Đề tài Sử dụng Công nghệ thông tin như thế nào trong tiết tự chọn môn Ngữ văn để nâng cao hiệu quả dạy học

doc 21 trang phuongvu95 10042
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Sử dụng Công nghệ thông tin như thế nào trong tiết tự chọn môn Ngữ văn để nâng cao hiệu quả dạy học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_su_dung_cong_nghe_thong_tin_nhu_the_nao_trong_tiet_tu.doc

Nội dung text: Đề tài Sử dụng Công nghệ thông tin như thế nào trong tiết tự chọn môn Ngữ văn để nâng cao hiệu quả dạy học

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG TÊN ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHƯ THẾ NÀO TRONG TIẾT TỰ CHỌN MÔN NGỮ VĂN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC Người nghiên cứu: LÊ THỊ QUYÊN Tổ chuyên môn: NGỮ VĂN Đơn vị: Trường THPT TRẦN PHÚ Chí Thạnh – Tuy An – Phú Yên Năm học: 2012 – 2013
  2. I. TÓM TẮT Mỗi một môn học đều có nét đặc trưng riêng. Với môn Ngữ Văn, ngoài cung cấp kiến thức còn giúp học sinh biết rung động trước cái đẹp, sự tinh tế trong cách sử dụng ngôn ngữ và giáo dục nhân cách để học sinh biết yêu thêm con người và cuộc sống. Văn học dễ làm say lòng người nếu người dạy tạo được sự hứng thú để người học văn cảm thụ được cái hay, cái đẹp trong từ ngữ, vần điệu, bố cục .và khi tạo được sự hứng thú ở học sinh - các em sẽ thấy yêu thích học văn hơn và giờ dạy đạt hiệu quả hơn. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy Ngữ Văn là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Đồng thời việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ dạy sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo làm cho học sinh ham thích học môn Ngữ Văn. Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo chương trình tự chọn được phân thành 3 loại chủ đề cho từng môn học: chủ đề bám sát, chủ đề nâng cao và chủ đề đáp ứng.Riêng chủ đề bám sát giúp học sinh củng cố và khắc sâu thêm kiến thức, kĩ năng cơ bản của chương trình chính khóa. Ngoài ra còn mở rộng và nâng cao thêm một số kiến thức, kĩ năng cần thiết nhưng chưa được cung cấp trong chương trình chính khóa do điều kiện thời gian. Dạy tiết tự chọn là để củng cố, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức cho học sinh nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự tích lũy kiến thức, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo để có niềm say mê trong học tập. Và trong chương trình Ngữ Văn 10 ở các lớp cơ bản có tiết tự chọn. Và tôi chọn tiết tự chọn của hai lớp 10A4 và 10A7 của Trường THPT Trần Phú, trong đó lớp 10A7 sử dụng phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh trong tiết học Ngữ Văn để nâng cao hiệu quả dạy học. Khi tiến hành nghiên cứu, tôi đã thực hiện trên hai lớp tương đương. Tôi chọn lớp 10A7 là lớp thực nghiệm và lớp 10A4 là lớp đối chứng. 1
