Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An - Long An

pdf 140 trang thiennha21 13/04/2022 6220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An - Long An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_danh_gia_hien_trang_va_de_xuat_giai_phap_nang_cao_cong.pdf

Nội dung text: Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An - Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN KHOA HỌC ỨNG DỤNG HUTECH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CHO CÔNG TY CP ĐÔ THỊ TÂN AN – LONG AN Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn : PGS TS. Huỳnh Phú Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thùy Trang MSSV: 1411090182 Lớp: 14DMT01 TP. Hồ Chí Minh, 2018
  2. Đồ Án Tốt Nghiệp. LỜI CÁM ƠN Trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM tôi đã được trang bị những kiến thức cần thiết, cũng như tích lũy kinh nghiệm trước khi ra trường. Tại đây, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô ở Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS Huỳnh Phú, thầy đã trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức cần thiết và hữu ích để tôi có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này. Trong quá trình thực hiện đồ án, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được những nhận xét quý báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe để có thể tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên trong Công ty CP Đô thị Tân An, đặc biệt là anh Thành, chị Trúc, cô Vy và các cô chú anh chị đội vận chuyển, đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp thông tin, số liệu để tôi có thể hoàn thành đồ án. Cám ơn gia đình đã luôn ở bên con, ủng hộ con về mọi mặt để con có thể hoàn thành chặng đường học tập của mình. Cuối cùng là cám ơn những người bạn đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đồ án. Một lần nữa tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến mọi người! Long An, ngày 28 tháng 07 năm 2018 SINH VIÊN THỰC HIỆN Lê Thị Thùy Trang i
  3. Đồ Án Tốt Nghiệp. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An – Long An” tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề, vận dụng những kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, nhân viên công ty, bạn bè, Tôi xin cam đoan đây là đồ án do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả trong đồ án này là trung thực. Long An, ngày 28 tháng 07 năm 2018 SINH VIÊN THỰC HIỆN Lê Thị Thùy Trang ii
  4. Đồ Án Tốt Nghiệp. MỤC LỤC MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG BIỂU vii DANH MỤC HÌNH ẢNH ix MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5 6. Ý nghĩa của đề tài 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt 7 1.1.1 Khái niệm: 7 1.1.1.1. Chất thải rắn 7 1.1.1.2. Rác thải sinh hoạt 7 1.1.2. Phân biệt chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp 7 1.1.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt 7 1.1.2.2. Chất thải rắn công nghiệp 8 1.1.3. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt 8 1.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 9 1.1.5. Phân loại và thành phần của rác thải sinh hoạt 10 1.1.5.1. Phân loại rác thải 10 1.1.5.2. Thành phần rác thải 11 1.1.6. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 13 1.1.7. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn 16 1.1.7.1. Hệ thống thu gom chất thải rắn chưa phân loại tại nguồn 16 1.1.7.2. Hệ thống thu gom chất thải rắn phân loại tại nguồn 17 1.1.7.3. Hệ thống container di động 17 iii
  5. Đồ Án Tốt Nghiệp. 1.1.7.4. Hệ thống container cố định 17 1.1.8. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên Thế giới 17 1.1.9. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải ở Việt Nam 19 1.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đô thị Tân An. 23 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đô thị Tân An. 23 1.2.2.Chức năng và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đô thị Tân An. 25 1.2.2.1. Chức năng của Công ty 25 1.2.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 25 1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và quy mô hoạt động của Công ty 26 1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý: 26 1.2.3.2. Quy mô hoạt động 28 1.2.4. Cán bộ công nhân viên – lao động của Công ty 28 1.2.5. Phương hướng hoạt động của Công ty CP Đô thị Tân An 31 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RÁC THẢI Ở THÀNH PHỐ TÂN AN VÀ CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY CP ĐÔ THỊ TÂN AN. 32 2.1. Điều kiện tự nhiên 32 2.1.1. Vị trí địa lý 32 2.1.2. Địa hình 33 2.1.3. Khí hậu – Thủy văn 34 2.1.4. Dân số 34 2.1.5. Giáo dục. 35 2.1.6. Văn hóa – Xã hội. 35 2.1.7. Giao thông 36 2.1.8. Đánh giá điều kiện kinh tế và xã hội ở TP Tân An. 36 2.2. Hiện trạng rác thải ở thành phố Tân An và công tác thu gom – vận chuyển chất thải rắn của sinh hoạt công ty. 37 2.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt 37 iv
  6. Đồ Án Tốt Nghiệp. 2.2.2. Phân loại, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An 38 2.2.4. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường. 44 2.2.5. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An. 48 2.2.5.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt theo từng tháng 48 2.2.5.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở các phường 51 2.2.5.3. So sánh khối lượng rác thải sih hoạt qua từng năm 53 2.2.6. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty CP Đô thị Tân An. 54 2.2.6.1. Quy trình thu gom và vận chuyển rác thải 54 2.2.6.2. Trạm trung chuyển 57 2.2.7. Lịch thu gom – vận chuyển rác thải sinh hoạt trên các tuyến đường ở TP. Tân An 60 2.2.8. Phương tiện thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt. 82 2.2.9. Tỷ lệ thu gom và mức thu phí vệ sinh của Công ty 84 2.2.10. Đánh giá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty CP Đô thị Tân An 88 2.2.10.1. Nhận thức của người dân 88 2.2.10.2. Quy trình thu gom – vận chuyển rác thải 89 2.2.10.3. Hệ thống tài chính 90 2.2.10.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác thu gom và vận chuyển rác thải của Công ty 93 CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THU GOM VÀ VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔ THỊ TÂN AN 95 3.1. Cơ chế quản lý 95 3.2. Giải pháp kỹ thuật 96 3.2.1. Giải pháp phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn 96 3.2.2. Giải pháp thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt theo phương pháp phân loại rác tại nguồn 98 v
  7. Đồ Án Tốt Nghiệp. 3.3. Biện pháp cộng đồng 115 3.4. Một số giải pháp khác trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố Tân An 115 3.4.1. Xã hội hóa công tác quản lý 116 3.4.2. Tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân 116 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118 1. Kết luận 118 2. Kiến nghị 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO 120 vi
  8. Đồ Án Tốt Nghiệp. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTRSH 12 Bảng 1.2: Tổng hợp hoạt động của các mô hình quản lý chất thải nông thôn 22 Bảng 1.3: Số lượng nhân viên của các phòng ban trong Công ty 29 Bảng 1.4: Phân loại, tính chất lao động của Công ty 30 Bảng 1.5: Thu nhập bình quân của người lao động 30 Bảng 2.1: Dân số qua các năm ở TP.Tân An 35 Bảng 2.2: Rác thải sinh hoạt chủ yếu từ các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An. 38 Bảng 2.3: Mức độ phân loại rác tại nguồn của các hộ gia đình tại TP.Tân An 39 Bảng 2.4: Dụng cụ chứa rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình tại TP.Tân An 39 Bảng 2.5: Thành phần rác thải sinh hoạt tại TP.Tân An 41 Bảng 2.6: Khối lượng CTRSH mỗi tháng của TP.Tân An từ năm 2014 – 2017. 49 Bảng 2.7: Khối lượng rác thải phát sinh ở các phường trên TP.Tân An. 52 Bảng 2.8: Tổng khối lượng CTRSH qua từng năm tại TP.Tân An 53 Bảng 2.9: Tổng hợp các điểm tập kết rác thải trên địa bàn TP. Tân An 58 Bảng 2.10: Lịch phân công nhân viên quét dọn vệ sinh trên địa bàn TP.Tân An 61 Bảng 2.11: Tổng số hộ dân sống trong khu vực hẻm trên địa bàn TP.Tân An 69 Bảng 2.12: Lịch thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An 71 Bảng 2.13: Phương tiện thu gom – vận chuyển rác tại TP.Tân An 83 Bảng 2.14: Phương tiện phục vụ công tác thu gom - vận chuyển rác tại TP.Tân An 84 Bảng 2.15: Mức thu phí dịch vụ vệ sinh môi trường ở TP.Tân An 85 Bảng 2.16: Đánh giá của hộ gia đình về mức thu phí VSMT 86 Bảng 2.17: Kiến nghị của các hộ gia đình để nâng cao hiệu quả quản lý và công tác thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An. 87 Bảng 2.18: Công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại TP.Tân An 88 Bảng 2.19: Mức độ tham gia các hoạt động VSMT 89 Bảng 2.20: Hệ thống tài chính của Công ty CP Đô thị Tân An 90 Bảng 3.1: Kết quả dự báo dân số TP.Tân An 99 vii
  9. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 3.2: Bảng ước tính lượng rác sinh hoạt phát sinh trên địa bàn TP.Tân An đến năm 2030 99 Bảng 3.3: Tổng thể tích rác hữu cơ cần thu gom của hộ gia đình qua các năm 102 Bảng 3.4: Tính số thùng và công nhân từ năm 2018 đến 2030 105 Bảng 3.5: Tính chi phí thùng đầu tư 106 Bảng 3.6: Tổng thể tích rác vô cơ cần thu gom của hộ gia đình qua các năm 107 Bảng 3.7: Tính số thùng rác vô cơ và công nhân từ năm 2018 đến 2030 110 Bảng 3.8: Tính chi phí đầu tư thùng 111 Bảng 3.9: Số thùng rác hữu cơ công ty đầu tư 112 viii
  10. Đồ Án Tốt Nghiệp. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt 8 Hình 1.2: Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt 9 Hình 1.3: Sơ đồ tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người 15 Hình 1.4: Các giải thưởng tiêu biểu đã đạt được của Công ty 24 Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý Công ty CP Đô thị Tân An 26 Hình 2.1: Bản đồ hành chính TP.Tân An - tỉnh Long An 33 Hình 2.2: Tỷ lệ phần trăm thành phần rác thải sinh hoạt ở thành phố Tân An. 42 Hình 2.3: Rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi ven đường (Xã Bình Tâm) 44 Hình 2.4: Rác thải sinh hoạt vứt trên lề đường (Phường 7) 44 Hình 2.5: Rác thải sinh hoạt ở chợ Tân An (Phường 2) 45 Hình 2.6: Chất thải rắn ven đường (Xã Bình Tâm) 46 Hình 2.7: Chất thải xây dựng ven khu dân cư (Phường 2) 46 Hình 2.8: Chất thải rắn vứt bừa bãi ở phường 3 - TP.Tân An. 47 Hình 2.9: Rác thải vứt trên đường Nguyễn Thông (Bình Tâm) 48 Hình 2.10: Chất thải vứt bừa bãi ở nơi công cộng (Phường 2) 48 Hình 2.11: Khối lượng rác sinh hoạt mỗi tháng ở TP.Tân An từ năm 2014 - 2017. 50 Hình 2.12: Sơ đồ quy trình thu gom - vận chuyển rác trên địa bàn TP.Tân An. 56 Hình 2.13: Điểm tập kết rác thải trên đường Nguyễn Huệ (Phường 1) 59 Hình 2.14: Điểm tập kết rác thải trên đường Huỳnh Việt Thanh (Phường 2) 59 Hình 2.15: Công tác thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty CP Đô thị Tân An 81 Hình 2.16: Bãi xe của Công ty CP Đô thị Tân An. 83 Hình 2.17: Biểu đồ thể hiện hệ thống tài chính của công tác thu gom CTRSH của Công ty qua 4 năm (2014 - 2018) 91 Hình 3.1: Thùng rác 2 ngăn vô cơ và hữu cơ 96 Hình 3.2: Thùng rác 3 ngăn hữu cơ, vô cơ và tái chế 96 Hình 3.3: Poster hướng dẫn phân loại rác thải 97 Hình 3.4: Thùng rác công công 2 ngăn tại vỉa hè 97 Hình 3.5: Xe thu gom rác 2 ngăn 98 ix
  11. Đồ Án Tốt Nghiệp. DANH MỤC VIẾT TẮT BCL Bãi chôn lấp BVMT Bảo vệ môi trường BCHTW Ban chấp hành trung ương BVĐK Bệnh viện đa khoa CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt CB.CNV Cán bộ công nhân viên CP Cổ phần Cu Đồng Cd Cadimi CH4 Metan CO2 Cacbon đioxit CH3OH Methanol CH3CH2COOH Propionic acid H2S Hydro sulfua H2O Nước HTX Hợp tác xã HĐQT Hội đồng quản trị QL 1A Quốc lộ 1A Pb Chì Sở TNMT Sở Tài nguyên Môi trường TP.Tân An Thành phố Tân An THGT Tín hiệu giao thông TSN Tâm Sinh Nghĩa TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân UBCK - QLPH Ủy ban chứng khoáng nhà nước VSMT Vệ sinh môi trường VN Việt Nam WHO Tổ chức Y tế Thế giới Zn Kẽm x
