà m áy nhiệt Thị Trấn Phú N : 10028.675' S3 điện phú Mỹ 1 M ỹ E : 107001.481’ Trung tâm quan trắc và N : 10035.262' Thị Trấn Phú S4 phân tích Cảng dầu Phú Mỹ M ỹ E : 107001.587’ môi trường tỉnh B R - N : 10035.683' Khu vực tiếp nhận nước Thị Trấn Phú S5 VT làm mát NMĐ Phú Mỹ M ỹ E : 107001.434’ N : 10034.619' Thị Trấn Phú Cảng Baria Serece S6 M ỹ E : 107001.469’ X ã Phước N : 10031.957' Hạ lưu sông Thị Vải S7 H òa - Tân (cảng Cái Mép) E : 107001.454’ Thành
  39. 2.2. Mô tả vị trí lấy mẫu a. Gần điểm xả nước thải công ty Vedan (S1) Tại gần điểm xả thải của công ty Vedan ven bờ sông có các quần thể bần, mắm, đước xung quang khu vực này có các cụm công nghiệp, các công ty, kho cảng: kho than Fico Gò Dầu, cảng Gò Dầu A, kho Gò Dầu Về phía thượng lưu còn có các khu dân cư. Khu vực này chủ yếu bao gồm các loại hình công nghiệp như: sản xuất gia vị, bột ngọt vì vậy tại khu vực này phải tiếp nhận nguồn thải có BOD5, COD, TSS, chất dinh dưỡng (N, P), dầu mỡ, vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Do có các cảng hoạt động nên nồng độ TSS cũng tăng cao đáng kể.
  40. b. Cách điểm xả thải công ty Vedan 1km về phía hạ lưu. (S2) Tại vị trí này phí bờ Tây sông bao gồm các quần thể mắm, đước và bần. Còn bờ Đông gần khu vực cảng Gò Dầu B2, nhà máy công ty phân bón Việt Nhật, công ty cung ứng nhựa đường ADCo, và một số kho than và dầu khí khác Hình 2.2. Cách điểm xả nước thải công ty Vedan 1km Loại hình công nghiệp khu vực này chủ yếu là: Vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, hóa chất và phân bón nên nước thải sông tiếp nhận có tính chất tương đối phức tạp như: BOD5, COD, SS, độ màu, kim loại nặng và hóa chất. a. Gần nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1 (S3) Xung quanh vị trí này có cảng quốc tế Sài Gòn Việt Nam và công ty xi măng Holcim Phú Mỹ, nên nhiệt độ nước sông cao hơn các vị trí khác. Các hoạt động vận chuyển bốc dỡ hàng hóa cũng ảnh hưởng đến độ đục của nước sông đáng kể, ngoài ra khu vực này còn có các nhà máy phân bón, thép nên nguồn nước khu vực này cũng bị ảnh hưởng bởi các hóa chất từ nguồn thải.
  41. b. Cảng Phú Mỹ 1 (S4) Bờ Tây khu vực này chủ yếu là rừng ngập mặn, còn bờ Đông tập trung các cảng, Nhà máy nhu: Công ty tôn Hoa Sen, công ty TNHH cs Wind-Việt Nam, công ty bao bì đạm Phú Mỹ khu vực này sản xuất chủ yếu là nhựa, hóa chất, cơ khí, kim loại nên nuớc thải chủ yếu là: BOD5, COD, N, P, nhiệt độ, kim loại nặng, hóa chất. c. Khu vực tiếp nhận nước làm mát nhà máy đạm Phú Mỹ (S5) Ở vị trí này gần sông tập trung 1 vài nhà máy và công ty nhu: Nhà máy đạm Phú Mỹ, nhà máy tôn hoa sen Phú Mỹ, công ty thép tấm lá Phú Mỹ Pfs loại hình sản xuất chủ yếu là phân đạm, thép, cơ khí nên tính chất đặc trung của nuớc thải ở đây là: BOD5, COD, N, P, kim loại nặng, hóa chất. d. Cảng Baria Serece (S6)
  42. Tại điểm lấy mẫu Cảng Baria Serece phía đối diện là rừng ngập mặn còn ở phía cảng thì các hoạt động của cảng như vận chuyển hàng hóa và các phương tiện tàu thuyền qua lại nên ở đây tính chất nước sông có chất rất lơ lửng với độ đục tương đối cao, ngoài ra do hoạt động của tàu thuyền nên vấn đề dầu rò rỉ ra từ tàu vào sông cũng cần được chú ý. e. Cảng Cái Mép (S7) Tại vị trí này gồm có cảng container quốc tế Tân Cảng - Cái Mép, một số công ty hậu cần dịch vụ cảng, một số công ty nhựa và hóa chất và các công ty kho bãi dịch vụ dầu khí, phía bên đối diện là các quần thể rừng ngập mặn như: đước, mắm, bần Hoạt động ra vào cảng của tàu Hình 2.6. Cảng Cái Mép thuyền lớn ở khu vực này diễn ra với cường độ cao khiến cho nồng độ DO,TSS khá cao, ngoài ra còn có nồng độ COD và các hợp chất vô cơ khác cần phải chú ý.
