Đề án Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng

doc 49 trang yendo 9351
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_an_ban_ve_hach_toan_doanh_thu_ban_hang.doc

Nội dung text: Đề án Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH TÊN ĐỀ TÀI: BÀN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG Sinh viên thực hiện : Trần Thị Kim Tuyết Lớp : Kế toán 20B Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Ngọc Tiến BÌNH ĐỊNH, THÁNG 09 NĂM 2014
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG .3 1.1. Doanh thu và vai trò của doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 3 1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 3 1.1.1.1. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 3 1.1.1.2. Phân loại doanh thu 4 1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ kế toán doanh thu trong doanh nghiệp 6 1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng 6 1.2.1. Các phương thức và hình thức giao dịch bán hàng 6 1.2.2 Các phương thức thanh toán 7 1.3. Lý luận cơ bản về doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp theo quan điểm kế toán tài chính 8 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18 “Doanh thu” 8 1.3.2. Một số chuẩn mực kế toán khác liên quan đến kế toán doanh thu bán hàng. 10 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 11 2.1 Kế toán doanh thu bán hàng ở giai đoạn trước khi ban hành chuẩn mực kế toán VAS14 “ Doanh thu và thu nhập khác” 11 2.1.1 Các văn bản quan trọng trong giai đoạn quy định và quản lý về doanh thu bán hàng 11 2.1.2 Phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu 12 2.1.3 Về phương pháp kế toán 12 2.2 Kế toán doanh thu bán hàng ở giai đoạn sau khi ban hành chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” – VAS14 và một số chuẩn mực liên quan khác 13 2.2.1 Nội dung của chuẩn mực VAS14. 13 2.2.2 Phương pháp hạch toán Doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu 15 2.2.2.1 Chứng từ 15 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng 15 2.2.2.3 Sơ đồ hạch toán 18
  3. 2.2.2.4 Sổ kế toán 18 2.2.2.5 Báo cáo tài chính 18 CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG 19 3.1 Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế 19 3.2 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình kế toán nước ngoài 19 3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình kế toán Mỹ 19 3.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình của kế toán tổng quát Pháp 22 3.3 Những nhận xét, đánh giá về kế toán doanh thu bán hàng theo chế độ kế toán Việt Nam. 23 3.3.1 Ưu điểm 23 3.3.2 Nhược điểm 24 3.4 Nội dung hoàn thiện chuẩn mực kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp Việt Nam 26 3.4.1 Hoàn thiện nội dung chuẩn mực kế toán VAS14 “Doanh thu và thu nhập khác” 26 3.4.2 Xác định đúng đắn thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu 27 3.4.3 Hoàn thiện tài khoản sử dụng 28 3.4.4 Hoàn thiện về phương pháp kế toán 29 3.4.5 Hoàn thiện Báo cáo kết quả kinh doanh 30 KẾT LUẬN 31 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BTC Bộ Tài chính CP Chính phủ GTGT Giá trị gia tăng TK Tài khoản TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
  5. 1 LỜI MỞ ĐẦU Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu của các quốc gia trong thời đại ngày nay. Quá trình toàn cầu hóa khu vực và thế giới đã dẫn đến hội nhập kinh tế trên phạm vi quốc tế. Quá trình hội nhập được diễn ra trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Điều này khiến cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên sôi nổi, đa dạng và ngày càng đạt được những thành tựu to lớn. Hội nhập trong lĩnh vực kế toán là một tất yếu khách quan, được xem là một trong những cơ sở nền tảng và tiền đề đối với sự thành công của quá trình hội nhập. Quá trình này đã tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế và các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế, học hỏi các kinh nghiệm quản lý kinh tế của các nước bạn và những đàn anh đàn chị đi trước, kết hợp với thực trạng nền kinh tế nước ta để có thể rút ra được những bài học quý giá nhất là điều cần thiết trong thời kì đang phát triển của Việt Nam. Do đó Chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” của Việt Nam được ban hành, cùng với hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp không ngừng được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế. Tuy nhiên trong sự biện chứng của quả trình hội nhập và phát triển, có nhiều vấn đề mới phức tạp nảy sinh từ thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng chưa được quy định hoặc quy định chưa cụ thể rõ ràng trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán về doanh thu bán hàng. Điều này có thể dẫn đến các sai sót trong việc hạch toán doanh thu bán hàng gây ra các tác hại khó lường trước được cho các doanh nghiệp và việc quản lý kinh tế của nước ta. Do tầm quan trọng của việc ban hành các chuẩn mực kế toán cũng như các nguyên nhân nêu trên , em đã lựa chọn đề tài “Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng” làm đề án chuyên ngành của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ luc, nội dung luận án gồm có 3 chương : Chương 1. Lý luận cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng Chương 2. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp Việt Nam Chương 3. Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng
  6. Mặc dù, đã nghiên cứu tìm hiểu kĩ về vấn đề này cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy ThS. Nguyễn Ngọc Tiến nhưng do còn hạn chế về kinh nghiệm cũng như khả năng trình bày nên đề án không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của thầy ThS. Nguyễn Ngọc Tiến . Em xin chân thành cảm ơn! Quy nhơn, ngày 20 tháng 09 năm 2014 Sinh viên thực hiện Trần Thị Kim Tuyết
  7. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG 1.1. Doanh thu và vai trò của doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu Qua nghiên cứu khái niệm doanh thu của quốc tế và của một số nước trên thế giới , có thể thấy khái niệm về doanh thu được diễn đạt theo nhiều cách , nhưng đều có sự tương đồng về cách hiểu và nội dung của khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp. Theo khái niệm củaTrung Quốc thì “Doanh thu là tổng nguồn lợi kinh tế thu được phát sinh trong hoạt động thường kì của doanh nghiệp như hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và sử dụng tài sản của các doanh nghiệp khác. Các khoản thu hộ cho bên thứ ba hoặc cho khách hang không được tính vào doanh thu.” Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18 thì “Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đông” Ở Việt Nam, theo chuẩn mực VAS 01, “Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doang nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Trong chuẩn mực VAS14, đoạn 03 quy định rõ “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. “Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu”. Có thể nói đây là một khái niệm đầy đủ, khái quát, phù hợp với quốc tế và các nước trên thế giới về doanh thu của Việt Nam khi Việt Nam ban hành chẩn mực
  8. VSA 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, VSA 101 “Chuẩn mực chung”. Bên canh đó ta cũng cần tim hiểu về các khái niệm liên quan đến doanh thu theo đoạn 06 của VAS14 như: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Trong đó: Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. 1.1.1.2. Phân loại doanh thu Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán doanh thu, doanh thu có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu của quản lý và kế toán. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể phân loại doanh thu theo các tiêu thức sau: Thứ nhất, phân theo loại hình kinh doanh: Doanh thu được chia làm 3 loại: - Doanh thu bán hàng - Doanh thu bán thành phẩm - Doanh thu cung cấp dịch vụ Cách phân loại này giúp xác định được tỷ trọng doanh thu của từng loại hoạt động trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, qua đó thấy được vai trò chủ đạo của từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp. ngoài ra, xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, cách phân loại này giúp cho việc xác định chỉ tiêu GDP của toàn bộ nền kinh tế. Thứ hai, phân theo phương thức bán hàng: Doanh thu bán hàng được chia làm ba loại: - Doanh thu bán buôn. - Doanh thu bán lẻ. - Doanh thu gửi bán đại lý.