  12. Đồ Án Tốt Nghiệp. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, với nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, TP.Tân An cũng đang từng bước hòa mình vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước theo chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm khẳng định vị thế của mình và từng bước nâng cao, cải thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu tiêu thụ của người dân cũng nâng lên, kéo theo là lượng rác thải sinh hoạt ngày càng gia tăng đa phần lượng rác sinh ra rất đa dạng và khó phân hủy. Nó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường tại TP.Tân An gây mất vệ sinh và mỹ quan đô thị làm cho TP.Tân An bị xuống cấp, có nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng và đe dọa đến nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm. Chính vì thế mà việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong thời gian qua đã trở thành vấn đề nóng bỏng và vô cùng cần thiết được các cấp chính quyền quan tâm nhiều nhất. Tình trạng rác thải sinh hoạt ở TP.Tân An chưa được đánh giá một cách đầy đủ, dẫn đến việc thu gom - vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn, chưa có biện pháp phù hợp để giúp công tác bảo vệ môi trường đạt hiệu quả. Công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ở TP.Tân An được thực hiện bởi Công ty CP Đô thị Tân An. Công ty này là một đơn vị chuyên hoạt động trong lĩnh vực môi trường, các hoạt động của Công ty nhằm góp phần giảm thiểu lượng rác thải phát sinh, đem lại một môi trường xanh – sạch – đẹp. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người dân. Trong quá trình thực hiện công tác thu gom - vận chuyển Công ty đã gặp không ít khó khăn và còn nhiều bất cập. Do việc thu phí dịch vụ vệ sinh thu về hằng năm không đủ để bù lại những chi phí mà Công ty đã đầu tư các trang thiết bị để hỗ trợ tốt cho công tác vệ sinh môi trường. Trong thời gian qua, tình trạng vứt rác bừa bãi trên đường phố đã làm ảnh hưởng không chỉ đến môi trường mà cả sức khỏe của cộng đồng và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của TP.Tân An. Do đó, việc tồn tại những yếu điểm trên là lý do tôi 1
  13. Đồ Án Tốt Nghiệp. chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho Công ty CP Đô thị Tân An – Long An” với mong muốn giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác thu gom - vận chuyển CTRSH ở địa phương mình đang sinh sống. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung: Đánh giá hiện trạng thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác vệ sinh môi trường sao cho phù hợp với Công ty CP Đô thị Tân An. Mục tiêu cụ thể: Khảo sát hiện trạng rác thải ở TP.Tân An và công tác thu gom - vận chuyển chất thải sinh hoạt của công ty CP Đô thị Tân An. Thu thập số liệu để đánh giá hiệu quả thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt của công ty. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu gom - vận chuyển chất thải sinh hoạt của công ty. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp về công tác thu gom và vận chuyển CTRSH của Công ty CP Đô thị Tân An để góp phần BVMT nhằm nghiên cứu tính tương quan giữa các yếu tố như khái niệm, thành phần, nguyên nhân, tác hại của CTRSH để góp phần BVMT và đưa ra các giải pháp phù hợp với công tác thu gom và vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An. Sự hiểu biết và nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường và của cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các bộ phận làm việc trực tiếp với CTRSH. Từ đó rút ra kết luận và đề xuất các giải 2
  14. Đồ Án Tốt Nghiệp. pháp phù hợp với công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An đạt hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu: a) Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập và tham khảo tài liệu của Công ty về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động, chức năng, ngành nghề kinh doanh, phương hướng hoạt động, quy trình thu gom – vận chuyển rác thải, Tìm hiểu thông tin trên internet, các tài liệu tham khảo của những anh chị khóa trước hoặc các tài liệu đáng tin cậy để bổ sung những nội dung không điều tra được, đồng thời tiết kiệm thời gian và kinh phí thực hiện đồ án. Tham khảo các giáo trình về chất thải rắn sinh hoạt để có những thông tin về định nghĩa, nguồn gốc, phân loại, thành phần, ảnh hưởng, Sau khi thu thập, tiến hành phân tích, chọn lọc để đưa những thông tin cần thiết vào đồ án. b) Phương pháp khảo sát, điều tra: Là phương pháp điều tra từ thực tế bằng cách lập phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp những người liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Điều tra: Chọn ngẫu nhiên khoảng 10 hộ gia đình trong mỗi phường, xã và tiến hành phát phiếu điều tra để lấy ý kiến của người dân về công tác thu gom rác sinh hoạt của Công ty ( Tổng số phiếu: 145 phiếu). + Phạm vi: Các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An ( có 9 phường và 5 xã). + Đối tượng: Người dân sống trong TP.Tân An + Các thông tin điều tra bao gồm: Số người trong hộ, khối lượng, thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu của gia đình, tần xuất thu gom, lệ phí thu gom, điểm tập kết, 3
  15. Đồ Án Tốt Nghiệp. Phỏng vấn: Thông qua những chuyến đi từ thực tế để có thể trực tiếp tìm hiểu quy trình thực hiện công tác thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty CP Đô thị Tân An. Đồng thời thông qua đó có thể chụp hình và phỏng vấn các cô chú đang thực hiện công thu gom ( Tổng số phiếu: 30 phiếu). + Phạm vi: Nhân viên Công ty CP Đô thị Tân An trực tiếp thực hiện công tác thu gom và vận chuyển rác thải ở TP.Tân An. + Đối tượng: Cá nhân. + Các thông tin phỏng vấn bao gồm: Số lượng người, thời gian bắt đầu công việc, hình thức thu gom hiện nay, c) Phương pháp chuyên gia: Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi găp gỡ, trao đổi với các cán bộ tại Công ty và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những thắc mắc. d) Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Nhằm thu thập và phân tích số liệu một cách tổng quan về tình hình thu gom- vận chuyển CTRSH của Công ty CP Đô thi TP.Tân An từ các phương pháp trên. Từ đó xử lý số liệu bằng Excel. e) Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp thống kê để tóm tắt những thông tin, số liệu liên quan đến đề tài và dùng phương pháp so sánh để tiến hành đánh giá công tác thu gom - vận chuyển. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu tập trung vào tìm hiểu công tác thu gom - vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty Cổ Phần Đô thị Tân An nên đối tượng nghiên cứu sẽ tập hợp vào kết quả của công tác thu gom - vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty CP Đô thị Tân An. 4
  16. Đồ Án Tốt Nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty CP Đô thị Tân An – Long An về công tác thu gom – vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 07 tháng 05 năm 2018 đến ngày 28 tháng 07 năm 2018. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu thông tin về tình hình hoạt động của Công ty CP Đô thị Tân An. Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến công tác thu gom – vận chuyển rác thải sinh hoạt Thu thập các tài liệu về tác hại của rác thải đối với môi trường . Khảo sát hiện trạng công tác thu gom – vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An. Thống kê, đánh giá hiệu quả thực hiện công tác thu gom - vận chuyển CTRSH nhằm tìm ra những khó khăn bất cập còn tồn tại. Đề xuất các giải pháp phù hợp cho công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP Đô thị Tân An. 6. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa trong học tập: Vận dụng những kiến thức đã học để làm quen với thực tế. Tích lũy được kinh nghiệm cho công việc khi ra trường. Nâng cao vốn kiến thức thực tế. Ý nghĩa khoa học: Đề tài nhằm phục vụ công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An. 5
  17. Đồ Án Tốt Nghiệp. Đề xuất các giải pháp phù hợp với công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An. Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra các giải pháp thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An sao cho đạt hiệu quả triệt để hết lượng rác thải phát sinh hằng ngày, đồng thời phân loại chất thải tại nguồn. Thấy được những khó khăn, bất cập và những thiếu sót trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An. Nâng cao hiệu quả thu gom - vận chuyển CTRSH của Công ty CP đô thị Tân An tại địa phương góp phần cải thiện ô nhiễm môi trường, trả lại vẻ đẹp vốn có cho đô thị và không ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng, 6
  18. Đồ Án Tốt Nghiệp. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt 1.1.1. Khái niệm: 1.1.1.1. Chất thải rắn Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng, ) trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định và bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn và nó được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động thường ngày của con người. 1.1.1.2. Rác thải sinh hoạt Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả 1.1.2. Phân biệt chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp 1.1.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn bao gồm các thành phần: Chất thải thực phẩm: gồm thức ăn thừa, rau quả, loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân Chất thải lỏng: Chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư 7
  19. Đồ Án Tốt Nghiệp. Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, củi, nilon, bao gói Ngoài ra các chất thải còn có thành phần khác như: Kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, tro xỉ và các chất dễ cháy khác. 1.1.2.2. Chất thải rắn công nghiệp Thành phần chất thải rất đa dạng, phần lớn là các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất, phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, các phế thải trong quá trình công nghệ, bao bì đóng gói sản phẩm. 1.1.3. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt Nguyên vật liệu Chất thải Chất thải Chế biến Thu hồi và tái chế Chế biến lần 2 Tiêu thụ Thải bỏ Ghi chú: Nguyên vật liệu, sản phẩm và các thành phần thu hồi và tái sử dụng. Chất thải. Hình 1.1: Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt (Nguồn: TS Nguyễn Trung Việt, TS Trần Thị Mỹ Diệu, Công ty MT Tầm Nhìn Xanh) 8
  20. Đồ Án Tốt Nghiệp. 1.1.4. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Kinh tế ngày càng phát triển nên đời sống của người dân vì thế cũng được nâng cao, đi cùng với đó là sự gia tăng khối lượng rác thải ngày càng nhiều do sự phát triển kinh tế - xã hội và sự gia tăng dân số. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh từ chất thải rắn bao gồm: Rác sinh hoạt từ khu dân cư đô thị và nông thôn (chất thải sinh hoạt); Rác sinh hoạt từ các trung tâm thương mại; Rác từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng; Rác từ các dịch vụ đô thị; Rác từ các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp ngoài khu công nghiệp, các làng nghề; Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp; Với sự gia tăng dân số mạnh cùng với sự phát triển nhanh chóng của các đô thị làm cho khối lượng CTRSH ngày càng gia tăng nhanh. CTRSH đang trở thành một trong những vấn đề nghiêm trọng đối với tất cả các quốc gia. Các hoạt động kinh tế - xã hội của con ngƣời Hoạt động Các hoạt Các hoạt Các quá sống và tái động giao động trình phi sản sinh con tiếp và đối quản lý sản xuất ngƣời ngoại CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Hình 1.2 : Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt (Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn, NXB xây dựng, 2011) 9
  21. Đồ Án Tốt Nghiệp. 1.1.5. Phân loại và thành phần của rác thải sinh hoạt 1.1.5.1. Phân loại rác thải a) Phân loại theo mức độ nguy hại Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. Các chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe của con người và sự phát triển của thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm cho môi trường đất, nước và không khí. Rác thải không nguy hại: Là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe của con người. Thường là các chất phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đô thị, b) Phân loại theo nguồn thải Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt. Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là rác thải công nghiệp. Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ, được gọi chung là rác thải nông nghiệp. Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình, Được gọi chung là rác thải xây dựng. Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y, Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm: o Rác y tế thông thường (sinh hoạt): bìa, bao hộp đóng gói, khăn giấy lau tay, thức ăn bỏ đi, 10
