Đồ án Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

pdf 124 trang thiennha21 12/04/2022 5590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_danh_gia_hien_trang_moi_truong_lang_nghe_nuoc_mam_ganh.pdf

Nội dung text: Đồ án Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM Ngành: MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn : ThS.Võ Hồng Thi Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Kim Yến MSSV: 1151080249 Lớp: 11DMT02 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. BM05/QT04/ĐT Khoa: Công nghệ Sinh học – Thực phẩm – Môi trường PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1. Họ và tên sinh viên: Đỗ Thị Kim Yến MSSV: 1151080249 Lớp: 11DMT02 Ngành : Môi trường Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường 2. Tên đề tài : Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. 3. Các dữ liệu ban đầu : Các tài liệu tổng quan về điều kiện tự nhiên – xã hội của thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên. Các thông tin về làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên và kết quả quan trắc môi trường tại làng nghề. 4. Các yêu cầu chủ yếu : Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường (nước thải, khí thải và rác thải) tại làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên. Đề xuất biện pháp giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm tại khu vực khảo sát. 5. Kết quả tối thiểu phải có: 1) Tổng quan về làng nghề chế biến nước nắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên. 2) Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ. 3) Đề xuất các biện pháp kỹ thuật và quản lí cho làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ. Ngày giao đề tài: 25/5/2015 Ngày nộp báo cáo: 22/8/2015 TP. HCM, ngày tháng năm Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
  3. Đồ án tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan nội dung của đồ án tốt nghiệp do chính em thực hiện, dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn của ThS Võ Hồng Thi. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ khu vực khảo sát và từ Sở Tài nguyên và Môi trường của tỉnh Phú Yên. Nội dung đồ án có tham khảo các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của đồ án. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 Năm 2015 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Kim Yến
  4. Đồ án tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho em học tập trong suốt 4 năm học vừa qua. Những kiến thức mà các thầy cô đã tuyền dạy cho em sẽ là hành trang bổ ích theo em trong những năm tháng tiếp theo của cuộc đời. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới cô Th.S Võ Hồng Thi đã dành nhiều thời gian quý báu hướng dẫn tận tình tận tâm trong suốt quá trình em thực hiện đồ án. Em xin tỏ lòng biết ơn đến các chủ cơ sở sản xuất nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết để e có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh quan tâm, động viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em suốt thời gian qua. Trong đồ án chắc không thể không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để em rút kinh nghiệm và chỉnh sửa. Em xin chân thành cảm ơn ! Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2015 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Kim Yến
  5. Đồ án tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH viii MỞ ĐẦU 1 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Nội dung của đề tài 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 4.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 2 4.2. Phương pháp khảo sát thực tế 3 4.3. Tham khảo ý kiến chuyên gia 3 5. Giới hạn của đề tài 3 6.1. Ý nghĩa khoa học 3 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 7. Kết cấu của đề tài 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG 5 1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề 5 1.1.1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống 5 1.1.2. Tiêu chí công nhận làng nghề 6 1.1.3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống 6 1.2. Đặc điểm chung của làng nghề 8 1.3. Một số làng nghề chính ở Việt Nam và vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 10 1.3.1. Các làng nghề chính ở Việt Nam 10 1.3.2. Vai trò làng nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 11 1.3.3. . Xu thế phát triển của làng nghề 12 i
  6. Đồ án tốt nghiệp 1.4. Những vấn đề môi trường trong các làng nghề ở Việt Nam 14 1.4.1. Tổng quan ô nhiễm môi trường làng nghề 14 1.4.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại một số các làng nghề điển hình ở Việt Nam 16 1.4.2.1. Ô nhiễm không khí tại các làng nghề 16 1.4.2.2. Ô nhiễm nước tại các làng nghề đặc trưng 17 1.4.2.3. Ô nhiễm chất thải rắn tại các làng nghề 18 1.4.3. Tác động của hoạt động sản xuất đến sức khỏe cộng đồng 19 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ, TỈNH PHÚ YÊN 20 2.1. Giới thiệu về địa điểm Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên 20 2.1.1. . Đặc điểm tự nhiên 20 2.1.1.1. Vị trí địa lý 20 2.1.1.2. Địa hình 21 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu 21 2.1.1.4. Điều kiện thủy văn – sông ngoài 24 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 25 2.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động 25 2.1.2.2. Hoạt động sản xuất – thương mại – dịch vụ 25 2.2. Tình hình chế biến nước mắm tại Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên hiện nay 27 2.2.1. Giới thiệu 27 2.2.2. Quy mô chế biến 28 2.2.3. Quy trình công nghệ chế biến nước mắm tại làng nghề Gành Đỏ 30 CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN 36 3.1. Các vấn đề ô nhiễm từ nước thải tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc khu vực khảo sát 36 3.1.1. Nguồn phát sinh 36 3.1.2. Tác động đến môi trường 37 ii
  7. Đồ án tốt nghiệp 3.1.2.1. Các chất hữu cơ 37 3.1.2.2. Chất rắn lơ lửng 37 3.1.2.3. Nito – photpho 38 3.1.2.4. Vi trùng gây bệnh 38 3.1.3. Ước tính lượng nước thải phát sinh 38 3.1.4. Mức độ ô nhiễm trong nước thải chế biến nước mắm 42 3.1.5. Công trình xử lý nước thải đang được áp dụng tại làng nghề Gành Đỏ .50 3.2. Các vấn đề ô nhiễm từ nước thải tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc khu vực khảo sát 54 3.2.1. Nguồn phát sinh 54 3.2.2. Tác động đến môi trường 55 3.2.2.1. Lưu huỳnh đioxit (SO2 ), Nitơ oxit (NOx ) 55 3.2.2.2. Cacbon dioxxit (CO2) 55 3.2.2.3. Amoniac NH3 55 3.2.2.4. Hydro Sunfua H2S 56 3.2.3. Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí tại làng nghề Gành Đỏ 57 3.2.4. Một số biện pháp xử lý khí thải đang được sử dụng 65 3.3. Các vấn đề ô nhiễm từ chất thải rắn tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc khu vực khảo sát 65 3.3.1. Nguồn gốc phát sinh 65 3.3.2. Khối lượng phát sinh 65 3.3.3. Tác động đến môi trường 67 3.3.4. Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn đang được áp dụng 67 3.3.4.1. Chất thải rắn sản xuất 67 3.2.4.2. Đối với rác thải sinh hoạt 70 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG CHO LÀNG NGHỀ NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN 71 iii
  8. Đồ án tốt nghiệp 4.1. Biện pháp kỹ thuật 71 4.1.1. Xử lý nước thải sản xuất 71 4.1.1.1. Đối với hộ sản xuất riêng lẻ 71 4.1.1.2. Đối với nhóm khu vực sản xuất 72 4.1.2. Xử lý khí thải sản xuất 73 4.1.3. Xử lý chất thải rắn 74 4.1.3.1. Chất thải rắn sản xuất 74 4.1.3.2. Chất thải rắn sinh hoạt 75 4.2. Biện pháp quản lí 75 4.2.1. Xây dựng hệ thống quản lí môi trường tại các làng nghề 75 4.2.2. Công cụ kinh tế 77 4.2.3. Quản lý môi trường thông qua hương ước làng xã 78 4.3. Biện pháp sản xuất sạch hơn 79 4.4. Biện pháp tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về môi trường 80 4.4.1. Nâng cao nhận thức của người dân 81 4.4.2. Lên kế hoạch và lồng ghép thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường cho cộng đồng làng nghề 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC A 1 PHỤ LỤC B 15 PHỤ LỤC C 24 iv
  9. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATNĐ Áp thấp nhiệt đới BNN Bộ nông nghiệp BOD Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh học) BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường COD Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa học) CP Chính Phủ NĐ Nghị định QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia SS Chất rắn lơ lửng SXSH Sản xuất sạch hơn TT Thông tư TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam v
  10. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam 7 Bảng 1.2: Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề 9 Bảng 1.3: Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 13 Bảng 1.4: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề 14 Bảng 2.1: Tình hình các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên 29 Bảng 3.1: Nhu cầu dùng nước cho chế biến nước mắm đã trừ đi lượng nước sinh hoạt tính theo TCXDVN 33:2006 39 Bảng 3.2: Lưu lượng nước thải của các cơ sở chế biến nước mắm thuộc phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 40 Bảng 3.3: Thành phần nước thải chưa qua xử lý của một số cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ tại phường Xuân Đài 42 Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực quầy bán nước mắm của cơ sở Bà Mười 57 Bảng 3.5: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Bà Mười 59 Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực quầy bán nước mắm của cơ sở Thanh Hương 61 Bảng 3.7: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Thanh Hương 63 Bảng 3.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 66 Bảng 4.1: Phân tích lợi ích của các giải pháp SXSH 80 vi
  11. Đồ án tốt nghiệp Biểu 2.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (oC) 22 Biểu 2.2: Số giờ nắng các tháng trong năm (h) 22 Biểu 2.3: Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm (%) 23 Biểu 2.4: Lượng mưa, ngày mưa trung bình các tháng trong năm ( ngày, mm) 23 Biểu 2.5: Lượng bốc hơi trung bình năm (%) 23 vii
  12. Đồ án tốt nghiệp DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Biểu đồ 3.1: So sánh độ pH trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT 44 Biểu đồ 3.2: So sánh hàm lượng COD trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT 45 Biểu đồ 3.3: So sánh hàm lượng BOD trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT 46 Biểu đồ 3.4: So sánh hàm lượng SS trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT 47 Biểu đồ 3.5: So sánh nồng độ độ mặn trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT 48 Biểu đồ 3.6: So sánh hàm lượng Coliform trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT 49 Biểu đồ 3.7: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực quầy bán nước mắm của cơ sở Bà Mười so với QCVN 19:2009/BTNMT 58 Biểu đồ 3.8: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Bà Mười so với QCVN 19:2009/BTNMT 60 Biểu đồ 3.9: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực quầy bán nước mắm của cơ sở Thanh Hương so với QCVN 19:2009/BTNMT 62 Biểu đồ 3.10: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Thanh Hương so với QCVN 19:2009/BTNMT 64 Sơ đồ 2.1: Công nghệ chế biến nước mắm cá cơm 30 Sơ đồ 3.1: Công nghệ xử lý nước thải nước mắm đang được áp dụng 51 viii
  13. Đồ án tốt nghiệp Sơ đồ 4.1: Công nghệ xử lý nước thải nước mắm lắp đặt theo kiểu Modul 71 Sơ đồ 4.2: Hệ thống xử lý nước thải nước mắm tập trung 72 Hình 1.1: Bản đồ phân bố các làng nghề ở Việt Nam 8 Hình 2.1: Vị trí phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu 20 Hình 2.2: Lù dùng rút nước bổi và nước mắm 32 Hình 3.1: Rửa cá cơm là một giai đoạn phát sinh nước thải 36 Hình 3.2: Nước bổi được đem phơi nắng tại cơ sở Thành Đô 54 Hình 3.3: Xe lấy rác không hợp vệ sinh 68 Hình 3.4: Xác cá cơm sau khi đã chế biến thành nước mắm 69 Hình 3.5: Bao tải đựng xác cá cơm 69 ix