  9. Phân loại doanh thu theo tiêu thức này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng mức lưu chuyển hàng hóa theo từng loại, từ đó hoạch định được mức luân chuyển hàng hóa, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba ,phân theo phương thức thanh toán tiền hàng: - Doanh thu bán hàng thu tiền ngay. - Doanh thu bán hàng trả chậm. - Doanh thu bán hàng trả góp. - Doanh thu nhận trước. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong kỳ, là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi. Thứ tư, phân theo mối quan hệ với điểm hòa vốn - Doanh thu hòa vốn - Doanh thu an toàn Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được những vấn đề cơ bản và trực quan về tình hình kết quả kinh doanh, xác định được phạm vi lời, lỗ cũng như đo lường được mức độ an toàn hay tính rủi ro trong kinh doanh. Thứ năm, phân theo mối quan hệ với khu vực địa lý - Doanh thu bán hàng xuất khẩu - Doanh thu bán hàng nội địạ Cách phân loại này giúp nhà quản trị đánh giá được mức độ hoạt động theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh doanh của từng khu vực. Thứ sáu, phân theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp - Doanh thu bán hàng cho bên ngoài - Doanh thu bán hàng nội bộ
  10. Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất. Ngoài ra, doanh thu bán hàng còn được phân loại thành doanh thu thực tế, doanh thu bị giảm trừ và doanh thu thuần v.v nhìn chung mỗi cách phân loại đó đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ kế toán doanh thu trong doanh nghiệp Kế toán là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính. Ở góc độ quản lý, kế toán có vai trò tích cực trong điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính; ở góc độ cung cấp thông tin, kế toán đảm nhận chức năng cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp cho những người sử dụng thông tin để ra quyết định kinh tế đối với doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn hết sức cần thiết cho những người có lợi ích trực tiếp hay gián tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán doanh thu là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán doanh nghiệp cung cấp thông tin về toàn bộ tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Thông tin về doanh thu được xem là một trong những dòng thông tin quan trọng nhất để người sử dụng thông tin phân tích, đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của từng loại hoạt động, sản phẩm, hàng hóa, bộ phận nói riêng. Qua đó đánh giá được khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp và khả năng đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đưa ra. Do vậy, kế toán doanh thu trong doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. 1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng 1.2.1. Các phương thức và hình thức giao dịch bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện; vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Việc bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương thức khác
  11. nhau, và trong mỗi phương thức lại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể là * Đối với hàng hóa bán trong nước: - Bán buôn hàng hóa: Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Trong bán buôn có hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. - Bán lẻ hàng hóa: Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa đã thoát khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ. Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức như bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ, bán hàng trả góp, bán hàng qua hội chợ - Phương thức gửi hàng bán đại lý: Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp nhận được tiền do cơ sở đại lý thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được. * Đối với hàng hóa xuất khẩu : - Phương thức xuất khẩu trực tiếp: là phương thức xuất khẩu trong đó đơn vị tham gia được Bộ Thương mại cấp giấy phép có thể trực tiếp đàm phán, kí kết hợp đồng với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng - Phương thức xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu được áp dụng đối với các daonh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, kí kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài, hoặc không thể trực tiếp lưu thông hàng hóa 1.2.2 Các phương thức thanh toán Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, phụ thuộc vào hợp đồng mua bán hoặc sự thỏa thuận giữa các bên. Có một số phương thức thanh toán sau: - Thanh toán ngay - Thanh toán chậm - Thanh toán trả góp - Thanh toán trước
  12. 1.3. Lý luận cơ bản về doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp theo quan điểm kế toán tài chính 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18 “Doanh thu” Doanh thu bán hàng và kế toán doanh thu bán hàng được quy định chủ yếu trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS18- Doanh thu, nó bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1-1-1995. Nội dung của chuẩn mực này như sau: Mục đích của chuẩn mực: đưa ra phương pháp hạch toán doanh thu phát sinh từ các loại giao dịch và sự kiện nhất định. Phạm vi của chuẩn mực: áp dụng trong hạch toán các khoản doanh thu phát sinh từ các giao dịch và sự kiện: bán hàng; cung cấp dịch vụ. và lợi nhuận thu được từ việc cho các đơn vị khác sử dụng tài sản như lợi tức, tiền bản quyền, cổ tức. Trong đó bán hàng bao gồm cả thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất ra để bán và hàng hóa mua để bán lại. Do phạm vi nghiên cứu của đề án chỉ đề cập đến doanh thu bán hàng và giới hạn ở hàng mua để bán lại, nên những nội dung đề cập của chuẩn mực doanh thu trong bài viết này chỉ giới hạn trong phạm vi đó. Định nghĩa của chuẩn mực - Doanh thu: là “giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đông”. Xác định doanh thu: doanh thu được xác định cụ thể trong từng trường hợp sau:  Trường hợp bán hàng thu tiền hoặc các khoản tương đương tiền Doanh thu = Số tiền hoặc các khoản tương đương tiền thu được  Trường hợp bán hàng cho khách hàng mua trả chậm + Nếu bán chịu cho khách hàng không tính lãi Doanh thu = Số tiền hoặc tương đương tiền sẽ nhận được + Nếu bán chịu cho khách hàng có tính lãi Doanh thu = Giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai Tính giá trị hiện tại theo tỷ lệ lãi suất quy đổi, có thể là:
  13. Tỷ lệ lãi suất hiện hành của các công cụ nợ tương tự đối với các hoạt động tín dụng. Tỷ lệ lãi suất mà chiết khấu phần giá trị danh nghĩa của khoản nợ ngang bằng với giá bán hiện tại trả tiền ngay của hàng hóa đó. - Trường hợp trao đổi hàng hóa + Trao đổi hàng hóa có cùng tính chất và giá trị thì doanh thu không được ghi nhận. + Trao đổi hàng hóa không tương tự thì doanh thu được ghi nhận Doanh thu = Giá trị tương đương của hàng hóa nhận được = Giá trị tương đương của hàng hóa đem trao đổi. Ghi nhận doanh thu: vấn đề quan trọng nhất trong kế toán doanh thu là xác định khi nào thì ghi nhận doanh thu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định yếu tố đúng kỳ của doanh thu và là cơ sở để xác định chính xác lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn năm điều kiện sau: (1) Doanh nghiệp đã chuyển giao cho người mua phần lớn rủi ro cũng như lợi ích của việc sở hữu hàng hóa đó. (2) Doanh nghiệp không còn nằm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa đó và không còn nắm giữ các quyền điều khiển có hiệu lực đối với hàng hóa đó. (3) Giá trị của khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn. (4) Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. (5) Chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh trong giao dịch được xác định một cách chắc chắn. Về báo cáo tài chính: chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày giá trị từng nhóm cơ bản của doanh thu được ghi nhận trong kỳ, bao gồm doanh thu phát sinh thừ bán hàng, cung cấp dịch vụ, lợi tức, tiền bản quyền, cổ tức và khoản doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nằm trong từng nhóm doanh thu cơ bản nêu trên.