  22. Đồ Án Tốt Nghiệp. o Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu, các hộp thuốc quá hạn, kim tiêm, Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ, c) Phân loại theo thành phần Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hằng ngày có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rạ, xương, ruột gà, Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất có nguồn gốc vô cơ như: nilon, nhựa, da, cao su, vải, sợi, được thải ra trong sinh hoạt hằng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế được. Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét. d) Phân loại theo trạng thái chất thải Rác thải ở trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở chế tạo máy, xây dựng (kim loại, hóa chất sơn, nhựa thủy tinh, vật liệu xây dựng ) Rác thải ở trạng thái lỏng: phân bón từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh công nghiệp, Rác thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải, các động cơ đốt trong các máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu, (Trần Quang Ninh, 2010) 1.1.5.2. Thành phần rác thải Thành phần lý, hóa của chất thải rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác 11
  23. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 1.1: Thành phần chủ yếu của CTRSH THÀNH PHẦN ĐỊNH NGHĨA VÍ DỤ 1. Các chất cháy đƣợc (đốt đƣợc) a. Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và Các túi giấy, mảnh bìa, giấy giấy vệ sinh b. Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn, thực phẩm. Rau, quả, thực phẩm. d. Cỏ, rơm, gỗ Các vật liệu và sản phẩm được chế Đồ dùng bằng gỗ như củi tạo từ gỗ, tre, rơm bàn ghế, đồ chơi, vỏ dừa Phim cuộn, túi chất dẻo, e. Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế bịch nilon tạo từ chất dẻo Túi xách da, giày, ví, vỏ f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế ruột xe tạo từ da và cao su. 2. Các chất không cháy đƣợc a. Các kim loại Các vật liệu và sản phẩm được chế Hàng rào, dao sắt tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút b. Các kim loại Các vật liệu không bị nam châm Vỏ hộp nhôm, giấy bao phi sắt hút gói, đồ đựng bằng kim loại c. Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế Chai lọ, đồ dùng bằng tạo từ thủy tinh thủy tinh, bóng đèn d. Đá và sành Bất kỳ các loại vật liệu không cháy Vỏ ốc, gạch đá, gốm sứ sứ khác ngoài kim loại và thủy tinh. 3. Các chất hỗn Tất cả các vật liệu khác không Đá cuội, cát, đất, tóc hợp phân loại trong bản này. Loại này có thể chia thành 2 phần: kích thước hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5mm. (Nguồn: Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn) 12
  24. Đồ Án Tốt Nghiệp. 1.1.6. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây hại cho con người và gia súc. Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một nguồn nguyên liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại. a) Đối với môi trường không khí Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy quá trình lên men, thối rữa vào tạo nên mùi khó chịu cho con người. Vì rác thải có hàm lượng hữu cơ và đạm cao sau khi phân hủy sẽ tạo nên các chất trung gian và cuối cùng tạo nên CH4, H2S, CO2 CH3OH, CH3CH2COOH, Phenol, các chất này hầu hết đều độc và gây ô nhiễm cho không khí. Hiện tượng ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách, tác động xấu đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt, làm giảm chất lượng cuộc sống. b) Đối với môi trường nước Người dân thường có thói quen đổ rác ra bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Rác bị phân hủy đồng thời bị nước mưa cuốn trôi theo dòng nước làm nguồn nước bị ô nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Mặc khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này làm cho hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị hủy diệt. Việc ô 13
  25. Đồ Án Tốt Nghiệp. nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng. c) Đối với môi trường đất Trong thành phần rác thải gồm các chất hữu cơ khi bị phân hủy trong môi trường đất sẽ giải phóng CH4, CO2, H2O, kết hợp với các thành phần hóa chất, chất độc, phóng xạ, sẵn có trong rác, gây nhiễm độc cho môi trường đất. Do đó khi rác thải được đưa vào môi trường thì các chất độc này sẽ thẩm thấu trong đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích ở trong đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái, Hậu quả là đất mất dần độ tơi xốp trở nên chai cứng và thoái hóa dần kèm theo sự gia tăng sâu bệnh phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay việc sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi túi nilon được chôn xuống đất sẽ làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút do đất bị cằn cỗi không còn khả năng canh tác, hàm lượng Coban, Crom, Chì, Nitơ, Photpho và các kim loại nặng như Cd, Cu, Pb và Zn xấp xỉ và vượt ngưỡng cho phép. d) Đối với sức khỏe cộng đồng Ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng. Vì trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Khí thải từ bãi rác theo con đường hô hấp vào cơ thể, một phần khác như chất hữu cơ, kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước vào cơ thể thông qua đồ ăn, nước uống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư và các loại bệnh khác như: tai, mũi họng, sốt rét, viêm phổi, đường ruột, Theo nghiên cứu của (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25%. Theo tổ chức Y tế Thế Giới, có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác 14
  26. Đồ Án Tốt Nghiệp. thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa có các chất amin và các chất dẫn xuất sunfua hydro hình thành từ sự phân hủy rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch. Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ không gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi, và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hóa; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ Bụi, CH , NH , H S, VOC 4 3 2 s Rác thải - Sinh hoạt - Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp ) - Thương mại - Tái chế Môi trƣờng đất Rác + nước rác Nƣớc ngầm Nƣớc mặt Qua Qua chuỗi đường hô thức ăn hấp Kim loại nặng, Ăn uống tiếp xúc chất độc qua da Ngƣời, động vật, thực vật Hình 1.3: Sơ đồ tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người ( Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý CTR, NXB xây dựng, 2007) 15
  27. Đồ Án Tốt Nghiệp. e) Đối với cảnh quan đô thị Tình trạng ứ đọng rác ở những nơi sinh hoạt, làm việc nơi công cộng là biểu hiện hết sức thấp kém về lối sống văn minh. Các loại chất thải phát sinh làm biến đổi nguồn nước ngầm, nước mặt và địa tầng trong khu vực và vùng lân cận, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm chất lượng cuộc sống bị giảm sút. Môi trường đô thị bị mất vệ sinh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan đô thị. 1.1.7. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn 1.1.7.1. Hệ thống thu gom chất thải rắn chưa phân loại tại nguồn Thu gom ở lề đường: Chủ nhà chịu trách nhiệm đặt các thùng đã đầy rác ở lề đường vào ngày thu gom và chịu trách nhiệm mang các thùng đã được đổ bỏ trở về vị trí đặt chung để tiếp tục chứa chất thải. Thu gom lối đi ngõ hẻm: Tại các khu vực này thùng rác được đặt ở đầu các lối đi, ngõ hẻm, sau đó công nhân sẽ đến thu gom. Thu gom kiểu mang đi - trả về: Các thùng chứa rác sẽ được mang đi và trả về cho các chủ sở hữu sau khi rác được đổ bỏ. Thu gom kiểu mang đi: Cơ bản giống với kiểu mang đi - trả về những khác ở chỗ chủ nhà chịu trách nhiệm mang thùng rác trở về vị trí cũ. Để tránh tình trạng kẹt xe vào thời điểm ban ngày, CTR được thu gom vào ban đêm hoặc vào lúc sáng sớm. Khi áp dụng phương pháp thu gom thủ công thì chất thải rắn được đặt vào các thùng bằng plastic hoặc các loại thùng giấy đặt dọc theo các tuyến đường để thu gom. Việc thu gom chất thải thông thường được thực hiện bởi 1 nhóm có 3 người, trong một vài trường hợp có thể đến 4 người: gồm 1 tài xế từ 2 đến 3 người mang rác từ các thùng chứa trên lề đường nơi thu gom đổ vào xe thu gom rác. 16
  28. Đồ Án Tốt Nghiệp. 1.1.7.2. Hệ thống thu gom chất thải rắn phân loại tại nguồn Các loại vật liệu đã được phân chia tại nguồn cần phải được thu gom để sử dụng cho mục đích tái chế. Phương pháp cơ bản hiện tại đang được sử dụng để thu gom các loại vật liệu này là thu gom dọc theo lề đường. 1.1.7.3. Hệ thống container di động Việc sử dụng container, có kích thước lớn nhằm giảm bớt thời gian thu gom - vận chuyển, hệ thống này chỉ cần 1 tài xế và thường sắp xếp 2 công nhân cho mỗi xe thu gom: 1 tài xế có nhiệm vụ lấy xe và 1 người phụ có trách nhiệm tháo lắp các dây buộc container. Khi vận chuyển chất thải độc hại bắt buộc phải có 2 công nhân cho hệ thống này 1.1.7.4. Hệ thống container cố định Hầu hết các xe thu gom sử dụng trong hệ thống này thường được trang bị các thiết bị ép chất thải để làm giảm thể tích, tăng khối lượng chất thải khi vận chuyển. Đối với hệ thống container cố định, số lượng nhân công 1- 2 người. Ở những nơi có vị trí đặt container chứa chất thải ở xa vị trí thu gom như: các khu thương mại, khu dân cư trong nhiều hẻm nhỏ. Đối với hệ thống container cố định thì số lượng nhân công sẽ từ 1 - 3 người. Thông thường sẽ gồm 2 người khi sử dụng hệ thống thu gom kiểu lề đường và kiểu lối đi - ngõ hẻm. 1.1.8. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên Thế giới Tại Nhật Bản Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm được tính theo đầu người khoảng 300 nghìn Yên (khoảng 2.500 USD). Như vậy, lượng rác thải ở Nhật 17
  29. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý sang hướng xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse, recycle). Về thu gom rác thải sinh hoạt ở Nhật, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác theo 3 loại: rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Nhận thức được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường. Ở đây rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón; loại rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp, , được đưa đến nhà máy phân loại để tái chế; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Đối với những loại rác có kích lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, tivi, giường, bàn ghế thì phải đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ sinh môi trường đến chuyên chở (Sở Tài Nguyên và Môi Trường Lào Cai, 2012) Tại Singapore Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác, gồm rác thải hộ gia đình và rác thải thương mại. Rác thải sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc gia. Trong số các nhà thầu thu gom rác hiện nay tại Singapore, có bốn nhà thầu thuộc khu vực công, còn lại thuộc khu vực tư nhân. Các nhà thầu tư nhân đã có những đóng góp quan trọng trong việc thu gom rác thải, khoảng 50% lượng rác 18
  30. Đồ Án Tốt Nghiệp. thải phát sinh do tư nhân thu gom. Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp. Cụ thể, từ năm 1989, chính phủ ban hành các qui định y tế công cộng và môi trường để kiểm soát các nhà thầu tư nhân thông qua việc xét cấp giấy phép. Theo quy định, các nhà thầu tư nhân phải sử dụng xe máy và trang thiết bị không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân, phải tuân thủ các quy định về phân loại rác để đốt hoặc đem chôn để hạn chế lượng rác tại bãi chôn lấp. Quy định các xí nghiệp công nghiệp và thương mại chỉ được thuê mướn các dịch vụ từ các nhà thầu được cấp phép. Phí cho dịch vụ thu gom rác được cập nhật trên mạng Internet công khai để người dân có thể theo dõi. Bộ môi trường qui định các khoản phí về thu gom rác và đổ rác với mức 6 - 15 đô la Singapore mỗi tháng tùy theo phương thức phục vụ (Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, 2010) Tại Thái Lan Nằm trong khu vực Đông Nam Á, có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khá giống với Việt Nam, người dân có ý thức cao trong công tác thu gom rác thải. Năm 2002, khoảng 98 - 99% lượng rác thải được thu gom, vận chuyển (Lê Cường, 2015) 1.1.9. Tình hình công tác thu gom, vận chuyển rác thải ở Việt Nam Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh và tại khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40 - 55% so với lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô thị hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa (Nguyễn Văn Lâm, 2015) Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do Công ty môi trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các đơn 19
