Đồ án Đánh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường tại huyện Hóc Môn, Tp.Hồ Chí Minh

pdf 116 trang thiennha21 13/04/2022 4120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Đánh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường tại huyện Hóc Môn, Tp.Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_danh_gia_anh_huong_cua_cac_co_so_san_xuat_bun_den_moi.pdf

Nội dung text: Đồ án Đánh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường tại huyện Hóc Môn, Tp.Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT BÚN ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN HÓC MÔN, TP.HỒ CHÍ MINH Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Thái Văn Nam Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thảo Linh MSSV: 1411090371 Lớp: 14DMT03 TP. Hồ Chí Minh, 2018
  2. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Viện Khoa Hoc Ứng Dụng HUTECH – Đại Học Công Nghệ Tp.HCM Hội đồng chấm đồ án tốt nghiệp Em tên là Nguyễn Thị Thảo Linh, sinh viên lớp 14DMT03 – Chuyên Ngành Kỹ Thuật Môi Trường – Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Em xin cam đoan thực hiện khóa luận dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Thái Văn Nam một cách khoa học, chính xác và trung thực. Các kết quả nghiên cứu trong đồ án hoàn toàn có được từ quá trình điều tra, nghiên cứu chưa từng được công bố trong bắt kì tài liệu khoa học nào. Em xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đồ án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. TP.HCM, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Thảo Linh i
  3. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LỜI CẢM ƠN Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện sau 4 năm học tại trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, với mong muốn áp dụng những kiến thức đã tích lũy được khi học tập tại trường vào quá trình nghiên cứu thực tiễn. Được sự nhất trí của trường và Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech chuyên ngành Kỹ thuật môi trường, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài đồ án tốt nghiệp “Đánh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường tại huyện Hóc Môn, Tp.Hồ Chí Minh”. Để thực hiện đồ án tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân, đơn vị. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Viện Khoa Học Ứng Dụng Hutech cùng các quý thầy cô trong trường Đại học Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh, những người đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức trong 4 năm học tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy PGS.TS Thái Văn Nam, người đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài đồ án này. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Hóc Môn đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập ở đây. Cảm ơn những người dân địa phương, các cơ sở sản xuất bún tại huyện Hóc Môn đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin rất giá trị cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập của mình. Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm của bản thân nên đồ án không tránh khỏi có những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài đồ án tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! ii
  4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH viii TÓM TẮT ix MỞ ĐẦU 1 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Yêu cầu của đề tài 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 4 1.1.1 Các khái niệm liên quan 4 1.2 Tổng quan về làng nghề chế biến nông sản ở Việt Nam 7 1.2.1 Giới thiệu chung về làng nghề chế biến nông sản ở Việt Nam 7 1.2.2 Hiện trạng phát sinh chất thải sản xuất của làng nghề chế biến nông sản thực phẩm và vấn đề môi trường 9 1.2.3 Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất chế biến nông sản thực phẩm đến sức khỏe của người dân 15 1.3 Một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường làng nghề 17 1.3.1 Giải pháp công nghệ 17 1.3.2 Giải pháp quản lý 18 1.4 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế _ xã hội huyện Hóc Môn 19 1.4.1 Điều kiện tự nhiên 19 1.4.2 Tài nguyên nước 21 1.4.3 Điều kiện kinh tế _ xã hội 22 1.4.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông 24 1.4.5 Vấn đề môi trường trên địa bàn huyện 25 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27 iii
  5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.2 Nội dung nghiên cứu 27 2.3 Phương pháp nghiên cứu 28 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 28 2.3.2 Phương pháp phỏng vấn 28 2.3.3 Phương pháp khảo sát thực địa 28 2.3.4 Phương pháp lấy mẫu 28 2.3.5 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 29 2.3.6 Phương pháp phân tích SWOT 30 2.3.7 Phương pháp tính toán cân bằng vật chất 30 2.3.8 Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp 31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32 3.1 Hiện trạng sản xuất bún tại huyện hóc môn 32 3.1.1 Quy mô sản xuất 32 3.1.2 Quy trình sản xuất 34 3.1.3 Nguyên liệu chủ yếu cung cấp cho các cơ sở sản xuất bún 37 3.1.4 Thông tin chung về các hộ dân được điều tra 39 3.2 Đánh giá môi trường của các cơ sở sản xuất bún tại huyện Hóc Môn 41 3.2.1 Hiện trạng môi trường nước 41 3.2.2 Hiện trạng môi trường không khí 45 3.2.3 Hiện trạng môi trường chất thải rắn 48 3.2.4 Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất bún đến sức khỏe của người dân 50 3.2.5 Ý thức bảo vệ môi trường của người dân 52 3.2.6 Tình hình thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm của chính quyền địa phương đối với các cơ sở sản xuất bún 55 3.3 Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường dựa trên phân tích SWOT 55 3.4 Giải pháp về bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất bún 57 3.4.1 Biện pháp khắc phục 57 3.4.2 Công tác quản lý 58 3.4.3 Giải pháp quy hoạch 58 iv
  6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3.4.4 Giáo dục môi trường nâng cao nhận thức cộng đồng 59 3.4.5 Giải pháp về công nghệ 59 3.4.6 Các giải pháp kỹ thuật 61 3.4.7 Áp dụng chế tài kinh tế: Người gây ô nhiễm phải trả tiền 63 3.5 Đề xuất cụm mô hình làng nghề trong tương lai 63 3.5.1 Các yêu cầu đối với mô hình đề xuất 63 3.5.2 Phân tích đầu vào đầu ra và quá trình chuyển hóa, quá trình chế biến của làng nghề 64 3.5.3 Phân tích đầu vào, đầu ra và quá trính chuyển hóa của mô hình xử lý chất thải mô hình cụm 64 3.5.4 Biểu đồ hệ thống năng lượng và vật chất của mô hình 65 3.5.5 Đề xuất mô hình xử lý chất thải theo cụm 68 3.5.6 Thông số kỹ thuật các thành phần đơn vị trong mô hình 68 3.6 Thảo luận 92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93 1.Kết luận 93 2.Kiến nghị 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC 1 v
  7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Anh Tiếng Việt BOD Biological Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa – thời gian xác định trong 5 ngày BVMT Bảo vệ môi trường CBNSTP Chế biến nông sản thực phẩm COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học CSSX Cơ sở sản xuất CTR Chất thải rắn MT Môi trường QCCP Quy chuẩn cho phép QCVN Quy chuẩn Việt Nam QLMT Quản lý môi trường SS Suspended Solids Hàm lượng chất rắn lơ lửng TKNL Tiết kiệm năng lượng TN&MT Tài Nguyên và Môi Trường TNHH Trách nhiệm hữu hạn Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh vi
  8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Đặc trưng ô nhiễm tại một số làng nghề CBNSTP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Bình Thuận 10 Bảng 1.2: Thải lượng các chất ô nhiễm môi trường nước của ngành CBNSTP đến năm 2010, 2015 và 2020 11 Bảng 1.3: Đặc trưng nước thải các làng nghề CBNSTP 12 Bảng 3.1: Sản lượng bún thành phẩm của các CSSX bún 38 Bảng 3.2: Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu trong 1 ngày của các CSSX bún 38 Bảng 3.3: Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu trong 1 năm của các CSSX bún 39 Bảng 3.4: Thông tin chung về hộ sản xuất bún 40 Bảng 3.5: Thông tin chung về hộ dân sống xung quanh 40 Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng nước thải của các CSSX bún 42 Bảng 3.7: Kết quả phân tích khí thải lò hơi 48 Bảng 3.8: Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại các CSSX bún 49 Bảng 3.9: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về MT và công tác QLMT tại các CSSX bún huyện Hóc Môn 56 Bảng 3.10: Các thông số đầu vào của quá trình chuyển hóa 65 Bảng 3.11 Hệ số phát sinh chất thải 69 Bảng 3.12: Bảng tổng hợp các thông số đầu vào mô hình 69 Bảng 3.13: Bảng tổng hợp các thống số kĩ thuật của hầm ủ 70 Bảng 3.14: Nguyên liệu sử dụng cho quá trình sản xuất phân compost 71 Bảng 3.15: Lượng phân bón cho cây trong 1 năm 72 Bảng 3.16: Hiệu xuất xử lý bể anoxic 72 Bảng 3.17: Các thông số thiết kế bể Anoxic 75 Bảng 3.18: Hiệu xuất xử lý của bể Aerotank và lắng sinh học 75 Bảng 3.19: các thông số thiết kế bể Aerotank 83 Bảng 3.20: Các thông số thiết kế bể lắng sinh học 87 Bảng 3.21: Tổng hợp chi phí đầu tư và nguồn thu của mô hình trong 1 năm 88 vii
  9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP DANH MỤC HÌNH Hình 1.2: Vị trí địa lý huyện Hóc Môn 20 Hình 2.1: Vị trí 14 cơ sở sản xuất bún 27 Hình 3.1: Nước thải từ quá trình sản xuất bún tồn động (Nguồn: Tác giả chụp) 33 Hình 3.2: Quy trình sản xuất bún 34 Hình 3.3: Quy trình sản xuất bún. (Nguồn: Tác giả chụp) 37 Hình 3.4: Ý kiến của các CSSX về chất lượng nước giếng 44 Hình 3.5: Hệ thống xử lý nước thải tại các CSSX bún 44 Hình 3.6: Ý kiến của người dân về việc ngửi thấy mùi khó chịu 46 Hình 3.7: Mùi hôi nước thải sản xuất bún 47 Hình 3.8: Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đối với sức khỏe người dân 51 Hình 3.9: Ý kiến của người dân về vấn đề xả chất thải làm bún ra công cộng 53 Hình 3.10: Ý kiến của người dân về mâu thuẫn 54 Hình 3.11: Mô hình xử lý chất thải theo cụm làng nghề sản xuất bún kết hợp với chăn nuôi heo 91 viii
  10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TÓM TẮT Hóc Môn là một huyện ngoại thành thuộc Tp.HCM. Trên địa bàn huyện có rất nhiều ngành nghề đang tồn tại và phát triển. Trong đó, có ngành nghề sản xuất bún đã tồn tại từ rất lâu, có thể coi la một làng nghề nhưng chỉ tồn tại dưới hình thức cơ sở vừa và nhỏ nằm phân tán trên địa bàn huyện. Hiện nay, có 14 cơ sở tham gia vào hoạt động sản xuất bún. Sự phát triển của các cơ sở sản xuất bún đã mang lại thu nhập ổn định cho người dân. Tuy nhiên vấn đề nước thải và chất thải rắn từ hoạt động sản xuất bún hầu như không được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để mà xả trực tiếp ra ao, hồ, sông gây ô nhiễm môi trường phá hủy cảnh quan khu vực ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Bằng các phương pháp điều tra, khảo sát, lấy mẫu phân tích để nghiên cứu hiện trạng môi trường, nguồn phát sinh chất thải và vấn đề quản lý môi trường của các cơ sở sản xuất bún tại huyện. Kết quả phân tích mẫu cho thấy môi trường nước thải tại các cơ sở sản xuất có dấu hiệu bị ô nhiễm nặng các chất hữu cơ, các chỉ tiêu BOD vượt 8,5-9,5 lần, COD vượt 4,9-6,3 lần so với quy chuẩn cho phép. Không khí bị ô nhiễm chủ yếu là do mùi hôi của nước thải, rác thải phân hủy, vấn đề quản lý chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất vẫn còn bất cập, chủ yếu là xỉ than. Từ đó đề tài đã đề xuất ra 7 biện pháp quản lý và xử lý chất thải nhầm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất bún, góp phần giúp cải thiện các vấn đề về môi trường tại huyện Hóc Môn. ix
  11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong suốt tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, hướng đến phát triển ngành nghề quy mô nhỏ và vừa với công nghệ thích hợp cổ truyền với hiện đại là hướng chiến lược phát triển quan trọng. Ngành nghề nông thôn phát triển sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Mỗi nghề thực sự là một địa chỉ văn hóa, phản ánh nét văn hóa độc đáo của từng địa phương, từng vùng. Nghề truyền thống từ lâu đã trở thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu của văn hóa dân gian. Những giá trị văn hóa chứa đựng trong các nghề truyền thống ở Thành Phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) đã tạo nên những nét riêng độc đáo đa dạng nhưng cũng mang bản sắc chung của văn hóa dân tộc Việt Nam. Việt Nam là một trong những nước trồng và cung cấp lương thực lớn trên thế giới. Sản lượng lương thực năm 2005 là 40 triệu tấn. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, nhiều khu công nghiệp được xây dựng, nhiều vùng kinh tế mới được hình thành, và tất nhiên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chế biến của lương thực cũng tăng lên. Bên cạnh việc xây dựng những nhà máy chế biến lương thực hiện đại thì tồn tại song song là các sản phẩm được sản xuất theo phương pháp truyền thống hoặc kết hợp cả hai phương pháp này. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn tồn tại những bất cập, đặc biệt là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (MT), ảnh hưởng đến sức khỏe người dân từ hoạt động sản xuất của các làng nghề. Mức độ ô nhiễm MT trong các làng nghề truyền thống và các cơ sở ngành nghề nông thôn ngày nay đang ngày càng gia tăng. Bởi ý thức bảo vệ môi trường (BVMT) còn thấp của con người trong quá trình sản xuất, các cơ sở sản xuất (CSSX) xả nước thải chưa qua xử lý trực tiếp ra MT dẫn đến tình trạng ô nhiễm MT đã và đang xảy ra rất nghiêm trọng ở các ngành nghề truyền thống ở Việt Nam. Hóc Môn là một huyện ngoại thành thuộc Tp.HCM. Trên địa bàn huyện có nhiều ngành nghề nông thôn đang tồn tại và phát triển, trong đó có ngành nghề sản ` 1