  14. Đồ án tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, ở nhiều vùng nông thôn các làng nghề đã phát triển khá mạnh và đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Song bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường đang ngày càng gia tăng đòi hỏi sự quan tâm kịp thời của các ngành, các cấp, đặc biệt là chính quyền các địa phương nơi có làng nghề toạ lạc. Việc phát triển làng nghề là một phần của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Phát triển mạnh những ngành nghề truyền thống, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, sử dụng được nhiều lao động địa phương là lợi thế của kinh tế làng nghề. Đời sống nông dân ở nhiều vùng nông thôn trong cả nước đã khá lên từ sản xuất nông nghiệp đồng thời với việc khôi phục và phát triển các làng nghề. Nhiều làng nghề đã nêu được bài học về làm giàu ở nông thôn. Tuy nhiên chính những nơi này đã và đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường mỗi ngày thêm trầm trọng. Làng nghề sản xuất có một số đặc điểm đặc thù như: quy mô nhỏ, công nghệ thủ công lạc hậu, phát triển không đồng bộ, chủ yếu chịu sự chi phối của các thị trường kém ổn định. Và một thực tế nữa là hiểu biết của chính những người dân ở các làng nghề về tác động của hoạt động sản xuất đến sức khoẻ bản thân và những người xung quanh còn hạn chế. Trong đó, nước mắm là một mặt hàng khá tiêu biểu của Việt Nam, sản phẩm nước mắm Việt Nam đã được xuất khẩu và tiêu thụ tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên hầu hết nước mắm của Việt Nam được sản xuất và chế biến thủ công tại các làng nghề của vùng nông thôn đã tạo nên một số đặc trưng ô nhiễm về không khí, nước, chất thải rắn. Các chỉ tiêu môi trường trong nước thải (BOD5, COD, Nito, photpho ) tại các làng nghề cao gần gấp 10 lần, đặc biệt chỉ số coliform cao gấp 100 lần so với mức cho phép, còn không khí ở các làng nghề đều có mùi khó chịu, các chỉ tiêu SO2, NOx, CO2, NH3, H2S đo được trong 1
  15. Đồ án tốt nghiệp không khí đều cao. Do đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm” được hình thành để giúp những người quan tâm đến vấn đề môi trường của làng nghề có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng môi trường của ngành chế biến nước mắm, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý môi trường tại đây hoàn thiện hơn. 2. Mục tiêu của đề tài Khảo sát hiện trạng và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường (nước thải, khí thải và rác thải) tại làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường của làng nghề hướng tới sự phát triển bền vững. 3. Nội dung của đề tài Để đạt được mục tiêu đó, đề tài tiến hành thực hiện các nội dung sau: - Tổng quan về làng nghề ở Việt Nam và các vấn đề môi trường - Giới thiệu về làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên - Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên - Đề xuất biện pháp giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm môi trường tại khu vực khảo sát. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin Các thông tin thu được về hiện trạng môi trường làng nghề tại tỉnh Phú Yên được thu thập từ nguồn: - Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề, các cơ quan môi trường, trung tâm quan trắc - Tài liệu hướng dẫn chế biến nước mắm và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế biến. 2
  16. Đồ án tốt nghiệp - Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, luận văn về hiện trạng môi trường một số làng nghề tại Việt Nam. 4.2. Phương pháp khảo sát thực tế Tiến hành khảo sát thực tế tại các cơ sở chế biến nước mắm để thu thập thông tin phục vụ cho nội dung đề tài. 4.3. Tham khảo ý kiến chuyên gia - Tham vấn ý kiến của giáo viên hướng dẫn về nội dung của đề tài. - Tham khảo ý kiến của cán bộ môi trường tỉnh Phú Yên trong quá trình tiếp xúc thực tế, lấy thông tin, số liệu cho đề tài. - Các tài liệu, báo cáo chuyên đề của các chuyên gia trong ngành. 5. Giới hạn của đề tài Giới hạn không gian Đề tài chỉ giới hạn trong làng nghề nước mắm Gành Đỏ, phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Giới hạn thời gian Thời gian thực hiện đề tài từ 25/05/15 - 22/08/15. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài được tổng hợp từ những kiến thức đã học, dựa trên các cơ sở thực nghiệm và ý kiến đóng góp của các chuyên viên quản lý. Chính vì vậy, đề tài có những thuận lợi nhất định trong việc áp dụng vào các làng nghề hiện hữu. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài góp phần đem lại cái nhìn tổng quan hơn về tình hình chế biến của các làng nghề nói chung tại Việt Nam, nước mắm nói riêng tại tỉnh Phú Yên và những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường làng nghề . 3
  17. Đồ án tốt nghiệp Đề tài được áp dụng thành công sẽ góp phần vào việc giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc còn tồn tại đối với các làng nghề hiện nay, nâng cao hiệu quả công tác quản lí môi trường, tiết kiệm ngân sách nhà nước, hướng tới sự phát triển bền vững. 7. Kết cấu của đề tài Đồ án tốt nghiệp gồm 3 phần như sau: mở đầu, nội dung chính, kết luận – kiến nghị Mở đầu: Đặt vấn đề, mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu, giới hạn và ý nghĩa của đề tài. Nội dung chính: Chương 1: Tổng quan về làng nghề ở Việt Nam và các vấn đề môi trường Chương 2: Giới thiệu về làng nghề chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên Chương 3: Hiện trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường cho làng nghề nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên Kết luận và kiến nghị 4
  18. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Khái niệm và tiêu chí làng nghề Làng nghề là một thể chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế và xã hội. Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một số nghề tách ra nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập, chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và tỷ trọng so với nghề nông. Làng nghề ở nước ta thường là làng nghề thủ công đã có từ lâu. Làng nghề có tuyệt đại bộ phận dân số làm nghề sản xuất và dịch vụ phi nông nghiệp hoặc một vài dòng họ chuyên làm một nghề, kiểu cha truyền con nối. Chính sách đổi mới kinh tế đã đem lại luồng sinh khí mới cho các ngành nghề thủ công truyền thống Việt Nam. Sau thời gian ngừng trệ, ì ạch, bế tắc, trong vòng 10 năm trở lại đây, từ các nguồn ngân sách hỗ trợ của Nhà nước, kết hợp với cơ chế thoáng mở cửa và sự năng động cũng như tâm huyết với nghề của những người dân, các làng nghề thủ công không ngừng thay da đổi thịt và đã tạo nên một diện mạo mới cho nông thôn Việt Nam. Như vậy, tiêu chí nhận biết làng nghề rõ nhất là thông qua tỉ số phần trăm (%) lao động làm nghề và tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề thủ công trong cơ cấu kinh tế chung, song định mức cụ thể các tiêu chí này vẫn chưa thống nhất. 1.1.1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống Theo Thông tư 116/2006/TT – BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 về hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07 tháng 7 năm 5
  19. Đồ án tốt nghiệp 2006 của Chính Phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí sau: Nghề đã xuất hiện tại địa phương trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc. Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi làng nghề. 1.1.2. Tiêu chí công nhận làng nghề Làng nghề công nhận phải đạt 3 tiêu chí sau: Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước. 1.1.3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định. Đối với những làng nghề chưa đạt chuẩn làng nghề truyền thống, làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống. Theo số liệu gần đây nhất, hiện cả nước có 1450 làng nghề phân bố ở 58 tỉnh và thành phố trong cả nước, riêng địa bàn Đồng Bằng sông Hồng có khoảng 800 làng. Các tỉnh có số lượng làng nghề đông đảo bao gồm: Hà Tây (280 làng), Thái Bình (187 làng), Bắc Ninh (59 làng), Hải Dương (65 làng), Nam Định (90 làng), Thanh Hóa (127 làng). Theo ước tính trong vòng 10 năm qua, làng nghề nông thôn Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh, trung bình khoảng 8%/năm, tính theo giá trị đầu ra. Các ngành nghề chủ yếu được phát triển ở làng nghề được thể hiện trên bảng 1.1 sau: 6
  20. Đồ án tốt nghiệp Bảng 1.1: Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam Ươm tơ, Chế Tái chế Thủ Vật Nghề Tổng dệt biến phế công liệu xây khác cộng nhuộm, nông liệu mỹ dựng, đồ da sản, nghệ gốm sứ thực phẩm Miền 138 134 61 404 17 222 776 Bắc Miền 24 42 24 121 9 77 297 Trung Miền 11 21 5 93 5 42 177 Nam Tổng 173 197 90 618 31 341 1250 cộng (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008) 7
  21. Đồ án tốt nghiệp Hình 1.1: Bản đồ phân bố các làng nghề ở Việt Nam 1.2. Đặc điểm chung của làng nghề Các làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề xuất hiện trong từng làng - xã ở nông thôn sau đó các ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất - kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công trước hết và đồng thời là người nông dân. Đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ. Hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn nguyên 8
  22. Đồ án tốt nghiệp liệu có sẵn tại chỗ, trên địa bàn địa phương. Cũng có thể có một số nguyên liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm song không nhiều. Nếp sống tiểu nông của người chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông dân đã ảnh hưởng mạnh đến sản xuất tại làng nghề, làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường. Quy mô sản xuất nhỏ, phần lớn ở quy mô hộ gia đình (chiếm 72% cơ sở sản xuất). Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là thủ công, công nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc. Nhiều loại sản phẩm có công nghệ - kỹ thuật hoàn toàn phải dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ mặc dù hiện nay đã có sự cơ khí hoá và điện khí hoá từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ có một số không nhiều nghề có khả năng cơ giới hoá được một số công đoạn trong sản xuất sản phẩm. Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề thấp, khó có điều kiện phát triển và đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường. Trình độ lao động chủ yếu là lao động thủ công, học nghề, văn hoá thấp nên hạn chế nhận thức đối với công tác bảo vệ môi trường. Nhiều làng nghề chưa quan tâm đến xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho bảo vệ môi trường. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề được thể hiện trong bảng 1.2: Bảng 1.2: Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề ĐVT: Phần trăm (%) Thủ công mỹ Các Trình độ kỹ Chế biến nông, Các ngành nghệ và vật ngành thuật lâm, thuỷ sản dịch vụ liệu xây dựng khác Thủ công, bán 61.51 70.69 43.90 59.44 cơ khí 9
  23. Đồ án tốt nghiệp Cơ khí 38.49 29.31 56.10 40.56 Tự động hoá 0 0 0 0 (Nguồn: Đề tài KC 08 – 09, 2005) 1.3. Một số làng nghề chính ở Việt Nam và vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.3.1. Các làng nghề chính ở Việt Nam Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm và chăn nuôi: có số lượng lớn, chiếm 20% tổng số làng nghề, phân bố khá đều trên cả nước, phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi hình thành nghề. Phần lớn các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm nước ta là các làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa, đậu phụ, miến dong, bún Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: nhiều làng có từ lâu đời, có các sản phẩm mang tính lịch sử, văn hoá, mang đậm nét địa phương. Những sản phẩm như lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may không chỉ là những sản phẩm có giá trị mà còn là những tác phẩm nghệ thuật được đánh giá cao. Quy trình sản xuất không thay đổi nhiều, với nhiều lao động có tay nghề cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động nghề thường là lao động chính. Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: hình thành từ hàng trăm năm nay, tập trung ở những vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt động xây dựng. Lao động gần như thủ công hoàn toàn, quy trình công nghệ thô sơ, tỷ lệ cơ khí hoá thấp, ít thay đổi. Làng nghề tái chế phế liệu: chủ yếu là các làng nghề mới hình thành, số lượng ít nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại hình tái chế (chất thải, kim loại, giấy, nhựa, vải đã qua sử dụng). Đa số các làng nghề tái chế nằm ở phía Bắc, công nghệ sản xuất được cơ khí hoá một phần. 10
