Khóa luận Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội - Huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng

pdf 108 trang thiennha21 16/04/2022 2640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội - Huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_de_xuat_mot_so_giai_phap_giam_ngheo_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội - Huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SẦM THỊ THU XUYẾN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SẦM THỊ THU XUYẾN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Kinh tế và PTNT Lớp : K47 – KTNN – N02 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thanh Tâm Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp với đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng” Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT- Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dậy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm người cô đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các nhân viên cán bộ và nhân dân xã Xuân Nội- huyện Trà Lĩnh- tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập qua. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Sinh Viên Sầm Thị Thu Xuyến
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 35 Bảng 4.2. Tình hình giá trị sản xuất của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 36 Bảng 4.3. Tình hình phát triển một số giống cây trồng chính của xã giai đoạn 2016 – 2018 38 Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2016-2018 40 Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2016- 2018 43 Bảng 4.6. Tình hình sử dụng đất đai của xã xuân nội năm 2018 44 Bảng 4.7. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Xuân Nội năm 2018 47 Bảng 4.8. Tình hình hộ nghèo tại xã Xuân Nội giai đoạn 2016 – 2018 phân theo địa bàn 51 Bảng 4.9. Cơ cấu của các nhóm hộ tại xã Xuân Nội năm 2018 53 Bảng 4.10. Thông tin chung của nhóm hộ điều tra 54 Bảng 4.11. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 56 Bảng 4.12. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo xóm 57 Bảng 4.13. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo nhóm hộ 59 Bảng 4.14. Tài sản của nhóm hộ điều tra 60 Bảng 4.15. Tình hình chi phí sản xuất của hộ điều tra 62 Bảng 4.16. Tình hình giá trị sản xuất của các hộ điều tra 63 Bảng 4.17. Giá trị tăng thêm của sản phẩm 63 Bảng 4.18. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra năm 2018 64 Bảng 4.19. Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ điều tra 65 Bảng 4.20. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra 66 Bảng 4.21. Một số nguyện vọng của các hộ nghèo điều tra để phát triển sản xuất thoát nghèo 69
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Cơ cấu diện tích đất của xã Xuân Nội năm 2018 45 Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 52 Hình 4.3. Cơ cấu các nhóm hộ xã Xuân Nội năm 2018 54
  6. iv DANH MỤC CỦA CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 CSXH Chính sách xã hội 3 ĐVT Đơn vị tính 4 KHKT Khoa học kỹ thuật 5 LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội 6 LHQ Liên hợp quốc 7 NN Nông nghiệp 8 PTCS Phổ thông cơ sở 9 UBND ủy ban nhân dân 10 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CỦA CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Ý nghĩa của khóa luận 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5 2.1.1. Những vẫn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo 5 2.2. Cơ sở thực tiễn 10 2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới 10 2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam 14 2.2.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25 3.2. Nội dung nghiên cứu 25 3.3. Phương pháp nghiên cứu 25 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 25 3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu 27 3.4. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 27
  8. vi 3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ 27 3.4.2 Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ 28 3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo 28 3.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 28 Phần 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI- HUYỆN TRÀ LĨNH- TỈNH CAO BẰNG 34 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng 34 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34 4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế theo các ngành kinh tế của xã Xuân Nội 36 4.1.3. Tình hình dân số và lao động 42 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã 44 4.1.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng 46 4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 49 4.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu 51 4.2.1. Thực trạng nghèo của xã giai đoạn 2016 -2018 51 4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra 54 4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo 65 4.3. Các chương trình và chính sách, giải pháp giảm nghèo đang được thực hiện tại địa bàn xã 70 4.3.1. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đang được thực hiện tại địa bàn 70 4.3.1.1. Chương trình 135 70 4.3.1.2. Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng 71 4.3.1.3. Chích Sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn 71 4.3.1.4. Chương trình chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở 72 4.3.1.5. Cứu đói giáp hạt cho các hộ nghèo 73 4.3.1,6. Chính sách y tế 73 4.3.1.7. Chính sách hỗ trợ về học tập 73 4.3.1.8. Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xóa
  9. vii đói giảm nghèo ở địa phương 73 4.3.2. Giải pháp giảm nghèo tại địa phương 79 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 5.1. Quan điểm định hướng 84 5.2. Kết luận 85 5.3. Kiến nghị 86 5.3.1. Đối với nhà nước 86 5.3.2. Đối với chính quyền xã 87 5.3.3. Đối với nhóm hộ nghèo, cận nghèo của xã 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những mức độ khác nhau và chở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển của từng khu vực và từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương. Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo đói là động lực phát triển kinh tế xã hội. Ngay cả các nước phát triển cao cũng có tình trạng nghèo đói và chêng lệch giàu nghèo ngày càng trở nên cách biệt. Theo thống kê, trong số 7 tỷ người sống trong hành tinh này, hiện có khoảng 1,1 tỷ người hiện đang sống dưới mức cực kì nghèo theo chuẩn quốc tế là 1,25 USD một ngày. Chính phủ Việt Nam coi vẫn đề giảm nghèo là mục tiêu quan trọng xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong hơn 20 năm đổi mới và phát triển, chính phủ việt Nam đã thực hiện nhiều đề án, chương trình, giải pháp nhằm giảm tỷ lệ nghèo xuống mức thấp nhất, cả hệ thống chính trị Việt Nam đã nỗ lực phấn đấu thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng, giảm nghèo, đã đạt được những kết quả to lớn và bền vững rất đáng tự hào, được nhân dân trong nước hưởng ứng mạnh mẽ, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao[1]. Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta chưa phát triển do bởi, xuất phát điểm thấp, hậu quả của chiến tranh còn nặng nề, cơ chế quản lý cũng không phù hợp với xu thế phát triển chung.Ngoài ra điều kiện tự nhiên cũng có những tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế như: khí hậu thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh vẫn thường xuyên sảy ra Thêm vào đó trình độ tay nghề, kinh nghiệm sản xuất của người lao động còn thấp. Trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát
  11. 2 triển kinh tế - xã hội không đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư.Vì vậy, một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp những khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi trường, để thực hiện thành công mục tiêu đưa nước trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, Đảng và Nhà nước ta cần làm là đưa nước ta thoát khỏi nước nghèo và kém phát triển vì vậy vấn đề giảm nghèo là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi đây với địa hình núi đá, chia cắt phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở còn thấp kém, kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế huyện Trà Lĩnh cũng nằm trong điều kiện chung của tỉnh nên cũng không tránh khỏi những khó khăn chung đó của tỉnh. Xã Xuân Nội – huyện Trà Lĩnh – tỉnh Cao Bằng là một xã dân số sống bằng nghề nông nghiệp, thu nhập của hộ chủ yếu dựa vào nông nghiệp, là một xã vùng 3 đặc biệt khó khăn của huyện. Chính vì vậy, trước tình trạng đó huyện Trà Lĩnh đã có rất nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ các hộ đói nghèo thoát khỏi đói giảm nghèo. Nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, tạo cơ hội cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng tối thiểu ngang nhau. Các chính sách về xóa đói giảm nghèo được chính quyền địa phương tổ chức triển khai một ách chặt chẽ, được đông đảo người dân hưởng ứng và đồng tình thực hiện. Vì vậy đời sống của người dân đã từng bước được cải thiện rõ rệt. Xong trong thực tế các cơ chế chính sách về xóa đói giảm nghèo không phải lúc nào cũng được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Chính vì những lí do và tính cấp thiết của vấn đề đã nêu trên nên trong luận văn của mình em đã chọn đề tài nghiên cứu : “ Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo tại xã Xuân Nội – huyện Trà Lĩnh – tỉnh Cao Bằng’’
  12. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân những yếu tố chính ảnh hưởng đến nghèo của các hộ nông dân đưa ra những giải pháp giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân trong xã. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu - Điều tra sơ bộ và phân tích thực trạng nghèo đói - Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến nghèo trên địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2016 – 2018 - Tìm hiểu các chương trình giảm nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương và những bài học rút ra từ chương trình này. - Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo và xây dựng địa phương ngày càng phát triển. 1.3. Ý nghĩa của khóa luận 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã học, áp dụng kiến thức vào thực tế, giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế. - Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên vận dụng nhiều kiến thức đã học để dựa vào thực tế, các thủ thuật về xác suất thống kê, kĩ năng đặc câu hỏi khai thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả năng nhân định theo các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa ra các lý luận từ những vấn đề thực tiễn - Đề tài là nguyền nguyên liệu bổ sung cho công tác nghiên cứu học tập của các bạn sinh viên khóa sau. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước nói
  13. 4 chung cũng như của toàn thể nhân dân xã Xuân Nội nói riêng. Nghiên cứu đề tài sé góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương, tìm hiểu những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chích sách, chương trình xóa đói giảm nghèo và tác động của những chính sách này đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân địa phương. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và các ban ngành đoàn thể của xã đưa ra những biện pháp giảm nghèo và phát triển một cách hiệu quả hơn.
  14. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Những vẫn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo 2.1.1.1. Một số khái niệm về nghèo - Đói nghèo từ tiếng nói của chính người nghèo. Tiếng nói của người nghèo cho ta những cảm nhận cụ thể, rõ ràng nhất về các khía cạnh của nghèo đói (nghèo đói không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất mà còn là sự thụ hưởng thiếu thốn về giáo dục và y tế. Một người nghèo ở Kênia đã nói về sự nghèo đói: “Hãy quan sát ngôi nhà và đến xem có bao nhiêu lỗ thủng trên đó. Hãy nhìn những đồ đạc trong nhà và quần áo tôi đang mặc trên người. Hãy quan sát tất cả và ghi lại những gì ông thấy. Cái mà ông thấy chính là nghèo đói”.[1] Một nhóm thảo luận Braxin đã định nghĩa về đói nghèo là: “Tiền lương thấp và thiếu việc làm, và cũng có nghĩa là không được hưởng thụ về y tế, không có thức ăn và quần áo”.[2] Ngoài ra, khái niệm đói nghèo còn được mở rộng để tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, không có tiếng nó và quyền lực. Từ tiếng nói của người nghèo, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà ta có các quan điểm khác nhau về nghèo đói.[2] - Quan niệm trước đây Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó không cho
  15. 6 chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế. - Quan điểm hiện nay Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau: - Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. + Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.[2] + Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.[2] + Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế. + Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng. - Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo. + Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và được nuôi dưỡng tạm đủ.
  16. 7 + Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. + Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu. + Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hoặc nước khác. - Quan niệm của Việt Nam Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng: Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt. - Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. - Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND). Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng” Qua các cách tiếp cận trên đã giúp chúng ta nâng cao sự hiểu về các nguyên nhân gây ra nghèo đói nhằm có những phương hướng cách thức hành động đúng đắn để tấn công đẩy lùi nghèo đói, làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn.
  17. 8 2.1.1.2. Các quan điểm đánh giá đói nghèo Không có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia Để phân tích nước nghèo, nước giàu, ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng mức thu nhập bình quân đầu người trên năm để đánh giá thực trạng giàu – nghèo ở các nước ở cấp độ sau: + Nước cực giàu: Từ 20.000 – 25.000 USD/người/năm. + Nước khá giàu: Từ 10.000 – 20.000 USD/người/năm. + Nước trung bình: Từ 2.500 – 10.000 USD/người/năm + Nước nghèo: Dưới 500 USD/người/năm. Ở Việt Nam, bộ lao động và thương binh xã hội là cơ quan thường trực trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo. Cơ quan này đã đưa ra mức xác định khác nhau về nghèo đói tùy theo từng thời kì phát triển của đất nước. Từ năm 1993 đến nay chuẩn nghèo đã dược điều chỉnh qua 7 giai đoạn cụ thể cho từng giai đoạn như sau: + Lần 1 (giai đoạn 1993- 1995) Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với khu vực thành thị, dưới 8kg khu vực nông thôn. Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20kg đối với khu vực thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn. + Lần 2 (giai đoạn 1995-1997) Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng. Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng. Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng. Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng. + Lần 3 (giai đoạn 1997- 2000) (công văn số 1751/LĐTBXH)
  18. 9 Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng). Hộ nghèo: Hộ có thu nhập tùy theo vùng ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người /tháng (tương đương 55.000đồng). Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng). Vùng thành thị: Dưới 20kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng). + Lần 4 (giai đoạn 2001-2005) (Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH) về việc điều chỉnh chuẩn nghèo (không áp dụng chuẩn đói) Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000đồng/người/tháng. Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000đồng/người/tháng. Vùng thành thị: 150.000đồng/người/tháng. + Lần 5: Theo tiêu chuẩn mới (giai đoạn 2006-2010) (Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg) Vùng thành thị: 260.000đồng/người/tháng. Vùng nông thôn: 200.000đồng/người/tháng. + Lần 6: (giai đoạn 2011-2015) theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, chuẩn cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Vùng thành thị: - Hộ nghèo dưới mức 500.000 đồng/người/tháng. - Hộ cận nghèo dưới mức 650.000 đồng/người/tháng. Vùng nông thôn: - Hộ nghèo dưới 400.000 đồng/người/tháng. - Hộ cận nghèo dưới mức 520.000 đồng/người/tháng.