  14. 1.3.2. Một số chuẩn mực kế toán khác liên quan đến kế toán doanh thu bán hàng. Chuẩn mực kế toán ISA 08 “lãi, lỗ thuần trong kì, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán” Theo chuẩn mực này , các lỗi sai sót cơ bản (như xác định sai điều kiện ghi nhận doanh thu dẫn đến hạch toán doanh thu sai kỳ, thực hiện tính toán sai về doanh thu, hoặc một khoản doanh thu bị ghi nhầm hay bỏ sót không ghi sổ một cách vô ý hay cố ý v.v ) là những lỗi được phát hiện ra trong kỳ hiện tại có tầm quan trọng đến mức mà các báo cáo tài chính của một hay nhiều kỳ trước không còn được xem là tin cậy vào ngày ban hành chúng. Chuẩn mực kế toán quốc tê IAS10 “ Các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán” Trường hợp hàng bán đã ghi nhận doanh thu từ năm trước, nhưng giảm giá hàng bán do kém phẩm chất hoặc hàng bán bị trả lại xảy ra ở năm sau hoặc sự kiện một khách hàng bị phá sản dẫn đến một khoản phải thu không thu hồi được xảy ra sau khi lập Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) nhưng được phát hiện ra trước ngày phát hành báo cáo tài chính, thì việc hạch toán phải được tuân thủ theo quy định của chuẩn mực IAS10 Những sự kiện xảy ra thuộc phạm vi điều chỉnh của IAS10 là những sự kiện xảy ra giữa ngày lập BCĐKT và ngày báo cáo được phép phát hành có thể dẫn đến việc cần điêu chỉnh tài sản hay công nợ hoặc phải thuyết minh thêm. Tuy nhiên, không phải tất cả các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCĐKT đều phải phản ánh và điều chỉnh lại trên báo cáo. Việc điều chỉnh lại phải thỏa mãn điều kiện là phải cung cấp những bằng chứng bổ sung cho những sự kiện đã tồn tại vảo ngày lập BCĐKT. Không thực hiện điều chỉnh nếu các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCĐKT không liên quan đến những điều kiện hiện có vào ngày lập BCĐKT.
  15. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2.1 Kế toán doanh thu bán hàng ở giai đoạn trước khi ban hành chuẩn mực kế toán VAS14 “ Doanh thu và thu nhập khác” 2.1.1 Các văn bản quan trọng trong giai đoạn quy định và quản lý về doanh thu bán hàng Các văn bản quan trọng trong giai đoạn này quy định về quản lý và hạch toán doanh thu bán hàng, đó là: - Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ban hành theo Quyết định 212/TC-CĐKT ngày 15-12-1989 của Bộ Tài Chính. Vì những tồn tại của chế độ này, cùng với quá trình toàn hóa nền kinh tế, hệ thống chế độ kế toán ban hành ngày 01/11/1995 theo Quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 1-1- 1995 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, đã thể hiện được sự cải cách toàn diện trong lĩnh vực kế toán, có sự tiếp cận với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế. Chế độ kế toán này được áp dụng cho mọi doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. - Nghị định số 59/CP ngày 3-10-1996 về quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh. - Thông tư số 76/TC-TCDN ngày 15-11-1996 về hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu, chi phí. - Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11-5-1998 quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT. - Thông tư hướng dẫn kế toán số 100/1998/TT-BTC ngày 15-7-1998. - Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20-4-1999 vế sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN. - Thông tư số 63/1999/ TT-BTC ngày 07-60-1999 của BTC hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ tại các DNNN. - Thông tư số 108/2001/TT-BTC ngày 31-12-2001 hướng dẫn về kế toán xuất nhập khẩu ở đơn vị ủy thác xuất nhập khẩu
  16. 2.1.2 Phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu Bao gồm những nội dung được quy định tương tự như ở chế độ kế toán trước nhưng có bổ sung thêm các nội dung sau : - Doanh tu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại(nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Về thời điểm ghi nhận doanh thu là khi doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và được người mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào tiền đã thu được hay chưa. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì số hàng này không được coi là tiêu thụ và doanh thu chưa được ghi nhận. 2.1.3 Về phương pháp kế toán a) Chứng từ kế toán Trong kế toán doanh thu bán hàng sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn bán hàng: áp dụng cho các cơ sỏ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Hóa đơn giá trị gia tăng: áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ: áp dụng cho cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Thẻ quầy hàng - Bảng thanh toán hàng đại lý. - Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo có b)Tài khoản kế toán Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, doanh thu bán hàng được phản ánh trên TK511 “Doanh thu bán hàng”, TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như Tk512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”, TK532 “Giảm giá hàng bán”, TK531 “Hàng bán bị trả lại”,
  17. TK3331 “Thuế GTGT phải nộp”, TK131 “Phải thu khách hàng”, TK3387 “Doanh thu nhận trước” Có thể khái quát kế toán doanh thu bán hàng qua sơ đồ kế toán (phụ lục 1). c) Sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ cái các TK511, 512, 521, 531, 532, 111, 112, 131, 811, 641 - Sổ kế toán chi tiết liên quan. d) Báo cáo kế toán Trong hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc, chỉ tiêu doanh thu bán hàng được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Biểu số 02. 2.2 Kế toán doanh thu bán hàng ở giai đoạn sau khi ban hành chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” – VAS14 và một số chuẩn mực liên quan khác. Chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác” được quy định ở chuẩn mực số 14, là một trong bốn chuẩn mực kế toán được ban hành và công bố đợt 1 theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001. 2.2.1 Nội dung của chuẩn mực VAS14. Với những vấn đề đã trình bày về IAS18, em xin đưa ra một số so sánh giữa hai chuẩn mực VAS14 và ISA18 về mảng doanh thu của chuẩn mực : Nhìn chung, toàn bộ nội dung của VAS14 nói chung và những nội dung quy định về doanh thu bán hàng trong chuẩn mực nói riêng về cơ bản là phù hợp với ISA 18. Tuy nhiên có vài điểm khác biệt khi xem xét, nghiên cứu những quy định về doanh thu bán hàng trong ISA18 và VAS14. Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu làm cơ sở cho ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Phạm vi của chuẩn mực: có phạm vi tương tự như IAS18, áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ, và lợi nhuận thu được từ việc cho các đơn vị khác sử dụng tài sản của minh như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
