Báo cáo Hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL

doc 37 trang tranphuong11 27/01/2022 5750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_hoat_dong_giao_nhan_hang_xuat_nhap_khau_cua_cong_ty.doc

Nội dung text: Báo cáo Hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 4 1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. 4 1.1.1 Giao nhận: 4 1.1.2 Các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá: 5 1.1.3 Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế 5 1.2 Địa vị pháp lý của người giao nhận: 7 1.2.1 Trách nhiệm: 8 1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận: 9 1.3 Những công việc chính người giao nhận có thể đảm nhiệm 10 1.3.1 Hành động thay mặt người xuất khẩu. 10 1.3.2 Hành động thay mặt người nhập khẩu. 10 1.3.3 Hành động như một nhà đại lý. 10 1.3.4 Ngoài ra người giao nhận có thể đảm nhiệm một số công việc đặc biệt khác. 11 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI MPL 12 2.1 Giới thiệu chung về công ty: 2.1.1 Tên địa chỉ thương mại: 12 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành ngheed kinh doanh của công ty 12 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty và bộ máy nhân sự của công ty 14 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 16 2.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty: 20 2.2.1 Thuận lợi. 20 2.2.2 Khó khăn: 21 CHƯƠNG 3 : GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 22 3.1 Giới thiệu giao nhận hàng hóa: 22 3.2 Sơ đồ quy trình giao nhận lô hàng nhập khẩu 23 3.3 Chi tiết quá trình chi tiết nhập hàng nhập khẩu bằng đường biển 24 Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 1
  2. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT 3.4 Kết toán chi phí và doanh thu của lô hàng. 34 3.5 Đánh giá quy trình 35 CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN 36 CHƯƠNG 5 : PHỤ LỤC 37 Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 2
  3. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với tác động của quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại quốc tế, việc phát triển các hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở nước ta có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Việt Nam với hơn 3000km đường biển, nền kinh tế biển là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, lợi nhuận mà kinh tế biển mang lại góp phần không nhỏ vào GDP của đất nước. Chính vì thế, vận tải đường biển ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyên chở hàng hóa trên thị trường thế giới. Nắm bắt được nhu cầu về các dịch vụ liên quan đến vận tải hàng hóa đường biển ngày càng tăng, các công ty hoạt động trong lĩnh vực này đông cả về số lượng và chất lượng cạnh tranh. Hầu hết đều cung cấp dịch vụ logistics, từ vận tải đến giao nhận, làm chứng từ, tùy theo yêu cầu của khách hàng, với mục tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hải Phòng với lợi thế về điều kiện tự nhiên, là một trong những cảng biển lớn nhất của miền Bắc, các công ty hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải phát triển rất nhiều, đa dạng phong phú về các loại hình. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL, em đã có thêm cho mình rất nhiều những hiểu biết, kiến thức bổ ích về hoạt động giao nhận vận tải, quy trình làm hàng xuất nhập khẩu thực tế cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Hải Việt cùng với sự chỉ bảo của các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Nội dung bài làm của em gồm 3 chương chính: - Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. - Chương 2: Giới thiệu về công. - Chương 3: Quy trình giao nhận hàng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL. Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 3
  4. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 1.1 Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. 1.1.1 Giao nhận: Định nghĩa: Giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Theo quy tắc mẫu của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ có liên quan đến hàng hóa. Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định rõ , dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao nhận hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng). Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa trong xã hội, bao gồm hai loại : Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa trong nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và trong phạm vi lãnh thổ đất nước ; Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế khi các hoạt động của doanh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nước. Sản phẩm của doanh nghiệp là các dịch vụ trong giao nhận ( dịch vụ giao nhận hàng hóa ) mà doanh nghiệp doanh nghiệp giao nhận đóng vai trò người giao nhận ( Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding agent ) Căn cứ theo Luật Thương Mại 2005 người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 4
  5. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT 1.1.2 Các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá: - Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu). - Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu). - Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt. - Những dịch vụ khác. 1.1.3 Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế. Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ giao nhận vận tải như: bến cảng, hệ thống đường giao thông (đường quốc lộ trên bộ, đường sông, đường sắt, các bến cảng, sân bay v.v.) Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự tác động của tự do thương mại hoá quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải ngày một tăng trưởng mạnh, góp phần tích luỹ ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, nối liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực kinh tế trong nước, giữa trong nước với nước ngoài làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà VTĐPT, vừa là nhà tổ chức, nhà kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện, người vận tải thích hợp, tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như: tàu thuỷ, ô tô, máy bay vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng vận tải với người giao nhận nhưng hàng hoá được vận chuyển an toàn, kịp thời với giá cước hợp lý từ kho nhà xuất khẩu tới kho nhà nhập khẩu (door to door service), tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí vận chuyển và nâng cao được tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Trước đây, người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số công việc do các nhà XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng Song cùng với sự phát triển thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 5