  24. Đồ án tốt nghiệp Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành sứ, thuỷ tinh mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề chiếm tỷ trọng lớn về số lượng (gần 40% tồng số làng nghề), có truyền thống lâu đời, sản phẩm có giá trị cao, mang đậm nét văn hoá, và đặc điểm địa phương, dân tộc. Quy trình sản xuất gần như không thay đổi, lao động thủ công, nhưng đòi hỏi tay nghề cao, chuyên môn hoá, tỉ mỉ và sáng tạo. Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo công cụ thô sơ như cày bừa, cuốc xẻng, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy, dây thừng, đan vó, đan lưới Những làng nghề nhóm này xuất hiện từ lâu, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa phương. Lao động phần lớn là thủ công với số lượng và chất lượng ổn định. 1.3.2. Vai trò làng nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Với hơn 2000 làng nghề trong cả nước, gồm 11 nhóm ngành nghề, sử dụng hơn 10 triệu lao động, đóng góp hơn 40 ngàn tỷ đồng cho thu nhập quốc gia Các làng nghề truyền thống đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực kinh tế nông thôn: Sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong phú với giá thành rẻ. Các nghề truyền thống chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có trong nước, vốn là các tài nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới: tre nứa, gỗ, tơ tằm, các sản phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả, ngô, khoai, sắn ), các loại vật liệu xây dựng Mặt khác, sản phẩm từ các làng nghề không chỉ đáp ứng các thị trường trong nước với các mức độ nhu cầu khác nhau mà còn xuất khẩu sang các thị trường nước bạn với nhiều mặt hàng phong phú, có giá trị cao. Trong đó, điển hình nhất là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (hiện nay, mặt hàng này xuất khẩu đạt giá trị gần 1 tỷ USD/năm). Giá trị hàng hóa từ các làng nghề hàng năm đóng góp cho nền kinh tế quốc dân từ 40 – 50 ngàn tỷ đồng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, đa dạng hóa kinh tế nông thôn thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Bảo tồn và 11
  25. Đồ án tốt nghiệp phát triển làng nghề có tác dụng rõ rệt đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt, phát triển các nghề truyền thống đang góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hơn 11 triệu lao động chuyên và hàng ngàn lao động nông nhàn ở nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Hơn nữa, nhiều làng nghề hiện nay có xu hướng phát triển theo hướng phục vụ các dịch vụ du lịch. Đây là hướng đi mới nhưng phù hợp với thời đại hiện nay và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có thể giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, nâng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. 1.3.3. Xu thế phát triển của làng nghề Các yếu tố chính tác động đến sự phát triển của làng nghề Việt Nam bao gồm: Nội lực sản xuất, trong đó đóng vai trò quan trọng là: người đứng đầu cơ sở sản xuất, cơ sở vật chất và mặt bằng, công nghệ sản xuất, nguyên nhiên liệu, bản sắc văn hoá, vốn và năng lực kinh doanh của một số cơ sở sản xuất trong làng nghề. Chính sách nhà nước bao gồm các thể chế và chính sách của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương như tổ chức hiệp hội, chính sách thuế, hỗ trợ vốn, hậu thuẫn của các cơ quan quản lý địa phương. Tác động của thị trường và vấn đề hội nhập quốc tế. Yếu tố xã hội như tạo công ăn việc làm, đa dạng hoá loại hình kinh tế, bảo tồn giá trị văn hoá. Yếu tố môi trường như tác hại của ô nhiễm tới sức khoẻ cộng động, cảnh quan, gây tổn thất kinh tế, xã hội. Theo đánh giá của Báo cáo hiện trạng môi trường làng nghề năm 2008, cùng với thời gian, một số làng nghề có thể bị suy thoái trong khi đó một số khác lại phát triển. Các xu thế phát triển của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 được trình bày trong bảng 1.3 như sau: 12
  26. Đồ án tốt nghiệp Bảng 1.3: Các xu thế phát triển chính của làng nghề Việt Nam đến năm 2015 Chế biến Dệt lương Sản xuất Thủ Vùng kinh nhuộm, thực, thực Tái chế vật liệu xây công mỹ tế ươm tơ, phẩm, phế liệu dựng, khai nghệ thuộc da chăn nuôi, thác đá giết mổ Đồng bằng 2 1 2 2 -1 sông Hồng Đông Bắc 1 1 0 1 0 Bộ Tây Bắc Bộ 1 1 0 1 0 Bắc Trung 1 2 1 2 1 Bộ Nam Trung 2 2 1 2 1 Bộ Tây Nguyên 1 0 0 2 1 Đông Nam 1 1 1 2 -1 Bộ Đồng bằng 1 1 1 2 -1 sông Cửu Long (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008)  Ghi chú: -1: Suy thoái 0: Duy trì 1: Phát triển vừa 2: Phát triển mạnh 13
  27. Đồ án tốt nghiệp 1.4. Những vấn đề môi trường trong các làng nghề ở Việt Nam 1.4.1. Tổng quan ô nhiễm môi trường làng nghề Các chất thải phát sinh từ nhiều làng nghề đã và đang làm suy thoái môi trường nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến sức khoẻ người dân và ngày càng trở thành vấn đề bức xúc. Ô nhiễm môi trường làng nghề có một số đặc điểm sau: Ô nhiễm môi trường làng nghề là dạng ô nhiễm phân tán trong phạm vi một khu vực (nông thôn, làng, xã ). Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với khu sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát. Ô nhiễm môi trường tại làng nghề mang đậm nét đặc thù của hoạt động sản xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm và tác động trực tiếp đến môi trường nước, đất, khí trong khu vực. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người lao động. Bảng 1.4: Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình làng nghề Loại hình Các dạng chất thải sản xuất Khí thải Nước thải Chất thải Các dạng ô rắn nhiễm khác 1. Chế biến Bụi, CO, SO2, BOD, COD, Xỉ than, chất Ô nhiễm lương thực, NOx, CH4 chất rắn lơ thải rắn từ nhiệt, độ ẩm thực phẩm, lửng, tổng N, nguyên liệu chăn nuôi, Tổng P, giết mổ coliform 2. Dệt Bụi, CO, SO2, BOD, COD, Xỉ than, tơ Ô nhiễm nhuộm, NOx, CH4, hơi độ màu, Tổng sợi, cặn , vải nhiệt, độ ẩm, ươm tơ, kiềm, hơi axit, N, hoá chất, vụn và bao bì 14
  28. Đồ án tốt nghiệp thuộc da dung môi thuốc tẩy, hoá chất tiếng ồn Cr6+ (thuộc da) 3. Thủ công - Bụi, SiO2, BOD, COD, Xỉ than (gốm Ô nhiễm nhiệt mỹ nghệ CO, SO2, NOx, chất rắn lơ sứ), phế (gốm sứ) HF, các chất lửng, độ màu, phẩm, cặn - Gốm sứ hữu cơ dầu mỡ công hoá chất - Sơn mài, nghiệp - Bụi, hơi gỗ mỹ nghệ, xăng, dung chế tác đá môi, oxit Fe, Zn, Cr, Pb 4. Tái chế - Bụi, SO2, - pH, BOD5, - Bụi giấy, tạp Ô nhiễm nhiệt H2S, hơi kiềm COD, tổng N, chất từ phế - Tái chế tổng P, độ liệu, bao bì giấy - Bụi, CO, hơi màu hoá chất kim loại, hơi - Tái chế axit, Pb, Zn, - COD, dầu - Xỉ than, rỉ kim loại HF, THC, HCl mỡ, CN-, kim sắt, vụn kim - Tái chế loại loại nặng - Bụi, CO, Cl2, nhựa (Cr6+, Zn2+ ) HCl, THC, hơi - BOD, COD, dung môi tổng N, tổng - Nhãn mác P, dầu mỡ, độ tạp không tái màu sinh, chi tiết kim loại, cao su 5. Vật liệu Bụi, CO, SO2, Chất rắn lơ Xỉ than, xỉ đá, Ô nhiễm 15
  29. Đồ án tốt nghiệp xây dựng, NOx, HF, THC lửng, Si, Cr đá vụn nhiệt, tiếng khai thác đá ồn, độ rung (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008) Chất lượng môi trường tại hầu hết khu vực sản xuất trong các làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao động tiếp xúc khá cao: 95% người lao động có nguy cơ tiếp xúc với bụi, 85,9% tiếp xúc với nhiệt, 59,6% tiếp xúc với hóa chất. 1.4.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại một số các làng nghề điển hình ở Việt Nam 1.4.2.1. Ô nhiễm không khí tại các làng nghề Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề từ quá trình đốt nhiên liệu và sử dụng các nguyên vật liệu, hoá chất trong dây chuyển công nghệ sản xuất. Than là nhiên liệu chính được sử dụng phổ biến ở các làng nghề và thường là than chất lượng thấp. Đây là loại nhiên liệu gây phát sinh lượng lớn bụi và các khí ô nhiễm. Do đó khí thải ở các làng nghề thường chứa nhiều thành phần các chất ô nhiễm không khí như: bụi, CO2, SO2, NOx, chất hữu cơ bay hơi.  Các làng nghề tái chế phế liệu: Ô nhiễm không khí diễn ra khá nặng nề. Ngoài ô nhiễm không khí do đốt nhiên liệu, thể hiện ở các thông số như bụi, SO2, CO, NOx quá trình tái chế và gia công cũng phát sinh các khí độc như hơi axit, kiềm, oxyt kim loại và gây ô nhiễm nhiệt.  Các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: Ô nhiễm không khí diễn ra phổ biến. Ở các làng nghề vật liệu xây dựng chất lượng không khí bị suy giảm do khí thải từ việc đốt nhiên liệu. Ở các làng nghề khai thác đá, bụi phát sinh từ quá trình chế tác và khai thác đá là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí. 16
  30. Đồ án tốt nghiệp  Các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: Ô nhiễm không khí đặc trưng do sự phân huỷ các chất hữu cơ tạo nên các khí SO2, NO2, H2S, NH3, CH4 và các khí ô nhiễm gây mùi tanh khó chịu.  Các làng nghề ươm tơ, dệt vải, thuộc da: Ô nhiễm không khí cục bộ. Khu vực sản xuất của làng nghề dệt nhuộm thường bị ô nhiễm bởi các thông số như SO2, NO2, bụi và tiếng ồn ở các làng nghề dệt vải.  Các làng nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren: Ô nhiễm không khí chỉ xảy ra ở một số làng nghề chế tác đá và sản xuất mây tre đan với các thông số ô nhiễm như SiO2, SO2 (phát sinh từ quá trình chống mốc cho các sản phẩm mây tre đan). 1.4.2.2. Ô nhiễm nước tại các làng nghề đặc trưng Khối lượng và đặc trưng nước thải sản xuất ở các làng nghề phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ và nguyên liệu dùng trong sản xuất. Chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, ươm tơ, dệt nhuộm là những ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và cũng xả thải ra khối lượng lớn nước thải với mức độ ô nhiễm hữu cơ cao đến rất cao. Ngược lại, một số ngành như tái chế, chế tác kim loại, đúc đồng, nhôm nhu cầu nước không lớn nhưng nước thải bị ô nhiễm các chất rất độc hại như các hoá chất axit, muối kim loại, xyanua và các kim loại nặng như Hd, Pb, Cr, Zn, Cu  Các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: khối lượng nước thải sản xuất rất lớn với thải lượng các chất ô nhiễm hữu cơ cao, có nơi lên tới 7000 m3/ngày, thường không được xử lý đã xả trực tiếp vào môi trường. Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất khá cao, BOD5, COD, SS, Tổng N, Tổng P vượt TCVN hàng chục lần, đặc biệt Coliform trong nước thải rất cao.  Các làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: nước thải sản xuất có độ màu cao, chứa nhiều hoá chất. Độ màu có nơi lên tới 13000 Pt - Co, độ pH biến động lớn phụ thuộc vào loại thuốc nhuộm được sử dụng. Khối lượng nước thải khá cao (200 - 1000 m3/ngày) và hầu hết không được xử lý trước khi thải ra môi trường. 17
  31. Đồ án tốt nghiệp Các nước thải này đều giàu chất hữu cơ: hàm lượng COD, BOD5 gấp 2 - 15 lần TCVN. Ngoài ra, nước thải có hàm lượng SS, tổng Nitơ (N), tổng photpho (P) khá cao, đặc biệt Coliform vượt tiêu chuẩn hàng nghìn lần.  Các làng nghề tái chế phế liệu: nước thải sản xuất chứa nhiều hoá chất độc hại. . Tái chế kim loại: các ngành gia công cơ khí, đúc, mạ, tái chế và chế tác kim loại có lượng nước thải không lớn, nhưng lại chứa nhiều chất độc hại như kim loại nặng (Fe, Zn, Cr, Ni ), dầu mỡ công nghiệp .nước thải làng nghề có hàm lượng các kim loại nặng như Cr2+, Zn2+ lớn hơn từ 1,5 đến 10 lần TCVN. . Tái chế giấy: nước thải công đoạn ngâm, tẩy, nghiền trong tái chế giấy chiếm khoảng 50% tổng lượng nước thải, chứa nhiều hóa chất như xút, nước giaven, phèn, nhựa thông, phẩm màu Nước thải thường chứa nhiều bột giấy, lượng cặn có thể lên tới 300 - 600 mg/l. Nước thải sản xuất giấy tại các làng nghề có COD, BOD5, SS vượt TCVN từ 1,5 - 15 lần.  Các làng nghề thủ công mỹ nghệ: nước thải sản xuất của một số làng nghề sơn mài và mây tre đan chứa nhiều loại hoá chất độc. Hàm lượng COD và BOD5 trong nước thải của các làng nghề này thường vượt TCVN từ 2 - 5 lần và từ 5,5 - 8,5 lần. 1.4.2.3. Ô nhiễm chất thải rắn tại các làng nghề Chất thải rắn ở các làng nghề hầu hết làng nghề chưa được thu gom và xử lý triệt để, nhiều làng nghề xả thải bừa bãi gây tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước.  Các làng nghề sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ: chất thải rắn giàu chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, gây mùi xú uế, khó chịu.  Các làng nghề tái chế phế liệu: chất thải rắn với thành phần phức tạp khó phân hủy. 18