  18. Xác định doanh thu: Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Theo ISA18 đã đưa ra cách xác định tỷ lệ lãi suất quy đổi khá cụ thể, còn trong VAS14 thì chỉ đề cập chung chung rằng đó là tỷ lệ lãi suất hiện hành. Về điều kiện ghi nhận doanh thu: Điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định rõ tại đoạn 10 của chuẩn mực. Nhìn chung năm (5) điều kiện ghi nhận doanh thu trong VAS14 là tương đồng với 5 điều kiện ghi nhận doanh thu trong IAS18, tuy có thay đổi ít nhiều trong cách diễn đạt. Về trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày: (a) Doanh thu của từng loại dịch vụ và sự kiện, chia thành 3 nhóm, đó là: Doanh thu bán hàng, Doanh thu cung cấp dịch vụ, Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
  19. và lợi nhuận được chia. (b) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa theo từng hoạt động trên. (c) Thu nhập khác, trong đó thu nhập bất thường phải được trình bày cụ thể theo yêu cầu của VAS14. 2.2.2 Phương pháp hạch toán Doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu. 2.2.2.1 Chứng từ - Hóa đơn giá trị gia tăng: mẫu số 01GTKT – 3LL. - Hóa đơn bán hàng thông thường: mẫu số 02GTTT – 3LL. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: mẫu số 03PXK – 3LL. - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi: mẫu số 01-BH. (Phụ lục 10) - Thẻ quầy hàng: mẫu số 02-BH. (Phụ lục 9) - Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, giấy báo Có 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng (1) Kế toán Doanh thu bán hàng áp dụng các quy định về hệ thống tài khoản của Bộ Tài Chính. (2) TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. Bên nợ Tài khoản 511 Bên có - Số thuế phải nộp (thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế hóa, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ GTGT theo phương pháp trực tiếp) của doanh nghiệp trong kỳ. tính trên doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
  20. TK511 có 5 tài khoản cấp 2: + TK5111 – Doanh thu bán hàng hóa + TK5112 – Doanh thu bán các thành phẩm. + TK5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá. + TK5117 – doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. (2) TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu tương tự như TK511, trong đó TK511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK512 phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ. Bên nợ Tài khoản 512 Bên có - Trị giá hàng bán bị trả lại, Tổng số doanh thu bán hàng nội khoản giá hàng bán đã chấp nhận bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế trên khối lượng sản phẩm, hàng toán. hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ. - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”. TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” có 3 tài khoản cấp 2: + TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa. + TK5122 – Doanh thu bán các thành phẩm. + TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
  21. ( 3) TK521 “Chiết khấu thương mại”: phản ánh khoản chiết khẩu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Bên nợ Tài khoản 521 Bên có - Số chiết khấu thương mại - Kết chuyển toàn bộ số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách sang TK511 “Doanh thu bán hàng và hàng. cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. TK521 không có số dư cuối kỳ. (3) TK531 “Hàng bán bị trả lại” (4) Bên nợ Tài khoản 531 Bên có - Doanh thu của hàng bán bị trả - Kết chuyển doanh thu bán hàng lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511 tính trừ vào khoản phải thu khách hàng “Doanh thu bán bán hàng và cung cấp về số sản phẩm, hàng hóa đã bán. dịch vụ”, hoặc tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần. TK531 không có số dư cuối kỳ. (5) TK532 “Giảm giá hàng bán”. Kết cấu tương tự TK531
  22. Bên nợ Tài khoản 532 Bên có Các khoản giảm giá đã chấp Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm nhận cho người mua hàng do hàng bán giá hàng bán sang tài khoản “ Doanh kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc theo quy định trong hợp đồng kinh tế. tài khoản “ Doanh thu bán hàng nội bộ”. Một số tài khoản liên quan 515 – Doanh thu hoạt động tài chính; TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện; TK111, 112, 3331 2.2.2.3 Sơ đồ hạch toán * Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng (phụ lục 2) * Kế toán doanh thu bán hàng thông qua đại lý (phụ lục 3). * Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm (hoặc trả góp) (phụ lục 3). 2.2.2.4 Sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ cái các TK511, 512, 521, 531, 532, 111, 112, 131, 811, 641 - Sổ kế toán chi tiết liên quan: 2.2.2.5 Báo cáo tài chính Chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02 – DN) (phụ lục 4).
  23. CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG 3.1 Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế. - Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải phù hợp với đặc thù về quản lý kinh tế của Việt Nam hiện nay và sự phát triển trong tương lai. - Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải đảm bảo hài hòa với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế. - Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu trình bày và cung cấp thông tin đầy đủ, phù hợp cho người sử dụng thông tin. - Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và mang tính khả thi cao. 3.2 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình kế toán nước ngoài. 3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình kế toán Mỹ * Kế toán ghi nhận doanh thu Theo nguyên tắc cơ bản của kế toán Mỹ, doanh thu là dòng tiền vào, hay sự tăng lến của các loại vốn của đơn vị, hay sự giải quyết các khoản nợ (hoặc kết hợpcả hai) từ việc giao hàng , sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc những hoạt động khác, hình thành nên những hoạt dộng chủ yếu của đơn vị. Một trong những vấn đề quan trọng nhất của kế toán doanh thu bán hàng là phải xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu. Doanh thu thực thu được khi doanh nghiệp đã hoàn thành cơ bản quá trình bán hàng và thu được lợi ích. Tuy nhiên, do có sự đa dạng khác nhau của các nghiệp vụ doanh thu nên doanh thu cũng có khi được ghi nhận tại những thời điểm khác nhau trong quá trình bán hàng, đó là : - Trường hợp 1 : Ghi nhận doanh thu tại thời điểm bán hàng (giao hàng) + Bán hàng có thỏa thuận mua lại : Nếu một doanh nghiệp bán hàng hóa trong một kỳ và thỏa thuận mua lại hàng hóa đó ở kỳ kế toán sau, thì quyền sở hữu về mặt pháp lý đã được chuyển giao nhưng xét về bản chất thì rủi ro gắn với quyền sở hữu vẫn thuộc về người bán. Do vậy doanh thu chưa được ghi nhận. Số tiền của người mua được ghi nhận trong truờng hợp này như một khoản nợ phải trả.