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng đựoc mở rộng hơn. Ngày nay, người giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây: - Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan. - Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ làm thủ tục hải quan, lưu kho trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. Người giao nhận khi là đại lí: + Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng hoá XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người gửi hàng với người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với người mua. + Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá, chỉ chịu trách nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về hành vi của người làm công cho mình hoặc cho chủ hàng. - Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on-carriage) Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận. - Lưu kho hàng hoá (warehousing): Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê người khác và phân phối hàng hoá nếu cần. - Người gom hàng (consolidator): Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (less than container load - LCL) thành hàng nguyên (full container load - FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 6
  7. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT vận tải. khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý. - Người chuyên chở (carrier): Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở (contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (performing carrier). Dù là người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá. Trong trường hợp này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình không những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử dụng và có thể phát hành vận đơn. - Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO) Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh VTĐPT (MTO). MTO thực chất là người chuyên chở, thường là chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá. 1.2 Địa vị pháp lý của người giao nhận: Khái niệm về lĩnh vực giao nhận còn mới mẻ, do đó còn thiếu các văn bản pháp quy, quy định địa vị pháp lý của người giao nhận. Vì vậy, địa vị pháp lý của người giao nhận thường không giống nhau ở các nước khác nhau. - Tại các nước theo luật tập tục (Common Law) phổ biến thuộc khối liên hiệp Anh, địa vị pháp lý của người giao nhận thường dựa trên khái niệm Đại lý, đặc biệt là đại lý ủy thác. Người giao nhận thường là đại lý của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận hàng) trong việc thu xếp vận chuyển hàng hóa. Do đó người giao nhận: trung thực với người ủy thác, phải tuân theo các chỉ dẫn hợp lý và có tính khả năng tính toán cho toàn bộ quá trình giao dịch. Với vai trò là đại lý, người giao nhận được hưỏng quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 7
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT Tuy nhiên, khi không còn là người đại lý mà đóng vai trò là người ủy thác thì người giao nhận sẽ không còn quyền đó nữa mà lúc này phạm vi trách nhiệm của anh ta sẽ tăng lên. Lúc này người giao nhận đã trở thành một bên chính thức của hợp đồng và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký. Thực tế, địa vị pháp lý của người giao nhận phụ thuộc vào loại dịch vụ mà anh ta đảm nhận. - Tại các nước theo luật dân sự (Civil Law): Hệ thống này rất chặt chẽ, được ban hành bằng văn bản cụ thể. Theo luật này, người giao nhận thường lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận hàng) và đối với người chuyên chở thì họ là người ủy thác. Ngoài ra, tại một số nước đã thông qua điều kiện kinh doanh chuẩn thì địa vị pháp lý cũng như nghĩa vụ và quyền hạn của người giao nhận được quy định rõ ràng trong hợp đồng. Các điều kiện này hoàn toàn phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế pháp lý hiện hành. 1.2.1 Trách nhiệm: Trách nhiệm của người giao nhận được quy định rõ trong các điều kiện kinh doanh chuẩn. Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện do FIATA soạn thảo, trên cơ sở đó là chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức giao nhận dựa vào đó để thực hiện các công việc giao nhận, đồng thời là cơ sở để các quốc gia lập các điều kiện riêng cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình. Về cơ bản nó gồm những nội dung sau: + Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích cho khách hàng + Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện có liên quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người nhận theo sự chỉ dẫn của khách hàng + Người giao nhận không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về việc hàng hoá sẽ đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực hiện công việc của mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 8
  9. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT vận chuyển để hàng hóa tới cảng đích nhanh nhất. + Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối với hàng hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính bản thân mình hay người làm công cho mình, người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do bên thứ 3 gây nên nếu người giao nhận chứng tỏ được là họ đã thực sự chăm chỉ, cần mẫn trong việc lựa chọn và chỉ định bên thứ 3. - Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nước thuộc ASEAN: + Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt đông của người giao nhận trong toàn bộ hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hoá ( giống như ĐKKDC). + Các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trò như người nhận ủy thác (đại lý, môi giới ). + Người giao nhận thực hiện vai trò của mình như một bên ủy thác. Việt Nam hiện nay, các ĐKKDC về cơ bản cũng dựa trên cơ sở của FIATA và các nước thuộc khối ASEAN. 1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận: - Chăm sóc chu đáo đối với hàng hóa mà người giao nhận được ủy thác để tổ chức vận chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa. - Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành động theo sự ủy thác của bên giao đại lý. - Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên bởi lỗi lầm hay sai sót của bên thứ 3, chẳng hạn như người vận chuyển, bốc xếp, bảo quản được ký kết bằng các hợp đồng phụ. - Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngoài các trách nhiệm như là một đại lý nói trên thì người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất do bên thứ 3 gây lên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng. - Trong hợp đông vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai trò là một bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài, hay là người tự tổ chức Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 9
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT vận chuyển, trong trường hợp này người giao nhận đóng vai trò như 1 đại lý hay người ủy thác. - Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển của Việt Nam có một số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng hạn như người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất, gồm: + Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác. + Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện hoạt động bốc xếp bảo quản hàng hóa. + Do khuyết tật của hàng. + Do hành động bất khả kháng. + Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không được vượt quá giá trị của hàng hóa tại địa điểm đích + Người giao nhận sẽ không được hưởng miễn trách nếu không chứng minh được những tổn thất và thiệt hại không phải do lỗi của mình gây lên. 1.3 Những công việc chính người giao nhận có thể đảm nhiệm. 1.3.1 Hành động thay mặt người xuất khẩu. Theo đó, người giao nhận với tư cách là người xuất khẩu sẽ trực tiếp liên lạc, tìm kiếm bạn hàng , tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu với tư cách là nhà xuất khẩu và hưởng thù lao trực tiếp từ các hợp đồng đó. 1.3.2 Hành động thay mặt người nhập khẩu. Theo đó người giao nhận với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ tiến hành mọi thủ tục cần thiết để nhập khẩu hàng hóa đồng thời hưởng thù lao cho hoạt động thay mặt nhà nhập khẩu. 1.3.3 Hành động như một nhà đại lý. Người giao nhận cũng có thể làm đại lý thực hiện một số công việc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu như khai thuê hải quan, làm các thủ tục book tàu cho hàng xuất khẩu hay lấy lệnh giao hàng và vận chuyển hàng về công ty đối với hàng nhập khẩu. Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 10