  3. II. GIỚI THIỆU 1. Hiện trạng Hiện nay rất nhiều học sinh thụ động trong tiết học Ngữ Văn. Học sinh ít đọc sách, không chịu soạn bài, học bài để tăng vốn văn học. Và chưa thấy được học văn là để giáo dục tình cảm, lí tưởng, bồi dưỡng tính nhân văn, nhân bản của con người. Đa số học sinh lười học Văn, học qua loa đối phó và lúng túng về phương pháp học tập. Vì vậy mà nhiều học sinh mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt .rồi điểm thấp và mất hứng thú học Văn. Tài liệu minh họa, các phương tiện nghe nhìn, đồ dùng dạy học để phục vụ cho việc dạy học văn bổ sung kiến thức cho học sinh còn nghèo nàn, đơn điệu. Còn các loại sách tham khảo in đi in lại, sao chép, sửa chữa làm cho học sinh không biết nên lựa chọn như thế nào để phục vụ việc học văn. Để khắc phục những hiện trạng trên, tôi sử dụng phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin- soạn giáo án điện tử nhằm tạo hứng thú cho học sinh học môn Ngữ Văn trong tiết tự chọn để nâng cao hiệu quả dạy học. 2. Giải pháp thay thế Khuyến khích học sinh học thuộc lòng văn bản đã học (thơ), và nắm nội dung (văn xuôi) tiến đến đọc diễn cảm để học sinh thích đọc sách, tự đọc sách làm tăng vốn văn học. Sau khi đọc cho học sinh cảm nhận cái hay về một chi tiết nào đó trong văn bản mà bản thân các em thích. Để tiết học tự chọn có ý nghĩa, để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, có thói quen làm việc nhóm và kĩ năng tự học, để có niềm vui, hứng thú trong học tập giáo viên sử dụng tích hợp các phương pháp dạy học và cụ thể là để thực hiện một tiết học tự chọn có hiệu quả thì việc sử dụng công nghệ thông tin là một yêu cầu cần thiết. Giáo viên sử dụng công nghệ thông tin, soạn giáo án điện tử với những hình ảnh minh họa, lời ngâm của các văn bản thơ, lời kể chuyện hoặc tiếp xúc trọn bộ văn bản (của các văn bản chỉ học đoạn trích) sẽ giúp học sinh có cơ hội, điều kiện học trực quan sinh động hơn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức làm giờ dạy hiệu quả hơn và học sinh hứng thú hơn. 2
  4. 3. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu a) Vấn đề nghiên cứu: Sử dụng công nghệ thông tin như thế nào trong tiết tự chọn môn Ngữ Văn để nâng cao hiệu quả dạy học? b) Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng công nghệ thông tin – soạn giáo án điện tử với các hình ảnh minh họa phong phú, sinh động trong tiết tự chọn môn Ngữ Văn có làm tăng hứng thú cho học sinh để nâng cao hiệu quả dạy học. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu Học sinh: Học sinh hai lớp 10A4 và 10A7 chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về giới tính, dân tộc. Bảng 1. Thông tin học sinh của hai lớp Lớp Số học sinh Dân tộc TS Nam Nữ Kinh 10A4 45 18 27 x 10A7 43 19 24 x - Ý thức về học của của hai lớp: tích cực, năng động và có tinh thần hợp tác. - Điểm xét tuyển vào lớp 10 của hai lớp năm học 2012 - 2013 tương đương nhau. - Kết quả học tập của hai lớp ở học kì I: + Lớp 10A4: K 15 , Tb 22 , Y 8. + Lớp 10A7: K 12 , Tb 22 , Y 9. 2. Thiết kế nghiên cứu Chọn tất cả học sinh hai của lớp 10A4, 10A7 thuộc ban cơ bản của trường THPT Trần Phú, tiến hành cho học sinh hai lớp làm bài kiểm tra trước tác động (Lấy từ kết quả kiểm tra 15 phút). Kết quả kiểm tra điểm trung bình của hai lớp như sau: Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động Lớp Số học sinh Giá trị TB Lớp thực nghiệm 10A7 43 5,8 Lớp đối chứng 10A4 45 6,1 Chênh lệch (p) 0,4 3
