Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân

pdf 121 trang phuongvu95 5280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_hoat_dong_tiep_cong.pdf

Nội dung text: Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân

  1. Đề tài khoa học cấp Bộ THANH TRA CHÍNH PHỦ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN TỔNG THUẬT ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ Chủ nhiệm đề tài: Thạc sĩ Bùi Mạnh Cường 6600 08/10/2007 Hà Nội – 2007 Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 1
  2. Đề tài khoa học cấp Bộ MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 5 1. Tính cấp thiết của đề tài 5 2. Tình hình nghiên cứu 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 8 6. Những đóng góp mới của đề tài 8 7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 8 8. Bố cục của đề tài 8 Chương 1 10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 10 1.1. Tiếp công dân 10 1.2. Công nghệ thông tin 17 1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân 21 1.3.1. Vì sao lại phải ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân 21 1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiếp dân như thế nào 22 Chương 2 24 THỰC TRẠNG VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN 24 TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 24 2.1. Khuôn khổ pháp lý và chính sách 24 2.1.1. Một số văn kiện của Đảng về công tác tiếp công dân 24 2.1.2. Các văn bản pháp quy có liên quan đến công tác tiếp dân 26 2.2. Tình hình tiếp công dân ở nước ta trong thời gian qua 28 2.2.1. Tình hình tiếp công dân tại địa phương 28 2.2.1.1. Tiếp công dân tại xã, phường, thị trấn 28 2.2.1.2. Tiếp công dân tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và sở, ngành 28 2.2.1.3. Tiếp công dân tại tỉnh, thành phố trực thuộc TW 30 2.2.2. Tình hình tiếp công dân tại Trung ương 52 2.2.2.1.1. Tổ chức bộ máy tiếp công dân ở Bộ, ngành 52 2.2.2.1.2.Thành phần tham gia tiếp dân định kỳ 53 2.2.2.1.3. Thời gian tiếp dân định kỳ 53 2.2.2.1.4.Chính sách cho người làm công tác tiếp dân 53 2.2.2.1.5. Quy định riêng của Bộ, ngành trong tiếp dân 53 Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 2
  3. Đề tài khoa học cấp Bộ 2.2.2.1.6. Quy trình tiếp dân 53 2.2.2.1.7. Số lượt tiếp dân hàng năm 54 2.2.2.1.8. Hạ tầng công nghệ thông tin tại trụ sở tiếp dân 54 2.2.2.1.9. Tổng hợp thông tin báo báo về tiếp dân 54 2.2.2.1.10. Văn bản pháp quy 54 2.2.2.1.11. Cán bộ tiếp dân thường cập nhật thông tin từ đâu ? 55 2.2.2.1.12. Người dân sẽ tìm các thông tin liên quan đến kết quả ở đâu 55 2.2.2.1.13.Trụ sở tiếp dân có thiết bị, sách, mẫu biểu sau không? 55 2.2.2.1.14. Số lượng cán bộ tiếp dân 55 2.2.2.1.15. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tiếp dân 55 2.2.2.1.16. Trình độ chuyên môn phân theo ngành nghề đào tạo 56 2.2.2.1.17.Trình độ chuyên môn phân theo loại hình đào tạo 56 2.2.2.1.18. Lý luận chính trị 56 2.2.2.1.19. Quản lý hành chính nhà nước 56 2.2.2.1.20. Trình độ ngoại ngữ 56 2.2.2.1.21. Trình độ Tin học 56 2.2.2.1.22. Đào tạo bồi dưỡng về công tác tiếp dân 56 2.2.2.1.23. Phẩm chất nào là quan trọng đối với người làm công tác tiếp dân 57 2.2.2.1.24. Đề xuất, kiến nghị 58 2.2.2.3. Tình hình xử lý đơn thư tại Thanh tra Chính phủ từ năm 2000 - 2006 62 2.2.2.3.1. Năm 2000 62 2.2.2.3.2. Năm 2001 62 2.2.2.3.3. Năm 2002 63 2.2.2.3.4. Năm 2003 63 2.2.2.3.5. Năm 2004 64 2.2.2.3.6. Năm 2005 64 2.2.2.3.7. Năm 2006 65 2.2.2.4. Điều tra xã hội học về hệ thống tiếp dân qua những người đi khiếu kiện 65 Chương 3 72 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN TRONG THỜI GIAN TỚI Ở NƯỚC TA 72 3.1. Những quan điểm định hướng 72 3.2. Những giải pháp cơ bản để ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân ở nước ta trong thời gian tới 72 3.2.1. Nhóm giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin 72 3.2.1.1. Xây dựng phần mềm quản lý tiếp công dân dành cho cấp quận huyện, sở ngành và xã phường 72 3.2.1.2. Xây dựng phần mềm quản lý tiếp công dân dành cho cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bộ, ngành 73 3.2.1.3. Xây dựng phần mềm quản lý tiếp công dân dành cho Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh 74 3.2.1.4. Xây dựng cổng thông tin tiếp công dân đặt trên cổng thông tin của Thanh tra Chính phủ 75 3.2.1.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác tiếp công dân 75 3.2.1.6. Xây dựng quy chế sử dụng phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng phục vụ công tác tiếp công dân 76 3.2.1.7. Đào tạo tin học cho cán bộ tiếp công dân 76 3.2.2. Các giải pháp khác 77 3.2.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật 77 3.2.2.1. 1.Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật mới 77 Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 3
  4. Đề tài khoa học cấp Bộ 3.2.2.1.2.Rà soát, bổ sung, sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại tố cáo hiện nay còn bất cập, mâu thuẫn, lạc hậu và các văn bản trong các lĩnh vực dễ nảy sinh khiếu kiện 78 3.2.2. 2.Nhóm giải pháp về hoàn thiện mô hình tiếp công dân 78 3.2.2.2.1.Thống nhất quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân theo mô hình “ một cửa” 78 3.2.2.2.2. Thống nhất mô hình tiếp công dân 79 3.2.2. 3.Nhóm giải pháp về công tác tổ chức và cán bộ tiếp công dân 81 3.2.2. 3.1. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tiếp công dân 81 3.2.2.3.2.Quy định cụ thể trách nhiệm các cá nhân tham gia hoạt động tiếp công dân 81 3.2.2. 3.3. Thu hút cán bộ có tâm có tài tham gia hoạt động tiếp công dân 82 3.2.2. 3.4. Cải cách hành chính, thủ tục hành chính 83 3.2.2. 3.5. Đổi mới trong chuẩn bị để tiếp công dân 83 3.2.2. 3.6.Đổi mới trong tổ chức thực hiện tiếp công dân 84 3.2.2.5. Chuẩn hoá quy trình tiếp dân, trước hết là thực hiện tiêu chuẩn ISO 9000 : 2001 84 3.2.2.6. Nâng cao chất lượng xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo và tiếp nhận xử lý phản ánh kiến nghị 84 3.2.2.7. Công khai kết quả và tiến trình, tiến độ tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý sau thanh tra xét khiếu tố 85 3.2.2.8. Kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử phạt 85 3.2.2.9. Xử lý nghiêm minh những người lợi dụng 87 3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân 87 3.3.1. Phần cứng 87 3.3.1.1. Tại Thanh tra Chính phủ 88 3.3.1.2. Tại Thanh tra các tỉnh, thành, bộ, ngành 88 3.3.1.3. Tại Thanh tra các sở ngành, quận huyện 88 3.3.2. Phần mềm 88 3.3.2.1. Phần mềm tiếp dân dành cho máy đơn 88 3.3.2.2. Phần mềm tiếp dân hoạt động trên mạng 88 3.3.2.3. Phần mềm xử lý đơn thư 89 3.3.2.4. Phần mềm quản lý vụ việc 89 3.3.2.5. Cổng thông tin tiếp dân 89 3.3.2.6. Xây dựng công cụ phân tích và tổng hợp 89 3.3.3. Đào tạo ứng dụng tin học cho người làm công tác tiếp dân 90 3.3.3.1. Đào tạo cơ bản 90 3.3.3.2. Đào tạo ứng dụng 90 3.3.3.3. Đào tạo cập nhật 90 3.3.4. Chuẩn hoá quy trình 90 3.3.4.1. Chuẩn hoá quy trình tiếp dân 90 3.3.4.2. ISO cho tiếp dân 90 3.3.5. Một số thiết bị phần cứng khác 90 3.3.5.1 Hệ thống camera giám sát 90 3.3.5.2 Hệ thống đọc mã vạch 91 3.3.5.3 Màn hình hiển thị 91 3.3.5.4 Hệ thống trả lời tự động 91 3.3.5.5. Đề xuất lựa chọn giải pháp phần cứng 92 KẾT LUẬN 93 PHỤ LỤC 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 4
  5. Đề tài khoa học cấp Bộ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiếp công dân và giải quyết công việc của dân là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. Điều 3 Hiến pháp 1992 quy định: Nhà nước phải bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Quyền khiếu nại, tố cáo liên quan chặt chẽ với các quyền và nghĩa vụ cơ bản khác của công dân, là quyền dân chủ trực tiếp, là một nội dung quan trọng của chế định dân chủ XHCN để công dân thông qua đó tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Trong thời gian qua, công tác tiếp công dân đã đạt được những thành tích đáng kể. Thông qua tiếp công dân, nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết, nhiều phản ánh, kiến nghị của công dân đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét. Việc tiếp công dân đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu của người dân, hướng tới nhà nước của dân, do dân và vì dân Tuy nhiên, công tác tiếp công dân trong thời gian qua vẫn còn có nhiều hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động tiếp công dân. Sự yếu kém bất cập thể hiện trên nhiều mặt: tổ chức bộ máy; quy trình, quy định; công tác cán bộ; đào tạo bồi dưỡng; chế độ chính sách; cơ sở vật chất, và đặc biệt là hầu như chưa ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân. Công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, càng ngày càng có nhiều ứng dụng thực tế phong phú hiệu quả. Ứng dụng những thành tựu mới nhất của công nghệ thông tin để đổi mới hoạt động tiếp công dân gắn chặt với xử lý đơn thư, Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 5
  6. Đề tài khoa học cấp Bộ giải quyết khiếu nại tố cáo theo hướng hiện đại hoá là một giải pháp đột phá quan trọng nhằm tháo gỡ nhiều khó khăn vướng mắc và khắc phục nhiều hạn chế trong công tác tiếp công dân hiện nay. Đề tài nhằm phân tích kỹ lưỡng, chi tiết thực trạng và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân ở nước ta và đề xuất hệ thống những giải pháp cụ thể, đồng bộ về ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới hoạt động tiếp công dân trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả của công tác tiếp dân là một vấn đề cấp thiết và mang tính thời sự hiện nay ở nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu Từ trước đến nay đã có nhiều công trình, tài liệu nghiên cứu về tiếp công dân. Nhìn chung các công trình, tài liệu mà chúng tôi tìm kiếm được chưa đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, cặn kẽ, chi tiết, tỷ mỉ về tiếp công dân nói chung và ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới hoạt động tiếp công dân nói riêng. Mặt khác, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới nhanh chóng, thế giới có nhiều thành tựu mới của công nghệ thông tin có thể ứng dụng vào thực tế ở nước ta, vì vậy các vấn đề về tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn hoá quy trình ( chẳng hạn tiêu chuẩn ISO ), chế độ chính sách, công tác đào tạo và đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, để nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân đã có những tiếp cận mới, cần được cập nhật. Việc phân tích cập nhật tình hình mới về tiếp công dân và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân là một công việc nghiên cứu có ý nghĩa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích : Làm rõ những vấn đề đang đặt ra trong hoạt động tiếp công dân và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân ở Việt Nam trên nền tảng ứng dụng các thành tựu mới nhất của công nghệ thông tin. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 6
  7. Đề tài khoa học cấp Bộ Nhiệm vụ: + Hệ thống hoá một số khía cạnh lý luận cơ bản về tiếp công dân, công nghệ thông tin và mối quan hệ. + Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân ở nước ta trong những năm gần đây và đưa ra các đánh giá, nhận xét cần thiết, chỉ rõ những vấn đề đang đặt ra trong hoạt động tiếp công dân và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các vấn đề đang đặt ra. Tuy nhiên để việc ứng dụng công nghệ thông tin có cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể do thực tiễn đặt ra, đề tài có khảo sát đánh giá một số vấn đề liên quan đến thực trạng tiếp công dân nói chung. Số liệu sẽ được nghiên cứu từ 4 cách tiếp cận chủ yếu: từ khảo sát trong hệ thống các cơ quan tiếp dân, từ số liệu được trích xuất tại cơ sở dữ liệu trên trung tâm tích hợp dữ liệu của Thanh tra Chính phủ, từ điều tra xã hội học và từ diễn đàn thảo luận lấy ý kiến trên Web site của Thanh tra Chính phủ. Xây dựng hệ thống bảng hỏi để điều tra xã hội học từ người dân đi khiếu kiện và diễn đàn hiến kế tiếp công dân trên mạng của Thanh tra Chính phủ. Tuỳ theo tình hình thực tiễn có thể khảo sát hoặc chưa khảo sát. + Đề xuất hệ thống giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nằm trong hệ thống giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tiếp công dân ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Hoạt động tiếp công dân và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân ở Việt Nam trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2000 đến nay. + Hoạt động tiếp công dân được xem xét dưới góc độ tổ chức bộ máy, chuẩn hoá quy trình, để từ đó ứng dụng công nghệ thông tin mà không đi sâu vào nghiên cứu các nghiệp vụ chuyên sâu về tiếp công dân. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 7
