Tóm tắt luận án Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ

pdf 27 trang tranphuong11 27/01/2022 4710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_von_dau_tu_cho_phat_trien_kinh_te_bien_khu_v.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN LÊ NGUYÊN DUNG VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2020
  2. CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. NGND.PGS.TS. TÔ NGỌC HƢNG 2. TS. TỐNG THIỆN PHƢỚC VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện vào hồi giờ ngày tháng năm 2020 tại Học viện Ngân hàng Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Ngân hàng - Thư viện Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thực hiện được đề án phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 được đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đòi hỏi phải có sự phát triển đồng bộ của 28 tỉnh thành có biển, trong đó có khu vực Nam Trung Bộ. Điều đó đòi hỏi, mỗi địa phương phải phát triển đầy đủ cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống cảng biển, sân bay, nhà hàng, khách sạn đủ tầm cở và một đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Sự phát triển đó, đặt ra yêu cầu cao từ nhiều nhân tố, trong đó vốn đầu tư là một nhân tố không thể thiếu. Vì vậy, Nam Trung Bộ cần phải có một giải pháp hoàn chỉnh ngay từ ban đầu bằng biện pháp huy động vốn một cách thiết thực từ nhiều nguồn khác nhau, cả vốn ngân sách nhà nước, vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân và các doanh nghiệp từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Song song với đó là những biện pháp sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, có như vậy mới tạo ra được một tầm nhìn trong dài hạn giải quyết vấn đề về vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế biển. Để kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ phát triển theo đúng mục tiêu, định hướng đề ra, thì việc tìm ra các giải pháp tháo gỡ các vướng mắc từ thực tiễn, tiếp tục tăng cường vốn đầu tư cho kinh tế biển được coi là vấn đề có ý nghĩa hiện nay. Do đó, tác giả chọn đề tài “Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ” làm đề tài nghiên cứu sinh của mình, với mục tiêu giải quyết thỏa đáng các vấn đề về vốn cho kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ phát triển đúng tiềm năng. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu trong nƣớc Có khá nhiều công trình liên quan đến chủ đề nghiên cứu tuy nhiên, thời gian thực hiện khá lâu, có nhiều khác biệt về chủ trương, chính sách nên không còn phù hợp. Trong phạm vi đề tài, nhóm tác giả chỉ tham khảo những công trình mới, có những điểm tương đồng về phạm vi nghiên cứu. Một là, các luận án tiến sỹ kinh tế Về vấn đề vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Việt Nam, một khu vực hay một địa phương, được thực hiện trong thời gian gần đây như: Cao Tấn Huy (2019), Nguyễn Hồng Hà (2015), Đoàn Vĩnh Tường (2008), Bùi Bá Khiêm (2012), Đỗ Thị Hà Thương (2016), Ngô Văn Thiện (2017).
  4. 2 Hai là, các bài viết đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí, kỷ yếu khoa học Một số bài viết đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, toạ đàm bao gồm: Nguyễn Xuân Thiên (2015), Ngô Trần Xuất (2017), Nguyễn Hiệp (2017), Lê Thị Thanh Thúy (2013), Huỳnh Văn Đặng (2017), Đoàn Vĩnh Tường (2014), Cấn Văn Lực (2014), Nguyễn Văn Bình (2017). 2.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế biển, điển hình phải kể đến các nghiên cứu của Xu Zhibin (2003); Nazery Khalid (2011); Luara Eadie, Caroline Hoisington (2011). Các nghiên cứu đều tập trung phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển tại các quốc gia trên thế giới. Theo đó, các bài viết chủ yếu đưa ra một số giải pháp để hướng tới sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh tế biển, thu hút đầu tư vào các ngành nghề kinh tế biển của các quốc gia và của thế giới. Những kết quả trên là những gợi ý, những định hướng rất hữu ích đối với tác giả trong quá trình viết luận án. Tác giả tiếp thu, kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở đó hoàn thiện cơ sở lý luận đồng thời bổ sung những nội dung quan trọng chưa được đề cập trong những công trình trên. 2.3. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu 2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, vấn đề vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nói chung và huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu dưới các góc độ cụ thể khác nhau như nghiên cứu về huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng của Võ Duy Khương, nghiên cứu để khai thác nguồn vốn ngoài NSNN của Đặng Thị Hà. Những công trình nghiên cứu này chủ yếu đưa ra các kênh huy động vốn cho phát triển KT - XH nói chung, chưa đề cập sâu vào cơ chế, chính sách về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển. Một số công trình khác đi vào phân tích vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển như vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hoà của Đoàn Vĩnh Tường, tỉnh Thanh Hoá của Đỗ Thị Hà Thương thì chưa đi vào nghiên cứu cụ thể tại khu vực Nam Trung Bộ. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Khu vực Nam Trung Bộ” theo hướng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đối với khu vực này.