  31. Đồ Án Tốt Nghiệp. vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị (Nguyễn Văn Lâm, 2015) Ở khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt do nhiều đơn vị thực hiện: Mô hình công ty môi trường đô thị, mô hình hợp tác xã (HTX) dịch vụ vệ sinh môi trường, mô hình thu gom theo các tổ chức tư nhân, mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức, mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức (Vũ Quốc Chính và cộng sự, 2011). Mô hình công ty môi trường đô thị. Mô hình công ty Môi trường đô thị: Một số vùng ven đô, các công ty Môi trường đô thị đã mở rộng dịch vụ thu gom rác thải cho các các xã lân cận. Công ty có thể làm dịch vụ trọn gói từ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hoặc chỉ vận chuyển và xử lý. Kinh phí hoạt động của công ty từ nguồn thu phí của dân và ngân sách của thành phố. Thu nhập của người làm dịch vụ từ 1.200.000 - 2.000.000 đồng/người/tháng và được hưởng đầy đủ các chế độ của lao động nặng và độc hại. Ở nước ta hiện nay phần lớn các đô thị áp dụng dịch vụ này và chỉ có một số ít các xã ven các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh được hưởng các dịch vụ này (Vũ Quốc Chính và cộng sự, 2011). Mô hình hợp tác xã (HTX) dịch vụ VSMT Được coi là mô hình hoạt động hiệu quả nhất ở nông thôn. Hoạt động theo luật HTX, có điều lệ hoạt động, phương án sản xuất dịch vụ, kết hợp nhiều loại dịch vụ môi trường như thu gom rác thải, thoát nước, cây xanh, quản lý nghĩa trang Hình thức này chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ, rất ít các xã có hình thức dịch vụ này. Hầu hết các HTX dịch vụ môi trường đã được đầu tư xe thu gom rác, một số nơi đã được đầu tư xe vận chuyển rác thải. Thu nhập của người làm dịch vụ môi trường trung bình từ 500.000 – 1.000.000 đồng/người/tháng, người lao động được trang bị bảo hộ lao động, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội. Số lần thu gom/tuần 3 - 7 lần/tuần (Vũ Quốc Chính, và cộng sự, 2011). 20
  32. Đồ Án Tốt Nghiệp. Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần: Rất ít có ở các vùng nông thôn do các dịch vụ về môi trường không mang lại lợi nhuận về kinh tế (Vũ Quốc Chính và cộng sự, 2011). Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức: Đã có sự quan tâm của chính quyền địa phương như hỗ trợ về phương tiện thu gom, nhiều địa phương đã quy hoạch được điểm tập kết, bãi chôn lấp rác. Tuy nhiên, các mô hình này cũng chỉ dừng lại ở nhiệm vụ thu gom rác thải từ khu dân cư đến các điểm tập kết, chưa có các biện pháp kỹ thuật trong phân loại, xử lý rác thải. Chưa xây dựng được cơ chế và nguồn tài chính để duy trì công tác thu gom, xử lý rác thải. Thu nhập của người thu gom trung bình 200.000 - 300.000 đồng/tháng, người thu gom chưa được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, xã hội Số lần thu gom rác 2 - 3 lần/tuần. Hoạt động thiếu chuyên nghiệp dẫn đến hiệu quả thấp. Trách nhiệm của các cấp địa phương chủ yếu là hỗ trợ (nên có đến đâu hỗ trợ đến đấy) mà chưa xây dựng được quy trình thu gom, xử lý rác thải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường (VSMT) (Vũ Quốc Chính và cộng sự, 2011). Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức. Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức: Đây là hình thức phổ biến ở các vùng nông thôn, do người dân tự thỏa thuận và cử người thu gom cho một xóm hoặc một cụm dân cư. Rác thải sau khi thu gom thường là đổ lộ thiên ra bãi rác tập trung, ven đường làng, bờ mương, chưa được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp địa phương cả về tài chính và chính sách, người thu gom rác phải tự trang bị phương tiện thu gom, thu nhập trung bình chỉ đạt 100.000 - 150.000 đồng/người/tháng, không được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, xã hội và bảo hộ lao động. Hoạt động không chuyên nghiệp, số lần thu gom trung bình 1 lần/tuần, có nơi 2 tuần/1 lần chủ yếu thu gom rác cho khu vực ven đường chính và khu tập trung dân cư (Vũ Quốc Chính và cộng sự, 2011). 21
  33. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 1.2: Tổng hợp hoạt động của các mô hình quản lý chất thải nông thôn MÔ HÌNH DỊCH VỤ STT NỘI DUNG HTX dịch Công ty Tự quản Cty TNHH vụ MT MTĐT Phổ biến ở Chủ yếu các Chủ yếu các Chủ yếu ở 01 Địa bàn hoạt động các vùng vùng ven khu vùng ven đô các thị trấn nông thôn công nghiệp thị Kinh phí hoạt động 02 Ngân sách nhà nước (%) 0 10 - 20 5 - 10 80 - 90 Đóng góp của dân (%) 100 80 - 90 90 - 95 10 - 20 Thu nhập 03 100 - 300 500 - 1.000 500 - 1.000 1.200 - 2.000 (1000 đồng/người/tháng) Bảo hộ lao động 04 Không có 1 1 2 (bộ/năm) Nhà nước 05 Bảo hiểm xã hội Không có Tự đóng Công ty đóng đầu tư Nhà nước 06 Bảo hiểm y tế Không có HTX đóng Công ty đóng đầu tư HTX trang Công ty Nhà nước 07 Thiết bị thu gom Tự túc bị trang bị đầu tư Đầu tư từ Công ty Nhà nước 08 TB vận chuyển Không có ngân sách địa đầu tư đầu tư phương Không ổn Tương đối Không ổn 09 Tính ổn định Ổn định định ổn định định (Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực hoạt động của các tổ chức dịch vụ thu gom, nông thôn các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng) 22
  34. Đồ Án Tốt Nghiệp. 1.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đô thị Tân An. Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần Độ thị Tân An. Tên tiếng anh: TAN AN PUBLIC SERVICES JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: TAPUCO. Mã số thuế: 1100209487 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An cấp. Ngành nghề: Dịch vụ môi trường. Logo doanh nghiệp: 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Đô thị Tân An. Công ty đi vào hoạt động năm 2006, cho đến nay Công ty đã nhiều lần đổi tên: Tiền thân: Công ty Cổ phần Đô thị Tân An là tiền thân của Công ty Công trình Đô thị Tân An. Năm 2006: (23/02/2006) Công ty Công trình Đô thị Tân An được đổi thành Công ty TNHH Một Thành Viên Công trình Đô thị Tân An theo Quyết định số 2875/QĐ-UBND của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Long An. Năm 2009: (03/11/2009) Công ty TNHH Một Thành Viên Công trình Đô thị Tân An được đổi thành Công ty Cổ phần Đô Thị Tân An theo Quyết định số 513/QĐ- UBND của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Long An. Năm 2015: (10/12/2015) Công ty chính thức trở thành Công ty đại chúng thông qua văn bản số 7660/UBCK-QLPH của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Công ty đã đầu tư mua sắm 03 xe ép rác, 01 xe tải ben, mở cửa hàng kinh doanh hoa kiểng, xây dựng vườn ươm cây, nhà hội trường, sửa chữa nhà để xe. 23
  35. Đồ Án Tốt Nghiệp. Ngoài các hạng mục trên Công ty còn đầu tư mua sắm các thiết bị văn phòng, xe rác đẩy tay, và trang trí đường phố phục vụ các sự kiện quan trọng vào các ngày lễ tết. Năm 2016: (07/09/2016) Công ty chính thức giao dịch trên thị trường UPCoM. (26/10/2016) Công ty thành lập Cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Năm Năm Năm Năm 2013 2014 2015 2016 Công ty nhận Công ty vinh dự đón bằng khen của nhận: Công ty được UBND tỉnh Long Bằng khen của Hội trao tặng bằng Ngày An cấp vì đã Cấp thoát nước Việt Nam. khen của 26/10/2016 hoàn thành xuất Bằng khen của BCHTW Hội sắc nhiệm vụ. Công ty chính Hiệp Hội Môi Trường Chiếu sáng VN. thức thành lập đô thị và Khu Công nghiệp VN. Cửa hàng kinh Cờ thi đua doanh doanh xăng dầu nghiệp tiêu biểu xuất sắc của UBND tỉnh Long An. Hình 1.4: Các giải thƣởng tiêu biểu đã đạt đƣợc của Công ty  Trụ sở hoạt động: - Địa chỉ: Số 8, Tỉnh lộ 827, Phường 7, TP.Tân An, Tỉnh Long An. - Điện thoại: (072) 3 826 127 – (072) 3 552 580 - Fax: 0272.3838900 24
  36. Đồ Án Tốt Nghiệp. 1.2.2. Chức năng và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đô thị Tân An. 1.2.2.1. Chức năng của Công ty Có chức năng thực hiện nhiệm vụ công ích trên lĩnh vực công cộng đô thị: Vệ sinh môi trường đô thị, quản lý vận hành và phát triển hệ thống thoát nước vỉa hè, công viên xanh, quản lý nghĩa trang nhân dân, chiếu sáng công cộng và duy tu sửa chữa, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, 1.2.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Thực hiện công tác quét dọn vệ sinh công cộng, thu gom - vận chuyển rác thải sinh hoạt đến khu xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa (công việc xử lý do Công ty TNHH Tâm Sinh Nghĩa thực hiện): o Quản lý hệ thống thoát nước đô thị, nghĩa trang. o Quản lý và thi công xây dựng công viên – cây xanh o Quản lý và thi công hệ thống đèn chiếu sáng công cộng o Xây lắp dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng o Kinh doanh hoa kiểng và cây xanh các loại o Chăm sóc cây cảnh, sân vườn o Sửa chữa xe chuyên dùng o Kinh doanh xăng dầu o Trồng cây xanh, cỏ công viên và đường phố o Lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng công cộng o Hệ thống thoát nước đô thị o San lấp dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng 25
  37. Đồ Án Tốt Nghiệp. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và quy mô hoạt động của Công ty 1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH Phòng Kế hoạch – Phòng Tổ chức – Phòng Kế toán Phòng Kiểm Kỹ thuật Hành chính – Tài vụ tra Đội Cửa Cửa Đội Đội Vận Đội Đội Công hàng hàng Vệ sinh chuyển Cây Chiếu trình hoa xăng Giao xanh sáng kiểng dầu thông Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý Công ty CP Đô thị Tân An (Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2018) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: - Đại Hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết hoặc đại diện được cổ đông ủy quyền, Đại Hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm 1 lần. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại Hội đồng cổ đông. 26
  38. Đồ Án Tốt Nghiệp. Hội đồng Quản trị Công ty hiện tại có 05 người được Đại Hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm kỳ là 5 năm phù hợp với quy định Điều lệ của Công ty. - Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng cổ đông do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra. Vai trò của Ban kiểm soát là đảm bảo báo cáo quyền lợi của cổ đông và giám sát các hoạt động của Công ty. Ban kiểm soát Công ty hiện tại có 03 người được Đại Hội đồng cổ đông bầu ta với nhiệm kỳ là 5 năm, hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban điều hành Công ty. - Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, quyết định chiến lược sản xuất, kinh doanh. - Phó Giám đốc: Các Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành một số nhiệm vụ của Công ty theo sự phân công hoặc ủy nhiệm thực hiện của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công. o Một Phó Giám đốc: Phụ trách về kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về định hướng kinh doanh của Công ty. o Một Phó Giám đốc: Phụ trách tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo quản lý về mặt tài chính kế toán trong đơn vị. - Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc Công ty trong việc tuyển dụng, sắp xếp tổ chức bộ máy Công ty. Thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến CB.CNV theo quy định của Nhà nước, soạn thảo văn bản, lưu trữ, quyết định, tiếp nhận xử lý công văn tham mưu cho Giám đốc Công ty. - Phòng Kế toán Tài vụ: Tham mưu giúp Ban Giám đốc thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty, là cơ quan quản lý về mặt tài chính kế toán trong đơn vị. - Phòng kế hoạch – Kỹ thuật: Tham mưu, giúp cho Giám đốc Công ty về định hướng kế hoạch kinh doanh, theo dõi hàng hóa, thông tin giá cả thị trường. 27