  8. Đề tài khoa học cấp Bộ + Về mặt thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tiếp công dân và ứng dụng công nghệ thông tin vào tiếp công dân từ năm 2000 đến nay, đặc biệt là trong tình hình hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu + Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, các chính sách về tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại tố cáo. + Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, . 6. Những đóng góp mới của đề tài + Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân ở nước ta trong những năm qua, chỉ rõ những hạn chế trong hoạt động tiếp công dân có khả năng giải quyết được bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin. + Đề xuất nhóm các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống các giải pháp đổi mới hoạt động tiếp công dân nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân ở nước ta trong những năm tới đây. 7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách về tiếp công dân, các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động tiếp công dân ở nước ta. 8. Bố cục của đề tài Chương 1 Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân Chương 2 Thực trạng tiếp công dân và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân trong những năm qua Chương 3 Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 8
  9. Đề tài khoa học cấp Bộ Định hướng và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân trong thời gian tới ở nước ta Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 9
  10. Đề tài khoa học cấp Bộ Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Tiếp công dân Hoạt động tiếp công dân đã được quy định rõ trong Luật Khiếu nại Tố cáo năm 1998, được bổ sung sửa đổi năm 2004, năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Việc tiếp công dân nhằm mục đích : + Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị. + Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để xem xét ra quyết định, kết luận giải quyết hoặc trả lời cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. + Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết. Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, các ngành, đơn vị lực lượng vũ trang (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Các cơ quan, đơn vị phải tổ chức nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện, khang trang, lịch sự, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết ngày, giờ tiếp, nội quy tiếp công dân; đồng thời phải niêm yết quy trình, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo theo thủ tục của pháp luật hoặc theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính để mọi người biết và thực hiện. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 10
  11. Đề tài khoa học cấp Bộ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách tiếp công dân. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp dân phải là người có phẩm chất tốt, liên khiết, trung thực, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực sự có nhiệt tình và trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm: + Thực hiện việc tiếp dân để nghe, xử lý và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý. + Chỉ đạo kịp thời các cơ quan chức năng thuộc quyền mình quản lý thẩm tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định của Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ: + Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày. + Nếu khiếu nại, tố cáo có căn cứ đúng thẩm quyền của cơ quan mình phải giải quyết thì tiếp nhận đơn, báo cáo Thủ trưởng cơ quan đơn vị mình để được xem xét, giải quyết. Những nội dung khiếu nại, tố cáo cần thiết phải yêu cầu công dân ký xác nhận. Các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo do công dân cung cấp được tiếp nhận và phải viết biên nhận đầy đủ. + Nếu khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 11
  12. Đề tài khoa học cấp Bộ + Nếu khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét có văn bản hoặc quyết định giải quyết đúng chính sách pháp luật thì cần trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành. Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền: + Từ chối không tiếp những những trường hợp đã được kiểm tra xem xét, xác minh đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho đương sự. + Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân. + Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo. Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu viết thành văn bản và ký tên xác nhận. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền: + Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày. + Được quyền khiếu nại, tố cáo với thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ. + Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ: + Phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân như chứng minh thư nhân dân; giấy mời, nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho một trong số thân nhân là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột, những người này phải có giấy uỷ quyền, có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 12
  13. Đề tài khoa học cấp Bộ + Phải nghiêm chỉnh tuân thủ nội qui nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân. + Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu. + Ký xác nhận những nội dung đã trình bày. + Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân. Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do những nơi tiếp công dân chuyển đến, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết kịp thời đúng thời hạn do pháp luật quy định. Trường hợp đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết thì trả lời cho đương sự theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông báo cho nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết. Những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cán bộ tiếp công dân của Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước chuyển đến, nếu Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách công tác tại Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đó giải quyết kịp thời, nếu yêu cầu đó không được chấp hành thì có quyền báo cáo với cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý. Riêng trường hợp khiếu nại thì có quyền thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cán bộ nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu thủ trưởng cơ quan đó để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách công tác tại nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc, có quyền kiến nghị Thủ trưởng cấp mình có biện pháp xử lý. Tổng Thanh tra giúp Thủ tướng Chính phủ quản lý thống nhất công tác Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 13
  14. Đề tài khoa học cấp Bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp cần thiết trong công tác tiếp công dân, xử lý hành chính các trường hợp cố tình vi phạm về công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ. Chánh Thanh tra các ngành, các cấp thực hiện quyền thanh tra nhà nước về công tác tiếp công dân theo thẩm quyền, giúp Thủ trưởng Bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý về công tác tiếp công dân trong ngành và địa phương mình; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với Thủ trưởng Bộ, ngành hoặc cấp uỷ Đảng, Thường trực Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở ngành và địa phương mình. Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 14
  15. Đề tài khoa học cấp Bộ đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại Tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Khiêú nại tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. Người bị khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 15
  16. Đề tài khoa học cấp Bộ nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người giải quyết khiếu nại. Giải quyết tố cáo là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng là quyết định có hiệu lực thi hành và người khiếu nại không được quyền khiếu nại tiếp. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bao gồm: quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà trong thời hạn do pháp luật quy định người khiếu nại đã không khiếu nại tiếp hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo mà trong thời hạn khiếu nại do luật định người khiếu nại không khiếu nại tiếp. Để ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân đòi hỏi phải chuẩn hoá quy trình. Nếu không chuẩn hoá quy trình thì ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn khó đạt hiệu quả thiết thực. Chẳng hạn có thể chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO. Nói chung ISO 9001:2000 là phương pháp làm việc khoa học, được Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 16
  17. Đề tài khoa học cấp Bộ coi như là một quy trình công nghệ quản lý mới, giúp các tổ chức chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Xét trên các mặt cụ thể thì ISO 9001:2000 có các lợi ích cơ bản sau đây: + Thúc đẩy cả hệ thống làm việc tốt, đặc biệt giải phóng người lãnh đạo khỏi công việc sự vụ lặp đi lặp lại. + Ngăn chặn được nhiều sai sót nhờ mọi người có tinh thần trách nhiệm cao và tự kiểm soát được công việc của chính mình. + Tạo điều kiện xác định nhiệm vụ đúng và các cách đạt kết quả đúng. + Lập văn bản các hoạt động một cách rõ ràng, từ đó làm cơ sở để giáo dục, đào tạo nhân lực và cải tiến công việc có hệ thống. + Cung cấp cách nhận biết, giải quyết các sai sót và ngăn ngừa chúng tái diễn. + Cung cấp các bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm (dịch vụ) của tổ chức và mọi hoạt động đều đã được kiểm soát. + Cung cấp dữ liệu phục vụ cho hoạt động cải tiến. 1.2. Công nghệ thông tin Thông tin (informations) là một khái niệm trừu tượng mô tả những gì đem lại hiểu biết, nhận thức cho con người. Thông tin tồn tại khách quan. Thông tin có thể được tạo ra, lưu trữ, truyền đi, Thông tin cũng có thể bị méo mó, sai lệch, nhiễu Người ta có thể định lượng thông tin bằng cách đo độ bất định của hành vi trạng thái. Để định lượng tin tức, năm 1948, Shannon đã đưa ra công thức tính lượng tin. Dữ liệu ( data) là khái niệm rộng hơn thông tin. Dữ liệu có thể hiểu nôm na là vật liệu thô mang thông tin. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho ta thông tin. Dữ liệu có thể là tín hiệu vật lý ( Physical signal), số liệu ( number), ký hiệu ( Symbol), Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 17