  24. + Bán hàng khi người mua có quyền được trả lại hàng hóa: Trong trường hợp này FASB đã đưa ra ba phương pháp ghi nhận doanh thu gồm : ghi nhận doanh thu khi quyền trả lại hàng hết hiệu lực, ghi nhận doanh thu tai thời điểm giao hàng nhưng đồng thời ghi nhận doanh thu hàng bị trả lại ước tính, ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng và sẽ ghi nhận doanh thu hàng bị trả lại khi bên mua hàng trả lại hàng. - Trường hợp 2 : Ghi nhận doanh thu trước khi giao hàng : Trường hợp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thực hiện các hợp đồng dài hạn như hợp đồng xây dựng, sản xuất máy bay, tàu thủy v.v . . . - Trường hợp 3 : Ghi nhận doanh thu sau khi giao hàng Trường hợp này áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện bán hàng trả chậm.do việc bán hàng trả chậm chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, và lợi nhuận thực tế chỉ có được khi tiền được thanh toán, nên để đảm bảo tính thận trọng FASB cho phép người bán áp dụng một trong hai phương pháp để hạch toán đó là : + Phương pháp thanh toán nhiều lần hoặc doanh thu chưa thực hiện. + Phương pháp thu hồi chi phí (giá vốn) - Trường hợp 4 : Ghi nhận doanh thu đối với hàng gửi đại lý. Trường hợp này doanh thu được ghi nhận khi bên nhận đại lý nộp báo cáo bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp. * Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thương mại : Là sự giảm giá so với giá được ghi trên danh mục giá bán hàng hóa, được dùng để tính giá trên danh đơn hay giá bán loại hàng được hưởng chiết khấu. Chiết khấu thương mại thường được các nhà sản xuất hay các nhà bán buôn dùng để tránh tái xuất bản danh mục giá bán hàng hóa khi giá bán hàng hóa thay đổi. Giá được đưa ra có phần chiết khấu thương mại chỉ sử dụng để thuận tiện cho việc đạt đến một thỏa thuận giá cả ở trên và không thể hiện trong các ghi chép của kế toán - Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại : Phát sinh khi bán hàng không đúng quy cách, phẩm chất quy định trong hợp đồng. Khách hàng có thể trả lại hàng hoặc doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho khách hàng nếu khách hàng đồng ý
  25. mua. Hàng bị trả lại hay giảm giá được phản ánh vào tài khoản “Hàng bán bị trả lại và giảm giá”. Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh cho tài khoản doanh thu. - Chiết khấu thanh toán : Việc bán chiụ hàng thường kèm theo các điều khoản về tín dụng để làm tăng khả năng thanh toán cuả khách hàng. Có hai phương pháp ghi doanh thu được chấp nhận có liên quan đến chiết khấu thanh toán, đó là những doanh thu gộp và doanh thu ròng. + Phương pháp doanh thu gộp : Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận theo giá bán.khoản chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng trong thời hạn được hưởng chiết khấu phản ánh vào tài khoản chiết khấu bán hàng. Tài khoản chiết khấu bán hàng được xem là tài khoản điều chỉnh doanh thu. + Phương pháp doanh thu ròng : Theo phương pháp này, khi bán hàng hoanh thu được ghi sổ theo giá bán đã trừ chiết khấu cho khách hàng. Do đó , nêu thu tiền của khách hàng ngoài thời hạn được hưởng chiết khấu thì kế toán ghi khoản chiết khấu đã tính trừ vào tài khoản chiết khấu bán hàng được hoàn trả lại. Tài khoản này được xem là tài khoản điều chỉnh tăng cho doanh thu. Nhận xét mô hình kế toán Mỹ : Ưu điểm: - Là hệ thống kế toán mở, việc đưa ra những thời điểm để ghi nhận doanh thu đã đá ứng được thực tế đa dạng của các nghiệp vụ phát sinh doanh thu, nhờ đó, các doanh nghiệp có thể chủ động trong công tác hạch toán. - Ở mỗi thời điểm ghi nhận doanh thu, quy định của kế toán lại đưa ra nhiều phương pháp ghi nhận và hạch toán doanh thu, việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào doanh nghiệp, nhưng nhìn chung đều được dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính thận trọng tối đa cho doanh nghiệp. - Thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh được công bố rõ ràng, dễ trình bày, dễ đọc, và dễ sử dụng. Nhược điẻm : - Việc đưa ra hai phương pháp ghi nhận doanh thu sau khi bán hàng đã không đáp ứng được yêu cầu của nguyên tắc “phù hợp” và nguyên tắc “dồn tích” của kế toán.Đó là hai nguyên tắc cơ bản để hạch toán doanh thu.
  26. - Khoản chiết khấu thanh toán được xử lý ghi giảm trừ doanh thu bán hàng là không hợp lý, không đúng với bản chất của nghiệp vụ. - Hạch toán khoản chiết khấu thanh toán theo phương pháp doanh thu ròng là không hợp lý, vì tại thời điểm bán hàng chưa đủ bằng chứng pháp lý cần thiết để kế toán khấu trừ luon khoản chiết khấu này trừ vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong khi thực tế khoản chiết khấu này chưa phát sinh. 3.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng theo mô hình của kế toán tổng quát Pháp. Thứ nhất: nguyên tắc ghi nhận nghiệp vụ bán hàng - Giá bán hàng hóa được hạch toán là giá thực tế, tức là tổng số tiền ghi trên hóa đơn trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho khách hàng. - Giá bán không bao gồm các khoản thuế đã thu của người mua và phải nộp cho nhà nước sau này. Thứ hai, thời điểm ghi nhận doanh thu Kế toán tổng quát của Pháp chỉ đề cập là thời điểm khi việc bán hàng đã thực sự xảy ra và kế toán đã có trong tay kết quả của nghiệp vụ để ghi nhận vào sổ sách. Thứ ba, kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm giảm giá, hồi khấu. Kế toán các khoản này được phân chia thành 2 trường hợp: (1) Nếu các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu được ghi trên hóa đơn bán hàng, các khoản này được trừ vào tổng số tiền ghi trên hóa đơn. Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo giá bán thực thu. (2) Nếu các khoản giảm trừ được chấp nhận ngoài hóa đơn, thì người bán lập hóa đơn báo Có gửi cho khách hàng và khoản giảm trừ này được ghi giảm doanh thu bán hàng vào cuối kỳ. Ưu điểm : - Hệ thống kế toán được quy định rất cụ thể, chặt chẽ nên thuận tiện cho việc kiểm tra, kểm soát hoạt động kinh tế doanh nghiệp của Nhà nước. - Quy định chặt chẽ, cụ thể, chi tiết từng phần hành kế toán cụ thể đã tạo được tính thống nhất trong kế toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do đó số liệu ghi
  27. chép của kế toán được tổng hợp trên các báo cáo đảm bảo tính so sánh được giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với nhau. Nhược điểm : - Do hệ thống kế toán được quy định quá chi tiết, cụ thể và cứng nhắc nên việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế trở nên phức tạp, không cần thiết, làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp - Trong khi bớt giá và hồi khấu là thể hiện sự ưu đãi cho khách hàng, thì giảm giá là thể hiện lỗi chủ quan của doanh nghiệp do giao hàng không đúng hợp đồng, kém phẩm chất. Đây là hai nội dung hoàn toàn khác nhau về bản chất lại được phản ánh chung trên một tài khoản. - Không có tài khoản riêng theo dõi hàng bán bị trả lại làm cho nhà quản lý không biết được mức độ hài lòng của khách hàng, thiếu thông tin cho nhà quản lý. - Một số nghiệp vụ được ghi nhận khi không có chứng từ đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ. Tóm lại, cả hai mô hình kế toán doanh thu bán hàng của Mỹ và Pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định, các mô hình này đều thích hợp với cơ chế quản lý và hệ thống luật pháp của mỗi nước. 3.3 Những nhận xét, đánh giá về kế toán doanh thu bán hàng theo chế độ kế toán Việt Nam. 3.3.1 Ưu điểm - Hệ thống kế toán hiện hành đảm bảo tính pháp lý và tính thống nhất ở mức độ cao, xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý của Việt Nam hiện nay. - Hệ thống kế toán hiện hành đã có những thay đổi căn bản về phương pháp và kỹ thuật hạch toán trong hầu hết các phần hành kế toán chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của kế toán là rõ ràng, dễ hiểu, khắc phục được nhược điểm của chế độ kế toán trước đây. - Hệ thống kế toán được xây dựng trên cơ sở vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán Việt Nam dần hội nhập với kế toán của cộng đồng quốc tế.