  12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP xuất bún, bánh phở, hủ tiếu là những ngành nghề đã tồn tại từ rất lâu có thể coi là làng nghề, tuy nhiên chỉ tồn tại dưới hình thức cơ sở vừa và nhỏ, nằm phân tán trên địa bàn huyện. Hầu hết các cơ sở chỉ chú trọng vào hoạt động sản xuất mà không quan tâm hoặc rất ít quan tâm đến việc xử lý chất thải. Hiện tượng xả chất thải trực tiếp không qua xử lý đã gây ô nhiễm MT nghiêm trọng đến chất lượng nước mặt, nước ngầm tại khu vực, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của huyện này. Do đó, có rất nhiều ý kiến phản ánh của người dân về việc gây ô nhiễm MT đối với hoạt động sản xuất của các cơ sở này. Vì vậy, bên cạnh phát triển kinh tế, việc giải quyết các vấn đề MT các ngành nghề nông thôn là một trong những tiêu chí để xây dựng làng nghề truyền thống trong tương lai. Vấn đề đặt ra ở đây là cần tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động sản xuất bún đến MT, sức khỏe của người dân hiện nay thực sự là cần thiết. Xuất phát từ vấn đề này, đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất bún đến môi trường và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường tại huyện Hóc Môn Tp.Hồ Chí Minh”, được thực hiện nhằm nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp đối với công tác quản lý môi trường (QLMT) và giảm thiểu ô nhiễm MT của các CSSX bún tại huyện Hóc Môn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng MT và công tác QLMT của các CSSX bún tại huyện Hóc Môn, Tp.HCM. - Đề xuất một số giải pháp đối với công tác QLMT và giảm thiểu ô nhiễm MT của các CSSX bún tại huyện Hóc Môn. 3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá hiện trạng MT của các CSSX và xác định các nhân tố ảnh hưởng tới MT. - Đánh giá hiện trạng công tác QLMT và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp đối với các CSSX bún tại huyện Hóc Môn. - Phân tích, đánh giá hiện trạng MT và đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải thiện MT của các CSSX bún tại huyện. ` 2
  13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ❖ Ý nghĩa khoa học Đề tài sẽ đánh giá hiện trạng MT sản xuất bún tại huyện Hóc Môn, Tp.HCM. Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần năng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô nhiễm MT cho CSSX bún. Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và công tác nghiên cứu sau này. ❖ Ý nghĩa thực tiễn Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm MT do hoạt động sản xuất bún gây ra, và đề xuất những giải pháp để cải thiện MT cho các CSSX bún và năng cao chất lượng MT sống cho cộng đồng dân cư tại huyện Hóc Môn. Cung cấp thông tin cần thiết cho người dân về hiện trạng MT hiện nay tại huyện từ đấy giúp cho người dân nhận biết về vấn đề ô nhiễm MT đang xảy ra để người dân ý thức được vấn đề BVMT. ` 3
  14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Các khái niệm liên quan 1.1.1.1 Khái niệm môi trường Theo khoản 1, điều 3 Luật BVMT Việt Nam năm 2005 nêu rõ: “MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Thuật ngữ MT có thể được dùng trong nhiều trường hợp khác nhau như MT tự nhiên, MT kinh tế, MT xã hội , nhưng trong giới hạn bài khóa luận, đề tài tập trung vào khái niệm liên quan đến MT tự nhiên. Như vậy, MT là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện nào đó. Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại và diễn biến trong MT của nó. Hay nói rõ ràng hơn thì MT là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, đất, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế. Trong nguyên lý sinh thái học ứng dụng, các hiện tượng địa chất như khí quyển, thủy quyển, thạch quyển tồn tại trước sự sống. Trải qua các giai đoạn tiến hóa, các loại thực vật, động vật và con người đã xuất hiện. Khi đó có sự tương tác giữa cơ thể sống với các nhân tố đó thì chúng mới trở thành MT. Có nghĩa là khi có các cơ thể sống mới có MT. MT sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng đến sự sống, sự phát triển của từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng người. Nó bao gồm MT tự nhiên, MT xã hội và MT nhân tạo. MT sống của con người được hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng thì MT bao gồm tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội Theo nghĩa hẹp thì MT sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con người [12]. ` 4
  15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.1.1.2 Khái niệm ô nhiễm môi trường Theo tổ chức Y tế thế giới: “Ô nhiễm MT được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào MT đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng MT”. Theo khoản 6, điều 3 Luật BVMT Việt Nam năm 2005: “Ô nhiễm MT là sự biến đổi của các thành phần MT không phù hợp với tiêu chuẩn MT, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Trên thế giới, ô nhiễm MT được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào MT đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng MT. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải dạng khí như khí thải, dạng lỏng như nước thải, dạng rắn như chất thải rắn chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Nguyên nhân gây ô nhiễm MT có thể là do các hoạt động của quá trình tự nhiên như thiên tai, bão lũ, núi lửa Hoặc do hoạt động của con người thực hiện trong công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất làng nghề, giao thông, chiến tranh, trong sinh hoạt, mức độ gia tăng dân số Trong khi con người chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu, nồng độ chất thải ngày càng vượt quá mức tự đồng hóa của MT. Ngày nay, ô nhiễm MT trở thành hiểm họa đối với đời sống của sinh giới và cả con người ở bất kỳ phạm vi nào, từ quốc gia, khu vực đến toàn cầu. Đây chính là sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra trên thế giới. Ô nhiễm hiện nay đã lan tràn nhiều nơi, từ đất, nước đến khí quyển, từ bề mặt đất đến lòng đất hay đại dương. Ô nhiễm MT là các yếu tố có thể định lượng được, thông qua các cách nhận biết: - Bằng trực quan: căn cứ vào màu sắc bất thường của MT nước, bụi - Bằng cảm quan: khó chịu. - Bằng các sinh vật chỉ thị: sự biến mất của các loài sinh vật nhạy cảm với MT, hoặc sự thay đổi bất thường về tập tính của chúng. ` 5
  16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Tuy nhiên, để có cơ sở pháp lý để kết luận MT bị ô nhiễm bởi một yếu tố nào đó phải dựa vào quy chuẩn môi trường (QCMT) mà Nhà nước ban hành. MT bị ô nhiễm là sau khi đo đạc, phân tích bằng các phương pháp tiêu chuẩn nằm trong giới hạn tối đa cho phép của tiêu chuẩn quy định. Tùy theo phạm vi lãnh thổ mà có ô nhiễm MT toàn cầu, khu vực hay địa phương mà có tác động lớn đến nền kinh tế - xã hội – sinh thái của con người. Đây là vấn nạn toàn cầu không chỉ riêng quốc gia nào mà là của toàn nhân loại. Hiện nay, chúng ta đang phải nỗ lực không ngừng nghỉ ngăn chặn ô nhiễm MT bằng cách khắc phục và ngăn chặn hậu quả của nó từ nâng cao ý thức, năng lực quản lý hay áp dụng công nghệ tiên tiến làm sạch chất thải trong quá trình sản xuất trước khi đưa ra MT. 1.1.1.3 Các dạng ô nhiễm môi trường - Ô nhiễm nước: là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt động sống bình thường của sinh vật và con người, bởi sự có mặt của một hay nhiều chất lạ vượt qua ngưỡng chịu đựng của sinh vật, tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp và các hoạt động thương mại, nghỉ ngơi, giải trí , tùy vào những tiêu chí khác nhau mà ô nhiễm nước được phân loại khác nhau. Theo nguồn gốc có ô nhiễm tự nhiên: mưa, bão, gió, lũ lụt , với tính chất không xác định nguồn gốc và ô nhiễm nhân tạo, chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong nông nghiệp. Theo bản chất tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra: ô nhiễm hữu cơ, vô cơ, hóa chất, sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. Theo vị trí: Ô nhiễm sông, hồ, biển, mặt nước, nước ngầm. - Ô nhiễm không khí: là sự có mặt của các chất lạ độc hại trong khí quyển, làm biến đổi thành phần và chất lượng của không khí theo chiểu hướng xấu đối với sự sống. Ô nhiễm không khí cũng có 2 nguồn: nguồn gốc tự nhiên (do núi lửa, cháy rừng, gió bụi, quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên ) và nguồn gốc nhân tạo do các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người gây nên như hoạt ` 6
  17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP động công nghiệp tại các nhà mày, làng nghề hay đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, hoạt động giao thông. - Ô nhiễm đất: là sự biến đổi thành phần chất lượng của lớp đất ngoài cùng của thạch quyển, dưới tác động tổng hợp nước, không khí đã bị ô nhiễm, rác thải độc hại , theo chiều hướng tiêu cực đối với sự sống của sinh vật và con người. Do các tác nhân sinh học như phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý, ký sinh trùng , tác nhân hóa học như chất thải công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật , tác nhân vật lý như nhiệt, phóng xạ. Sa mạc hóa là hiện tượng nguy hiểm nhất của suy thoái và ô nhiễm đất. 1.2 Tổng quan về làng nghề chế biến nông sản ở Việt Nam 1.2.1 Giới thiệu chung về làng nghề chế biến nông sản ở Việt Nam Các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm (CBNSTP) là một trong những loại hình làng nghề cổ xưa nhất, các làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong, bún, bánh gai , với nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu, và thường gắn với hoạt động chăn nuôi ở quy mô gia đình, phân tán phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân cư trong vùng. Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có 197 làng nghề CBNSTP, chiếm 13,58% trong tổng số 1450 làng nghề trong cả nước. Các làng nghề này chủ yếu tập trung ở miền Bắc (134 làng), 42 làng ở miền Trung và miền Nam có 21 làng (Bộ TN&MT, 2011). Trong các làng nghề CBNSTP tuy có thể khác nhau về quy trình sản xuất, quy trình công nghệ, loại sản phẩm nhưng đều có một số đặc điểm chung sau: Quy mô sản xuất làng nghề nhỏ (gia đình, thôn, xóm), hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi hình thành làng nghề, thiết bị còn chắp vá và lạc hậu, CSSX xen lẫn trong khu dân cư. Lực lượng lao động phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không yêu cầu trình độ cao, không phân biệt tuổi tác và giới tính, phần lớn có quan hệ họ hàng dòng họ, họ được đào tạo theo kiểu kinh nghiệm “ cha truyền, con nối”. Phát triển không theo quy hoạch, không ổn định, có tính thời vụ, thăng trầm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. ` 7
  18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Tình hình phát triển của loại hình làng nghề này tại một số tỉnh và thành phố những năm gần đây như sau: Ở Bắc Ninh: CBNSTP là loại nghề tiểu thủ công nghiệp phổ biến ở nông thôn Bắc Ninh và chiếm tỉ trọng cao trong tổng số làng nghề của tỉnh (15 làng, chiếm 25,4%). Các làng nghề này tập chung chủ yếu ở huyện Yên Phong. Làng nghề bánh bún thôn Đoài (Tam Giang) và làng rượu Đa Lâm là 2 điển hình tiêu biểu của loại hính sản xuất này. Các sản phẩm chính của các làng nghề này là bánh bún khô, mỳ khô, rượu (Đặng Kim Chi, 2012). Ở Hưng Yên: Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có rất nhiều làng nghề CBNSTP theo báo cáo của ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về kế hoạch 5 năm về thực hiện Nghị định 66/2006/NĐ-CP, ngày 07/7/2006 của chính phủ về phát triển nghề nông thôn thì trên toàn tỉnh có tổng số 17 làng nghề CBNSTP tập chung chủ yếu ở huyện Tiên Lữ, huyện Yên Mỹ, Kim Động, Mỹ Hòa,Văn Lâm và thành phố Hưng Yên. Bao gồm các làng nghề như say sát, làm bánh đa, bánh bún, miến dong, nấu rượu, chế biến hoa quả vải, táo, nhãn, sản xuất tương bần, đường mật. Nghề say sát, làm bánh đa, bánh bún, miến dong thu hút khoảng 3000 lao động tham gia nằm rải rác tại các huyện của tỉnh. Phương pháp sản xuất chỉ là thủ công truyền thống. Các làng nghề điển hình gồm: làng nghề sản xuất tương bần Yên Nhân, làng nghề nấu rượu thôn Trương Xá xã Toàn Thắng, làng nghề chế biến táo khô thôn Triết Trụ xã Bình Minh Ở Nam Định: loại hình sản xuất này tại tỉnh có số lượng làng nghề không nhiều nhưng khá phổ biến. Các sản phẩm chính là bún, bánh cuốn, bánh gai, miến Các làng nghề sản xuất bún bánh chủ yếu tập chung trong thành phố Nam Định. Điển hình cho các làng nghề này là các làng nghề: Phong Lộc - Nam Phong - Thành phố Nam Định, Làng Kênh - Lộc Vượng - Thành phố Nam Định, làng nghề thôn Rỏi - Nam Dương - Nam Trực. Các làng nghề này thu hút được một số lượng lao động đông đảo và đạt số lượng sản phẩm hàng năm cao, khoảng gần 1000 tấn/năm (Đặng Kim Chi, 2012). Ở thành phố Hà Nội: ngành nghề CBNSTP có từ lâu đời như nghề làm miến dong ở Cát Quế, Dương Liễu (Hoài Đức), Hữu Hòa (Thanh Trì); tinh bột sắn ` 8