  43. 2.3.1. Phương pháp thu mẫu tại hiện trường Sử dụng xô nhựa thể tích 2 lít có cột dây và 1 vật nặng thả xuống sông, cách bờ khoảng 2 mét, chờ xô chìm khoảng 1 mét thì dùng dây kéo lên và tiến hành tráng chai chứa mẫu bằng nước vừa múc và rót vào chai, đậy kín nắp chai. Sau đó đặt chai mẫu vào thùng xốp có chứa nước đá để bảo quản và vận chuyển đến vị trí thu mẫu tiếp theo. Hình 2.7. Thu mẫu tại hiện trường 2.3.2. Phương pháp bảo quản mẫu Mẫu sau khi được đóng vào chai nhựa dung tích 2 lít, được bảo quản lạnh trong thùng xốp và được vận chuyển về phòng thí nghiệm và bảo quản trong tủ bảo lưu mẫu của phòng thí nghiệm. Sau đó được tiến hành phân tích vào ngày hôm sau.
  44. Sau khi nhận được sự hỗ trợ của Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Đông Xuyên em đã được tiến hành làm thí nghiệm phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm của nhà máy và thực hiện theo phương pháp của phòng thí nghiệm. Địa chỉ phòng thí nghiệm: KCN Đông Xuyên, P. Rạch Dừa, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 2.4. TSS Hàm lượng chất rắn lơ lửng được xác định bằng cách lọc mẫu qua giấy lọc sợi thủy tinh tiêu chuẩn (đã cân xác định trọng lượng ban đầu), sau đó làm khô giấy lọc có cặn để trọng lượng không đổi ở nhiệt độ 103-105oC. Độ tăng trọng lượng giấy lọc sau khi sấy chính là tổng chất rắn lơ lửng. 2.5. Nồng độ oxy hòa tan (DO) - Phương pháp điện cực oxy hòa tan - máy đo oxy. * Kỹ thuật phân tích - Phương pháp điện cực oxy hoà tan- máy đo oxy: Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Máy đo DO được dùng để xác định nồng độ oxy hòa tan ngay tại hiện trường. Điện cực của máy đo DO hoạt động theo nguyên tắc: dòng điện xuất hiện trong điện cực tỷ lệ với lượng oxy hòa tan trong nước khuếch tán qua màng điện cực, trong lúc đó lượng oxy khuếch tán qua màng lại tỷ lệ với nồng độ của oxy hòa tan. Đo cường độ dòng điện xuất hiện này cho phép xác định được DO.
  45. 2.6. Nhu cầu Oxy hóa học (COD) Thang đo 0 - 1500 mg/l O2 Bước 1: Mở nắp trắng của ống nghiệm chứa chất phản ứng và thêm 2 ml nước cất. Bước 2: Mở nắp trắng của ống nghiệm khác và thêm 2 ml nước mẫu cần kiểm Bước 3: Đóng nắp ống nghiệm thật chặt, đảo ngược ống nghiệm nhiều lần để trộn các thành phần. Bước 4: Đun nhiệt 2 giờ ở 148 0C, đảo ngược ống nghiệm trong chu kì ít nhất 2 lần và đảm bảo chắc chắn được trộn. Bước 5: Sau 2 giờ lấy ống nghiệm từ khay ra. Lấy ống nghiệm từ khối nung nhiệt làm lạnh chúng về nhiệt độ phòng. Trộn các thành phần cẩn thận đảo ngược mỗi ống nghiệm nhiều lần trong khi còn nóng. Tiếp theo để ống nghiệm nguội đến nhiệt độ xung quanh trước khi đo. Bước 6: Đặt ống nghiệm (mẫu chuẩn) vào máy (blank) chú ý cái dấu mũi tên trên ống nghiệm phải trùng với dấu mũi tên trên máy. Bước 7: Nhấn phím ZERO, sau đó màn hình hiển thị
  46. Zero accepted Prepare test Press TEST Bước 8: Đặt ống nghiệm (mẫu phân tích) vào máy (sample) chú ý dấu mũi tên trên ống nghiệm trùng với dấu mũi tên trên máy. Bước 9: Nhấn phím TEST Kết quả hiển thị trên màn hình 2.7. Độ màu Bước 1: Cho các mẫu vào lọc qua thiết bị lọc chân không Bước 2: Cho mẫu chuẩn vào máy phân tích và lần lượt thao tác: Nhập số 204 => bấmEnter => bấmZERO Bước 3: Cho lần lượt các mẫu cần phân tích vào máy phân tích và bấm TEST, chờ máy hiển thị kết quả và ghi lại.
