Báo cáo Tìm hiểu thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

doc 56 trang yendo 6120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Tìm hiểu thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_tim_hieu_thuc_trang_cac_nguon_nuoc_sinh_hoat_cua_ngu.doc

Nội dung text: Báo cáo Tìm hiểu thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT KHOA KỸ THUẬT NÔNG LÂM  DƯƠNG BÁ TUYẾN BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Tên đề tài: “TÌM HIỂU THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ THƯỢNG ĐÌNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN” Hệ đào tạo : Cao đẳng chính quy Chuyên ngành : Quản lý môi trường Khóa học : 2013 -2016 Thái Nguyên, năm 2016
  2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT KHOA KỸ THUẬT NÔNG LÂM  DƯƠNG BÁ TUYẾN BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Tên đề tài: “ TÌM HIỂU THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ THƯỢNG ĐÌNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN” Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Duy Lam Thái nguyên, năm 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian trau dồi kiến thức, củng cố, bổ sung lý thuyết tích lũy trên giảng đường và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi sinh viên. Theo chương trình và kế hoạch đào tạo, được sự phân công của bộ môn Quản lý đất đai; Khoa Kỹ thuật Nông lâm – Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật, tôi tiến hành thực tập tại UBND xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Nhân dịp đề tài hoàn thành, tôi xin thành cảm ơn thầy giáo: TS. Nguyễn Duy Lam người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi suốt thời gian thực tập khóa luận. Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Kỹ thuật Nông lâm. Các thầy cô đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú, các bác, các anh chị đang công tác tại UBND xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp tôi trong quá trình thực tập và viết khóa luận. Trong thời gian học tập và làm khóa luận, mặc dù đã cố gắng hết mình nhưng do chưa có kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô bạn bè, người thân để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Dương Bá Tuyến
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Ý nghĩa của đề tài 2 3.1. Trong học tập và nghiên cứu 2 3.2. Trong thực tiễn 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 1.1.1. Tầm quan trọng của nước 4 1.1.2. Khái niệm về nước 4 1.1.3. Khái niệm về nước sinh hoạt 5 1.1.4. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt 5 1.1.5. Các thông số đánh giá chất lượng các nguồn nước cung cấp cho mục đích sinh hoạt 6 1.1.5.1. Các chỉ tiêu về lý học 6 1.1.5.2. Các chỉ tiêu về hóa học 8 1.1.5.3. Chỉ tiêu về sinh học 10 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 10 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 11 1.3.1. Những bất cập trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước 11 1.3.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam 12
  5. 1.3.2.1. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên toàn thế giới 12 1.3.2.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại Việt Nam 14 Chương 2:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18 2.2. Nội dung nghiên cứu 18 2.3. Phương pháp thực hiện của đề tài 18 2.3.1. Các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thượng Đình 18 2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp điều tra, khảo sát thực địa về các nguồn nước sinh hoạt của người dân 18 2.3.3. Thống kê, tổng hợp, đánh giá 19 Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20 3.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội của xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 20 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 20 3.1.1.1. Vị trí địa lý 20 3.1.1.2. Địa hình 20 3.1.1.3. Khí hậu 21 3.1.1.4. Thổ nhưỡng 21 3.1.1.5. Sinh vật 22 3.1.1.6. Các điều kiện khác 22 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23 3.1.2.1. Kinh tế – xã hội 23
  6. 3.1.2.2. Văn hóa xã hôi 24 3.2. Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt ở xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 26 3.2.1. Hiện trạng môi trường nước ở xã Thượng Đình 26 3.2.1.1. Nguồn nước mặt 26 3.2.1.2. Nước ngầm 27 3.2.1.3. Các công trình cấp nước của huyện 28 3.2.1.4. Các công trình thoát nước và xử lý nước thải 28 3.2.2. Nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 29 3.2.3. Lưu lượng nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn xã Thượng Đình 30 3.3. Chất lượng nước sinh hoạt tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 31 3.4. Đề xuất các giải pháp cải thiện nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Thượng Đình 34 3.4.1. Đảm bảo chất lượng nguồn nước 34 3.4.2. Xây dựng mô hình chứa nước mưa 35 3.4.3 Tham gia của cộng đồng 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 1. Kết luận 41 2. Kiến nghị .41
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO .43 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Kết quả cấp nước sinh hoạt theo vùng tính đến năm 2013 .14 Bảng 1.2: Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch qua từng năm 15 Bảng 3.1: Các loại đất chính xã Thượng Đình 21 Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thượng Đình, huyện Phú Bình từ năm 2013 đến năm 2015 25 Bảng 3.3: Các nguồn cấp nước sinh hoạt của xã Thượng Đình 29 Bảng 3.4: Lưu lượng nước sử dụng từ các nguồn nước xã Thượng Đình 30 Bảng 3.5: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm 31 Bảng 3.6: Chất lượng các nguồn nước sinh hoạt xã Thượng Đình .33 Bảng 3.7: Tổng hợp chất lượng nước từ các nguồn nước sinh hoạt 34
  8. DANH MỤC BẢNG HÌNH Hình 3.1: Các nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Thượng Đình .29 Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện lưu lượng sử dụng của xã Thượng Đình 31
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa COD : Nhu cầu oxy hóa học DS : Hàm lượng chất rắn hòa tan DO : Hàm lượng oxygen hòa tan SS : Lượng chất rắn lơ lửng TS : Tổng hàm lượng chất rắn VS : Hàm lượng các chất dễ bay hơi UBND : Ủy ban nhân dân
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhằm thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn của Đảng và nhà nước đề ra thì một số yêu cầu có tính then chốt là vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Trong đó vấn đề cung cấp nước sinh hoạt cho người dân là một trong những yếu tố tiền đề quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn. Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người có thể sử dụng, là vật phẩm quý giá nhất mà tạo hóa đã ban cho hành tinh của chúng ta và chính nó là khởi nguồn của sự sống: mọi sinh vật không có nước không thể tồn tại và con người cũng không phải là ngoại lệ, có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, đặc biệt là trong sự phát triển của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, không riêng gì con người, bất cứ một ngành hay lĩnh vực nào cũng cần đến nước để làm nguyên liệu sản xuất hay phụ trợ. Tình trạng thiếu nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu quả nặng nề về sức khỏe đối với đời sống con người. Người dân ở xã Thượng Đình sử dụng nguồn nước chủ yếu từ giếng, suối Tuy nhiên trong những năm gần đây, do ý thức của người dân và công tác quản lý của chính quyền địa phương còn nhiều yếu kém, do vậy nguồn nước tại địa bàn xã giảm về cả số lượng và chất lượng không được đảm bảo cho sinh hoạt. Chất lượng nước bị suy giảm đến mức có một số nguồn nước khác không thể sử dụng làm nước sinh hoạt vì đã bị ô nhiễm. Khu vực nông thôn vùng trung du, miền núi phía Bắc mang đầy đủ các đặc trưng của khu vực nông thôn Việt Nam và có những đặc thù riêng như: địa hình không bằng phẳng, dân cư phân bố rải rác, trình độ dân trí thấp và kinh tế xã hội thấp hơn so với mặt bằng chung cả nước. Xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên do đặc thù của khu vực, nằm trong vùng
  11. 2 dân cư khu vực trung du miền núi, cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn. Cơ sở vật chất, mặt bằng kỹ thuật chưa được đầu tư mạnh mẽ cho vấn đề nước sinh hoạt nông thôn. Để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo chất lượng môi trường thì việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới là điều hết sức cần thiết. Trong đó, việc đảm bảo chất lượng nước sạch và vệ sinh môi trường là một trong những tiêu chí đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban giám hiệu, các thầy cô bộ môn trong Khoa Kỹ thuật nông lâm trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Duy Lam, em tiến hành đánh giá và nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có quan hệ với sử dụng nước sinh hoạt của người dân tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định được thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một sô giải pháp cải thiện nguồn nước đạt vệ sinh môi trường cho người dân ở xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Trong học tập và nghiên cứu - Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo và là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu liên quan.
  12. 3 - Nâng cao kiến thức và tích lũy được kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này của bản thân. 3.2. Trong thực tiễn Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có ý nghĩa để cơ quan chức năng ở địa phương có các giải pháp về quản lý, tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn nước sinh hoạt cũng như nâng cao nhận thức của người dân về môi trường sống trong cộng đồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nước sinh hoạt tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nghiên cứu: Các nguồn nước sinh hoạt.
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Tầm quan trọng của nước Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ ¾ bề mặt Trái Đất. Trong đó, 97% nước trên bề mặt trái đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là nước ngọt 2 nhưng gần hơn /3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và chỉ còn lại một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí. Nước là tài nguyên vật liệu quan trong nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2000 lít nước cần cho nông nghiệp. Nước chiếm 99% trong lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44% trọng lượng cơ thể con người. Để sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1000 tấn nước (Thụy Phương, 2014)[7]. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn mang năng lượng (hải triều, thủy năng) chất mang vật liệu và tác nhân điều hóa khí hậu, thực hiện các chu trình vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật sống trên trái đất đều phụ thuộc vào nước. 1.1.2. Khái niệm về nước Liên quan đến nước nói chung, tác giả Hoàng Thị Thanh Hiền (2015)[3] cho biết: Nước là một tập hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là H 2O. Với các tính chất lý học đặc biệt (tính lưỡng cực, liên kết hidro và tính bất thường của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và đời sống.
  14. 5 Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng cho các nhu cầu của cuộc sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, năng lượng, nông nghiệp, giao thông vận tải thủy, du lịch (Hoàng Thị Thanh Hiền,2015)[3]. 1.1.3. Khái niệm về nước sinh hoạt Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người. Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch, có thể là được hiểu là nước trong không màu, không mùi, không vị. 1.1.4. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt - “ Nước mặt” là nước trong sống, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đấp ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới có thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước. Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh. - “Dòng chảy ngầm” trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số
  15. 6 thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. - “Nước ngầm” là dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất và đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát nước tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương. 1.1.5. Các thông số đánh giá chất lượng các nguồn nước cung cấp cho mục đích sinh hoạt Đề cập về chất lượng nước, tác giả Đào Đoàn Mạnh (2012)[4] đã tổng hợp từ những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, tóm tắt như sau: 1.1.5.1. Các chỉ tiêu về lý học * Độ pH của nước: Định nghĩa về mặt toán học: pH = -log[H+]. pH là thong số đánh giá chất lượng nguồn nước, nó quyết định đến tính axit, bazơ cũng như khả năng hòa tan của các chất tan trong nước, sự thay đổi của độ pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat, ), các quá trình sinh học trong nước. pH dưới 7 là có tính axit và độ pH trên 7 có tính bazơ. pH được xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ. * Nhiệt độ (0C): Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và sinh học xảy ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh, vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm . Nhiệt độ cần được xác định tại chỗ (tại nơi lấy mẫu). * Độ màu của nước:
  16. 7 Nước nguyên chất không màu. Màu sắc gây nên bởi các tạp chất trong nước (thường là do chất hữu cơ: chất mùn hữu cơ, acid humic; một số ion như sắt ; một số loài thủy sinh vật). Độ màu thường được xác định bằng phương pháp so màu với các dung dịch chuẩn là Clorophantinat Coban. Đơn vị Pt – Co. * Độ đục: Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng trong nước có thể có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy vật có kích thông thường từ 0,1 – 10m. Độ đục làm giảm khả năng truyền sang của nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp. Độ đục được đô bằng máy đo độ đục (Đục kế - Turbidimeter). Đơn vị đo độ đục theo các máy do Mỹ sản xuất là NTU (Nephelometric Turbidity Unit). * Tổng hàm lượng chất rắn (TS): Các chất rắn trong nước có thể là những chất tan hoặc không tan, bao gồm cả những chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng các chất rắn (TS) là lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy sấy khô ở 105 0C cho tới khi khối lượng không đổi (đơn vị tính bằng mg/l). * Lượng chất rắn lơ lửng (SS): Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan trong nước. Hàm lượng các chất lơ lửng (SS) là lượng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l. * Hàm lượng chất rắn hòa tan (DS): Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, bao gồm cả chất vô cơ lẫn hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan (DS) là lượng khô của phần dung dịch lọc khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc có giấy lọc sợi
  17. 8 thủy tinh rồi sấy khô ở 105 0C cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l. Công thức tính hàm lượng chất rắn hoad tan như sau: DS = TS – SS. Trong đó: TS - Tổng hàm lượng chất rắn; SS - Lượng chất rắn lơ lửng, * Hàm lượng các chất dễ bay hơi (VS): Hàm lượng các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS) là lượng mất đi khi nung lượng chất rắn huyền phù (SS) ở 550 0C cho đến khi khối lượng không đổi (thường được quy định trong một khoảng thời gian nhất định). Hàm lượng các chất rắn hòa tan dễ bay hơi (VDS) là lượng mất đi khi nung lượng chất rắn hòa tan (DS) ở 550 0C cho đến khi khối lượng không đổi (thường được quy định trong một khoảng thời gian nhất định). 1.1.5.2. Các chỉ tiêu về hóa học * Độ kiềm toàn phần: 2-, - Là tổng hàm lượng các ion HCO 3, CO3 OH có trong nước. Độ kiềm trong nước tự nhiên thường gân nên bởi các muối của acid yếu, đặc biệt các muối carbonat và bicarbonat. * Độ cứng của nước: Là tổng hàm lượng của các ion Ca2+ và Mg2+. Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Các ion hóa trị 1 không gây nên độ cứng của nước. * Hàm lượng oxygen hòa tan (DO): Là hàm lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước. DO trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ, thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy vật Khi DO xuống đến khoảng 4 – 5mg/l, số sinh vật có thể sống trong nước giảm mạnh. Nếu hàm lượng DO quá thấp nước sẽ có mùi và trở nên đen do trong nước lúc
  18. 9 này diễn ra chủ yếu là các quá trình phân hủy yếm khí, các vi sinh vật không thể sống được trong nước này nữa. Đơn vị mg/l. * Nhu cầu oxygen hóa học (COD – nhu cầu oxy hóa học): Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. COD giúp phần nào đánh giá được lượng chất hữu cơ trong nước có thể bị oxid hóa bằng các chất hóa học (tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của nước). COD được khi xác định bằng phương pháp KMnO 4 và K2Cr2O7. Đơn vị mg/l. * Nhu cầu oxygen sinh hóa (BOD – nhu cầu oxy sinh hóa): Là lượng oxygen cần thiết để vi khuẩn có trong nước phân hủy các chất hữu cơ. BOD dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước. Đơn vị mg/l. * Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nước: - Sắt: chỉ tồn tại dạng hòa tan trong nước ngầm dưới dạng muối Fe 2+ của - 2-, - 2+ HCO3 , SO4 Cl , còn trong nước bề mặt, Fe nhanh chóng bị oxid hóa 3+ thành Fe và bị kết tủa dưới dạng Fe(OH) 3. Nước thiên nhiên thường chứa hàm lượng sắt lên đến 30 mg/l. Với hàm lượng sắt lớn hơn 0,5 mg/l nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt Các cặn kết tủa của sắt có thể gây tắc nghẽn đường ống dẫn nước. Trong quá trình xử lý nước, sắt được loại bằng phương pháp thông khí và kêu tụ. - Các hợp chất clorua: clor tồn tại trong nước dưới dạng Cl -. Nói chung ở mức nồng độ cho phép thì các hợp chất clor không gây độc hại, nhưng với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l làm cho nước có vị mặn. Nước có chứ nhiều Cl - có tính xâm thực ximăng. Đơn vị mg/l. 2- - Các hợp chất Sulfat: ion SO 4 có trong nước do khoáng chất hoặc có nguồn gốc hữu cơ. Với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏe 2- con người. Ở điều kiện yếm khí, SO4 phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí H2S có độc tính cao. Đơn vị mg/l.
  19. 10 1.1.5.3. Chỉ tiêu về sinh học * Coliform: Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bênh đường ruột trong mẫu nước. Không phải tất cả các vi khuẩn coliform đề gây hại. Tuy nhiên, sự hiện diện của vi khuẩn coliform trong nước cho thấy các vi sinh vật gây bệnh khác có thể tồn tại trong đó. * E.coli: Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong mẫu nước. Sự có mặt của E.coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật và như vậy cũng có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Số lượng E.coli nhiều hay ít tùy thuộc mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Đặc tính của khuẩn E.coli là khả năng tồn tại cao hơn các loại vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi xử lý nước, nếu trong nước, nếu trong nước không còn phát hiện thấy E.coli thì điều đó chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt. Việc xác định số lượng E.coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này thường được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định mức độ ô nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước. Đơn vị mg/l. 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật bảo vệ môi trường 2014, số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. - Nghị định số 179/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/1999 Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/1/2000. - Quyết định 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến 2020.
  20. 11 - Quyết định 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Quyết định số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Bộ chỉ số theo dõi và đánh giá Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch. - Quyết định 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch về nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012-2015. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.3.1. Những bất cập trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước Tổng hợp từ Trần Hiếu Nhuệ (2005) [5] cung cấp thông tin: - Quản lý tài nguyên nước rẽ theo ngành, chưa có cơ sở để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Thiếu các thông tin về khai thác sử dụng nước cho cơ quan quản lý. - Phương thức khai thác và sử dụng nguồn nước sinh hoạt chưa bền vững với nhiều hình thứ khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước sinh hoạt. Quan điểm của nhiều người hiện tại đối với nguồn nước, về cơ bản vẫn là nguồn tài nguyên vô hạn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho tình trạng khai thác quá mức, sử dụng lãng phí, sử dụng không đi kèm với bảo vệ nguồn nước. - Khai thác nước sinh hoạt tràn lan, do kém hiểu biết về đối tượng khai thác, còn làm suy giảm chất và lượng nước khai thác, không chỉ tạo điều kiện cho các chất gây bẩn làm ô nhiễm nước sinh hoạt mà một điều rất quan trọng là làm biến đổi môi trường của nguồn nước sinh hoạt dẫn đến đẩy nhanh các
  21. 12 quá trình oxy hóa, nhiều chất đang tồn tại ở trạng thái kết tủa nay dễ dàng chuyển vào nước cũng góp phần làm tăng khả năng ô nhiễm nước sinh hoạt đặc biệt là các loại như As, Hg, Pb - Hệ thống văn bản pháp luật về nước chưa hoàn chỉnh, chưa thực sự đi vào cuộc sống và chưa phát huy tác dụng. Đại đa số người dân khoan khai thác sử dụng nước sinh hoạt theo tính tự phát, không có thông báo hay đăng ký với chính quyền địa phương. Một số tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng nước chưa tuân thủ quy định về khai thác sử dụng nước như không xin cấp phép khai thác. - Đã phát sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu dùng nước với nguồn nước giữa các vùng và tranh chấp khai thác sử dụng nước sinh hoạt giữa các ngành. - Công tác thu thập, quản lý, lưu trữ dữ liệu, thông tin về nguồn nước còn phân tán, chưa tập trung. Do đó, những thông tin về nguồn nước chưa thống nhất và chưa được chia sẻ. Chế độ báo cáo, cung cấp dữ liệu, thông tin về nguồn nước, về khai thác, sử dụng nước của các ngành, các địa phương và các tổ chức, cá nhân chưa được coi trọng. + Xác định các vấn đề: Trong quy hoạch phân bổ khai thác và bảo vệ nguồn nước sinh hoạt cần phải xem xét vấn đề khai thác, sử dụng nguồn nước để đảm bảo hợp lý, hiệu quả. Bảo vệ nguồn nước các sông, suối và các nguồn nước để giảm thiểu tình trạng cạn kiệt và thiếu nước sử dụng cho các mục đích khác nhau. Cần xác định mục đích sử dụng nước của các nguồn nước từ đó xây dụng mục tiêu bảo vệ chất lượng nước, để xuất các giải pháp bảo vệ. 1.3.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.2.1. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên toàn thế giới
  22. 13 Chất lượng các nguồn nước của chúng ta ngày càng bị đe dọa bởi ô nhiễm. Chính hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm chất lượng nước trên toàn thế giới. Hoạt động của con người trong hơn 50 năm qua là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước chưa từng có trong lịch sử. Tổng sản lượng nước trên thế giới gồm: 97% nước biển (mặn) và chỉ 2,5% nước ngọt. Trong 2,5% nước ngọt chỉ có 0,4% nước mặt gồm sông ngòi, ao hồ và hơi nước trong không khí, 30,1% nước ngầm và phần còn lại là những tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam Cực. Trong 0,4% nước mặt đó, có 67,4% nước ao hồ, 1,6% sông ngòi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi nước trong không khí và phần còn lại gồm các vùng đất ngập nước (Mai Thanh Truyết, 2003)[8]. Theo ước tính, có 70% lượng nước trên thế giới được sử dụng cho nông nghiệp, 20% cho kỹ nghệ và 10% cho sinh hoạt gia đình. Theo tổ chức Y tế Thế giới, 1,2 tỉ người trên thế giới không được sử dụng nước sạch, 2,6% tỉ người thiếu nước do các cơ sở dịch vụ cung cấp và số này đang gia tăng. LHQ ước tính có 2,6% tỉ người tại 48 quốc gia sẽ sống trong điều kiện căng thẳng và khan hiếm nước vào năm 2025 (Physorg, 2009)[6]. Mỗi năm 1,6 triệu dân trên thế giới chết do thiếu nước sạch. Trung bình mỗi ngày, một người dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ 600 đến 800 lít nước, người dân Paris tiêu thụ 100lit/ngày. Tại các quốc gia đang phát triển dao động từ 60 đến 150 lít/ngày. Trong lúc đó, nhiều vùng ở Châu Phi, phần đông cư dân không có hơn một lít nước dùng cho sinh hoạt cá nhân. Tại Châu Á và Châu Phi có 141 triệu dân cư ở các thành phố lớn hơn bảo đảm về nướ ngọt và nước sạch (Trần Hiếu Nhuệ, 2005)[5].
  23. 14 Do sự gia tăng dân số của thế giới kéo theo nhu cầu cần phải phát triển nông nghiệp, nên việc tận dụng nguồn nước, nhất là nước ngầm sẽ là một nguy cơ làm cạn kiệt nguồn nước trong tương lai. 1.3.2.2. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại Việt Nam - Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên cả nước Việt nam có nguồn nước tương đối dồi dòa. Tổng sản lượng nước mặt trung bình vào mùa mưa hàng năm là 800 tỷ m 3, phần lớn do sông Hồng và sông Cửu Long cung cấp. Tuy nhiên, vào các tháng khô hạn, lượng nước chỉ còn lại khoảng 15 – 30%. Về lượng nước ngầm, theo ước tình Việt Nam chưa khoảng 48 tỷ m3/năm và trung bình hàng năm, người dân sử dụng khoảng 1 tỷ m3. Nhu cầu tưới tiêu trong ở Việt Nam hàng năm là 76,6m3 chỉ đủ cung ứng cho 80% đất trồng trọt trên toàn quốc (9,7 triệu hecta). Do đó, nhiều nơi tình trạng thiếu nước cho nhu cầu nông nghiệp vẫn còn trầm trọng. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT: số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt rất hợp vệ sinh tính đến cuối năm 2010 ước đạt gần 64 triệu người, tương đương 80% số dân nông thôn, kém 5% so với mục tiêu đề ra. Bảng 1.1: Kết quả cấp nước sinh hoạt theo vùng tính đến năm 2013 Số dân được cấp nước Danh mục Tỷ lệ % (người) Miền núi phía Bắc 5.559.506 74 Đồng bằng sông Hồng 9.742.835 81 Bắc Trung Bộ 5.707.670 81 Duyên hải miền Trung 3.923.530 75 Tây Nguyên 1.593.730 70 Đông Nam Bộ 3.259.129 88 Đồng bằng sông Cửu Long 10.126.332 81 Toàn quốc 39.912.732 70 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014)[1]
  24. 15 Trong kết quả trên, có 4 vùng kinh tế – sinh thái đã đạt tỷ lệ trên 80%, đó là: Đồng bằng sông Hồng (81%), Đông Nam Bộ (88%), Đồng bằng sông Cửu Long (81%) và Bắc Trung Bộ (61%). Trong khi đó các vùng đạt tỷ lệ thấp hơn 60% gồm có Tây Nguyên (70%), Miên núi phía Bắc (74%); Duyên hải Nam Bộ (75%). Điều đáng lưu ý là mặc dù khu vực Miên núi phía Bắc có tỷ lệ cấp nước thấp thứ hai so với các vùng khác nhưng lại có tốc độ tăng trưởng cao nhất với tỷ lệ trung bình là 5%/năm (đạt 34% trong 7 năm). Bảng 1.2: Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch qua từng năm TT Vùng 2008 2009 2010 1 MN phía Bắc 65 70 74 2 ĐB sông Hồng 76 76 81 3 Bắc Trung Bộ 76 76 81 4 DH miền Trung 70 72 75 5 Tây Nguyên 61 67 70 6 Đông Nam Bộ 76 84 88 7 ĐB sông Cửu Long 72 77 81 Toàn quốc 70 75 79 (Nguồn: Đào Đoàn Mạnh, 2014)[4] Tại Việt Nam, việc tiếp cận với nước sạch là hết sức khó khăn, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa và nông thôn. Những bệnh có liên quan đến nước ta là nguyên nhân gây ra bệnh tật ở trẻ và người lớn, khiến trẻ không được đến trường do đau ốm, bị đi ngoài do uống nước không sạch. Phần lớn nước ở các vùng nông thôn Việt Nam bị ô nhiễm. Người dân lấy nước từ nguồn nước mặt, nước giếng đào nông. Phần lớn các nguồn nước này đều nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng, virus. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế hiện chỉ có khoảng 60% dân số Việt Nam được tiếp cận với nước sạch và nước hợp vệ sinh cho sinh hoạt hàng
  25. 16 ngày. Trong số 52% dân thành thị được tiếp cận với nguồn nước được cho là sạch và hợp vệ sinh thì chỉ có 15% thực sự sạch. Tại các vùng nông thôn và vùng núi xa xôi của Việt Nam, người dân chủ yếu vẫn dùng loại nước thứ hai là nước hợp vệ sinh được lấy từ sông, suối và nước giếng. Theo số liệu của trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thì tính đến hết năm 2010, có 440.000 người dân nông thôn có nguồn nước hợp vệ sinh để sử dụng, đạt tỷ lệ 75%, với số nước tối thiểu là 60 lít/ người/ ngày, trong đó, có khoảng 37% dân số được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.[4] Hiện trung bình mỗi người dân nông thôn Việt Nam chỉ được dùng khoảng từ 30 đến 50 lít nước một ngày, ít hơn 10 lần so với người dân tại các nước phát triển. Thống kê tổng hợp của Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn cho biết, cả nước có trên 7.000 công trình cấp nước tập trung mọi quy mô, trong đó chỉ có 1.826 công trình hoạt động tốt (chiếm 41%); 1.537 công trình hoạt động bình thường (35%); 856 công trình kém (hơn 19%) và 214 công trình không hoạt động. Như vậy, tỷ lệ công trình cấp nước hoạt động kém hoặc không còn hoạt động chiếm tới gần 25%. - Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên Hiện nay việc khai thác sử dụng nước sinh hoạt cho mục đích ăn uống, sinh hoạt và sản xuất quy mô lớn và tập trung bao gồm nhà máy nước Túc Duyên khai thác nước ngầm cung cấp nước cho toàn bộ thành phố Thái Nguyên cà một phần huyện Đồng Hỷ, nhà máy nước Sông Công, nguồn nước khai thác từ Sông Công. Với trạm bơm 5 máy bơm hút nước sông lên rồi qua hệ thống xử lý, cung cấp nước sạch sinh hoạt, sản xuất cho 5.800 hộ dân cư và các khu công nghiệp với lưu lượng khoảng 7000m3/ngày/đêm; trong đó có
  26. 17 4.500 m3/ngày/đêm là cung cấp cho các khu công nghiệp, còn lại khoảng 2.500 m3/ngày/đêm là cung cấp nước sinh hoạt cho các hộ dân cư trên địa bàn. Việc khai thác nước sinh hoạt cấp nước cho ăn uống, sinh hoạt và sản xuất của nhà máy được báo cáo định kỳ hàng năm, tình hình thực hiện giấy phép khai thác, sử dụng với cấp có thẩm quyền về chất lượng quan trắc nước mặt, xả thải, lưu lượng khai thác.
  27. 18 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: từ ngày 11/04/2016 đến ngày 28/05/2016. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá thực trạng nguồn sử dụng nước sinh hoạt của người dân xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp sử dụng nước sinh hoạt cho người dân xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Phương pháp thực hiện của đề tài 2.3.1. Các số liệu thứ cấp về điều kiện tự, kinh tế xã hội của Xã Thượng Đình: được thu thập từ các cơ quan hữu quan huyện Phú Bình và UBND xã Thượng Đình. 2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp điều tra, khảo sát thực địa về nguồn nước sinh hoạt của người dân - Các chỉ tiêu điều tra: Nguồn cấp nước hộ dân đang sử dụng; tình trạng lượng nước; chất lượng nước (cảm quan của người dân) và các biện pháp khai thác nước sinh hoạt tại các hộ nông hộ. - Phương pháp điều tra: - Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được xây dựng dưới hình thức đặt câu hỏi trực tiếp với người dân bao gồm các phần: nguồn cấp nước, chất lượng và lưu lượng nguồn cấp nước. - Tiến hành điều tra: Phỏng vấn trực tiếp người dân theo các nội dung trong phiếu điều tra.
  28. 19 - Số phiếu điều tra: 25 phiếu điều tra ở 25 hộ. - Xác định hộ điều tra: chọn 5/15 xóm điển hình, đại diện cho toàn xã Thượng Đình. Mỗi xóm chọn ngẫu nhiên 5 hộ để điều tra. 2.3.3. Thống kê, tổng hợp, đánh giá Thống kê, tổng hợp các số liệu thu thập được bằng phần mềm số liệu Word và Excel.
  29. 20 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội của xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Phú Bình là một huyện trung du, địa đầu phía đông nam của tỉnh Thái Nguyên, huyện lỵ đặt tại thị trấn Úc Sơn, cách thành phố Thái Nguyên 28 km theo quốc lộ 37. Phía đông giáp huyện Yên Thế; phía nam giáp huyện Hiệp Hoà (Bắc Giang); phía bắc và tây bắc giáp huyện Đồng Hỷ; phía tây và tây nam giáp huyện Phổ Yên. Thượng Đình là một xã thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm ở phía bắc của huyện và có tuyến quốc lộ 37 chạy qua. Sông Cầu tạo thành ranh giới tự nhiên phía Đông của xã (ngoại trừ một bán đảo nhỏ ở phía đông nam nằm bên kia sông). Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là: 1.195,18ha và có 15 khu dân cư. Địa giới hành chính được xác định: - Phía bắc giáp với phường Lương Sơn, thành phố Sông Công; - Phía tây giáp với xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên; - Phía nam giáp với xã Điềm Thụy, Nhã Lộng. Từ xã Thượng Đình có thể liên kết dễ dàng với trung huyện Phú Bình và Thành phố Sông Công và các huyện thuộc quốc lộ 37 chạy qua đi Thái Nguyên và Bắc Giang (UBND xã Thượng Đình, 2016)[9]. 3.1.1.2. Địa hình Xã Thượng Đình thuộc nhóm cảnh quan địa hình đồng bằng và nhóm cảnh quan hình thái địa hình gò đồi. Nhóm cành quan địa hình đồng bằng, kiểu đồng vằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ, với độ cao địa hình 10-15m.
  30. 21 Kiểu địa hình đồng bằng đan xem đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, có độ cao địa hình vào khoảng 20-30m và phân bố dọc sông Cầu. 3.1.1.3. Khí hậu Khí hậu của xã Thượng Đình mang đặc tính của khí hậu của mien núi trung du Bắc Bộ. Khí hậu của xã thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng tư năm sau. Màu hẹ có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đông có giò mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô. Theo số liệu của tổng cục khí tượng Thủy văn, nhiệt độ trung bình hàng năm của toàn xã giao động khoảng 23,1 0 – 24,40C. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 – 28,90C) và tháng lạnh nhất (tháng 1 – 15,2 0C) là 13,70C. Tổng tích ôn hơn 8.0000C. Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81 – 82%. Độ ẩm coa nhất vào tháng 6,7,8 và thấp nhất vào tháng 11,12. 3.1.1.4. Thổ nhưỡng Tổng diện tích đất đai xã Thương Đình là 1.195,18ha, chủ yếu có 3 loại đất chính (bảng 3.1). Bảng 3.1: Các loại đất chính xã Thượng Đình TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Phù sa 418,31 35,0 2 Phù sa cổ 40,64 3,4 3 Feralit phát triển trên phiến thạch set 736,23 61,6 Tổng số 1.195,18 100,0 Tổng diện tích của xã là 1.195,18ha, loại đất phù sa cạnh sông Cầu có diện tích khá lớn (418,3ha), đây là loại đất có độ dốc thấp, tầng đất dày rất
  31. 22 thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Loại đất có diện tích lớn nhất là đất Feralit phát triển trên phiến thạch sét, có màu đỏ vàng nhạt, với diện tích chiếm 61,6% tổng diện tích đất toàn xã, loại đất này là những gò đồi có độ dốc nhỏ hơn 12 độ, hàm lượng dinh dưỡng thấp, tầng đất canh tác mỏng, chủ yếu được sử dụng trồng cây màu, cây lâu năm và cây lâm nghiệp. Diện tích đất còn lại là đất phù sa cổ bạc màu, loại đất này hàm lượng dinh dưỡng thấp, độ pH lớn, nằm xa ven sông, chủ yếu được sử dụng trồng lúa. 3.1.1.5. Sinh vật Với vị trí địa lý nằm trong khu vực Trung du Bắc Bộ có đặc điểm có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm do đó xã Thượng Đình có thảm thực vật tương đối phong phú với tập đoàn cây đa dạng từ những cây công nghiệp ngắn ngày đến cây công nghiệp lâu năm đều có mặt trong khu vực. Trong những năm gần đây mặc dù vẫn có những chiến lược phát triển diện tích rừng nhằm bảo vệ đất về lâu dài có giá trị về mặt kinh tế. Nhưng trong thời gian gần đây trên đà phát triển của nền kinh tế công nghiệp hóa thì hàng loạt các khu công nghiệp đã được quy hoạch trên phạm vi đất rừng, vì vậy mà diện tích rừng có xu thế giảm dần. Bên cạnh diện tích rừng thì còn một diện tích rất lớn phục vụ sản xuất nông nghiệp ví dụ như: lúa, ngô, khoai, sắn, đậu tương Đây là một số cây lương thực chủ yếu trong vùng. Ngoài ra còn có cây rau, quả theo mùa vụ. 3.1.1.6. Các điều kiện khác * Tài nguyên khoáng sản Về tài nguyên khoáng sản tự nhiên, Thượng Đình không có các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn như ở các huyện khác của tỉnh. Thượng Đình có nguồn cát, đá dỏi ở sông Cầu. Đây là nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào, phục vụ cho các hoạt động khai thác đáp ứng cho nhu cầu trong huyện. * Tài nguyên nước
  32. 23 Nguồn nước cung cấp cho Thượng Đình khá phong phú, chủ yếu của sông Cầu và các suối, hồ đập. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình. Địa phận Phú Bình có 29km sông Cầu chảy qua, chênh cao 0,4m/km. * Cảnh quan thiên nhiên Xã Thượng Đình không có cảnh quan thiên nhiên đẹp và nổi tiếng như một số địa phương khác. Tuy nhiên, Phú Bình cũng có những địa danh và cảnh quan đẹp có thể phát triển du lịch sinh thái và các khi nghỉ dưỡng. 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.2.1. Kinh tế - Xã Thượng Đình đang chuyển dần cơ cấu kinh tế sang cơ cấu kinh tế sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ – xây dụng hình thành rõ rệt và tiến tới chuyển dịch sang dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Thể hiện qua năm 2014 cơ cấu kinh tế: trong nông, lâm, thủy sản chiếm 75%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ và xây dựng chiếm 25%. Đến năm 2016, tỷ trọng giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ – xây dựng dự ước chiếm 48%, ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 52%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 22,5 triệu đồng/người [9]. Trong sản xuất công nghiệp có bước phát triển mới, giá trị sản xuất công nghiệp tăng đều trong các năm, trong đó một số ngành sản xuất có mức tăng trưởng cao như: công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống, sản xuất trang phục, sản xuất gỗ và lâm sản, sản xuất phi kim loại, công nghiệp khai thác cát sỏi công nghiệp Bước đầu triển khai tích cực chương trình hỗ trợ phát triển nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực. Trong sản xuất nông nghiệp vẫn dùng nhiều phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, trừ sâu. Hiện có 90% đất canh tác được dùng dùng thuốc bảo vệ thực vật
  33. 24 và khối lượng dùng ngày càng nhiều đặc biệt là nhóm cây chè. Nhiều loại thuốc chứa clo hữu cơ, thủy ngân, asen và các kim loại nặng khác có độc tính rất cao. Lượng phân bón dùng trong sản xuất nông nghiệp và nguồn phân thải + trong các trang trại chăn nuôi gia súc chủ yếu làm tăng nồng độ nitrat, NH 4 trong nước sinh hoạt. - Thực trạng phát triển cơ cấu hạ tầng Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được quan tâm đầu tư phát triển. Nhất là đường giao thông nông thôn, đã xây dựng được trên 12km đường bê tông ở 10 xóm và một xóm đổ nhựa cấp phối toàn bộ tuyến đường của xóm đã tạo ra diện mạo mới ở các khu dân cư của xã. Cơ sở vật chất trường lớp mới 6 phòng học nhà 2 tầng, nhà hiệu bộ trường Mầm non, nhà hiệu bộ trường Trung học cơ sở và nhà Đa chức năng trường tiểu học đáp ứng yêu cầu dạy và học. Hệ thống lưới điện cơ bản ổn định, đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Nâng cấp cải tạo nghĩa trang liệt sĩ, làm mới Trạm y tế, xây dựng mới nhà hội trường, khuôn viên UBND xã khang trang sạch đẹp Công tác thu hút đầu tư đạt được kết quả tích cực, tổng nguồn vốn huy động thực hiện cả giai đôạn 2011 – 2016 đạt trên 65,5 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn huy động đầu tư từ ngân sách nhà nước 58 tỷ đồng, nhân dân ứng đạt trên 7,5 tỷ đồng. Cơ bản đầu tư trung tâm xã và các công trình như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế . 3.1.2.2. Văn hóa xã hội - Trong 5 năm gần đây, việc đảm bảo chế độ chính sách đối với người có công, thân nhân người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội được giải quyết kịp thời, đúng quy định tạo sự phấn khởi, đồng thuận trong nhân dân. Chương trình giảm nghèo được triển khai thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 21,4% đến năm 2015 còn 8,6% (tương đương 176 hộ) giảm 12,8% so với nhiệm kì đầu. Thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết
  34. 25 xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư đầu nhiệm kỳ đạt 79,6% hộ gia đình đạt gia đình văn hóa, đến năm 2015 đạt 83,78% số hộ gia đình đạt gia đình văn hóa tăng 4,1% [9]. - Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư (bảng 3.1.) Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thượng Đình, huyện Phú Bình từ năm 2013 đến năm 2015 Tổng số người Tổng số người trong Năm Dân số (người) ngoài độ tuổi lao độ tuổi lao động động 2013 8.445 2.811 5.634 2014 8.898 2.966 5.932 2015 9.205 3.068 6.137 (Nguồn: UBND xã Thượng Đình, 2016) Bảng 3.1 cho thất, trong 3 năm gần đây dân số của xã tăng khá nhanh. Số người trong độ tuổi lao động, cũng như số ngoài độ tuổi lao động cũng tăng nhiều. Theo thống kê của UBND xã về số lao động qua đào tạo giai đoạn 2011 – 2015 là 1.230 người, trong đó số lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg là 172 người. Bình quân số người được tạo việc làm mới trên 200 lao động/năm trong đó đưa người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài trung bình 07 lao động/năm[9]. - Y tế Công tác chăm sóc sức khỏe người dân ngày càng được quan tâm. Mạng lưới y tế từ xã đến xóm tiếp tục được duy trì; chất lượng khám chữa bệnh của trạm y tế được nâng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Triển khai và thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2011 – 2015. Công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình thường xuyên được quan tâm chỉ đọa; tỷ suất sinh thô năm 2015 là 0,18%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 14,59%. - Giáo dục
  35. 26 Trong 5 năm qua, sự nghiệp giáo dục – đào tạo của xã tiếp tục phát triển, đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân trong xã. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học được tăng cường; đội ngũ cán bộ, quản lý giáo dục đảm bảo về số lượng, cơ cấu, nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ; 100% giáo viên đạt chuẩn. Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đùng độ tuổi mức độ hai. Duy trì giữ vững và từng bước nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được triển khai tích cực, đến năm 2016 có 02 trường đạt chuẩn quốc gia. 3.2. Thực trạng nguồn nước sinh hoạt ở xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 3.2.1. Hiện trạng môi trường nước ở xã Thượng Đình 3.2.1.1. Nguồn nước mặt Nguồn nước cung cấp cho Phú Bình khá phong phú, chủ yếu của sông Cầu và các suối, hồ đập. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình. Lưu lượng nước mùa mưa là 3.500m 3/s, mùa khô là 7,5m3/s. Địa phận Phú Bình có 29 km sông Cầu chảy qua, chênh cao 0,4 m/km, lưu lượng trung bình về mùa mưa 580-610 m 3/s, về mùa khô 6,3-6,5 m3/s. Sông cầu là nguồn cung cấp nước tưới chủ yếu cho Phú Bình phục vụ sản xuất nông nghiệp. Sông Cầu còn là đường giao thông thủy quan trọng. Nhưng những năm gần đây do tình trạng khai thác cát sỏi không được qui hoạch và quản lý tốt nên nhiều đoạn bị đào bới nham nhở, gây cản trở cho giao thông đường thủy. Phú Bình còn có một hệ thống kênh đào có chiều dài 33 km được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Kênh đào chảy quan địa phận huyện từ xã Đồng Liên, qua xã Bảo Lý, Hương Sơn, Tân Đức rồi chảy về địa phận tỉnh Bắc Giang. Hệ thống kênh đào cung cấp nước tưới cho các xã nó đi qua. Ngoài ra
  36. 27 Phú Bình còn có hệ thống suối và hồ đập tự nhiên cũng như nhân tạo cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Sự kiến tạo địa chất và con sông Cầu, sông Máng, kênh Đông (thuộc hệ thống đại thuỷ nông) chia cắt Phú Bình thành 3 vùng: Vùng I (tả ngạn sông Máng) gồm 8 xã, trong đó có 7 xã miền núi là: Đồng Liên, Bàn Đạt, Đào Xá, Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Tân Hoà và xã trung du Bảo Lý. Vùng II có địa hình trung bình gồm 8 xã, thị trấn: Xuân Phương, Kha Sơn, Dương Thành, Thanh Ninh, Lương Phú, Tân Đức và thị trấn Úc Sơn. Vùng III (vùng nước kênh Núi Cốc) có 6 xã: Hà Châu, Nga My, Điềm Thuỵ, Thượng Đình, Nhã Lộng và Úc Kỳ. Như vậy, nguồn nước mặt xã Thượng Đình bao gồm cả nguồn nước sông Cầu và nguồn nước kênh Núi Cốc. Đây là điều kiện thuận lợi đối với người dân trong sản xuất nông nghiệp cũng như sinh hoạt và thông thương đường thủy. Về môi trường chung nguồn nước mặt ở xã Thượng Đình, hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu nào về vấn đề này đã công bố. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu cảnh báo về sự ô nhiễm nước sông Cầu cũng như những thông tin về sản xuất nông nghiệp (lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật; thuốc trừ cỏ; xả thải ngành chăn nuôi ) và xả thải của sản xuất công nghiệp đã có nhiều ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước mặt. 3.2.1.2. Nước ngầm “Nước ngầm” là dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất và đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Phân biệt nước được chia ra: nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là
  37. 28 nước mặt thấm vào tầng chứa. Nguồn nước ngầm ở xã Thượng Đình có nguồn gốc chính từ sông Cầu và từ nguồn kênh núi Cốc. Nước ngầm tại xã Thượng Đình là nguồn nước sinh hoạt chính của người dân xã Thượng Đình, ngoài sinh hoạt còn sr dụng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp chăn nuôi, tưới tiêu, dịch vụ Chất lượng nước ngầm bị ảnh hưởng nhiều từ nguồn nước mặt. Thời gian gần đây, tại một số vị trí trong xã nước dưới đất đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ, đó là hiện tượng nước xuất hiện váng màu vàng, hiện tượng này biểu hiện do các nguyên tố độc hại như: + - Pb, Mn, NH4 , NO3 , vi sinh. Ngoài ra các vị trí có độ pH thấp (pH < 6,0 theo QCVN 02:2009/BYT), nước mang tính axit đều không đảm bảo cho ăn uống sinh hoạt. 3.2.1.3. Các công trình cấp nước của huyện Công trình cấp nước sạch cho huyện Phú Bình đang trên giai đoạn thi công chưa đưa vào sử dụng, nên người dân huyện Phú Bình nói chúng và người dân xã Thượng Đình nói riêng chưa được sử dụng nước máy. Người dân ở đây chủ yếu sử dụng nước giếng đào và giếng khoan để phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày. 3.2.1.4. Các công trình thoát nước và xử lý nước thải Thoát nước: khu vực xã Thượng Đình là nơi tập trung khá đông dân cư, nguồn xả thải chủ yếu là do 1 số công ty và doanh nghiệp tư nhân và từ quá trình sinh hoạt của người dân. Nước thải sinh hoạt theo hệ thống nước của xã đổ ra các ao hồ, đầm quanh vùng. Xử lí nước thải: lượng nước thải ở Thượng Đình nhìn chung chưa được xử lý bằng công nghệ công nghiệp. Chủ yếu hệ thống xả thải của các hộ gia đình theo phương pháp thủ công hoặc xả trực tiếp ra mương rãnh, xả tràn trên mặt đất chảy xuống kênh mương, ao chứa và chảy ra môi trường bên ngoài.
  38. 29 3.2.2. Nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Huyện Phú Bình hiện nay mới đang trong giai đoạn khảo sát để xây dựng nhà máy nước sạch. Xã Thượng Đình 100% nguồn nước phụ vụ sinh hoạt hàng ngày của người dân chủ yếu là nước giếng đào và giếng khoan. Kết quả điều tra các nguồn cấp nước sinh hoạt của xã Thượng Đình được phản ánh như bảng 3.3. Bảng 3.3: Các nguồn cấp nước sinh hoạt của xã Thượng Đình Kết quả Nước máy Giếng đào Giếng khoan STT Xóm TL TL TL Số phiếu Số phiếu Số phiếu (%) (%) (%) 1 Đông Hồ 0 0 2 8,0 3 12,0 2 Trại Mới 0 0 1 4,0 4 16,0 3 Tân Lập 0 0 3 12,0 2 8,0 4 Huống 0 0 2 8,0 3 12,0 5 Nhân Minh 0 0 1 4,0 4 16,0 Tổng 0 0 9 36,0 16 64,0 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra,2016) Nước máy Nước giếng đào Nước giếng khoan 0% 36% 64% Hình 3.1: Các nguồn cấp nước sinh hoạt xã Thượng Đình
  39. 30 Bảng 3.3 và hình 3.1 cho thấy, từ kết quả điều tra về nguồn cung cấp nước phục vụ cho hoạt động sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Thượng Bình chủ yếu là nước giếng đào chiếm 36%, nước giếng khoan chiếm 64%. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề sinh hoạt trên địa bàn xã Thượng Đình đang gặp phải khó khăn sau: - Chưa có nhà máy cấp nước sạch cho người dân ở xã Thượng Đình để đáp ứng nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt người dân. - Thói quen trong sử dụng các nguồn nước khác cho sinh hoạt như nước giếng đào và giếng khoan đã đi vào truyền thống. 3.2.3. Lưu lượng nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn xã Thượng Đình Kết quả điều tra, phỏng vấn về lưu lượng nước sử dụng từ các nguồn nước dùng cho sinh hoạt của xã được thể hiện qua bảng sau (bảng 3.4): Bảng 3.4: Lưu lượng nước sử dụng từ các nguồn nước xã Thượng Đình Kết quả Tương đối Đủ Thiếu Ý kiến khác STT Xóm đủ Số TL Số TL Số TL Số TL phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) 1 Đông Hồ 3 12,0 2 8,0 0 0 0 0 2 Trại Mới 2 8,0 3 12,0 0 0 0 0 3 Tân Lập 2 8,0 3 12,0 0 0 0 0 4 Huống 2 8,0 1 4,0 2 8,0 0 0 5 Nhân Minh 2 8,0 2 8,0 1 0 0 Tổng 11 44,0 11 44,0 3 12,0 0 0 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2016)
  40. 31 Đủ Tương đối đủ Thiếu 12% 44% 44% Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện lưu lượng sử dụng của xã Thượng Đình Kết quả bảng 3.4 và hình 3.2 cho thấy, lượng nước của người dân đang sử dụng hiện nay đã đáp ứng khá đủ nhu cầu sử dụng của người dân. Đáp ứng đủ chiếm 44%, tương đối đủ chiếm 44%, thiếu chỉ chiếm 12%. Một phần nhỏ thiếu nước sử dụng là do mùa khô và mùa mưa, giếng không đủ nhu cầu sử dụng của người dân. Cần đưa ra những chính sách cấp nước sạch cho xã để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của người dân để tránh thiểu nước sử dụng. 3.3. Chất lượng nước sinh hoạt tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Chất lượng nước sinh hoạt đã được Bộ tài nguyên và môi trường quy định tại Quy chuẩn Việt Nam số 09/2008/BTNMT, cụ thể như sau (bảng 3.5). Bảng 3.5: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn 1 pH - 5.5 – 8.5 2 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 500 3 Chất rắn tổng số mg/l 1500
  41. 32 4 COD (KMnO4) mg/l 4 5 Amoni (tính theo N) mg/l 0.1 6 Clorua (Cl-) mg/l 250 7 Florua (F-) mg/l 1 - 8 Nitrit (NO 2) (tính theo N) mg/l 1 - 9 Nitrat (NO 3) (tính theo N) mg/l 15 2- 10 Sunfat (SO4 ) (tính theo N) mg/l 400 11 Asen (As) mg/l 0.05 12 Chì (Pb) mg/l 0.01 13 Crom VI (Cr6+) mg/l 0.05 14 Đồng (Cu) mg/l 1 15 Kẽm (Zn) mg/l 3 16 Mangan (Mn) mg/l 0.5 17 Thủy ngân (Hg) mg/l 0.001 18 Sắt (Fe) mg/l 5 19 E. Coli MPN/100ml Không phát hiện thấy 20 Coliform MPN/100ml 3 (Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) Do điều kiện về kinh phí thực hiên đề tài không cho phép. Đánh giá chất lượng nước từ các nguồn nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã Thượng Đình, chúng tôi áp dụng phương pháp đánh giá cảm quan từ điều tra, đánh giá khảo sát ý kiến người dân trên địa bàn. Kết quả tổng hợp được thể hiện ở bảng 3.6. Qua bảng 3.6 cho thấy, chất lượng nước người dân xã Thượng Đình sử dụng đạt chất lượng tốt 48%. Chất lượng nước trung bình chiếm 52%. Điều này cho thấy người dân xã Thượng Đình đang có cảm nhận gia đình mình đang sử dụng nguồn nước cho mục đich sinh hoạt tương đối an toàn về chất lượng vệ sinh.
  42. 33 Bảng 3.6: Chất lượng các nguồn nước sinh hoạt xã Thượng Đình Chất lượng nguồn nước Y kiến Tốt Trung bình Chưa tốt STT Xóm khác Số TL Số TL Số TL Số TL phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) 1 Đông Hồ 1 4,0 4 16,0 0 0 0 0 2 Trại Mới 3 12,0 2 8,0 0 0 0 0 3 Tân Lập 2 8,0 3 12,0 0 0 0 0 4 Huống 3 12,0 2 8,0 0 0 0 0 5 Nhân Minh 3 12,0 2 8,0 0 0 0 0 Tổng 12 48,0 13 52,0 0 0 0 0 (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2016) Chú thích: Theo cảm quan của người dân + Tốt: nước trong, không màu, không mùi, không vị, sử dụng được. + Trung bình: nước thỉnh thoảng đục, có mùi. + Chưa tốt: nước đục, có mùi, không sử dụng được. Tìm hiểu cảm nhận của người dân về chất lượng nước từ các nguồn nước sinh hoạt khác nhau. Kết quả được tổng hợp như sau (bảng 3.7). Kết quả bảng 3.7 cho thấy, cảm nhận của người dân đại đa số cho rằng chất lượng nước giếng khoan (chiếm tỷ lệ 76%) tốt hơn nước giếng đào (24%). Nước giếng khoa không có hiện tượng váng chua và vẩn đục, ngược lại giếng đào có hiện tượng nước có váng vàng, vẩn đục và có mùi tanh, nhất là vào mùa mưa.
  43. 34 Bảng 3.7: Tổng hợp chất lượng nước từ các nguồn nước sinh hoạt Chất lượng nước giếng Chất lượng nước giếng khoan đào STT Xóm Tốt Trung bình Tốt Trung bình Số TL Số TL Số TL Số TL phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%) 1 Đông Hồ 3 4,0 1 16,0 0 0 1 0 2 Trại Mới 3 12,0 0 8,0 2 0 0 0 3 Tân Lập 2 8,0 2 12,0 1 0 0 0 4 Huống 2 12,0 2 8,0 0 0 1 0 5 Nhân Minh 2 12,0 2 8,0 1 0 0 0 Tổng 12 48,0 7 28,0 4 16,0 2 8,0 Với các gia đình sử dụng nước giếng đào làm nguồn nước sinh hoat, khi gặp các hiện tượng nước có váng vàng, vẩn đục và có mùi tanh thì đại đa số người dân cho biết, họ dùng các dụng cụ hứng và chứa nước mưa để sử dụng trong sinh hoạt nấu nướng. 3.4. Đề xuất các giải pháp cải thiện nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Thượng Đình 3.4.1. Đảm bảo chất lượng nguồn nước Để đảm bảo sức khỏe của người dân, công việc đầu tiên là chúng ta phải cung cấp nguồn nước sạch đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, phục vụ cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt của người dân. Chúng ta cần nâng cao chất lượng nước bằng cách: - Quản lý nguồn nước xả thải ra các con sông, kênh rạch để đảm bảo nguồn nước cấp. Đồng thời nâng cao ý thức của những hộ dân sống gần các con sông về nước thải và rác thải sinh hoạt. Ngăn cấm tình trạng xả rác trên
  44. 35 sông. Nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ nguồn nước cấp. Công tác quản lý nguồn nước mặt cần được các cấp các ngành quan tâm. - Tăng cường công tác thu gom chất thải rắn, xử lý nước thải để tránh dẫn đến tình trạng nguồn nước bẩn, các chất gây nguy hại thấm sâu làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. - Khi chưa có nguồn nước máy người dân nên sử dụng giếng khoa dùng làm nguồn nước sinh hoạt. - Nếu sử dụng nguồn nước mưa dùng trong sinh hoạt, nên hứng nước mưa sau khi mưa to được khoảng 10-15 phút, để nước mưa làm trôi sạch cát bụi và các chất ô nhiễm có trong không khí, trên mái nhà và máng dẫn nước. Cần có lưới lọc thưa để cản lại lá cây cũng như các chất bẩn không cho rơi vào lu, hồ chứa. Trong lu, hồ chứa nước mưa nên thả cá vừa để diệt bọ gậy vừa giúp phát hiện tình trạng nước mưa bị ô nhiễm nặng. Hồ chứa nước mưa cần xây đúng quy cách, có nắp đậy, xa nguồn ô nhiễm như chỗ đổ rác, chuồng nuôi gia súc, gia cầm, khu vệ sinh nhằm tránh ô nhiễm nguồn nước. Nước mưa dù trong nhưng không phải là vô trùng, vì vậy cần đun sôi trước khi uống. - Cần phải đảm bảo về công tác khảo sát nguồn nước sát với thực tế, dự báo về các biến động về nguồn nước để kịp thời phòng chống. - Cần kiểm tra chất lượng nguồn nước theo định kỳ. - Súc rửa đường ống dẫn nước để nâng cao chất lượng nguồn nước cấp. 3.4.2. Xây dựng mô hình chứa nước mưa Trong tình trạng nguồn nước mặt ngày càng bị ô nhiễm, nước mưa là một nguồn tài nguyên rất quan trọng cần được nghiên cứu sử dụng nhằm tránh sự lãng phí. Hiện nay hầu hết người dân thu gom nước mưa bằng máng thu từ mái nhà. Chất lượng nước mưa tương đối sạch, tuy nhiên bị nhiễm bẩn do rơi qua
  45. 36 không khí, mái nhà nên mang theo bụi bặm và các chất bẩn khác. Nước mưa được thu vào các bể chứa dự trữ và người dân sử dụng trực tiếp nước mưa không qua xử lý, họ chỉ việc đun sôi là có thể dùng. Hạn chế của các bể chứa nước mưa này là tốn nhiều vật tư, giá thành xây dựng cao, bể cố định, khó khăn cho việc vệ sinh bể. Việc sử dụng nước mưa làm nước sinh hoạt cần phải qua một số công đoạn xử lý cần thiết. Nhưng nguồn nước mưa của Huyện không có cơ quan nào kiểm soát chất lượng nước. Vì vậy để tăng chất lượng nguồn nước và tiết kiệm chi phí cho người dân, đề tài đưa ra mô hình thu gom nước mưa sau: Cấu trúc của một công trình chứa nước mưa hoàn chỉnh phải bao gồm cả phần mái hứng, máng thu, và lu chứa nước. Mái hứng Tốt nhất là mái ngói, mái tôn hoặc mái bằng đổ bê tông. Nếu là mái lá thì nên lọc nước trước khi cho chảy vào lu chứa nước. Diện tích mái hứng cần đủ rộng để hứng đủ lượng nước mưa cần thiết đối với một gia đình là tối thiểu 25 m2 mái hứng. Máng thu: Tốt nhất là bằng tôn (có thể ống tre, nứa). Máng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hứng, cần được treo đỡ cẩn thận để có thể hứng được nhiều nước nhất trong mỗi lần mưa. Xây dựng lu chứa nước mưa: Có kích cỡ từ vài trăm lít đến 2000 lít (2 m3). Có thể dùng 2 đến 3 lu chứa cho mỗi gia đình, tùy theo số người sử dụng. Vật liệu chính để xây dựng lu chứa: - Xi măng; Cát vàng; Đá dăm bột; Vòi nước Φ 15mm; Nắp tôn đậy.
  46. 37 Hình 3.3: Lu chưa nước mưa Ưu khuyết điểm của mô hình thu gom nước mưa: • Ưu điểm: Mô hình thu gom nước mưa là một trong những giải pháp đơn giản cho người dân vì nước mưa không cần phải xử lý. Người dân có thể tự thu gom nước mưa vào các lu và bể chứa để dự trữ: - Lu chứa nước mưa dễ làm, dễ vận chuyển, ít tốn vật tư. - Giá thành thấp hơn nhiều so với bể xây gạch hay đúc bê tông. • Nhược điểm: Do đặc điểm khí hậu ở nước ta, mùa khô thường ít mưa, do vậy phải hạn chế nước dùng hằng ngày và phải dành riêng cho nhu cầu tối thiểu như: nấu ăn, uống, rửa mặt, đánh răng. Nhiều nơi mái hứng, máng thu không thích hợp nên hạn chế hiệu quả nguồn nước mưa. Bể chứa nước nếu không được che đậy cẩn thận sẽ là nơi sinh sản của muỗi, nguồn gốc của nhiều căn bệnh truyền nhiễm. Do đó cần thực hiện thường xuyên vệ sinh lu nước. 3.4.3. Tham gia của cộng đồng Sự tham gia của cộng đồng chính là điều kiện đầu tiên để thực hiện cấp nước sạch cho nông thôn một cách hiệu quả và lâu dài. Cộng đồng phải phát huy quyền làm chủ và được hiểu rõ về việc cải thiện điều kiện vệ sinh nước
  47. 38 sạch, cũng như công tác bảo trì các công trình là trách nhiệm thuộc về cộng đồng. Người dân sẽ tự quyết định trong việc lựa chọn nguồn nước sinh hoạt, lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế cho mình. Cơ quan quản lý tỉnh, huyện, chính quyền xã và người dân phải phối hợp và phân công trách nhiệm cụ thể trong việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo đảm an ninh và tự quản các công trình cấp nước tập trung. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn cho các hộ gia đình nghèo có thu nhập thấp để giảm bớt phần đóng góp của họ. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của trạm cấp nước. Kêu gọi các hộ giàu, các doanh nghiệp đầu tư xây dựng công trình cấp nước cho dân nghèo thu tiền trả chậm thông qua việc trả dần vào tiền nước hàng tháng. Những hộ và doanh nghiệp đầu tư công trình cho vùng nghèo sẽ được ưu tiên về thuế như giảm thuế đất, thuế doanh nghiệp, ưu tiên sử dụng đất. Thông tin - giáo dục - Truyền thông và tham gia của cộng đồng Các hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông có tầm quan trọng lớn lao đối với thành công của mọi chiến lược phát triển và vai trò cơ bản của Nhà nước trong tương lai là tập trung vào các hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông và quản lý hơn là trực tiếp xây dựng các công trình Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn. Thông tin - Giáo dục - Truyền thông nhằm các mục đích sau: • Khuyến khích nâng cao nhu cầu dùng nước sạch. • Phát huy nội lực, nâng cao lòng tự nguyện đóng góp tài chính để xây dựng công trình cấp nước. • Cung cấp cho người sử dụng những thông tin cần thiết để họ có thể tự lựa chọn loại công nghệ cấp nước phù hợp.
  48. 39 • Nâng cao hiểu biết của người dân về mối liên quan giữa cấp nước với sức khoẻ. Hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông được thực hiện ở tất cả các cấp Để đạt được kết quả mong muốn, Thông tin - Giáo dục - Truyền thông sẽ được tiến hành trên qui mô rộng lớn và ở tất cả các cấp, đặc biệt chú ý cấp xã và thôn bản. Nội dung bao gồm: Các thông tin về sức khoẻ và vệ sinh, các loại công trình cấp nước sạch khác nhau, các hệ thống hỗ trợ tài chính, cách thức tổ chức các hộ gia đình để xin trợ cấp, vay tín dụng cũng như quản lý các hệ thống cấp nước dùng chung. Các hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông − Các hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông trực tiếp đóng vai trò rất quan trọng, bao gồm việc mở rộng hệ thống tuyên truyền viên cấp nước sạch do Hội Phụ nữ thiết lập, hợp tác chặt chẽ với mạng lưới y tế cơ sở, UBND xã, những người lãnh đạo các cộng đồng và các đoàn thể quần chúng. Bộ Y tế vẫn tiếp tục và tăng cường các hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông liên quan đến nước, và bệnh tật thông qua lực lượng nhân viên y tế ở các trạm xá xã, các thôn bản và những người tình nguyện. Tăng cường giáo dục sức khoẻ cơ bản trong nhà trường là một hoạt động then chốt khác nhằm thay đổi hành vi của thế hệ trẻ và được phối hợp chặt chẽ với việc xây dựng các công trình cấp nước các trường học và các cơ sở công cộng. − Bên cạnh những hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông trực tiếp còn có các hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông được tiến hành thông qua các phương thức khác như: + Các cơ quan truyền thông đại chúng (đài phát thanh, báo chí, truyền hình). + Các chiến dịch truyền thông Quốc gia.
  49. 40 + Giáo dục sức khoẻ trong trường học Những hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông của Chiến lược quốc gia Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn cần lồng ghép với chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân nông thôn.
  50. 41 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: xã Thượng Đình thuộc địa hình vùng núi, diện tích đất đai tương đối thuận lợi để phát triển nông nghiệp, đa dạng toàn diện, đây là yếu tố quan trọng để phát triển nền kinh tế đồi, rừng, tạo ra các sản phẩm hàng hóa như chè, các cấy lấy gỗ, phù hợp với yêu cầu phát triển nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, cho xã hội ngày càng phát triền. Về kinh tế – xã hội: trong những năm gần đây xã Thượng Đình đã có bước phát triển mạnh. Các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và thương mại – dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh. Trạm y tế xã đáp ứng tốt nhu cầu phòng và khám chữa bệnh của nhân dân trong xã. Hiện nay đời sống củ nhân dân trên địa bàn ngày càng được nâng cao thì vấn đề sử dụng nước của người dân là không thể thiếu. Vấn đề được quan tâm giải quyết ở đây là vấn đề về sinh hoạt của người dân. Hiện trạng nguồn nước sinh hoạt: - Hiện nay người dân trong xã sử dụng các loại hình cấp nước chủ yếu là giếng đào chiếm 36% và tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước giếng khoan cho sinh hoạt chiếm 64%. - lưu lượng nước sinh hoạt đủ và tương đối đủ cùng chiếm tỷ lệ 44%, lưu lượng nước sinh hoạt thiếu chiếm tỷ lệ 12%. - Chất lượng nước qua đánh giá cảm quan: chất lượng tốt là 48% và chất lượng trung bình là 52%. Trong đó đại đa số người dân (76%) cho biết chất lượng nước giếng khoan tốt hơn chất lượng nước giếng đào. 2. Kiến nghị Nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nước sinh hoạt có chất lượng tốt, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có:
  51. 42 - Tăng cường giáo dục truyền thông về nước sạch. Người dân cần được học tập về luật bảo vệ môi trường, và quy định pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên nước và một số văn bản luật có liên quan. Phối hợp lồng ghép công tác cung cấp nước sạch với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, y tế, giáo dục chung của cả nước. - Từng bước kiểm soát, ngăn ngừa các ô nhiễm nguồn nước. Hạn chế, khắc phục tình trạng đưa nước thải và chất thải sinh hoạt xuống sông ngòi, kênh rạch. - Quản lý nghiêm ngặt các công trình khai thác nước dưới đất quy mô gia đình đến quy mô khai thác công nghiệp. Cần xử phạt nghiêm minh với các đơn vị khai thác nước không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Phát triển mô hình giếng khoan thay thế cho giếng đào. - Sử dụng nước mưa cho sinh hoạt cần thực hiện đúng như mô hình đảm bảo an toàn vệ sinh.
  52. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), “Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010”, Hà Nội. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), “QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm”, Hà Nội. 3. Hoàng Thị Thanh Hiền (2015), “Bài giảng Quản lý tài nguyên nước và khoáng sản”, Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thái Nguyên. 4. Đào Đoàn Mạnh (2012), Báo cáo thạc sĩ “Đánh giá chất lượng các nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã Nam Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 5. Trần Hiếu Nhuệ (2005), “Cấp nước và vệ sinh nông thôn”, nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 6. Physorg (2009), “Nước sạch phải là một yếu tố nhân quyền”, khoahoc.tv, 20/05/2016. 7. Thụy Phương (2014), “Nước và năng lượng trong đời sống thủ đô”, www.trithucvaphattrien.vn, 18/05/2016. 8. Mai Thanh Tuyết (2003), “Ô nhiễm nguồn nước”, diendanmoitruong.vn, 20/05/2016. 9. UBND xã Thượng Đình (2016), “Tổng kết công tác tổ chức và hoạt động của UBND xã Thượng Đình nhiệm kì 2011 – 2016 và phương hướng nhiệm ký 2016 -2021”, Thượng Đình.
  53. 44 PHỤ LỤC: Mẫu phiếu điều tra PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT Nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và thực tập tốt nghiệp ra trường. Tôi thực hiện đề tài Tìm hiểu thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân tại xã Thượng Đình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Đề có kết quả tốt nhất rất mong được sự giúp đỡ của ông/bà cung cấp các thông tin, cụ thể như sau: A.THÔNG TIN CHUNG 1. Họ và tên chủ hộ: 2. Nghề nghiệp: 3. Tuổi: Giới tính: Dân tộc: 4. Địa chỉ: 5. Số thành viên trong gia đình: B. NỘI DUNG Câu 1: Trên địa bàn có công trình cấp nước sạch hay không? Có Không Câu 2: Gia đình ông/bà sử dụng nguồn nước chủ yếu nào cho sinh hoạt? Nước giếng khoan Nước cấp từ dự án nước sạch Nước giếng khơi Nguồn khác Câu 3: Lượng nước sinh hoạt hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của gia đình chưa? Đủ Tương đối đủ Thiếu Ý kiến khác Câu 4. Chất lượng nước giếng khoan đang sử dụng?  Tốt  Trung bình  Chưa tốt Câu 5. Chất lượng nước giếng khơi đang sử dụng?  Tốt  Trung bình  Chưa tốt Câu 6: Chất lượng nước cấp từ công trình nước sạch về mặt cảm quan? Tốt Trung bình
  54. 45 Chưa tốt Ý kiến khác Câu 7: Lượng nước cấp từ công trình cấp nước sạch? Đủ Tương đối đủ Thiếu Ý kiến khác Câu 8: Khi sử dụng nước ông/bà có thấy vấn đề gì không? 1.Mùi Có, Không 2.Màu Có, Không 3. Vị Có, Không Câu 9: Nguồn nước sinh hoạt của gia đình có được lọc qua thiết bị lọc nào không? Có Không Câu 10: Gia đình ông/bà sử dụng khoảng bao nhiêu khối nước/ngày? >1m3 >2 m3 1-2 m3 Nhiều hơn Câu 11: Nước thải sinh hoạt của gia đình được thải bỏ ra đâu? Công thoát nước Ao, sông, suối Thải trực tiếp ra vườn Chảy tràn trên bè mặt đất Câu 12. Xung quanh nhà ông bà có cơ sở sản xuất hoặc nhân tố gây ô nhiễm nước nào không?  Không  Có Câu 13: Ông/bà đánh giá thế nào về nguồn nước sinh hoạt của gia đình đang sử dụng có đảm bảo chất lượng về mặt cảm quan? Nước sạch Không biết Chưa sạch Ý kiến khác Câu 14: Gia đình ông/bà có thường xuyên kiểm tra chất lượng nước đang sử dụng không? Có kiểm tra Thường xuyên kiểm tra Chưa bao giờ kiểm tra Ý kiến khác Câu 15: Nguồn nước của gia đình có được nhân viên môi trường đến kiểm tra không?
  55. 46 Có Thỉnh thoảng Không Không bao giờ Câu 16: Ông/bà có ý kiến gì về công tác quản lý nước sinh hoạt hiện nay không? Xin trân thành cảm ơn Ông/Bà Thượng Đình, ngày: tháng: , năm 2016. Người được phỏng vấn Người phỏng vấn (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
  56. 47 Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TS. Nguyễn Duy Lam Dương Bá Tuyến