  28. 3.3.2 Nhược điểm Những tồn tại trong nội dung chuẩn mực và việc áp dụng chuẩn mực VAS14 vào thực tế công tác kế toán. Bên cạnh những thành công của việc ban hành chuẩn mực VAS14, trong nội dung của chuẩn mực này cũng như việc áp dụng chuẩn mực vào thực tiễn công tác kế toán của doanh nghiệp còn có những tồn tại nhất định. Cụ thể là: Thứ nhất, trong nội dung của chuẩn mực có những chỗ diễn đạt chưa nhất quán. -Ở phần trình bày báo cáo tài chính, đoạn 34(d) có đề cập trình bày thu nhập khác trong đó nêu rõ các khoản thu nhập bất thường. Trong toàn bộ định nghĩa và nội dung của chuẩn mực đều không đề cập đến thế nào là một khoản thu nhập bất thường. - Ở đoạn 05 của chuẩn mực quy định “Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được”. Đoạn 06 và 08 cùng là các đoạn giải thích cho đoạn 05 đều đề cập Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý. Trong khi đó, đoạn 07 lại đề cập Doanh thu được xác định theo giá trị thực tế. Thứ hai, còn tồn tại những điểm khác biệt căn bản giữa VAS14 và IAS18 Mặc dù trong VAS14 cũng đưa ra quy định giống như IAS18 là “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu” [Đoạn 04-16, tr192, 193]. Nhưng thực tế trong hạch toán doanh thu của Việt Nam vẫn bao gồm khoản thu hộ bên thứ ba. Đó là khoản thu hộ Nhà nước ở khâu bán hàng như thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Điều này dẫn đến những bất cập giữa quy định trong chuẩn mực và thực tế hạch toán doanh thu bán hàng. Thứ ba, hạn chế trong việc áp dụng chuẩn mực VAS14 vào thực tiễn công tác kế toán. Không đưa ra những quy định cụ thể về tỷ lệ lãi suất dùng để quy đổi giá trị danh nghĩa về giá trị thực tế để ghi nhận doanh thu: Trong chuẩn mực VAS14 chỉ quy định là tỷ lệ lãi suất hiện hành. Nhiều câu hỏi được đặt ra cho người sử dụng đó
  29. là tỷ suất hiện hành nào? Tỷ lệ lãi suất tiền vay? Tiền gửi? Hay tỷ lệ lãi suất bình quân liên ngân hàng? Đây là quy định thể hiện tính không rõ ràng sẽ dẫn đến cách vận dụng khác nhau trong tính toán, xác định doanh thu của doanh nghiệp. Những tồn tại của chế độ kế toán doanh thu bán hàng Bên cạnh những ưu điểm của chế độ kế toán hiện hành, kế toán về doanh thu vẫn còn những tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Cụ thể là: Thứ nhất, về thời điểm ghi nhận doanh thu trong lĩnh vực xuất khẩu. Đã có nhiều tài liệu kế toán viết về thời điểm xác nhận hàng hóa xuất khẩu là thời điểm mà hải quan (cảng, cửa khẩu, sân bay) ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan. Thực ra đây chỉ là thời điểm hàng hóa đã được vận chuyển ra khỏi biên giới của một nước chứ chưa hoàn toàn khẳng định rằng hàng hóa đó đã được chuyển quyền sở hữu hay chưa, do đó chưa đủ cơ sở pháp lý để ghi nhận doanh thu bán hàng. Thứ hai, về hóa đơn chứng từ Chưa có quy định cụ thể về chế độ hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa trao đổi tương tự về bản chất và giá trị. Chứng từ sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ chiết khấu thương mại chưa được ban hành để phản ánh mối quan hệ kinh tế của các pháp nhân độc lập. Thứ ba, tài khoản sử dụng Không đồng bộ trong việc mở tài khoản cấp II của các tài khoản phản ánh giảm trừ doanh thu. Để phục vụ cho công tác quản lý, TK521 được mở chi tiết thành các TK cấp II để theo dõi riêng cho hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ; trong khi đó các TK 531, 532 lại không được mở chi tiết, dẫn đến vửa thiếu tính đồng bộ, vừa khó khăn cho việc thu thập thông tin về giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại là của hàng hóa, thành phẩm hay dịch vụ. Thiếu tài khoản phản ánh giá vốn bán hàng nội bộ: trong khi doanh thu bán hàng thì được hạch toán riêng vào TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” thì toàn bộ giá vốn được hạch toán vào TK632 không phân biệt bán hàng bên ngoài hay nội bộ. Thứ tư, về phương pháp hạch toán
  30. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng khi phát sinh đều được xử lý ghi giảm trừ vào doanh thu của kỳ hiện hành mà không phân biệt khoản giảm trừ đó liên quan đến doanh thu được ghi nhận ở kỳ kế toán nào, điều này chưa phù hợp với chuẩn mực IAS10 “Các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCĐKT”. Hạch toán vào doanh thu bán hàng bao gồm cả các khoản thu hộ bên thứ ba (như thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp) chưa phù hợp với quy định về doanh thu trong chuẩn mực VAS14 và IAS18. Thứ năm, về báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo kế toán hiện hàng về cơ bản đã đảm bảo được yêu cầu đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh và dễ phân tích, đáp ứng được yêu cầu thông tin cho những người quan tâm. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa phù hợp với nội dung quy định của chuẩn mực Doanh thu quốc tế và của Việt Nam thể hiện: - Trong chuẩn mực Doanh thu không có định nghĩa về Doanh thu thuần. - Trong đoạn 06 của chuẩn mực đã quy định, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Như vậy xét về bản chất của chỉ tiêu Doanh thu thuần trên báo cáo hiện nay chính là Doanh thu. Còn chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực chất chỉ là tổng số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được. Mặt khác trong chuẩn mực không đề cập đến các khoản thuế thu hộ Nhà nước ở khâu bán hàng là khoản giảm trừ doanh thu, nhưng chỉ tiêu này lại được báo cáo là khoản giảm trừ doanh thu trên báo cáo kết quả. 3.4 Nội dung hoàn thiện chuẩn mực kế toán doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp Việt Nam 3.4.1 Hoàn thiện nội dung chuẩn mực kế toán VAS14 “Doanh thu và thu nhập khác” Để các chuẩn mực kế toán Việt Nam được công nhận trên trường quốc tế, và giúp các doanh nghiệp có thể áp dụng một hệ thống kế toán thống nhất trong phạm vi cả nước, thì các chuẩn mực kế toán Việt Nam nói chung và chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác” nói riêng vẫn cần thiết phải có bước phát triển và hoàn thiện
  31. hơn nữa. Qua nghiên cứu chuẩn mực VAS14 với phạm vi nghiên cứu về doanh thu bán hàng, em có một số đề xuất bổ sung cho chuẩn mực như sau: (1) Thống nhất thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực: - Để đảm bảo tính thống nhất trong quy định về xác định doanh thu, tính nhất quán trong sử dụng thuật ngữ, tính dễ hiểu cho người đọc chuẩn mực và người làm công tác kế toán thì nên thay đổi cụm từ “giá trị thực tế” ở đoạn 07 thành “giá trị hợp lý” để thống nhất với đoạn 05, 06 và 08. - Để đảm bảo tính rõ ràng, ở đoạn 34(d) của chuẩn mực có đề cập đến cụm từ “thu nhập bất thường”, nên nói rõ thu nhập bất thường ở đây chính là các khoản thu nhập khác trong định nghĩa của đoạn 30. (2) Tất cả các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu và hạch toán vào doanh thu bán hàng. Để chuẩn mực VAS14 thực sự phù hợp với IAS18, để đảm bảo tính loogic giữa định nghĩa doanh thu, quy định về doanh thu với thực tế hạch toán doanh thu theo chuẩn mực thì các khoản thuế thu hộ Nhà nước (thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) phải được loại trừ khỏi doanh thu bán hàng. Nghĩa là sẽ không hạch toán các khoản thuế thu hộ Nhà nước ở khâu bán vào TK511 nữa. (3) Cần có quy định cụ thể về tỷ lệ lãi suất dùng để quy đổi giá trị danh nghĩa về giá trị hợp lý. 3.4.2 Xác định đúng đắn thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu. Trên cơ sở nghiên cứu 5 điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực VAS14, áp dụng vào trong lĩnh vực xuất khẩu thì chỉ có điều kiện (a) “Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sàn phẩm, hàng hóa cho người mua” là điều kiện cần phải nghiên cứu, xem xét. Còn 4 điều kiện sau thường được thỏa mãn khi điều kiện (a) đã thỏa mãn. Vậy khi nào thì điều kiện (a) được thỏa mãn? Thời điểm chuyển giao rủi ro, lợi ích gắn liền với hàng hóa trong giao dịch xuất khẩu khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình. Thời điểm này được xác định tùy thuộc vào từng điều kiện cơ sở giao
