Luận văn Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam

pdf 80 trang tranphuong11 27/01/2022 5490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_anh_huong_cua_cong_cu_lai_suat_den_hoat_dong_tin_du.pdf

Nội dung text: Luận văn Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ THÙY HƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ THÙY HƯƠNG Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của PGS.TS Trương Thị Hồng cũng như sự giúp đỡ của bạn bè, thầy cô và gia đình tôi. Số liệu thống kê và kết quả nghiên cứu bài luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. TP.HCM, ngày tháng năm 2013 Tác giả
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG CỤ LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1.1 Công cụ lãi suất 1 1.1.1 Khái niệm lãi suất 1 1.1.2 Phân loại lãi suất 1 1.1.2.1 Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được 1 1.1.2.2 Căn cứ vào tính chất của các khoản vay 2 1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành 3 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất 3 1.1.3.1 Lượng tiền cung ứng 3 1.1.3.2 Sự thay đổi của thu nhập 3 1.1.3.3 Khả năng sinh lợi của các cơ hội đầu tư 3 1.1.3.4 Tỷ giá hối đoái 3 1.1.4 Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế 4 1.1.4.1 Vai trò vĩ mô 4 1.1.4.2 Vai trò vi mô 5 1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng 5
  5. 1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 6 1.2.1.1 Tín dụng 6 1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng 7 1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 8 1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng 9 1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 10 1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng 12 1.2.5.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng 12 1.2.5.2 Các nhân tố bên ngoài 13 1.3 Ảnh hưởng của công cụ lãi suất hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 19 2.1 Công cụ lãi suất Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2012 19 2.2 Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 27 2.2.1 Thực trạng ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 27 2.2.2 Ứng dụng mô hình hồi quy nghiên cứu về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012 32 2.2.2.1 Mô hình hồi quy nghiên cứu ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng ngân hàng 32 2.2.2.2 Thu thập và xử lý số liệu 34
  6. 2.2.2.3 Kết quả hồi quy 36 2.2.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 39 2.3 Hạn chế và tồn tại từ tác động của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 40 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ LÃI SUẤT NHẰM HẠN CHẾ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 42 3.1 Định hướng trong điều hành công cụ lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam 42 3.2 Giải pháp điều hành công cụ lãi suất nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 44 3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành công cụ lãi suất của ngân hàng nhà nước 44 3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ của ngân hàng nhà nước 45 3.2.1.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất: 46 3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 47 3.2.2.1 Từ phía ngân hàng nhà nước 47 3.2.2.1 Từ phía các ngân hàng thương mại cổ phần 50 KẾT LUẬN 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 58 PHỤ LỤC 62
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSTT : Chính sách tiền tệ NHNN : Ngân hàng nhà nước NHNNVN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHTG : Ngân hàng trung gian NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng trung ương TCTD : Tổ chức tín dụng TDNH : Tín dụng ngân hàng TMCP : Thương mại cổ phần
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 : Tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động tín dụng ngân hàng Biểu đồ 2.1 : Tình hình lạm phát giai đoạn 2006 – 2012 Biểu đồ 2.2 : Chỉ số CPI 12 tháng năm 2008 Biểu đồ 2.3 : Chỉ số CPI qua 12 tháng năm 2009 và năm 2010 Biểu đồ 2.4 : Điều hành lãi suất trong năm 2012 Biểu đồ 2.5 : Tình hình tăng trưởng tín dụng qua 12 tháng năm 2012 Biểu đồ 2.6 : Tình hình tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP giai đoạn 2006 – 2012 Biểu đồ 2.7 : Dư nợ cho vay của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam tại ngày 31/12/2012 Biểu đồ 2.8 : Tăng trưởng huy động của các Ngân hàng TMCP giai đoạn 2006 – 2012
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Lãi suất là một công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ (CSTT) tham gia điều hành kinh tế với những mục tiêu như duy trì giá cả ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và ổn định thị trường tài chính. Lãi suất là một yếu tố nhạy cảm, được theo dõi chặt chẽ bởi các chủ thể trong nền kinh tế, từ hộ gia đình, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, đến các ngân hàng. Hiện nay, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có tác động và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, đặc biệt đến chính sách lãi suất và hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Giai đoạn từ năm 2006 - 2012, nền kinh tế Việt Nam đã có những biến động suy thoái mạnh do các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công tại các nước Châu Âu. Đi cùng với những biến động đó là những chính sách lãi suất nhằm điều hành kinh tế, thực hiện mục tiêu đề ra. Để tìm hiểu chính sách lãi suất có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, học viên nghiên cứu về “Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn xây dựng mô hình để tìm hiểu về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể là: - Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. - Thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa dư nợ tín dụng và các yếu tố vĩ mô và các yếu tố từ đặc điểm của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
  10. 3. Câu hỏi nghiên cứu: - Công cụ lãi suất của chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng không? - Thời gian qua, tác động của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam như thế nào? 4. Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên phương pháp bình phương bé nhất thông thường – phương pháp OLS. Dữ liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để chạy ra mô hình hồi quy ước lượng mối quan hệ giữa công cụ lãi suất và hoạt động tín dụng, cụ thể là dư nợ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là 31 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ năm 2006 đến 2012, kỳ quan sát tính theo năm. Mô hình được xây dựng với các biến như sau: Biến phụ thuộc: Dư nợ tín dụng Biến độc lập: Lãi suất cơ bản, GDP thực, lạm phát, đặc điểm riêng của ngân hàng gồm: tính thanh khoản, quy mô và vốn. Nguồn số liệu được thu thập dựa trên Báo cáo tài chính giai đoạn 2006 - 2012 của 31 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã được kiểm toán. Sau đó số liệu được tính toán bằng phần mềm Excell để cho kết quả về các biến. 5. Ý nghĩa của đề tài: Luận văn này cung cấp một bằng chứng thực nghiệm để đóng góp vào sự hiểu biết về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần. Dựa vào nền tảng đó, các nhà tạo lập chính sách lãi suất có hướng đi nhằm nâng cao hiệu quả tác động đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng, góp phần kích thích sản xuất, tiêu dùng và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, các ngân hàng có thêm nhiều giải pháp nhằm tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với tình hình kinh tế và chính sách lãi suất từng thời kỳ.
  11. 6. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn bao gồm ba chương như sau: Chương 1: Tổng quan về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công cụ lãi suất nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
  12. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG CỤ LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Công cụ lãi suất 1.1.1 Khái niệm lãi suất Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.1 Sự tồn tại của lãi suất do bởi: Thứ nhất, giá trị thời gian của tiền tệ. Khi chọn lựa, hầu hết mọi người thích có tiền trong hiện tại hơn là tương lai. Khi được yêu cầu để cho vay số tiền hiện tại của họ trong sự đổi lại một lời hứa trả lại số tiền đó trong tương lai thì người cho vay chỉ đồng ý với điều kiện họ được trả hơn số tiền gốc mà họ đã cho vay. Thứ hai, chi phí cơ hội. Lãi suất có thể được xem là chi phí cơ hội của việc sử dụng tiền theo thời gian. Nếu không cho vay, người có tiền nhàn rỗi có thể sử dụng số tiền đó vào mục đích sinh lời khác. Người có tiền nhàn rỗi sẽ quyết định cho vay hay không cho vay trên cơ sở so sánh mức sinh lợi của các hoạt động đầu tư. 1.1.2 Phân loại lãi suất 1.1.2.1 Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được Lãi suất được chia thành hai loại: Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất phải thanh toán. Lãi suất danh nghĩa được công bố cho một kỳ nào đó của đơn vị thời gian cơ sở (thường là năm). Lãi suất thực: là loại lãi suất đo lường sức mua của tiền lãi nhận được. Lãi suất thực được tính toán bằng việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa có tính đến lạm phát. 1 Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2008. Nhập môn Tài chính – Tiền tệ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trang 69. [13]
  13. 2 Việc phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có ý nghĩa rất quan trọng. Lãi suất thực phản ánh chính xác thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay nhận được hay chi phí thực của vay tiền. Lãi suất thực là chỉ số tốt hơn so với lãi suất danh nghĩa để quyết định cho vay và đi vay. 1.1.2.2 Căn cứ vào tính chất của các khoản vay Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là loại lãi suất mà các ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào các loại tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm Lãi suất tín dụng ngân hàng: là loại lãi suất mà người vay vốn phải trả cho ngân hàng từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều loại tùy theo các loại hình vay: ngắn hạn, dài hạn; có tài sản đảm bảo, không có tài sản đảm bảo Lãi suất chiết khấu: là lãi suất được các ngân hàng thương mại áp dụng khi cho khách hàng vay nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa đến kỳ hạn thanh toán. Lãi suất chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng cho khách hàng vay. Hay lãi suất chiết khấu là loại lãi suất trả trước mà người đi vay trả cho ngân hàng trước khi sử dụng tiền vay. Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất được ngân hàng trung ương áp dụng khi cho các ngân hàng thương mại vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá khi chưa đến kỳ hạn thanh toán. Lãi suất tái chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi cho các ngân hàng thương mại vay. Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất cho vay giữa các ngân hàng thương mại trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành theo quan hệ cung cầ vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất này chịu sự chi phối bởi lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng thương mại sử dụng để xây dựng lãi suất kinh doanh.