  47. Nguyên tắc xác định độ mày dựa vào sự hấp thụ ánh sáng của hợp chất màu có trong dung dịch, phuơng pháp xác định là phuơng pháp so màu. 2.8. pH Hai phuơng pháp thông thuờng để xác định pH là phuơng pháp so màu và phuơng pháp điện thế kế. - Phuơng pháp so màu: Có dãy đổi màu tuơng ứng với khoảng pH rộng để chặn khoảng pH, sau đó dùng chỉ thị màu chuyên biệt (để đổi màu pH trong một khoảng giới hạn pH thay đổi hẹp. - Phuơng pháp đo điện thế kế: Dựa trên nguyên tắc chệnh lệch điện tế giữa điện cực chuẩn calomel và điện cực H+. Phuơng pháp này có độ chính xác cao. Việc sử dụng máy tùy theo nhà thiết kế, do vậy thao tác đo và cách bảo quản máy phải theo tài liệu huớng dẫn. 2.9. Nhiệt độ Dùng nhiệt kế thủy ngân chia vạch từ C, có độ chính xác . Nhúng bầu thủy ngân của nhiệt kế xuống nuớc, chờ 4-5 phút cho cột thủy ngân cố định rồi đọc nhiệt độ.
  48. Chương 3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VựC SÔNG THỊ VẢI 3.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước mặt trên lưu vực sông Thị Vải Trong đồ án này, em chỉ lấy được 03 mẫu tại 7 vị trí quan trắc khác nhau. Số liệu thu thập được tương đối ít nên để có thể hiểu được sự biến thiên theo thời gian và không gian, em đã sử dụng các số liệu đo đạc được do Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường Bà Rịa - Vũng Tàu, để làm cơ sở so sánh, đối chiếu (Kết quả phân tích được thể hiện ở Phụ lục B).
  49. Biểu đồ 3.2. Biểu đồ pH trung bình năm (2011-2013, 2017). Nhận xét: Dựa vào biểu đồ 3.1, ta có thể thấy giá trị pH của các điểm lấy mẫu đều có xu huớng tăng vào đợt lấy mẫu tháng 4 và giảm trở lại vào đợt lấy mẫu tháng 5, các điểm có giá trị pH cao chủ yếu là các vị trí tập trung các công ty liên quan đến xi mạ và hóa chất (S2, S4, S5, S7). Tuy nhiên kết quả phân tích của các điểm này vẫn đáp ứng đuợc giới hạn cho phép ở cột B QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Dựa vào biểu đồ 3.2, ta có thể nhận thấy độ pH của nuớc sông Thị Vải đang có xu huớng tăng cao vào các năm gần đây. Điển hình nhu ở S7 pH năm 2011 là 7,30 và năm 2017 là 7,94, điều này chứng tỏ các ngành công nghiệp xi mạ và hóa chất ở luu vực sông hoạt động ngày càng nhiều hoặc nuớc thải của các khu công nghiệp chua qua xử lý đổ ra sông ngày càng nhiều.
  50. 3.1.2. Nhiệt độ (°C) Biểu đồ 3.3. Biểu đồ nhiệt độ tháng 3 - 4 - 5 (2017)
  51. 31.50 31.00 30.50 30.00 29.50 Ì Q 29.00 " 28.50 28.00 27.50 - * - S 5 27.00 26.50 26.00 TB năm 2011 TB năm 2012 TB năm 2013 TB năm 2017 Thời gian Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện nhiêt độ trung bình năm (2011-2013, 2017). Nhận xét: Dựa vào biểu đồ 3.3, ta có thể nhận thấy sự ảnh hưởng của môi trường và điều kiện thời tiết đến nhiệt độ nước sông vào các thời điểm đo. Ví dụ: vào tháng 3 và tháng 5 thời điểm đo là khoảng 9h30-11h trong điều kiện trời nắng nên nhiệt độ nước khá cao, vào thời điểm đo tháng 4 thời gian lấy mẫu là 8h30 - 9h30, trong điều kiện trời âm u và trước ngày lấy mẫu trời có mưa nên nhiệt độ nước thấp hơn tháng 3 và tháng 5. So sánh với số liệu các năm trước (biểu đồ 3.4) ta thấy nhiệt độ nước sông tăng từ năm 2011 đến 2013 là đỉnh điểm (3 0,880C ở S4) sau đó giảm trở lại vào năm 2017. Do thời điểm lấy mẫu năm 2017 vào các tháng bắt đầu mùa mưa nên nhiệt độ nước sông khá thấp và có thể nhận thấy nước thải của các nhà máy có hoạt động gia nhiệt đã được làm nguội sơ bộ trước khi được thải ra sông (Ví dụ: Tại S3 là vị trí gần nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 1 và các nhà máy như xi măng Holcim Phú Mỹ nhưng nhiệt độ nước sông trung bình các đợt năm 2017 là 28,5 0C, khá thấp so với các điểm khác).