  19. 10 + Lần 7: (giai đoạn 2016- 2020) theo căn cứ quyết định số 59/20215/QĐ- TTg ngày 19/11/2015 của thủ tướng chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Vùng thành thị: - Hộ nghèo dưới mức 900.000 đồng/người/tháng. - Hộ cận nghèo dưới mức 1.300.000 đồng/người/tháng. Vùng nông thôn: - Hộ nghèo dưới mức 700.000 đồng/người/tháng. - Hộ cận nghèo dưới mức 1.000.000 đồng/người/tháng. Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương tại thời điểm nhất định. Ở xã Xuân Nội nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung đều lấy chuẩn nghèo theo quy định chung của bộ LĐ-TB & XH đã quy định. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới Theo quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020 gầm các tiêu chí sau: + Tiêu chí về thu nhập + Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Đầu năm 2016, chương trình phát triển LHQ (UNDP) ước tính trên thế giới có khoảng 1 tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối tháng 10 năm 2016, dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa mỗi ngày trên hành tinh cứ 7 người thì sẽ 1 người bị đói, mặc dù thế giới sản xuất đủ lương thực cho tất cả mọi người. [4] Một số chính sách đối với đối tượng hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo) chưa được áp dụng như đối với hộ nghèo thu nhập, ít nhiều có tác động đến tâm lý
  20. 11 của người nghèo cũng như cán bộ làm công tác giảm nghèo, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo nói chung trên địa bàn. Hiện nay công tác giảm nghèo vẫn đang gặp một số khó khăn, hạn chế. Một số tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai: Một số địa phương chưa chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020, chưa kịp thời kiện toàn, thành lập Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định; chỉ đạo triển khai rà soát còn chậm so với kế hoạch đề ra; chất lượng điều tra tại cơ sở còn có những hạn chế nhất định (chấm điểm tại phiếu B còn lúng túng, nhầm lẫn số liệu trong biểu tổng hợp). Công tác tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện của một số sở, ngành, địa phương chưa kịp thời, chưa đầy đủ và đúng thời gian quy định. Về nguyên nhân: Khách quan: Số lượng hộ nghèo, cận nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên việc triển khai thực hiện công tác giảm nghèo gặp nhiều khó khăn. Các yếu tố không thuận lợi về địa hình, giao thông, thời tiết cũng có những tác động nhất định đến sản xuất, thu nhập và đời sống của nhân dân. Nguồn thu ngân sách của địa phương còn thấp, việc huy động nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo còn hạn chế. Chủ quan: Một số ngành, đơn vị, địa phương chưa thật sự quan tâm, chỉ đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp giảm nghèo hoặc có nhưng thiếu tập trung và chưa thường xuyên. Công tác thông tin, tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú; sự phối hợp ở một số ngành, địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện chưa thật chặt chẽ. Công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở một số nơi chưa thực sự quyết liệt, chưa bám sát; kỹ năng nghiệp vụ của một số cán bộ làm công tác giảm nghèo và điều tra viên ở cơ sở còn hạn chế. Một bộ phận người dân còn tư tưởng ỷ lại, chưa muốn thoát nghèo để hưởng chính sách giảm nghèo. [5]
  21. 12 Điều đáng buồn là con số này sẽ không dừng lại mà còn có xu hướng tăng lên trong năm, trong đó nhiều người không chỉ nghèo mà còn bị đẩy vào cảnh cùng cực. Đặc biệt, nạn đói tác động tới 12,4 triệu người có vùng sùng Châu Phi. Tại đây, có tới 7 nước đang phải đối phó với nạn đói và tính mạng của hàng chục triệu người bị đe dọa. [5] Ngày 15/5/2017, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu năm 2016 về thị trường lao động, nhấn mạnh từ nhiều năm qua, tình trạng nghèo khổ gia tăng không còn là vấn đề riêng các nước đang phát triển mà đã trở thành vấn đề đáng lo ngại ở các nước phát triển. Từ khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu bùng nổ, tỷ lệ nghèo khổ đã giảm mạnh ở 75% các nước đang phát triển, nhưng lại đang tăng lên ở 25 trong 36 nước phát triển. (www.baomoi.com) [19]. Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, xóa bỏ tình trạng nghèo đói và bất bình đẳng xã hội không còn là mục tiêu của riêng một quốc gia nào mà đã trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn thế giới. Để giải quyết tận gốc sự đói nghèo, biện pháp duy nhất là phát triển kinh tế. Tuy nhiên phát triển và tăng trưởng kinh tế không phải lúc nào cũng đi kèm với công bằng xã hội. Để kết hợp hài hòa hai mục tiêu này và tiến đến xóa đói giảm nghèo thì cần có vai trò điều tiết của Nhà nước. Để lựa chọn con đường và giải pháp thực hiện mục tiêu phát triển, nhất là phát triển bền vững đang là mối quan tâm của các quốc gia, dân tộc. Sự khác nhau về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội, về hệ tư tưởng, truyền thống, đặc điểm văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển của mỗi quốc gia, khiến cho việc lựa chọn mô hình và giải pháp phát triển cũng khác nhau. Ở các nước Đông Nam Á, xóa đói giảm nghèo, hướng tới xã hội phồn vinh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, kết hợp với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là vấn đề thời sự hiện nay. Xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là xóa đói giảm nghèo về kinh tế ở nông thôn đối với các hộ nông dân là tiền đề kinh tế tối cần thiết để giữ vững ổn định chính trị- xã hội (1). Chính phủ thực hiện
  22. 13 phân cấp quản lý ngân sách, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội cho các cấp chính quyền tỉnh, từ đó tạo sự phát triển đồng bộ hơn, liên kết chặt chẽ hơn giữa các vùng phát triển với các vùng lạc hậu. Điều này giúp người nghèo có được điều kiện tiếp cận nhiều hơn với các cơ hội việc làm cũng như dịch vụ nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Đói nghèo về kinh tế luôn dẫn tới những sức ép căng thẳng về xã hội. Sự lệ thuộc của nó đối với các nước giàu sẽ khó tránh khỏi, bắt đầu từ kinh tế rồi xâm nhập vào văn hóa, hệ tư tưởng và chính trị. Thực tế cho thấy, trong thời đại kinh tế thế giới đang phát triển như hiện nay, mỗi quốc gia dân tộc chỉ có thế giữ vững chế độ chính trị, độc lập chủ quyền với một tiềm lực kinh tế mạnh. Tuy nhiên, không phải bất cứ tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nào cũng có lợi cho người nghèo mặc dù tăng trưởng nhanh là yếu tố chung cần thiết và quan trọng nhất trọng mọi chiến lược phát triển. Trường hợp Thái Lan thể hiện rõ quan điểm ưu tiên tối đa cho tăng trưởng nhanh, xóa đói giảm nghèo sẽ được khắc phục dần dần vào thời gian sau hơn là làm đồng bộ. Kế hoạch 5 năm lần thứ sáu của Thái Lan đề ra hàng loạt biện pháp đồng bộ giải quyết nhiều vấn đề kinh tế- xã hội cấp thiết, trong đó vấn đề xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu quan trọng (2). Chiến lược tăng trưởng không đồng bộ và thấp sẽ không thể giải quyết được mất cân bằng thu nhập và giảm nghèo đói, vì vậy với một đất nước đang phát triển mạnh như Thái Lan hiện nay thì việc cân đối hai mục tiêu này sẽ có lợi hơn rất nhiều. Còn ở Malaysia, khi đề ra các chính sách phát triển, Chính phủ nước này luôn đặt mục tiêu là bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các dân tộc trên cơ sở chú trọng đến lợi ích của cộng đồng người bản địa, vì họ là thành phần cư dân đông nhất và cũng có tỉ lệ nghèo cao nhất (3). Thông qua các cơ chế quản lý hiệu quả và đồng bộ, các chính sách xóa đói giảm nghèo của Malaixia đã đến được với những đối tượng nghèo khổ và cần sự trợ giúp. Ở Malaysia, Nhà
  23. 14 nước đi đầu và có vai trò nòng cốt trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Nhà nước, thông qua các chương trình xã hội như y tế, giáo dục đã giúp người lao động nâng cao khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm, từ đó cải thiện thu nhập và mức sống. Trong các chương trình đầu tư lâu dài này, Chính phủ Malaysia đặc biệt chú trọng cho giáo dục và đào tạo, phần chi ngân sách cho đầu tư và trợ cấp giáo dục qua từng thời kỳ là rất lớn. Dù thế giới đã sớm đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về xóa đói giảm nghèo song chống đói nghèo vẫn tiếp tục là một cuộc chiến trường kỳ đòi hỏi nỗ lực không mệt mỏi của cả cộng đồng quốc tế. Do vậy, trong thông điệp nhân ngày thế giới chống đói nghèo. Tổng thư kí Ban Ki-moon đã kêu gọi toàn thế giới không được quên rằng vẫn còn quá nhiều người nghèo đói, không được học hành và không được chữa bệnh trên hành tinh của chúng ta. Người đứng đầu tổ chức LHQ cho rằng ngay lúc này cộng đồng quốc tế cần chung tay xây dựng chương trình nghị sự phát triển năm 2019, trong đó phải ưu tiên tối đa cho các mục tiêu thanh toán nạn đói nghèo và bần cùng; mỗi quốc gia cần có ngay những biện pháp hữu hiệu và thiết thực nhất để giải quyết nạn đói nghèo, cùng hướng tới mục tiêu chung là xây dựng một thế giới thịnh vượng, công bằng, bình đẳng và một cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, vui tươi cho tất cả mọi người. 2.2.2. Hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam Mặc dù mới chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, hệ thống chính sách giảm nghèo ở Việt Nam được đánh giá là có tính chất toàn diện, tiếp cận đa chiều và đã bao phủ hầu hết các nhu cầu, thiếu hụt của người nghèo, gồm hệ thống chính sách giảm nghèo chung gồm 7 nhóm chính sách giảm nghèo cơ bản: tín dụng; hỗ trợ sản xuất, đất sản xuất và trồng rừng; dạy nghề và tạo việc làm; nhà ở và nước sinh hoạt ; giáo dục - đào tạo; y tế và chăm sóc sức khỏe; trợ giúp pháp lý và hỗ trợ thông tin., các chính sách giảm nghèo đặc thù được thực hiện thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia
  24. 15 Giảm nghèo bền vững và một số chương trình, chính sách riêng dành cho khu vực đồng bào dân tộc thiểu số.Hầu hết các chính sách trong giai đoạn 2016- 2020 không phải là chính sách mới mà đã được duy trì từ giai đoạn trước, với những điều chỉnh phù hợp. Cùng với tăng trưởng kinh tế mang tính bao trùm, những chương trình, chính sách này đã góp phần giúp Việt Nam giảm nghèo ấn tượng như được các phân tích ở Phần 1 ghi nhận. 2.2.2.1. Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam Để vượt qua những chở ngại sự phát triển nhằm vươn tới sự phồn thịnh về kinh tế và từng bước đạt tới công bằng xã hội. Theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ xác định rõ các mục tiêu cơ bản: đến năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1% đến 1,5%/năm; các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3% đến 4%/năm. Phấn đấu 50% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. 30% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, 20% đến 30% số xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.[6] . Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, Quốc hội đã phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 với tổng kinh phí hơn 48 nghìn tỷ đồng, tập trung nguồn lực đầu tư chủ yếu cho các địa bàn nghèo thông qua năm dự án. Đó là Chương trình 30a; Chương trình 135; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo; Dự án truyền thông, thông tin; Dự án nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng miền. Ngoài ra, các chính sách giảm nghèo thường xuyên, như hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sạch, vệ sinh, thông tin, hỗ trợ tín dụng, pháp lý luôn được Chính phủ, các bộ, ngành quan tâm hoàn thiện.
