Đề tài Thuế giá trị gia tăng và áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam

docx 39 trang yendo 6341
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Thuế giá trị gia tăng và áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_thue_gia_tri_gia_tang_va_ap_dung_thue_gia_tri_gia_tan.docx

Nội dung text: Đề tài Thuế giá trị gia tăng và áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN    ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH Đề tài: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ ÁP DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Vi Ngân Lớp : Kế toán 32B Giáo viên hướng dẫn : CN. Lê Xuân Quỳnh Bình Định, tháng 11 năm 2012
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng (GTGT) . 1 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT 1 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT 1 1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam 2 1.2.1. Phạm vi áp dụng 2 1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT 2 1.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT 2 1.2.1.3. Người nộp thuế 4 1.2.2. Căn cứ tính thuế GTGT 4 1.2.3. Phương pháp tính thuế 5 1.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế . 5 a. Đối tượng áp dụng 5 b. Cách tính thuế GTGT phải nộp 5 1.2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên GTGT 10 a. Đối tượng áp dụng .10 b. Phương pháp tính thuế GTGT .11 1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp, hoàn thuế và quyết toán thuế .12 1.2.4.1. Đăng ký thuế .12 1.2.4.2. Kê khai thuế GTGT .13 a. Đối với hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT 13 b. Đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước 14 1.2.4.3. Nộp thuế GTGT 14 a. Đối với cơ sở trong nước .15
  3. b. Đối với hàng nhập khẩu 15 c. Đồng tiền nộp thuế .15 1.2.4.4. Hoàn thuế GTGT 16 1.2.4.5. Quyết toán thuế GTGT 16 CHƯƠNG II: VAI TRÒ VÀ THỰC TRẠNG THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM 2.1. Sự cần thiết khi ban hành luật thuế GTGT 18 2.2. Vai trò và tác động của thuế GTGT 18 2.2.1. Vai trò của thuế GTGT .18 2.2.2. Tác động của thuế GTGT .19 2.2.2.1. Tác động đến giá cả và lạm phát .19 2.2.2.2. Tác động của thuế GTGT tới thu ngân sách nhà nước 21 2.2.2.3. Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp 22 2.3. Những thành công bước đầu sau khi thực hiện thuế GTGT . 23 2.4. Những khó khăn vướng mắt còn tồn tại trong quá trình thực hiện 25 CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THUẾ GTGT 3.1. Nguyên nhân 28 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thuế GTGT ở Việt Nam 29 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ GTGT Giá trị gia tăng NSNN Ngân sách nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TW Trung ương XHCN Xã hội chủ nghĩa
  5. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang từng bước tiến tới hội nhập nền kinh tế thế giới. Để bắt kịp với tiến trình này thì chúng ta phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với điều kiện và hoàn cảnh của nền kinh tế thế giới. Trong đó việc thực hiện cải cách về thuế là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm làm tăng sức cạnh tranh trên các lĩnh vực về thương mại mậu dịch, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi tiến tới Hiệp định về thuế quan AFTA và hội nhập WTO thì những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách là một điều không thể tránh khỏi. Vì thế chúng ta cần phải cải cách thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế còn nhiều thiếu sót để đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới. Từ khi ra đời cho đến nay thuế GTGT đã chiếm được vị trí quan trọng trong hệ thống thuế của các nước. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng người bán hàng là người nộp thuế. Vai trò của nó là điều tiết thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ II, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu. Từ khi chúng ta áp dụng Luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành công và những mặt hạn chế. Số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, thuế GTGT không thu trùng lắp Tuy nhiên, nó cũng sớm bộc lộ những hạn chế: nhiều vấn đề nổi cộm về chính sách như hai phương pháp tính thuế tạo ra hai "sân chơi" không bình đẳng, lợi dụng chủ trương hoàn thuế để làm hồ sơ giả rút ruột, moi tiền của ngân sách. Câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp với nền kinh tế Việt Nam là điều còn làm đau đầu các nhà quản lý và nhà lập pháp. Trong khuôn khổ đề án môn học, em tìm hiểu về thuế GTGT với 3 chương như sau: Chương I : Lý thuyết về thuế giá trị gia tăng Chương II : Vai trò và thực trạng thuế GTGT ở Việt Nam Chương III : Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT
  6. 1 CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực tiếp đối với các tổ chức kinh tế và công dân cho nhà nước. Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy một số tính chất cơ bản và quan trọng của thuế: Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lí cao. Thuế là khoàn đóng góp mang tính không hoàn trả trực tiếp đối với các cá nhân và tổ chức nộp thuế. Trong nguồn thu ngân sách của nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy nhà nước và giúp bộ máy nước có thế thực hiện được các chính sách đặt ra. Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế.
  7. 2 Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau. Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Như ta đã biết, GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. 1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam 1.2.1. Phạm vi áp dụng 1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. 1.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ này thường có một số tính chất cơ bản sau đây:
  8. 3  Hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như: dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, dạy học, day nghề, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện, hoạt động văn hóa, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh  Hàng hóa, dịch vụ được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng từ nước ngoài, phát thanh truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn ngân sách Nhà nước cấp.  Hàng hóa, dịch vụ một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra, sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng. sản phẩm nuôi  Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công đã ký với nước ngoài.  Một số hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính; bảo hiểm nhân thọ.  Hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo mật như: vũ khí, khí tài nguyên phục vụ an ninh quốc phòng, dự trữ quốc gia  Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối vơi người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. 1.2.1.3. Người nộp thuế
  9. 4 Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (còn gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (còn gọi là người nhập khẩu). 1.2.2. Căn cứ tính thuế GTGT Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá chưa có thuế của hàng hoá dịch vụ đó. Luật thuế GTGT áp dụng ở Việt Nam phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10% và 20% áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất, nên phân biệt mức thuế suất GTGT khác nhau đối với từng nhóm mặt hàng là sự cần thiết. Hàng hoá nhập khẩu bao gồm tất cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu ra nước ngoài hoặc khu chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực hiện hoàn thuế đã thu ở khâu trước và khuyến khích xuất khẩu. Những hàng hoá dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng được áp dụng mức thuế suất thấp là 5%. Các hàng hoá dịch vụ thông thường áp dụng mức thuế suất là 10% có căn cứ tính: Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ chịu các mức thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá riêng biệt. Nếu không hạch toán như vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất kinh doanh trên tổng doanh thu của tất cả các loại hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ. Các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, cần thiết có mức thuế suất cao là 20%.