  5. P=0,4 > 0,05 nên chênh lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là không có ý nghĩa, vậy hai lớp được xem là tương đương nhau. Bảng 3. Kiểm tra trước Kiểm tra Lớp Tác động tác động sau tác động Thực nghiệm O1 Dạy học có ứng dụng công nghệ O3 thông tin – giáo án điện tử. Đối chứng O2 Dạy học không sử dụng công O4 nghệ thông tin. Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. 3. Quy trình nghiên cứu a) Chuẩn bị bài giảng của giáo viên: - Dạy lớp 10A4 ( lớp đối chứng ), tôi soạn giáo án và quy trình chuẩn bị bài như mọi khi. - Dạy lớp 10A7 ( lớp thực nghiệm) tôi thiết kế bài học có sử dụng công nghệ thông tin, soạn giáo án điện tử, sưu tầm, lựa chọn thông tin, tranh ảnh phong phú, sinh động tại các website: www.giaoan.violet.vn, bai giang dien tu bach kim.com, tvtlbachkim.com, giaovien.net. b) Tiến hành dạy thực nghiệm: - Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 4. Thời gian thực nghiệm Tiết theo Ngày thực hiện Môn Tên bài dạy PPCT 2/02/2013 Làm 24 PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH (Lớp10A4) văn 5/02/2013 Làm 24 PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH (Lớp10A7) văn 4. Đo lường và thu thập dữ liệu Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút như bình thường. Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong bài “ có ứng dụng công nghệ thông tin- soạn giáo án điện tử, xem tranh ảnh, làm việc theo nhóm và phiếu học tập Bài kiểm tra sau tác động có hai câu hỏi, trong đó câu 1 dạng tái hiện kiến thức và câu 2 là thông hiểu và vận dụng. 4
  6. * Tiến hành kiểm tra và chấm bài Sau khi thực hiện dạy xong bài học trên, tôi tiến hành bài kiểm tra 15 phút. Sau đó tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 1. Phân tích dữ liệu Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Lớp Đối chứng Lớp Thực nghiệm ĐTB 6,2 7,3 Độ lệch chuẩn 1,3 1,0 Giá trị P của T- test 0,00005 Chênh lệch giá trị TB chuẩn 0,8 (SMD) Xem bảng 2 đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động (bảng 5) kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0,00005 cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. 7,3 6,2 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD= 0,8 1,3 Giá trị mức độ Ảnh hưởng ảnh hưởng > 1,00 Rất lớn 0,80 – 1,00 Lớn 0,50 – 0,79 Trung bình 0,20 – 0,49 Nhỏ < 0,20 Rất nhỏ Theo bảng tiêu chí của Cohen ( bảng bên trên) chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=0,8 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin- soạn giáo án điện tử, sưu tầm tranh ảnh tác động đến kết quả học tập của lớp thực nghiệm là lớn. 5
  7. 2. Bàn luận kết quả Giả thuyết nghiên cứu: “ Sử dụng công nghệ thông tin- soạn giáo án điện tử với các hình ảnh minh họa phong phú, sinh động trong tiết tự chọn môn Ngữ Văn có làm tăng hứng thú học môn Ngữ Văn của học sinh để nâng cao hiệu quả dạy học”. Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 7,3 kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6,2. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm sau khi tác động là│O 4 ─ O3│= 1,1. Điều đó cho thấy điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có sự khác nhau rõ rệt. Lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,8. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-Test ĐTB sau tác động của hai lớp là p = 0,00005< 0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. Việc ứng dụng công nghệ thông tin- soạn giáo án điện tử vào dạy và học môn Ngữ Văn trong tiết tự chọn đã có tác dụng kích thích học sinh hứng thú khi học, ham tìm hiểu, sôi nổi hoạt động không phải chán ngồi chờ cho thời gian môn học kết thúc, từ đó đã tạo hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả dạy học môn Ngữ Văn. *Kết quả Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 8 7 6 5 4 Lớp đối chứng 3 Lớp thực nghiệm 2 1 0 Trước tác động Sau tác động 6
  8. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Với đề tài nghiên cứu: “ Sử dụng công nghệ thông tin như thế nào trong tiết tự chọn môn Ngữ Văn để nâng cao hiệu quả dạy học” , tôi chọn giải pháp thay thế là sử dụng công nghệ thông tin – soạn giáo án điện tử với các hình ảnh minh họa phong phú, sinh động trong tiết tự chọn môn Ngữ Văn có làm tăng hứng thú học môn Ngữ Văn của học sinh để nâng cao hiệu quả dạy học đã giải quyết được vấn đề đặt ra trong đề tài. Đề tài nghiên cứu đã giúp tôi khắc phục được hiện trạng học sinh thụ động, lười biếng học môn Ngữ Văn đặc biệt trong tiết tự chọn. Bởi tiết tự chọn của các lớp cơ bản là dạy chủ đề bám sát – giáo viên hoặc học sinh thấy cần bổ sung kiến thức của bài nào trong tuần đã học thì bổ sung ngay trong tuần đó qua tiết tự chọn. Vì vậy, tôi sử dụng các phương pháp: đàm thoại, phát vấn, nêu các câu hỏi gợi mở, làm việc theo nhóm .để dẫn dắt học sinh và sử dụng công nghệ thông tin- soạn giáo án điện tử với những hình ảnh minh họa, phiếu học tập trực quan sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức làm học sinh hứng thú hơn, khắc sâu kiến thức hơn và giờ dạy đạt hiệu quả cao. Với kết quả nghiên cứu trên, tôi áp dụng với các lớp đang dạy để đạt hiệu quả cao trong việc dạy và học. 2. Khuyến nghị Bản thân giáo viên không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là tự bồi dưỡng về công nghệ thông tin, biết, nắm vững về các phương pháp soạn giáo án điện tử, ví dụ như Powerpoint hay lecturemaker .biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại. Giáo viên phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng công nghệ thông tin- soạn giáo án điện tử để mỗi tiết tự chọn môn Ngữ Văn luôn là giờ học mà học sinh mong đợi. Đầu tư cơ sở vật chất cho các trường trung học phổ thông, trang bị máy chiếu để giáo viên chủ động trong mỗi giờ dạy. 7
  9. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mạng internet: website :WWW.giaoan.violet.vn, baigiangdientubachkim.com, tvtlbachkim.com, giaovien.net 2. www.ued.edu.vn/khoatamlygiaoduc/mod/glossary/view.php?id Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 3. gvth.net › Hướng dẫn › Bộ Giáo dục Tài liệu Nghiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng 4. tanlap.phuyen.edu.vn/vanban/vb /PP-viet-NCKHUDSPham.doc 5. giaoan.violet.vn/present/same/entry_id/7939813 Giới thiệu về NCKHSP ứng dụng. 8