  19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ở Minh Khai (Hoài Đức), Cộng Hòa, Tân Hòa (Quốc Oai); bún ở thôn Bạt (Ứng Hòa), Phú Đô (Từ Liêm), Tứ Kì (Hoàng Mai); bánh chưng, bánh giầy thôn Thanh Khúc (Duyên Hà - Thanh Trì); sản phẩm cốm ở Mễ Trì (Từ Liêm), bánh giầy Quán Gánh (Thường Tín); nem Phùng (Đan Phượng), bánh cuốn (Thanh Trì) . Toàn thành phố có 159 làng có nghề CBNSTP chiếm 11,78% các làng có nghề của Thành phố. Năm 2009 Thành phố đã công nhận 43 làng đạt tiêu chuẩn làng nghề. Gía trị sản xuất đạt 1.480,5 tỷ đồng, thu hút 26.594 hộ với 143.433 lao động. Thu nhập bình quân 10,3 triệu đồng/người/năm [6]. 1.2.2 Hiện trạng phát sinh chất thải sản xuất của làng nghề CBNSTP và vấn đề môi trường Hoạt động của các làng nghề đã và đang gây áp lực to lớn đến chất lượng MT tại các khu vực làng nghề. Bởi phần lớn các làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ, mặt bằng chật hẹp xen kẽ với khu dân cư; quy trình sản xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu tận dụng sức lao động, ít áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gây lãng phí tài nguyên và phát sinh nhiều chất gây ô nhiễm MT, tác động trực tiếp đến MT sống, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của người dân. Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng nông thôn như đường xá, cống, rãnh thoát nước thải không đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất, chất thải không được thu gom và xử lý, dẫn đến nhiều làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng, cảnh quan thiên nhiên bị phá vỡ để nhường chỗ cho mặt bằng sản xuất và các khu tập kết chất thải. Do đó, chất lượng môi trường tại hầu hết các khu vực sản xuất trong các làng nghề đã và đang bị ô nhiễm nặng. 1.2.2.1 Hiện trạng phát sinh chất thải sản xuất của làng nghề CBNSTP Khối lượng và đặc trưng nước thải sản xuất ở các làng nghề phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ và nguyên liệu dùng trong sản xuất. CBNSTP là ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và cũng xả thải ra khối lượng lớn nước thải với mức ô nhiễm hữu cơ cao. ` 9
  20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 1.1: Đặc trưng ô nhiễm tại một số làng nghề CBNSTP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Bình Thuận Địa Phương Tên làng nghề Đặc trưng nước thải Làng nghề sản Giá trị BOD5 , COD cao hơn giới hạn QCCP. xuất bún khô Hàm lượng BOD5 gấp 14,2 lần, hàm lượng Hòa Thuận COD gấp 8,4 lần QCCP Làng nghề Các thông số của mẫu nước thải vượt QCCP sản xuất bún là: COD vượt 24,76 lần, BOD5 vượt tới 42,3 Quảng Nam bánh Cẩm lần, SS vượt 5,48 lần so với quy chuẩn, ngoài Thịnh ra còn N tổng số, tổng P đều vượt so với quy chuẩn và Coliform vượt tới 520 lần so với quy định Làng nghề bánh Giá trị BOD5, COD, SS cao hơn giới hạn tráng Phú Thịnh QCCP. Hàm lượng BOD5 là 730 mg/l, cao gấp 14,6 lần QCCP. Hàm lượng COD là 1237 mg/l, cao gấp 8,2 lần QCCP. Bình Thuận Làng nghề chế Giá trị BOD5 cao gấp 59 lần QCCP, COD cao biến cá cơm gấp 34 lần QCCP. Các thông số tổng N và Mũi Né tổng P trong mẫu nước thải cũng rất cao, hàm lượng tổng N cao hơn gấp 23 lần so với QCCP. “Nguồn: Bộ tài nguyên môi trường (2014)” Trong quá trình phát triển của cả nước, các làng nghề CBNSTP cũng nâng cao quy mô sản xuất để đáp ứng được yêu cầu của thị trường do đó thải ra lượng nước thải ngày càng lớn. Như tỉnh Bắc Ninh, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của tỉnh hiện nay đã và đang được đầu tư rất đáng kể, nhằm tận dụng và khai thác mọi tiềm năng của ngành nông nghiệp, trong đó có các ngành sản xuất chính như: nước giải khát, bia, mì ăn liền, thực phẩm đông lạnh và đồ hộp xuất khẩu, ` 10
  21. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Các nhà máy xí nghiệp của ngành chế biến thực phẩm ở Bắc Ninh được đầu tư công nghệ hiện đại nên ảnh hưởng đến MT không lớn. Theo kết quả tính toán, thải lượng các chất ô nhiễm MT nước trong nước thải của ngành đến năm 2010, 2015 và 2020 được thể hiện trong bảng 1.2 sau đây: Bảng 1.2: Thải lượng các chất ô nhiễm môi trường nước của ngành CBNSTP đến năm 2010, 2015 và 2020 Nước thải SS BOD5 COD (T/ngđ) Năm (m3/ngđ) (T/ngđ) (T/ngđ) 2010 5.735 2,0 0,67 7,7 2015 12.559 4,4 1,47 16,8 2020 26.402 9,2 3,1 35,4 “Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh (2011)” 1.2.2.2 Các vấn đề môi trường tại làng nghề CBNSTP ❖ Đặc điểm ô nhiễm môi trường làng nghề Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm, tác động làm suy thoái MT nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Ô nhiễm MT làng nghề có một số đặc diểm sau. - Ô nhiễm môi trường làng nghề là dạng phân tán trong phạm vi một khu vực (xóm, thôn, xã ). Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với khu vực sinh hoạt nên đây là loại hình ô nhiễm khó quy hoạch và kiểm soát. - Ô nhiễm làng nghề mang đặc trưng của các hoạt động sản xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm: do mỗi loại hình sản xuất, mỗi đặc trưng sản phẩm của các làng nghề sẽ tạo ra các loại chất ô nhiễm khác nhau và tác động đến các thành phần MT cũng khác nhau. Vì vậy ô nhiễm MT ở các làng nghề là không đồng nhất, chúng có những nét khác biệt cụ thể phân theo từng nhóm các làng nghề chính (Viện Khoa học và Công nghệ MT, 2005). ` 11
  22. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 1.3: Đặc trưng nước thải các làng nghề CBNSTP Phú Vũ Quang Thôn Tân Quang TCVN Đơn Đô – Hội – Minh Đoài – Độ - Bình – 5945 – Chỉ tiêu vị Hà Thái – Kiến Hà Hà Kiến 2005 Nội Bình Xương Nam Tây Xương (cột B) Nhiệt độ oC 27,7 26,3 27,5 26,5 - 27,5 40 pH - 6,1 7,09 5,3 3,7 - 5,1 5,5 - 9 SS mg/l 414 198 1434 2671 266 1764 200 COD mg/l 2967 1880 1421 2993 3858 1271 400 BOD5 mg/l 1850 1040 1008 2003 1700 1080 50 ∑ N mg/l 20,9 27,5 27 121 1002 67 60 ∑ P mg/l 2,79 0,78 14 39 44,2 23 6 MPN Coliform /100 - - 26×104 37×104 - 21×104 104 ml “Viện Khoa Học & CNMT khảo sát năm, (2008)” - Ô nhiễm làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và người dân làng nghề: do mặt bằng sản xuất chật hẹp, máy móc thiết bị thô sơ, lạc hậu, trình độ quản lý thấp, điều kiện sản xuất không bảo đảm nên mức độ ô nhiễm tại các CSSX làng nghề khá cao. Người lao động do không được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động, lại thường xuyên tiếp xúc với các loại chất thải nên chịu tác động trực tiếp của quá trình ô nhiễm. Mặt khác do khu sản xuất đan xen với khu dân cư nên việc lan truyền các chất ô nhiễm từ nơi sản xuất tới nơi sinh hoạt là rất dễ dàng điều này gây ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe của người dân trong khu vực làng nghề. ❖ Ô nhiễm môi trường làng nghề Vấn đề MT mà các làng nghề đang phải đối mặt không chỉ giới hạn ở trong phạm vi các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến người dân ở vùng lân cận. Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 với chủ đề “Môi trường làng nghề Việt Nam”. Hiện nay “hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều bị ô nhiễm MT (trừ các làng nghề ` 12
  23. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP không sản xuất hoặc dùng các nguyên liêu không gây ô nhiễm như thêu, may ). Chất lượng MT tại hầu hết các làng nghề đều không đạt tiêu chuẩn khiến người lao động phải tiếp xúc với các nguy cơ gây hại cho sức khỏe, trong đó 95% là từ bụi; 85,9% từ nhiệt và 59,6% từ hóa chất. Kết quả khảo sát 52 làng nghề cho thấy, 46% làng nghề có MT bị ô nhiễm nặng ở cả 3 dạng; 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ” [1]. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề xảy ra ở mấy loại phổ biến sau đây: - Ô nhiễm nước: Qua khảo sát chất lượng nước thải của các làng nghề các năm gần đây cho thấy mức độ ô nhiễm hầu như không giảm, thậm chí còn tăng cao hơn trước khối lương̣ và đăc̣ trưng nước thải sản xuất ở các làng nghề phu ̣ thuôc̣ chủ yếu vào công nghê ̣ và nguyên liêụ dùng trong sản xuất. CBNSTP, chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, ươm tơ, dêṭ nhuôṃ , là những ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và cũng xả thải ra khối lương̣ lớn nướ c thải với mứ c ô nhiễm hữu cơ cao đến rất cao. Ngươc̣ lai,̣ môṭ số ngành như tái chế, chế tác kim loai,̣ đúc đồng, nhôm , nhu cầu nước không lớn nhưng nước thải bị ô nhiễm các chất rất đôc̣ haị như các hóa chất và các kim loaị năng̣ như Fe, Cr, Zn, Ni, dầu mỡ công nghiêp̣ Ngành CBNSTP là ngành có nhu cầu nước rất lớn và thải ra một lượng không nhỏ giàu chất hữu cơ gây ô nhiễm MT. Tùy theo quy trình chế biến, nước thải CBNSTP có BOD5 lên tới 2500-5000mg/l, COD 13300-20000mg/l (nước tách bột đen trong sản xuất tinh bột sắn). Nước thải cống chung của các làng nghề này đều vượt quy chuẩn cho phép (QCCP) từ 5-32 lần. - Ô nhiễm không khí: Các làng nghề tại Việt Nam rất đa dạng, trong đó một số loại hình sản xuất có đặc thù phát thải nhiều loại khí độc hại như làng nghề tái sản xuất vật liệu xây dựng, thực phẩm, chế tác đa. Các khí thải điển hình như bụi, khí SO2, NO2, hơi axit và kiềm sản sinh từ các quá trình như xử lý bề mặt, nung, sấy, tẩy trắng, đục tạo hình các sản phẩm (Bộ TN&MT, 2011). ` 13
  24. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Hình 1.1: Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải làng nghề khu vực đồng bằng sông Hồng (Bộ TN&MT, 2011) Ghi chú: Tính toán dựa trên tổng số dân Tại các làng nghề CBNSTP, nguồn gây ô nhiễm MT không khí đặc trưng là mùi hôi do sự phân hủy yếm khí các chất hữu cơ dạng rắn và chất hữu cơ tồn động trong nước thải sinh ra. Các khí gây ô nhiễm gồm: H2S, CH4, NH3, đặc biệt là làng nghề sản xuất nước mắm do phơi cá ngoài trời nên mùi hôi tanh bốc lên rất khó chịu làm giảm chất lượng MT không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân làng nghề, giảm hiệu suất lao động. Mặt khác tại các làng nghề CBNSTP sử dụng than và củi làm chất đốt đã thải vào không khí bụi và các chất khí CO2, SO2, NO, NO2 tuy nhiên, do được phát tán nên các chỉ tiêu về bụi và các chất khí này trong khu vực sản xuất đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép. - Ô nhiễm chất thải rắn (CTR): Thống kê năm 2008 cho thấy các làng nghề tại miền Bắc phát sinh nhiều chất thải nguy hại nhất, đặc biệt là các làng nghề tái chế kim loại, đúc đồng với nguồn chất thải rắn phát sinh bao gồm bavia, bụi kim loại, phôi, rỉ sắt với lượng phát sinh khoảng 1 - 7 tấn/ngày. Các làng nghề tái chế nguyên liệu các loại rác thải thông thường là nhựa, túi nilon, giấy, hộp, vỏ lon, kim loại và các loại rác thải khác thường được đổ ra bất kỳ dòng nước hoặc khu đất trống nào. Làm cho nước ngầm và đất bị ô nhiễm các chất hóa học độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người [1]. ` 14
  25. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa đươc̣ thu gom và xử lý triêṭ để, nhiều làng nghề xả thải bừ a baĩ gây tác đông̣ xấu tới cảnh quan MT, gây ô nhiễm MT không khí, nướ c và đất. Khối lương̣ chất thải rắn của 225 làng nghề thuôc̣ thành phố Hà Nôị (sau mở rông)̣ đã lên tới 207,3 tấn/ngày (tương đương với khoảng 90 tấn/ngày) chưa tính chất thải chăn nuôi gia súc, gia cầm (Sở Công thương TP. Hà Nôi,̣ 2008). Hiện trạng MT đất và CTR tại các làng nghề CBNSTP có sự khác nhau giữa các làng nghề. Làng nghề chế biến tinh bột sắn, dong thải ra lượng chất thải rắn như vỏ, sơ. Hiện nay bãi thải sắn được tận thu làm thức ăn cho cá và chăn nuôi. Bã dong chứa hàm lượng xơ cao, một phần được đem phơi khô làm nguyên liệu, phần lớn được đổ xuống cống rãnh gây tắc nghẽn, khi bị phân hủy gây mùi xú uế. Nguồn thải này góp phần chính làm ô nhiễm MT đất và trực tiếp gây ô nhiễm MT không khí cũng như ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt, nước ngầm ở làng nghề. Các làng nghề nấu rượu, làm tương, đậu phụ và nước mắm có nguồn chất thải rắn chủ yếu là bỗng rượu, bã đậu, bã cá là những thức ăn giàu dinh dưỡng cho gia súc, gia cầm. Vì vậy, tại các làng nghề này thường phát triển chăn nuôi để tận dụng nguồn bã thải đó và chất thải chăn nuôi cũng góp phần làm tăng mức độ ô nhiễm làng nghề. Còn lại là các làng nghề sản xuất bún, bánh lượng chất thải rắn không đáng kể, chủ yếu chỉ có xỉ than [1]. 1.2.3 Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất CBNSTP đến sức khỏe của người dân Các làng nghề CBNSTP có đặc trưng là nước thải có hàm lượng chất hữu cơ rất cao. Tuy nhiên tại các làng nghề chưa có kinh phí để xây dựng các công trình xử lý nước thải, nước thải được đổ trực tiếp ra MT, bị ứ động tại các cỗng rãnh làm nơi trú ngụ cho ruồi muỗi và các vi sinh vật gây bệnh, quá trình phân hủy yếm khí các hợp chất hữu cơ sinh ra các khí mùi khó chịu ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân. Thống kê tình hình bệnh tật tại các làng nghề CBNSTP trên tổng số người đến khám chữa bệnh địa phương (Tổng cục môi trường tổng hợp, 2008): - Làng nghề chế biến lương thực xã Dương Liễu, Hà Tây trước đây: Bệnh hay gặp nhất là loét chân tay, chiếm 19,7%. Ngoài ra có các vấn đề về tiêu hóa ` 15