  32. Đồ án tốt nghiệp  Các làng nghề dệt nhuộm ươm tơ và thuộc da: chất thải rắn của làng nghề thuộc da và may gia công đồ da có thành phần khó phân hủy.  Các làng nghề thủ công mỹ nghệ: chất thải rắn không nhiều và được tận thu. 1.4.3. Tác động của hoạt động sản xuất đến sức khoẻ cộng đồng Ô nhiễm môi trường làng nghề làm gia tăng tỷ lệ người mắc bệnh đang lao động và sinh sống tại chính làng nghề đó. Tỷ lệ này đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây.  Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ: bệnh ngoài da, viêm niêm mạc như nấm kẽ, nấm móng, dày sừng gan bàn chân, viêm chân tóc, viêm nan lông, là những bệnh phổ biến.  Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: các bệnh thường gặp chủ yếu tập trung ở đường hô hấp, tiêu hoá, thần kinh. Riêng ở các làng nghề thuộc da, các bệnh mắc phải là bệnh ngoài da, tiêu hoá và hô hấp.  Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: bệnh đặc trưng của người dân và người lao động tại nhóm làng nghề này gồm bệnh về hô hấp, tiêu hoá, bệnh phụ khoa và các bệnh về mắt.  Làng nghề tái chế phế liệu: các bệnh thường gặp là bệnh về hô hấp, bệnh ngoài da, thần kinh và đặc biệt tỷ lệ người mắc bệnh ung thư tương đối cao.  Làng nghề thủ công, mỹ nghệ, thêu ren: bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da là những bệnh đặc trưng tại nhóm làng nghề này. Ô nhiễm môi trường làng nghề còn gây ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của chính làng nghề đó, gây ra những tổn thất kinh tế không nhỏ và dẫn đến những xung đột môi trường trong cộng đồng. 19
  33. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ, TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Giới thiệu về địa điểm Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Làng nghề nước mắm Gành Đỏ thuộc phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên giáp vịnh Xuân Đài về phía đông, giáp xã Xuân Thọ 1 và xã Xuân Thọ 2 về phía tây, giáp xã An Ninh Tây và xã An Dân huyện Tuy An về phía nam và giáp phường Xuân Thành, xã Xuân Thọ 1 về phía bắc. Hình 2.1: Vị trí địa lý phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu 20
  34. Đồ án tốt nghiệp 2.1.1.2. Địa hình Phường Xuân Đài phân bố dọc theo vùng bờ biển, hạ lưu các sông, suối dọc tuyến quốc lộ 1A, gồm các đồng bằng hẹp, vùng này có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình dưới 50 m, độ dốc dưới 150. 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Khí hậu Sông Cầu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương, được chia làm hai mùa rõ rệt. Chế độ gió, bão, áp thấp nhiệt đới Phường Xuân Đài chịu ảnh hưởng lớn bởi 3 loại gió:  Gió mùa đông, còn gọi là gió mùa Đông Bắc, bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Thời kỳ có tốc độ gió cao là vào tháng 11 đến tháng 2. Thời kỳ này trùng với mùa mưa, bão, áp thấp nên thường gây nhiều thiệt hại về người và của, hư hỏng nhiều công trình giao thông, thủy lợi, điện, viễn thông,  Gió mùa hạ, còn gọi là gió lào hay gió phơn, thổi theo hướng Tây – Đông, rất khô, nóng. Gió Lào thường bắt đầu vào tháng 4 đến tháng 9 là kết thúc. Tháng có cường độ gió mạnh nhất là tháng 6, 7, 8.  Gió đất, gió biển: là một đặc trưng của khu vực ven biển. Nguyên nhân là do hấp thụ và phát xạ nhiệt ngày và đêm của mặt đất và biển, tạo ra gió biển thổi vào đất liền sau khi mặt trời mọc và mạnh dần, đạt cực đại vào giữa trưa và yếu dần đến khi mặt trời lặn và được gọi là gió đất, thổi từ đất liền ra biển bắt đầu từ ban đêm và mạnh nhất vào lúc sáng sớm. Bão và áp thấp nhiệt đới: Là khu vực ven biển nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Trong năm 2013 đã có nhiều cơn bão đổ bộ vào thị xã, gây thiệt hại: làm 1 người chết, sập và hư hỏng 11 nhà, 102 ha diện tích lúa bị hư hại (chiếm trên 70% diện tích); 15,2 ha mía bị ngã, đổ, ngập (hơn 70% diện tích); làm sạt lở, cuốn trôi 18.230 21
  35. Đồ án tốt nghiệp m3 đất đào đắp, 5.400 m3, bê tông 40 m2 gây thiệt hại 3.941 triệu đồng. (Nguồn: Báo cáo phòng chống lụt bão năm 2013) Nhiệt độ  Nhiệt độ trung bình nhiều năm: 26,60C. Thời tiết nóng ẩm tương đối ổn định hầu như ít chịu ảnh hưởng của không khí lạnh.  Nhiệt độ tháng thấp nhất 18,80C; tháng có nhiệt độ cao nhất là 38 – 390C. Biểu 2.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (0C) TB Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Nhiệt độ 23,3 23,8 25,4 27,3 28,8 29,2 29 28,7 27,7 26,4 25,2 23,8 26,6 (0C) ( Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên) Nắng Tổng số giờ nắng năm tại khu vực là 2531 giờ, số giờ nắng trong một ngày là từ 6 – 8 giờ. Đây là điều kiện thuận lợi cho quang hợp của thực vật và là nguồn năng lượng tự nhiên dồi dào cần được khai thác. Biểu 2.2: Số giờ nắng các tháng trong năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Số giờ nắng 175 199 259 270 268 233 241 228 201 202 128 127 2.531 (giờ) ( Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên) Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình tại khu vực vào khoảng 81%, không thay đổi so với các thập trước. Từ tháng IX năm trước đến tháng III năm sau độ ẩm ở vào khoảng 80 – 86%, từ tháng IV đến tháng VIII vào khoảng 74 – 82%. Độ ẩm thấp nhất đo được 22%. 22
  36. Đồ án tốt nghiệp Biểu 2.3: Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Độ ẩm 84 85 84 82 78 75 74 75 80 86 86 84 81 (%) (Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên) Mưa Lượng mưa năm trung bình 1802 mm, thường mưa nhiều vào tháng 10, tháng 11, chiếm 60% lượng mưa hàng năm. Lượng mưa có chiều hướng tăng dần vào những năm sau này, đặc biệt trận lũ năm 2009 lượng mưa đo được vùng trong hai ngày là 815 mm. Biểu 2.4: Lượng mưa, ngày mưa trung bình các tháng trong năm ĐVT: ngày, mm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Ngày 4 2 1 2 6 4 3 4 11 14 12 9 72 mưa Lượng 26 11 13 30 83 81 34 66 244 534 487 193 1802 mưa (Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên) Dòng chảy sông ngòi: Hệ số dòng chảy 0.60. Dòng chảy mùa lũ chiếm 70 – 75% tổng lượng dòng chảy năm, còn mùa cạn chiếm 25 – 30% dòng chảy năm. Chế độ bốc hơi Biểu 2.5: Lượng bốc hơi trung bình năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Lượng bốc hơi 88 78 95 105 140 167 177 171 111 73 78 85 1.368 (mm) ( Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn Phú Yên) 23
  37. Đồ án tốt nghiệp 2.1.1.4. Điều kiện thủy văn – sông ngoài a. Điều kiện thủy văn Chế độ thủy triều Hàng tháng có 17 đến 23 ngày chịu ảnh hưởng rõ rệt của chế độ nhật triều, những ngày còn lại ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều. Do ảnh hưởng bởi chế độ triều hỗn hợp nên thời gian triều lên, xuống thay đổi rất phức tạp. Những ngày nhật triều thời gian triều lên trung bình từ 14 - 15 giờ, dài nhất 15 giờ, ngắn nhất 9 giờ. Những ngày bán nhật triều thời gian triều lên mỗi lần thường 6 - 7 giờ, thời gian triều xuống lần thứ nhất trung bình 3 - 4 giờ, lần thứ hai 6 - 7 giờ, thời gian triều lên hoặc xuống ngắn nhất 2 giờ, dài nhất 9 giờ. Tính chung cho một chu kỳ triều, thời gian triều lên thường lâu hơn thời gian triều xuống từ 1 - 2 giờ. Xâm nhập mặn Vùng chịu ảnh hưởng của triều, gió chướng, sóng nên bị mặn xâm nhập nghiêm trọng, nhất là trong mùa khô. Độ mặn của nước biến thiên theo từng tháng do ảnh hưởng phối hợp của thuỷ triều và lưu lượng nước thuỷ triều đổ về. Hàng năm vào mùa khô, mặn theo dòng triều xâm nhập sâu vào các sông chính, gây thiệt hại ít nhiều đến sản xuất và đời sống. Triều biển Đông đẩy mạnh vào sâu trên các sông, mặn theo triều nên một ngày cũng thường xuất hiện 2 đỉnh mặn và 2 chân mặn. Tình hình nước dâng Vào mùa mưa bão hàng năm, hiện tượng nước dâng trên các triều sông và kênh rạch trong vùng gây khó khăn, thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất, cơ sở vật chất, đời sống nhân dân và phát triển kinh tế. Nước dâng là những ngày triều cường, mực nước đỉnh triều cao nhất hàng ngày trên các sông rạch lên cao, kết hợp với nước lũ thượng nguồn đổ về, hoặc kết hợp với bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) xuất hiện ảnh hưởng trực tiếp đến vùng và gây mưa lớn kéo dài, gió mạnh. 24
  38. Đồ án tốt nghiệp Vì vậy, mực nước đỉnh triều cao nhất hàng ngày trên các sông rạch sẽ dâng từ mức cao đến rất cao. Hiện tượng nước dâng thường xuất hiện từ giữa khoảng mùa mưa đến cuối năm, vào các tháng 8, 9, 10, 11 (tính theo âm lịch) vào giai đoạn các ngày đầu tháng và giữa tháng (mùng 1 và 15): mỗi tháng xuất hiện hai đợt nước dâng, mỗi đợt kéo dài từ 4 đến 7 ngày, ngày 2 lần, mỗi lần kéo dài khoảng 3 giờ. Hiện tượng nước dâng xuất hiện do tổ hợp xuất hiện cùng lúc 3 yếu tố: triều cường, lũ thượng nguồn lớn, bão hoặc ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến vùng. b. Sông ngòi Trên địa bàn có một số sông suối như sau: Sông Cầu; sông Bà Nam; suối Bà Bông; suối Ô Kiều; suối Lùng; suối Song; suối Tre. Nhìn chung các sông và suối trên địa bàn này đều có lưu vực nhỏ, chiều dài ngắn, đều xuất phát từ các núi đồi phía Tây của vùng nên có độ dốc cao, do đó vào mùa khô phần lớn không có nước và vào mùa mưa thường gây lũ lớn rất nhanh. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động Theo Niên giám thống kê năm 2009, dân số toàn thị xã Sông Cầu là 101.521 người, với mật độ dân số trung bình là 482 người/km2. Cơ cấu dân số thành thị – nông thôn những năm qua không có nhiều thay đổi. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên có xu hướng giảm dần trong những năm từ 1995 đến năm 2007. Riêng phường Xuân Đài hiện có 18.380 người, thuộc 3.676 hộ, số người trong độ tuổi lao động là 9.170 người, cơ cấu ngành nghề được phân bổ như sau: lao động nông nghiệp là 2.292 người, chiếm 25%; lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là 4.218 người chiếm 46% và lao động thương mại dịch vụ là 2.660 người, chiếm 29%. 2.1.2.2. Hoạt động sản xuất – thương mại - dịch vụ  Hoạt động sản xuất Sản xuất nông nghiệp của thị xã Sông cầu có quy mô diện tích nhỏ, sản lượng ít. 25
  39. Đồ án tốt nghiệp Nền kinh tế của phường Xuân Đài là nền kinh tế chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Ngành nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chủ yếu trong phường là chuyên chế biến nước mắm, chế biến hải sản khô như cá, tôm, mực, tép chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của địa phương. Khu vực Gành Đỏ nằm ở phía Nam thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên chuyên chế biến nước mắm với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Thanh Hương, Ông Già, Bà Mười; mỗi năm đưa ra thị trường không dưới 2 triệu lít nước mắm. Hiện mỗi ngày cơ sở Ông Già đóng chai và tiêu thụ gần 2000 lít mắm các loại, sản phẩm. Nước mắm không chỉ được ưa chuộng tại địa phương mà còn có đại lý ở Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh và một phần tiêu thụ là khách du lịch đến tham quan tại khu vực.  Hoạt động thương mại – dịch vụ Kinh doanh du lịch đã thu hút được nhiều dự án đi vào hoạt động, tuy có quy mô chưa lớn nhưng đẳng cấp như khu du lịch Bãi Tràm, khu sinh thái bãi Bầu, Bãi Rạng, Nhất Tự Sơn, Một số dự án có quy mô lớn khác đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư như khu du lịch Bãi Ôm, khu du lịch Bãi Nồm, khu du lịch Long Hải Bắc, Hoạt động mua bán tại các chợ của thị xã đã được củng cố, xây dựng mới, nâng cấp là chợ Gò Duối, chợ Gành Đỏ, Các chợ đều đã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ, mua bán hàng hóa của nhân dân. Hoạt động xe khách, xe buýt, xe taxi đi lại trong thị xã và đối ngoại đều đáp ứng nhu cầu, thuận lợi và chất lượng. Các hoạt động khác gồm bưu chính – viễn thông, bảo hiểm đang phát triển đã góp phần đa dạng hóa hoạt động dịch vụ trên địa bàn thị xã. 26
  40. Đồ án tốt nghiệp 2.2. Tình hình chế biến nước mắm tại Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên hiện nay 2.2.1. Giới thiệu Nước mắm là một loại sản phẩm do thịt cá ngâm dầm trong nước muối mặn, phân giải dần từ protein phức tạp đến protein đơn giản và dừng lại ở giai đoạn tạo thành amino acid nhờ tác dụng của enzym sẵn có trong thịt cá và ruột cá làm cho nước mắm có mùi vị đặc trưng. Nước mắm là sản phẩm của nhiều quá trình phức tạp gồm đạm hóa, phân giải đường trong cá thành acid, phân hủy một phần amino acid dưới tác dụng của vi khuẩn thành những hợp chất đơn giản hơn như amin, ammoniac, cacbonic, hydrosunfua Nước mắm truyền thống không chỉ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam mà còn được ưa chuộng tại nhiều nước khác trên thế giới. Nước mắm gồm nhiều loại khác nhau bao gồm: Loại đặc biệt: độ đạm > 30 oN Nước mắm đặc biệt hay còn gọi là nước mắm nhĩ vì được kéo chảy nhỏ giọt đến thật nhỏ, chỉ từng giọt, có màu cánh gián, mùi thơm nồng, vị ngọt dịu đậm, độ đạm cao 30 g/lit, càng để lâu càng ngon. Loại thượng hạng: độ đạm > 25 oN Nước mắm thượng hạng hay còn gọi là nước mắm cốt, có màu vàng rơm đến cánh gián, hương thơm, vị ngọt dịu đậm, độ đạm cao 25 g/lit, càng để lâu càng thơm ngon và có màu hơi đen lại, làm gia vị cho thức ăn. Hạng 1: độ đạm > 15 oN Do nước chan (nước bổi, nước muối hoặc nước nấu phá bã) kéo qua bã chượp (xác cá cơm) đã rút 90% cốt, hàm lượng đạm 15 g/lit, dùng làm nước chấm. 27