  18. Đề tài khoa học cấp Bộ Cơ sở dữ liệu ( database) là một tuyển tập các dữ liệu được tổ chức để phục vụ nhiều ứng dụng một cách có hiệu quả bằng việc tập trung dữ liệu và tối ưu hoá dữ liệu dư thừa. Thay vì lưu trữ dữ liệu trong các tệp tách biệt cho từng ứng dụng, thì dữ liệu được lưu giữ về mặt vật lý để xuất hiện cho người dùng cứ như là được lưu giữ chỉ trong một chỗ. Ba cấu trúc cơ bản dùng để tổ chức cơ sở dữ liệu là cấu trúc cơ sở dữ liệu phân cấp, cấu trúc cơ sở dữ liệu mạng và cấu trúc cơ sở dữ liệu quan hệ. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( DBMS) là phần mềm cho phép tổ chức tập trung hoá dữ liệu, quản lý chúng một cách có hiệu quả, cung cấp việc truy cập vào dữ liệu đã lưu giữ bởi các chương trình ứng dụng. Xử lý thông tin bao gồm nhiều quá trình xử lý dữ liệu để lấy ra thông tin hữu ích phục vụ con người. Hệ thống là một tập hợp các phần tử ( các thành phần) có liên hệ với nhau, hoạt động để hướng tới mục đích chung theo cách tiếp nhận các yếu tố vào, sinh ra các yếu tố ra trong một quy trình xử lý có tổ chức. Như vậy hệ thống có 3 thành phần cơ bản tương tác với nhau: Các yếu tố đầu vào, các yếu tố đầu ra, xử lý chế biến. Người ta có thể đưa thêm 2 thành phần sau vào hệ thống nữa, đó là: Phản hồi và kiểm soát điều chỉnh. Hệ thống thông tin là hệ thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu như các yếu tố vào và xử lý chúng thành các sản phẩm thông tin là các yếu tố ra. Hệ thông tin bắt đầu từ những năm 1950 như là một hệ thống mức tác nghiệp để xử lý các giao tác sơ cấp. Vào những năm cuối thập niên 60, các hệ thống đã được dùng để điều phối và kiểm soát, những năm 70 đã dùng cho việc lập kế hoạch và mô phỏng, những năm 80 đã bành trướng thành các hệ thống trợ giúp ra quyết định và lập kế hoạch. Vào những năm 90, hệ thông tin đã giúp tạo ra và phát tán tri thức, thông tin trong toàn bộ tổ chức . Có 4 loại hệ thông tin: Mức tác nghiệp, mức tri thức, mức quản lý và mức Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 18
  19. Đề tài khoa học cấp Bộ chiến lược. Tổ chức là một cấu trúc xã hội chính thức, ổn định nhận tài nguyên từ môi trường và xử lý chúng để tạo ra cái ra. Tổ chức cũng còn là một cấu trúc xã hội bởi vì chúng là tập hợp các phần tử xã hội. Quan điểm kỹ thuật về tổ chức cổ vũ chúng ta tập trung vào cách tổ hợp các cái vào thành cái ra khi sự thay đổi công nghệ được đưa vào tổ chức. Quản lý là một một nghệ thuật khiến người khác phải làm việc, là cách biểu hiện một ý chí muốn biến đổi và thuần phục một tổng thể các hiện tượng. Quản lý bao gồm việc điều hoà các nguồn tài nguyên về người và vật chất để đạt tới mục đích. Bốn yếu tố cơ bản của quản lý gồm: hướng tới các mục đích, thông qua con người, với các kỹ thuật, bên trong một tổ chức. Mục đích của con người là xây dựng công cụ có khả năng phục vụ sự vận hành và đảm bảo sự tiến hoá cho các tổ chức. Do đó cần xác định ý nghĩa của khái niệm quản lý để ấn định được các mục tiêu cần theo đuổi. Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và các kỹ thuật xử lý thông tin một cách tự động. Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại- chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Phần cứng máy tính là các thiết bị điện tử và cơ khí nhìn thấy được của máy tính. Nó dùng cho các hoạt động đưa vào, xử lý và đưa ra trong một hệ thống thông tin. Phần mềm máy tính bao gồm các lệnh lập trình sẵn chi tiết để điều khiển và phối hợp các thành phần phần cứng máy tính trong một hê thống thông tin. Chương trình phần mềm là một chuỗi các câu lệnh hay lệnh cho máy Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 19
  20. Đề tài khoa học cấp Bộ tính. Việc xử lý viết ra hay mã hoá chương trình được gọi là lập trình. Có 3 kiểu phần mềm chính, đó là phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng và phần mềm người dùng cuối Máy tính là thiết bị biểu thị và xử lý dữ liệu theo nguyên lý công nghệ Von Neumann. Hệ thống máy tính hiện nay gồm có 5 thành phần: bộ xử lý trung tâm, bộ nhớ chính, thiết bị đưa vào, thiết bị đưa ra, thiết bị truyền thông. Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó. Đường truyền vật lý dùng để chuyển các dữ liệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân Mạng cục bộ ( LAN) và mạng diện rộng (WAN): Mạng cục bộ thường được cài đặt trong phạm vi hẹp như trong một toà nhà, một cơ quan, Mạng cục bộ thường có tốc độ truyền và độ tin cậy lớn hơn mạng diện rộng. Mạng cục bộ thường là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó. Mạng internet ngày nay là một mạng toàn cầu, bao gồm hàng trăm triệu người sử dụng, được hình thành từ cuối thập kỷ 60 từ một thí nghiệm của Bộ Quốc phòng Mỹ, đó là mạng ARPANet. internet là một mạng của các mạng con, tức là nó là một liên mạng. Thực chất internet không thuộc quyền quản lý của bất kỳ ai. Trên internet có nhiều dịch vụ như: E-Mail, Mailing list, WWW, FTP, Telnet, News, Gopher, WAIS, hội thoại IRC, cầu truyền hình VC, thương mại điện tử E-C, Fax IP, VoIP, WWW (Web) là mạng lưới nguồn thông tin cho phép người sử dụng khai thác thông qua một số công cụ, chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng. Nó là công cụ, phương tiện hay đúng hơn là một dịch vụ của internet. Khác với các dịch vụ khác, Web cung cấp thông tin rất đa dạng. Trang Web có khả năng liên kết với trang Web khác, dẫn ta đến nguồn thông tin khác. Bằng các siêu liên Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 20
  21. Đề tài khoa học cấp Bộ kết này, các trang Web có thể liên kết với nhau thành một mạng nhằng nhịt, trang này trỏ tới trang khác. Trình duyệt Web là bộ phần mềm dùng để đọc duyệt các trang Web Một hệ thống Web là một hệ thống cung cấp thông tin lên mạng internet thông qua các thành phần: máy chủ, trình duyệt và nội dung thông tin. Portal là bước phát triển tiếp theo của Web site. Thuật ngữ Portal ( cổng điện tử) xuất hiện năm 1998. Portal là “điểm đích truy nhập” trên internet mà qua đó người dùng có thể khai thác mọi dịch vụ cần thiết và “ không cần thiết phải đi đâu nữa”. Có thể hiểu Portal bằng việc so sánh với Web site. Web site là điểm khởi đầu của một lộ trình qua các Web site mà người sử dụng phải đi qua để có được các thông tin cần thiết. Thông thường người dùng chỉ dừng tại mỗi Web site trong một ít thời gian sau đó lại tiếp tục đi đến các Web site trong lộ trình vô tận của mình. Portal là đích thực sự mà người sử dụng “ thực sự muốn dừng chân” để sử dụng dịch vụ, khai thác và xử lý thông tin. Nghĩa là nơi người dùng có thể tìm được mọi dịch vụ cần thiết và một khi đã đến đây không cần đi nơi khác nữa. Potal có các đặc trưng cơ bản sau: tìm kiếm, dịch vụ thư mục, ứng dụng trực tuyến ( thư điện tử, lịch cá nhân, hội thoại trực tuyến, các dịch vụ khác), cá nhân hoá các dịch vụ, cộng đồng ảo, kênh thông tin, một điểm tích hợp thông tin duy nhất. 1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân 1.3.1. Vì sao lại phải ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân Hoạt động tiếp công dân hiện nay còn hết sức thủ công, lạc hậu. Việc tiếp nhận, lưu trữ, xử lý thông tin dữ liệu và truyền tin về tiếp công dân nếu được ứng dụng công nghệ thông tin sẽ đưa lại hiệu quả thiết thực. Trả kết quả cho người dân, đồng bộ dữ liệu trong các cơ quan tiếp dân, tuyên truyền về tiếp công dân, Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 21
  22. Đề tài khoa học cấp Bộ giải quyết khiếu nại tố cáo trong giai đoạn hiện nay sẽ rất khó có hiệu quả cao khi thiếu ứng dụng tin học. Thực tế về tìm kiếm thông tin dữ liệu, tổng hợp tình hình, thống kê số liệu trong thời gian qua cho thấy hệ thống tiếp công dân nếu tiếp tục xử lý thủ công sẽ không đáp ứng được tình hình. Còn nhiều lý do khác nữa để có thể khẳng định rằng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân. Công nghệ thông tin có những ứng dụng có thể giải quyết được hiệu quả những vướng mắc trong hoạt đ tiếp công dân hiện nay. Từ lưu trữ dữ liệu, tìm kiếm, quản lý hồ sơ, đồng bộ dữ liệu, tuyên truyền, trả kết quả cho người dân, hỏi đáp pháp luật. 1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiếp dân như thế nào Để có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp công dân trước hết cần phải chuẩn hoá tối thiểu 4 quy trình: tiếp công dân, xử lý đơn thư, quản lý vụ việc khiếu nại tố cáo và trả kết quả cho người dân. Có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 cho các quy trình này. Đương nhiên là song song với nó là việc xây dựng hạ tầng thông tin dành cho tiếp dân. Trên nền tảng đó cần phải xây dựng bộ 4 phần mềm : tiếp công dân, xử lý đơn thư, quản lý vụ việc và cổng thông tin tiếp dân. Cơ sở dữ liệu về tiếp công dân mặc nhiên tự sinh khi sử dụng các chương trình trên một cách trọn vẹn. Mỗi bộ phần mềm đó có thể có nhiều phiên bản (Version) khác nhau như phiên bản chạy trên máy đơn, phiên bản chạy trên mạng, Hướng tới của hiện đại hoá tiếp dân là việc tiếp nhận khiếu nại điện tử, hỏi đáp qua mạng, diễn đàn thảo luận, giao lưu trực tuyến. Mô hình lý tưởng đề xuất để ứng dụng công nghệ thông tin là “mô hình tiếp dân một cửa”. Các thủ tục thực hiện “ lần đầu “ hiện nay đã tìm ra mô hình “ một cửa “để tránh phiền hà cho người dân và làm cho Chính phủ gần dân hơn. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 22
  23. Đề tài khoa học cấp Bộ Tuy nhiên sau khi thực hiện các thủ tục “ lần đầu” nếu có phát sinh khiếu kiện thì hiện nay việc giải quyết khiếu kiện còn vòng vo, đùn đẩy, thiếu dứt điểm. Vì vậy cần phải có mô hình “ một cửa” cho việc giải quyết khiếu kiện. Muốn thế cần phải xem xét để sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng này. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 23
  24. Đề tài khoa học cấp Bộ Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 2.1. Khuôn khổ pháp lý và chính sách 2.1.1. Một số văn kiện của Đảng về công tác tiếp công dân Tuỳ theo từng thời kỳ lịch sử nhất định, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những văn bản chỉ đạo về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại tố cáo phù hợp tình hình. Có thể kể ra một số văn bản cụ thể như sau: + Chỉ thị số 50/CT-TW ngày 4/7/1962 của Ban Bí thư về việc tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Chính phủ. Chỉ thị này chủ yếu nói về công tác kiểm tra, thanh tra, nhưng trong đó có đề cập đến vấn đề tiếp công dân và xử lý đơn thư. + Thông tri số 210-TT/TW ngày 22/12/1967 về việc tăng cường tổ chức kiểm tra của Đảng và đẩy mạnh công tác thanh tra trong các cơ quan nhà nước đã nêu rõ về việc củng cố các tổ chức thanh tra, kiểm tra trong đó có tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác xét khiếu tố. + Chỉ thị của Ban Bí thư số 176-CT/TW ngày 18/4/1970 về việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sát, thanh tra và giải quyết các vụ khiếu nại, tố giác đã chỉ đạo cụ thể, sát hơn việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo + Chỉ thị của Ban Bí thư về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh tra năm 1983 đã chỉ đạo cụ thể về tổ chức thanh tra nhân dân bên cạnh tổ chức thanh tra của nhà nước. Chỉ thị nêu rõ : + Nghị quyết số 26-HĐBT ngày 15 tháng 2 năm 1984 quy định cụ thể về hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước và thanh tra nhân dân ở cơ sở. + Nghị quyết hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VI) về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 24
  25. Đề tài khoa học cấp Bộ giữa Đảng và nhân dân + Chỉ thị số 30/CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị về việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần đẩy mạnh dân chủ ở cơ sở, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân + Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm 2001-2005 nêu rõ: Công khai hoá các nội dung và cơ chế, phương thức giám sát của các cơ quan chức năng, các đoàn thể quần chúng và nhân dân về thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nước. Minh bạch và công khai các thông tin, các quy định của Nhà nước, nghiêm túc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm đẩy lùi những hiện tượng tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp dân ở các cơ quan công quyền. Nâng cao hiệu quả trong hoạt động lập pháp và hiệu lực trong giám sát của Quốc hội. + Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định: Đổi mới cơ chế, xác định trách nhiệm của các cấp, các cơ quan, cán bộ, công chức trong việc giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân. Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật + Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định: Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở, bảo đảm cho dân tiếp xúc dễ dàng các cơ quan công quyền, có điều kiện kiểm tra cán bộ, công chức, nhất là những người trực tiếp làm việc với dân. + Đặc biệt ngày 6/3/2002, Ban Bí thư đã có chỉ thị số 09-CT/TW về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 25