  10. 5 1.2.3. Phương pháp tính thuế 1.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế a. Đối tượng áp dụng Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ, kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. b. Cách tính thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hóa, Thuế suất thuế GTGT = X đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra của hàng hóa, dịch vụ đó Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế theo quy định. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam. Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào phải nộp được khấu trừ
  11. 6 Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán ra hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ hàng hoá bán ra chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Riêng đối với hàng hoá dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế, thì giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra được xác định: 푮풊 풕풉 풏풉 풕풐 풏 Thuế GTGT = á á X Thuế suất thuế GTGT + % 풕풉풖ế 풔풖ấ풕 Các nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí hàng hóa , dịch vụ không chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho từng hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT để làm căn cứ khấu trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. - Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ: TSCĐ chuyên dùng sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ cho quốc phòng an ninh; tài sản cố định là nhà trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tài bay dân dụng, du
  12. 7 thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ hình thành TSCĐ của doanh nghiệp như nhà ăn ca , nhà ng hỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, nhà thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ. TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (trừ ô tô sử dụng vận chuyển hàng hóa, hành khách , kinh doanh du lịch, khách sạn) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ được khấu trừ. - Thuế GTGT đầu vào của cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông lâm, thủy sản chưa qua chế biến, xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư, xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra. - Thuế GTGT của hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả mua hàng nước ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mãi, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
  13. 8 - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT được tính vào nguyên giá TSCĐ, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau: + Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ. + Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng kể từ tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót. - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá TSCĐ theo quy định của pháp luật. - Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng. trường đào tạo, không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: - Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có nhập phát sinh tại Việt Nam.
  14. 9 Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo); hóa đơn ghi giá trị không đúng giá thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi. - Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê khai hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Hàng hóa, dịch vụ theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra; bù trừ công nợ, thanh toán ủy
  15. 10 quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nói trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. - Đối với hàng hóa xuất khẩu và các trường hợp được coi là xuất khẩu: được quy định cụ thể cho từng loại hình nhưng nhìn chung phải đảm bảo hai điều kiện nêu trên và cần phải có các chứng từ khác như: hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tờ khai Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài doanh nghiệp chế xuất. Phương pháp khấu trừ thuế có ưu điểm là? - Đơn giản hoá được quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các hoá đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và số thuế đầu vào trên đó. - Đảm bảo được số thu thuế cần thiết ở người mua hàng cuối cùng vì đây thực chất là phương pháp trừ lùi số đã nộp để xác định số còn phải nộp. 1.2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên GTGT a. Đối tượng áp dụng Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện
  16. 11 không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý, kinh doanh ngoại tệ. b. Phương pháp tính thuế GTGT Thuế GTGT GTGT của hàng hóa, Thuế suất thuế GTGT = X phải nộp dịch vụ bán ra của hàng hóa, dịch vụ đó GTGT của Giá thanh toán của Giá thanh toán của hàng hàng hóa dịch = - hàng hóa dịch vụ mua hóa, dịch vụ bán ra vụ bán ra vào tương ứng Trong đó: Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Giá trị gia tăng xác định của một số ngành nghề như sau: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán ra với doanh số vật tư, hàng hóa dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì được xác định như sau: Giá vốn Doanh số Doanh số mua Doanh số = - hàng bán tồn đầu kỳ + vào trong kỳ tồn cuối kỳ - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí mua ngoài khác để phục vụ hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
  17. 12 - Đối với hoạt động vận tải là chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động vận tải. - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ giá vốn hàng bán của dịch vụ mau ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về từ hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố địnhvào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính GTGT. 1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp, hoàn thuế và quyết toán thuế 1.2.4.1. Đăng ký thuế - Các cơ sở kinh doanh kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế về địa điểm kinh doanh,
  18. 13 ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ sở nhận giấy đăng ký kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, giải thể, hợp nhất, chia, tách có tổ chức cửa hàng, chi nhánh,v.v phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó. Cơ sở hoạt động sản xuất ở địa phương này nhưng có trụ sở, văn phòng giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở bán hàng cũng phải nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng. Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa hàng ở các địa phương khác nhau thì từng chi nhánh, cửa hàng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt chi nhánh, cửa hàng. Cơ sở xây dựng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình. Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể cá nhân phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh. Về việc cấp mã cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cơ sở kinh doanh theo chế độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế. 1.2.4.2. Kê khai thuế GTGT a. Đối với hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT - Cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT phải kê khai nộp thuế theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai nộp thuế nhập khẩu.