  32. hàng được quy định trong các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms). Theo quy định của Incoterms 2000 có 13 điều kiện cơ sở giao hàng. (phụ lục 8). 3.4.3 Hoàn thiện tài khoản sử dụng * Hoàn thiện TK531 “Hàng bán bị trả lại”, TK532”giảm giá hàng bán” Để đảm bảo tính đồng bộ trong quy định về các tài khoản cùng phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu và để thuận tiện cho việc thu thập thông tin về hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đáp ứng cho yêu cầu của quản lý TK531, 532 phải được mở chi tiết thành các tài khoản cấp II tương tự như tài khoản cấp II của TK521. Cụ thể như sau: - TK531 “hàng bán bị trả lại” chi tiết thành 3 TK cấp II: + TK 5311 “hàng hóa bị trả lại” + TK 5312 “thành phẩm bị trả lại” + TK 5313 “dịch vụ bán bị trả lại” - TK532 “giảm giá hàng bán” chi tiết thành 3 TK cấp II: + TK 5321 “giảm giá hàng hóa” + TK 5322 “giảm giá thành phẩm” + TK 5323 “giảm giá dịch vụ”. Bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán TK633 “Giá vốn hàng bán nội bộ” và hoàn thiện nội dung phản ánh của TK632 “Giá vốn hàng bán”. Để đảm bảo tính đồng bộ giữa tài khoản phản ánh doanh thu và tài khoản phản ánh giá vốn, các giao dịch nội bộ cần thiết phải bổ sung TK633 “Giá vốn hàng bán nội bộ” vào hệ thống kế toán doanh nghiệp. TK633 có kết cấu như sau: Nội dung: phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ bán nội bộ trong kỳ. Kết cấu:Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán nội bộ vào bên Nợ TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tk633 không có số dư cuối kỳ.
  33. Từ việc bổ sung TK633 để phản ánh giá vốn hàng bán nội bộ, do đó TK632 “Giá vốn hàng bán” sẽ sử dụng đẻ phản ánh trị giá vốn hàng bán ra ngoài. Mặt khác, để cung cấp thông tin về tình hình chi phí, là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh theo từng khu vực, lĩnh vực kinh doanh, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính bộ phận, thì TK632, 633 cần phải được mã hóa chi tiết tương tự như TK511, 512. 3.4.4 Hoàn thiện về phương pháp kế toán Kế toán doanh thu bán hàng theo đề xuất loại bỏ khoản thuế thu hộ Nhà nước ở khâu bán ra khỏi doanh thu Nguyên tắc chung: Để đảm bảo phù hợp với nội dung quy định về doanh thu trong chuẩn mực VAS14 và IAS18, khi bán hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu trên TK511, 512 theo giá không có thuế. Toàn bộ thuế thu hộ Nhà nước ở khâu bán phải được phản ánh trực tiếp vào TK333. Có thể khái quát qua sơ đồ kế toán (phụ lục 5). Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Trong quá trình bán hàng, có thể phát sinh các nghiệp vụ kinh tế làm giảm doanh thu bán hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, kế toán phản ánh vào các TK521, 531, 532, cuối kỳ kết chuyển số liệu sang TK511 để ghi giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ. Quy định này chỉ phù hợp trong trường hợp các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phát sinh cùng kỳ với kỳ ghi nhận doanh thu; và sẽ là bất hợp lý trong trường hợp doanh thu được ghi nhận ở kỳ trước còn các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh ở kỳ sau, điều này dẫn đến yếu tố sai kỳ của các chỉ tiêu doanh thuần và lợi nhuận. Trường hợp 1: Doanh thu bán hàng được ghi nhận kỳ trước, các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh ở kỳ sau và doanh nghiệp chưa phát hành báo cáo tài chính. Trong trường hợp này kế toán phải tuân thủ theo quy định của chuẩn mực IAS10 “Các sự kiện xảy ra sau ngày lập Bảng cân đối kế toán”, nghĩa là các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh và điều chỉnh lại các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
  34. Trường hợp 2: Doanh thu bán hàng được ghi nhận kỳ trước, các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh ở kỳ sau và doanh nghiệp đã phát hành báo cáo tài chính. Có thể đề xuất phương án xử lý như sau: các khoản giảm trừ doanh thu được ghi giảm vào lợi nhuận chưa phân phối đầu kỳ trên TK421. Có thể khái quát qua sơ đồ kế toán (phụ lục 6). 3.4.5 Hoàn thiện Báo cáo kết quả kinh doanh Để phản ánh đúng bản chất của chỉ tiêu Doanh thu, đảm bảo phù hợp với quy định của chuẩn mực “Doanh thu”, đơn giản hơn nữa biểu mẫu báo cáo; mặt khác trên cơ sở ý kiến đề xuất bổ sung Tk633 “giá vốn hàng bán nội bộ” và một số kiến nghị ở trên thì Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn thiện như sau: Bỏ các chỉ tiêu có mã số 01, 02 trên BCKQHĐKD. Các chỉ tiêu này sẽ được trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính. Và một số sửa đổi được cụ thể hóa như biểu mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sau (phụ lục 7).
  35. KẾT LUẬN Quá trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới là một tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay. Hội nhập về nền kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến hội nhập trong lĩnh vực kế toán. Để tiến tới kế toán Việt Nam được công nhận trên trường quốc tế, đạt tới kỳ vọng là áp dụng một hệ thống kế toán thuần nhất trên phạm vi cả nước thì việc hoàn thiện chuẩn mực, chế độ kế toán doanh thu bán hàng nói riêng cho phù hợp với điều kiện mới, điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn cần thiết. Với mong muốn bổ sung thêm những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu bán hàng, góp phần giúp các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức và hạch toán đúng đắn doanh thu bán hàng, em đã nghiên cứu và thực hiện đề án “Bàn về hạch toán doanh thu bán hàng”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kế toán doanh thu bán hàng, đề án đã đưa ra và phân tích một số vấn đề của việc hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng. Từ đó, đề án đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng. Đưa ra kiến nghị hoàn thiện nội dung chuẩn mực VAS14, bổ sung và sửa đổi tài khoản sử dụng, hoàn thiện phương pháp kế toán và đề xuất hoàn thiện Báo cáo kết quả kinh doanh. Em hy vọng những nội dung hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng sẽ giúp các doanh nghiệp thương mại tồ chức ghi nhận, xác định và kế toán doanh thu một cách đúng đắn, khoa học và hợp lý, phản ánh đúng tình hình doanh thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp, là cơ sở để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên, do tính phức tạp của đề tài nghiên cứu, sự phong phú đa dạng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cùng với nhận thức và kinh nghiệm của cá nhân em còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại. Em rất mong có được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô để đề án nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa. Đề án được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Ngọc Tiến. Em xin chân thành cảm ơn!