  5. 3 Thứ hai, những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của những công trình nghiên cứu như đã trình bày ở trên là những tư liệu quý cho việc xem xét, vận dụng vào đề tài của luận án ở những mức độ nhất định. Tuy nhiên, với nội dung, phạm vi, thời gian và không gian nghiên cứu của luận án khác so với các công trình nghiên cứu trước. Luận án của nghiên cứu sinh tiếp cận vấn đề vốn đầu tư theo từng kênh huy động tương ứng với mỗi nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ. Ngoài ra, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn từ năm 2015 đến năm 2019, đề xuất các giải pháp về vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong thời gian tới. Như vậy, có thể khẳng định luận án nghiên cứu sinh dự kiến nghiên cứu không có trùng lắp với các công trình nghiên cứu đã thực hiện trước đây cả về nội dung, phạm vi, thời gian và không gian. 2.3.2. Câu hỏi nghiên cứu Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển là gì, bao gồm những thành phần nguồn vốn nào, đặc điểm của các nguồn vốn và những nhân tố nào ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển? Thực trạng về nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển các tỉnh Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 – 2019 như thế nào, những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân là gì? Cần có những giải pháp gì về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong thời gian tới, có kiến nghị gì đến Chính phủ và Bộ ngành liên quan? Các câu hỏi nghiên cứu trên sẽ được trả lời trên cơ sở khoa học chặt chẽ, dựa trên số liệu thực tế về hiện trạng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của các tỉnh Nam Trung Bộ. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Dựa trên nền tảng lý thuyết đưa ra, đề tài phân tích thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển bao gồm cơ sở lý luận về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển; nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển; các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển; kinh nghiệm về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
  6. 4 - Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về đầu tư cho phát triển kinh tế biển các tỉnh Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 – 2019; đánh giá những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp về đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong thời gian tới, đồng thời đưa ra các kiến nghị đến Chính phủ, các Cơ quan Ban nghành. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận án tập trung vào các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến năm 2019 + Không gian nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Với trọng tâm nghiên cứu là vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ. Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau: 5.1. Nghiên cứu định tính + Phƣơng pháp tổng hợp số liệu + Phƣơng pháp phân tích số liệu 5.2. Nghiên cứu định lƣợng - Luận án sử dụng phương pháp khảo sát thông qua các câu hỏi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi khảo sát. - Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha qua đó loại bỏ các biến quan sát không đạt độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý SPSS 22.0, qua đó tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các nhân tố (thành phần đo lường) phù hợp làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, các nội dung phân tích và kiểm định tiếp theo. - Nghiên cứu dùng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ từ đó tính được mức độ quan trọng của từng nhân tố.
  7. 5 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp về lý luận cũng như thực tiễn + Thứ nhất, hầu hết các công trình nghiên cứu trước đây về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biến chủ yếu tập trung vào nghiên cứu định tính, rất ít tác giả sử dụng mô hình phân tích định lượng. + Thứ hai, với nguồn tư liệu phong phú, tin cậy, luận án đã minh chứng, góp phần làm sáng tỏ thêm thực trạng về vốn đầu tư, nhu cầu của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ những năm 2015 - 2019. + Thứ ba, trên cơ sở thực trạng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ qua nguồn số liệu thứ cấp, kết hợp với kết quả điều tra khảo sát, lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ, luận án đã rút ra được những kết luận khách quan về kết quả đạt được, đặc biệt là phát hiện được nhiều hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ. + Thứ tư, tác giả đã đề xuất được một hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ trong những năm tới. Các giải pháp đưa ra là có cơ sở khoa học, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và mang tính khả thi. Tác giả hy vọng sẽ góp phần giúp các cơ quan hữu quan trong việc hoàn thiện các chính sách về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, kết cấu của đề tài gồm có 3 chương: Chƣơng 1: Kinh tế biển và vốn đầu tư cho kinh tế biển. Những vấn đề có tính lý luận Chƣơng 2: Thực trạng về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Khu vực Nam Trung Bộ Chƣơng 3: Giải pháp về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ
  8. 6 CHƢƠNG 1 KINH TẾ BIỂN VÀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN 1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ BIỂN 1.1.1. Khái niệm về kinh tế biển Tổng hợp từ những phân tích, tác giả cho rằng: Như vậy, cho đến nay, vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm kinh tế biển. Tuy nhiên, các khái niệm kinh tế biển của trong nước và ngoài nước đưa ra nhìn chung vẫn coi kinh tế biển là các hoạt động có liên quan tới biển. Để phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, trong phạm vi luận án này, tác giả thống nhất với khái niệm kinh tế biển như sau: Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển (tuy không phải diễn ra trên biển nhưng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển).Và kinh tế biển bao gồm các lĩnh vực kinh tế sau: - Kinh tế thủy sản gồm: đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, chế biến hải sản; - Kinh tế hàng hải bảo gồm: vận tải biển, dịch vụ cảng biển, đóng và sửa chữa tàu; - Du lịch biển, đảo; hoạt động cứu hộ, cứu nạn, an ninh biển đảo; - Công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản như khai thác và lọc hóa dầu, các loại khoáng sản khác, làm muối 1.1.2. Các ngành kinh tế biển 1.1.2.1. Ngành thủy sản 1.1.2.3. Du lịch biển 1.1.2.4. Công nghiệp dầu khí 1.1.2.5. Làm muối 1.1.2.6. Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ về khai thác và phát triển kinh tế biển 1.1.3. Đặc trƣng của kinh tế biển Kinh tế biển có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, hoạt động sản xuất luôn được gắn với khai thác tài nguyên biển. Thứ hai, việc tổ chức sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian vùng biển.