  26. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1,62% (chủ yếu rối loạn tiêu hóa, đau bụng), hô hấp (9,43%), mắt (0,86%). Bệnh mãn tính thường gặp bệnh tiêu hóa chiếm tỉ lệ cao nhất 4,28% (chủ yếu là loét dạ dày tá tràng, sau đó đến bệnh đại tràng). - Làng nghề chế biến thực phẩm Tân Hòa, Hà Tây trước đây: Tỉ lệ người mắc bệnh ngoài da chiếm 30%. - Làng nghề chế biến rượu Vân Hà, Bắc Giang: Một số bệnh thường gặp gồm có bệnh ngoài da 68,5%, bệnh đường ruột 58,8%, bệnh đường hô hấp 44,4%. - Làng bún Phú Đô, Hà Nội: Khoảng 50% mắc chứng bệnh do nghề nghiệp và chủ yếu là bỏng nước. Bên cạnh đó còn có các bệnh về mắt (12%), hô hấp (15%), tai mũi họng (45%), phụ khoa (20%), thần kinh (5%), tiêu hóa (8%). - Làng bún Tiền Ngoài, Bắc Ninh: Tỷ lệ người dân mắc bệnh về tai mũi họng 34.7%, mắt 13,3%, ngoài da 37,3%, cơ xương khớp 5,3%. - Làng nước mắm Hải Thanh, Thanh Hóa: Tỷ lệ người dân mắc bệnh là 15%, bao gồm các loại bệnh như: tiêu hóa, bệnh phụ khoa ở phụ nữ, bệnh về đường hô hấp, cao huyết áp. - Láng bánh đa nem Vân Hà, Bắc Giang: thường sau mùa lụt, thường xuất hiện dịch sốt xuất huyết, và một số dịch sốt không rõ nguyên nhân. Ngoài ra, người dân còn nhiễm một số bệnh như: đau mắt hột, đau mắt đỏ. Bệnh viêm đường hô hấp ở trẻ xảy ra thường xuyên. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da là 68,5% và các bệnh về đường ruột là 58,8%. - Làng nghề giết mổ Phúc Lâm, Bắc Giang: Vào khoảng tháng 2-3 hàng năm sau mùa lụt, thường xuất hiện những đợt sốt xuất huyết cùng các bệnh như đau mắt hột, mắt đỏ, viêm đường ruột, phụ khoa. Đặc biệt viêm đường hô hâp của trẻ xảy ra thường xuyên. Từ năm 2003 đến 2005 cả thôn có 19 ca tử vong, trong đó có tới 13 trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo chủ yếu là ung thư phổi, bệnh về máu. - Làng nghề miến, bánh đa Yên Ninh, Ninh Bình: Tỉ lệ mắc bệnh liên quan đến nghề nghiệp là 15%; các bệnh thường gặp là bệnh phụ khoa (chiếm 15% tổng số phụ nữ đi khám), các bệnh về đường hô hấp (chiếm 18% tổng số người đi khám), bệnh đau mắt (chiếm 21%) và các bệnh khác chiếm 10%. ` 16
  27. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - Làng nghề bún Vũ Hội, Thái Bình: Tỉ lệ tai nạn trong quá trình sản xuất là 70%, tai nạn chủ yếu là do bỏng. Bệnh tiêu hóa 28%, bệnh phụ khoa 35%, đường hô hấp 22%, bệnh mắt 9% [1]. Tóm lại: Tại các làng nghề CBNSTP, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, mặt bằng sản xuất chật chội và tổ chức sản xuất thiếu khoa học. Điều kiện và MT lao động rất đáng lo ngại, người lao động thường xuyên phải tiếp xúc với bụi, nhiệt, hóa chất; nguy cơ tai nạn lao động cao và thiếu phương tiện bảo vệ cá nhân. MT sống đang có nguy cơ bị ô nhiễm do chất thải sản xuất không được xử lí mà thải trực tiếp vào MT xung quanh, gây ô nhiễm không khí, nước và đất. Sức khỏe người lao động và dân cư đang bị đe dọa do ô nhiễm MT. Bệnh tật phổ biến tại các làng nghề là viêm phế quản - phổi, dị ứng ngoài da, đau mắt, đau lưng, đau cột sống, đau bụng hội chứng dạ dày, phụ khoa 1.3 Một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường làng nghề 1.3.1 Giải pháp công nghệ Theo GS.TS Đặng Kim Chi, chủ nhiệm đề tài KC 08-09 các làng nghề vẫn thường sử dụng công nghệ thủ công, lạc hậu gây ô nhiễm MT. Vì vậy đổi mới công nghệ là một trong những giải pháp tối ưu nhằm hướng tới sự phát triển bền vững của làng nghề. Hiện nay, các nhà khoa học rất chú trọng vào việc áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn vào sản xuất làng nghề. ❖ Áp dụng các mô hình sản xuất làng nghề gắn với sản xuất sạch hơn Mô hình này chú trọng vào các giảp pháp công nghệ nhằm giảm thiểu lượng phát thải bằng các biện pháp cải tiến công nghệ, nhằm sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn nguyên nhiên liệu, tài nguyên; áp dụng các biện pháp quản lý và xử lý chất thải phù hợp (chú trọng tới biện pháp tái chế, tái sử dụng) nhằm BVMT hiệu quả. ` 17
  28. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ❖ Một số biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề Để giảm thiểu ô nhiễm MT làng nghề, cần phải áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật. Một số biện pháp kỹ thuật cơ bản áp dụng cho mỗi loại hình làng nghề như sau: Làng nghề CBNSTP: cải tiến máy rửa guồng quay, tuần hoàn, tái sử dụng lại nước lắng tinh bột cho công đoạn rửa củ, tận thu lại bã thải (trồng nấm, làm phân bón, thức ăn cho gia súc, thu năng lượng bằng hầm Bioga), (đối với công nghệ sản xuất tinh bột). Đối với CSSX bún: cải tiến thiết bị vắt bún, thay thế lò đốt kín, có bảo ôn nhiệt, có ống thải khí. Nơi sản xuất đậu phụ: trang bị má li tâm tách bã, thay thế gói khuôn thủ công bằng máy, thay thế lò đốt kín, có bảo ôn nhiệt, có ống thải khí [5]. 1.3.2 Giải pháp quản lý 1.3.2.1 Giải pháp quy hoạch không gian làng nghề gắn với BVMT Kết hợp phát triển làng nghề với hoạt động du lịch. Đây là mô hình được nghiên cứu và nhân rộng trong chương trình phát triển ngành du lịch ở Việt Nam. Du lịch làng nghề là loại hình du lịch văn hoá chất lượng cao. Hiện nay, khách du lịch có xu hướng thiên về loại hình này ngày càng tăng. Theo thống kê của ngành du lịch, lượng khách du lịch chọn du lịch văn hoá hiện chiếm 60% trong tổng lượng khách du lịch 800 triệu người trên toàn thế giới. Nếu được đầu tư đúng mức, khai thác hợp lý, đây sẽ là phương tiện giao lưu, quảng bá đất nước, con người Việt Nam mạnh mẽ và sâu rộng nhất [5]. 1.3.2.2 Xây dựng các cụm công nghiệp vừa và nhỏ nông thôn "Cụm công nghiệp làng nghề" được hiểu là địa điểm phân bố sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ kinh tế gia đình, kinh doanh công nghiệp và dịch vụ, nhằm khắc phục ô nhiễm MT, tạo cơ sở hạ tầng tốt hơn và tạo điều kiện tốt hơn cho sản xuất kinh doanh. Mô hình này sẽ thích hợp với các làng nghề tiểu thủ công nghiệp mới. Mô hình sản xuất tập trung ở khu vực gần làng xã, thuận tiện cho việc quy hoạch tổng thể mà vẫn giữ được những lợi thế đặc trưng của sản xuất tại các làng nghề. ` 18
  29. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1.3.2.3 Giải pháp quan trắc môi trường làng nghề Quan trắc MT nhằm theo dõi, đo đạc thường xuyên đối với một số chỉ tiêu, chỉ thị thành phần MT có tính hệ thống, để cung cấp các thông tin cần thiết về chất lượng của MT giúp cho công tác quản lý, QLMT. Tuy nhiên để thực hiện công tác quan trắc thuận lợi cần đầu tư vào trang thiết bị quan trắc hiện đại. Đây là yêu cầu khó khăn đối với cơ quan quản lý cấp xã, do đó cần huy động sự đầu tư của Nhà nước và các tổ chức trong và ngoài nước [5]. 1.3.2.4 Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng Để có thể thực hiện các biện pháp trên tốt và mang lại lợi ích cho làng nghề, góp phần BVMT làng nghề cần nâng cao dân trí cho dân làng nghề để họ hiểu được những tác hại của việc suy giảm chất lượng MT sống do hoạt động sản xuất làng nghề. Trước tiên phải nói đến những thiệt hại do việc suy giảm chất lượng MT gây ra mà chính người dân tại làng nghề phải gánh chịu, và sau đó là thiệt hại đối với toàn xã hội, qua đó họ sẽ nhận thức được và từ đó có ý thức BVMT làng nghề. Cần định hướng sự tham gia của người dân làng nghề và của toàn thể cộng đồng vào công tác BVMT. 1.4 Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hóc Môn 1.4.1 Điều kiện tự nhiên 1.4.1.1 Vị trí địa lý Hóc Môn là một huyện ngoại thành, nằm về cửa ngõ phía Tây Bắc của Tp.HCM, phía Bắc giáp huyện Củ Chi, phía Nam giáp Quận 12 và huyện Bình Chánh, phía Tây giáp tỉnh Long An, phía Đông giáp tỉnh Bình Dương. Huyện có diện tích tự nhiên khoảng 10.943,4 ha, bao gồm 1 thị trấn và 11 xã. Huyện có 87 ấp- khu phố với 1.430 tổ dân phố. Toàn huyện có 89.018 hộ dân với 396.634 nhân khẩu [3]. Huyện có tốc độ đô thị hóa rất nhanh và số lượng dân nhập cư đông. Với những nổ lực của toàn thể nhân dân và chính quyền trong việc xây dựng đề án Nông thôn mới, ngày 25 tháng 9 năm 2015, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1658/QĐ-TTg về việc công nhận huyện Hóc Môn đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015. ` 19
  30. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Hình 1.2: Vị trí địa lý huyện Hóc Môn 1.4.1.2 Địa hình Địa hình huyện Hóc Môn vẫn ổn định so với quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu, địa hình huyện gồm 3 vùng chính, với các đặc điểm sau: - Vùng gò cao có cao trình từ 8 – 10m: có diện tích 277ha, chiếm 1,53% diện tích tự nhiên, là vùng có nền móng vững chắc, thoát nước tốt, thuận lợi bố trí các cơ sở công nghiệp, các trung tâm hạ tầng kỹ thuật. - Vùng triền có cao trình từ 2 – 8m: có diện tích 5.719ha, chiếm 53,38% diện tích tự nhiên, có nền móng tương đối vững chắc, khả năng thoát nước trung bình, hiện đang là vùng chuyên trồng cây hàng năm, thuận lợi cho việc bố trí các cơ sở công nghiệp sạch vừa và nhỏ xen cài các khu dân cư. - Vùng bưng trũng có cao trình dưới 2m: có diện tích là 4.923ha, chiếm 45,09% diện tích tự nhiên. Đây là khu vực thoát nước kém và hiện nay phần lớn là ` 20
  31. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP đất trồng lúa, màu, trồng cây hàng năm. Vùng ven sông rạch đã và đang hình thành vùng cây ăn trái nhà vườn cần kết hợp loại hình sinh thái du lịch. 1.4.1.3. Khí hậu - Huyện Hóc Môn mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, trong năm chia 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô; nhiệt độ cao và ổn định. + Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa phân bố không đều. Mưa tập trung nhất vào tháng 8 và tháng 9, và thường bị ngập úng cục bộ do hệ thống tiêu thoát nước không tốt. + Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô mực nước ngầm xuống thấp nên dễ gây hiện tượng thiếu nước, nhất là sản xuất nông nghiệp phải khai thác nước tưới bằng giếng. - Về gió: có 2 hướng gió chính: + Gió hướng Tây hoặc Tây Nam: có vận tốc trung bình 1,5-3m/s thịnh hành từ tháng 6 đến tháng 9. + Gió hướng Đông hoặc Đông Nam: có vận tốc trung bình 1,5-2,5m/s thịnh hành từ tháng 2 đến tháng 5. - Ngoài ra có gió Bắc và Đông Bắc thổi về từ tháng 10 đến tháng 2. Cuối mùa mưa đầu mùa khô gió thổi từ hướng Tây - Tây Bắc có thể có gió lốc. - Nhiệt độ bình quân là 27oC, độ ẩm không khí 75% - 95% vào mùa mưa và 65% - 85% vào mùa khô, lượng bốc hơi trung bình năm 1.100mm - 1.300mm. Nhìn chung khí hậu trên địa bàn huyện tương đối ôn hòa, ít bị ảnh hưởng của gió bão, không có gió Tây khô nóng, mùa Đông không lạnh và không có sương muối, ánh sáng dồi dào trong năm, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. 1.4.2 Tài nguyên nước Nước mặt: Huyện Hóc Môn với hệ thống sông ngòi dày đặc, nguồn nước dồi dào nhưng thường xuyên bị nhiễm phèn, do đó việc sử dụng cho sinh hoạt và trồng trọt rất hạn chế. Một số khu vực thuộc xã Nhị Bình, Đông Thạnh có địa hình trũng thấp, thường xuyên bị ngập khi triều cường cần có các biện pháp cải tạo. Huyện Hóc Môn có những ưu thế nhất định như sử dụng nguồn nước để nuôi trồng thủy sản, hay phát triển các loại hình sinh thái du lịch dọc theo các nhánh sông. ` 21
  32. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Nước ngầm: Nguồn nước ngầm phân bố khá rộng, chủ yếu ở các tầng chứa nước Pleitoxen ở độ sâu 100 - 300 m, trong đó có nơi 20 - 50 m, trữ lượng khai thác ước tính 300 - 400 m3/ngày. Qua tài liệu khảo sát địa chất thủy văn của huyện cho thấy huyện có 5 tầng nước ngầm: - Tầng 1: nằm ở độ sâu 15-20m, đây là tầng nước thủy cấp, dễ bị ô nhiễm do thấm ở tầng mặt xuống, nhất là khu vực gần bãi rác Đông Thạnh. - Tầng 2: nằm ở độ sâu hơn 20-50m. - Tầng 3: nằm ở độ sâu 50-90m. - Tầng 4: nằm ở độ sâu 100-120m. - Tầng 5: nằm ở độ sâu hơn 120m. Tầng 2 và tầng 3 trữ lượng nhiều và chất lượng tốt. Hiện nay người dân đang khai thác và sử dụng nhiều ở tầng 2 phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Tầng 4 và tầng 5 công ty cấp nước Thành phố đang khai thác phục vụ cho khu vực nội thành. Khu vực Nhị Xuân nước ngầm bị nhiễm phèn nên không sử dụng được. Khu vực xung quanh bãi rác Đông Thạnh nguồn nước ngầm bị ô nhiễm nặng cần nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm. 1.4.3 Điều kiện kinh tế - xã hội Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2015 đạt 21,05%/năm, cơ cấu kinh tế của huyện Hóc Môn là “Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, Thương mại – Dịch vụ, Nông nghiệp”. Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ được ưu tiên, khuyến khích phát triển làm tiền đề cho việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng “Thương Mại - Dịch vụ, Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, Nông nghiệp”. Khu vực kinh tế nông nghiệp định hướng phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp với các định hướng chính là: nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ. 1.4.3.1 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Tăng trưởng bình quân đạt 20,90%/năm, chiếm tỷ trọng 56,67% trong cơ cấu kinh tế (tăng 2,61% so với năm 2010). Trong đó, nhóm ngành công nghiệp, chế biến lương thực, thực phẩm, chế tạo cơ khí , tăng trưởng cao, đóng góp vào phát triển chung của ngành và góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Triển ` 22