  19. 14 - Cơ sở nhập khẩu ủy thác không phải kê khai nộp thuế GTGT cho hàng nhập khẩu ủy thác chịu thuế GTGT nhưng phải dùng hóa đơn GTGT kê khai hàng nhập khẩu ủy thác đã trả cho co sở đi ủy thác. b. Đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước Thuế GTGT được kê khai nộp thuế mỗi tháng một lần. Thời hạn gởi tờ khai chậm nhất đến ngày 10 của tháng tiếp theo (trường hợp không phát sinh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào cũng phải gởi tờ khai đến cơ quan thuế). Cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế theo tờ thông báo thuế của cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo cho số thuế của tháng trước. Nếu nộp thuế quá thời hạn ghi trên tờ thông báo thuế thì mỗi ngày chậm nộp ngoài nộp đủ tiền thuế còn phải nộp tiền phạt 0,1% trên số tiền chậm nộp. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, việc kê khai đối với một số trường hợp cụ thể như sau: - Trường hợp cơ sở chính có các cửa hàng, chi nhánh, hạch toán phụ thuộc đóng ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc TW). Các cửa hàng, chi nhánh phải căn cứ hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận điều chuyển để kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cửa hàng, chi nhánh đóng. - Cơ sở kinh doanh buôn chuyển phải kê khai nộp thuế theo từng chuyến hàng với chi cục thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. - Trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau thì phải kê khai thuế GTGT theo từng mức quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ đó; nếu cơ sở không xác định được từng mức thuế suất thì thuế GTGT tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có kinh doanh. 1.2.4.3. Nộp thuế GTGT Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước, cụ thể:
  20. 15 a. Đối với cơ sở trong nước - Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. - Đối với hộ nộp thuế khoán thì cơ quan thuế gửi thông báo nộp thuế khoán tới hộ nộp thuế khoán chậm nhất là 20 tháng 01. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ vào thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp số tiền thuế hằng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý. - Địa điểm và thủ tục nộp thuế: Người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào NSNN tại kho bạc Nhà nước tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế; thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế; thông qua ngân hàng thương mại; tổ chức tín dụng. - Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản thì ngày nộp thuế được xác định là ngày kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy nộp tiền bằng chuyển khoản. Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, ngày nộp thuế là ngày kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên chứng từ nộp thuế bằng tiền mặt. b. Đối với hàng nhập khẩu Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu. c. Đồng tiền nộp thuế Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ thì chỉ được nộp thuế bằng các loại tự do chuyển đổi theo quy định của ngân hàng Nhà
  21. 16 nước Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào kho bạc Nhà nước. 1.2.4.4. Hoàn thuế GTGT - Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng. - Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. - Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 1.2.4.5. Quyết toán thuế GTGT Tất cả các cơ sở kinh doanh đều phải quyết toán thuế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo phương pháp ấn định trên doanh thu và hộ buôn chuyển) đều phải quyết toán thuế là năm dương lịch, thời gian gởi quyết toán thuế không quá 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính 31/12.
  22. 17 Khi quyết toán thuế, nếu: - Số thuế đã nộp số thuế phải nộp thì được khấu trừ vào kỳ nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại theo quy định.
  23. 18 CHƯƠNG II: VAI TRÒ VÀ THỰC TRẠNG THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM 2.1. Sự cần thiết khi ban hành luật thuế GTGT Trên lý thuyết, thuế GTGT mang tính khoa học rất cao, có khả năng tạo được công bằng trong việc tính thuế, thúc đẩy các danh nghiệp cải tiến quản lí tăng năng suất lao động, hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài nước. Điểm nổi bật của thuế GTGT là khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp, chồng chéo qua nhiều khâu của thuế doanh thu. Từ lâu sự chồng chéo này của thuế doanh thu đã gây nhiều kêu ca, phàn nàn của hầu hết cơ sở kinh doanh và người tiêu dùng vì nó ảnh hưởng tiêu cực đến giá cả hàng hoá. Thuế doanh thu tính trên toàn bộ giá bán qua từng khâu có nghĩa là trong trường hợp mua cao, bán hạ doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế doanh thu. Ngược lại thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng thêm mà doanh nghiệp tạo ra, thậm chí doanh nghiệp còn được hoàn thuế khi thuế đầu vào cao hơn thuế đầu ra. Hơn nữa, thuế GTGT còn có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu, khuyến khích sản xuất, chống thất thu có hiệu quả, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 2.2. Vai trò và tác động của thuế GTGT 2.2.1. Vai trò của thuế GTGT Trong quá trình thực hiện thuế GTGT đã thể hiện được một số vai trò nổi bật sau: Thứ nhất: Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá dịch vụ vì thế thuế GTGT đã khắc phục được tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu. Thứ hai: Bảo đảm nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN, thuế GTGT huy động xác định ngay từ khâu đầu và việc thu thuế GTGT ở khâu sau còn kiểm tra việc tính thuế GTGT đã nộp ở khâu trước nên hạn chế được việc thất thu thuế, kiểm soát được nguồn thu trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