  41. Đồ án tốt nghiệp Hạng 2: độ đạm > 10 oN Do nước chan (nước bổi, nước muối hoặc nước nấu phá bã) kéo qua bã chượp (xác cá cơm) đã rút 90% loại 1, hàm lượng đạm 10 g/lit, dùng để nấu và nêm thức ăn. Hạng 3: độ đạm < 10 oN Do nước chan (nước bổi, nước muối hoặc nước nấu phá bã) kéo qua bã chượp (xác cá cơm) đã rút 90% loại 2, hàm lượng đạm thấp, dùng làm nước mắm chan chượp cho mùa nước mắm sau. 2.2.2. Quy mô chế biến Trên địa bàn Gành Đỏ thuộc phường Xuân Đài, huyện Sông Cầu hiện nay, theo danh sách được cung cấp từ cơ quan hành chính của phường vào tháng 6 năm 2011, có 39 cơ sở chế biến nước mắm với quy mô lớn, nhỏ khác nhau. Các cơ sở này phân bố dọc theo quốc lộ 1A, xen lẫn với nhà dân, không tập trung trong một khu vực nhất định. Đến tháng 3 năm 2014 thì số lượng cơ sở chế biến nước mắm giảm xuống còn 26 hộ, giảm 35,9% so với năm 2011. Số cơ sở sản xuất giảm mạnh là do nhiều yếu tố như: sự biến đổi khí hậu diễn ra tương đối mạnh, mưa bão nhiều dẫn đến nguồn nguyên liệu hiếm do đó giá nguyên liệu tăng, chất lượng nguyên liệu giảm Và một nguyên nhân gián tiếp như các loại nước thải sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm phải được xử lý đạt chuẩn theo QCVN 40: 2011/BTNMT trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Tuy nhiên, do diện tích mặt bằng cơ sở chế biến nhỏ không đáp ứng việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải nên một số cơ sở di dời ra khỏi nội thành phường sang các phường lân cận như Xuân Phú, Xuân Yên một số thì chuyển sang ngành nghề khác. Nước mắm Gành Đỏ, tỉnh Phú Yên là làng nghề truyền thống có từ lâu đời, xuất phát từ các hộ gia đình, phân bố xen kẻ trong khu dân cư, dọc theo 2 bên đường quốc lộ, cứ 3 km là có 8 cơ sở chế biến nước mắm. Dưới đây là kết quả thống kê từ khảo sát thực tế các cơ sở chế biến nước mắm tại phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên: 28
  42. Đồ án tốt nghiệp Bảng 2.1: Tình hình các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ tỉnh Phú Yên STT Tên cơ sở Thời gian hoạt động Diện tích khu chế biến (năm) (m2) 1 Xuân Phú 40 1800 2 Ông Già 50 2000 3 Tân Lập 18 1000 4 Bà Bảy 47 1600 5 Mỹ Quang 30 600 6 Ba Na 17 800 7 Ngân Mỹ Á 10 500 8 Hải Yến 16 900 9 Thanh Hương 6 400 10 Bà Mười 38 600 11 Như Hoa 18 500 12 Thành Đô 14 800 13 Cát Tường 8 500 14 Phước Hảo 17 900 15 Tiến Minh 14 700 16 Thanh Hải 31 1300 17 Thanh Tâm 28 1500 18 Thanh Thủy 25 1400 19 Vạn Tín 6 400 20 Hương Thanh 13 600 21 Ka Lê 16 800 22 Tài Thiện 10 300 23 Cẩm Hà 8 500 24 Nam Gia 6 500 25 Lê Vĩnh 9 1100 29
  43. Đồ án tốt nghiệp 26 Bốn Ninh 7 400 (Nguồn: Tại các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ) 2.2.3. Quy trình công nghệ chế biến nước mắm tại làng nghề Gành Đỏ Cá Nước thải và Rửa tạp chất Trộn muối Muối Lên men Chiết rút nước bổi nhiều lần Rút nước mắm Bã Pha đấu Bảo ôn Đóng chai Nước thải Nước mắm chai Sơ đồ 2.1: Công nghệ chế biến nước mắm cá cơm 30
  44. Đồ án tốt nghiệp Các công đoạn sản xuất thành nước mắm thành phẩm bao gồm: a. Rửa: Nhằm loại trừ các tạp chất cơ học như, cát, bụi và làm giảm lượng vi sinh vật b. Trộn muối  Mục đích: Ức chế vi sinh vật gây thối, thúc đẩy cho quá trình thủy phân nhanh hơn, tạo vị cho sản phẩm  Thực hiện  Cá và muối được cho vào những thùng gỗ theo nguyên tắc: một lớp muối, một lớp cá. Dàn đều lớp cá và lớp muối bằng bàn cào gỗ.  Rãi nhiều lớp muối mỏng thay vì rãi một lớp muối dày. Như thế có thể tránh được hiện tượng cá bị nhạt khi chượp.  Tiếp theo phủ một lớp muối dày khoảng 2 - 3 cm để ủ nhiệt và tránh tiếp xúc ruồi nhặng.  Khối hỗn hợp cá muối được gọi là chượp. Trong quá trình muối, lượng nước thoát ra ngoài gấp 3 lần lượng muối thấm vào nên trọng lượng cá giảm đáng kể. Sự giảm này tỉ lệ thuận với lượng nước thoát ra. Lượng protein trong thịt cá giảm và lượng protein hòa tan vào nước muối tăng.  Thiết bị Thùng chượp: Cá được ướp trong thùng gỗ lớn, trụ, cao từ 0,8 – 2 m, đường kính đáy thùng từ 1- 3 m, có thể chứa 500 - 1200 kg cá. Ở chỗ giáp đáy thùng với thành thùng người ta đắp lù. Lù được làm bằng gỗ, hình trụ rỗng, đường kính ngoài 80 – 110 mm, đường kính trong 20 – 30 mm, dùng để kéo rút nước mắm, lù được lắp chặt và kín vào vách thùng chượp, bên trong có các lớp ngăn lọc bã (lớp sỏi hoặc san hô), bên ngoài lắp thêm ống tre có chốt điều chỉnh lưu tốc khi kéo rút. Mục đích: rút nước bổi ra, dùng náo trộn và kéo rút nước mắm trong suốt (là tạo một thể xốp đặt trước lỗ lù bằng bất cứ thứ gì miễn sao cho 31
  45. Đồ án tốt nghiệp khít nhau để có thể ngăn chặn được bã ở lại trong thùng mà nước vẫn thẩm thấu qua được để chảy ra ngoài dễ dàng không bị nghẹt lù). Hình 2.2: Lù dùng rút nước bổi và nước mắm Gỗ dùng đóng thùng là loại gỗ tốt như bằng lăng, giẻ c. Lên men  Mục đích: Thủy phân protein thành các acid amin nhờ hệ enzyme trong nội tạng cá và vi sinh vật, tạo màu sắc và mùi vị cho sản phẩm.  Thực hiện: Cá sau khi trộn muối sẽ được gài nén và cho lên men. Gài nén:  Lấy nhiều lớp lá phủ lên lớp muối mặt, lớp lá được cột chặt vào các thanh nẹp, dùng các đòn hạ gài các thanh nẹp rồi dùng hai đòn thượng gác ngang qua thùng chượp để nén vỉ không bị trồi lên. Mục đích khâu gài nén là vừa giữ vệ sinh, vừa tác dụng lực ép để nước từ thịt cá tiết ra nhanh hơn. 32
  46. Đồ án tốt nghiệp  Sau một thời gian người ta tháo nước bổi (là nước cốt từ cá chảy ra) làm lớp cá xẹp xuống dần nên phải tiếp tục nén xuống nữa, gài ép lại và đổ nước bổi ra.  Nước bổi ban đầu do cá tiết ra có màu đỏ, mùi tanh. Nước bổi này được đem phơi nắng và lắng trong tấm vỉ trên mặt cá, tiếp tục gài nén khối cá thật chặt, xong mới cho nước bổi đã phơi nắng trở lại khối cá trong bể.  Sau khi đổ xong nước bổi vào khối cá, cho thêm ít muối phía trên mặt rồi đậy thùng lại. d. Chiết rút nước bổi  Mục đích: Khai thác, chiết rút thêm chất dinh dưỡng từ thịt cá  Thực hiện: Tháo nước bổi ra ngoài, đựng trong các thùng trổ rồi đem nước bổi đó phơi nắng, đối với mùa mưa bão thì nước bổi được đun sôi ở nhiệt độ 70 - 800C. Nước bổi sau khi phơi nắng sẽ được đổ trở lại thùng chượp. Trong tháng đầu, cứ 4 - 5 ngày tháo rút nước bổi phơi nắng 1 lần, những tháng sau cứ 7 - 10 ngày tháo rút 1 lần.  Thiết bị: Thùng trổ có thể là hình trụ hoặc hình quả trám, cao khoảng 0,7 m, đường kính khoảng 1m50, dung tích khoảng 400 lít. e. Rút nước mắm Gồm hai giai đoạn:  Rút nước mắm cốt:  Khi chượp đã chín, tiến hành mở nút để rút nước mắm cốt ra, sau đó được đổ vào thùng và rút lại vì nước mắm cốt đầu tiên còn đục. Khi mở lù điều chỉnh cho nước mắm chảy từ từ khoảng 30 lít/giờ.  Nước mắm cốt được rút ra có màu vàng đậm, hương thơm đặc trưng, và được trữ trong thùng. Nước mắm cốt được dùng để pha vào các loại nước mắm sau này để cho ra sản phẩm chứ không dùng để bán. 33
  47. Đồ án tốt nghiệp  Rút nước mắm bán:  Quá trình kéo rút nước mắm là quá trình lọc liên hoàn, cũng là quá trình cho chượp chín tự nhiên, để khi ra nước mắm thành phẩm hương vị thơm ngon. Quá trình kéo rút là quá trình rút đạm trong bã bằng cách dùng lượng nước bồi hoặc nước thuộc ít đạm cho chuyển lần lượt từ thùng này qua thùng khác để tăng hương vị. Lượng đạm trong bã sau khi kéo rút liên hoàn còn chừng 5 - 6 g đạm trên 1 kg bã. Những cơ sở chế biến quy mô nhỏ, không tiến hành lọc liên hoàn được thì kéo dài thêm thời gian cho chượp chín hoặc nấu nước mắm rồi mới đem lọc.  Trong hệ thống thùng lọc thường có 10 - 12 thùng. Trong đó sử dụng 6 thùng thành một hệ thống lọc kéo rút liên hoàn. Trong 6 thùng, có 5 thùng theo thứ tự từ thùng số 1 đến 5 (địa phương gọi là thùng long 1 đến thùng long 5 và thùng thứ 6 là thùng giá). Thùng thứ 6 là thùng chượp chín có phẩm chất tốt nhất, mỗi ngày lấy ra 1 lượng nước mắm nhất định, thùng chứa được 5 tấn chượp thì lấy ra 400 lít theo cách sau: Lấy ở thùng 6 ra 400 lít nước mắm ngon thì đồng thời lấy ở thùng 1 bù cho thùng 6 là 400 lít, thùng 2 lấy ra 400 lít bù cho thùng 1, thùng 3 lấy ra 400 lít bù cho thùng 2, và cứ như vậy thùng 5 sẽ thiếu 400 lít, vì vậy cho vào thùng 5 nước bổi, nước muối như vậy mỗi thùng lấy ra 400 lít và đưa vào 400 lít của thùng khác. Tiến hành như vậy khoảng 20 - 25 lần để lấy một lượng nước mắm khoảng 8000 lít. Lúc này thùng 5 lần cuối cùng cho nước muối nhạt vào, cá sẽ nổi lên rút kiệt nước, thêm muối để làm nước thuộc, bã thùng 5 thải ra. Thùng 5 lấy ra lại cho thêm một thùng vào cho đủ 6 thùng trở thành hệ thống lọc liên hoàn, lúc này thùng 4 lại ở vị trí thùng 5 và cứ kéo liên hoàn như vậy Vậy chu kỳ chế biến nước mắm phải mất 8 – 1 năm. 34
  48. Đồ án tốt nghiệp 400L 400L 400L 400L 400L 400L 5 4 3 2 1 6 Nước bổi hay nước n ấu phá bã Thùng long Thùng giá Muốn nước mắm thành phẩm ngon thơm là phải chọn thùng giá chượp cá có hương thơm và chượp có độ chín thuần thục. f. Pha đấu g.  Mục đích: Pha đấu các loại nước mắm khác nhau để đạt mục đích mong muốn.  Thực hiện: Không phải khi nào ta cũng thu được nước mắm có hương vị thơm ngon và có độ đạm như mong muốn, vì vậy ta phải pha đấu các loại nước nắm có độ đạm khác nhau thành các loại nước nắm có độ đạm như yêu cầu, thường pha mắm có độ đạm cao (nước mắm cốt) với loại có độ đạm thấp thành một loại có độ đạm trung bình. h. Bảo ôn  Mục đích: Bảo quản và hoàn thiện.  Thực hiện: Trữ nước mắm thành phẩm trong các thùng giá. Sau một thời gian các chất không tan được lắng xuống, làm trong nước mắm, chất lượng nước mắm sẽ được hoàn thiện.  Thiết bị: Thùng chứa nước mắm là thùng chỉ dành riêng để chứa nước mắm khi đã hoàn thành để từ đó, nước mắm được vô chai. Đây là thùng có kích thước lớn nhất. Dung tích có thể từ 11 - 14 ngàn lít, tùy theo quy mô lớn nhỏ của các cở sở. Loại thùng này thường cao đến 3m50, đường kính 3 m hoặc có thể lớn hơn. 35
  49. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN 3.1. Các vấn đề ô nhiễm từ nước thải tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc khu vực khảo sát 3.1.1. Nguồn phát sinh Trên địa bàn phường Xuân Đài có hơn 20 cơ sở sản xuất nước mắm, trong quá trình sản xuất lượng nước thải phát sinh chủ yếu từ 2 nguồn: Nước thải sản xuất: Phát sinh chủ yếu từ quá trình rửa cá, từ khâu vệ sinh thiết bị dùng trong sản xuất, vệ sinh sàn và lượng nước mắm dư đọng lại trong các thiết bị, súc rửa chai lọ đựng mắm Hàm lượng nước thải này chủ yếu là hợp chất vô cơ, hữu cơ dễ phân hủy, cặn lắng của nước mắm nên có hàm lượng COD, BOD cao, độ muối cao. Hình 3.1: Rửa cá cơm là một giai đoạn phát sinh nước thải 36
  50. Đồ án tốt nghiệp Nước thải sinh hoạt: Phát sinh chủ yếu từ các hoạt động nấu nướng, rửa tay, rửa mặt và từ nhà vệ sinh Lượng nước này chứa hàm lượng chất lơ lửng, chất hữu cơ cao từ nhà vệ sinh nếu không được xử lý trước khi thải ra môi trường sẽ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước mặt. Theo khảo sát, lượng nước thải sản xuất và lượng nước thải sinh hoạt chưa được tách riêng, mà được thu gom bằng hệ thống ống thoát nước đặt bên trong cơ sở sản xuất và được chảy vào hố thu đặt ngầm dưới đất. Lượng nước thải này chưa được thu gom xử lý hoặc có nhưng chưa có hệ thống xử lý đạt chuẩn mà phần lớn thải trực tiếp ra kênh rạch gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. 3.1.2. Tác động đến môi trường 3.1.2.1. Các chất hữu cơ Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến nước mắm chủ yếu là dễ bị phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như protein, chất béo khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp. 3.1.2.2. Chất rắn lơ lửng Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nước) và gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông nước và tàu bè 37