  33. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP khai thực hiện cụm công nghiệp Xuân Thới Sơn A và cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Nhị Xuân. Giá trị sản xuất năm 2015 theo giá thực tế đạt 9.290 tỷ đồng, tăng 23,08% so với năm 2014. Trong đó, doangh nghiệp nhà nước là 8.960 tỷ đồng, chiếm 96,45%; cơ sở sản xuất cá thể là 330 tỷ đồng, chiếm 3,55%. Phân theo ngành kinh tế: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn (98,56%) với giá trị là 9.156 tỷ đồng, còn lại là các ngành khác. 1.4.3.2 Thương mại, dịch vụ Ngành thương mại dịch vụ tăng trưởng bình quân đạt 21,20%/năm, chiếm tỷ trọng 38,18% trong cơ cấu kinh tế (tăng 3,49% so với năm 2010). Trên địa bàn Huyện có 13 chợ, 2 siêu thị, nhiều cửa hàng tiện ích, nhiều loại hình kinh doanh đã giúp lưu thông hàng hóa thuận lợi, tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ ngày càng tăng trong cơ cấu các ngành kinh tế. - Về nội thương: doanh số bán ra ước đạt 61.920 tỷ đồng, tăng 28,03% so với năm 2014. - Về ngoại thương: Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 17.771.993 USD, tăng 9,72% so với năm 2014. 1.4.3.3 Nông nghiệp Ngành nông nghiệp tăng trưởng bình quân đạt 3,1%/năm, chiếm tỷ trọng 5,15% trong cơ cấu kinh tế (giảm 6,10% so với năm 2010). Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân 272 triệu đồng/ha đất sản xuất/năm (tính theo giá năm 2014). Thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đã giúp nông dân phát triển sản xuất, chuyển đổi dần diện tích trồng lúa và cây trồng không hiệu quả sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao hơn, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, phát triển nông nghiệp đô thị. 1.4.3.4 Kết quả xây dựng nông thôn mới Thực hiện Chương trình Chung sức xây dựng nông thôn mới của Thành ủy; các sở, ngành Thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận (Quận 5, 6, 12 và Tân Phú) và các đơn vị khác đã hỗ trợ Huyện hoàn thành xong việc xóa nhà tạm, nhà dột nát xây dựng mới và sửa chữa 161 căn nhà cho diện chính sách và dân nghèo. Hiện nay, ` 23
  34. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP huyện Hóc Môn đã được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 25/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ. 1.4.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ❖ Đường bộ Huyện Hóc Môn là một trong 5 huyện ngoại thành Tp.HCM đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, nằm ở vị trí quan trọng là cửa ngõ phía Tây Bắc Thành phố, có lợi thế về giao thông với đường xuyên Á từ Campuchia qua tỉnh Tây Ninh vào Tp.HCM và nối với Quốc lộ 1A; đường Quốc lộ 1A từ đồng bằng sông Cửu Long đến các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, miền Đông Nam Bộ; đường liên tỉnh lộ 09 nối Tp.HCM với Đức Hòa, Đức Huệ (Long An) qua biên giới Campuchia, đường liên tỉnh lộ 15 nối Tp.HCM với tỉnh Tây Ninh, tỉnh Bình Phước, đường Vành đai 3, đường cao tốc Tp.HCM – Tây Ninh, đường vòng cung Tây Bắc TP , đường sắt. Hiện nay, hệ thống đường bộ có chiều dài khoảng 450km đường các loại (tính từ đường có bề rộng từ 3m trở lên), trong đó đường giao thông nông thôn khoảng 280km, chiếm tỷ lệ 62,2%. Mật độ trung bình đường giao thông là 4 km/1km2. ❖ Hệ thống điện - Huyện Hóc Môn được cung cấp điện từ hệ thống điện miền Nam, nhận điện từ các trung tâm cung cấp điện: + Trạm Hóc Môn: 220/110KV-125-250 MVA và 110/15KV-1x40MVA. + Trạm nhà máy nước Tân Hiệp: 110/15KV-2x16MVA (trạm chuyên dùng). - Về lưới điện: + Lưới cao thế qua địa bàn huyện Hóc Môn hiện có Đường dây 500KV, đường dây 220KV thuộc mạch đơn, và đường dây 110KV thuộc mạch kép. + Lưới trung thế: tổng chiều dài 115km trong đó đường dây 3 pha dài 90km, đường dây 1 pha dài 25 km. + Lưới hạ thế: tổng số lưới hạ thế trên địa bàn huyện là 160 km trong đó đường dây 3 pha 220/380v dài 54 km, đường dây 1 pha 220Vdài 106 km. Nhìn chung, hệ thống điện trên địa bàn huyện Hóc Môn đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. ` 24
  35. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ❖ Hệ thống cấp nước Trên địa bàn Huyện hiện nay có công ty Cấp nước Trung An đang cung cấp nước sạch cho xã Xuân Thới Thượng (thí điểm). Đồng thời, tại thị trấn Hóc Môn cũng đang thi công các đường ống dẫn nước thủy cục cung cấp cho các hộ dân sử dụng. Ngoài ra, chương trình giếng UNICEF và giếng tự khoan với tổng số giếng là 6.144 giếng, còn lại là giếng đào, đảm bảo toàn huyện có 95 % hộ sử dụng nước giếng. Nhìn chung, nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn hiện nay có trên 70% hộ gia đình trong Huyện sử dụng nguồn nước từ giếng khoan. Chỉ có 30 % dân số sử dụng nước sinh hoạt từ các trạm cấp nước. Còn một phần nhỏ các hộ dân ở vùng sâu sử dụng nước sông, nước mưa trong sinh hoạt gia đình. ❖ Hệ thống thoát nước Các hệ thống tiêu thoát nước chính: - Hệ thống tiêu thoát nước rạch Hóc Môn phục vụ tiêu thoát cho các xã Tân Hiệp, Thới Tam Thôn, Tân Thới Nhì và thị trấn Hóc Môn. - Hệ thống thoát nước thuộc tuyến kênh Bà Điểm: phục vụ tiêu thoát cho xã Bà Điểm. - Hệ thống kênh tiêu Xuân Thới Sơn. Ngoài ra, còn các tuyến kênh tiêu khác như kênh T1, T2, T3 khu vực Tân hiệp, Tân Thới Nhì. Nhìn chung, hệ thống tiêu thoát nước của huyện Hóc Môn chủ yếu còn dựa vào tự nhiên và trong những năm gần đây vào mùa lũ huyện Hóc Môn thường xảy ra ngập úng ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. 1.4.5 Vấn đề môi trường trên địa bàn huyện Uỷ ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiếp tục thực hiện chỉ thị số 36- CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị và các văn bản chỉ đạo của Thành phố về “tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Huyện đã lồng ghép công tác BVMT vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội huyện năm 2012 và những năm sắp tới; xây dựng kế hoạch bảo vệ TN&MT năm 2012 (tập trung quản lý nguồn tài nguyên nước, đất đai); di dời các CSSX - xây dựng gây ô nhiễm MT; giải quyết vấn đề ô nhiễm và xử lý các loại rác thải, chất thải độc hại; duy trì các ` 25
  36. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP buổi ra quân tổng vệ sinh MT hàng tuần tại các khu dân cư, tổ chức các hoạt động BVMT (như: “Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2010”; “chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn”; xây dựng “thị trấn không rác”; thực hiện Giờ Trái đất; hưởng ứng ngày MT thế giới; ngày Chủ nhật Xanh; trồng được 5.000 cây xanh phân tán ); tiếp tục thực hiện thu phí vệ sinh và phí BVMT đối với chất thải rắn thông thường; tăng cường tuyên truyền thực hiện Luật MT trong cán bộ công chức và nhân dân, tăng cường trách nhiệm xử phạt ô nhiễm MT tại cấp huyện và cấp xã – thị trấn; tổ chức kiểm tra về MT 125 đơn vị, trong đó xử phạt vi phạm hành chính 30 đơn vị, tổng số tiền phạt là 351.3 triệu đồng. ` 26
  37. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là MT (nước, không khí, chất thải rắn) tại 14 CSSX bún trên địa bàn huyện Hóc Môn, Tp.HCM. - Phạm vi nghiên cứu: 14 CSSX bún tại huyện Hóc Môn,Tp.HCM. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 5/2018 đến tháng 7/2018. Chú thích: Cơ sở sản xuất bún Hình 2.1: Vị trí 14 cơ sở sản xuất bún 2.2 Nội dung nghiên cứu - Tình hình sản xuất của các CSSX bún tại huyện Hóc Môn. - Đánh giá hiện trạng MT và xác định những vấn đề MT của các CSSX bún trên địa bàn huyện Hóc môn. - Đánh giá hiện trạng công tác QLMT của các CSSX bún tại huyện. - Đề xuất các giải pháp BVMT cho các CSSX bún tại huyện Hóc môn. ` 27
  38. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tư liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất, chế biến của các CSSX bún tại huyện Hóc Môn, Tp.HCM. - Thu thập các tư liệu về thực trạng MT do hoạt động sản xuất và công tác QLMT của các CSSX bún tại huyện liên quan tới MT rác thải, MT không khí, nước , thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải 2.3.2 Phương pháp phỏng vấn - Lập phiếu phỏng vấn các hộ gia đình nhằm thu thập các thông tin liên quan tới tình hình sản xuất, đặc điểm và các hình thức quản lý, xử lý chất thải của các hộ dân tại huyện Hóc Môn. - Xây dựng 2 mẫu phiếu phỏng vấn và tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp tại 44 hộ dân (bao gồm cả những hộ tham gia sản xuất và không tham gia sản xuất nhưng sống gần CSSX). ❖ Nội dung phỏng vấn (phụ lục 1): - Đối với CSSX: Phỏng vấn trực tiếp 14 hộ tham gia sản xuất bún về các thông tin như: số nhân công trực tiếp lao động, số lượng nước sử dụng trong 1 ngày, lượng bún thành phẩm được tạo ra trong 1 ngày, nhiên liệu sử dụng trong 1 ngày (than, củi ). Phương pháp xử lý đối với từng loại CTR đang áp dụng, đối với các CSSX có chăn nuôi kết hợp, lượng chất thải tận dụng cho chăn nuôi, tình hình bệnh tật - Đối với người dân không sản xuất: Điều tra 30 hộ dân không tham gia sản xuất bún sinh sống gần các CSSX về các thông tin như: Nhu cầu sử dụng nước, ý thức BVMT, tình hình ô nhiễm MT do quá trình sản xuất sinh ra, tình hình bệnh tật 2.3.3 Phương pháp khảo sát thực địa Được tiến hành khi điều tra thu thập số liệu và kết hợp đi xác định kiểm chứng trực tiếp ngoài thực địa về các yếu tố và hệ thống liên quan đến MT và đánh giá ngoài thực trạng. 2.3.4 Phương pháp lấy mẫu Số liệu thu được qua việc xử lý kết quả phân tích các chỉ tiêu mẫu: Tại Phòng Thí nghiệm quản lý MT của công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) đo đạt và ` 28
  39. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP phân tích MT Phương Nam. Đây là các phòng thí nghiệm có đầy đủ trang thiết bị, hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu phân tích các chỉ tiêu chất lượng MT và đã được cơ quan chức năng công nhận. Số lượng mẫu lấy: do hạn chế về kinh phí, số lượng mẫu lấy không nhiều; nhưng vẫn đảm bảo đại diện để đánh giá hiện trạng MT hiện nay tại các CSSX bún trên địa bàn huyện Hóc Môn. Công tác lấy mẫu luôn tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Toạ độ lấy mẫu hiện trường được thực hiện dựa trên hệ thống thông tin định vị toàn cầu GPS (Global Positionging System). - Các điểm quan trắc phải đại diện cho vùng có tính đặc trưng, chú trọng những nơi, vùng, các hoạt động sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm MT cao. - Phản ánh đúng hiện trạng chất lượng các thành phần MT đảm bảo tính khách quan, thường xuyên, lôgic. - Đảm bảo tính khoa học, chính xác cho dự báo, diễn biến MT, đề xuất các giải pháp phòng chống, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm MT. - Việc lấy mẫu hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm được tuân thủ theo các quy chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn Việt Nam (QCVN) hiện hành, theo các yêu cầu của đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc MT. ❖ Các quy chuẩn hiện hành của Việt Nam được sử dụng trong đề tài gồm: - QCVN 40: 2011/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, (cột B). - QCVN 19: 2009/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh, (cột B). 2.3.5 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Trên cơ sở các số liệu điều tra, khảo sát thu thập được về hiện trạng MT tại các CSSX bún và công tác quản lý, xử lý trên địa bàn nghiên cứu, tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và phần mềm thống kê mô tả. ` 29
  40. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2.3.6 Phương pháp phân tích SWOT SWOT là từ viết tắt của các chữ S - Strengths (Điểm mạnh), W - Weakness (Điểm yếu), O - Opportunities (Cơ hội) và T - Threats (Đe dọa). Đây là phép phân tích các hoàn cảnh MT bên trong, bên ngoài của các CSSX bún. - Điểm mạnh: Tiến hành xác định các ưu điểm, thế mạnh hiện tại mà các CSSX cần duy trì, tận dụng và phát triển. - Điểm yếu: Phân tích các điểm yếu tại khu vực nghiên cứu ảnh hưởng đến sự phát triển của các CSSX. - Cơ hội: Xác định các cơ hội đang đến để các CSSX nắm bắt và phát triển kinh tế. - Đe doạ: Tiến hành phân tích các đe doạ làm ảnh hưởng và ngăn cảng sự phát triển. ❖ Chiến lượt quản lý môi trường - Chiến lược S-O: là chiến lược tận dụng cơ hội để phát triển thế mạnh. - Chiến lược W-O: là chiến lược nắm bắt cơ hội để khắc phục điểm yếu. - Chiến lược S-T: là chiến lược sử dụng điểm mạnh hạn chế nguy cơ. Hạn chế nguy cơ là công việc giúp tránh được các rủi ro hay làm thiệt hại. - Chiến lược W-T: là chiến lược khắc phục điểm yếu hạn chế nguy cơ. 2.3.7 Phương pháp tính toán cân bằng vật chất - Mục đích của cân bằng vật chất và năng lượng là giúp hiểu rõ về các quá trình và đặc biệt là lượng tiêu thụ nguyên nhiên liệu và sự hình thành các sản phẩm cũng như chất thải. Thông qua việc tính toán cân bằng vật chất, có thể xác định và định lượng tổn thất nguyên nhiên liệu. Đồng thời thể hiện số liệu nền cho tình hình sản xuất hiện tại của các CSSX bún. - Tiến hành cân bằng vật chất và năng lượng cần phải xây dựng được sơ đồ công nghệ của quá trình sản xuất. Liệt kê được các thông số đầu vào và đầu ra của từng công đoạn, trên cơ sở đó để đo đạc nhầm lượng hóa các yếu tố liên quan đến quá trình. - Việc thực hiện phân tích dòng vật chất theo các nội dung như xác định các vấn đề và mục tiêu thực hiện; lựa chọn những nguyên liệu, giới hạn hệ thống, quá ` 30