  52. Biểu đồ 3.6. Biểu đồ TSS trung bình năm (2011-2013, 2017) Nhận xét: Nồng độ TSS tăng giảm không đồng đều giữa các tháng và các điểm lấy mẫu, điển hình như ở S1 có nồng độ TSS khá thấp trong cả 3 tháng (tháng 3 là 13,8, tháng 4 là 15,58 và tháng 5 là 30,14), có xu hướng tăng dần giữa các tháng, và ở điểm S5 có nồng độ TSS cao hơn nhưng lại có xu hướng giảm dần theo các tháng (Tháng 3 là 80,54; tháng 4 là 80,28 và tháng 5 là 63). (biểu đồ 3.5) Đem so sánh kết quả với QCVN 08-MT:2015/BTNMT thì phần lớn các mẫu đều đáp ứng được tiêu chuẩn nước tưới tiêu cung cấp cho hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản và chăm sóc khuôn viên cây xanh các khu công nghiệp. Dựa vào biểu đồ 3.6, ta có thể thấy sự tăng giảm về nồng độ như từ năm 2011-2012 có xu hướng giảm mạnh và tăng mạnh trở lại vào 2017. Nguyên nhân có thể là do lượng mưa, cường độ hoạt động của tàu thuyền các năm khác nhau dẫn đến sự khác biệt giữa các năm.
  53. Nhận xét: Dựa vào biểu đồ 3.7, ta có thể nhận xét độ màu ở các điểm S1 và S3 có sự biến động không đồng đều giữa các tháng (có xu hướng giảm từ tháng 3 đến tháng 4 và tăng trở lại vào tháng 5). Các điểm còn lại đều có xu hướng giảm dần giữa các tháng, có thể kết luận càng về các tháng có lượng mưa nhiều thì độ màu của nước sông càng giảm do mực nước sông tăng.
  54. DO 12.00 10.00 8.00 'Bi) 6.00 Ọ a 4.00 - * - S 5 2.00 0.00 TB năm 2011 TB năm 2012 TB năm 2013 TB năm 2017 Thời gian Biểu đồ 3.9. Biểu đồ DO trung bình năm (2011-2013, 2017) Nhận xét: Giữa các đợt lấy mẫu: Từ biểu đồ 3.8, có thể thấy nồng độ DO trong nước sông Thị Vải có xu hướng giảm nhẹ từ tháng 3 đến tháng 4 và giảm mạnh hơn vào tháng 5. - Giữa các điểm lấy mẫu: Nồng độ DO có xu hướng tăng dần từ nhà máy Vedan về phía hạ lưu do hoạt động của tàu thuyền ra vào cảng tập trung phía hạ lưu giúp sự khuếch tán Oxy vào nước tốt hơn, và giữa các điểm ta có thể nhận thấy những điểm có nồng độ DO cao là các vị trí tập trung các cảng lớn, có hoạt động di chuyển của tàu thuyền có tải trọng lớn, cường độ cao. So sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT thì nồng độ DO trong nước sông Thị Vải năm 2017 đáp ứng được cột B nên đáp ứng tốt được nhu cầu Oxy của các động thực vật thủy sinh của sông. Đem kết quả so sánh với số liệu các năm trước (biểu đồ 3.9) thì thấy rõ sự tăng cao của nồng độ DO vào năm 2017 từ đó ta có thể thấy hoạt động sống của các loại sinh vật đang có xu hướng khôi phục mạnh mẽ từ sau sự cố môi trường Vedan
  55. COD (mg/1 COD (mg/1) COD (mg/1 COD (mg/1 3.1.6. COD (mg/1) COD 3.1.6. Biểuđồ 3.10. Biểu đồ COD tháng H H tr sr S'. S'. e r a era S' S’ COD (mg/1 COD (mg/1 3-4-5 (2017) H CZ2 H K> tr 4. Ỡ1 S'. S '. era era S’ 5S’
  56. 140.00 - * - S 4 S5 Thời gian Biểu đồ 3.11. Biểu đồ COD trung bình năm (2011-2013, 2017) Nhận xét: Nhu cầu oxy hóa học (COD) trung bình từ 3 lần lấy mẫu có giá trị dao dộng từ 106-128.33 mg/l, trong khi quy chuẩn cho phép là 30 mg/l (QCVN 08:2008/BTNMT cột B). Hàm lượng COD tại khu vực gần điểm xả nước thải công ty Vedan và khu vực tiếp nhận nước làm mát của nhà máy đạm có nồng độ cao hơn so với các điểm lấy mẫu còn lại. Dựa vào biểu đồ 3.11, có thể nhận ra sự tăng cao của nồng độ COD vào năm 2017 cao gấp 4 lần các năm trước từ đó ta có thể kết luận các hoạt động xử lý nước thải hóa chất của các khu công nghiệp có thể đang bị buông lỏng, cần phải quản lý chặt chẽ hơn nếu để lâu dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước sông và đời sống của thủy sinh vật