  26. Đề tài khoa học cấp Bộ Đây là chỉ thị của Đảng hết sức cụ thể về tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo. + Ngày 28/3/2002, Ban Bí thư ban hành chỉ thị số 10-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ thị này nhằm hoàn thiện hơn nữa chính sách về dân chủ ở cơ sở được triển khai từ chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 sau hơn 3 năm thực hiện. 2.1.2. Các văn bản pháp quy có liên quan đến công tác tiếp dân Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức năng đã ban hành nhiều văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động tiếp công dân. +Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo năm 2004, năm 2005 đều quy định về tiếp công dân + Luật về tổ chức Quốc hội số 30/2001/QH10 ngày 25/12/2001 + Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11 ban hành ngày 17/6/2003 + Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ban hành ngày 26/11/2003 + Nghị quyết về việc Đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 228 NQ/UBTVQH10 ng ày 15/11/1999 . Chính phủ cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về công tác tiếp công dân. + Ngày 7/8/1997, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/CP về việc ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân + Nghị định số 11/1998/NĐ-CP ngày 24/1/1998 của Chính phủ, tại chương 5 quy định trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 26
  27. Đề tài khoa học cấp Bộ + Nghị định số 217-CP ngày 8/6/1979 cũng đã quy định về chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật, chế độ bảo vệ của công và chế độ phục vụ nhân dân của cán bộ, nhân viên và cơ quan nhà nước + Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ và cơ quan ngang bộ quy định các cơ quan này phải giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật. + Thủ tướng Chính phủ qua các thời kỳ khác nhau cũng đã có những chỉ thị để chấn chỉnh và tăng cường hiệu quả công tác tiếp dân. Điển hình là các văn bản: Chỉ thị số 64/TTG ngày 25/1/1995 về tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân; Chỉ thị về tăng cường hiệu lực giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân tại các cơ quan Trung ương và nhà riêng của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 9/10/2001 về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo của nông dân. + Các Bộ, ngành cũng đã ban hành những chỉ thị, thông tư quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo. Điển hình là thông tư số 1178/TT-TTNN ngày 25/9/1997 của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định 89/CP của Chính phủ ban hành quy chế tiếp dân; Thông tư số 769/1998-TT/QP ngày 18/3/1998 hướng dẫn thực hiện quy chế tổ chức tiếp công dân của Chính phủ trong quân đội; Chỉ thị số 12/2000/CT-NHNN ngày 19/12/2000 về tăng cường công tác tiếp dân trong các ngân hàng; Thông tư số 25/1997/TT-BGD& ĐT ngày 31/12/1997 hướng dẫn thực hiện nghị định 89/CP trong ngành giáo dục; công văn số 661/CV ngày 6/5/1996 của Thanh tra Nhà nước về việc tăng cường tổ chức tiếp dân ; công Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 27
  28. Đề tài khoa học cấp Bộ văn số 148-TCCB-TTr ngày 7/4/1992 của Thanh tra Nhà nước về việc thực hiện chức năng thanh tra nhà nước ở xã; công văn số 1435/CP-V.II ngày 23/10/2003 về việc chỉ đạo một số vấn đề về công tác giải quyết khiếu nại tố cáo; + Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký ban hành quyết định quy chế làm việc mẫu của các cấp chính quyền, trong đó có quy định chặt chẽ về công tác tiếp dân. Chẳng hạn quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh + Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn cũng quy định về tiếp dân rất cụ thể, rõ ràng + Hầu hết các địa phương và bộ, ngành đã ban hành quy chế tiếp dân riêng trong phạm vi hoặc địa bàn mình phụ trách. Nhưng các quy định này không thống nhất, thiếu quy trình chuẩn. 2.2. Tình hình tiếp công dân ở nước ta trong thời gian qua 2.2.1. Tình hình tiếp công dân tại địa phương 2.2.1.1. Tiếp công dân tại xã, phường, thị trấn Tiếp công dân tại xã, phường, thị trấn ( gọi tắt là cấp xã) được thực hiện tại Văn phòng HĐND và UBND cấp xã. Nhìn chung, việc tiếp công dân tại cấp xã còn đơn giản, ít nơi có quy trình, nội quy, quy định; không có cán bộ chuyên trách thực hiện việc tiếp dân. Cán bộ tiếp dân có trình độ hạn chế và không có chế độ chính sách gì thêm. Việc tra cứu, tìm kiếm, cập nhật thông tin hết sức hạn chế. Công việc chủ yếu là xử lý vụ việc tại chỗ và hoà giải.Việc báo cáo tổng hợp tình hình tiếp công dân lên cấp huyện ít và khó thực hiện. 2.2.1.2. Tiếp công dân tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và sở, ngành Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi tắt là cấp huyện), mô Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 28
  29. Đề tài khoa học cấp Bộ hình tiếp dân tương đối thống nhất. Huyện thường lập ra một phòng tiếp dân riêng dùng chung cho cả hệ thống các cơ quan cấp huyện. Thanh tra cấp huyện cử cán bộ luân phiên tiếp dân thường xuyên. Việc tiếp dân định kỳ thường được thực hiện theo luật định. Nhìn chung, số công dân đến với các phòng tiếp công dân cấp huyện không lớn, vụ việc thường chưa phức tạp. Các vụ việc khiếu kiện ở cấp huyện chủ yếu do do cấp xã và các phòng ban chuyên môn, c đơn vị trực thuộc khng giải quyết hoặc giải quyết không dứt điểm. Cán bộ tiếp dân không có chế độ chính sách gì thêm. Quy chế, quy trình tiếp dân ít được xây dựng và ban hành. Nếu có cũng không thống nhất và ít có sự hướng dẫn nghiệp vụ từ cấp trên. Việc nhận thông tin báo cáo tiếp dân từ cấp xã khó thực hiện vì thiếu thông tin, phương tiện và thiếu cán bộ tổng hợp. Trong thực tế, hầu như tiếp dân cấp huyện chỉ nắm được các vụ việc do công dân trực tiếp đến phòng tiếp dân cấp huyện mà không có sự tổng hợp từ cấp xã và các phòng chuyên môn cấp huyện. Việc báo cáo tổng hợp tình hình thường dễ bị chồng chéo do vừa phải báo cáo cho thanh tra cấp tỉnh, vừa báo cáo các cơ quan cấp huyện ( Huyện uỷ, HĐND, UBND để báo cáo về UBND tỉnh), vừa báo cáo cho các sở, ngành cấp tỉnh khi có yêu cầu, vừa báo cáo theo hệ thống tiếp dân để tổng hợp tình hình. Việc tra cứu, tìm kiếm văn bản pháp luật còn khó khăn hạn chế. Việc cập nhật thông tin chung và thông tin nghiệp vụ tiếp dân yêú kém. Trang thiết bị lạc hậu. Ít có máy tính, máy in dành cho tiếp dân. Không có hệ thống biểu mẫu chuẩn và chỉ tiêu thống kê thống nhất. Việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp dân hầu như chưa bao giờ được thực hiện trong hệ thống này. Tại sở ngành ( gọi chung là cấp sở), mô hình tiếp dân cũng tương đối thống nhất. Thường thì cấp sở bố trí 1 phòng tiếp dân ở văn phòng cấp sở và giao cho Thanh tra cấp sở quản lý, tiếp dân. Các cán bộ thanh tra cấp sở luân phiên tiếp dân mà hầu như không bố trí cán bộ chuyên trách tiếp dân. Số lượng cán bộ thanh tra cấp sở cũng rất ít, chỉ từ 2-5 người ( trừ các Sở như Tài chính, Tài nguyên Môi trường, thường có số lượng lớn hơn). Trong những năm gần Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 29
  30. Đề tài khoa học cấp Bộ đây, mô hình tiếp dân cấp tỉnh cũng có những sự thay đổi nhất định. Điều này cũng ảnh hưởng đến cấp huyện, cấp sở. Nhiều tỉnh, thành cũng đã có dự định hoặc thực hiện việc đổi mới tiếp dân cấp huyện, cấp sở 2.2.1.3. Tiếp công dân tại tỉnh, thành phố trực thuộc TW Qua khảo sát tại 60/64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi tắt là cấp tỉnh), nhóm nghiên cứu nhận thấy tiếp công dân cấp tỉnh hết sức phức tạp, có nhiều vụ việc tồn đọng. Nhóm nghiên cứu tập trung khảo sát mô hình tiếp công dân, luồng dữ liệu, quy trình quy chế, con người thực hiện việc tiếp dân, trang thiết bị, việc tra cứu cập nhật thông tin, trao đổi thông tin, trả kết quả xử lý cho người dân, tổng hợp tình hình, chế độ chính sách. Trên cơ sở đó mới có thể đề xuất các giải pháp cụ thể ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới việc tiếp dân theo hướng hiện đại hoá 2.2.1.3.1. Tổ chức bộ máy Nhóm nghiên cứu đã đặt câu hỏi: Trụ sở tiếp công dân đặt ở đâu cho cấp tỉnh. Qua khảo sát tại 60/64 tỉnh, thành phố và tổng hợp số liệu cho thấy có 30/64 tỉnh, thành phố ( chiếm 46,9%) có trụ sở tiếp dân đặt tại UBND tỉnh, có 16/64 tỉnh, thành phố (chiếm 25%) có trụ sở tiếp dân đặt tại cơ quan thanh tra tỉnh, có 8/64 tỉnh, thành phố (chiếm 12,5%) có trụ sở tiếp dân vừa có ở UBND vừa có ở thanh tra tỉnh, có 9/64 tỉnh, thành phố (chiếm 14,1%) có trụ sở tiếp dân riêng do UBND và thanh tra tỉnh cùng cử người tham dự. Từ số liệu đó cho thấy tổ chức bộ máy tiếp dân cấp tỉnh trong cả nước hiện nay chưa có sự thống nhất, chưa có mô hình chung. Chưa có công trình nghiên cứu nào xác định mô hình hiệu quả để quy định thống nhất mô hình tiếp dân cho cấp tỉnh. Mô hình trụ sở tiếp dân đặt tại UBND là phổ biến nhất, sau đó là mô hình giao cho cơ quan thanh tra cấp tỉnh. Với mô hình không thống nhất thì việc thực hiện tiếp công dân tại cấp tỉnh rất khó có hiệu quả. Mô hình không thống nhất dẫn đến bộ máy không thống nhất, quy trình, quy chế ban hành theo tình hình cụ thể, mô hình trao đổi thông tin dữ liệu ngang, dọc, trên dưới khó Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 30
  31. Đề tài khoa học cấp Bộ thực hiện và vì vậy việc quản lý điều hành gặp nhiều khó khăn lúng túng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tiếp dân chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi xác định mô hình tổ chức, vị trí vai trò, quy trình, quy phạm được xác lập tương đối ổn định, khoa học. 2.2.1.3.2. Mô hình luồng dữ liệu Việc xác định luồng dữ liệu nhằm mục đích đề xuất chuẩn hoá luồng dữ liệu, đổi mới quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin. Nhóm khảo sát đã khảo sát tại hầu hết trụ sở tiếp dân cấp tỉnh trong cả nước và thấy có các kiểu luồng dữ liệu cơ bản sau : Một là, các trụ sở tiếp dân, các cơ quan nhà nước cứ tiếp dân và nhận đơn thư theo luật định. Sau đó tiến hành xử lý nội dung. Nếu thấy vụ việc thuộc thẩm quyền thì xử lý, nếu thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền thì chuyển xử lý và hướng dẫn công dân. Mô hình luồng dữ liệu này phức tạp và khó tổng hợp tình hình, khó kiểm soát hiệu quả và giải quyết dứt điểm vụ việc. Đơn thư và vụ việc cứ lòng vòng và dai dẳng, không có cơ quan nào chịu trách nhiệm đến cùng. Hậu quả là dễ xảy ra sự đùn đẩy, tránh nhiệm không cụ thể. Hai là, tiếp dân được tập trung về một trụ sở thống nhất. Các dữ liệu về tiếp dân và đơn thư được trụ sở tiếp dân xử lý. Nếu thuộc thẩm quyền sẽ trình UBND có văn bản giao việc cho cơ quan chức năng kèm theo hồ sơ vụ việc. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền thì sẽ báo cáo lãnh đạo cho hướng xử lý. Mô hình luồng dữ liệu này quản lý tập trung hơn nhưng năng lực xử lý của các trụ sở tiếp dân phải rất lớn mới có thể thực hiện được. Nếu không sẽ xảy ra tình trạng ứ đọng, kéo dài. Nhìn chung, cần phải đặt vấn đề một cách nghiêm túc về cơ chế một cửa trong tiếp dân như cơ chế một cửa trong cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới căn bản việc tiếp dân Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 31
  32. Đề tài khoa học cấp Bộ 2.2.1.3.3. Thành phần tham gia tiếp dân định kỳ Luật quy định về việc tiếp công dân thường xuyên của các cơ quan nhà nước đồng thời cũng quy định rõ việc tiếp dân định kỳ của lãnh đạo cơ quan. Khảo sát nhằm làm rõ việc thực hiện tiếp dân thường xuyên và tiếp dân định kỳ của lãnh đạo, thành phần đã tham gia tiếp dân định kỳ để làm rõ thêm trách nhiệm thực hiện việc tiếp công dân của lãnh đạo theo luật định. Khảo sát cho thấy, có 35/64 tỉnh, thành phố ( chiếm 54,7%) có đại diện của Tỉnh uỷ, Thành uỷ, có 45/64 tỉnh, thành phố ( chiếm 70,3% ) có đại diện của HĐND cấp tỉnh, 56/64 ( chiếm 87,5%) có đại diện của UBND, có 47/64 ( chiếm 73,4%) đại diện thanh tra tỉnh, thành phố tham gia tiếp dân định kỳ. Điều này cho thấy luật đã quy định cụ thể, nhưng tuỳ theo tình hình, mỗi một địa phương việc lãnh đạo tham gia tiếp dân định kỳ, đối thoại trực tiếp với người dân cũng còn tuỳ thuộc. Tỷ lệ các địa phương có lãnh đạo tham gia tiếp dân định kỳ chưa cao. Điều này cũng có thể làm cho tình hình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo còn có nhiều khó khăn phức tạp và hiệu quả chưa như mong muốn. 2.2.1.3.4. Về thời gian tiếp dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh, thành phố Qua tổng hợp cho thấy, quy định về thời gian tiếp dân định kỳ hiện nay tại cấp tỉnh được thực hiện tương đối nghiêm túc. Việc tiếp dân định kỳ hàng tháng tổ chức taị trụ sở tiếp dân cấp tỉnh chỉ nên là 1-2 lần. Nếu có đột xuất có thể bố trí lãnh đạo tiếp thêm. Khi tiếp dân định kỳ nên có sự tham gia của các đơn vị có liên quan đến vụ việc bị khiếu kiện, thực hiện việc đối thoại trực tiếp. 2.2.1.3.5. Về phụ cấp cho người làm công tác tiếp công dân Qua khảo sát cho thấy chỉ có 18/60 tỉnh, thành phố ( chiếm 30%) có phụ cấp, có 27/60 tỉnh, thành phố ( chiếm 45%) chưa có phụ cấp và 15/64 tỉnh ( chiếm 25%) không trả lời. Như vậy trong thực tế có nơi có phụ cấp và có nơi chưa có. Đa số cán bộ tiếp dân và các đồng chí Chánh Thanh tra khi được hỏi có nên có phụ cấp cho người làm công tác tiếp dân không thì đều được trả lời là nên Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 32