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT 1.3.4 Ngoài ra người giao nhận có thể đảm nhiệm một số công việc đặc biệt khác. Ngoài các công việc trên của khách hàng, nếu khách hàng yêu cầu người giao nhận có thể thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến các loại dịch vụ hàng hóa đặc biệt: - Vận chuyển hàng công trình như máy móc, thiết bị phục vụ cho các công trình xây dựng lớn mang tính chất quốc gia như sân bay, nhà máy lọc dầu. - Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc, giá trong những container đặc biệt. Những loại quần áo này sau khi đến nơi sẽ được chuyển trực tiếp từ container vào cửa hàng. - Triển lãm ở nước ngoài. Người giao nhận thường được người tổ chức triển lãm giao cho chuyển chở hàng đến nơi triển lãm ở nước ngoài Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 11
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI MPL 2.1 Giới thiệu chung về công ty: 2.1.1 Tên địa chỉ thương mại: Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải MPL. Tên công viết năng tiếng nước ngoài: MPL tranding and tranpostation service comperly limited. Tên công ty viết tắt : MPL TRANSER CO.,LTD Vốn điều lệ :1.900.000.000 đồng Trụ sở chính: số 233/193 phố Văn Cao, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Mã số thuế: 0201289102 E_mail : doquangthien@hpvinn.vn 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành ngheed kinh doanh của công ty • Chức năng: Phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng tư nhân, tài liệu chứng từ liên quan, chứng từ phát nhanh. Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, mua bán cước các phương tiện vận tải (ô tô, tàu biển. máy bay, xà lan, container ) thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa nói trên như : việc gom hàng, chia hàng lẻ, làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng đó cho người chuyên chở để chuyên chở đến nơi quy định. Thực hiện các dịch vụ tư vấn về vấn đề giao nhận , vận tải kho hàng và các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tiến hành các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau. Làm đại lý cho các hãng tàu, hãng hàng không trong và ngoài nước, liên Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 12
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận , kho bãi , thuê tàu • Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng mà Công ty đề ra. Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý, an toàn trên các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu bãi giao hàng hóa và đảm bảo hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm của mình. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lí tài chính, tài sản các chế độ chính sách cán bộ và quyền lợi của người lao động theo chế độ tự chủ, chăm lo đời sống, đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân của công ty để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao. • Ngành nghề đăng kí kiinh daoanh : Công ty có mạng lưới đại lí rộng khắp và mối quan hệ với các hãng tàu, hãng hàng không uy tín như : Hanjin, OOCL, Mearsk, Wanhai, VN Airline,MH cargo cho phép công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển cả đường hàng không đường biển và nội địa. Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm : » Dịch vụ vận tải - Vận tải nội địa - Đại lí vận tải quốc tế bằng đường biển và hàng không » Ủy thác xuất nhập khẩu - Nhập khẩu hàng hóa - Xuất khẩu hàng đi các nước - Ký kết hợp đồng thương mại » Dịch vụ giao nhận - Giao nhận hàng hóa nội địa Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 13
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT - Dịch vụ gom hàng - Dịch vụ thủ tục hàng hóa XNK, hàng chuyển cửa khẩu - . » Đại lý giao nhận cho các công ty ở nước ngoài - Hiện nay, công ty đang làm đại lý cho các công ty giao nhận hàng hóa lớn ở các nước trong khu vực Asean, Nhật, Trung Quốc, EU và Mỹ. - Các dịch vụ do đại lý cung cấp gồm : liên lạc với hãng tàu, thông báo cho khách hàng, mua bán cước, đặt chổ, khai thuê hải quan » Khai thuê Hải Quan - Lập chứng từ - Mở tờ khai - Nhận hàng và giao hàng cho khách hàng - 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty và bộ máy nhân sự của công ty • Cơ cấu tổ chức Là một công ty chuyên về dịch vụ, MPL TRANSER CO.,LTD không cần quá nhiều nhân sự nhưng tất cả liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi người được phân bổ một nhiệm vụ rõ ràng cụ thể, kết nối công việc của từng người thành một công việc. Hoạt động từng thành viên ở công ty đều được chỉ dẫn và giám sát của Giám đốc với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản mà hoạt động rất hữu ích. Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng kinh giao chứng từ kế toán doanh nhận Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 14
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Như sơ đồ trên chúng ta thấy Giám Đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty như : - Quyết định các hoạt động kinh doanh của công ty. - Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. - Ban hành các quy chế quản lý nội bộ. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lí, . Trực tiếp quản lý các bộ phận trong công ty o Bộ phận kinh doanh Đây là bộ phận trung tâm đầu não quan trọng nhất trong công ty. Đây là bộ phận tham mưa cho giám đốc về kế hoạch kinh doanh của công ty. Bộ phận kinh doanh gồm có các mảng : mua bán cước vận tải nội địa, quốc tế. Nhân viên kinh doanh tìm kiếm khách hàng , tiếp nhận nhu cầu xuất nhập khẩu của đại lý hoặc khách hàng có nhu cầu, chào giá dịch vụ của công ty đến đại lý, khách hàng, đàm phán với các hãng tàu, hãng hàng không để có giá cước tốt nhất cho khách hàng Sau đó tiến hành xem xét và báo giá , hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng giao nhận. o Bộ phận giao nhận Bộ phận giao nhận dưới sự chỉ đạo của Phòng Kinh Doanh phụ trách việc tổ chức, thực hiện yêu cầu giao nhận và vận chuyển hàng hóa, báo cáo định kỳ theo quy định. Bộ phận giao nhận phụ trách công việc giao nhận hàng hóa, các thủ tục nhập xuất có liên quan trực tiếp đến công tác giao nhận, điều phối, theo dõi kiểm tra và giám sát với đoàn xe của các nhà đối tác vận tải hợp pháp về các chứng từ có liên quan trực tiếp đến công tác giao nhận, theo dõi kiểm tra và giám sát với đoàn xe của các nhà đối tác vận tải hợp pháp về hàng hóa vận chuyển tại hai đầu lên xuống hàng của lộ trình vận chuyển vá xử lý các trường hợp hao hụt trong vận chuyển và sai lệch về chứng từ theo quy định.Giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn và dứt điểm cho từng lô hàng. Tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 15