  25. 16 Cùng với đó là các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất được ban hành, đã hỗ trợ tích cực cho các gia đình gặp thiên tai, lũ lụt sớm ổn định cuộc sống, hạn chế rơi vào tình trạng hộ nghèo hoặc tái nghèo. Thông qua sự vận động của MTTQ Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể xã hội, nhiều chương trình trợ giúp từ các doanh nghiệp, cá nhân, các nhà hảo tâm đối với người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn được thực hiện, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội cùng quan tâm hướng tới người nghèo [6]. Nhờ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, đặc biệt là ý thức nỗ lực vươn lên của người nghèo, nên kết quả giảm nghèo từ năm 2016 đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Đến nay, tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm từ 9,88% năm 2015 xuống còn 6,7% vào cuối năm 2017. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ 39,61% cuối năm 2016 xuống còn 35,28% cuối năm 2017. Đã có 8 huyện 30a thoát nghèo theo Quyết định số 275 của Thủ tướng Chính phủ, 17 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và 21 xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn [6]. Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 đến nay đã thực hiện được hơn nửa chặng đường. Bên cạnh những thành tích đạt được, vẫn còn những hạn chế nhất định. Tỷ lệ tái nghèo còn ở mức 5,1%/năm, nhiều hộ nghèo mới phát sinh, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa thật sự được thu hẹp; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc nhiều nơi vẫn còn hơn 50%, cá biệt lên 60 đến 70%. Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm hơn 50% tổng số hộ nghèo cả nước [6]. Chỉ còn một năm nữa, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 cán đích. Để có thể hoàn thành mục tiêu đề ra, thời gian tới, cơ quan chức năng cần tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo, tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, thực hiện. Trong đó, tập trung ba nhóm chính sách: hỗ trợ
  26. 17 phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên các dịch vụ thuộc nội dung giảm nghèo đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các vùng khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Căn cứ các chính sách giảm nghèo hiện hành, từ nguồn lực đầu tư của Nhà nước, các địa phương tổ chức phân loại đối tượng hộ nghèo, xác định nhu cầu hỗ trợ, tổ chức để hộ nghèo đăng ký phấn đấu thoát nghèo, từ đó có giải pháp hỗ trợ tạo sinh kế, vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động. Phân công đảng viên, các tổ chức chính trị, đoàn thể cơ sở theo dõi giúp đỡ; tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo cấp xã, huyện. Gắn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp cho cơ sở, chủ động trong lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của chương trình. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo, ưu tiên người nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua hệ thống chính sách giảm nghèo. Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động, tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng Nhân rộng các mô hình hợp tác, liên kết giữa hộ nghèo với doanh nghiệp trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm, thu hút lao động nghèo làm việc trong các doanh nghiệp. 2.2.2.2. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam Nghèo đó là một biểu tượng kinh tế - xã hội, nó vừa là vẫn đề lịch sử để lại, vừa là vấn đề phát triển mà hầu hết các quốc gia đều vấp phải. Nó tác động trực tiếp đến cuộc sống con người, từ cá nhân, gia đình đến cộng đồng xã hội. Mỗi quốc gia ở các mức độ phát triển khác nhau, đều phải quan tâm giải quyết vẫn đề đói nghèo
  27. 18 Có nhiều nguyên nhân gây ra đói nghèo, song tựu trung lại, nghèo đói ở các nước đang phát triển chủ yếu là do các nguyên nhân cơ bản sau đây:  Thứ nhất, nguồn lực hạn chế và nghèo nàn - Người nghèo thường thiếu nguồn lực, họ bị rơi vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ. Ngược lại. nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. - Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất sản xuất. Thiếu đất đai ảnh hưởng tới việc đản bảo an ninh lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây trồng có giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương pháp sản xuất truyền thống, thiếu cơ hội thực hiện các phương pháp sản xuất mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vẫn thực hiện theo phương pháp sản xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và vì vậy đã đưa họ vào sự luẩn quẩn của sự nghèo đói. - Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; nhiều yếu tố sản xuất đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón đã làm tăng chi phí, giảm thu nhập tính trên chi phí sản phẩm. Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn vay tín dụng. Sự hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới Một mặt, do không có tài sản thế chấp, những người nghèo, phải dự vào thế chấp, nhưng người nghèo, phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy
  28. 19 họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn. Bên cạnh đó, việc thiếu các thông tin, đặc biệt là các thông tin về pháp luật, chính sách và thị trường, đã làm cho người nghèo ngày càng trở nên nghèo hơn.  Thứ hai, trình độ học vấn, việc làm thiếu và không ổn định - Những người nghèo phần lớn là những người có trình độ học vẫn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái Không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn. Chi phí cho giáo dục đối với người nghèo còn lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp cận được còn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên. Phần lớn số người nghèo làm các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn.  Thứ ba, các nguyên nhân về nhân khẩu - Quy mô hộ gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân vùa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh con trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Đông con là một trong những đặc điểm của các hộ gia đình nghèo. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh cao trong các hộ nghèo là do họ không có kiến thức cũng như điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức
  29. 20 khỏe sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ nghèo đặt vòng tránh thai thấp, tỷ lệ nam giới nhận thức đầy đủ trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các biện pháp tránh thai chưa cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng như mỗi liên hệ giữa tình trạng nghèo đói, sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế. - Tỷ lệ người ăn theo cao trong các hộ gia đình nghèo có nghĩa là nguồn lực về lao động rất thiếu, đây cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của họ.  Thứ tư, nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng thiên tai và các rủi ro khác. - Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả năng chống trọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, dịch họa, mất nguồn lao động, mất sức khỏe ). Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. - Các rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo còn rất kém do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể gặp rủi ro hơn nữa. - Mặt khác, tình trạng số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo vẫn còn sảy ra, do không ít số hộ đang sống bên ngưỡng đói nghèo và rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro như thiên tai, mất việc làm, ốm đau
  30. 21  Thứ năm, bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em. - Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài ra những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình. - Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyết định trong hộ gia đình và thường được trả công lao động ít hơn nam giới ở cùng một loại việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn. - Bất bình đẳng giới còn là yếu tố làm tăng tỷ lệ lây truyền HIV do phụ nữ thiếu tiếng nói và khả năng tự bảo vệ trong quan hệ tình dục.  Thứ sáu, bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩu con người vào tình trạng nghèo đói trầm trọng. - Bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chỉ tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vòng lẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh nặng chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp. Do vậy, chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng còn có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi vòng đói nghèo. Trong khi đó khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các chương trình y tế ) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc bệnh của họ.  Thứ bảy, sự kết hợp xã hội trong phát triển kinh tế - Sự kết hợp xã hội trong phát triển kinh tế, được thể hiện ở đường lối chính sách phát triển và tổ chức thực hiện kinh tế ở mỗi quốc gia. Nếu chỉ quan tâm đến tăng trưởng kinh tế để có nhiều lợi nhuận mà không quan tâm đến giải quyết các vấn đề xã hội thì bộ phận dân cư đói nghèo ngày càng tăng. Ngược
  31. 22 lại, nếu chỉ quan tâm đến giải quyết vấn đề xóa đói, giảm nghèo để thực hiện công bằng xã hội bằng cách đi vay nước ngoài để nâng cao mức tiêu dùng cho dân mà không coi trọng đầu tư phát triển kinh tế thì không thể thực hiện được mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. Từ thực tiễn thế giới, Đảng ta chủ trương: mỗi bước tăng trưởng kinh tế phải thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với thực hiện xóa đói, giảm nghèo. Qua tất cả những nguyên nhân trên thì theo đánh giá của Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH), nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam do rất nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể chia làm 3 nhóm như sau: - Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên – xã hội: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ, hạn hán, đất đai cằn cối, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu quả của chiến tranh. - Nhóm nguyên nhân thuộc cơ chế, chính sách: thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, làm giàu, chính sách giáo dục – đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và đầu tư nguồn lực còn hạn chế. - Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân hộ nghèo: Do chính bản thân hộ nghèo không biết cách làm ăn, không có hoặc thiếu vốn để sản xuất, gia đình đông con ít người làm, do chỉ tiêu lãng phí, lười lao động, mắc các tệ nạn xã hội như: Cờ bạc, rượu chè, nghiện hút ngoài ra còn một bộ phận nhỏ nguời nghèo có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên chưa chủ động vươn lên để thoát nghèo. Để xác định các biện pháp phù hợp trong công tác XĐGN, mỗi địa phương phải xác định rõ đâu là nguyên nhân chính và những thuận lợi, khó khăn của địa phương mình.
  32. 23 2.2.3. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Theo sở lao động - thương binh và xã hội tỉnh Cao Bằng, trong năm 2018, toàn tỉnh đã có 9.580 hộ được thoát nghèo, đưa tỷ lệ giảm nghèo trên địa bàn giảm từ 27% vào cuối năm 2017 xuống còn 14% vào cuối năm 2018. (sở LĐ- TB&XH, 2018). Riêng 7 huyện nghèo được hưởng chính sách theo nghị quyết 30a của chính phủ (gồm Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông, Trùng Khánh, Hạ Lang, Nguyên Bình, Trà Lĩnh) giảm được 4.815 hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo tại 7 huyện nghèo của tỉnh giảm từ 39,76% vào cuối năm 2017 xuống còn 33,12% vào cuôi năm 2018. Tính đến thời điểm cuối năm 2018, trên địa bàn toàn tỉnh của Cao Bằng còn 30.755 hộ nghèo (chiếm 22,32% số hộ trên địa bàn tỉnh). Trong những năm qua, để thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo, các cấp các ngành của Cao Bằng đã có nhiều cách làm sáng tạo mang lại hiệu quả thiết thực. Điển hình là gắn các tiêu chí giảm nghèo với chương trình Xây dựng nông thôn mới. Một số huyện như Bảo Lâm, Bảo Lạc, Hạ Lang đã mạnh dạn chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng đậu tương, lạc mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các cấp Hội như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh đã thành lập các quỹ để giúp các hội viên vay vốn làm kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập Bên cạnh đó, một số chính sách giảm nghèo đã đi vào cuộc sống và đã được người dân đón nhận như: Các chính sách hỗ trợ người nghèo về vốn vay không lãi, hỗ trợ người dân về con giống và khoa học kỹ thuật, các chính sách về y tế, giáo dục; chính sách hỗ trợ đào tạo dạy nghề về trồng trọt và chăn nuôi cho người nông dân Ông Hoàng Xuân Ánh, chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng cho biết: Cao Bằng là một trong những tỉnh nghèo của cả nước. Vì vậy, công tác giảm nghèo bền vững là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Tỉnh Cao Bằng sẽ
  33. 24 kiến nghị lên Chính phủ để đào tạo các các cán bộ, ngành tham mưu và ban hành các chính sách giảm nghèo cần tập trung vào 3 nội dung chính: Đất đai sản xuất trong nông nghiệp, nước sinh hoạt và nhà ở cho người dân. Cần có một cơ chế mở để mỗi cơ sở khi triển khai và thực hiện các chính sách giảm nghèo theo hướng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương. 2.2.2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm giảm nghèo của xã Xuân Nội Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2018, xã Xuân nội đã rút ra 1 số bài học kinh nghiệm đó là: Hàng năm, các cấp ủy Đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo, khơi dậy ý thức vươn lên tự lập trong cuộc sống, việc họp xét đưa vào diện hộ nghèo phải chính xác, khách quan. Có kế hoạch khảo sát độ tuổi lao động và lao động hàng năm của các hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có việc làm; các ban ngành, đoàn thể tư vấn giới thiệu việc làm và bảo lãnh cho vay vốn phát triển sản xuất, đào tạo nghề, tăng cường công tác khuyến nông và hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kĩ thuật, hỗ trợ giống, vốn, kinh nghiệm làm kinh tế để họ thoát nghèo có thu nhập ổn định. Định kỳ sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo
  34. 25 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 3.1.2.1. Phạm vi không gian - Các số liệu được điều tra trên địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. 3.1.2.2. Phạm vi thời gian - Nghiên cứu thu thập số liệu về các vấn đề kinh tế - xã hội cũng như vấn đề xóa đói giảm nghèo trong 3 năm từ năm 2016 – 2018 - Các số liệu điều tra về hộ được tập trung vào năm 2018. - Thời gian triển khai thực hiện đề tài: từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. - Tình hình nghèo đói và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói trên địa bàn nghiên cứu. - Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2018. - Tác động của các chương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa phương tới công tác xóa đói giảm nghèo. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
  35. 26 - Những báo cáo, chuyên đề và tài liệu tập huấn, các thông tin về công tác giảm nghèo của địa phương. - Báo cáo tình hình công tác xã hội của địa phương. - Các thông tin số liệu, tài liệu thu thập được trên sách báo, báo cáo và cán bộ địa phương cung cấp. - Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phương. 3.3.1.2. phương pháp thu thập số liệu sơ cấp a. Chọn điểm điều tra Xã Xuân Nội là một xã miền núi nằm ở phía Đông Bắc của huyện Trà Lĩnh và phía Bắc của tỉnh Cao Bằng. Xã cách trung tâm huyện Trà Lĩnh là 7km và cách trung tâm tỉnh Cao Bằng 43 km. Là một xã thuần nông nhân dân chủ yếu sống bằng ghề nông nghiệp nên đời sống của nhân dân trong xã còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm cao. b. Chọn mẫu điều tra Xã có 10 thôn với đặc thù là một xã miền núi nên có sự khác nhau giữa các thôn về điều kiện kinh tế, giao thông, thủy lợi vậyq dựa trên những đặc điểm đó ta chọn điểm điều tra là 4 thôn từ đó ta sẽ thấy được tỷ lệ nghèo giữa các thôn. Trong mỗi xóm ta chọn các hộ điều tra ngẫu nhiên và dựa trên số hộ nghèo, cận nghèo sao cho hợp lý. Bảng 3.1. Số lượng hộ điều tra về ghèo và cận nghèo trên địa bàn xã Xuân Nội Số hộ Số hộ điều tra(hộ) STT Thôn điều tra Số hộ Cận Cận Tổng Nghèo Nghèo nghèo nghèo 1 Bản Mán 41 12 5 10 3 13 2 Làn Hoài 34 15 7 11 5 16 3 Lũng Nọoc 38 8 6 5 3 8 4 Đông Luông 33 13 6 9 4 13 Tổng 146 48 24 35 15 50
  36. 27 c. Phương pháp điều tra - Phương pháp quan sát: Quan sát trực quan về điều kiện thực tế của địa bàn cũng như thông tin của hộ điều tra để có được những thông tin cần thiết. Đồng thời quan sát cũng là một phương pháp điều tra tính chính xác của thông tin phỏng vấn được. - Điều tra bằng bảng hỏi: Dự vào bảng hỏi đã thiết lập, nên tiến hành phỏng vấn trực tiếp kết hợp với phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc một cách linh hoạt. - Phỏng vấn bán cấu trúc: Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của các đối tượng được điều tra mà đặt ra các câu hỏi phù hợp với hoàn cảnh theo các nội dung có trước. d. Nội dung điều tra Phiếu điều tra bao gồm các nội dung liên quan đến thông tin chung của hộ, tình hình sản xuất của hộ trong năm 2018. 3.3.1.3. Phương pháp kiểm tra thông tin thu thập được Những thông tin thu thập được cần được kiểm tra chéo để tăng thêm tính chính xác và độ tin cậy của thông tin. 3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu - Số liệu, thông tin thứ cấp: được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với các mục tiêu của đề tài. - số liệu sơ cấp: được xử lý trên bảng Excel. - Phương pháp phân tích so sánh - Các số liệu được phân tích so sánh qua các năm, các chỉ tiêu dễ thấy được những thực trạng liên quan đến vẫn đề nghiên cứu. 3.4. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ - Bình quân diện tích đất đai/hộ - Bình quân diện tích đất đai/nhân khẩu. - Bình quân số vốn vay/hộ được vay.