  10. VII. PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG Tiết số: 24 Làm văn: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Hiểu tầm quan trọng của các phương pháp thuyết minh trong văn bản thuyết minh. Vận dụng các phương pháp thuyết minh trong viết văn bản thuyết minh. Nắm các yêu cầu và nguyên tắc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh. 2. Kỹ năng: Nhận diện và phân tích hiệu quả mỗi phương pháp thuyết minh. Lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh phù hợp với đối tượng để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng và sức hấp dẫn cho văn bản thuyết minh. II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY-HỌC 1. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học về văn bản thuyết minh, phương pháp thuyết minh. 2. Chuẩn bị của giáo viên: Sưu tầm tranh ảnh về các danh lam thắng cảnh, các lễ hội truyền thống, các sự vật hiện tượng Các bài tập và phiếu học tập. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: 1. Phát vấn, nêu câu hỏi gợi mở, thảo luận. 2. Thực hành IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt GV: Hệ thống kiến thức đã học về văn bản thuyết minh bằng câu hỏi gợi mở: + Mục đích của văn bản thuyết minh ? + Làm sao để văn bản thuyết minh có tính hấp dẫn ? + Tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh phải đạt những yêu cầu nào ? + Kể tên các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh ? GV: Cho học sinh thảo luận: + Có khi nào muốn nói một vần đề gì đó mà các em không sao nói được ? 9
  11. + Có khi nào các em không sao trình bày được một vấn đề mà mình đã biết không ? Vì sao? GV: Cho xuất hiện slide về một người đang thuyết minh GV: Vậy tại sao người này lại trình bày được những gì mình biết về đối tượng nào đó? Vì có “cách” để trình bày ngoài những kiến thức về đối tượng đang thuyết minh. Và cách hay còn gọi là phương pháp. GV: Vậy có những phương pháp thuyết 1. Các phương pháp thuyết minh minh nào thường gặp ? - Định nghĩa HS: Trả lời - Giải thích GV: Cho xuất hiện slide - Phân tích - Phân loại - Liệt kê - Nêu ví dụ - So sánh - Dùng số liệu - Chú thích - Giảng giải nguyên nhân- Kết quả GV: Với các phương pháp thuyết minh ta có thể sử dụng hết khi thuyết minh về một đối tượng nào đó hay không? Vì sao? GV: Gọi một học sinh cho ví dụ và cả lớp nhận xét. HS: Cho ví dụ 10
  12. GV: Gọi học sinh rút ra kết luận hoặc chú ý gì khi sử dụng các phương pháp thuyết minh ?. GV: Cho xuất hiện slide → Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp thuyết minh phải phù hợp với đối tượng thuyết minh, mục đích thuyết minh và làm nổi bật bản chất, đặc trưng của đối tượng để tạo sự sinh động, hấp dẫn cho người nghe người đọc. 2. Thực hành: GV: Cho xuất hiện slide trình chiếu các hình ảnh. Và HS làm việc theo tổ: xác định các phương pháp thuyết minh và hình thức kết cấu? + Phương pháp: giảng giải nguyên nhân Gành đá dĩa: - kết quả, so sánh, nêu số liệu. + Kết cấu: trình tự không gian, trình tự thời gian, trình tự logic. Lễ hội đua thuyền: + Phương pháp: So sánh, chú thích. + Về kết cấu: Trình tự không gian, thời gian, logic. 11