  39. Đồ Án Tốt Nghiệp. o Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. o Lập các hợp đồng kinh tế nội, ngoại thương. o Lập kế hoạch thu mua, sản xuất, cung ứng hàng hóa, theo dõi kho, vận chuyển, thống kê, tổng hợp, theo dõi số liệu báo cáo lại cho Giám đốc. - Phòng Kiểm tra Kỹ thuật: Kiểm tra các phòng, các đội về việc thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị. - Các đội: Trực tiếp điều hành hoạt động của công nhân, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc trên lĩnh vực được phân công. 1.2.3.2. Quy mô hoạt động Thành phố Tân An và các huyện lân cận trực thuộc tỉnh Long An. 1.2.4. Cán bộ công nhân viên – lao động của Công ty Qua nhiều năm hoạt động công ty không ngừng phấn đấu nên đã đạt được nhiều thành công, một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công như hiện tại của Công ty CP Đô thị Tân An là thực hiện tốt công tác tổ chức quản lý cán bộ. Cán bộ nhân viên trong công ty đều là những người có năng lực, có thái độ làm việc, có sự đoàn kết cao trong nội bộ Công ty. 28
  40. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 1.3: Số lượng nhân viên của các phòng ban trong Công ty STT CHỨC VỤ SỐ LƢỢNG (Người) 01 CHỦ TỊCH HĐQT Lương Minh Nhựt 01 02 BAN KIỂM SOÁT Lại Thanh Nhàn 02 Võ Phước Toàn Giám đốc 01 Nguyễn Thị Hồng Vy THÀNH VIÊN 03 Phó Giám đốc 01 HĐQT Nguyễn Thị Ngọc Trúc Phó Giám đốc 01 Nguyễn Minh Nhựt Phòng Tổ chức - Hành chính - Bảo Vệ 08 Phòng Kế toán tài vụ 06 PHÒNG BAN 04 Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật 05 TRỰC THUỘC Phòng kiểm tra 02 Cửa hàng hoa kiểng 02 Đội chiếu sáng 19 CÁC ĐỘI THI Đội Vệ sinh 40 05 CÔNG TRỰC Đội Vận chuyển 28 THUỘC Đội Công trình giao thông 17 Đội cây xanh 51 (Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2018) Nhìn chung lực lượng cán bộ công nhân viên của Công ty tương đối phù hợp với hoạt động hiện tại. Tuy nhiên cần phải thường xuyên cải thiện, đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, để công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới. 29
  41. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 1.4: Phân loại, tính chất lao động của Công ty STT PHÂN LOẠI, TÍNH CHẤT SỐ LƢỢNG TỶ LỆ (Người) (%) A Theo trình độ lao động 184 100% 01 Trình độ trên đại học 01 0,54% 02 Trình độ đại học 21 11,41% 03 Trình độ cao đẳng 01 0,54% 04 Trình độ trung cấp 04 2,17% 05 Công nhân kỹ thuật 48 26,09% 06 Lao động phổ thông 109 59,24% B Theo tính chất hợp đồng lao động 184 100% 01 Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 170 94,57% 02 Hợp đồng lao động xác định thời hạn 10 5,43% 03 Hợp đồng lao động thời vụ C Theo giới tính 184 100% 01 Nam 131 71,20% 02 Nữ 53 28,80% ( Nguồn: Công ty Cổ phần Đô thị Tân An) Bảng 1.5: Thu nhập bình quân của người lao động Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số ngƣời lao động 196 190 187 184 Thu thập bình quân 6.500.000 7.000.000 7.800.000 8.200.000 (đồng/ngƣời/tháng) ( Nguồn: Công ty Cổ phần Đô thị Tân An,2017) 30
  42. Đồ Án Tốt Nghiệp. 1.2.5. Phương hướng hoạt động của Công ty CP Đô thị Tân An Công ty cố gắng duy trì mục tiêu sản xuất kinh doanh đến năm 2019. Các công việc cụ thể tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản trị Công ty: Tập trung cao vào công tác thu hồi vốn, các khoản nợ lớn thuộc ngân sách TP.Tân An chậm thanh toán và các khoản nợ dài hạn, nợ khó đòi của các doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần nhỏ lẽ. Hoàn thiện các yêu cầu cơ bản đáp ứng hồ sơ năng lực trong hoạt động đấu thầu để chuẩn bị năm 2018 Ngân sách chủ trương xã hội hóa các mảng dịch vụ công ích. Tuyển dụng thêm kỹ sư điện, cơ khí và công nhân tay nghề bậc cao để kịp thời phục vụ cho nhu cầu, năng lục của Công ty. Duy trì thực hiện tốt các dịch vụ công ích, khai thác các ngành nghề kinh doanh khác của Công ty để tăng doanh thu. Đảm bảo việc làm cho người lao động, đảm bảo về tài chính, tăng cường công tác thu hồi vốn, thanh lý những tài sản không có nhu cầu sử dụng. Sắp xếp lao động phù hợp với mô hình tổ chức mới, nâng cao năng lực điều hành, quản trị doanh nghiệp, chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực để đáp ứng các nhu cầu hiện nay của doanh nghiệp. Trong năm 2017 hoàn thiện dự án xây dựng xưởng cơ khí tại Khu vườn ươm của Công ty nhằm phục vụ tốt công tác sửa chữa xe chuyên dùng, giảm bớt chi phí thuê dịch vụ bên ngoài với giá thành cao. Chuẩn hóa đội ngũ nhân viên bán hàng thuộc cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý. Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình làm việc công nhân, mở rộng phương án, khối lượng làm việc cho các bộ phận nhằm tăng năng suất và thu nhập của người lao động. Mở rộng địa bàn hoạt động ra các vùng lân cận. 31
  43. Đồ Án Tốt Nghiệp. CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG RÁC THẢI Ở THÀNH PHỐ TÂN AN VÀ CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY CP ĐÔ THỊ TÂN AN. 2.1. Điều kiện tự nhiên Tân An là thành phố trực thuộc tỉnh Long An, đồng thời còn là tỉnh lỵ của tỉnh này. Thành phố nằm trên trục phát triển của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. TP.Tân An được xem là một trong những đô thị vệ tinh của thành phố Hồ chí Minh và là đô thị cửa ngõ kinh tế của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Nơi đây còn là đầu mối giao thông quan trọng của vùng, có trục giao thông chính thủy bộ chạy qua trung tâm thành phố, có Quốc lộ 1A đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ, Quốc lộ 62 dẫn lên vùng Đồng Tháp Mười. Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương truyến đường này cắt Quốc lộ 62 cách trung tâm thành phố khoảng 4 km, là một trong những tuyến đường quan trọng tạo động lực cho thành phố Tân An phát triển. 2.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Tân An có 9 phường và 5 xã nằm về phía Tây Nam của thành phố Hồ Chí Minh, trên bờ sông Vàm Cỏ Tây, có tọa độ địa lý: Kinh độ Đông: đến Vĩ độ Bắc: đến Theo Quốc lộ 1A cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 47km, thành phố Mỹ Tho 25km về phía Đông Bắc và có ranh giới với các đơn vị hành chính như sau: Phía Bắc giáp huyện Thủ Thừa. Phía Đông giáp huyện Tân Trụ và huyện Châu Thành. Phía Đông Nam giáp huyện Cần Đước. Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Tiền Giang. 32
  44. Đồ Án Tốt Nghiệp. Hình 2.1: Bản đồ hành chính TP.Tân An - tỉnh Long An Với vị trí địa lý như trên tạo cho thành phố Tân An có lợi thế so sánh tương đối về địa lý kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An nói chung và thành phố Tân An nói riêng. 2.1.2. Địa hình Địa hình thành phố Tân An mang đặc điểm chung của vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Nơi đây địa hình được bồi đắp liên tục và đều đặn dẫn đến sự hình thành đồng bằng có bề mặt bằng phẳng và nằm ngang. Độ cao tuyệt đối biến đổi từ 0.5 - 2m (hệ Mũi Nai) và trung bình là 1 - 1,6m. Đặc biệt lộ ra một vùng cát từ Tiền Giang qua Tân Hiệp lên đến Xuân Sanh (Lợi Bình Nhơn) với độ cao thường biến đổi từ 1 – 3m. Hầu hết phần diện tích đất ở hiện hữu không bị ngập úng, rải rác có những điểm trũng dọc theo hai bên bờ sông rạch bị ngập nước về mùa mưa. Nhìn chung địa hình 33
  45. Đồ Án Tốt Nghiệp. thành phố tương đối thấp, dễ bị tác động khi triều cường hoặc khi lũ Đồng Tháp Mười tràn về. 2.1.3. Khí hậu – Thủy văn Thành phố Tân An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, nên nhiệt độ cao và ổn định. + Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 4. + Nhiệt độ trung bình của năm là 26,9oC. + Độ ẩm không khí trung bình trong năm với mức bình quân là 86,8%. + Lượng mưa trung bình trong năm với mức bình quân là 148,4mm. + Mực nước cao nhất là 157cm, trung bình là 35cm và thấp nhất là -128cm. Hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn thành phố khá chằng chịt mang sắc thái của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông. Sông Vàm Cỏ Tây là con sông lớn trên địa bàn tỉnh Long An. 2.1.4. Dân số Thành phố Tân An là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội khoa học kỹ thuật và chỉ đạo an ninh quốc phòng của tỉnh Long An. Do tình hình phát triển công nghệ và kinh tế trên địa bàn tăng cao trong những năm gần đây nên đã dẫn đến sự gia tăng số lượng lao động dân số trên địa bàn. Điều này làm ảnh hưởng đến lượng rác sinh hoạt phát sinh trên địa bàn. Dân số trên địa bàn TP.Tân An tăng dần qua các năm được thể hiện dưới đây: 34
  46. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 2.1: Dân số qua các năm ở TP.Tân An NĂM DIỆN TÍCH DÂN SỐ TRUNG BÌNH (Km2) (Người) Năm 2011 81,68 133.706 Năm 2012 81,68 134.665 Năm 2013 81,69 135.551 Năm 2014 81,73 136.233 Năm 2015 81,73 136.870 Năm 2016 81,73 137.573 Năm 2017 81,73 138.285 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An, 2017) 2.1.5. Giáo dục. Hệ thống mạng lưới trường lớp các ngành học, cấp học được cũng cố và mở rộng theo hướng đa dạng hóa, xã hội hóa. Hiện nay, thành phố Tân An có 28 trường trong đó: 15 trường tiểu học, 7 trường trung học cơ sở, 6 trường trung học phổ thông. 2.1.6. Văn hóa – Xã hội. Trên địa bàn TP. Tân An có một trung tâm văn hóa, nhà thi đấu thể dục thể thao, nhà thiếu nhi, đài truyền hình làm cho đời sống người dân ở đây ngày càng văn minh, hiện đại và phong phú. Đây là nơi có khá nhiều di tích lịch sử văn hóa như lăng Nguyễn Huỳnh Đức và gần 100 ngôi đình chùa, miếu, thánh thất, để du khách có thể tham quan. Ví dụ như: Bảo tàng Long An , chùa Long Châu, chùa Thiên Khánh, tượng đài liệt sĩ, cùng nhiều địa chỉ hấp dẫn khác. Các phong trào văn hóa văn nghệ, phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, các câu lạc bộ từng bước phát triển làm chuyển biến mạnh mẽ đời sống văn hóa của người dân cũng như chống lại các tệ nạn xã hội một cách tích cực nhất. 35
  47. Đồ Án Tốt Nghiệp. 2.1.7. Giao thông Trên địa bàn TP.Tân An có trục giao thông chính là Quốc lộ 1A chạy qua nối với 2 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Mỹ Tho. Đây được xem như là trục giao thông huyết mạch của TP.Tân An đang được đầu tư và mở rộng thành đường nội đô trở thành Đại lộ Trần Hưng Đạo trong tương lai. Thành phố Tân An đang tích cực nâng cấp chỉnh trang bộ mặt đô thị, mở rộng Đại lộ Hùng Vương nối dài cùng một số tuyến đường quan trọng ở các xã, phường. Để xứng tầm với cương vị đô thị loại III. Nhiều dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng đang được thực hiện nhanh chóng. Nhìn chung Giao thông ở Tân An khá dễ dàng và thuận tiện. 2.1.8. Đánh giá điều kiện kinh tế và xã hội ở TP Tân An. a) Thuận lợi Thành phố Tân An có vị trí giao thông thủy bộ thuận lợi là thế mạnh để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, tạo mối liên hệ với các vùng kinh tế quan trọng trong khu vực, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần tăng trưởng nhanh, ổn định, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiềm năng tự nhiên, đất đai màu mỡ, nguồn nước ngọt khá dồi dào, cây trồng và vật nuôi đa dạng là điều kiện thuận lợi cho TP.Tân An phát triển một cách ổn định nguồn nông sản nguyên liệu hàng hóa cho công nghiệp chế biến và phát triển các lĩnh vực công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp. Thành phố Tân An đã được công nhận là đô thị loại III, là đầu mối giao thông thuận lợi là của ngõ quan trọng cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, các tuyến giao thông thủy bộ đã và đang nâng cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát triển giao lưu hàng hóa với các trung tâm kinh tế khác. Các chủ trương chính sách thông thoáng của tỉnh đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, phát triển xây dựng đô thị và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo cho bộ mặt TP.Tân An có nhiều chuyển biến tích cực. Tiếp tục cải thiện các chính sách thu hút đầu tư, đãi ngộ nhân tài, cải cách hành chính, cải cách thủ tục đầu tư, nhằm tạo lực đẩy để nền kinh tế tiến nhanh. Lực lượng lao động tại Tân An khá 36