  14. 3 1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành Lãi suất thị trường tự do, hình thành và thay đổi do ảnh hưởng của quan hệ cung – cầu trên thị trường. Bao gồm lãi suất các loại tín phiếu kho bạc, tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất của các khoản tín dụng ngắn hạn của các NHTM cho các doanh nghiệp cho vay Lãi suất do ngân hàng nhà nước công bố: được xác định trên quan hệ cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ do ngân hàng nhà nước (NHNN) xác định tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế vĩ mô Bao gồm: lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất Lãi suất chịu tác động của các nhân tố sau: 1.1.3.1 Lượng tiền cung ứng Ngân hàng nhà nước có thể làm thay đổi lãi suất thông qua sự tác động lên lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội. Khi lượng tiền cung ứng tăng lên do CSTT nới lỏng làm cho các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, làm giá cả tiền vay giảm hay lãi suất giảm (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi). 1.1.3.2 Sự thay đổi của thu nhập Trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế, thu nhập tăng khiến nhu cầu con người cao hơn trong việc thỏa mãn đời sống vật chất và tinh thần. Họ sẽ nắm giữ tiền nhiều hơn dùng cho chi tiêu khiến cầu tiền tăng và làm cho lãi suất tăng (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi). 1.1.3.3 Khả năng sinh lợi của các cơ hội đầu tư Các cơ hội đầu tư với mức sinh lợi càng cao khiến nhu cầu đầu tư, vay vốn tăng. Điều này đồng nghĩa với lượng cầu tiền tăng và lãi suất tăng (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi). 1.1.3.4 Tỷ giá hối đoái
  15. 4 Khi tỷ giá giảm, giá trị của đồng nội tệ giảm khiến hoạt động xuất khẩu phát triển. Vì vậy, nguồn thu ngoại tệ tăng lên, cầu nội tệ giảm đi khiến cho lãi suất tăng lên (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi). 1.1.4 Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế Lãi suất là một chỉ số quan trọng đo lường sức khỏe của nền kinh tế. Có thể khái quát vai trò của lãi suất qua hai nội dung sau: 1.1.4.1 Vai trò vĩ mô Lãi suất là công cụ thực hiện CSTT, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Sự biến động của lãi suất trong quá trình điều chỉnh của NHNN tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế như đầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm, tỷ giá Ý nghĩa này của lãi suất được thể hiện trên nhiều mặt. Thứ nhất, nhà nước có thể thông qua lãi suất để thực hiện điều chỉnh lượng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều tiết nền kinh tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất). Thứ hai, lãi suất tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Khi lãi suất tăng cao, người dân sẽ hạn chế tiêu dùng, gửi tiết kiệm nhiều hơn và doanh nghiệp sẽ thận trọng trong các hoạt động đầu tư vì vậy tổng cầu và tổng cung đều có xu hướng giảm. Ngược lại, lãi suất hạ thấp khuyến khích tiêu dùng, các khoản gửi tiết kiệm sẽ hạn chế hơn trong khi đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tổng cung và tổng cầu đều có xu hướng tăng cao. Thứ ba, lãi suất được sử dụng làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Nâng cao lãi suất sẽ hút ngoại tệ vào trong nước làm tăng cung ngoại tệ. Hạ thấp lãi suất sẽ đẩy ngoại tệ ra ngoài nước, làm giảm cung và tăng cầu ngoại tệ. Thứ tư, lãi suất có thể được sử dụng để thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh tế với nhu cầu của thị trường
  16. 5 trong nước và quốc tế. Nhà nước có thể thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi cho những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, khu vực kinh tế được khuyến khích nhờ vậy có thể kích thích sự phát triển của những ngành nghề và những khu vực này nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.1.4.2 Vai trò vi mô Thứ nhất, lãi suất là công cụ thực hiện các hoạt động của các trung gian tài chính trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh để đảm bảo tính tự chủ tài chính của các tổ chức này, tạo ra nguồn lực tài chính để các tổ chức này tồn tại và phát triển. Thứ hai, lãi suất tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp và đời sống của dân cư. Khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất với chi phí đi vay thấp và tỷ suất sinh lợi đạt được trong tương lai cao. Thu nhập của dân cư được dùng cho tiêu dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia thu nhập phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhân tố như thu nhập, tín dụng tiêu dùng và hiệu quả tiết kiệm. Trong đó, lãi suất có tác động đến các nhân tố trên. Khi lãi suất thấp, chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, cho vay tiêu dùng tăng, ngược lại lãi suất cao khuyến khích tiết kiệm. Thứ ba, lãi suất là nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Lãi suất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM thông qua hai nghiệp vụ chính là huy động và cho vay. Với lãi suất huy động thấp, NHTM sẽ không thu hút được tiền gửi nhàn rỗi của doanh nghiệp và dân cư. NHTM sẽ không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Với lãi suất cho vay cao, nhu cầu vay vốn sẽ giảm do chi phí vay vốn cao, tỷ suất sinh lợi đạt được thấp. 1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó là hoạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của các NHTM, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng.
  17. 6 1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 1.2.1.1 Tín dụng Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đó chính là quan hệ tín dụng. Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Nếu từ giác độ quan hệ kinh tế ở tầm vi mô, tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ, mức lãi cụ thể. Nếu từ giác độ kinh tế vĩ mô, tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với một khoản chi phí nhất định” Theo quan điểm này thì tín dụng có 3 đặc trưng chủ yếu là: Tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn. Tính thời hạn. Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng. Tính hoàn trả có lãi. Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng. Dựa trên sự tín nhiệm lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay: người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả và sau một thời gian nhất định người đi vay có khả năng trả được nợ. Cơ sở của sự tín nhiệm này có thể do uy tín của người đi vay, giá trị tài sản thế chấp hoặc do sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự
  18. 7 tín nhiệm lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. 1.2.1.2 Tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ tín dụng được thể hiện rất đa dạng, phong phú, dựa trên yếu tố chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, bao gồm: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước. Tín dụng của ngân hàng thể hiện quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng với khách hàng, trong đó ngân hàng là người cấp tín dụng cho khách hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, với cam kết là khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Hay đứng trên góc độ là NHTM, tín dụng là hình thức sử dụng vốn của ngân hàng thông qua việc chuyển giao vốn tín dụng cho khách hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản mà khách hàng cam kết hoàn trả nợ và lãi đúng hạn.1 Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Quan hệ tín dụng ngân hàng được thể hiện qua hai khâu: Khâu huy động vốn: Ngân hàng là chủ thể đi vay, huy động khai thác các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để hình thành nên nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn huy động chủ yếu từ tổ chức, cá nhân thông qua các hình thức nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu hay vay nợ của tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. 1 Trầm Thị Xuân Hương và các tác giả khác (2012), “Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, trang 47. [18]
  19. 8 Khâu cho vay: Từ nguồn vốn huy động được, ngân hàng thực hiện cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. 1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để tập trung lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể và phân phối đáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thức tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chủ thể trung tâm trong quan hệ tín dụng ngân hàng là các NHTM, các TCTD. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể trong khâu huy động, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay. Để có thể cung ứng vốn tín dụng kịp thời, ngân hàng phải huy động vốn từ các khách hàng trong nền kinh tế. Vì vậy, việc thu hồi vốn tín dụng từ việc hoàn trả nợ vay là yêu cầu tất yếu của hoạt động tín dụng của NHTM. Ngoài ra, việc hoàn trả bao gồm cả gốc và lãi. Vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn có tính ngắn hạn là chủ yếu và sau một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả cho những người gửi tiền. Đồng thời ngân hàng cần phải có nguồn bù đắp chi phí các hoạt động như khấu hao tài sản cố định, trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng, do đó người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả lãi. Khi chuyển giao vốn tín dụng, ngân hàng chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng chứ không chuyển giao quyền sở hữu vốn. Khách hàng sử dụng vốn tín dụng phải hoàn trả nợ gốc kèm theo lãi. Tín dụng của NHTM đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thâm nhập vào mọi lĩnh vực ngành nghề và có thời gian cho vay phong phú nên các sản phẩm tín dụng ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên, thu nhập càng lớn thì rủi ro càng cao, nên hoạt động tín dụng của NHTM hầu hết
  20. 9 các nước trên thế giới đều phải có khung pháp lý và được NHTW kiểm soát chặt chẽ. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ quy trình tín dụng một cách tuần tự và chặt chẽ. Mọi tác nghiệp của hoạt động tín dụng cần được kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn, hạn chế mức thấp nhất tình trạng nợ xấu. Nghiệp vụ cấp tín dụng rất đa dạng bao gồm: cho vay, chiết khấu, thấu chi, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Tại Việt nam hiện nay, hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu là cho vay. Cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các sản phẩm tín dụng tại Việt Nam. 1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng được phân loại dựa trên một số tiêu thức sau: Thứ nhất, theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành ba loại sau: Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thứ hai, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, TDNH được chia thành hai loại: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình
  21. 10 Thứ ba, căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản vay, TDNH có các loại sau: Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh. Tín dụng không có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ Thứ tư, căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng thì có hai loại: Tín dụng bằng tiền: đối tượng thể hiện dưới dạng tiền tệ, có thể là nội tệ hay ngoại tệ. Tín dụng bằng tài sản: ví dụ như cho thuê tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, việc phân loại TDNH theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng. 1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tái sản xuất xã hội. TDNH huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế trong xã hội, từ đó cung ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tín dụng của các doanh nghiệp và cá nhân để họ có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ, tập trung và tài trợ vốn có hiệu quả cho nền kinh tế.
  22. 11 TDNH tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các nguồn vốn lớn, tạo khả năng đầu tư vào các công trình lớn, hiệu quả cao. Đồng thời các doanh nghiệp cũng nhờ các khoản tín dụng có đủ vốn để mở rộng sản xuất, rút ngắn thời gian tích lũy vốn. Các doanh nghiệp sẽ chủ động trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh vì nó không phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. TDNH không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng các nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định Ngoài ra TDNH còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Nguồn vốn TDNH là nguồn vốn tài trợ có hiệu quả nhất vì nó thỏa mãn về thời hạn và số lượng, đồng thời các hình thức tín dụng đa dạng, sự tiếp cận dễ dàng, chi phí thấp. Bên cạnh đó các hình thức tín dụng cung ứng luôn kèm theo điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro vì vậy người đi vay phải quan tâm thực sự tới hiệu quả sử dụng vốn thì mới có thể quan hệ lâu dài với TCTD. Thứ ba, tín dụng là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Việc đảm bảo mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hòa phụ thuộc một phần vào khối lượng tín dụng và cơ cấu tín dụng về mặt thời hạn cũng như về mặt đối tượng tín dụng. Vấn đề này lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, yêu cầu thế chấp bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng. Vậy thông qua thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô hoặc chuyển hướng vận động của các nguồn vốn tín dụng, từ đó ảnh hưởng tới tổng cầu của nền kinh tế. Tổng cầu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tổng cung và điều kiện sản xuất khác, điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô cần thiết.
  23. 12 1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng 1.2.5.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng Các nhân tố về bản thân nội tại các ngân hàng liên quan đến sự phát triển của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng bao gồm: Thẩm định dự án đầu tư: nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra khi quyết định cho vay. Công tác thẩm định ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Nếu việc việc thẩm định được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn chế được rủi ro, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận cho ngân hàng. Chính sách tín dụng: là đường lối chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thực hiện một cách tốt nhất, thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn và phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo được khả năng sinh lợi của hoạt động tín dụng. Công tác tổ chức của ngân hàng: Với một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban, nhân viên trong ngân hàng. Điều này tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ các khoản vốn huy động và vốn vay, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng: Đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực, hiểu biết rộng về môi trường kinh tế - xã hội, phát luật sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động tín dụng, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của các ngân hàng. Lãi suất cho vay: Lãi suất là giá cả của tín dụng, là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng phải trả cho người vay. Lãi suất là cơ sở để cá nhân và doanh nghiệp đưa ra các quyết định về chi tiêu, gửi tiết kiệm, đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh Vì vậy, hoạt động tín dụng ảnh hưởng rất nhiều bởi mức lãi suất cho vay của các ngân hàng. Các
  24. 13 ngân hàng cần đưa ra một mức lãi suất thích hợp để hấp dẫn và thu hút khách hàng của mình. Sản phẩm, dịch vụ tín dụng: Trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay, các ngân hàng cần không ngừng nâng cao chất lượng, mở rộng đa dạng hóa, phát triển theo chiều sâu sản phẩm dịch vụ để thu hút, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Điều này mang lại nhiều tiện ích, an toàn và sự hài lòng cho khách hàng, giúp ngân hàng nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Hoạt động marketing, tiếp thị của ngân hàng: Hoạt động marketing giữ vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thu hút sự quan tâm chú ý của khách hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng chịu tác động rất nhiều từ hoạt động marketing, từ các chương trình khuyến mãi, chương trình quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tín dụng, giảm lãi suất, tặng quà nhân ngày lễ của các ngân hàng sẽ nhận được sự quan tâm chú ý của khách hàng và thu hút họ đến giao dịch nhiều hơn. 1.2.5.2 Các nhân tố bên ngoài Môi trường pháp lý: Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước, cụ thể trong từng thời kỳ tuân thủ những quy định về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay Mặt khác, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật. Chính sách kinh tế, tài chính – tiền tệ của nhà nước: NHTW căn cứ vào thực trạng của nền kinh tế để thực hiện điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm đạt một số mục tiêu nhất định như ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế Các NHTM là định chế trung gian, đóng vai trò phân phối luồng tiền lưu thông trên thị trường, lợi nhuận có được do phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí trên luồng tiền đó. Do đó, khi
  25. 14 luồng tiền được phép lưu thông tăng hay giảm đều ảnh hưởng đến nguồn lợi nhuận của hệ thống ngân hàng. Sự phát triển kinh tế: Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy của dân cư cao hơn, từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Mặt khác, nhu cầu sử dụng vốn từ các doanh nghiệp cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền. Hơn nữa, khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống và lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống ngân hàng có nguy cơ rút ra. Khi đó, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng còn chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế giới. Khi thị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt là thị trường xuất nhập khẩu, làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh không tiêu thụ được hàng hóa, khiến thua lỗ và ảnh hưởng đến công tác trả nợ cho ngân hàng. Mức độ cạnh tranh: Hiện nay, số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng, cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng với rất nhiều sản phẩm và dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn. Vì vậy, mức độ cạnh tranh ngành này khá khốc liệt, ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng nhất là trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay. Điều này đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, tăng cường các nguồn lực nội tại nhằm cạnh tranh tốt và phát triển bền vững.