  57. 3.2. Mối liên hệ giữa các thông số đo đạc tại các vị trí quan trắc Để có thể hiểu được mối tương quan giữa các thông số quan trắc với nhau, em đã tiến hành tính toán hệ số tương quan R cho toàn bộ số liệu thu thập được, bao gồm các số liệu quan trắc năm 2017 và các số liệu đo đạc năm 2011, 2012, 2013 tại 7 vị trí quan trắc chiến lược (Bảng 3.1). Bảng 3.1. Bảng tổng hợp hệ số tương quan 7 vị trí quan trắc. R pH Độ màu Nhiệt độ DO COD TSS pH 1 -0.19 -0.21 0.52 0.17 -0.31 Độ màu 1 0.83 0.48 0.09 -0.17 S1 Nhiệt độ 1 -0.28 -0.34 0.05 DO 1 -0.78 -0.4 COD 1 -0.4 TSS 1 R pH 1 -0.4 0.01 0.23 -0.09 0.08 Độ màu 1 0.44 0.6 0.32 -0.91 S2 Nhiệt độ 1 0.03 0.05 -0.54 DO 1 -0.82 -0.01 COD 1 0.03 TSS 1 R pH 1 -0.54 -0.05 0.44 0.2 0.16 Độ màu 1 -0.29 0.3 -0.8 -0.9 S3 Nhiệt độ 1 -0.21 -0.1 -0.47 DO 1 -0.56 0.24 COD 1 0.47 TSS 1 R pH 1 -0.41 0.04 0.32 0.27 0.12 Độ màu 1 -0.47 0.99 0.99 -0.97 S4 Nhiệt độ 1 -0.01 -0.1 -0.33 DO 1 -0.94 0.12 COD 1 0.16 TSS 1
  58. R pH 1 -0.1 -0.13 0.26 0.33 0.19 Độ màu 1 0.12 0.79 -0.91 0.57 S5 Nhiệt độ 1 -0.04 0.06 -0.51 DO 1 -0.88 0.38 COD 1 0.39 TSS 1 R pH 1 -0.53 -0.19 0.44 0.22 0.13 Độ màu 1 0.85 0.69 0.58 -0.84 S6 Nhiệt độ 1 -0.33 -0.26 -0.56 DO 1 -0.85 0.13 COD 1 0.23 TSS 1 R pH 1 -0.25 0.16 0.57 0.29 0.13 Độ màu 1 -0.99 0.72 0.45 -0.99 S7 Nhiệt độ 1 -0.17 -0.09 -0.43 DO 1 -0.85 0.23 COD 1 0.25 TSS 1
  59. Sau khi khảo sát sự tương quan của tất cả các chỉ tiêu quan trắc ta có thể rút ra nhận xét như sau: - Các chỉ tiêu độ màu - nhiệt độ, độ màu - DO là các chỉ tiêu có xu hướng tỷ lệ thuận với nhau vì: + Khi độ màu tăng thì nhiệt độ tăng vì khi độ màu tăng sẽ làm tăng sự hấp thu nhiệt dư của ánh sáng mặt trời làm tăng nhiệt độ của nước. + Độ màu tăng khiến nồng độ oxy hòa tan tăng do khi độ màu tăng làm tăng nhiệt độ môi trường nước khiến cho khả năng hòa tan của oxy vào nước tăng lên. - Các chỉ tiêu pH - độ màu, DO - COD có xu hướng tỷ lệ nghịch với nhau vì: + Khi pH tăng làm cho độ màu giảm vì khi pH tăng sẽ làm trung hòa một số ion vô cơ có trong nước khiến cho độ màu giảm. + Nhu cầu oxy hóa học giảm khi nồng độ oxy hòa tan tăng do khi nồng độ oxy hòa tan tăng sẽ làm tăng các phản ứng oxy hóa các chất hóa học trong nước tăng.
  60. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết quả sau 3 đợt quan trắc của 3 tháng (từ tháng 3-tháng 5) cho thấy chất lượng nguồn nước mặt tại lưu vực sông Thị Vải đang có dấu hiệu hồi sinh trở lại kể từ sau vụ nhà máy Vedan xả thải ra môi trường gây ô nhiễm nặng nề cho lưu vực sông Thị Vải. Tuy nhiên, dựa vào số liệu phân tích ta có thể nhận thấy nước sông đang có dấu hiệu bị ô nhiễm về các yếu tố vô cơ và cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Dựa vào kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước sông hiện nay chỉ đáp ứng được tiêu chuẩn cho phép loại B QCVN 08-MT:2015/BTNMT và chỉ đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu, nuôi trồng thủy hải sản, không thể sử dụng làm nước cấp sinh hoạt. Ngoài ra thông số COD khá cao, nếu không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến đời sống thủy sinh trên lưu vực sông. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt cơ bản tại sông Thị Vải tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu hiện nay có thể nói đến 2 yếu tố chính: - Dân cư: Hầu hết các hộ gia đình đều dùng nước giếng khoan. Còn nước thải sinh hoạt thì xả thẳng xuống sông. Ngay cả chất thải cũng được thải xuống sông. - Công nghiệp: Thực tế thì khi cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra một số nhà máy đóng dọc sông Thị Vải đã phát hiện việc đổ nước thải không qua xử lý ra sông, vượt mức quy định cho phép, Do đó để đảm bảo cho các mục đích an sinh xã hội, các cấp chính quyền cần tiến hành xem xét lại các dự án quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp sao cho hợp lý, đồng thời nhanh chóng hỗ trợ các đơn vị sản xuất tiếp cận “Sản Xuất Sạch Hơn”, tăng cường công tác quản lý, tiến hành xây dựng cải tiến các hệ thổng xử lý nước thải từ các nhà máy và khu dân cư trước khi cho thải vào môi trường nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống cho dân cư trong khu vực ô nhiễm nói riêng và tất cả người dân đang sinh sống trên địa bàn nói chung.