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT o Bộ phận chứng từ Quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng. Theo dõi booking hàng hóa, thông báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách nhiệm phát hành vận đơn, lệnh giao hàng o Bộ phận kế toán Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính ké toán. Phụ trách công việc thu chi của công ty, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác. Cung cấp các số liệu , thông tin phục vụ công tác dự báo. Lập kế hoạch trung dài hạn, tìm kiếm các nguồn vốn để đảm bảo thực hiện công tác giao nhận. Nhìn chung các phòng ban trong công ty có mối quan hệ khắng khít và hỗ trợ lẫn nhau, hoạt động thông suốt nhằm đẩy mạnh kinh doanh giao nhận vận tải có hiệu quả trong bối cảnh thị trường ngành đang cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. • Tình hình nhân sự Công ty có 8 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường, có trình độ lao động và tay nghề khá cao, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. * Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 Để đạt được mục tiêu trên, toàn thể công ty đã luôn cố gắng làm việc và đạt được kết quả khả quan như sau : + Doanh thu năm 2012 đạt 1,788,902 triệu đồng + Doanh thu năm 2013 đạt 2,180,750 triệu đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 16
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT Bảng 1 : Kết quả kinh doanh của Công ty MPL TRANSER CO.,LTD ( triệu đồng) Chỉ tiêu 2012 2013 Doanh thu 1.788,902 2.180,150 Chi phí 1.664710 1.970,490 Lợi nhuận trước thuế 124,12 209,66 Lợi nhuận sau thuế 93,090 157,245 Phân tích và đánh giá Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng tăng trưởng. Cụ thế : • Doanh thu năm 2012 so với năm 2013 tăng 21,904% tương ứng 398,848 triệu đồng. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ tăng doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2013 là do: - Do sự cạnh tranh của các Công ty đối thủ, ngày càng có nhiều công ty giao nhận ra đời dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. - Mặt khác, Công ty mới thành lập năm 2012 nên khách hàng chưa nhiều vì vậy doanh thu chưa cao. • Về vấn đề chi phí qua hai năm tăng . Cụ thể là: - Chi phí năm 2013 cao hơn so với năm 2012 là: 305,78 triệu đồng. Chi phí tăng là do các nguyên nhân sau. Nguyên nhân là do năm 2012 công ty mới hoạt động nên chưa có nhiều nguồn lực để đâu tư cuối năm công ty làm ăn tốt nên đã đầu tư một khoản chi phí lớn hoạt động và trang bị một số thiết bị phục vụ cho công tác văn phòng. • Về lợi nhuận thì công ty vẫn đảm bảo ở mức tăng an toàn. - Đầu năm so với cuối năm tăng 86,14 triệu đồng tăng 69,4% . Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà Ban Lãnh đạo của công ty vạch ra là rất đúng đắn. Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 17
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT * Tình hình kinh doanh giao nhận hàng nguyên container (FCL) của Công ty Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL xuất khẩu bằng đường biển của Công ty Bảng 2: Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL xuất khẩu Năm Chỉ tiêu 2012 2013 Tổng doanh thu 1.788,902 2.180,150 Doanh thu giao nhận hàng FCL xuất khẩu 530,74 737,08 đường biển. Tỷ trọng doanh thu hàng FCL xuất khẩu bằng 29,67% 33,81% đường biển trên tổng doanh thu. Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL nhập khẩu bằng đường biển của Công ty Bảng 3: Tình hình kinh doanh giao nhận hàng FCL nhập khẩu Năm Chỉ tiêu 2012 2013 Tổng doanh thu 1.788,902 2.180,75 Doanh thu giao nhận hàng FCL nhập khẩu đường 649,52 850,68 biển. Tỷ trọng doanh thu hàng FCL nhập khẩu bằng 36,31% 39,01% đường biển trên tổng doanh thu. Nhận xét Qua 2 bảng số liệu trên ta thấy: - Tỷ trọng của hoạt động giao nhận hàng FCL xuất - nhập khẩu bằng đường biển chiếm con số khá cao trong tổng doanh thu. + Năm 2012 là 65,98% trong tổng doanh thu. + Năm 2013 là 72,82% trong tổng doanh thu. Điều này cho thấy hoạt động giao nhận hàng hóa FCL xuất - nhập khẩu đường Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 18
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT biển là hoạt động khá quan trọng tạo nên doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Mặt khác, điều này cũng nói lên trình độ container hóa của nước ta ngày càng cao theo xu hướng của Thế giới. * Cơ cấu thị trường xuất – nhập khẩu của công ty Cơ cấu thị trường xuất Bảng 4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty năm 2013 Thị trường Giá trị (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) EU 241,56 26,06 Singapore 181,38 19,57 Trung Quốc 136,42 14,72 Nhật Bản 124,21 13,40 Thị trường khác 243,27 26,25 Nhận xét Qua biểu đồ trên ta thấy thị trường EU là thị trường tiềm năng nhất trong lĩnh vực xuất khẩu.Hàng năm, công ty đảm nhận dich vụ xuất khẩu qua thị trường này khá lớn. Những mặt hàng thường được xuất khẩu qua thị trường này là hàng may mặc, Bàn ghế, Thực phẩm,Gỗ, Ván ép Có thể nói thị trường EU là thị trường khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng, về mẫu mã sản phẩm và hàng hóa phải chịu nhiều rào cản (kỹ thuật, thuế quan). Trong khi đó lượng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này càng gia tăng chứng tỏ rằng các sản phẩm của các doanh nghiệp nước ta ngày càng hoàn thiện về hình thức cũng như chất lượng và ngày càng được khách hàng nước ngoài yêu thích. Mặt khác, cơ cấu thị trường xuất khẩu sang các nước trong Đông Nam Á, Châu Á ngày càng nhiều nhờ được hưởng thuế suất ưu đãi và thủ tục Hải Quan đơn giản, nhanh chóng . Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 19
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT Cơ cấu thị trường nhập khẩu Bảng 5: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Công ty năm 2013 Thị trường Giá trị(Triệu đồng) Tỷ lệ (%) Trung Quốc 287,02 22,89 Mỹ 182,64 14,56 Hàn Quốc 224,94 17,94 Thái Lan 258,68 20,63 Thị trường khác 300,63 23,98 Nhận xét Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù chủ trương của Nhà nước ta luôn khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu song trên thực tế kim ngạch xuất khẩu của nước ta luôn nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu. Chính vì vậy mà giá trị nhập khẩu của Công ty lớn hơn giá trị xuất khẩu. Bảng số liệu trên cho ta thấy lượng hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỷ lệ khá cao 26,87%, cũng chính vì vậy mà hàng hóa Trung Quốc tràn lan trên thị trường Việt Nam. Các mặt hàng nhập chủ yếu từ Trung Quốc thường là: Máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, hóa chất, Nhìn chung các mặt hàng Việt Nam nhập về chủ yếu là hàng công nghiệp, máy móc thiết bị phục vụ cho nông nghiệp và công nghiệp.Vì ngành công nghiệp chế tạo của nước ta chưa phát triển mạnh. Qua hai bản số liệu trên ta thấy thị trường xuất – nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu là thị trường Châu Á. Các thị trường lớn như EU và Mỹ vẫn có nhưng số lượng còn rất ít so với tiềm năng. Vì vậy, nước ta cần đổi mới công nghệ cũng như mở rộng quan hệ buôn bán với các thị trường này nhằm đem ngoại tệ về cho Đất nước. 2.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty: 2.2.1 Thuận lợi. Hoạt động với tư cách là một đại lý cung cấp các dịch vụ giao nhận tốt nên Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải MPL có được những thuận Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 20