  26. 15 1.3 Ảnh hưởng của công cụ lãi suất hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Công cụ lãi suất có thể tác động đến hoạt động tín dụng ngân hàng thông qua tác động đến cung và cầu tín dụng. Theo như Worms (2001), tác động của công cụ lãi suất được thể hiện qua hai kênh tín dụng ngân hàng và kênh bảng cân đối. (Kênh bảng cân đối) Các đặc điểm rủi ro người đi vay CSTT Lãi xấu đi Cung cho vay thắt suất ngân hàng giảm chặt tăng Tiền gửi giảm (Kênh tín dụng ngân hàng) Sơ đồ 1.1: Tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động tín dụng ngân hàng. (Nguồn: Worms, 2001, p. 3) Đối với kênh bảng cân đối, khi lãi suất tăng lên bởi CSTT sẽ làm các đặc điểm rủi ro của các khách hàng tiềm năng trở nên xấu đi do sự sụt giảm giá trị thị trường của tài sản được sử dụng làm thế chấp cho các khoản vay. Sự sụt giảm này có thể do tỷ lệ chiết khấu đối với các khoản phải trả tương lai tăng và các khoản phải trả tương lai giảm. Tình trạng tài chính xấu khiến khách hàng khó có thể tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy trong điều kiện CSTT thắt chặt, nhu cầu vay vốn giảm do giá trị mong đợi từ đầu tư giảm cùng với chi phí tài chính tăng lên, trong khi đó các ngân hàng có thể giảm cho vay vì khoản mong đợi nhận được bị giảm đi. Ngược lại theo Pandit, B.L and Pankai Vashisht (2011), khi lãi suất giảm, sau một thời gian lãi suất huy động và cho vay cũng giảm xuống tương ứng. Điều này
  27. 16 đồng nghĩa với chi phí đi vay giảm, tỷ lệ chiết khấu giảm và giá trị hiện tại của dòng tiền tăng. Với hai tác động trên, hoạt động đầu tư và nhu cầu vay vốn tăng lên. Đối với kênh tín dụng ngân hàng, khi CSTT thắt chặt sẽ làm giảm khả năng thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng. Trong khi khoản tiền gửi giảm đi do CSTT thắt chặt, nếu ngân hàng không bù đắp bằng việc tăng các khoản khác trên mục nợ phải trả hoặc giảm các khoản trên mục tài sản trên bảng cân đối thì khả năng cho vay của ngân hàng sẽ giảm. Đây là cách công cụ lãi suất làm thay đổi nguồn cung tín dụng ngân hàng. (Worms, 2001) Vì vậy, với lãi suất tăng lên hoặc giảm đi trong điều kiện CSTT thắt chặt hay nới lỏng có thể thay đổi nguồn cung tín dụng ngân hàng giảm đi hoặc tăng lên. Tuy nhiên đối với cầu tín dụng, Ivo J.M.Arnold, Clemens J.M Kool and Katharia Raabe (2006) cho rằng khi lãi suất tăng lên lại có ảnh hưởng không rõ ràng lên cầu tín dụng ngân hàng, đó là có thể tăng hoặc giảm. Một mặt, các doanh nghiệp có thể có nhu cầu tín dụng ngân hàng cao hơn để tài trợ cho các đầu tư về hàng tồn kho và tài sản cố định và bảo vệ tính thanh khoản. Mặt khác, các doanh nghiệp có thể không thay đổi hoặc thậm chí là giảm nhu cầu vay vốn ngân hàng trong điều kiện chi phí đi vay bắt đầu tăng. Phản ứng này đòi hỏi các doanh nghiệp nhanh chóng điều chỉnh sản xuất của mình do nhu cầu đầu ra giảm khi CSTT thắt chặt để giảm các chi phí sản xuất biến đổi và tránh các chi phí liên quan đến hàng tồn kho tích lũy không mong muốn. Ngoài ra, nhu cầu tín dụng ngân hàng có thể giảm khi các công ty trì hoãn các đầu tư vốn vật chất do tỷ suất sinh lợi trong tương lai giảm.1 Để xác định các tác động của công cụ lãi suất lên nguồn cung cho vay ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm đã đưa các yếu tố thuộc đặc điểm riêng của ngân hàng 1 Ivo J.M. Arnold, Clemens J.M. Kool and Katharina Raabe (2006), Industries and the Bank Lending Effects of Bank Credit Demand and Monetary Policy in Germany, Discussion Paper Series 1: Economic Studies 2006,48, Deutsche Bundesbank, Research Centre, p. 6. [28]
  28. 17 vào mô hình nghiên cứu của mình. Đó là yếu tố quy mô (như Kashyap and Stein, 1995; Chatelain et al., 2003), thanh khoản (Kashyap and Stein, 2000; Worms, 2001) và vốn (Peek and Rosengren, 1995; Chatelain et al., 2003). Năm 1995, Kashyap and Stein dựa trên giả định rằng do các khó khăn về thông tin nên các ngân hàng nhỏ có nhiều khó khăn hơn các ngân hàng lớn trong việc thu hút nguồn vốn. Vì vậy, các ngân hàng nhỏ buộc phải giảm nguồn cung tín dụng của họ hơn các ngân hàng lớn trong giai đoạn lãi suất tăng. Năm 2003, theo như nhóm tác giả đến từ các quốc gia khác nhau thuộc Châu Âu: Jean-Bernard Chatelain (Ngân hàng trung ương Pháp và Đại học Orleans), Michael Ehrmann (Ngân hàng trung ương Châu Âu), Andrea Generale (Ngân hàng trung ương Ý), Jorge Martínez-Pagés (Ngân hàng Tây Ban Nha), Philip Vermeulen (Ngân hàng trung ương Châu Âu), Andreas Worms (Ngân hàng trung ương Đức) cho thấy kết quả rằng một ngân hàng nhỏ, tính thanh khoản kém, vốn yếu thì gặp nhiều khó khăn hơn trong việc giảm thiểu tác động của lãi suất bao gồm cả việc tụt giảm tiền gửi huy động. Vì vậy, các ngân hàng này phản ứng mạnh mẽ hơn so với một ngân hàng có đặc điểm tương ứng cao hơn. Tác giả cho rằng có thể do ngân hàng sử dụng tài sản ngắn hạn để làm giảm bớt tác động của lãi suất lên danh mục cho vay của họ, cùng với sự tồn tại mối quan hệ thắt chặt giữa ngân hàng và khách hàng vay. Năm 2001, Worms đã nghiên cứu tác động của CSTT lên tín dụng ngân hàng, dựa vào thông tin trên bảng cân đối của tất cả các ngân hàng ở Đức giai đoạn 1992 - 1998. Kết quả cho thấy phản ứng của các ngân hàng đối với CSTT phụ thuộc vào đặc điểm thanh khoản của ngân hàng. Ngân hàng có tính thanh khoản càng cao thì càng ít phản ứng mạnh mẽ đối với thay đổi của CSTT. Khi tính thanh khoản càng cao thì các ngân hàng càng ít giảm cho vay khi lãi suất tăng lên. Tuy nhiên, khi nhấn mạnh các đặc điểm ngân hàng, việc xác định các tác động của chính sách tiền tệ cần dựa trên giả định: các ngân hàng với các đặc điểm khác nhau đối mặt với cùng một nhu cầu vay đồng nhất.
  29. 18 Kết luận, từ cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới cho chúng ta thấy rằng có sự tồn tại tác động của chính sách tiền tệ lên hoạt động tín dụng ngân hàng thông qua sự thay đổi của lãi suất. Lãi suất tăng lên sẽ làm giảm tăng trưởng tín dụng và ngược lại. Quy mô và mức độ tác động của công cụ lãi suất lên hoạt động tín dụng ngân hàng khác nhau giữa các ngân hàng. Cụ thể mức độ tác động của công cụ lãi suất lên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng ngân hàng, các ngân hàng có tính thanh khoản kém hơn thì phản ứng mạnh hơn trước sự thay đổi lãi suất so với các ngân hàng có tính thanh khoản cao hơn. Phần tiếp theo sau đây, tác giả đi sâu vào thực trạng ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 và ứng dụng mô hình kinh tế vào hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam.