  41. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP trình sản xuất và sản phẩm hình thành; đánh giá việc tích tụ trong hàng hóa và nồng độ nguyên liệu vào; tính toán dòng vật chất biến đổi và dự trữ. - Một công cụ rất quan trọng cho tính toán định lượng các chất ô nhiễm di chuyển từ nơi này đến nơi khác, chuyển đổi các chất ô nhiễm từ trạng thái này sang trạng thái khác là định luật bảo toàn vật chất. ∑ 푣ậ푡 ℎấ푡 푣à표 = ∑ 푣ậ푡 ℎấ푡 + ∑ 푡ổ푛 푡ℎấ푡 - Cân bằng vật chất dựa trên số liệu có được bằng phương pháp tính toán lý thuyết hay các số liệu có được bằng phương pháp đo đạc thực tế sản xuất hoặc kết hợp cả hai phương pháp. - Lập kế hoạch đo đạc số liệu đầu vào và đầu ra cho một ngày sản xuất, ghi lại lượng tiêu thụ các dòng thải cho một thời gian. - Lập bảng thông số đầu vào và đầu ra đối với vật chất điển hình đại diện được đo đạc. 2.3.8 Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp Trên cơ sở các kết quả điều tra, thu thập tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau, xử lý số liệu tiến hành phân tích đánh giá tổng hợp các thông tin để đưa ra các giải pháp và kết luận. ` 31
  42. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Hiện trạng sản xuất bún tại huyện hóc môn 3.1.1 Quy mô sản xuất Nghề sản xuất bún tại huyện Hóc Môn đã xuất hiện từ lâu. Hiện nay, huyện có 14 cơ sở nằm xen lẫn trong các khu dân cư, phân bố rải rác tại một số xã như Thới Tam Thôn, Bà Điểm, Tân Hiệp Hoạt động sản xuất bún đã giải quyết được việc làm thường xuyên cho khoảng 89 lao động, ngoài ra còn tạo việc làm thêm cho từ 28 đến 36 lao động với các công việc như chuyên chở, giao hàng. Thu nhập trung bình của mỗi lao động từ 3-4 triệu đồng/tháng trở lên tùy theo công đoạn mà người lao động đảm nhận. Địa điểm tiêu thụ bún là tại các chợ truyền thống của địa phương và một số quận huyện lân cận như Củ Chi, Quận 12, Bình Chánh. Sản phẩm bún trên địa bàn huyện chưa vào được các siêu thị như Coop Mart, BigC Do quy mô còn nhỏ lẻ, khó kiểm soát về chất lượng sản phẩm . Khó khăn lớn đối với nghề làm bún là thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ và thiết bị, nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, diện tích khu vực sản xuất nhỏ và không có diện tích để bố trí công trình xử lý chất thải Hiện nay, nhiều CSSX vẫn chưa được cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm do không đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết như: Diện tích, bố trí quy trình sản xuất, xử lý chất thải Tuy nhiên, nhiều cơ sở đã áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chuyển sang sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại hơn để tăng sản lượng, đảm bảo hơn về vệ sinh trong sản xuất. Ngành sản xuất bún tiêu thụ và phát thải rất nhiều nước. Do mạng lưới cấp nước sạch trên địa bàn huyện chưa được phủ kín nên các CSSX đều sử dụng nguồn nước ngầm được khai thác từ các giếng khoan để phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, nguồn nước ngầm ngày càng bị ô nhiễm, do đó đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, ảnh hưởng đến hoạt động của lò hơi, chất lượng bún Quy mô sản xuất bún chủ yếu là kinh tế hộ, xưởng sản xuất đồng thời cũng là nơi sinh hoạt của hộ dân cư, hầu hết mỗi nhà đều có một xưởng để sản xuất. Để tiết kiệm diện tích, những nguyên vật liệu để ngổn ngang dưới sân. Diện tích hẹp, nên ` 32
  43. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP người dân trong huyện phải tận dụng diện tích đất ở của mình để dành cho sản xuất, thường chiếm tới 2/3 diện tích đất ở. Hầu hết, hệ thống nước thải được sử dụng chung cho cả nước sinh hoạt và sản xuất. Vì vậy, những cống rãnh nước thải của người dân nơi đây luôn có màu đen, đặc sệt. Quy mô sản xuất nhỏ, mặt bằng sản xuất chất hẹp là một trở ngại lớn cho việc sản xuất với quy trình khép kín, hiện đại nhằm giảm thiểu tối đa sự tác động tiêu cực đến MT. Mặt khác, khi nhà ở cũng là nơi sản xuất sẽ khiến cho những người lao động đồng thời cũng là người trong gia đình sản xuất trực tiếp phải chịu những hậu quả tiềm ẩn từ sự ô nhiễm MT trong quá trình sản xuất gây ra. Hiện nay, các CSSX bún đều hoạt động với quy mô nhỏ nên việc xử lý nước thải gặp rất nhiều khó khăn do hạn chế về kinh phí và diện tích. Mặt khác, hệ thống tiêu thoát nước trên địa bàn huyện chưa được đầu tư đồng bộ và hoàn thiện nên nước thải phát sinh không thể tiêu thoát một cách thông thoáng. Nước thải phát sinh không qua xử lý được thải thẳng ra các khu đất trống, hệ thống thoát nước chung. Nước thải tồn động gây mùi hôi ảnh hưởng đến khu dân cư xung quanh. Song với thực trạng sản xuất còn mang tính tự phát, phân tán, thiếu cơ sở vật chất, thiếu vốn, khoa học kỹ thuật, chưa chú trọng đúng mức tới các yếu tố MT và sức khỏe cộng đồng dân cư, nghề làm bún tại huyện Hóc Môn hiện nay đang đứng trước tình trạng ô nhiễm MT nghiêm trọng. Nếu không giải quyết kịp thời, sự phát triển của các CSSX bún sẽ gặp rất nhiều khó khăn, gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sức khỏe của cộng đồng dân cư khu vực. Hình 3.1: Nước thải từ quá trình sản xuất bún tồn động (Nguồn: Tác giả chụp) ` 33
  44. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3.1.2 Quy trình sản xuất Quá trình sản xuất bún thường tốn nhiều thời gian tùy theo phương pháp sản xuất của từng cơ sở. Tỷ lệ bún thành phẩm cũng phụ thuộc vào phương thức sản xuất và chất lượng gạo mang vào sản xuất. Trung bình lượng bún được tạo thành từ 1kg gạo có thể dao động từ 1,8 kg đến 2,3 kg. Mặc dù sản xuất theo phương pháp thủ công hay công nghiệp thì quy trình sản xuất bún vẫn phải tuân thủ qua những công đoạn tương tự nhau. Quy trình sản xuất bún như sau: Gạo Ngâm Nước Nghiền gạo Nước thải Làm ráo Hồ hóa sơ bộ Nhào Ép đùn Nước Luộc Nước thải Nước Làm nguội Nước thải Bún tươi Hình 3.2: Quy trình sản xuất bún ` 34
  45. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ❖ Thuyết minh quy trình công nghệ - Bảo quản và lưu trữ gạo: Nguyên liệu dùng để sản xuất bún là gạo tẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau: Gạo ngon, không bị mốc, không có sâu, mọt Gạo được bảo quản và lưu trữ trong kho khô ráo, tránh ẩm ướt, tránh bị ẩm mốc trong quá trình lưu trữ. Thông thường các cơ sở thường mua hai hay nhiều loại gạo khác nhau để trộn chung nhằm giảm giá thành của nguồn nguyên liệu gạo đầu vào. - Vo gạo: Gạo được vo và đãi kỹ bằng nước sạch nhằm loại bỏ bụi bẩn bên ngoài hạt gạo. Hiện nay, công đoạn vo gạo thường được thực hiện bằng máy do đó tiết kiệm được thời gian, sức lao động và giảm được lượng gạo thất thoát trong quá trình thực hiện. - Ngâm gạo và xóc rửa gạo: Gạo sau khi được vo sạch sẽ được cho vào chậu ngâm, thời gian ngâm gạo dao động khoảng từ 8 - 16 giờ, tại nhiều cơ sở việc ngâm gạo được thực hiện trong khoảng 24 giờ. Việc ngâm gạo sẽ giúp cho việc xay bột được diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm điện, bột sau khi xay sẽ đạt được độ mịn cao. Mục đích của quá trình ngâm còn là giai đoạn để vi khuẩn lactic lên men. Acid lactic tạo vị chua đặc trưng cho bún. Gạo sau khi ngâm sẽ được xóc rửa cho đến khi gạo sạch, hết nhớt, thường được thực hiện khoảng 3 lần hoặc nhiều hơn để đảm bảo độ sạch của hạt gạo sau khi ngâm. - Nghiền gạo: Gạo sau khi được xóc rửa sẽ được xay thành bột. Trong quá trình xay sẽ bổ sung thêm vào một lượng muối nhất định nhằm giúp cho bún dai, có vị và ngon hơn. Ngoài ra, khi xay gạo cần bổ sung một lượng nước vừa đủ vì bột càng đặc sẽ càng thuận lợi cho quá trình ủ bột và tách nước. - Tách nước: Bột nhão sau khi xay sẽ được bồng để tách bớt một phần nước. Sau đó bột sẽ được cho vào các bao chứa. Các bao bột sẽ tiếp tục được nén ép để tách nước. Việc tách nước có thể được thực hiện bằng cách xếp chồng các bao bột lên nhau và sử dụng thiết bị nén ép để tạo áp lực. - Nhào trộn bột: Bột sau khi được nén ép ráo nước sẽ được cho vào máy trộn. Trong quá trình nhào trộn có bổ sung thêm nước nhằm đánh tơi bột, bún cái hoặc bột đã được hồ hóa. Đối với một số CSSX thì lượng bột bằng 50% tổng lượng bột đem vào ép bún sẽ được hồ hóa trước khi trộn với 50% bột còn lại để đưa vào ` 35
  46. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP máy ép. Đối với một số cơ sở thì sẽ không thực hiện công đoạn hồ hóa, thay vào đó cơ sở sẽ bổ sung bún thành phẩm vào thiết bị thay cho lượng bột hồ hóa. - Ép bún và luộc bún: Công đoạn này được thực hiện bằng máy. Bột sau khi phối trộn sẽ được đưa vào máy ép tự động rồi dẫn đến khuôn ép gồm các khe nhỏ. Tại đây bún sẽ được tạo hình thành các sợi bún. Các sợi bún sẽ được làm chín bằng nước nóng. Nước được sử dụng để làm chín bún có nhiệt độ khoảng 70 – 800C và được bổ sung liên tục. - Làm nguội bún: Bún sau khi chín sẽ được làm nguội. Quá trình làm nguội phải nhanh nhằm ngăn chặn hiện tượng hồ hóa của sợi bún, gây ra hiện tượng thoái hóa mặt ngoài sợi tinh bột làm sợi bún mềm và dễ gãy. Làm nguội nhanh còn góp phần làm cho các sợi bún không dính vào nhau, giảm hiện tượng dính giữa các sợi bún. - Bún tươi thành phẩm: Sau khi bún được làm nguội và làm ráo nước ta thu được bún thành phẩm. Bún thành phẩm phải được đóng thành từng khối có khối lượng khoảng 1 kg và được chứa vào các túi bằng nhựa để chuyển đến các nơi tiêu thụ. Nhìn chung công nghệ sản xuất bún trên địa bàn huyện Hóc Môn đã có nhiều cải tiến, tuy nhiên việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế do điều kiện kinh tế của các hộ còn nhiều khó khăn. Lưu trữ gạo Vo gạo Ngâm gạo ` 36
  47. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Xay gạo Tách nước Nhào trộn bột Ép bún và luộc bún Làm nguội và rửa bún Bún tươi thành phẩm Hình 3.3: Quy trình sản xuất bún. (Nguồn: Tác giả chụp) 3.1.3 Nguyên liệu chủ yếu cung cấp cho các cơ sở sản xuất bún 3.1.3.1 Nguyên vật liệu. - Nguyên liệu chính: là gạo tẻ. Gạo tẻ được thu mua tại các vựa gạo trên địa bàn huyện. Một số cơ sở thường trộn hai hay nhiều loại gạo để giảm giá thành sản xuất bún. - Nhiên liệu và năng lượng: Được sử dụng để đốt lò hơi cung cấp nhiệt và vận hành các máy móc thiết bị. Các loại nhiên liệu và năng lượng sử dụng bao gồm: củi, than đá và điện. - Phụ liệu: Quá trình sản xuất bún có sử dụng muối. Lượng muối này được mua tại các cửa hàng trên địa bàn huyện. - Nước: Nước sử dụng được khai thác từ nguồn nước ngầm của khu vực. 3.1.3.2 Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu trong 1 ngày của các CSSX bún trên địa bàn huyện Hóc Môn ` 37
  48. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 3.1: Sản lượng bún thành phẩm của các CSSX bún Số cơ sở sản xuất Lượng bún thành Số cơ sở sản xuất Lượng bún phẩm (kg) thành phẩm (kg) 1 750 8 800 2 800 9 800 3 800 10 800 4 750 11 800 5 800 12 750 6 800 13 800 7 800 14 800 Tổng = 11050 - Tổng lượng bún thành phẩm của 14 CSSX bún trong 1 ngày trên địa bàn huyện Hóc Môn là 11050 kg/ngày. Trong đó: + Tổng công suất sản xuất bún của các hộ sử dụng than là 5600 kg/ngày. + Tổng công suất sản xuất bún của các hộ sử dụng củi là 5450 kg/ngày. - Với định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu như trên thì mỗi ngày tất cả các CSSX bún trên địa bàn huyện sẽ tiêu thụ một lượng nguyên nhiên liệu như sau: Bảng 3.2: Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu trong 1 ngày của các CSSX bún STT Nguyên liệu Định mức Tổng nhu cầu (kg) (kg/kg bún) 1 Gạo 0,444 0,444 × 11050 = 4906 2 Muối 0,022 0,022 × 11050 = 243,1 3 Điện sản xuất 0,196 0,196 × 11050 = 2165,8 4 Than đá 0,044 0,044 × 5600 = 246,4 5 Củi 0,12 0,12 × 5450 = 654 “Nguồn: số liệu điều tra (2018)” ` 38
  49. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3.1.3.3 Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu trong 1 năm của các CSSX bún trên địa bàn huyện Hóc Môn - Tổng lượng bún thành phẩm của tất cả các CSSX bún trong 1 năm trên địa bàn là: 4033,3 tấn/năm. Trong đó: + Tổng công suất sản xuất bún của các hộ sử dụng than là 2044 tấn/năm. + Tổng công suất sản xuất bún của các hộ sử dụng củi là 1908,3 tấn/năm. - Với định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu như trên thì mỗi năm tất cả các CSSX bún trên địa bàn huyện sẽ tiêu thụ một lượng nguyên nhiên liệu như sau: Bảng 3.3: Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu trong 1 năm của các CSSX bún STT Nguyên liệu Định mức Tổng nhu cầu (tấn) (kg/kg bún) 1 Gạo 0,444 0,444 × 4033,3 = 1790,79 2 Muối 0,022 0,022 × 4033,3 = 88,73 3 Điện sản xuất 0,196 0,196 × 4033,3 = 790,53 4 Than đá 0,044 0,044 × 2044 = 89,94 5 Củi 0,12 0,12 ×1908,3 = 229 “Nguồn: số liệu điều tra, (2018)” 3.1.4 Thông tin chung về các hộ dân được điều tra 3.1.4.1 Thông tin của các hộ sản xuất bún Các cuộc điều tra hộ gia đình được thực hiện trong năm 2018. Trong huyện hiện nay có 14 hộ sản xuất bún, và các CSSX này kinh doanh dưới hình thức cơ sở vừa và nhỏ nằm phân tán trên toàn địa bàn huyện Hóc Môn. Trong 14 người được hỏi có 10 người là chủ hộ, chiếm 71,4%, trong đó 94,7% chủ hộ là nam, tuổi bình quân là 44,5 và lớp 10 là trình độ học vấn bình quân của chủ hộ. Bình quân mỗi hộ có 4,6 thành viên, trong đó có 2,9 lao động chính. Thu nhập bình quân hàng tháng của mỗi hộ là 9.214.000 triệu đồng. Khối lượng bún thành phẩm bình quân của mỗi hộ là 789,3 kg/hộ. Có 4 hộ chăn nuôi heo và lượng bã gạo được tận dụng làm thức ăn cho quá trình chăn nuôi là 10,9 kg/hộ. ` 39