  33. Đề tài khoa học cấp Bộ có. Trong những tỉnh có chế độ cho người làm công tác tiếp dân thì mức độ và hình thức cũng khác nhau và không có sự thống nhất, không có cơ sở tính toán phụ cấp. 2.2.1.3.6. Về quy chế, quy định tiếp công dân Nhóm khảo sát đã đặt câu hỏi : Tỉnh, thành phố có quy chế, quy trình, quy định tiếp công dân riêng không ? Có 38/60 tỉnh, thành phố ( chiếm 63,3%) có nội quy quy định về tiếp công dân tại trụ sở cấp tỉnh riêng. Có 5/60 tỉnh không có nội quy quy định, có 21/64 tỉnh, thành phố không trả lời câu hỏi này. Có thể thấy rằng, dựa trên các văn bản quy định chung của nhà nước, các trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh đã ban hành các nội quy, quy định riêng cho trụ sở. Điều này xuất phát từ nhu cầu thực tế và mô hình riêng có của từng địa phương trong thời điểm hiện nay. Số tỉnh, thành phố còn lại không ban hành quy chế. Tính đúng đắn và khả thi của hệ thống các quy định, quy chế, nội quy này cũng chưa được nghiên cứu xem xét và xác định. Với các mô hình tiếp dân cấp tỉnh, chúng tôi cho rằng cần có mô hình tổ chức chung theo hướng một cửa và trên cơ sở đó có các quy định, quy chế, nội quy chung, thống nhất. 2.2.1.3.7. Về quy trình tiếp công dân Nhóm khảo sát đã đặt câu hỏi : Tỉnh có ban hành quy trình tiếp dân riêng thực hiện trên địa bàn không ? Tổng hợp kết quả cho thấy có 14/60 ( chiếm 23,3%) trụ sở tiếp dân cấp tỉnh có quy trình chuẩn được ban hành. Đây là một con số phản ánh thực trạng tiếp dân thiếu quy trình chuẩn ở cấp tỉnh. Có 5/60 trụ sở tiếp dân cấp tỉnh đã nghiên cứu, xây dựng, ban hành và chuẩn bị đưa vào sử dụng quy trình tiếp dân theo tiêu chuẩn ISO. Đây là một nỗ lực lớn và theo chúng tôi là hướng đi đúng của quy trình tiếp dân trong thời gian tới đây 2.2.1.3.8. Về số lượt tiếp công dân hàng năm ( trung bình trong 3 năm gần đây) Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 33
  34. Đề tài khoa học cấp Bộ Qua khảo sát cho thấy hàng năm mỗi trụ sở tiếp dân tiếp trung bình khoảng 1415 lượt người/ năm. Nếu chia trung bình ra thì mỗi ngày chỉ trên 3 lượt tiếp. Nhưng tại sao tình hình tiếp dân vẫn phức tạp và nhiều vụ việc kéo dài dai dẳng, đông người. Điều này cho thấy chất lượng các cuộc tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo chưa cao. Số lượt tiếp dân không đều nhau, có nơi cao, có nơi thấp. 2.2.1.3.9. Hạ tầng công nghệ thông tin tại trụ sở tiếp dân cấp tỉnh Tổng cộng có 125 máy tính ( trung bình 125/60 = 2 máy tính / trụ sở; 73 máy in ( trung bình 1 máy in/ trụ sở); 23/60 trụ sở tiếp dân có mạng nội bộ chiếm 36,6%; có 20/60 trụ sở có mạng internet chiếm 31,6%, trong đó có 16/60 trụ sở kết nối ADSL; có 9/60 đơn vị có phần mềm tiếp công dân (đây là phần mềm dùng thử của Thanh tra Chính phủ) và hầu như chưa có đơn vị nào có phần mềm tiếp dân riêng đang dùng được. Có 22/51 đơn vị được hỏi trả lời là muốn xin chuyển giao phần mềm tiếp dân của Thanh tra Chính phủ ( 31 đơn vị không trả lời, không có đơn vị nào phản đối chuyển giao hoặc đưa phần mềm vào sử dụng). Thực tế đó cho thấy hạ tầng công nghệ thông tin của các trụ sở tiếp dân còn yếu kém bất cập. Nếu không đầu tư hạ tầng CNTT cho các trụ sở tiếp dân một cách thích đáng thì rất khó có thể đưa ứng dụng CNTT vào các trụ sở tiếp dân. Thực tế hạ tầng CNTT tại các trụ sở tiếp dân cấp huyện, sở còn khó khăn hơn nữa. Việc triển khai ứng dụng CNTT vào công tác tiếp dân từ TW đến sở ngành, quận huyện tạo thành một hệ thống chung còn khó khăn phức tạp và phải đầu tư lớn. Nếu chỉ dựa vào nguồn lực của địa phương cũng rất khó thực hiện. Nhưng nếu đầu tư máy móc mà không có phần mềm quản lý việc tiếp dân thì hiệu quả ứng dụng sẽ hạn chế. Nếu các đơn vị tự xây dựng phần mềm thì sẽ hỗ trợ trực tiếp được công việc hàng ngày nhưng không đảm bảo được sự đồng bộ Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 34
  35. Đề tài khoa học cấp Bộ dữ liệu vì thiếu đồng bộ công nghệ nền và chuẩn cấu trúc. 2.2.1.3.10. Về tổng hợp thông tin báo cáo tình hình tiếp dân Nhóm nghiên cứu đã đặt câu hỏi với các đồng chí Chánh thanh tra cấp tỉnh : Thanh tra tỉnh, thành phố tổng hợp tình hình tiếp công dân từ các đơn vị cấp dưới bằng con đường nào và khảo sát thực tế. Tổng hợp kết quả cho thấy hiện nay công tác tổng hợp thông tin từ cấp huyện, cấp sở lên cấp tỉnh đều làm thủ công và qua con đường bưu điện, qua điện thoại là chủ yếu. Khảo sát thêm cho thấy tổng hợp tình hình từ cấp xã lên cấp huyện hầu như chưa làm được. Không có quy định, quy trình, không có mẫu biểu, chỉ tiêu thống kê là hiện tượng phổ biến. Khảo sát thực tế tại nhiều địa phương cho thấy, việc lấy thông tin theo chiều ngang, nghĩa là thanh tra cấp huyện lấy từ các phòng chuyên môn cấp huyện, thanh tra cấp tỉnh lấy từ sở ngành cấp tỉnh rất hạn chế và dễ chồng chéo. Đặc biệt là lấy thông tin từ các đơn vị thanh tra quản lý theo ngành dọc như ngân hàng, công an, quân đội, rất khó thực hiện. Ví dụ 1 vụ khiếu nại về đất đai xảy ra ở cấp huyện thì khi tổng hợp tình hình, thanh tra sở tài nguyên môi trường và thanh tra cấp huyện đều dễ đưa vào thống kê làm cho số liệu chồng chéo thiếu chính xác. Tổng hợp tình hình tiếp dân nói riêng và công tác tổng hợp tình hình trong ngành thanh tra nói chung còn nhiều bất cập: thiếu hệ thống chỉ tiêu, thiếu hệ thống biểu mẫu, thiếu công cụ phân tích, thiếu phần mềm và cơ sở dữ liệu, thiếu chuyên gia phân tích và tổng hợp thống kê thông tin, quy định đã lạc hậu ( quyết định 1083/TTNN năm 1999), thiếu quy trình chuẩn. Và đặc biệt là thực hiện hoàn toàn thủ công không có sự hỗ trợ tối đa của công nghệ thông tin. Do vậy thống kê còn chưa chính xác, tổng hợp đánh giá tình hình còn chưa sát thực tiễn, chưa kịp thời, quản lý các văn bản đi đến và hồ sơ công việc chưa chặt chẽ. Vì vậy hiệu quả công tác tiếp dân chưa cao. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 35
  36. Đề tài khoa học cấp Bộ 2.2.1.3.11. Cán bộ tiếp dân tra cứu văn bản pháp luật ở đâu ? Đối với người cán bộ tiếp dân, việc nắm vững và cập nhật các văn bản pháp quy hết sức quan trọng. Nếu không nắm vững và cập nhật văn bản pháp quy dễ dẫn đến sai lầm khi xử lý và làm cho tình hình khiếu kiện phức tạp, đùn đẩy lên TW. Nhóm nghiên cứu đã đặt câu hỏi: Khi tiếp dân, nếu cần dùng các văn bản quy phạm pháp luật thì cán bộ tiếp dân lấy ở đâu ? Thanh tra tỉnh đã trả lời và nhóm nghiên cứu đã tổng hợp kết quả : Đã có 50% trụ sở tiếp dân có thể tra cứu văn bản pháp luật trên mạng. Đây là kết quả của sự nỗ lực của thanh tra cấp tỉnh và Trung tâm Tin học của Thanh tra Chính phủ. Trong 4 năm qua Trung tâm Tin học của Thanh tra Chính phủ đã đến 57/64 tỉnh để cài đặt và hướng dẫn tra cứu văn bản pháp luật trên máy tính, trên mạng cho thanh tra cấp tỉnh. Vì vậy từ năm 2003, hầu như không có đơn vị thanh tra cấp tỉnh nào tra cứu qua mạng, qua máy tính thì đến nay con số đó là 32/64. Hiện nay việc tra cứu văn bản pháp luật trên đĩa CD ROM và trên mạng là tương đối đầy đủ và cập nhật nhất. Hơn thế nữa qua mạng còn có thể tìm hiếu luật của các nước khác trên thế giới, tìm hiểu tình hình tiếp dân và truy cập vào Web site của Thanh tra Chính phủ để khai thác thông tin. 2.2.1.3.12. Cán bộ tiếp dân thường cập nhật thông tin từ đâu? Nhìn chung việc tiếp cận thông tin qua phương tiện hiện đại như mạng, internet còn hạn chế. Với việc tiếp cận, cập nhật thông tin qua các phương tiện công cụ khác cũng còn nhiều yếu kém. Do vậy có tình trạng đội ngũ làm công tác tiếp dân thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin về tiếp dân. Hầu như cán bộ tiếp dân chi nắm được một số thông tin về tiếp dân tại đơn vị mình mà không có thông tin chung về tiếp công dân. 2.2.1.3.13. Người dân sẽ tìm các thông tin liên quan đến kết quả tiếp dân ở đâu ? Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 36
  37. Đề tài khoa học cấp Bộ Như vậy nhìn chung để có kết quả người dân thường phải đến trụ sở tiếp dân hoặc chờ đợi thư qua đường bưu điện. Điều này làm cho người dân phải đi lại tốn kém, thư dễ thất lạc. Việc đón nhận thông tin của người dân thường chậm. Việc lưu giữ thông tin tại trụ sở tiếp dân cũng làm thủ công, do vậy khó tìm kiếm, đối chiếu, lưu trữ lâu dài, liên thông dữ liệu. Để có thể giải quyết hiệu quả vấn đề này phải ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới việc trả kết quả cho người dân một cách chủ động hơn và có thể đối thoại qua diễn đàn ( Forum) qua mạng trước khi ra văn bản kết luận và công bố ( có thể trên cả Cổng thông tin tiếp dân) 2.2.1.3.13. Trụ sở tiếp dân có các thiết bị, sách, mẫu biểu, không? Qua bảng tổng hợp chúng ta thấy cơ sở vật chất, trang thiết bị, biểu mẫu, sách tham khảo, ở các trụ sở tiếp dân cấp tỉnh còn thiếu thốn. Với cơ sở vật chất này công tác tiếp dân khó có thể đạt hiệu quả cao 2.2.1.3.14. Số lượng cán bộ tiếp dân Như vậy khảo sát tại 60/64 tỉnh có 312 cán bộ tiếp dân, trong đó có 209 nam ( chiếm 67%) và 107( chiếm 33%) nữ. Trung bình có 312/60 ( khoảng 5 người/ 1 trụ sở). Trừ những tỉnh, thành phố đặc thù, nhìn chung các đơn vị thanh tra tỉnh đều cho rằng trụ sở tiếp dân cấp tỉnh có khoảng 7-8 người là đủ. 2.2.1.3.15. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tiếp dân Trong tổng số 312 cán bộ tiếp dân ở cấp tỉnh, chỉ có 3 người có trình độ trên đại học ( chiếm 0,96%). Điều này cho thấy hệ thống tiếp công dân ít có khả năng nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn vì số cán bộ khoa học có trình độ cao rất ít. Vẫn còn gần 20% số cán bộ tiếp dân có trình độ dưới đại học. Đây cũng là một con số đáng chú ý. Để đảm bảo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo tốt hơn ngoài việc phải bố trí đủ tối thiểu cán bộ cho hệ thống này còn phải chú trọng bố trí, cơ cấu lại cán bộ để hệ thống vừa có khả năng hoàn thành Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 37
  38. Đề tài khoa học cấp Bộ công việc, vừa có khả năng nghiên cứu và có trình độ ngày càng cao. 2.2.1.3.16. Trình độ chuyên môn phân theo chuyên ngành đào tạo Khảo sát trong số các cán bộ đã tốt nghiệp Đại học ở các trụ sở tiếp dân cấp tỉnh, chúng tôi có bảng số liệu sau: Tỷ lệ này tương đối hợp lý, bởi vì số người có trình độ đại học luật và kinh tế cao, chiếm trên 86 % số cán bộ đã tốt nghiệp đại học. Khảo sát ý kiến thanh tra cấp tỉnh cho thấy cán bộ làm công tác tiếp dân nếu tốt nghiệp chuyên ngành luật và kinh tế là có khả năng đảm đương công việc tiếp dân tốt nhất 2.2.1.3.17. Trình độ chuyên môn phân theo loại hình đào tạo Chính quy: 57% Tại chức : 41% Khác: 2% 2.2.1.3.18. Theo đồng chí, người làm tiếp dân được đào tạo chuyên ngành gì là phù hợp Nhóm nghiên cứu đã đặt câu hỏi với các đồng chí Chánh thanh tra cấp tỉnh và nhận được 60/64 câu trả lời. Kết quả tổng hợp cho thấy đa số đều mong muốn cán bộ tiếp dân tốt nghiệp Luật, Kinh tế, Hành chính 2.2.1.3.19. Trình độ Lý luận chính trị của cán bộ tiếp dân cấp tỉnh Như vậy trong hệ thống các trụ sở tiếp dân cấp tỉnh có khoảng 15,96% cán bộ có trình độ cao cấp chính trị, cử nhân chính trị; có 54,72 % có trình độ lý luận chính trị trung cấp và còn khoảng 30% chưa được đào tạo lý luận chính trị . 2.2.1.3.20. Trình độ Quản lý hành chính nhà nước Qua tổng hợp cho thấy có 9 cán bộ tiếp dân tốt nghiệp đại học hành chính chiếm 2,9 %, có 148 cán bộ được tham gia các lớp quản lý hành chính nhà nước khác chiếm 48,2 %. Vẫn còn khoảng gần 50% số cán bộ tiếp dân chưa được đào tạo về quản lý hành chính nhà nước. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 38