  30. 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 2.1 Công cụ lãi suất Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2012 Chính sách tiền tệ là một công cụ hữu ích của nhà nước trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc điều hành nền kinh tế. Từ năm 2006 đến nay chúng ta đã trải qua những biến đổi không ngừng của nền kinh tế thế giới với những CSTT tương ứng. Trong đó, công cụ lãi suất được sử dụng chủ yếu, điều chỉnh linh hoạt, kịp thời. Vào năm 2006, CSTT được điều hành theo hướng thận trọng, linh hoạt nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) công bố trong năm 2006 như: lãi suất cơ bản là 8,25%/năm, lãi suất tái cấp vốn là 6,5%/năm, lãi suất tái chiết khấu là 4,5%/năm như thời điểm cuối năm 2005. Để giảm áp lực tăng lãi suất huy động trên thị trường, NHNNVN giữ nguyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong năm 2006. Công cụ dự trữ bắt buộc tiếp tục được điều hành theo hướng bình quân theo tháng nhằm tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng linh hoạt nguồn vốn. Vì vậy dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế tăng 25,44% so với năm 2005, thấp hơn so với mức tăng 31,04% của năm 2005 so với năm 2004. Năm 2007 là năm Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO, lượng vốn đầu tư nước ngoài và kiều hối vào Việt Nam tăng đột biến. Tuy nhiên, cán cân vãng lai Việt Nam thâm hụt tăng do nhập siêu cao, lạm phát có xu hướng tăng mạnh. Trong bối cảnh đó, NHNNVN đã điều hành CSTT linh hoạt nhằm ổn định, kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán, ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
  31. 20 025% 020% 020% 018% 015% 013% 012% 010% 007% 007% 007% 005% 000% 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Biểu đồ 2.1: Tình hình lạm phát giai đoạn 2006 – 2012 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam – Số liệu chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá [26] Theo biểu đồ 2.1, có thể thấy từ giữa năm 2007, lạm phát có xu hướng tăng mạnh, NHNN đã thực hiện CSTT theo hướng thắt chặt bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc gấp 1,5 – 2 lần so với mức của năm 2006 (được áp dụng từ tháng 6/2007). Điều này nhằm hạn chế mức độ dư thừa vốn khả dụng của các TCTD, hạn chế tăng trưởng tín dụng. Cụ thể, tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tiền gửi VND có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 5% lên 10%; đối với tiền gửi ngoại tệ kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 8% lên 10%; đối với tiền gửi VND và ngoại tệ có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tăng từ 2% lên 4%. NHNNVN vẫn giữ ổn định các mức lãi suất chính thức do NHNNVN công bố như lãi suất cơ bản là 8,25%/năm, lãi suất qua đêm, lãi suất tiền gửi tại NHNNVN nhằm phát tín hiệu ổn định lãi suất thị trường. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng biến động trong khoảng dưới 15%/năm. Lãi suất huy động của các NHTM biến động trong khoảng dưới 10%/năm. Đứng trước áp lực đồng Việt Nam tăng giá , NHNNVN đã mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước và dự phòng đối phó với nguy cơ dòng vốn đảo chiều. Biên độ tỷ giá được nới lỏng từ +-0,25% lên +-0,5% và +-0,75% nhằm giảm áp lực lạm
  32. 21 phát. Tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam với Đô la Mỹ tương đối ổn định, cả năm tăng 0,08%. Để đảm bảo tính an toàn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, NHNNVN ngoài việc sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc, đã ban hành và sửa đổi các quy đinh để kiểm soát chất lượng và tăng trưởng tín dụng. NHNNVN ban hành Chỉ thị 03/2007/CT- NHNNVN yêu cầu các TCTD thực hiện giải pháp kiểm soát tín dụng, khống chế dư nợ cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3%. Điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tăng cường thanh gia giám sát hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống các TCTD. Tuy nhiên, tốc độ tăng dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng vẫn đạt mức cao là 53,89% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức tăng 25,44% của năm 2006. Sang năm 2008, nền kinh tế thế giới đối mặt với cuộc khủng hoảng nặng nề. Trong 6 tháng đầu năm: giá xăng dầu, giá thực phẩm tăng cao trong khi đó giá nhà đất, giá chứng khoán giảm mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. Trong 6 tháng cuối năm, kinh tế thế giới đứng trước nguy cơ giảm phát, suy giảm kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng gián tiếp từ cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ. Giá dầu thế giới tăng mạnh khiến cho các mặt hàng trong nước tăng vọt gây ra lạm phát vào nữa đầu năm 2008 và giảm nhẹ vào nữa cuối năm 2008. Chỉ số giá tiêu dùng tăng đỉnh điểm vào tháng 5 năm 2008 là 3,91% và giảm vào cuối năm còn -0,68%. Sự tăng mạnh của CPI trong những tháng đầu năm đã đẩy chỉ số giá tiêu dùng bình quân của năm 2008 so với năm 2007 tăng rất cao ở mức hai con số là 19,87%. Chi tiết tình hình chỉ số CPI 12 tháng năm 2008 được thể hiện ở biểu đồ 2.2:
  33. 22 5 3,91 4 3,56 3 2,99 2,38 2 2,2 2,14 1,56 1 1,13 0 0,18 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng-0,19Tháng Tháng 10 11 -0,7612- 0,68 -1 Biểu đồ 2.2: Chỉ số CPI 12 tháng năm 2008 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam – Số liệu chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá [26] Trước tình hình đó, NHNNVN tiếp tục thực hiện CSTT thắt chặt và từng bước nới lỏng bằng các biện pháp linh hoạt. NHNNVN tăng cường việc hút bớt tiền trong lưu thông về để hạn chế lạm phát. Trong 6 tháng đầu năm, NHNNVN đã tăng chào bán tín phiếu ngân hàng kì hạn 182-364 ngày và tiến hành chào mua các trái phiếu kì hạn 7-14 ngày của các NHTM vào cuối năm để giải quyết phần nào tình trạng “nóng” trong huy động vốn của các ngân hàng. Lãi suất cơ bản liên tục điều chỉnh, tăng từ 8,25%/năm lên đến 14%/năm vào ngày 11/06/2008 (theo Quyết định số 1317/QĐ-NHNN 10/6/2008) và duy trì đến ngày 21/10/2008 thì giảm dần còn 8,5%/năm vào ngày 22/12/2008 (theo Quyết định số 3161/QĐ-NHNN 19/12/2008). Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng 1% từ tháng 2/2008 áp dụng cho cả tiền gửi VND và ngoại tệ. Vào những tháng cuối năm, để hỗ trợ các TCTD tăng cường cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngăn chặn suy giảm kinh tế, NHNNVN đã điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đối với tiền gửi bằng VND giảm từ 11%/năm xuống 10%-6%/năm, đối với tiền bằng ngoại tệ từ
  34. 23 11%/năm xuống 9%-7%/năm. Tăng trưởng tín dụng đạt gần 23,38%, gần bằng ½ mức tăng của năm 2007. Trong năm 2009, NHNNVN đã chuyển hướng điều hành từ kiểm soát lạm phát năm 2008 sang ngăn chặn suy giảm kinh tế. Với CSTT theo hướng nới lỏng, hỗ trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng tín dụng hiệu quả, kích cầu đầu tư, tiêu dùng, đẩy mạnh xuất khẩu. Chính sách lãi suất trong năm đã ổn định hơn. Cụ thể lãi suất cơ bản đã hạ từ 8,5%/năm vào cuối năm 2008 xuống 7%/năm (vào ngày 01/02/2009) và giữ ổn định đến tháng 12/2009 thì tăng lên 8%/năm (theo Quyết định số 2665/QĐ-NHNN 25/11/2009). Lãi suất tái cấp vốn giảm từ 9%/năm vào năm 2008 xuống còn 7%-8%/năm, lãi suất chiết khấu giảm từ 7,5%/năm xuống 5%-6%/năm vào năm 2009. Đầu năm 2009, Chính phủ bắt đầu triển khai gói kích cầu, trong đó trọng tâm là chính sách hỗ trợ lãi suất. Theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/1/2009 v/v hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh, Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất – kinh doanh, Quyết định số 497/QĐ-TTg về hỗ trợ lãi suất vốn vay máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn, Quyết định 579/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Các NHTM, công ty tài chính, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện hỗ trợ lãi suất 4%/năm đối với các khoản vay ngắn hạn phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày 01/02/2009 đến ngày 31/12/2009, thời hạn hỗ trợ tối đa 08 tháng, và đối với các khoản vay trung, dài hạn phát sinh từ tháng 01/04/2009 đến 31/12/2009 thời hạn hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Các công cụ trên đã tác động mạnh tới thị trường, làm tăng dần mức cung tiền cho nền kinh tế, tăng trưởng tín dụng đạt 37,53%, cao hơn với mức tăng 25,43% vào năm 2008, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế.
  35. 24 Việc thực hiện CSTT nới lỏng vào năm 2009 đã góp phần khôi phục và tăng trưởng kinh tế. Nhưng đồng thời đẩy giá cả tăng cao, gây nguy cơ lạm phát trong năm 2010. Mức tăng CPI hàng tháng trong năm đã vượt quá 1%, được thể trong biểu đồ 2.3: Biểu đồ 2.3: Chỉ số CPI qua 12 tháng năm 2009 và năm 2010 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam – Số liệu chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá [26] Để đối phó với tình trạng này, NHNNVN đã thực hiện CSTT thắt chặt. Lãi suất cơ bản ít biến động, giữ nguyên mức 8%/năm trong 11 tháng đầu năm, tăng lên 9%/năm từ ngày 05/11/2010. Lãi suất chiết khấu duy trì ở mức là 6%/năm cho đến ngày 05/11/2010 tăng lên 7%/năm (theo Quyết định số 2620/QĐ-NHNN). Đồng thời NHNNVN chỉ đạo các TCTD ấn định lãi suất huy động bằng VND không vượt quá 14%/năm và tăng cường kiểm tra, giám sát. Tổng dư nợ tín dụng cho nền kinh tế của hệ thống ngân hàng tăng 31,9%, thấp hơn mức tăng 37,53% của năm 2009. Năm 2011, Việt Nam tiếp tục thực thi CSTT thắt chặt trong bối cảnh giá cả trong nước tăng cao, áp lực lạm phát ngày càng tăng lên, phù hợp với chỉ đạo của Chính
  36. 25 phủ tại Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 11/NQ-CP đề ra. Các mức lãi suất điều hành được điều chỉnh hợp lý hơn, phản ánh vai trò cho vay cuối cùng của NHNNVN. Từ tháng 9, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh tăng lên 15%/năm và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử ngân hàng tăng lên 16%/năm. Với việc tăng cường thanh gia, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trần lãi suất huy động, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay đã giảm. Ước tính cả năm, tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 10%, tín dụng tăng khoảng 14,45%, góp phần kiềm chế lạm phát tăng chậm lại, giảm nhập siêu, cải thiện đáng kể cán cân thanh toán quốc tế. Sang năm 2012, nền kinh tế toàn cầu trải qua nhiều biến động phức tạp. Khủng hoảng nợ công và những khó khăn của các định chế tài chính ngân hàng ở khu vực Euro đặt hệ thống tài chính khu vực châu Âu và toàn cầu trước những nguy cơ đổ vỡ. Sự mất ổn định chính trị tại Trung Đông khiến giá dầu mỏ leo thang, lạm phát tăng cao, nền kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại. NHNNVN đã chủ trương điều hành chủ động, chặt chẽ và linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát, củng cố niềm tin vào đồng Việt Nam, cơ cấu lại đồng bộ các TCTD, xử lý tổng thể nợ xấu Dấu hiệu căng thẳng thanh khoản trên hệ thống ngân hàng kéo dài sang năm 2012 khiến NHNNVN duy trì áp trần lãi suất huy động. Trong qu ý 1, NHNNVN bắt đầu kéo giảm đồng loạt các lãi suất chính sách và lãi suất huy động. Lãi suất tái cấp vốn đã giảm từ 15% xuống còn 10%, lãi suất chiết khấu đã giảm từ 13% xuống còn 8%, và trần lãi suất huy động kỳ hạn ngắn ngày giảm từ 14% xuống còn 9%, thể hiện ở biểu đồ 2.4.
  37. 26 Biểu đồ 2.4: Điều hành lãi suất trong năm 2012 (Nguồn: Thân Hoàng Dung (2012), “Chính sách tiền tệ năm 2012: Được và chưa được”, trang điện tử NHNNVN cũng đã áp trần lãi suất cho vay mức 13%/năm đối với 4 lĩnh vực ưu tiên: (1) Phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, (2) thực hiện phương án, dự án sản xuất – kinh doanh hàng xuất khẩu, (3) Phục vụ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, (4) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Tín dụng năm 2012 giảm xuống mức kỷ lục là 8,91%. Mặc dù tăng trưởng tín dụng trong năm 2012 thấp nhưng cơ cấu tín dụng chuyển hướng tích cực phù hợp với chủ trương của Chính phủ, trong đó tín dụng đối với xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn tăng cao hơn tăng trưởng tín dụng chung, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích giảm so với năm 2011.