  50. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 3.4: Thông tin chung về các CSSX bún Người được hỏi là chủ hộ ĐVT Bình quân Giới tính Nam % 100 10 Nữ % Học vấn Lớp 10 Tuổi Tuổi 44,5 Thông tin chung về hộ gia đình ĐVT Bình quân/hộ Số thành viên Người 4,2 Lao động chính Người 2,9 Thu nhập/tháng Đồng 9.214.000 Khối lượng bún sản xuất kg/ngày 789,3 Số lượng bã sử dụng nuôi heo kg 10,9 “Nguồn: Số liệu điều tra, (2018)” 3.1.4.2 Thông tin chung của hộ gia đình không sản xuất bún Chọn ngẫu nhiên 30 người sinh sống gần các CSSX bún, đại diện cho 30 hộ không làm bún tại huyện Hóc Môn. Trong 30 người được hỏi có 23 người là chủ hộ, chiếm 76,7%. Trong đó có 19 người chủ hộ là nam, chiếm 82,6%, tuổi bình quân là 47,6. Trình độ học vấn là lớp 9. Bình quân một hộ là 4,4 thành viên, trong đó lao động chính là 2,7 người. Thu nhập bình quân của mỗi hộ là 10.940.000 đồng. Bảng 3.5: Thông tin chung về hộ dân sống xung quanh Người được hỏi là chủ hộ ĐVT Bình quân Giới tính Nam 19 % 82,6 Nữ 4 Học vấn Lớp 9 Tuổi Tuổi 47,6 Số thành viên Người 4,4 Thu nhập Đồng 10.940.000 “Nguồn: Số liệu điều tra (2018)” ` 40
  51. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3.2 Đánh giá hiện trạng môi trường của các CSSX bún tại huyện Hóc Môn Các CSSX bún tại huyện Hóc Môn đã tồn tại từ lâu đời, tuy nhiên sản xuất dưới hình thức cơ sở vừa và nhỏ, song với ý thức người dân còn hạn chế, phương thức sản xuất thủ công nên MT đang có dấu hiệu suy giảm. Trước thực trạng đó, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện và tiến hành phỏng vấn, điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng MT nước, không khí và CTR. Kết quả cho thấy: 3.2.1 Hiện trạng môi trường nước 3.2.1.1. Nước thải sinh hoạt Là nước thải phát sinh từ các nguồn như: tắm, giặt, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân của người lao động và gia đình tại các CSSX bún. Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là hàm lượng hữu cơ và cặn lơ lửng cao, Coliform, dầu mỡ, N, P 3.2.1.2 Nước thải sản xuất Nghề sản xuất bún là ngành nghề sử dụng và phát thải nhiều nước. Các công đoạn sử dụng và phát sinh nhiều nước thải như công đoạn: Vo gạo, ngâm gạo, xóc rửa bún, làm nguội bún, rửa sàn và thiết bị. - Nước vo gạo, nước rửa gạo có màu đục sữa, chứa nhiều tinh bột, các vitamin và khoáng vi lượng chiếm khoảng 25-30% tổng lượng nước thải. - Nước rửa bún, làm nguội bún sau khi dùng chiếm khoảng 40% tồng lượng nước thải. - Nước vệ sinh máy xay, máy đùn sợi, vải lọc bột, vệ sinh nền khu xay bột có chứa lượng lớn tinh bột, cặn bẩn, cát thì nước thải chiếm khoảng 20-23% tổng lượng nước thải. - Phần còn lại là nước uống sinh ra từ quá trình chế biến thức ăn Nguồn ô nhiểm của nước thải sản xuất bún chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy, các chỉ tiêu COD, BOD5, N, , vượt nhiều lần so với QCCP, ngoài ra nước thải sản xuất bún còn có mùi hôi thối rất khó chịu. Nguồn nước thải trong huyện đều chảy tràn xuống bờ ao hoặc thải ra vườn, kênh, mương trong huyện. Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sinh hoạt của người dân đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng MT nước tại huyện Hóc Môn. ` 41
  52. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Theo kết quả điều tra, khảo sát ở huyện có 14 hộ sản xuất bún, trung bình mỗi hộ sản xuất 789,3 kg bún/ ngày. Theo ước tính, để sản xuất 100 kg bún thì lượng nước thải ra MT khoảng 0,668m3. Như vậy, tổng lượng nước thải hàng ngày từ các hoạt động sản xuất bún của mỗi hộ là 5,3m3/ngày và toàn huyện Hóc Môn là 74,2m3/ngày. Nước thải sản xuất bún thường có màu trắng đục, chứa nhiều tinh bột và chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Khi thải trực tiếp ra MT, nước thải sẽ làm cản trở quá trình lọc tự nhiên. Nước để lâu ngày, sẽ xảy ra quá trình phân hủy sinh học kỵ khí, gây mùi hôi thối. Các vi sinh vật ruồi, muỗi phát sinh ngày càng nhiều, tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh sốt xuất huyết, bệnh đường hô hấp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe dân cư khu vực xung quanh. Để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải sản xuất bún, đề tài đã tham gia lấy mẫu và tham khảo kết quả phân tích mẫu nước tại hố gas cuối cùng của 3 CSSX bún của Phòng thí nghiệm của Công ty TNHH một thành viên thoát nước đô thị Tp.HCM. Các mẫu nước bao gồm: - Mẫu 1: Trần Trọng Quyên, 82/5E, Khu phố 1, Thị trấn Hóc Môn. - Mẫu 2: Bùi Thị Mỹ Phương, 16/3 Khu phố 8, Thị trấn Hóc Môn - Mẫu 3: Nguyễn Thanh Tuyền, 79/3H ấp Tam Đông 1, xã Thới Tam Thôn. Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng nước thải của các CSSX bún STT Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 QCVN40:2011/BTNMT (Cột B) pH 7,0 6,18 6,09 5,5 - 9 SS 275 316 183 100 BOD5 438 472 421 50 COD 906 938 735 150 Tổng Nitơ 47,2 51,4 28,72 40 Tổng Phospho 9,3 10,5 4,96 6 Coliform 6,9 x 103 7,8 x 103 1,1 x 103 5000 “Nguồn: Công ty TNHH MTV thoát nước đô thị TP.HCM, (2018)” ` 42
  53. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Nhận xét: Qua kết quả phân tích mẫu nước thải tại các CSSX bún cho thấy hầu như các chỉ tiêu đều vượt quá quy chuẩn cho phép QCVN 40:2011/BTNMT (Cột B), hàm lượng BOD, COD, SS và Coliform đều rất cao. Hàm lượng chất hữu cơ COD cao gấp 4,9 – 6,3 lần, BOD cao gấp 8,5 – 9,5 lần so với tiêu chuẩn quy định. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học trong nước càng lớn. Quá trình đó được thể hiện bởi phương trình: Chất hữu cơ + O2 ➔ CO2 + H2O + sinh khối Riêng mẫu 3 có chỉ tiêu tổng Nito, tổng Photpho và Coliform không vượt do tại cơ sở này nước thải chảy qua các ngăn lắng để lắng bớt cặn trước khi thải ra môi trường. Ngoài ra hộ có bổ sung thêm dung dịch Clo để diệt vi khuẩn có trong nước thải. Nồng độ SS trong nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép 1,8 – 3,2 lần, nước có màu đen. Do nguồn nước thải bị ô nhiễm cao nên nguồn nước mặt cũng bị tác động, các chất ô nhiễm do các CSSX bún gây ra có nồng độ chất hữu cơ khá cao, gây nên mùi khó chịu vào mùa khô. Nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuất bún, từ khâu ngâm rửa bột đến luộc con bún, gây ra lượng lớn nước thải ra MT cộng thêm chất thải từ các hoạt động sinh hoạt và chăn nuôi của người dân gây ra. Như vậy, nước thải sản xuất bún tại huyện Hóc Môn bị ô nhiễm nước nặng nề, mang đặc trưng của nước thải giàu tinh bột hữu cơ. 3.2.1.3 Chất lượng nước giếng Hàm lượng hữu cơ quá cao dẫn đến sự phân hủy yếm khí trong các thủy vực, tạo ra các chất như H2S, NH3 tác động đến sự sống của các loài thủy sinh trong vùng. Sự xuất hiện với nồng độ cao của Nito, lưu huỳnh đã làm cho nước bị phú dưỡng, các loại tảo phát triển làm xanh và đen nước. Đồng thời, nước thải ô nhiễm sẽ ngấm xuống đất, ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm. Nhiều giếng nước trong huyện đến nay nhiễm bẩn không sử dụng được, chuyển qua màu đen, các hộ phải chuyển qua sử dụng nước máy. Những ngày nắng, nhiệt độ cao gây mùi hôi thối, ngày mưa lượng vi khuẩn trong nước gia tăng dễ gây nên dịch bệnh trong huyện. ` 43
  54. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21% xấu 50% không đổi 29% không biết Hình 3.4: Ý kiến của các CSSX về chất lượng nước giếng Nhận xét: Kết quả điều tra, khảo sát 14 CSSX bún tại huyện, trong đó có 7 cơ sở nói rằng nước giếng của họ xấu đi chiếm 50%, 4 người thì cho rằng chất lượng nước giếng không đổi, chiếm 29% , 3 người trả lời không biết vì họ sử dụng nước máy từ lâu chiếm 21%. Qua số liệu khảo sát ta có thể thấy, theo ý kiến chủ quan của người dân thì nguồn nước ngầm cũng có dấu hiệu bị ô nhiễm, chất lượng nước giếng cũng giảm sút, tỷ lệ nhiễm phèn nhiều hơn, có những hộ không thể tiếp tục dùng nước giếng để sản xuất bún nữa mà phải thay bằng nước máy. 3.2.1.4 Hệ thống xử lý nước thải tại các CSSX bún Cùng với sự phát triển của các CSSX bún thì lượng chất thải, nước thải ngày một tăng lên ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sản xuất và không sản xuất tại huyện Hóc Môn. Điều này có nghĩa là các CSSX bún trong huyện đang phải chấp nhận sống trong điều kiện MT ô nhiễm để đổi lại sự thu nhập về mặt kinh tế. Có hệ thống xử lý Không có hệ thống xử lý 43% 57% Hình 3.5: Hệ thống xử lý nước thải tại các CSSX bún ` 44
  55. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Theo số liệu điều tra, khảo sát và tìm hiểu từ ý kiến của các CSSX bún có thể nhận thấy được sự ảnh hưởng không nhỏ từ nước thải, chất thải đến kinh tế trong huyện. Trong 14 CSSX bún tại huyện được hỏi thì có 8 hộ trả lời chất thải chưa qua xử lý được đưa vào hệ thống xử lý chiếm 57%, còn lại là chảy tràn ra ao, hồ, kênh mương sau nhà chiếm 43%. Với tính chất nước thải như thế này nếu xả thải ra không qua xử lý thì sẽ gây phú nhưỡng hóa nguồn tiếp nhận thậm chí sẽ gây chết ao, hồ đó, ảnh hưởng trầm trọng tới cuộc sống của người dân quanh đó. Tuy nhiên hệ thống xử lý nước thải tại một số CSSX áp dụng là chỉ bể lắng sơ bộ nhằm mục đích thu hồi lại lượng tinh bột bị thất thoát sau sản xuất để làm thức ăn cho gia súc, tuy nhiên khả năng lắng tương đối kém của tinh bột nên sau khi lắng hàm lượng ô nhiễm vẫn rất cao, riêng nước từ nhà ăn và hầm tự hoại được thải trực tiếp ra ao hồ cùng với lượng nước thải sản xuất. Nước thải với lưu lượng lớn và nồng độ ô nhiễm cao, tập trung lắng đọng trong ao hồ, là nơi phát sinh của nhiều côn trùng gây bệnh nguy hiểm, mất nơi cư ngụ của các loài thủy sinh vật có lợi, các loài cá không thể sinh sống. Nguy hiểm hơn là nước thải thấm vào đất làm ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm. Còn một vài CSSX thì chỉ có xây dựng hầm biogas mục đích xử lý các chất hữu cơ trong nước thải, đồng thời lượng khí phát ra từ hầm chứa được xử dụng làm nguyên liệu đốt, đun nấu hay phát điện. Nhìn chung, thì một vài cơ cở có qua xử nước trước khi thải nước thải ra môi trường bên ngoài. Nhưng chỉ qua xử lý sơ bộ vẫn chưa xử lý triệt đề. Sở dĩ vẫn còn có tình trạng xả thải nước thải không qua xử lý, hoặc xử lý chưa triệt để bởi chủ yếu là CSSX nhỏ lẻ không đủ kinh phí để xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Chi phí xử lý nước còn lớn hơn lợi nhuận của họ thu được thì họ sản xuất làm gì. Vậy để giải quyết vấn đề này các cấp chính quyền cần hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải chung cho cả huyện. 3.2.2 Hiện trạng môi trường không khí Với làng nghề sản xuất CBNSTP nói chung và các CSSX bún tại huyện Hóc Môn nói riêng, nguồn gây ô nhiễm điển hình nhất là từ các chất hữu cơ dạng rắn và chất hữu cơ tồn đọng trong nước thải bị phân hủy yếm khí tạo ra các mùi hôi thối nồng nặc khó chịu. Các mùi hôi chủ yếu gồm H2S, NH3 Ngoài ra trong khi sản ` 45
  56. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP xuất cần cung cấp một lượng nhiệt lớn để đun nấu và làm hơi, nên các CSSX đã sử dụng một lượng lớn nhiên liệu chất đốt chủ yếu là than, củi và thải vào không khí các chất như CO, CO2, SO2, NO2 Ô nhiễm mùi: Theo người dân, vào mùa mưa, nước thải tại các CSSX bún chảy lênh láng ở các con mương, sau vườn đen, bốc mùi hôi chua đặc trưng. Đồng thời, việc sản xuất bún dùng rất nhiều nước, một số hộ có ý thức thì xả trong khuôn viên nhà mình. Tuy nhiên, thực tế thì các CSSX đều xả thải trực tiếp ra MT. Hiện trạng nước thải bị tù đọng, chảy tràn gây ảnh hưởng đến mỹ quan huyện và ô nhiễm không khí. Trong đó, vấn đề ô nhiễm mùi là đặc trưng nhất. 23% 47% Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng 30% Hình 3.6: Ý kiến của người dân về việc ngửi thấy mùi khó chịu Nhận xét: Qua điều tra, khảo sát 30 hộ dân không sản xuất, sinh sống gần các CSSX bún. Có 14 người trả lời rất thường xuyên ngửi thấy mùi hôi khó chịu của chất thải làm bún, chiếm 47%, 9 người trả lời thường xuyên cảm thấy khó chịu, chiếm 30%, còn có 7 người, chiếm 23% cảm thấy thỉnh thoảng mới ngửi thấy mùi hôi nồng nặc. Như vậy vấn đề xả thải chưa qua xử ra MT bên ngoài, đã gây những hậu quả ô nhiễm MT nặng nề. Nước bốc mùi hôi thối ảnh hưởng đến không khí. Tạo điều kiện cho côn trùng, vi khuẩn, mầm mống ung thư phát triển. Gây ra các bệnh về đường hô hấp, bệnh da liễu cho người dân do hít phải chất độc hại trong một thời gian dài. Chưa kể đến việc các chất độc ngấm sâu vào lòng đất, mạch nước ngầm gây ô nhiễm MT ảnh hưởng tới cuộc sống của các thế hệ sau. Chính vì vậy, giảm thiểu ô ` 46