  9. 7 Thứ ba, các ngành kinh tế biển mang tính rủi ro cao. 1.1.4. Vai trò của kinh tế biển đối với phát triển kinh tế Thứ nhất, kinh tế biển góp phần đưa ngành thuỷ sản trở thành một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế Thứ hai, kinh tế biển đưa ngành du lịch phát triển Thứ ba, kinh tế biển góp phần phát triển công nghiệp Thứ tư, kinh tế biển góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng và giữ vững độc lập tự chủ, chủ quyền quốc gia trên biển. 1.2. VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 1.2.1. Khái niệm vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển 1.2.1.1. Đầu tƣ 1.2.1.2. Đầu tƣ phát triển 1.2.1.3. Vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển 1.2.2. Các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển 12.2.1. Vốn đầu tƣ trong nƣớc a/ Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước b/ Nguồn vốn tín dụng nhà nước c/ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng d/ Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp và dân cư 1.2.2.2. Vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài a/ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) b/ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) 1.2.3. Vai trò của vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Thứ nhất, vốn đầu tư vào kinh tế biển sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế hướng tới khai thác tối đa thế mạnh của mỗi vùng. Thứ hai, vốn đầu tư vào kinh tế biển góp phần đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ đối với lực lượng lao động trong các nghành, lĩnh vực kinh tế biển. Thứ ba, vốn đầu tư vào kinh tế biển sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế biển tạo nền tảng cho nền kinh tế phát triển một cách vững chắc. Thứ tư, vốn đầu tư phát triển kinh tế biển tác động đến sự tăng trưởng các ngành kinh tế khác. 1.2.4. Các nhân tố tác động đến vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan a/ Cơ sở vật chất (CSVC), cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công b/ Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển
  10. 8 c/ Chất lượng nguồn nhân lực 1.2.4.1. Nhân tố khách quan a/ Môi trường kinh tế vĩ mô b/ Môi trường tự nhiên 1.2.5. Tiêu chí đánh giá vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển 1.2.5.1. Quy mô huy động vốn đầu tƣ cho từng ngành kinh tế biển 1.2.5.2. Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện so với nhu cầu, kế hoạch 1.2.5.3. Tốc độ tăng trƣởng vốn đầu tƣ 1.2.5.5. Cơ cấu vốn đầu tƣ 1.3. KINH NGHIỆM VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM 1.3.1. Kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ở một số nƣớc 1.3.1.1. Kinh nghiệm rút ra từ Trung Quốc 1.3.1.2. Kinh nghiệm rút ra từ Singapore 1.3.1.3. Kinh nghiệm rút ra từ Malaysia 1.3.2. Bài học kinh nghiệm về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển ở Việt Nam Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước, tiếp thu có chọn lọc các bài học hữu ích về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển. Một số nội dung trọng tâm cần hướng đến như: - Việc hoạch định các chính sách cần phối hợp, đồng thuận giữa Chính phủ, doanh nghiệp và người dân nhằm hướng tới mục tiêu cụ thể. Ban hành các chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với từng đối tượng dựa trên cơ sở số liệu liệt kê cụ thể đối tượng được tiếp cận chính sách từ các địa phương. - Tâp trung ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước đối với từng ngành cụ thể. Cần có những giải pháp thích hợp trong việc thực thi các chính sách đối với các chủ thể kinh tế nhằm đảm bảo sự tiếp cận của chủ thể kinh tế đối với các chính sách. Chẳng hạn, đối với chính sách tín dụng đầu tư phát triển ngành thủy sản cần thể hiện rõ nội dung về các loại tàu được đóng mới, được nâng cấp trong hạn mục cụ thể đối với từng nhóm đối tượng đượng áp dụng các chính sách về ưu đãi tài chính, tín dụng. - Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ phát triển đối với từng ngành cũng được xem là cần thiết bao gồm: nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin; chú trọng phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển; cải cách hệ thống dịch vụ công nhằm thu hút vốn đầu tư.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ 2.1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội khu vực Nam trung Bộ 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ 2.1.2.1. Ngành thủy sản 2.1.2.2. Kinh tế hàng hải 2.1.2.3. Du lịch biển 2.1.3. Những tồn tại – hạn chế trong phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ 2.1.3.1. Những tồn tại 2.1.3.2. Nguyên nhân 2.2. THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ 2.2.1. Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ Sở kế hoạch đầu tư: tham mưu, huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển; bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh quản lý hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế biển, ven biển. Sở tài chính: tham mưu UBND tỉnh quản lý, cân đối bố trí nguồn vốn sự nghiệp hỗ trợ triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế, xã hội vùng biển, hải đảo; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối ngân sách, huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển. Phối hợp cùng với các cơ quan ban nghành có liên quan như sở Tài nguyên môi trường, ban quan lý các khu kinh tế, UBND các huyện để xây dựng Kế hoạch thực hiện các chương trình phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhằm phát triển kinh tế biển, đảo hiệu quả. Căn cứ vào số liệu thống kê của từng địa phương, tác giả tính tổng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 - 2019, cụ thể như sau:
  12. 10 Bảng 2.6: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 -2019 Đơn vị tính: tỷ đồng TT Nguồn vốn Nhu cầu vốn tối thiểu cho phát triển kinh tế biển trong giai đoạn 2015- 2019 Tổng số 1 Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 127.205,78 Ngân sách Trung ương 70.795,71 Ngân sách địa phương 56.410, 07 2 Nhu cầu đầu tư từ doanh nghiệp 1.140.435 (Nguồn: Tính từ dữ liệu thống kê của sở Tài chính, sở Kế hoach - Đầu tư các tinh khu vực Nam Trung Bộ) 2.2.2. Thực trạng vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung bộ giai đoạn 2015 - 2019 2.2.2.1 Vốn đầu tƣ từ trong nƣớc Trong những năm qua, thông qua các cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng các tỉnh trong khu vực Nam Trung Bộ đã từng bước cải thiện môi trường kinh doanh nhằm huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển. Trong giai đoạn 2015 – 2019, công tác vận động xúc tiến đầu tư được lãnh đạo các tỉnh đặc biệt quan tâm; quan hệ với các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư được mở rộng; nhiều sự kiện quan trọng trong hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư được được tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư vào vùng biển. a/ Vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN cho phát triển kinh tế biển Bảng 2.7. Vốn đầu tƣ NSNN cho các ngành nghề kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 – 2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Chỉ Nhu cầu Thực hiện Tỷ trọng So với NC tiêu (%) (%) Tổng số 127.205,78 98.803,60 100 77,67 111.803,6 1 Ngành thủy sản 50.490,65 41,9 82,1 41.452,82 2 Du lịch biển 33.273,75 25,6 75,8 25.250,24 3 Kinh tế hàng hải 43.441,38 32,5 73,89 32.100,53 (Nguồn: Báo cáo hàng năm của Sở tài chính các tỉnh trong khu vực và tính toán của Tác giả)
  13. 11 b/ Vốn đầu tƣ từ kênh tín dụng Nhà nƣớc cho phát triển kinh tế biển Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ đã và đang cho vay các dự án đầu tư, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH; góp phần tạo động lực phát triển cho các ngành/lĩnh vực trọng điểm theo chủ trương của Chính phủ như: điện, xi măng, công nghiệp đóng tàu và vận tải biển, đóng mới toa xe đường sắt, hóa chất, công nghiệp chế biến (các dự án chế biến nông sản và thủy sản) Bảng 2.8. Doanh số cho vay của NHPT đối với kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 2015-2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng, phần trăm (%) TT Chỉ tiêu 2015 2016 16/15 2017 17/16 2018 18/17 2019 19/18 (%) (%) (%) I Ngành thủy sản 1.845 1.989 7,8 2.284 14,8 2.416 5,7 2.573 6,5 II Ngành kinh tế hàng 4.655 4.878 4,7 5.160 5,7 5.650 9,4 6.226 10,2 hải Tổng cộng 6.500 6.867 5,6 7.444 8,4 8.066 8,4 8.799 9,1 (Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo hàng năm của Ngân hàng phát triển các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ) Trong giai đoạn 2015– 2019, ngân hàng VDB trên địa bàn Nam Trung Bộ có doanh số cho vay đối với lĩnh vực chế biến thủy sản liên tục tăng qua các năm: năm 2015 tổng doanh số cho vay đạt 1.845 tỷ đồng, năm 2016 tăng 7,8% so với năm 2015; năm 2017 tăng 295 tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm 2016, năm 2018 tăng 8,4%. Đến năm 2019 doanh số cho vay chế biến thủy sản đạt 2.773 tỷ đồng, tăng 6,5% so với năm 2018. c/ Vốn đầu tƣ từ kênh tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế biển Cho vay của các ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế biển ngày càng được quan tâm mở rộng. Một mặt, tín dụng ngân hàng tập trung thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phát triển kinh tế biển. Mặc khác, tín dụng ngân hàng phục vụ có hiệu quả nhu cầu vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản, kinh doanh khách sạn, du lịch, vận tải biển, đóng sửa tàu và cảng biển. Hệ thống các NHTM trên địa bàn Nam Trung Bộ trong những năm qua đã giải ngân
  14. 12 vốn cho các ngành kinh tế biển với số lượng tăng qua các năm góp phần hỗ trợ vốn cho các chủ thể làm kinh tế biển. Đối với chủ thể làm kinh tế biển, nguồn vốn vay ngân hàng chủ yếu chỉ tài trợ vốn lưu động. Tuy nhiên, về lâu dài tín dụng ngân hàng sẽ đóng vai trò là vốn ban đầu có tính dẫn dắt để thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho phát triển kinh tế biển. 6000 5000 4000 3000 Ngành thủy sản Ngành du lịch biển 2000 Ngành hàng hải 1000 0 Năm Năm Năm Năm Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Hình 2.2. Doanh số cho vay của các NHTM đối với kinh tế biển giai đoạn 2015- 2019 (Nguồn: Tổng hợp số liệu NHNN các tỉnh trong khu vực và tính toán của tác giả) d/ Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và dân cƣ cho phát triển kinh tế biển Nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư vào kinh tế biển, những năm qua, chính quyền địa phương các tỉnh Khu vực Nam Trung Bộ đã có những chủ trương, chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và người dân bỏ vốn đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế biển. Quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, các tỉnh cũng tăng cường khuyến khích các tầng lớp dân cư thu hút các nhà đầu tư, đầu tư tại địa phương trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là các ngành nghề kinh tế biển.
  15. 13 Bảng 2.10. Số doanh nghiệp thành lập mới và tổng vốn đăng ký thành lập Đơn vị tính:Tỷ đồng, phần trăm (%) Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Số doanh nghiệp 1.760 2.344 2.608 3.072 3.758 thành lập Tổng Số vốn đăng 12.230 16.642,4 19.560 24.576 25.052 ký Doanh nghiệp thuộc 440 565 621 752 821 lĩnh vực kinh tế biển Tổng số vốn đăng ký DN KTB 3.015 4.112,6 4.820,3 6.012,5 6.974 (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch - Đầu tư và tổng hợp của tác giả) 2.2.2.2. Nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài a/ Nguồn vốn FDI Nhằm thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển trong thời gian qua, các địa phương trong khu vực Nam Trung Bộ đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục chỉ đạo các ngành, các cấp đồng hành tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất để khai thác tốt nhất nội lực và thu hút tối đa ngoại lực cho đầu tư phát triển, để Nam Trung Bộ trở thành điểm đến tin cậy, hấp dẫn của các nhà đầu tư. Chính quyền nhiều địa phương đã tổ chức nhiều chương trình, hội nghị để xúc tiến đầu tư, tại các buổi hội nghị có nhiều đại diện bộ ngành Trung ương, các đoàn kinh tế trong và ngoài nước tham dự. Qua đó, đã tăng cường tổ chức quảng bá, giới thiệu và tranh thủ sự hỗ trợ từ các bộ ngành Trung ương, để bổ sung các cơ chế tạo sự thuận lợi nhất nhằm thu hút các nhà đầu tư. Đồng thời, xây dựng các đề án phát triển kinh tế, các ngành nghề, các đặc khu kinh tế có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và cơ sở hạ tầng.
  16. 14 Bảng 2.11. Kết quả huy động vốn FDI cho kinh tế biển Khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 - 2019 Đơn vị tính: triệu USD Đà Quảng Quảng Bình Khánh Phú Bình Ninh Địa Phƣơng Nẵng Nam Ngãi Định Hoà Yên Thuận Thuận Số dự án 775 218 68 87 113 47 147 52 Tổng vốn 5.534,9 6.126,5 1.844,7 802,5 4.298,5 1.989,4 3.730,3 1.710,8 FDI Vốn FDI 1.346,3 1.415,8 450,6 206,7 1.004,8 498,2 912,6 327,5 thuộc KTB (Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch - Đầu tư và tính toán của Tác giả) 2.2.3. Tổng hợp các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển Qua những phân tích trên, ta thấy, trong thời gian qua khu vực Nam Trung Bộ đã thực hiện các cơ chế, chính sách để phân bổ đồng thời huy động nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế biển của khu vực và đã đem lại nguồn vốn tương đối lớn cho đầu tư phát triển kinh tế biển của khu vực. Tình hình vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ được tổng hợp qua bảng sau: Bảng 2.12. Tổng hợp vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển tỉnh khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 2015 - 2019 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm Năm Năm Năm Năm 2015 2016 2017 2018 2019 1 Quy mô VĐT Tỷ đ 34.312.3 42.818,5 46.329,9 52.112,1 57.633,5 1a NSNN Tỷ đ 17.150,7 21.852,6 22.585,4 24.298,9 25.916 1b TDNN Tỷ đ 6.500 6.867 7.444 8.066 8.799 1c TDNH Tỷ đ 7.646,6 9.986,3 11.480,2 13.734,7 16.177,5 1d Vốn DN, dân cư Tỷ đ 3.015 4.112.6 4.820,3 6.012,5 6.974 2 Tỷ trọng NV % 100 100 100 100 100 2a Vốn từ NSNN % 49,9 51,0 48,8 46,6 44,9 2b Vốn từ TDNN % 18,9 16,0 16,1 15,5 15,3 2c Vốn từ TDNH % 22,2 23,3 24,7 26,3 28,1 2d Vốn DN, dân cư % 8,7 9,6 10,4 11,5 11,7 3 Tốc độ tăng % - 24,8 8,2 12,4 10,6 trưởng VĐT (Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
  17. 15 2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ 2.3.1. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu 2. 3.1.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới 2.3.1.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nƣớc 2.3.1.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu 2.3.1.4. Giả thuyết nghiên cứu 2.3.1.5. Xây dựng thang đo cho các biến 2.3.2. Thiết kế nghiên cứu 2. 3.2.1. Quy trình nghiên cứu a/ Nghiên cứu định tính b/ Nghiên cứu định lƣợng 2. 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu và cách thức thu thập thông tin 2.3.3. Kết quả nghiên cứu định lƣợng 2. 3.3.1. Thống kê mô tả 2.3.3.2. Phân tích nhân tố (EFA) về mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố a/ Nhận diện các yếu tố b/ Kiểm định mô hình c/ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 2.3.3.3. Phân tích hồi quy 2.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu trong phần định lượng cho thấy có 5 nhân tố tác động thuận chiều đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ, đúng như giả thuyết nghiên cứu đặt ra. Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố VM, TN, CS, NL, CL đến VĐT chúng ta căn cứ vào hệ số β. Trị số tuyệt đối β của nhân tố nào càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến vốn đầu tư càng cao và ngược lại. Kết quả nghiên cứu định lượng phù hợp với kết quả nghiên cứu định tính, được xếp theo thứ tự quan trọng từ 1 đến 5 gồm: - Nhân tố cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công (CS): Đây là nhân tố tác động nhiều nhất đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ. Giá trị β bằng 0,303 (β > 0), điều này có nghĩa là cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công tốt sẽ hỗ trợ tốt cho phát triển kinh tế biển, từ đó sẽ tác động tích cực đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ, kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu định tính. Do vậy, muốn tăng cường vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển thì Nhà nước phải đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng trọng điểm như đường xá, hệ thống điện, nước dẫn vào khu công nghiệp, khu du
  18. 16 lịch ven biển, cải thiện hiện dịch vụ công, đây là những nền tảng để thu hút đầu tư. - Năng lực của chủ thể làm kinh tế biển (NL): Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng thứ hai đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển, là nhân tố ảnh hưởng quan trọng tiếp theo sau nhân tố cơ sở vật chất, hạ tầng và dịch vụ công (β = 0,291). Nghiên cứu định tính cũng cho thấy các chủ thể có năng lực vốn mạnh; chi phí sử dụng vốn thấp; có cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ cao; lực lượng lao động có trình độ là những nhân tố ảnh hưởng tốt đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển; điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu định lượng. - Nhân tố vĩ mô (VM): Đây là nhân tố tác động nhiều thứ ba đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ (β = 0,226). Trong phần nghiên cứu định tính, các doanh nghiệp đều cho rằng đây là vấn đề mang tính xã hội, thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của người dân. Để thu hút nguồn vốn này, Nhà nước phải có những chính sách đồng bộ hỗ trợ về mặt pháp lý (thủ tục hành chính nhanh gọn; chính sách, chủ trương thông thoáng ); nguồn vốn đầu tư (nguồn vốn dài hạn từ NSNN, khuyến khích các NHTM cho vay phát triển kinh tế biển ); ổn định nền kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP, kiểm soát tỷ lệ lạm phát ). Do vậy, muốn tăng cường vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển thì Chính phủ đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển nguồn vốn này. - Chất lượng nguồn nhân lực (CL): Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng thứ tư đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển (β = 0,191), hệ số β > 0 cho thấy người dân càng có kinh nghiệm sản xuất, thu nhập ổn định, thời gian cư trú càng dài càng thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu sơ bộ khi doanh nghiệp cho rằng họ quan tâm đến khu vực người dân trong độ tuổi lao động, kinh nghiệm sản xuất, thu nhập cao - Nhân tố tự nhiên (TN): Tác động thuận chiều đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Nam Trung Bộ (với hệ số β = 0,156 > 0), phù hợp với nghiên cứu định tính (tiềm năng biển phong phú, điều kiện khí hậu tốt là những nhân tố cơ bản tác động đến kết quả hoạt động của các ngành nghề kinh tế biển). Do hệ số β là nhỏ nhất so với hệ số β của các nhân tố khác nên đây là nhân tố có ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển nhưng ít được các nhà đầu tư quan tâm hơn so với các nhân tố vĩ mô; cơ sở vật chất, hạ tầng và dịch vụ công; nhân tố chủ thể làm kinh tế biển và người dân. Điều này cũng khá hợp lý do điều kiện tự nhiên là nhân tố khách quan, con người chỉ có thể dự báo và phòng chống thiên tai.
  19. 17 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc Một là, nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển được đa dạng hóa. Hai là, tỷ trọng nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển kinh tế biển ngày càng chiếm tỷ trọng cao Ba là, thu hút được vốn đầu tư vào nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau của kinh tế biển 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân a/ Hạn chế Thứ nhất, quy mô vốn đầu tư từ trong nước vẫn còn thấp so với nhu cầu Đối với nguồn vốn NSNN Đối với nguồn vốn TDĐT của nhà nước Đối với nuôn vốn tín dụng ngân hàng Đối với nguồn vốn từ doanh nghiệp và dân cư Thứ hai, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao so với các khu vực khác, chưa tương xứng với tiềm năng của vùng b/ Nguyên nhân  Nguyên nhân chủ quan * Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước Việc thực hiện các nội dung phân cấp quản lý nhà nước của các địa phương thời gian qua cũng còn hạn chế, chất lượng, hiệu quả có mặt chưa cao và chưa đồng bộ. Công tác quy hoạch chủ trương đầu tư chưa nhất quán dẫn đến tình trạng trong quá trình triển khai thực hiện khai thác dự án đầu tư phải thực hiện điều chỉnh, thậm chí có cả trường hợp phải thay đổi mục tiêu của dự án gây thất thoát lãng phí cho ngân sách nhà nước và tác động tiêu cực đến kết quả, hiệu quả của công cuộc đầu tư * Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng Khả năng tiếp cận nguồn vốn nguồn vốn tín dụng ngân hàng thấp * Đối với nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp - Chương trình tuyên truyền, xúc tiến đầu tư còn ít, chưa thấy được vai trò và đóng góp của kinh tế biển dẫn tới đầu tư cho các ngành nghề kinh tế biển còn thấp, chưa tương xứng với lợi thế của địa phương. - Các chính sách khuyến khích đầu tư của khu vực chưa thật sự đi vào thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện. - Việc phân bổ vốn tuy có phù hợp với định hướng và quy hoạch nhưng nhiều doanh
  20. 18 nghiệp còn thiếu sự hỗ trợ và hướng dẫn, chưa thật sự gặp thuận lợi trong trong triển khai sản xuất kinh doanh và đầu tư. * Đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài - Trước hết là công tác quảng bá tiếp thị đầu tư chưa thực sự mang lại hiệu quả, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang muốn đầu tư vào Việt Nam nhưng chưa tiếp cận được nhiều thông tin cần thiết. Công tác xúc tiến đầu tư chưa tốt, chưa chuẩn bị được những dự án tốt để thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư, chưa chủ động trong việc thu hút nhà đầu tư. - Một số nhà đầu tư gặp khó khăn trong khâu thủ tục đăng ký đầu tư, gây tốn kém về thời gian và chi phí. - Cơ sở hạ tầng yếu kém và chưa đồng bộ, không có nhiều lợi thế để phát triển công nghiệp, gây trở ngại cho việc phát huy nội lực và thu hút ngoại lực, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư của nước ngoài.  Nguyên nhân khách quan * Đối với nguồn TDĐT của nhà nước - Do các nguồn vốn TDĐT là vốn Nhà nước nên việc sử dụng các nguồn vốn này phải tuân thủ các quy định rất chặt chẽ của pháp luật liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau (đầu tư xây dựng, đấu thầu, kiểm toán báo cáo tài chính ). - Thẩm quyền xử lý rủi ro của ngân hàng phát triển bị giới hạn nên việc xử lý rủi ro vốn TDĐT thời gian qua gặp không ít vướng mắc do các biện pháp mà ngân hàng được áp dụng nhiều khi không giải quyết triệt để rủi ro phát sinh hoặc không có tác dụng đáng kể trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn khắc phục khó khăn về tài chính. * Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng Phần đông các chủ thể làm kinh tế biển không tiếp cận được nguồn vốn này là do những bất cập, vướng mắt trong quá trình vay vốn tại ngân hàng như quy định về tài sản đảm bảo, điều kiện vay vốn Bên cạnh đó, các NHTM không “mặn mà” với việc cho vay các ngành nghề kinh tế biển. - Đối với các món vay thế chấp bằng tàu cá, ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu giữ tài sản, thanh lý tài sản. Hơn nữa, tàu cá mua bảo hiểm khi rủi ro xảy ra còn liên quan đến nhiều cơ quan xác nhận, chứng minh rủi ro nên dễ bị từ chối bồi thường bảo hiểm. - Đối với cho vay vốn lưu động đánh bắt hải sản, ngành đánh bắt phụ thuộc nhiều vào thời tiết và trong tình hình ngư trường ngày càng cạn kiệt, thu nhập của ngư dân không ổn định, việc đầu tư vốn có khả năng rủi ro cao, ngân hàng khó kiểm soát dòng tiền của khách hàng do
  21. 19 ngư dân đi đánh bắt xa địa bàn - Giá cả xăng đầu biến động làm chi phí đầu vào tăng cao nhưng giá đầu ra thì bị thương lái ép giá nên hiệu quả từ đánh bắt luôn trong tình trạng không ổn định. - Những nguyên nhân trên khiến các NHTM không chủ động trong việc cho vay đối với lĩnh vực này, hoặc chỉ cho vay theo chủ trương của Nhà nước. * Đối với nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và vốn nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài - Địa hình và khí hậu tương đối khắc nghiệt của địa phương làm không ít nhà đầu tư phải băn khoăn, e ngại. Điều này càng gây trở ngại cho nhà đầu tư khi mà kinh tế biển là một lĩnh vực có nhiều rủi ro, chịu nhiều tác động của thiên nhiên, nhất là các ngành nuôi trồng thủy sản, vận tải biển - Điều kiện KT - XH của khu vực có những khó khăn nhất định, đó là đời sống của người dân tuy đã được cải thiện nhiều so với trước đây, nhưng nhìn chung sức mua vẫn còn thấp, thị trường nhỏ hẹp, phân tán theo lãnh thổ. Các doanh nghiệp trên địa bàn hầu hết quy mô còn nhỏ, công nghệ lạc hậu nên các nhà đầu tư rất khó chọn cho mình những đối tác tương xứng. - Xuất phát điểm về kinh tế của khu vực Nam Trung Bộ thấp, khả năng tích luỹ từ nội bộ yếu. Quy mô vốn điều lệ của các doanh nghiệp nhìn chung còn thấp, sản xuất có quy mô nhỏ, khả năng tích tụ thấp, thiết bị và công nghệ chậm được đổi mới. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa ổn định, tốc độ phát triển không cao, công nghệ chậm đổi mới là những lí do khiến doanh nghiệp khó cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Trình độ quản lý kinh tế, quản lý vốn còn yếu nên khó tiếp cận với những nguồn vốn dẫn tới hạn chế nguồn vốn đầu tư cho xã hội.
  22. 20 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ 3.1. CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 3.1.1. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển kinh tế biển 3.1.2. Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển 3.2. ĐỊNH HƢỚNG VỀ VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA KHU VỰC NAM TRUNG BỘ TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.2.1. Điều kiện để phát triển kinh tế biển của khu vực Nam Trung Bộ 3.2.2. Những cơ hội và thách thức đối với kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ 3.2.2.1. Cơ hội 3.2.2.2. Thách thức 3.2.3. Định hƣớng về vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ 3.3. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ĐẦU TƢ NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KHU VỰC NAM TRUNG BỘ 3.3.1. Các giải pháp chính 3.3.1.1. Tăng cƣờng vốn từ các chủ đầu tƣ trong nƣớc a/ Tận dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN Một là, khai thác triệt để các nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước. Hai là, phát huy tiềm năng vốn có từ các nguồn tài nguyên quốc gia và tài sản công còn đang bị bỏ phí. Ba là, tranh thủ tối đa nguồn vốn Trung ương hỗ trợ để triển khai thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm kinh tế biển như chương hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ, xây dựng kết cấu hạ tầng, cảng biển, hạ tầng thủy sản Đồng thời, phối hợp thực hiện tốt các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn và đề nghị các Bộ ngành ưu tiên trong kế hoạch đầu tư đối với các địa bàn khó khăn, có lợi thế tự nhiên về kinh tế biển. b/ Tăng cƣờng khai thác nguồn vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc Với vai trò là công cụ chính sách của Nhà nước, TDĐT cần có sự tăng cường hơn nữa để thực hiện tốt vai trò hỗ trợ phát triển đối với kinh tế biển, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật và các thông lệ quốc tế. - Cần có văn bản hướng dẫn thống nhất các nội dung nhằm làm cơ sở cho Ngân hàng Phát triển trong quá trình thực hiện chức năng của mình như đối tượng cho vay, chính sách
  23. 21 lãi suất, đồng tiền cho vay, yêu cầu đảm bảo tiền vay, chính sách huy động vốn, hỗ trợ sau đầu tư. - Để TDĐT của Nhà nước phát huy được tác dụng tích cực, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân, thì việc xác định đối tượng cho vay phải rất linh hoạt và bám sát chiến lược phát triển kinh tế biển trong từng thời kỳ. - Cơ chế cho vay với lãi suất rất thấp trong thời gian qua chính là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tài chính, xảy ra nhiều hiện tượng tiêu cực, làm gia tăng gánh nặng cho NSNN đồng thời không phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, đề nghị Chính phủ giữ nguyên hai mức lãi suất và cách tính lãi suất như hiện hành, nhưng hai mức lãi suất này phải có sự chênh lệch đáng kể, cụ thể: - Thay đổi yêu cầu bảo đảm tiền vay - Đổi mới chính sách huy động vốn - Đổi mới chính sách hỗ trợ sau đầu tư c/ Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các chủ thể làm kinh tế biển + Xây dựng các chính sách cho vay phù hợp với đặc thù các ngành nghề của kinh tế biển. + Nâng cao năng lực của cán bộ tín dụng đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đáp ứng nhu cầu của các chủ thể làm kinh tế biển. + Mở rộng mạng lưới và kênh phân phối của các NHTM đến vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, hải đảo. + Hỗ trợ hộ cho các doanh nghiệp, ngư dân nâng cao kiến thức về hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng d/ Khuyến khích vốn đầu tƣ của doanh nghiệp và dân cƣ vào kinh tế biển + Đối với các doanh nghiệp: Thứ nhất, cần ban hành rộng rãi các quy hoạch, định hướng phát triển các ngành nghề, lĩnh vực của từng tỉnh. Thứ hai, chỉnh sửa, bổ sung, đổi mới chính sách đầu tư; chính sách ưu đãi cho các lĩnh vực của kinh tế biển. Thứ ba, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới nội dung, phương thức vận động xúc tiến đầu tư nhằm huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Thứ tƣ, cần công khai hóa các bước tiếp nhận, xử lý thủ tục đầu tư ở các cấp, công khai hóa nguồn vốn đầu tư và kế hoạch đầu tư, phân cấp quyết định vốn đầu tư cho huyện, sở ngành, tránh tình trạng "ban - cho" trong đầu tư. + Đối với dân cƣ: - Do đặc điểm nguồn vốn trong dân hết sức phân tán nên cần đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư như: đóng góp các quỹ (ngày công công ích, phòng chống thiên
  24. 22 tai ); đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn theo phương thức “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”; huy động mua công trái, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu (kho bạc và ngân hàng), trái phiếu công trình - Chính quyền các tỉnh cần tổ chức xây dựng và ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ vốn để khuyến khích nhân dân bỏ vốn sản xuất - kinh doanh trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản. - Trên cơ sở Luật Hợp tác xã, Luật các tổ chức tín dụng, các tỉnh cần tập trung xây dựng lại mạng lưới quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để tạo điều kiện cho người nông dân được vay vốn đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là đầu tư phát triển kinh tế biển. Đồng thời phát triển hình thức bảo hiểm tín dụng để bảo vệ quyền lợi người nông dân, thúc đẩy họ mạnh dạn đầu tư sản xuất. - Ưu đãi về thuế, tiền thuê mặt bằng, vay tín dụng ngân hàng cho các chủ thể làm kinh tế biển để tăng cường đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu. Có quy chế cụ thể, thích hợp trong việc động viên các doanh nghiệp sử dụng nguồn quỹ đầu tư để tái đầu tư, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, kết hợp với cơ chế bảo vệ quyền lợi, tài sản cho các chủ thể . 3.3.1.2. Tăng cƣờng thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cho phát triển kinh tế biển  Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): + Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư + Cải thiện môi trường đầu tư bao gồm hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thủ tục hành chính + Thực hiện các chính sách ưu tiên dự án đầu tư nước ngoài + Tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển kinh tế biển  Thu hút vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác + Chủ động lựa chọn các dự án tốt đưa vào quy hoạch đăng ký tài trợ hàng năm + Hoàn chỉnh cơ cấu về tài chính + Nâng cao công tác thông tin và theo dõi dự án sử dụng vốn ODA 3.3.1.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khai thác vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế biển - Cần sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế biển nhằm tạo điều kiện tốt hơn, thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay của các TCTTD để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. - Động viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng đầu tư. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp. - Thực hiện chính sách tài chính khuyến khích phát triển lĩnh vực chủ lực, sản phẩm chủ yếu trong kinh tế biển, làm "đầu tầu" tăng trưởng trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng
  25. 23 vùng, từng địa phương. - Cần tăng cường mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng và người dân, cán bộ của các tổ chức tín dụng cần gần dân, sâu sát thực tiễn hơn. - Ngoài các nguồn vốn của ngân sách nhà nước, cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế huy động thêm các nguồn vốn khác trong và ngoài nước cho việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế chung. - Cần đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Tập trung đầu tư đúng mức kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, đồng thời chú trọng tạo lập môi trường KT - XH. - Tăng cường việc huy động các hình thức lao động nghĩa vụ (theo luật định) để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế biển, đặc biệt là các công trình thủy lợi, khu đê bao, cảng biển 3.3.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tƣ  Thực hiện tốt công tác thẩm định trước khi cấp phép dự án và rà soát sau khi cấp phép.  Thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng, tiết kiệm trong khâu thẩm định dự toán, tổ chức đấu thầu, quyết toán công trình đã thực hiện. 3.3.2. Các giải pháp bổ trợ 3.3.2.1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng và hình thành khu kinh tế có lợi thế vƣợt trội 3.3.2.2.Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính 3.3.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 3.3.2.4. Bảo tồn, phát triển và quảng bá tiềm năng biển 3.3.2.5. Tăng cƣờng liên kết, hợp tác giữa các địa phƣơng trong vùng 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Đối với chính phủ 3.3.2. Đối với các Bộ, Ngành * Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc * Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn * Đối với Bộ Tài chính
  26. 24 KẾT LUẬN Luận án đã làm rõ hơn được một số vấn về cơ bản về kinh tế biển và vốn đầu tư cho việc phát triển kinh tế biển. Ngoài ra luận án cũng đã làm rõ được vai trò của kinh tế biển trong phát triển nền kinh tế, sự cần thiết của vốn đối với việc phát triển kinh tế biển, và nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư phát triển kinh tế biển. Luận án cũng đã phân tích đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế biển; nguồn vốn đầu tư cho kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ trong những năm qua; những kết quả đạt được, thách thức đối với phát triển kinh tế biển của khu vực. Trên cơ sở lý luận, thực trạng và định hướng về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển của khu vực, luận án đã đưa ra một hệ thống các giải pháp về vốn cho việc phát triển kinh tế biển trên địa bàn khu vực Nam Trung Bộ theo hướng hoàn thiện về cơ chế chính sách, hình thức quản lý để đáp ứng được nhu cầu và lợi thế đang có. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển là vấn đề rộng, phức tạp. Vì vậy, luận án không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để hoàn thiện những ý tưởng nghiên cứu thành hiện thực trong phát triển kinh tế biển tại khu vực Nam Trung Bộ.
  27. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 1. Nguyễn Lê Nguyên Dung (2011), “Quy định mới về hệ số an toàn vốn - Một số bất cập và khó khăn trong việc áp dụng đối với các ngân hàng thương mại hiện nay”, Nội san nghiên cứu khoa học Tài chính - Kế toán, số 59. 2. Nguyễn Lê Nguyên Dung (2014), “Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 142 tháng 3/2014. 3. Nguyễn Lê Nguyên Dung (2015), “Đánh giá an toàn tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Đào Tạo Ngân hàng, số 155 tháng 4/2015. 4. Nguyễn Lê Nguyên Dung ( 2019), “Thực trạng xử lý nợ xấu gắn với tái cơ cấu các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện và một số đề xuất giải pháp”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 200 + 201 tháng 1&2/2019. 5. Nguyễn Lê Nguyên Dung, Nguyễn Thị Minh Hương (2019), “Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 205 tháng 6/2019. 6. Nguyễn Lê Nguyên Dung, Nguyễn Thị Thu Trinh (2019), “Nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 - Thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu hộ thảo Quốc tế, tháng 11/2019. 7. Nguyễn Lê Nguyên Dung (2020), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 214 tháng 3/2020. 8. Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, “Giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi”, nghiệm thu tháng 10/2020, loại Khá. 9. Thành viên đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, “Giải pháp tín dụng ngân hàng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, nghiệm thu tháng 11 /2016, loại Khá. 10. Thành viên đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, nghiệm thu tháng 11/2019, loại Khá. 11. Thành viên đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, “Xây dựng bộ tài liệu thực hành và phần mềm giao dịch nghiệm vụ kinh doanh ngân hàng thương mại”, nghiệm thu tháng 1/2016, loại Khá. 12. Thành viên đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Tài chính - Kế toán của sinh viên”, nghiệm thu tháng 10/2020, loại Tốt.