  38. 27 Biểu đồ 2.5: Tình hình tăng trưởng tín dụng qua 12 tháng năm 2012 Nguồn: Gafin.vn – Lãi suất cho vay cuối 2012 về bằng 2007 Như vậy, CSTT Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2012 có thể chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn từ năm 2006 đến giữa năm 2007, CSTT theo hướng ổn định hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn từ giữa năm 2007 đến năm 2012 (ngoại trừ năm 2009), CSTT theo hướng thắt chặt, chủ yếu sử dụng các công cụ lãi suất và dự trữ bắt buộc nhằm kiềm chế lạm phát. CSTT năm 2009 theo hướng linh hoạt, nới lỏng nhằm tạo ra nguồn lực để kích thích nền kinh tế vượt qua giai đoạn suy thoái kinh tế. 2.2 Ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 2.2.1 Thực trạng ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 06 năm 2010, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
  39. 28 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, các NHTM không ngừng phát triển hình thành mạng lưới rộng khắp toàn cầu. Hoạt động ngân hàng có tính hệ thống cao, được xem như một kênh chu chuyển vốn quan trọng và cung ứng dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng và phong phú, tác động đáng kể đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, thì nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, đầu tư các dự án, công trình cũng tăng cao. Không chỉ để bổ sung cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, các doanh nghiệp luôn luôn cần nguồn vốn bổ sung liên tục cho hoạt động sản xuất – kinh doanh hay dịch vụ của mình. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, hàng loạt các NHTM ra đời đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Các NHTM đang ngày càng phát triển, thực hiện tốt chức năng vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, luận văn tập trung tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012. Tính đến ngày 31/12/2012, hệ thống ngân hàng Việt Nam có 38 ngân hàng thương mại cổ phần1, trong đó có 4 ngân hàng thương mại nhà nước, đó là: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP, hoạt động tín dụng được đánh giá là hoạt động chính, mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng. Tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam cuối năm 2012 khoảng 1.900.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng (tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước) hàng năm tăng mạnh từ giai đoạn 2006 – 2007, lần lượt là 19,73% (năm 2006) và 62,19% (năm 2007). Đây 1 Danh sách 38 ngân hàng thương mại cổ phần tại phụ lục 1
  40. 29 chính là thời kỳ tăng trưởng nóng tín dụng cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế, đặc biệt là thị trường bất động sản và chứng khoán. CSTT trong giai đoạn này được đánh giá là ổn định, lãi suất cơ bản do NHNNVN công bố ở mức khoảng 8,25%/năm vì vậy đã tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng, cụ thể diễn biến tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn này như biểu đồ 2.6: 070% 060% 062% 044% 050% 035% 040% 030% 018% 020% 017% 020% 010% 011% 000% 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Biểu đồ 2.6: Tình hình tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng TMCP giai đoạn 2006 - 2012 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các Ngân hàng TMCP từ năm 2006 đến năm 2012) Giai đoạn từ giữa năm 2007 đến năm 2012 (trừ năm 2009) tốc độ tăng trưởng tín dụng theo hướng chậm lại do NHNNVN điều hành CSTT theo hướng thắt chặt, lãi suất tăng mạnh nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, siết chặt nguồn cung tín dụng chảy vào các lĩnh vực không khuyến khích như chứng khoán và bất động sản. Cụ thể, năm 2007, NHNNVN ban hành Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN yêu cầu các TCTD thực hiện các giải pháp kiểm soát tín dụng, khống chế dự nợ cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3%; lãi suất cơ bản tăng từ 8,75%/năm ngày 01/05/2008 lên tới 14%/năm vào ngày 11/06/2008 theo QĐ số 1317/QĐ- NHNN 10/6/2008. Kết quả là tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm mạnh liên tục từ 62,19% vào năm 2007 xuống còn 11,33% vào năm 2012. Năm 2012 được xem là năm có mức tăng trưởng ở mức thấp kỷ lục.
  41. 30 Riêng năm 2009, do chính sách kích thích nền kinh tế của Chính phủ bằng gói hỗ trợ lãi suất 4% đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ (lãi suất thị trường cho vay ngắn hạn tại cùng thời điểm của các ngân hàng TMCP giao động từ 18-22%/năm) nên tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng TMCP tăng mạnh lên mức 44,32%. Chi tiết dư nợ cho vay của từng ngân hàng thương mại cổ phần tại ngày 31/12/2012 được thể hiện ở biểu đồ 2.7: Đơn vị tính: tỷ đồng MHB 24206,0 BID 334009,0 CTG 329683,0 MDB 3649,0 VCB 235870,0 EIB 74316,0 PGB 13469,0 Vietabank 12890,0 STB 94888,0 SHB 55689,0 Saigonbank 10751,0 SCB 87166,0 VIB 33313,0 Westernbank 5148,0 MB 73166,0 OCB 16927,0 Southernbank 42725,0 HDB 20952,0 VPB 36523,0 NVB 12667,0 Namabank 6779,0 Kienlongbank 9542,0 TCB 67136,0 Maritime 28193,0 Vietcapitalbank 7709,0 ABB 18342,0 Ocean 25565,0 Seabank 16230,0 DAF 8928,0 DaiA 8928,0 ACB 101313,0 ,0 50000,0 100000,0 150000,0 200000,0 250000,0 300000,0 350000,0 Biểu đồ 2.7 : Dư nợ cho vay của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam tại ngày 31/12/2012 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần năm 2012) Theo biểu đồ dư nợ cho vay của các Ngân hàng TMCP Việt Nam tại ngày 31/12/2012, có 2 ngân hàng có số dư nợ cho vay vượt hơn 300.000 tỷ đồng là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (334.009 tỷ đồng) và Ngân hàng TMCP
  42. 31 Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu long (329.683 tỷ đồng). Ngân hàng có số dư nợ cho vay thấp nhất là Ngân hàng TMCP Phát triển Mê kông là 3.649 tỷ đồng. Ngoài ra, nguyên nhân mức tăng trưởng tín dụng liên tục giảm mạnh còn do tình trạng suy thoái của nền kinh tế, thu nhập thực tế của người lao động giảm và biến động, điều này làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền khiến lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế giảm xuống. Điều này kết hợp với lãi suất huy động liên tục giảm khiến lượng tiền dân cư ký gửi vào hệ thống ngân hàng bị rút ra và suy giảm. Tình hình tăng trưởng huy động giai đoạn 2006 – 2012 được thể hiện biểu đồ 2.8: 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Biểu đồ 2.8: Tăng trưởng huy động của các Ngân hàng TMCP giai đoạn 2006 – 2012 (Nguồn: Báo cáo tài chính của các Ngân hàng TMCP từ năm 2006 đến năm 2012) Hơn nữa, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn, hàng tồn kho cao nên nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn; các ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ tín dụng nhằm ngăn chặn nợ xấu. Điều này góp phần mức tăng trưởng tín dụng giảm mạnh. Từ thực trạng điều hành chính sách tiền tệ của NHNNVN và tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2006 – 2012 được trình bày ở trên đã cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng TMCP có sự thay đổi theo biến động của công cụ lãi suất.
  43. 32 Trong giai đoạn NHNNVN điều hành CSTT và công cụ lãi suất ổn định từ năm 2006 đến giữa năm 2007, tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng TMCP tăng mạnh từ mức tăng 19,73%/năm vào năm 2006 lên 62,19%/năm vào năm 2007. Trong giai đoạn CSTT thắt chặt, lãi suất tăng từ giữa năm 2007 đến năm 2012 (ngoại trừ năm 2009), tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm mạnh từ mức 62,19%/năm vào năm 2007 xuống còn 11,33%/năm vào năm 2012. Riêng năm 2009, tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng mạnh là 44,32% do CSTT nới lỏng của NHNNVN nhằm kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Kết luận, thông qua các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới và kết quả quan sát thực tế tại nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012, chúng ta có thể giả định rằng có sự ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng, cụ thể là dư nợ cho vay của các Ngân hàng TMCP Việt Nam. Để kiểm chứng giả định này và tiếp tục điều tra về tác động của các đặc điểm ngân hàng lên hoạt động tín dụng, tác giả sẽ tiến hành kiểm định lại bằng phân tích định lượng được trình bày ở mục tiếp sau đây. 2.2.2 Ứng dụng mô hình hồi quy nghiên cứu về ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012 2.2.2.1 Mô hình hồi quy nghiên cứu ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng ngân hàng Luận văn sử dụng mô hình kinh tế được sử dụng trong bài nghiên cứu về “Hệ thống tài chính và vai trò của ngân hàng trong truyền dẫn chính sách tiền tệ ở khu vực Euro” của Ehrmann, 2001. ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ( )
  44. 33 ∑ Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa biến phụ thuộc là “Dư nợ tín dụng” với các biến độc lập bao gồm: các biến vĩ mô như “lãi suất cơ bản”, “GDP thực” và “tỷ lệ lạm phát”; các biến thuộc đặc điểm ngân hàng như “thanh khoản”, “quy mô”, và “vốn”; và các biến kết hợp giữa các biến vĩ mô và các biến đặc điểm ngân hàng. là dư nợ tín dụng của ngân hàng i tại năm t. Tốc độ tăng trưởng tín dụng kỳ trước được đánh giá là có tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng kỳ này. là chênh lệch lãi suất cơ bản tại năm t so với năm trước. Lãi suất được sử dụng như là thước đo của CSTT. Lãi suất tăng làm chi phí sử dụng vốn của các doanh nghiệp tăng, khi đó cầu tín dụng sẽ giảm. Lãi suất tăng đồng thời làm chi phí huy động vốn của các NHTM tăng, sụt giảm mạnh lượng tiền gửi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn thanh khoản, khi đó các ngân hàng sẽ có xu hướng giảm nguồn cung tín dụng để bảo vệ thanh khoản. là tốc độ tăng trưởng GDP thực tại t. GDP thể hiện lực cầu tín dụng của nền kinh tế, khi GDP có tốc độ tăng trưởng cao thì cầu tín dụng cũng sẽ tăng cao. là tỷ lệ lạm phát tại năm t. Lạm phát cao sẽ làm lãi suất có xu hướng tăng, vì vậy tác động đến nguồn cung tín dụng. là đặc điểm ngân hàng i tại năm t, bao gồm các đặc điểm về thanh khoản, quy mô và vốn. Ngân hàng nhỏ, tính thanh khoản kém, vốn yếu thì gặp nhiều khó khăn hơn khi cố gắng giảm thiểu tác động của CSTT bao gồm cả việc tụt giảm tiền gửi huy động. Vì vậy, các ngân hàng này phản ứng mạnh mẽ hơn khi CSTT thay đổi so với một ngân hàng có đặc tính tốt hơn. l là độ trễ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Trong nghiên cứu này chúng ta xem xét tác động của CSTT lên nguồn cung tín dụng với độ trễ là 1 năm.