  21. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT lợi đáng kể: -Công ty có được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các hãng tàu và các tập đoàn lớn trên thế giới đã được thiết lập trong suốt quá trình hình thành và phát triển. -Công ty luôn chú trọng việc đào tạo nhân viên học hỏi các phần mềm tiện ích phục vụ cho quá trình làm việc cũng như phục vụ khách hàng. 2.2.2 Khó khăn: Lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh đã và đang được biết đến và ngày càng phát triển do vậy mà các doanh nghiệp giao nhận đang mở rộng và tăng lên rất nhiều. Như vậy sự cạnh tranh giữa các công ty là rất lớn và MPL không năm ngoài vòng quay của sự cạnh tranh đó, điều đó đòi hỏi công ty phải tiếp tục nâng cao trình độ và làm việc hiệu quả hơn nữa để công ty tiếp tục phát triển và có lợi nhuận cao. Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 21
  22. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT CHƯƠNG 3 : GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 3.1 Giới thiệu giao nhận hàng hóa: Thực tập về giao nhận tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải MPL về nhập khẩu lô hàng Bảng điện tử tương tác thông minh HPEC cho công ty cổ phần H-Pec Việt Nam. Đặc điểm lô hàng: 1.Người xuất khẩu:MODERN TECH GROUP LIMITED RM 1202, 12/F, TUNG CHUN COMMERCIAL KOWLOON, HONGKONG 2. Người nhập khẩu: Công Ty Cổ Phần H-Pec Việt Nam 53 đường Nguyễn Văn Linh, thị trấn Trâu Quý, huyện Gia Lâm, Hà Nội 3. Công ty giao nhận: Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI MPL. số 233/193 phố Văn Cao, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, thành phố Hải Phòng. 4. Loại hàng: Bảng điện tử tương tác thông minh HPEC 5.Tổng giá trị hàng: 475 USD 6. Phương thức thanh toán: TTR 7.Vận tải: Lô hàng được vận chuyển trên tàu WAN HAI 101/ V.S037. MBL No: 0224A94471 HBL No : TLLHPG4705056 Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 22
  23. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT 3.2 Sơ đồ quy trình giao nhận lô hàng nhập khẩu Quy trình giao nhận lô hành nhập khẩu Chuẩn bị tài liệu Lấy D/O, liên hệ cảng vụ Làm thủ tục hải quan Thông quan hàng hóa, nhập kho Xuất kho hàng hóa Trả hàng cho người nhập khẩu Thu phí và lệ phí Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 23
  24. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT 3.3 Chi tiết quá trình chi tiết nhập hàng nhập khẩu bằng đường biển. Bước 1: Chuẩn bị tài liệu Sau khi công ty dịch vụ giao nhận ký hợp đồng giao nhận với chủ hàng (là người nhập khẩu trong hợp đồng kinh tế), với nhiệm vụ là làm thủ tục thông quan nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa an toàn và giao cho người nhận hàng tại địa điểm mà người nhận hàng đã chỉ rõ trong hợp đồng kinh tế nêu trên. Người nhận hàng sẽ cung cấp cho phòng giao nhận của công ty giao nhận một bộ hồ sơ gồm: Bill of lading (1 bản original) Packing list (1 bản original) Commercial invoice (1 bản original) Certificate of origin (C/o – 1 bản original) Contract (1 bản chính) Bước 2: Lấy D/O, liên hệ cảng vụ Khi đã nhận được bộ hồ sơ gốc này, nhân viên của phòng giao nhận cần phải ký xác nhận cho người nhận hàng là đã nhận đủ 5 chứng từ như đã nêu ở trên (lúc ký nhận, nên nói rõ là nhận chứng từ gì, bản gốc hay bản sao, số lượng mỗi bản, ngày tháng năm ký nhận). Sau đó nhân viên giao nhận cần phải photo các chứng từ này ra nhiều bản, nhằm phục vụ cho công việc lúc cần thiết, tùy theo tính chất công việc mà các bản sao y đó có lúc không cần phải chứng nhận sao y, có lúc cần phải đem cho người nhận hàng chứng nhận sao y. Khi chứng nhận sao y, người nhận hàng sẽ ký tên, đóng dấu tên và chức vụ người chứng nhận sao y bản chính và dấu “ sao y bản chính” cùng với con dấu của doanh nghiệp – ở đây là người nhập khẩu. Sau một thời gian, người nhận hàng sẽ nhận: “giấy báo hàng đến” hay “thông báo hàng đến”. Người nhận hàng sẽ gởi thông báo này cho phòng giao nhận của công ty giao nhận. Mẫu thông báo hàng đến có những nội dung cơ bản như sau: Ø Tên tàu Ø Số vận đơn Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 24
  25. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT Ø Dự kiến thời gian tàu đến Ø Người gởi hàng Ø Người nhận hàng Ø Tên hàng Ø Số lượng, trọng lượng Ø Cảng bốc Ø Cảng dỡ Ø Những lưu ý khi đi nhận lệnh giao hàng (D/O) Có trong tay giấy báo hàng đến, nhân viên giao nhận kiểm tra xem đây có phải là lô hàng nhập mà cần phải tiến hành làm thủ tục thông quan hay không, dựa vào đối chiếu trên vận đơn, thường thì người nhận hàng đã kiểm tra rồi. * Khi ngày tháng đã cận kề ngày dự kiến tàu đến, nhân viên giao nhận cần chủ động liên lạc với hãng tàu là tàu đã về hay chưa, lúc nào sẽ cập cảng dỡ. Sau khi biết tàu đã cập cảng dỡ, nhân viên giao nhận cầm vận đơn gốc (bill of lading) hoặc vận đơn surrender và giấy giới thiệu cùng với chứng minh thư (nếu có) đi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể hiện trên giấy báo hàng đến để lấy D/O. Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, trình giấy giới thiệu, vận đơn gốc hoặc vận đơn surrender, chứng minh thư (nếu có) cho nhân viên của văn phòng đại diện hãng tàu, nhân viên này sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Tùy theo phương hướng kinh doanh của mỗi hãng tàu mà các khoản phí đóng sẽ khác nhau. Ví dụ phí chứng từ, phí CFS, phí D/O v.v Nhân viên giao nhận đóng phí theo yêu cầu, ký tên vào biên lai thu tiền, biên lai giá trị gia tăng (lưu ý tên và mã số thuế của doanh nghiệp trên các hóa đơn là của công ty giao nhận hoặc của chủ hàng, tùy theo sự thỏa thuận của chủ hàng và người làm dịch vụ nhận giao nhận) nhận D/O và các biên. Khi nhận D/O thì trên D/O sẽ được văn phòng đại diện đóng con dấu của hãng tàu (Tại Việt Nam). Sau khi đã đưa các D/O gốc, nhân viên của đại lý hãng tàu đưa cho nhân viên giao nhận một tờ D/O khác, có nội dung tương tự như các tờ D/O vừa nhận, nhân viên giao nhận sẽ ký xác nhận lên tờ D/O này là đã nhận lệnh. Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 25