  24. 19 Thứ ba: Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá phải có đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ theo luật định. Việc đăng ký mã thuế cùng với phương pháp khấu trừ thuế đã buộc cả người mua, người bán thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ trong các hoạt động thanh toán. Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức được thực thi, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy để hướng dẫn sửa đổi bổ sung. Thuế GTGT đã và đang từng bước được hoàn thiện, khắc phục những tồn tại vốn có trong thời kỳ chuyển đổi và ngày một phát huy vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn của một sắc thuế trong điều kiện kinh tế thị trường. 2.2.2. Tác động của thuế GTGT 2.2.2.1. Tác động đến giá cả và lạm phát Thông thường giá cả và lạm phát tăng hay giảm do nhiều yếu tố tác động, cả về kinh tế và xã hội. Trong cơ chế thị trường, quy luật cung cầu, quy luật giá trị cũng có tác động rất lớn đến giá cả và lạm phát. Do đó, nếu khẳng định việc ban hành một hệ thống thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng có tác động đến mức nào với giá cả, lạm phát, thường là khó xác định. Có người cho rằng, việc ban hành thuế GTGT sẽ làm tăng giá cả và lạm phát. Tuy nhiên ở nhiều nước, trong quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của thuế GTGT đối với giá cả và lạm phát, người ta đã đi đến kết luận là đến nay, chưa có căn cứ khoa học nào để khẳng định rằng bản chất thuế GTGT có thể gây lạm phát. Nếu có ảnh hưởng nào đó của thuế GTGT đến giá cả, thì những ảnh hưởng này sẽ chỉ là một phần, chứ không thể là tất cả. Về lý thuyết, thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá. Vì vậy, việc ban hành thuế GTGT có liên quan và tác động trực tiếp đến giá cả là tất nhiên. Vấn đề cần được xem xét là trên thực tế, đối với từng ngành nghề, từng loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cũng như trên toàn cục của nền kinh tế, việc ban hành thuế gián thu nói chung, thuế GTGT có ảnh hưởng đến giá cả trong phạm vi rộng hay
  25. 20 hẹp, đến khu vực sản xuất hoặc khu vực khác như thế nào còn tuỳ thuộc vào mức độ thuế suất, nội dung và tổ chức thực hiện có phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, với trình độ dân trí hay không. Về nguyên tắc, khi thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT với mức động viên cuối cùng như nhau thì ảnh hưởng của thuế GTGT ngang với ảnh hưởng của thuế doanh thu đối với giá. Tuy vậy, nếu nhà nước không có biện pháp quản lý, kiểm tra giá cả, để cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng vào thuế mới để tăng giá thì vô hình chung giá cả sẽ có tác động xấu. Khi áp dụng thuế GTGT thì giá cả hàng hoá, dịch vụ nhìn chung có khuynh hướng tăng lên sở dĩ xảy ra hiện tượng này là do sự không am hiểu hoặc cố tình không hiểu về thuế GTGT. Bởi vì, việc thực hiện thuế doanh thu trải qua một thời gian khá dài, đã ăn sâu vào tiềm thức của con người tiêu dùng. Cho dù thuế doanh thu là thuế gián thu, song được tính chung vào trong giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người tiêu dùng khó nhận biết được mình chính là người chịu thuế còn các doanh nghiệp bán hàng chỉ là người thu hộ cho nhà nước mà họ luôn cho rằng đây là khoản thuế đánh vào các doanh nghiệp do vậy áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu, mặc dù nó cũng là một loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng song cơ chế hạch toán thay thế, có nghĩa là thuế GTGT được tách ra khỏi giá bán hàng hoá, dịch vụ. Điều này khiến cho người mua hàng thấy rõ khoản thuế của mình phải nộp cho nhà nước nên họ cảm giác mình phải nộp một loại thuế mới mà trước đây khi mua hàng họ không phải chịu và đóng góp. Lợi dụng yếu tố này các doanh nghiệp đã nâng giá bán hàng hoá, dịch vụ lên để trục lợi và có khả năng làm gia tăng lạm phát thất thoát thu hẹp thị trường tiêu dùng hạn chế khả năng đầu tư vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Do vậy làm quy mô hoạt động của các doanh nghiệp bị thu hẹp làm cho cơ cấu kinh tế bị biến động chuyển dịch mất cân đối, tốc độ tăng trưởng có khả năng suy giảm. Tình hình lạm phát ở từng nước xảy ra thường do nhiều nguyên nhân trong đó có các nguyên nhân khá quan trọng về sự phát triển chậm hay giảm sút về kinh tế do chính sách vĩ mô hay điều hành của nhà nước; kinh tế không cân đối được thu chi, thu
  26. 21 không đủ chi; do tác động của giá cả vì giá cả vừa là nguyên nhân nhưng cũng vừa là hậu quả của lạm phát, vì vậy không thể đánh giá tác động cụ thể của chính sách thuế GTGT một cách riêng lẽ. Tuy nhiên, phải khẳng định rằng nếu việc cải cách chính sách thuế nói chung thuế GTGT nói riêng phù hợp với quy luật phát triển kinh tế thị trường, sẽ có tác động tích cực tới phát triển kinh tế bảo đảm nguồn thu ngân sách, do đó sẽ có tác động tốt, ngăn chặn hay hạn chế lạm phát. Ngược lại, nếu đưa ra mức thuế quá cao hay quá thấp sẽ có ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách và lạm phát. Việc đánh giá tác động của chính sách thuế GTGT đến lạm phát không thể xem xét một cách phiến diện, cục bộ mà phải được phân biệt một cách khách quan, toàn diện khoa học trong mối quan hệ với khu vực quốc tế trong từng thời kỳ nhất định. Tóm lại, chính sách thuế GTGT cũng có những tác động tới giá cả và lạm phát nhất định nhưng nếu nhà nước là những người quản lý có những biện pháp kiểm tra, quản lý thì giảm mức độ tác động xấu tới giá cả và lạm phát và tới nền kinh tế xã hội. 2.2.2.2. Tác động của thuế GTGT tới thu ngân sách nhà nước Thuế GTGT có thể tạo nguồn thu ngày tăng cho NSNN, thông qua việc mở rộng và bao quát diện đánh thuế đối với mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh dịch vu. Mặt khác, thuế GTGT bảo đảm việc thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu đầu, đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có khả năng hạn chế thất thu ngân sách tốt hơn thuế doanh thu. Việc thu thuế khấu trừ và khấu trừ lại dựa trên hoá đơn chứng từ thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn làm cho việc thu thuế sát với thực tế kinh doanh. Và thất thu ở khâu trước sẽ được khắc phục ở khâu sau. Tuy nhiên cũng không thể xây dựng mức thuế suất thuế GTGT quá cao, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, tác động không tốt tới hoạt đông sản xuất kinh doanh và đến NSNN. Vào thời điểm luật thuế GTGT được phê chuẩn, cuộc khủng hoảng kinh tế tiền tệ chưa xảy ra trầm trong. Sự cố phát sinh này nằm ngoài ý muốn của các nhà làm luật