  39. Đề tài khoa học cấp Bộ Với thực trạng số cán bộ được đào tạo về quản lý hành chính nhà nước trong hệ thống tiếp dân cấp tỉnh như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, cải cách hành chính, giải quyết dứt điểm khiếu kiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Với góc độ của ứng dụng tin học, muốn ứng dụng tin học tốt thì trước hết phải làm thủ công tốt và am hiểu về hành chính. Đây cũng là một khó khăn lớn khi ứng dụng tin học vào hệ thống các cơ quan tiếp dân cấp tỉnh. 2.2.1.3.21. Trình độ Ngoại ngữ Đại học: 4; Cao đẳng: 4; Chứng chỉ A: 65; Chứng chỉ B: 119 Chứng chỉ C: 25 2.2.1.3.22. Trình độ Tin học Trong hệ thống tiếp dân hiện có 2 người có trình độ đại học tin học, 4 người có trình độ cao đẳng tin học, 183 người có chứng chỉ A, 61 người có chứng chỉ B, 6 người có chứng chỉ C và 19 người được đào tạo qua các lớp đào tạo khác. Với trình độ tin học của đội ngũ tiếp dân cấp tỉnh như hiện nay, nếu muốn tin học hoá toàn bộ hệ thống cần phải đào tạo thêm và đặc biệt là đào tạo chuyên sâu sử dụng phần mềm đặc thù. Dự kiến sẽ có 4 bộ phần mềm đặc thù sau cho hệ thống tiếp dân: - Phần mềm tiếp dân - Phần mềm xử lý đơn thư - Phần mềm quản lý vụ việc - Cổng thông tin tiếp dân Tuy nhiên với trình độ chung về tin học của hệ thống tiếp dân cấp tỉnh hiện nay như khảo sát cho thấy đã có cơ sở ban đầu để đưa tin học vào hệ thống Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 39
  40. Đề tài khoa học cấp Bộ tiếp dân. 2.2.1.3.23 Đào tạo bồi dưỡng cán bộ tiếp dân Qua tổng hợp tình hình cho thấy mới chỉ có 24/307 cán bộ tiếp dân có được nghe bài giảng về tiếp dân ( trong các lớp học khác nhau). Không có lớp bồi dưỡng riêng cho người làm công tác tiếp dân. Đây là một con số ít ỏi và thể hiện sự phiến diện yếu kém của hệ thống. Trong thời gian tới cần phải tổ chức lớp nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp dân. Nội dung nhằm vào việc nâng cao năng lực, chuẩn hoá nghiệp vụ và bồi dưỡng thêm về các phẩm chất được nêu trong bảng tổng hợp trên. Đa số đều cho rằng cơ quan Thanh tra Chính phủ nên tổ chức các lớp bồi dưỡng này. Có một số đơn vị thanh tra cấp tỉnh đề nghị để tỉnh mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ tiếp công dân. 2.2.1.3.24. Một số ý kiến đề xuất của Lãnh đạo thanh tra cấp tỉnh Nhóm nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi : Làm thế nào để công tác tiếp dân tốt hơn. Lãnh đạo nhiều đơn vị thanh tra cấp tỉnh đã trả lời câu hỏi này. Chúng tôi xin tập hợp một số ý kiến tiêu biêủ của các đơn vị thanh tra cấp tỉnh sau. Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc: - Thanh tra Chính phủ nên xây dựng đề án trình Chính phủ quy định thống nhất toàn quốc về quy mô, cơ cấu tổ chức, quy định về công tác tiếp công dân và đồng thời có chế độ phù hợp với tính chất nhiệm vụ phức tạp cho người làm công tác tiếp dân. - Về tổ chức bộ máy cần thống nhất phòng tiếp dân UBND tỉnh với phòng tiếp dân của Thanh tra Tỉnh thành văn phòng tiếp dân hoặc trung tâm tiếp dân của tỉnh. Thanh tra tỉnh Cà Mau: - Đào tạo cán bộ tiếp dân kiến thức về Luật và Hành chính. Đào tạo nắm thật vững trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Đảm bảo cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị làm việc Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 40
  41. Đề tài khoa học cấp Bộ - Xây dựng quy trình tiếp dân chung. Thanh tra tỉnh Nghệ An: - Quy định cụ thể về số lượng tối thiểu và trình độ cán bộ của cơ sở tiếp dân - Xây dựng hệ thống văn bản quy định thống nhất về việc tiếp dân từ TW đến địa phương. - Quy định rõ trách nhiệm của cơ sở tiếp dân và thủ trưởng cơ quan tiếp dân - Sửa đổi, bổ sung quy chế tiếp công dân: việc uỷ quyền chủ trì tiếp công dân, thời gian tiếp công dân. - Hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện cho trụ sở tiếp dân. Có quy định về trụ sở tiếp dân thống nhất và trang nghiêm. Bố trí nội thất, trang thiết bị phù hợp. - Chuẩn hoá hệ thống, báo cáo, các chỉ tiêu, cách thức tính số liệu, hệ thống bảng biểu, cách đánh giá. - Kết nối cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin chung về tiếp dân qua mạng. Thanh tra tỉnh Hà Tây: - Cần đổi mới về tư duy, hành động: Cần lập một cơ quan tiếp dân riêng, có đủ quyền năng pháp lý để thực hiện tốt công tác này. - Phòng tiếp dân phải được trang bị đầy đủ các thiết bị, sách, mẫu biểu, - Triển khai đồng bộ phần mềm quản lý đơn thư và phần mềm tiếp công dân. Nối mạng Thanh tra các cấp dưới với Thanh tra Chính phủ để cập nhật thông tin. Thanh tra tỉnh Quảng Nam: - Xây dựng quy trình tiếp dân theo tiêu chuẩn ISO - Đào tạo đội ngũ cán bộ tiếp dân có tính chuyên nghiệp, xử lý đơn thư đúng pháp luật, xây dựng cung cách phục vụ công dân, cách trả lời những thắc mắc của công dân, văn hoá tiếp dân. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 41
  42. Đề tài khoa học cấp Bộ - Có chính sách phụ cấp riêng cho cán bộ làm công tác tiếp dân - Có phần mềm tin học về công tác tiếp dân - Xây dựng được trụ sở riêng, thuận tiện để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị. - Phòng tiếp dân là cơ quan tham mưu của UBND tỉnh, thành phố -Trang bị các loại thiết bị, sách, mẫu biểu cần thiết Thanh tra tỉnh Đak Lăk : - Trước hết Thanh tra Chính phủ cần tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ có Nghị định riêng về công tác tiếp dân. Xây dựng thành hệ thống tiếp dân từ trung ương đến cấp xã. - Xác định tiếp công dân là trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành, thực hiện nhiệm vụ hết sức quan trọng, thể hiện tính minh bạch, dân chủ của Nhà nước ta -Từ nhiệm vụ trên thủ trưởng các đơn vị phải tổ chức tiếp công dân, phải có bảng hiệu, nội quy, lịch tiếp dân được niêm yết công khai. Phải thanh tra trách nhiệm tiếp công dân, quản lý nhà nước về tiếp công dân. - Cần bố trí cán bộ có sức khoẻ, có đạo đức tốt, trung thực, có trình độ chuyên môn, hiểu biết pháp luật, chính sách của Nhà nước làm công tác tiếp dân - Phải có chính sách cho cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư. - Có biên chế đối với cán bộ tiếp dân ở cấp xã. Hiện nay số cán bộ này chủ yếu là kiêm nhiệm, do đó chất lượng, hiệu quả không cao (quá yếu) trong khi đó hầu hết các vụ việc phát sinh từ cơ sở. - Có trang phục cho cán bộ làm công tác tiếp dân, thống nhất từ tỉnh, thành phố đến cơ sở. Thể hiện tính nghiêm túc để nhân dân tin tưởng Thanh tra tỉnh Lạng Sơn: - Xây dựng trụ sở tiếp công dân khang trang, vị trí thuận lợi. - Bố trí cán bộ làm công tác tiếp dân đủ năng lực trình độ và số lượng Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 42
  43. Đề tài khoa học cấp Bộ - Bố trí các trang thiết bị cần thiết như: Máy ghi âm, camera quan sát ghi hình, mạng máy tính ( nối mạng nội bộ và internet ) - Ngành thanh tra cần xây dựng phần mềm thống nhất và thường xuyên tập huấn về công tác tiếp dân cho cán bộ làm công tác tiếp dân, có qui chế tiếp dân thống nhất cũng như chế độ cho cán bộ tiếp dân. Thanh tra tỉnh Phú Yên: - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về công tác tiếp dân - Quan tâm đúng mức đến công tác tiếp dân, bởi vì tiếp dân là bước quan trọng trong quá trình tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư. - Cần tạo điều kiện để cán bộ tiếp dân thường xuyên nâng cao trình độ, có đủ phương tiện, thiết bị để cập nhật thông tin nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. - Có chính sách thoả đáng. Phải coi công tác tiếp dân như một nghề nặng nhọc, có tính đặc thù cao. Thanh tra tỉnh Hưng Yên: - Có cơ chế, chính sách, quy định rõ ràng, chặt chẽ, đảm bảo dân chủ, thuận lợi cho công dân. - Trang bị cơ sở vật chất để tiếp dân, bồi dưỡng năng lực phẩm chất cho cán bộ tiếp dân - Có sự điều hành phối hợp thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức trong việc phân loại đơn, xác định thẩm quyền giải quyết tránh vòng vo. - Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tiếp dân được nhanh chóng thuận tiện, chính xác - Có chế độ phụ cấp tiếp dân riêng, động viên khen thưởng, xử lý vi phạm kịp thời. Thanh tra tỉnh Long An: - Bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tiếp dân - Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tiếp dân Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 43
  44. Đề tài khoa học cấp Bộ Thanh tra tỉnh Ninh Thuận: Tham mưu chính quyền sắp xếp phòng tiếp công dân riêng. Cán bộ tiếp dân có chế độ thoả đáng Thanh tra tỉnh Vĩnh Long: - Tìm ra mô hình tổ chức tiếp công dân tối ưu, có chất lượng và hiệu quả nhất - Tham mưu cho Chính phủ ban hành nghị định hướng dẫn thống nhất về tổ chức tiếp công dân ở các tỉnh, thành phố trên phạm vi toàn quốc, tiếp dân ở các huyện, quận, sở ngành - Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tiếp dân trong toàn quốc: phần mềm, mạng . Thanh tra tỉnh Thái Bình: - Về con người: Chọn cán bộ có phẩm chất đạo đức, am hiểu thực tiễn và chính sách pháp luật, có khả năng làm nhiệm vụ tiếp dân. Nhà nước phải có chính sách phù hợp động viên họ như phụ cấp tiếp dân, trang phục. - Về cơ sở vật chất: Máy tính tại nơi tiếp dân được nối mạng với mạng máy tính của Thanh tra Chính phủ. Thanh tra Chính phủ giúp đỡ cung cấp phần mềm về quản lý công tác tiếp dân, xử lý đơn khiếu nại tố cáo - Thanh tra Chính phủ cung cấp qua mạng những văn bản về chính sách pháp luật, những mẫu biểu báo cáo và sách nghiên cứu để phục vụ tiếp dân - Hàng năm nên có đợt kiểm tra trách nhiệm về công tác tiếp dân Thanh tra tỉnh KonTum: - Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bố trí cán bộ làm công tác tiếp dân có đủ phẩm chất năng lực, yêu công việc - Cơ sở vật chất trang thiết bị đồng bộ, chế độ đãi ngộ như các ngành công an, kiểm sát hoặc thanh tra viên. Thường xuyên tập huấn, trao đổi kinh nghiệm học tập tiếp công dân Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 44
  45. Đề tài khoa học cấp Bộ Thanh tra tỉnh Hải Dương: - Tham mưu cho Chính phủ ban hành quy định chi tiết mô hình tiếp công dân chung cho toàn quốc (cả đối với trụ sở tiếp dân của tỉnh và Thanh tra Chính phủ) - Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ về công tác tiếp dân - Hàng năm tổ chức công tác sơ kết, tổng kết công tác tiếp dân - Có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân Thanh tra tỉnh Nam Định: - Tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, có chuyên môn nghiệp vụ, có phong cách ứng xử tốt khi tiếp xúc với dân. - Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm chuyên trách công tác tiếp dân. - Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc để phục vụ công tác tiếp dân - Có chế độ phụ cấp ổn định đối với cán bộ làm công tác tiếp dân. Thanh tra tỉnh Thái Nguyên: - Kiện toàn, bổ sung lực lượng đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, có phẩm chất chính trị, có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm thực tế, am hiểu pháp luật, có khả năng phân tích, tổng hợp và giải thích cho dân. - Trang thiết bị phục vụ công tác đầy đủ, hiện đại. - Có chế độ đãi ngộ phù hợp - Cần có sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp uỷ Đảng và chính quyền Thanh tra tỉnh Kiên Giang: - Tổng kết công tác tiếp công dân trong 5 năm qua để rút ra bài học kinh nghiệm - Khắc phục sửa chữa những thiếu sót tồn tại. - Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ trực tiếp tiếp công dân. - Lựa chọn những người có trình độ văn hoá, chính trị, phẩm chất đạo Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 45