  61. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chuyên đề quản lý nước mặt, quan-ly-nguon-nuoc-mat-36383 . 2. Hoàng Văn Huệ (2002). Thoát nước - tập 2: xử lý nước thải, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 3. Nguyễn Xuân Khải (2005). Nghiên cứu đặc điểm môi trường lưu vực sông Thị Vải và đánh giá các ảnh hưởng do hoạt động công nghiệp, Luận văn thạc sĩ. 4. Nguyễn Thị Kim Thái (2012). Quy trình quan trắc và phân tích chất lượng môi trường, nhà xuất bản xây dựng, Hà nội. 5. Một số tài liệu tham khảo do nhà máy xử lý nước thải tập trung Khu Công nghiệp Đông Xuyên cung cấp. 6. 7. hinh-kinh-te—xa-hoi-tinh 9-thang-dau-nam-2014.aspx 8. nguon-nuoc.htm 9. bienkienthuc/View_Detail.aspx? ItemID=5 10. 11. 12. 13. 14. -2015_Quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_chat_luong_nuoc_mat.pdf
  62. QCVN 08-MT:2015/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt Giá trị giới hạn r TT Thôngr r i i ^ số ^ Đơn vị A B A1 A2 B1 B2 1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9 2 BOD5 (20°C) mg/l 4 6 15 25 3 COD mg/l 10 15 30 50 4 Ôxy hòa tan (DO) mg/l > 6 > 5 > 4 > 2 5 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100 6 Amoni (NH4+ tính theo N) mg/l 0,3 0,3 0,9 0,9 7 Clorua (Cl-) mg/l 250 350 350 - 8 Florua (F") mg/l 1 1,5 1,5 2 9 Nitrit (NO"2 tính theo N) mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05 10 Nitrat (NO"3 tính theo N) mg/l 2 5 10 15
  63. 11 Phosphat (PO43" tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5 12 Xyanua (CN") mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05 13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1 14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01 15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05 16 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 17 Tổng Crom mg/l 0,05 0,1 0,5 1 18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2 20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 21 Mangan (Mn) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 22 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002 23 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2 24 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5 25 Aldrin pg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 Benzene hexachloride 26 pg/l 0,02 0,02 0,02 0,02 (BHC)
  64. 27 Dieldrin pg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 Tổng Dichloro diphenyl 28 pg/l 1,0 1,0 1,0 1,0 trichloroethane (DDT S) Heptachlor & 29 pg/l 0,2 0,2 0,2 0,2 Heptachlorepoxide 30 Tổng Phenol mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02 Tổng dầu, mỡ (oils & 31 mg/l 0,3 0,5 1 1 grease) Tổng các bon hữu cơ 32 (Total Organic Carbon, mg/l 4 - - - TOC) 33 Tổng hoạt độ phóng xạ a Bq/I 0,1 0,1 0,1 0,1 34 Tổng hoạt độ phóng xạ p Bq/I 1,0 1,0 1,0 1,0 MPN hoặc 35 Coliform CFU /100 2500 5000 7500 10000 ml MPN hoặc 36 E.coli CFU /100 20 50 100 200 ml