  37. 28 - Tỷ lệ lao động/nhân khẩu. 3.4.2 Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ - Tổng thu nhập = Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp + Thu nhập từ các nguồn thu khác. - Chi phí sản xuất = chi phí cho trồng trọt + chi phí cho chăn nuôi. - Chi phí = Chi phí sản xuất + Chi phí khác. - Thu nhập thuần = Tổng thu nhập – Chi phí sản xuất. - Bình quân thu nhập đầu người(đồng/người/tháng) = Tổng thu nhập / số nhân khẩu / 12 tháng. - Chi tiêu bình quân đầu người(đồng/người/tháng) = Tổng chi cho phục vụ đời sống, sinh hoạt/ số nhân khẩu/ 12 tháng. 3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo - Tỷ lệ hộ nghèo = Tổng số hộ nghèo / Tổng số hộ - Tỷ lệ cận nghèo = Tổng số hộ cận nghèo / tổng số hộ. 3.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 3.4.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đói Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã Tỷ lệ nghèo là số phần trăm về số người hoặc số hộ có mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong tổng số người hoặc số hộ được nghiên cứu. Công thức tính: Số người (hoặc hộ) được nghiên cứu có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo Tỷ lệ nghèo (%) = Tổng số người (hoặc hộ) được nghiên cứu × 100 Thu nhập của hộ Khái niệm: Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm.
  38. 29 Gồm giá trị sản phẩm và các nguồn thu tính được của hộ, được sử dụng để chi cho đời sống và tích lũy. Để phản ánh chính xác mức độ đói nghèo và thực trạng trong đời sống của hộ, em tiến hành nghiên cứu chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng. Công thức: Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Hệ thống các chỉ số Các chỉ số phát triển con người (HDI) bao gồm: + Tuổi thọ bình quân được phản ánh bằng số năm sống. Khái niệm: Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh là chỉ tiêu thống kê chủ yếu của bảng sống, biểu thị triển vọng một người mới sinh có thể sống được bao nhiêu năm nếu như mô hình chết hiện tại được tiếp tục duy trì. Công thức: e0 = T0 l0 Trong đó: e0 - Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh; T0 - Tổng số người năm của những người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được: l0 + Trình độ giáo dục được đo bằng cách kết hợp giữa tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ người đi học đúng độ tuổi. + Mức độ thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương. + HDI được tính theo phương pháp chỉ số, có giá trị lớn nhất bằng 1, nhỏ nhất bằng 0. + Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch. + Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế. + Tỷ lệ % trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng. 3.4.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả + Tốc độ phát triển bình quân.
  39. 30 + Tốc độ phát triển liên hoàn. + Gía trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ tạo ra trong nông hộ một giai đoạn nhất định (thường là một năm). Công thức tính: GO = ∑Qi * Pi Trong đó: Qi: là khối lượng sản phẩm loại i Pi: là giá trị cả sản phẩm i + Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ những chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng vào quá trình sản xuất. Công thức tính: IC = ∑Ci Trong đó: Ci: là khoản chi phí thứ i trong vụ sản xuất + Gía trị gia tăng (VA): là kết quả thu được sau khi trừ đi chi phí trung của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất. Công thức tính: VA = GO – IC + Thu nhập hỗn hợp (MI): là thu nhập của người nông dân bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất một đơn vị sản phẩm. Công thức tính: MI = VA – ( A+T) Trong đó: A: Là giá trị khấu hao tài sản cố định T: Là tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp 3.4.4.3. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo  Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chỉ tiêu - Đây là phương pháp các chuyên gia Ngân hàng thế giới (WB) khởi xướng và cũng là phương pháp dược nhiều quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế công nhận và sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia hoặc sử dụng trong các dự án lớn. Nội dung cơ bản của phương pháp này là dự vào nhu
  40. 31 cầu chỉ tiêu để đản bảo các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. - Bước một là xác định nhu cầu chi tiêu cho lương thực thực phẩm (nhu cầu ăn uống để tồn tại). Để xác định được nhu cầu này người ta xác định rõ hàng hóa để bình quân hàng ngày một người có được 2.100Kcal, rổ hàng hóa khoảng 40 mặt hàng. (rổ hàng hóa tính cho Việt Nam cũng 40 mặt hàng xếp thành 16 hàng hóa: gạo các loại; đậu phụ; đường, mật, sữa, bánh kẹo, mứt; nước mắm, nước chấm; chè, cà phê; rượu, bia; đồ uống khác; đỗ các loại: lạc, vừng; rau các loại; quả chín); tù rổng hàng hóa này ta xác định được số tiền cần thiết chi tiêu cho lương thực thực phẩm. Tuy nhiên, giá cả của rổ hàng hóa thành thị, nông thôn và các vùng rất khác nhau, vì vậy người ta phải lấy giá trị trung bình của rổ hàng hóa này. - Bước hai là xác định nhu cầu chi tiêu cho lương thực thực phẩm (7 nhu cầu cơ bản còn lại). Thông thường chi cho lương thực, thực phẩm chung của dân cư chiếm khoảng 60% tổng chỉ tiêu, còn 40% là nhu cầu phi lương thực thực phẩm. Đối với nhóm giàu tỷ lệ tương ứng là 50% và 50%, đối với nhóm đối tượng nghèo 70% chỉ tiêu cho như cầu lương thực, thực phẩm, còn 30% chi tiêu cho phi lương thực, thực phẩm (ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội). - Bước ba là xác định tổng nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm (LTTP) và phi lương thực, thực phẩm. - Tổng chi tiêu = chi tiêu cho LTTP+ chi tiêu cho phi LTTP - Giá trị bằng tiền của tổng chi tiêu được gọi là đường nghèo chung hay còn gọi là chuẩn nghèo cao. - Gía trị bằng tiền của chi cho lương thực, thực phẩm là đường nghèo lương thực, thực phẩm hay còn gọi là chuẩn nghèo thấp. - Cũng bằng phương pháp trên, theo tổng cục thống kê đã chuyển từ mức chi tiêu sang mức thu nhập để mọi người dễ hiểu và thuận lợi hơn cho việc
  41. 32 điều tra khảo sát và tính toán tỷ lệ nghèo đói. Những người có thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo chung được xếp vào nhóm người nghèo, còn những ai có thu nhập thấp hơn mức chi tiêu cho lương thực, thực phẩm (đường nghèo LTTP) thì được xếp vào nghèo về LTTP. - Một điều đáng lưu ý là khi xác định người nghèo phải gắn chặt với tính thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình. Tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo không đồng nghĩa với tỷ lệ người nghèo, thông thường trong một quốc gia thì tỷ lệ người nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ lệ hộ nghèo.  Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình - Phương pháp này cũng rất khoa học và tương đối đơn giảm, một số nước phát triển ở Châu Á và Mỹ đã sử dụng, họ cho rằng người nghèo là những người có thu nhập không đủ để chi trả cho lương thực, thực phẩm và các dịch vụ xã hội. Do vậy, người ta xác định chẩn nghèo bằng khoảng ½ thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình trong cả nước, tuy nhiên Mỹ và Nhật Bản còn chia cụ thể cho các đối tượng khác nhau, cụ thể chuẩn nghèo vào năm 2001 ở Mỹ đối với người sống một mình, không có người ăn theo dưới 65 tuổi là 8,404 USD; đối với gia đình 9 người là 39,223 USD; đối với gia đình 4 người là 7,940 USD. - Tuy nhiên có tài liệu khác do trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu Á phối hợp với trung tâm Nghiên cứu số dân và nguồn lao động. Bộ LĐTB&XH cho rằng “theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có mức thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội”, theo chuẩn này thì vào năm 1993 cả thế giới có 1,1 tỷ người nghèo. - Theo đề tài phương pháp xác định chuẩn nghèo, do bộ TBLĐ&XH thực hiện năm 2005, thì việc lấy chuẩn nghèo bằng 1/2 hay 1/3 thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình là phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước, song biên độ dao động của chuẩn nghèo sẽ nằm trong 1/2 và 1/3 mức thu nhập bình quân, nước phát triển (nước giàu) thu nhập cao, chi phí đắt đỏ có thể
  42. 33 lấy mức 1/2, nước chậm phát triển có thể lấy mức 1/3, nước đang phát triển có thể lấy ở khoảng giữa của 1/2 và 1/3 mức thu nhập bình quân đầu người. Nước ta được xếp vào nhóm nước đang phát triển, vào thời điểm năm 2002 thu nhập bình quân đầu người là 4,281 nghìn đồng, thì chẩn nghèo là 1,875 nghìn đồng, tương đương với 156,250 nghìn đồng/người/tháng. Năm 2005 ước tính thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình là 5,183 nghìn đồng/người/năm (tính theo tốc độ tăng bình quân của thời kì 1998 -2002 là 6,85% một năm) thì chuẩn nghèo là 2,159 nghìn đồng/người/năm, tương đương 179,9 nghìn đồng/tháng. Công thức tính cụ thể cho nước ta như sau: - CNj= (TNj/3):2 Trong đó: + CNj là chuẩn nghèo năm thứ j + TNj là thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình năm thứ j - Trong trường hợp này thì chuẩn nghèo được lấy ở khoảng của 1/2 và 1/3 thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình. - Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán và nó gắn rất chắc với tốc độ tăng thu nhập của dân cư, ít tốn kém kinh phí vì có thể sử dụng số liệu có sẵn, các địa phương cũng tự tính được chuẩn nghèo của mình.