  26. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT Vì khi người nhận hàng giao chứng từ cho công ty giao nhận thì người nhận hàng đã kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, hay đã tu chỉnh khi xảy ra bất hợp lệ, nên các số liệu trong các chứng từ đã khớp với nhau, lúc này khi nhận D/O, nhân viên giao nhận chỉ cần kiểm tra, đối chiếu nội dung D/O với vận đơn là đủ, nhằm phát hiện sai sót của D/O (nếu có) và tu chỉnh ngay, tránh trường hợp D/O không có giá trị hiệu lực. Vậy khi nhận lệnh, nhân viên giao nhận cần đối chiếu lệnh với vận đơn (bản sao) ngay khi còn ở đại lý hãng tàu những nội dung chủ yếu sau: Ø Tên tàu Ø Số vận đơn Ø Tên và địa chỉ người nhận hàng Ø Người gởi hàng Ø Tên hàng Ø Loại hàng: hàng lẻ Ø Cảng bốc Ø Cảng dỡ Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn đề lưu kho, lưu bãi, lưu container (có hãng tàu miễn phí, có hãng tàu tính phí sau khi D/O hết hiệu lực) để mà sắp xếp thời gian hợp lý, tiến hành làm thủ tục nhận hàng tránh tình trạng phát sinh thêm các chi phí này, do D/O quá hạn hiệu lực lấy hàng. Chuẩn bị bộ hồ sơ khai báo hải quan Nhân viên giao nhận cần tiếp tục chuẩn bị bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan bộ hồ sơ gồm những chứng từ và sắp xếp thứ tự (mang tính tương đối) như sau: 1. Phiếu tiếp nhận hồ sơ (1 bản) 2. Tờ khai hải quan hàng nhập (màu xanh) – bản lưu người khai hải quan (1 bản) 3. Tờ khai hải quan hàng nhập (màu xanh) – bản lưu hải quan(1 bản) 4. Phụ lục tờ khai – bản lưu hải quan (1 bản – nếu có trên 3 mặt hàng) 5. Phụ lục tờ khai –bản lưu người khai hải quan (1 bản – nếu có trên 3 mặt Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 26
  27. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT hàng) 6. Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu – khi là hàng có C/O và được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan 7. Phiếu tiếp nhận hồ sơ và theo dõi thời gian làm thủ tục hải quan (1 bản) 8. Giấy giới thiệu (1 bản chính) 9. Hóa đơn thương mại (1 bản chính) 10. Packing list (1 bản copy, 1 bản chính) 11. Bill of lading (1 bản copy) 12. Hợp đồng thương mại (1 bản copy) 13 D/O (1 bản chính) *Những lưu ý khi chuẩn bị bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan: 1. Nếu D/O quá thời hạn hiệu lực mà vẫn chưa làm thủ tục hải quan để nhận hàng, phát sinh thêm các chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container, thì nhân viên giao nhận phải gia hạn D/O – có nghĩa là đóng tiền phạt do chậm lấy hàng, tại đại lý của hãng tàu. Trình D/O cho đại lý hãng tàu, đại lý của hãng tàu thu tiền phạt, viết hóa đơn và đóng dấu lên D/O:“extended, ngày x tháng y năm z ” hoặc là:“đã gia hạn ngày x tháng y năm z và dấu “đã thu tiền” hay “paid”. Có nghĩa là D/O đã được gia hạn đến ngày x tháng y năm z .Nhân viên giao nhận đóng tiền, ký hóa đơn, lấy hóa đơn và D/O đã gia hạn. Trong bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan, nếu D/O hết hạn thì phải được gia hạn trước khi nộp bộ hồ sơ cho hải quan khu vực, lúc này D/O mới hợp lệ. Trước khi thanh lý hàng tại hải quan bãi thì D/O phải còn giá trị hiệu lực. 2. Trong tờ khai hàng nhập, nếu là hàng mới thì phải ghi rõ:“hàng mới 100%” ở mục tên hàng trong tờ khai. 3. Nếu là hàng không có C/O thì phải ghi:“không trình, không nợ C/O” ở góc dưới phía bên trái của tờ khai (xem minh họa tại phần chứng từ minh họa). 4. Hàng máy móc nhập khẩu đã qua sử dụng thì phải ghi:“hàng đã qua sử dụng, chất lượng trên 80%”. Phải trên 80% mới được nhập. 5. Nếu là hàng nhập theo giá CFR thì chủ hàng phải tự quy ra CIF để tính thuế nhập khẩu, thuế VAT (nếu là hàng chịu hai loại thuế trên). Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 27
  28. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT 6. Ở mục 20 trong tờ khai, phải ghi rõ tổng khối lượng, tổng số kiện. 7. Những giấy tờ sao y phải có chữ ký, con dấu của thủ trưởng và dấu “sao y bản chính”. 8. Các con dấu trong các giấy tờ làm thủ tục thông quan và các giấy tờ khác có liên quan phải nhất quán với nhau. Một dấu là của công ty một dấu là của chi nhánh là không hợp lệ. 9. Chữ ký của các giấy tờ phải cùng một người, có thể là giám đốc hoặc là người nào đó được giám đốc ủy quyền, lúc này phải kèm theo giấy ủy quyền trong bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan. 10. Nếu tờ khai có kèm theo phụ lục, có danh sách đính kèm thì phải đóng dấu giáp lai. 11. Khi tới hải quan khu vực làm thủ tục thông quan, nhân viên giao nhận cần đem theo giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy đăng ký mã số thuế xuất nhập khẩu để trình cho hải quan lúc cần thiết. 12. Nếu là mặt hàng có thuế mà nhà nước lại quản lý giá tối thiểu khi nhập khẩu, nếu giá trên hóa đơn thấp hơn giá tối thiểu thì lấy giá tối thiểu làm căn cứ để xác định giá tính thuế, ngược lại thì lấy giá trên hóa đơn làm giá để tính thuế. 13. Nếu là mặt hàng có thuế, thuế suất khi nhập khẩu có hoặc không có C/O là khác nhau. Nếu có C/O thì thuế suất sẽ thấp hơn khi không có C/O. Khi nộp bộ hồ sơ mà doanh nghiệp không trình được C/O thì hải quan khu vực tiến hành tính thuế như không có C/O. Khi doanh nghiệp tiến hành bổ sung C/O thì sẽ được hoàn lại khoản thuế được ưu đãi. Thời hạn doanh nghiệp nợ C/O tối đa là 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trong trường hợp doanh nghiệp nộp chậm như vậy thì phải làm đơn xin nộp chậm trình cho thủ trưởng chi cục. 14. Tên người bán, người mua trong các chứng từ phải nhất quán với nhau. 15. Nếu tờ khai mà có phụ lục và lại có trên 9 mặt hàng thì phải tạo phụ lục khác theo mẫu của Tổng Cục Hải Quan, ngược lại thì sử dụng mẫu của Tổng Cục Hải Quan. Phụ lục và tờ khai đều có hai bản, có nội dung giống nhau, một bản có tên:“bản lưu hải quan”, bản còn lại có tên:“bản lưu người khai hải quan”. Lúc này nếu có phụ lục thì hai phụ lục phải có chữ ký, con dấu đỏ của thủ trưởng Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 28
  29. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT đơn vị. Bước 3: *Khai báo và nộp bộ tờ khai hải quan Sau khi bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập đã hoàn chỉnh nhân viên giao nhận tới hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực II nộp bộ hồ sơ tại phòng đăng ký tiếp nhận hồ sơ. Quá trình đăng ký tờ khai diễn ra khép kín trong nội bộ hải quan, nhằm tránh thất lạc những chứng từ hoặc việc sửa đổi sau khi cán bộ hải quan đã kiểm tra. Quá trình này diễn ra như sau: Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ vào bộ phận đăng ký mở tờ khai, cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ và bắt đầu kiểm tra nợ thuế, để kiểm tra doanh nghiệp đứng tên trong bộ hồ sơ có nợ thuế hay không. Cán bộ hải quan sẽ truy tìm trên mạng, nếu thấy công ty không nợ thuế thì sẽ in ra một bản mẫu có nội dung là không nợ thuế, cán bộ này sẽ ký tên, đóng dấu, điền ngày tháng năm vào và kẹp bản này vào bộ hồ sơ, bộ hồ sơ sẽ được chuyển qua cán bộ hải quan khác. Nếu cán bộ hải quan truy tìm và thấy rằng doanh nghiệp có nợ thuế, cán bộ hải quan cũng sẽ in ra một bản tra cứu danh sách cưỡng chế theo tờ khai, trên bản này sẽ thể hiện số tiền nợ thuế là bao nhiêu, của tờ khai nào, đăng ký vào ngày nào, đăng ký ở đâu. Nhân viên giao nhận cần kiểm tra lại là thật sự doanh nghiệp có nợ thuế hay không. Việc các doanh nghiệp đã hoàn tất việc nộp thuế nhưng vẫn bị cưỡng chế là do hệ thống thông tin giữa kho bạc nhà nước (ngân hàng) – cục thuế thành phố – hải quan chưa có sự phối hợp chặt chẽ, gây ra sự chậm trễ trong việc hoàn tất thủ tục thông quan cho lô hàng nhập. Sau khi đã kiểm tra lại, nếu doanh nghiệp thật sự nợ thuế thì nhân viên giao nhận sẽ nhận lại bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan, do cán bộ hải quan người đã tiếp nhận bộ hồ sơ trả lại, nhân viên giao nhận trình với lãnh đạo của doanh nghiệp vấn đề trên để lãnh đạo có đề xuất phòng kế toán tài chính tiến hành giải tỏa cưỡng chế. Chỉ có giải tỏa cưỡng chế rồi thì bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan mới được giải quyết. Sau khi lãnh đạo của công ty và kế toán trưởng đưa ra phương hướng giải tỏa cưỡng chế là chuyển khoản hay nộp tiền mặt, nhân viên giao nhận lấy mẫu:“ giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt” Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 29