  65. Ghi chú: Việc phân hạng A1, A2, B1, B2 đối với các nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau, được sắp xếp theo mức chất lượng giảm dần. A1 - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại2, BA1 và B2. A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2. B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại2 .B B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
  66. Kết quả phân tích chất lượng nước LVS Thị Vải năm 2011-2013 Chỉ tiêu (Đơn vị) Địa Ký Ngày lấy/nhận TSS DO COD hiêu chỉ/Vị trí Nhiêt mẫu mẫu lấy mẫu pH độ (0C) (mg/l) (mg/l) (mg/l) Gần 19/01/2011 7.1 28.5 50.7 4.5 11.25 điểm xả 19/04/2011 7.2 29 57 4.7 7.125 S1 nước thải 5/9/2011 6.9 28 59 4.3 3.75 của Công 29/09/2011 6.9 28.5 78.3 4.7 13.625 ty Vedan 14/11/2011 6.7 29.5 35.7 4.2 9.25 22/12/2011 7.2 29 59.3 4.6 3.75 27/2/2012 7.1 28 24.8 3.9 3.75 17/4/2012 7.2 28.5 45 4.5 6.25 5/6/2012 7 28.5 21.7 4.4 56.75 7/8/2012 6.7 30 52.5 4.8 53.375 2/10/2012 6.8 29 11 5.6 49.5 3/12/2012 7.2 28 17 5 37.875 15/01/2013 6.9 28.5 48 3.7 20.375 2/4/2013 7.1 29 39.3 3.9 21.25 10/6/2013 7.7 30 62.8 4.2 15 2/8/2013 7.6 29.5 10.8 5.1 17.125 1/10/2013 7.6 29.7 8 5.5 19.5 13/11/2013 7 30.3 14.3 5.8 10.625 19/01/2011 7 26.8 68.3 4.2 14.625 S2 Cách điểm xả 19/04/2011 7.3 27.5 50.7 4.4 8 nước thải 5/9/2011 7.7 28 28 4.5 8.5 Vedan 29/09/2011 6.9 28 91 5.1 15 1km về 14/11/2011 6.8 28.5 28.7 4.4 10.625 phía hạ lưu 22/12/2011 7.6 29 38 4.3 6.5 27/2/2012 7.2 28 29 3.9 9.75 17/4/2012 7.3 28 66.5 4.7 4.75 5/6/2012 7.1 29 17.8 4.4 42.375 7/8/2012 6.2 29 24 4.9 32.875 2/10/2012 7.3 29 9.5 5.7 25.125 3/12/2012 7 28.2 14.5 5.2 16 15/01/2013 7 28.6 76.3 3.4 13.25
  67. 2/4/2013 7.1 29.2 22.3 4.1 21.25 10/6/2013 7.8 30.5 49 4.2 12.5 2/8/2013 7.4 29.5 4.8 5.5 11.25 1/10/2013 7.3 30 7.7 5.8 16.75 13/11/2013 7.2 30.6 13 5.9 9.75 19/01/2011 7 27.5 63.7 4.3 11.875 Gần nhà 19/04/2011 7.3 28.5 52.7 4.4 3.75 S3 máy 5/9/2011 7.7 28 37.7 4.8 10.5 điên Phú 29/09/2011 7.1 28.5 99.2 4.8 15.75 M ỹ 1 14/11/2011 7.1 28 53 4.1 10.625 22/12/2011 7.6 28.2 66.7 4.8 11.875 27/2/2012 7.4 28.5 32.5 4.4 3.75 17/4/2012 7.1 29 38.7 5 3.75 5/6/2012 7.5 29.5 22 4.8 39 7/8/2012 7.1 31 37.8 5.4 23.25 2/10/2012 7.1 30 18 5.1 19.75 3/12/2012 7.2 28.5 26.5 4.8 13.25 15/01/2013 7.2 28.9 28.5 3.8 10.75 2/4/2013 7.4 29.7 53.7 4.2 20 10/6/2013 7.7 31 53.5 4.5 17.5 2/8/2013 7.5 30 5 5.7 14 1/10/2013 7.7 30 7 5.4 12.125 13/11/2013 7 30 10 5.7 10 S4 19/01/2011 7.4 28 88 4 8 Cảng dầu 19/04/2011 7 28.5 105.5 4.3 3.75 P h u M ỹ 5/9/2011 7.5 29 38.7 4.1 11.5 29/09/2011 7.2 28.5 166 4.6 15.75 14/11/2011 7.1 28 43.3 3.9 17 22/12/2011 7.5 28.5 71.7 4.8 9.25 27/2/2012 7.4 28 27.8 4.3 13.75 17/4/2012 7.2 29.5 49.7 4.3 8 5/6/2012 7.4 29.5 28.5 4.6 45.875 7/8/2012 6.6 30 21.5 5.1 40.375 2/10/2012 8.1 29.5 80 5.4 31.75 3/12/2012 6.8 28.8 21.3 4.9 12.25 15/01/2013 7.4 29.5 109.3 4.1 18.625 2/4/2013 7.4 30 69.3 4.5 21.25