  43. 34 Phần 4 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN NỘI HUYỆN TRÀ LĨNH - TỈNH CAO BẰNG 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn xã Xuân Nội, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xuân Nội là một xã vùng III của huyện Trà Lĩnh cách trung tâm huyện 7km diện tích tự nhiên là 29,43km² .Địa giới hành chính được xác định như sau: - Phía Bắc giáp Trấn Long Bang thị xã Tĩnh Tây địa cấp thị Bách Sắc tỉnh Quảng Tây Trung Quốc và xã Tri Phương, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng - Phía Đông giáp với xã Quag Trung, xã Trung Phúc(Trùng Khánh) - Phía nam giáp với xã Phi Hải( huyện Quảng Uyên) - Phía tây giáp với xã Cao Chương và Thị Trấn Hùng Quốc. 4.1.1.2. Địa hình của xã Xã Xuân Nội có địa hình hết sức khó khăn, 2/3 diện tích tự nhiên là đồi núi. Địa hình phần lớn là đồi núi thấp xen kẽ với những dải đồng bằng khá rộng cùng với hệ thống suối, ao hồ dày đặc. Độ cao trung bình từ 650m đến 1.200m có độ dốc trên 25°, chủ yếu là đá Granit, đá vôi và phiến thạc mica. 4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn Xuân Nội chịu ảnh hưởng của khí hậu á nhiệt đới gió mùa, hình thành hai mùa nóng – lạnh rõ rệt. Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, do ảnh hưởng của khí hậu gió mùa Đông Nam nên thường nóng gắt về ban ngày, mát mẻ về ban đêm, nhiệt độ trung bình là 19,70C, nhiệt độ cao nhất là 36,30C. Mưa nhiều, lượng mưa trung bình đo được từ 1.700 mm-1.800 mm, nhất là vào các tháng 6, 7, 8 thường xảy ra lũ lụt, làm xói mòn đất ven sông. Độ ẩm cao
  44. 35 chiếm tới 87%. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu khô hanh, độ ẩm thấp. Mưa ít, lượng mưa trung bình khoảng 900 mm, thấp nhất là 605 mm. Thường xảy ra sương muối từ 3 đến 5 ngày, có năm kéo dài 15-20 ngày. Những tháng giao mùa từ mùa lạnh sang mùa nóng (khoảng cuối tháng 2 đến đầu tháng 3 âm lịch) thường xảy ra mưa đá ở một số vùng, gây thiệt hại về hoa màu, nhà cửa. Do vậy nên Xuân Nội có hệ thống suối, ao hồ dày đặc. 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên a. Tài nguyên đất Đất đai của xã chủ yếu là đá Granit, đá vôi và phiến đá thạch mica. Đất chủ yếu là đất đỏ, đất sét, đất feralitcủa xã phù hợp cho trồng cây hàng năm, cây ăn quả, cây công nghiệp Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 2016 2017 2018 Tốc độ phát triển(%) Loại cây Diện Cơ Diện Cơ Diện Cơ 2017/ 2018/ tích cấu tích cấu tích cấu BQC 2016 2017 (ha) (%) (ha) (ha) (ha) (%) Lúa 172 41,84 172 41,14 172 35,98 100 100 100 Ngô 200 48,66 205 48,04 213 49,76 102,5 103,9 101,36 Khoai tây 2 0,48 2 0,47 2 0,46 100 100 100 Lạc 3 0,72 3 0,71 3 0,70 100 100 100 Đỗ tương 34 8,27 36 8,61 38 8,87 105,8 105,5 99,71 Tổng 411 100 418 10 428 100 101,7 102,3 100,59 (Nguồn: UBND xã Xuân Nội) Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng đất của xã có sự tăng giảm cụ thể: diện tích đất trồng ngô năm 2017 là 205ha tăng 5ha so với năm 2016 là 200ha, năm 2018 là 213ha tăng 8ha so với năm 2017 là 205ha. Diện tích đất trồng đỗ tương năm 2017 là 36ha tăng 2ha so với năm 2016 là 34ha, năm 2018
  45. 36 là 38ha tăng 2ha so với năm 2017 là 36ha còn diện tích trồng lúa, khoai tây và lạc không có sự thay đổi qua 3 năm. Diện tích đất trồng ngô cao nhất trong các loại cây trồng vì giá trị sản xuất và năng suất cao. Do nguyên nhân sâu bệnh, thiên tai, và giá cả thị trường không ổn định nên sự gia tăng diện tích đất trồng là không đáng kể. b. Tài nguyên nước Hệ thống suối ao hồ dày đặc,lượng mưa lớn là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân nơi đây. Được sự hỗ trợ của đảng và nhà nước hệ thống đập tràn và trạm bơm nước nhằm cung cấp nguồn nước sạch và cho tưới tiêu đã được thực hiện. Tuy nhiên do địa hình phức tạp nên đập chữa chưa được xây dựng nhiều, công tác xây dựng chưa đồng bộ nên nước chưa đủ cung cấp cho toàn xã cho công tác sinh hoạt và tưới tiêu. c. Tài nguyên rừng. Gồm chủ yếu là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rường sản xuất với tổng diện tích là 2392,65ha trong đó: Đất rừng sản xuất: 659,9ha Đất rừng phòng hộ:1732,75ha 4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế theo các ngành kinh tế của xã Xuân Nội 4.1.2.1.Tình hình kinh tế Bảng 4.2. Tình hình giá trị sản xuất của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 2016 2017 2018 Tốc độ phát triển (%) Ngành kinh tế GTSX GTSX Cơ GTSX Cơ Cơ cấu 2017/ 2018/ (triệu (triệu cấu (triệu cấu BQC (%) 2016 2017 đồng) đồng) (%) đồng) (%) Tổng GTSX 1,010 100 1,051 100 1,169 100 104,05 111,22 10,75 Ngành NN 979 96,93 1,015 96,57 1,128 96,49 103,67 111,13 10,73 Công nghiệp- 23 2,27 27 2,56 30 2,56 117,39 111,11 11,42 xây dựng Thương mại- 8 0,79 9 0,85 11 0,94 112,5 122,22 11,72 dịch vụ (Nguồn: UBND Xã Xuân Nội)
  46. 37 4.1.2.2 Sản xuất nông nghiệp Là một xã thuần nông vì vậy cuộc sống bà con nhân dân chủ yếu dực vào sản xuất nông nghiệp với các ngành như trồng trọt và chăn nuôi. Nhìn vào bảng 4.2 ta có thể thấy được diện tích gieo trồng qua các năm có sự thay đổi không đáng kể. Chiếm phần lớn diện tích cho sản xuất là trồng lúa và ngô. Do việc tưới tiêu và thời tiết lạnh nên xã chỉ trồng vụ mùa là 172ha năng suất đạt 48,84 tạ/ha. Ngô cũng là cây trồng chủ yếu của người dân địa phương nhằm trồng để phục vụ chăn nuôi là chủ yếu, ngô chủ yếu là trồng trên rẫy, một phần được trồng trên ruộng lúa (ngô vụ Đông- xuân) trên diện tích lúa không có khả năng trồng 2 vụ lúa trong năm. Ngô vụ hè thu được trồng trên rẫy với diện tích ít hơn chỉ là 27ha so với vụ Đông- Xuân là 186ha (năm 2018), còn vụ mùa có diện tích trồng cao nhất là 213ha. Diện tích và sản lượng ngô qua 3 năm có xu hướng tăng.
  47. 38 Bảng 4.3. Tình hình phát triển một số giống cây trồng chính của xã giai đoạn 2016 – 2018 Năm Tốc độ phát triển (%) STT Loại cây Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 BQC Diện tích Ha 172 172 172 100 100 10 Năng suất Tạ/ha 49,7 49,7 48,84 100 98,26 9,91 1 Lúa Vụ mùa Sản lượng Tấn 830 832 840 100,24 100,96 10,06 Giá bán Nghìn đồng/kg 10 11 11 110 100 10,48 Giá trị sản xuất Triệu đồng 8.300 9.152 9.240 110,26 100,96 10,55 Diện tích Ha 172 173 186 100,58 107,51 10,39 Vụ Năng suất Tạ/ha 39,7 40,0 41,4 100,75 104,28 10,21 Đông- Sản lượng Tấn 713 713,5 768 100,07 107,33 10,37 Xuân Giá bán Nghìn đồng/kg 10,6 11 11 103,77 100 10,18 Giá trị sản xuất Triệu đồng 7,557 7,848 8,448 103,85 107,64 10,57 Diện tích Ha 27 26,5 27 98,14 101,88 10 Năng suất Tạ/ha 37,87 37,21 38 98,23 102,14 10,01 Vụ Hè 2 Ngô Sản lượng Tấn 99,2 97,73 102,6 98,51 105,98 10,16 – Thu Giá bán Nghìn đông/kg 10 10,5 11 105 104,76 10,48 Giá trị sản xuất Triệu đồng 992 1026 1128 0,10 109,94 10,66 Diện tích Ha 200 205 213 102,5 103,90 10,31 Năng suất Tạ/ha 38,0 38,52 39,65 101,36 102,93 10,21 Vụ mùa Sản lượng Tấn 800,0 825,0 870,6 103,12 105,52 10,43 Giá bán Nghìn đồng/kg 5 6,2 7 124 112,90 11,83 Giá trị sản xuất Triệu đồng 4.000 5.115 6.094 128,77 134,73 12,34 3 Khoai Vụ mùa Diện tích Ha 2 2 2 100 100 10
  48. 39 tây Năng suất Tạ/ha 146,5 147 148 100,34 100,68 10,05 Sản lượng Tấn 29,3 29,4 29,6 100,34 100,68 10,05 Giá bán Nghìn đồng/kg 6,5 7 7 107,69 100 10,37 Giá trị sản xuất Triệu đồng 190,45 205,8 270,2 188,03 131,29 11,91 Diện tích Ha 7 7,5 8 107,14 106,66 10,69 Vụ Năng suất Tạ/ha 81,0 81,52 82,2 100,64 100,83 10,07 Đông- Sản lượng Tấn 5,65 6,6 6,5 116,81 98,48 10,72 Xuân Giá bán Nghìn đồng/kg 18 19 20 105,55 105,26 10,54 Đỗ 4 Giá trị sản xuất Triệu đồng 101,7 125,4 130 123,30 130,66 11,30 tương Diện tích Ha 34 36 38 116,81 105,55 10,57 Năng suất Tạ/ha 5,45 7,95 8,35 145,87 105,03 12,37 Vụ mùa Sản lượng Tấn 28,5 30 32 105,26 106,66 10,59 Giá bán Nghìn đồng/kg 18 20 20 111,11 100 10,54 Giá trị sản xuất Triệu đồng 513 600 640 116,95 106,66 11,16 Diện tích Ha 3 3 3 100 100 10 Năng suất Tạ/ha 16,0 16,0 16,3 100 101,87 10,09 5 Lạc Vụ mùa Sản lượng Tấn 4,90 4,98 5 101,63 100,40 10,10 Giá bán Nghìn đồng/kg 24 25 25 104,16 100 10,20 Giá trị sản xuất Triệu đồng 117,6 124,5 125 105,86 100,40 10,30 (Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBNN xã Xuân Nội)
  49. 40 Ngoài ngô và lúa là hai cây trồng chính thì còn có phần diện tích cũng không hề nhỏ cho việc trồng khoai tây, đậu tương,hồi phục vụ cho đời sống người dân cũng như theo sự định hướng của chính sách và xã.từ khi xã thực hiện nghị quyết về định hướng phát triển về các cây trồng chính trên toàn xã thì diện tích các loại cây trồng luôn có sự tăng giảm và sự tăng giảm diện tích cũng dẫn đến sự thay đổi về sản lượng của mỗi loại cây trồng chính qua các năm.cụ thể nhờ định hướng phát triển của xã ta thấy như khoai tây và đậu tương đang tăng dần về diện tích trông qua các năm. 4.1.2.3. Chăn nuôi Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2016-2018 Tên Năm Tốc độ phát triển(%) vật Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017/ 2018/ Năm 2017 Năm 2018 BQC nuôi 2016 2016 2017 Tổng đàn Con 529 559 535 94,14 95,70 100,56 Triệu Giá bán 2,892 3,659 3,297 126,52 90,10 10,67 Trâu đồng/con Giá trị sản Triệu đồng 1,645,548 2.045,381 1,763,895 124,29 107,19 10,35 xuất Tổng đàn Con 500 490 457 98,00 93,26 95,60 Triệu Bò Giá bán 5,383 3,923 4,836 72,87 123,27 9,47 đồng/con Giá trị sản Triệu đồng 2,691,500 1,922,270 2,210,052 71,42 114,97 9,06 xuất Tổng trọng Con 1,890 1,723 1,513 91,64 87,81 89,47 lượng Triệu Lợn Giá bán 2,565 2,865 3,017 111,69 105,30 10,84 đồng/con Giá trị sản Triệu đồng 4,847,850 4.936,395 4,654,721 101,82 94,29 9,79 xuất Tổng đàn Con 10,928 10,290 10,025 94,16 97,42 95,78 Triệu Gà Giá bán 150 165 180 110 109,09 10,95 đồng/con Giá trị sản Triệu đồng 1,639.2 1,697,85 1,804,5 103,57 106,28 10,49 xuất (Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBND xã Xuân Nội)
  50. 41 Trồng trọt luôn là ngành tạo tiền đề cho ngành chăn nuôi phát triển. tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt làm thức ăn,nguyên liệu cho ngành chăn nuôi đã góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi địa phương.tình hình chăn nuôi ngành gia cầm gia súc tương đối ổn định.luôn duy trì việc tiêm phòng định kỳ trên địa bàn xã. Qua bảng 4.4 ta thấy: tổng đàn trâu bò qua các năm có sự thay đổi không đáng kể và có xu hướng giảm hầu hết các gia đình bình quân có 1-2 con trâu.đây là nguồn sức kéo,công cụ sản xuất cho mỗi hộ gia đình và là nguồn cung cấp phân cho hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp cho người dân địa phương. Đàn lợn có xu hướng tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 87,81%. Đàn lợn tăng có nghĩa người dân đã tận dụng những tiềm năng về thức ăn, sức lao động, thời gian nông dân để nâng cao thu nhập. Đàn gia cầm có sự thay đổi cụ thể như từ năm 2016- 2018 giảm cụ thể: Tổng đàn gia cầm là 10.025 con ở đây chủ yếu là nuôi gà và gà có xu hướng giảm qua các năm cụ thể như năm 2016 là 10.928 nhưng đến năm 2017 giảm xuống 638 con, đến năm 2018 lại giảm đi 315 con. Sự giảm này chủ yếu là do bệnh tụ huyết trùng còn sảy ra trên địa bàn xã. Người dân chủ yếu là chăn nuôi gia súc, gia cầm như: trâu, bò, lợn, gà với quy mô nhỏ, không tập trung. Phần lớn con giống đã bị thoái hóa, cho năng suất thấp. Trước đây gia súc thường được thả rông không áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi. Các lại cây trồng thường bị gia súc, gia cầm phá hoại nên rất khó để có thể nuôi với quy mô lớn. Hiện nay việc chăn nuôi đã được người dân ý thức hơn là có chuồng trại cho chăn nuôi và tận dụng phân chuồng để làm phân bón cho các loại cây trồng khác. Tuy nhiên việc đó vẫn còn rất hạn chế.
  51. 42 4.1.2.4. Thủy sản Do đây là nơi có lượng mưa lớn nên cũng rất thích hợp việc nuôi cá tuy nhiên các hộ gia đình chủ yếu là nuôi để phục vụ gia đình. Giống cá là giống thuần và chăn nuôi theo hướng gia đình không áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi. Nên diện tích chăn nuôi đang đần bị thu hẹp. 4.1.2.5. Lâm nghiệp nhân dân thực hiện tốt công tác chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ rừng, thực hiện công tác phồng chống cháy rừng. Tổ chức lễ phát động tết trồng cây được 201 cây( Đào 01 cây, Lát 150 cây, Thông 50 cây). 4.1.3. Tình hình dân số và lao động - Con người luôn là trung tâm của mọi sự việc và là mục tiêu của sự phát triển. Con người là yếu tố quyết định cho sự phát triển và tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi địa phương - Theo điều tra dân số tính hết ngày 31/12/2018 thì xã có tổng 392 hộ gia đình với 1560 khẩu. Có 2 dân tộc anh em cùng sinh sống như: tày, nùng trong đó tày chiếm 58%, nùng chiếm 42%.
  52. 43 Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2016- 2018 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu ĐVT SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 2017/2016 2018/1017 BQC I.Tổng số hộ Hộ 373 100 387 100 392 100 103,75 101,29 102,51 1.Hộ nông nghiệp Hộ 373 100 387 100 392 100 103,75 101,29 102,51 2.Hộ phi nông nghiệp Hộ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 II.Tổng nhân khẩu Khẩu 1405 100 1490 100 1560 100 106,05 104,69 105,37 III.Tổng lao động Lđ 745 100 775 100 820 100 104,02 105,80 104,91 1.Lao động nông nghiệp Lđ 745 100 775 100 820 100 104,02 105,80 104,91 2.Lao động phi nông nghiệp Lđ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Nhân khẩu bình quân /hộ % 3,76 100 3,85 100 3,97 100 1,02 1,03 10,27 Lao động bình quân/ nhân khẩu % 0,51 100 0,52 100 0,52 100 1,01 1,0 10,09 (Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBND xã)
  53. 44 Xuân Nội là một xã có tổng diện tích tự nhiên là 5969,61ha với mật độ dân số là 0,4/ha. Lao động thể hiện sự biến động qua 3 năm cụ thể như: Năm 2016 có tổng lao động trên địa bàn toàn xã là 754 người với tổng 1405 nhân khẩu. Năm 2017 có tổng số lao động là 775 người trong tổng 1490 nhân khẩu. Năm 2018 tổng số lao động trên toàn xã là 820 người trong tổng 1560 nhân khẩu, từ bằng trên ta thấy cả 3 năm trong xã 100% là lao động nông nghiệp. Vỉ là một xã vùng 3 và đặc biệt khó khăn nên người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn và chịu quản lý của nhiều tập quán sản xuất lạc hậu, khó tiếp cận và chậm áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Ngoài ra trình độ tay nghề kém và cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Chính vì thế lao động sản xuất của người dân là thuần nông. Bên cạnh đó lao động phi nông nghiệp chưa phát triển, do vậy đây là một vấn đề mà xã cần quan tâm hơn nữa để làm chuyển dịch cơ cấu lao động của xã nhằm phát triển kinh tế xã hội trong xã một cách tích cực theo hướng cơ chế thị trường bằng cách sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa và tìm kiếm, xây dựng, mở rộng và đa dạng hóa thị trường nhằm phát triển các ngành phi nông nghiệp khác. 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Bảng 4.6. Tình hình sử dụng đất đai của xã xuân nội năm 2018 Diện tích Cơ cấu STT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 5969,61 100 I Đất nông nghiệp NPP 5792,52 97.03 1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 365,48 3,31 1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 357,37 6,17 1.2 Đất trồng lúa LUA 178,4 3,08 2 Đất lâm nghiệp LNP 2392,65 41,30 3 Đất rừng sản xuất RSX 559,9 9,66 4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 0,89 0,01 II Đất phi nông nghiệp PNN 92,93 1,55 III Đất chưa sử dụng CSD 84,16 1,40 (Nguồn: UBNN xã Xuân Nội)
  54. 45 Đặc điểm đất đai của huyện chủ yếu là đất nhóm đất phù xa (Fluvisols), nhóm Gley,nhóm than bùn,nhóm đất xám, nhóm đất đỏ đây là nơi thích hợp cho việc phát triển ngành nông nghiệp như trồng rừng lúa, ngô, hồi và các loại lương thực như: khoai tây, đậu tương Qua số liệu thu thấp được ta thấy trong tổng quỹ đất tự nhiên của xã thì diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 97,03% và chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong đó không thể không kê đến sự đóng góp diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 41,30% tổng quỹ đất nông nghiệp. Điều đó cho thấy trữ lượng lâm sản trên địa bàn xã lại rất lớn. Tuy nhiên nếu quy hoạch, chăm sóc, khai thác, tái tạo rừng không hợp lý thì nguồn tài nguyên này sẽ dần cạn kiệt. Mặt khác đất phi nông nghiệp chỉ chiếm có 1,55% trong tổng số đất tự nhiên của toàn xã, điều này cho thấy việc phát triển và cân đối đất ở xã vẫn chưa thực sự hợp lý, chủ yếu là đất cho sản xuất nông nghiệp. Còn đất sản xuất phi nông nghiệp hầu như không có. Đất chưa sử dụng chiếm 1,40%. Qua tỷ lệ về diện tích đất của xã ta thấy chính quyền, địa phương cần có những định hướng cụ thể để phát triển nông nghiệp theo hướng thị trường hóa để có thể kéo theo ngành phi nông nghiệp phát triển và cơ cấu lại đất sao cho hợp lý nhất. Hình 4.1: Cơ cấu diện tích đất của xã Xuân Nội năm 2018
  55. 46 Qua hình 4.1 ta thấy cơ cấu đất đai tại xã chưa hợp lý cụ thể là đất nông nghiệp chiếm 97,03 trong đó đất phi nông nghiệp lại chỉ chiếm 1,55% mà đất chưa sử dụng chiếm tới 1,41%. Do đó việc sử dụng đất sao cho hợp lý thì xã cần có những phương hướng cụ thể và rõ ràng. Cơ cấu đất đai cũng cho chúng ta thấy phần nào về điều kiện sinh hoạt và sản xuất của người dân nơi đây chủ yếu là dự vào nông nghiệp. Đất đai là nguồn tư liệu sản xuất chính của họ. Do vậy trong các biện pháp phát triển kinh tế văn hóa xã hội của vùng việc nghiên cứu và sử dụng đất đai sao cho phù hợp là điều hết sức quan trọng. 4.1.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng a. Điện Điện thắp sáng: Hiện nay nhân dân xã Xuân Nội đã đạt 100% số thôn và hộ gia đình có điện thắp sáng. b. Giao thông Hiện nay trên địa bàn toàn xã có hơn 50km đường các loại. Trong đó đường tiêu biểu là đường giao thông liên xã dài 12km, còn lại là đường liên thôn, hiện tại xã đã bê tông hóa được 12% số km đường, còn lại chủ yếu là đường đất, đường đá. Thực trạng các tuyến đường sau: - Dường liên xã: Đường xã Xuân Nội – xã Hùng Quốc, huyện Trà Lĩnh có tổng chiều dài 12km rộng 5m, toàn bộ là đường cấp phối. - Đường bê tông: Hiện trạng đã cứng hóa 6km. - Đường đất: có tổng chiều dài là 32km đường đất chưa được bê tông hóa. Trong năm xã đã bê tông hóa tuyến đường GTNT thôn Súm Trên – Bản Khuổi với chiều dài hơn 1.000m bằng kinh phí phòng chống lụt bão, phục vụ việc đi lại thuận tiện cho người dân. c. Công trình thủy lợi Hoàn thành kiên cố tuyến mương Cốc Rầy - Thang Sặp (thôn Súm Dưới) với tổng chiều dài là 2,265m, đản bảo nước tưới thêm cho 15,7ha ruộng trồng lúa 1 vụ 1 vụ màu cho các hộ nông dân của thôn Súm Trên và Súm Dưới.