  30. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT (theo mẫu của Bộ Tài Chính) điền vào những nội dung cần thiết, lưu ý là số tờ khai nợ thuế ở hải quan khu vực nào thì đóng tiền vào tài khoản của hải quan khu vực đó, sau đó trình cho lãnh đạo của doanh nghiệp ký tên, đóng dấu đỏ của doanh nghiệp ở mục “đối tượng nộp”. Nhân viên giao nhận cầm giấy này đến ngân hàng mà doanh nghiệp có mở tài khoản, trình cho nhân viên ngân hàng, giấy nộp tiền sẽ được chuyển vào kế toán trưởng của ngân hàng, kế toán trưởng ký tên, đóng dấu, kế toán viên ký tên vào mục “ngân hàng phục vụ đối tượng nộp”. Sau khi giấy nộp tiền đã được thể hiện trên đó chữ ký của kế toán trưởng, kế toán viên cùng với con dấu của ngân hàng thì giấy này là bằng chứng là doanh nghiệp đã nộp tiền. Ngân hàng sẽ trả lại giấy này cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận cầm giấy nộp tiền này tới hải quan khu vực, nộp vào phòng giải tỏa cưỡng chế cùng với bản tra cứu danh sách cưỡng chế theo tờ khai, sau khi xem xét nếu thấy hợp lệ thì hải quan giải tỏa cưỡng chế sẽ cho biên lai là đã giải tỏa cưỡng chế. Nhân viên giao nhận cầm biên lai này kẹp vào bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan và nộp lại bộ hồ sơ này cho hải quan ở bộ phận đăng ký mở tờ khai để tiếp tục quá trình thông quan. Sau khi cán bộ tiếp nhận bộ hồ sơ, kiểm tra bộ hồ sơ không có vấn đề gì thì ký tên, đóng dấu họ và tên vào góc phải trên đầu của tờ khai ở ô:“cán bộ đăng ký” và đóng dấu họ và tên lên tất cả các giấy tờ, mỗi chứng từ là một con dấu. Để tạo điều kiện làm việc cho hải quan đăng ký cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mau lấy được phiếu tiếp nhận, công việc đóng dấu này nhân viên giao nhận đóng giúp và đánh dấu số thứ tự rồi đếm có bao nhiêu tờ, ghi vào tổng số tờ vào mục: Tổng số tờ trên hai phiếu tiếp nhận. Cách đánh dấu như sau: 1 là giấy giới thiệu, các giấy tờ nằm sau giấy giới thiệu lần lượt là 2, 3, 4 v.v hai tờ khai, hai phiếu tiếp nhận, hai phụ lục (nếu có) không đánh dấu số thứ tự, nhân viên giao nhận đăng ký ngày giờ kiểm hóa tại mục:“chủ hàng đăng ký kiểm hóa” trên phiếu tiếp nhận hồ sơ và theo dõi thời gian làm thủ tục hải quan, ký tên và trả lại bộ hồ sơ lại cho cán bộ tiếp nhận. * KIỂM HÓA + Cán bộ hải quan sẽ đóng dấu lên phiếu tiếp nhận hồ sơ họ và tên và ký Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 30
  31. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT tên, cho số tờ khai và gởi lại cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận đến bảng phân công kiểm hóa để tìm hiểu cán bộ kiểm hóa nào sẽ tiến hành kiểm tra lô hàng, hải quan khu vực cho công khai các số điện thoại của các cán bộ kiểm hóa để tiện liên lạc với kiểm hóa viên. Trong thời gian chờ đợi lãnh đạo chi cục phân công kiểm hóa viên, nhân viên giao nhận ra hải quan giám sát hải quan kho Sao Đỏ để đối chiếu lệnh, mục đích là xác định lô hàng chuẩn bị lấy có ở kho hay không dựa trên manifest mà tàu đã đưa cho cảng tránh trường hợp số liệu trên manifest và trên D/O không khớp với nhau công việc đối chiếu này thì được nhân viên hải quan thực hiện trên mạng thông tin nội bộ. Trước khi đưa D/O vào đối chiếu, nhân viên giao nhận cần viết lên D/O tên công ty, số tờ khai, loại hình, nơi đăng ký tờ khai. Sau khi hải quan giám sát bãi đối chiếu xong, sẽ đóng dấu hình vuông mang tên: “đã đối chiếu” kèm theo ngày tháng năm trên D/O. + Tiếp tục nhân viên giao nhận cần tìm lô hàng nhập đang ở đâu để dẫn kiểm hóa viên đến kiểm tra hàng hóa. Vì là hàng lẻ thì nhân viên giao nhận vào kho Sao Đỏ gặp thủ kho trình D/O yêu cầu biết vị trí hàng để kiểm hóa. Sau khi đã biết được vị trí lô hàng ở kho Sao Đỏ nhân viên giao nhận liên lạc với kiểm hóa viên (gồm hai người), dẫn kiểm hóa viên tới vị trí lô hàng để tiến hành kiểm tra hàng, dẫn vào kho Sao Đỏ. Khi hải quan kiểm hóa đã tới vị trí lô hàng, hàng lẻ nên hải quan bắt đầu kiểm tra hàng. Kiểm hóa viên sẽ kiểm tra tên hàng, số lượng, tình trạng hàng hóa (mới 100% hay đã qua sử dụng, có hư hỏng hay không) có đúng như đã khai trên tờ khai hay không. +Giám định viên tiếp nhận và ký tên vào biên bản giao nhận chứng từ do nhân viên giao nhận trình ra để làm bằng chứng là đã giao chứng từ. Đồng thời lúc đó giám định viên sẽ cho ra “phiếu tiếp nhận yêu cầu giám định” gởi lại cho nhân viên giao nhận. + Nhân viên giao nhận cầm phiếu tiếp nhận yêu cầu giám định cùng với công văn xin giải tỏa hàng khi chờ kết quả giám định nộp cho kiểm hóa viên, sau đó nhân viên giao nhận cần liên lạc với giám định viên để lấy chứng thư Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 31
  32. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT giám định nộp tiếp cho kiểm hóa viên. Sau khi có được chứng thư giám định, phiếu tiếp nhận cầu yêu cầu giám định, phiếu trưng cầu giám định, công văn xin giải tỏa hàng hóa khi chờ kết quả giám định, kiểm hóa viên sẽ điền kết quả kiểm tra vào tờ khai, hai kiểm hóa viên sẽ ký tên, đóng dấu họ và tên tại phần kết quả kiểm tra. Những lưu ý trong quá trình kiểm hóa Khi kiểm hóa viên không xác định được rõ ràng tên hàng, mục đích sử dụng của lô hàng, ví dụ: Là một phần thiết bị đồng bộ, thì kiểm hóa viên sẽ cho ra phiếu trưng cầu giám định. Mục đích là yêu cầu cơ quan giám định, với tư cách là người thứ ba, hoạt động độc lập xác nhận lại tên hàng, hàng có phải là một phần của thiết bị đồng bộ hay không v.v tùy theo yêu cầu của kiểm hóa viên mà vấn đề cần giám định trong phiếu trưng cầu giám định sẽ khác nhau. Cơ quan giám định sẽ được kiểm hóa viên chỉ định rõ trong phiếu trưng cầu giám định, tuy nhiên nhân viên giao nhận có thể thỏa thuận với kiểm hóa viên chọn cơ quan giám định theo ý riêng của mình. Nhân viên giao nhận ký tên vào phiếu trưng cầu giám định, kiểm hóa viên cũng ký tên vào, sau đó kiểm hóa viên mang trình với đội phó hoặc đội trưởng ký tên vào, cuối cùng là lãnh đạo chi cục phê duyệt đồng ý với nội dung trong phiếu trưng cầu giám định. Lúc này kiểm hóa viên gởi lại cho nhân viên giao nhận phiếu trưng cầu giám định. Nhân viên giao nhận cầm phiếu này cùng với bộ hồ sơ yêu cầu giám định của chủ hàng nộp cho giám định viên của cơ quan giám định như đã được đề cập trong phiếu trưng cầu giám định. Bộ hồ sơ yêu cầu giám định của chủ hàng (thường có khi hàng là thiết bị đồng bộ) gồm: Ø Giấy yêu cầu giám định – 1 bản chính Ø Packing list – 1 bản copy Ø Bill of lading – 1 bản copy Ø Commercial invoice – 1 bản copy Làm nghĩa vụ nộp thuế (nếu có) và thông quan hàng hóa xuất khẩu - Bộ hồ sơ sẽ chuyển qua đội thuế để tính lại thuế và ra thông báo thuế, thường thì hàng nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu, tùy theo Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 32