  36. 32 PHỤ LỤC Phụ lục 1: kế toán doanh thu bán hàng Phụ lục 2: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng Phụ lục 3: Kế toán doanh thu bán hàng thông qua đại lý Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm (hoặc trả góp) Phụ lục 4: mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phụ lục 5: Kế toán doanh thu bán hàng theo đề xuất loại bỏ thuế thu hộ Nhà nước ở khâu bán ra khỏi doanh thu Phụ lục 6: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo đề xuất xử lý Phụ lục 7: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (điều chỉnh) Phụ lục 8: Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu Phụ lục 9: Thẻ quầy hàng Phụ lục 10: bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
  37. Phụ lục 1: kế toán doanh thu bán hàng Trong đó: (1a) Doanh thu bán hàng (doanh nghiệp thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). (1b) Doanh thu bán hàng (doanh nghiệp thương mại nốp thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ. (2a) Trị giá vốn hàng mua. (2b) Trị giá vốn hàng mua đang đi đường đã bán. (2c) Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán. (2d) Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ. (2e) Trị giá vốn hàng đã bán theo phương pháp KKĐK. (3) Xuất kho bao bì gửi bán cùng hàng hóa. (4) Chi phí trả hộ người mua. (5a) Thu hồi tiền bao bì. (5b) Thu hồi chi phí trả thay. (6) Hoa hồng giành cho bên nhận đại lý.
  38. (7) Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ. (8) Trị giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho hoặc nhờ bên mua giữ hộ. (9) Kết chuyển giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cuối kỳ. (10) Chiết khấu thanh toán giành cho khách hàng. (11) Lãi bán trả chậm, trả góp. (12) Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ. (13) Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ.
  39. Phụ lục 2: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng Trong đó: (1a) Tổng giá thanh toán (đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp). (1b) Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp. (2a) Giá chưa có thuế GTGT (ĐV áp dụng phương pháp khấu trừ). (2b) Thuế GTGT đầu ra. (3) CKTM, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ. (4) Cuối kỳ, kết chuyển CKTM, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ. (5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
  40. Phụ lục 3: Kế toán doanh thu bán hàng thông qua đại lý Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm (hoặc trả góp)
  41. Phụ lục 4 Đơn vị báo cáo: . Địa chỉ: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm: Đơn vị tính: Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
  42. Phụ lục 5: Kế toán doanh thu bán hàng theo đề xuất loại bỏ thuế thu hộ Nhà nước ở khâu bán ra khỏi doanh thu Trong đó: (1a) Doanh thu bán hàng (giá không có thuế). (1b) Thuế GTGT thu hộ Nhà nước ở khâu bán. (1c) Thuế TTĐB thu hộ Nhà nước ở khâu bán. (1d) Thuế xuất khẩu thu hộ Nhà nước ở khâu bán. (2) Trị giá vốn của hàng đã bán. (3a) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ghi theo giá không có thuế. (3b, 3c, 3d) Ghi giảm thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu tương ứng.
  43. Phụ lục 6: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo đề xuất xử lý Trong đó: (1) ghi giảm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. (2a) ghi giảm phần chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn của hàng bán bị trả lại. (2b) giá vốn của hàng bán bị trả lại. (3) thuế GTGT của chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
  44. Phụ lục 7: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (điều chỉnh) Năm: Đơn vị tính: . (*) chỉ áp dụng với công ty cổ phần
  45. Phụ lục 8: Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu - Nếu xuất khẩu theo điều kiện EXW (EX Work) thì thời điểm chuyển giao khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại cơ sở của mình. - Nếu xuất khẩu theo điều kiện FCA (Free Carrier) thì thời điểm chuyển giao khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định. - Nếu xuất khẩu theo điều kiện FAS (Free alongside ship) thì thời điểm chuyển giao khi hàng hóa được để ở dọc mạn con tàu do người mua chỉ định ở càng bốc hàng, hoặc trên kè cảng hoặc trên xuồng. - Nếu xuất khẩu theo các điều kiện FOB (Free on board), CFR (Cost and Freight), CIF (Cost, Insurance and Freight) thì thời điểm chuyển giao khi người bán đã giao hàng lên con tàu theo thông lệ của càng bốc hàng quy định. - Nếu xuất khẩu theo điều kiện CPT (Carriage paid to); CIP (Carriage and Insurance paid to) thì thời điểm chuyển giao hàng hóa được giao cho người vận tải đầu tiên ở nước gửi hàng. - Nếu xuất khẩu theo điều kiện DAF (Delivered at frontier) thì thời điểm chuyển giao khi hàng hóa được giao tại biên giới của nước người mua. - Nếu xuất khẩu theo điều kiện DES (Delivered EX ship) thì thời điểm chuyển giao khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên boong tàu tại địa điểm dỡ hàng. - Nếu xuất khẩu theo điều kiện DEQ (Delivered EX quay) thì thời điểm chuyển giao khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại cầu tàu nơi đến. - Nếu xuất khẩu theo điều kiện DDV (Delivered duty unpaid); DDP (Delivered duty paid) thì thời điểm chuyển giao khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại điểm đích quy định.
  46. Phụ lục 9: THẺ QUẦY HÀNG Ngày lập thẻ: Tờ số: Tên hàng: Quy cách: . Đơn vị tính: Đơn giá: Người lập (ký, họ và tên)
  47. Phụ lục 10: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi Ngày tháng năm . Quyển số: Số: Nợ: . Có: Căn cứ vào hợp đồng số ngày tháng năm về việc bán hàng đại lý (ký gửi). Chúng tôi gồm: - Ông/Bà: Chức vụ .Đại diện có hàng đại lý (ký gửi) - Ông/Bà: Chức vụ .Đại diện - Ông/Bà: Chức vụ .Đại diện nhận bán hàng đại lý (ký gửi) - Ông/Bà: Chức vụ .Đại diện đơn vị I. Thanh quyết toán số hàng đại lý từ ngày / / đến / / như sau: II. Số tiền còn nợ của các kỳ trước: III. Số tiền phải thanh toán đến kỳ này: IV. Số tiền được nhận lại: - Hoa hồng: - Thuế nộp hộ: - Chi phí (nếu có): - V. Số tiền thanh toán kỳ này: - Tiền mặt: - Séc: VI. Số tiền nợ còn lại
  48. - Ghi chú: Giám đốc đơn vị gửi Người lập bảng thanh toán Giám đốc đơn vị nhận bán hàng đại lý (ký gửi) (ký, họ tên) hàng đại lý (Ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng đơn vị gửi Kế toán trưởng đơn vị nhận hàng đại lý (ký gửi) bán hàng đại lý (ký, họ tên) (ký, họ tên)
  49. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Công, 2006, Lý thuyết và Thực hành Kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2. PGS.TS Nguyễn Thị Đông, 2/2007, Giáo trình Lý thuyết Hạch toán Kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội. 3. Các trang Web về Kế toán: - www.webketoan.com - www.mof.gov.vn