  46. Đề tài khoa học cấp Bộ đức tốt, có năng lực, hiểu biết về chính sách pháp luật, có uy tín được nhân dân tín nhiệm và làm công tác dân vận tốt. Thanh tra Hải Phòng: - Bộ phận làm công tác tiếp dân toàn quốc chưa thống nhất cấp quản lý trực tiếp. Thanh tra Chính phủ cần có đề án thống nhất về cấp quản lý và chế độ phụ cấp như thanh tra viên và có thêm chế độ bồi dưỡng tiếp dân. - Được trang bị phương tiện vật chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo không tồn đọng, xử lý đơn thư đúng pháp luật, dứt điểm. - Quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm thủ trưởng các cấp, thủ trưởng bộ phận tiếp dân và các cán bộ chuyên môn làm công tác tiếp dân. - Có chế độ đào tạo, tập huấn để cán bộ tiếp dân có điều kiện cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Thanh tra tỉnh Khánh Hoà: - Cần hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật về công tác tiếp dân với các văn bản về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cấp các ngành trong tiếp dân. Quy định rõ hơn, cụ thể hơn trách nhiệm tiếp công dân của thủ trưởng các cấp, các ngành - Cần có mô hình tiếp công dân thống nhất từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các bộ ngành đến các cơ sở. - Cần xác định rõ tên gọi, địa vị pháp lý của cơ quan tiếp công dân. Do đó phải tổ chức lại cơ quan tiếp công dân theo hướng cơ quan này trực thuộc thủ trưởng cấp và ngành đó. - Cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tiếp công dân, có chương trình đào tạo riêng cho cán bộ tiếp công dân. Cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng cho cán bộ làm công tác tiếp dân để họ yên tâm đem hết khả năng phục vụ công tác. - Cần xây dựng quy trình tiếp công dân theo tiêu chuẩn ISO. Cần trang bị đầy đủ, hiện đại phương tiện làm việc cho trụ sở tiếp công dân. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 46
  47. Đề tài khoa học cấp Bộ - Cần khẩn trương tin học hoá công tác tiếp công dân và giải quyết KNTC trên phạm vi toàn quốc (có thể có 1 trang Web riêng về tiếp dân). Làm sao để cán bộ tiếp công dân chỉ cần ít phút là có thể trả lời công dân biết rõ vụ việc của họ hiện nay như thế nào (cơ quan nào đang giải quyết, kết quả ra sao) Thanh tra tỉnh Hà Giang: - Ở mỗi cẫp (TW, tỉnh, huyện, xã) cần phải có tổ chức bộ máy, cán bộ tiếp công dân hoạt động độc lập, chịu sự quản lý của UBND các cấp, chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của thanh tra nhà nước các cấp. - Cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp dân được hưởng phụ cấp hàng tháng. Hàng năm phải được sơ kết, tổng kết, tập huấn nghiệp vụ, có chương trình để tham quan học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về công tác tiếp dân ở các tỉnh, thành phố do Thanh tra Chính phủ tổ chức. - Ở các tỉnh nhất là ở cấp huyện, xã nơi có phòng, trụ sở tiếp công dân riêng, bố trí ở những nơi trung tâm, thuận tiện trong công việc đi lại, giao dịch của công dân và để liên lạc. Có chương trình đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ tiếp dân, bố trí những cán bộ có trình độ, nhiệt tình, tâm huyết, phẩm chất đạo đức tốt làm công tác tiếp dân. - Thanh tra Chính phủ cần có văn bản qui định chung về việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động tiếp công dân của các phòng, trụ sở tiếp dân. Thanh tra tỉnh Lâm Đồng: - Cần kiểm tra sắp xếp lại công tác tổ chức cán bộ làm công tác tiếp dân. - Có chế độ ưu đãi cho cán bộ làm công tác tiếp dân - Trang bị đủ máy móc phương tiện làm việc - Có mô hình tiếp dân chung áp dụng trong toàn quốc. Thanh tra tỉnh Trà Vinh: - Nâng cao vai trò cán bộ tiếp dân, đào tạo bồi dưỡng cán bộ đủ năng lực Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 47
  48. Đề tài khoa học cấp Bộ phẩm chất đạo đức làm công tác tiếp dân, chọn người có kinh nghiệm bố trí làm công tác tiếp dân Thanh tra tỉnh Đồng Tháp: - Ổn định tổ chức, có chính sách ưu đãi cho người làm công tác tiếp dân. - Có cơ quan tiếp dân riêng trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời có sự hướng dẫn của thanh tra các cấp, trang thiết bị thông tin, nghe nhìn cần thiết, lắp đặt camera tại nơi tiếp dân để đảm bảo công tác tiếp dân có hiệu quả. Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi: - Xây dựng quy chế tiếp dân phù hợp với tình hình hiện nay. Có cơ chế bảo vệ cán bộ tiếp dân, an ninh trật tự tại nơi tiếp dân. - Trang bị máy tính và phần mềm tiếp dân - Tạo mối quan hệ thống nhất từ việc tiếp dân - giao nhiệm vụ - báo cáo - xử lý Thanh tra tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: - Đề nghị UBND cùng cấp quy định cụ thể về biên chế cán bộ tiếp dân cho trụ sở tiếp dân. - Tổ chức học tập nghiệp vụ chuyên sâu về công tác tiếp dân - Kết nối trụ sở tiếp dân (hệ thống mạng ) vào mạng nội bộ của Thanh tra Chính phủ Thanh tra tỉnh Đồng Nai: - Về cán bộ, cần được Thanh tra Chính phủ tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tiếp dân và giao lưu trao đổi học tập kinh nghiệm theo vùng. - Về máy móc, trang thiết bị đủ để phục vụ đặc biệt là thiết bị công nghệ thông tin. Nên có mạng nội bộ, mạng internet, camera quan sát ghi hình, các biểu mẫu phục vụ tiếp dân, thiết bị phòng cháy chữa cháy, hệ thống mã vạch trả kết quả. - Về chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên môn làm công tác tiếp dân Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 48
  49. Đề tài khoa học cấp Bộ nên được phụ cấp hàng tháng. Thanh tra tỉnh Bình Thuận: - Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật sâu rộng cho nhân dân, tăng sự am hiểu pháp luật cho quần chúng nhân dân nhằm hạn chế khiếu nại tố cáo - Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tiếp dân. - Trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ tiếp dân - Bố trí cán bộ có năng lực, có khả năng thuyết phục và am hiểu pháp luật làm công tác tiếp dân. Thanh tra tỉnh Bắc Kạn: - Phải tổ chức thanh tra với thủ trưởng các cấp, các ngành để việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về công tác tiếp dân, quản lý công tác tiếp dân, việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các cơ quan Đảng, Đoàn thể và lực lượng làm công tác tiếp dân. - Phải thật sự đổi mới về nhận thức và nội dung công tác tiếp dân ‘’ Dân là gốc’’ và ‘’ Nhà nước của dân, do dân và vì dân’’. Thanh tra tỉnh An Giang: - Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan tham mưu khi soạn thảo các qui định liên quan đến đời sống của nhân dân như: chính sách đền bù giải toả, tranh chấp đất đai, dự án qui hoạch. Trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu phải quy định rõ và có xử lý kiên quyết khi để xảy ra hậu quả. - Khi phát sinh khiếu nại thì các cơ quan tham mưu này phải chịu trách nhiệm trả lời trước, sau đó mới đến các cơ quan giải quyết như thanh tra và UBND các cấp. - Cần phải có chế tài và thái độ cương quyết xử lý những người lợi dụng việc khiếu nại để kích động, gây mất trật tự nơi công cộng, kéo biểu ngữ, biểu tình phát huy tính dân chủ, nhưng ở mức độ vừa phải, không thể chấp nhận Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 49
  50. Đề tài khoa học cấp Bộ những người khiếu nại ngôn phong tuỳ tiện, không xử lý, mất uy tín nhà nước. - Các cơ quan chức năng Trung ương như Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đoàn công tác TW khi phúc tra kết luận xong vụ việc thuộc thẩm quyền của mình thì nên ban hành ngay văn bản trả lời để người dân và cơ quan cấp dưới thực hiện. Thanh tra tỉnh Hậu Giang: - Thanh tra Chính phủ cần có đề án về tổ chức, cơ cấu bộ máy hoạt động, lề lối làm việc của các tổ chức làm công tác tiếp dân ở trung ương và ở địa phương. - Có tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, tăng khả năng cho cán bộ làm công tác tiếp dân - Có đề xuất nhà nước ban hành những chính sách đãi ngộ cho phù hợp như đào tạo, bổ nhiệm, phụ cấp nghề nghiệp. Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh: - Tiếp công dân là trách nhiệm của các cơ quan Đảng và Nhà nước, trước hết là trách nhiệm của các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước từ TW đến các địa phương, thủ trưởng các cấp, các ngành trong bộ máy nhà nước, trong hệ thống chính trị. - Tiếp công dân gắn liền với việc xử lý, giải quyết các khiếu nại tố cáo, các kiến nghị thỉnh cầu, các ý kiến phản ánh của công dân. Thanh tra là cơ quan giúp thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp quản lý nhà nước về khiếu nại tố cáo. Do vậy các cơ quan thanh tra đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác tiếp dân. Thanh tra là cơ quan tham mưu, khâu nối việc tiếp công dân với xử lý, đề xuất việc giải quyết các khiếu nại tố cáo thông qua tiếp dân. Các cơ quan thanh tra phải thường xuyên tăng cường thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp dân, giải quyết Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 50
  51. Đề tài khoa học cấp Bộ khiếu nại tố cáo của công dân. Bổ cứu, uốn nắn kịp thời những tồn tại khuyết điểm, thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp dân. - Trước, trong và sau tiếp dân, các cơ quan thanh tra phải chủ động tham mưu việc tổ chức, nội dung tiếp công dân, giải đáp trả lời trong và sau tiếp dân. Tham mưu đề xuất các cấp lãnh đạo chỉ đạo các cấp các ngành giải quyết kịp thời các khiếu nại tố cáo của công dân. Bổ cứu, uốn nắn kịp thời những tồn tại khuyết điểm, thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp dân. - Thường xuyên cùng với Văn phòng UBND các cấp sơ, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác tiếp dân. Biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp dân, phê bình, xử lý những đơn vị, cá nhân thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp dân. Thanh tra tỉnh Hà Nam: - Hướng dẫn về tổ chức bộ máy, cụ thể chức năng nhiệm vụ của bộ phận cán bộ làm công tác tiếp dân. - Chế độ chính sách, có đãi ngộ về vật chất, quan tâm về công tác cán bộ, động viên tinh thần, suy tôn đạo đức nghề nghiệp Thanh tra tỉnh Thừa Thiên- Huế: - Xây dựng trụ sở tiếp dân độc lập, trang thiết bị hiện đại, bố trí và đào tạo cán bộ tiếp dân có phẩm chất, năng lực, am hiểu pháp luật. - Cải cách thủ tục hành chính: Tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ tiếp dân theo quy trình, đúng thời gian. - Xem trụ sở tiếp dân là một cổng giao tiếp chính giữa công dân với cơ quan Nhà nước. Thanh tra tỉnh Bắc Giang: - Gắn công tác tiếp dân với chỉ đạo giải quyết các khiếu nại tố cáo - Có chế độ đãi ngộ thoả đáng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân. Thanh tra tỉnh Sóc Trăng: Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 51
  52. Đề tài khoa học cấp Bộ - Thanh tra phải tham mưu cho UBND cùng cấp bố trí trụ sở tiếp dân khang trang, thuận tiện cho người dân đi lại. Bố trí cán bộ có tâm, đủ năng lực. - Bản thân cán bộ thanh tra phải có tinh thần trách nhiệm cao, thông hiểu pháp luật, trung thực thẳng thắn. Đủ sức tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân đúng luật (giải quyết vụ nào là phải đúng để chấm dứt khiếu nại, không phải làm lại nhiều lần tốn công sức, mà vụ việc trở nên phức tạp hơn) Thanh tra tỉnh Cao Bằng: - Cán bộ làm công tác tiếp dân phải được bồi dưỡng nghiệp vụ (kỹ năng về tiếp công dân) - Phải được trang bị đầy đủ máy vi tính - Hiện đại hoá về thông tin, báo cáo đối với công tác tiếp dân. Thanh tra Cần Thơ: - Nghị định của Chính phủ quy định về tiếp công dân, trong đó thống nhất về tên gọi ở các ngành, các cấp, có quy định biên chế, chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ. - Trang thiết bị cần thiết phải có, từng bước hiện đại, thống nhất. - Cán bộ tiếp dân phải được tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng và hệ thống sổ sách, biểu mẫu thống nhất. - Xem xét sửa đổi Nghị định số 89/NĐ-CP của Chính phủ. 2.2.2. Tình hình tiếp công dân tại Trung ương 2.2.2.1. Bộ, ngành 2.2.2.1.1. Tổ chức bộ máy tiếp công dân ở Bộ, ngành Nhóm nghiên cứu đã đặt câu hỏi: hiện nay, trụ sở tiếp công dân của bộ, ngành đặt ở đâu. Qua tổng hợp ý kiến của Thanh tra 18 bộ, ngành, kết quả như sau: Qua thống kê cho thấy, mô hình tiếp dân tại các bộ, ngành cũng chưa có sự thống nhất. Có 61,11 % trụ sở tiếp dân được giao cho Thanh tra Bộ, ngành Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 52