  56. 47 Bảng 4.7. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Xuân Nội năm 2018 STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng I Điện sinh hoạt 1 Trạm biến áp Trạm 1 2 Số thôn có điện Thôn 10 II Giao thông 1 Đường liên huyện Km 7 2 Đường liên xã Km 12 3 Đường bê tông Km 6 4 Đường đất Km 32 III Hệ thống thủy lợi 1 Đập Đập 1 IV Công trình hành chính sự Loại nhà nghiệp 3 tầng 1 1 Trụ sở UBNN xã Cấp 4 1 V Trạm y tế Trạm 1 1 Phòng khám Phòng 1 2 Phòng điều trị Phòng 2 3 Số giường bệnh Giường 4 4 Số bác sỹ 1 5 Số y sỹ 4 VI Giáo dục 1 Trường THCS Trường 1 1.1 Số lớp Lớp 4 1.2 Số học sinh Học sinh 68 2 Trường tiểu học Trường 1 2.1 Số lớp Lớp 5 2.2 Số học sinh Học sinh 104 3 Trường mầm non Trường 1 3.1 Số học sinh đến trường Học sinh 62 (Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế, xã hội của UBNN xã Xuân Nội)
  57. 48 d. Công trình hành chính sự nghiệp Trụ sở UBND xã đã được xây dựng ở trung tâm của 10 thôn và dựng tại thôn Bản Mán với diện tích là 922 m². Gồm 2 nhà trong đó có 1 nhà cấp 4 và 1 nhà 3 tầng với 15 phòng. Được xây dựng từ năm 2010. e. Trạm y tế - Xã có 01 trạm y tế xã với 05 cán bộ y tế. Từng bước xây dựng Bộ chỉ tiêu Quốc gia về y tế, và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020 hoàn thành năm 2018. - Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, cấp phát thuốc BHYT cho nhân dân đúng theo quy định. - Tổng số khám chữa bệnh trong năm 2018 là 1.141 lượt. - Đản bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, trong năm không có ngộ độc sảy ra. f. Giáo dục - Trường THCS Xuân Nội: Trường được xây dựng ở trung tâm xóm Bản Mán. Trường có 2 tòa nhà 2 tầng, trường có công trình nước sạch và sân trường đã được đổ bê tông. - Trường tiểu học và trường mầm non Xuân Nội có vị trí tại trung tâm xã mỗi trường có 2 nhà cấp 4. Nhìn chung cơ sở vật chất của các trường học dần được cải thiện và đản bảo để các em học sinh yên tâm học hành. g. Chợ Do điều kiện kinh tế khó khăn và dân cư thưa thớt nên xã chưa có chợ để các hộ gia đình trao đổi mua bán. 4.1.3.1. Văn hóa, y tế, giáo dục a. Văn hóa, thể thao, hóa thông tin Trong tháng UBND xã đã phối hợp với UBMTTQ xã tổ chức thành công ngày hội toàn nhân dân đoàn kết ở khu dân, treo 03 băng zôn tuyên truyền về giao thông đường bộ, dịch êbôla, vác xin sởi và hệ thống đài truyền thanh không dây FM xã mới được cấp, hiện xã đang triển khai lắp đặt được 10/10 thôn.
  58. 49 b. Y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình - Từng bước xây dựng Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế, và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016- 2020 hoàn thành năm 2018. - Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, cấp phát thuốc BHYT cho nhân dân đúng theo quy định. - Tổng số khám chữa bệnh trong năm 2018 là 1.141 lượt. Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi các chủ trương và biện pháp KHHGD, cung cấp đầy đủ các phương tiện dụng cụ tránh thai, khuyến khích các cặp vợ chồng tích cực thực hiện chính sách dân số. - Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm 2018 là 1,3%. - Trong năm có 28 ca sinh, Trong đó 4 cặp sinh con thứ 3, chiếm tỷ lệ 7,8%. c. Giáo dục - Công tác giáo dục được UBND xã đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác giáo dục, đản bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học, duy trì sỹ số học sinh trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ cao. d. An ninh, trật tự xã hội - Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, trật tự an toàn giao thông được giữ vững. Nhân dân trong xã luôn đoàn kết gắn bó, phát huy truyền thống tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. 4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 4.1.6.1. Thuận lợi - Điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp. - Có lực lượng lao động khá dồi dào, nhân dân cần cù, chịu khó trong lao động sản xuất. - Nhân dân trong xã có nhiều truyền thống đoàn kết, phấn đấu để vươn lên. An ninh luôn được đản bảo, ổn định và thuận lợi cho việc phát triển của xã hội. - Đường liên tỉnh xã nối liền với các xã, huyện xung quanh do đó thuận lợi cho việc giao lưu để phát triển kinh tế - xã hội.
  59. 50 4.1.6.2. Khó khăn - Kinh tế giữ vai trò chủ đạo, chủ yếu là dựa vào sản xuất nông nghiệp lạc hậu mà hiệu quả thu nhập kinh tế thấp. - Trình độ người dân chưa cao, tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế. - Địa hình phức tạp, đường đi lại giữa các thôn rất khó khăn nên việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng vì thế mà bị hạn chế. - Vẫn còn những tập tục như: cưới hỏi, ma chay rườm rà gây ra nhiều tốn kém. - Nguồn vốn tập trung cho sản xuất của người dân chưa có, mặc dù hàng năm vẫn có các đợt cho vay sản xuất của các chính sách tuy nhiên nguồn vốn nhỏ vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu sản xuất với quy mô lớn của người dân. 4.1.6.3. Cơ hội - Có cơ hội tiếp cận với KHKT hiện đại: trong cơ chế mở cửa với sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với các chương trình dự án và các kế hoạch được Đảng và Nhà nước đưa ra thì xã có nhiều cơ hội trong việc tiếp xúc và phát triển tiềm lực cùng với sự chuyển giao KHKT. - Là xã vùng 3 và vùng đặc biệt khó khăn nên được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành khi triển khai các chương trình dự án. 4.1.6.4. Thách thức - Thiếu vốn trong sản xuất: Vấn đề đặt ra đây là có rất nhiều chương trình khác nhau để vay vốn tuy nhiên số tiền vay lại quá thấp bên cạnh đó thiếu đi phương pháp xác định cách thức sử dụng nguồn vốn dẫn tới sử dụng nguồn vốn không hiệu quả. - Giao thông đi lại cực kì khó khăn chủ yếu là đường đất làm hạn chế việc đưa các sản phẩm nông sản ra thị trường. Bên cạnh đó sản phẩm của người dân sản xuất có giá trị thấp, không có khả năng cạnh tranh trên thị trường, giá cả thị trường luôn biến động không ổn định. - Dịch bệnh cũng là một vấn đề đáng được quan tâm trong trồng trọt cũng như chăn nuôi. Nó làm giảm năng suất, sản lượng cũng như chất lượng cây
  60. 51 trồng, vật nuôi và ảnh hưởng tới đời sống của con người. 4.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu 4.2.1. Thực trạng nghèo của xã giai đoạn 2016 -2018 Nghèo đói trở thành vấn đề toàn cầu nói chung và của xã Xuân Nội nói riêng. Trong những năm qua vấn đề đói nghèo luôn là một vấn đề khó giải quyết trong cộng đồng nhân dân. Xuân Nội là một xã thuần nông, cuộc sống của đại đa số hôn nông dân là dựa vào nông nghiệp là chính. Do đường đi lại vô cùng khó khăn nên các sản phẩm nông sản làm ra đều không có đầu ra nên càng gây khó khăn cho người dân hơn. Mặc dù trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã thực hiện rất nhiều các chương trình dự án song tỷ lệ nghèo trong xã vẫn cao và còn rất nhiều vấn đề chưa được tháo gỡ. Cơ sở phân định phân định hộ nghèo của xã đang thực hiện hiện nay là căn cứ theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016- 2018. Tình hình đói nghèo của xã trong ba năm 216- 2018 thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.8. Tình hình hộ nghèo tại xã Xuân Nội giai đoạn 2016 – 2018 phân theo địa bàn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ ST Đơn vị hành Tổng Số hộ Tổng Số hộ Tổng Số hộ hộ hộ hộ T chính số hộ nghèo số hộ nghèo số hộ nghèo nghèo nghèo nghèo (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) (hộ) (%) (%) (%) 1 Đông luông 34 13 38,23 35 14 40,0 33 13 39,39 2 Bản khuổi 31 15 48,38 32 14 43,75 34 12 35,29 3 Nà ngỏn 31 12 38,70 28 10 35,71 29 11 37,93 4 Bản mán 37 17 22,58 39 15 38,46 41 12 29,26 5 Làn hoài 36 18 50,0 30 16 53,33 34 15 44,11 6 Lũng nọoc 33 10 30,30 35 11 31,42 38 8 21,05 7 Mán đâư 34 15 44,11 35 13 37,14 33 12 36,36 8 Súm dưới 53 17 32,07 55 16 29,09 56 14 25,0 9 Lũng tung 52 17 32,69 54 15 27,77 55 11 20,0 10 Súm trên 37 14 37,83 37 12 32,43 39 10 25,64 Tổng 378 148 39,15 380 136 35,78 392 118 30,10 (Nguồn: Thống kê UBNN xã Xuân Nội)
  61. 52 39,15% 35,78% 30,10% 40 35 30 25 20 15 10 5 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Xuân Nội giai đoạn 2016- 2018 Tỷ lệ hộ nghèo của xã qua các năm có sự thay đổi và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2016 – 2018. Trong năm 2016 toàn xã có 378 hộ trong đó có 148 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 39,15% số hộ của toàn xã. Ta thấy tỷ lệ hộ nghèo ở các thôn khác nhau và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giao thông đi lại của từng thôn. Đến năm 2017 qua sự rà soát của các ban ngành ở xã cho thấy sự thay đổi mạnh về tỷ lệ hộ nghèo giữa các thôn cũng như so với năm 2016. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,37% so với năm 2016. Trên toàn xã có 380 hộ với 136 hộ nghèo chiếm 35,78% tỷ lệ hộ nghèo toàn xã, đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo có xu hướng giảm trên toàn xã có 392 hộ với tỷ lệ hộ nghèo toàn xã là 30,10% giảm 5,68% so với năm 2017. Bên cạnh nhìn tổng quát thì chúng ta thấy là tỷ lệ hộ nghèo có giảm tuy nhiên trong từng thôn thì lại cho ta thấy tỷ lệ tăng giảm giữa các thôn không đồng đều và tỷ lệ hộ nghèo vẫn ở mức cao, và đặc biệt là tỷ lệ nghèo đói tại các vùng có điều kiện đi lại đặc biệt khó khăn. Vì vậy xã cần có nhiều định hướng về xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Từ những biến động trong việc giảm nghèo tại xã qua 3 năm từ đó xã cũng định hướng giảm nghèo một cách bền vững, bởi vậy nên năm số hộ
  62. 53 nghèo đã giảm 2 hộ với tổng số hộ nghèo của năm 2017, tuy nhiên cận nghèo lại tăng lên 41 hộ so với năm 2017 là tăng 7 hộ. Từ những kết quả trên cho thấy Đảng và Nhà nước cũng như UBND xã, huyện cần một định hướng rõ ràng và cụ thể hơn cho việc xóa đói giảm nghèo cho các hộ nghèo, cận nghèo tại địa bàn trên xã. Bảng 4.9. Cơ cấu của các nhóm hộ tại xã Xuân Nội năm 2018 Phân loại hộ Tỷ lệ (%) ST Đơn vị hành Tổng T chính số hộ Nghèo (hộ) Cận nghèo (%) Nghèo (hộ) Cận nghèo (%) 1 Đông luông 33 14 6 42,4 18,2 2 Bản khuổi 34 16 5 47,0 14,7 3 Nà ngỏn 29 11 3 37,9 10,3 4 Bản mán 41 17 5 41,4 12,2 5 Làn hoài 34 18 7 52,9 20,5 6 Lũng nọoc 38 9 6 23,6 15,8 7 Mán đâư 33 12 4 36,3 12,1 8 Súm dưới 56 15 8 26,7 14,2 9 Lũng tung 55 17 5 30,9 9,1 10 Súm trên 39 11 7 28,2 17,9 Tổng 392 140 56 35,7 14,3 (Nguồn: UBND xã Xuân Nội) Từ bảng trên ta thấy chiếm phần lớn là nhóm hộ trung bình – nghèo, sau là nhóm khá và cận nghèo tính đến năm 2018. Tỷ lệ nghèo của toàn xã năm 2018 là chiếm 35,7% với 140 hộ. Trong đó thôn Làn Hoài là thôn có tỷ lệ nghèo cao nhất với 18/34 hộ chiếm 52,9% số hộ của thôn. Sau đó là thôn Bản Mán với 17/41 hộ chiếm 41,4% số hộ của thôn. Tỷ lệ hộ nghèo thấp tỷ lệ hộ nghèo với 41 hộ chiếm 14,3% tổng số hộ của toàn xã. Tỷ lệ hộ trung bình – khá chiếm tỷ lệ lần lượt là 40,0% và 10,4% so với tổng thể chung của cả xã.
  63. 54 Nghèo (hộ) Cận nghèo (%) 10% Trung bình (hộ) 36% Khá (hộ) 40% 14% Hình 4.3. Cơ cấu các nhóm hộ xã Xuân Nội năm 2018 Có thể thấy người dân trong xã có mức sống thấp chủ yếu là nhóm hộ nghèo và cận nghèo và chiếm tới 50%. Điều này nói lên mức sống người dân nơi đây vẫn còn rất thấp. 4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra 4.2.2.1. Thông tin về nhóm hộ điều tra Sau khi tổng hợp số liệu từ bảng hỏi có thể đưa ra một số thông tin chủ yếu của các hộ như sau: Bảng 4.10. Thông tin chung của nhóm hộ điều tra Bình quân Lao Lao Bình Tổng Nhân nhân Tiêu chí động động quân lao số hộ khẩu khẩu/hộ chính nữ động/hộ (người) Nghèo 10 44 18 10 4,4 1,8 Bản Mán Cận nghèo 3 12 7 3 4 2,3 Nghèo 11 53 23 11 4,8 2,1 Làn Hoài Cận nghèo 5 22 12 5 4,4 2,4 Nghèo 5 16 10 5 3,2 2 Lũng Nọoc Cận nghèo 3 14 8 4 4,6 2,6 Đông Nghèo 9 41 17 12 4,5 1,8 Luông Cận nghèo 4 17 9 4 4,2 2,2 Tổng 50 219 104 54 - - (Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)
  64. 55 Từ bảng trên ta thấy phiếu điều tra giữa các thôn là khác nhau cụ thể như: Thôn Bản Mán có 13 phiếu điều tra trong đó có 10 hộ nghèo và 3 hộ cận nghèo, thôn Làn Hoài có 16 phiếu điều tra trong đó có 11 hộ nghèo và 5 hộ cận nghèo, thôn Lũng Noọc có 8 phiếu điều tra trong đó có 5 hộ nghèo và 3 hộ cận nghèo, thôn Đông Luông có 13 phiếu điều tra trong đó có 9 hộ nghèo và 4 hộ cận nghèo. + Số nhân khẩu/hộ giữa các thôn và các nhóm hộ ở mức khá cao và có sự khác nhau. Thôn Bản Mán, bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 4,4 khẩu, và bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo là 4 khẩu/hộ. Thôn Làn Hoài, bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 4,8 khẩu, còn bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo là 4,4 khẩu/hộ. Thôn Lũng Nọoc bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 3,2 khẩu, còn bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo là 4,6 khẩu/hộ. Thôn Đông Luông, bình quân nhân khẩu/hộ của nhóm nghèo là 4,5 khẩu, còn bình quân nhân khẩu hộ cận nghèo 4,2 khẩu/hộ. + Nhìn chung bình quân lao động/hộ của cả 4 thôn của 4 nhóm hộ cận nghèo cao hơn nhóm hộ nghèo. Điều này thể hiện số lượng lao động của gia đình ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của hộ. Đối với nhóm hộ nghèo ở thôn Bản Mán có bình quân mỗi hộ có 1,8 lao động. Ở thôn Làn Hoài có bình quân mỗi hộ có 2,1 lao động, thôn Lũng Nọoc là 2 lao động, thôn Đông Luông là 1,8 lao động. Trung bình mỗi hộ có 2 đến 3 lao động Đối với nhóm hộ cận nghèo, Ở thôn Bản Mán là 2,3 bình quân lao động trên hộ, thôn Làn Hoài có bình quân là 2,4 lao động, còn thôn Lũng Nọoc là 2,6 lao động mỗi hộ và Đông Luông có bình quân 1 hộ là 2,2 lao động. 4.2.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra Nhân khẩu và nguồn lao động là hai yếu tố có tính chất quyết định tới hoạt động sản xuất cũng như nguồn thu nhập của hộ. Hộ nhiều nhân khẩu thì có nhiều nguồn thu nhập tuy nhiên trường hợp này chỉ đúng đối với những
  65. 56 nhân khẩu trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Nếu nhân khẩu trong hộ đông nhưng lại là những người phụ thuộc, Không có khả năng lao động, không có thu nhập ổn định, tệ nạn thì sẽ dẫn tới tình trạng khó khăn trong hoạt động sản xuất và thu nhập của hộ và dẫn tới đói nghèo. Bảng 4.11. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra Nghèo Cận nghèo Đơn vị tính (n=35) (n=15) Số nhân khẩu điều tra Người 145 65 Số lao động chính Người 68 35 Số lao động nữ Người 38 16 Số hộ điều tra Hộ 35 15 Số nhân khẩu /hộ Người/hộ 4,1 4,3 Số lao động/hộ Người/hộ 1,9 2,3 Mù chữ 24,8 14,5 Tiểu học 66,9 77,6 Tỷ lệ trình độ Cấp 2 8,3 7,9 văn hóa chủ (%) Cấp 3 0 0 hộ(%) Sơ cấp, trung học, cao 0 0 đẳng, đại học (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua điều tra 50 hộ trong đó có 35 hộ nghèo và 15 hộ cận nghèo ta thấy: + Đối với 35 hộ nghèo được điều tra thì có 145 nhân khẩu còn đối với hộ 15 hộ cận nghèo thì có thì có 65 nhân khẩu, có nghĩa là bình quân mỗi hộ nghèo có 4,1 khẩu/hộ và đồng thời số nhân khẩu bình quân của mỗi hộ cận nghèo là 4,3 khẩu/hộ. Điều tra này cho ta thấy số nhân khẩu bình quân của nhóm hộ nghèo thấp hơn nhóm hộ cận nghèo, đó là yếu tố gây ảnh hưởng tới số lao động bình quân/hộ. + Ở nhóm hộ nghèo bình quân mỗi hộ1,9 lao động tuy nhiên đối với nhóm hộ cận nghèo trung bình mỗi hộ có 2,3 lao động. Có thể thấy rằng số nhân khẩu bình quân/hộ có ảnh hưởng tới số lao động bình quân/hộ và có quyết định tới sự phân chia nhóm hộ.
  66. 57 + Trình độ văn hóa của chủ hộ cũng như thành viên trong hộ cũng ảnh hưởng tới khả năng tiếp nhận và áp dụng các khoa kỹ thuật cũng như định hướng cách làm ăn vào trong sản xuất và khả năng xử lý các nguồn thông tin có liên quan tới hoạt động sản xuất hàng ngày của hộ. Ở nhóm hộ nghèo chủ hộ chiếm tới 24,8% là mù chữ hoặc hoặc cấp 1 với 66,9%, và cấp 2 chỉ chiếm có 8,3%. Còn ở nhóm hộ cận nghèo thì chủ hộ mù chữ cũng chiếm tới 14,4%, học cấp 1 chiếm 77,6% và cấp 2 chiếm 7,9%. Qua đó ta thấy nhóm hộ nghèo và cận nghèo đều có tỷ lệ mù chữ rất cao. Điều này cho ta thấy rằng khẳ năng tiếp nhận thông tin và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là cực kì thấp. 4.2.2.3. Đặc điểm về sử dụng đất của nhóm hộ điều tra Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng gắn liền với lao động sản xuất hàng ngày của người nông dân. Đặc biệt đất đai ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và phân bố của ngành nông nghiệp. Nghiên cứu về đặc điểm của đất đai nhằm chỉ ra thực trạng sử dụng đất, nguồn lực đất và tiềm năng sử dụng đất đối với hoạt động sản xuất của người dân địa phương. Bảng 4.12. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo xóm Các loại đất Đất thổ Đất trồng Các đơn vị Đất lâm canh, thổ cây hàng hành chính nghiệp Các chỉ tiêu cư năm Số lượng(m²) 4,715 48,109 170,300 Thôn Bản Mán Bình quân/hộ (m²) 330 3,150 10,996 Bình quân/khẩu(m²) 65,59 615,25 2,013 Số lượng(m²) 4,040 14,280 143,000 Thôn Làn Hoài Bình quân/hộ (m²) 310 2,350 11,323 Bình quân/khẩu(m²) 58,85 456,5 2,247 Số lượng(m²) 4,050 35,400 128,900 Thôn Lũng Bình quân/hộ (m²) 320 2,040 10,045 Nọoc Bình quân/khẩu(m²) 61,95 419,47 2,472 Số lượng(m²) 2,240 22,935 126,950 Thôn Đông Bình quân/hộ (m²) 315 2,685 14,995 Luông Bình quân/khẩu(m²) 61,16 521,55 3,228 (Nguồn: Từ phiếu điều tra)
  67. 58 Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng gắn liền với lao động sản xuất hàng ngày của người nông dân. Đặc biệt đất đai ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và phân bố của ngành nông nghiệp. Nghiên cứu về đặc điểm của đất đai nhằm chỉ ra thực trạng sử dụng đất, nguồn lực đất và tiềm năng sử dụng đất đối với hoạt động sản xuất của người dân địa phương. Nhìn vào bảng ta thấy: - Diện tích đất thổ canh, thổ cư bình quân bình quân hộ ở mỗi thôn đều có sự khác nhau. Ở Thôn Bản Mán bình quân/hộ có 330m² đất thổ canh, thổ cư và mỗi nhân khẩu có 65,59m². Ở thôn Làn Hoài bình quân/hộ có 310m² và mỗi nhân khẩu có 58,85m² đất thổ canh, thổ cư. Thôn Lũng Nọoc có bình quân/hộ là 320m² và mỗi nhân khẩu có 61,95m² đất thổ canh, thổ cư. Thôn Đông Luông có bình quân/hộ là 315m² và mỗi khẩu có 61,16m². Qua phân tích trên cho ta thấy được sự khác biệt về diện tích đất bình quân đất thổ canh, thổ cư giữa bốn thôn từ đó ta thấy được không gian sống của bốn vùng tuy là cùng một xã nhưng đã có sự khác nhau rõ rệt. Thôn Bản Mán là thôn có điều kiện sống tốt hơn 3 thôn còn lại. Thôn Làn Hoài là thôn có điều kiện sống khó khăn nhất. - Diện tích trồng cây hàng năm của 4 thôn là có sự khác nhau. Thôn Bản Mán có diện tích đất trồng cây hàng năm bình quân/hộ là 3,150m² và bình quân/khẩu 615,25m² là thôn có diện tích cây trồng hàng năm bình quân/hộ và bình quân/khẩu là cao nhất. Thôn Làn Hoài có diện tích cây trồng hàng năm bình quân/hộ là 2,350m² và mỗi khẩu là 456,5m². Thôn Đông Luông có diện tích cây hàng năm bình quân/hộ là 2,685m² và bình quân/khẩu là 521,55m². Thôn Lũng Nọoc có diện tích đất trồng cây hàng năm bình quân/hộ là 2,040m² và mỗi khẩu là 419,47m² là thôn có diện tích cây hàng năm bình quân/hộ và bình quân/khẩu là thấp nhất. Diện tích đất cây trồng hàng năm có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất của hộ, những hộ có diện tích đất nhiều thì nguồn thu nhập từ trồng trọt sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên đất nhiều nhưng không
  68. 59 thuận lợi về nước tưới tiêu và giao thông đi lại thì cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển. Vì vậy, bình quân diện tích đất cũng chỉ ảnh hưởng một phần nào đó đối với sự phát triển kinh tế của hộ cũng như sự phân hóa của các nhóm hộ. Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu của toàn xã là rừng tự nhiên và rừng phòng hộ là chủ yếu. Vì vậy gần như là toàn dân cùng bảo vệ nên không thể tính vào của từng hộ. Bảng 4.13. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo nhóm hộ Nghèo (n=35) Cận nghèo (n=15) Bình Bình Số Bình Bình STT Các loại đất Số lượng quân/hộ quân/khẩu lượng quân/hộ quân/khẩu (m²) (m²) (m²) (m²) (m²) (m²) Đất thổ canh, 1 11,240 312 69,25 4,252 358 60,03 thổ cư Đất cây hàng 2 90,130 2,230 484,74 379,76 2,697 513,76 năm Đất lâm 3 522,500 11,926 2,493 138,200 9,639 2,190 nghiệp (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Ta có thể thấu tình hình sử dụng đất của nhóm hộ nghèo và cận nghèo có sự khác nhau: - Diện tích đất thổ canh, thổ cư của mỗi hộ không có sự khác biệt nhiều, đối với nhóm hộ nghèo mỗi hộ có 312m² đất thổ canh, thổ cư, còn đối với nhóm hộ cận nghèo bình quân mỗi hộ có 358m² đất thổ canh, thổ cư. Diện tích đất thổ canh, thổ cư bình quân/khẩu không có sự chênh lệch lớn cụ thể đối với hộ nghèo mỗi khẩu có 69,25m² còn đối với nhóm hộ cận nghèo bình quân mỗi hộ có 60,03m². Điều này cho thấy không gian sống giữa hai nhóm hộ là không có sự khác biệt nào quá lớn. Từ đó cho ta thấy được những điều này không ảnh hưởng quá nhiều tới các hoạt động kinh tế của các nhóm hộ. - Trên địa bàn xã phân bố hầu hết là diện tích cây trồng hàng năm như: lúa, ngô lạc, đậu tương Bình quân diện tích cây hàng năm/hộ của nhóm hộ nghèo là 2230m² với mỗi nhân khẩu là 484,74 m², còn đối với nhóm hộ cận nghèo thì có bình quân diện tích cây hàng năm/hộ có 2697m² với mỗi nhân