  48. Đồ Án Tốt Nghiệp. dồi dào, người dân tại đây biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào lao động. Vì vậy thu nhập và đời sống nhân dân đang từng bước được nâng cao. b) Hạn chế Thành phố Tân An còn nghèo về khoáng sản nên các nguồn nguyên liệu phải nhập từ nơi khác về nên gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng vẫn chưa hoàn thiện cần phải được nâng cấp. Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, có thể sẽ giảm tốc độ phát triển của TP.Tân An. 2.2. Hiện trạng rác thải ở thành phố Tân An và công tác thu gom – vận chuyển chất thải rắn của sinh hoạt công ty. 2.2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt Như chúng ta đã biết rác thải được sinh ra từ các hoạt động sống hằng ngày của con người. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sống của con người cũng từng bước được nâng cao, đi cùng với nó là khối lượng rác thải sinh ra ngày càng lớn và trở thành một vấn đề hết sức đặc biệt cần được các cấp lãnh đạo quan tâm nhiều hơn trong lĩnh vực BVMT. Lượng rác sinh ra ở TP.Tân An tương đối nhiều so với các khu vực khác, vì đây là nơi có mật độ dân cư đông nhất tỉnh. Do các hoạt động kinh tế - xã hội và các cơ quan hành chánh quan trọng của tỉnh đều được tập trung hầu hết ở TP.Tân An. Chính vì thế mà rác thải sinh hoạt của TP.Tân An được thải ra ngày càng nhiều, ở mọi lúc, mọi nơi từ các nguồn chính sau: 1) Từ hoạt động hằng ngày của các hộ gia đình 2) Từ các chợ: Các chợ trên địa bàn TP.Tân An hiện nay như: chợ Tân An (phường 1), chợ Phường 2 cũ nay đổi thành chợ tự phát và chợ mới hiện tại được lấy tên là chợ Phường 2, chợ Nguyễn Đình Chiểu (phường 3), chợ Cần Đốt và chợ Rạch Chanh (phường 6), chợ Khánh Hậu (phường Khánh Hậu), Ngoài ra còn có các chợ khác tự phát với quy mô nhỏ. 37
  49. Đồ Án Tốt Nghiệp. 3) Rác thải từ nhà hàng, khách sạn, cơ sở kinh doanh: Do thành phố Tân An là trung tâm của tỉnh nên các hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách sạn đều được tập trung nhiều ở đây. Ví dụ như khách sạn Thanh Vân (phường 2), Trung tâm hội nghị tiệc cưới , khách sạn Bông Sen (phường 1), khách sạn Hoàng Đế, Nhà mát Công Đoàn (phường 3), Do đó, hoạt động của các nhà hàng, khách sạn và các cơ sở kinh doanh ở thành phố phát triển khá mạnh, điều này đã tạo ra một lượng lớn rác thải như: thức ăn thừa, chai lọ, đồ hộp, giấy vụn, Đa phần rác thải từ các cơ sở này đều ký hợp đồng dài hạn với Công ty CP Đô thị Tân An để được thu gom rác thải nhằm bảo vệ vẻ đẹp mỹ quan tại các cơ sở kinh doanh. 4) Rác thải từ các cơ quan, trường học Thành phố tân An là khu vực tập trung nhiều các cơ quan, trường học như nhà trẻ Phương Đông, Trường tiểu học Tân An, THCS Thống Nhất, phòng Tài nguyên môi trường (phường 2), THPT Lê Quý Đôn, THPT chuyên Tân An, Sở tài nguyên môi trường (phường 4), THCS Nhật Tảo, THPT Hùng Vương (phường 3), Trường dạy nghề (phường 7), do đó lượng rác thải phát sinh cũng khá lớn nhưng thành phần không quá phức tạp, không gây nhiều tác động xấu tới môi trường xung quanh. 2.2.2. Phân loại, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An a) Phân loại Trên địa bàn thành phố Tân An, rác thải từ các hộ gia đình được xem là nguồn thải chính của rác thải sinh hoạt, chiếm tỷ lệ rất lớn và rất đa dạng. Bảng 2.2: Rác thải sinh hoạt chủ yếu từ các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An. Thành phần rác thải Số phiếu Tỷ lệ (%) Rác thải dễ phân hủy 135 93.10% Rác thải khó phân hủy 6 4.14% Rác thải nguy hại 4 2.76% (Nguồn: Điều tra thực tế, 2018) 38
  50. Đồ Án Tốt Nghiệp. Rác thải được sinh ra đa phần là rác hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ lớn 93.10%. Thành phần chủ yếu của rác thải hữu cơ như: thực phẩm thừa, rau củ quả, cành cây, cỏ, lá Ngoài ra còn có rác thải vô cơ (khó phân hủy) chiếm tỷ lệ thấp 4.14%. Thành phần chủ yếu của rác vô cơ như: túi nilon, nhựa, cao su, bao bì, chai, lọ, thủy tinh Rác thải nguy hại thành phần chủ yếu như: pin, bình ắc quy, mạch điện tử, bóng đèn chiếm 2.76%, tỷ lệ này không đáng kể. Bảng 2.3: Mức độ phân loại rác tại nguồn của các hộ gia đình tại TP.Tân An Mức độ phân loại Số phiếu Tỷ lệ (%) Phân loại 58 40% Không phân loại 87 60% (Nguồn: Điều tra thực tế, 2018) Qua quá trình thu thập thông tin từ các hộ gia đình về tình hình phân loại rác tại nguồn có thể thấy mức độ phân loại rác tại nguồn vẫn chưa được áp dụng nhiều tại đây: tỷ lệ hộ gia đình phân loại rác thải chiếm 40% và chiếm tỷ lệ lớn nhất là 60% hộ gia đình không phân loại chiếm tỷ lệ lớn nhất. Có thể những hộ gia đình này chưa ý thức được việc phân loại rác thải tại nguồn còn đem lại nguồn thu nhập cho gia đình qua việc bán phế liệu các loại rác thải như: chai, lọ, thủy tinh, vỏ đồ nhựa, giấy, báo, qua đó cũng giảm bớt lượng rác thải ra ngoài môi trường nhằm hạn chế vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra. Còn đối với các hộ gia đình làm nghề nông thì có thể tận dụng các loại rác hữu cơ như: thức ăn thừa, thực phẩm thừa, rau, củ quả thừa để chăn nuôi gia súc, gia cầm. Bảng 2.4: Dụng cụ chứa rác thải sinh hoạt tại các hộ gia đình tại TP.Tân An Dụng cụ chứa rác Số phiếu Tỷ lệ (%) Túi nilon 79 54,48% Nhựa 52 35,86% Tre, gỗ 13 8,97% Kim loại 1 0,69% (Nguồn: Điều tra thực tế, 2018) 39
  51. Đồ Án Tốt Nghiệp. Hiện nay, các hộ gia đình trên địa bàn TP.Tân An đều sự dụng túi nilon để đựng rác. Có thể thấy, phần lớn các hộ gia đình thường vứt tất cả các loại rác thải chung lại với nhau và lượng rác thải đó được chứa trong các túi nilon chiếm tỷ lệ lớn nhất là 54.48% và 35,86% hộ gia đình khi được hỏi họ đều trả lời dùng thùng nhựa để chứa rác. Thực tế, vẫn có một số hộ gia đình vẫn sử dụng túi nilon bọc vào miệng thùng nhựa để chứa rác, tránh hiện tượng nước rác bị ứ đọng trong thùng lâu ngày sẽ gây ra các mùi hôi thối do rác thải gây ra trong chính gia đình họ. Ngoài ra còn có hộ gia đình đựng rác bằng cần xé tre, sọt gỗ chiếm 8,97% và 0,69% sọt kim loại. Có thế thấy, đa phần mọi người đều chọn túi nilon, vì họ cho rằng nó dễ sử dụng, rất tiện lợi cho mọi công việc và mọi người sử dụng túi nilon như thói quen. Có thể thấy túi nylon xuất hiện ở mọi nơi trong các hoạt động sống của con người. Theo kết quả điều tra từ thực tế, tỷ lệ túi nilon được sử dụng và thải ra môi trường ngày càng nhiều và chiếm tỷ lệ rất lớn. Cùng với sự phát triển của hoạt động kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân trên địa bàn TP.Tân An và nguồn rác thải này có xu hướng gia tăng theo sự phát triển kinh tế, như vậy đòi hỏi cán bộ hoặc cơ quan quản lý có biện pháp thu gom - vận chuyển và xử lý rác thải tốt hơn. b) Thành phần Cũng như nhiều đô thị và thành phố khác ở Việt Nam và trên thế giới, thành phần chất thải rắn nói chung rất phức tạp, bao gồm 2 thành phần chính là thành phần hữu cơ và thành phần vô cơ. Tùy theo khu vực và mức sống , thu nhập của người dân mà mỗi nơi có thành phần chất thải rắn khác nhau. Thành phần chất thải rắn ở Tân An chủ yếu là rác sinh hoạt. Theo Công ty CP Đô thị Tân An, ta có thể thấy được thành phần CTRSH và tỉ trọng cơ bản được liệt kê như sau: 40
  52. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 2.5: Thành phần rác thải sinh hoạt tại TP.Tân An STT THÀNH PHẦN TỶ LỆ 01 Thực phẩm 65.74% 02 Giấy 5.02% 03 Nilon 7.08% 04 Plastics 1.63% 05 Vải 2.47% 06 Cao su 2.15% 07 Lá, cành cây 8.41% 08 Thủy tinh 2.03% 09 Kim loại 1.19% 10 Đất, cát 4.28% (Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An, 2016) Thành phần rác thải sinh hoạt ở thành phố Tân An chủ yếu là rác thải hữu cơ dễ phân hủy chiếm khối lượng khá lớn như: lá cây, hoa quả hư, thực phẩm thừa, Tỷ lệ rác hữu cơ từ thực phẩm chiếm 65.74% lượng rác của toàn thành phố. Mặc khác thành phần rác thải cũng có thể thay đổi theo thời gian, theo thời điểm trong năm (mùa mưa, mùa khô), điều kiện kinh tế - xã hội, thói quen, khí hậu, Rác hữu cơ được phân loại có thể tận dụng chất hữu cơ trong rác làm phân bón phục vụ cho nông nghiệp vừa tiết kiệm chi phí và không gây ô nhiễm cho môi trường. Đối với những loại rác thải có khả năng tái sử dụng và tái chế thì người dân có thể bán cho phế liệu để tái chế, nó sẽ giúp người dân có thêm nguồn thu nhập và cũng góp phần giảm bớt lượng rác thải phát sinh ra môi trường. Nếu rác thải hữu cơ không được sử dụng thì lượng rác này sẽ bị phân hủy sinh ra mùi hôi thối là nơi thích hợp để nuôi dưỡng các vi sinh vật mang mầm 41
  53. Đồ Án Tốt Nghiệp. bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân sống xung quanh. Vì vậy, rác thải này cần được phân loại và có biện pháp xử lý thích hợp. Hình 2.2: Tỷ lệ phần trăm thành phần rác thải sinh hoạt ở thành phố Tân An. 2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm. Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường ở TP.Tân An đang trở thành vấn đề cấp bách và đáng báo động cần có sự quan tâm nhiều của các cấp lãnh đạo. Mà nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường chính là do ý thức của con người gây ra như: Do các hoạt động của các nhà máy tại các khu công nghiệp và hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn TP.Tân An. Người dân vô tư vứt thức ăn thừa, vỏ hộp sữa, chai nhựa, ly nước đang uống dở dang, của họ vừa mới ăn hoặc uống xong vứt xuống đường. Rác thải sinh hoạt được vứt bừa bãi như thế có thể bay xuống sông, ao hồ, cống rãnh, gây cản trở công 42
  54. Đồ Án Tốt Nghiệp. tác thu gom – vận chuyển rác đến nơi xử lý, gây ô nhiễm cho môi trường nước và sức khỏe của người dân sống xung quanh khu vực đó. Sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt hằng ngày là nguyên nhân làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì các loại túi nilon này cần tới 50 - 60 năm mới phân hủy trong đất. Do đó, chúng tạo thành một bức tường ngăn cách làm hạn chế quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dường là nguyên nhân làm cho đất giảm độ tơi xốp, độ phì nhiêu, đất bị chua nên hiệu quả cây trồng và năng suất giảm. Rác thải ở các khu vực xa thành phố Tân An không được thu gom, rác thải tồn đọng trong môi trường không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của những người sống xung quanh khu vực đó. Không những thế, có một số người điều khiển phương tiện giao thông mà hút thuốc xong vứt bừa bãi thẳng xuống đường, không chịu dập tắt thuốc trước khi vứt điều này thật nguy hiểm vì tàn thuốc có thể gây cháy nhà hoặc bay vào người khác. Do thói quen của người dân hay để rác thải trực tiếp ngoài đường, khi vào những ngày trời mưa lớn nước không thể thoát kịp vì rác bị cuốn trôi theo nước mưa xuống sông, ao hồ, cống rãnh, gây cản trở các dòng chảy, hệ thống cống rãnh thoát nước bị tắc nghẽn, dẫn đến tình trạng ngập lụt trên điạ bàn thành phố Tân An. Những việc làm này đều do một số người dân vô ý thức trong bảo vệ môi trường tại chính nơi mình đang sinh sống, phần lớn những người này đều là những thanh, thiếu niên nhưng cũng không ít những người lớn tuổi mắc phải. Có thể gọi những hành động trên là nếp sống thiếu văn hóa, kém văn minh. Ngoài ra, cũng do trong thành phố Tân An việc bố trí thùng rác chỉ được đặt nhiều ở những con đường chính lớn, trên những con đường nhỏ thì lại bố trí ít thùng. Do đó, lượng rác thải ra môi trường ngày một tăng mà không đủ thùng để chứa rác nên người dân lấy cớ đó để xả rác như thế lâu dẫn sẽ tạo thành thói quen. 43
  55. Đồ Án Tốt Nghiệp. 2.2.4. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường. Chất thải rắn sinh hoạt trong môi trường sẽ bị phân hủy theo thời gian, đặc biệt là chất thải hữu cơ phân hủy diễn ra nhanh trong thời gian ngắn. Vì vậy, rác thải phát sinh ra môi trường phải được thu gom ngay để tránh tình trạng ô nhiễm cũng như đảm bảo không gây mùi và mất vệ sinh cho thành phố Tân An. Ngoài ra, rác thải còn là nơi phát sinh ruồi muỗi, vi khuẩn, vi trùng gây nhiều bệnh truyền nhiễm cho con người, vật nuôi trong gia đình gây thiệt hại lớn. a) Đối với môi trường không khí Khu vực chất thải sinh hoạt không được thu gom thì lượng rác thải đó sẽ được tập kết tại một điểm ven đường, thành phần rất đa dạng như: vỏ chai, xác động vật, túi nilon dễ bị thối rữa, phân hủy gây ra mùi hôi thối. Ngoài ra, một số hộ dân còn đây giấy bóng, túi nilon gây ô nhiễm nghiêm trọng bầu không khí. Hình 2.3: Rác thải sinh hoạt vứt Hình 2.4: Rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi ven đường (Xã Bình Tâm) trên lề đường (Phường 7) Các khu chợ, hoặc những nơi công cộng thì đa số chất thải được chất thành đống nhỏ nằm rải rác, hoặc vứt lộn xộn khắp khu chợ. Tuy nhiên, nó được thu gom, quét dọn trong ngày, rác chưa kịp phân hủy nên không gây mùi. 44