  51. Đồ án tốt nghiệp 3.1.2.3. Nito – photpho Đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hoá (sự phát triển bùng phát của các loại tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và diệt vong các sinh vật, trong khi đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra). Nếu nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm thấp, gây ra hiện tượng thủy sinh chết ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên dưới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất cả các hiện tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sinh, nghề nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và cấp nước. 3.1.2.4. Vi trùng gây bệnh Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn hay qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiêu chảy cấp tính. 3.1.3. Ước tính lượng nước thải phát sinh Tại các cơ sở chế biến nước mắm, việc xác định lưu lượng nước thải trực tiếp là rất khó khăn do không có sự quan tâm đến vấn đề môi trường. Vì vậy để có cái nhìn rõ nét hơn, có thể ước tính khối lượng nước thải mỗi tháng cho các cơ sở trên từ lượng nước cấp sử dụng. Tại các cơ sở chế biến nước mắm, nước cho chế biến được cung cấp từ hai nguồn: nước cấp và nước giếng (giếng đào và giếng khoan) hoặc nước sông. Trong đó, nước cấp được dùng chủ yếu cho mục đích rửa cá cơm và tráng sạch các vật 38
  52. Đồ án tốt nghiệp dụng đựng cá. Đối với các cơ sở có giếng, nước bơm lên được xử lý sơ bộ (với phèn sau đó để lắng) rồi được dùng cho mục đích rửa các thiết bị, dụng cụ dùng trong chế biến, rửa sàn. Một vài cơ sở gần kênh, rạch, sông Cầu thì sử dụng nước sông đã qua xử lý sơ bộ tương tự nước giếng để rửa các thiết bị. Ngoài ra một vài cơ sở vẫn sử dụng nước giếng , nước sông cho quá trình rửa cá cơm.  Xét ví dụ với cơ sở chế biến nước mắm Xuân Phú, kết quả khảo sát lưu lượng nước sử dụng trên đồng hồ sau khi đã trừ đi lượng nước dùng cho sinh hoạt trong gia đình 5 người (công nhân tại cơ sở chỉ tham gia sản xuất mà không ăn ở lại nên chỉ sử dụng nước để vệ sinh khi cần thiết) là 138 m3/tháng (số liệu bình quân trong 3 tháng). Theo chủ cơ sở, khối lượng nước giữa các tháng chênh lệch nhau không nhiều (2 – 4 m3). Từ đó, nếu giả thiết 80% lượng nước sử dụng được thải lại vào cống, kênh, sông, hồ thì lượng nước thải phát sinh trung bình tháng tại đây là 110 m3/tháng. Bằng phương pháp khảo sát thực tế, có thể tổng hợp nhu cầu dùng nước, nguồn cấp nước cho các cơ sở chế biến nước mắm khác trong phường Xuân Đài và kết quả được thể hiện ở bảng 3.1: Bảng 3.1: Nhu cầu dùng nước cho chế biến nước mắm đã trừ đi lượng nước sinh hoạt tính theo TCXDVN 33:2006 STT Tên cơ sở ∑W (m3/tháng) ∑W - A (m3/tháng) ∑W - R (m3/tháng) 1 Xuân Phú 134 120 14 2 Ông Già 152 136 16 3 Tân Lập 127 100 27 4 Bà Bảy 103 103 - 5 Mỹ Quang 80 72 8 6 Ba Na 114 87 27 7 Ngân Mỹ Á 100 50 50 8 Hải Yến 65 65 - 9 Thanh Hương 79 53 26 10 Bà Mười 145 90 55 39
  53. Đồ án tốt nghiệp 11 Như Hoa 70 70 - 12 Thành Đô 94 94 - 13 Cát Tường 82 67 15 14 Phước Hảo 71 71 - 15 Tiến Minh 48 48 - 16 Thanh Hải 31 31 - 17 Thanh Tâm 74 40 34 18 Thanh Thủy 52 52 - 19 Vạn Tín 60 20 40 20 Hương Thanh 31 - 31 21 Ka Lê 62 40 22 22 Tài Thiện 43 - 43 23 Cẩm Hà 89 56 33 24 Nam Gia 44 30 14 25 Lê Vĩnh 29 - 29 26 Bốn Ninh 37 18 19 (Nguồn: Tại các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ) Ghi chú: - ∑W : Tổng lượng nước sử dụng cho toàn cơ sở. - ∑W - A: Lượng nước lấy từ nguồn nước cấp. - ∑W - R: Lượng nước lấy từ giếng khoan, kênh, sông. Giả thiết 80% lượng nước sử dụng được thải lại môi trường thì lượng nước thải phát sinh bằng ∑W (tổng lượng nước sử dụng cho toàn cơ sở) X 80%. Từ đó tính được lưu lượng nước thải phát sinh ở các cơ sở dựa trên bảng 3.1 như sau: Bảng 3.2: Lưu lượng nước thải của các cơ sở chế biến nước mắm thuộc phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên STT Tên cơ sở Nước thải (m3/tháng) 40
  54. Đồ án tốt nghiệp 1 Xuân Phú 107 2 Ông Già 121 3 Tân Lập 101 4 Bà Bảy 82 5 Mỹ Quang 64 6 Ba Na 91 7 Ngân Mỹ Á 80 8 Hải Yến 52 9 Thanh Hương 63 10 Bà Mười 116 11 Như Hoa 56 12 Thành Đô 75 13 Cát Tường 65 14 Phước Hảo 57 15 Tiến Minh 38 16 Thanh Hải 25 17 Thanh Tâm 49 18 Thanh Thủy 41 19 Vạn Tín 48 20 Hương Thanh 25 21 Ka Lê 49 22 Tài Thiện 34 23 Cẩm Hà 71 24 Nam Gia 35 25 Lê Vĩnh 23 26 Bốn Ninh 30 41
  55. Đồ án tốt nghiệp 3.1.4. Mức độ ô nhiễm trong nước thải chế biến nước mắm Thành phần và tính chất của nước thải từ các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ nói chung chủ yếu là ô nhiễm do chất thải hữu cơ, có nguồn gốc từ động vật và dễ bị phân hủy. Nước thải có nồng độ COD và BOD rất cao, khi bị phân hủy sẽ tạo ra sản phẩm trung gian có mùi rất khó chịu và đặc trưng (mecaptans, H2S, ) gây ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân trực tiếp làm việc và môi trường sống xung quanh. Quá trình khảo sát được thực hiện với nước thải chưa qua xử lý từ các cơ sở chế biến nước mắm có sản lượng khác nhau như sau: - Cơ sở sản xuất với công suất nhỏ (M1): 5 ÷ 20 tấn/tháng (cở sở Thành Đô) - Cơ sở sản xuất với công suất vừa (M2): 20 ÷ 30 tấn/tháng (cơ sở Xuân Phú) - Cơ sở sản xuất với công suất lớn (M3): 30 ÷ 50 tấn/tháng. (cơ sở Ông Già) Bảng 3.3: Thành phần nước thải chưa qua xử lý của một số cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ tại phường Xuân Đài QCVN 40:2011/ STT Thông số Đơn vị BTNMT M1 M2 M3 (cột B) 1 Ph - 5,5 ÷ 9 4,9 4,8 5,2 2 COD mg/l 150 1235 1460 1800 3 BOD5 mg/l 50 823 1200 1149 4 SS mg/l 100 235 260 320 5 Tổng N mg/l 40 18 45 12 6 Tổng P mg/l 6 1 1,95 1 7 Độ đục NTU 50 90 75 50 42
  56. Đồ án tốt nghiệp 8 Độ màu Pt- Co 70 250 230 190 9 Độ muối mg/l ≈ 1083 2000 3600 4000 10 Tổng MPN/1 5000 340.000 380.000 390.000 coliform 00ml 11 Vi khuẩn cfu/ml 1,0 x 106 1,2 x 106 1,8 x 106 2,6 x 106 hiếu khí tổng 12 Mùi - Không khó chịu Khó chịu Khó chịu Khó chịu (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên) Thông qua kết quả phân tích các thông số ô nhiễm đặc trưng nhất bao gồm pH, COD, BOD5, SS, NTổng, PTổng, độ đục, độ màu, độ muối, tổng coliform, vi khuẩn hiếu khí tổng, mùi trong nước thải của các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ tại phường Xuân Đài so sánh với cột B của QCVN 40:2011/BTNMT, có thể rút ra một số nhận xét như sau: a. pH Nước thải từ hoạt động chế biến nước mắm có pH thấp, nước thải mang tính acid nằm ngoài tiêu chuẩn qui định. Chỉ số pH trong nước thải của các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ tại phường Xuân Đài so với tiêu chuẩn được thể hiện trong biểu đồ 3.1: 43
  57. Đồ án tốt nghiệp 10 9 Giới hạn trên QCVN 40:2011 8 7 6 Giới hạn dưới QCVN 40:2011 5 GiápH trị 4 3 2 1 0 M1 M2 M3 Các cơ sở chế biến nước mắm Biểu đồ 3.1: So sánh độ pH trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT Với mức pH thấp như trên sẽ gây khó khăn trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Nếu không được xử lý mà thải ra môi trường có thể gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái như thấm vào nguồn nước cấp, làm giảm chất lượng môi trường đất, làm giảm độ pH trong nước ngầm và ăn mòn các thiết bị, công trình xử lý, gây mùi khó chịu và làm chết một số loài thuỷ sinh vật, khi con người sử dụng nguồn nước có độ pH thấp có thể làm hỏng men răng, ảnh hưởng đến hệ men tiêu hóa 44
  58. Đồ án tốt nghiệp b. Nhu cầu oxy hóa học (COD) và nhu cầu oxy sinh học (BOD5) Nước thải chế biến nước mắm có nồng độ chất hữu cơ khá cao, do có nhiều bã hữu cơ, các mảnh xác cá cơm nhỏ vụn, . Nồng độ COD & BOD5 trong nước thải của các cơ sở được thể hiện qua biểu đồ 3.2 & 3.3: 2000 1800 1800 1600 1460 1400 1235 1200 1000 800 600 Giá trị COD (mgO2/l)CODtrịGiá 400 QCVN40:2011 200 0 M1 M2 M3 Các cơ sở chế biến nước mắm Biểu đồ 3.2: So sánh hàm lượng COD trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT 45
  59. Đồ án tốt nghiệp 1400 1200 1200 1149 1000 823 800 600 400 BOD5(mgO2/l)trị Giá 200 QCVN40:2011 0 M1 M2 M3 Các cơ sở chế biến nước mắm Biểu đồ 3.3: So sánh hàm lượng BOD trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT Với hàm lượng COD & BOD5 khá cao (các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học) khi thải ra môi trường sẽ làm giảm lượng oxy hoà tan, gây mùi hôi và màu, ảnh hưởng đến sinh vật nước. Kết quả phân tích nước thải của các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ ở phường Xuân Đài cũng cho thấy tỷ số BOD5/COD > 0,5 thích hợp cho xử lý bằng phương pháp sinh học. c. Chất rắn lơ lửng SS Theo kết quả phân tích các mẫu nước thải chế biến nước mắm cho thấy hàm lượng SS vượt chuẩn qui định. Nguồn tạo ra SS trong nước thải nước mắm phần lớn 46
  60. Đồ án tốt nghiệp là do các cặn hữu cơ được tách ra từ khâu rửa cá. Ngoài ra còn do nước rửa sàn, dụng cụ sản xuất có bám bụi, đất cát bám theo trong quá trình sản xuất hay vận chuyển. So sánh các mẫu này với QCVN 40: 2011/BTNMT thì số lần vượt chuẩn khoảng từ 2 ÷ 3 lần. 350 320 300 260 250 235 200 150 Giá trị SS (mg/l) SS trị Giá QCVN 40:2011 100 50 0 M1 M2 M3 Các cơ sở chế biến nước mắm Biểu đồ 3.4: So sánh hàm lượng SS trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước cao hơn QCVN cho phép sẽ làm cản trở quá trình xâm nhập ánh sáng vào nước làm cho quá trình quang hợp bị hạn chế gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của thực vật thủy sinh. Ngoài ra một phần chất rắn lơ lửng tạo thành BOD5 và COD trong nước sẽ làm giảm quá trình hòa tan oxy, gây mùi, màu và làm mất cảnh quan. 47
  61. Đồ án tốt nghiệp d. Độ muối Nước thải chế biến nước mắm Gành Đỏ có nồng độ độ muối cao, vượt chuẩn quy định cho phép từ 2 - 4 lần. Chỉ tiêu độ mặn trong nước thải được thể hiện qua biểu đồ 3.5: 4500 4000 4000 3600 3500 3000 2500 2000 2000 1500 1083 Độ mặn mặn Độ (mg/l) QCVN40:2011 1000 500 0 M1 M2 M3 Các cơ sở chế biến nước mắm Biểu đồ 3.5: So sánh nồng độ độ mặn trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT Độ mặn cao khi thải ra môi trường có khả năng ăn mòn kim loại, độ mặn ngấm xuống gây nhiễm mặn cho nguồn nước ngầm, gây hại cho thủy sinh vật tại khu vực và các loại cây trồng, giảm tuổi thọ của các công trình bằng bê tông, Nhìn chung nó không gây hại cho sức khỏe con người, nhưng có thể gây ra vị mặn của nước do đó ít nhiều ảnh hưởng đến mục đích ăn uống và sinh hoạt. 48
  62. Đồ án tốt nghiệp e. Tổng colifom Kết quả phân tích các mẫu nước thải chế biến nước mắm cho thấy hàm lượng Coliform rất cao. Nguyên nhân chủ yếu là do vệ sinh máy móc, thiết bị và một phần là do chưa tách riêng nguồn nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt. Biểu đồ 3.6: So sánh hàm lượng Coliform trong mẫu nước thải nước mắm tại các cơ sở thuộc phường Xuân Đài với QCVN 40:2011/BTNMT Các vi sinh vật đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong nước là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh đường ruột như tiêu chảy, thương hàn Khi 49
  63. Đồ án tốt nghiệp nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi các vi sinh vật sẽ gây ra dịch bệnh trên diện rộng và gây tử vong cho con người. 3.1.5. Công trình xử lý nước thải đang được áp dụng tại làng nghề Gành Đỏ Toàn phường Xuân Đài tính đến nay mới chỉ có đúng 1 cơ sở xây dựng hệ thống xử lý nước thải đúng qui định là Xuân Phú. Các cơ sở còn lại đều chỉ đưa nước thải ra hầm tự hoại hai ngăn để từ đó đưa tiếp ra cống, sông, kênh, rạch hoặc thậm chí có một số cơ sở chế biến quy mô nhỏ thì thải trực tiếp nước thải sản xuất ra sông, kênh. Hệ thống xử lý nước thải đang áp dụng tại cơ sở Xuân Phú có sơ đồ như sau: 50
  64. Đồ án tốt nghiệp Nước thải Nước tách bùn BỂ ĐIỀU HÒA SINH HỌC KỴ KHÍ BỂ CHỨA BÙN Máy thổi khí SINH HỌC TÙY NGHI Dòng tuần hoàn SINH HỌC HIẾU KHÍ Bùn tuần hoàn LẮNG SINH HỌC Bùn dư CLORINE KHỬ TRÙNG LỌC ÁP LỰC THẢI RA SÔNG CẦU Ghi chú: ĐƯỜNG NƯỚC ĐƯỜNG BÙN ĐƯỜNG KHÍ ĐƯỜNG HÓA CHẤT Sơ đồ 3.1: Công nghệ xử lý nước thải nước mắm đang được áp dụng 51