  53. Đề tài khoa học cấp Bộ quản lý. Có 45,45 % trụ sở tiếp dân vừa có ở Bộ, ngành vừa có ở các đơn vị trực thuộc. Có 27,27% bộ, ngành lập trụ sở tiếp dân riêng, thanh tra bộ ngành và các đơn vị có vụ việc liên quan cử người ra tiếp dân. 2.2.2.1.2.Thành phần tham gia tiếp dân định kỳ Có 83,33% lãnh đạo Bộ, 77,77% lãnh đạo Thanh tra bộ, 44,44 % Vụ, đơ vị có tham gia tiếp dân định kỳ 2.2.2.1.3. Thời gian tiếp dân định kỳ Khảo sát cho thấy thời gian tiếp dân định kỳ tương đối đúng luật định. Tuy nhiên việc lãnh đạo Bộ tiếp dân còn ít 2.2.2.1.4.Chính sách cho người làm công tác tiếp dân Qua thống kế cho thấy hiện nay có 5/18 đơn vị thanh tra bộ ngành đã có chế độ chính sách riêng cho người làm công tác tiếp dân. Các đơn vị thanh tra bộ ngành khác chưa có chế độ riêng gì cho người làm tiếp dân. Đa số lãnh đạo thanh tra các bộ ngành đều cho rằng cần có chế độ riêng cho người làm công tác tiếp dân 2.2.2.1.5. Quy định riêng của Bộ, ngành trong tiếp dân Qua khảo sát cho thấy hầu hết các đơn vị ( 15/18) có quy chế tiếp dân riêng. Có 3 đơn vị chưa có quy chế và các đơn vị còn lại không trả lời câu hỏi này. 2.2.2.1.6. Quy trình tiếp dân Có 3/18 đơn vị có quy trình tiếp dân riêng, trong đó có 2/18 đơn vị có quy trình theo tiêu chuẩn ISO. Các đơn vị còn lại không có quy trình chuẩn hoặc không trả lời. Thực tế này cho thấy việc tiếp dân tại các bộ, ngành chưa được quy trình Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 53
  54. Đề tài khoa học cấp Bộ hoá và chuẩn hoá quy trình. Đây cũng là nguyên nhân làm cho công tác tiếp dân, xử lý đơn thư vòng vèo, đùn đẩy, chậm xử lý và khó quy định trách nhiệm cá nhân 2.2.2.1.7. Số lượt tiếp dân hàng năm Qua thống kê cho thấy Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là bộ đã tiếp dân nhiều nhất trong năm ( 1300 lượt/năm). Tiếp đó là Bộ Y tế với 1200 lượt/ năm, Bộ Nội vụ với 1000 lượt/ năm, Bộ Công An 520 lượt/ năm, Bộ Tư pháp 500 lượt/ năm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 400 lượt/ năm. 2.2.2.1.8. Hạ tầng công nghệ thông tin tại trụ sở tiếp dân Với hạ tầng công nghệ thông tin như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trụ sở tiếp dân của bộ, ngành sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên so với hạ tầng công nghệ thông tin đã thông kê năm 2003 thì đến nay trụ sở tiếp dân của các bộ, ngành đã có bước chuyển biến đáng kể về ứng dụng công nghệ thông tin 2.2.2.1.9. Tổng hợp thông tin báo báo về tiếp dân Số liệu cho thấy việc báo cáo qua đường bưu điện và gửi trên giấy là chủ yếu. Chỉ có 2 đơn vị là Bộ Bưu chính Viễn thông và Tổng cục Thống kê là có thể gửi qua đường mạng máy tính. 2.2.2.1.10. Văn bản pháp quy Nhóm nghiên cứu đã đặt câu hỏi: Khi tiếp dân nếu cần các văn bản quy phạm pháp luật thì lấy ở đâu? Thanh tra các bộ đã trả lời câu hỏi này và kết quả được tổng hợp vào bảng sau : Có 17/18 ( chiếm 94,44%) trụ sở tiếp dân bộ, ngành tự lưu trữ văn bản pháp quy phục vụ cho công việc, có 14/18 đơn vị ( chiếm 77,77%) xin các cơ quan, đơn vị khác, có 15/18 đơn vị ( chiếm 83,33%) tra cứu văn bản quy phạm Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 54
  55. Đề tài khoa học cấp Bộ pháp luật trên mạng. Đây là con số phản ánh việc tìm kiếm, tra cứu văn bản khi cần trong lúc tiếp dân tương đối tốt ( hơn khối địa phương). 2.2.2.1.11. Cán bộ tiếp dân thường cập nhật thông tin từ đâu ? Tổng hợp kết quả cho thấy có 14/18 ( chiếm 80%) đơn vị cập nhật thông tin từ báo chí, có 13/18 ( chiếm 72%) đơn vị cập nhật thông tin từ Báo Thanh tra, Tạp chí Thanh tra, có 13/18 đơn vị ( chiếm 72% ) cập nhật thông tin từ truyền hình, 12/18 đơn vị ( chiếm 67% ) cập nhật thông tin từ internet, 9/12 đơn vị ( chiếm 50% ) cập nhật thông tin từ Web site của Thanh tra Chính phủ. Cập nhật thông tin từ chính cơ quan mình chiếm 83%, cao nhất trong các kênh cập nhật thông tin. 2.2.2.1.12. Người dân sẽ tìm các thông tin liên quan đến kết quả ở đâu Người dân sẽ đến trụ sở tiếp dân của bộ, ngành để lấy thông tin kết quả chiếm 14/18, tức 78%, chờ đợi để lấy kết quả qua đường thư bưu điện chiếm 16/18 ( 89%), xem trên mạng 1/18 đơn vị ( chiếm 6%), hỏi qua hộp thư thoại có 2/18 đơn vị ( chiếm 11%). 2.2.2.1.13.Trụ sở tiếp dân có thiết bị, sách, mẫu biểu sau không? Có 3/18 đơn vị có tủ sách pháp luật nhỏ, có 10/18 đơn vị có hệ thống mẫu biểu, có 6/18 đơn vị có thiết bị phòng cháy chữa cháy, có 15/18 đơn vị bố trí đủ chỗ ngồi chờ đợi ở phòng tiếp công dân. 2.2.2.1.14. Số lượng cán bộ tiếp dân Tổng số cán bộ tiếp dân hiện nay của các trụ sở tiếp dân của bộ, ngành ( qua khảo sát tại 18 đơn vị ) là 88 người, trong đó có 67 nam ( chiếm 76%) và 21 nữ. 2.2.2.1.15. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tiếp dân Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 55
  56. Đề tài khoa học cấp Bộ Trình độ sau đại học có 6/88 người, chiếm 7,69%, trình độ đại học có 71/88 người, chiếm trên 91 % 2.2.2.1.16. Trình độ chuyên môn phân theo ngành nghề đào tạo Trong số cán bộ tiếp dân tại bộ, ngành có 31/88 đã tốt nghiệp Đại học Luật, 30/88 đã tốt nghiệp Đại học Kinh tế. Đa số cán bộ đều cho rằng, nếu được đào tạo chuyên ngành Luật, Kinh tế thì có thể tiếp dân tốt nhất. 2.2.2.1.17.Trình độ chuyên môn phân theo loại hình đào tạo Có 69/88 đồng chí cán bộ tiếp dân đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, 15/88 đồng chí tốt nghiệp đại học hệ tại chức 2.2.2.1.18. Lý luận chính trị Có 20/88 đồng chí cán bộ tiếp dân đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị. 2.2.2.1.19. Quản lý hành chính nhà nước Có 52/88 đồng chí đã qua các lớp quản lý hành chính nhà nước, chưa có đồng chí nào tốt nghiệp Đại học Hành chính 2.2.2.1.20. Trình độ ngoại ngữ Về trình độ ngoại ngữ: có 2/88 đồng chí đã tốt nghiệp hệ đại học, 27/88 đồng chí có chứng chỉ A, 47/88 đồng chí có chứng chỉ B và 29/88 đồng chí có chứng chỉ C 2.2.2.1.21. Trình độ Tin học Có 2/88 đồng chí đã tốt nghiệp đại học tin học, có 57/88 đồng chí có chứng chỉ A, 39/88 đồng chí có chứng chỉ B, 23/88 đồng chí có chứng chỉ C. 2.2.2.1.22. Đào tạo bồi dưỡng về công tác tiếp dân Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 56
  57. Đề tài khoa học cấp Bộ Theo kết quả khảo sát, mới chỉ có 1 đơn vị tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp dân và có 8/18 đơn vị cho rằng cần phải có lớp bồi dưỡng nghiệp vụ riêng về công tác tiếp dân cho các cán bộ tại trụ sở tiếp dân 2.2.2.1.23. Phẩm chất nào là quan trọng đối với người làm công tác tiếp dân Nhóm nghiên cứu đã đặt câu hỏi sau cho các đồng chí Chánh Thanh tra bộ, ngành: Theo đồng chí, phẩm chất nào là quan trọng đối với cán bộ tiếp dân. Kết quả tổng hợp trong bảng sau: 1 Bộ Công nghiệp Trung thực, khách quan, có 2 Ngân hàng Nhà nước trách nhiệm Hiểu biết pháp luật, kiên 3 Uỷ ban Dân số GD&TE nhẫn, tôn trọng công dân Hiẻu biết, nắm vững chính sách pháp luật, phẩm chất 4 Bộ Thuỷ sản đạo đức tốt, tính tình điềm đạm Nhiệt tình, yêu nghề, không 5 Bộ Nông nghiệp &PTNT ngại khó khăn gian khổ Khách quan, công minh, am 6 Ban Cơ yếu Chính phủ hiểu, biết lắng nghe 7 Bộ Lao đông - TBXH Thái độ tiếp dân Đạo đức, trách nhiệm và 8 Tổng cục Thống kê vững vàng về nghiệp vụ Trung thực, nắm chắc pháp 9 Bộ Thương mại luật và chính sách của NN 10 Tổng cục Du lịch 11 Bộ Y tế Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 57
  58. Đề tài khoa học cấp Bộ Cán bộ tiếp công dân có phẩm chất đạo đức tốt, có nghiệp vụ chuyên môn sâu 12 Bộ Tư pháp am hiểu về chính sách pháp luật, có tinh thần trách nhiệm với công việc Trọng dân, gần dân, lắng 13 Uỷ ban Dân tộc nghe ý kiến và tận tình giúp đỡ nhân dân Hoà nhã với quần chúng, tôn 14 Bộ Nội vụ trọng nhân dân Phải yêu nghề, có thái độ điềm tĩnh, hoà nhã, vui vẻ, có kiến thức nghiệp vụ chuyên 15 Bộ Công an môn vững, hiểu biết pháp luật, biết xử lý linh hoạt các tình huống Am hiểu pháp luật khiếu nại tố cáo về lĩnh vực chuyên 16 Bộ Bưu chính Viễn thông môn, có tinh thần trách nhệim tận tuy với công việc, có đạo đức tốt Có phẩm chất đạo đức, có 17 Bộ Ngoại giao bản lĩnh, Cần kiệm liêm chính Nắm vững nghiệp vụ, pháp luật, biết lắng nghe, chia 1ẻ, 18 Bộ Giáo dục &ĐT thông cảm với dân, khiêm tốn, hoà nhã với dân, có tâm huyết với nghề 2.2.2.1.24. Đề xuất, kiến nghị Nhóm nghiên cứu đã nêu câu hỏi sau cho các đồng chí Chánh Thanh tra bộ, ngành: Theo đồng chí, làm thế nào để công tác tiếp dân tốt hơn. Ý kiến của thanh tra các bộ, ngành như sau: Thanh tra Bộ Công An - Hoàn chỉnh các văn bản pháp luật về công tác tiếp công dân. - Tuyên truyền giáo dục pháp luật một cách kiên trì, đúng mức và đồng bộ. - Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan Bộ, ngành và chủ tịch UBND các cấp phải thấy rõ được trách nhiệm của mình trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Chủ động rà soát lại tình hình, xem xét lại có vụ việc có khiếu kiện bức xúc của công dân để có biện pháp giải quyết kịp thời và dứt điểm. - Tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện và chỉ đạo kịp thời những đơn vị, địa phương chưa làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết KNTC .Cần đưa nội dung kiểm tra vào chương trình công tác kiểm tra làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các bộ , ngành. Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 58
  59. Đề tài khoa học cấp Bộ - Có tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác tiếp dân chuyên trách, nên tổ chức các cấp tập huấn riêng về tiếp dân cho cán bộ làm công tác tiếp dân. - TTCP cần có hướng dẫn việc trang bị, hình thức trụ sở tiếp công dân,tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho cán bộ làm công tác tiếp dân. - Đào tạo đội ngũ cán bộ tiếp dân chuyên trách, có chế độ chính sách đối với cán bộ tiếp dân đảm bảo yên tâm công tác, làm việc có trách nhiệm. - Tăng cường cơ sở vật chất tại trụ sở tiếp dân. - Ứng dụng tin học vào công tác tiếp dân đến các đơn vị cơ sở. - Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về công tác tiếp dân cho cán bộ tiếp dân. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo - Cần có chế độ phụ cấp đãi ngộ đối với cán bộ phụ trách công tác tiếp dân - Cần tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ tiếp dân cho cán bộ chuyên trách để nâng cao trình độ - Các bộ, ngành cần có 1 quy định về quy trình tiếp dân và cần được phổ biến rộng rãi cho toàn dân được biết. - Trang bị cơ sở vật chất, camera, máy chụp ảnh, máy scan, vi tính, mạng - Tuyên truyền, phổ biến về tiếp dân rộng rãi cho toàn dân. Thanh tra Tổng cục Du lịch - Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể. - Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ - Hỗ trợ phần mềm, các trang thiết bị liên quan - Mở rộng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin. - Tiếp công dân là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp, phải tiếp nhiều công dân, nhiều loại việc khác nhau. Trong quá trình tiếp công dân bản thân người cán bộ cùng một lúc phải xử lý một cách trực tiếp và kịp thời các tình huống xảy ra vì thế cần phải lựa chọn bố trí cán bộ có trình độ, năng lực Thanh tra chuyên môn giỏi, có kiến thức xã hội rộng, có vốn sống dồi dào để có thể lắng Bộ Tư pháp nghe, hiểu và giải toả được các bức xúc của công dân. - Bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện đảm bảo tốt các điều kiện, vật chất cần thiết đế công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Có chế đãi ngộ cho cán bộ làm công tác tiếp công dân một cách thoả đáng. Thanh tra Uỷ ban Dân 1. Ban hành qui chế, qui định, nội qui công tác tiếp dân và các văn bản QPPL tộc khác có liên quan. 2. Mở lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ tiếp dân 3. Ứng dụng công nghệ tin học trong công tác thanh tra và tiếp dân 4. Tổ chức Hội nghị nhân điển hình tiên tiến đổi mới tiếp dân để trao đổi học hỏi kinh nghiệm. 5. Có chế độ phụ cấp thích hợp cho cán bộ tiếp dân chuyên trách. Thanh tra Bộ Công Quan trọng là phải xử lý có kết quả sau khi tiếp dân. Việc tiếp dân hiện nay còn nghiệp hình thức không xử lý được gì nhiều? Thanh tra Ngân hàng Nhà nước 1. Kiện toàn lại đội ngũ tiếp công dân đủ đức, đủ tài, có trách nhiệm 2. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện làm việc như đã nêu ở trên 3. Có phụ cấp cho cán bộ tiếp công dân Ứng dụng CNTT vào hoạt động tiếp công dân 59