  56. Đồ Án Tốt Nghiệp. Hình 2.5: Rác thải sinh hoạt ở chợ Tân An (Phường 2) b) Đối với môi trường đất Môi trường đất xung quanh bãi rác đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi trong thành phần rác thải có chứa nhiều chất độc khi rác thải được đưa vào môi trường đất mà chưa được xử lý thì những chất độc đó sẽ phân hủy tạo thành chất lỏng ngấm vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất, làm cho môi trường đất phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt là sau mỗi trận mưa, làm cho chất độc từ rác thải tràn ra nhiều hơn, chính vì vậy nó không những ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm tại vị trí đó mà còn lan rộng và ảnh hưởng tới lượng nước ngầm ở các khu vực lân cận. Còn có chất thải xây dựng như: gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bê tông Các loại rác thải này đều khó phân hủy trong đất, làm cho đất bị chai cứng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, khi người dân tự đốt rác sẽ làm nhiệt độ của đất tăng cao, gây chết vi sinh vật có lợi và làm đất trở nên chai cứng. 45
  57. Đồ Án Tốt Nghiệp. Các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật Các loại thuốc này sau khi sử dụng người dân địa phương thường có thói quen vứt ngay xuống bờ mương, ruộng lúa, vườn thanh long, làm hàm lượng thuốc dư thừa ngấm ngay vào đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ vi sinh vật đất làm suy thoái môi trường đất. Hình 2.6: Chất thải rắn ven Hình 2.7: Chất thải xây dựng ven đường (Xã Bình Tâm) khu dân cư (Phường 2) c) Đối với môi trường nước Ngoài ra, tại một số nơi ven TP.Tân An rác thải được chất thành đống nhỏ trên cạnh bờ, khi mưa đến lượng rác thải này sẽ bị cuốn trôi theo dòng nước sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến người dân xung quanh, đặc biệt là những người dùng nguồn nước này để phục vụ cho việc chăn nuôi và trồng trọt. Vì đây là nguồn nước chính để người dân sử dụng cho việc tưới toàn bộ cây trồng của gia đình, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến mạch nước ngầm. Không những vậy nước thải từ các đống rác còn chảy xuống kênh, mương, hồ, vào các ao nuôi cá của các hộ nuôi lân cận. Một số ao hồ thấy cá chết hàng loạt mà nguyên nhân chính là do nguồn nước bị ô nhiễm từ rác. 46
  58. Đồ Án Tốt Nghiệp. Hình 2.8: Chất thải rắn vứt bừa bãi ở phường 3 - TP.Tân An. d) Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị Hiện nay, tình trạng vứt rác bừa bãi trên các tuyến đường, công viên, những nơi công cộng ngày càng nhiều, rác thải được chất thành đống rất lộn xộn để lại những hình ảnh không đẹp, gây mất mỹ quan. Đây là vấn đề xuất phát từ ý thức mỗi người. 47
  59. Đồ Án Tốt Nghiệp. Hình 2.9: Rác thải vứt trên đường Hình 2.10: Chất thải vứt bừa bãi ở Nguyễn Thông (Bình Tâm) nơi công cộng (Phường 2) 2.2.5. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP.Tân An. 2.2.5.1. Khối lượng rác thải sinh hoạt theo từng tháng Là trung tâm của tỉnh nên mức độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại TP. Tân An ngày càng nhiều cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nên nhu cầu sống của người dân tăng cao. Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng đang là mối quan tâm hàng đầu của TP.Tân An hiện nay. Vì lượng rác sinh hoạt thải ra môi trường ngày càng nhiều, làm ảnh hưởng tới đời sống, sinh hoạt hằng ngày của người dân. Chính vì vậy, công tác vệ sinh môi trường ở thành phố Tân An đã giao cho Công ty CP Đô thị Tân An đảm nhận. Theo báo cáo thống kê số liệu của Công Ty CP Đô thị Tân An, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom được trên địa bàn TP.Tân An như sau: 48
  60. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 2.6: Khối lượng CTRSH mỗi tháng của TP.Tân An từ năm 2014 – 2017. NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 THÁNG (tấn/tháng) (tấn/tháng) (tấn/tháng) (tấn/tháng) 01 2 148.723 2 463.831 2 531.885 2 825.050 02 2 263.840 2 582.770 2 648.180 2 456.540 03 2 503.764 2 639.467 2 332.285 2 544.470 04 2 395.762 2 394.572 2 206.200 2 509.710 05 2 169.773 2 569.327 2 395.785 2 757.050 06 2 593.521 2 581.830 2 499.165 2 788.040 07 2 328.655 2 469.384 2 533.180 2 890.230 08 2 554.755 2 564.820 2 603.535 2 914.700 09 2 252.713 2 635.863 2 519.250 2 795.410 10 2 280.233 2 561.872 2 672.890 2 989.220 11 2 322.771 2 458.115 2 502.200 2 823.650 12 2 232.550 2 502.880 2 554.360 2 857.480 (Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An) 49
  61. Đồ Án Tốt Nghiệp. Hình 2.11: Khối lượng rác sinh hoạt mỗi tháng ở TP.Tân An từ năm 2014 - 2017. Lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều do sự phát triển kinh tế - xã hội. Chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất, chủ yếu phát sinh từ các hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn, Lượng rác thải sinh hoạt hiện nay được Công ty thu gom đạt khoảng 90% lượng rác thải của toàn TP.Tân An. Vì có nhiều hộ nằm trong khu vực thu gom của Công ty nhưng chưa chịu đăng ký vì vậy các hộ gia đình tự xử lý rác: đa phần người dân ở đây chọn phương pháp chất đống và sau đó đốt, cũng có một số hộ đổ rác xuống kênh, mương, ao, hồ, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường và công tác thu gom không đạt hiệu quả cao. Dân số trên địa bàn ngày càng tăng nên khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh cũng biến động tương tự. 50
  62. Đồ Án Tốt Nghiệp. 2.2.5.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ở các phường Theo báo cáo của Công ty ước tính tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của TP.Tân An ước tính theo dân số hiện nay, mỗi ngày Công ty thu gom khoảng 85 - 95 tấn/ngày và phát sinh trung bình khoảng 0,7 – 1,2 kg/người/ngày. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được tính toán dựa trên tổng số dân của thành phố Tân An theo niên giám thống kê tỉnh Long An qua từng năm. 51
  63. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 2.7: Khối lượng rác thải phát sinh ở các phường trên TP.Tân An. Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Khối lƣợng Khối lƣợng Khối lƣợng Khối lƣợng PHƢỜNG Dân Số CTRSH Dân Số CTRSH Dân Số CTRSH Dân Số CTRSH (kg/ngày) (kg/ngày) (kg/ngày) (kg/ngày) Phƣờng 1 12.067 8.447 12.123 8.486 12.185 8.530 12.286 8.600 Phƣờng 2 16.047 11.233 16.122 11.285 16.205 11.344 16.338 11.437 Phƣờng 3 17.946 12.562 18.030 12.621 18.123 12.686 18.272 12.790 Phƣờng 4 14.238 9.967 14.305 10.014 14.387 10.071 14.497 10.148 Phƣờng 5 10.960 7.672 11.011 7.708 11.067 7.747 11.159 7.811 Phƣờng 6 10.666 7.466 10.716 7.501 10.771 7.540 10.860 7.602 Phƣờng 7 5.525 3.868 5.551 3.886 5.580 3.906 5.626 3.938 Phƣờng Tân Khánh 6.060 4.242 6.088 4.262 6.119 4.283 6.170 4.319 Phƣờng Khánh Hậu 7.110 4.977 7.143 5.000 7.180 5.026 7.239 5.067 Xã Bình Tâm 5.980 4.186 6.008 4.206 6.039 4.227 6.089 4.262 Xã Lợi Bình Nhơn 11.572 8.100 11.626 8.138 11.685 8.180 11.782 8.247 Xã Nhơn Thạnh Trung 6.860 4.802 6.892 4.824 6.927 4.849 6.984 4.889 Xã Hƣớng Thọ Phú 6.557 4.590 6.588 4.612 6.622 4.635 6.677 4.674 Xã An Vĩnh Ngãi 4.644 3.251 4.666 3.266 4.690 3.283 4.728 3.310 (Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An) 52
  64. Đồ Án Tốt Nghiệp. Theo số liệu thống kê của Công ty CP Đô thị Tân An cho thấy chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Tân An có mức độ phát sinh lớn. Do Tân An là khu vực trung tâm của tỉnh Long An nên dân cư tập trung đông nhất đặc biệt là các phường trực thuộc trung tâm thành phố như: phường 1, phường 2, phường 3, phường 4. Vì thế nhu cầu tiêu dùng của các phường này tương đối lớn hơn các phường khác trên địa bàn thành phố Tân An, hoạt động thương mại ở đây cũng đa dạng hơn và tốc độ đô thị hóa cao, Còn ở các phường khác do dân cư tập trung ít hoặc thuộc khu vực ngoại ô TP.Tân An, đa số các hộ dân sống ở đây chủ yếu là những người có thu nhập thấp, vì vậy các gia đình này đã tự xử lý rác thải bằng cách: vứt rác trong vườn hoặc thu gom lại thành đống nhỏ rồi đốt, còn các các hộ gần sông thì có thói quen vứt rác xuống sông, rạch, làm ô nhiễm môi trường nước. 2.2.5.3. So sánh khối lượng rác thải sih hoạt qua từng năm Công tác thu gom CTRSH của Công ty CP Đô thị Tân An chủ yếu được thực hiện ở TP.Tân An và các vùng lân cận. Theo số liệu thống kê của Công ty thì khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Tân An như sau: Bảng 2.8: Tổng khối lượng CTRSH qua từng năm tại TP.Tân An Tổng khối lƣợng rác thải Dân số Tỷ lệ gia tăng CTRSH Năm sinh hoạt (Người) hằng năm (%) (Tấn/năm) (Tấn/ngày) Năm 2014 136.233 28 047.060 76.84 Năm 2015 136.870 30 423.731 83.35 8.47 Năm 2016 137.573 29 998.915 81.96 -1.67 Năm 2017 138.707 33 151.550 90.83 10.82 ( Nguồn: Công ty CP Đô thị Tân An) 53
  65. Đồ Án Tốt Nghiệp. Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tân An đều có xu hướng gia tăng qua các năm tương đối thấp nhưng không đều. Lượng chất thải gia tăng nhanh từ năm 2014 – 2015 tăng 6.51 tấn/ngày (tương đương với 2 376.671 tấn/năm) tức là tăng 8,47% so với năm 2014, mặc dù có một thời điểm lượng rác thải có xu hướng giảm 1.39 tấn/ngày (tương đương với 424.8 tấn/năm) tức là giảm 1,67% so với năm 2015, nhưng sau đó năm 2017 lượng rác này lại tiếp tục tăng trở lại lại 8.87% tấn/ngày (tương đương với 3 152.6 tấn/năm) tức là tăng 10,82% so với năm 2016 vì TP Tân An là khu vực trung tâm của tỉnh Long An nên đời sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu ăn uống, sinh hoạt của họ cũng ngày một nhiều hơn. Do đó, cần có các giải pháp để giảm thiểu khối lượng rác và gia tăng việc tái chế, sử dụng rác nhằm giảm bớt lượng chất thải phát sinh, cải tạo hệ thống thu gom vận chuyển rác thải cần được thực hiện một cách nhanh chóng và đồng bộ. 2.2.6. Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Công ty CP Đô thị Tân An. 2.2.6.1. Quy trình thu gom và vận chuyển rác thải Với lượng rác thải ngày càng tăng qua các năm ở TP.Tân An, thì việc thu gom vận chuyển CTRSH cũng trở nên cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của TP.Tân An. Do đó UBND tỉnh Long An đã giao nhiệm vụ thu gom - vận chuyển cho Công ty CP Đô thị Tân An đảm nhận và thực hiện công tác thu gom rác thải trong khu vực thành phố và các vùng lân cận. Việc thu gom được Công ty thực hiện dưới hình thức như sau: Công tác quét rác và vệ sinh đường phố Để môi trường xanh – sạch – đẹp Công ty đã thực hiện công tác quét rác và vệ sinh đường phố hằng ngày. Việc quét dọn và vệ sinh đường phố được nhân viên Công ty thực hiện thường xuyên ở những tuyến đường trên địa bàn thành phố Tân An, vỉa hè sau đó lượng rác này sẽ đổ vào các thùng chứa công cộng mà đã được bố trí dọc theo 54
  66. Đồ Án Tốt Nghiệp. các tuyến đường. Công tác vệ sinh đường phố phần lớn được thực hiện ở các tuyến đường chính lớn, nhỏ, hẻm lớn có trải nhựa thuộc khu vực trung tâm thành phố Tân An Công tác thu gom - vận chuyển rác thải TP.Tân An không có trạm trung chuyển nên công tác thu gom rác sinh hoạt này có thời gian cụ thể để chất thải rắn của người dân được bỏ vào các túi nilon buộc kín miệng hoặc cho vào các thùng rác có khối lượng khác nhau như: 120 lít, 240 lít, 660 lít, Hằng ngày tới giờ hẹn, xe thu gom của Công ty sẽ chạy trên các tuyến đường chính, một số hẻm và chợ, nơi có giao thông thuận lợi, chủ yếu là các tuyến đường được trải nhựa trên địa bàn TP.Tân An. Hiện nay công tác thu gom CTRSH của Công ty được thực hiện như sau: Đối với các khu vực xa trung tâm: CTRSH được người dân cho vào túi nilon, hoặc cho vào bao và đem đăt trước nhà hoặc trước ngõ, tới giờ quy định xe ép rác sẽ đến thu gom. Tuy nhiên, do xa khu vực trung tâm nên rất nhiều người hộ gia đình chọn hình thức tự xử lý rác tại nhà cụ thể như chất đóng trong vườn rồi đốt, Đối với các khu vực trung tâm: CTRSH được người dân cho vào các túi nilon hoặc cho vào thùng đựng rác và đặt trước nhà hoặc người dân có thể đem rác thải bỏ vào các thùng chứa rác công cộng đặt ở các tuyến đường chính. Sau đó tới giờ xe ép rác sẽ đến thu gom (trả lại thùng chứa rác cho các hộ gia đình). Ngoài ra, tại các hẻm nhỏ thuộc khu vực trung tâm thành phố xe lấy rác không vào lấy rác được nên cần bố trí các thùng chứa rác hoặc xe đẩy tay đặt trước đầu hẻm cho các hộ dân sống trong hẻm có thể bỏ rác đúng nơi quy định hoặc nhân viên sẽ trực tiếp đến thu gom rác của từng hộ gia đình và vận chuyển ra đường chính. Sau đó xe ép rác đến thu gom. Đối với các khu vực chợ: Theo quy định tại các khu vục chợ thì CTRSH được người buôn bán cho vào túi nilon hoặc cho vào bao và phải đem bỏ vào các thùng rác công cộng hoặc xe đẩy tay. Tuy nhiên, lượng rác tại chợ được người 55