  45. 34 Giả định của nghiên cứu này là tất cả các ngân hàng đối mặt với nhu cầu vay vốn đồng nhất. Việc xác định sự thay đổi nguồn cung tín dụng có thể được xác định với phương trình trên bởi vì sự thay đổi lãi suất tác động lên các ngân hàng với những đặc điểm khác nhau sẽ tạo ra phản ứng khác nhau về nguồn cung tín dụng của các ngân hàng này. Mô hình trên được ước tính với tất cả ba đặc điểm ngân hàng (đặc điểm thanh khoản, đặc điểm quy mô, và đặc điểm vốn) cùng một lúc và với các kết hợp giữa ba đặc điểm này với các biến vĩ mô (lãi suất cơ bản, GDP thực, và tỷ lệ lạm phát) một cách lần lượt. 2.2.2.2 Thu thập và xử lý số liệu Số liệu được thu thập từ các trang thông tin điện tử của NHNN, Cục Thống kê, các ngân hàng TMCP, các trang website chứng khoản CafeF, Vietstock, cophieu68. Số liệu được lấy theo từng chỉ tiêu và khoảng thời gian của từng ngân hàng cần nghiên cứu. Số liệu được tổng hợp, phân loại và tính toán bằng phần mềm Excel để được các chỉ tiêu cần thiết như: tình hình tăng trưởng GDP thực, tình hình thay đổi lãi suất cơ bản, tình hình lạm phát qua các năm trong giai đoạn 2006 – 2012; dư nợ tín dụng, đặc điểm thanh khoản, đặc điểm quy mô, đặc điểm vốn của từng ngân hàng và tổng hợp tất cả các ngân hàng. Đến ngày 31/12/2012, ngân hàng TMCP có 38 ngân hàng, nhưng do số liệu của một số ngân hàng không có trong giai đoạn cần nghiên cứu do chưa thành lập và hoạt động. Vì vậy, số liệu chỉ lấy từ 31 ngân hàng TMCP đủ điều kiện. Danh sách 31 ngân hàng TMCP được trình bày tại phụ lục 2. Cách xử lý số liệu cho các biến đưa vào mô hình như sau: Số liệu cho biến “Dư nợ tín dụng” được lấy theo từng năm, ở chỉ tiêu “Cho vay khách hàng” trong mục “A – Tài sản” trên bảng cân đối kế toán. Biến “Dư nợ tín dụng” được lấy log trong mô hình. thể hiện dư nợ tín dụng của ngân hàng i tại năm t; thể hiện dư nợ tín dụng của ngân hàng i tại năm t-j. thể hiện chênh
  46. 35 lệch dư nợ tín dụng của ngân hàng i tại năm t so với năm trước đó. Số liệu dư nợ tín dụng của 31 ngân hàng TMCP trong giai đoạn 2006 – 2012 được trình bày tại phụ lục 7. Số liệu cho biến “Lãi suất cơ bản” được lấy theo từng năm trong mục “lãi suất cơ bản” qua các năm của trang thông tin điện tử NHNN. thể hiện chênh lệch lãi suất cơ bản năm t so với năm trước. Số liệu lãi suất cơ bản trong giai đoạn 2006 – 2012 được trình bày tại phụ lục 3. Biến “GDP thực” được lấy theo từng năm trên trang thông tin điện tử Cục Thống kê, theo giá so sánh 1994. GDP thực được lấy log trong mô hình. Số liệu GDP thực giai đoạn 2006 – 2012 được trình bày tại phụ lục 4. Số liệu cho biến “tỷ lệ lạm phát” được lấy từ chỉ tiêu “chỉ số giá tiêu dùng” theo từng năm trên trang thông tin điện tử Cục Thống kê. Số liệu chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2006 – 2012 được trình bày tại phục lục 5. Ba biến thể hiện đặc điểm của ngân hàng được tính theo công thức sau: Trong đó: Tài sản ngắn hạn = Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi tại các TCTD khác và các TCTD khác + Chứng khoán kinh doanh. Các chỉ tiêu trên được lấy theo năm từ bảng cân đối kế toán của từng ngân hàng. Số liệu của từng biến được trình bày tại phụ lục 6, 8 và 9. Tham số “l” là độ trễ của biến độc lập, ở đây “l” bằng 1, tức độ trễ là một năm. Số liệu các biến kết hợp như: “Thanh khoản.Lãi suất cơ bản”, “Thanh khoản.GDP”, “Thanh khoản.Lạm phát”, “Vốn.Lãi suất cơ bản”, “Vốn.GDP”, “Vốn.Lạm phát”, “Quy mô. Lãi suất cơ bản”, “Quy mô.GDP”, và “Quy mô.Lạm phát” được tính bằng tích giá trị của các biến thành phần.
  47. 36 Cuối cùng, số liệu sau khi được tổng hợp được đưa vào chạy hồi quy tuyến tính đa biến bằng phần mềm phân tích hồi quy SPSS. 2.2.2.3 Kết quả hồi quy Đánh giá sự phù hợp của mô hình: Model Summaryb Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate Durbin-Watson 1 .739a .546 .493 .0901629 1.821 Predictors: (Constant), Quy mo.Lam phat, Quy mo, Thanh khoan, Du no tin dung ky truoc, Von, Von.Lai suat, Thanh khoan.lai suat co ban, Quy mo.Lai suat, GDP, Von.Lamphat, Thanh khoan.Lam phat, Thanh khoan.GDP, Von.GDP, Quy mo.GDP, Lam phat, Lai suat co ban Dependent Variable: Du no tin dung R2 (R square) cho kết quả là .546 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 54,6%. Hay 54,6% sự thay đổi của “Dư nợ tín dụng” có thể được giải thích bởi sự thay đổi của của các biến giải thích (Predictors) như trên. Như vậy, mô hình được đánh giá là phù hợp để nghiên cứu và cho kết quả tương đối cao. R2 điều chỉnh (Adjusted R square) cho kết quả là .493 nhỏ hơn R2 được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Thông qua đánh giá chỉ số R2, tác giả thấy rằng việc áp dụng mô hình kinh tế tiền gửi và cho vay tương đối phù hợp tại Việt Nam, cũng như việc thu thập dữ liệu mẫu tương đối đầy đủ, thời gian nghiên cứu tương đối dài để phản ánh mối quan hệ giữa CSTT và nguồn cung tín dụng.
  48. 37 Kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng kiểm định F: ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 1.350 16 .084 10.376 .000a Residual 1.122 138 .008 Total 2.472 154 Predictors: (Constant), Quy mo.Lam phat, Quy mo, Thanh khoan, Du no tin dung ky truoc, Von, Von.Lai suat, Thanh khoan.lai suat co ban, Quy mo.Lai suat, GDP, Von.Lamphat, Thanh khoan.Lam phat, Thanh khoan.GDP, Von.GDP, Quy mo.GDP, Lam phat, Lai suat co ban Dependent Variable: Du no tin dung Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định xem biến phụ thuộc có mối quan hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc lập hay không. Giả thuyết Ho là β1=β2=β3= =β16=0. Trị thống kê F được tính từ giá trị R quare của mô hình đầy đủ, ta thấy giá trị sig. rất nhỏ là .000a cho thấy sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết Ho cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0 (ngoại trừ hằng số). Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng ban đầu là phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
  49. 38 Hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình: Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. 1(Constant) -6.226 .808 -7.703 .000 Du no tin dung ky truoc -.045 .056 -.062 -.799 .426 Lai suat co ban -25.213 4.574 -18.258 -5.513 .000 GDP 3.080 5.006 .569 .615 .539 Lam phat 45.457 6.508 20.020 6.985 .000 Thanh khoan 1.440 .490 1.264 2.936 .004 Von .906 .722 .593 1.255 .212 Quy mo .440 .055 1.861 7.987 .000 Thanh khoan.lai suat co 3.794 1.606 .822 2.362 .020 ban Thanh khoan.GDP -12.486 12.302 -1.182 -1.015 .312 Thanh khoan.Lam phat -.561 5.977 -.099 -.094 .925 Von.Lai suat 4.810 2.677 .556 1.797 .075 Von.GDP 16.908 17.464 1.018 .968 .335 Von.Lamphat -18.212 8.561 -1.923 -2.127 .035 Quy mo.Lai suat 1.741 .321 17.011 5.429 .000 Quy mo.GDP -.516 .499 -1.364 -1.035 .302 Quy mo.Lam phat -3.032 .500 -17.909 -6.069 .000 Dependent Variable: Du no tin dung
  50. 39 Hệ số hồi quy riêng phần B đo lường sự thay đổi (%) của biến phụ thuộc (dư nợ tín dụng) khi một biến độc lập thay đổi 1%, trong khi các biến độc lập còn lại không đổi. Các hệ số hồi quy riêng phần của tổng thể cũng được thực hiện kiểm định giả thuyết H0: βi=0, các biến có giá trị sig. nhỏ hơn .100 thì biến đó có ý nghĩa trong mô hình, giá trị sig. lớn hơn .100 thì biến đó không có ý nghĩa trong mô hình. Bảng trên cho thấy các biến độc lập “Lãi suất cơ bản”, “Lạm phát”, “Thanh khoản”, “Quy mô” có giá trị sig. nhỏ hơn .100 chứng minh các biến này có ý nghĩa trong mô hình. Hệ số B của “Lãi suất cơ bản” là -25.213 có ý nghĩa tăng trưởng dư nợ tín dụng tỷ lệ nghịch với sự thay đổi của lãi suất cơ bản. Lãi suất cơ bản tăng 1% sẽ làm dư nợ tín dụng giảm trung bình 25,213% khi các biến độc lập còn lại không đổi. Hệ số B của “Lạm phát” là 45.457 có ý nghĩa tăng trưởng dư nợ tín dụng tỷ lệ thuận với lạm phát. Lạm phát tăng 1% sẽ làm dư nợ tín dụng tăng trung bình 44,457% khi các biến độc lập còn lại không đổi. Hệ số B của “Thanh khoản” là 1.440 có ý nghĩa tăng trưởng tín dụng tỷ lệ thuận với tính thanh khoản ngân hàng. Thanh khoản tăng 1% sẽ làm dư nợ tín dụng tăng trung bình 1,44% khi các biến độc lập còn lại không đổi. Hệ số B của “Quy mô” là 0.440 có ý nghĩa tăng trưởng tín dụng tỷ lệ thuận với quy mô ngân hàng. Quy mô tăng 1% sẽ làm dư nợ tín dụng tăng trung bình 0,44% khi các biến độc lập còn lại không đổi. 2.2.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Từ tình hình thực tiễn và kết quả chạy mô hình ở trên đều cho kết quả tồn tại sự ảnh hưởng của công cụ lãi suất lên hoạt động tín dụng - dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012. Cụ thể, kết quả nghiên cứu các yếu tố cho thấy:
  51. 40 Thứ nhất, trong các yếu tố kinh tế, các yếu tố “lãi suất cơ bản” và “lạm phát” cho kết quả tác động rõ ràng lên dư nợ tín dụng. Khi NHNNVN tăng hoặc giảm lãi suất cơ bản, thể hiện CSTT thắt chặt hay nới lỏng làm dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP giảm hoặc tăng tương ứng với tỷ lệ khoản 25,21%. Trong thời kỳ CSTT ổn định, mở rộng, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng tín dụng đều tăng và ngược lại trong trường hợp CSTT thắt chặt thì tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng tín dụng đều chậm lại. Thứ hai, trong các yếu tố thuộc đặc điểm của ngân hàng, yếu tố “vốn” không đóng vai trò quan trọng trong phản ứng của dư nợ tín dụng đối với công cụ lãi suất. Trong khi đó, tồn tại tác động của yếu tố “thanh khoản” và “quy mô” lên dư nợ tín dụng, tuy nhiên với mức ý nghĩa thấp. Các ngân hàng có đặc điểm thanh khoản kém, quy mô nhỏ thì khó khăn trong việc giảm thiểu tác động của công cụ lãi suất lên danh mục cho vay hơn là các ngân hàng có đặc điểm thanh khoản cao và quy mô lớn. Kết quả này giống với kết quả nhận định ở mục cơ sở lý thuyết 1.3. 2.3 Hạn chế và tồn tại từ tác động của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Với kết quả phân tích và kiểm tra bằng mô hình ở trên, có thể thấy được sự tác động của công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012. Tuy nhiên, có sự tồn tại những ảnh hưởng tiêu cực từ sự thay đổi công cụ lãi suất đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam, đó là: Thứ nhất, điều chỉnh giảm lãi vay là một khó khăn cho các ngân hàng TMCP. Với việc thực thi CSTT thắt chặt của NHNN từ giữa năm 2007 đế năm 2012 (trừ năm 2009) đã phát tín hiệu buộc các ngân hàng TMCP phải thắt chặt tín dụng, giảm lãi suất cho vay. Nhưng nguồn vốn huy động vẫn còn ở mức lãi suất cao, cho nên các ngân hàng TMCP không dễ dàng giảm lãi suất cho vay một cách nhanh chóng. Thứ hai, tăng cường cho vay là điều không đơn giản đối với các ngân hàng TMCP. Nguyên nhân xuất phát từ nền kinh tế khó khăn, dù lãi suất cho vay đã giảm nhưng
  52. 41 vẫn còn cao hơn tỷ suất lợi nhuận mà các doanh nghiệp có thể đạt được. Vì vậy, nhu cầu vay vốn không tăng cao. Ngoài ra, do thực trạng về độ minh bạch của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, nên chưa chứng minh được hiệu quả của việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Hơn nữa, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn dẫn đến doanh nghiệp không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay khiến khả năng cấp tín dụng bị hạn chế. Thứ ba, nợ xấu và rủi ro tiềm ẩn tăng lên. Lãi suất vẫn còn cao, thắt chặt tín dụng, giá cả nguyên vật liệu tăng, cùng với tình hình kinh tế khó khăn là gánh nặng đè lên vai các doanh nghiệp. Trong khi nợ mới không vay được, nợ cũ chồng chất không có khả năng hoàn trả. Chính vì vậy, khả năng thu hồi vốn rất thấp, nợ quá hạn ngày càng gia tăng. Nhiều ngân hàng chỉ thu được một phần số lãi phát sinh, còn vốn gốc chỉ thu được một tỷ lệ không đáng kể. Điều này tác động không tốt đến tình hình hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, nợ xấu và rủi ro tiềm ẩn tăng cao, làm suy yếu năng lực tài chính, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các NHTM. Kết luận, trong thời gian nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2012, dựa trên phân tích tình hình thay đổi của công cụ lãi suất và hoạt động tín dụng, dựa trên dữ liệu bảng cân đối kế toán của 31 ngân hàng TMCP Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng lãi suất có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, việc điều hành công cụ lãi suất hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế, những tác động tiêu cực đến hoạt động tín dụng, gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Phần tiếp theo sau đây, tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, qua đó nâng cao tính hiệu quả của công cụ lãi suất và hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong thời gian tới.