  68. 10/6/2013 7.6 32 54.3 4.1 16.25 2/8/2013 7.6 31 12.3 5.9 12.375 1/10/2013 7.8 31 22 5 15 13/11/2013 7.3 31.8 23.7 5.3 9.25 19/01/2011 7.5 28.5 52 4.4 12.625 Cảng 19/04/2011 7 28 52.3 5.1 3.75 S5 B aria 5/9/2011 7.7 28 34.3 4.9 6.625 Serece 29/09/2011 7.3 28.5 111.3 4.7 9.25 14/11/2011 7.2 29 41.7 4.5 11.875 22/12/2011 7.5 29.5 62.7 4.9 10.625 27/2/2012 7.5 28.5 35 6.1 8.125 17/4/2012 7.4 30 51.3 5.5 9.625 5/6/2012 7.6 30 17 5.5 18.375 7/8/2012 7.3 31 20 5.6 47.875 2/10/2012 7.8 29.5 19.5 4.7 37.375 3/12/2012 7 29.5 31.5 4.5 19.625 15/01/2013 7.8 29.1 45.3 4 9.125 2/4/2013 7.4 29.8 54.5 4.3 23.75 10/6/2013 7.9 31.5 25.3 4.4 18.75 2/8/2013 7.8 30 10.3 5.6 15.625 1/10/2013 7.9 30.6 5 5.3 13 13/11/2013 5.6 30.6 9 5.7 7.5 19/01/2011 7.3 28.5 96.7 4.1 8.125 K hu vưc S6 tiếp nhận 19/04/2011 7.1 29 34 4.5 9.25 nước làm 5/9/2011 7.7 28.5 47.7 5.2 3.75 m át 29/09/2011 7.3 28 174.4 4.5 9.75 N M Đ 14/11/2011 7.2 29 45.7 4.4 17.75 Phú M ỹ 22/12/2011 7.7 29 84.3 5 3.75 27/2/2012 7.5 28 37 6.8 10.625 17/4/2012 7.6 29.5 75.2 5.8 6.875 5/6/2012 7.6 30 18 5.7 17.125 7/8/2012 7.4 30 15.5 5.9 29.75 2/10/2012 7.2 29 17 4.9 24.75 3/12/2012 7.1 30 17.5 4.7 14.875 15/01/2013 7 30.1 55.5 4.3 11.375 2/4/2013 7.4 30.5 51 4.3 20 10/6/2013 7.9 31 44.5 4.6 15 2/8/2013 7.8 30 3.5 5.8 10.75 1/10/2013 8 29.2 4.7 5.5 9.75
  69. 13/11/2013 6.8 30.3 6 5.7 6.875 H ạ lưu 19/01/2011 7.1 28.5 47.4 4.3 6.75 sông Thị 19/04/2011 6.5 27.5 60.7 4.3 8.5 S7 Vải (Cảng 5/9/2011 7.9 28 63 5.1 3.75 Cái M ép) 29/09/2011 7.4 28 195 4.6 3.75 14/11/2011 7.4 28.5 41.7 4.8 8 22/12/2011 7.5 29 68.7 4.7 3.75 27/2/2012 7.6 28 47.3 5.4 3.75 17/4/2012 7.7 29 57 6 5.75 5/6/2012 7.7 29 21.3 6 39.625 7/8/2012 7.5 29.9 15 5.8 22.75 2/10/2012 7.3 29 13 4.3 22.125 3/12/2012 6.9 30.3 13.3 4.3 18.5 15/01/2013 7.3 30.2 22.3 4.4 8.625 2/4/2013 7.4 31.2 50.5 4.4 18.125 10/6/2013 8.1 31 49.8 4.8 11.25 2/8/2013 7.8 30 8.8 6.1 10.5 1/10/2013 7.8 29.5 6.3 5.7 8.25 13/11/2013 7.4 30.3 8.7 5.7 6.875
  70. Kết quả phân tích chỉ tiêu pH, nhiệt độ, TSS, độ màu, DO, COD trên LVS Thị Vải tháng 3 - 4 - 5 (2017). pH Nhiệt độ TSS Độ màu DO COD S1 7.72 28.52 13.82 49 9.86 116 S2 7.03 29 25.81 74 10.23 129 S3 7.22 28 56 91 10.66 90 Đợt 1 S4 7.35 28.56 66 107 10.71 147 S5 7.782 29.54 80.54 127 10.75 111 S6 7.34 29 66 106 10.96 138 S7 7.67 28 72 97 11.52 120 S1 8.13 26.82 15.58 17 8.58 109 S2 8.22 27.59 66 28 10.17 64.52 S3 8.29 28 100 32 10.53 108 Đợt 2 S4 8.53 28 86.73 30 9.32 111 S5 8.44 28.56 80.28 24 10.14 129 S6 8.54 28.22 95.25 33 10.78 90.65 S7 8.59 29 94 36 11.51 78 S1 6.71 28.54 30.14 31 6.79 150 S2 6.98 29 52 24 8.52 139 S3 6.97 29.5 72 46 3.46 120 Đợt 3 S4 7.34 31 98 18 8.74 101 S5 7.42 30 63 15 8.83 145 S6 7.58 28.57 84 16 7.97 125 S7 7.62 29.52 100.54 11 7.91 110
  71. Thiết bị phân tích sử dụng trong phòng thí nghiệm STT Tên thiết bị Minh họa Chức năng Dùng đo các kim loại Thiết bị phámẫu cũng như COD, 1 COD tổng Nitơ, tổng Phospho Đo quang một số chỉ Máy so màu đo các 2 tiêu như COD, tổng chỉ tiêu nước Nitơ, tổng photpho Dùng trong phân tích cặn lơ lửng 3 Bộ lọc chân không Lọc mẫu phân tích các chỉ tiêu hóa học Đo độ pH của mẫu 4 Máy đo pH nước, đất Đo bằng điện cực