  27. 22 Việt Nam và ảnh hưởng lớn đến quyết định về triển khai áp dụng thuế GTGT. Vì thế yêu cầu được đặt ra là phải đảm bảo ổn định thu NSNN, ổn định kinh tế vĩ mô Thực tế khi áp dụng thuế GTGT, một loại thuế hoàn toàn mới, nên các đối tượng liên quan chưa thông, nếu chưa được chuẩn bị kỹ, chắc chắn sẽ gây biến động tới thu NSNN. Nếu thu NSNN không đạt yêu cầu, bội chi sẽ tăng, việc điều hành ngân sách càng khó khăn, lúng túng và sẽ dẫn đến bất ổn định vĩ mô. Ngược lại, nếu như có chuẩn bị kỹ càng, có tập dượt sâu rộng trước khi triển khai áp dụng, trong quá trình thực hiện có sự kiểm tra, quản lý chính sách phù hợp, thích hợp với đặc điểm của kinh tế thị trường, thì thuế GTGT có thể tạo số thu cho NSNN một cách tích cực, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và xây dựng các mức thuế suất hợp lý, bảo đảm số thuế GTGT tương đương hoặc cao hơn một chút so với thuế doanh thu, sẽ mang tính khả thi hơn. Qua đây, ta mới thấy thuế GTGT cũng có mặt tích cực và tiêu cực đối với thu NSNN. Cả hai mặt đều ảnh hưởng tới NSNN. Tác động tiêu cực hay tích cực, nhiều hay ít là phụ thuộc vào việc điều hành và quản lý thuế GTGT. 2.2.2.3. Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Về mặt lý thuyết thuế GTGT là đơn giản và trung lập về kinh tế, nhưng trong thực tế, việc triển khai hạch toán và kiểm tra thuế GTGT tại từng doanh nghiệp không phải là công việc đơn giản. Thật vậy, nếu trước đây, kế toán doanh nghiệp và cán bộ thuế chỉ cần lấy doanh thu nhân với mức thuế suất x (%) là ra ngay kết quả cần tìm, thì khi áp dụng luật thuế mới, nhiều khi cả doanh nghiệp và cơ quan thuế phải ngồi xác định đâu là thuế đầu vào, thuế đầu ra thuế được khấu trừ, thuế không được khấu trừ khối lượng công việc này thật là khổng lồ. Trên thực tế, thuế GTGT cũng ít nhiều ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Điều đó sẽ kéo theo nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong cạnh tranh và quyết định giá bán. Đặc biệt, trong bối cảnh đang còn nhiều khó khăn về tổng cầu trong nền kinh tế, cứ bán theo giá cũ đã khó huống chi phải chịu áp lực tăng giá. Doanh nghiệp rơi vào
  28. 23 các vòng luẩn quẩn: không bán được hàng hoặc không thu hồi được vốn dẫn đến không tái sản xuất được, không đổi mới được công nghệ hoặc không hạ được giá thành và không tăng được chất lượng sản phẩm dẫn tới hàng hoá lại càng ứ đọng, không bán được nguyên nhân là do có sự hiểu lầm về thuế GTGT: - Do "hiệu ứng tâm lý", xuất phát từ nhận thức không đồng đều và tác động của việc thay thuế GTGT cho thuế doanh thu kéo theo cách thức xử lý khác nhau trong chiến lược thương mại, dẫn đến bất bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiêp. Hiện tượng này sẽ chấm dứt khi thuế GTGT được phổ biến rộng rãi và kỹ lưỡng. - Việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam có gây ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu vì hàng nhập khẩu phải chịu thêm thuế này ngoài thuế nhập khẩu hiện hành. Mặt khác, những quy định về thời hạn và số tiền phải hoàn lại cho các doanh nghiệp có số thuế GTGT phải nộp âm cũng là một vấn đề cần được quy định cụ thể, công khai chấp hành nghiêm chỉnh, nhất là về phía nhà nước. Nhằm tránh các rủi ro về vốn, rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá cho các doanh nghiệp này khi họ phải ứng ra một số vốn lớn để thanh toán thuế GTGT khi mua hàng hoá nhập khẩu hàng hóa. Nếu các doanh nghiệp, những tế bào của nền kinh tế, chịu ảnh hưởng xấu phát sinh từ việc áp dụng thuế mới này nền kinh tế lại càng khó phục hồi khi đó những mục tiêu lớn cũng khó mà thực hiện đươc. Nhưng thuế GTGT cũng có tác động tốt tới doanh nghiệp nếu như mức thuế suất áp dụng cơ chế thực hiện thích hợp tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời cũng là phát triển sản xuất nói chung. 2.3. Những thành công khi thực hiện thuế GTGT Thực tiễn thi hành luật thuế GTGT cho thấy, luật này đã góp phần khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các dự án đầu tư đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới tài sản cố định, góp phần thúc đẩy vốn đầu tư xã hội tăng trưởng. Việc áp dụng thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tạo
  29. 24 điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Ngoài ra, việc ban hành luật thuế GTGT với những nội dung phù hợp với thông lệ quốc tế là một bước tiến mới trong quá trình thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO và các hiệp định về thuế. Theo cam kết của Việt Nam khi hội nhập quốc tế, Việt Nam phải cắt giảm thuế quan, đồng thời phải bãi bỏ các khoản trợ cấp trực tiếp từ ngân sách cho doanh nghiệp, việc thu thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu, hoàn thuế cho hàng xuất khẩu đã góp phần điều chỉnh cơ chế kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng vẫn khuyến khích được các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, bảo hộ nền sản xuất trong nước và bù đắp cho ngân sách phần thiếu hụt do cắt giảm thuế quan. Luật thuế GTGT ban hành là cơ sở pháp lý vững chắc để ổn định nguồn thu từ thuế GTGT vào ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Luật thuế GTGTđã góp phần thúc đẩy việc thực hiện pháp luật về kế toán, thuế của doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp, hiện đại hóa và đổi mới phương thức quản lý thuế. Những kết quả đã đạt được trên thể hiện được tính đúng đắn, phù hợp và cần thiết của quá trình cải cách thuế của nước ta. Luật thuế GTGT đã bảo đảm được yêu cầu của nhà nước đề ra. Đồng thời, nó góp phần hoàn thiện thêm hệ thống chính sách thuế ở nước ta, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. * Nguyên nhân để đạt được các kết quả trên: Do chính phủ, ban chỉ đạo triển khai các luật thuế mới của chính phủ, các bộ, các ngành, địa phương đã giám sát sự chỉ đạo của TW của Đảng của Bộ chính trị của Uỷ ban thường vụ quốc hội để tổ chức triển khai thực hiện các luật thuế mới. Ban chỉ đạo triển khai các luật thuế mới của chính phủ đã bám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh; phát hiện ra những khó khăn trong quá trình thực hiện, đề xuất những biện pháp hữu hiệu tháo gỡ những khó khăn đó.