  53. 42 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ LÃI SUẤT NHẰM HẠN CHẾ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 3.1 Định hướng trong điều hành công cụ lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là ổn định, lạm phát được kiềm chế ở mức 6,81%, các cân đối về tiền tệ, tín dụng, tài chính được kiểm soát, thị trường ngoại hối và tỷ giá ngoại tệ ổn định, dự trữ ngoại hối tăng. Nhưng nền kinh tế vẫn còn đứng trước thách thức, nguy cơ lạm phát quay trở lại, do một số yếu tố tác động đến. Đó là: hiệu quả đầu tư, năng suất lao động còn thấp so với các nước và việc cải thiện còn chậm; áp lực của nền kinh tế phải nới lỏng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để góp phần xử lý hàng tồn kho, thị trường bất động sản; việc thực hiện lộ trình giá thị trường của các doanh nghiệp giữ vị thế độc quyền (xăng dầu, điện, nước); giá cả hàng hóa thế giới có thể tăng lên khi các nền kinh tế lớn nới lỏng CSTT nhằm kích thích nền kinh tế; nếu tỷ giá không ổn định và nhập siêu trở lại, sẽ làm xuất hiện “nhập khẩu lạm phát”. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), kinh tế thế giới năm 2013 được dự báo còn khó khăn nhưng nhiều khả năng sẽ có những chuyển biến tích cực hơn so với năm 2012. Dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2013 đạt khoảng 3,9% (năm 2012 dự báo tăng khoảng 3,5%), trong đó các nước phát triển tăng 2%, các nước mới nổi và đang phát triển tăng 6%. Tuy nhiên, những khó khăn thách thức còn rất lớn. Nợ công cao và thâm hụt ngân sách ở châu Âu chưa được giải quyết triệt để, tiềm ẩn rủi ro tác động xấu đến sự phát triển khu vực và thế giới, tâm lý không ổn định của các nhà đầu tư. Những diễn biến xung đột chính trị cục bộ khu vực, thiên tai, dịch bệnh là những yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế thế giới và của nước ta. Ngoài áp lực lạm phát tăng, bất ổn kinh tế vĩ mô vẫn còn lớn, thị trường tiền tệ chưa thực sự ổn định, lãi suất cho vay tuy giảm nhưng vẫn còn cao, nợ xấu có xu hướng
  54. 43 gia tăng. Việc thực hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô sẽ gây những khó khăn nhất định đối với tăng trưởng kinh tế. Thị trường tiêu thụ gặp khó khăn do sức mua chưa được phục hồi mạnh; việc mở rộng xuất khẩu ở các thị trường lớn như Châu Âu, gặp nhiều khó khăn do các nền kinh tế này tăng trưởng chậm, thậm chí có thể rơi vào suy thoái và phải cạnh tranh gay gắt với các nước xuất khẩu khác, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhất là trong tiếp cận vốn tín dụng, hàng tồn kho cao, thị trường bất động sản giảm mạnh. Trong bối cảnh khó khăn chung và những diễn biến phức tạp khó lường của thế giới hiện nay, nhưng với điều kiện chính trị, xã hội ổn định, nước ta vẫn có thể phát huy những tiềm năng, lợi thế của một nước đi sau, đang trong quá trình công nghiệp hóa với nền nông nghiệp giàu tiềm năng sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản; có điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài và thị trường nội địa phát triển nhanh. Do vậy, theo Nghị quyết Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 đã được Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI thông qua, xác định: phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh. Trong 2-3 năm đầu Kế hoạch tập trung thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng ở mức hợp lý và tiến hành khởi động mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, 2-3 năm tiếp theo bảo đảm hoàn thành cơ bản cơ cấu lại nền kinh tế để phát triển nhanh và bền vững, hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Cụ thể, một số chỉ tiêu kinh tế như: tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm tăng khoảng 6,5%-7%; tỷ trọng đầu tư toàn xã hội khoảng 33,5%-35% GDP; giảm dần nhập siêu từ năm 2012 và phấn đấu ở mức dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015; tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị đến năm 2015 dưới 4%; thu nhập thực tế của dân cư đến năm 2015 gấp 2-2,5 lần so với năm 2010. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, thực hiện đồng bộ trong tất cả các ngành, các lĩnh vực trên phạm vi cả nước và từng địa phương, đơn vị cơ sở, sản phẩm chủ
  55. 44 yếu, với tầm nhìn dài hạn và có lộ trình cụ thể. Cần tập trung thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế trong 3 lĩnh vực quan trọng là cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính; cơ cấu lại doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, ngay từ năm 2012 chuẩn bị các điều kiện để từ năm 2013 đến năm 2015 tạo được chuyển biến mạnh mẽ, cơ bản, có hiệu quả rõ rệt. Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường vàng và ngoại tệ, khắc phục tình trạng đô la hóa; kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước, vay trả nợ nước ngoài, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, thị trường chứng khoán và các nguồn vốn nóng khác. Tiếp tục kiên trì kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị sức mua đồng tiền. Thực hiện chính sách tiền tệ với mục tiêu hàng đầu là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát để bảo đảm tương thích giữa tăng tổng phương tiện thanh toán, tăng dư nợ tín dụng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng. Giảm dần tỷ lệ huy động vốn đầu tư từ tín dụng ngân hàng, đẩy mạnh kênh huy động vốn qua thị trường chứng khoán và các định chế tài chính khác. Để thực hiện có kết quả theo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 – 2015, phù hợp với bối cảnh, tình hình kinh tế ở thế giới và trong nước, công tác điều hành công cụ lãi suất và hoạt động tín dụng cần thực hiện những giải pháp sau. 3.2 Giải pháp điều hành công cụ lãi suất nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực điều hành công cụ lãi suất của ngân hàng nhà nước
  56. 45 3.2.1.1 Nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ của ngân hàng nhà nước Thực hiện chính sách thu hút cán bộ nghiên cứu hoạch định chính sách, các chuyên gia về tài chính – ngân hàng có năng lực và trình độ chuyên môn cao. Nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo đối với các khóa học, chương trình đào tạo dành cho các cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách. Có chế độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích thu hút nhân tài. Hiện đại hóa công nghệ quản lý trong việc tổng hợp, thống kê, phân tích, dự báo phục vụ cho việc điều hành CSTT. Xây dựng quy định về trách nhiệm của NHNN trong điều hành CSTT, đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin về điều hành CSTT: quy định về trách nhiệm của thống đốc NHNN, hình thức báo cáo giải trình của NHNN về điều hành CSTT Quy định về hình thức, cơ chế công bố thông tin về lạm phát để tăng cường sự hiểu biết của công chúng về lạm phát. Cơ cấu lại tổ chức một số Vụ, Cục liên quan để tăng cường sự thống nhất phối hợp giữa các đơn vị NHNN trong điều hành CSTT. Hạn chế sự bảo hộ, can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng nhằm tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, nâng cao tính cạnh tranh của các TCTD trong điều kiện hội nhập. Phối hợp chặt chẽ giữa CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài chính, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài Trong điều kiện dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam nhiều như một số năm trước đây (trong đó có dòng vốn ngắn hạn), nếu không kiểm soát tốt dòng vốn này, sẽ ảnh hưởng đến việc chống lạm phát. Do đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa CSTT với chính sách tài chính và chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài như: đánh thuế hoặc yêu cầu ký quỹ đối với dòng vốn ngắn hạn vào Việt Nam. Hiện nay, trong bối cảnh kinh tế thế giới sụt giảm, thì việc điều hành CSTT trong quan hệ phối hợp với chính sách tài
  57. 46 chính nhằm mục tiêu góp phần ngăn chặn nguy cơ sụt giảm nền kinh tế trong nước, nhưng đồng thời kiểm soát được lạm phát. 3.2.1.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất: Trong nền kinh tế hiện đại, tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế và vấn đề mang tính chiến lược và là xu thế phát triển tất yếu, trong đó tự do hóa lãi suất đóng vai trò là hạt nhân, góp phần làm thúc đẩy kinh tế - tài chính Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay. Tuy nhiên, quá trình tự do hóa lãi suất tự do hóa lãi suất ở nước ta phải được xem xét kĩ lưỡng và tiến hành một cách thận trọng trong khi vẫn tiếp tục kết hợp với những giải pháp nhằm hoàn thiện dần môi trường tự do hóa lãi suất. Thứ nhất, việc tự do hóa lãi suất tiền gửi và cho vay ngoại tệ đã được tiến hành tuy nhiên vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Hiện nay, quy định khống chế lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND dưới sáu tháng của khách hàng tại các TCTD vẫn còn, đây là rào cản đối với quá trình tự do hóa lãi suất. Thứ hai, trên thị trường nội tệ lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam Chính sách tiền tệ cần được điều hành theo hướng thận trọng, hiệu quả; sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ của CSTT; gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khóa nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, tăng cường ổn định vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý. Để nâng cao năng lực điều hành các công cụ CSTT, trước hết NHNN cần có tín hiệu rõ ràng trong điều hành các công cụ CSTT để các thành viên thị trường có thể chủ động trong quản lý thanh khoản của mình. Cần đánh giá và xem xét lại cơ chế điều hành của từng công cụ CSTT và đề ra phương án cải tiến, đồng thời nghiên cứu đưa thêm công cụ mới vào hoạt động. Đẩy mạnh việc đổi mới điều hành công cụ nghiệp vụ thị trường mở, xem thị trường mở là công cụ được sử dụng rộng rãi nhằm duy trì lãi suất chủ đạo “lãi suất liên ngân hàng định hướng”. Mở rộng việc kết nạp thành viên tham gia thị trường mở. Đa dạng hóa hàng hóa giao dịch trên thị trường mở nhằm đáp ứng thanh khoản cho các TCTD. Tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ liên ngân
  58. 47 hàng, thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và thị trường mua bán lại giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa tổ chức tín dụng với khách hàng. Điều hành công cụ dự trữ bắt buộc một cách chủ động và linh hoạt theo diễn biến của thị trường nhằm kiểm soát tiền tệ, mở rộng hơn lượng vốn huy động phải dự trữ bắt buộc, tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng vốn khả dụng linh hoạt và hiệu quả. Điều hành tỷ giá theo quan hệ cung cầu trên thị trường, trong mối quan hệ phối hợp với lãi suất. Đồng thời, có sự kiểm soát của Nhà nước nhằm đảm bảo các cân đối vĩ mô như: kiểm soát lạm phát; kích thích xuất khẩu; kiểm soát nhập khẩu; khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; không ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp vay nợ bằng ngoại tệ; tạo điều kiện quản lý và thu hút nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng; nâng cao quỹ trữ ngoại tệ của Nhà nước. Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp áp dụng các công cụ phòng ngừa, bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Điều hành lãi suất và tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, mục tiêu kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; đảm bảo an toàn thanh khoản và hoạt động của hệ thống TCTD và của nền kinh tế. 3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 3.2.2.1 Từ phía ngân hàng nhà nước Với thực trạng thị trường tín dụng ở nước ta, để củng cố và phân tích lành mạnh thị trường tín dụng thì phải tiến hành những biện pháp sau: Thứ nhất, khuyến khích các thành phần tham gia vào thị trường tín dụng, đa dạng hóa các công cụ tín dụng: - Tạo điều kiện cho các TCTD trong và ngoài nước tham gia thị trường bằng cách giảm thiểu quy định hạn chế hoạt động dịch vụ tín dụng nội tệ và ngoại tệ. - Tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng hoạt động đầu tư, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, hoạt động môi giới, hoạt động cho thuê tài chính. - Đổi mới thủ tục tín dụng tạo cơ hội bình đẳng cho mọi doanh nghiệp.