  33. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT loại hàng nhập về chịu thuế hay không chịu thuế mà việc tính lại thuế và ra thông báo thuế có hoặc không có. - Cuối cùng bộ hồ sơ sẽ được chuyển lên lãnh đạo chi cục để phúc tập hồ sơ. - Nhân viên giao nhận nộp phiếu tiếp nhận tại bộ phận trả tờ khai để lấy tờ khai đã thông quan, đóng lệ phí hải quan và thuế (nếu có thuế, thuế có thể đóng ngay nếu là hàng phi mậu dịch hoặc đóng sau 30 ngày kể từ ngày ra thông báo thuế nếu là hàng nhập theo hợp đồng mua bán) nhận lấy tờ khai đã thông quan. Nhân viên giao nhận cần chuẩn bị việc lấy hàng về giao cho người nhận. Bước 4 : Xuất kho hàng hóa : - Nhân viên giao nhận chuẩn bị xe, kho (của công ty dịch vụ giao nhận) và liên lạc với người nhận, thông tin cho người nhận ngày giờ dự tính sẽ giao hàng, để người nhận bố trí kho, nhân viên để nhận hàng. Nhân viên giao nhận điều xe vào kho Sao Đỏ. - Trong khi chờ xe vào kho, nhân viên giao nhận tới thương vụ trình D/O, yêu cầu giao hàng Sao Đỏ, có cảng thì thương vụ cho ra phiếu xuất kho, có cảng thì thương vụ đóng dấu lên D/O:“Đề nghị giao hàng Sao Đỏ”. - Sau đó nhân viên giao nhận cầm phiếu xuất kho vào kho Sao Đỏ (nếu D/O có đóng dấu:“đề nghị giao hàng Sao Đỏ” cho thủ kho thì thủ kho sẽ ra phiếu xuất kho) trình cho thủ kho. - Tiến hành bốc hàng lên xe, thủ kho giữ một bản, còn hai phiếu xuất kho nhân viên giao nhận giữ lại. Bước 5: Trả hàng cho người nhập khẩu : -Tiến hành viết phiếu gởi hàng (trucking bill), để gởi hàng cho người nhận tới địa điểm mà người nhận đã yêu cầu, nhân viên giao nhận và chủ xe ký tên vào trucking bill, giấy gồm 3 liên, hai liên gởi cho chủ xe và 1 liên nhân viên giao nhận giữ lại. -Nhân viên giao nhận cầm hai phiếu xuất kho cùng với một D/O và tờ khai ra hải quan cổng đăng ký thanh lý hàng, hải quan cổng đóng dấu vào hai phiếu xuất kho, nhân viên giao nhận đưa bản màu hồng cho chủ xe, để khi ra Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 33
  34. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT cổng chủ xe đưa lại chi hải quan cổng, lúc này xe mới được phép ra cổng, còn bản còn lại nhân viên giao nhận giữ. Bước 6: Thu phí và lệ phí : Sau đó cần trình lại với lãnh đạo phòng giao nhận để doanh nghiệp hoạch toán giao dịch. Thường thì ngoài những chi phí hợp pháp có hóa đơn chứng từ thu, còn xuất hiện những chi phí phụ, tất cả những loại phí này điều được doanh nghiệp khoán cho nhân viên giao nhận. Sau đây là điển hình những phí (VNĐ) phải bỏ ra để doanh nghiệp hoàn tất giao dịch: ▪ Phí kẹp vào bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan: 100.000. ▪ Phí cho kiểm hóa viên: 300.000/kiện ▪ Phí cho đội thuế: khoảng 30.000. ▪ Phí cho hải quan cổng: 10.000/ 1 xe ra cổng. 3.4 Kết toán chi phí và doanh thu của lô hàng. * Chi phí của lô hàng. Nội dung Số tiền (103 đồng) Đổi lệnh 1 000 Lấy lệnh 143 Phí làm thủ tục hải quan 1 000 Phí làm hàng 100 Phí thuê phương tiện vận tải để chở 1000 hàng về Tổng 3 243 * Doanh thu của lô hàng. Lô hàng này công ty ký hợp đồng nhập khẩu giúp một công ty khác ở trong nước với số tiền là 5 triệu. Sau khi công ty MPL lấy hàng xong thì công ty đó đã chuyển tiền vào tài khoản của MPL số tiền 5 triệu trên. Vậy 5 triệu đó là doanh thu của công ty. * Lợi nhuận của lô hàng. Lợi nhuận= Doanh thu - Chi phí. =5.106- 3 243 000 = 1 757 000 đồng. Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 34
  35. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT 3.5 Đánh giá quy trình. Để hoàn thành việc nhập khẩu lô hàng này có sự tham gia của rất nhiều các bộ phận. Trước hết là việc tìm kiếm đối tác ở bên nước ngoài. Do công ty chỉ là một chi nhánh nhỏ của văn phòng địa diện nên công việc này do bộ phận Sales đảm nhiệm. Sau đó bộ phận Cus và ban giám đốc sẽ tiến hành đàm phán và soạn thảo hợp đồng với bên xuất khẩu phía HongKong. Sau khi bên bán đã giao hàng thì bộ phận Kế toán có nhiệm vụ yêu cầu Ngân hàng chuyển tiền thanh toán cho bên xuất khẩu để nhận bộ chứng từ để nhận hàng. Trong quá trình hàng được vận chuyển từ HongKong về Việt Nam, bộ phận Cus sẽ có trách nhiệm cập nhật thông tin về chuyến hàng và nhận giấy báo hàng đến để cho các bộ phận còn lại có thể hoàn thành công việc của mình. -Ưu điểm: Công đoạn nhập khẩu lô hàng này do nhiều bộ phận tham gia nên có thể phân công các công việc một cách rõ ràng, mỗi bộ phận một chuyên môn nên thể hiện được tính chuyên nghiệp, từ đó tránh được những sai sót không đáng có. -Nhược điểm: Tuy nhiên, khi mỗi bộ phận đảm nhiệm công việc khác nhau thì chỉ có thể hỗ trợ nhau chứ không thể làm thay thế nhau được, do đó, khi có sự cố thì rất khó khăn trong việc giúp đỡ nhau. Tất cả những gì em nêu trên là những điều mà em đã học hỏi được trong quá trình thực tập. Trên thực tế, trong quá trình nhập khẩu một lô hàng có thể phát sinh rất nhiều những rắc rối có thể hoặc không thể lường trước. Do thời gian thực tập và kiến thưc có hạn nên em chưa có cơ hội được tiếp xúc nhiều với những vấn đề đó. Vì vậy em cần phải học hỏi thêm rất nhiều để sau này ra trường, trong quá trình làm việc có thể tránh được những sự cố sai lầm không đáng có. Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 35
  36. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN Có thể nói hoạt động giao nhận, vận tải là những đòn bẩy của nền kinh tế. Tại các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới giao nhận vận chuyển hàng hoá đó rất phát triển và trở thành ngành kinh doanh dịch vụ hiệu quả của đất nước, đóng phần đáng kể vào hoạt động buôn bán lưu thông hàng hoá của những quốc gia này. Hoạt động giao nhận làm giảm bớt chi phí xuất nhập khẩu, phân công lao động quốc tế, tăng mối quan hệ hợp tác giữa các nước, là cánh tay nối dài mối quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Vai trò của người giao nhận chưa rõ ràng làm cho các nhà xuất nhập khẩu chưa có sự tin tưởng hoàn toàn vào khả năng uy tín của người giao nhận, vì vậy nhà nước cần có nhiều văn bản pháp quy quy định rõ ràng về vai trò, nghĩa vụ của người giao nhận làm cơ sở giải quyết tranh chấp khiếu nại trong quá trình giao nhận vận chuyển hàng hoá, gúp phần thúc đẩy hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hoá. Mặc dù thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL không dài nhưng đó thật sự là một quãng thời gian bổ ích. Qua đó em đó được vận dụng nhiều những kiến thức mình đó học trên lớp, hiểu thêm được nhiều nghiệp vụ văn phòng. Đồng thời bổ sung thêm được những kiến thức mới, thấy được sự khác biệt trong các quy trình, nghiệp vụ kinh doanh của từng mặt hàng, cũng như giữa nhập khẩu và xuất khẩu. Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Hải Việt, các thầy cô trong tổ bộ môn cùng các cán bộ nhân viên tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ giao nhận vận tải MPL đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp này! Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Duyên Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 36
  37. BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GVHD:TRẦN HẢI VIỆT CHƯƠNG 5 : PHỤ LỤC Bộ Tờ Khai Hàng Hóa Nhập Khẩu Sinh viên: Nguyễn Thị Duyên MSV: 43960 Lớp KTN52 - ĐH3 37