  30. 25 Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về thuế, tập huấn nghiệp vụ. Các cơ sở kinh doanh và mọi tầng lớp nhân dân đều hưởng ứng và đồng tình với luật thuế mới. Ngoài ra, còn có sự phấn đấu nỗ lực của tổng cục thuế và ngành hải quan từ việc triển khai đến việc tổ chức thực hiện như: soạn thảo văn bản hướng dẫn, tổ chức đăng ký, in ấn và cung ứng hoá đơn chứng từ; tập huấn hướng dẫn cho các đối tượng nộp thuế, xây dựng quy trình quản lý thuế mới, trang bị kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý thuế, cải cách thủ tục hành chính trên cơ sở nâng cao trách nhiệm của đối tượng nộp thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế phải tự tính thuế và tự khai thuế, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thuế để rút ra được những kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện các luật thuế GTGT nói riêng và các luật thuế mới nói chung. 2.4. Những khó khăn vướng mắt còn tồn tại trong quá trình thực hiện Bên cạnh những ưu điểm kể trên, khi áp dụng thuế GTGT chắc chắn sẽ phát sinh nhiều khó khăn thách thức đối với Nhà nước, doanh nghiệp cũng như với xã hôi. Thứ nhất, phương pháp tính thuế GTGT phức tạp hơn so với cách tính thuế trước đây. Thứ hai, thuế GTGT yêu cầu cao về cơ sở số liệu, hạch toán kế toán hoá đơn và luân chuyển hoá đơn chứng từ cũng như trình độ nhận thức của mọi đối tượng liên quan từ Nhà nước và các đại diện của Nhà nước, các doanh nghiệp, nhân dân. Thứ ba, thuế GTGT yêu cầu cao đối với bộ máy thu và quản lý thuế, cũng như đối với việc thống nhất hoá, đồng nhất hoá các văn bản pháp quy có liên quan. Thứ tư, chuyển từ thuế doanh thu sang áp dụng thuế GTGT đòi hỏi phải thay đổi một thói quen vốn đã ăn sâu trong cách nghĩ và cách làm của mỗi người. Một trong những thói quen đó là: mua bán hàng không cần hoá đơn, linh hoạt đến mức tuỳ tiện trong việc ghi chép chứng từ, sổ kế toán mà thay đổi một thói quen bao giờ cũng hết sức khó khăn. Do thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị gia tăng thêm nên để đảm bảo mức động viên ngang bằng thuế doanh thu thì suất thuế GTGT phải cao hơn thuế suất thuế doanh thu hiện hành. Điều này dễ gây tâm lý cho rằng Nhà nước tăng thuế và để
  31. 26 dẫn tác động làm tăng giá, cho nên cùng với việc giải thích cần phải áp dụng biện pháp quản lý chặt chẽ và phải có các biện pháp kinh tế để kiềm chế ngăn ngừa lợi dụng tăng giá. Thứ năm, chuyển từ thuế doanh thu có 11 thuế suất sang áp dụng thuế GTGT có 4 thuế suất, dẫn đến dễ bị hụt hẫng trong thu ngân sách thuế suất cao nay xuống thuế suất thấp sẽ làm giảm thu ngân sách Nhà nước. Những hàng hoá đang chịu thuế suất thấp nay lên thuế suất cao sẽ gặp khó khăn lúng túng trong thời gian đầu. Do đó cần có những biện pháp điều tiết một phần từ những doanh nghiệp có thu nhập cao do được giảm thuế suất, đồng thời giảm bớt những khó khăn trong doanh nghiệp phải chịu thuế suất cao hơn trước. Thứ sáu, đối với các khu vực doanh nghiệp, có thể sẽ có một số ảnh hưởng tiêu cực đến một bộ phận doanh nghiệp cụ thể nào đó - thông thường là những doanh nghiệp nhỏ và yếu. Do không đủ điều kiện áp dụng GTGT theo luật (10/5/1997), nên sẽ xuất hiện hiệu ứng hai chiều: đối với bản thân đơn vị, khi mua hàng, phải chi trả thuế GTGT mà không bao giờ được khấu trừ. Mặt khác, các đơn vị bán sẽ gặp phải khó khăn hơn, khó bán hơn do hàng hoá của họ sẽ không được người mua cũ để mắt tới nữa vì những doanh nghiệp này không mang lại khả năng khấu trừ thuế GTGT cho bên mua. Nói cách khác, rất có thể họ sẽ bị mất đi một lượng bạn hàng nhất định. Nếu không lường trước được vấn đề có thuế GTGT sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất kinh doanh sau khi triển khai. Cần lưu ý rằng tuy doanh thu của khu vực này không phải là lớn nhưng số lượng doanh nghiệp lại rất đáng kể nên cần tránh những dư luận không tốt đối với thuế GTGT. Những khó khăn nói trên là những trở ngại thực sự, đòi hỏi phải có dự báo những tình huống có thể xảy ra và nhất là phải có những giải pháp sát hợp cho từng trường hợp để chủ động phòng tránh mới có thể hạn chế được những rủi ro và đảm bảo thực hiện thành công thuế GTGT. Mặt khác, áp dụng thuế GTGT đem lại nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh cho nên khắc phục những khó khăn ban đầu để thực hiện có kết quả là góp phần bảo đảm lợi ích của cả nền kinh tế. Vấn đề là cả Nhà nước và
  32. 27 doanh nghiệp đều phải nỗ lực thực sự thì áp dụng thuế GTGT mới đạt được kết quả mong muốn.
