Báo cáo Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành khu vực tự do thương mại ASEAN - Trung Quốc

pdf 158 trang thiennha21 09/04/2022 5200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành khu vực tự do thương mại ASEAN - Trung Quốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_vanh_dai_kinh_te_vinh_bac_bo_trong_tien_trinh_hinh.pdf

Nội dung text: Báo cáo Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành khu vực tự do thương mại ASEAN - Trung Quốc

  1. Bộ Th−ơng mại Viện nghiên cứu th−ơng mại Đề tài khoa học cấp Bộ Mã số: 2005-78-016 Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc (Báo cáo tổng hợp) 6473 20/8/2007 Hà Nội, tháng 12 – 2006
  2. Bộ Th−ơng mại Viện nghiên cứu th−ơng mại Đề tài khoa học cấp Bộ Mã số: 2005-78-016 Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc (Báo cáo tổng hợp) - Cơ quan chủ quản: Bộ Th−ơng mại - Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu Th−ơng mại - Chủ nhiệm đề tài: CN. Phùng Thị Vân Kiều - Thành viên: TS. Trần Công Sách CN. Nguyễn Thị Toàn Th− Cơ quan quản lý đề tài Cơ quan chủ trì thực hiện Chủ tịch hội đồng nghiệm thu Hà Nội, tháng 12 – 2006
  3. Danh mục Bảng biểu Tên bảng biểu Trang Bảng 1: Diện tích, dân số và GDP của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 9 năm 2004 Bảng 2: Diện tích, dân số các tỉnh và huyện, thị phía Việt Nam giáp 11 Vịnh Bắc Bộ năm 2004 Bảng 3: Diện tích, dân số của Hải Nam, Trạm Giang (Quảng Đông) 12 và 3 thành phố cảng (Quảng Tây) giáp Vịnh Bắc Bộ năm 2004 Bảng 4: Tăng tr−ởng kinh tế của Vịnh Bắc Bộ thời kỳ 1999 - 2004 13 Bảng 5: Trữ l−ợng và khả năng khai thác cá biển vùng Vịnh Bắc Bộ 29 Bảng 6: Tiềm năng nuôi trồng hải sản trên vùng đất cát ven biển của 30 Vịnh Bắc Bộ Bảng 7: Trữ l−ợng các mỏ than đá Vịnh Bắc Bộ 31 Bảng 8: Tình hình các cảng vùng Vịnh Bắc Bộ 57 Bảng 9: Dự báo phát triển du lịch vùng Vịnh Bắc Bộ 72 Bảng 10: Dự báo sản l−ợng nuôi trồng hải sản vùng Vịnh Bắc Bộ 74 Bảng 11: Dự báo sản l−ợng khai thác hải sản vùng Vịnh Bắc Bộ 75
  4. Danh mục từ viết tắt 1. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh ACFTA ASEAN - China Free Trade Khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Area Trung Quốc ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu á APEC Asia-Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á - Cooperation Thái Bình D−ơng ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á Asian Nations EHP Early Havest Programme Ch−ơng trình Thu hoạch sớm GDP Gross Domestic Product Tổng Sản phẩm Quốc nội ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức Assistance SMEs Small-Medium Enterprises Doanh nghiệp vừa và nhỏ USD United States Dolla Đô la Mỹ VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng WTO World Trade Organisation Tổ chức Th−ơng mại Thế giới 2. Danh mục từ viết tắt tiếng việt CN Công nghiệp CNH Công nghiệp hóa DT Doanh thu HĐH Hiện đại hóa NDT Nhân dân tệ (tiền của Trung Quốc) NXB Nhà xuất bản UBHTKTTM Việt - Trung ủy ban Hợp tác Kinh tế Th−ơng mại Việt - Trung VBB Vịnh Bắc Bộ
  5. Mục lục Lời nói đầu 1 Ch−ơng 1: Vị trí, vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 5 trong tiến trình hình thành ACFTA 1. Vài nét khái quát về vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ và tiến trình 5 hình thành ACFTA 1.1. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 5 1.2. Tiến trình hình thành và tác động của Khu vực tự do th−ơng mại 17 ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) đối với vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 2. Vị trí và vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đối với Việt 21 Nam và ACFTA 2.1. Vị trí và vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đối với Việt Nam 22 2.2. Vị trí và vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đối với ACFTA 24 3. Những tiềm năng, lợi thế và những hạn chế, thách thức của Việt 27 Nam khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 3.1. Những tiềm năng và lợi thế của Việt Nam khi tham gia xây dựng vành 27 đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 3.2. Những hạn chế và thách thức của Việt Nam khi tham gia xây dựng 35 vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 4. Những lợi ích đem lại cho Việt Nam và Trung Quốc khi xây dựng 40 vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 4.1. Những lợi ích đem lại cho Việt Nam khi xây dựng vành đai kinh tế 40 Vịnh Bắc Bộ 4.2. Những lợi ích đem lại cho Trung Quốc khi xây dựng vành đai kinh tế 43 Vịnh Bắc Bộ Ch−ơng 2: Ph−ơng h−ớng xây dựng và khai thác lợi ích 45 kinh tế từ vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 1. Ph−ơng h−ớng và nội dung xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 45 1.1. Mục tiêu và các lĩnh vực hợp tác trong xây dựng vành đai kinh tế Vịnh 45 Bắc Bộ 1.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng cho phát triển giao thông vận tải, th−ơng mại 52 và du lịch dọc theo bờ Vịnh và trên vùng Vịnh Bắc Bộ 1.3. Xây dựng cơ chế hợp tác và điều hành các hoạt động kinh tế trên vành 61 đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 2. Ph−ơng h−ớng khai thác các lợi ích kinh tế từ việc xây dựng 66 vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 2.1. Khai thác các lợi ích th−ơng mại 66
  6. 2.2. Khai thác các lợi ích kinh tế từ phát triển vận tải biển và du lịch, đặc biệt 68 là du lịch biển 2.3. Khai thác nguồn lợi hải sản và tài nguyên Vịnh Bắc Bộ 73 Ch−ơng 3: Giải pháp xây dựng và khai thác lợi ích kinh tế 78 từ vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 1. Giải pháp về phía Nhà n−ớc 78 1.1. Xác lập khuôn khổ pháp lý cho việc xây dựng vành đai kinh tế Vịnh 78 Bắc Bộ 1.2. Xây dựng chiến l−ợc, qui hoạch phát triển kinh tế, xây dựng các 79 ch−ơng trình, kế hoạch khai thác lợi ích của Vành đai nhằm tạo lập không gian kinh tế chung của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 1.3. Xây dựng hệ thống chính sách, cơ chế điều chỉnh hoạt động kinh tế - 84 th−ơng mại trên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 1.4. Cơ chế giải quyết những bất đồng, khác biệt về lợi ích giữa Việt Nam và 90 Trung Quốc trong quá trình xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 1.5. Giải pháp khắc phục những hạn chế và thách thức của Việt Nam khi tham 92 gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 2. Giải pháp về phía các tỉnh, thành phố ven biển Vịnh Bắc Bộ 96 2.1. Các giải pháp nhằm khai thác lợi ích th−ơng mại 96 2.2. Các giải pháp nhằm khai thác lợi ích kinh tế từ phát triển vận tải biển và du 97 lịch, đặc biệt là du lịch biển 2.3. Các giải pháp nhằm khai thác lợi ích kinh tế từ phát triển nuôi trồng, đánh 99 bắt hải sản và khai thác nguồn tài nguyên Vịnh Bắc Bộ 3. Giải pháp về phía doanh nghiệp 102 3.1. Nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh và chủ động liên kết đầu t− 102 kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong quá trình khai thác vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 3.2. Đa dạng hoá các ph−ơng thức hoạt động th−ơng mại của các doanh nghiệp 104 3.3. Phát triển các dịch vụ phụ trợ của hệ thống cảng biển nhằm khai thác 106 các tiềm năng, lợi thế địa - kinh tế của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 3.4. Đẩy mạnh xu h−ớng “chuỗi hoá” và “tour hoá” trong kinh doanh dịch 109 vụ phân phối và dịch vụ du lịch trên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 3.5. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ trong trao đổi giữa 109 hai bên Kết luận 111 Phụ lục 1 113 Phụ lục 2 114 Tài liệu tham khảo 117
  7. Lời nói đầu 1. Sự cần thiết Việt Nam và Trung Quốc là hai n−ớc láng giềng gần gũi, có đ−ờng biên giới đất liền dài 1.645 km và cùng chung Vịnh Bắc Bộ. Hai n−ớc có vị trí địa lý quan trọng và có nguồn tài nguyên phong phú, tiềm năng phát triển rất lớn. Sau khi quan hệ giữa hai n−ớc đ−ợc bình th−ờng hóa, nhiều hiệp định đã đ−ợc ký kết, nh− Hiệp định Th−ơng mại, Hiệp định Hợp tác Kinh tế kỹ thuật, Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ, Hiệp định hợp tác nghề cá,v.v đã tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế phát triển và đạt đ−ợc một số thành tựu đáng kể. Kim ngạch th−ơng mại hai chiều năm 2005 đạt 8.190 triệu USD1, tăng 7,12 lần so với năm 1996 (1.150 triệu USD). Mục tiêu năm 2010 là 15 tỷ USD. Đầu t− và hợp tác kinh tế-kỹ thuật của Trung Quốc với Việt Nam cũng tăng nhanh, đứng thứ 14 trong tổng số 60 n−ớc và vùng lãnh thổ đầu t− vào Việt Nam, với 362 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký là 710 triệu USD. Quan hệ hợp tác kinh tế Việt - Trung không ngừng phát triển, tuy nhiên vẫn còn cách xa so với tiềm năng kinh tế của mỗi n−ớc. Các học giả cho rằng, nguyên nhân chính là do hai bên ch−a phát huy hết thế mạnh và lợi thế so sánh trong hợp tác. Để phát triển hơn nữa mối quan hệ này trong tiến trình hình thành ACFTA, hai n−ớc cần xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Vấn đề đ−ợc các nhà khoa học đ−a ra đã nhận đ−ợc sự đồng tình ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý. Xây dựng Vành đai không những có thể tạo nên sự liên kết kinh tế giữa miền Tây Nam Trung Quốc với miền Bắc và miền Trung Việt Nam, nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực này, mà còn có thể trở thành cầu nối thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa hai n−ớc, giữa Trung Quốc và ASEAN, góp phần đẩy nhanh tiến trình hình thành ACFTA. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ là tuyến liên kết kinh tế giữa các tỉnh thành phố của Việt Nam và các tỉnh của Trung Quốc nằm xung quanh Vịnh Bắc Bộ, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các tỉnh, thành phố này nói riêng, giữa hai n−ớc nói chung. Sự hình thành của Vành đai kinh tế có thể thúc đẩy tiến trình hợp tác hữu nghị giữa Việt Nam và Trung Quốc sâu sắc thêm. Hai n−ớc không chỉ giới hạn ở hợp tác th−ơng mại, đầu t−, du lịch mà còn mở rộng ra các lĩnh vực hợp tác khác, nh−: giao thông vận tải, bảo vệ môi tr−ờng, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên Vịnh Bắc Bộ,v.v . Vận tải hàng 1 Số liệu thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các n−ớc năm 2005, Trung tâm Tin học Thống kê, Tổng cục Hải quan 1
  8. hoá, th−ơng mại và du lịch của n−ớc ta sẽ có điều kiện phát triển mạnh vì là trung gian giữa Trung Quốc - ASEAN, đặc biệt khi ACFTA đ−ợc hình thành và đi vào thực hiện. Hơn nữa, Vành đai kinh tế đ−ợc xây dựng sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của những vùng thuộc Vành đai nói riêng và các vùng khác của hai n−ớc nói chung. Với sự vận hành của nó, trao đổi th−ơng mại, hợp tác đầu t−, du lịch,v.v giữa hai bên sẽ đ−ợc đẩy mạnh. Khu vực Tây Nam Trung Quốc sẽ dần từng b−ớc thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế so với miền Đông nhờ tăng c−ờng trao đổi mậu dịch với các n−ớc ASEAN thông qua Việt Nam. 10 tỉnh ven Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam cũng có cơ hội để phát triển kinh tế. Còn các khu vực phát triển khác của hai n−ớc có cơ hội phát triển mạnh hơn nhờ tăng c−ờng trao đổi th−ơng mại, hợp tác đầu t−, du lịch,v.v . Thêm vào đó, các cửa khẩu, cảng biển thuộc khu vực Vành đai không chỉ là cửa ngõ giao l−u th−ơng mại giữa Trung Quốc và Việt Nam, mà còn là cửa ngõ th−ơng mại giữa Trung Quốc và ASEAN. Bởi vậy, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ chính là vùng đệm cho phát triển quan hệ hợp tác kinh tế th−ơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nói riêng, giữa ASEAN và Trung Quốc nói chung. Nh− vậy, sự vận hành của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ có thể làm cho quan hệ hợp tác kinh tế th−ơng mại Việt - Trung tăng tr−ởng nhanh và ACFTA sớm hình thành, phát triển. Việt Nam đã là thành viên của WTO, nên việc mở cửa hội nhập sẽ ngày càng mạnh mẽ hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong quá trình này thì việc liên kết giữa các n−ớc, các khu vực,v.v là điều không thể tránh khỏi. Đối với n−ớc láng giềng Trung Quốc, Việt Nam đang cố gắng mở rộng quan hệ hợp tác về mọi mặt, tr−ớc hết là quan hệ kinh tế th−ơng mại. Chiều 16/11/2006, tại Hà Nội, Chính phủ và các doanh nghiệp hai n−ớc đã ký 11 văn kiện hợp tác. Trong những văn kiện đã ký, đáng chú ý có Hiệp định về phát triển sâu rộng quan hệ hợp tác kinh tế th−ơng mại. Do vậy, việc xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ sẽ góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác kinh tế th−ơng mại Việt-Trung. Từ những điều trình bày ở trên, việc nghiên cứu đề tài “Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc” là thực sự cấp bách và cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc ở Việt Nam, những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về hai hành lang kinh tế giữa Việt Nam - Trung Quốc và một số bài báo, bài hội thảo đề cập tới vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, nh−: Đề tài "Nghiên cứu phát triển th−ơng mại khu vực hành lang kinh tế Hải Phòng - Lào 2
  9. Cai - Côn Minh trong bối cảnh hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc" mã số: 2003-78-021, Bộ Th−ơng mại; Đề tài Phát triển th−ơng mại trong hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, Bộ Th−ơng Mại; Bài "Hai hành lang và một vành đai kinh tế từ ý t−ởng đến hiện thực", tác giả: TS. Nguyễn Văn Lịch, Tạp chí Cộng sản số 11(6-2005); Bài "Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ và tỉnh Quảng Ninh", Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch, bài viết tham dự hội thảo tại Đông H−ng (Quảng Tây) tháng 11/2006;v.v . ở Trung Quốc cũng có một số công trình khoa học và bài viết về hành lang và vành đai, nh−: Đề tài “Các giải pháp phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng” năm 2001-2002, Viện Đông Nam á, Viện Khoa học Xã hội Vân Nam; Bài hội thảo "Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, độ sâu hợp tác hữu nghị Trung - Việt", GS Cổ Tiểu Tùng, Viện Nghiên cứu Đông Nam á, Viện Khoa học Xã hội Quảng Tây v.v . Các công trình nghiên cứu của các học giả hai n−ớc mới chỉ đề cập tới việc xây dựng và phát triển th−ơng mại trên hai hành lang, ch−a có công trình nghiên cứu nào đề cập tới việc xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành ACFTA. Hiện nay, mới chỉ có một số bài báo và bài tham luận của PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch, PGS.TS. Bùi Tất Thắng, GS. Cổ Tiểu Tùng, nêu đôi nét khái quát về vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, ch−a đi sâu vào phân tích cách thức tiến hành xây dựng, . Nh− vậy, cho đến nay việc nghiên cứu đề tài “Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc” vẫn ch−a có đơn vị, cá nhân nào thực hiện theo yêu cầu mà đề tài nghiên cứu đã nêu. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Làm rõ vị trí, vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành ACFTA nói chung, và đối với Việt Nam nói riêng. - Phân tích những tiềm năng, lợi thế và những hạn chế, thách thức của Việt Nam khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. - Nêu bật những lợi ích đem lại cho Việt Nam và Trung Quốc khi xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. - Vạch ra ph−ơng h−ớng xây dựng và khai thác các lợi ích kinh tế từ vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. - Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và khai thác lợi ích kinh tế từ vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ phù hợp với tiến trình hình thành ACFTA. 3
  10. 4. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu - Đối t−ợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành ACFTA. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dụng: Đề tài tập trung chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ chế hợp tác, điều hành trên Vành đai; và đ−a ra ph−ơng h−ớng khai thác các lợi ích kinh tế từ việc xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ; Đi sâu vào phân tích các khía cạnh liên quan tới phía Việt Nam trên Vành đai, nghiên cứu vành đai kinh tế chủ yếu là cho phía Việt Nam. + Về thời gian: Đánh giá từ năm 2000 đến nay và dự báo đến 2020. + Về không gian: 10 tỉnh, thành phố của Việt Nam và 3 tỉnh của Trung Quốc nằm ven Vịnh Bắc Bộ. 5. Ph−ơng pháp nghiên cứu - Ph−ơng pháp chung để triển khai nghiên cứu đề tài là khai thác các tài liệu trong n−ớc và tài liệu n−ớc ngoài kết hợp với khảo sát thực tế, lấy ý kiến chuyên gia, phân tích tổng hợp. - Sử dụng các ph−ơng pháp thống kê, so sánh để phân tích đánh giá. - Trên cơ sở thực tế, tiến hành ph−ơng pháp phân tích, tổng hợp để xác định và luận giải những vấn đề về cơ sở khoa học, đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và khai thác các lợi ích kinh tế từ vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ phù hợp với tiến trình hình thành ACFTA. - Tổ chức hội thảo khoa học. - Lấy ý kiến chuyên gia. 6. Nội dung nghiên cứu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài chia làm 3 Ch−ơng: - Ch−ơng 1: Vị trí, vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành ACFTA - Ch−ơng 2: Ph−ơng h−ớng xây dựng và khai thác lợi ích kinh tế từ vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ - Ch−ơng 3: Giải pháp xây dựng và khai thác lợi ích kinh tế từ vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 4
  11. Ch−ơng1 Vị trí, vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ trong tiến trình hình thành ACFTA 1. Vài nét khái quát về vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ và tiến trình hình thành ACFTA 1. 1. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 1.1.1. Khái niệm vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ Quan hệ hợp tác kinh tế Việt - Trung đang trên đà phát triển, để làm sâu sắc thêm mối quan hệ này, cần xây dựng các tuyến hành lang và vành đai kinh tế giữa hai n−ớc. Đây đ−ợc coi là các động lực thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các n−ớc láng giềng có chung biên giới. Hành lang kinh tế là một tuyến nối liền các vùng lãnh thổ của một hoặc nhiều quốc gia nhằm mục đích liên kết, hỗ trợ lẫn nhau để khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các khu vực địa - kinh tế nằm trên cùng một dải theo trục giao thông thuận lợi nhất đối với sự l−u thông hàng hóa và liên kết kinh tế giữa các vùng bên trong, cũng nh− các vùng cận kề với hành lang2. Tuyến liên kết này đ−ợc hình thành trên cơ sở kết cấu hạ tầng đa dạng có khả năng tạo ra sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, làm thay đổi căn bản diện mạo của một vùng nhất định thuộc một hoặc nhiều quốc gia mà hành lang kinh tế đi qua, và góp phần đáng kể vào tăng tr−ởng kinh tế của các quốc gia đó. Trên thực tế, thuật ngữ “hành lang kinh tế” đ−ợc dùng chủ yếu để chỉ một khu vực rộng lớn trải dài hai bên một tuyến giao thông huyết mạch (đ−ờng cao tốc, đ−ờng sắt, đ−ờng thủy,v.v ) đã có hoặc chuẩn bị đ−ợc xây dựng. Tuyến đ−ờng trục này cho phép giao thông thuận tiện đến các điểm đầu, cuối và bên trong hành lang phát triển, có vai trò đặc biệt quan trọng để liên kết toàn khu vực và thúc đẩy phát triển kinh tế dọc theo hành lang. Trong khi đó, vành đai kinh tế lại là một tuyến nối liền các vùng lãnh thổ của một hoặc nhiều quốc gia nhằm mục đích liên kết, hỗ trợ lẫn nhau để khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các khu vực địa - kinh tế nằm trên cùng một dải bao quanh một khu vực (thành phố, vịnh,v.v ). Xây dựng vành đai kinh tế không những phát triển đ−ợc kinh tế của những vùng nằm trên vành đai mà còn 2 Khái niệm hành lang kinh tế ở trang 19-20 Sách "Phát triển th−ơng mại trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng", Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội - 2005, tác giả: TS. Nguyễn Văn Lịch. 5
  12. góp phần phát triển cả những vùng xung quanh qua việc thúc đẩy l−u thông hàng hoá và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông3. Vành đai kinh tế có điểm giống và khác với hành lang kinh tế. Điểm giống nhau cùng là sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các vùng lãnh thổ của một hoặc nhiều quốc gia nhằm mục đích khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Điểm khác biệt ở chỗ: Hành lang kinh tế là tuyến liên kết theo trục giao thông, th−ờng nối giữa các điểm đầu, cuối và giữa của sự liên kết kinh tế; còn Vành đai kinh tế là tuyến liên kết theo hình vòng cung hoặc vòng tròn bao quanh một khu vực4. Vịnh Bắc Bộ là một trong những vịnh lớn ở Đông Nam á và thế giới, nằm ở phía Tây Bắc Biển Đông. Vịnh Bắc Bộ cùng với Vịnh Thái Lan là một bộ phận gắn liền với Biển Đông. Ba mặt Vịnh đ−ợc bao bọc bởi lục địa Việt Nam và Trung Quốc ở phía Tây và Bắc, và đảo Hải Nam ở phía Đông. Vịnh thông ra Biển Đông qua cửa phía Nam, nằm giữa Tây Nam đảo Hải Nam và bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) và qua eo biển Quỳnh Châu nằm giữa bán đảo Lôi Châu và phía Bắc đảo Hải Nam. Diện tích Vịnh Bắc Bộ khoảng 126.250 km2 (36.000 hải lý vuông), chiều ngang của Vịnh nơi rộng nhất khoảng 310 km (176 hải lý), nơi hẹp nhất ở cửa Vịnh rộng khoảng 220 km (119 hải lý). Chiều dài bờ biển phía Việt Nam khoảng 763 km, phía Trung Quốc khoảng 695 km. Phần Vịnh phía Việt Nam có khoảng 2.300 đảo đá ven bờ, đặc biệt có đảo Bạch Long Vĩ nằm cách đất liền Việt Nam khoảng 110 km, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoảng 130 km. Phía Trung Quốc chỉ có một số ít đảo nhỏ ở phía Đông Bắc Vịnh nh− đảo Vị Châu, Tà D−ơng. Vùng thềm lục địa của Vịnh Bắc Bộ khoảng 60.000 km2, bằng 6% diện tích thềm lục địa cả n−ớc và gấp 3,1 lần diện tích các huyện ven biển và đảo trong vùng Vịnh Bắc Bộ. Bờ Vịnh Bắc Bộ thuộc 10 tỉnh, thành phố của Việt Nam với tổng chiều dài khoảng 763 km và thuộc 3 tỉnh Quảng Tây, Quảng Đông và Hải Nam của Trung Quốc với tổng chiều dài khoảng 695 km. Vịnh Bắc Bộ có vị trí chiến l−ợc quan trọng đối với Việt Nam và Trung Quốc cả về kinh tế lẫn quốc phòng, an ninh. Vịnh là nơi chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hải sản và dầu khí. Trong Vịnh có nhiều ng− tr−ờng lớn, cung cấp nguồn hải sản quan trọng cho đời sống của nhân dân hai n−ớc. Các dự báo cho thấy đáy biển và lòng đất d−ới đáy của Vịnh có tiềm năng 3 "Hai hành lang và một vành đai kinh tế - từ ý t−ởng đến hiện thực", tác giả TS.Nguyễn Văn Lịch, Tạp chí Cộng sản số 11 (6-2005). 4 Hai hành lang và một vành đai kinh tế - từ ý t−ởng đến hiện thực", tác giả TS.Nguyễn Văn Lịch, Tạp chí Cộng sản số 11 (6-2005). 6
  13. về dầu mỏ và khí đốt. Vịnh là cửa ngõ giao l−u từ lâu đời của Việt Nam ra thế giới, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, th−ơng mại quốc tế cũng nh− quốc phòng an ninh của n−ớc ta. Đối với khu vực phía Tây Nam Trung Quốc, Vịnh cũng có vị trí quan trọng. Vịnh là con đ−ờng ra biển thuận lợi của khu vực Tây Nam5 Trung Quốc, là con đ−ờng vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu thuận lợi giữa Trung Quốc và các n−ớc ASEAN thông qua Việt Nam. Bởi vậy, cả hai n−ớc đều rất coi trọng việc quản lý, sử dụng và khai thác Vịnh. Chính vì thế, hai n−ớc cần đẩy nhanh việc xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ để khai thác các lợi ích kinh tế từ Vịnh Bắc Bộ và góp phần thúc đẩy tiến trình hình thành ACFTA. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ là tuyến nối liền các vùng lãnh thổ của Việt Nam và Trung Quốc nhằm mục đích liên kết, hỗ trợ lẫn nhau để khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các khu vực địa - kinh tế nằm trên cùng một dải bao quanh Vịnh Bắc Bộ. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ là tuyến liên kết hình vòng cung bao quanh Vịnh Bắc Bộ. Nh− vậy, liên kết vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ là liên kết theo đ−ờng bờ vịnh nhằm hình thành một vành đai với cơ sở hạ tầng “cứng” và “mềm” phù hợp, thông thoáng nhằm khai thác sự bổ sung về lợi thế vị trí địa lý, tài nguyên, thị tr−ờng cho tăng c−ờng thông th−ơng, giao l−u th−ơng mại, phát triển kinh tế và xóa đói, giảm nghèo. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ phát triển mạnh sẽ tạo cơ hội mở rộng bán kính ảnh h−ởng đến các khu vực lân cận thuộc lãnh thổ Bắc Việt Nam, Nam Trung Quốc và cả vùng Biển Đông (Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippin, ). Các h−ớng mũi nhọn của kinh tế biển khu vực Vịnh Bắc Bộ dựa vào lợi thế so sánh về mặt tài nguyên và môi tr−ờng là: công nghiệp than, điện, xi măng và dầu khí , nghề cá, vận tải biển và dịch vụ cảng, các khu công nghiệp tổng hợp và đô thị hóa gắn với du lịch biển - đảo, kinh tế đảo (tập trung hậu cần nghề cá và an ninh quốc phòng, du lịch sinh thái). Năm 2000, hai n−ớc Việt - Trung đàm phán giải quyết vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ để chính thức ký kết Hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và Hiệp định hợp tác nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ vào ngày 25/12/2000 tại Bắc Kinh. Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ là nền tảng pháp lý để hai n−ớc quản lý khu vực biên giới trên biển, thúc đẩy quan hệ hai n−ớc, duy trì và củng cố nền hòa bình, sự ổn định và thúc đẩy hợp tác trong khu vực. Từ 5 Khu vực Đại Tây Nam Trung Quốc gồm 3 tỉnh Vân Nam, Quảng Châu, Tứ Xuyên, hai khu tự trị dân tộc là Quảng Tây và Tây Tạng; Diện tích 2,56 triệu km2, chiếm 27% diện tích Trung Quốc; Dân số 250 triệu ng−ời (đầu những năm 90), chiếm 19% dân số Trung Quốc, trang 1 “Chiến l−ợc phát triển khu vực “Đại Tây Nam” của Trung Quốc”, PGS. Nguyễn Huy Quý, Viện Nghiên cứu Trung Quốc. 7
  14. tr−ớc đến nay khi Vịnh Bắc Bộ ch−a đ−ợc phân định, các vụ tranh chấp về nghề cá và thăm dò dầu khí xảy ra th−ờng xuyên và phức tạp, ảnh h−ởng không tốt đến quan hệ hai n−ớc và chủ tr−ơng phát triển kinh tế vùng Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam. ý nghĩa của Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ không chỉ dừng lại trong khuôn khổ quan hệ hai n−ớc Việt - Trung, mà thực sự đã góp phần ổn định hòa bình và an ninh trong khu vực. Đây là cơ sở pháp lý cho hai n−ớc tiến hành xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ do Trung Quốc khởi x−ớng, lấy miền Tây đảo Hải Nam mà trung tâm là thành phố Tam á, vùng ven biển Quảng Tây mà trung tâm là "Tam giác vàng" Bắc Hải - Khâm Châu - Phòng Thành, Việt Nam với khu vực miền Bắc mà trung tâm là Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh ven Vịnh Bắc Bộ. Vòng cung Vịnh Bắc Bộ có các cảng ven bờ cách nhau xa nhất đi theo đ−ờng thẳng chỉ mất một ngày, vận tải biển thuận lợi sẽ thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa hai bên gắn bó chặt chẽ với nhau. Vành đai Vịnh Bắc Bộ nằm giữa khu vực Đông á và Đông Nam á đang phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, có −u thế về vị trí địa lý, có điều kiện, môi tr−ờng bên trong và bên ngoài thuận lợi cho sự hợp tác, mở cửa và phát triển. Các nhà nghiên cứu của Trung Quốc nêu ra các nội dung hợp tác của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ: Tăng c−ờng hợp tác kinh tế toàn diện giữa hai n−ớc Trung - Việt trên Vịnh Bắc Bộ, lấy kinh mậu làm đầu. Hai n−ớc Trung - Việt có truyền thống thông th−ơng, có đầy đủ điều kiện phát triển mậu dịch trên biển và mậu dịch biên giới, trên cơ sở tăng dần hợp tác về vấn đề tiền tệ. Tăng c−ờng thêm chuyến bay hàng không, vận chuyển, triển khai hoạt động đầu t−, th−ơng mại, cung cấp điều kiện thuận lợi cho nhau. Tăng c−ờng hợp tác du lịch. Khu vực Vịnh Bắc Bộ là một bộ phận cấu thành của kinh tế khu vực Châu á - Thái Bình D−ơng, tận dụng đ−ợc các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ có vị trí địa chính trị và kinh tế đặc biệt quan trọng. Đối với Việt Nam, Vịnh có nhiều nguồn khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt, tài nguyên sinh vật biển phong phú và đa dạng; tiềm năng du lịch (Vịnh Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng, du lịch biển,v.v ); các cảng biển thuận lợi, đồng thời là con đ−ờng biển huyết mạch vào phía Nam và cửa ngõ thông th−ơnng với các n−ớc trong khu vực. Với tiềm năng nh− vậy và trong bối cảnh quan hệ song ph−ơng có những nhân tố mới, khu vực này sẽ sớm trở thành một trọng điểm kinh tế đặc biệt và đòi hỏi phải sớm có kế hoạch khai thác và phát triển toàn diện. Giới học giả Trung Quốc coi vành đai Vịnh Bắc Bộ là cửa ngõ đi vào thị tr−ờng Việt Nam nói riêng và thị tr−ờng ASEAN nói chung. 8
  15. Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ không những phát triển đ−ợc kinh tế của 13 tỉnh, thành phố nằm ven Vịnh Bắc Bộ (10 tỉnh, thành phố phía Việt Nam và 3 tỉnh phía Trung Quốc6) mà còn góp phần phát triển cả những vùng xung quanh của hai n−ớc thông qua việc thúc đẩy l−u thông hàng hoá và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông. Xây dựng định h−ớng về hợp tác phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội theo vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ nhằm: (1) Làm căn cứ cho việc xây dựng các kế hoạch, ch−ơng trình hợp tác phát triển trung và dài hạn giữa hai n−ớc và giữa các địa ph−ơng trong Vành đai; (2) Giúp các cấp lãnh đạo và quản lý ở cả Trung −ơng và Địa ph−ơng của hai n−ớc có thêm các căn cứ khoa học để đ−a ra các chủ tr−ơng, chính sách, giải pháp hữu hiệu trong chỉ đạo, điều hành quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực vành đai; (3) Cung cấp cho các nhà đầu t− của hai n−ớc và các nhà đầu t− n−ớc ngoài khác những thông tin về tiềm năng, cơ hội đầu t−, kinh doanh trong khu vực vành đai. 1.1.2. Phạm vi và hiện trạng của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 1.1.2.1. Phạm vi của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ Phạm vi hợp tác của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ: Đứng từ góc độ quốc gia là hợp tác giữa hai n−ớc Việt Nam và Trung Quốc; Lấy cấp tỉnh của hai n−ớc làm đơn vị hợp tác, phía Việt Nam có 10 tỉnh, thành phố ven Vịnh Bắc Bộ, phía Trung Quốc có 3 tỉnh ven Vịnh Bắc Bộ là Quảng Tây, Quảng Đông và Hải Nam. Trên thực tế không phải toàn bộ các châu của tỉnh Quảng Tây và Quảng Đông nằm trên Vành đai, mà Quảng Tây có 3 thành phố (Cảng Phòng Thành, Khâm Châu và Bắc Hải) và Quảng Đông có 1 thành phố (Trạm Giang) (xem Bảng 1). Bảng 1: Diện tích, dân số và GDP của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ năm 2004 Diện tích Dân số GDP (Km2) (1000 ng−ời) (Triệu USD) Vành đai 125.771,1 37.895,6 22.894,91 Trung Quốc 66.808 20.159,4 18.150.85 Quảng Tây (Phòng Thành + 20.318 5.558 4.464,72 Khâm Châu + Bắc Hải) 6 10 tỉnh và thành phố của Việt Nam nằm trên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ (nằm ven Vịnh Bắc Bộ, trong vùng phân tuyến Vịnh Bắc Bộ của Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ): Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị; 3 tỉnh của Trung Quốc nằm trên vành đai Vịnh Bắc Bộ là Quảng Tây, Quảng Đông và Hải Nam. 9
  16. Quảng Đông (Trạm Giang) 12.490 6.571,4 6.338,20 Hải Nam 34.000 8.030 7.347,93 Việt Nam 58.453,1 17.095,6 4.744,06 Quảng Ninh 5899,6 1078,9 541,73 Hải Phòng 1526,3 1792,7 883,17 Thái Bình 1545,4 1860,6 445,76 Nam Định 1641,3 1961,1 465,72 Ninh Bình 1383,7 918,5 185,41 Thanh Hoá 11116,3 3677,0 838,29 Nghệ An 16487,4 3042,0 758,78 Hà Tĩnh 6055,6 1300,9 289,20 Quảng Bình 8051,8 842,2 197,66 Quảng Trị 4745,7 621,7 138,34 Nguồn: Niên giám thống kê 2005, Nhà xuất bản thống kê. Niên giám thống kê Trung Quốc năm 2005, NXBTK Trung Quốc. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ thực chất là tuyến liên kết kinh tế theo hình vòng cung mà trọng tâm hợp tác là Vịnh Bắc Bộ. Các tỉnh, thành phố của Việt Nam và Trung Quốc nằm xung quanh Vịnh Bắc Bộ là những chủ thể trực tiếp tham gia hợp tác kinh tế và khai thác lợi ích kinh tế từ Vịnh Bắc Bộ. Nh−ng hợp tác vành đai kinh tế không chỉ giới hạn ở các chủ thể trực tiếp mà kéo theo là sự tham gia của các tỉnh, thành phố hai bên nằm sâu trong nội địa. Cụ thể, hàng hóa xuất nhập khẩu Việt - Trung không chỉ giới hạn ở hàng hóa do các tỉnh và thành phố nằm trên vành đai Vịnh Bắc Bộ sản xuất ra, mà nhiều khi phần lớn hàng hóa trao đổi giữa hai bên lại do các tỉnh và thành phố của hai n−ớc nằm ngoài khu vực này sản xuất ra. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh giữa hai bên theo các tuyến Hải Phòng - Phòng Thành, Hải Phòng - Trạm Giang, Hải Phòng - Hải Khẩu,v.v cũng phần lớn phục vụ cho các tỉnh nằm sâu trong nội địa của Trung Quốc. Bờ Vịnh Bắc Bộ thuộc 10 tỉnh, thành phố của Việt Nam chỉ có 48 huyện, thị ven biển và đảo (có 5 huyện đảo là: Vân Đồn, Cô Tô, Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Cồn Cỏ) giáp Vịnh với diện tích là 19.343,3 km2, dân số năm 2004 khoảng 7,4 triệu ng−ời và mật độ dân số 380 ng−ời/km2 (xem Bảng 2). 10
  17. Bảng 2: Diện tích, dân số các tỉnh và huyện, thị phía Việt Nam giáp Vịnh Bắc Bộ năm 2004 Tên tỉnh Diện tích Dân số Mật độ (Km2) (Ng−ời) (Ng−ời/km2) Tổng số 10 tỉnh 58.435,8 17.177.947 294 48 huyện, thị có biển 19.343,3 7.356.075 380 1. Quảng Ninh 59.000,0 1.058.752 179 Trong đó: 10 huyện, thị có biển 4.175,1 766.615 184 2. Hải Phòng 1.519,2 1.754.200 1.155 Trong đó: 7 huyện, thị có biển 1.101,9 1.298.100 1.178 3. Thái Bình 1.546,0 1.836.776 1.188 Trong đó: 2 huyện, thị có biển 485,7 479.227 987 4. Nam Định 1.641,3 1.947.156 1.186 Trong đó: 3 huyện, thị có biển 714,6 692.446 969 5. Ninh Bình 1.384,2 914.234 660 Trong đó: 1 huyện, thị có biển 207,4 170.901 824 6. Thanh Hóa 11.116,3 3.620.354 326 Trong đó: 6 huyện, thị có biển 1.209 1.156.023 956 7. Nghệ An 16.476,0 3.003.170 182 Trong đó: 4 huyện, thị có biển 1.319,2 913.785 693 8. Hà Tĩnh 6.055,0 1.586.655 262 Trong đó: 5 huyện, thị có biển 2.692 788.412 293 9. Quảng Bình 8.052,0 831.583 103 Trong đó: 5 huyện, thị có biển 5.493 708.277 129 10. Quảng Trị 4.745,8 625.067 132 Trong đó: 5 huyện, thị có biển 1.945,9 382.289 196 Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh VBB và Quy hoạch đất Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng. Bờ Vịnh Bắc Bộ thuộc Trung Quốc gồm hai tỉnh là Quảng Tây và Hải Nam. Trên thực tế không phải toàn bộ các châu của tỉnh Quảng Tây giáp Vịnh, mà chỉ có ba thành phố là Phòng Thành, Khâm Châu và Bắc Hải. Đảo Hải Nam và 3 thành phố của Quảng Tây giáp Vịnh có diện tích 270661 km2, dân số năm 2004 khoảng 56,6 triệu ng−ời và mật độ dân số 209 ng−ời/km2 (xem Bảng 3). 11
  18. Bảng 3: Diện tích, dân số của Hải Nam, Trạm Giang (Quảng Đông) và 3 thành phố cảng (Quảng Tây) giáp Vịnh Bắc Bộ năm 2004 Diện tích Dân số Mật độ (Km2) (Ng−ời) (Ng−ời/km2) Hải Nam + Trạm Giang + 3 66.808 20.159.366 302 thành phố cảng Hải Nam 34.000 8.030.000 236 Trạm Giang (Quảng Đông) 12.490 6.571.400 526 3 thành phố cảng (Quảng Tây) 20.318 5.557.966 274 Cảng Phòng Thành 6.181 717.966 116 Khâm Châu 10.800 3.370.000 312 Bắc Hải 3.337 1.470.000 441 Nguồn: Niên giám thống kê Trung Quốc năm 2005, NXBTK Trung Quốc. Nh− vậy, phạm vi không gian ảnh h−ởng trực tiếp của biển vùng Vịnh Bắc Bộ: Phía Việt Nam gồm 48 huyện, thị ven biển và đảo; phía Trung Quốc gồm đảo Hải Nam, Trạm Giang và 3 thành phố cảng là Phòng Thành, Khâm Châu và Bắc Hải. Tổng diện tích và dân số của cả hai phía Việt Nam và Trung Quốc giáp biển là 86661,3 và 28.156.075 ng−ời. 1.1.2.2. Hiện trạng của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ Từ năm 1986 Việt Nam thực hiện chính sách "Đổi mới”, mở cửa và hội nhập vào khu vực và thế giới. 10 tỉnh, thành phố của Việt Nam nằm trên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ (gọi tắt là vùng Vịnh Bắc Bộ)7 đã tận dụng đ−ợc −u thế về vị trí địa lý và tài nguyên khoáng sản để phát triển kinh tế nên đã thu đ−ợc những thành tựu đáng kể. Tăng tr−ởng GDP giai đoạn 1996-2004 đạt khoảng 8,7%/năm, gấp 1,2 lần tốc độ tăng GDP của cả n−ớc. Trong giai đoạn này, nhịp độ tăng GDP nông nghiệp (gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) đạt 6,1%, công nghiệp (gồm công nghiệp và xây dựng) đạt 11,7%, dịch vụ đạt 8,9%. Nhìn chung nhịp độ tăng GDP của vùng Vịnh Bắc Bộ thấp hơn tốc độ tăng GDP dải ven biển cả n−ớc. 7 Vùng Vịnh Bắc Bộ là tên gọi tắt của 10 tỉnh, thành phố Việt Nam nằm trên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ/ 10 tỉnh, thành phố Việt Nam nằm ven Vịnh Bắc Bộ 12
  19. Bảng 4: Tăng tr−ởng kinh tế của Vịnh Bắc Bộ thời kỳ 1999 - 2004 Đơn vị: Tỷ đồng, giá 94 Năm Tốc độ tăng (%) 1995 2000 2004 Vịnh Dải ven VBB/dải Bắc Bộ biển ven biển Tổng GDP 13.618 20.397 28.727 8,7 9,8 0,88 - Nông nghiệp 5.325 7.207 9.081 6,1 6,4 0,96 - Công nghiệp 3.179 5.330 8.629 11.7 12.8 0,92 - Dịch vụ 5.115 7.859 11.017 8,9 9,3 0,96 Nguồn: Báo cáo Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Vịnh Bắc Bộ đến năm 2020. Những năm qua, cùng với những thành tựu chung về kinh tế - xã hội của đất n−ớc, kinh tế biển Vịnh Bắc Bộ đã có những b−ớc phát triển rõ rệt và có đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân và của các địa ph−ơng trong vùng. Năm 2004 đã tạo ra GDP (theo giá thực tế) đạt 45.229,7 tỷ đồng (nếu giá năm 1999 là 28.272 tỷ đồng), đóng góp 34% GDP của toàn dải ven biển. Kinh tế biển của hầu hết các địa ph−ơng của vùng Vịnh Bắc Bộ có b−ớc phát triển khá, đóng góp vào GDP của tỉnh ngày càng cao, đạt trung bình khoảng trên 30%. Kinh tế biển trong vùng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ phát triển khá đa dạng, có nhiều ngành kinh tế biển có ý nghĩa động lực cho cả vùng Bắc Bộ và cả n−ớc nh−: công nghiệp đóng tàu thủy8; vận tải biển và ven biển; du lịch biển9; khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản10; nông nghiệp và các khu công nghiệp ven biển. Ngoài ra có công nghiệp than (100% sản l−ợng than cả n−ớc), điện (80% sản l−ợng nhiệt điện khu vực phía Bắc) và xi măng (chiếm 50% số nhà máy đang xây dựng hiện nay). Các ngành kinh tế này đều tăng với nhịp độ cao, có quy mô ngày càng lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến và đã h−ớng mạnh ra xuất khẩu. Không chỉ các tỉnh, thành phố nh− Quảng Ninh và Hải Phòng là những tỉnh kinh tế biển phát triển mạnh của vùng Vịnh Bắc Bộ mà một số tỉnh thuần nông trong vùng đến nay kinh tế biển đã phát triển khá, ví dụ tỉnh Hà Tĩnh. Kinh tế biển phát triển, ngày càng thu hút đ−ợc các nguồn lực và các nhà đầu t− trong và ngoài n−ớc tham gia đầu t− vào các khu công nghiệp, xây dựng cảng, khu du lịch và hạ tầng ven biển. Hầu hết các tỉnh trong vùng đều đã có thu 8 Một trong 3 trung tâm đóng tàu thủy cả n−ớc, là trung tâm có thể đóng tàu trọng tải lớn từ 53.000-100.000 DWT. 9 7 triệu khách/năm trong đó có 2,1 triệu l−ợt khách quốc tế, chiếm 56% tổng số khách toàn dải ven biển và 45% khách quốc tế toàn dải ven biển. 10 Chiếm 11% kim ngạch xuất khẩu hải sản 13
  20. hút đầu t− n−ớc ngoài vào hoạt động kinh tế biển tăng lên, nh− tỉnh Quảng Ninh, vốn đầu t− n−ớc ngoài năm 2004 so với 2001 tăng 27%, Thái Bình năm 2004 tăng 17% so 2003 và Nam Định tăng 16% so với 2003. Kinh tế biển phát triển đã lôi kéo các ngành, lĩnh vực khác trong vùng cùng phát triển, đặc biệt là kinh tế nông thôn ven biển và đảo đã có b−ớc cải thiện và khởi sắc. Có thể thấy qua một số tỉnh trong vùng: Tỉnh Nam Định, đã tập trung phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề ven biển nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ven biển. Năm 2004, toàn tỉnh có 9 khu công nghiệp (235 ha), trong đó 4 khu công nghiệp tại các huyện ven biển đã đ−ợc đầu t−, đến nay có 86 dự án trong khu công nghiệp đã đi vào sản xuất, có 172 làng nghề (100% xã đều có ít nhất 1 nghề CN- thủ CN) thu hút 25 vạn lao động nông thônn có việc làm mới; tỉnh Quảng Ninh, nhờ phát triển các dịch vụ du lịch biển đã lôi kéo các ngành kinh tế khác phát triển, đặc biệt là giải quyết tốt việc làm cho lao động ở nông thôn ven biển;v.v . Trong quá trình phát triển kinh tế biển vùng Vịnh Bắc Bộ, đã ngày càng xuất hiện những mô hình, điển hình tiên tiến ở các ngành, lĩnh vực và địa ph−ơng nh−: công nghiệp đóng tàu thủy (Hải Phòng, Nam Đinh); kinh tế cảng (Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh); vận tải ven biển (Hải Phòng, Ninh Bình, Nam Định, Hà Tĩnh); phát triển du lịch biển (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Quảng Trị); khai thác hải sản (Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh); nuôi trồng thủy hải sản (Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Quảng Bình); chế biến xuất khẩu thủy hải sản (Hải Phòng). Đã xuất hiện một số doanh nghiệp có các ph−ơng thức kinh doanh đạt hiệu quả cao, đi đầu trong phát triển kinh tế biển cả n−ớc. Đối với vùng ven Vịnh Bắc Bộ của Trung Quốc, qua nhiều năm cải cách, mở cửa và phát triển, kinh tế khu vực ven biển phía Đông Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, trong khi khu vực miền Tây và ven Vịnh Bắc Bộ phát triển chậm. Đó là lý do từ đầu những năm 1990, Trung Quốc đã bắt đầu nghiên cứu hoạch định chiến l−ợc phát triển khu vực Tây Nam, tăng c−ờng giao l−u hợp tác với các n−ớc Nam á, Đông Nam á, và chiến l−ợc phát triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Trung Quốc đã chú ý phát triển theo h−ớng Vịnh Bắc Bộ. Sự thành lập đặc khu kinh tế đảo Hải Nam, trong đó có khu khai phát D−ơng Phố, việc xây dựng và mở rộng một loạt các thành phố nhìn ra Vịnh Bắc Bộ nh− Bắc Hải, Phòng Thành của Quảng Tây,v.v là nằm trong chiến l−ợc phát triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ11. 11 Năm 1995 Trung Quốc đã cho xuất bản “Báo cáo khai phát kinh tế Vịnh Bắc Bộ” (Do sở nghiên cứu Vịnh Bắc Bộ, D−ơng Phố, Hải Nam biên soạn). Chiến l−ợc này bao hàm quan hệ giao l−u hợp tác với các n−ớc trong vùng, Việt Nam, philippin. 14
  21. Quảng Tây là một tỉnh biên giới, ven biển đang trên đà phát triển kinh tế nhanh. GDP năm 2004 của tỉnh đạt 40,4 tỷ USD, tăng 11,8% so với năm 2003. GDP bình quân đầu ng−ời đạt 800 USD, tăng 11% so với năm 2003. Giá trị gia tăng sản xuất công nghiệp đạt 9,9 tỷ USD, tăng 7,3%. Kim ngạch XNK đạt 5,03 tỷ USD, tăng 20,7%. Đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài là 375 triệu USD, tăng 29%. Mặc dù đây là con số còn khiêm tốn so với các tỉnh và thành phố phát triển ở Trung Quốc, nh−ng điều này rất có ý nghĩa đối với sự phát triển chung của cả khu vực miền Tây, Tây Nam Trung Quốc và vùng ven Vịnh Bắc Bộ. Kể từ khi cải cách mở cửa, việc xây dựng các cảng duyên hải của Quảng Tây đã đạt đ−ợc những thành tựu nổi bật, đặc biệt là 3 cảng Phòng Thành, Khâm Châu, Bắc Hải (năng lực bốc dỡ đạt 40 triệu tấn, cảng nối liền với đ−ờng sắt và đ−ờng cao tốc), dựa vào vị trí đặc biệt của chúng và điều kiện xây cảng có −u thế đã trở thành trọng điểm xây dựng con đ−ờng thông ra biển của cấu trúc Tây Nam. Quảng Tây giữ một vị trí là cửa ngõ ra biển cho các vùng nội địa Trung Quốc đi vào Đông Nam á, vừa là đ−ờng tắt nhanh nhất cho các n−ớc ASEAN vào Trung Quốc trong quá trình hình thành ACFTA. Quảng Tây trở thành tuyến đầu của Trung Quốc trong việc mở cửa ra khu vực Đông Nam á. Quảng Đông là một trong những tỉnh với quy mô kinh tế lớn nhất Trung Quốc. Từ khi cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế Quảng Đông đã không ngừng phát triển, hình thành các ngành −u thế nh−: công nghiệp ô tô, tài chính tiền tệ, b−u chính viễn thông, du lịch, . Năm 2004 GDP toàn tỉnh đạt 235,17 tỷ USD, tăng 11,02. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là 407 tỷ USD, tăng 15,3% so với năm 2003. Trạm Giang là một thành phố của tỉnh Quảng Đông nằm ven Vịnh Bắc Bộ và biển Đông. Trạm Giang phát triển chủ yếu dựa vào kinh tế biển. Trạm Giang là thành phố cảng biển phía Tây Nam tỉnh Quảng Đông, nằm ở cực nam đất n−ớc Trung Quốc, ven bờ Đông Bắc bán đảo Lôi Châu, nơi giao nhau giữa tỉnh Quảng Đông, Hải Nam và khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây. Trạm Giang có tổng diện tích là 12.490 km2, dân số 6.571.400 ng−ời, là thành phố đông dân thứ hai của Quảng Đông. Đây là một trong 14 thành phố ven biển mở cửa đầu tiên của Trung Quốc, thành phố cấp 1 nằm trong số 50 thành phố có nền kinh tế phát triển mạnh nhất ở Trung Quốc12. GDP của Trạm Giang năm 2004 là 6.338,20 triệu USD, tăng 10,7% so với năm 2003. Cảng biển Trạm Giang kết hợp với hệ thống giao thông đ−ờng sông xuyên suốt Quảng Đông, Quảng Tây, vận chuyển hàng hoá bằng đ−ờng sắt, 12 Dòng 7-9 của Bài “Thành phố Trạm Giang (Quảng Đông, Trung Quốc) - một cầu nối quan trọng giữa Trung Quốc và khu vực ASEAN”, Trang Google. 15
  22. đ−ờng bộ từ nội địa ra biển và ng−ợc lại thành một hệ thống khép kín. Nghề đóng tàu, hàng hải phát triển mạnh cùng với sản xuất công nghiệp, thiết bị khoa học, hoá dầu,v.v . Trạm Giang nổi tiếng với du lịch biển, thu hút nhiều khách du lịch nhờ những dịch vụ lặn biển, đi tàu ngầm, th−ởng ngoạn những cảnh đẹp của các đảo xa bờ. Cảng biển trạm Giang, tuyến đ−ờng sắt Lê Trạm, sân bay Trạm Giang tạo −u thế cho thành phố phát triển mạnh mẽ, trở thành thành phố cảng biển quan trọng phía Nam Trung Quốc. Trong những năm gần đây, kinh tế của tỉnh Hải Nam b−ớc vào giai đoạn phát triển mới. GDP toàn tỉnh 2004 đạt 7,35 tỷ USD, tăng 9,7% so với năm 2003, GDP bình quân đầu ng−ời là 915 USD. Đầu t− tài sản cố định 4,55 tỷ USD, tăng 15,7%. Tổng kim ngạch XNK là 2,94 tỷ USD, tăng 11,5%. Cả năm tiếp đón du khách 15,12 triệu l−ợt ng−ời, tăng 8,3%, tổng thu nhập ngành du lịch đạt 1,6 tỷ USD, tăng 10,7%. Hải Nam là đặc khu kinh tế lớn nhất Trung Quốc, vị trí −u việt, cây trồng nhiệt đới và tài nguyên biển phong phú, −u thế về du lịch nổi trội. Từ khi cải cách mở cửa đến nay, Hải Nam đã tận dụng lợi thế về vị trí địa lý và −u thế về tài nguyên để phát triển các ngành nông nghiệp sinh thái, gia công sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng và chế biến hải sản, vận tải biển, du lịch,v.v nên đã thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Hải Nam đang cố gắng trở thành một tỉnh công nghiệp mới ở Trung Quốc. Công nghiệp mới, nông nghiệp nhiệt đới và du lịch sẽ trở thành cơ sở ngành nghề thúc đẩy kinh tế Hải Nam phát triển. Trong khu vực vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, chỉ có duy nhất 2 tỉnh có chung cả biên giới trên bộ và trên biển, đó là Quảng Ninh (Việt Nam) và Quảng Tây (Trung Quốc). Tuyến biên giới trên bộ có một cặp cửa khẩu quốc tế Móng Cái - Đông H−ng và các cặp cửa khẩu địa ph−ơng. Ngay từ năm 1991, Quảng Ninh và Quảng Tây đã có những cuộc hội đàm về quan hệ kinh tế - th−ơng mại giữa hai địa ph−ơng biên giới. Năm 1993, lãnh đạo hai tỉnh tiếp tục hội đàm và đã có bản ghi nhớ về quan hệ kinh tế. Tháng 4/1994 cầu Bắc Luân 1 đ−ợc khai thông, cặp cửa khẩu quốc tế Móng Cái - Đông H−ng đ−ợc hai n−ớc công bố mở. Ngày 15/4/2006 tại Hà Nội, hai tỉnh Quảng Ninh và Quảng Tây đã ký biên bản ghi nhớ về việc xây dựng cơ chế hợp tác, tiện lợi hóa cho việc thông quan giữa Quảng Ninh và Quảng Tây. Sắp tới Cầu Bắc Luân 2 sẽ đ−ợc hoàn thành. Những sự kiện này đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc qua lại của nhân dân và hàng hoá xuất nhập khẩu hai n−ớc nói chung, hai tỉnh và khu vực vành đai nói riêng, thúc đẩy giao l−u kinh tế - th−ơng mại, du lịch giữa hai bên. 16
  23. 1.2. Tiến trình hình thành và tác động của khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) đối với vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 1.2.1. Tiến trình hình thành khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) Ngày 4/11/2002 tại Phnôm Pênh, những ng−ời đứng đầu Nhà n−ớc, Chính phủ các quốc gia thành viên ASEAN và Trung Quốc đã ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc. Mục tiêu của Hiệp định khung là: (1) Củng cố và tăng c−ờng hợp tác kinh tế, th−ơng mại và đầu t− giữa các bên; (2) Tự do hóa từng b−ớc và thúc đẩy th−ơng mại hàng hóa và dịch vụ cũng nh− thiết lập một chế độ đầu t− thuận lợi, minh bạch và tự do; (3) Tìm kiếm các lĩnh vực mới và xây dựng các biện pháp phù hợp vì hợp tác kinh tế gần gũi hơn giữa các bên; (4) và tạo thuận lợi cho các n−ớc thành viên mới của ASEAN hội nhập kinh tế hiệu quả hơn và thu hẹp khoảng cách giữa các bên. Hiệp định có giá trị hiệu lực kể từ ngày 1/7/2003. Các bên tham gia ký kết Hiệp định nhất trí khẩn tr−ơng đàm phán để thiết lập khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) trong thời gian 10 năm (thiết lập ACFTA đối với th−ơng mại hàng hoá vào năm 2010 đối với Trung Quốc và ASEAN-613, và vào năm 2015 đối với ASEAN-414), và để củng cố và tăng c−ờng hợp tác kinh tế thông qua: (1) Loại bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi quan thuế đối với toàn bộ th−ơng mại hàng hoá; (2) Tự do hoá từng b−ớc th−ơng mại dịch vụ trong hầu hết các lĩnh vực; (3) Thiết lập một chế độ đầu t− thông thoáng và có tính cạnh tranh nhằm tạo thuận lợi và thúc đẩy đầu t− trong ACFTA; (4) Dành đối xử đặc biệt, khác biệt và linh hoạt cho các n−ớc thành viên mới của ASEAN; (5) Xây dựng các kế hoạch và ch−ơng trình hành động để thực hiện các lĩnh vực hợp tác đã đ−ợc thoả thuận; và (6) Thiết lập các cơ chế thích hợp nhằm thực hiện có hiệu quả Hiệp định này15. Nhằm thúc đẩy việc thực thi Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc, các bên đồng ý thực hiện Ch−ơng trình Thu hoạch sớm (là phần không thể tách rời của KMDTD ASEAN - Trung Quốc) đối với tất cả các mặt hàng ở cấp độ 8/9 số (Mã HS)16. Ch−ơng trình Thu hoạch sớm (EHP - 13 6 n−ớc thành viên ASEAN cũ: Bruney, Indonesia, Malaysia, Philippin, Singapore và Thái Lan. 14 4 n−ớc thành viên ASEAN mới: Việt Nam, Lào, Campuchia và Mianma. 15 Điều 2, trang 2-3 Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc. 16 Các mặt hàng ở cấp độ 8/9 số (mã HS) gồm: Ch−ơng 01- động vật sống; ch−ơng 02- Thịt và nội tạng động vật; ch−ơng 03- cá; ch−ơng 04- sữa và các sản phẩm từ sữa; ch−ơng 05- các sản phẩm khác từ động vật; ch−ơng 06- cây sống; ch−ơng 07- rau ăn đ−ợc; ch−ơng 08- quả và hạt ăn đ−ợc. 17
  24. Early Havest Program) sẽ bắt đầu và kết thúc theo khung thời gian quy định tại Phụ lục 1. EHP tạo điều kiện thuận lợi cho các n−ớc ASEAN thông qua việc cắt giảm thuế quan đối với một số mặt hàng nông sản, thuỷ sản và hàng tiêu dùng sản xuất trong khối. Các mặt hàng tham gia vào EHP là nông sản và thủy sản thô, đều là những mặt hàng thế mạnh của các n−ớc ASEAN và Trung Quốc. Theo Ch−ơng trình thu hoạch sớm, thời gian thực hiện và cắt giảm thuế quan xuống 0% sẽ sớm hơn và nhanh hơn so với 10 năm xây dựng ACFTA. EHP đ−ợc thực hiện không muộn hơn ngày 1/1/2004 (xem Phụ lục 1). ASEAN-6 và Trung Quốc phải cắt giảm thuế xuống 0% trong thời hạn 3 năm từ 2004 - 2006. Các n−ớc ASEAN-4: Việt Nam thực hiện cắt giảm thuế trong thời gian 5 năm từ 2004 đến 2008; Lào và Mianma thực hiện cắt giảm thuế từ 2005 đến 2009 và đối với Campuchia, cắt giảm thuế từ 2005 đến 2010. Lộ trình cắt giảm thuế quan đã bắt đầu từ 2004. Trong số 584 mặt hàng thuộc EHP diện cắt giảm thuế, 360 mặt hàng thực hiện cắt giảm ngay trong năm 2005. Những mức thuế cao hơn 15% giảm dần xuống 10% vào năm 2004, giảm xuống 5% vào năm 2005 và năm 2006 là 0%. Hiệp định khung khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc có hiệu lực từ 20/7/2005. Trung Quốc và các n−ớc thành viên ASEAN-6 là Bruney, Malaysia, Indonesia, Mianma, Singapore và Thái Lan tiến hành giảm thuế ngay 7.455 mặt hàng. Trong khuôn khổ Hiệp định này, Trung Quốc và ASEAN-6 thoả thuận lộ trình đến năm 2012 giảm thuế cho tất cả các mặt hàng nhậy cảm. Lộ trình này kéo dài đến 2018 cho ASEAN-4. ACFTA hoàn thành sẽ tạo ra một khu vực th−ơng mại có quy mô lớn với 1,7 tỷ ng−ời và GDP đạt trên 2.000 tỷ USD, chiếm khoảng 10% GDP toàn cầu. Giá trị th−ơng mại hai chiều lên đến 1.300 tỷ USD hàng năm, chiếm khoảng 8,3% tổng giá trị th−ơng mại hàng hoá toàn cầu. Đây là cơ hội hết sức thuận lợi để mở rộng quy mô và dung l−ợng thị tr−ờng, giảm chi phí sản xuất của các n−ớc thành viên, qua đó phân bổ có hiệu quả hơn nguồn lực xã hội. Một nghiên cứu của Ban Th− ký ASEAN cho thấy, khi ACFTA hoàn thành, xuất khẩu của ASEAN sang Trung Quốc có thể tăng thêm 13 tỷ USD hay 48%; trong khi đó xuất khẩu của Trung Quốc sang ASEAN sẽ tăng 10,6 tỷ USD hay 55%, khu vực tự do th−ơng mại cũng sẽ thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế của cả ASEAN và Trung Quốc. Bằng việc tạo ra một thị tr−ờng rộng lớn và dồi dào nguyên liệu thô cho các nhà sản xuất, khu vực tự do th−ơng mại này sẽ mang lại cơ hội lớn cho các n−ớc thành viên. Việc dỡ bỏ các hàng rào th−ơng mại sẽ làm giảm chi phí kinh doanh, tăng hiệu quả kinh tế, tăng nhanh nguồn th−ơng mại, 18
  25. đầu t− và dịch vụ giữa các nền kinh tế khu vực. Nh− vậy, ACFTA hình thành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của th−ơng mại hàng hoá, dịch vụ và đầu t− giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung, giữa các tỉnh của hai bên nằm trên Vành đai nói riêng. Tác động tích cực dễ nhìn thấy của ACFTA là quá trình hợp tác sẽ dẫn tới quá trình thông th−ơng hoá quan hệ th−ơng mại qua biên giới. Điều này sẽ làm giảm chi phí đầu vào trong sản xuất các loại hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là ACFTA sẽ tạo điều kiện để phát triển các dự án th−ơng mại và đầu t− đ−ờng biên giữa các n−ớc láng giềng ASEAN và Trung Quốc trên nhiều ph−ơng diện. Các n−ớc láng giềng th−ờng có các con đ−ờng (đ−ờng bộ, đ−ờng sông, đ−ờng biển), những dãy núi và thềm lục địa chung. Trong thời đại hội nhập toàn cầu, khi các n−ớc tạo đ−ợc bầu không khí hợp tác khu vực thì sẽ biến những điểm chung này thành ch−ơng trình hợp tác chung để đạt hiệu quả cao trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi tr−ờng, bảo vệ an ninh và nền hoà bình khu vực. Đây chính là điều kiện để các n−ớc có chung biên giới trên bộ và trên biển tiến hành xây dựng các hành lang và vành đai kinh tế. Các hành lang và vành đai kinh tế đ−ợc coi là một trong các b−ớc đột phá để khai thông các ch−ơng trình hợp tác trong khuôn khổ ACFTA. Đối với Việt Nam, triển khai thực hiện ACFTA còn là điều kiện để xây dựng các hành lang và vành đai kinh tế với Trung Quốc (trong đó có vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ). ACFTA đ−ợc hình thành sẽ tạo ra một khu vực tự do rộng lớn trên thế giới, tạo cơ hội cho Việt Nam mở rộng thị tr−ờng xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, thúc đẩy phát triển th−ơng mại, tăng c−ờng thu hút đầu t−. Nhờ xoá bỏ rào cản th−ơng mại, chuyên môn hoá sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế trong khu vực và làm cho hàng Việt Nam vào khu vực tự do th−ơng mại, đặc biệt là vào Trung Quốc sẽ có tính cạnh tranh cao hơn nhờ giảm chi phí vận tải và gần gũi về văn hoá. Để thúc đẩy phát triển th−ơng mại giữa hai n−ớc và khai thác có hiệu quả lợi ích từ EHP và tự do hoá về th−ơng mại và đầu t− do ACFTA mang lại, hai n−ớc nên có chủ tr−ơng tạo ra các động lực phát triển và vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc xác định là một trong các động lực đó. 1.2.2. Tác động của khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc đối với vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ Việc hình thành ACFTA sẽ tạo ra một khu vực tự do th−ơng mại rộng lớn với 11 n−ớc tham gia mà Việt Nam và Quảng Tây (Trung Quốc) lại đ−ợc coi là cầu nối giữa ASEAN và Trung Quốc vì một số n−ớc ASEAN qua Việt Nam để 19
  26. đến Trung Quốc sẽ gần hơn nhiều so với đi qua các tuyến đ−ờng khác và ng−ợc lại, qua Việt Nam có thể đi bằng cả đ−ờng bộ, đ−ờng sắt và đ−ờng biển. Trong khi đó, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc xây dựng nhằm mục đích tạo ra động lực thúc đẩy hợp tác kinh tế th−ơng mại Việt Nam - Trung Quốc nói riêng, ASEAN và Trung Quốc nói chung, bởi vậy vành đai này đ−ợc xây dựng với t− cách nh− là một “vùng đệm” trong chu chuyển hàng hóa giữa ASEAN và Trung Quốc. Do đó, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ sẽ là một trong những động lực thúc đẩy tiến trình hình thành và phát triển ACFTA, nh−ng ACFTA cũng có tác động trở lại đối với việc hình thành và phát triển vành đai này. Ch−ơng trình thu hoạch sớm (EHP) là một cơ chế −u đãi thuế quan đ−ợc đặt ra nhằm thực hiện sớm các lợi ích của các −u đãi thuế quan trong khuôn khổ ACFTA trên cơ sở có đi có lại giữa các bên. EHP áp dụng chủ yếu đối với nhóm hàng nông, thuỷ sản - thế mạnh xuất khẩu của Trung Quốc và các n−ớc ASEAN. Với EHP, khu vực tự do th−ơng mại ASEAN - Trung Quốc trở nên hấp dẫn hơn, cho phép giảm thuế xuống 0% sớm hơn và nhanh hơn so với lộ trình 10 năm xây dựng FTA. Việc thực hiện EHP sẽ đẩy mạnh th−ơng mại hàng hoá, đặc biệt là th−ơng mại hàng nông, thủy sản giữa Trung Quốc và các n−ớc ASEAN. Trong khi đó, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ lại là một vùng đệm trong chu chuyển hàng hoá giữa hai bên, do vậy khi th−ơng mại hàng hoá giữa Trung Quốc và ASEAN đ−ợc tăng c−ờng thì nó sẽ thúc đẩy Vùng đệm17 phát triển. Vành đai sẽ phải tự củng cố, hoàn thiện và phát triển để đáp ứng đ−ợc yêu cầu chu chuyển hàng hoá giữa Trung Quốc và các n−ớc ASEAN. ACFTA đặt ra những nhu cầu khách quan đối với việc xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ: - Nhu cầu và qui mô luân chuyển hàng hoá xuất khẩu của các n−ớc ASEAN qua vùng vành đai để từ đó chuyển tiếp sâu vào thị tr−ờng nội địa Trung Quốc và ng−ợc lại, hàng hoá xuất khẩu của Trung Quốc qua vùng vành đai để đi đến các n−ớc ASEAN sẽ ngày càng lớn. Điều đó, đòi hỏi phải phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, kết cấu hạ tầng th−ơng mại để đáp ứng nhu cầu luân chuyển hàng hóa hai chiều giữa ASEAN và Trung Quốc ngày càng tăng. Trong đó, tr−ớc hết là hệ thống hạ tầng đ−ờng bộ, đ−ờng sắt, cảng biển, hệ thống kho ngoại quan, kho đệm. - Sự phát triển của hoạt động vận tải hàng hóa, l−u chuyển hàng hóa giữa ASEAN và Trung Quốc qua vùng vành đai sẽ kéo theo sự gia tăng nhu cầu các 17 “Vùng đệm” là từ dùng để chỉ vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. 20
  27. dịch vụ logistic, dịch vụ th−ơng mại tại vùng vành đai. Tr−ớc hết là các dịch vụ kho vận, dịch vụ cảng biển, dịch vụ quá cảnh, thông quan, các dịch vụ sửa chữa ph−ơng tiện vận tải, dịch vụ giao dịch th−ơng mại,v.v sẽ phát triển nhanh. - Sự phát triển hoạt động trao đổi th−ơng mại và các dịch vụ th−ơng mại trên vùng vành đai sẽ kéo theo sự phát triển của nhu cầu các yếu tố đầu vào của các lĩnh vực hoạt động này nh− nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (tr−ớc hết là xăng dầu), năng l−ợng điện n−ớc, dịch vụ thông tin liên lạc, dịch vụ tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, v.v vì thế sẽ thúc đẩy sự phát triển mạng l−ới kinh doanh xăng dầu, điện, b−u chính viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, trên địa bàn vùng vành đai. - Cùng với sự phát triển các lĩnh vực hoạt động kinh tế th−ơng mại của vùng vành đai và sự tăng c−ờng hợp tác kinh tế - th−ơng mại - du lịch - dịch vụ cảng biển giữa Việt Nam và Trung Quốc để xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ sẽ thu hút và thúc đẩy nhanh nhu cầu về nguồn nhân lực. Do đó, đẩy nhanh sự phát triển thị tr−ờng sức lao động. Nh− vậy, với việc thực hiện EHP, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ b−ớc đầu sẽ phát triển đ−ợc hệ thống cơ sở hạ tầng th−ơng mại và hạ tầng giao thông (cửa khẩu, cảng biển, kho ngoại quan, các tuyến giao thông bộ và giao thông trên biển, đ−ờng sắt), các ph−ơng tiện vận tải, dịch vụ th−ơng mại và dịch vụ vận tải, dịch vụ cảng biển,v.v . B−ớc tiếp theo là thực hiện các cam kết về th−ơng mại hàng hoá, th−ơng mại dịch vụ và đầu t− trong Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc để hình thành ACFTA sẽ có tác động tích cực tới Vùng đệm trong việc hình thành và phát triển một số lĩnh vực hợp tác về kinh tế nh− th−ơng mại, du lịch, vận tải biển, nuôi trồng và đánh bắt hải sản, thăm do và khai thác tài nguyên d−ới lòng Vịnh,v.v . 2. Vị trí và vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đối với Việt Nam và ACFTA Mục đích chính xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam và Trung Quốc là tạo ra một vùng đệm thúc đẩy hợp tác kinh tế th−ơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nói riêng, giữa ASEAN và Trung Quốc nói chung; phát triển kinh tế của các tỉnh thành phố hai n−ớc tham gia trực tiếp vào Vành đai nói riêng, của hai n−ớc và các n−ớc ASEAN nói chung; đẩy nhanh tiến trình hình thành ACFTA. Vì vậy, có thể nói rằng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ có vị trí nhất định trong phát triển kinh tế của Việt Nam, Trung Quốc, hợp tác kinh tế Trung Quốc - ASEAN và tiến trình hình thành ACFTA. 21
  28. 2.1. Vị trí và vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đối với Việt Nam Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ nằm giữa Việt Nam và Trung Quốc, lại là biên giới trên biển giữa hai n−ớc. Vịnh Bắc Bộ là khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên và là khu vực có nhiều ảnh h−ởng tới phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của hai n−ớc và của khu vực. Chính vì vậy, vành đai này giữ một vị trí quan trọng và có tầm ảnh h−ởng t−ơng đối lớn tới phát triển kinh tế của 13 tỉnh, thành phố tham gia trực tiếp vào Vành đai nói riêng, giữa hai n−ớc và giữa ASEAN - Trung Quốc nói chung. Vùng Vịnh Bắc Bộ là khu vực có nhiều tài nguyên khoáng sản, nên khi xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ sẽ thu hút đ−ợc nhiều nhà đầu t− n−ớc ngoài, đặc biệt là các nhà đầu t− Châu á và ASEAN tới đầu t−, hợp tác kinh doanh cùng với các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc để khai thác lợi ích kinh tế của khu vực này. T−ơng lai đây sẽ là khu vực phát triển kinh tế mạnh và năng động vì khu vực này có tiềm năng phát triển các ngành kinh tế dịch vụ (du lịch, vận tải biển). Các tỉnh miền Trung của Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển kinh tế và dần thu hẹp khoảng cách với những khu vực phát triển của Việt Nam. Các tỉnh, thành phố nằm ngoài Vành đai cũng có điều kiện phát triển kinh tế. Nh− vậy, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ sẽ có vị trí và vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của 10 tỉnh, thành phố tham gia Vành đai, đặc biệt là các tỉnh miền Trung; cũng có vị trí và vai trò nhất định đối với phát triển kinh tế của các tỉnh, thành phố nằm sâu trong nội địa. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc xây dựng sẽ thúc đẩy hợp tác kinh tế th−ơng mại trong và ngoài vùng vành đai. Khi đó, hoạt động trao đổi hàng hoá sẽ đ−ợc tăng c−ờng, phát triển đ−ợc dịch vụ vận tải biển, du lịch, khai thác lợi ích kinh tế từ Vịnh Bắc Bộ. Những hoạt động này sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo cho các tỉnh, thành phố nằm trên vành đai và của các khu vực khác thuộc hai n−ớc. Khi vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc hình thành sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố nằm trên vành đai: Các tỉnh, thành phố sẽ có cơ hội khai thác tiềm năng và phát huy thế mạnh của mình trong hợp tác phát triển kinh tế với 3 tỉnh Quảng Tây, Quảng Đông và Hải Nam (Trung Quốc). Thông qua việc tăng c−ờng trao đổi th−ơng mại, phát triển đ−ợc dịch vụ vận tải biển, đẩy mạnh hoạt động nuôi trồng thủy hải sản và khai thác hải sản, phát triển du lịch,v.v , các tỉnh và thành phố này phát triển đ−ợc nền kinh tế. Khi kinh tế đ−ợc cải thiện thì đời sống của ng−ời dân cũng đ−ợc nâng lên, có thêm nhiều việc làm mới, các tiêu cực xã hội sẽ giảm dần. 22
  29. Tham gia vào hợp tác kinh tế ở khu vực vành đai Vịnh Bắc Bộ không chỉ có doanh nghiệp thuộc địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc khu vực vành đai mà có sự tham gia của doanh nghiệp trực thuộc các địa ph−ơng khác trong cả n−ớc. Hàng hóa trao đổi giữa hai bên cũng vậy, các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu đ−ợc sản xuất ở phía Nam Việt Nam. Do đó, hợp tác vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ chẳng những phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố nằm trên vành đai, mà còn góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các khu vực khác trong cả n−ớc. Các khu vực phát triển khác của hai n−ớc cũng có cơ hội phát triển mạnh hơn nhờ tăng c−ờng trao đổi th−ơng mại, du lịch,v.v . Vịnh Bắc Bộ có lợi thế quan trọng về mặt địa lý đối với mục đích phát triển kinh tế - xã hội và giữ gìn an ninh. Vịnh nằm giữa một khu vực năng động về mặt kinh tế mở, các tuyến trục giao thông bộ, bến cảng, sân bay,v.v quan trọng đã và sẽ đ−ợc bố trí xung quanh Vịnh. Đáng kể là các khu vực đảo Hải Nam, Bắc Hải, Phòng Thành (Trung Quốc),v.v sẽ tác động mạnh đến sự phát triển vùng ven biển Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam nh− Móng Cái, Hạ Long, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Hà Tĩnh,v.v . Trong t−ơng lai đây sẽ là những đô thị lớn tập trung, là các trung tâm kinh tế tổng hợp, bao gồm cả kinh tế biển. Nơi đây sẽ hình thành những "cực phát triển", các cửa Vào - Ra rất năng động với nền kinh tế dựa vào thế mạnh của biển. Sự hình thành vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ có thể thúc đẩy tiến trình hợp tác hữu nghị giữa Việt Nam và Trung Quốc sâu sắc thêm. Hai n−ớc không chỉ giới hạn ở hợp tác th−ơng mại, du lịch mà còn mở rộng ra các lĩnh vực hợp tác khác, nh−: hợp tác giao thông vận tải, nông nghiệp, bảo vệ môi tr−ờng biển, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên Vịnh Bắc Bộ,v.v . Vận tải hàng hóa, th−ơng mại và du lịch của Việt Nam sẽ có điều kiện phát triển mạnh vì là trung gian giữa Trung Quốc và ASEAN, đặc biệt khi ACFTA đ−ợc hình thành và đi vào thực hiện. Khu vực vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ phát triển mạnh sẽ tạo cơ hội mở rộng tầm ảnh h−ởng đến các tỉnh, thành phố lân cận thuộc lãnh thổ Việt Nam, Nam Trung Quốc và vùng biển Đông (Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippine. Nh− vậy, khi khu vực vành đai phát triển kinh tế năng động sẽ có tác động tích cực tới quan hệ kinh tế - th−ơng mại giữa Việt Nam, Trung Quốc với các n−ớc vùng biển Đông. Nh− vậy, với vị trí địa kinh tế, khi vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc xây dựng không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác kinh tế th−ơng mại song ph−ơng giữa Việt Nam và Trung Quốc, mà còn thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế th−ơng mại đa ph−ơng vì vành đai là cầu nối giữa Trung Quốc và các n−ớc khác qua đ−ờng biển. 23
  30. 2.2. Vị trí và vai trò của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đối với ACFTA Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ về vị trí địa lý nằm giữa Việt Nam và Trung Quốc mà Việt Nam lại là cửa ngõ, cầu nối để Trung Quốc vào ASEAN và ASEAN vào Trung Quốc. Vị trí cửa ngõ, cầu nối của Việt Nam đ−ợc thể hiện ở hệ thống cửa khẩu trên tuyến biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, hệ thống cảng biển, hệ thống giao thông bộ (Trung Quốc th−ờng sang Lào, Campuchia bằng tuyến đ−ờng này), Việt Nam lại là một thành viên của ASEAN. Chính vì vậy, về mặt hợp tác, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ có một vị trí nhất định và đóng vai trò là động lực thúc đẩy hợp tác giữa Trung Quốc và ASEAN. Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc dài 28 trang, gồm 16 điều và 4 phụ lục, trong đó, Điều 1: Mục tiêu của Hiệp định; Điều 2: Các biện pháp hợp tác kinh tế toàn diện; Điều 3: Th−ơng mại hàng hóa. Điều 4: Th−ơng mại dịch vụ; Điều 5: Đầu t−; Điều 6: Thu hoạch sớm (EHP); Điều7: Các lĩnh vực hợp tác kinh tế khác;v.v . Điều 7 của hiệp định này có nêu "Các bên nhất trí tăng c−ờng hợp tác trong 5 lĩnh vực −u tiên: nông nghiệp, công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển nguồn nhân lực, đầu t− và phát triển l−u vực sông MêKông. Ngoài ra, các bên sẽ mở rộng hợp tác sang các lĩnh vực khác, bao gồm nh−ng không chỉ giới hạn ở lĩnh vực ngân hàng, tài chính, du lịch, hợp tác công nghiệp, vận tải, viễn thông, quyền sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), môi tr−ờng, công nghệ, sinh học, hải sản, lâm nghiệp và các sản phẩm lâm nghiệp, khai khoáng, năng l−ợng và phát triển tiểu vùng”. Hợp tác vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ cũng là một dạng hợp tác tiểu vùng. Trong hợp tác vành đai, hai bên Việt Nam và Trung Quốc chú trọng hợp tác th−ơng mại, du lịch, vận tải biển, khai thác khoáng sản,v.v . Đây lại chính là nội dung hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc trong Hiệp định khung về hợp tác toàn diện để tiến tới hình thành ACFTA. Điều 2 của Hiệp định quy định 8 biện pháp hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc để tiến tới thành lập ACFTA, biện pháp thứ 7 là "mở rộng hợp tác kinh tế trong các lĩnh vực sẽ đ−ợc cùng nhau thống nhất, góp phần làm sâu sắc thêm mối liên kết th−ơng mại và đầu t− giữa các Bên và hình thành các kế hoạch và ch−ơng trình hành động nhằm thực hiện các ngành/lĩnh vực hợp tác đã thỏa thuận. Theo phân tích ở trên có thể thấy, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ xét theo khía cạnh lĩnh vực hợp là một dạng hợp tác tiểu vùng, nh−ng nếu xét theo khía cạnh biện pháp thực hiện thì lại là một ch−ơng trình hành động nhằm thực hiện 24
  31. các ngành/lĩnh vực hợp tác đã thỏa thuận trong ACFTA. Nh− vậy, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ sẽ là một động lực thúc đẩy nhanh tiến trình hình thành ACFTA. Khi Việt Nam và Trung Quốc tiến hành xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, cũng đồng nghĩa với việc hai bên thực hiện các ngành/lĩnh vực hợp tác đã thỏa thuận trong ACFTA. Hơn nữa, tham gia vào hợp tác Vành đai không chỉ có doanh nghiệp Việt Nam và Trung Quốc mà còn có doanh nghiệp của các n−ớc ASEAN. Nh− vậy, các bên sẽ cùng thực hiện các cam kết trong ACFTA nh−ng lại trong khuôn khổ của hợp tác vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Vì thế có thể nói rằng Vành đai có vị trí, vai trò quan trọng trong tiến trình hình thành ACFTA. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc hình thành sẽ không chỉ góp phần đáng kể thúc đẩy quan hệ kinh tế th−ơng mại giữa hai n−ớc, mà còn góp phần quan trọng trong phát triển quan hệ kinh tế th−ơng mại giữa các n−ớc ASEAN và Trung Quốc. Khi Việt Nam và Trung Quốc khai thác lợi ích kinh tế từ Vịnh Bắc Bộ thì nó sẽ tạo ra hiệu ứng lan toả đối với các n−ớc ASEAN khác. Cụ thể, phát triển du lịch ở các bãi biển thuộc Vịnh Bắc Bộ thì không chỉ thu hút khách du lịch của hai n−ớc mà sẽ thu hút du khách từ nhiều n−ớc khác, đặc biệt từ các n−ớc Châu á và ASEAN. Do đó sẽ thúc đẩy hợp tác du lịch giữa các n−ớc ASEAN. Hơn nữa, khi phát triển du lịch phải xây dựng các khu du lịch, các khách sạn sang trọng,v.v để phục vụ du khách. Bởi vậy sẽ thu hút đầu t− n−ớc ngoài vào phát triển hạ tầng du lịch và các dịch vụ vận tải. Tất cả những công việc này đều có trong nội dung công việc phải thực hiện để tiến hành xây dựng ACFTA. Trong những năm tới, với việc triển khai các kế hoạch của ACFTA, các giao dịch giữa Trung Quốc và các n−ớc thành viên ASEAN sẽ tăng nhanh. Với nhiều −u thế về phát triển th−ơng mại, vận tải và du lịch biển, kinh tế biển,v.v chắc chắn vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ sẽ là cầu nối quan trọng thúc đẩy hợp tác Trung Quốc - ASEAN. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc xây dựng sẽ thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế th−ơng mại giữa các tỉnh và thành phố của Việt Nam và Trung Quốc nằm trên vành đai, giữa hai n−ớc nói riêng, giữa Trung Quốc và ASEAN nói chung. Khi xây dựng vành đai này, các cảng biển sẽ đ−ợc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới không chỉ đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai n−ớc mà còn đáp ứng cả nhu cầu vận chuyển hàng quá cảnh giữa Trung Quốc và các n−ớc ASEAN. Cụ thể, hàng hoá xuất nhập khẩu giữa Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, các tỉnh miền Tây Nam Trung Quốc với Lào, Campuchia,v.v đ−ợc 25
  32. vận chuyển theo đ−ờng biển qua Vịnh Bắc Bộ tới các tỉnh miền Trung của Việt Nam, sau đó đ−ợc vận chuyển bằng đ−ờng bộ tới các n−ớc này gần hơn và chi phí vận chuyển thấp hơn nhiều so với vận chuyển theo các tuyến đ−ờng khác qua nội địa của Trung Quốc. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc xây dựng không chỉ có 13 tỉnh và thành phố thuộc hai n−ớc tham gia vào liên kết kinh tế mà kéo theo nó là các tỉnh nằm sâu trong nội địa của hai n−ớc. Không chỉ dừng lại tại đó mà Việt Nam và Trung Quốc còn là thành viên của ACFTA. Với vị trí địa-kinh tế của hai n−ớc trong khu vực mậu dịch tự do này, khi Vành đai đ−ợc hình thành thì coi nh− tạo ra một động lực thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác kinh tế th−ơng mại giữa hai n−ớc nói riêng, giữa ASEAN và Trung Quốc nói chung. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với tiến trình hình thành và phát triển ACFTA. Các cảng biển nằm dọc theo Vịnh Bắc Bộ của hai phía Việt Nam và Trung Quốc đều nối với nhau bằng đ−ờng sắt, đ−ờng bộ tiện lợi và là những cảng gần nhất từ Trung Quốc tới các n−ớc ASEAN. Dọc tuyến bờ biển từ miền Bắc Việt Nam đến phía Đông của Hoa Nam có thể xây dựng nhiều cảng biển, nơi neo đậu cho tầu vận tải cỡ hàng vạn, thậm chí hàng chục vạn tấn. Vì vậy, khi vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc xây dựng sẽ có vị trí và vai trò quan trọng trong tiến trình hình thành và phát triển ACFTA. Hiện Trung Quốc và các n−ớc ASEAN đang chú trọng phát triển các hệ thống đ−ờng bộ xuyên á cả theo h−ớng Bắc Nam và Đông Tây. Vì vậy mà các cảng biển nằm trên vành đai Vịnh Bắc Bộ sẽ thực sự trở thành cửa ngõ cho quan hệ kinh tế ASEAN - Trung Quốc. Các tỉnh miền Tây Nam Trung Quốc có thể qua cảng Hải Phòng, Cái Lân tới các n−ớc ASEAN gần và thuận tiện hơn nhiều so với đi trong nội địa của Trung Quốc. Liên kết vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc các học giả Trung Quốc đánh giá là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu t− ASEAN và Trung Quốc vì họ cho rằng đầu t− vào đây không chỉ thu đ−ợc lợi ích kinh tế từ việc khai thác các nguồn tài nguyên của khu vực Vịnh Bắc Bộ, mà vành đai này còn là vùng đệm, là động lực thúc đẩy hợp tác kinh tế ASEAN - Trung Quốc. Đầu t− vào khu vực này, không chỉ tận dụng đ−ợc nguồn tài nguyên, lao động rẻ mà còn tiết kiệm đ−ợc chi phí vận chuyển hàng hoá vì sản xuất hàng ngay tại thị tr−ờng tiêu thụ. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ khi hình thành sẽ trở thành một trong những chiếc “cầu nối” rất quan trọng để mở rộng giao th−ơng kinh tế, th−ơng mại và du lịch giữa Trung Quốc và các n−ớc ASEAN, đặc biệt khi ACFTA có 26
  33. hiệu lực. Về triển vọng dài hạn, sự phát triển của Vành đai không chỉ bó gọn trong khuôn khổ giữa các vùng có liên quan của hai quốc gia, mà trở thành “vùng kinh tế” có ý nghĩa khu vực rõ rệt. Diễn đàn Hợp tác kinh tế vùng Vịnh Bắc Bộ diễn ra tại thành phố Nam Ninh (Trung Quốc) ngày 21-22 tháng 7/2006 đã đạt đ−ợc sự nhất trí với ý t−ởng xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ thành một cực tăng tr−ởng mới trong khuôn khổ hợp tác xây dựng ACFTA. Bởi lẽ từ vành đai này, chiếc cầu nối giữa các n−ớc ASEAN khu vực ven biển Đông với vùng đồng bằng sông Châu Giang, vùng đồng bằng sông D−ơng Tử cũng nh− các tỉnh nằm sâu trong nội địa của Trung Quốc đang v−ơn dậy trong Ch−ơng trình Khai phát miền Tây của Trung Quốc sẽ đ−ợc nối thông, tạo cơ hội ch−a từng có cho sự phát triển mạnh mẽ của tất cả các nền kinh tế trong khu vực. Vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ đ−ợc hình thành sẽ là một trong những động lực thúc đẩy hợp tác kinh tế th−ơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nói riêng; giữa ASEAN và Trung Quốc, giữa 11 n−ớc tham gia ACFTA với các n−ớc bên ngoài nói chung. Vành đai sẽ là vùng đệm quan trọng trong trung chuyển hàng hoá, dịch vụ và đầu t− giữa Trung Quốc và ASEAN, và giữa ACFTA với bên ngoài. 3. Những tiềm năng, lợi thế và những hạn chế, thách thức của Việt Nam khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 3.1. Những tiềm năng và lợi thế của Việt Nam khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 3.1.1. Những tiềm năng của Việt Nam khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ X. Tài nguyên du lịch nổi trội, với Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long là di sản thiên nhiên thế giới Tài nguyên du lịch biển của 10 tỉnh, thành phố Việt Nam nằm trên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ có tiềm năng rất lớn, nổi trội mà đến nay mới đ−ợc khai thác b−ớc đầu, nhiều tài nguyên du lịch quý giá (đảo, hang động, rừng nguyên sinh,v.v ) ch−a đ−ợc khai thác hết. Các tiềm năng phát triển du lịch của khu vực này là: - Bờ biển khúc khuỷu, nhiều cảnh quan đẹp, với gần 100 bãi biển lớn nhỏ, trong đó có một số bãi đẹp tầm quốc tế. Dọc bờ biển Vịnh Bắc Bộ có nhiều bãi cát đẹp nổi tiếng nh− Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nhật Lệ,v.v . Có nhiều bãi biển đẹp trên đảo nh− Quan Lạn, Ngọc Vừng, Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Hải 27
  34. (Hải Phòng),v.v . Các bãi biển có độ dốc trung bình 2-3 độ, nền cát mịn, n−ớc trong và không có các ổ soáy rất thích hợp cho hoạt động vui chơi giải trí. Nhiều bãi biển có thể xây dựng các trung tâm du lịch biển lớn đạt quy mô và tiêu chuẩn quốc tế. Các trung tâm du lịch lớn đã và đang phát triển tại vùng Vịnh Bắc Bộ là Hạ Long - Cát Hải - Đồ Sơn, Vân Đồn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Đá Nhẩy,v.v . - Vùng Vịnh Bắc Bộ có nhiều đảo đẹp, đủ lớn, gần bờ có giá trị lớn về phát triển du lịch. Những khu đảo đá vôi nổi tiếng Cát Bà, Hạ Long, Bái Tử Long với các hang động và trên 60 bãi cát nhỏ nằm ven các đảo hoang sơ thích hợp với du lịch sinh thái. - Vùng Vịnh Bắc Bộ và ven bờ tập trung khá nhiều hang động, gắn với các truyền thuyết hấp dẫn hoặc gắn với các di tích lịch sử hào hùng của dân tộc. Các hang động nổi tiếng phải kể tới hang Thiên Cung, Đầu Gỗ, Bồ Nâu, Trinh Nữ, Con Cóc,v.v (Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long); động Hà Sen, Cao Vọng, (đảo Cát Bà); hang Bích Động (Ninh Bình); hang Từ Thức (Thanh Hóa); động Lam Châu (Hà Tĩnh); đặc biệt là Động Phong Nha (Quảng Bình), đây là một kỳ quan đẹp của Việt Nam và là một trong những hang động đẹp và dài nhất thế giới, với chiều dài 7730 mét và đã đ−ợc đánh giá có giá trị đặc biệt đối với du lịch, nhất là du lịch quốc tế. - Khu vực Vịnh Bắc Bộ còn có các hệ sinh thái nhiệt đới điển hình (San hô, cỏ biển, rừng ngập mặn, rừng nguyên sinh,v.v ), vừa có tiềm năng bảo tồn thiên nhiên, vừa thích hợp với du lịch sinh thái. Có các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội truyền thống với quy mô và tính đặc sắc, có ý nghĩa lớn với phát triển du lịch trong vùng. Ngoài ra còn có các tài nguyên du lịch nhân văn khác nh− là bản sắc văn hóa dân tộc, văn hóa ẩm thực, ca múa nhạc, các hoạt động văn hóa thể thao mang sắc thái riêng. Y. Tài nguyên biển phong phú Nguồn lợi cá biển: Trong Vịnh Bắc Bộ có khoảng gần 1.000 loài cá, nh−ng số l−ợng mỗi loài ít. Trên 100 loài trong số chúng là đối t−ợng có giá trị kinh tế cao. Cá nổi và cá gần đáy chiếm −u thế hơn cá đáy. Mùa hè có một số loài cá biển xa (cá Ngừ) di c− vào Vịnh và ra khỏi Vịnh vào mùa lạnh. Trữ l−ợng cá là 681166 tấn, khả năng khai thác 272.467tấn/năm. Vịnh Bắc Bộ là một ng− tr−ờng lớn ở n−ớc ta, gồm có 6 khu vực đánh bắt cá quan trọng: Khu biển Vị Châu, Hải Phòng - Quảng Ninh, phía Tây Vịnh (từ Nam Hà đến Quảng Bình), Bạch Long Vĩ, khu biển giữa Vịnh, khu biển phía Tây đảo Hải Nam. 28
  35. Bảng 5: Trữ l−ợng và khả năng khai thác cá biển vùng Vịnh Bắc Bộ Loại cá Độ sâu Trữ l−ợng Khả năng % so với khả năng khai khai thác thác toàn vùng biển Tấn % Tấn % % Cá nổi nhỏ 390.000 57,3 156.000 57,3 Cá đáy 50m 251.962 37,0 100.785 37 Cộng 291.16642,7 116.467 42,7 Cộng 681.166 100 272.467 100 16,4 Nguồn: Viện Kinh tế Quy hoạch Thủy sản So với khả năng khai thác của các vùng biển khác, vùng biển Vịnh Bắc Bộ có sản l−ợng khai thác cá đứng thứ hai cả n−ớc sau vùng biển Đông Nam Bộ: vùng biển Đông Nam Bộ (830.456 tấn, chiếm 49,7%), vùng biển Vịnh Bắc Bộ (272.467 tấn, chiếm 16,4%), vùng biển Trung Bộ (242.560 tấn, chiếm 14,5%), vùng biển Tây Nam Bộ (202.272 tấn, chiếm 12,1%), vùng gò nổi, cá nổi đại d−ơng (122.500 tấn, chiếm 7,3%). Nguồn lợi hải sản khác: Các loại hải sản khác ở Vịnh Bắc Bộ cũng rất phong phú, bao gồm tôm, mực, rong biển, rùa biển, rắn biển, thú biển, chim biển. Tôm, đặc biệt vùng ven bờ rất đa dạng, đ−ợc phân bố rộng khắp ở khu vực gần bờ từ Quảng Ninh đến Quảng Trị, trong đó tập trung nhiều là Quảng Ninh- Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An. Mực, Vịnh cũng là nơi tập trung phân bố của các loài mực, ở độ sâu từ 50-100m n−ớc. Các bãi mực tập trung ở vùng biển Quảng Ninh. Trữ l−ợng là 13.500 tấn, khả năng khai thác khoảng 2000 tấn/năm. Mức khai thác hiện nay là hơn 1500 tấn. Rong biển đã phát hiện đ−ợc khoảng 3000 loài rong biển khác nhau. Vịnh cũng là một trong những nơi thuận lợi cho đời sống của nhiều loài thú biển nh− cá voi, cá ông s−, cá heo,v.v . Tại Vịnh có hơn 100 loài chim di c−, trú đông sống ở các vùng ngập n−ớc ven biển và trên các đảo. Tiềm năng nuôi trồng hải sản: Toàn bộ mặt n−ớc có khả năng nuôi trồng hải sản của Vịnh Bắc Bộ là 128.602,5 ha, bằng 11,4 diện tích nuôi trồng hải sản dải ven biển cả n−ớc. Tính đến 2004, diện tích đã nuôi khoảng 51.441 ha. Các đối t−ợng nuôi khá phong phú, song chủ yếu là tôm 73,7%, nhuyễn thể 14,8%, hải sản khác 11,5%. Các tỉnh có tiềm năng lớn về nuôi hải sản eo vịnh trên biển là Hải Phòng, Quảng Ninh. Nuôi hải sản trên cát tập trung chủ yếu ở các tỉnh từ 29
  36. Thanh Hóa đến Quảng Trị, có thời tiết khí hậu và môi tr−ờng thuận lợi cho nuôi tôm. Đây thực sự là vùng tiềm năng lớn để phát triển nuôi tôm công nghiệp đạt năng suất và chất l−ợng cao. Bảng 6: Tiềm năng nuôi trồng hải sản trên vùng đất cát ven biển của Vịnh Bắc Bộ Các khu vực nuôi Khả năng Diện tích sử dụng (Ha) (Ha) Tổng Nuôi thành Sản xuất giống phẩm Toàn vùng ven biển 111.730 2.913 2.559 354 Vùng ven biển Vịnh 61350 465 425 40 Bắc Bộ Thanh Hóa 2450 5 3 2 Nghệ An 1150 25 20 5 Hà Tĩnh 3500 15 12 3 Quảng Bình 39000 250 225 25 Quảng Trị 15250 170 165 5 So sánh (%) So với toàn vùng biển 54,5 16,0 16,6 11,2 Nguồn: Đề tài KC.09.11, cơ sở khoa học cho việc phát triển KT-XH dải ven biển. Z. Tài nguyên khoáng sản đa dạng, trầm tích đáy Vịnh có nhiều khoáng sản rắn, khoáng sản nổi trội Vùng Vịnh Bắc Bộ có tài nguyên khoáng sản đa dạng, trầm tích đáy Vịnh có nhiều khoáng sản rắn, khoáng sản nổi trội có tác động lớn đến phát triển kinh tế của vùng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ và cả n−ớc, đó là: than đá, đá vôi cho sản xuất xi măng, quặng sắt và dầu khí. Than đá: Quảng Ninh là nơi tập trung than đá có quy mô lớn nhất cả n−ớc. Các vỉa than đ−ợc phân bố từ Mạo Khê đến ven biển Hòn Gai-Cẩm Phả và kéo dài ra đảo Cái Bầu (huyện Vân Đồn) với trữ l−ợng 3,5 tỷ tấn, cho phép khai thác 30-40 tấn/năm. Về lâu dài than vẫn là nguồn tài nguyên tạo ra ngành công nghiệp chủ đạo (than - điện) có ảnh h−ởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng Bắc Bộ. 30
  37. Bảng 7: Trữ l−ợng các mỏ than đá Vịnh Bắc Bộ Đơn vị: 1000 Tấn Cấp trữ l−ợng Tổng trữ Trữ l−ợng Trữ l−ợng Trữ l−ợng l−ợng khai thác khai thác lò khai thác lộ thiên bằng giếng đứng I. Trữ l−ợng trong cân đối 3.524.240 215.476 470.356 2.837.808 A 800.050 28.045 31.833 20.174 B 441.479 79.355 112.974 249.150 C1 2.196.713 101.052 292.758 1.802.903 C2 805.996 7.024 33.391 765.581 II. TLmỏ đang khai thác 1.422.362 192.442 150.793 1.079.127 (A+B+C1) Trong đó: Trữ l−ợng công 775.456 173.063 75.843 506.505 nghiệp III. Trữ l−ợng các mỏ 333.563 12.410 113.746 207.407 chuẩn bị khai thác Nguồn: Công ty khảo sát thiết kế mỏ 12/1999. Đá vôi làm xi măng: Có quy mô khá lớn phân bổ dải đều toàn vùng bờ Vịnh Bắc Bộ, phân bổ trên địa bàn các tỉnh và thành phố nh− Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị: Hải Phòng có 168 triệu tấn tập trung ở Thủy Nguyên, Quảng Ninh có trữ l−ợng 1,3 tỷ tấn tập trung ở Hoành Bồ, Ninh Bình có 173,75 triệu tấn ở mỏ Ninh Xuân,v.v . Quặng sắt: Mỏ Thạch Khê (Hà Tĩnh) có tiềm năng lớn nhất n−ớc ta hiện nay. Mỏ nằm trong địa phận 3 xã: Thạch Khê, Thạch Hải và Thạch Đỉnh thuộc huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh. Địa phận khu mỏ t−ơng đối bằng phẳng, chủ yếu là các dãy cồn cát nằm sát biển, độ cao phổ biến 6-10m, có nơi cao 10-15m so với mặt biển. Trữ l−ợng tính đến độ sâu 700m đã thăm dò là 580 triệu tấn quặng, có hàm l−ợng sắt cao 60-65% (chiếm 65% trữ l−ợng sắt cả n−ớc). Dầu khí: Trữ l−ợng dầu mỏ Vịnh Bắc Bộ đánh giá sơ bộ khoảng trên 500 triệu tấn18. Ngành dầu khí đã triển khai khoan thăm dò tại lô 103 với độ sâu 3460m, đã phát hiện là có dầu, còn các lô khác ch−a có điều kiện triển khai thăm dò nên ch−a xác định chính xác tiềm năng, trữ l−ợng. 18 Tài liệu của Vụ Biển - Ban Biên giới, Bộ Ngoại giao. 31
  38. Các khoáng sản khác: Ngoài các khoáng sản nổi trội nêu trên, ven biển vùng Vịnh Bắc Bộ có nhiều khoáng sản khác nh−: Sét cho gạch ngói và xi măng, sa khoáng Titan, cát thủy tinh. [. Tiềm năng xây dựng cảng với quy mô khác nhau và phát triển dịch vụ hàng hải 10 tỉnh, thành phố ven Vịnh Bắc Bộ có một số nơi có điều kiện tự nhiên tốt cho xây dựng cảng nh−: Vùng n−ớc sâu, kín gió, sóng không lớn đ−ợc che chắn bởi núi, mặt bằng rộng, giao thông thuận tiện. Bờ biển Quảng Ninh, nhất là ven bờ Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có điều kiện tự nhiên tốt nhất khu vực phía Bắc để xây dựng cảng; tiếp đến là Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình đều có điều kiện xây dựng cảng ở các quy mô khác nhau. Hải Phòng là khu vực thuận lợi hình thành cảng biển lớn. Hiện Hải Phòng có một số khu vực có mặt bằng rộng, có thể phát triển cảng tốt nh− Đình Vũ, Phà Rừng, Lạch Huyện,v.v . ở Thanh Hoá, vị trí có thể xây dựng cảng là Nghi Sơn. Còn khu vực Nghệ An-Hà Tĩnh, vùng biển có nhiều cửa biển. Các cửa biển có khả năng xây dựng cảng phải kể tới Cửa Lò, Cửa Sót, Vũng áng. ở Quảng Bình có Hòn La có khả năng xây dựng cảng. 3.1.2. Những lợi thế của Việt Nam khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ X. Vị trí địa - kinh tế trong quan hệ với Trung Quốc và ASEAN Việt Nam liền kề, có cả biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc: Với vị trí địa lý liền kề, có đ−ờng biên giới trên đất liền và chung Vịnh Bắc Bộ, Trung Quốc lại là một thị tr−ờng tiêu dùng lớn, nhu cầu về hàng nhập khẩu không quá khắt khe (đặc biệt là thị tr−ờng Tây Nam, miền Tây), có kinh nghiệm trong nuôi trồng, chế biến hải sản, khai thác khoáng sản,v.v . Đây là những cái mà chúng ta rất cần để phát triển kinh tế. Do vậy sẽ rất thuận lợi cho Việt Nam tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc. Việt Nam là cửa ngõ cho Trung Quốc sang ASEAN và ASEAN vào Trung Quốc: Việt Nam vừa là cửa ngõ để cho luồng vốn đầu t−, hàng hóa các n−ớc ASEAN vào Trung Quốc và ng−ợc lại. Hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai bên đ−ợc vận chuyển bằng đ−ờng bộ, đ−ờng sắt, đ−ờng biển thông qua Việt Nam. Các cặp cửa khẩu trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc không chỉ là nơi 32
  39. thông th−ơng hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc mà còn là nơi thông th−ơng cho hàng hóa trao đổi giữa Trung Quốc và các n−ớc ASEAN. Tr−ớc khi có ý t−ởng xây dựng ACFTA, hàng hoá trao đổi giữa Trung Quốc và một số n−ớc ASEAN đã đ−ợc vận chuyển qua Việt Nam (Lào, Campuchia,v.v ). Nay việc xây dựng ACFTA đã trở thành hiện thực, hơn nữa giao thông lại thuận tiện hơn nhiều, do đó doanh nghiệp hai phía sẽ tận dụng mọi cơ hội thuận lợi (giao thông thuận tiện, quãng đ−ờng vận chuyển ngắn, chi phí vận tải thấp) để đẩy mạnh hoạt động trao đổi hàng hoá. Các quốc gia thành viên ASEAN đều là những n−ớc đang phát triển. Đa phần những n−ớc này đều thực hiện chiến l−ợc h−ớng về xuất khẩu nên rất cần thị tr−ờng tiêu thụ hàng hoá, mà Trung Quốc lại là một thị tr−ờng rộng lớn, đặc biệt là miền Tây và Tây Nam Trung Quốc là thị tr−ờng xuất khẩu tiềm năng. Hơn nữa, các n−ớc ASEAN rất muốn học hỏi một số kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc thực hiện công cuộc cải cách, mở cửa nền kinh tế. Qua Việt Nam không chỉ thuận tiện về giao thông, mà quãng đ−ờng ngắn, chi phí thấp. Y. Việt Nam là thành viên ASEAN Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, cũng nh− Trung Quốc. Vì vậy, quan hệ kinh tế th−ơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc là quan hệ giữa hai n−ớc thành viên của WTO, Việt Nam không bị bất lợi nh− tr−ớc đây khi ch−a phải là thành viên. Nh−ng trong quan hệ với ASEAN, thì Việt Nam lại là một n−ớc thành viên, còn Trung Quốc không phải là thành viên. Chính vì vậy, Việt Nam rất có lợi thế so với Trung Quốc khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Việt Nam đ−ợc coi là cầu nối giữa Trung Quốc và ASEAN trong tiến trình hình thành ACFTA. Việt Nam không chỉ là n−ớc láng giềng mà còn là thành viên của ASEAN, nên việc xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ sẽ tạo ra một vùng đệm thúc đẩy hợp tác kinh tế th−ơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nói riêng, giữa ASEAN và Trung Quốc nói chung, đẩy nhanh tiến trình hình thành ACFTA. Nếu Việt Nam không phải là thành viên ASEAN, mà chỉ là một n−ớc láng giềng thì Việt Nam sẽ không có lợi thế so với Trung Quốc trong việc xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Còn khi Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, Trung Quốc thâm nhập đ−ợc vào thị tr−ờng Việt Nam thì sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị tr−ờng các n−ớc ASEAN khác. 33
  40. Z. Hệ thống giao thông thuận tiện nối với Trung Quốc cả về đ−ờng bộ, đ−ờng biển, đ−ờng sông và đ−ờng hàng không Dọc tuyến biên giới trên đất liền, Việt Nam và Trung Quốc có một loạt các cửa khẩu quốc gia, quốc tế và địa ph−ơng. Hai bên đã xây dựng các hệ thống giao thông chính để nối với các cặp cửa khẩu quốc gia và quốc tế tạo điều kiện thuận tiện cho việc đi lại của ng−ời và vận chuyển hàng hóa giữa hai n−ớc nói riêng, giữa Trung Quốc và các n−ớc ASEAN nói chung. Hiện nay, Việt Nam đã có hệ thống giao thông thuận tiện hơn tr−ớc đây rất nhiều nối với Trung Quốc cả về đ−ờng bộ, đ−ờng biển, đ−ờng sông và đ−ờng hàng không. Nh− vậy, sẽ không phải xây dựng mới toàn bộ hệ thống giao thông khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Để đáp ứng nhu cầu phát triển và xứng đáng với vai trò cầu nối giữa Trung Quốc và ASEAN, phía Việt Nam có thể chỉ phải cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng thêm đ−ờng cao tốc, cảng biển khi thấy cần thiết. [. Hệ thống cảng biển Vịnh Bắc Bộ kết nối với hệ thống cảng biển Việt Nam là đầu mút vận tải hàng hoá của các tuyến hành lang Đông - Tây Các cảng biển Vịnh Bắc Bộ là cửa ra - vào quan trọng cho hàng hoá xuất nhập khẩu khu vực phía Bắc Việt Nam và miền Tây Nam Trung Quốc. Một số tỉnh miền Tây Nam Trung Quốc th−ờng vận chuyển hàng xuất nhập khẩu quá cảnh qua cảng Hải Phòng, Quảng Ninh của Việt Nam. Các cảng biển quan trọng ven Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam nh− Hải Phòng, Cái Lân, Cửa Ông,v.v kết nối với hệ thống cảng biển dọc bờ biển Việt Nam nh− Vũng áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Vũng Tàu,v.v là đầu mút vận tải hàng hoá của các hành lang Đông - Tây trong hợp tác tiểu vùng sông Mê Kông sẽ là lợi thế quan trọng của Việt Nam. Xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ sẽ thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, phát triển kinh tế của các tỉnh, thành phố của Việt Nam và Trung Quốc nằm ven Vịnh Bắc Bộ nói riêng, giữa hai n−ớc nói chung trên cơ sở khai thác lợi ích kinh tế từ Vịnh Bắc Bộ. Chính vì vậy, hệ thống cảng biển của Việt Nam ở khu vực Vịnh Bắc Bộ sẽ rất có lợi thế trong xây dựng và khai thác các lợi ích kinh tế từ vành đai kinh tế này trong tiến trình hình thành ACFTA. 34
  41. 3.2. Những hạn chế và thách thức của Việt Nam khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 3.2.1. Những hạn chế của Việt Nam khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ X. Tiềm lực phát triển kinh tế biển còn hạn chế Tiềm lực phát triển kinh tế biển vùng Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam còn hạn chế và yếu so với Trung Quốc. Mặc dù chúng ta có nhiều tiềm năng và lợi thế trong phát triển nuôi trồng, đánh bắt hải sản, khai thác và chế biến khoáng sản, phát triển vận tải và du lịch biển, nh−ng cho đến nay kinh tế biển vùng Vịnh Bắc Bộ phát triển ch−a t−ơng xứng với tiềm năng, lợi thế của vùng, ch−a thực sự làm động lực lôi kéo phát triển. Trong khi đó, phía Trung Quốc không những phát triển đ−ợc nuôi trồng và đánh bắt hải sản, mà còn phát triển mạnh đ−ợc ngành công nghiệp đóng tàu, vận tải và du lịch biển, khai thác và chế biến khoáng sản. Mặc dù tài nguyên khoáng sản phong phú và có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế biển, nh−ng cho đến nay chúng ta vẫn ch−a khai thác đ−ợc những tiềm năng và lợi thế này một cách có hiệu quả. Nguyên nhân chính là do trong nhiều năm Việt Nam ch−a có chiến l−ợc phát triển kinh tế biển, thêm vào đó là vùng Vịnh Bắc Bộ ch−a hình thành rõ nét một số ngành sản xuất chủ đạo, nhất là các ngành công nghiệp xuất khẩu dựa vào tiềm năng sẵn có để tạo hiệu ứng phát triển các ngành sản phẩm khác. Định h−ớng chính trong xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ là khai thác lợi thế địa kinh tế của Vịnh Bắc Bộ để phát triển kinh tế biển nói chung, phát triển vận tải biển nói riêng. Thế nh−ng, đến nay, kết cấu hạ tầng các cảng biển ven Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam còn rất yếu kém, cảng Hải Phòng chỉ có thể cho phép tàu có tải trọng d−ới 10.000 DWT ra vào, mới có 1 cảng container là cảng Cái Lân,v.v ch−a đáp ứng đ−ợc xu h−ớng tăng kích cỡ, tải trọng tàu biển và xu h−ớng container hoá trong vận tải biển trên thế giới hiện nay. Mặt khác, trên vùng ven biển Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam ch−a có cảng trung chuyển quốc tế là sự bất lợi cho phát triển vận tải biển quốc tế của Việt Nam. Về các dịch vụ hàng hải phụ trợ, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển của Việt Nam còn cao hơn các n−ớc trong khu vực. Theo kết quả điều tra, đánh giá của Cục hàng hải Việt Nam (tháng 10/2005), cảng phí và phí cầu bến của Việt Nam cao hơn khoảng 30% so với Thái Lan, c−ớc xếp dỡ container của cảng Hải Phòng cao hơn các cảng của Trung Quốc 11%, cao hơn của Thái Lan 2%. Về đội tàu biển Việt Nam, nếu tính tổng tải trọng là 2.852.613 DWT, xếp thứ 35
  42. 60/150 n−ớc trên thế giới và xếp thứ 4/10 n−ớc ASEAN, nh−ng nếu so sánh với tải trọng trung bình của đội tàu các n−ớc ASEAN thì tải trọng trung bình của Việt Nam là nhỏ nhất, thấp hơn nhiều so với tải trọng trung bình của khu vực (chỉ bằng 25% mức trung bình của khu vực và ngang mức trung bình của Indonesia). Y. Thị tr−ờng các yếu tố “đầu vào” ch−a phát triển Thị tr−ờng các yếu tố “đầu vào” của hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn vùng vành đai phía Việt Nam ch−a phát triển, nhất là thị tr−ờng bất động sản, thị tr−ờng sức lao động, thị tr−ờng tài chính, thị tr−ờng bảo hiểm,v.v mới đang b−ớc đầu hình thành, thị tr−ờng các ngành dịch vụ khác nh− kho vận, b−u chính viễn thông vẫn còn nhiều yếu tố độc quyền sẽ tác động làm hạn chế sự tự do di chuyển các yếu tố sản xuất ảnh h−ởng đến sự phát triển kinh tế năng động của các địa ph−ơng trên vành đai. Z. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu Các tỉnh, thành phố ven Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam không phải là khu vực phát triển kinh tế mạnh ở Việt Nam. Khu vực này cũng có những doanh nghiệp lớn nh− Tổng công ty than Việt Nam,v.v nh−ng nhìn chung nhiều doanh nghiệp nhỏ, hạn chế về vốn, công nghệ chế biến, trình độ sản xuất, kinh doanh và kinh nghiệm hoạt động trên th−ơng tr−ờng. Do đó mà sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu so với các doanh nghiệp Trung Quốc. Trong hợp tác kinh tế th−ơng mại với các đối tác Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam th−ờng hoạt động riêng lẻ, nhất là trong trao đổi th−ơng mại nên th−ờng bị doanh nghiệp phía bạn ép cấp, ép giá dẫn tới thiệt hại về kinh tế. Để khắc phục tình trạng bất lợi, các doanh nghiệp cần phải liên kết lại với nhau để nâng cao sức cạnh tranh và tạo lợi thế cạnh tranh tổng lực. 3.2.2. Những thách thức của Việt Nam khi tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ X. Biển Đông là khu vực có nhiều n−ớc tranh chấp đòi chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, rất phức tạp, luôn tiềm ẩn những nguy cơ xung đột, ảnh h−ởng không nhỏ đến phát triển vùng Vịnh Bắc Bộ Các tranh chấp trên Biển Đông không chỉ ảnh h−ởng đến lợi ích các n−ớc trong khu vực, mà còn có liên quan, ảnh h−ởng đến nhiều n−ớc khác trong khu vực Châu á - Thái Bình D−ơng và thế giới, nhất là các n−ớc lớn nh−: Mỹ, Trung 36
  43. Quốc, Nga, Nhật Bản,v.v đã tác động đến hòa bình ổn định và quan hệ hợp tác quốc tế trong khu vực. Do đó, các xung đột vũ trang trên biển Đông vẫn có thể diễn ra quy mô nhỏ giữa các quốc gia, trên các khu vực tranh chấp trong đó có Việt Nam. Mọi chủ tr−ơng chính sách đối với Biển Đông của các n−ớc lớn trên thế giới và các n−ớc trong khu vực đều ít nhiều tác động đến sự phát triển bền vững của vùng Vịnh Bắc Bộ. Y. Vùng biển và ven biển Vịnh Bắc Bộ th−ờng có thiên tai nh− bão, lũ lụt. Tình trạng thiếu n−ớc về mùa khô, dòng chảy cạn làm cho thủy triều và n−ớc mặn dễ xâm nhập làm ảnh h−ởng đến phát triển sản xuất và đời sống dân c− Bão, lũ lụt, là thiên tai đem lại hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống của dân c− 10 tỉnh, thành phố ven Vịnh Bắc Bộ, ảnh h−ởng không nhỏ đến phát triển kinh tế -xã hội của những tỉnh này. Bão: Bão là dạng thiên tai có tác động lớn đến biển và dải ven biển nói chung, trong đó vùng Vịnh Bắc Bộ cũng bị ảnh h−ởng lớn của các cơn bão. Bão vùng biển và ven biển Việt Nam có gió mạnh kèm với m−a lớn, sóng to và n−ớc dâng ven bờ gây lũ lụt, phá hoại nhà cửa, mùa màng, công trình công cộng và gây chết ng−ời. Lũ: Sự biến đổi nguồn n−ớc trong năm của vùng Vịnh Bắc Bộ chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn với chế độ n−ớc khác nhau. Về mùa lũ, l−u l−ợng n−ớc dòng chảy chiếm từ 60-90% l−ợng dòng chảy cả năm, l−ợng n−ớc tập trung nhanh vào lòng sông và đ−a về hạ l−u th−ờng gây ra lũ lụt. Đặc biệt, khu vực ven biển Quảng Ninh và các tỉnh trung bộ từ Thanh Hóa đến Quảng Trị do địa hình đồi núi dốc, sông ngắn, độ dốc lòng sông lớn nên tốc độ dòng chảy cao, lũ xuống rất nhanh gây ngập lụt lớn, ảnh h−ởng nhiều đến sản xuất và đời sống nhân dân. N−ớc cạn và mặn xâm nhập: Về mùa khô, các tỉnh phía Nam Vịnh từ Nghệ An trở vào có mùa khô kéo dài, l−ợng n−ớc mặt hạ thấp chỉ còn 10-30% l−ợng dòng chảy trong năm, đồng thời làm cho thủy triều và n−ớc mặn dễ xâm nhập vào các sông dẫn tới tình trạng thiếu n−ớc sản xuất và sinh hoạt. Nhìn chung, vấn đề lũ lụt, thiếu n−ớc ngọt về mùa cạn và mặn xâm thực ảnh h−ởng nhiều đến phát triển kinh tế và đời sống dân c− ven biển Vịnh Bắc Bộ. 37
  44. Z. Nguy cơ mất thị phần trên "sân nhà" và khó thâm nhập thị tr−ờng phía bạn Sức cạnh tranh (nhất là về giá) của hàng hóa Việt Nam nhìn chung còn thấp hơn sức cạnh tranh sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, nên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ có thể sẽ là "bàn đạp", "đầu cầu" để Trung Quốc đẩy mạnh xuất siêu sang Việt Nam (và các n−ớc ASEAN). Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết ch−a nhiều, ch−a sâu về tình hình kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, ngành nghề sản xuất tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, môi tr−ờng sinh thái của các tỉnh Quảng Tây và Hải Nam (Trung Quốc). Mặt khác, nhiều doanh nghiệp hiểu biết ch−a sâu sắc về nhu cầu thị tr−ờng, chính sách kinh tế, luật pháp của Trung Quốc tại các địa ph−ơng này, trong khi ch−a thiết lập đ−ợc cơ chế hợp tác, trao đổi thông tin giữa hai bên. Tình hình đó làm ảnh h−ởng không tốt đến niềm tin và quyết sách đầu t−, hợp tác kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trên khu vực vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. [. Thách thức đối với môi tr−ờng * Ô nhiễm biển vùng Vịnh Bắc Bộ làm ảnh h−ởng không nhỏ đến phát triển bền vững: Vịnh Bắc Bộ có nhiều lợi thế về tiềm năng, song đang dứng tr−ớc một thách thức mới về môi tr−ờng, có nguy cơ ảnh h−ởng không tốt đến phát triển bền vững của 10 tỉnh, thành phố trên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Vấn đề môi tr−ờng ở vùng Vịnh đ−ợc thể hiện qua các hạn chế sau đây: - Tài nguyên biển và ven biển bị xâm hại và khai thác quá mức: Khai thác hải sản tập trung vào việc đánh bắt cá, tôm ở vùng biển ven bờ (độ sâu 0-50m) và đặc sản thân mềm ở các bãi cát và bãi triều. Các hình thức sử dụng chất độc, thuốc nổ sung điện, các loại l−ới kích th−ớc mắt nhỏ vừa qua đ−ợc sử dụng đã làm cạn kiệt nguồn lợi hải sản, ô nhiễm môi tr−ờng n−ớc biển, một số đặc sản có nguy cơ cạn kiệt. Nuôi trồng hải sản trên toàn dải ven biển và ngoài các đảo phần lớn do mở rộng diện tích chứ không phải là áp dụng các công nghệ tiên tiến, hình thức quảng canh vẫn phổ biến từ Quảng Ninh đến Quảng Trị. Các chất cặn bã từ thức ăn cho tôm ở các đầm góp phần làm ô nhiễm môi tr−ờng n−ớc. Việc đắp đầm nuôi ở nhiều nơi trong Vịnh làm thay đổi cấu trúc thủy văn tự nhiên, cản trở l−u thông n−ớc. 38
  45. - áp lực từ phát triển kinh tế-xã hội nội địa và ven bờ đến môi tr−ờng biển vùng Vịnh: (1) Tăng dân số vùng ven biển: do CNH, tốc độ tăng dân số các huyện ven biển khá nhanh (2,5%/năm thời kỳ 1995-2004). Vùng Vịnh đang đứng tr−ớc thử thách là dân số đông, lao động có nhu cầu việc làm, đặc biệt lao động nghề cá lớn trong khi đó tài nguyên ven bờ cạn kiệt, thiếu vốn, thiếu ph−ơng tiện đánh bắt xa bờ; (2) Các nguồn n−ớc thải từ đất liền: một l−ợng n−ớc thải khổng lồ và chất thải rắn từ các vùng nội địa và ven bờ đổ ra Vịnh Bắc Bộ, gây ô nhiễm. Việc sử dụng thuốc trừ sâu ch−a đ−ợc quản lý chặt chẽ nên đã theo mắt n−ớc và n−ớc ngầm chảy ra sông và đ−a ra biển vùng Vịnh; (3) Khai thác khoáng sản vùng Vịnh: khai thác mỏ ở dải ven bờ chủ yếu là than Quảng Ninh, sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh) chuẩn bị đ−a vào khai thác, vật liệu xây dựng (đá, cát, sét), sa khoáng,v.v đều có tác động tiêu cực đến môi tr−ờng; (4) Sự suy giảm rừng đầu nguồn gây ra tổn hại đến vùng biển ven bờ. - Ô nhiễm môi tr−ờng sẽ có nguy cơ gia tăng tại các khu vực cảng biển và các tuyến giao thông vận chuyển hàng quá cảnh giữa Trung Quốc và các n−ớc ASEAN. * Nguy cơ bị bòn rút tài nguyên và khai thác cạn kiệt nguồn lợi hải sản: Năng lực công nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên d−ới lòng đại d−ơng (nhất là dầu khí) của Việt Nam còn hạn chế, nếu không xác định rõ quy mô sản l−ợng khai thác tài nguyên d−ới lòng Vịnh Bắc Bộ theo ch−ơng trình kế hoạch hợp tác chi tiết sẽ rất bất lợi cho Việt Nam. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng và năng lực khai thác, phát triển kinh tế biển của Việt Nam còn nhiều non kém so với Trung Quốc, sẽ là bất lợi và trở ngại cho phía Việt Nam khi tham gia xây dựng và khai thác các lợi ích kinh tế từ vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Tài nguyên khoáng sản của Việt Nam ở các tỉnh thuộc khu vực vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ có thể sẽ trở thành mục tiêu săn lùng, bòn rút của các doanh nghiệp Trung Quốc thông qua các dự án hợp tác khai thác hoặc tệ nạn khai thác lậu, buôn lậu nếu không đ−ợc chính quyền các địa ph−ơng quản lý tốt. Năng lực phát triển nghề cá và khai thác nguồn lợi hải sản của Việt Nam còn yếu, đội tàu biển và ph−ơng tiện đánh bắt hải sản xa bờ vừa thiếu vừa lạc hậu, cần đầu t−, cải tạo nâng cấp. Mặc dù, từ năm 2000 đến 2005, vùng Vịnh Bắc Bộ đã chú trọng đầu t− để tăng nhanh số l−ợng tàu đánh bắt hải sản xa bờ lên gấp hai lần (từ 979 tàu lên 1957 tàu vào năm 2005), nâng tổng công suất từ 146,2 nghìn CV lên 235,9 nghìn CV, nh−ng nhìn chung số tàu đánh bắt xa bờ có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại và liên hoàn từ 39
  46. đánh bắt xa bờ đến bảo quản, sơ chế,v.v còn ít. Đây là một trong những bất lợi của Việt Nam khi hợp tác khai thác nguồn tài nguyên Vịnh Bắc Bộ. * Lây lan dịch bệnh và gia tăng các loại tội phạm kinh tế: Nguy cơ lây lan các loại dịch bệnh ở ng−ời, động, thực vật từ Trung Quốc sang Việt Nam có thể sẽ gia tăng cùng với sự phát triển hoạt động giao l−u kinh tế - th−ơng mại và du lịch tại vùng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Phát triển th−ơng mại trên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, nếu Việt Nam không quản lý và giám sát chặt chẽ sẽ dẫn tới nạn buôn lậu, buôn hàng cấm, hàng giả (đồ cổ, ma tuý, động vật quý hiếm, hoá chất độc hại,v.v ), thì vành đai Vịnh Bắc Bộ có thể sẽ là tuyến đ−ờng đ−a hàng giả, hàng kém chất l−ợng, hàng độc hại,v.v của Trung Quốc vào Việt Nam và làm gia tăng các loại tội phạm kinh tế. Với sự phát triển các tuyến du lịch xuyên quốc gia quanh Vịnh và trên Vịnh nếu không đ−ợc quản lý tốt sẽ dẫn đến nguy cơ gia tăng các loại tội phạm kinh tế và tội phạm xã hội trên biển, đe dọa hoà bình và an ninh của khu vực Vịnh Bắc Bộ. Tóm lại, tham gia vào xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, phía Việt Nam còn một số hạn chế và thách thức, nh−ng không thể đóng cửa không hợp tác vì chúng ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa và có ph−ơng thức hợp tác đúng để đón nhận những lợi ích mà ACFTA mang lại thì chúng ta không những thu đ−ợc lợi ích kinh tế mà còn bảo đảm đ−ợc phát triển bền vững. 4. Những lợi ích đem lại cho Việt Nam và Trung Quốc khi xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ 4.1. Những lợi ích đem lại cho Việt Nam khi xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ Tham gia xây dựng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, Việt Nam có thể có đ−ợc các lợi ích trực tiếp sau: - Tạo lập thế và lực mới cho phát triển kinh tế theo không gian lãnh thổ của Việt Nam theo mô thức h−ớng ra biển và gắn kết không gian kinh tế trong n−ớc với khu vực và thế giới. Khi đã xây dựng đ−ợc tuyến liên kết theo hình vòng cung quanh Vịnh, thì vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ có nhiều triển vọng trở thành tuyến kinh tế động lực không chỉ đối với phát triển quan hệ kinh tế - th−ơng mại giữa Việt Nam và Trung Quốc mà còn là tuyến kinh tế động lực 40