  59. 48 - Đa dạng hóa phương thức tài trợ tín dụng trong sản xuất và tín dụng như góp vốn đầu tư, cho thuê tài chính, mua trả góp. Thứ hai, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ: - Để nâng cao vai trò của NHNN thì cần nhanh chóng cải tổ, tái cơ cấu và hoàn thiện các văn bản pháp lý một cách có hiệu quả hơn trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các quy chế và chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ trong tình hình mới, cam kết thực hiện đúng lộ trình mở cửa hội nhập quốc tế về tài chính, ngân hàng với nước ngoài theo cam kết Hiệp định Thương mại khi Việt Nam đã được gia nhập WTO; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho hoạt động ngân hàng, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận được vốn tín dụng dễ dàng hơn. - Tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản sao cho phù hợp với tình hình mới, tránh tình trạng chồng chéo hoặc không có văn bản hướng dẫn làm cản trở quá trình thực thi pháp luật. - Tiếp tục thực hiện CSTT linh hoạt, phù hợp với thị trường thông qua các công cụ tài chính tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế và phát triển bền vững. - Cùng với các NHTM, NHNN cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, quy trình tín dụng nhằm giúp cho các doanh nghiệp và ngân hàng đến gần nhau hơn. Thứ ba, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và thiết lập chuẩn mực an toàn với thị trường tín dụng. Một hệ thống các quy định quản lý, giám sát thận trọng các hoạt động các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống tài chính nói chung và thị trường tín dụng nói riêng. Tính chất của cơ chế giám sát ngân hàng sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia thông qua rất nhiều yếu tố, bao gồm trình độ phân tích kinh tế, đặc điểm khuôn khổ pháp lý, cấu trúc và cơ cấu tổ chức của hệ thống
  60. 49 tài chính, và mức độ vận dụng các quy luật thị trường để hỗ trợ cho hoạt động quản lý rủi ro của các NHTM. Hiện nay hệ thống giám sát hoạt động tín dụng của NHNN vẫn dựa trên sự tuân thủ các luật lệ đã đặt ra tức là xem xét TCTD chấp hành đúng pháp luật, quy trình về chế độ báo cáo hay không. Thực tế việc này không đáp ứng được yêu cầu kiểm soát sự gia tăng tín dụng một cách thiếu an toàn ở nhiều TCTD. Sự thiếu an toàn và chất lượng tín dụng thấp đang là điều kiện đáng lo ngại hiện nay của nhiều TCTD. Nguyên nhân của nó là do sự yếu kém về khả năng kinh doanh tín dụng của một số TCTD và đồng thời do hệ thống giám sát và các quy định về an toàn của NHNN còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Do đó cần phải tăng cường chất lượng hoạt động giám sát, đảm bảo an toàn nâng cao chất lượng tín dụng. Cụ thể là thực hiện các biện pháp: - Phải xây dựng một môi trường pháp lý hiệu quả, có hiệu lực đảm bảo cho các NHTM cạnh tranh bình đẳng và thực hiện tái cơ cấu các NHTM nhà nước ngân hàng TMCP. - NHNN với tư cách là một cơ quan quản lý các hoạt động tiền tệ, tín dụng cần đảm bảo quản lý khu vực ngân hàng tránh không để các ngân hàng chấp nhận nhiều rủi ro đến mức thành rủi ro hệ thống. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng sẽ ngày càng gia tăng khi khả năng tạo cạnh tranh được cải thiện, khi các luồng vốn qua biên giới gia tăng và các ngân hàng có thêm vốn mới để bổ trợ tăng hoạt động cho vay. Vì vậy cần phải có những biện pháp mạnh mẽ trong công tác giám sát hoạt động của các TCTD phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, cơ cấu của hệ thống tài chính của Việt Nam và mức độ vận dụng các quy luật thị trường để hỗ trợ cho hoạt động quản lý rủi ro trong các Ngân hàng. - Quan tâm xây dựng bộ máy thanh tra của NHNN, việc kiểm soát nội bộ của TCTD phải có chất lượng, tăng cường quản lý nhà nước, kiểm soát hoạt động tiền tệ tín dụng của TCTD để hỗ trợ hoạt động kinh doanh đúng hướng an toàn và hiệu quả.
  61. 50 - Đồng thời không cho phép mở rộng bộ máy tổ chức và qui mô hoạt động khi không đủ điều kiện về năng lực. Với TCTD có những vi phạm nghiêm trọng hoặc chậm trễ trong việc khắc phục sai phạm đã được thanh tra NHNN phát hiện thì tiến hành hạn chế hoặc đình chỉ tạm thời nghiệp vụ đó. - Kết hợp chặt chẽ giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ của NHNN với TCTD. Nâng cao trình độ và khả năng thanh tra của đội ngũ cán bộ thanh tra, áp dụng công nghệ tin học trong thiết lập hệ thống thông tin tín dụng. 3.2.2.1 Từ phía các ngân hàng thương mại cổ phần Thứ nhất, xây dựng và điều chỉnh các chính sách. Đối với các ngân hàng chưa có một chính sách tín dụng rõ ràng cụ thể, mỗi NHTM cần phải xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng, xác định rõ chiến lược phát triển, xây dựng chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài. Nội dung cần xác định cụ thể bao gồm từ quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đối tượng, các sản phẩm chủ yếu, tạo định hướng cho hoạt động của toàn thể cán bộ công nhân viên, thu hút và duy trì phát triển được khách hàng. Đối với các ngân hàng đã có chính sách tín dụng riêng, tùy vào tình hình kinh tế - xã hội và hoat động của ngân hàng, cần điều chỉnh chính sách nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NHTM. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm
  62. 51 bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Thứ hai, tăng cường hoạt động huy động vốn. Các ngân hàng TMCP cần tăng cường huy động vốn trên thị trường nhằm mở rộng khả năng cho vay của ngân hàng. Huy động tiền gửi: - Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và sử dụng một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp để chi trả phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Lãi suất là công cụ tác động mạnh đến việc khách hàng quyết định thực hiện giao dịch với ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất huy động và cho vay đối với các doanh nghiệp. Dành cho doanh nghiệp những điều kiện phục vụ thuận lợi như: không thu phí chuyển tiền, phí mở L/C Thay vào đó ngân hàng không phải trả lãi cho loại tiền gửi để thực hiện các dịch vụ này. Huy động tiết kiệm: - Đa dạng hóa các loại hình tiền gửi với nhiều kỳ hạn khách nhau mang tính linh hoạt, kèm theo các hình thức khuyến khích hấp dẫn đối với khách hàng. - Ngân hàng có thể bố trí khoa học giờ làm việc để giao dịch với khách hàng một cách thuận lợi. Trong khả năng và điều kiện cho phép có thể làm việc cả ngày và ngoài giờ vì thời gian này sẽ thu hút được khách hàng bận việc đến giao dịch với ngân hàng. Thứ ba, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập
  63. 52 huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Cán bộ tín dụng cần phải có trình độ để am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc tình hình tài chính, khả năng thanh toán và diễn biến thu nhập của khách hàng, dự báo được những biến động của khách hàng trong tương lai; cán bộ tín dụng phải có được vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh; có đủ năng lực trong thẩm định dự án, quản lý, giám sát trước, trong và sau cho vay. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu kém về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Thứ tư, nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng vay vốn. Thẩm định khách hàng để thấy được khả năng tài chính hiện tại và tương lai, khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng. Vậy thẩm định khách hàng là cơ sở để đưa ra quyết định kinh doanh. Khi thẩm định khách hàng vay vốn ngân hàng phải: tìm hiểu kỹ tư cách pháp nhân, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn thông qua báo cáo kết quả kinh doanh. Trong đó, mối quan tâm của ngân hàng là chỉ tiêu doanh thu, song khi xem xét chỉ tiêu này cần tìm hiểu kỹ xem doanh thu tăng vì đâu để tránh trường hợp doanh thu tăng nhưng không phản ánh đúng bản chất dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ. Phân tích tình hình tài chính, xem xét thừa vốn hay thiếu vốn, việc sử dụng vốn như thế nào để từ đó ra quyết định đúng đắn với những khoản cho vay của ngân hàng. Khi thẩm định, cán bộ không chỉ dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp mà còn phải thu thập thông tin từ tổ chức, cá nhân có liên quan tới khách hàng từ trung tâm thông tin tín dụng để có thể đánh giá đúng về khách hàng và đưa ra quyết định cho vay một cách chính xác. Thứ năm, xây dựng và nâng cao hệ thống thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng là cơ sở để ngân hàng thẩm định khách hàng trước khi cho vay. Do đó thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng, mọi TCTD khi cho vay đều cần có thông tin đầy đủ về khách hàng. Các thông tin từ
  64. 53 phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. Thứ sáu, tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng. Các khoản tín dụng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, thu hồi vốn và lãi đúng hạn. Do đó tăng cường kiểm tra thanh tra là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng khoản vay, giúp ngân hàng tránh được những rủi ro do hoạt động tín dụng mang lại. Vậy các ngân hàng phải đề ra các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng khoản vay. Trên cơ sở đó, bộ phận kiểm tra giám sát tiến hành đánh giá khoản vay, xếp hạng khoản vay một cách đều đặn từ đó có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay bị xếp hạng thấp. Các NHTM nên thành lập bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng với mục đích lựa chọn phương án khả thi, có hiệu quả kinh tế cao, khả năng thu hồi nợ lớn nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Đồng thời công tác kiểm soát nội bộ cũng cần được tăng cường nhằm thanh lọc bộ phận cán bộ tín dụng thoái hóa biến chất gây thất thoái tài sản của ngân hàng. Sau khi thực hiện cho vay, cán bộ tín dụng của ngân hàng cần xem xét báo cáo tài chính của khách hàng, xem xét các giấy tờ, hóa đơn liên quan tới khoản vay đang được thực hiện nhằm đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích. Cán bộ tín dụng cần nắm rõ các nguồn thu của khách hàng và yêu cầu khách hàng phải thực hiện việc thanh toán cho các đơn vị liên quan qua ngân hàng. Thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng là một phương thức để đánh giá thực trạng tài chính của khách hàng có lành mạnh hay không. Nếu trong giai đoạn thực thi của dự án gặp