  33. 28 CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THUẾ GTGT 3.1. Nguyên nhân Nguyên nhân sâu xa của những khó khăn vướng mắc trên là do nước ta mới chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thi trường, từ một nền sản xuất nhỏ hình thức tài chính và ngân hàng chưa kịp với thời vụ tăng trưởng kinh tế nên việc thanh toán tiền hàng trước mua bán trao đổi hàng hoá chủ yếu là ngoài luồng ngân hàng, rất khó kiểm soát mặt khác chưa có thói quen sử dụng hoá dơn chứng từ mua bán thêm vào đó thuế GTGT ở nước ta còn chứa đựng nhiều bất cập không hợp lý so với thực tế nền kinh tế - xã hội nước ta hiện nay để khắc phục những khó khăn khiếm khuyết chúng ta cần tìm hiểu rõ nguời dân để từ đó đưa ra cách sử dụng phù hợp, có hiệu quả và không bóp méo bản chất, vai trò và ý nghĩa của thuế GTGT có thể xét đến một số nguyên nhân chủ yếu sau thứ nhất khi áp dụng thuế GTGT với 3 mức thuế xuất (không kể mức 0%) tháng cho thuế doanh nghiệp thu trước đây với 11 mức thuế xuất, thì một điều không thể tránh khỏi là sự phân hoá tương đối gữa các thành phần kinh tế nghĩa vụ nộp thuế đó là có doanh nghiệp thì nộp cao hơn, thấp hơn mức độ thuế tương đương do chỉ còn 3 mức thuế là điều không thể tránh khỏi. Thứ hai do chưa thu được trang bị đầy đủ kiến thức nghiệp vụ nên cán bộ thuế khó khăn trong quá trình là khi thực hiện thoái thuế đặc biệt là công tác hoá đơn chứng từ của chúng ta còn phức tap. Mặc dù trước khi thực hiện thuế GTGT, quốc hội chính phủ đã rất quan tâm đến công tác chuẩn bị lường trước các khó khăn có thể nảy sinh để ra các văn bản phù hợp nhưng đây là sắc thuế hoàn toàn mới đối với ta nên công tác này chúng mang lại khoảng như mong muốn có nhiều các thông tư nghị định hướng dẫn thực hiện được ban hành một mặt góp phần khắc phục kịp thời các vướng mắc nảy sinh những mặt khác lại gây không ít những khó khăn trong vấn đề thực hiện. Thứ ba do áp dụng hai cách tính thuế GTGT theo phưong thức trực tiếp và phương pháp khấu trừ thuế khấu thuế đầu vào không được thực hiện (do không có hoá
  34. 29 đơn hợp lệ ) do vậy các doanh nghiệp cho rằng đó là thuế xuất cao, từ đó đòi hỏi miễn giảm thuế gây thất thu cho ngân sách gây bất bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế giữa các nhà doanh nghiệp có thể nói đây là nguyên nhân chính gây ra những khó khăn vướng mắc khi thực hiện luật thuế GTGT. Thứ tư là thời điểm áp dụng thuế GTGT chưa thật thuận lợi chúng ta áp dụng thuế GTGT vào thời điểm khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở các nước trong khu vực và bị thiên tai liên tiếp xảy ra nhất là lũ lụt vừa qua ở các tỉnh miền trung đang làm gánh nặng đối với nền kinh tế chính vì thế nền kinh tế nước ta chịu nhiều ảnh hưởng làm khó khăn hơn cho nguồn thu thuế thực hiện theo kế hoạch trên bình diện vĩ mô. Do chịu nhiều ảnh hưởng mà hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn kéo theo khó khăn trong việc nộp thuế ngoài ra còn thấy một số nguyên nhân khác như là một số việc tổ chức thực hiện ở điạ phương có số còn coi nhẹ về thuế nên chưa quan tâm đầu tư còn chần chừ đề xuất biện pháp tháo gỡ vướng mắc khó khăn những vướng mắc phát sinh của thuế còn chậm được giải quyết chưa đến nơi đến chốn nhất là vấn đề nhiều thứ chắp vá thiếu nhiều và thiếu đồng bộ trong hướng dẫn làm cho việc thực hiện gặp nhiều khó khăn sơ hở. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thuế GTGT ở Việt Nam Áp dụng luật thuế GTGT ở nước ta đã phát huy những ưu điểm trong việc thúc đẩy SXKD phát triển; đặc biệt là khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy. Vì vậy, có thể nói thuế GTGT cũng như các sắc thuế khác trong hệ thống thuế Việt Nam đã góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Đi đôi với những ưu điểm đó cũng còn một số vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện hơn. Về thuế suất: Có thể nói thuế suất là linh hồn của thuế là một yếu tố rất quan trọng nhất của một chính sách thuế bởi nó biểu hiện tập trung nhất các chính sách của nhà nước, phản ánh quan hệ giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Quy định mức thuế suất hợp lý sẽ kích thích sản xuất phát triển tăng thu NSNN tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế xã hội. Việc quy định các mức thuế suất cao hay thấp sẽ quyết định sự thất
  35. 30 bại hay thành công của một chính sách thuế. Nếu số lượng thuế suất quá nhiều sẽ làm cho chính sách thuế phức tạp khó quản lý dễ bị lợi dụng để thuế gây thất thu cho NSNN nhưng lại có ưu điểm thể hiện được khả năng điều tiết linh hoạt của nhà nước trong những trường hợp cần thiết. Trái lại các mức thuế suất quá ít, nhà nước khó thực hiện được nhiều chính sách xã hội nhưng có ưu điểm tính đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng hạn chế tình trạng thất thu thuế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, để khắc phục những tác động không tốt đối với kinh tế - xã hội của thuế GTGT căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản xây dựng cơ sở thuế hữu hiệu trên kinh nghiệm các nước là thực tiễn ở nước ta. Cơ sở thuế GTGT ở nước ta chỉ nêu quyết định một mức thuế suất chung duy nhất áp dụng cho các loại 0% loại trừ mức thuế suất (%) áp dụng cho hình thức xuất khấu 10% là phù hợp với định hướng nói trên. Về phương pháp tính thuế: Theo quy định ở nhà nước ta phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trong điều kiện này khi nền kinh tế phát triển chưa cao, số lượng các cơ số sản xuất kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ chưa thực hiện tốt chế độ kế toán hoá đơn chứng từ còn nhiều chưa đáp ứng được yêu cầu tính thuế theo phương pháp khấu trừ qua thực tế cho thấy với hai phươg pháp tính thuế với mức doanh thu như nhau cũng khoản nộp thuế lại khác nhạu điều này chứng tỏ luật thuế vẫn chưa ổn định về phương pháp tính, dẫn đến không công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế, sẽ tạo ra sân chơi không bình đẳng giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất phát từ kinh nghiệm của các nước và nguyên tắc hữu hiệu của một chính sách thuế mặt khác để thuế GTGT vận hành mang tính liên tục không gián đoạn, thì về lâu dài , nước ta chỉ nên quyết định tồn tại trong giai đoạn quá độ để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện áp dụng theo phương pháp khấu trừ nếu đủ điều kiện còn lại chỉ nên áp dụng đối với đối tượng nộp thuế có doanh thu hàng năm thấp nhưng vẫn trên người chịu thuế GTGT cần phối hợp với việc triển khai hội doanh nghiệp để quản lý chặt chẽ khâu đăng ký sản xuất kinh doanh đến khâu quản lý tài chính của cơ sở sản xuất kinh doanh. Về cách thức tổ chức thực hiện thuế GTGT:
  36. 31 Để chính sách thuế GTGT thật sự đi vào đời sống kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả, vậy cần thực hiện đồng bộ, nghiêm túc các biện pháp sau: Tăng cường bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ thuế, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thu thuế GTGT, nhất là áp dụng công nghệ tin học cho công tác quản lý và điều hành thu thuế. Đây là khâu quan trọng quyết định tính thực thi, tính hiệu quả của chính sách thuế, bởi việc quản lý thu thuế GTGT rất phức tạp nên tính trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thuế yếu hay thiết bị quản lý lạc hậu sẽ không quản lý tốt thuế GTGT được mà sẽ làm ra tăng hiện tượng thốn thuế. Nếu công tác quản lý tốt sẽ thúc đẩy việc thực hiện nghiêm các quy định về sổ sách, chứng từ hoá đơn, hạn chế và khắc phục tình trạng thất thu thuế. Có chính sách động viên hợp lý đội ngũ cán bộ thuế, nhất là ở cơ sở, kết hợp với công tác giáo dục thường xuyên và quản lý chặt chẽ đội ngũ này chống tiêu cực lệch lac. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền cơ sở thuế GTGT bằng nhiều hình thức sinh động thiết thực đến mọi người hiểu rõ bản chất và nắm được những ưu điểm của thuế GTGT, tránh những hiểu lầm, nhận thức không đúng gây ngộ nhận do không hiểu biết về thuế GTGT tạo khe hở khác lợi dụng gây bất an cho nhân dân. Về lâu dài cần kết hợp với ngành giáo dục nghiên cứu các kiến thức cơ bản về các luật thuế vào chương trình giáo dục công dân trong trường phổ thông để giáo dục cho các công dân lại ý thức trách nhiệm và quyền lợi nghĩa vụ trong việc tự giác đóng thuế - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế, thực hiện đồng bộ nghiêm túc các biện pháp kinh tế. Phối hợp chặt chẽ các cơ quan thuế với các cơ quan quản lý thị trường, cơ quan thực thi pháp luật để kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm túc đối với các trường hợp in ấn hoá đơn giả, buôn bán hoá đơn giả và hoá đơn thật, các trường hợp chứng từ, hợp đồng giả, khống để trốn thuế gây thất thoát thu cho ngân sách nhà nước, thị trường biến động, cơ cấu lao động xã hội bị xáo trộn. Về khấu trừ thuế:
  37. 32 Cùng với việc giảm đồng loạt 50% thuế suất, đề nghị chỉ cho khấu trừ thuế đầu vào đối với 3 trường hợp là: mua hàng có hoá đơn GTGT, có hoá đơn thường (tức là mua hàng có hoá đơn) và một số trường hợp mua hàng theo quy định trong luật thuế GTGT. Về mở rộng diện chịu thuế: Mở rộng diện chịu thuế GTGT đối với các hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và một số loại hàng hoá dịch vu. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu Với hàng hoá XNK cho áp dụng mức thuế suất 0% đối với tất cả các hàng hoá dịch vụ xuất khẩu để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu và XNK trong nước phát triển đồng thời cũng phù hợp với bản chất của loại thuế này. Đối với hàng hoá nhập khẩu: Việc đánh giá thuế GTGT vào hàng nhập khẩu là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước khi thực hiện hiệp định AFTA phải giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0-5% mặt khác đó cũng là hàng rào hữu hiệu để bảo vệ sản xuất trong nước. Trên đây là một số hướng nhằm hoàn thiện cơ sở thuế GTGT hiện nay ở nước tạ Để phát huy những tác đọng tích cực về mặt kinh tê xã hội của hạn chế các mặt tiêu cực của thuế GTGT, làm cho luật thuế này thực sự đưa vào cuộc sống. Bên cạnh đó để thực hiện thành công luật thuế này phải tăng cường sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng và nhà nước, sự chỉ đạo chặt chẽ của chính phủ của Bộ tài chính của cấp uỷ và chính quyền địa phương. Đồng thời phải tranh thủ sự phối hợp của các ngành các cấp, các đoàn thể xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thu thuế mà quốc hội giao.
  38. KẾT LUẬN Từ khi đất nước ta thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước định hướng XHCN, đã và đang giành được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, tạo cơ sở nền móng cho việc thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hệ thống thuế có sự đóng góp không nhỏ vào thực hiện việc cải cách, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế để sử dụng công cụ điều tiết này một cách có hiệu quả. Cho đến nay Luật thuế GTGT đã từng bước khẳng định chỗ đứng và vai trò của một sắc thuế tiến bộ, công bằng, là công cụ điều tiết vĩ mô Tuy còn một số bất cập không thể tránh khỏi trong việc đưa ra áp dụng một chính sách thuế mới có tác động rộng rãi đến tất cả các thành phần kinh tế từ các doanh nghiệp lớn đến các hộ sản xuất cá thể. Chúng ta có thể tin rằng trong những năm tới với những nghiên cứu và sửa đổi Luật thuế GTGT của Chính phủ, luật thuế GTGT sẽ ngày càng hoàn thiện và thể hiện rõ vai trò của một sắc thuế tiến bộ trong nền kinh tế của nước ta. Em xin cảm ơn cô giáo CN. Lê Xuân Quỳnh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đề án.
  39. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trang web: www.doko.vn 2. Trang web: www.chinhphu.vn 3. Trang web: www.tintuc.vibonline.com.vn 4. Bài giảng Chuyên đề 2 “ Thuế và kế toán thuế” của thạc sĩ Lê Thị Mỹ Kim. 5. Thông tư số 06/2012/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT