Báo cáo Nghiên cứu thiết kế và chế tạo dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng Amiăng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Nghiên cứu thiết kế và chế tạo dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng Amiăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_nghien_cuu_thiet_ke_va_che_tao_day_chuyen_san_xuat_t.pdf
Nội dung text: Báo cáo Nghiên cứu thiết kế và chế tạo dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng Amiăng
- VCN BCN BCN BCN VCN VCN Bộ công nghiệp Viện Công nghệ 25 Vũ Ngọc Phan, Đống Đa, Hà Nội Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật Đề tài: Nghiên cứu thiết kế và chế tạo dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng m∙ số kc.06.15 TS. Đỗ Quốc Quang 5958 27/7/2006 Hà Nội, tháng 12 – 2005 Bản quyền 2005 thuộc Viện Công nghệ Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tài liệu này phải gửi đến Viện tr−ởng Viện Công nghệ, trừ tr−ờng hợp sử dụng cho mục đích nghiên cứu
- Mục lục Danh sách những ng−ời thực hiện Bài tóm tắt Lời nói đầu Nội dung chính báo cáo Trang ch−ơng 1: Tình hình nghiên cứu, sản xuất tấm lợp trên thế 9 giới và Việt nam 1.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất tấm lợp trên thế giới 9 1.1.1 Tấm lợp amiăng ximăng 9 1.1.2 Tấm lợp không sử dụng amiăng 10 1.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất tấm lợp trong n−ớc 23 1.2.1 Tình hình sản xuất tấm lợp amiăng ximăng 23 1.2.2 Về chủ tr−ơng cấm sử dụng amiăng trong sản xuất tấm lợp ở Việt Nam. 25 1.2.3 Tình hình nghiên cứu sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng. 26 1.2.4 H−ớng sử dụng vật liệu lai ghép (hybrid) với mục tiêu kinh tế 27 1.2.5 Một số vấn đề môi tr−ờng-xã hội liên quan 28 1.3 Mục tiêu của đề tài 29 1.4 Giới hạn nghiên cứu của đề tài 30 ch−ơng 2: Công nghệ và Vật liệu thay thế amiăng trong sản 31 xuất tấm lợp 2.1 Một số đặc điểm của vật liệu amiăng sử dụng trong công nghệ xeo cán 31 2.1.1 Đặc điểm của công nghệ sản xuất tấm lợp sử dụng amiăng ximăng. 31 2.1.2 Đặc điểm của sợi amiăng 32 2.1.3 Các loại amiăng dùng trong công nghệ Hatscheck 34 2.1.4 Sơ đồ công nghệ Hatscheck và quy trình sản xuất tấm lợp amiăng ximăng 35 Yêu cầu chung của công nghệ xeo cán đối với vật liệu không sử dụng 2.2 38 amiăng. Lựa chọn hệ vật liệu thay thế 2.3 Đặc điểm của vật liệu PVA 40 2.3.1 Tính chất của sợi PVA 40 2.3.2 Độc tính của vật liệu thay thế (Sợi PVA) 43 2.3.3 Đặc tính của sợi PVA trong công nghệ xeo cán 45 2.4 Sợi cellulose và khả năng gia c−ờng cho vật liệu nền ximăng 46 KC.06.15
- 2.4.1 Sợi cellulose 46 2.4.2 Nguồn sợi cellulose 47 2.4.3 Khả năng sử dụng sợi cellulose trong sản xuất tấm lợp 48 2.5 Phụ gia và chất phụ trợ 51 2.5.1 Vai trò của phụ gia và nguyên lý sử dụng 51 2.5.2 Silica fume 54 2.5.3 Bột giấy (bột cellulose) 55 2.5.4 Bentonite 55 2.5.5 Keo PVA - Polivinyl Acetat 56 2.5.6 Sepiolit 56 2.5.7 Wolastonit 57 2.5.8 Chất kết bông Flocculant 57 Một số thử nghiệm trong phòng thí nghiệm đối với hệ vật liệu đã chọn và 2.6 58 phụ gia 2.6.1 Nguyên vật liệu 58 2.6.2 Quy trình thí nghiệm 59 2.7 Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng 69 ch−ơng 3: thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất tấm lợp 71 không sử dụng amiăng 3.1 Giới thiệu chung và sơ đồ công nghệ 71 Nguyên tắc chung về thiết kế các thiết bị của dây chuyền sản xuất tấm lợp 3.2 75 không sử dụng amiăng Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và thử nghiệm cụm thiết bị chuẩn bị liệu 3.3 76 (nghiền cellulose) 3.3.1 Nghiên cứu chế độ nghiền bột giấy thích hợp cho sản phẩm tấm lợp 76 Nghiên cứu và xác định tỷ lệ cấp phối tối −u đảm bảo tính xeo và tính kinh 3.3.2 79 tế 3.3.3 Chế tạo và thử nghiệm cụm nghiền cellulose 80 Nghiên cứu, thiết kế chế tạo và thử nghiệm thiết bị đánh tơi và phun sợi 3.4 84 PVA 3.5 Các loại thiết bị trong dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng 89 3.5.1 Cụm chuẩn bị và hoà trộn nguyên liệu 89 3.5.2 Cụm thiết bị xeo cán và tạo hình sản phẩm 92 3.5.3 Các thiết bị và hệ thống phụ trợ 100 KC.06.15
- 3.6 Khả năng nội địa hoá trong việc chế tạo thiết bị 103 ch−ơng 4: Thử nghiệm sản xuất trên hiện tr−ờng 104 4.1 Các yêu cầu thử nghiệm 104 4.2 Các đợt thử nghiệm và kết quả 105 4.2.1 Thử nghiệm tại Công ty Ximăng Hệ D−ỡng 105 Thử nghiệm trên dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng chế 4.2.2 109 tạo trong khuôn khổ đề tài KC.06.15 4.3 Đánh giá chung các kết quả thử nghiệm 118 Ch−ơng 5: Kiểm tra cơ lý tính mẫu sản phẩm tấm lợp không 120 sử dụng amiăng 5.1 Đo độ dai va đập theo RILEM 120 5.1.1 Thiết bị đo và mẫu thử 120 5.1.2 Ph−ơng pháp đo 122 5.1.3 Kết quả và nhận xét 122 5.2 Chụp ảnh cấu trúc vi mô 123 5.3 Thử uốn gãy theo TCVN 4434: 2000 124 5.4 Phân tích hàm l−ợng sợi Amiăng trong sản phẩm tấm lợp mới 125 5.5 Thử thẩm thấu của tấm mẫu theo TCVN 4434: 2000 125 5.6 Thử nghiệm đánh giá độ lão hoá theo ph−ơng pháp gia tốc thời gian 126 5.7 Thử nghiệm tấm lợp trong môi tr−ờng tự nhiên 127 5.8 Một số nhận xét về các kết quả thử nghiệm chất l−ợng tấm lợp 129 ch−ơng 6: Kết luận và kiến nghị 130 6.1 Các kết luận về đề tài 130 6.1.1 Một số khó khăn trong công tác thực hiện đề tài 130 6.1.2 Các kết quả về chuyên môn 130 6.1.3 Các kết quả về ph−ơng pháp và đội ngũ nghiên cứu, công tác đào tạo 132 6.1.4 Các kết quả phục vụ sản xuất 133 Xây dựng quan hệ quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất tấm lợp 6.1.5 134 không sử dụng amiăng 6.2 Một số kết quả về ấn phẩm đã công bố và đăng ký sở hữu trí tuệ 134 6.2.1 Một số kết quả về ấn phẩm đã công bố về các kết quả của đề tài 134 6.2.2 Một số sản phẩm thuộc đề tài đã đăng ký sở hữu trí tuệ 135 6.3 Một số tác động xã hội của đề tài 135 KC.06.15
- 6.4 Phát huy kết quả của đề tài 136 Tài liệu tham khảo 138 KC.06.15
- Danh sách những ng−ời thực hiện TT Họ và tên Cơ quan công tác Ghi chú A Chủ nhiệm đề tài Đỗ Quốc Quang Viện Công nghệ - Bộ Công nghiệp Tiến sĩ Cơ học B Cán bộ tham gia nghiên cứu 1 Nguyễn Đình Kiên Viện Cơ học – Viện Khoa học và Ch−ơng 2, 5 Thạc sĩ Cơ học Công nghệ Việt Nam 2 Hoàng Thanh Bắc Viện Công nghiệp giấy - Xenluylô Ch−ơng 2, 3 Th.S Công Nghệ giấy Bộ Công nghiệp 3 Cao Văn Mô Viện Công nghệ - Bộ Công nghiệp Ch−ơng 1 KS. Chế tạo máy 4 Ngô Quốc H−ng Viện Công nghệ - Bộ Công nghiệp Ch−ơng 3, 4 KS. Chế tạo máy 5 Tăng Bích Thuỷ Viện Công nghệ - Bộ Công nghiệp Ch−ơng 3 KS. Chế tạo máy 6 Hoàng Việt Quang Viện Công nghệ - Bộ Công nghiệp Ch−ơng 3 KS. Chế tạo máy 7 Lê Anh Đức Viện Công nghệ - Bộ Công nghiệp Ch−ơng 1 KS. Tự động hoá 8 Vũ Thanh H−ơng Viện Công nghệ - Bộ Công nghiệp Ch−ơng 2 KS. Hoá
- Lời cảm ơn Nội dung trình bày trong đề tài là phần nối tiếp các ý t−ởng và công việc liên quan tới h−ớng nghiên cứu vật liệu compsite gia c−ờng sợi của Nhóm Cơ học Vật liệu - Viện Cơ học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam. Tác giả và nhóm thực hiện đề tài xin trân trọng cảm ơn TSKH. Lê Khánh Châu và các thành viên của Nhóm Cơ học Vật liệu, những ng−ời từ những năm 1990 đã khởi x−ớng h−ớng nghiên cứu có nhiều ứng dụng thực tế và triển vọng. Tác giả xin chân thành cảm ơn KS. Hoàng Tiến Dũng, Chủ tịch HĐQT Công ty VLXD Hạ Long về những cố gắng trong việc chế tạo lần đầu tiên các thiết bị của dây chuyền xeo cán tấm lợp. Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn ông Võ Tiến Dũng - Công ty VLXD Hạ Long là ng−ời đã góp phần không nhỏ trong việc triển khai các ý t−ởng công nghệ vào thực tiễn. Trong thời gian tiến hành đề tài, tác giả đã nhận đ−ợc nhiều lời khuyên bổ ích và sự giúp đỡ quý báu của Giáo s− Yoshihiko Ohama, Viện Nghiên cứu Kỹ thuật, Đại học Nihon, Nhật bản. Đặc biệt, việc nghiên cứu cấu trúc vi mô của vật liệu trong đề tài đã đ−ợc thực hiện tại phòng thí nghiệm của Giáo s− Ohama. Đề tài cũng đã nhận đ−ợc sự trợ giúp to lớn từ nhiều cá nhân và các tổ chức khác nhau: TS. Wayne Stone, TS. Cao Duy Tiến và các cộng sự (Dự án Giảm thiểu ô nhiễm trong công nghiệp sản xuất Vật liệu xây dựng), Bà Shellia Shen (Công ty Hunan Xiangwei LTD., Co - China), KS. Nguyễn Văn Điệp - Giám đốc Công ty Xi măng Hệ D−ỡng – Ninh Bình và các cộng sự, KS. Chu Văn Hoè – Giám đốc Công ty Sản xuất Kinh doanh Vật liệu xây dựng Nghệ An và các cộng sự Tác giả và nhóm thực hiện đề tài xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tổ chức đã giúp đỡ để đề tài hoàn thành kế hoạch đúng thời hạn. Cuối cùng, chúng tôi cũng chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tân – Viện tr−ởng và các Phòng, Ban thuộc Viện Công nghệ đã có nhiều đóng góp to lớn cho công việc của đề tài từ khi hình thành các ý t−ởng ban đầu và trong suốt quá trình thực hiện Đề tài.
- Bài tóm tắt Do những ảnh h−ởng xấu của amiăng tới môi tr−ờng và sức khoẻ của con ng−ời, đã có nhiều n−ớc tiên tiến trên thế giới cấm sử dụng amiăng trong các ngành sản xuất công nghiệp và dân dụng. Tại Việt nam, Chính phủ đã có Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01/8/2001 cấm sử dụng amiăng trong sản xuất tấm lợp, Quyết định có hiệu lực từ năm 2004. Đề tài này nhằm mục tiêu nghiên cứu, chế tạo và khảo nghiệm công nghệ và thiết bị sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng trên qui mô công nghiệp bằng ph−ơng pháp xeo cán. Qua các khảo sát và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, đề tài đã lựa chọn hệ vật liệu thay thế amiăng là sợi PVA và cellulose cùng với một số phụ gia vô cơ và hữu cơ. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cũng xác định đ−ợc cấp phối định h−ớng nhằm đảm bảo cho huyền phù có tính ổn định và tính lọc tốt nhất cho quá trình xeo cán tấm lợp không sử dụng amiăng. Một nội dung khác của đề tài là chế tạo dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm mới có năng suất thiết kế 0,5 triệu m2/năm. Trong dây chuyền này, đã thiết kế, chế tạo hai cụm thiết bị mới là cụm Chuẩn bị liệu và Máy đánh - phun sợi PVA. Các thiết bị này cho phép tạo hiệu quả cao cho việc sử dụng sợi cellulose và PVA thay thế cho amiăng trong sản phẩm tấm lợp mới. Quá trình thử nghiệm trên hiện tr−ờng đã đ−ợc thực hiện trên các dây chuyền công nghệ mới tại Công ty Ximăng Hệ D−ỡng, Ninh Bình (năm 2003) và Vinh, Nghệ An (năm 2004). Trong quá trình này, đã khẳng định khả năng thay thế amiăng trong sản xuất tấm lợp bằng các vật liệu mới trên qui mô sản xuất công nghiệp. Sản phẩm mới đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật theo dự kiến. Qua các test đối với sản phẩm tấm lợp sản xuất trong các đợt khảo nghiệm tại các phòng thí nghiệm trong và ngoài n−ớc, b−ớc đầu xác nhận cơ - lý tính của sản phẩm mới đảm bảo các chỉ tiêu chủ yếu của TCVN 4434:2000, t−ơng đ−ơng với sản phẩm tấm lợp amiăng ximăng. Các sản phẩm này cũng đã đ−ợc sử dụng thử nghiệm tại một số địa ph−ơng khu vực đồng bằng và trung du Bắc bộ từ năm 2003 và cho các kết quả khả quan. Các kết quả của đề tài đã đ−ợc triển khai vào sản xuất tại một số cơ sở sản xuất tấm lợp trong n−ớc từ năm 2004.
- Lời mở đầu Sản phẩm tấm lợp amiăng ximăng có lịch sử phát triển trên 100 năm nay. Do các đặc tính kinh tế – kỹ thuật −u việt nên sản phẩm này chiếm một thị phần khá lớn trong thị tr−ờng vật liệu xây dựng nói chung và chất lợp nói riêng. ở Việt nam, hiện nay sản l−ợng tấm lợp đạt tới 70 triệu m2/năm và theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu t−, thị tr−ờng tấm lợp có thể đạt tới xấp xỉ 100 triệu m2/năm vào năm 2010. Chỉ riêng phía Bắc, đã có 37 dây chuyền sản xuất tấm lợp amiăng ximăng đang hoạt động tính đến năm 2003. Tuy nhiên, từ năm 1906, các nghiên cứu về y học và môi tr−ờng trên thế giới đã phát hiện mối nguy cơ dẫn đến bệnh ung th− đối với những ng−ời có tiếp xúc với các sản phẩm có chứa amiăng. Do đó, từ năm 1980, các n−ớc công nghiệp phát triển đã bắt đầu lộ trình thay thế amiăng trong các sản phẩm công nghiệp và dân dụng nói chung và trong sản xuất tấm lợp nói riêng. Chính phủ Việt nam cũng đã có Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01/8/2001 cấm sử dụng amiăng trong sản xuất tấm lợp bắt đầu từ năm 2004. Tr−ớc tình hình này, việc nghiên cứu và đ−a vào sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng là một vấn đề khá bức xúc và có tính thời sự cao. Mặc dù đã đ−ợc bắt đầu nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX nh−ng việc thay thế amiăng trong sản xuất tấm lợp mới chỉ đ−ợc ứng dụng trong thực tiễn sản xuất gần đây. Trên thế giới có thể kể đến các hãng lớn nh− ETERNIT BUILDING MATERIALS (Châu Âu), SIEMPELKAMP (CHLB Đức), JAMES HARDIE (Australia) đã phát triển sản phẩm tấm lợp không sử dụng amiăng rất có hiệu quả. Đặc điểm của các dây chuyền thiết bị do các hãng kể trên cung cấp là có độ tự động hoá và chất l−ợng sản phẩm cao, tuy nhiên giá thành cũng rất cao, khó phù hợp với thị tr−ờng Việt nam. Các nghiên cứu trong n−ớc cũng đã đ−ợc tiến hành b−ớc đầu nh− đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu công nghệ thích hợp sản xuất vật liệu tổ hợp ximăng – polime – sợi vô cơ - sợi hữu cơ để chế tạo cấu kiện nhẹ sử dụng trong xây dựng công trình ở vùng đất yếu và vùng có động đất” của Viện KHCN Vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng (năm 2003), đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu cải tiến thiết bị sản xuất tấm lợp Fibrô Ximăng theo công nghệ không sử dụng amiăng” của Viện Công nghệ – Bộ Công nghiệp (năm 2003). Các đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng trên qui mô nhỏ, ch−a thực sự đáp ứng đ−ợc yêu cầu đổi mới công nghệ đối với sản xuất. Tuy nhiên, chúng cũng đặt ra các tiền đề quan trọng đối với h−ớng sử dụng các vật liệu tổ hợp mới thay cho amiăng trong sản xuất tấm lợp, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt nam. Lời nói đầu 1
- Trong bối cảnh trên, đầu năm 2003 Bộ Khoa học và Công nghệ đã giao cho Viện Công nghệ – Bộ Công nghiệp thực hiện đề tài cấp Nhà n−ớc “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và thử nghiệm dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng”, mã số KC.06.15 với mục tiêu chính là chế tạo hoàn chỉnh và đ−a vào khảo nghiệm dây chuyền pilot sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng trên qui mô công nghiệp. Tuy mục tiêu chính của đề tài là xây dựng thiết bị công nghệ nh−ng trên thực tế khi thực hiện đề tài, các nội dung vật liệu học của vật liệu tổ hợp nền ximăng, nghiên cứu công nghệ trong phòng thí nghiệm, khảo nghiệm trên qui mô sản xuất công nghiệp, tiến hành các test cơ học phải tiến hành song song nhằm tìm ra các cấp phối, vật liệu phù hợp nhất về kinh tế - kỹ thuật cho sản phẩm mới. Mặc dù thời gian và kinh phí có hạn, nội dung thực hiện của đề tài trải rộng và khá phức tạp nh−ng với sự quyết tâm cao, có sự giúp đỡ tích cực của các cá nhân, đơn vị sản xuất, các nhà khoa học trong và ngoài n−ớc, đề tài đã kết thúc đúng thời hạn với một số kết quả b−ớc đầu đã đạt đ−ợc. Tuy nhiên, do còn có nhiều hạn chế về khả năng và ph−ơng tiện, các kết quả của đề tài chắc chắn không tránh khỏi các thiếu sót, hạn chế và cần sự đóng góp của ng−ời đọc, đặc biệt là các chuyên gia và các nhà sản xuất trong lĩnh vực này. Với tinh thần cầu thị, chúng tôi đánh giá cao các ý kiến đóng góp để các kết quả của đề tài đ−ợc hoàn thiện hơn và có thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất. D−ới đây là trích l−ợc các thông tin trong thuyết minh đề tài (số thứ tự theo biểu B1-2- TMĐT): 1. Tên đề tài: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và thử nghiệm dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng. 2. M∙ số: KC.06.15 3. Thời gian thực hiện: từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 12 năm 2004 4. Cấp quản lý: Nhà n−ớc 5. Tổng kinh phí thực hiện: 2.000 triệu đồng Trong đó kinh phí từ NSNN: 2.000 triệu đồng 6. Thuộc ch−ơng trình: ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực. Mã số KC.06. 7. Chủ nhiệm đề tài: TS. Đỗ Quốc Quang 8. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Công Nghệ - Tổng Công ty máy Động lực & máy Nông nghiệp – Bộ Công nghiệp. 9. Mục tiêu của Đề tài: Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo một dây chuyền sản xuất tấm lợp không sử dụng Amiăng bằng ph−ơng pháp xeo cán năng suất 500.000 m2/ năm. Lời nói đầu 2
- 12 Nội dung nghiên cứu T−ơng ứng với các vấn đề cần tiếp cận nghiên cứu đ−ợc luận cứ trong mục 11, các nội dung nghiên cứu cần thiết bao gồm: 1. Nghiên cứu về sợi thay thế: 1.1. Sợi xenlulô: - Nghiên cứu về thiết bị và sơ đồ công nghệ nghiền tinh xenlulô để đạt các mục tiêu công nghệ và tính kinh tế. - Tỷ lệ cấp phối tối −u đảm bảo tính xeo và tính kinh tế. 1.2. Sợi tổng hợp: - Tỷ lệ cấp phối của sợi tổng hợp trong ma trận ximăng - Phân bố của sợi tổng hợp trong quá trình sản xuất bằng ph−ơng pháp xeo cán: Nghiên cứu cấu tạo và sử dụng các các trục định h−ớng sợi trong bể xeo - Nghiên cứu ảnh h−ởng của tỷ lệ cấp phối và phân bố sợi tổng hợp đến độ bền (độ bền toàn thể và độ dai va đập của sản phẩm). Cũng chú ý đến ảnh h−ởng của sợi tổng hợp đến độ bền của tấm sản phẩm −ớt – chỉ tiêu rất có ý nghĩa đối với quá trình công nghệ sản xuất tấm lợp. 2. Nghiên cứu dây chuyền thiết bị công nghệ (nội dung nghiên cứu trọng tâm- xem Sơ đồ và mặt cắt công nghệ trong phần Phụ lục) 2.1. Thiết bị chuẩn bị sợi : Bao gồm các loại máy nghiền thô và nghiền tinh xenlulô: - Nghiền thô: Máy khuấy trục đứng. - Nghiền tinh: Máy nghiền đĩa. Nghiên cứu tìm sơ đồ công nghệ phù hợp nhất nhằm giảm thiểu mức độ tiêu thụ năng l−ợng nh−ng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu công nghệ của sợi xenlulô. Sợi xenlulô sử dụng trong công nghệ xeo cán tấm lợp cần có độ mịn đạt từ 40-650SR. 2.2. Các thiết bị của dây chuyền xeo cán sản phẩm: Đ−ợc thiết kế và chế tạo với hai mục tiêu chính: - Phù hợp với công nghệ xeo cán tấm lợp với sợi thay thế là xenlulô và sợi tổng hợp - Cho phép có sự điều chỉnh các thông số công nghệ trong diện rộng nhằm tìm đ−ợc các thông số phù hợp nhất về tốc độ, độ chân không, công suất - Năng suất đạt 500.000 m2/năm (tức là khoảng 350 sản phẩm/ca). 2.3. Khâu định hình sản phẩm: Do đặc tính của sợi thay thế, độ bền của tấm sản phẩm −ớt tr−ớc công đoạn định hình sản phẩm (ép sóng) sẽ khác so với tấm lợp sử dụng amiăng. Khâu định hình sản phẩm (ép sóng) phải phù hợp nhằm đảm bảo loại trừ phế phẩm (nứt tế vi, nứt, vỡ ) đối với sản phẩm cuối cùng. 2.4. Nghiên cứu sử dụng một phần thiết bị của công nghệ sản xuất tấm lợp amiăng vào dây chuyền tấm lợp không sử dụng amiăng: Trong quá trình thiết kế, chế tạo các thiết bị của dây chuyền pilot, nghiên cứu tận dụng hoặc cải tiến các thiết bị tiêu chuẩn cũ của ngành sản xuất tấm lợp amiăng ximăng nhằm tiết kiệm cho các cơ sở sản xuất trong tr−ờng hợp chuyển đổi sang công nghệ mới. 2.5. Ph−ơng thức triển khai nghiên cứu công nghệ (triển khai dây chuyền pilot tại địa điểm sản xuất). Kết hợp với một cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng ximăng đang hoạt động để triển khai dây chuyền pilot. Việc kết hợp nh− dự kiến sẽ tận dụng đ−ợc nhân lực và các cơ sở hạ tầng của dây chuyền cũ, tiết kiệm kinh phí đầu t− nghiên cứu. Lời nói đầu 3
- 3. Nghiên cứu mẫu sản phẩm 3.1. Các thử nghiệm theo chuẩn RILEM: Khác với các thử nghiệm theo TCVN 4434:2000, các thử nghiệm theo chuẩn RILEM (Technical Recomendations for the Testing and Use of Construction Materials – International Union of Testing and Research Laboratories for Materials and Structures) cho phép đánh giá cơ-lý tính của mẫu vật liệu một cách trực tiếp (chứ không phải đánh giá qua sản phẩm tấm sóng). Chủ yếu triển khai thử nghiệm mẫu bằng các test: - Thử bằng ph−ơng pháp va đập - Thử độ xuyên n−ớc của mẫu Mục tiêu của các thử nghiệm này nhằm đánh giá độ bền của mẫu thử một cách toàn diện hơn so với ph−ơng pháp thử sản phẩm-tấm sóng theo chỉ dẫn của TCVN 4434:2000. Mẫu thử đ−ợc đánh giá độ bền, độ dai va đập của vật liệu thông qua giá trị năng l−ợng phá huỷ xác định từ các test. 3.2. Chế tạo và thử nghiệm dụng cụ thử mẫu theo ph−ơng pháp va đập: Dự kiến chế tạo 01 mẫu dụng cụ thử nghiệm theo ph−ơng pháp va đập có kết cấu đơn giản và phù hợp với các mẫu vật liệu mới về thang đo. Dụng cụ này có thể trang bị cho các cơ sở sản xuất để dùng trong quá trình sản xuất sau này. 3.3. Thử sản phẩm theo các chỉ dẫn của TCVN 4434:2000 Nh− đã nêu trong mục 11, các sản phẩm mới cũng cần đ−ợc thử bằng các chỉ dẫn của TCVN 4434:2000 nhằm đánh giá các chỉ tiêu về độ chịu lực, xuyên n−ớc. Các số liệu của các thử nghiệm này cũng có thể dùng để xây dựng một tiêu chuẩn mới phù hợp hơn đối với các tấm lợp không sử dụng amiăng 3.4. Đánh giá sản phẩm và hiệu chỉnh công nghệ qua các kết quả thử nghiệm: Dự kiến sản xuất khoảng 2.000 sản phẩm trong giai đoạn sản xuất pilot. Có hai phạm vi điều chỉnh công nghệ cần chú ý tách biệt: a - Điều chỉnh các thông số công nghệ của dây chuyền: Đ−ợc thực hiện liên tục nhằm tìm các thông số làm việc của thiết bị phù hợp nhất với vật liệu mới. Sản phẩm tấm lợp trong giai đoạn này đ−ợc đánh giá định tính hoặc thử nhanh qua các chỉ dẫn của TCVN 4434:2000 b - Các lô sản phẩm theo các cấp phối khác nhau sẽ đ−ợc lấy mẫu để thử theo cả hai ph−ơng pháp nêu trong mục 3.1 và 3.3. Kết quả của các phép thử này sẽ sử dụng để hiệu chỉnh cấp phối cho công nghệ mới chủ yếu về định l−ợng các thành phần sợi thay thế. 14 Tiến độ thực hiện TT Các nội dung, công việc Sản phẩm Thời gian Ng−ời, cơ thực hiện chủ yếu phải đạt (BĐ-KT) quan thực (Các mốc đánh giá chủ yếu) hiện 1 2 3 4 5 1 Xây dựng bản thuyết minh Bản thuyết minh chi 1/2003–2/2003 CNĐT-Viện chi tiết của đề tài tiết Công Nghệ 2 Thu thập tài liệu, tham quan, Bản báo cáo tổng quan 2/2003–6/2003 Nhóm đề tài khảo sát, phân tích, đánh giá chi tiết - Viện Công và xây dựng báo cáo tổng Nghệ quan về hiện trạng của đề tài nghiên cứu Lời nói đầu 4
- 3 Tiến hành các nghiên cứu về Xác định qui trình 3/2003– 6/2003 Viện Công sợi xenlulô, sợi gia c−ờng công nghệ sản xuất sợi Nghệ + plastic. Sản xuất thử sợi xen xenlulô nghiền tinh Viện Công lulô đã nghiền tinh trên thiết theo yêu cầu. nghiệp giấy bị thí nghiệm của Viện Công và nghiệp giấy và Xenluylô Xenluylô. 4 Hội thảo Trình bày các kết quả 6/2003-7/2003 Viện Công khảo sát. Qui trình Nghệ + công nghệ SX sợi Viện Công xenlulô. Các vấn đề nghiệp giấy liên quan đến sợi và plastic. Xenluylô. 5 Thiết kế thiết bị dây chuyền Bộ tài liệu thiết kế dây 5/2003–9/2003 Viện Công sản xuất tấm lợp sử dụng sợi chuyền pilot năng suất Nghệ + Plastic: 0,5 triệu m2/năm Viện Công - Cụm thiết bị SX bột giấy. nghiệp giấy - Máy nghiền kiểu Hà Lan và - Máy khuấy chuyển liệu Xenluylô. - Máy khuấy phân phối - Các thiết bị trong giàn xeo cán tạo phôi sản phẩm. - Băng tải cao su. - Xe goòng đỡ tấm. - Hệ thống dao cắt ba via. - Máy đánh ba via. - Hệ thống côn n−ớc lắng lọc, hồi l−u và hệ thống đ−ờng ống công nghệ. - Hệ thống hút chân không cao, thấp - Hệ thống phun rửa băng l−ới. Hệ thống tủ bảng điện điều khiển, hệ thống điện động lực. 6 Chế tạo dây chuyền : Dây chuyền pilot sản 8/2003 – 4/2004 Viện Công Chế tạo các cụm thiết bị đã xuất tấm lợp không sử Nghệ và thiết kế ở trên. dụng amiăng năng một số cơ suất 0,5triệu m2/năm sở chế tạo máy khác 7 Thiết kế, chế tạo dụng cụ thử Dụng cụ thử độ dai va 3/2004 - 5/2004 Viện Công độ dai va đập mẫu vật liệu đập Nghệ composite sợi nền ximăng 8 Triển khai xuống địa điểm Lắp đặt, chạy thử dây 4/2004 -6/2004 Viện Công sản xuất chuyền Nghệ Lời nói đầu 5
- 9 Sản xuất thử nghiệm tấm lợp Sản xuất khoảng 3 lô 6/2004 – 10/2004 Viện Công không sử dụng amiăng, hiệu sản phẩm đạt các tiêu Nghệ + Cty chỉnh các thông số công nghệ chuẩn cơ bản của Nam Long của dây chuyền TCVN 4434:200, số và một số l−ợng 2.000 sản phẩm cơ sở khác 10 Nghiên cứu, xây dựng và hiệu Qui trình công nghệ 6/2004– 8/2004 Viện Công chỉnh qui trình công nghệ sản sản xuất tấm lợp sử Nghệ xuất tấm lợp sử dụng sợi dụng sợi Plastic. Xenlulo & Plastic. 11 Kiểm tra, thử nghiệm các Xác định cơ lý tính 8/2004–11/2004 Viện Công mẫu vật liệu mới theo chuẩn của sản phẩm mới. Nghệ + RILEM, thử nghiệm các sản Hiệu chỉnh công nghệ Viện KH phẩm mới theo TCVN phù hợp với các tỷ lệ vật liệu 4434:2000 cấp phối khác nhau 12 Hội thảo Đánh giá về tình hình 9/2004 Viện Công thiết kế, chế tạo dây Nghệ chuyền. Kết quả sản xuất thử nghiệm tấm lợp sử dụng Plastic. 13 Viết báo cáo tổng kết đề tài. Bản báo cáo tổng kết, 10/2004-12/2004 Viện Công các số liệu sản xuất Nghệ thử, số liệu đo đạc, kiểm tra đánh giá mẫu sản phẩm 14 Nghiệm thu đề tài cấp cơ sở Nghiệm thu xong đề 12/2004-1/2005 Viện Công và nghiệm thu chính thức. tài. Nghệ 15 Dạng kết quả dự kiến của đề tài I II III ♦ Mẫu (model, maket) ♦ Quy trình công nghệ X ♦ Sơ đồ ♦ Sản phẩm X ♦ Ph−ơng pháp ♦ Bảng số liệu ♦ Vật liệu ♦ Tiêu chuẩn ♦ Báo cáo phân tích ♦ Thiết bị, máy móc ♦ Quy phạm ♦ Tài liệu dự báo ♦ Dây chuyền công nghệ ♦ Đề án, qui hoạch triển khai X ♦ Giống cây trồng ♦ Luận chứng kinh tế-kỹ thuật, nghiên cứu khả thi ♦ Giống gia súc ♦ Ch−ơng trình máy tính ♦ Khác (các bài báo, đào tạo NCS, SV, ) Lời nói đầu 6
- 16 Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả II, III) TT Tên sản phẩm Yêu cầu khoa học Chú thích 1 2 3 4 1 Bộ tài liệu thiết kế Dây Một bộ tài liệu thiết kế hoàn chỉnh, có các chuyền sản xuất tấm lợp thông số kỹ thuật phù hợp với công nghệ SX không sử dụng amiăng. tấm lợp không sử dụng Amiant. 2 Qui trình công nghệ chế Có 01 bộ qui trình công nghệ đầy đủ, rõ ràng, tạo tấm lợp không sử phù hợp điều kiện SX ở Việt nam. dụng Amiăng. 17 Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất l−ợng đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả I) Đơn Dự kiến Tên sản phẩm vị Mức chất l−ợng Số l−ợng TT và chỉ tiêu chất l−ợng chủ yếu đo sản phẩm Cần Mẫu t−ơng tự tạo ra đạt Trong n−ớc Thế giới 1 2 3 4 5 6 7 1 Dây chuyền thiết bị sản xuất tấm lợp không sử dụng amiăng năng suất 0,5 triệu m2/năm. Bao gồm các thiết bị: - Cụm thiết bị SX bột giấy phù hợp với công nghệ SX tấm lợp không Amiăng. - Máy nghiền kiểu Hà lan - Máy khuấy chuyển liệu - Máy khuấy phân phối - Các thiết bị trong giàn xeo cán tạo phôi sản phẩm. - Băng tải cao su. - Hệ xe goòng vận chuyển và đỡ tấm. - Hệ thống dao cắt ba via. - Máy đánh ba via. - Hệ thống côn n−ớc lắng lọc, hồi l−u và hệ thống đ−ờng ống công nghệ. - Hệ thống hút chân không cao, thấp - Hệ thống phun rửa băng l−ới. - Hệ thống tủ bảng điện điều khiển, hệ thống điện động lực. 2 Tấm lợp không sử dụng amiăng có tấm TCV chịu lực 2.000 kích th−ớc 1520x920x5mm (profile N >300 Kg 177/51), 4434 chịu lực > 300 Kg : 2000 Lời nói đầu 7
- 23 Kinh phí thực hiện Đề tài phân theo các khoản chi TT Nguồn kinh phí Tổng số Trong đó Thuê Nguyên,vật Thiết bị, Xây dựng, Chi khác khoán liệu, năng máy móc sửa chữa chuyên l−ợng nhỏ môn 1 2 3 4 5 6 7 8 A Tổng kinh phí 2.000,0 640,0 1020,0 147,0 20,0 173,0 B Nguồn kinh phí 1 Ngân sách SNKH 2.000,0 640,0 1020,0 147,0 20,0 173,0 2 Kinh phí tự có 3 Kinh phí khác Lời nói đầu 8
- Ch−ơng I Tình hình nghiên cứu, sản xuất tấm lợp trên thế giới và Việt Nam 1.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất tấm lợp trên thế giới 1.1.1. Tấm lợp amiăng ximăng Sản phẩm tấm lợp amiăng ximăng đã đ−ợc sản xuất trên qui mô công nghiệp ở hàng chục quốc gia trên thế giới với lịch sử phát triển hơn 100 năm nay. Do các tính năng −u việt về cơ lý tính, giá rẻ, tuổi thọ theo thời gian rất cao (tới hàng chục năm) nên loại sản phẩm này đã đ−ợc sử dụng rất rộng rãi với các tính năng nh− làm tấm lợp gợn sóng, vách ngăn phẳng, ống dẫn n−ớc (kể cả ống chịu áp lực) và nhiều loại sản phẩm phục vụ trong dân dụng và công nghiệp khác [1] . Ưu điểm mà loại vật liệu này có đ−ợc là do amiăng có các đặc tính công nghệ và chịu lực tốt. Amiăng - một loại khoáng vật dạng sợi - có mô đun đàn hồi khá cao nên có tác dụng tốt với vai trò làm cốt sợi gia c−ờng trong vật liệu tổ hợp (composite) nền ximăng. Trong ma trận ximăng, amiăng có sự phối hợp rất tốt về mặt cơ học và hoá học nên làm tăng c−ờng độ chịu của sản phẩm. Về mặt công nghệ sản xuất, tuyệt đại đa số các sản phẩm tấm lợp amiăng ximăng đ−ợc sản xuất bằng ph−ơng pháp xeo cán (Hatschek Process - Hình 1.1). Do các sợi amiăng có cấu trúc dạng búi, có tính tr−ơng nở tốt trong môi tr−ờng kiềm nên hỗn hợp amiăng ximăng trong môi tr−ờng n−ớc tạo ra dạng huyền phù đảm bảo tính lọc rất tốt trong quá trình xeo. Các đặc tính của huyền phù amiăng ximăng đã làm đơn giản khá nhiều các công đoạn của công nghệ xeo cán nên trên thực tế, các dây chuyền công nghệ xeo cán sản phẩm amiăng ximăng hoạt động khá ổn định, năng suất cao, chi phí năng l−ợng thấp. Vì đã có một khoảng thời gian dài đ−ợc sản xuất ở qui mô công nghiệp nên sản phẩm tấm lợp amiăng ximăng đ−ợc nghiên cứu cả về lý thuyết và thực nghiệm rất kỹ càng. Đặc điểm quí báu của tấm lợp amiăng ximăng là có tính chất cơ lý tính tốt, đặc biệt là có độ dai va đập cao và độ bền ít bị suy giảm theo thời gian. Đặc điểm này cho phép ng−ời ta chế tạo ra dạng tấm lợp amiăng ximăng l−ợn sóng khá mỏng (tới 5mm) nh−ng vẫn có thể chịu lực t−ơng đối tốt khi vận chuyển và khi lợp. KC.06.15 9
- Hình 1.1: Sơ đồ sản xuất tấm lợp theo công nghệ xeo cán. (nguồn: John Wiley & Sons., [2]) 1. Thùng khuấy, trộn 6. Dàn xeo 2. Tang xeo 7. Dao cắt 3. Băng xeo 8. Máy đập làm sạch băng 4. Lớp ximăng amiăng 9. Bơm rửa băng 5. Hộp hút chân không Các −u điểm trên kết hợp với tính kinh tế cao (cho đến nay, nhiều mỏ amiăng đều đ−ợc khai thác bằng ph−ơng pháp lộ thiên hoặc ph−ơng pháp hầm lò có độ sâu không lớn) nên các sản phẩm amiăng nói chung và tấm lợp amiăng ximăng nói riêng có giá thành rẻ hơn so với các loại vật liệu khác có công dụng t−ơng tự. Amiăng là một loại khoáng vật phân bố t−ơng đối rộng, trên thế giới có khoảng 40 quốc gia phát hiện có amiăng nh−ng chỉ có một số ít mỏ amiăng có trữ l−ợng công nghiệp và có chất l−ợng đảm bảo. ở Việt Nam hiện nay, ngành sản xuất tấm lợp nhập amiăng chủ yếu từ nguồn Liên xô cũ hoặc từ Dimbabue (Châu Phi), một số ít đ−ợc nhập từ Trung Quốc, Canada. 1.1.2. Tấm lợp không sử dụng amiăng Từ năm 1906, các nghiên cứu về y học và môi tr−ờng đã phát hiện mối nguy cơ dẫn đến bệnh ung th− đối với những ng−ời có tiếp xúc với các sản phẩm có chứa amiăng. Nguy cơ này đối với các loại amiăng trắng (chrysotile) và xanh (crocidolite), nâu KC.06.15 10