  13. + Phương pháp: định nghĩa, liệt kê. Cây lúa: + Kết cấu: Trình tự thời gian, trình tự logic Áo dài Việt Nam: + Phương pháp: định nghĩa, chú thích, so sánh, ví dụ. + Về kết cấu: Trình tự thời gian, trình tự không gian và trình tự logic. 12
  14. GV: Phát phiếu học tập: 3. Bài tập nhanh: *Yêu cầu học sinh: * Bài tập 1 + đọc đoạn văn. Mai vàng thuộc họ hàng mai, vốn +xác định các phương pháp thuyết là một loài cây hoang dã, mọc nơi núi minh được sử dụng ? rừng với dáng vẻ tự nhiên mà quyến rũ. → phương pháp thuyết minh phân tích, Trải qua thời gian cùng với nhu cầu liệt kê, nguyên nhân-kết quả. thưởng ngoạn, trao gởi tâm linh, con + Phân tích hiệu quả nghệ thuật của người đã phát hiện, thuần dưỡng và chúng ? xem mai như một người bạn thân thiết, → giúp người đọc hiểu hơn về mai taonhã. vàng: hình dáng, cách trồng và ý nghĩa Mai có dáng vẻ thanh cao. Thân cây của hoa mai ngày Tết. mềm mại, lá xanh biếc, dịu dàng, hoa tươi, rực rỡ. Mai thường trút lá vào mùa đông và ra hoa vào mùa xuân. Hoa nở thành từng chùm, có cuốn dài treo lơ lửng trên cành, thoảng mùi thơm e ấp, kín đáo. Mỗi nụ hoa thường có năm cánh. Cá biệt có hoa tới những chín, mười cánh. Dân gian vẫn tin rằng năm mới nhà nào có cành mai như vậy là dấu hiệu của điềm lành, của một năm thịnh vượng, an khang. . Mai thuộc loại dễ trồng và cũng dễ chăm sóc. Người ta thường trồng mai bằng cách chọn những hạt mai chín mẩy, phơi khô rồi đem gieo vào đất ẩm, có thể gieo trong chậu hoặc ngoài vườn. Nó ưa đất ẩm và ánh sáng nhưng không chịu được úng. Vì vậy cần trồng cây mai nơi cao ráo và phải thường xuyên tưới nước cho cây. Nếu trồng trong chậu thì cần chú ý bón phân và thay đất hàng năm. Nếu chăm sóc tốt thì khoảng 5 - 7 năm mai có thể cho hoa. Để có một chậu hoa đẹp thường chú ý cắt nhánh, uống cành, tạo thế để có được những chậu mai có hình dạng độc đáo, mang ý nghĩa sâu sắc,đậm chất triết lí Á Đông. Để mai ra hoa đúng vào ba ngày Tết, người trồng mai thường phải chú ý trút lá và canh thời tiết. Năm nào thời tiết nắng ấm thì trút lá trước Tết khoảng hai mươi lăm ngày. 13
  15. Năm nào rét đậm thì phải trút lá sớm hơn. *Bài tập 2 *Yêu cầu học sinh: Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu + đọc đoạn văn. đâu cũng nổi lên chiến dịch chống + xác định phương pháp thuyết minh thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc lá ở được sử dụng? tất cả những nơi công cộng, phạt nặng → phương pháp thuyết minh nêu ví dụ. những người vi phạm( ở Bỉ từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô, tái phạm phạt 500 đô). V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI 1.Bài vừa học: -Nắm các phương pháp thuyết minh đã học. -Rèn kĩ năng vận dụng các phương pháp thuyết minh có hiệu quả. -Tập viết các đoạn văn thuyết minh. 2.Hướng dẫn bài mới: - Chuẩn bị bài : Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt. 14