  65. Đồ án tốt nghiệp Bố trí song chắn rác để loại bỏ một phần cặn, chất rắn, vật nổi trước khi vào hệ thống xử lý nước thải trong sản xuất nước mắm để bảo vệ thiết bị máy móc ở các công trình đơn vị. Nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất theo mạng lưới thoát nước chảy vào bể điều hòa , hệ thống phân phối khí sẽ hoà trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu, đồng thời có chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải đầu vào. Từ bể điều hòa, nước thải được bơm chìm bơm sang bể sinh học kỵ khí . Tại bể sinh học ky khí, các vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S, NH3 ), theo phản ứng sau : Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí → CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới + Sau bể sinh học kỵ khí, nước thải được dẫn qua cụm bể Anoxic (thiếu khí) và aerotank (sinh học hiếu khí). Bể Anoxic thực hiện quá trình phân hủy sinh học trong điều kiện thiếu oxy. Quá trình này nhằm loại bỏ một phần các chất hữu cơ trong nước thải đồng thời khử Nitơ từ Nitrat do dòng tuần hoàn từ bể hiếu khí. Bể Anoxic là nơi lưu trú của các chủng vi sinh khử N, P, nên quá trình nitrat hoá và quá trình photphoril hóa xảy ra liên tục ở đây. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải – cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3 , tiết kiệm được 50% lượng + – oxy khi nitrat hóa khử NH4 do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3 . Tiếp đó, nước tự chảy sang bể sinh học hiếu khí (Aerotank), bể có nhiệm vụ xử lý các chất hữu cơ còn lại trong nước thải. Trong bể Aerotank diễn ra quá trình oxi hóa các chất hữu cơ hòa tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Trong bể Aerotank có hệ thống sục khí trên khắp diện tích bể nhằm cung cấp oxi, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển và phân giải các chất ô nhiễm. Vi sinh vật hiếu khí sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ dạng keo và hòa tan có trong nước để sinh trưởng. Vi sinh vật phát triển thành quần thể 52
  66. Đồ án tốt nghiệp dạng bông bùn dễ lắng gọi là bùn hoạt tính. Khi vi sinh vật phát triển mạnh, sinh khối tăng tạo thành bùn hoạt tính. Hàm lượng bùn hoạt tính nên duy trì ở nồng độ khoảng 2500 – 4000 mg/l. Do đó, một phần bùn lắng tại bể lắng sẽ được bơm tuần hoàn trở lại vào bể Aerotank để đảm bảo nồng độ bùn nhất định trong bể. Nước thải sau xử lý sinh học có mang theo bùn hoạt tính cần phải loại bỏ, vì vậy bể lắng này có nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Nước thải được phân phối vào ống lắng trung tâm và đi theo hướng từ dưới lên. Dưới tác động của trọng lượng phần bùn sẽ được lắng xuống đáy bể; phần bùn lắng được ở đáy bể sẽ bơm tuần hoàn lại bể sinh học nhằm đảm bảo hàm lượng bùn trong bể luôn ổn định; phần bùn dư sẽ được bơm về bể phân hủy bùn để xử lý. Nước trong sau khi lắng dâng lên trên đi qua ống thu nước chảy sang bể khử trùng. Trong bể khử trùng hoá chất khử trùng là Chlorine hoặc Javen sẽ được bơm vào liên tục bằng bơm định lượng. Sau thời gian tiếp xúc cần thiết, hầu hết các vi khuẩn gây bệnh trong nước sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn, đảm bảo an toàn cho nước thải về mặt vi sinh trước khi xả thải ra sông. Cuối cùng nước thải sẽ được bơm vào thiết bị lọc áp lực gồm vật liệu: sỏi nhằm loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học, tạo độ trong cần thiết cho nước thải. Thiết bị lọc áp lực sẽ được định kỳ rửa lọc để tách các cặn rắn lâu ngày bám phủ lên bề mặt lớp vật liệu gây tắc lọc, làm giảm hiệu quả xử lý. Nước chứa bùn sau khi rửa lọc sẽ được xả về bể gom để tiếp tục được xử lý. Qua bảng số liệu phân tích một số mẫu nước lấy tại các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ của làng nghề, nhận thấy nước thải làng đang bị ô nhiễm. Nhiều chỉ tiêu vượt quá QCVN 40:2011/BTNMT cho phép như:  Hàm lượng các chất rắn lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2,35 – 3,2 lần.  Nhu cầu oxy hóa học COD và nhu cầu oxy sinh học BOD5 lần lượt vượt chuẩn cho phép từ 8,2 – 12 lần và từ 16,5 – 23 lần. 53
  67. Đồ án tốt nghiệp  Chỉ tiêu độ mặn đối với nước thải chế biến nước mắm cao, vượt chuẩn cho phép từ 2 - 4 lần.  Hàm lượng coliform tổng rất cao, vượt chuẩn cho phép từ 68 – 78 lần. 3.2. Các vấn đề ô nhiễm từ khí thải tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc khu vực khảo sát 3.2.1. Nguồn phát sinh Khí thải phát sinh chủ yếu từ các loại nguyên liệu, xác cá cơm, quá trình nung nấu bằng than, củi và từ các phương tiện vận chuyển ra vào cơ sở Các loại khí thải bao gồm NH3, CO2, NOx, SO2, H2S Các chất khí này đều có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt mùi hôi là một vấn đề rất đáng quan tâm tại các cơ sở chế biến phát sinh từ công đoạn phơi nước bổi (là nước cốt từ cá chảy ra ), từ quá trình phân hủy của nước thải chế biến và của xác cá thải ra. Theo ý kiến các hộ dân sống gần các cơ sở chế biến nước mắm gây ô nhiễm thì mùi hôi từ quá trình chế biến cũng như do sự phân hủy nước thải chưa qua xử lý có thể khiến cơ thể mệt mỏi, gây buồn nôn, chóng mặt. Hình 3.2: Nước bổi được đem phơi nắng tại cơ sở Thành Đô 54
  68. Đồ án tốt nghiệp 3.2.2. Tác động đến môi trường 3.2.2.1. Lưu huỳnh đioxit (SO2 ), Nitơ oxit (NOx ) SO2, NOx sinh ra từ quá trình nấu xác cá và nước bổi bằng than và củi. SO2, NOx là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành các axít. SO2, NOx vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hoá sau đó phân tán vào máu tuần hoàn. SO2, NOx khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axít lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2 - 3 micronmét sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. SO2 có thể gây bệnh tim mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen, nhiễm độc qua da gây sự chuyển hóa toan tính làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt. 3.2.2.2. Cacbon đioxit (CO2) Khí CO2 sinh ra từ tất cả các quá trình đốt nhiên liệu. Khí CO2 ở nồng độ thấp không gây nguy hiểm cho người và động vật nhưng ở nồng độ cao sẽ gây nguy hại. Khí CO2 là một trong các khí nhà kính nên việc tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển sẽ gây nên sự gia tăng hiệu ứng nhà kính. Đối với thực vật, khí CO2 có ảnh hưởng tốt, tăng cường khả năng quang hợp nhất là trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm. 3.2.2.3. Amoniac (NH3) Amoniac (NH3) phát sinh chủ yếu bởi quá trình phân hủy xác cá và các chất hữu cơ trong nước thải. 55
  69. Đồ án tốt nghiệp NH3 có mùi khó chịu và gây viêm đường hô hấp cho người và động vật. Khi tan vào nước gây nhiễm độc cá và hệ vi sinh vật nước. Thực vật bị nhiễm NH3 ở nồng độ cao sẽ bị bệnh đốm lá; giảm tỉ lệ nảy mầm ở hạt giống. 3.2.2.4. Hydro Sunfua (H2S) Khí H2S phát sinh bởi quá trình phân hủy xác cá và các chất hữu cơ có trong nước thải sản xuất nước mắm. Khí sunfua hidro là khí độc hại, không màu sắc nhưng có mùi khó chịu (mùi trứng thối), phát hiện dễ dàng nhờ vào mùi đặc trưng. Xâm nhập vào cơ thể qua phổi, H2S bị oxy hoá => sunfat, các hợp chất có độc tính thấp. Không tích lũy trong cơ thể. Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ được thải ra ngoài qua khí thở ra, phần còn lại sau khi chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Ở nồng độ thấp, H2S có kích thích lên mắt và đường hô hấp. Hít thở lượng lớn hỗn hợp khí H2S, mercaptan (là chất gây kích ứng đường hô hấp, tác dụng lên thần kinh trung ương dẫn đến co giật và liệt hô hấp, trong các trường hợp nặng có thể gây phù phổi), ammoniac gây thiếu oxy đột ngột, có thể dẫn đến tử vong do ngạt. Thường xuyên tiếp xúc với H2S ở nồng độ dưới mức gây độc cấp tính có thể gây nhiễm độc mãn tính. Các triệu chứng có thể là: suy nhược, rối loạn hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, tính khí thất thường, khó tập trung, mất ngủ, viêm phế quản mãn tính Khí sunfua hidro có thể gây độc hại như sau: ở nồng độ thấp gây nhức đầu, khó chịu; ở nồng độ cao (>150 ppm) gây tổn thương màng nhày của cơ quan hô hấp, viêm phổi; ở nồng độ khoảng 700 ppm đến 900 ppm có thể xuyên màng phổi, xâm nhập mạch máu, dẫn đến tử vong. Đối với thực vật, H2S làm tổn thương lá cây, rụng lá, giảm khả năng sinh trưởng.a. Số liệu đo đạc tại cơ sở chế biến Bà Mười, địa chỉ Gành Đỏ, phường Xuân Đài 56
  70. Đồ án tốt nghiệp - Số lượng mẫu: 2 mẫu - Vị trí lấy mẫu: 1 điểm bên trong cơ sở và 1 điểm cách cơ sở khoảng 100 m theo hướng gió. Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng khí thải khu vực quầy bán nước mắm của cơ sở Bà Mười (đo đạc vào tháng 9/2014) STT Chỉ tiêu Đơn vị (Khu vực quầy Kết quả NNồng độ cho phép phân bán nước mắm phân tích (QCVN 19:2009/BTNMT) tích (mg/Nm3) (mg/Nm3) A B 3 1 SO2 mg/Nm 2466 2834 1500 500 3 2 NOx mg/Nm 1650 1920 1000 850 3 3 CO2 mg/Nm 1714 2033 1000 1000 3 4 NH3 mg/Nm 83 107 76 50 3 5 H2S mg/Nm 7,7 8,2 7,5 7,5 (Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên) 57
  71. Đồ án tốt nghiệp 3000 2500 2000 ) 3 (mg/Nm Kết quả phân tích 1500 ộ QCVN19:2009 ng đ ồ N 1000 500 0 SO2 NOx CO2 NH3 H2S Các khí ô nhi ễm Biểu đồ 3.7: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực quầy bán nước mắm của cơ sở Bà Mười so với QCVN 19:2009/BTNMT.  Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu đo được trong không khí cao hơn mức cho phép. Cụ thể SO2 vượt 4,9 lần; NOx vượt 1,94 lần; CO2 , NH3 vượt 1,7 lần và H2S vượt 1,03 lần so với QCVN 19:2009 cột B. Không khí xung quanh quầy bán nước mắm có mùi khó chịu. 58
  72. Đồ án tốt nghiệp Bảng 3.5: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Bà Mười (đo đạc vào tháng 9/2014) STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Nồng độ cho phép phân tích phân tích (QCVN19:2009/BTNMT) (mg/Nm3) A B 3 1 SO2 mg/Nm 2834 1500 500 3 2 NOx mg/Nm 1920 1000 850 3 3 CO2 mg/Nm 2033 1000 1000 3 4 NH3 mg/Nm 107 76 50 3 5 H2S mg/Nm 8,2 7,5 7,7 (Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên) 59
  73. Đồ án tốt nghiệp 3000 2500 2000 ) 3 1500 Kết quả phân tích (mg/Nm QCVN 19:2009 ộ ng đ ồ N 1000 500 0 SO2 NOx CO2 NH3 H2S Các khí ô nhi ễm Biểu đồ 3.8: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Bà Mười so với QCVN 19:2009/BTNMT.  Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu đo được trong không khí cao hơn mức cho phép. Cụ thể SO2 vượt 5,7 lần; NOx vượt 2,3 lần; CO2 vượt 2,03 lần , NH3 vượt 2,14 lần và H2S vượt 1,09 lần so với QCVN 19:2009 cột B. Không khí tại khu vực sản xuất có mùi khó chịu. 60
  74. Đồ án tốt nghiệp b. Số liệu đo đạc tại cơ sở chế biến Thanh Hương, địa chỉ Gành Đỏ, phường Xuân Đài Số lượng mẫu: 2 mẫu Vị trí lấy mẫu: 1 điểm bên trong cơ sở và 1 điểm cách cơ sở khoảng 100 m theo hướng gió. Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại quầy bán nước mắm của cơ sở Thanh Hương (đo đạc vào tháng 9/2014) STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Nồng độ cho phép phân tích phân tích (QCVN 19:2009/BTNMT) (mg/Nm3) A B 3 1 SO2 mg/Nm 2096 1500 500 3 2 NOx mg/Nm 1370 1000 850 3 3 CO2 mg/Nm 1417 1000 1000 3 4 NH3 mg/Nm 77 76 50 3 5 H2S mg/Nm 7,8 7,5 7,7 (Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên) 61
  75. Đồ án tốt nghiệp 2500 2000 ) 1500 3 Kết quả phân tích (mg/Nm QCVN 19:2009 ộ 1000 ng đ ồ N 500 0 SO2 NOx CO2 NH3 H2S Các khí ô nhiễm Biểu đồ 3.9: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực quầy bán nước mắm của cơ sở Thanh Hương so với QCVN 19:2009/BTNMT.  Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu đo được trong không khí cao hơn mức cho phép. Cụ thể SO2 vượt 4,2 lần; NOx vượt 1,6 lần; CO2 vượt 1,4 lần , NH3 vượt 1,5 lần và H2S vượt 1,04 lần so với QCVN 19:2009 cột B. Không khí xung quang quầy bán hàng có mùi khó chịu. 62
  76. Đồ án tốt nghiệp Bảng 3.7: Kết quả phân tích chất lượng khí thải tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Thanh Hương (đo đạc vào tháng 9/2014) STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Nồng độ cho phép phân tích phân tích (QCVN19:2009/BTNMT) (mg/Nm3) A B 3 1 SO2 mg/Nm 2106 1500 500 3 2 NOx mg/Nm 1220 1000 850 3 3 CO2 mg/Nm 1533 1000 1000 3 4 NH3 mg/Nm 77 76 50 3 5 H2S mg/Nm 7,7 7,5 7,7 (Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên) 63
  77. Đồ án tốt nghiệp 2500 2000 ) 3 1500 (mg/Nm Kết quả phân tích ộ QCVN 19:2009 ng đ 1000 ồ N 500 0 SO2 NOx CO2 NH3 H2S Các loại khí ô nhiễm Biểu đồ 3.10: So sánh các chỉ tiêu trong không khí tại khu vực chế biến nước mắm của cơ sở Thanh Hương so với QCVN 19:2009/BTNMT.  Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy các chỉ tiêu đo được trong không khí cao hơn mức cho phép. Cụ thể SO2 vượt 4,2 lần; NOx vượt 1,4 lần; CO2, NH3 vượt 1,5 lần và H2S vượt 1,03 lần so với QCVN 19:2009 cột B. Không khí tại khu vực sản xuất nước mắm có mùi khó chịu. 64