- (amosite) có khác nhau. Theo một số tài liệu, tấm lợp amiăng ximăng sử dụng loại amiăng trắng ít độc hại hơn cả. Mặt khác, do tính bền của amiăng nên nó có thể tồn tại hầu nh− vĩnh viễn trong môi tr−ờng từ các nguồn thải, chủ yếu là các nguồn thải trong sản xuất nên có khả năng duy trì nguồn phế thải ô nhiễm lâu dài. Vấn đề cấm hay không cấm việc sử dụng amiăng đã gây ra những cuộc tranh cãi kéo dài gần 100 năm nay. Tới cuối những năm 1980, ở hầu hết các n−ớc công nghiệp phát triển đã bắt đầu cấm sử dụng amiăng trong sản xuất các sản phẩm công nghiệp và dân dụng. Nhiều n−ớc thuộc châu á cũng đã cấm sử dụng amiăng trong công nghiệp. Theo tài liệu của Công ty Kuraray, Nhật bản đã quan tâm tới việc hạn chế sử dụng amiăng từ rất lâu và gần đây Nhật bản đã hoàn toàn cấm sử dụng amiăng trong việc sản xuất vật liệu xây dựng. Bảng 1.1 minh họa lộ trình giảm dần việc sử dụng amiăng trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của Nhật bản trong những năm gần đây và hoàn toàn không sử dụng amiăng trong ngành công nghiệp này từ năm 2005. Hình 1.2a và 1.2b minh họa tình hình sử dụng amiăng ở các khu vực khác nhau trên phạm vi toàn cầu, kể cả khu vực châu Phi. Tới thời điểm hiện tại, hầu hết các n−ớc ở châu Âu và châu Đại d−ơng đã hoàn toàn cấm sử dụng amiăng. Các n−ớc ở các khu vực còn lại, kể cả châu Phi, đã cấm hoặc đã đ−a ra lộ trình không sử dụng amiăng. Bảng 1.1: L−ợng amiăng tiêu thụ trong công nghiệp sản xuất VLXD ở Nhật bản (nguồn: Kuaray, [5]) Năm L−ợng tiêu thụ (tấn) 2001 79 463 2002 43 318 2003 24 653 2004 8 162 2005 0 KC.06.15 11
- Hình 1.2a: Tình hình cấm sử dụng amiăng tại các n−ớc khác nhau trên thế giới (nguồn: Kuraray, [5]) KC.06.15 12
- Hình 1.2b: Tình hình cấm sử dụng amiăng tại các n−ớc khác nhau trên thế giới (nguồn: Kuraray, [5]) KC.06.15 13
- Nh− vậy, tuy ch−a có câu trả lời cuối cùng nh−ng có thể thấy việc cấm sử dụng amiăng đã trở thành xu thế không thể đảo ng−ợc đ−ợc. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần thay thế amiăng trong các sản phẩm truyền thống nh− thế nào chứ không phải là có hay không sử dụng amiăng cho các sản phẩm công nghiệp và dân dụng – trong đó có sản phẩm tấm lợp amiăng [6]. Tới thời điểm hiện tại, tồn tại hai h−ớng cơ bản để thay thế sợi amiăng trong sản xuất tấm lợp nền ximăng: A. Sử dụng các loại sợi thiên nhiên thuần tuý: Trong thời kỳ thập kỷ 1980, xu h−ớng này đã phát triển ở một số n−ớc đang phát triển nh− ấn độ và một số n−ớc châu Phi nhằm sản xuất các sản phẩm rẻ tiền, dễ tổ chức sản xuất [3]. Xuất phát từ một số dạng vật liệu sợi thực vật nh− các sợi đay, dứa dại, cỏ ng−ời ta trộn các nguyên liệu này với ximăng, cát, một số chất độn khác và sử dụng các công cụ t−ơng đối thủ công để tạo hình sản phẩm cuối cùng rồi đem d−ỡng hộ. Ưu điểm của ph−ơng pháp này là dễ sản xuất, giá thành hạ. Tuy nhiên, ph−ơng pháp sử dụng sợi thiên nhiên này có nhiều nh−ợc điểm, trong đó nh−ợc điểm lớn nhất là sản phẩm có độ bền, tuổi thọ kém và khó sản xuất trên qui mô công nghiệp. Ngoài ra, do sử dụng hoàn toàn sợi tự nhiên chỉ qua chế biến sơ bộ nên khó kiểm soát đ−ợc chất l−ợng sản phẩm (Hình 1.3). ở Việt Nam, trong những năm cuối của thập kỷ 1980 cũng có một số mô hình sản xuất loại sản phẩm này, nh−ng do sản phẩm có tuổi thọ kém và chất l−ợng không ổn định nên không tiếp tục phát triển đ−ợc. B. Sử dụng các loại sợi nhân tạo: Sự phát triển của công nghệ bê tông sợi (fibre concrete). Vật liệu bê tông sợi đ−ợc con ng−ời biết đến khá sớm. Các nghiên cứu về bê tông sợi th−ờng nhắc đến kinh nghiệm của ng−ời x−a biết sử dụng lông súc vật (ngựa, cừu ) trộn vào vữa khi xây nhà nhằm tránh chế các nứt vỡ khi vữa khô. Bản chất của hiện t−ợng này là tạo ra một loại vật liệu tổ hợp (vật liệu composite) làm tăng một số chỉ tiêu cơ lý tính của vật liệu nền, chủ yếu là tăng độ dai va đập. Tuy nhiên, việc ứng dụng bê tông sợi hiện đại lại xuất hiện muộn hơn nhiều. Vào khoảng những năm 1970, việc sử dụng các sợi nhân tạo trong sản xuất bê tông mới bắt đầu trở nên phổ biến và bê tông sợi đ−ợc ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng. KC.06.15 14