  57. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP nhiễm MT tại các huyện là một vấn đề cần được các cấp chính quyền các tỉnh, thành phố quan tâm hơn nữa, bởi nó có ảnh hưởng đến cả sự phát triển về kinh tế, xã hội cũng như văn hóa trên địa bàn huyện Hóc Môn. 100 90 80 70 60 Rất khó chịu 50 Khó chịu 40 Bình thường 30 20 10 0 Người dân không sản Người dân sản xuất xuất bún bún Hình 3.7: Mùi hôi nước thải sản xuất bún Nhận xét: Tất cả các CSSX bún đều trả lời bình thường, chiếm 100%. Các CSSX này cho rằng hằng ngày tiếp xúc với mùi hôi của nước thải nên đã thích nghi, gia đình đã quen và không có gì là khó chịu cả. Đối với những hộ sinh sống gần các CSSX bún thì có 2 ý kiến: Bức xúc với việc sống chung với mùi hôi thối và cũng có ý kiến thông cảm với người sản xuất. Trong số 30 người được hỏi có 7 người cho rằng mùi hôi của chất thải làm bún rất khó chịu, chiếm 23%, và có 16 người trả lời là khó chịu, chiếm 53%, còn lại 24% là cảm thấy bình thường. Ô nhiễm tiếng ồn: Nhìn chung tiếng ồn tại các CSSX bún đảm bảo tiêu chuẩn, vào thời điểm buổi chiều, các CSSX bún tiến hành thực hiện các công đoạn làm bún của mình. Đối với những hộ sử dụng dây chuyền máy móc để sản xuất thường làm vào từ 2- 4 giờ chiều. Tuy nhiên, tiếng ồn ở phạm vi không lớn. Khi được hỏi những người sinh sống gần các CSSX bún, có 9 người cho rằng việc vận hành máy móc sản xuất bún gây ảnh hưởng tiếng ồn đến họ, đa số đều là những ` 47
  58. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP người ở cạnh những nhà sản xuất bún, chiếm 30%. Còn lại cho rằng tiếng ồn khi sản xuất bún không lớn lắm nên ít ảnh hưởng đến họ, chiếm 70%. Như vậy, tiếng ồn từ máy móc ảnh hưởng mang tính cục bộ, chỉ những nhà sát tường những CSSX bún mới ảnh hưởng. Để đánh giá chất lượng khí thải, đề tài đã tham gia lấy mẫu và tham khảo kết quả phân tích khí thải tại 2 CSSX sử dụng nhiên liệu đốt là than đá và củi của công ty TNHH đo đạt và phân tích môi trường Phương Nam. Các mẫu như: - Mẫu 1: Trần Trọng Quyên, 82/5E, Khu phố 1, Thị trấn Hóc Môn. Lò hơi sử dụng nhiên liệu đốt là than đá. - Mẫu 2: Nguyễn Thanh Tuyền, 79/3H ấp Tam Đông 1, xã Thới Tam Thôn. Lò hơi sử dụng nhiên liệu đốt là củi. Bảng 3.7: Kết quả phân tích khí thải lò hơi Nồng độ Mẫu 1 Mẫu 2 QCVN 19:2009/BTNMT, Cột B Bụi (mg/Nm3) 671 559 200 3 SO2 (mg/Nm ) 86 83 500 3 NOx (mg/Nm ) 227 237 850 CO (mg/Nm3) 1.870 1.940 1.000 “Nguồn: Công ty TNHH Đo đạt và Phân tích MT Phương Nam, (2018)” Nhận xét: Qua kết quả phân tích như trên ta thấy nồng độ bụi và CO của cả hai mẫu đều vượt so với quy chuẩn cho phép. Giá trị CO cao cho thấy trong quá trình đốt các loại nhiên liệu không được cháy hoàn toàn. Do vậy nguồn khí thải từ các lò hơi phải được xử lý trước khi thải ra MT để không gây ô nhiễm cho MT trong huyện. 3.2.3 Hiện trạng môi trường chất thải rắn 3.2.3.1 Khối lượng chất thải rắn ` 48
  59. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Bảng 3.8: Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại các CSSX bún S Chất thải Số lao Định mức Số cơ Định mức Khối T rắn động (kg/người.ngày) sở (kg/ngày) lượng T (người) (kg/ngày) 1 Sản xuất - - 14 30 420 2 Sinh hoạt 89 0,98 - - 87,22 3 Chăn nuôi 4 8 32 Tổng 539,22 “Nguồn: số liệu điều tra (2018)” Nhận xét: Theo khảo sát thực tế tại các CSSX bún. Trung bình có khoảng 539,22 gần kg rác thải/ngày đêm (bao gồm cả rác thải sản xuất và rác thải sinh hoạt, rác thải chăn nuôi). Theo ý kiến của các chủ cơ sở, lượng rác thải do hoạt động sản xuất chủ yếu là xỉ than và chất thải trong chăn nuôi. Lượng xỉ than trung bình sinh ra trong một ngày đối với mỗi hộ là 30 kg/ngày. Lượng xỉ than này thường được thu vào các bao tải đặt tại lề đường, một số CSSX đổ ra khu vực lề đường, một số khác sử dụng lượng xỉ than này để lát nền nhà, nền sân hoặc lấp vào những chỗ trũng. Bên cạnh đó, bã thải trong quá trình sản xuất được tận dụng làm thức ăn cho chăn nuôi: Theo điều tra, khảo sát tại 14 CSSX bún thì có 4 hộ có kết hợp thêm chăn nuôi heo chiếm 29% số hộ gia đình sản xuất bún. Còn lại 71% số hộ chỉ tham gia sản xuất bún không áp dụng thêm chăn nuôi. Vì thế chỉ những hộ có chăn nuôi họ mới tận dụng bã gạo làm thức ăn cho gia súc. Còn những hộ chỉ sản xuất mà không chăn nuôi thì họ bán bã gạo lại cho những hộ có chăn nuôi khác trong huyện. 3.2.3.2 Hiện trạng thu gom rác thải Lượng rác thải sinh hoạt: Được chuyển phần lớn ra bãi rác chung của huyện. Người đi thu gom rác 2-3 ngày một lần, thậm chí còn lâu hơn, cũng có thể do việc thu gom không triệt để nên một lượng rác không nhỏ vẫn được thải ven đường đi, ven khu vực chợ Rác thải chăn nuôi: Một phần được các hộ gia đình tận dụng làm phân bón, ` 49
  60. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP còn lại được thải thẳng ra hệ thống cống rảnh. 3.2.3.3 Hiện trạng xử lý rác thải - Xử lý bã thải từ chế biến bún: Bã thải từ quá trình sản xuất được tận dụng làm thức ăn chăn nuôi. - Xử lý rác thải: CTR sau khi tiếp nhận từ lực lượng thu gom rác, Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Công ích Hóc Môn cho xe ép rác trọng tải từ 5 tấn trở lên, thu gom và ép tại 2 trạm trung chuyển và vận chuyển về nhà máy xử lý Phước Hiệp. 3.2.4 Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất bún đến sức khỏe của người dân Hoạt động sản xuất bún đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân sản xuất. Nhưng bên cạnh đó vấn đề suy thoái MT sống ảnh hưởng đến sức khỏe người dân khu vực. Các chất thải từ hoạt động sản xuất bún đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng đến MT làm suy giảm chất lượng sống và tác động trực tiếp đến sức khỏe của người dân lao động và khu vực huyện. Yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe con người từ hoạt động sản xuất bún là bức xạ nhiệt, vi sinh vật gây bệnh, hơi khí độc, nước thải và các chất rắn. Đặc biệt, nước thải trong sản xuất bún chủ yếu chứa hàm lượng lớn chất hữu cơ và mật độ vi khuẩn Coliform cao, gây ô nhiễm nghiêm trọng tới nguồn nước và MT đất. Các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất bún đã ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Các chất thải khí gây bệnh về đường hô hấp ảnh hưởng đến chất lượng nước ảnh hưởng đến MT nước mặt, nước ngầm, nguy cơ gây lây lan dịch bệnh từ vật nuôi sang con người (trứng giun, sáng, vi khuẩn Ecoli , ruồi, muỗi ). Việc thường xuyên sống chung với MT ô nhiễm sẽ khiến con người mệt mỏi, đau đầu, có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh về viêm da, viêm mũi, đường ruột , là những bệnh phổ biến nhất. Tại huyện Hóc Môn có 14 hộ gia đình tham gia vào sản xuất chế biến bún. Qua quá trình điều tra, khảo sát tình hình sức khỏe 14 CSSX bún và 30 hộ dân sinh sống gần các CSSX, kết quả cho thấy: ` 50
  61. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 40 35 30 25 20 % 15 10 5 0 Cơ sở sản xuất bún Người dân xung quanh Viêm da 36 13 Viêm mũi 23 27 Đau đầu, chóng mặt 22 40 Khác 22 20 Hình 3.8: Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đối với sức khỏe người dân Nhận xét: Trong số 30 hộ dân không sản xuất nhưng sống gần các CSSX được hỏi thì có 4 người trả lời bị viêm da, chiếm 13 %, có 8 người bị viêm mũi, chiếm 27%, 13 người trả lời đau đầu, chóng mặt, chiếm 40%, còn lại 20% là bệnh khác. Như vậy, người dân mắc bệnh đau đầu, chóng mặt, viêm mũi là nhiều nhất. Do người dân ở đây thường xuyên ngửi thấy mùi hôi thối, khó chịu do hoạt động sản xuất bún gây ra. Trong số 14 CSSX bún được điều tra, có 5 CSSX trả lời là bị viêm da, chiếm 36 %, có 3 cơ sở bị viêm mũi, chiếm 23%, 3 cơ sở trả lời thường xuyên bị đau đầu, chóng mặt, chiếm 22%, và 3 cơ sở trả lời bệnh khác. Như vậy, trong quá trình sản xuất, người lao động trực tiếp tiếp xúc máy móc thiết bị hằng ngày nên dẫn đến bệnh viêm da, đâu đầu chống mặt là cao nhất. Như vậy, ô nhiễm MT đã và đang có những ảnh hưởng tiêu cực đối với đời sống hàng ngày và tới sức khỏe của cộng đồng dân cư tại huyện Hóc Môn. Nhất là khi quá trình sản xuất bún mang lại thu nhập ổn định cho các CSSX, nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều và số hộ tham gia sản xuất sẽ tăng lên, điều này có thể sẽ làm ` 51
  62. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP gia tăng tỷ lệ mắc bệnh có liên quan đến vấn đề ô nhiễm MT do hoạt động sản xuất bún gây ra , mùi hôi của nước thải là nơi tập trung, sinh sản của loài ruồi muỗi gây bệnh. Hàm lượng các chất như H2S, NH3 tác động trực tiếp và lâu dài đến sức khỏe người dân sản xuất và không sản xuất, có khả năng làm ức chế khả năng cung cấp oxy cho hồng cầu, làm các cơ quan của cơ thể bị thiếu oxy, gây suy yếu nhiều chức năng. Ngoài việc ô nhiễm MT, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tại huyện chưa được tuân thủ nghiêm ngặt, trong đó 29% các CSSX tại đây có chăn nuôi kết hợp với việc xây dựng chuồng heo gần nơi sản xuất bún nên việc mất an toàn thực phẩm là khó tránh khỏi. Cùng với thực trạng nước thải từ sản xuất bún và các hộ có kết hợp chăn nuôi heo đang được thải trực tiếp ra MT thì an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng cũng là vấn đề "nóng" cần được giải quyết . Vì vậy, cần phải có những giải pháp kết hợp đồng bộ, kịp thời để cải thiện, BVMT trong quá trình phát triển là rất cần thiết. Điều này cần được nhận thức sâu sắc ngay từ các CSSX và toàn thể cộng đồng thì mới duy trì lâu bền giá trị sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống. Hay nói cách khác, sự phát triển chỉ có thể là bền vững, lâu dài khi nó cân đối được cả 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội và MT. 3.2.5 Ý thức bảo vệ môi trường của người dân Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đối với vấn đề ô nhiễm MT hiện nay là ý thức BVMT của toàn thể cộng đồng. Đây là vấn đề mang tính quan trọng trong việc quyết định hành vi của con người, góp phần giảm thiểu hoặc gia tăng ô nhiễm. Nếu người lao động nhận thức được sức chứa của MT có hạn, nhận thấy hậu quả của việc xả thải ra MT gây ô nhiễm thì họ sẽ ý thức hơn trong việc kiểm soát lượng thải của mình. Họ cũng ít được tham gia vào các chương trình tuyên truyền về vấn đề sản xuất với MT. Bởi vậy, mức độ biết đến các quy định BVMT còn thấp. ` 52
  63. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17% 20% Bình thường Nguy hiểm 63% Không quan tâm Hình 3.9: Ý kiến của người dân về vấn đề xả chất thải làm bún ra công cộng Nhận xét: Qua điều tra, khảo sát 30 người dân sinh sống gần các CSSX bún. Trong đó có 19 người đã nhận thức được rằng hành động xả chất thải làm bún ra MT là nguy hiểm, bốc mùi và bệnh tật, chiếm 63%. Có 6 người trả lời là bình thường, chiếm 20%, Còn lại 5 người chiếm 17% trả lời không quan tâm đến những chất thải của các hộ sản xuất bún thải ra, có thể thấy trình độ nhận thức tác hại của chất thải còn hạn chế. Vì thế họ thiếu cái nhìn tổng thể đối với các vấn đề kinh tế, xã hội và MT hiện nay tại huyện. Vậy nên, hiện trạng xung đột xã hội đã tồn tại nhiều năm bởi nguyên nhân ô nhiễm MT. Mâu thuẫn giữa nhóm các hộ sản xuất bún và không sản xuất bún, giữa người dân sinh sống gần các CSSX bún với cơ quan QLMT trong huyện diễn ra gay gắt đòi hỏi những giải pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm MT hiện nay. Việc xả chất thải trực tiếp ra MT không qua xử lý đã gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, nước ngầm, chất lượng không khí suy giảm, diện tích đất canh tác giảm gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống người dân. Vấn đề lợi ích kinh tế vẫn được đặt lên trên vấn đề BVMT và sức khỏe cộng đồng, dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột cộng đồng dân cư tại huyện Hóc Môn. ` 53
  64. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 43% Mâu thuẫn 57% Không mâu thuẫn Hình 3.10: Ý kiến của người dân về mâu thuẫn Nhận xét: Qua kết quả điều tra, khảo sát 30 hộ dân sinh sống gần và các hộ tham gia sản xuất về việc mâu thuẫn giữa các hộ dân. Người dân cho rằng, sự mâu thuẫn do ô nhiễm vẫn còn tồn tại và có 2 luồng ý kiến: Bức xúc về việc xả thải và ý kiến thông cảm với người sản xuất. Số người dân trả lời là mâu thuẫn có 17 người chiếm 57%, vấn đề mâu thuẫn ở đây là do mùi hôi từ nước thải thoát ra MT bên ngoài chưa qua xử lý, lâu ngày sẽ phát sinh mùi hôi thối, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân sinh sống xung quanh. Còn lại là 43% trả lời là không mâu thuẫn, do họ thông cảm với việc sản xuất. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là bởi sự sai khác về mục tiêu và lợi ích. Các CSSX bún vì mục tiêu kinh tế, lợi nhuận mà tăng số sản phẩm làm được cũng như tăng nhiều hộ sản xuất. Khi đó, các hộ sản xuất bún tăng cường sản xuất, gây ô nhiễm MT không khí, MT nước , ảnh hưởng đến cuộc sống, sức khỏe của người dân trong khu vực gây ra những mâu thuẫn, xung đột. Đáng lẽ ra, những người dân trong huyện đều có quyền được hưởng MT trong lành, nhưng do đánh giá lợi ích thu nhập từ việc sản xuất bún cao hơn nên các CSSX bún bất chấp làm, “sản xuất sống chung với ô nhiễm”. Đối với người dân sản xuất: Thì các CSSX này không muốn nói đến khía cạnh ô nhiễm hoặc cho rằng vấn đề xả thải ra MT bên ngoài của họ là do khó khăn về kinh tế, nguồn vốn, và nó cũng là thực trạng chung của toàn huyện và chờ sự giải quyết của cấp trên. ` 54