  78. Đồ án tốt nghiệp Các cơ sở khác thì cũng có cùng công nghệ chế biến và nguyên liệu chế biến nên tính chất không khí trong nhà xưởng tại đó tương tự hai cơ sở trên. 3.2.4. Một số biện pháp xử lý khí thải đang được sử dụng Qua khảo sát thực tế thì hầu hết các cơ sở không trang bị bất cứ một hệ thống xử lý khí thải nào. Đối với các cơ sở biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí chủ yếu bao gồm:  Lắp thêm hệ thống thông thoáng khí tại nơi chế biến.  Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trực tiếp tham gia chế biến theo quy định như găng tay, khẩu trang, Tùy theo tính chất của công việc, công nhân được cung cấp các trang bị phòng hộ cá nhân theo đúng quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động. 3.3. Các vấn đề ô nhiễm từ chất thải rắn tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc khu vực khảo sát 3.3.1. Nguồn gốc phát sinh Chất thải rắn sinh hoạt: Phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân. Chất thải rắn sản xuất: Quá trình chế biến nước mắm phát sinh rác thải chủ yếu tại các công đoạn: rửa cá cơm ( rác, ốc, vỏ sò hay rong rêu), xác cá cơm thải ra hay là những chai, lọ đựng nước mắm bị hư hỏng 3.3.2. Khối lượng phát sinh Theo khảo sát từ cơ sở chế biến nước mắm Ông Già (công suất 30 tấn/tháng)  Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại cơ sở có thể ước tính như sau:  Số lượng công nhân tham gia sản xuất: 9 người  Lượng rác thải phát sinh (0,5 – 0,8 kg/người/ngày): 9 x 0,5 = 4,5 kg/ngày = 4,5 X 30 = 135 kg/tháng  Lượng chất thải rắn sản xuất phát sinh tại cơ sở có thể ước tính như sau: Khối lượng thùng, chai lọ hư hỏng: 65
  79. Đồ án tốt nghiệp Thùng, chai, lo bằng nhựa: 2 kg/ ngày = 60 kg/tháng. Thùng, chai, lo bằng thủy tinh: 4 kg/ngày = 120 kg/tháng. Các kết quả thu được về khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở chế biến nước mắm được thể hiện như bảng 3.8: Bảng 3.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở chế biến nước mắm thuộc phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. STT Tên cơ sở Lượng chất thải sinh hoạt Lượng chất thải chai lọ (kg/ngày) (kg/ngày) 1 Xuân Phú 7,5 7 2 Ông Già 4,5 6 3 Tân Lập 8 8 4 Bà Bảy 5 5 5 Mỹ Quang 6,5 4 6 Ba Na 3,5 4 7 Ngân Mỹ Á 6 6 8 Hải Yến 4,5 4 9 Thanh Hương 5,5 5 10 Bà Mười 9,5 7 11 Như Hoa 2,5 3 12 Thành Đô 3,5 3 13 Cát Tường 4 3 14 Phước Hảo 6 4 15 Tiến Minh 4,5 4 16 Thanh Hải 4,5 3 17 Thanh Tâm 6,5 5 18 Thanh Thủy 7 5 19 Vạn Tín 5 5 20 Hương Thanh 3,5 3 66
  80. Đồ án tốt nghiệp 21 Ka Lê 8,5 4 22 Tài Thiện 5 3 23 Cẩm Hà 9,5 6 24 Nam Gia 4,5 4 25 Lê Vĩnh 6 3 26 Bốn Ninh 3,5 2 Tổng cộng (kg/ngày) 144,5 109 Tổng cộng (kg/tháng) 4335 3270 (Nguồn: Tại các cơ sở chế biến nước mắm Gành Đỏ) 3.3.3. Tác động đến môi trường Thông thường, ảnh hưởng của chất thải rắn thải ra từ các công đoạn sản xuất là không nhiều. Tuy nhiên, khi các chất thải này phân hủy sẽ tạo ra các khí gây mùi đặc trưng như H2S, NH3, ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh cơ sở. Hơn một phần ba cơ sở chế biến nước mắm chưa ký hợp đồng thu gom rác với Phòng Quản lý đô thị thị xã Sông Cầu để thu gom rác hằng ngày mà thải bừa bãi, ném rác xuống biển, sông hoặc một số cơ sở rác được tập trung thành đóng rùi đốt tại nhà gây mất cảm quan cho môi trường Tính đến thời điểm hiện nay, toàn thị xã vẫn chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh mà rác thải thu gom được chở thẳng lên các đồi núi trống và đốt hàng tuần, đã thải ra lượng khí lớn, gây ô nhiễm không khí trầm trọng. 3.3.4. Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn đang được áp dụng 3.3.4.1. Chất thải rắn sản xuất a. Đối với chất thải rắn thực phẩm Gồm cặn được thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt trong các thùng chứa có nắp đậy để tránh ruồi, muỗi và phát sinh mùi. Gần hai phần ba các cơ sở sản xuất đã ký hợp đồng với Phòng Quản lý đô thị thị xã Sông Cầu. Tuy nhiên lượng chất 67
  81. Đồ án tốt nghiệp thải này cứ cách 2 ngày mới được thu gom và chỉ thu gom bằng xe lấy rác không có nắp đậy nên không vệ sinh. Hình 3.3: Xe lấy rác không hợp vệ sinh Riêng xác cá sau khi chế biến nước mắm được thải ra và cho vào túi nilon, dùng bao tải bọc bên ngoài túi nilon nhằm hạn chế bốc mùi và rò rỉ khi vận chuyển. Tùy vào quy mô chế biến nước mắm lớn nhỏ của từng cơ sở mà lượng xác cá thải ra nhiều hay ít. Đối với cơ sở Ông Già qua mỗi chu kỳ rút nước mắm thải ra gần 7 tấn xác và được chở thẳng lên Đà Lạt bán cho các công ty làm phân bón hay thức ăn cho gia súc. Còn các cơ sở chế biến nước mắm với quy mô vừa như Thành Đô, Ngân Mỹ Á, Cẩm Hà thì xác mắm của 2 hay 3 cơ sở được gộp chung lại cho đủ 1 chuyến xe lớn và chở lên Đà Lạt bán. Bên cạnh đó, các cơ sở quy mô nhỏ như Lê Vĩnh, Thanh Hải thì lượng xác cá được thải ra cho vào các thùng chứa để làm thức ăn trực tiếp cho gà vịt hay lợn nuôi tại nhà, một phần đem phơi khô dùng làm thức ăn lâu dài. 68
  82. Đồ án tốt nghiệp Hình 3.4: Xác cá cơm sau khi đã chế biến thành nước mắm Hình 3.5: Bao tải đựng xác cá 69
  83. Đồ án tốt nghiệp b. Đối với rác thải sản xuất phi thực phẩm Như thùng, chai, lọ được các chủ cơ sở thu gom và tập trung tại kho chứa nguyên liệu và được bán lại cho các cơ sở thu mua phế liệu mỗi tháng 4 hoặc 5 lần với giá dao động từ 3.000 – 5.000 đồng/kg. Tuy nhiên những chai lọ bằng thủy tinh bị lỗi thì hầu hết tất cả các cơ sở vứt thẳng ra sông, các kênh, mương phía sau nhà. Điều này gây nguy hiểm cho những người dân mưu sinh bằng nghề thả cá, bắt ốc, mò cua kiếm sống thì rất dễ dẫm phải. 3.2.4.2. Đối với rác thải sinh hoạt Chất thải sinh hoạt của công nhân được chứa trong các thùng có nắp đậy kín, bên trong thùng có bọc nilon để tránh nhiễm bẩn thùng và tạo điều kiện dễ dàng cho việc thu gom. Song bên cạnh đó, một số cơ sở chỉ chứa trong các thùng xốp to và không được đậy kín. Các cơ sở ký hợp đồng với Phòng Quản lý đô thị thị xã Sông Cầu thu gom và vận chuyển về bãi rác để xử lý. 70
  84. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG CHO LÀNG NGHỀ NƯỚC MẮM GÀNH ĐỎ TỈNH PHÚ YÊN 4.1. Biện pháp kỹ thuật 4.1.1. Xử lý nước thải sản xuất Bản chất của nước thải từ quá trình chế biến các sản phẩm từ cá gần như giống nhau về thành phần. Nước thải này có hàm lượng COD và BOD rất cao, ô nhiễm chủ yếu là chất hữu cơ và hầu như không có ô nhiễm kim loại nặng và hóa chất độc hại, rất hiệu quả khi áp dụng công nghệ xử lý bằng phương pháp sinh học; sinh học kết hợp cơ học, hóa – lý Sau đây là một số qui trình công nghệ xử lý nước thải có thể áp dụng được: 4.1.1.1. Đối với hộ sản xuất riêng lẻ Dựa trên đặc tính của nước thải chứa nhiều hàm lượng chất lơ lửng, BOD, COD, vi sinh vật gây bệnh, nhưng ở quy mô sản xuất nhỏ và chi phí đầu tư không cao, nên có thể áp dụng hệ thống xử lý bằng aerotank quy mô nhỏ được cấp khí bằng bơm ejector. Nư ớ c th ả i pha Ejector sục khí loãng với nước Mương Bể tự Bơm B ể Aerotank hoại liên hợp thoát nước Sơ đồ 4.1: Công nghệ xử lý nước thải nước mắm lắp đặt theo kiểu Modul Nước thải sản xuất được pha loãng với nước và sau đó tập trung vào bể tự hoại, tại đây nước thải được xử lý sinh học yếm khí, tại đây phần lớn các tạp chất dễ lắng được tách ra. Sau đó, nước thải được bơm vào bể Aerotank liên hợp gồm 1 ngăn hiếu khí kéo dài và một ngăn lắng kiểu Lamen (lắng với tắm nghiêng). Tại 71
  85. Đồ án tốt nghiệp ngăn hiếu khí, không khí được đưa vào liên tục theo đầu Ejector để cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động. Nước sau khi qua ngăn lắng tách các bùn cặn được xả vào mương thoát nước chung. Ưu điểm: Hệ thống này có kết cấu đơn giản, lắp đặt theo dạng modun rất linh động. Ước tính kinh phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải năng suất Q = 5 - 10 m3/ngày là 25 triệu đồng. 4.1.1.2. Đối với nhóm khu vực sản xuất Do một số cơ sở chế biến thuộc địa bàn phường Xuân Đài nằm gần nhau, ta có thể thu gom nước thải từ các cơ sở trong cụm để xử lý tập trung. Điều này sẽ làm giảm phần diện tích xây dựng hệ thống xử lý nước thải, dễ dàng hơn trong việc kiểm soát chất lượng nước đầu ra, tiết kiệm chi phí xử lý hằng ngày, nâng cấp hệ thống xử lý để đáp ứng tiêu chuẩn cao hơn. Nước thải sẽ được thu gom bằng hệ thống ống dẫn nước thải, tập trung tại địa điểm xử lý Quy trình xử lý nước thải nước mắm cho nhóm khu vực sản xuất có thể áp dụng như sau: Máy thổi khí Nước thải B ể l ắ ng Bơm Bể UASB Bể Aerotank sơ bộ Bể B ể l ắ ng Bơm bùn tiêu 2 hủy bùn Mương thoát nước Sơ đồ 4.2: Hệ thống xử lý nước thải tập trung 72
  86. Đồ án tốt nghiệp Nước thải theo hệ thống cống rảnh tập trung vào bể lắng sơ bộ, tại đây phần lớn các tạp chất dễ lắng được tách ra. Sau đó, nước thải được bơm vào bể xử lý yếm khí trong thiết bị UASB, tại đây khoảng 60% BOD5 , COD được phân hủy theo cơ chế của quá trình phân hủy yếm khí. Nước thải với khoảng 40% BOD5, COD còn lai tiếp tục được xử lý tại bể Aerotank theo kiểu hiếu khí. Tại ngăn hiếu khí được sục khí liên tục để cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động. Nhờ các vi sinh vật hoạt động, phần lớn chất hữu cơ còn lại trong nước thải được phân hủy. Cuối cùng, nước thải đi vào bể lắng 2, tách bùn cặn. Nước thải sau khi lắng được xả vào mương thoát chung để tưới tiêu. Bùn thải một phần được tuần hoàn về bể hiếu khí, phần còn lại đưa vào bể tiêu hủy bùn tiếp tục xử lý và dùng làm phân bón ruộng. Kinh phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung này ước tính khoảng 150.000.000 đồng, với lưu lượng xử lý từ 80 – 100 m3/ngày. 4.1.2. Xử lý khí thải sản xuất Do hoạt động sản xuất tại các cơ sở còn lạc hậu, cầm chừng và phụ thuộc nhiều vào nhu cầu thị trường, nên rất ít cơ sở quan tâm đến biện pháp xử lý khí thải. Việc trang bị các thiết bị xử lý khí thải trong giai đoạn hiện nay là khó khả thi do vấn đề kinh phí còn khó khăn. Do đó, để tạo điều kiện thông gió tự nhiên tốt nhằm mục đích giảm nhiệt độ và giảm nồng độ các khí độc hại trong xưởng sản xuất, các cơ sở có thể cải tiến nhà xưởng theo hướng sau:  Nâng chiều cao nhà xưởng từ 2,7 – 3,3 m lên 3,7 – 4 m.  Lắp đặt hệ thống quạt gió công suất lớn làm thông thoáng nhà xưởng. 73
  87. Đồ án tốt nghiệp Nguyên nhân ô nhiễm không khí tại làng nghề chủ yếu từ các nguồn ô nhiễm thứ cấp bởi sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải và xác cá (sinh ra các khí H2S, NH3, mercaptan có mùi hôi). Vì vậy, nếu giải quyết tốt vấn đề ô nhiễm nước thải và chất thải rắn thì cũng sẽ giảm được ô nhiễm không khí. 4.1.3. Xử lý chất thải rắn Chất thải rắn nên được tách riêng thành 2 phần: chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất. Đối với mỗi loại chất thải nên áp dụng các phương pháp thu gom và xử lý riêng nhằm tận dụng nguồn rác thải sản xuất để làm nguyên liệu đầu vào cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc, nguồn rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom và xử lý thông thường. 4.1.3.1. Chất thải rắn sản xuất Được phân loại thành 2 loại: Chất thải rắn thực phẩm: Thành phần gồm xác cá được tận dụng làm nguồn nguyên liệu đầu vào cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc. Chất thải rắn phi thực phẩm: Thành phần gồm chai lọ nhựa, thủy tinh hoặc một số thiết bị trong sản xuất bị hư dùng tái chế và tái sử dụng. a. Chất thải rắn thực phẩm Đối với một số cơ sở, xác cá được giữ lại làm thức ăn trực tiếp cho gia xúc thì chủ cơ sở cần mua các thùng nhựa có nắp khít để chứa và đậy thật chặt tránh gây mùi và ruồi, nhộng b. Chất thải rắn phi thực phẩm Đối với loại chai lọ bằng thủy tinh cần ký kết với Phòng Quản lí đô thị Thị xã Sông Cầu thu gom và xử lý theo chất thải nguy hại. 74
  88. Đồ án tốt nghiệp 4.1.3.2. Chất thải rắn sinh hoạt Hiện nay, do rác thải được thu gom cách ngày và bằng xe lấy rác không chuyên dụng nên vấn đề vệ sinh môi trường không được đảm bảo, do đó: Chọn phương pháp thu gom rác sinh hoạt bằng hệ thống xe thùng 660 lít (có nắp đậy) Tổng khối lượng chất thải chứa trong thùng 660 lít = 0.66 m3 Sức chứa của thùng X khối lượng riêng của rác sinh hoạt (khối lượng riêng của rác sinh hoạt từ 50 – 60 kg/m3). Chọn 55 kg/m3 0.66 m3 x 55 kg/m3 = 36.3 kg Do đó cứ một thùng chứa được 36 kg rác, riêng 26 cơ sở sản xuất nước mắm thì cần 4 thùng 660 lít để thu gom hằng ngày. Cần thu gom rác sinh hoạt của các cơ sở sản xuất chung với rác sinh hoạt của các hộ dân không sản xuất trên địa bàn để tiết kiệm nhân công cũng như thời gian di chuyển. Cần đầu tư thêm thùng 660 lít và xe để vận chuyển rác, đầu tư xe ép rác thể tích lớn và nên xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh để xử lý rác cho toàn thị xã. 4.2. Biện pháp quản lí 4.2.1. Xây dựng hệ thống quản lí môi trường tại các làng nghề Đối với các làng nghề nên lấy quản lý cấp xã là nòng cốt trong hệ thống quản lý môi trường, vì tại cấp xã, các cán bộ quản lý có thể đi sát hoạt động của từng hộ gia đình để thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý.  Ủy ban nhân dân cấp xã + Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. 75