- Hình 1.3: Quy trình sản xuất tấm lợp từ sợi thực vật (nguồn: John Wiley & Sons., [2]) Trong phần lớn các tr−ờng hợp, sợi gia c−ờng sử dụng trong bê tông là sợi nhân tạo - sản phẩm của sản xuất công nghiệp – với các đặc tính đ−ợc kiểm soát chặt chẽ và việc sản xuất các loại sợi này không phụ thuộc vào yếu tố địa lý nh− tr−ờng hợp sợi amiăng. Các loại sợi sử dụng để gia c−ờng gồm có các nhóm: Sợi khoáng: Sợi badan, sợi thuỷ tinh Sợi plastic: sợi PP, PVC, PE, PVA, Polyamide Sợi cacbon Sợi kim loại Việc sử dụng các loại sợi trên đ−ợc quyết định bởi những yêu cầu của sản phẩm về đặc tính cơ lý, bởi ph−ơng pháp chế tạo và công nghệ sản xuất. Bê tông sợi đ−ợc sử dụng trong một số công dụng đặc biệt nh− nhằm gia cố sửa chữa các vết nứt của cầu, hầm, đ−ờng bộ, đ−ờng băng sân bay, gia cố vòm hầm ngầm Tuy nhiên, ở một số n−ớc Bắc Âu nh− Nauy, Đan mạch, Thụy Điển bê tông sợi lại đ−ợc sử dụng rất rộng rãi trong xây dựng công nghiệp và dân dụng, trong đó có cả việc sử dụng làm vật liệu lợp rất có hiệu quả. Nhiều n−ớc thuộc châu á, đặn biệt là Nhật bản, Trung Quốc đã sử dụng rộng rãi bê tông sợi trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng có chất l−ợng cao. Năm 1996, KC.06.15 15
- trong đợt khảo sát tại Khoa Xây dựng của tr−ờng Đại học Tongji - Th−ợng Hải, chúng tôi đã đ−ợc giới thiệu hàng loạt các ứng dụng của bê tông sợi trong xây dựng các công trình đặc biệt (cầu đ−ờng, hầm, sân bay ) của Trung Quốc. Hình 1.4 và 1.5 cho ta thấy các đặc tính cơ học của bê tông đ−ợc cải thiện rõ rệt khi ta thêm một l−ợng nhỏ sợi PVA với vai trò nh− sợi gia c−ờng cho ma trận ximăng. Độ bền kéo, uốn, đặc biệt là độ dai va đập của bê tông sợi cao hơn nhiền so với vật liệu bê tông truyền thống, và với các tính chất cơ lý này khả năng ứng dụng của bê tông sợi đ−ợc mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ chế của việc tăng các tính chất cơ lý của vật liệu bê tông sợi đ−ợc giải thích bằng khả năng ngăn chặn các vết nứt vốn tiềm ẩn khắp nơi trong ma trận vật liệu nền xi măng. Vật liệu nền xi măng, do bản chất của quá trình hình thành, đ−ợc biết tới nh− là loại vật liệu chứa nhiều lỗ rỗng, giòn, có c−ờng độ kéo và uốn thấp. D−ới tác động của lực ngoài, kể cả sự thay đổi nhiệt độ, các lỗ rỗng, vết nứt phát triển, gặp nhau, dẫn tới phá vỡ sản phẩm. Khi bê tông có sợi phân bố đều trong ma trận, các sợi đóng vai trò nh− các cấu nối giữa hai bờ của vết nứt. Nh− vậy, để vết nứt tiếp tục phát triển ta cần tiêu hao một năng l−ợng đủ để rút các sợi ra khỏi ma trận xi măng hoặc đủ để dứt đứt sợi. Theo ngôn ngữ của cơ học phá hủy, năng l−ợng hao tán cần thiết để phá hủy vật liệu bê tông sợi cao hơn nhiều so với bê tông thông th−ờng và điều này giải thích vì sao bê tông sợi có các tính chất cơ lý −u việt hơn bê tông truyền thống. Công nghệ sản xuất bê tông sợi từ các sợi nhân tạo chủ yếu dùng ph−ơng pháp phun nhằm đạt đ−ợc hiệu quả cao nhất trong việc phân bố sợi trong ma trận nền. Tuy nhiên, trong việc sản xuất các sản phẩm mỏng nh− tr−ờng hợp tấm lợp, ng−ời ta vẫn khuyến cáo sử dụng công nghệ xeo. Trong tr−ờng hợp này, việc phân bố các sợi gia c−ờng có một số khó khăn đòi hỏi các biện pháp đặc biệt nh− sử dụng phụ gia (phụ gia khuếch tán và một số phụ gia khác nh− phụ gia trợ lọc, phụ gia chống lắng ), cải tạo các thiết bị để đảm bảo các kết quả mong muốn và khắc phục các nh−ợc điểm về công nghệ mà các loại sợi nhân tạo th−ờng hay gặp phải. Theo nghiên cứu của Công ty Kuaray Nhật bản, các tấm mỏng xi măng gia c−ờng bằng sợi PVA có độ bền uốn t−ơng đối cao so với vật liệu gia c−ờng bằng các sợi polypropylene, polyester, polyacrylonitrele (Hình 1.6). Nh− ta thấy từ hình 1.7, mẫu vật liệu tổ hợp nền ximăng gia c−ờng bằng sợi PVA có khả năng chịu biến dạng uốn rất KC.06.15 16
- lớn, t−ơng tự nh− mẫu vật liệu kim loại. Nh− vậy, cùng với yếu tố kinh tế, sợi PVA là loại sợi có khả năng tốt để thay thế sợi amiăng trong việc sản xuất tấm lợp gợn sóng. Tensile stress (psi) Hình1.4: Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng đối với ma trận ximăng thuần tuý (không có sợi) (nguồn: Concrete International, [4]) P2 through P5 are individual i Tensile strain (inch/inch) Hình 1.5: Quan hệ giữa ứng suất Tensile stress (psi) và biến dạng đối với vật liệu composite ximăng, sợi PVA (nguồn: Concrete International, [4]) Tensile strain (inch/inch) KC.06.15 17
- Hình 1.6: Độ bền uốn của vật liệu xi măng gia c−ờng bằng các sợi polyme khác nhau (nguồn: Kuraray, [5]) Hình 1.7: Thử sức bền uốn của bê tông gia c−ờng bằng sợi PVA (nguồn: www.kuraray-ar.com ) KC.06.15 18
- Hình 1.8: Quan hệ lực, chuyển vị của tấm đ−ợc gia c−ờng bằng sợi PP trong điều kiện thời tiết tự nhiên Vf= 5 – 7% có tính đến yếu tố suy giảm theo độ bền thời gian. (nguồn: Mc Graw – Hill Inc., [8]) KC.06.15 19
- Hình 1.9: Quan hệ lực, chuyển vị của tấm đ−ợc gia c−ờng bằng sợi PP trong điều kiện tự nhiên Vf= 4 – 5% có tính đến yếu tố suy giảm theo độ bền thời gian. (nguồn:Mc Graw – Hill Inc., [8] ). KC.06.15 20