  67. Đồ Án Tốt Nghiệp. buôn bán cho vào thùng không nhiều nên việc thu gom ở các khu vực chợ đa số đều được nhân viên trực tiếp thực hiện thu gom và vận chuyển ra đường chính Đối với các cơ quan hành chính và các cơ sở sản xuất: CTRSH được thu gom và cho vào các thùngvchứa rác công cộng hoặc cho vào túi nilon hoặc cho vào bao và đem đặt trước cơ quan. Sau đó xe sẽ đến thu gom Lượng rác này sẽ được vận chuyển trực tiếp đến Công ty Cổ phần Đầu tư – Phát triển Tâm Sinh Nghĩa (với công suất 400 tấn rác/ngày) tại xã Tân Đông, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An (thông thường rác thải được vận chuyển đến nhà máy vào ban đêm từ 20h00 - 2h30 sáng, trung bình có khoảng 6 – 7 xe/ngày). Rác thải sinh hoạt khi đưa vào đây đều chưa qua phân loại. Theo báo cáo của Công ty CP Đô thị Tân An, lượng rác thu gom toàn TP.Tân An chỉ đạt 90% tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt. RÁC THẢI TỪ CÁC NGUỒN PHÁT SINH Hộ gia đình – Trƣờng học – Nhà hàng - Trung tâm Đƣờng phố. Cơ quan Khách sạn. thƣơng mại, chợ. Thu gom thủ công Xe vận chuyển cơ giới. Nhà máy xử lý rác thải Tâm Sinh Nghĩa. Hình 2.12: Sơ đồ quy trình thu gom - vận chuyển rác trên địa bàn TP.Tân An. (Nguồn: Điều tra thực tế, 2018) 56
  68. Đồ Án Tốt Nghiệp. Trong những năm gần đây, nhà máy xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa (ấp 3, xã Tân Đông, huyện Thạnh Hóa) đang nằm trong danh sách nhà máy bị ô nhiễm nghiêm trọng của tỉnh Long An do lượng rác thải mỗi ngày nhà máy tiếp nhận khoảng 600 tấn rác/ngày từ các huyện: Tân Thạnh, Bến Lức, Châu Thành, Tân Trụ, TP.Tân An. Điều này vượt quá khả năng xử lý của nhà máy TSN nên lượng rác thải không thể xử lý hết, cứ thế lượng rác này ứ đọng và tồn tại từ ngày này sang ngày khác, lâu dần dễ sinh ra mùi hôi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và người dân sinh sống xung quanh khu vực nhà máy xử lý rác TSN. Trước tình hình đó, các ban lãnh đạo của TP.Tân An, tỉnh Long An cũng có ý kiến xây dựng BCL khác để có thể xử lý tốt vấn đề rác thải tại địa phương nhưng không thực hiện được. Do phần đất dành cho việc chôn lấp ở trong TP.Tân An không còn nhiều cho việc đổ rác vào BCL nên việc xây dựng BCL mới là không được khả thi, mặt khác lượng rác thực phẩm chiếm tỷ lệ rất cao so với các loại CTR khác. Hiện tại, Nhà nước đang tích cực tìm những giải pháp để khắc phục tình trạng quá tải và ô nhiễm tại bãi rác TSN nhưng chưa có cách giải quyết và biện pháp khắc phục triệt để. Vì thế, nó đang trở thành vấn đề nóng bỏng được các ngành, cơ quan chức năng quan tâm. 2.2.6.2. Trạm trung chuyển Hiện tại, vấn đề công tác vận chuyển và trung chuyển hiện nay của TP.Tân An là không có trạm trung chuyển chỉ có các điểm tập kết rác tạp thời. Có thể thấy các điểm tập kết rác thải này chủ yếu dùng để chứa rác thải đường phố từ công tác quét dọn vệ sinh, sau đó tới giờ quy định xe ép rác sẽ đến thu gom và vận chuyển về nhà máy xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa. Điểm tập kết tạm thời được Công ty lựa chọn phải dựa vào các yếu tố: đường rộng, mật độ xe qua lại thấp, không ảnh hưởng đến việc lưu thông. Hiện nay TP.Tân An có 30 điểm tập kết rác tạm thời cụ thể như sau: 57
  69. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 2.9: Tổng hợp các điểm tập kết rác thải trên địa bàn TP. Tân An STT ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG Đầu đường Hai Bà Trưng nối với Nguyễn Trung Trực Đường Ngô Quyền (gần chợ Tân An) 01 PHƢỜNG 1 Đường Thủ Khoa Huân (gần Công viên) Đường Nguyễn Huệ (gần THCS Nhật Tảo) Đầu đường Phan Bội Châu nối với Nguyễn Đình Chiểu Đầu đường Huỳnh Việt Thanh nối với đường Huỳnh Văn Gấm Đầu đường số 3 nối với đường Hùng Vương (gần sở GTVT) Đầu đường số 4 nối với QL 62(gần Trường trung cấp y) Quốc lộ 62 (gần trường THCS Thống Nhất) 02 PHƢỜNG 2 Đường Võ Văn Tần (gần vòng xoay Nguyễn Trung Trực) Đường Huỳnh Việt Thanh (gần chợ P2) Cuối đường Võ Văn Tần (gần bưu điện tỉnh Long An) Đường Hùng Vương (gần Công ty CP cấp nước) Đường Bạch Đằng (gần dốc cầu Đúc, Cầu Mới) Đường Nguyễn Thái Bình (gần THPT Tân An) Đầu đường Trần Văn Nam nối đường Nguyễn Thông Đầu đường Huỳnh Hữu Thống nối Châu Thị Kim 03 PHƢỜNG 3 Đường Châu Thị Kim (gần THCS Nguyễn Trung Trực) Đầu đường Huỳnh Văn Tạo nối Châu Thị Kim Đường Hùng Vương (gần Công viên P3) Cổng sau Công viên gần hồ bơi Đường Trà Quý Bình (gần đài Truyền hình Long An) 04 PHƢỜNG 4 Quốc lộ 1A (gần trường THPT Lê Quý Đôn) Tuyến tránh Quốc lộ 1A (gần Nghĩa trang liệt sỹ) 05 PHƢỜNG 5 Công viên Phường 5 Khu dân cu phường 6 06 PHƢỜNG 6 Quốc lộ 62 (gần UBND P6) Dưới chân cầu Rạch Chanh Tỉnh lộ 827 (gần Công ty CP Đô thị Tân An) 07 PHƢỜNG 7 Tỉnh lộ 827 (gần Trung tâm bồi dưỡng thường xuyên) 08 Các tuyến đường khác rác thải đặt rãi rác không có điểm tập kết cụ thể (Nguồn: Điều tra thực tế, 2018) 58
  70. Đồ Án Tốt Nghiệp. Có thể thấy những điểm tập kết rác thải trên địa bàn TP.Tân An còn rất ít và đa phần các điểm này đều nằm gần cơ quan, trường học, hay khu vui chơi giải trí trong khu vực trung tâm thành phố. Do các hoạt động kinh doanh, mua bán đều tập trung hầu hết ở đây, còn đối với các vùng ven thành phố thì người dân có thói quen chất đóng sau đó đốt hoặc vứt trực tiếp xuống kênh, mương, Vì vậy công tác thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn còn gặp một số khó khăn. Hình 2.13: Điểm tập kết rác thải trên Hình 2.14: Điểm tập kết rác thải trên đường Nguyễn Huệ (Phường 1) đường Huỳnh Việt Thanh (Phường 2) Qua khảo sát thực tế từ các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn TP.Tân An thì chiếm 73,79% (tương ứng với 107 phiếu) hộ dân khi được hỏi đa phần họ đều cho rằng các điểm tập kết rác thải trên không ảnh hưởng đến việc đi lại, mỹ quan đường phố cũng như sức khỏe của người dân sống tại đó. Ngoài ra, còn có một số hộ cho rằng các điểm tập kết rác thải tại TP.Tân An chưa được đảm bảo chiếm 26,21% (tương ứng với 38 phiếu) vì các điểm tập kết rác thải không đủ sức chứa nên người dân phải bỏ rác ở bên ngoài thùng hoặc thùng chứa rác bị hư làm cho rác thải bị rơi vãi ra ngoài hoặc 59
  71. Đồ Án Tốt Nghiệp. nhiễu nước rác ra đường gây mùi hôi thối dễ phát sinh nhiều bệnh gây hại cho sức khỏe của con người. 2.2.7. Lịch thu gom – vận chuyển rác thải sinh hoạt trên các tuyến đường ở TP. Tân An a) Thời gian quét dọn vệ sinh: Chia làm 3 ca: Ca 1: Từ 6h30 đến 10h30 Ca 2: Từ 13h00 đến 16h00 Ca 3: Từ 22h30 đến 2h30 Lịch quét dọn sẽ được sắp xếp ở các tuyến đường, tùy theo cự ly, diện tích mặt đường từ đó phân công nhân viên cho phù hợp với từng phường trực thuộc thành phố Tân An cũng như lực lượng lao động hiện có của đội vệ sinh. Được phân công cụ thể dưới đây: 60
  72. Đồ Án Tốt Nghiệp. Bảng 2.10: Lịch phân công nhân viên quét dọn vệ sinh trên địa bàn TP.Tân An NGÀY THỰC HIỆN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN THỜI T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN GIAN Nguyễn Huệ Ngô Quyền – Thủ Khoa Huân X X X X X X X Thủ Khoa Huân Nguyễn Huệ – Phan Văn Đạt X X X X X X X Lý Thường Kiệt – THGT Trương Định + Trương Định X X X X X X X Nguyễn Trung Trực Cầu Đúc – THGT Trương Định + Nguyễn Trung Trực X X X X X X X 6h30- 9h00 PHƢỜNG Nguyễn Trung Trực Lý Thường Kiệt Cách Mạng Tháng Tám - Trương Định X X X X X X X 13h00-16h00 1 Trương Công Nguyễn Huệ - Nguyễn Đình Chiểu – bãi giữ xe X X X X X X X 22h30-1h00 Xưởng chợ Tân An Phan Bội Châu Nguyễn Đình Chiểu – Nguyễn Huệ X X X X X X X Trần Hưng Đạo Ngô quyền – Nguyễn Huệ X X X X X X X Nguyễn Thái Bình Thủ Khoa Huân –Nguyễn Công Trung X X X X X X X Phan Văn Đạt Thủ Khoa Huân – Nguyễn Huệ X X X X X X X Thủ Khoa Huân Hai Bà Trưng – Nguyễn Huệ X X X X X X X CMT8 Phan Văn Đạt – Ngã tư Nguyễn Đình Chiểu X X X X X X X Lý Công Uẩn Trương Định – Thủ Khoa Huân X X X X X X X 7h00- 10h30 PHƢỜNG Ngô Quyền – THGT Nguyễn Đình Chiểu + Nguyễn Đình Chiểu X X X X X X X 13h00-16h00 1 Thủ Khoa Huân (Sở y tế) Nguyễn Thái Học Cách Mạng Tháng Tám – Thủ Khoa Huân X X X X X X X 23h00-2h30 Bùi Thị Đồng Nguyễn Đình Chiểu – Võ Công Tồn X X X X X X X Võ Công Tồn Trương Định – Thủ Khoa Huân X X X X X X X Trang 61
  73. Đồ Án Tốt Nghiệp. NGÀY THỰC HIỆN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN THỜI GIAN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN Nguyễn An Ninh Hùng Vương – Hùng Vương vỉa hè X X X X X X X PHƢỜNG Huỳnh Văn Nhứt Hùng Vương – Quán A Tèo X X X X X X X 6h30-10h00 Hai Bà Trưng Nguyễn An Ninh – cầu Đúc có vỉa hè X X X X X X X 13h00-16h00 1,3 Ngô Quyền Cầu Đúc – cầu Bảo Định (cầu dây cũ) X X X X X X X 22h30-2h00 CMT8 Ngã tư Nguyễn Đình Chiểu – Hai Bà Trưng X X X X X X X Trần Văn Nam Nguyễn Đình Chiểu – Nguyễn Thông X X X X X X X Trần Trung Tam Nguyễn Đình Chiểu – Mẫu giáo P3 X X X X X X X THGT Nguyễn Đình Chiểu + Thủ Khoa Huân Nguyễn Đình Chiểu X X X X X X X PHƢỜNG (Sở y tế) – Nguyễn Minh Trường (THGT 827) 7h00-10h30 Vòng xoay Nguyễn Đình Chiểu đến 13h00-16h00 1,3 Châu Thị Kim X X X X X X X Huỳnh Văn Tạo 23h00-2h30 Nguyễn Đình Chiểu – Lê Văn Lâm (hết ranh Nguyễn Thông X X X X X X X BVĐK Long An) Cư xá B Khu cư xá B X X X X X X X Hùng Vương Châu Văn Giác – Nguyễn Đình Chiểu X X X X X X X Dãi phân cách THGT Hùng Vương + Bùi Chí Nhuận – X X X X X X X Hùng Vương Cổng Tân An PHƢỜNG Châu Văn Giác Hùng Vương – Trà Quý Bình X X X X X X X 7h00-10h30 13h00-16h00 2,4 Bùi Chí Nhuận Hùng Vương – Châu Văn Giác X X X X X X X Cổng đài Truyền hình Long An – 23h00-2h30 Trà Quý Bình X X X X X X X Hùng Vương Trần Phong Sắc Châu Văn Giác – Cuối đường X X X X X X X Châu Văn Giác Hùng Vương – Trà Quý Bình X X X X X X X Trang 62
  74. Đồ Án Tốt Nghiệp. NGÀY THỰC HIỆN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN THỜI GIAN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN Nguyễn Trung Trực THGT Quốc lộ 1A – hết cầu Đúc X X X X X X X Nguyễn Huệ Hết cầu Bảo Định – Hoàng Hoa Thám X X X X X X X Bạch Đằng Trương Định – cầu Bảo Định + vĩa hè X X X X X X X Phan Đình Phùng Võ Văn Tần – Bạch Đằng X X X X X X X Hoàng Hoa Thám Võ Văn Tần – Nguyễn Huệ X X X X X X X 7h00-10h30 PHƢỜNG Võ Văn Tần Vòng xoay Nguyễn Trung Trực – QL 1A X X X X X X X 13h00-16h00 2 Huỳnh Thị Mai Nguyễn Trung Trực – Trương Định X X X X X X X 23h00-2h30 Bạch Đằng – Huỳnh Thị Mai (Trường mầm Huỳnh Thị Mai X X X X X X X non Huỳnh Thị Mai) Quốc lộ 1A (P2) Nguyễn Trung Trực + QL 1A – cầu Tân An X X X X X X X Khu vực trước bưu điện viễn thông Quốc lộ 1A (P2) X X X X X X X (bưu điện Quốc lộ 1A) THGT Nguyễn Trung Trực + Trương Định – Trương Định X X X X X X X QL 1A THGT Trương Định + Nguyễn Trung Trực – Nguyễn Trung Trực X X X X X X X Cách Mạng Tháng Tám Trương Định – Hùng Vương 7h00-10h30 PHƢỜNG Mai Thị Tốt X X X X X X X Vòng xoay Trương Định – vòng xoay Nguyễn Võ Văn Tần X X X X X X X 13h00-16h00 2 Trung Trực (rạp hát) 23h00-2h30 Trà Quý Bình Võ Văn Tần – Hùng Vương X X X X X X X Đỗ Tường Phong Trương Văn Bang – Trương Định X X X X X X X Bùi Chí Nhuận Trương Định – Hùng Vương X X X X X X X Trương Văn Bang Bùi Chí Nhuận – Trà Quý Bình X X X X X X X Trang 63
  75. Đồ Án Tốt Nghiệp. NGÀY THỰC HIỆN ĐỊA BÀN TUYẾN ĐƢỜNG PHÂN ĐOẠN THỜI GIAN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN Huỳnh Việt Thanh Quốc lộ 1A – Huỳnh văn Gấm X X X X X X X Huỳnh Văn Gấm Hết đường Huỳnh Văn Gấm X X X X X X X PHƢỜNG Hồ Văn Long Hết đường Hồ Văn Long X X X X X X X 7h00-10h30 Quốc lộ 62 – Sông vàm cỏ Tây 2 Lê Văn Tao X X X X X X X 13h00-16h00 Lê Thị Thôi Hết đường Lê Thị Thôi X X X X X X X 23h00-2h30 Võ Thị Kế Hết đường Võ Thị Kế X X X X X X X Nguyễn Thanh Cần Hết đường Nguyễn Thanh Cần X X X X X X X Hẻm 48 (P2) Huỳnh Việt Thanh – Sông vàm cỏ Tây X X X X X X X THGT Quốc lộ 62 – THGT Hùng Vương + Hùng Vương X X X X X X X Bùi Chí Nhuận THGT Hùng Vương + Bùi Chí Nhuận – Hùng Vương Châu văn Giác ( Công ty CP cấp nước) X X X X X X X Quét hai bên vỉa hè Nguyễn Thị Nhỏ Quốc lộ 1A – Trịnh Quang Nghị X X X X X X X PHƢỜNG 7h00-10h30 Dải phân cách THGT Hùng Vương + Bùi Chí Nhuận – X X X X X X X 2 Hùng Vương Quốc lộ 1A 13h00-16h00 Sương Nguyệt Anh Hùng Vương – Quốc lộ 62 X X X X X X X 23h00-2h30 Phạm Thị Đẩu Hùng Vương – Quốc lộ 62 X X X X X X X Lê Văn Tao nối dài (Đường Xuyên Hùng Vương – Quốc lộ 62 X X X X X X X Cao Đài) Hẻm 68 Hùng Vương – Nguyễn Thị Nhỏ X X X X X X X Trang 64