  16. 2. ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG ĐỀ KIỂM TRA MÔN: NGỮ VĂN 10 THỜI GIAN: 15 PHÚT Câu1. (2đ) Kể tên các phương pháp thuyết minh đã học ?. Câu 2: (8đ) Viết đoạn văn thuyết minh về một đối tượng mà em yêu thích. 3. ĐÁP ÁN Câu 1: Các phương pháp thuyết minh - Định nghĩa - Giải thích - Phân tích - Phân loại - Liệt kê - Nêu ví dụ - So sánh - Dùng số liệu - Chú thích - Giảng giải nguyên nhân- kết quả Câu 2: - Hình thức: Viết đoạn văn - Phương pháp: Văn thuyết minh (kết cấu và cách lựa chọn các phương pháp thuyết minh phải phù hợp với đối tượng thuyết minh). 4. BIỂU ĐIỂM Câu 1: Nếu học sinh nêu đủ các phương pháp cho trọn 2 điểm. Nếu thiếu 1 phương pháp trừ 0,25. Câu 2: + Đảm bảo về hình thức một đoạn văn ( 1điểm). + Về nội dung và phương pháp ( 7điểm). 15
  17. 5 . BẢNG ĐIỂM LỚP THỰC NGHIỆM: 10A7 Điểm kt Điểm kt Stt Họ và tên trước TĐ sau TĐ 1 Nguyễn T Kim Anh 6 8 2 Lê Đình Danh 4 6 3 Nguyễn T Bích Dân 6 7 4 Phạm Văn Diện 7 8 5 Phạm Thị Tuyết Dung 7 8 6 Lê Thị Mỹ Duyên 7 9 7 Võ Nguyễn H Duyên 8 8 8 Nguyễn Ái Dương 6 7 9 Bùi Minh Đức 6 7 10 Nguyễn Vạn Đức 3 5 11 Dương T Ngọc Hiền 7 8 12 Hồ Thị Kim Hiền 7 8 13 Nguyễn N Gia Huy 6 8 14 Nguyễn V Tùng Hưng 8 8 15 Nguyễn T V Tú Hương 7 9 16 Ngô T Thu Hường 6 8 17 Phạm Phi Lanh 3 6 18 Hồ Thị Mỹ Linh 8 8 19 Nguyễn T Trúc Linh 6 7 20 Trần Hoài Linh 4 6 21 Võ Thị Thu Loan 5 7 22 Đỗ Duy Luận 8 9 23 Nguyễn Thị Ngân 7 8 24 Đào T Trúc Nhi 6 7 25 Phạm V Quỳnh Như 8 8 26 Đoàn Hồng Phi 6 8 27 Trương Thái Phong 5 7 28 Đặng T Diễm Phương 7 9 29 Cao Văn Quang 4 6 30 Đỗ Long Quaân 5 7 31 Phan Ngọc Tài 5 7 32 Lê Trần Thành 6 8 33 Nguyễn T Thu Thảo 8 7 34 Phạm Trần Bảo Tiên 7 8 35 Lê Thị Bích Trâm 5 7 36 Đặng Thị Trinh 8 8 16
  18. Điểm kt Điểm kt Stt Họ và tên trước TĐ sau TĐ 37 Nguyễn Thị Lệ Trinh 3 5 38 Phan Ngọc Trịnh 5 6 39 Phạm Đình Tú 3 5 40 Tiếu T Tường Vi 5 7 41 Nguyễn Xuân Vịnh 3 6 42 Lê Thanh Vụ 5 7 43 Trần T Bích Chung 4 6 17
  19. LỚP ĐỐI CHỨNG: 10A4 Điểm kiểm tra Điểm kiểm tra sau TT Họ và tên trước tác động tác động 1 HỒ THỊ NGỌC ÁNH 7 7 2 MAI QUỐC BẢO 5 5 3 NGUYỄN THỊ BÔNG 7 7 4 NGUYỄN NGỌC CẢNH 5 5 5 NGUYỄN THỊ KIM CHI 5 6 6 VÕ VĂN COAN 4 4 7 LÊ THỊ BÍCH DIỄM 6 6 8 LÊ THỊ MỸ DIỆP 7 7 9 VÕ MINH DUY 5 5 10 NGUYỄN MINH ĐỨC 4 5 11 NGUYỄN THỊ THANH GIANG 8 8 12 LÊ NGUYỄN THANH HẰNG 8 7 13 NGUYỄN THỊ MỸ HẰNG 7 8 14 TRỊNH THỊ KIM HẰNG 3 3 15 PHẠM THỊ HẠNH 5 5 16 NGUYỄN THỊ MỸ LINH 7 7 17 PHẠM THỊ NHẬT LINH 3 4 18 TRẦN VĂN LUẬT 6 6 19 NGUYỄN ANH LUÂN 6 7 20 HỒ THỊ TRÚC LY 7 6 21 NGUYỄN ĐỨC MẠNH 3 4 22 TRẦN THỊ MINH NHẠN 6 7 23 NGUYỄN THỤC NHI 9 8 24 NGUYỄN TRẦN QUỲNH NHI 8 7 25 MAI THỊ QUỲNH NHƯ 7 7 26 LÊ THỊ BÍCH SON 8 7 27 TRẦN PHƯỚC TÀI 8 8 28 PHẠM HOÀI THANH 6 6 29 LÊ THỊ KIM THOA 5 5 18
  20. Điểm kiểm tra Điểm kiểm tra sau TT Họ và tên trước tác động tác động 30 TRẦN THỊ TIỂU THƯ 7 7 31 PHẠM NGỌC HOÀI THƯƠNG 6 6 32 NGUYỄN THỊ TIÊN 8 7 33 THÁI THỊ CẨM TIÊN 5 6 34 HỒ VĂN TOÀN 8 8 35 LÊ THỊ BẢO TRANG 7 7 36 BÙI THỊ YÊN TRINH 7 7 37 HUỲNH THỊ MỸ TRINH 6 6 38 LÊ THỊ PHƯƠNG TRINH 7 7 39 LÊ MINH TRUNG 3 4 40 NGUYỄN CÔNG TRUNG 4 5 41 TRƯƠNG THỊ ÁNH TUYẾT 8 8 42 NGUYỄN QUỐC TÙNG 7 7 43 NGUYỄN NGỌC VINH 4 5 44 TỐNG VĂN VƯƠNG 6 6 45 NGUYỄN THỊ PHI YẾN 7 7 Tuy An, ngày 6 tháng 3 năm 2013 Người viết Lê Thị Quyên 19
  21. MỤC LỤC I. TÓM TẮT II. GIỚI THIỆU 1. Hiện trạng 2. Giải pháp thay thế 3. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu 2. Thiết kế nghiên cứu 3. Quy trình nghiên cứu 4. Đo lường và thu thập dữ liệu IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO VII. PHỤ LỤC. 20